Tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu tây Nam Bộ: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S NGÔ MỸ TRÂN TRƯƠNG THỊ HƯƠNG LAN
Mã số SV: 4053562
Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31
Cần Thơ 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân ii SVTH: Trương Thị Hương Lan
LỜI CẢM TẠ
Qua quá trình học tập tại giảng đường trường Đại học Cần Thơ đã cung
cấp cho em những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học qua. Đồng
thời, cùng với khoảng thời gian thực tập tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
cho em tiếp thu một số kinh nghiệm thực tiễn, trên cơ sở đó giúp em hoàn
thành luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Ngô Mỹ Trân đã tận tình hướng dẫn và
truyền đạt kinh nghiệm quý báu của mình cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Chúc Cô được nhiều sức khỏe, may mắn thành công trong sự...
133 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu tây Nam Bộ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S NGÔ MỸ TRÂN TRƯƠNG THỊ HƯƠNG LAN
Mã số SV: 4053562
Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31
Cần Thơ 2009
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân ii SVTH: Trương Thị Hương Lan
LỜI CẢM TẠ
Qua quá trình học tập tại giảng đường trường Đại học Cần Thơ đã cung
cấp cho em những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học qua. Đồng
thời, cùng với khoảng thời gian thực tập tại Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
cho em tiếp thu một số kinh nghiệm thực tiễn, trên cơ sở đó giúp em hoàn
thành luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Ngô Mỹ Trân đã tận tình hướng dẫn và
truyền đạt kinh nghiệm quý báu của mình cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Chúc Cô được nhiều sức khỏe, may mắn thành công trong sự
nghiệp của mình.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và lãnh đạo các
phòng ban của Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ đã cho em thực tập tại đây và
nhiệt tình giúp đỡ, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian
thực tập để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Do trình độ còn hạn chế, nên bài luận văn này sẽ không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong thầy cô và Ban lãnh đạo công ty góp ý để đề tài
được hoàn chỉnh.
Sau cùng em kính chúc quí thầy cô trường Đại học Cần Thơ, cùng toàn
thể các cô chú và anh chị trong công ty dồi dào sức khoẻ, luôn thành đạt trong
công việc và trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày….tháng …năm …
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Hương Lan
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân iii SVTH: Trương Thị Hương Lan
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Hương Lan
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân iv SVTH: Trương Thị Hương Lan
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Ngày …. tháng …. năm …
Thủ trưởng đơn vị
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân v SVTH: Trương Thị Hương Lan
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn: ..........................................................................................
Học vị: ............................................................................................................................
Chuyên ngành: ...............................................................................................................
Cơ quan công tác: ..........................................................................................................
Tên học viên: .................................................................................................................
Mã số sinh viên: .............................................................................................................
Chuyên ngành: ...............................................................................................................
Tên đề tài: ......................................................................................................................
........................................................................................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
2. Về hình thức
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …)
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
6. Các nhận xét khác
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa)
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2009
Người nhận xét
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân vi SVTH: Trương Thị Hương Lan
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu..................................................................................... 1
1.1.1 Sự cần thiết của nghiên cứu .................................................................... 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn ................................................................. 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 5
1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 5
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 6
1.4 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6
1.4.1 Không gian ............................................................................................. 6
1.4.2 Thời gian ................................................................................................. 6
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 6
1.5 Lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...................................... 7
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 8
2.1Phương pháp luận8
2.1.1 Tổng quát về phân tích hoạt động kinh doanh ....................................... 8
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính ... 14
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ....................... 19
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 24
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 24
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 24
Chương 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ ................... 31
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty xăng dầu Tây Nam Bộ ................... 31
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân vii SVTH: Trương Thị Hương Lan
3.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty ............................................................... 32
3.2.1 Chức năng ............................................................................................... 32
3.2.2 Nhiệm vụ ................................................................................................ 33
3.3 Môi trường vi mô công ty xăng dầu Tây Nam Bộ .......................................... 33
3.3.1 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự ...................................................... 33
3.3.2 Khái quát chung về tình hình kinh doanh của công ty ........................... 38
3.3.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008 .......... 42
3.3.4 Thuận lợi, khó khăn của công ty hiện nay .............................................. 45
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ............................................................... 47
4.1 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm
2006 – 2008 ............................................................................................................. 47
4.1.1 Phân tích tình hình doanh thu ................................................................. 47
4.1.2 Phân tích tình hình chi phí ...................................................................... 71
4.1.3 Phân tích tình hình lợi nhuận .................................................................. 78
4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh gía hiệu quả hoạt động kinh doanh ...... 92
4.2.1 Phân tích các tỷ số thanh toán ................................................................ 92
4.2.2 Phân tích các tỷ số quản trị tài sản ......................................................... 95
4.2.3 Phân tích các tỷ số quản trị nợ ................................................................ 98
4.2.4 Phân tích các tỷ số về khả năng sinh lời ................................................. 100
4.3 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty ................................................ 102
4.3.1 Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty ........................................ 102
4.3.2 Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công
ty ............................................................................................................................... 111
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ ........................... 115
5.1 Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới ...................................... 115
5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
xăng dầu Tây Nam Bộ .............................................................................................. 115
5.2.1 Biện pháp làm tăng sản lượng tiêu thụ ................................................... 116
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân viii SVTH: Trương Thị Hương Lan
5.2.2 Điều chỉnh giá bán phù hợp .................................................................... 117
5.2.3 Kiểm soát và quản lý các chi phí ............................................................ 117
5.2.4 Công ty cần giảm các khoản nợ phải thu ............................................... 118
5.2.5 Nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho một số cửa hàng.............. 118
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 119
6.1 Kết luận ........................................................................................................... 119
6.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 119
6.2.1 Đối với công ty ....................................................................................... 119
6.2.2 Đối với Nhà nước ................................................................................... 120
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 122
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân ix SVTH: Trương Thị Hương Lan
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Tình hình số lượng lao động tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ năm
2008 .......................................................................................................................... 37
Bảng 2: Tình hình trình độ lao động tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ năm
2008 .......................................................................................................................... 38
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006 – 2008 .......... 44
Bảng 4: Doanh thu theo thành phần qua 3 năm 2006 – 2008 ................................... 49
Bảng 5: Doanh thu theo mặt hàng qua 3 năm 2006 – 2008 ...................................... 51
Bảng 6: Sản lượng tiêu thụ theo mặt hàng giai đoạn 2006 – 2008 .......................... 52
Bảng 7: Doanh thu theo phương thức bán giai đoạn 2006 – 2008 ........................... 59
Bảng 8: Sản lượng xuất bán theo từng phương thức bán giai đoạn 2006 – 2008 .... 60
Bảng 9: Tình hình hoàn thành kế hoạch doanh thu năm 2008 ................................. 64
Bảng 10: Sản lượng và giá bán các mặt hàng giai đoạn 2006 – 2008 ...................... 68
Bảng 11: Giá vốn hàng bán theo mặt hàng giai đoạn 2006 – 2008 ......................... 73
Bảng 12: Chi phí hoạt động các mặt hàng giai đoạn 2006 – 2008 .......................... 77
Bảng 13: Lợi nhuận thực tế của công ty giai đoạn 2006 – 2008 ............................. 78
Bảng 14: Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ............................ 81
Bảng 15: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính .............................................................. 82
Bảng 16: Lợi nhuận từ hoạt động khác ..................................................................... 83
Bảng 17: Doanh thu – Giá vốn hàng bán giai đoạn 2006 – 2007 ............................ 85
Bảng 18: Doanh thu – Giá vốn hàng bán giai đoạn 2007 – 2008 ............................ 91
Bảng 19: Các tỷ số về khả năng thanh toán .............................................................. 93
Bảng 20: Các tỷ số về quản trị tài sản ...................................................................... 95
Bảng 21: Các tỷ số về quản trị nợ ............................................................................. 98
Bảng 22: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.................................................... 100
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân x SVTH: Trương Thị Hương Lan
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty ....................................................................... 34
Hình 2: Sơ đồ mạng lưới phân phối hàng hóa của công ty ...................................... 39
Hình 3: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu của công ty qua 3 năm ........................... 48
Hình 4: Biểu đồ biểu diễn doanh thu của xăng qua 3 năm ....................................... 53
Hình 5: Biểu đồ biểu diễn doanh thu của dầu hỏa qua 3 năm .................................. 54
Hình 6: Biểu đồ biểu diễn doanh thu của diesel qua 3 năm ..................................... 55
Hình 7: Biểu đồ biểu diễn doanh thu của mazut qua 3 năm ..................................... 56
Hình 8: Biểu đồ biểu diễn giá vốn hàng bán của xăng qua 3 năm .......................... 72
Hình 9: Biểu đồ biểu diễn giá vốn hàng bán của dầu hỏa qua 3 năm ...................... 74
Hình 10: Biểu đồ biểu diễn giá vốn hàng bán của diesel qua 3 năm ....................... 74
Hình 11: Biểu đồ biểu diễn giá vốn hàng bán của mazut qua 3 năm ...................... 75
Hình 12: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công
ty giai đoạn 2006 – 2008 .......................................................................................... 79
Hình 13: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về quản trị tài sản qua 3 năm 2006 – 2008 .... 96
Hình 14: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lời 3 năm 2006 – 2008 ...... 100
Hình 15: Biểu đồ biểu diễn thị phần kinh doanh xăng dầu tại ĐBSCL ................... 108
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân xi SVTH: Trương Thị Hương Lan
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
P. Phòng
TSCĐ Tài sản cố định
CCDV Cung cấp dịch vụ
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
DT Doanh thu
HĐTC Hoạt động tài chính
TCT Tổng công ty
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 1 SVTH: Trương Thị Hương Lan
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì vấn đề cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp là vấn đề được đặt lên hàng đầu, cạnh tranh là để tồn tại và phát
triển, đặc biệt sau ba năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
WTO thì sự cạnh tranh này càng trở nên khốc liệt, các doanh nghiệp Việt Nam
đứng trước một môi trường kinh doanh mà ở đó cơ hội đến rất nhiều và đồng
thời là những thách thức rất lớn đi kèm. Hiện nay, nước ta là một điểm thu hút
đầu tư từ phía các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh tế.
Trong đó xăng dầu là một lĩnh vực kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận do đó đã
trở thành một lĩnh vực tâm điểm cho các nhà đầu tư; đặc biệt là năm nay, năm
2009 theo cam kết của nước ta khi gia nhập WTO thì thị trường xăng dầu sẽ mở
cửa hoàn toàn chào đón sự đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài nước. Chính môi
trường cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nổ lực
vươn lên, hoạt động kinh doanh mang lại nhiều hiệu quả, nâng cao năng lực
cạnh tranh, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng và đối tác từ đó giành lấy vị
thế trên thương trường. Sự nổ lực phát triển này cần được đòi hỏi cao hơn đối
với doanh nghiệp nhà nước bởi vì trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung thì doanh nghiệp nhà nước luôn được sự bảo hộ, ưu đãi từ phía nhà nước.
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động
bình đẳng, độc lập, không còn sự ưu đãi nào do vậy doanh nghiệp nào hoạt động
kém hiệu quả sẽ bị loại khỏi cuộc chạy đua chung của thương trường.
Tiêu chuẩn để đánh giá vị thế của mỗi doanh nghiệp trong môi trường
kinh doanh như hiện nay là việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần
thiết đối với doanh nghiệp mà nhất là các nhà quản trị, các nhà quản trị phải
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 2 SVTH: Trương Thị Hương Lan
thường xuyên kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện về nguồn nhân lực, vật lực,
tài lực tại doanh nghiệp… đồng thời tìm những điểm mạnh để phát huy, khắc
phục những điểm yếu. Doanh nghiệp cần tìm ra các giải pháp thiết thực để tăng
cường các hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý, hiệu
quả. Mặt khác, phân tích hoạt động kinh doanh còn giúp cho nhà quản trị dự
báo, dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo từ đó đưa
ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh nên em đã chọn đề tài tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh công ty xăng dầu Tây Nam Bộ” để làm đề tài nghiên cứu, tìm hiểu
tình hình kinh doanh cụ thể từ đó đề xuất một số giải pháp kinh doanh phù hợp
và hiệu quả cho công ty.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Căn cứ khoa học
- Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề
được mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẳn có của đơn vị
cũng như nền kinh tế để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh
doanh và để thực hiện mục tiêu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh
doanh là lợi ích tối đa thu được trên chi phí bỏ ra tối thiểu trong hoạt động kinh
doanh.
- Trong hoạt động kinh doanh, nhà kinh doanh sau khi tính toán kết quả
cuối cùng là lợi nhuận thì tiếp tục đánh giá xem xét hoạt động của mình có hiệu
quả không. Hiệu quả kinh doanh có thể xác định sau một thời kỳ hoặc sau một
thương vụ nhất định. Hiệu quả kinh doanh còn có thể tính toán trước khi tiến
hành kinh doanh để có những quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
- Trên góc độ nền kinh tế hiệu quả kinh doanh biểu hiện qua:
+ Tăng thu nhập quốc dân và tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng kim
ngạch khẩu thu lợi nhuận cao mà vẫn đảm bảo được đời sống của nhân dân,
không làm ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống vật
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 3 SVTH: Trương Thị Hương Lan
chất, tinh thần của nhân dân, không cản trở tiến bộ xã hội, giải quyết công ăn
việc làm cho người dân.
+ Nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật liệu đảm bảo phát triển sản xuất,
nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, tiết kiệm ngoại tệ, giá
mua bán hàng hóa trên thị trường, phải tranh thủ đem lại lợi ích cho nền kinh tế,
cho doanh nghiệp và tương xứng với chất lượng và giá cả trên thị trường.
+ Đánh giá hiệu quả kinh doanh là xét trên kết quả thu được xem kết quả
đó đóng góp cho toàn xã hội như thế nào, có tuân thủ xu hướng phát triển chung
hay không. Đồng thời phải sử dụng một cách tối đa năng lực của nền kinh tế, tận
dụng lợi thế của nền kinh tế. Hiệu quả cuối cùng là làm cho tốc độ tăng trưởng
nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Điều này có nghĩa là kim ngạch cao, lợi nhuận nhiều chưa chắc có hiệu
quả nếu trong quá trình thực hiện gây nhiều lãng phí, ảnh hưởng không tốt như ô
nhiễm môi trường, tài nguyên kiệt huệ, tổn hại nền văn hóa… Hiệu quả cần phải
hài hòa trong một mục tiêu chung, đạt mục đích lớn nhất là phát triển nền kinh
tế, đảm bảo đời sống nhân dân lao động.
- Trên góc độ doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh tức là phải đạt được lợi
nhuận kinh doanh tối đa trên chi phí tối thiểu. Nếu doanh nghiệp dùng mọi biện
pháp bất chấp các chính sách, đường lối của Nhà nước để đạt lợi nhuận tối đa thì
không thể gọi đó là hiệu quả. Việc khai thác, chế biến bừa bãi khoáng sản, tài
nguyên đất nước không phải là hiệu quả. Và nếu doanh nghiệp đạt được lợi
nhuận do lừa đảo, lường gạt doanh nghiệp khác, chiếm dụng vốn sử dụng cho
mục đích riêng của mình, đây cũng không phải là hiệu quả. Hiệu quả thực sự đạt
được khi các doanh nghiệp xuất khẩu nổ lực tìm các biện pháp đa dạng hóa các
mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá các loại chi phí, các mất mát
thua lỗ, hao hụt trong quá trình kinh doanh.
- Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả kinh doanh phụ thuộc phần lớn
vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm cạnh tranh giữa những
doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước này với doanh nghiệp nước
khác…
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 4 SVTH: Trương Thị Hương Lan
- Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh
thực trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người
ta dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.
Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí.
Người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện năm
nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty,
nói cách khác là xem xét công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả không?
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:
+ Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ
tiêu giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn so sánh số
phân tích và số gốc.
+ Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc
đã được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm
vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho
vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu
tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẳn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn
vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này
chỉ thực hiện trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 5 SVTH: Trương Thị Hương Lan
kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục
tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh
giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm
phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp
phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích
kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo
xu thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Tây Nam
Bộ qua 3 năm 2006 - 2008 để thấy được những mặt mạnh, những mặt còn hạn
chế của công ty, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3
năm 2006 – 2008.
- Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua 3 năm 2006 – 2008.
- Mục tiêu 3: Phân tích một số chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Mục tiêu 4: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty để xác định
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến vị thế hiện tại
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 6 SVTH: Trương Thị Hương Lan
và tương lai của công ty trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau từ đó phối hợp
thành những chiến lược giúp công ty hoạt động có hiệu quả.
- Mục tiêu 5: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Doanh thu của công ty có biến động qua các năm? Tốc độ biến động như
thế nào?
- Tốc độ tăng lợi nhuận như thế nào trong mối quan hệ với doanh thu và
chi phí?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty?
- Giải pháp nào góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ.
1.4.2. Thời gian
Số liệu phân tích trong luận văn được thu thập từ năm 2006 đến năm 2008.
Luận văn được thực hiện trong thời gian thực tập tại công ty bắt đầu từ
ngày 02/02/2009 đến ngày 24/04/2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đề tài rộng lớn, bên
cạnh đó do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu những vấn
đề sau:
- Nghiên cứu về những cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đề phân tích
hoạt động kinh doanh.
- Phân tích thực trạng của Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ thông qua việc
phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ năm 2006 đến năm 2008.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 7 SVTH: Trương Thị Hương Lan
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động doanh thu bán
hàng của các mặt hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại công ty.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã có những kết quả nghiên cứu
cụ thể như sau:
- Nguyễn Như Anh (2007), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang. Bài viết phân tích
tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ năm 2004 – 2006, đồng thời tác giả đi
sâu nghiên cứu các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm, các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Đề tài sử dụng
phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn.
- Huỳnh Thị Cẩm Thơ (2008), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh công ty xăng dầu Vĩnh Long. Tác giả viết về tình hình biến
động doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty từ năm 2005 – 2007; bài viết
phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu và lợi
nhuận, bên cạnh đó tác giả chú trọng vào sự biến động của giá cả xăng dầu qua
3 năm 2005 – 2007; từ những phân tích cụ thể tác giả đề ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Bài viết sử dụng các
phương pháp phân tích: so sánh, thay thế liên hoàn, ma trận SWOT.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả và công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu cụ thể hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu Tây
Nam Bộ đến năm 2008. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu đã có kết hợp với các
thông tin mới, em tiến hành thực hiện đề tài này.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 8 SVTH: Trương Thị Hương Lan
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quát về phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực nghiên cứu quá trình kinh
của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể như: hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp riêng,
kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến
việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh, phát hiện những qui luật của các mặt hoạt động trong
một doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các quyết định hiện
tại, những dự báo và hoạch định chính sách trong tương lai. Cùng với kế toán và
các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những
công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh
nghiệp.
2.1.1.2 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều
hành hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp (và đồng thời
cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài nữa). Những thông tin
này thường không có sẳn trong báo cáo kế toán tài chính hoặc trong bất cứ tài
liệu nào của doanh nghiệp. Để có những thông tin này người ta phải thông qua
quá trình phân tích. Với tư cách là môn khoa học độc lập, phân tích hoạt động
kinh doanh có đối tượng riêng. Trong phạm vi nghiên cứu của mình nó là một
hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng là một hiện tượng xã hội đặc biệt.
- Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh. Nội dung phân tích tài chính là quá trình tìm cách lượng hóa những
yếu tố đã tác động đến kết quả kinh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp,
sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại,
dịch vụ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 9 SVTH: Trương Thị Hương Lan
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh
nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực
tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản
trị kịp trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược – dài hạn.
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh - tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà
mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và
nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.1.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức hoạt động
kinh doanh ở doanh nghiệp và là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh doanh
đúng đắn, phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ cụ thế như sau:
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
- Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa
kết quả tính được so với các mục tiêu kế hoạch, dự toán định mức… đã đặt ra để
khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng trên một số mặt chủ
yếu của quá trình hoạt động kinh doanh.
- Ngoài quá trình đánh giá dựa trên phân tích cần xem xét đánh giá tình
hình các quy định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà
nước ban hành và luật trong kinh doanh quốc tế.
- Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, người ta có được cơ sở định
hướng để nghiên cứu sâu hơn ở các bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà doanh
nghiệp cần quan tâm.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Sự biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây
nên, do đó ta phải xác định trị số của nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên biến
động của trị số nhân tố đó.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 10 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung,
mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà
phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần được khai thác, và
những chỗ còn tồn tại yếu kém nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và
khắc phục điểm yếu ở doanh nghiệp của mình.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
- Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận
biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp
cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như
kiểm tra và đánh giá đúng đắn, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh
kế hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.
- Định kỳ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía
cạnh hoạt động đồng thời căn cứ vào các điều kiện tác động ở bên ngoài, như
môi trường kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp
đang đứng ở đâu và hướng đi đâu, các phương án xây dựng chiến lược kinh
doanh có còn thích hợp nữa hay không? Nếu không còn phù hợp thì cần phải
điều chỉnh kịp thời.
- Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét các dự báo, dự toán có thể đạt
được trong tương lai có thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hay không?
2.1.1.4 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
- Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau
như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát
hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai
thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh
nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có
giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 11 SVTH: Trương Thị Hương Lan
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc
ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
các rủi ro.
- Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh
nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự
đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược
kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh
nghiệp về tài chính, lao động, vật tư…Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân
tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra
và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…
với doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.1.5 Đối tượng sử dụng công cụ phân tích hoạt động kinh doanh
Nhà quản trị: phân tích để có quyết định quản trị.
Nhà cho vay: phân tích để có quyết định tài trợ vốn.
Nhà đầu tư: phân tích để có quyết định đầu tư, liên doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 12 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Các cổ đông: phân tích để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp - nơi họ có phần góp vốn của mình, đặc biệt là tại các công ty công
cộng.
Sở giao dịch chứng khoán hay ủy ban chứng khoán nhà nước: phân tích
hoạt động kinh doanh trước khi cho phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Các cơ quan khác như: thuế, thống kê, cơ quan quản lý cấp trên và các
công ty phân tích chuyên nghiệp.
2.1.1.6 Các loại hình phân tích hoạt động kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm của kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm của kinh doanh thì phân tích kinh doanh chia làm
ba hình thức:
- Phân tích trước khi kinh doanh
- Phân tích trong kinh doanh
- Phân tích sau khi kinh doanh
Phân tích trước khi kinh doanh
Phân tích trước khi kinh doanh còn được gọi là phân tích tương lai, nhằm
dự báo, dự toán cho các mục tiêu có thể đạt trong tương lai. Phân tích tương lai
được sử dụng nhiều và thích hợp với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Bởi vì trong cơ chế thị trường toàn bộ các yếu tố đầu vào cũng như các
yếu tố đầu ra của doanh nghiệp đều phải tự tính toán, nên họ phải sử dụng các
phương pháp phân tích tương lai để nhận thức được tình hình biến động của thị
trường, từ đó làm cơ sở để đề ra các mục tiêu kế hoạch.
Phân tích trong quá trình kinh doanh
Phân tích trong quá trình kinh doanh, còn được gọi là phân tích hiện tại
(hay tác nghiệp), là quá trình phân tích cùng với quá trình kinh doanh. Hình thức
này rất thích hợp cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn
chỉnh những sai lệch lớn giữa kết quả thực hiện so với mục tiêu đề ra.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 13 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh
Phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh còn được gọi là phân tích
quá khứ. Quá trình phân tích này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện
so với kế hoạch hoặc định mức được xây dựng và xác định nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả đó. Kết quả phân tích cho ta nhận thức được tình hình thực
hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đặt ra và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp
theo.
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo phân tích kinh doanh chia thành phân
tích thường xuyên và phân tích định kỳ.
Phân tích thường xuyên
Phân tích thường xuyên được đặt ran ngay trong quá trình thực hiện kinh
doanh, kết quả phân tích giúp phát hiện ngay tình hình sai lệch so với mục tiêu
đề ra của các chỉ tiêu kinh tế, giúp cho doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh,
chấn chỉnh các sai lệch một cách thường xuyên.
Phân tích định kỳ
Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ kinh doanh, các báo cáo đã hoàn
thành trong kỳ, thường là quý, 6 tháng hoặc năm. Phân tích định kỳ được thực
hiện sau khi đã kết thúc quá trình kinh doanh, do đó kết quả phân tích nhằm
đánh giá kết quả kinh doanh của từng kỳ và là cơ sở để xây dựng các mục tiêu
kế hoạch kỳ sau.
Căn cứ theo nội dung phân tích
Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp (phân tích toàn bộ)
Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp là việc tổng kết tất cả những gì về phân
tích kinh tế và đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh trong mối quan
hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu tố, nguyên nhân
bên ngoài.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 14 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Phân tích chuyên đề (hoặc bộ phận)
Phân tích chuyên đề hay phân tích bộ phận là việc tập trung vào một số
nhân tố của quá trình kinh doanh tác động ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng hợp.
Phân tích chuyên đề cũng có thể là phân tích một mặt, một phạm vi nào đó
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Tóm lại: Việc đặt ra nội dung phân tích phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu
của quá trình quản lý sản xuất kinh doanh đề ra. Vì vậy cần xác định rõ mục tiêu
phân tích để lựa chọn thích hợp các loại hình phân tích có hiệu quả thiết thực
nhất.
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp trên thị trường. Trong đó:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu thuần: Doanh thu thuần bằng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trừ các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại), các khoản thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), chỉ tiêu này phản ánh
thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu phát sinh từ hoạt động liên
doanh, liên kết mang lại, thu từ tiền gửi ngân hàng, lãi về tiền cho vay các đơn
vị và các tổ chức khác, thu từ việc đầu tư trái phiếu, cổ phiếu.
2.1.2.2. Khái niệm chi phí
- Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 15 SVTH: Trương Thị Hương Lan
viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì,
chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng
lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.1.2.3. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục ti êu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng
doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong k ì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 16 SVTH: Trương Thị Hương Lan
động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về mức chênh lệch của lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay
ngân hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay
lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định
mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn
hàng bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế đến lợi
nhuận.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 17 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế
liên hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố
số lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu
mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :
L = ∑Qi*(Pi – Zi – CBHi – CQLi – Ti)
Gọi:
L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
Pi: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.
Zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
CBHi: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
CQLi: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Ti: Thuế của sản phẩm hàng hóa loại i.
Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ
tích số:
Nhóm QiZi: nhân tố Qi là nhân tố số lượng, nhân tố Zi là nhân tố chất
lượng.
Nhóm QiPi: nhân tố Qi là nhân tố số lượng, nhân tố Pi là nhân tố chất
lượng.
Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố QiZi, QiPi, CBH, CQL.
Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm QiZi, QiPi,
CBH, CQL là giữa các nhân tố Zi, Pi, CBH, CQL nhân tố nào là nhân tố số lượng và
chất lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần
thiết, bởi vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.
Quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện như
sau:
Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L1 – L0
L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 18 SVTH: Trương Thị Hương Lan
L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
1: kỳ phân tích
0: kỳ gốc
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(1) Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng hàng hóa
LQ = (T – 1) L0gộp
Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc
∑ Q1i * P0i
Mà T = * 100%
∑ Q0i * P0i
L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc, L0 gộp = ∑ (Q0* P0i - Q0* Z0)
Q0Z0: giá vốn hàng hóa ( giá thành hàng hóa) kỳ gốc.
(2) Ảnh hưởng bởi nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm
LC = LK2 – LK1
Trong đó: LK1 = T x (∑Q0i* P0i - ∑Q0i* Z0i) – CBH0 - CQL0
LK2 = ∑Q1i* P0i – (∑Q1i* Z0i + CBH0 + CQL0)
(3) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm
LP = ∑Q1i (P1i – P0i )
(4) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn đơn vị sản phẩm
LZ = ∑ Q1i (Z1i – Z0i)
(5) Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bán hàng
LCBH= ∑ Q1i ( CBH1i – CBH0i)
(6) Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp
LCQL = ∑ Q1i (CQL1i – CQL0i)
(7) Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế đến lợi nhuận
LT = ∑Q1i ( T1i – T0i)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 19 SVTH: Trương Thị Hương Lan
L = L(Q) + L(C) + L(Z) + L(CBH) + L(CQL) + L(P) + L(T)
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.2.5. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách
hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời
giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định
phù hợp nhất.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát
toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ
tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ
(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài
chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh
khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng
là nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm
phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh
lời của công ty.
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 20 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Tỷ số thanh toán hiện hành (tỷ số lưu động)
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp (trong vòng một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh
doanh)
Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ = 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan.
Tỷ số thanh toán nhanh
- Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền
mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
- Hệ số này lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp
khả quan. Nhưng nếu cao quá phản ảnh tình hình tình hình vốn bằng tiền quá
nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ số này bằng 1 là tốt nhất.
Tỷ số thanh toán tức thời
=
Hệ số này đo lường mức độ khả năng đáp ứng nhanh của vốn lưu động
trước các khoản nợ ngắn hạn.
Tỷ số này bằng 1 thì đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Nếu tỷ số này
cao thì không tốt vì cho thấy việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả.
2.1.3.2 Phân tích các tỷ số về quản trị tài sản
Tỷ số hiện hành
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
= (Lần)
Tỷ số thanh toán
nhanh
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
= (Lần)
Tiền và tương đương tiền +
ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
(Lần)
Tỷ số thanh toán tức thời
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 21 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu
thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân
chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần
phải thu.
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng
thời điểm hay thời kì cụ thể.
Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng
tồn kho
Giá vốn hàng bán = (Lần)
Kỳ thu tiền bình quân =
Số nợ cần phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
(Ngày)
Doanh thu
Số vòng quay toàn bộ vốn = (Lần)
Tổng số vốn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 22 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại
2.1.3.3 Phân tích các tỷ số về quản trị nợ
Tỷ suất nợ
Tỷ suất này đo lường mức độ sử dụng nợ của một công ty trong việc tài
trợ cho các loại tài sản hiện hữu.
Tỷ suất nợ/vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ sở
hữu của một công ty.
Tỷ số khoản phải thu trên tài sản lưu động
Các khoản phải thu
(%)
Doanh thu
Số vòng quay vốn lưu động = (Lần)
Vốn lưu động
Doanh thu
Số vòng quay vốn cố định = (Lần)
Vốn cố định
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ = (%)
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ/vốn chủ sở hữu = (%)
Vốn chủ sở hữu
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 23 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Tài sản lưu động
Tỷ số này phản ánh tình hình bị chiếm dụng vốn của công ty như thế nào
so với tài sản lưu động.
Tỷ số khoản phải trả trên tài sản lưu động
Các khoản phải trả
Tài sản lưu động
Tỷ số này đo lường phần trăm công ty chiếm dụng vốn của đối tác là bao
nhiêu so với tài sản lưu động.
2.1.3.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên doanh thu = (%)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận
Giá trị tài sản bình quân
= (%)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
= (%)
(%)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 24 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên tổng chi phí = (%)
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của một doanh nghiệp, nó
thể hiện một đồng chi phí phát sinh cho hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp tại công ty bao gồm Báo cáo tài chính đã qua kiểm
toán, đồng thời thu thập một số thông tin từ báo, tạp chí, và từ nguồn Internet để
phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Với mục
tiêu này em sử dụng phương pháp so sánh bằng số tương đối và số tuyệt đối
nhằm xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay
giảm như thế nào để có hướng khắc phục cụ thể.
- Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và lợi
nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty. Em sử dụng
phương pháp thay thế liên hoàn để thực hiện mục tiêu này nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận bán hàng của công ty. Các nhân tố
đó tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Từ đó xem xét mà có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Mục tiêu 4: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty, với mục tiêu
này thì phương pháp phân tích và xây dựng ma trận SWOT được sử dụng để
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 25 SVTH: Trương Thị Hương Lan
biết được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức hiện có tại công ty từ đó
để các chiến lược phù hợp.
Phương pháp phân tích cụ thể
NGUYÊN TẮC CHUNG
Một môn khoa học ra đời cũng có đối tượng nghiên cứu riêng và phương
pháp nghiên cứu thích ứng với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Đối tượng
nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh là chính quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Quá trình này có các mối liên hệ, nội dung và kết cấu phức tạp
được biểu hiện bằng những thông tin số liệu diễn ra hàng ngày tưởng như ngẫu
nhiên nhưng che giấu bên trong sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan,
che giấu bản chất của quá trình đó. Để nhận thức và cải tạo được chúng phù hợp
với thực tế khách quan và mang lại hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi phải có phương
pháp nghiên cứu khoa học. Đó là phương pháp luận và phương pháp tính toán
dùng trong phân tích.
Phương pháp luận của phân tích hoạt động kinh doanh là cách nhận thức
đối với việc nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ biện
chứng với các sự kiện, các hiện tượng kinh tế bao quanh. Cơ sở phương pháp
luận của phân tích này là phép duy vật biện chứng của C.Mác và F.Ăngghen.
Ngoài ra cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh doanh còn là các môn học
về kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, kinh tế học chuyên ngành. Khi nghiên cứu một
hiện tượng, một quá trình kinh tế nào đó cần nắm được những đặc trưng kinh tế
chung nhất, đồng thời phải nắm được đặc điểm của ngành của nơi mà đối tượng
đó được hình thành và phát triển.
PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
a. Khái niệm và nguyên tắc
Khái niệm
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và
được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong
phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 26 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Nguyên tắc so sánh
- Tiêu chuẩn so sánh:
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
+ Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
+ Các thông số thị trường.
+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.
b. Phương pháp so sánh cụ thể
Phương pháp số tuyệt đối
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so
sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện
kỳ trước.
Phương pháp số tương đối
Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
PHƯƠNG PHÁP THAY THẾ LIÊN HOÀN
Tác dụng: Tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân
tích.
Đặc điểm:
- Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một
trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ
tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác
trong mỗi lần thay thế.
- Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhân tố số
lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng sắp xếp sau. Xác định ảnh hưởng của
nhân tố số lượng trước, nhân tố chất lượng sau.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 27 SVTH: Trương Thị Hương Lan
- Lần lượt đem số thực tế vào thay cho số kế hoạch của từng nhân tố, lấy
kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước sẽ được mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố vừa biến đổi, các lần thay thế hình thành một mối quan
hệ liên hoàn.
- Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối
tượng phân tích.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c
Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 . b1 . c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 . b0 . c0
Đối tượng phân tích
Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng bởi nhân tố “a”
a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
- Ảnh hưởng bởi nhân tố “b”
a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
- Ảnh hưởng bởi nhân tố “c”
a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
a = a1b0c0 – a0bc0
b = a1b1c0 – a1b0c0
Q = Q1 – Q0
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 28 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c = (a1b0c0 – a0bc0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c1 – a1b1c0)
= a1b1c1 – a0b0c0
= Q: đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các
bước thay thế sau.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích; thể hiện
bằng phương trình: Q=
b
a
x c
Gọi Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1=
1
1
b
a
x c1
Q0: chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0=
0
0
b
a
x c0
Đối tượng phân tích
Q =
1
1
b
a
x c1 -
0
0
b
a
x c0 = a+b+c: tổng cộng mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố a, b, c.
- Ảnh hưởng bởi nhân tố “a”:
a =
0
1
b
a
x c0 -
0
0
b
a
x c0
- Ảnh hưởng bởi nhân tố “b”:
b =
1
1
b
a
x c0 -
0
1
b
a
x c0
- Ảnh hưởng bởi nhân tố “c”:
c =
1
1
b
a
x c1 -
1
1
b
a
x c0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
c = a1b1c1 – a1b1c0
Q = Q1 – Q0
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 29 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Q = a+b+c =
1
1
b
a
x c1 -
0
0
b
a
x c0
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG MA TRẬN
SWOT
Phân tích SWOT là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp cho các nhà
quản trị phát triển 4 loại chiến lược: Chiến lược điểm mạnh - cơ hội (SO); Chiến
lược điểm yếu - cơ hội (WO); Chiến lược điểm mạnh - nguy cơ (ST) và Chiến
lược điểm yếu - nguy cơ (WO).
(1) Chiến lược SO
Là chiến lược sử dụng những điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp để
tận dụng những cơ hội bên ngoài. Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ
chức của họ ở vị trí nào mà những điểm mạnh bên trong có thể được sử dụng để
lợi dụng những xu hướng và biến cố của môi trường bên ngoài. Thông thường
các tổ chức sẽ theo đuổi các chiến lược WO, ST hay WT để có thể ở vào vị trí
mà họ có thể áp dụng các chiến lược SO. Khi doanh nghiệp có những điểm yếu
lớn thì nó sẽ cố gắng vượt qua, làm cho chúng trở thành những điểm mạnh. Khi
một tổ chức phải đối đầu với những mối đe dọa quan trọng thì nó sẽ tìm cách
tránh chúng để có thể tập trung vào những cơ hội.
(2) Chiến lược WO
Là chiến lược nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận
dụng những cơ hội bên ngoài. Đôi khi những cơ hội lớn bên ngoài đang tồn tại
nhưng doanh nghiệp có những điểm yếu bên trong ngăn cản nó khai thác những
cơ hội này.
(3) Chiến lược ST
Là chiến lược sử dụng các điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh khỏi hay
giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài. Điều này không có nghĩa
là một tổ chức hùng mạnh luôn luôn gặp phải những mối đe dọa từ bên ngoài.
(4) Chiến lược WT
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 30 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Là các chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong
và tránh khỏi những mối đe dọa từ bên ngoài. Một tổ chức đối đầu với vô số mối
đe dọa bên ngoài và những điểm yếu bên trong có thể khiến cho nó lâm vào
hoàn cảnh không an toàn chút nào. Trong thực tế, một tổ chức như vậy phải đấu
tranh để tồn tại, liên kết, hạn chế chi tiêu, tuyên bố phá sản hay phải chịu vỡ nợ.
Lập một ma trận SWOT bao gồm các bước sau:
1. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức.
2. Liệt kê các điểm yếu bên trong tổ chức.
3. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài tổ chức.
4. Liệt kê các đe dọa quan trọng bên ngoài tổ chức.
5. Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược SO vào ô thích hợp.
6. Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược WO vào ô thích hợp.
7. Kết hợp điểm mạnh bên trong và mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược ST vào ô thích hợp.
8. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược WT vào ô thích hợp.
Mục đích kết hợp trong 4 bước cuối cùng là để đề ra các chiến lược khả thi
có thể chọn lựa chứ không phải lựa chọn hay quyết định chiến lược nào là tốt
nhất. Do đó, không phải tất cả các chiến lược được phát triển trong ma trận
SWOT đều được lựa chọn để thực hiện.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 31 SVTH: Trương Thị Hương Lan
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY XĂNG DẦU
TÂY NAM BỘ
- Tên doanh nghiệp: Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
- Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex TAY NAM BO
- Trụ sở: Số 21 - CMT8 - P.Thới Bình - Quận Ninh Kiều - Tp. Cần Thơ
- Tel: (07103) 821656 - 821655 - 765767 - 826906
- Fax: (07103) 822746
- Email: taynambo@petrolimex.com.vn
- Website: www.petrolimextnb.com.vn
- Văn phòng đại diện: Đặt tại 21-23 Hồ Tùng Mậu - Quận I - TP. Hồ Chí
Minh.
- Mã số thuế: 1800158559
- Số tài khoản: 0111000000474 tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh
Cần Thơ.
- Trước ngày 30/04/1975 thị trường xăng dầu ở phía Nam cũng như ở
Thành phố Hồ Chí Minh đều do 3 hãng lớn là: Caltex (Mỹ), Esso (Anh), Shell
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 32 SVTH: Trương Thị Hương Lan
(Hà Lan) khống chế toàn bộ. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, Ban
quân quản tiếp quản toàn bộ tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của 3 hãng trên và
thành lập Công ty Xăng dầu miền Nam trực thuộc Tổng cục vật tư.
- Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ được thành lập vào tháng 5/1975 từ hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật (kho tàng, bồn bể, đường ống,...) do các hãng của
tư bản như hãng Shell, Esso, Caltex để lại với tên gọi ban đầu là Công ty Xăng
dầu cấp I khu vực Tây Nam Bộ. Ngày 07/01/1976, Tổng cục vật tư bằng văn
bản số 03/VH-KH quyết định thành lập Tổng kho xăng dầu Khu vực Tây Nam
Bộ trực thuộc Công ty Xăng dầu Miền Nam (Công ty Xăng dầu Khu vực II ngày
nay).
- Tháng 7/1977 Tổng Công ty Xăng dầu có quyết định số 221/XD-QĐ đổi
tên Tổng kho xăng dầu khu vực Tây Nam Bộ thành Tổng kho xăng dầu Cần Thơ
trực thuộc Công ty Xăng dầu Khu Vực II.
- Ngày 11/09/1984, Giám đốc Công ty Xăng dầu Khu vực II ban hành
quyết định số 134/TC.QĐ đổi tên Tổng kho Xăng dầu Khu vực Tây Nam Bộ
thành Xí nghiệp Xăng dầu Hậu Giang.
- Ngày 26/12/1988 Tổng Giám đốc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam ban
hành Quyết định số 2209/XD.QĐ đổi tên Xí nghiệp Xăng dầu Hậu Giang thành
Công ty Xăng dầu Hậu Giang và về trực thuộc Petrolimex Việt Nam.
- Từ ngày 01/01/2004 Công ty Xăng dầu Hậu Giang đổi tên thành Công ty
Xăng dầu Tây Nam Bộ trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam theo quyết
định số 1680/2003/QĐ-BTM ngày 08/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại.
- Từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng lớn mạnh, hiện có 3 chi
nhánh trực thuộc ở 3 tỉnh Hậu Giang, Sóc trăng, Bạc Liêu cùng hệ thống kho bể
với tổng sức chứa trên 120.000m3/tấn. Với những đóng góp cho sự phát triển
kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng Công ty đã được Nhà Nước tặng thưởng
Huân chương lao động hạng ba, huân chương lao động hạng Nhì và nhiều danh
hiệu cá nhân khác.
3.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
3.2.1 Chức năng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 33 SVTH: Trương Thị Hương Lan
- Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ (Hậu Giang cũ) là một đơn vị thương
mại, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Mạng lưới
kinh doanh của Công ty trải rộng trên địa bàn 4 tỉnh/thành phố (Tp.Cần Thơ,
Hậu Giang, Sóc Trăng và Bạc Liêu). Bao gồm Văn phòng Công ty đặt tại trung
tâm Thành phố Cần Thơ, các chi nhánh ở các tỉnh cùng với hệ thống kho bể và
các cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
- Công ty có chức năng chính là kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa
dầu ... đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đảm bảo cho nhu cầu an ninh
quốc phòng và yêu cầu phát triển kinh tế trong địa bàn được phân công. Ngoài
mặt hàng chủ yếu là xăng dầu Công ty còn tổ chức kinh doanh nhiều loại hình
dịch vụ như: kinh doanh kho bể (giữ hộ hàng hóa, cấp lẻ, nhập ủy thác,...), vận
tải xăng dầu, dịch vụ hàng dự trữ quốc gia nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng. Bên cạnh đó Công ty còn có chức năng thực hiện hợp đồng
tái xuất sang Campuchia theo sự ủy nhiệm của Tổng Công ty xăng dầu Việt
Nam.
3.2.2 Nhiệm vụ
- Cung cấp xăng dầu cho các tỉnh Miền Tây ngoài ra còn tham gia tái xuất
sang thị trường Campuchia.
- Phát huy nguồn lực, tổ chức kinh doanh có hiệu quả để hoàn thành tốt
nhiệm vụ kế hoạch mà Tổng Công ty giao. Ngày càng mở rộng thêm các loại
hình dich vụ trong lĩnh vực kinh doanh nhằm gia tăng thị phần. Bên cạnh đó
phải khai thác một cách có hiệu quả tài sản, nguồn vốn do ngân sách nhà nước
cấp, đồng thời chống lãng phí gây thất thoát tài sản và nguồn vốn nhằm mang lại
lợi ích cho Công ty và xã hội.
- Trong công tác kinh doanh tạo ra được nguồn hàng có lợi thế hơn, xây
dựng thị trường bán buôn, bán lẻ vững chắc và ổn định. Khai thác lợi thế là
trung tâm phân phối nguồn hàng chính cho các công ty trong ngành ở khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long. Đẩy nhanh tốc độ phát triển các điểm bán lẻ mới, hệ
thống đại lý, tổng đại lý. Tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tăng thu nhập
cho cán bộ công nhân viên, tăng thêm phần đóng góp vào ngân sách nhà nước,
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 34 SVTH: Trương Thị Hương Lan
góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long nói riêng và Đất nước Việt Nam nói chung.
3.3 MÔI TRƯỜNG VI MÔ CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ
3.3.1 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
3.3.1.1 Cơ cấu tổ chức công ty
a) Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của công ty được cấu trúc theo kiểu trực tuyến chức
năng. Người đứng đầu là Giám đốc công ty, được Tổng Giám đốc Petrolimex
Việt Nam ủy nhiệm tổ chức chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất, đại diện cho mọi nghĩa vụ, quyền
hạn của công ty trước pháp luật và cấp trên về các hoạt động tại công ty. Dưới
Giám đốc có hai Phó Giám đốc, một Phó Giám đốc kinh doanh và một Phó
Giám đốc kỹ thuật; bên dưới nữa là các phòng ban, đứng đầu các phòng ban là
các trưởng phòng có nhiệm vụ lãnh đạo và quản lý nhân viên thuộc phòng ban
của mình, đồng thời làm tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc tổ chức và
điều hành mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
P.Kinh doanh P.Kế toán
tài chính
P.Quản lý kỹ
thuật
P.Tổ chức
hành chính
CNXD Hậu
Giang
CNXD Sóc
Trăng
CNXD Bạc
Liêu
10 CHXD thuộc
công ty
Tổng kho XD
Miền Tây
Kho
khác
13 CHXD
thuộc chi
nhánh
11 CHXD
thuộc chi
nhánh
14 CHXD
thuộc chi
nhánh
P.Thanh
tra bảo vệ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 35 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
b) Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
BAN GIÁM ĐỐC
Giám đốc công ty
Là người điều hành công ty, đại diện theo pháp luật của công ty và chịu
trách nhiệm trước người bổ nhiệm và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền, nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước và
Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
Phó Giám đốc
Là người giúp Giám đốc điều hành công ty theo phân công ủy quyền của
Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công hoặc ủy quyền.
Phó Giám đốc kinh doanh
Phụ trách về hoạt động kinh doanh như tổ chức giao dịch với khách hàng,
Marketing, tổ chức kế toán, xúc tiến bán hàng.
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phụ trách về mặt kỹ thuật, các trang thiết bị, chất lượng xăng dầu, tiến
hành công tác nghiên cứu, thiết kế phục vụ cho việc đầu tư các công trình.
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VÀ CÁC PHÒNG BAN
Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ
Là người có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc, Phó Giám đốc
trong quản lý, điều hành công việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các
lĩnh vực chuyên môn được giao.
Các trưởng đơn vị trực thuộc công ty
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 36 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Là người tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được Giám đốc công ty giao và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty
Là đại diện của Tổng Công ty tại địa bàn được phân công, có trụ sở, con
dấu, bộ máy quản lý và điều hành vốn và tài sản; được mở tài khoản tại Ngân
hàng theo quy định của Tổng công ty; có quyền chủ động trong hoạt động theo
phân cấp quản lý của công ty, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ đối với
công ty. Công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Phòng kinh doanh
Tham mưu với Ban Giám đốc về công việc xây dựng kế hoạch kinh
doanh, chính sách bán hàng, giá bán, thu thập tổng hợp, phân tích, chọn lọc, sử
dụng các thông tin trong kinh doanh đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an toàn
về tài chính trong phạm vi địa bàn mà Tổng Công ty phân công trên cơ sở thực
hiện đầy đủ nguyên tắc, chế độ của Nhà nước.
Phòng kế toán tài chính
Có chức năng thực hiện nhiệm vụ về kế toán tài chính, hạch toán kinh
doanh, quản lý tài sản, nguồn vốn của công ty, đảm bảo an toàn, hiệu quả và
đúng nguyên tắc của chế độ kế toán tại Việt Nam cũng như quy định hạch toán
kế toán của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam.
Phòng quản lý kỹ thuật
Có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản, quản lý chất lượng, số lượng xăng dầu, bồn bể, xây dựng ban
hành các định mức kỹ thuật như hao hụt, barem bồn bể, dụng cụ đo đếm, quản
lý theo dõi các công trình xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn theo quy định của
pháp luật, quy chế của Tổng Công ty và của Công ty quy định.
Phòng tổ chức hành chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 37 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Có chức năng tham mưu và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Nhiệm
vụ chủ yếu là quản lý nhân sự, cán bộ công nhân viên, lao động và tiền lương
cho công ty, hệ thống hóa các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng..
đảm bảo đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Phòng Thanh tra bảo vệ
Đảm bảo an ninh, trật tự cho hoạt động kinh doanh của công ty. Kiểm tra
tính hiệu quả trong công tác bán hàng và chất lượng cho hàng hóa.
Tổng kho xăng dầu Miền Tây
Có chức năng quản lý hàng hóa ở kho, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng,
giảm phí hao hụt; xuất nhập đúng theo quy định của công ty và đảm bảo đáp
ứng nhanh yêu cầu của khách hàng. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất phải kiểm kê thực hiện đo đạc tính số lượng hàng hóa xuất, nhập, tồn, hao
hụt đối chiếu các phòng vụ của Công ty trước khi lập báo cáo.
Cửa hàng xăng dầu
Có nhiệm vụ bán hàng hóa theo quy định của công ty, theo dõi và thu hồi
công nợ, báo cáo, hạch toán sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động
của cửa hàng một cách nhanh chóng, kịp thời để công ty có những chính sách
phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
3.3.1.2 Tình hình nhân sự của công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
Số lượng lao động
Bảng 1: TÌNH HÌNH SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ NĂM 2008
ĐVT: Nhân viên
Đơn vị
Số lượng lao
động
Tỷ lệ
(%)
1. Bộ phận trực tiếp 342 76,51
2. Bộ phận gián tiếp 105 23,49
Tổng cộng 447 100
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 38 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Qua bảng 1 cho thấy tổng số lao động tại công ty năm 2008 là 447 người,
trong đó bộ phận lao động gián tiếp, làm việc tại văn phòng chiếm 23,49% tổng
số lao động toàn công ty; bộ phận lao động trực tiếp, làm việc tại các cửa hàng
xăng dầu và hệ thống các kho chiếm 76,51% trong tổng số nhân viên. Trong các
năm vừa qua công ty không ngừng tổ chức cho nhân viên được đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như công tác phòng cháy chữa
cháy, an toàn lao động.
Trình độ lao động
Bảng 2: TÌNH HÌNH TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ NĂM 2008
ĐVT: Nhân viên
Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Cao học 4 0,89
2. Đại học, Cao đẳng 111 24,83
3. Trung cấp 93 20,81
4. Sơ cấp, công nhân kỹ thuật 214 47,87
5. Chưa qua đào tạo 25 5,59
Tổng cộng 447 100
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Qua bảng 2 cho thấy số lượng nhân viên có trình độ cao học là 0,89%;
trình độ Đại học và Cao đẳng chiếm 24,83%, đây là hai nhóm nhân viên có trình
độ cao nhất tại công ty và đồng thời họ cũng là những nhà quản trị, cán bộ quản
lý, chuyên viên làm việc tại văn phòng công ty và văn phòng các chi nhánh. Số
lượng lao động có trình độ trung cấp chiếm 20,81%, trình độ sơ cấp, công nhân
kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất 47,87%, số lao động chưa qua đào tạo chuyên môn
là 5,59%. Nhóm lao động từ trung cấp đến chưa qua đào tạo làm việc chủ yếu
tại hệ thống các cửa hàng và các kho xăng dầu, đây là những người trực tiếp
cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Như vậy, việc phân bố số lượng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 39 SVTH: Trương Thị Hương Lan
nhân viên ở các bộ phận của công ty tuỳ thuộc vào khối lượng cũng như tính
chất công việc mà có sự yêu cầu về trình độ thích hợp.
3.3.2 Khái quát chung về tình hình kinh doanh của công ty
3.3.2.1 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Các lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu
và khí hóa lỏng, kinh doanh kho, cảng (giữ hộ, cấp lẻ, nhập ủy thác), vận chuyển
xăng dầu, vật tư, thiết bị phục vụ ngành xăng dầu, cung ứng tàu biển, dịch vụ ao
lường, rửa xe….
Hình thức kinh doanh: bán buôn, bán lẻ, bán qua tổng đại lý, bán qua
đại lý, điều động nội bộ ngành, tái xuất.
Địa bàn kinh doanh: TP.Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu
3.3.2.2 Mạng lưới phân phối hàng hóa
Bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức tự sản xuất sản
phẩm để bán hay doanh nghiệp thương mại kinh doanh theo kiểu mua hàng hóa
về sau đó bán lại cho người tiêu dùng thì đều cần có một mạng lưới phân phối
riêng cho chính công ty mình. Mạng lưới phân phối sẽ đưa sản phẩm, hàng hóa
đến tận tay người tiêu dùng, thông qua mạng lưới này sản phẩm sẽ được di
chuyển theo từng cấp đơn vị, đảm bảo an toàn cho sản phẩm về chất lượng cũng
như công tác bảo quản sản phẩm, hàng hóa. Hệ thống phân phối của Công ty
xăng dầu Tây Nam Bộ tương đối đa dạng, được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Hình 2: Sơ đồ mạng lưới phân phối hàng hóa của công ty
Công ty
Đại lý Chi nhánh Cửa hàng Tổng Đại lý
Người tiêu dùng
Cửa hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 40 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Qua sơ đồ mạng lưới cho thấy công ty đã áp dụng các kênh phân phối
hàng hóa cụ thể như sau:
Công ty – Người tiêu dùng: kênh phân phối này dành cho những
khách hàng mua hàng hóa với số lượng lớn, họ thường là các hộ kinh doanh
chuyên ngành công nghiệp.
Công ty – Cửa hàng – Người tiêu dùng: đây là các cửa hàng xăng dầu
trực thuộc công ty xăng dầu Tây Nam Bộ được đặt tại địa bàn Thành phố Cần
Thơ, các cửa hàng này có nhiệm vụ bán lẻ xăng dầu cho phương tiện lưu thông
trên đường hoặc hình thức cấp lẻ, bán buôn trực tiếp.
Công ty – Tổng đại lý - Đại lý – Người tiêu dùng: Tổng đại lý là các
hộ kinh doanh cá thể bên ngoài, họ hợp đồng với công ty sau đó phân phối hàng
hóa về các đại lý cấp 2, đại lý cấp 2 cũng có nhiệm vụ bán lẻ xăng dầu cho các
phương tiện lưu thông.
Chi tiết các kênh phân phối trên đây được áp dụng cho những khách hàng
trong khu vực Thành phố Cần Thơ, là nơi đặt trụ sở chính của công ty. Trường
hợp khách hàng khác khu vực trên thì công ty phân phối thông qua 3 chi nhánh
(chi nhánh do công ty trực tiếp quản lý), sau đó từ chi nhánh sẽ phân phối hàng
hóa đến người tiêu dùng giống như kênh phân phối ở công ty.
Hình thức phân phối ở chi nhánh được liệt kê dưới đây, phần nội dung
kênh phân phối thì giống như nội dung kênh phân phối của công ty.
Công ty – Chi nhánh – Người tiêu dùng
Công ty – Chi nhánh – Cửa hàng - Người tiêu dùng
Công ty – Chi nhánh – Tổng đại lý - Đại lý – Người tiêu dùng
Mạng lưới phân phối nào cũng tồn tại ưu và nhược điểm, do đó mạng lưới
phân phối của công ty xăng dầu Tây Nam Bộ cũng không ngoại lệ.
Ưu điểm: Công ty có các kênh phân phối đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu
cầu của người tiêu dùng trong địa bàn công ty đặt trụ sở và 3 tỉnh lân cận. Mạng
lưới phân phối này làm giảm thiểu hao hụt các sản phẩm xăng dầu trong quá
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 41 SVTH: Trương Thị Hương Lan
trình vận chuyển và luôn đảm bảo chất lượng của các sản phẩm xăng dầu mang
thương hiệu Petrolimex. Vì lý do đó mà uy tín của công ty đối với khách hàng
ngày càng được nâng cao.
Nhược điểm: Kênh phân phối nhiều sẽ dẫn đến việc tăng cao các chi phí
quản lý cũng như vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cửa hàng mới…
Mặt khác, một số đại lý vì mục đích chạy theo lợi nhuận đã không đảm bảo chất
lượng xăng dầu của công ty giao xuống, đại lý nhận các nguồn hàng từ bên
ngoài có giá thấp hơn nhưng không đúng tiêu chuẩn chất lượng để bán cho
người tiêu dùng từ đó làm mất lòng tin đối với người tiêu dùng và ảnh hưởng uy
tín của công ty xăng dầu Tây Nam Bộ.
3.3.2.3 Giới thiệu một số sản phẩm chính
XĂNG
Xăng không chì được chia làm 3 loại: RON 90, RON 92, RON 95; trong
đó:
- RON là chữ viết tắt của trị số ốc tan theo phương pháp nghiên cứu.
- Các số 90, 92, 95 là trị số ốc tan của xăng không chì, được xác định theo
phương pháp thử ASTMD 2699
DIESEL
Dầu diesel là một loại nhiên liệu lỏng, sản phẩm tinh chế từ dầu mỏ có
thành phần chưng cất nằm giữa dầu hoả và dầu bôi trơn. Chúng thường có nhiệt
độ bốc hơi từ 175 đến 370 độ C. Các nhiên liệu diesel nặng hơn, với nhiệt độ
bốc hơi 315 đến 425 độ C còn gọi là dầu Mazut. Nhiên liệu diesel được dùng
trong các động cơ diesel và các tuabin hơi của tàu thủy.
Dựa vào hàm lượng lưu huỳnh, nhiên liệu Diesel được chia làm 3 loại sau:
Ký hiệu Hàm lượng lưu huỳnh (S), %
DO 0,05S Đến 0,05
DO 0,25S Trên 0,05 đến 0,25
DO 0,5S Trên 0,25 đến 0,5
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 42 SVTH: Trương Thị Hương Lan
DẦU HỎA
Dầu hoả là tên chỉ chung một phân đoạn chưng cất của dầu mỏ, sôi chủ
yếu trong khoảng 200 – 3000C. Có thể dùng làm nhiên liệu cho máy kéo, cho
động cơ phản lực…đồng thời sử dụng nhiều trong sinh hoạt đun bếp, sưởi ấm,
thắp sáng, dùng trong mỏ cắt kim loại bằng dầu hoả, làm dung môi khi sản xuất
keo sơn, vải tẩm dầu…) gọi là dầu hoả dân dụng.
MAZUT
Mazut còn gọi là nhiên liệu đốt lò hay dầu FO. Mazut là phần cặn của quá
trình chưng cất dầu mỏ ở áp suất khí quyển, hoặc cặn chưng cất của các sản
phẩm của quá trình chế biến sâu các phân đoạn nguyên liệu của dầu thô, phần
tách chiết ra trong công nghệ sản xuất dầu nhờn truyền thống. Mazut được dùng
cho các lò nồi hơi, các lò nung trong công nghệ sành sứ, thuỷ tinh, luyện gang
thép và cho thiết bị động lực của tàu thủy.
3.3.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn năm
2006 – 2008
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh (bảng 3, trang 44) ta thấy doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đều tăng lên qua các năm với tốc độ
biến động mạnh. Năm 2006 doanh thu thuần đạt 3.339.653 triệu đồng, sang năm
2007 doanh thu tăng 40,92%, đẩy doanh thu lên mức 4.706.148 triệu đồng. Đến
năm 2008 doanh thu tăng lên thêm 2.391.814 triệu đồng, tương đương tăng
50,82%, đạt giá trị 7.097.962 triệu đồng. Nguyên nhân doanh thu liên tục tăng là
do giá xăng dầu biến động mạnh theo giá xăng dầu thế giới, thêm vào đó do sản
lượng tiêu thụ xăng dầu ngày càng tăng lên đã góp phần đẩy doanh thu ngày
càng tăng.
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đều biến động
tăng qua 3 năm nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có chiều hướng tăng
cao. Giá vốn hàng bán của các mặt hàng từ năm 2006 – 2008 liên tục tăng. Năm
2007 giá vốn hàng bán đạt 4.632.330 triệu đồng, tăng 1.365.147 triệu đồng,
tương đương tăng 41,78% so với năm 2006. Đến năm 2008 chi phí mua hàng
tăng thêm 51,38% dẫn tới giá trị giá vốn hàng bán năm này là 7.012.432 triệu
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 43 SVTH: Trương Thị Hương Lan
đồng. Giai đoạn 2006 – 2008 nước ta sử dụng xăng dầu từ nguồn xăng dầu nhập
khẩu từ nước ngoài nên giá vốn hàng bán phụ thuộc hoàn toàn vào giá cả xăng
dầu thế giới.
Tình hình chính trị thế giới không ổn định nằm ngoài tầm kiểm soát của
nước ta nên việc sử dụng xăng dầu với giá cao là hoàn toàn phụ thuộc vào các
nguyên nhân khách quan bên ngoài.
Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí hoạt động cũng tăng.
Năm 2006 tổng chi phí hoạt động là 60.427 triệu đồng, sang năm tiếp theo 2007
với tốc độ tăng chi phí 18% đã dẫn đến chi phí này đạt 71.306 triệu đồng. Tiếp
tục năm 2008, chi phí này tăng thêm 10.103 triệu đồng tương đương tăng
14,17% đạt mức 81.409 triệu đồng.
Tuy doanh thu tăng lên qua 3 năm nhưng vì tốc độ tăng chi phí cao hơn
tốc độ tăng doanh thu nên dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007
giảm 9.348 triệu đồng so với năm 2006, từ 10.477 triệu đồng giảm còn 1.130
triệu đồng. Đến năm 2008, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã tăng lên với
tốc độ 139, 53% đạt được 2.706 triệu đồng.
Tốc độ tăng giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp
đến tổng lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2007 công ty
hoạt động chỉ có lãi 1.670 triệu đồng, giảm 5.677 triệu đồng so với năm 2006,
tương đương giảm 77%, sở dĩ vì năm 2007 công ty phải gánh chịu những khoản
mục chi phí có giá trị tăng cao. Năm 2008 lợi nhuận sau thuế tăng lên 3.432
triệu đồng, tức đã tăng 105,5% về tốc độ biến động.
Nhìn chung, công ty kinh doanh đều có lãi nhưng giá trị có biến động lên
xuống qua từng năm. Lợi nhuận của công ty chủ yếu do lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh mang lại, còn các hoạt động khác không đóng góp vào lợi nhuận
nhiều, thêm vào đó lợi nhuận từ hoạt động tài chính lại luôn luôn lỗ qua 3 năm
bởi vì công ty có những khoản tiền vay quá cao để xây dựng, sửa chữa, đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật nên chịu mức chi phí lãi vay khá lớn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 44 SVTH: Trương Thị Hương Lan
Bảng 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
CHÊNH LỆCH
2007 so với 2006 2008 so với 2007
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.339.653 4.706.148 7.097.962 1.366.495 40,92 2.391.814 50,82
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 3.339.653 4.706.148 7.097.962 1.366.495 40,92 2.391.814 50,82
4. Giá vốn hàng bán 3.267.183 4.632.330 7.012.432 1.365.147 41,78 2.380.102 51,38
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 72.470 73.818 85.530 1.348 1,86 11.712 15,87
6. Doanh thu hoạt động tài chính 135 197 461 62 45,93 264 134,01
7. Chi phí tài chính 1.701 1.579 1.876 (122) (7,17) 297 18,81
Trong đó: chi phí lãi vay 1.701 1.579 1.876 (122) (7,17) 297 18,81
8. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 60.427 71.306 81.409 10.879 18,00 10.103 14,17
9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 10.477 1.130 2.706 (9.347) (89,21) 1.576 139,48
10. Thu nhập khác 467 3.528 3.041 3.061 655,46 (487) (13,80)
11. Chi phí khác 140 2.338 980 2.198 1.570,00 (1.358) (58,08)
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 10.804 2.320 4.767 (8.484) (78,53) 2.447 105,48
13. Chi phí thuế TNDN hiện hành 3.457 650 1.335 (2.808) (81,21) 685 105,48
14. Lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN 7.347 1.670 3.432 (5.677) (77) 1.762 105,48
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Xăng dầu Tây Nam Bộ
GVHD: Th.S Ngô Mỹ Trân 45 SVTH: Trương Thị Hương Lan
3.3.4 Thuận lợi, khó khăn của công ty hiện nay
3.3.4.1 Thuận lợi
Công ty xăng dầu Tây Nam Bộ nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long nên thuận lợi cho việc kinh doanh mua bán cũng như việc
bố trí các phương tiện vận chuyển xăng dầu cả đường bộ lẫn đuờng thủy.
Là công ty thành viên của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam nên công ty
luôn được đảm bảo về chất lượng và số lượng xăng dầu.
Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm chuyên
môn, nhiệt tình, năng nổ trong công việc, tinh thần đoàn kết tập th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053562 Truong Thi Huong Lan .pdf