Tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty petromekong: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY PETROMEKONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Trương Hòa Bình Nguyễn Duyên Như Ngọc
MSSV: 4053588
Lớp: Kế toán tổng hợp 2-k31
Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 1- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Từ khi gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam đã tận dụng được nhiều cơ hội
để phát triển, nhưng cũng vấp phải nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2006 -
2008, và đầu năm 2009 tình hình kinh tế Thế giới có nhiều biến động đã khiến
cho không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng lỗ liên tục hoặc phá sản… Trước
tình hình kinh tế biến động đầy rủi ro và phức tạp, đặt ra cho doanh nghiệp
những thách thức mới, đòi hỏi năng lực cũng như sức cạnh tranh ngày càng g...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty petromekong, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY PETROMEKONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Trương Hòa Bình Nguyễn Duyên Như Ngọc
MSSV: 4053588
Lớp: Kế toán tổng hợp 2-k31
Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 1- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Từ khi gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam đã tận dụng được nhiều cơ hội
để phát triển, nhưng cũng vấp phải nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2006 -
2008, và đầu năm 2009 tình hình kinh tế Thế giới có nhiều biến động đã khiến
cho không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng lỗ liên tục hoặc phá sản… Trước
tình hình kinh tế biến động đầy rủi ro và phức tạp, đặt ra cho doanh nghiệp
những thách thức mới, đòi hỏi năng lực cũng như sức cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn. Do đó một doanh nghiệp muốn tồn tại vững chắc và ngày càng một
thăng tiến thì cần phải nhạy bén, sáng tạo và hoạt động có chất lượng hơn trong
điều kiện cạnh tranh hiện nay. Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó
là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh
doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt
động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt
còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra
những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các
biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp,
nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản
xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân
tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự
báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản
trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Trong xu thế phát triển hiện nay, công ty dầu khí Mekong đang ngày càng
mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian qua thì phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất quan trọng. Vì vậy em chọn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 2- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí
Mekong” nhằm phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty và đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt dộng kinh doanh hiện nay. Đề tài cũng dựa trên những
kết quả phân tích được để dự báo tình hình kinh doanh của công ty trong thời
gian tới.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mekong trong 3 năm
2006-2008.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá chung tình hinh hoàn thành kế hoạch của công ty
dầu khí MeKông về doanh thu – chi phí – lợi nhuận qua ba năm (2006–2008)
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố như khối lượng, hàng
hóa tiêu thụ, giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, thuế
suất… đến lợi nhuận của công ty.
- Dự báo tình hình kinh doanh trong năm 2009.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
đông kinh doanh.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết kiểm định
- Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Giá bán tăng thì hiệu quả tăng.
- Khối lượng hàng hóa tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng.
- Chi phí thấp thì hiệu quả tăng.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Doanh thu tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào?
- Tốc độ tăng lợi nhuận như thế nào trong mối quan hệ với doanh thu và
chi phí?
- Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến lợi nhuận? Nhân tố nào làm ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực đến lợi nhuận?
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 3- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu:
Công ty dầu khí Mekong (PETROMEKONG) ở Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian thực hiện nghiên cứu:
- Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày
25/04/2009.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2006 đến năm 2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng kinh doanh của Công ty Petromekong
thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4.4 Giới hạn đề tài:
Đề tài chỉ nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh chính của công ty,
chứ không phân tích lợi nhuận từ các hoạt động khác của công ty.
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu, cũng như các số liệu tổng hợp từ
công ty nên đề tài chỉ nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm 2006-2008.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thực
phẩm Pataya. Đề tài nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003 – 2005.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2003 – 2005.
+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân
tích.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả và công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu cụ thể hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Petro Mekong đến
năm 2008. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu đã có kết hợp với các thông tin mới, em
tiến hành thực hiện đề tài này.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 4- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết
quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ
bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu
thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các
định hướng hoạt động tiếp theo.
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp
của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 5- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh
cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài
chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều
kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên
cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…
với doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại,
dịch vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn
lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc
khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản
trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 6- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2 Khái niệm chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí
vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng
lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 7- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 8- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù
hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát
toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ
tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ
(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài
chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.
Người ta ví bản cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo
tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).
- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh
khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là
nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục
vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời
của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 9- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Phân tích tình hình thanh toán
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
b. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức
thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
2.1.3.2 Đánh giá các tỷ số về hiệu quả hoạt động
a. Vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và
tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì
tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân
chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.
b. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần
phải thu
Số nợ cần phải thu
DSO = (Ngày)
Doanh thu bình quân mỗi ngày
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
= (Lần)
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn
= (Lần)
Số vòng quay
hàng tồn kho
Tổng giá vốn
Hàng tồn kho
= (Lần)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 10- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng
thời điểm hay thời kì cụ thể.
c. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
d. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
e. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
2.1.3.3 Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Số vòng quay
toàn bộ vốn
Doanh thu
Tổng số vốn
= (Lần)
Số vòng quay
vốn lưu động
Doanh thu
Vốn lưu động
= (Lần)
Số vòng quay
vốn cố định
Doanh thu
Vốn cố định
= (Lần)
Lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận
Tài sản
= (%)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
= (%)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 11- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
c. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Số liệu thứ cấp được lấy từ phòng kế toán. Bên cạnh đó, thu thập thêm
một số thông tin về thị trường xăng dầu.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu sơ cấp (đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị,
cô chú trong phòng kinh doanh) và thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán để phân tích hoạt
động kinh doanh của công ty. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ
nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp
thay thế liên hoàn.
2.2.3.1 Phương pháp so sánh
a. Khái niệm và nguyên tắc
Khái niệm
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và
được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong
phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Nguyên tắc so sánh
- Tiêu chuẩn so sánh:
Lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận
Doanh thu
= (%)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 12- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
+ Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
+ Các thông số thị trường.
+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không
gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán;
quy mô và điều kiện kinh doanh..
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp số tuyệt đối
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so
sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện
kỳ trước.
Phương pháp số tương đối
Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
2.2.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình
tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c
Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 . b1 . c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 . b0 . c0
Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối
tượng phân tích
Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 13- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
a = a1b0c0 – a0bc0
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
b = a1b1c0 – a1b0c0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
c = a1b1c0 – a1b1c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c = (a1b0c0 – a0bc0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c0 – a1b1c0)
= a1b1c1 – a0b0c0
= Q: đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay
thế sau.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên
hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số
lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối
quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 14- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
QLBH
n
i
ii
n
i
ii ZZZqgqL
11
L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
gi: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.
zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ
tích số:
Nhóm qiZi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố Zi là nhân tố chất
lượng.
Nhóm qigi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố gi là nhân tố chất
lượng.
Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố qiZi, qigi, ZBH, ZQL.
Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm qiZi, qigi,
ZBH, ZQL là giữa các nhân tố Zi, gi, ZBH, ZQL nhân tố nào là nhân tố số lượng và
chất lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết,
bởi vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.
Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được
thực hiện như sau:
Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L1 – L0
L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
1: kỳ phân tích
0: kỳ gốc
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 15- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Lq = (T – 1) L0gộp
Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc
Mà %100*
1
00
1
01
n
i
ii
n
i
ii
gq
gq
T
L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc
L0 gộp =
n
i 1
( q0g0 – q0Z0)
q0Z0: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc.
(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
LC = LK2 – LK1
Trong đó:
QLBH
n
i
iiiiK ZZZqgqgq
gq
L 00
1
0000
00
01
1
n
i
n
i
QLBHiiiiK ZZZqgqL
1 1
0001012
(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
n
i
ii
n
i
iiz ZqZqL
1
01
1
11
(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.
BHBHZ ZZL BH 01
(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận
QLQLZ ZZL QL 01
(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận
n
i
iiig ggqL
1
011
Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp:
L = L(q) + L(C) + L(Z) + L(ZBH) + L(ZQL) + L(g)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 16- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PETROMEKONG
3.1 Giới thiệu khái quát về công ty Petromekong
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1998, với tầm nhìn chiến lược, nhằm phát huy sức mạnh giữa ngành
công nghiệp mũi nhọn của đất nước là dầu khí với nông nghiệp, giữa trung ương
và địa phương. Tổng Công ty Dầu khí Việt nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam) đã cử đoàn cán bộ đến khảo sát địa điểm tại ĐBSCL để xây dựng
kho bãi, phát triển mở rộng thị trường sản phẩm ở khâu hạ nguồn. Với vị trí là
trung tâm của vùng ĐBSCL, Cần Thơ đã được chọn là địa điểm để đặt trụ sở và
Tổng kho xăng dầu. Công ty Liên doanh Dầu khí Mêkông (Petromekong) đã
được hình thành trên cơ sở hợp tác toàn diện giữa Tập đoàn Dầu khí và 7 tỉnh
ĐBSCL gồm TP Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Cà Mau, tỉnh Vĩnh
Long, tỉnh Trà Vinh và tỉnh An Giang theo giấy phép số 007083/GP/GPTL-02
ngày 15-05-1998 do UBND tỉnh Cần Thơ cấp với các chức năng chính là xuất
nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm dầu mỏ, sản xuất chế biến các sản phẩm xăng
dầu, kinh doanh tạm nhập tái xuất, bán buôn bán lẻ các loại xăng dầu, gas,
nhớt… nhưng nhiệm vụ chính vẫn là đầu tư xây dựng Tổng kho xăng dầu Cần
Thơ.
Nhằm đào tạo cán bộ và chuẩn bị thị trường kinh doanh sau khi Tổng kho
xăng dầu Cần Thơ đi vào hoạt động. Năm 1999 Công ty đã đạt được một bước
phát triển mới khi chính thức trở thành một trong những đầu mối nhập khẩu kinh
doanh xăng dầu, được nhập khẩu trực tiếp và phân phối sản phẩm xăng dầu, giúp
nâng cao vị thế không chỉ của Công ty mà còn là vị thế của tỉnh Cần Thơ khi có
một doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu tại địa bàn với các chỉ tiêu nộp
ngân sách luôn đứng đầu trong tỉnh.
Năm 2002, năm đầu tiên Tổng kho xăng dầu đi vào hoạt động càng khẳng
định vị thế của Công ty Petromekong khi doanh thu tăng hơn 182% so với các
năm trước. Đây cũng là năm đầu tiên bắt đầu tính chi phí khấu hao Tổng kho, do
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 17- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
đó Công ty đã triển khai rất mạnh việc mở rộng thị trường tiêu thụ và khách
hàng.
Từ năm 2003-2006 là giai đoạn hết sức khó khăn do thị trường thế giới
biến động tăng giá rất mạnh nhưng tốc độ phát triển của Công ty vẫn tăng đáng
kể và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao hàng năm. Đây là giai đoạn phát
triển vượt bậc của Công ty về tất cả các chỉ tiêu với mức tăng trưởng 2-3 lần so
với giai đoạn trước.
Năm 2007 là năm có nhiều biến đổi lớn đối với Công ty. Công ty đã lần
lượt chuyển đổi loại hình hoạt động sang Công ty trách nhiệm hữu hạn và mới
đây nhất là chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần, phù hợp với
xu thế phát triển chung của các thành phần kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Bên
cạnh đó, Tập đoàn Dầu khí cũng đã chuyển phần vốn góp của Tập đoàn về cho
Công ty PDC, là Công ty kinh doanh xăng dầu chủ lực của Tập đoàn nên Công ty
Petromekong sẽ dễ dàng nhận được sự hỗ trợ toàn diện từ Công ty PDC vốn đã
có rất nhiều thế mạnh từ trước đến nay.
Sau 9 năm thành lập, Công ty đã có những bước phát triển rất đáng
kể, Công ty đã khẳng định được vị thế của mình là Công ty kinh doanh xăng dầu
uy tín cao của Tập đoàn tại ĐBSCL. Công ty đã mở rộng được mạng lưới phân
phối khắp các tỉnh ĐBSCL, TPHCM, các tỉnh miền Đông Nam bộ và là Công ty
sản xuất kinh doanh đầu tiên của Tập đoàn mở văn phòng đại diện nước ngoài tại
Cambodia và sắp tới là Singapore; góp phần rất đáng kể vào việc mở rộng sản
phẩm mang thương hiệu PetroVietnam vươn tới mọi vùng miền của đất nước và
các quốc gia lân cận.
Công ty đã nỗ lực phấn đấu, liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch được
giao với mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10-20%/năm. Hiện nay tổ chức
bộ máy của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn bao gồm Hội đồng thành viên,
Ban Tổng Giám đốc, 10 phòng ban trực thuộc, 01 Tổng kho xăng dầu, 02 văn
phòng đại diện, 10 Chi nhánh và 21 cửa hàng bán lẻ xăng dầu do Công ty tự đầu
tư.
Nhân sự hiện có của Công ty là 330 người, phần lớn là lực lượng trẻ, có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, năng nổ, nhiệt tình trong công tác
3.1.2 Ngành nghề hoạt động kinh doanh chính của Petro MeKong
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 18- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm dầu mỏ; Sản xuất và chế biến các
sản phẩm từ dầu và khí; Kinh doanh các loại xăng dầu, gas, nhớt…; Kinh doanh
hóa chất và phân bón phục vụ các ngành công nghiệp và nông nghiệp; Đầu tư tài
chính; Kinh doanh địa ốc và cơ sở hạ tầng; Nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu
thủy hải sản.
3.1.3 Vị trí và tiềm năng của công ty
3.1.3.1 Vị trí của Công ty
Công ty Petromekong là một trong 21 đơn vị sản xuất kinh doanh của Tập
đoàn chuyên kinh doanh các sản phẩm xăng dầu dầu khí, cùng với PDC và
Petechim là những Công ty chủ lực về sản xuất kinh doanh xăng dầu của Tập
đoàn, chiếm khoảng 20% thị phần trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của toàn
ngành.
Bên cạnh đó, Công ty là một trong 12 đầu mối xuất nhập khẩu trực tiếp
xăng dầu cung cấp cho thị trường nội địa, tại ĐBSCL Công ty chỉ đứng sau
Petrolimex với mạng lưới cửa hàng bán lẻ rộng khắp các tỉnh ĐBSCL.
Công ty đã có quan hệ mua bán thường xuyên với các đối tác chiến lược,
các bạn hàng lớn tại Singapore, Hàn Quốc, Thái lan... Ngoài ra, Công ty là đơn vị
sản xuất kinh doanh đầu tiên của Tập đoàn có văn phòng đại diện ở nước ngoài
tại Campuchia, và sắp tới dự kiến sẽ mở thêm văn phòng đại diện tại Singapore
để chủ động lựa chọn nguồn hàng hóa nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh cho
Công ty.
3.1.3.2 Tiềm năng của công ty
- Là Công ty thành viên của Tập đoàn và được hình thành trên cơ sở hợp
tác toàn diện với các tỉnh ĐBSCL nên luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ của
Tập đoàn và của các địa phương, có nhiều lợi thế khi triển khai đầu tư các dự án
tại các tỉnh;
- Có văn phòng Chi nhánh và nhân lực đầy đủ tại các tỉnh khu vực ĐBSCL
và các tỉnh miền Đông, văn phòng đại diện tại Hà Nội và Campuchia;
- Có hệ thống kho chứa, hệ thống đại lý/tổng đại lý tương đối hoàn chỉnh
tại các tỉnh ĐBSCL với tổng sức chứa 54.575m3 xăng dầu các loại.
- Có mạng lưới phân phối, có hệ thống đại lý/tổng đại lý tại hầu khắp các
tỉnh, bao gồm:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 19- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
+ 178 đại lý trực tiếp
+ 5 tổng đại lý (có 269 điểm bán lẻ)
+ 56 khách hàng công nghiệp
+ 22 cửa hàng xăng dầu trực thuộc
Tổng cộng: 525 điểm bán lẻ.
- Có đội ngũ CBCNV trẻ, năng động, có tinh thần học hỏi, luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
3.1.4 Tổ chức bộ máy công ty cổ phần dầu khí MêKong
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 20- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
( Nguồn:Phòng tổ chức công ty PetroMekong)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MEKONG
PHÒNG TÀI CHÍNH-
KẾ HOẠCH
PHÒNG TỔ CHỨC
NHÂN SỰ
PHÒNG HÀNH
CHÍNH- QUẢN TRỊ
PHÒNG KHO VẬN
CN TP.HCM
CN TRÀ VINH
CN KIÊN GIANG
CN BẠC LIÊU
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH-XNK
PHÒNG KINH DOANH
TỎNG KHO XĂNG DẦU
CẦN THƠ
PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ
HOẠCH
PHÒNG QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ
PHÒNG ĐO LƯỜNG
PHÒNG KỸ THUẬT -
XNK
PHÒNG HÓA
NGHIỆM
VP ĐẠI DIỆN HÀ NỘI
VP ĐẠI DIỆN CAMPUCHIA
CN TIỀN GIANG
CN BẾN TRE
CN LONG AN CN SÓC TRĂNG
CN AN GIANG
CN VĨNH LONG
CN HẬU GIANG
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 21- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
3.2 Chiến lược phát triển trong tương lai của công ty
3.2.1 Cơ sở xây dựng chiến lược
- Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến năm 2015 và định hướng phát
triển đến năm 2025
- Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển
- Chiến lược phát triển các chuyên ngành của Tập đoàn
- Năng lực hiện có của Công ty
- Những cơ hội và thách thức
- Dự báo thị trường (trong ngành, ngoài ngành, trong nước và ngoài nước)
3.2.2 Chiên lược phát triển Công ty đến năm 2015, định hướng đến
năm 2025
Quan điểm phát triển
Phát triển Công ty Dầu khí Mêkông (Petromekong) trở thành Công ty sản
xuất kinh doanh xăng dầu chủ lực và vững mạnh nhất trong hệ thống kinh doanh
xăng dầu của Tập đoàn Dầu khí tại khu vực ĐBSCL, đảm bảo các mục tiêu gia
tăng sản lượng đáp ứng không chỉ tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng phục vụ sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước mà còn xuất khẩu kinh doanh sang thị
trường nước ngoài.
Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Công ty Petromekong thành một trong những Công ty sản xuất
kinh doanh xăng dầu vững mạnh nhất của Tập đoàn Dầu khí, cùng với các Công
ty kinh doanh xăng dầu khâu hạ nguồn của Tập đoàn tiêu thụ hết lượng sản phẩm
từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất và tiến tới mở rộng kinh doanh ra nước ngoài để
tiêu thụ cả lượng hàng của Nhà máy lọc dầu số 2 và số 3 của Tập đoàn. Phát huy
tối đa nội lực của ngành dầu khí, tập trung phát triển kinh doanh xăng dầu là mặt
hàng chủ lực bên cạnh việc kinh doanh đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản
phẩm.
Mục tiêu cụ thể
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 22- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Tiêu thụ ổn định sản phẩm của Nhà máy lọc dầu Dung Quất, mục tiêu đến
năm 2010 tiêu thụ 1 triệu tấn xăng dầu, năm 2015 tiêu thụ 3 triệu tấn và 4 triệu
tấn vào năm 2025.
- Mở rộng hoạt động kinh doanh ra ngoài nước, chiếm lĩnh 20-30% thị
phần tại thị trường Canpuchia và mở rộng xuất khẩu sang Lào;
Thành lập và đưa vào hoạt động văn phòng đại diện Công ty tại Singapore
để chủ động trong công tác tìm kiếm nguồn hàng hóa nhập khẩu nhằm chủ động
hơn trong việc xuất khẩu sang các thị trường lân cận.
- Mở rộng kinh doanh phân bón, xây dựng hệ thống tiêu thụ và đại lý
để tiêu thụ ổn định tối thiểu 200.000 tấn/năm sản phẩm phân đạm của ngành tại
khu vực ĐBSCL vào năm 2015.
- Tích cực phát huy hơn nữa thế mạnh trong lĩnh vực sản xuất pha chế
xăng dầu, dầu nhớt; sản xuất đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao
mang thương hiệu Petromekong, kinh doanh đa dạng hóa các sản phẩm dầu
khí;
- Đầu tư nâng cấp Tổng kho theo từng giai đoạn mục tiêu đến năm
2015 đạt tổng sức chứa 100.000m3 xăng dầu, xây dựng thêm 20-30 KTC/CHXD
tại các thị trường trọng điểm ở các tỉnh;
- Hợp tác đầu tư xây dựng Nhà máy Nhựa đường, nhà máy chế biến
thủy hải sản, nhà máy sản xuất Ethanol và Biodiezel… tại TP Cần Thơ để tận
dụng lợi thế nguồn nguyên liệu tại địa phương.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các nhà máy, kho tàng, cửa
hàng xăng dầu đều khắp các tỉnh ĐBSCL và miền Đông Nam bộ;
- Triển khai kinh doanh các lĩnh vực như kinh doanh vận tải, bất động
sản, đầu tư tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị… nhưng kinh doanh
xăng dầu vẫn có vai trò chủ đạo, tiến tới đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh
như hóa chất, dầu khí…
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 23- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Bảng 1: DỰ KIẾN TĂNG TRƯỞNG CÁC CHỈ TIÊU KINH DOANH 2025
Năm Khối lượng
M3/tấn
Cụ thể từng mặt hàng ( m3/tấn)
Xăng DO KO FO
2010 1.000.000 250.000 560.000 50.000 140.000
2015 3.000.000 780.000 1.700.000 150.000 370.000
2025 4.000.000 1.000.000 2.200.000 200.000 600.000
( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong)
Định hướng triển khai
Kinh doanh xăng dầu
Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Công ty, sản
lượng nhập khẩu hàng năm khoảng 350.000 – 400.000 m3/tấn, chiếm khoảng 3%
thị phần nội địa. Dự kiến đến năm 2015 sản lượng kinh doanh của Công ty sẽ đạt
8% thị phần và năm 2025 đạt 15% thị phần. Doanh thu xăng dầu trung bình đạt
2500 tỷ đồng/năm và tăng bình quân hàng năm từ 10-15%, chiếm 80% tổng
doanh thu của Công ty.
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xăng dầu, Công ty đ ã đầu tư một hệ
thống kho bể với sức chứa hiện tại trên 54.000m3 được phân bổ rộng khắp các
tỉnh ĐBSCL, đảm bảo đáp ứng nhu cầu xăng dầu cho thị trường khu vực bao
gồm Tổng kho xăng dầu 36.000m3 tại TP Cần Thơ và hơn 10 kho xăng dầu với
tổng sức chứa khoảng 18.000m3 trải đều khắp các tỉnh ĐBSCL.
Nhận thức rõ kinh doanh xăng dầu là mạch máu quốc gia, Công ty kinh
doanh không chỉ là vì lợi nhuận của Công ty mà còn đảm nhiệm nhiệm vụ chính
trị đối với đất nước, phải đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu với chất lượng tốt nhất
để đảm bảo tối đa nhu cầu thị trường.
Với hệ thống phân phối gồm 20 cửa hàng bán lẻ trực thuộc và hệ thống
375 TĐL/đại lý khắp các tỉnh ĐBSCL và miền Đông Nam bộ, Công ty hiện là
đơn vị cung cấp lớn chỉ đứng sau Petrolimex tại Khu vực ĐBSCL. Dự kiến đến
năm 2015 sẽ đạt khoảng 530 TĐL/đại lý và năm 2025 sẽ đạt 630 TĐL/đại lý
xăng dầu
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 24- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Bảng 2 : CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM
CHỈ TIÊU TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN 2001 - 2006
2001 2002 2003 2004 2005 2006
104.229 177.179 354.750 350.003 335.000 360.000
Sản lượng kinh
doanh(m3,tấn(FO) 15,23 30,33 55,10 97,88 122,06 155,00
Doanh thu (tỷ đồng) 392,406 717,703 1.310,339 1.545,350 1.738,002 2.667,547
Lợi nhuận (tỷ đồng) 2,267 0,276 6,324 16,234 15,202 0,817
Nộp ngân sách (tỷ
đồng)
87,404 224,252 244,945 266,419 375,501 433,716
( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong)
Về Đầu tư
Công ty Petromekong đang tập trung mọi nguồn lực để thực hiện chương
trình đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại theo tiêu chuẩn Công ty xăng dầu quốc gia. Cụ thể Công ty đã triển khai đầu
tư một số dự án như:
- Đầu tư 52,981 tỷ đồng để mở rộng Tổng kho xăng dầu Cần Thơ; đầu tư
trên 420 tỷ đồng để xây dựng mới các kho đầu mối ở các tỉnh như Tiền Giang,
Cà Mau, Kiên Giang, Bến Tre, Trà Vinh… và mở rộng nâng sức chứa các kho
trung chuyển hiện có của Công ty.
- Dự kiến đến năm 2015 Công ty sẽ đầu tư xây dựng hoàn tất các kho đầu
mối và nâng cấp sức chứa các kho trung chuyển, đạt tổng sức chứa 540.000m3
vào năm 2015 và 740.000m3 vào năm 2025.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 25- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Bảng 3 : BIỂU QUY HOẠCH HỆ THỐNG KHO CẢNG XĂNG DẦU
CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010-2015
TT Tên Công Trình Địa Điểm Quy Mô
Công
Suất
Thời gian
thực hiện
TMĐT
(tỷ
đồng)
I Tổng kho Xăng dầu
1 Mở rộng tổng kho Cần
Thơ GDD2.2
Cần Thơ
100.000 2011-2015 15,0
2 Mở rộng kho đầu mối Tp.Hồ Chí
Minh
100.000 2012-2015 150,0
II. Kho trung chuyển
A. Mở rộng nâng cấp
1 KTC Kiên Giang Kiên Giang 10.000 2013-2015 20,0
2 KTC An Giang An Giang 10.000 2012-2013 20,0
3 KTC Bạc Liêu Bạc Liêu 10.000 2012-2024 20,0
4 KTC Vĩnh Long Vĩnh Long 8.000 2014-2015 16,0
B Đầu tư mới
1 KTC Cà Mau Cà Mau 10.000 2011-2012 20,0
2 KTC Bến Tre Bến Tre 5.000 2012-2013 10,0
3 KTC Hòn Chông-Kiên
Lương
Kiên Giang
10.000 2011-2012 20,0
4 KTC Tiền Giang Tiến Giang 10.000 2011-2012 20,0
5 KTC An Giang An Giang 7.000 2014-2015 14,0
6 KTC Trà Vinh Trà Vinh 5.000 2014-2015 10,0
7 KTC Đồng Tháp 5.000 2014-2015 10,0
8 KTC Sóc Trăng Sóc Trăng 5.000 2013-2015 10,0
C. Thuê mới một số kho tại
các tỉnh
20.000
20,0
Tổng 315.000 510,0
( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 26- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Bảng 4 : QUY HOẠCH HỆ THỐNG KHO CẢNG XĂNG DẦU CỦA
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2016-2025
TT Tên công trình Địa điểm Quy
trình
Công
suất
Thời gian
thực hiện
TMĐT
(tỷ
đồng)
I Tổng kho xăng dầu
1 Xây dựng mới kho đầu mối Đông
Nam Bộ
100.000 2016-2018 300
II Kho trung chuyển
A Mở rộng nâng cấp
2 Các kho tại Kiên Giang Kiên
Giang
10.000 2018-2020 20
3 Các kho tại An Giang An Giang 10.000 2020-2025 20
4 Các kho tại Tiền Giang,
Long An
Tiền
Giang,
Long An
20.000 2020-2025 40
5 Các kho tại Hậu Giang, Sóc
Trăng
Hậu
Giang,
Sóc Trăng
10.000 2020-2025 20
6 Các kho tại Cà Mau, Bạc
Liêu
Cà Mau,
Bạc Liêu
20.000 2020-2-25 40
B Thuê mới một số kho tại các
tỉnh Đông và Tây Nam Bộ
30.000 2016-2025 30
Tổng cộng 200.000 470
( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong)
Song song với việc đầu tư xây dựng và mở rộng nâng cấp hệ thống kho
cảng xăng dầu, Công ty cũng đã triển khai đầu tư các dự án như:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 27- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
- Đầu tư Phòng Hoá nghiệm đạt tiêu chuẩn Vilas quốc gia theo tiêu chuẩn
ISO/EIC 17025:2005 để kiểm tra mẫu xăng dầu theo nghị định 55/CP và hoạt
động dịch vụ phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cửa hàng, trang bị cột bơm
hiện đại, có độ chính xác cao. Việc phát triển nhanh chóng mạng lưới cửa hàng
xăng dầu không những đã thể hiện sự chuyển đổi kịp thời về phương thức xây
dựng mang tính chiến lược mà còn tạo ra hình ảnh mới, một vị thế của Công ty
Petromekong trên thị trường, đồng thời là bước chuẩn bị quan trọng để hội nhập
vào nền kinh tế khu vực.
- Đầu tư khoảng 20 tỷ đồng để phát triển đội tàu Công ty, nâng tổng sức
vận chuyển của đội tàu từ 4500-5000 tấn lên trên 15.000 tấn, đảm bảo nhu cầu
vận chuyển cho các kho đầu mối trong khu vực
Các sản phẩm dịch vụ khác
Phân bón:
Hiện nay, Công ty đã là nhà phân phối chính sản phẩm phân đạm của Nhà
máy Đạm Phú Mỹ tại ĐBSCL, các lô hàng nhập về tiêu thụ đều có lãi và đạt chỉ
tiêu đề ra.
Công ty đã thiết lập được hệ thống phân phối gồm 04 kho 10.000 tấn trải
đều các vùng tiêu thụ, xây dựng được hệ thống đại lý hơn 25 điểm. Kế hoạch giai
đoạn 2008-2010 Công ty sẽ tiếp tục triển khai mở rộng hệ thống phân phối với
hơn 100 điểm bán lẻ và tiến tới xuất khẩu sản phẩm sang tiêu thụ tại thị trường
Campuchia
Hoá chất:
Công ty đã hợp tác với Công ty Tây nam Việt sản xuất và pha chế các sản
phẩm xăng dầu, dung môi, hóa chất.... các đợt hàng sản xuất ra đều bán thẳng và
có lãi, đạt hiệu quả đề ra. Hiện nay, Công ty dự kiến phát triển kinh doanh mặt
hàng dung môi, hóa chất trở thành thế mạnh của Công ty, đa dạng hóa các sản
phẩm như dung môi hoá chất, dầu hoá dẻo… nhằm cung cấp cho công nghiệp,
tiêu dùng và tiến tới xuất khẩu. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản
phẩm có tính đặc thù cao, trước mắt Công ty sẽ kết hợp với một số đơn vị kinh
doanh hóa chất chuyên nghiệp trong nước để hợp tác sản xuất dần dần tiến tới
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 28- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
xây dựng hệ thống kho bể chứa độc lập, với các phương tiện chuyên chở chuyên
dùng đảm bảo kinh doanh an toàn và cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có
uy tín và chất lượng. Công ty phấn đấu đến năm 2015 sẽ triển khai đầu tư hệ
thống kho chứa, công nghệ thiết bị hiện đại giúp cho lĩnh vực kinh doanh này
ngày càng phát triển bền vững
Nhựa đường:
Thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, Công ty cũng đang tìm kiếm
các đối tác tham gia vào dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa đường tại khu
vực Tổng kho Soài Rạp, tỉnh Tiền Giang. Công ty dự kiến sẽ xây dựng hệ thống
kho chứa nhựa đường quy mô lớn tại Tiền Giang và Cần Thơ để cung cấp sản
phẩm đáp ứng nhu cầu nâng cấp đô thị và đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đang tăng
cao tại khu vực ĐBSCL.
Dự kiến đến năm 2010 dự án kho chứa nhựa đường tại Tổng kho Soài Rạp
tỉnh Tiền Giang sẽ đi vào hoạt động
Dầu mỡ nhờn:
Song song với việc kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, Công ty
Petromekong còn phát triển những sản phẩm hỗ trợ là các loại dầu nhờn động cơ.
Công ty hiện là đại lý phân phối dầu nhờn cho Công ty Shell, dự kiến theo chiến
lược phát triển đến năm 2015 Công ty sẽ nhập khẩu và tiến tới tự sản xuất dầu
nhờn cung cấp cho thị trường nội địa nhằm thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản
phẩm. Với mạng lưới đại lý, tổng đại lý xăng dầu hiện có sẽ là điều kiện thuận
lợi để Công ty phát triển mạnh mặt hàng phụ trợ này
Vận tải:
Vận tải là một lĩnh vực hoạt động có hiệu quả gắn liền với kinh doanh
xăng dầu. Hiện tại Công ty đã góp vốn với Công ty Petimex thành lập Công ty
CP Vận tải Dầu khí Mêkông để đầu tư phát triển đội tàu vận tải hiện đại đủ điều
kiện để vươn ra thị trường vận tải xăng dầu quốc tế.
Các dự án khác:
+ Dự án Nhà máy Chế biến Thủy sản xuất khẩu tại TP Cần Thơ để
tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu tại khu vực; dự án Nhà máy Chế biến Cồn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 29- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
(Ethanol) và Biodiezel nhằm phát huy tiềm năng sẳn có tại địa phương về các sản
phẩm nông ngư nghiệp;
+ Phát triển các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, đầu tư tài
chính, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị…. mang thương hiệu Tập đoàn
Dầu khí tại khu vực TP Cần Thơ và các tỉnh phía Nam
3.3 Các giải pháp phát triển
3.3.1 Giải pháp về thị trường
3.3.1.1 Về địa bàn hoạt đông:
- Tập trung duy trì và mở rộng thị phần đối với các địa bàn đã có tại các
tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long;
- Mở rộng các hoạt động kinh doanh ra ngoài nước, tập trung xuất khẩu
sản phẩm hàng hóa dịch vụ sang thị trường Campuchia và Lào; mục tiêu đến
2025 đạt 30% thị phần tại thị trường Campuchia; 10% tại Lào;
- Hoàn tất thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài tại Singapore trong
năm 2008 để chủ động nguồn hàng hóa nhập khẩu
3.3.1.2 Về lĩnh vực hoạt động:
Công ty sẽ tập trung mọi thế mạnh sẳn có của Công ty, của Công ty PDC
và của Tập đoàn để chú trọng phát triển lĩnh vực mũi nhọn là sản xuất và kinh
doanh xăng dầu. Tuy nhiên, Công ty cũng mở rộng phát triển các lĩnh vực nhằm
tăng doanh thu và thu về lợi nhuận cho Công ty như kinh doanh dầu nhờn, hoá
chất, phân đạm; kinh doanh vận tải xăng dầu, đầu tư tài chính và một số lĩnh vực
liên quan khác
3.3.1.3 Về khách hàng:
Duy trì và mở rộng số lượng đại lý và tổng đại lý hiện có trong toàn Công
ty. Kế hoạch đến năm 2025 đạt số lượng 630 đại lý và 17 tổng đại lý, tăng 170%
so với hiện nay. Cụ thể:
Bảng 5: KẾ HOẠCH HỆ THỐNG ĐẠI LÝ 2010-2025
Hệ thống Cụ thể từng giai đoạn
2010 2015 2025
Tổng đại lý 12 15 17
Đại lý 480 530 680
( Nguồn : phòng kế hoạch công ty Petro Mekong)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 30- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
3.3.2 Giải pháp về hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế với các đối tác, các ban hàng đã có quan hệ
mua bán lâu năm, trong đó chú trọng đến các vấn đề:
- Tăng cường hợp tác với các nhà cung cấp tại các nước như Singapore,
Hàn Quốc, Thái lan… để khai thác tối đa nguồn hàng nhập khẩu tại các nước;
- Hợp tác với các đối tác tại thị trường Campuchia để đẩy mạnh công tác
xuất khẩu hàng hóa xăng dầu, phân bón, hóa chất… sang thị trường vốn còn rất
nhiều tiềm năng này;
- Đẩy mạnh việc hợp tác và triển khai các dự án đầu tư kho xăng dầu, cửa
hàng xăng dầu với các đối tác tại thị trường Campuchia, Lào
3.3.3 Giải pháp về tổ chức quản lý
- Xây dựng Công ty Petromekong hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con. Công ty con là các Công ty cổ phần tại các tỉnh ĐBSCL có vốn góp
chi phối của Công ty mẹ chuyên kinh doanh xăng dầu, hóa chất, phân đạm… như
Công ty mẹ;
- Mỗi Công ty con sẽ thành lập thêm các công ty cổ phần khi phát triển
vững mạnh và có đủ điều kiện;
- Bố trí nhân lực đủ mạnh cho hoạt động của các Công ty con tại các tỉnh
3.3.4 Giải pháp về nhân lực
- Về tuyển dụng nhân sự: CBCNV được tuyển dụng phải có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt. Có năng lực chuyên môn, năng động đáp ứng nhu cầu kinh
doanh trong điều kiện mới khi Việt nam đã gia nhập WTO;
- Về đào tạo: Đào tạo CBCNV theo các mục tiêu cụ thể phù hợp chiến
lược phát triển từng thời kỳ và chiến lược phát triển chung của Công ty;
- Về đời sống CBCNV: Quan tâm chú trọng nâng cao đời sống CBCNV,
phấn đấu đến năm 2015 lương bình quân của CBCNV Công ty tăng gấp đôi hiện
nay, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, tạo điều kiện cho CBCNV
an tâm công tác và cống hiến lâu dài cho Công ty;
- Về chính sách đãi ngộ: Đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai minh
bạch. Chính sách lương, thưởng rõ ràng gắn với hiệu quả và chất lượng công việc
nhằm tạo động lực và khuyến khích CBCNV sáng tạo trong công việc, nâng cao
tinh thần trách nhiệm, phấn đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 31- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
3.3.5 Nhu cầu vốn đầu tư
Để thực hiện được các mục tiêu và định hướng phát triển như đã nêu trên,
Công ty dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau:
Bảng 6 : DỰ TÍNH NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
Nội dung Giai đoạn đến 2015, KH 2025 Ghi Chú
2006-2010 2011-2015 2016-2025
Đầu tư nâng cấp Tổng
kho Cần Thơ
52,98 150,00 -
Bình quân năm
13,25 37,50 -
Đầu tư các kho TC/các
CHXD ở các tỉnh
170,00 340,00 470,00
Bình quân năm
42,50 85,00 52,22
Cộng 222,98 527,50 470,00
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty dầu khí Mê Kông
Công ty dự kiến sẽ thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua
cổ phần hóa, liên doanh, liên kết, vay hương mại, phát hành cổ phiếu…. để triển
khai đầu tư các dự án.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 32- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
4.1 PHÂN TÍCH BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (xem trang
35), ta nhận thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng từ 1.738.002 triệu đồng
năm 2006 lên 1.997.670 triệu đồng năm 2007, tức tăng 259.668 triệu đồng, tương
đương 14,94%. Sang năm 2008, tổng doanh thu tăng lên 2.644.626 triệu đồng,
vượt hơn năm 2007 32,39%. Từ năm 2006 – 2008, tổng doanh thu tăng là do
công ty ngày có uy tín với khách hàng, sản phẩm bán ra ngày càng nhiều. Tuy
tổng doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có chiều
hướng tăng cao. Năm 2006, giá vốn hàng bán của công ty là 1.976.165 triệu
đồng, tăng 302.034 triệu đồng với tỷ lệ 15,28%. Đó là do tình hình thới giới biến
động nên giá xăng dầu trên thới giới tăng làm cho giá vốn hàng bán năm 2008
cũng tăng 2.815.743 triệu đồng, tương đương với 23,60% so với năm 2007. Cùng
với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cũng tăng, trong đó chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng cao. Năm
2007, chi phí bán hàng tăng 2.633 triêu đồng, tương đương với 4,94% và năm
2008, chi phí này tiếp tục tăng 9.699 triệu đồng, tương ứng với 17,35%. Tuy
nhiên thì sự gia tăng này chủ yếu là do xăng dầu của công ty được tiêu thụ mạnh
nên đẩy chi phí bán hàng lên cao.
Mặc dù vậy nhưng tổng lợi nhuận trước thuế sau bù lỗ của công ty tăng
qua các năm. Cụ thể năm cuối 2007 là 12.185 triệu đến cối năm 2008 là 14.417
triệu tức tăng 2.232 triệu tương đương với 18,32%, đến năm 2008 tăng 6.304
triệu đồng, tương đương với 43,73%. Xu thế này báo hiệu xu hướng hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty đã có hiệu quả hơn, Nguyên nhân là do doanh
thu từ hoạt động tài chính tăng, cụ thể năm 2007 giảm 105 triệu tương đương
6,21%, nhưng năm 2008 tăng 7.455 triệu tương đương 470,35%. Với mức lợi
nhuận tăng như hiện nay, cho thấy tình hình kinh doanh của công ty là rất tốt và
có hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 33- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Phân tích chung về kết quả hoạt động kinh doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 34- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Bảng 7 :KẾT QUẢ HOẠT DỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006 - 2008
Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch năm 2007 so với
năm 2006
Chênh lệch năm 2008 so với
năm 2007
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Doanh thu bán hàng & cung
cấp dịch vụ 1 1.739.054 1.998.699 2.672.194 259.645 14,93 673.495 33,70
Các khoảng giảm trừ doanh thu 3 1.052 1.029 27.568 (23) (2,19) 26.539 2.579,11
1. Doanh thu thuần 10 1.738.002 1.997.670 2.644.626 259.668 14,94 646.956 32,39
2. Giá vốn hàng bán 11 1.976.165 2.278.199 2.815.743 302.034 15,28 537.544 23,60
3. Lợi nhuận gộp 20 (238.163) (280.529) (171.117) (42.366) 17,79 109.412 (39,00)
4. Doanh thu từ hoạt động tài
chính 21 1.690 1.585 9.040 (105) (6,21) 7.455 470,35
5. Chi phí hoạt động tài chính 22 17.068 25.894 23.624 8.826 51,71 (2.270) (8,77)
Trong đó lãi phải trả 23 15.288 21.759 17.942 6.471 42,33 (3.817) (17,54)
6. Chi phí bán hàng 24 53.257 55.890 65.589 2.633 4,94 9.699 17,35
7. Chi phí quản lý doanh
nghiệp 25 3.325 4.070 2.794 745 22,41 (1.276) (31,35)
8. Lợi nhuận từ hoạt động
kinhdoanh 30 (313.503) (367.968) (254.084) (54.465) (17,37) (113.884) (30,95)
9. Thu nhập khác 31 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 (1.781) (36,90)
10. Chi phí khác 32 0 201 1.244 201 20.100,00 1.043 518,91
11. Lợi nhuận khác 40 3.188 4.626 1.802 1.438 45,11 (2.824) (61,05)
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
bù lỗ 50 (310.315) (363.342) (252.282) (53.027) 17,09 111.060 (30,57)
13. Số lỗ kinh doanh xăng dầu
được bù 51 322.500 377.759 273.003 55.259 17,13 (104.756) (27,73)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
sau bù lỗ 52 12.185 14.417 20.721 2.232 18,32 6.304 43,73
15. Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp 53 1.523 1.802 5.289 279 18,32 3.487 193,51
16. Lợi nhuận sau thuế 54 10.662 12.615 15.438 1.953 18,32 2.817 22,33
(Nguồn: Phòng kế toán công ty petromekong)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 35- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
4.1.1 Phân tích doanh thu theo thành phần
Bảng 8: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO THÀNH PHẤN 2006-2008
( Nguồn: Phòng kế toán công ty Petro Mekong)
Từ bảng 8, ta thấy tổng doanh thu của công ty đều tăng qua các năm, với
tốc độ ổn định.
- Tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là 261.202 triệu
đồng, tương đương với 60,14%. Cụ thể:
+ Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 14,94% so với
năm 2006, tương ứng với mức tuyệt đối là 259.668 triệu đồng. Do hoạt động tiêu
thụ được đẩy mạnh nên doanh thu từ bán hàng tăng lên rất nhiều.
+ Doanh thu hoạt động tài chính giảm 105 triệu đồng đồng, tương ứng với
6,21% so với năm 2006. Nguyên nhân do công ty thanh lý tài sản nên các khoản
thu từ hoạt động cho thuê tài sản giảm dẫn đến doanh thu từ hoạt động này giảm.
+ Doanh thu khác tăng 1.639 triệu đồng so với năm 2006, với tỷ lệ là
51,41%. Khoản thu chủ yếu là từ việc thanh lý tài sản của công ty.
Vậy do doanh thu từ hoạt động bán hàng và doanh thu từ hoạt động khác
tăng mạnh nên đã làm cho tổng doanh thu tăng mạnh, đặc biệt là sự tăng nhanh
của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do công ty tìm kiếm được nhiều thị
trường tiêu thụ hơn so với năm 2006, đồng thời nhu cầu tiêu thụ mạnh vào năm
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ
%
Mức Tỷ lệ
%
DT thuần bán
hàng
1.738.002 1.997.670 2.644.626 259.668 14,94 646.956 32,38
DT hoạt động
tài chính
1.690 1.585 9.040 -105 -6,21 7.455 470,35
DT khác 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 -1781 -36,90
Tổng DT 1.742.880 2.004.082 2.656.712 261.202 60,14 645.920 465,83
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 36- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
2005 của các thị trường tăng rất cao nên đã làm cho thị trường xăng dầu vào năm
2007 rất sôi động, chính vì vậy mà công ty đã đẩy mạnh được sản lượng xăng
dầu bán ra so với năm 2006.
- Đến năm 2008, tổng doanh thu của công ty lại tiếp tục tăng với mức tuyệt
đối là 645.920 triệu đồng, với tỷ lệ là 31,91%.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 7.455 triệu đồng so với năm
2007, tương đương với 470,35%.
+ Doanh thu từ hoạt động khác giảm 36,90% với mức tuyệt đối là 1781
triệu đồng so với năm 2007.
+ Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng cao với
mức tuyệt đối là 646.956 triệu đồng, tương ứng với 32,38%.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ góp phần chủ yếu làm cho
tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 . Nhờ công ty tiếp tục duy trì mối
quan hệ làm ăn với thị trường truyền thống như: Singrapo,Campochia …, mặt
khác cũng do nhu cầu nhập khẩu xăng dầu trên thế giới tăng cao đồng thời một
số nước cung cấp dầu thô bị giảm do lượng dầu thô ngày càng cạn kiệt
Bảng 9: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG 2006-08
( Nguồn: Phòng kế toán công ty Petro Mekong)
Mặt hàng Năm Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
Xăng A83 690.500 742.000 824.779 51.500 7,46 82.779 11,16
Xăng A92 588.175 709.198 989.058 121.02
3
20,58 279.86
0
39,46
Dầu DO 343.000 386.000 576.500 43.000 12,54 190.50
0
49,35
Dầu KO 112.000 154.000 246.000 42.000 37,5 92.000 59,74
Nhớt 875 875 1.865 0 0 990 113,14
Gas 264 770 1.650 506 191,67 880 114,28
DT khác 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 (1.781) (36,9)
Tổng 1.738.002 1.997.670 2.644.626 259.66
8
14,94 646.95
6
32,38
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 37- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Nhìn chung doanh thu của từng mặt hàng qua các năm đều có xu hướng
tăng cao. Năm 2007 so với năm 2006, doanh thu tăng lên do giá cả các mặt hàng
tăng lên. tổng doanh thu tăng từ 1.738.002 triệu lên đến 1.997.670 triệu đồng,
tương đương với 14,94%, một tỷ lệ tăng khá cao so với năm 2006. Trong đó
doanh thu Từ xăng A83 tăng 51.500 triệu đồng với tốc độ 7,46%, doanh thu từ
xăng A92 tăng 121.023 triệu đồng với tốc độ 20,58%, doanh thu từ dầu DO tăng
43.000 triệu đồng với tốc độ tăng 12,54%, doanh thu từ dầu KO tăng 42.000 triệu
đồng với tốc độ tăng 37,5%, trong khi đó mặt hàng gas lại có xu hướng tăng cao
với tốc độ là 191,67% với mức tăng là 506 triệu đồng và doanh thu khác chỉ tăng
với tốc độ 51,41% với mức tăng là 1.639 triệu đồng.Nhưng mặt hàng nhớt lại
không đổi so với năm trước.
So sánh năm 2008 so với năm 2007 ta thấy doanh thu lại tiếp tục tăng do nhu cầu
của thị trường về các sản phẩm này ngày càng tăng cao và giá bán ra của chúng
tăng cao trong vòng những năm trở lại đây. Doanh thu của các mặt hàng đều tăng
lên một mức đáng kể. tổng doanh thu tăng từ 1.997.670 triêu đồng lên đến
2.644.626 triệu đồng, với tốc độ tăng là 32,38%. Trong đó, doanh thu từ xăng
A92 tăng 279.860 triệu đồng với mức tăng 39,46% là do người tiêu dùng đã chấp
nhận trả giá cao cho những tính năng tốt đối với động cơ mà xăng A92 mang lại.
Doanh thu của xăng A83 tăng 82.779 triệu đồng với tốc độ tăng 11,16%, doanh
thu từ Dầu DO tăng 190.500 triệu đồng, tức tăng 49,35% so với năm 2007,
doanh thu từ dầu KO tăng 92.000 triệu đồng , tức tăng 59,74%, doanh thu từ
Nhớt tăng 990 triệu đồng, tức tăng 113,14%, doanh thu từ gaz tăng 880 triệu
đồng , tức tăng 114,28%. Nhưng doanh thu khác lại giảm 1.781 triệu đồng tức
giảm 36,9%
Tóm lại : Tình hình biến động doanh thu trên cho thấy công ty hoạt động kinh
doanh trong 3 năm đã có những chuyển biến tích cực và ngày một tăng cao.
4.2 PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi
nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức
cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 38- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty.
4.2.1 Gía vốn hàng bán
Qua bảng 1(trang 30), ta nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng chi phí hàng năm của Công ty. Năm 2007, giá vốn hàng bán của
Công ty là 1.976.165 triệu đồng tăng hơn năm 2006 một khoản 302.034 triệu
đồng tương đương 15,28% và năm 2008, công ty có giá vốn hàng bán là
2.815.743 triệu đồng so với năm 2007, giá vốn tăng 537.544 triệu đồng tức là
tăng 23,60%. Nguyên nhân giá vốn giảm hay tăng là tuỳ thuộc vào tình hình thới
giới, giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lý do
như lượng dầu thô khai thác it hay nhiều , tình hình thới giới có ổn định hay
không? nó còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, xăng dầu lại là mặt
hàng thiết yêu. Do đó, Công ty cần phải tính toán thật kỹ và dự trữ đúng lúc để
không có sự tăng giá bất thường như thời gian qua.
4.2.2 Phân tích chung về tình hình chi phí
Bảng 10: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
Tổng chi phí năm 2007 giảm so với năm 2006 một lượng là 5.561.709 triệu
đồng, tương đương với 97%. Cụ thể:
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch
2008/2007
2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ % Mức Tỷ lệ %
Chi phí bán
hàng
53.257 55.890 65.589 2.633 4,94 9.699 17,35
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
3.325 4.070 2.794 745 22,41 (1.276) (31,35)
Chi phí tài
chính
17.068 25.894 23.624 8.826 51,71 (2.270) (8,77)
Chi phí khác 5.659.968 86.055 93.251 (5.573.913) (98,48) 7.196 8,36
Tổng cộng 5.733.618 171.909 185.258 (5.561.709) (97) 13.349 7,76
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 39- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 4,94% so với năm 2006, tương
ứng với mức tuyệt đối là 2.633 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh
nên chi phí bán hàng tăng lên .
+ Chi phí từ hoạt động tài chính tăng 8.826 triệu, tương ứng với 51,71%.
+ Sự giảm mạnh của chi phí năm 2007 so với năm 2006 do Chi phí khác
giảm 5.573.913 triệu đồng so với năm 2006, với tốc độ 98,48%, Sự giảm mạnh
của chi phí trong năm 2007 chủ yếu là sự giảm của chi phí khác.
- Tổng chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 13.349 triệu
đồng, tương đương với 7,76%, Cụ thể:
+ Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 17,35% so với năm 2007,
tương ứng với mức tuyệt đối là 9.699 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy
mạnh nên chi phí bán hàng tăng lên .
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 1.276 triệu đồng đồng, tương ứng
với 31,35% so với năm 2007.
+ Chi phí từ hoạt động tài chính giảm 2.270 triệu, tương ứng với 8,77%.
+ Chi phí khác tăng 7.196 triệu đồng so với năm 2007, với tỷ lệ là 8,36%.
4.2.3 Phân tích chi phí bán hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 40- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Bảng 11: CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2006-2008
\
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
Tương tự, Tổng chi phí năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 9.699
triệu đồng, tương đương với 17,36%. Cụ thể:
+ Chi phí bán hàng và dịch vụ mua ngoài tăng 16,12% so với năm 2007,
tương ứng với mức tuyệt đối là 7.036 triệu đồng. Do hoạt động tiêu thụ được đẩy
mạnh nên chi phí bán hàng tăng lên .
+ Chi phí khác bằng tiền tăng 1.730 triệu đồng, tương ứng với 33,55% so
với năm 2007.
+ Chi phí nguyên nhiên liệu tăng 550 triệu, tương ứng với 12,23%.
+ Chi phí công cụ dụng cụ tăng 95 triệu đồng so với năm 2007, với tỷ lệ
là 7,81%.
+ Chi phí nhân viên tăng 22,12% so với năm 2007, tương ứng với mức
tuyệt đối là 190 triệu.
+ Và cuối cùng là sự tăng lên của chi phí thuế là 98 triệu với tốc độ là
19,92%.
Vậy do chi phí bán hàng và dịch vụ mua ngoài tăng lên đấng kể đã làm
cho tổng chi phí tăng lên, sự tăng lên của chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là do
chi phí thuê vận tải , bốc xếp, chi phí thuê kho chứa, cửa hàng, chi phí bảo hiểm
tài sản, dịch vụ phí ngân hàng, chi phí giám định, kiểm nghiệm, chi phí điện
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
2006 2007 2008 Mức Tỷ lệ
%
Mức Tỷ lệ
%
Chi phí nhân viên 806 859 1.049 53 6,58 190 22,12
Chi phí nguyên, nhiên
liệu
4.365 4.500 5.050 135 3,09 550 12,23
Chi phí Công cụ dụng
cụ
1.167 1.217 1.312 50 4,29 95 7,81
Chi phí bán hàng và
dịch vụ mua ngoài
41.830 43.665 50.701 1.835 4,38 7.036 16,12
Thuế 426 492 590 66 15,50 98 19,92
Chi phí khác bằng tiền 4.663 5.157 6.887 494 10,60 1.730 33,55
Tổng Cộng 53.257 55.890 65.589 2.633 4,95 9.699 17,36
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 41- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
thoại, internet, chi phí điện nước, chi phí thuê trụ sở văn phòng, chi phí sữa chữa
ô tô, xe máy, cano, chi phí sữa chữa cơ sở vật chất… Chi phí bằng tiền khác tăng
lên chủ yếu là do chi phí công tác, văn phòng phẩm, chi phí giao tế hội nghị tiếp
khách quà tặng, chi phí in ấn văn phòng phẩm ấn phẩm phôt bưu chính, chi phí
quảng cáo tiếp thị, chi phí đào tạo tuyển dụng, chi công tác Đảng đoàn thể, sự
tăng lên của công cụ dụng cụ chủ yếu là do chi phí dụng cụ văn phòng, dụng cụ
trang trí, vệ sinh, dụng cụ máy móc động lực làm việc, chi phí nhân viên chủ yếu
là chi phí tiền ăn ca, trợ cấp cho cán bộ công nhân viên, chi phí lao động thuê
ngoài, chi phí khác cho người lao động, cuối cùng là sự tăng lên của chi phí thuế
chủ yếu là do thuế môn bài, thuế thuê tài sản. Do công ty tìm kiếm được nhiều thị
trường tiêu thụ hơn so với năm 2007, đồng thời nhu cầu tiêu thụ mạnh vào năm
2007 của các thị trường tăng rất cao nên đã làm cho thị trường xăng dầu vào năm
2008 rất sôi động, chính vì vậy mà công ty đã đẩy mạnh được sản lượng xăng
dầu bán ra so với năm 2007, nên chi phí tăng lên là đương nhiên đây cũng là dấu
hiệu phát triển đi lên của công ty.
4.2.4 Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng qua 2 năm 2006, 2007, nhưng đến năm 2008 giảm.Năm 2007
tăng 745 triệu, tương đương tăng 22,41% so với năm 2006 và giảm 1.276 triệu so
với năm 2008 với tốc độ giảm là 31,35%. Nguyên nhân năm 2006, 2007 chi phí
quản lý doanh nghiệp cao là do các khoản dự phòng về trợ cấp mất việc làm cao
nên đã đẩy chi phí quản lý doanh nghiệp lên cao, và mức chi trả cho cán bộ công
nhân viên tăng qua các năm chứng tỏ công ty đã ngày càng quan tâm đến đời
sống cán bộ công nhân viên, đồng thời khuyến khích họ làm việc nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, Công ty luôn trang bị cho cán bộ công nhân viên
có đầy đủ công cụ dụng cụ khi làm việc như trang bị máy fax, văn phòng phẩm
… Công ty thường xuyên giao dịch với các đơn vị chân hàng, với khách hàng…
mà sản lượng tăng qua các năm nên lượng giao dịch ngày càng nhiều, sử dụng
khối lượng văn phòng phẩm nhiều nên chi phí này tăng qua các năm, đến năm
2008 có giảm điều này thể hiện công ty đã sủ dụng tiết kiệm chi phí đúng mức,
chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả và tiết kiệm được chi phí đúng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 42- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
mục đích. Qua đó cho thấy công ty quản lý chi phí ngày càng có hiệu quả và
năng suất làm việc rất cao.
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CÔNG TY
4.3.1 Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty
15.432
12.615
10.662
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
2006 2007 2008
Hình 1: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của công ty qua 3 năm
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn
công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái
quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình
trên.
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và đuợc hình
thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính, lợi nhuận khác.
Qua bảng dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi nhuận
của công ty đều tăng qua 3 năm. Năm 2007 so với năm 2006, lợi nhuận tăng
1.953 tỷ đồng, tương đương 18% và năm 2008 tổng lợi nhuận tăng 15.432 tỷ
đồng, tăng 13 % so với năm 2007. Từ kết quả trên cho thấy nổ lực của công ty
trong quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc tìm
kiếm thị trường để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
4.3.2 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động chính
Công ty chủ yếu kinh doanh xăng dầu là chính, trong 3 năm 2006-2008, lợi
nhuận từ hoạt động chính của công ty liên tục giảm. Cụ thể, năm 2006 lợi nhuận
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 43- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
từ hoạt động kinh doanh của công ty là lỗ 313.503 triệu đồng, năm 2007 công ty
tiếp tục tăng khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh là 367.968 triệu đồng, tăng
17,37%. Đến năm 2008, khoản lỗ này tăng lên 30,95 %. Điều này không phải là
do công ty hoạt động kém hiệu quả, mà là do trong năm 2007 và 2008 giá xăng
dầu trên thị trường thế giới có nhiều biến đổi.
4.3.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Bảng 12: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
Doanh thu từ hoạt động
tài chính
1.690 1.585 9.040 (105) (6,21) 7.455 470,35
Chi phí hoạt động tài
chính
17.068 25.894 23.624 8.826 51,71 (2.270) (8,77)
Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
15.378 24.309 14.584 8.931 58,07 (9.725 ) (40 )
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
Qua bảng phân tích ta thấy, doanh thu thuần năm 2007 giảm so với năm
2006 là 6,21% với mức tuyệt đối l à (105) triệu đồng và năm 2008, doanh thu
thuần tăng 7.455 tri ệu đồng tương đương với 470,35%. Điều này cho thấy quy
mô kinh doanh của công ty đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ ngày càng
tăng của thị trường trong n ước và xuất khẩu
Tốc độ tăng của doanh thu thuần lại thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán (2007 so với 2006: 14,94% so với 15,28%). Đây là điều không tốt vì sự gia
tăng không cân đối này dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận của công ty.
Đến năm 2008 so với 2007, tốc độ tăng của doanh thu thuần lại nhanh hơn
tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (32,39% so với 23,60%). Do lượng xăng dầu
bán ra tăng .
Xét về chi phí ta thấy năm 2007 so với 2006 chi phí bán hàng tăng 2.633
triệu đồng tương đương với 4,94% và chi phí quản lý tăng 745 triệu đồng tương
đương với 22,41%, trong khi đó lãi gộp tăng 53.027 triệu đồng tương đương
17,09% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 54.465 triệu đồng
tương đương với 17,37%. Đến năm 2008, chi phí bán hàng tăng 17,35% tương
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 44- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
đương với 9.699 triệu đồng và chi phí quản lý giảm 31,35% tương đương 1.276
triệu đồng trong khi đó lãi gộp giảm 109.412 triệu đồng tương đương 39,00% so
với năm 2007 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm 30,95%
tương đương với 113.884 triệu đồng.
Tóm lại lợi nhuận hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong tổng
lợi nhuận của công ty, qua 3 năm đã tăng với tỉ lệ đáng kể, tuy nhiên năm 2007
so với 2006, lợi nhuận đã tăng với tỉ lệ 17,79%. Đó là do công ty, mở rộng qui
mô sản xuất đồng thời tìm kiếm được nhiều thị trường xuất khẩu nên đã làm lợi
nhuận tăng đáng kể.
4.3.4 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác
Bảng 13: lỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC 2006-2008
ĐVT: Triệu đồng
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí
hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ
thanh lý tài sản.
Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty không ổn định. Năm 2007 lợi
nhuận từ hoạt động này thu được rất cao. Năm 2007 so với 2006 thu nhập này
tăng 1.639 triệu đồng tương đương với 51,41%, tốc độ này là rất cao đó là do
công ty thanh lý tài sản cố định nên đã làm cho khoản thu nhập này tăng cao, do
đó tuy tốc độ tăng chi phí khác năm 2007 so với 2006 cũng rất cao là 0% tương
đương 201 triệu đồng nhưng tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng thu nhập
nên đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2007 tăng 8.931 triệu đồng
đồng, tương đương với 58,07% so với 2006.
Năm 2008 so với năm 2007, thu nhập từ hoạt động khác giảm 142 triệu
đồng tương đương với 2,94% và chi phí năm 2008 tăng 1.043 triệu đồng, tương
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Mức Tỷ lệ( %) Mức
Tỷ
lệ(%)
Doanh thu khác 3.188 4.827 3.046 1.639 51,41 (142) (2,94)
Chi phí khác 0 201 1.244 201 0 1043 518,90
Lợi nhuận khác 3.188 4.626 1.802 8.931 58,07 (9.725) (40 )
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 45- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
đương 518.90% nên đã làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm 2.195.898, tương
đương 81,43%.
Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3
năm đạt hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm.
Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi
nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân tích
chúng ta thấy rằng công ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài
chính, làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty.
Tuy nhiên, sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế
thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì
kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc
phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy
được qui mô kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
4.4 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
4.4.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của công
ty tốt hay xấu. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là xem xét tài sản của
doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn hay không? Để từ đó
biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau:
Bảng 14: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
ĐVT:1000đ
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
(1) Tài sản lưu động
626.468 710.462 762.328
(2) Nợ ngắn hạn
583.645 661.778 729.987
(3) Hàng tồn kho
380.144 427.942 490.373
Tỷ số lưu động (1)/(2) (lần)
1,07 1,07 1,04
Tỷ số thanh toán nhanh (1-3)/(2)(lần)
0,42 0,43 0,37
( Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 46- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
1,04
1,07
1,07
0,37
0,43
0,42
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1 2 3
Tỷ số lưu động Tỷ số thanh toán nhanh
Hình 2: Biểu đồ biểu diễn tỷ số lưu động và tỷ số thanh toán nhanh
qua 3 năm 2006 – 2008
4.4.1.1 Tỷ số lưu động
Ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty là cao qua 2 năm 2006
và 2007. Tức là trong năm 2006 và 2007 công ty có 1,07 đồng tài sản lưu động
đảm bảo cho mỗi đồng nợ đến hạn trả. Qua đây ta thấy được khả năng thanh toán
ngắn hạn của công ty trong 3 năm qua đều vừa đủ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn. Tỷ số thanh toán hiện hành cũng vừa cho thấy công ty đã đầu tư
đúng mức và hợp lý. Tuy nhiên năm 2008 giảm nhẹ 0,03 lần so với năm 2006 và
2007 nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công
ty. Để biết rõ hơn cần so sánh với các công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh
vực.
4.4.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, hàng tồn kho
không được đưa vào để tính toán, mặc dù hàng tồn kho cũng là 1 loại tài sản lưu
động và tính thanh khoản của nó kém và cần một thời gian nhất định mới có thể
chuyển đổi thành tiền.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty qua 3 năm như sau: Năm 2006 hệ số
này là 0,42 lần, cứ 0,42 đồng tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến
hạn, tương tự năm 2007 hệ số này là 0,43 lần, có nghĩa là cứ 0,43 đồng tái sản có
tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn, nhưng năm 2008 giảm xuống còn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 47- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
0,37 lần. Qua đó ta thấy hệ số thanh toán nhanh 3 năm đều thấp. nhìn chung hệ
số thanh toán nhanh 3 năm đều nhỏ hơn 1, chúng tỏ công ty có thể gặp khó khăn
về tài chính trong việc thanh toán các khoản nợ khi hang tồn kho không giải
quyết được. Vì vậy công ty cần có biện pháp để hạn chế hang tồn kho và giảm
khoản nợ ngắn hạn.
4.4.2 Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản
Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của những khoản mục mà
công ty đã đầu tư vào đó, nó đã được đầu tư đúng đắn hay chưa và hiệu quả như
thế nào?
Từ số liệu bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty, ta tính toán được bảng các tỷ số về quản trị tài sản
Bảng 15: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
(1) Doanh thu thuần 1.738.002 1.997.670 2.644.626
(2) Vốn lưu động 626.468 710.462 762.328
(3) Tài sản cố định 89.725 148.049 124.902
(4) Tổng tài sản 722.481 867.925 948.654
(5) Giá vốn hàng bán 1.976.165 2.278.199 2.815.743
(6) Hàng tồn kho 380.144 427.942 490.373
(7) Khoản phải thu 131.594 120.569 63.037
(8) Doanh thu bình quân/ ngày 4.827,78 5.549,08 7.346,18
Vòng quay hàng tồn kho (5)/(6) (lần) 5,19 5,32 5,74
Kỳ thu tiền bình quân (7)/(8) (ngày) 27,25 21,72 8,58
Vòng quay vốn lưu động ((1)/(2) (lần) 2,627 2,63 3,04
Vòng quay vốn cố định (1)/(3) (lần) 18,34 12,62 18,58
Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) (lần) 2,28 2,15 2,45
( Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 48- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
0
5
10
15
20
2006 2007 2008
Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn cố định
Vòng quay tổng tài sản Vòng quay hàng tồn kho
Hình 3: Biểu đồ biểu diễn một số tỷ số về quản trị tài sản
qua 3 năm 2006 – 2008
4.4.2.1 Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phài thu của công ty là nhanh
hay chậm, ta thấy năm 2006 kỳ thu tiền bình quân là 28 ngày, năm 2007 là 22
ngày và nă 2008 là 9 ngày, chứng tỏ công ty quản lý vốn ngày càng có hiệu quả
hay nói cách khác không bị chiếm dụng vốn. Điều này chứng tỏ từ khi bán hàng
khoảng 9 ngày công ty thu được nợ (năm 2008)
4.4.2.2 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Nhìn vào bảng ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2007 giảm
5,72 lần so năm 2006, chứng tỏ năm 2007 công ty quản lý tài sản cố định không
tốt, và để khắc phục tình trạng trên năm 2008 tăng 18,58 lần so năm 2007, qua
đó ta thấy công ty ngày càng quản lý tốt tài sản cố định của mình. Từ bảng trên ta
thấy cứ 100 đồng vốn cố định mang lại cho công ty 18,34 đồng doanh thu năm
2006, 12,62 đồng cho năm 2007 và 18,58 đồng cho năm 2008. Sở dĩ hiệu suất sử
dụng tài sản cố định qua 3 năm tăng lên là do doanh thu thuần của công ty tăng
đều trong khi đó tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định của công ty giảm xuống. Công ty
đã khai thác tối đa sức sử dụng tài sản cố định của mình. Đây là đều đáng mừng
công ty cần phát huy tối đa công sức của tài sản cố định.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 49- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
4.4.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đẩy mạnh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho công ty, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với
sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng
đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh
doanh, hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2006 là 2,627 lần , tức tăng 0,3% so
với năm 2007 và tăng lên 3,06 lần với tốc độ tăng 41%, để làm rõ hơn vấn đề này
ta đi sâu phân tích thời gian một vòng quay vốn lưu động.
Thời gian một vòng quay vốn lưu động năm 2006 là 130 ngày
Thời gian một vòng quay vốn lưu động năm 2007 là 128 ngày
Thời gian một vòng quay vốn lưu động năm 2008 là 104 ngày
Qua kết quả trên ta thấy. Năm 2006 cứ 100 đồng vốn lưu động đầu tư thì
công ty thu được 2,627 đồng doanh thu mất 130 ngày, sang năm 2007 100 đồng
vốn lưu động bỏ ra thì tạo được 2,63 đồng doanh thu chỉ mất 128 ngày ,và tương
tự năm 2008 100 đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo được 3,04 đồng doanh thu
nhưng chỉ mất 104 ngày. Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động ngày
càng có hiệu quả.
4.4.3 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Bảng 16: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Lợi nhuận sau thuế 10.662 12.615 15.438
Doanh thu thuần 1.738.002 1.997.670 2.644.626
Vốn chủ sở hữu 128.304 197.813 218.018
Tổng tài sản 722.481 867.925 948.635
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(%) 0,61 0,63 0,58
Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE)(%) 8,31 6,38 7,08
Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài
sản(ROA)(%) 1,48 1,45 1,63
(( Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 50- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(%)
Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE)(%)
Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản(ROA)(%)
Hình 4: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lợi
qua 3 năm 2006 - 2008
Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,
sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt
quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn
về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải
đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà
doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ
thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
4.4.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty qua 3 năm đều tăng. Đây là
một tín hiệu đáng mừng cho công ty vì điều này nói lên hiệu quả quản lý đồng
vốn khá tốt và có lãi. Ta thấy năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thu được thì thu
được 0,61 đồng lợi nhuận. Nhưng đến năm 2007 thì cứ 100 đồng doanh thu bỏ ra
thì th được 0,63 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên đến năm 2008 thì tỷ lệ này giảm
xuống so với năm 2006 và 2007. Năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
giảm là do chi phí lớn làm cho lợi nhuận ròng giảm xuống. Xét khoản doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ đều qua 3 năm đều tăng. Nhưng giá vốn hàng bán
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 51- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
và chi phí bán hàng qua 3 nă đều tăng. Nguyên nhân do năm 2006, 2007, 2008
giá xăng dầu nhập khẩu tăng cao đẩy mạnh giá vốn tăng theo. Mặt khác, chi phí
hoạt động tài chính cũng tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm xuống. Vì vậy
cần chú ý nên giảm bớt chi phí trong những năm tiếp theo.
4.4.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng ROE của công
ty cao hơn ROA cao hơn gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của công ty l à
thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. Vốn tự có này hoạt động hiệu
quả, tăng qua các năm, năm 2006 cứ 100đ vốn thì có 8,31đồng lợi nhuận nhưng
đến năm 2007 thì 100đ vốn tự có đã tạo ra được 6,83 đồng lợi nhuận, giảm 1,93
đồng so với năm 2006, đến năm 2008 thì 100đ vốn tạo ra 7,08 đồng, tăng 0,7
đồng so với 2007
4.4.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,
phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của công ty đều tăng giảm qua các năm,
nhưng tốc độ tăng giảm không đáng kể. Cụ thể: năm 2006 tỷ suất này chỉ đạt
1,48 đồng lợi nhuận và đến năm 2007 thì 100đ tài sản công ty đã tạo ra 1,45 đồng
lợi nhuận, tức giảm 0,03 đồng so với năm 2006 và năm 2008, tỷ số này tăng 0,18
đồng so với năm 2007, nghĩa là 100đ tài sản đã tạo ra 1,63 đồng lợi nhuận. . Điều
này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản do
đó dẫn đến kết quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản có mức tăng trưởng khá tốt.
Tuy nhiên, so với giai đoạn 2007 – 2008 thì giai đoạn 2006 – 2007 tỷ suất
lợi nhuận trên tài sản có phần giảm xuống, do đó, trong những năm tới công ty
cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra
mức lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 52- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
4.5 Dự báo doanh thu thuần trong 3 năm tới của công ty Dầu khí Mekong
Bảng 17 : DOANH THU THUẦN TRONG 5 NĂM 2004-2008
( Nguồn: Phòng kế toán )
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu thuần
Hình 5: Biến động doanh thu thuần của công ty qua 5 năm 2004-2008
Bảng 18 : BẢNG TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU CÓ LIÊN QUAN
Năm
t1 Y1 Y1t1 t1
2
2004 -2 1,345,189 (2,690,378) 4
2005 -1 1,553,438 (1,553,438) 1
2006 0 1,783,002 0 0
2007 1 1,997,670 1,997,670 1
2008 2 2,644,626 5,289,252 4
Tổng 0 9,323,925 3,043,106 10
Từ bảng số liệu trên ta có n = 5, và các tham số b0 và b1 được tính như
sau:
b0 = 9.323.925/5 = 1.864.785
b1 = 3.043.106/10 = 304.310,6
Vậy, hàm số mô tả biến động doanh thu thuần của công ty trong 5 năm
2004-2008 là
2004 2005 2006 2007 2008
Doanh thu thuần 1,345,189 1,553,438 1,738,002 1,997,670 2,644,626
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 53- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Yt = 1.864.785 + 304.310,6 t
Ý nghĩa
b0 = 1.864.785 ( triệu đồng) : doanh thu thuần
b1 = 304.310,6 ( triệu đồng) : doanh thu thuần tăng lên hàng năm
Hàm số trên có thể dùng để dự đoán mức độ của hiện tượng ở những năm
sắp tới. Chẳng hạn, doanh thu thuần ở năm 2009 theo dự đoán như sau:
Ydự đoán 2011 = 1.864.785 + 304.310,6 * 3 = 2.777.716,80 ( triệu đồng )
II CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận
Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc
phân tích này như sau:
Bảng 19: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2006 – 2007
ĐVT: Đồng
Tên
Sản
Phẩm
KLSP TT
(1000 lít)
Gía bán/sp Gía vốn/sp CPBH
( Triệu đồng)
CPQLDN
( Triệu đồng)
2006 2007 2006 2007 2006 2007 2006 2007 2006 2007
Xăng 61.157 61.623 9.795 10.082 9.582 9.924 13.454 11.962 856 924
DO 128.573 142.572 7.227 8.295 7.070 8.165 11.962 27.018 1.800 2.139
KO 6.869 5.839 7.500 8.545 8.071 9.253 4.680 1.586 96 88
FO 20.431 15.012 5.364 5.591 5.838 7.276 8.286 6.941 241 309
Tổng
Cộng
217.030 225.046 29.886 32.513 30.561 34.618 38.382 47.507 2.993 3.460
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007.
g06, g07: giá bán năm 2006, 2007.
Z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007.
Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007.
p06, p07: giá bán năm 2006, 2007.
Z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 54- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Cbh06, Cbh07: chi phí bán hàng năm 2006, 2007
Cql06, Cql07: chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006, 2007
Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào phần cơ sở
lý luận ( xem trang , ), ta có:
Đối tượng phân tích ∆L = L07 – L06
= ( -5.070.815.706 ) – (-4.835.377.473)
= -235.438.233 (đồng)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 giảm một
khoản là 235.438.233 đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu
tố:
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:
Tỷ lệ hoàn thành KH tiêu thụ năm 2007 so với năm 2006 :
T = 1.758.281.997/1.689.339.270= 104,09%
= (1 – 104,08%) x (-4.835.377.473) = 197.333.965,9
Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 4,08% nên lợi nhuận tăng một lượng là
197.333.965,9 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :
= (-394.066.374) – ( - 197.333.965,9)
= - 196.732.408,1 (đồng)
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng là
196.732.408,1 đồng
- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:
= 205.680.360 (đồng)
Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 205.680.360 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :
LZBH = -238.342.701
Do chi phí bán hàng giảm nên lợi nhuận tăng 238.342.701 đồng
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :
LZQL = 53.496.376
Do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nên đã làm cho lợi nhuận giảm
53.496.376 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 55- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
= 205.680.360
Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 205.680.360 đồng nên đã góp
phần làm cho lợi nhuận tăng 205.680.360 đồng.
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận:
+ Giá bán: 179.462.176
+ Chi phí bán hàng: 238.342.701
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:
+ Sản lượng: - 197.334.019,9
+ Kết cấu mặt hàng: - 196.732.354,1
+ Chi phí quản lý: - 53.496.376
+ Giá vốn: - 205.680.360
- 235.438.233
Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận
giảm 235.438.233 đồng là do năm 2007 kết cấu mặt hàng thay đổi, sản lượng tiêu
thụ giảm, chi phí quản lý tăng, giá vốn tăng so với năm 2006, mặt khác, yếu tố
chi phí bán hàng, giá bán tác động làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng không đáng
kể so với 2006.
Năm 2008 so với năm 2007 :
Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc
phân tích này như sau:
Bảng 20: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2007 – 2008
ĐVT: Đồng
Tên
Sản
Phẩm
KLSP TT
(1000 lít)
Gía bán/sp Gía vốn/sp
(đồng)
CPBH
( Triệu đồng)
CPQLDN
( Triệu đồng)
2007 2008 2007 2008 2007 2008 2007 2008 2007 2008
Xăng 61.623 63.323 10.082 13.508 9.924 13.345 11.962 18.996 924 760
DO 142.572 118.890 8.295 12.649 8.165 12.540 27.018 35.667 2.139 1.427
KO 5.839 4.495 8.545 14.311 9.253 15.552 1.586 1.386 88 54
FO 15.012 6.767 5.591 8.727 7.276 10.493 6.941 1.707 309 218
Tổng 225.046 193.476 32.513 49.240 34.618 51.930 47.507 57.756 3.460 2.459
( Nguồn: Phòng kế toán công ty dầu khí Petro Mekong)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 56- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Đối tượng phân tích ∆L = L08 – L07
= (-5.669.341.421) – ( - 7.231.705.144)
= 1.562.363.723
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 so với năm 2007 tăng một khoản là
1.562.363.723 đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố:
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:
Tỷ lệ hoàn thành KH tiêu thụ năm 2008 so với năm 2007 :
T = 1.700.859.108/1.937.744.173 = 0,877
∆Q = ( - 7.231.705.155)*0,877 – ( -7.231.705.155) = 889.499.732,7
Vậy do sản lượng tiêu thụ tăng 12,3% nên lợi nhuận tăng một lượng là
889.499.732,7 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :
∆K = (921.878.027) – 889.499.732,7 = 32.378.294,3
Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận tăng một lượng
32.378.294,3 triệu đồng
- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:
∆Z = 216.627.983 + 520.143.750 + 28.322.995 + 21.769.439
= 786.864.167
Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 786.864.167 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :
∆CZBH = - 544.465.394
Do chi phí bán hàng giảm nên lợi nhuận tăng 544.465.394 đồng
- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :
∆CZQL = - 95.803.279
Do chi phí quản lý doanh nghiệp giảm nên đã làm cho lợi nhuận tăng
95.803.279 đồng.
- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :
∆P = 216.944.598 + 522.997.110 + 25.918.170 + 21.221.312
= 787.081.190
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 57- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 787.081.190 đồng nên đã góp
phần làm cho lợi nhuận tăng 787.081.19 đồng.
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận:
+ Sản lượng: 889.499.732,7
+ Giá bán: 787.081.190
+ Chi phí quản lý: 95.803.279
+ Chi phí bán hàng: 544.465.394
+ Kết cấu mặt hàng: 32.378.294,3
- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:
+ Giá vốn: - 786.864.167
+ 1.562.363.623
Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận
tăng 1.562.363.623 đồng là do năm 2008 kết cấu mặt hàng thay đổi, giá bán tăng,
sản lượng tiêu thụ tăng và tiết kiệm được một khoản chi phí quản lý, chi phí bán
hàng, so với năm 2007, mặt khác, giá vốn hàng bán tác động làm cho lợi nhuận
năm 2008 giảm đáng kể so với 2007.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dầu khí Mekong
GVHD: Trương Hòa Bình - 58- SVTH: Nguyễn Duyên Như Ngọc
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DẦU KHÍ MEKONG
Trong thực tế, để đưa ra một chiến lược phù hợp nhất là một vấn đề hết sức
kho khăn. Vấn đề này đòi hỏi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053588 Nguyen Duyen Nhu Ngoc .pdf