Luận văn Phân tích đánh giá và xếp hạng các hệ nền phục vụviệc xây dựng cổng thông tin điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước

Tài liệu Luận văn Phân tích đánh giá và xếp hạng các hệ nền phục vụviệc xây dựng cổng thông tin điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ HỒ VĂN CHÍNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG CÁC HỆ NỀN PHỤC VỤ VIỆC XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Cần Thơ - 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ HỒ VĂN CHÍNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG CÁC HỆ NỀN PORTAL PHỤC VỤ VIỆC XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Chuyên ngành: HỆ THỐNG THÔNG TIN Mã số: 60 48 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Người hướng dẫn khoa học TS. NGÔ BÁ HÙNG Cần Thơ – 2010 LỜI BẢN QUYỀN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Ngoài việc sử dụng lại kết quả nghiên cứu của các tác giả khác như được trích dẫn, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những vấn đề được trình bày trong quyển luận văn này. Người cam đoan Hồ Văn Chính LỜI CẢM ƠN ZY Xin chân thành cảm ơn Khoa Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Trường Đạ...

pdf133 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích đánh giá và xếp hạng các hệ nền phục vụviệc xây dựng cổng thông tin điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ HỒ VĂN CHÍNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG CÁC HỆ NỀN PHỤC VỤ VIỆC XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Cần Thơ - 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ HỒ VĂN CHÍNH PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG CÁC HỆ NỀN PORTAL PHỤC VỤ VIỆC XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Chuyên ngành: HỆ THỐNG THÔNG TIN Mã số: 60 48 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Người hướng dẫn khoa học TS. NGÔ BÁ HÙNG Cần Thơ – 2010 LỜI BẢN QUYỀN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Ngoài việc sử dụng lại kết quả nghiên cứu của các tác giả khác như được trích dẫn, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những vấn đề được trình bày trong quyển luận văn này. Người cam đoan Hồ Văn Chính LỜI CẢM ƠN ZY Xin chân thành cảm ơn Khoa Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Trường Đại học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn quý thầy cô khoa Công nghệ Thông tin và Truyền thông đã tận tình giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa. Xin gởi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến thầy Ngô Bá Hùng, người đã tạo mọi điều kiện để em tham gia thực hiện đề tài “Phân tích, đánh giá và xếp hạng các hệ nền phục vụ việc xây dựng Cổng thông tin điện tử cho cơ quan hành chính Nhà nước” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. Xin nhớ mãi công ơn gia đình đã chăm sóc, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận văn này. Cho tôi gởi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè, những người đã quan tâm, giúp đỡ và chia sẽ những kiến thức cần thiết cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến gia đình, thầy cô và bạn bè. Trân trọng. Cần Thơ, tháng 10 năm 2010 Hồ Văn Chính MỤC LỤC ---W—X--- TÓM TẮT ........................................................................................................ 1 ABSTRACT ..................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .................................................. 3 1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................3 1.2 Phạm vi yêu cầu của đề tài .................................................................................4 1.2.1 Mục tiêu và kết quả đạt được .............................................................................4 1.2.2 Các vấn đề phải giải quyết.................................................................................4 1.3 Phương pháp tổ chức thực hiện.........................................................................5 1.4 Bố cục luận văn....................................................................................................5 Chương 2: CỔNG THÔNG TIN (PORTAL)............................................... 7 2.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................................7 2.1.1 Định nghĩa Portal .............................................................................................7 2.1.2 Các khái niệm cơ bản liên quan đến portal .......................................................8 2.1.2.1 Portlet..............................................................................................................8 2.1.2.2 Portlet container .............................................................................................8 2.1.2.3 Portal service ..................................................................................................9 2.1.2.4 Portal server....................................................................................................9 2.1.3 Các đặc trưng của một portal ............................................................................9 2.1.4 Phân loại Portal...............................................................................................11 2.2 Vấn đề xây dựng portal ....................................................................................12 2.2.1 Kiến trúc ứng dụng Portal ...............................................................................12 2.2.2 Các thành phần cơ bản của hệ nền Portal.......................................................13 2.3 Xu thế phát triển của hệ nền portal ...............................................................14 2.3.1 Nhu cầu về kiến trúc thống nhất .....................................................................14 2.3.2 Hệ nền portal và kiến trúc hướng dịch vụ (SOA)............................................16 2.3.3 Hệ nền trong tương lai ...................................................................................17 2.3.4 Thị phần portal trên thế giới ............................................................................18 2.4 Nền tảng công nghệ xây dựng hệ nền portal .................................................19 2.4.1 Công nghệ xây dựng hệ nền portal .................................................................19 2.4.2 Mô hình hoạt động của J2EE và .NET............................................................21 2.4.2.1 Mô hình hoạt động của .NET .......................................................................21 2.4.2.2 Mô hình hoạt động của J2EE.......................................................................22 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HỆ NỀN CỔNG THÔNG TIN ....................... 23 3.1 Tổng quan về công nghệ nền portal ................................................................23 3.1.1 Sản phẩm do các công ty trong nước tự phát triển..........................................23 3.1.2 Sản phẩm được phát triển dựa trên nền mã nguồn mở...................................23 3.1.3 Sản phẩm do các hãng có uy tín phát triển.....................................................24 3.2 Tình hình ứng dụng hệ nền xây dựng portal trong cơ quan HCNN............25 3.3 Phân tích vai trò của portal trong quản lý nhà nước ....................................26 3.3.1 Portal và Chính phủ điện tử.............................................................................26 3.3.2 Portal và vai trò nhu cầu quản lý thông tin trong cơ quan HCNN ................28 3.4 Tổng kết một số phương pháp đánh giá hệ nền đã có ...................................29 3.4.1 Phân tích đánh giá một số phương pháp đánh giá hệ nền đã có.....................29 3.4.2 Bảng tổng kết các phương pháp đánh giá hệ nền đã có ..................................40 3.4.3 Đánh giá và kết luận ........................................................................................41 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................... 43 4.1 Bài toán về ứng dụng hệ nền xây dựng portal cấp tỉnh.................................43 4.2 Nội dung phân tích, đánh giá và xếp hạng hệ nền portal..............................45 4.2.1 Chọn hệ nền portal phân tích, đánh giá và xếp hạng ......................................45 4.2.2 Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá hệ nền portal ..................................................45 4.2.3 Xây dựng Phương pháp tính điểm....................................................................52 4.2.4 Tóm lược các tính năng của 6 hệ nền được đánh giá .....................................54 4.2.5 Đối tượng đánh giá hệ nền portal....................................................................57 4.2.6 Phương pháp và hình thức đánh giá hệ nền portal .........................................58 4.2.7 Thực hiện phân tích, đánh giá và xếp hạng “ theo Hệ nền” ...........................59 4.2.8 Thực hiện phân tích, đánh giá và xếp hạng “ theo Đối tượng” ......................65 4.2.9 Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá và xếp hạng 06 hệ nền portal..............68 4.3 Nhận xét, đánh giá và kết luận........................................................................69 4.4 Những khuyến cáo đến người sử dụng hệ nền portal ....................................70 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ..............................72 5.1 Kết luận ..............................................................................................................72 5.2 Hướng phát triển...............................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74 PHỤ LỤC.................................................................................................................76 1. Phiếu lấy ý kiến đóng góp Bộ tiêu chí đánh giá hệ nền portal .............................76 2. Danh sách các đối tượng đánh giá hệ nền............................................................81 3. Phiếu phân tích đánh giá theo Hệ nền..................................................................87 4. Phiếu tổng hợp xử lý số liệu đánh giá “theo Hệ nền”..........................................93 5. Phiếu đánh giá hệ nền portal theo Đối tượng.....................................................101 6. Phiếu tổng hợp xử lý số liệu đánh giá “theo Đối tượng”...................................110 7. Danh sách Portal các tỉnh, thành phố trực thuộc TW ........................................120 8. Đĩa CD-Rom lưu trự số liệu phân tích, đánh giá và xếp hạng hệ nền portal CÁC TỪ VIẾT TẮT ZY Stt Từ viết tắt Diễn giải 1 CAS Central Authentication Service 2 CMS Content Management System 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 CSDL Cơ sở dữ liệu 5 DMZ Domain Zone 6 DNN DotNetNuke 7 DNS Domain Name System 8 EMS Express Mail Service 9 HCNN Hành chính nhà nước 10 IDC International Data Corporation 11 J2EE Java 2 platform Enterprise Edition 12 JSP JavaServer Page 13 JSR Java Specification Request 14 LDAP Lightweight Directory LDAP Access Protocol 15 MS Microsoft 16 MOSS Microsoft Office SharePoint Service 17 NITF News Industry Text Format 18 PC Personal computer 19 PORTAL Cổng thông tin 20 RDF Resource Description Format 21 RSS Rich Site Summary 22 SOA Service Oriented Architecture 23 SP SharePoint Portal 24 SSO Single Sign on 25 TT&TT Thông tin và truyền thông 26 TW Trung ương 27 WEBSITE Trang thông tin điện tử 28 WRSP Web Services for Remote Portlets 29 WSDL Web Service Description Language 30 WTO World Trade Organization 31 WWW World Wide Web 32 WYSWYG What You See, What You Get 33 UBND Uỷ ban Nhân dân 34 XML eXtensible Markup Language 35 XSL-FO eXtensible Stylesheet Language Formatting Objects DANH MỤC HÌNH VẼ ZY Hình 2.1: Mô hình Portal ............................................................................... 8 Hình 2.2: Kiến trúc Logic n-tier của một portal ................................................ 13 Hình 2.3: Kiến trúc hệ nền Portal .................................................................. 13 Hình 2.4: Kiến trúc phân tầng của hệ thống SOA........................................... 16 Hình 2.5: Kiến trúc của Khung ứng dụng portal ............................................ 17 Hình 2.6: Thị phần của các nhà cung cấp các sản phẩm portal chính............ 18 Hình 2.7: Tỷ lệ lợi nhuận phân chia theo hệ điều hành .................................. 19 Hình 2.8 Mô hình hoạt động của .NET ........................................................... 21 Hình 2.9:Mô hình hoạt động của J2EE .......................................................... 22 Hình 3.1: Mô hình đánh giá hệ thống Portal ..................................................... 33 Hình 3.2: Kết quả đánh giá xết hạng hệ nền portal of Asif Akram, Dharmesh Chohan,…Allan CCLRC e-Science Centre ..............................................................34 Hình 4.1: Hiện trạng sử dụng hệ nền xây dựng portal trong cơ quan HCNN....... 44 Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá “theo Hệ nền”..................................62 Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn kết quả đánh giá “theo Đối tượng” .......................... 67 DANH SÁCH CÁC BẢNG ZY Bảng 2.1: So sánh công nghệ .NET với J2EE.................................................... 21 Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá hệ nền của tổ chức The Open Polytechnic of New Zealand .......................................................................................................... 29 Bảng 3.2: Tiêu chí đánh giá hệ nền của Paul Brown .............................................31 Bảng 3.3: Tiêu chí yêu cầu đánh giá các CMS của Chantel Brathwaite .............. 37 Bảng 3.4: Kết quả đánh giá các hệ nền của Enterprise Portal Services Group.... 38 Bảng 3.5: Bảng tổng kết các phương pháp đánh giá hệ nền đã có...................... 40 Bảng 4.1: Bộ tiêu chí đánh giá hệ nền portal ................................................... 50 Bảng 4.2: Kết quả tổng hợp số liệu đánh giá “theo Hệ nền” ............................ 60 Bảng 4.3: Kết quả tổng hợp số liệu đánh giá hệ nền “theo Đối tượng” ............ 65 Bảng 4.4: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá hệ nền portal ................................. 68 TÓM TẮT ZY Ngày nay Cổng thông tin đóng một vai trò quan trọng trong mọi hoạt động quản lý về Kinh tế, xã hội của các cơ quan hành chính Nhà nước. Nhiều nền tảng Cổng thông tin đã được tạo ra, giúp phát triển Cổng thông tin nhanh hơn và thuận tiện. Sự khác biệt về công nghệ và sự đa dạng trong các chức năng được cung cấp bởi những nền tảng Cổng thông tin làm cho người dân gặp khó khăn trong việc lựa chọn một nền tảng thích hợp cho việc phát triển Cổng thông tin của họ. Vì lý do đó, luận án này đề xuất một phương pháp có thể giúp mọi người phân tích và đánh giá các nền tảng Cổng thông tin hiện có để xây dựng Cổng thông tin cho các cơ quan hành chính Nhà nước. Trước tiên, chúng tôi trình bày cơ sở lý thuyết của Cổng thông tin và các nền tảng Cổng thông tin. Sau đó chúng tôi trình bày các phương pháp trước đây được sử dụng để phân tích và đánh giá nền tảng Cổng thông tin trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Sau đó, chúng tôi trình bày phương pháp của chúng tôi để đánh giá nền tảng Cổng thông tin thích hợp cho việc xây dựng Cổng thông tin cho các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Cuối cùng chúng tôi trình bày kết quả của chúng tôi, kết quả của việc áp dụng phương pháp đánh giá hệ nền Cổng thông tin của chúng tôi vào sáu nền tảng Cổng thông tin phổ biến như: IBM WebSphere 6.1, Oracle AS Portal 10g, SharePoint 2007, Liferay 5.1, DotNetNuke 5.5 and uPortal 2.1. Keywords: portal, portal platforms, criteria, state administration, analysis and evaluation 1 ABSTRACT ZY Nowadays web portal plays an important role in social and economic management activities of the state administrative agencies. Many portal platforms have been created to help portal development more quickly and conveniently. The differences in technologies and diversity in functionalities provided by these portal platforms make people difficulty in choosing an appropriate platform for developing their web portal. For that reason, this thesis is to propose a method that can help people to analysis and evaluation the existing portal platforms in order to build web portals for the state administrative agencies. First, we present theoretical basis of the portal and the portal platforms. Then we present previous methods used to analysis and evaluate portal platforms in the world as well as in Vietnam. Then, we present our method to evaluate portal platforms that are appropriate for building web portals for state administrative agencies in Vietnam. Finally we present result our result of applying our portal evaluation method on six popular portal platforms as: IBM WebSphere 6.1, Oracle AS Portal 10g, SharePoint 2007, Liferay 5.1, DotNetNuke 5.5 and uPortal 2.1. Keywords: portal, portal platforms, criteria, state administration, analysis nd evaluation a 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1.1 Đặt vấn đề Ngày nay, với sự phát triển bùng nổ của CNTT, nhất là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ web trên mạng Internet đã hình thành một số lượng rất lớn các website, phân bố trên hầu hết các quốc gia trên thế giới và giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại. Với niềm đam mê sáng tạo và chinh phục thế giới, CNTT đã và đang thay đổi từng ngày. Các thế hệ website ra đời và cải tiến liên tục nhằm phục vụ tốt hơn cho việc tìm kiếm và xử lý thông tin trên mạng Internet, từ đó khái niệm “Website truyền thống” được chuyển thành “Website thông minh” với sự trợ giúp của dịch vụ Search Engine, một công cụ cho phép tìm kiếm và lọc thông tin trên cơ sở các từ khoá được xác lập bởi người dùng và dịch vụ phân loại thông tin, từ đó thuật ngữ “Website thông minh” hay “Cổng thông tin” được hình thành. Ở nước ta, năm 2000 Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương khóa 8 cũng đã xác định nhiệm vụ “…Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,…khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước…”[4]. Tiếp đó tháng 11 năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, cả dân tộc Việt Nam bước vào sân chơi lớn của thế giới. Những yêu cầu về cải cách hành chính, phát triển Chính phủ điện tử, thương mại điện tử càng trở nên cấp thiết và mang tính sống còn của đất nước. Nhận thức được yêu cầu đó nhiều địa phương rất quan tâm việc xây dựng portal như Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Phú Yên, Đồng Tháp,…các địa phương này đã xây dựng được portal cho riêng mình, để nó trở thành một công cụ phục vụ đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn. Vấn đề quan trọng nhất của portal các địa phương hiện nay là phải đảm bảo việc cung cấp thông tin đầy đủ đến nhân dân, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến, đồng thời tích hợp được các nguồn thông tin từ các hệ thống thông tin bên dưới hay có liên quan đạt hiệu quả cao. Từ đó đã phát sinh nhiều vấn đề mà các portal địa phương cần phải giải quyết như việc lựa chọn công nghệ nền, quy trình xử lý công việc và nhân tố con người,….đó là vấn đề không dễ dàng đối với các cơ quan HCNN, vì hiện tại đa số các portal của các địa phương chỉ 3 dừng lại ở mức cung cấp thông tin đến người dân, các hạng mục quan trọng như cung cấp dịch vụ công trực tuyến và tích hợp còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng hay chưa thực hiện được. Mặt khác, Cải cách hành chính là thành phần quan trọng không thể thiếu được trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan HCNN là nền tảng xây dựng Chính phủ điện tử ở nước ta, việc thực hiện cải cách hành chính nhằm giúp người dân và doanh nghiệp hiểu hơn về quy trình, thủ tục hành chính nhằm giảm thiểu tối đa thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp nhất là với khối lượng thủ tục hành chính khá lớn với 104,2 ngàn thủ tục của 87 cơ quan HCNN cấp bộ, tỉnh và tương đương [24], mỗi thủ tục hành chính có thể là một dịch vụ công. Do đó, việc hỗ trợ cơ quan HCNN lựa chọn công nghệ nền xây dựng portal là một mục tiêu hết sức thiết thực. Vì vậy việc cung cấp một phương pháp phân tích, đánh giá và xếp hạng hệ nền phục vụ việc xây dựng portal trong cơ quan HCNN là một vấn đề đặc biệt được các cấp, các ngành quan tâm. Đề tài này tập trung giải quyết vấn đề xây dựng một phương pháp phân tích, đánh giá và xếp hạng hệ nền portal, thực hiện đánh giá các hệ nền portal hiện đang vận hành trong các cơ quan HCNN. Vì vậy, luận văn được xây dựng cụ thể dưới dạng một phương pháp phân tích, đánh giá và xếp hạng hệ nền portal phục vụ việc xây dựng portal trong cơ quan HCNN. 1.2 Phạm vi yêu cầu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu và kết quả đạt được Mục tiêu của đề tài là xây dựng một phương pháp phân tích, đánh giá và xếp hạng các hệ nền portal, trên cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, phương pháp tính điểm và xếp hạng các hệ nền portal phục vụ việc xây dựng portal trong cơ quan HCNN. Kết quả của đề tài là xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá và xếp hạng hệ nền portal. Đồng thời, áp dụng phương pháp đánh giá đã xây dựng đánh giá các hệ nền portal của các cơ quan HCNN và đưa ra những nội dung khuyến cáo đến người sử dụng. 1.2.2 Các vấn đề phải giải quyết Ứng dụng CNTT trong quản lý là nhu cầu quan trọng trong xã hội thông tin ngày nay, đặc biệt trong cơ quan HCNN thì việc ứng dụng CNTT là nhu cầu cần thiết trước sức ép về cải cách quy trình, thủ tục, giảm văn bản giấy tờ hành chính, nhu cầu cải cách hành chính một cửa, nhu cầu cung cấp và phổ biến thông tin cho người dân, nhu cầu tích hợp thông tin,… 4 Trước sức ép đó nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin, xây dựng portal, xây dụng các CSDL chuyên ngành,…là rất lớn. Để hỗ trợ phần nào trong việc thực hiện các nhu cầu trên thì việc xây dựng một phương pháp phân tích, đánh giá và xếp hạng các hệ nền portal phục vụ cho việc xây dựng portal trong cơ quan HCNN là rất cần thiết. Để thực hiện được điều này cần giải quyết một số vấn đề cơ bản như sau: ƒ Tổng hợp phân tích đánh giá các phương pháp đánh giá hệ nền portal trong nước và ngoài nước. ƒ Khảo sát thông tin về tình hình ứng dụng hệ nền xây dựng portal trong cơ quan HCNN, từ đó xây dựng bộ tiêu chí phân tích, đánh giá và xếp hạng hệ nền. ƒ Xây dựng một phương pháp phân tích, đánh giá và xếp hạng hệ nền portal trên cơ sở bộ tiêu chí vừa xây dựng. ƒ Áp dụng phương pháp đánh giá hệ nền này phân tích đánh giá và xếp hạng các hệ nền portal hiện đang được sử dụng để xây dựng portal trong cơ quan HCNN. ƒ Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá và xếp hạng hệ nền đưa ra những nội dung khuyến cáo để hỗ trợ người sử dụng trong việc lựa chọn hệ nền xây dựng portal trong cơ quan HCNN. 1.3 Phương pháp tổ chức thực hiện Việc tổ chức thực hiện đề tài dựa trên một phần cơ sở lý thuyết về công nghệ nền portal và lý thuyết thống kê. Thực hiện tiếp cận và khảo sát thu thập thông tin thực tế về các tiêu chí đánh giá hệ nền portal để xây dựng bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá hệ nền portal. Phạm vi đề tài này trình bày một phương pháp đánh giá hệ nền portal và triển khai phương pháp đánh giá này đối với 6 hệ nền portal hiện đang được sử dụng trong các cơ quan HCNN. 1.4 Bố cục luận văn Chương 1: Giới thiệu tổng quan Giới thiệu tổng quan về đề tài, sự cần thiết nghiên cứu đề tài. Đồng thời nêu lên mục tiêu và hướng tiếp cận giải quyết đề tài. Chương 2: Cổng thông tin (Portal) Trình bày các khái niệm chính được đề cập trong đề tài. Khái quát cơ bản về portal, hệ nền portal và tìm hiểu khái quát portal và hệ nền portal. Cơ sở lý luận 5 phục vụ cho việc phân tích đánh giá và xếp hạng hệ nền portal. Chương 3: Đánh giá hệ nền Cổng thông tin Nội dung chương này đề cập đến yêu cầu về đánh giá hệ nền portal trên thế giới và của Việt Nam, sự cần thiết của việc tổng hợp kết quả các phương pháp đánh giá hệ nền Cổng thông tin. Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu Trình bày phương pháp nghiên cứu, nội dung và kết quả thực hiện như: xây dựng bộ tiêu chí, phương pháp đánh giá hệ nền và thực hiện đánh giá xếp hạng sáu hệ nền portal hiện đang sử dụng trong cơ quan HCNN. Cuối cùng là kết quả đạt được của việc phân tích, đánh giá và xếp hạng hệ nền portal. Chương 5: Kết luận và hướng phát triển Tổng kết các kết quả đạt được của đề tài, những vấn đề còn tồn tại và hướng phát triển trong tương lai. 6 Chương 2: CỔNG THÔNG TIN (PORTAL) 2.1 Quá trình hình thành và phát triển Cùng với sự ra đời của WWW(Wolrd Wide Web) hay còn gọi là Web, một hệ thống văn bản siêu liên kết được sử dụng rộng rải để truy cập thông tin qua mạng Internet, tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của Web, từ đó hình thành các trang Web mà nội dung của nó chứa các văn bản, hình ảnh, video và nội dung đa phương tiện khác. Ban đầu các trang Web dùng để trao đổi, chia sẻ thông tin trong mạng nội bộ hoặc trên mạng Internet của các cơ quan hay doanh nghiệp, về sau cùng với sự phát triển của xã hội nhu cầu chia sẻ, truy cập thông tin ngày càng tăng, đòi hỏi phải có nhiều trang Web hơn, khi đó nguời ta tổ chức các trang Web lại với nhau thành một tập hợp gọi là Website để thuận lợi cho việc quản lý. Bên cạnh đó do sự bùng nổ thông tin trên các Website nên đòi hỏi khả năng đáp ứng của Website ngày càng cao như khả năng lưu trữ, quản lý phân loại tài liệu, tìm kiếm, soạn thảo, quản lý người dùng,…nên cần có một công cụ quản lý hiệu quả hơn để thay thế, từ đó dẫn tới hình thành một khái niệm mới gọi là hệ thống quản lý nội dung (CMS) đáp ứng nhu cầu hiện tại đặt ra. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ web 2.0, nhu cầu đòi hỏi của xã hội thông tin ngày càng cao, nhất là trong các lĩnh vực như: Chính phủ điện tử, Thương mại điện tử, giao dịch trực tuyến, ….cần có một công cụ hiệu quả hơn đáp ứng nhu cầu mới như: Đăng nhập một lần, phân loại nội dung, cá nhân hóa hay tuỳ biến, tích hợp và liên kết nhiều loại thông tin, xuất bản thông tin, quản trị nội dung, quản lý người dùng và hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin,….với những yêu cầu trên thì Website hay CMS không thể đáp ứng được, từ đó đã khai sinh một khái niệm mới gọi là Cổng thông tin hay Portal. 2.1.1 Định nghĩa Portal Portal được hiểu như là một trang Web xuất phát mà từ đó người sử dụng có thể dễ dàng truy xuất các trang Web và các dịch vụ thông tin khác trên mạng máy tính. Ban đầu khái niệm này được dùng để mô tả các trang Web khổng lồ như Yahoo, Lycos, Altavista, AOL.…bởi mỗi ngày có hàng trăm triệu người sử dụng chúng như là điểm bắt đầu cho hành trình lướt Web của họ. Lợi ích lớn nhất mà portal đem lại là tính tiện lợi và dễ sử dụng. Thay vì phải nhớ vô số các địa chỉ khác nhau cho các mục đích sử dụng khác nhau, thì với một Web portal như Yahoo, người dùng chỉ cần nhớ yahoo.com, ở đó nhà cung cấp dịch vụ đã tích hợp mọi thứ mà khách hàng mong muốn,… 7 Một cách hiểu khác portal là điểm truy cập tập trung và duy nhất Hình 2.1, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng; là một sản phẩm hệ thống phần mềm được phát triển trên một sản phẩm phần mềm cổng lõi, thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu với các hệ thống thông tin, đồng thời thực hiện cung cấp và trao đổi với người sử dụng thông qua một phương thức thống nhất trên nền tảng công nghệ Web tại bất kỳ thời điểm nào và từ bất kỳ đâu. Hình 2.1: Mô hình Portal [1] 2.1.2 Các khái niệm cơ bản liên quan đến portal 2.1.2.1 Portlet Một portlet là thành phần Web dựa trên kỹ thuật Java, được quản lý bởi Portlet container, nó xử lý các yêu cầu và sản sinh ra nội dung động. Các portlet được sử dụng bởi các portal dưới dạng các thành phần giao diện người dùng có khả năng tích hợp được, cung cấp một tầng trình diễn cho hệ thống thông tin. Nội dung sản sinh bởi một Portlet cũng được gọi là một phân mảnh. Một phân mảnh là một phần các ngôn ngữ đánh dấu (như HTML, XHTML, XML) tuân thủ nghiêm ngặt các luật và có thể được kết hợp với các phân mảnh khác tạo nên một tài liệu hoàn chỉnh. Nội dung của một Portlet thông thường được tích hợp với nội dung của các Portlet khác để hình thành nên Portal page. Chu kỳ sống của portlet được quản lý bởi Portlet container. 2.1.2.2 Portlet container Portlet container chạy các portlet và cung cấp cho chúng môi trường thực thi cần thiết. Portlet container bao gồm các portlet và quản lý chu trình sống của chúng và cung cấp lâu dài những tham chiếu portlet. Portlet container nhận các yêu cầu từ Cổng thông tin và thực thi các yêu cầu trên những portlets được chứa bởi nó. Portlet container không chịu trách nhiệm kết hợp nội dung sản sinh bởi các portlet, trách nhiệm đó thuộc về portal. 8 2.1.2.3 Portal service Portlet dựa vào portlet container cung cấp hạ tầng cơ sở cần thiết để đáp ứng cho một môi trường portal. Cơ sở hạ tầng portal cung cấp tập hợp các dịch vụ cốt lõi được yêu cầu bởi các portlet như: Cá nhân hóa, tìm kiếm, hợp tác tạo khả năng cho người dùng liên lạc và tham dự vào các cộng đồng người sử dụng cùng quan tâm đến một lĩnh vực,…. 2.1.2.4 Portal server Một máy chủ ứng dụng chuyên biệt cung cấp logic tác nghiệp cho một ứng dụng portal, đặc biệt được xây dựng trên nền máy chủ ứng dụng J2EE, portal cung cấp sự phát triển và cơ sở hạ tầng thời gian thực cho portal. Một Portal server thường làm việc liên kết với một Web server để xử lý yêu cầu của client. 2.1.3 Các đặc trưng của một Portal * Cá nhân hoá hay tuỳ biến: Một trong các tính năng mạnh của portal là khả năng cung cấp các nội dung khác nhau với các người sử dụng khác nhau. Việc này được thực hiện thông qua cá nhân hóa và tùy biến. Cá nhân hóa cho phép thiết lập các thông tin khác nhau hiện lên màn hình cho các loại đối tượng sử dụng khác nhau theo yêu cầu. Tùy biến lựa chọn portal trông thế nào ?, vị trí nội dung hiện trên màn hình ra sao ?. Cá nhân hóa và tùy biến cho phép một portal nhắm đến một cộng đồng người sử dụng xác định. * Khả năng đăng nhập một lần: Portal cho phép người dùng khi sử dụng các dịch vụ mà không cần đăng nhập lại mỗi khi chuyển sang dịch vụ mới. Vì các ứng dụng và dịch vụ trong portal có thể được phát triển thêm khi xuất hiện nhu cầu, phần lớn trong số đó có các nhu cầu về xác thực hoặc truy xuất thông tin người dùng, tính năng đăng nhập một lần rất quan trọng làm giảm thao tác cho người sử dụng. * Khả năng tích hợp: Portal cho phép tích hợp nhiều loại thông tin thông qua việc xây dựng nội dung thông tin từ nhiều nguồn khác nhau cho nhiều đối tượng sử dụng. Sự khác biệt giữa các nội dung thông tin sẽ được xác định qua các ngữ cảnh hoạt động của người dùng. Từng đối tượng sử dụng, sau khi thông qua quá trình xác thực, sẽ được cung cấp các thông tin khác nhau hoặc nội dung thông tin sẽ được cung cấp khác nhau trong quá trình cá nhân hóa thông tin. + Tích hợp với các hệ quản trị CSDL phổ dụng, các Website hiện có, các ứng dụng, các dịch vụ Web (Webservices), hệ quản trị nội dung (CMS), các cơ chế tìm kiếm,... 9 + Cho phép những người dùng không am hiểu về kỹ thuật cũng có thể tích hợp dữ liệu và tùy biến nội dung portal (thông qua Omni Portlets, WebClipping). * Xuất bản thông tin: Khả năng xuất bản thông tin của portal có liên quan đến khả năng tích hợp. Portal có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và cung cấp cho người dùng thông qua các phương pháp hoặc giao thức một cách thích hợp. Một hệ thống xuất bản thông tin chuyên nghiệp phải có khả năng xuất bản thông tin với các định dạng đã được quy chuẩn như RDF, RSS, NITF và NewsXML. Ngoài ra, các tiêu chuẩn dựa trên XML cũng phải được áp dụng để quản trị và hiển thị nội dung một cách thống nhất và xuyên suốt trong quá trình xuất bản thông tin. * Quản trị portal: Portal cung cấp khả năng xác định cách thức hiển thị thông tin cho người sử dụng đầu cuối. Tính năng này không chỉ đơn giản là thiết lập các giao diện người dùng với các chi tiết đồ họa (look-and-feel). Với tính năng quản trị, người quản trị phải định nghĩa được các thành phần thông tin, các kênh tương tác với người sử dụng cuối, định nghĩa nhóm người dùng cùng các quyền truy cập và sử dụng thông tin khác nhau. Portal cũng có chức năng Quản trị người dùng cuối, cung cấp các khả năng quản trị người sử dụng đầu cuối và tùy thuộc vào đối tượng sử dụng của portal. Người sử dụng có thể tự đăng ký trở thành thành viên tại một portal công cộng hoặc được người quản trị tạo lập và gán quyền sử dụng tương ứng đối với các portal như trong một doanh nghiệp. Hiện tại phương pháp phân quyền sử dụng dựa trên vai trò được sử dụng như một tiêu chuẩn để cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau trong các portal cũng như các ứng dụng Web. * Hỗ trợ nhiều thiết bị hiển thị thông tin: Portal cho phép hiển thị cùng một nội dung thông tin trên nhiều loại thiết bị khác nhau như màn hình máy tính (PC), thiết bị di động (Mobile phone, Wireless phone, PDA), sử dụng để in hay cho bản fax,... một cách tự động bằng cách xác định thiết bị hiển thị thông qua các thuộc tính khác nhau. * Khả năng tối ưu hiệu năng: Để có thể tăng cường hiệu năng hoạt động, portal có các chức năng như sau: + Caching: Nhằm giảm lượng dữ liệu vào ra thông qua việc lưu một phần nội dung của các kết quả xử lý trước đó nhằm có thể sử dụng để thực hiện các yêu cầu sau này. + Phân tải công việc xử lý (Load Distribution): Tránh hiện tượng nghẽn cổ chai ở một số module của hệ thống. * Đa ngôn ngữ: Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ cho các quốc gia sử dụng trên toàn thế giới. Như cho phép người sử dụng lựa chọn ngôn ngữ khi tham gia vào portal. 10 * Bảo mật: Hầu hết các hệ nền portal đi kèm với cơ chế bảo mật default là user login với password. Kỹ thuật authentication & authorization (xác thực và phân quyền) này không đủ trong thương mại hoặc những project khoa học. Trong tiêu chí này, việc đánh giá các khả năng bảo mật bổ sung của hệ nền portal như Java Authentication & Authorization Service (JAAS), Java Open Single Sign On (JOSSO) & cấu hình SSL. * Khả năng liên kết, tương tác của portal Khả năng tương tác giữa các portal về lý thuyết có thể được thực hiện thông qua dịch vụ Web. Tuy nhiên, một số nhà cung cấp đã đưa ra các chức năng đặc thù trong các sản phẩm của họ để tăng cường mức tương tác với sản phẩm của các nhà cung cấp khác. Để tương tác với các sản phẩm của Microsoft, SAP cung cấp công cụ trong SAP NetWeaver Portal cho phép tích hợp nội dung portal được tạo ra bởi Portal Development Kit 2.0 của Microsoft .NET vào trong Microsoft SharePoint Server 2003. Khả năng này được dựa trên tính năng cho phép đóng gói nội dung portal của SAP vào trong khuôn dạng yêu cầu bởi Microsoft SharePoint. Ngoài ra Weblogic Server cũng bao gồm khả năng tương tác dạng .NET và hỗ trợ các tính năng tích hợp thuần túy như Kiến trúc kết nối Java, Kết nối CORBa1+, Kết nối với IBM WebSphere MQ. 2.1.4 Phân loại Portal Hiện tại Portal được phân thành một số loại như sau: Portal Công cộng, Portal Doanh nghiêp, Portal Thương mại, Portal Chính phủ và Portal Chuyên biệt. ƒ Portal Công cộng (Public portals): Thường được sử dụng để ghép nối các thông tin lại với nhau từ nhiều nguồn, nhiều ứng dụng và từ nhiều người, cho phép cá nhân hoá các Website theo tuỳ từng đối tượng sử dụng. ƒ Portal Doanh nghiệp (Enterprise portals): Được xây dựng cho phép các thành viên của doanh nghiệp sử dụng, tương tác trên các thông tin và ứng dụng nghiệp vụ tác nghiệp của doanh nghiệp. ƒ Portal Thương mại (Commercial portals): Cung cấp chợ điện tử trong thị trường thương mại điện tử, là nơi liên kết giữa người bán và người mua. ƒ Portal Chính phủ (Government portals): Cung cấp các “Cổng hành chính điện tử” để cơ quan chính quyền TW hay địa phương thực hiện các chức năng của mình đối với các tổ chức và người dân thông qua việc cung cấp thông tin và các dịch vụ hành chính công. Điển hình cho loại này là Portal Chính phủ. ƒ Portal Ứng dụng chuyên biệt (Specialized portals): Cung cấp các ứng dụng chuyên biệt khác nhau như SAP Portal. 2.2 Vấn đề xây dựng Portal 11 2.2.1 Kiến trúc ứng dụng Portal Portal cung cấp khả năng đăng nhập cửa truy nhập vào các thông tin và ứng dụng đa dạng chạy nền bên dưới. Portal có các dạng khác nhau nhưng tất cả đều đòi hỏi sự mở rộng được hạ tầng cơ sở khi cần thiết. Điều đó đòi hỏi portal cần được xây dựng dựa trên một kiến trúc khung để có thể kết hợp các thành phần của portal một cách dễ dàng. Có nhiều loại kiến trúc portal khác nhau, phụ thuộc vào nhà cung cấp sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, các kiến trúc này có chung một số khối chính như khối dịch vụ portal, khối môi giới dịch vụ và máy chủ ứng dụng. Ngoài ra còn có khối an toàn bảo mật thường được xây dựng dựa trên công nghệ giao thức rút gọn truy cập thư mục (LDAP). Các khối này được nối với một hệ thống nền cung cấp nội dung và các khối hỗ trợ khác để đảm bảo hiệu năng hoạt động của portal. Trong Hình 2.2 mô tả một mô hình kiến trúc logic tổng quát của portal. Mô hình này gồm các lớp: lớp DMZ gồm máy chủ Web, chức năng tối ưu tải hoạt động, cơ chế xác định danh tính; Lớp cộng tác; Lớp portal; Lớp an ninh; Lớp nội dung và Lớp nền. Hai hệ thống tường lửa được thiết lập để đảm bảo an ninh cho portal, được cài đặt trước và sau lớp DMZ. Dựa trên kiến trúc này, các tính năng của portal có thể được bổ sung để mở rộng, tích hợp CSDL và tích hợp các ứng dụng có sẵn. Portal phối hợp, quản lý và điều khiển các portlet cài đặt trong hệ thống nhằm xử lý, cung cấp và trình bày thông tin trên màn hình theo yêu cầu, sở thích của từng cá nhân người sử dụng, quản lý người sử dụng trong suốt quá trình tham gia vào hệ thống portal để khai thác thông tin. Portal thường được xây dựng theo một khung. Khung portal giúp đơn giản hóa việc phát triển và bảo trì portal các cấu trúc trang và chỉ định nghĩa một lần, khối cơ bản trong các khung portal là portlet được định nghĩa độc lập và có thể thay đổi không làm ảnh hưởng đến thiết kế tổng thể của trang portal, tính năng đa trình duyệt và truy cập bằng thiết bị di động được thực hiện một cách dễ dàng. 12 Hình 2.2: Kiến trúc Logic n-tier của một portal[1] 2.2.2 Các thành phần cơ bản của hệ nền portal Hình 2.3: Kiến trúc hệ nền portal ƒ Giao diện: Các trang portal được chia thành nhiều vùng, chứa các portlet và các mục thông tin. Portlet là một thành phần hiển thị thông tin và có thể dễ dàng tái sử dụng, các dạng thông tin có thể là văn bản, hình ảnh, liên kết,... thiết kế trình bày của các trang portal có thể được xây dựng dựa trên các mẫu với bố cục, kiểu dáng,... được xác định sẵn. ƒ Portlet: Một thành phần Web trên đó portal thực hiện một chức năng cụ thể. Mọi yêu cầu của người sử dụng đối với portal điều thông qua portlet. Portlet được thể hiện dưới dạng giao diện với người sử dụng, dựa trên Java, xử lý các yêu cầu và sinh ra nội dung động. Việc xử lý này được thực hiện trong Portlet container và dữ liệu được thể hiện lên màn hình trong một cửa sổ giống như một cửa sổ trên máy để bàn. 13 ƒ Portlet container: Một chức năng quản lý hệ thống của portal nhằm cung cấp môi trường thực thi cho portlet, xác định và phân phối yêu cầu khai thác thông tin từ portal đến đúng portlet có khả năng giải quyết, quản lý thời gian hoạt động của các portlet cài đặt trong hệ thống, gởi kết quả xử lý thông tin của portlet cho portal để chuyển giao cho người sử dụng. ƒ Chuẩn Portlet: Hiện nay đang tồn tại đồng thời hai bộ tiêu chuẩn (Java Community Process' Java Specification Request) JSR 168/JSR 268 và OASIS' WSRP(Web Services for Remote Portlets) cho ứng dụng chạy trên máy chủ portal. + Chuẩn JSR 168/JSR 268 bổ sung thêm tính năng để đảm bảo các portal khác có thể hiểu được thông tin do portlet mới xây dựng này cung cấp. Portlet tuân thủ chuẩn JSR 168/268 là các portlet được xây dựng trên J2EE và có thêm phần mở rộng là Java servlet API đồng thời chỉ ra cách tương tác giữa ứng dụng nghiệp vụ với hệ nền portal. Các portlet tuân thủ tiêu chuẩn này sẽ có thể hoạt động được ở tất cả các Portal server tuân thủ hoặc hỗ trợ tiêu chuẩn JSR. + Chuẩn WRSP quy định cách thức trao đổi giữa portlet với máy chủ portal thông tin dưới dạng XML do các ứng dụng Web chạy ở mức độ dịch vụ làm trung gian thực hiện trao đổi và làm cho một portlet hoàn toàn độc lập với kiến trúc hạ tầng của hệ thống. ƒ Portal Server: Một chương trình máy chủ đặc biệt cung cấp các tác nghiệp logic cho các ứng dụng portal, được dựng trên một máy chủ ứng dụng tuân thủ J2EE. Máy chủ portal cung cấp hạ tầng thực thi cho portal, thường kết hợp với một máy chủ Web để xử lý các yêu cầu của máy khách và portlet trong máy chủ portal có vai trò tương tự như servlet trong máy chủ ứng dụng. ƒ Portlet container: Cung cấp hạ tầng cần thiết trong môi trường portal bao gồm tập hợp các dịch vụ cốt lõi mà các portlet cần đến như: Dịch vụ cá nhân hóa cho phép các portlet sử dụng cơ chế luật định sẵn và thông tin người dùng để thay đổi nội dung sao cho phù hợp nhất với người dùng; Dịch vụ theo biến cố cho phép các portlet trả lời cho nhiều yêu cầu; Dịch vụ về truyền thông cung cấp kết nối giữa các portlet với nhau; Quản lý nội dung hỗ trợ các phương tiện kết nối ảo tới các nguồn nội dung hay ứng dụng; Dịch vụ cộng tác cho phép người dùng giao tiếp với nhau và tham gia vào các cộng đồng; Dịch vụ quản lý người dùng và nhóm người dùng đăng ký vào portal; Dịch vụ chuyển đổi trang để cung cấp khả năng hỗ trợ nhiều thiết bị truy nhập khác nhau và các dịch vụ hỗ trợ và quản lý khác. 2.3 Xu thế phát triển của hệ nền portal 2.3.1 Nhu cầu về kiến trúc thống nhất 14 Với sự bùng nổ của việc tính toán dựa trên nền Web nhiều tổ chức đã đầu tư xây dựng các Portal và Website để phục vụ các nhóm lợi ích cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu theo cách tự phát triển. Kết quả làm gia tăng rất nhanh số lượng kiến trúc khác nhau của portal. Trong khi Portal và Website cung cấp cho người dùng tính năng tự phục vụ, thì người dùng hiện nay phải sử dụng quá nhiều các Portal và Website để hoàn thành công việc của mình. Để có thể trở nên hiệu quả, portal cần phải được thiết kế từ cách nhìn của người sử dụng và cho phép người sử dụng thực hiện càng nhiều công việc càng tốt khi chỉ truy cập càng ít càng tốt. Điều này đòi hỏi cần phải suy nghĩ lại cách thức portal được xây dựng, chuyển từ cái nhìn của các đơn vị nghiệp vụ kinh doanh sang của người sử dụng trên quan điểm hướng tới giải quyết quy trình. Chính vì thế nhiều đơn vị CNTT đang xem xét việc hợp lý môi trường Web và hiện nay phần lớn các nhà CNTT chuyên nghiệp dành sự ưu tiên cao nhất cho việc hợp lý hoá các nền tảng quản lý thông tin, dữ liệu đa tạp. Không có sự hợp lý này ngành CNTT không thể đáp ứng kịp nhu cầu kinh doanh, do CNTT luôn phải tái xây dựng để đáp ứng các yêu cầu mới. Nhiều đơn vị CNTT không đủ thời gian và nhân lực để phát triển các dịch vụ portal mới vì họ tốn nhiều nguồn nhân lực vào việc bảo trì các kiến trúc đã có. Điều này làm cho CNTT phản ứng chậm với kinh doanh, điều ưu tiên lẽ ra phải đặt lên hàng đầu. Các đơn vị không quản lý portal từ các viễn cảnh tổng thể sẽ phải trãi qua việc trả chi phí cao hơn để bảo trì. Những vấn đề đó đã được chứng minh bằng thực tế. Theo một số nghiên cứu[1], hơn 70% các nhà ứng dụng portal nói rằng họ mong muốn bổ sung tính năng vào các portal hiện có hơn là xây dựng portal mới. Một trường hợp kinh điển là công ty Documentum, một khách hàng lâu năm của BEA. Năm 2001, Documentum quyết định nâng cấp hai portal xây dựng dựa trên hai kiến trúc khác biệt. Portal thứ nhất là loại Internal Marking xây dựng trên BEA WebLogic Portal còn portal kia để hỗ trợ đối tác trên BEA WebLogic Server. Mặc dù chi phí nhập hai portal cao hơn việc nâng cấp hai portal riêng biệt nhưng Documentum kết luận rằng đã đến thời điểm có một tầm nhìn xa hơn về hạ tầng Web. Khi đó việc nâng cấp sau này sẽ rẻ hơn và Documentum hy vọng việc chuẩn hoá các trang đó sẽ làm đơn giản việc chia sẻ nội dung và code, giảm chi phí bảo trì và tăng tốc việc triển khai các ứng dụng trong tương lai. Qua đó có thể thấy được lợi ích khi tiến hành tích hợp việc thiết kế và phát triển portal. Thay vào việc có bốn portal dựa trên các sản phẩm khác nhau, mỗi sản phẩm có sự nâng cấp, bảo trì và quy trình phát triển khác nhau, các công ty ứng dụng portal chỉ cần một kiến trúc duy nhất với một điểm để nâng cấp, một nơi để 15 công bố nội dung, một nơi để quản lý người dùng vào một tập lệnh để phát triển và bảo trì. Portal trở thành công cụ chính để chuyển tải các ứng dụng Web, khi các hệ thống trong quá khứ cần nâng cấp, một phần của việc nâng cấp nằm trong portal chính nên portal trở thành hệ thống truy cập đến mọi tài nguyên của đơn vị. 2.3.2 Hệ nền và kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) Để tạo ra một môi trường portal thống nhất có thể phục vụ tất cả người sử dụng, một hướng thiết kế portal là sử dụng kiến trúc hướng dịch vụ (SOA). Kiến trúc này dựa trên một tập hợp các thành phần chung được chia sẻ sử dụng lại trong các ứng dụng và dịch vụ. Cơ sở vững chắc của các thành phần trong môi trường phát triển ứng dụng là cho phép các hệ thống riêng biệt kết nối trong một môi trường và có thể mở rộng được nhằm đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp. Lớp an ninh của các doanh nghiệp được thiết kế để đảm bảo dữ liệu về người dùng và các dịch vụ bảo mật không bị lặp lại mỗi khi một ứng dụng được phát triển. Một khung portal kết nối tất cả các thành phần bên dưới của cơ sở này để cung cấp các dịch vụ khác nhau đến một số lớn các người dùng theo phương thức mở rộng và an toàn. Portal cung cấp một khung để đảm bảo kinh nghiệm của mỗi người dùng điều được cá thể hoá và sự quản lý việc cung cấp dịch vụ được chuẩn hoá. Hình 2.4: Kiến trúc phân tầng của hệ thống SOA Với các thiết kế SOA như trên cho phép hệ thống mềm dẽo hơn, dễ tích hợp, có khả năng mở rộng, dễ thay đổi hơn và hướng tiến trình. Thực hiện các tiến trình nghiệp vụ như các dịch vụ Web; SOA làm cho các thành phần này dùng được trong môi trường Portal. Trong kiến trúc hướng đối tượng, mỗi lớp trong kiến trúc được cách ly khỏi các thay đổi từ lớp khác. Thêm vào đó, các dịch vụ này có thể được sử dụng lại, SOA tăng năng suất phát triển và tăng tốc độ khả năng phản ứng lại với 16 nhu cầu. Việc xây dựng portal dựa trên SOA sẽ giảm khối lượng lập trình cần để hoàn thành hay mở rộng các portal đang tồn tại. 2.3.3 Hệ nền trong tương lai Theo đánh giá của Garner[1], các hệ thống portal sẽ là mô hình thống lĩnh về ứng dụng CNTT. Để đạt được mục tiêu này các tổ chức xây dựng các portal chủ với mục đích như một hệ thống chủ yếu để truy cập, thông qua đó người dùng với mọi yêu cầu có thể thấy các dịch vụ, ứng dụng, công cụ, thông tin và dữ liệu cần thiết. Tình trạng các Sites khác nhau với Log-in khác nhau sẽ bị loại bỏ. Các ứng dụng thông thường có các giao diện khác nhau sẽ được thực hiện thông qua một lớp trình diễn của portal. Dữ liệu thích hợp từ các kho khác nhau được lấy ra cho người dùng. Dựa trên một tập chung các thành phần cơ sở, kiến trúc portal thống nhất sẽ cho phép nhân lực CNTT tập trung vào việc đưa ra các dịch vụ mới, đồng thời chỉnh hướng các truy cập đến các nguồn tài nguyên có sẳn thông qua khung portal này. Một thử thách khác nảy sinh là xác định được thời điểm để xây dựng một kiến trúc portal thống nhất. Kiến trúc portal thống nhất có hiệu quả quan trọng trong việc triển khai và quản lý các portal. Kiến trúc khung của ứng dụng portal tích hợp được mô tả như Hình 2.5 Hình 2.5: Kiến trúc của khung ứng dụng portal Kiến trúc khung này như là một khung mở an toàn, một khung phát triển thống nhất, quản lý siêu dữ liệu thống nhất, vòng đời ứng dụng thống nhất và dựa trên tính toán mạng lưới (Grid computing) để tăng hiệu năng sử dụng nguồn tài nguyên. 17 Về nội dung, tương lai của portal sẽ là các portal ngữ nghĩa dựa trên mô hình tri thức (Ontology based Semantic Portal). Portal dạng này sẽ được kiểm soát bởi một tập từ vựng dùng để mô tả các đối tượng và mối quan hệ theo hình thức, có một ngữ pháp để sử dụng các từ vựng này, để thể hiện những điều có nghĩa trong một lĩnh vực quan tâm đặc thù. Tập từ vựng này được dùng để thực hiện các câu truy vấn và đánh giá. Portal dạng này sẽ là một công cụ hữu hiệu để biểu diễn và chia sẻ tri thức. Về phương thức truy cập, portal có xu thế phát triển với các dịch vụ Web cũng như các portal chạy trên các thiết bị không dây. 2.3.4 Thị phần portal trên thế giới Trong những năm qua, nhiều nhà cung cấp sản phẩm portal đã có mức tăng trưởng hai con số, theo số liệu thống kê của IDC năm 2005 thị phân portal năm 2004 chiếm tỷ lệ theo Hình 2.6 Hình 2.6: Thị phần của các nhà cung cấp sản phẩm Portal chính[1] Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Microsoft đã vươn lên trong lĩnh vực này với sản phẩm SharePoint. Theo số liệu năm 2006, có 05 nhà cung cấp lớn nhất trên thị trường ở lĩnh vực tích hợp ứng dụng và phần mềm trung gian (tính theo doanh số phần mềm) như: IBM, BEA Systems, Oracle, Microsoft và Tibco. Trong năm 2004, tổng số lợi nhuận của các phần mềm Portal cho doanh nghiệp là 811,6 triệu USD, tỷ lệ chia theo hệ điều hành được thể hiện trong IDC 2005, trong đó các sản phẩm portal trên hệ điều hành Windows của Microsoft chiến hơn nữa với tỷ lệ 53,8% các nhà cung cấp các sản phẩm portal lớn trên thế giới đều có các sản phẩm trên hệ điều hành Windows, xem Hình 2.7 18 Hình 2.7 : Tỷ lệ lợi nhuận phân chia theo hệ điều hành[1] 2.4 Nền tảng công nghệ xây dựng hệ nền portal 2.4.1 Công nghệ xây dựng hệ nền portal Hiện nay hai công nghệ chủ yếu được sử dụng để phát triển hệ nền portal là J2EE và .NET, để thấy được bản chất của các công nghệ này chúng ta có Bảng 3.1 so sánh giữa hai công nghệ như sau: Microsoft.NET J2EE Các đặc tính Ngôn ngữ lập trình C# Programming Language Java programming language C# và Java đều phát triển từ C/C++. Hầu hết các tính năng cơ bản của C/C++ đều được sử dụng trong hai ngôn ngữ này. C# có vay mượn một số ý tưởng về thành phần (component) của JavaBeans như Properties/attributes, events… Java có thể chạy trên mọi flatform (Unix, Windows) hỗ trợ Java VM. C# chỉ có thể chạy trên nền Windows. Ngôn ngữ lập trình xây dựng các trang thông tin 19 ASP (Active Server Page) (JSP) Java Server Page ASP+ sử dụng VB.NET, C# và một số ngôn ngữ khác để xây dựng module trong việc tạo trang. Tất cả các module này sẽ được dịch thành native code thông qua Common Language Runtime. JSPs sử dụng đoạn mã Java như snippets hoặc JavaBean references để biên dịch thành Java byte codes và nó tuỳ thuộc vào việc thực hiện trang của ISP. Cơ chế thực hiện chương trình IL Common Language Runtime Java Virtual Machi and CORBA IDL and ORB .NET Common Language Runtime cho phép các module được viết bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau có thể sử dụng các component dùng chung trên platform windows. Java's Virtual Machine cho phép các module viết bằng Java chạy trên bất kỳ platform nào hỗ trợ JVM. CORBA cho phép các Module viết bằng các ngôn ngữ khác nhau có thể sử dụng các component chạy trên bất cứ flatform nào mà có cài đặt ORB Giao diện trong công cụ lập trình Win forms and Web forms Java Swing Win form and Web Form được hỗ trợ thông qua MS Visual Studio. Java Swing được hỗ trợ trong nhiều công cụ Java IDE. Khả năng kết nối CSDL và trao đổi dữ liệu 20 ADO+ và SOAP- trên cơ sở Web Services JDBC, EJB, JMS, XML librraries (XML 4J JAVXP) .NET sử dụng ADO+ JAVA sử dụng JDBC để kết nối dữ liệu đối với CSDL. Trong việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng: ADO+ sử dụng chuẩn XML để trao đổi dữ liệu trên nền HTTP (gồm cả AKA và SOAP) Bảng 2. 1: So sánh công nghệ .NET với J2EE 2.4.2 Mô hình hoạt động của .NET và J2EE 2.4.2.1 Mô hình hoạt động của .NET Hình 2.8 : Mô hình hoạt động của .NET 2.4.2.2 Mô hình hoạt động của J2EE 21 Hình 2.9: Mô hình hoạt động của J2EE 22 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HỆ NỀN CỔNG THÔNG TIN 3.1 Tổng quan về công nghệ nền portal Song song với công nghệ Website truyền thống hiện có nhiều hạn chế, theo những thống kê chưa đầy đủ, công nghệ portal và cách phát triển ứng dụng theo hướng kiến trúc portal hiện đang ngày càng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam trở thành trào lưu công nghệ [7]. Xu hướng chung là đa số các nhà quản lý của các cơ quan HCNN, doanh nghiệp và các công ty phát triển phần mềm cùng chia sẻ các khái niệm và lợi thế của portal để cống hiến vì lợi ích của người dân, các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Hiện tại trên thế giới có rất nhiều sản phẩm phần mềm nền portal và ở thị trường Việt Nam hiện tại có 03 nhóm sản phẩm chính: ƒ Nhóm sản phẩm do các công ty trong nước tự phát triển. ƒ Nhóm sản phẩm phát triển dựa trên nền mã nguồn mở. ƒ Nhóm sản phẩm do các hãng có uy tín phát triển. 3.1.1 Sản phẩm do các Công ty trong nước tự phát triển Qua nghiên cứu phân tích một số sản phẩm phần mềm nền portal của các công ty trong nước tự phát triển như: VietPortal ( ISA-Web ( cho thấy các hệ nền portal này đáp ứng một số yêu cầu trong thời điểm hiện tại như: chi phí thấp, kiến trúc đơn giản, có thể yêu cầu bổ sung thêm các tính năng mới. Trái lại tính năng còn hạn chế, hiện tại các sản phẩm thuộc loại này chủ yếu tập trung vào các chức năng của một hệ quản trị nội dung là chính, những tính năng quan trọng như tích hợp, cá nhân hoá, đăng nhập một cửa, tìm kiếm và đặc biệt là khả năng bảo mật,... chưa có hoặc yếu. Ngoài ra, chúng chưa được kiểm chứng về hiệu năng cũng như khả năng mở rộng và tính tương thích. 3.1.2 Sản phẩm phát triển dựa trên nền mã nguồn mở Qua phân tích đánh giá một số sản phẩm của một số công ty trong nước phát triển dựa trên sản phẩm mã nguồn mở, trong đó đáng chú ý là các sản phẩm VPortal của Công ty Cổ phần phần mềm Việt (VietSoftware) phát triển dựa trên hệ thống phần mềm mã nguồn mở uPortal, đặc biệt phiên bản mới VPortal 3.0 được phát triển trên phần mềm mã nguồn mở Liferay, tương thích 100% với chuẩn JSR 168/268. Sản phẩm đã được triển khai xây dựng Cổng giao tiếp thành phố Hà Nội ( Phú Thọ ( Bộ Tư pháp, Bộ Thương mại,... 23 Bên cạnh đó sản phẩm phần mềm nền của Công ty phát triển phần mềm FPT dựa trên nền DotNetNuke đã triển khai Tổng Cục Hải Quan, Ninh Bình và sản phẩm TVIS của Công ty Công nghệ tin học Tinh Vân đã triển khai cho mạng thông tin tích hợp trên Internet của thành phố Hồ Chí Minh ( Bộ Ngoại giao ( và nhiều đơn vị khác. Ngoài ra, còn có các sản phẩm khác như iCMS, DTT Portal của Công ty Vinacom, 3C_SmartPortal của Công ty 3C. Nhìn chung các sản phẩm phần mềm này đáp ứng được một số yêu cầu người sủ dụng như: chi phí thấp, tính năng khá đầy đủ do có nhiều thành phần mã nguồn mở phát triển sẵn, có các ứng dụng được phát triển phong phú, phù hợp với nhu cầu ứng dụng trong cơ quan HCNN ở nước ta, hiệu năng tương đối tốt, thích hợp với các portal quy mô tầm trung, chạy được trên nhiều môi trường khác nhau và đặc biêt có sự hỗ trợ của cộng đồng mã nguồn mở. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: Khả năng tích hợp thường không mạnh so với các sản phẩm thương mại, tính năng chưa phong phú bằng các sản phẩm thương mại, tự do chỉnh sửa mã nguồn đôi khi làm cho sản phẩm không tương thích với các tiêu chuẩn chung và phức tạp hơn so với giải pháp tự phát triển. Vì vậy nếu lựa chọn phần mềm loại này cần xem xét kỹ khả năng làm chủ công nghệ của công ty phát triển phần mềm. 3.1.3 Sản phẩm thương mại do các hãng có uy tín phát triển Hiện tại trên thị thường đã có nhiều sản phẩm phần mềm nỗi tiến như: BEA WebLogic Portal 9.2, IBM WebSphere Portal 6.0, Microsoft SharePoint Portal 2007, Oracle AS Portal 10g, Plumtree Enterprise Web Suite, Sun Java System Portal Server 6.2, Vignette Application Portal 7.0 phần lớn các sản phẩm này thường được lựa chọn để xây dựng portal vì những lý do chính như sau: ƒ Tổ chức, cơ quan hiện đang có rất nhiều hệ thống thông tin chuyên ngành đang hoạt động và những hệ thống thông tin đã được xây dựng trên các nền tảng công nghệ khác nhau. Khi đó việc tích hợp hệ thống là một đòi hỏi bắt buộc và giải pháp được lựa chọn là phải cung cấp được nhiều kiểu tích hợp hệ thống khác nhau. ƒ Quy trình xử lý công việc hàng ngày trên cơ sở thông tin “số” đang trở thành quy chế bắt buộc. ƒ Tổ chức cơ quan phải có trình độ ứng dụng CNTT cao, đặc biệt là có bộ phận chuyên trách CNTT có tay nghề cao, bởi vì việc quản trị hệ thống của những phần mềm này là khá phức tạp, đòi hỏi mức chuyên sâu khá cao. ƒ Hệ thống thông tin có kích thước lớn, phức tạp ngay từ đầu xét trên khía cạnh: số lượng chức năng phải phong phú để đáp ứng nhiều nhu cầu thông tin 24 của nhiều nhóm người sử dụng khác nhau, khối lượng thông tin khổng lồ, số lượng người sử dụng mà hệ thống phải phục vụ là rất lớn. Về Ưu điểm: ƒ Những sản phẩn này có tính năng rất phong phú và chuyên nghiệp, đáp ứng hầu hết các nhu cầu tổ chức và cho phép xây dựng hệ thống thông tin lớn. ƒ Hoạt động ổn định, tin cậy và tốc độ đáp ứng thông tin cao. ƒ Đầy đủ tính năng để xây dựng portal cho các cơ quan HCNN hay doanh nghiệp,… ƒ Có hiệu năng cao, nhất là những phần mềm portal được tích hợp trong một nền tảng hoàn chỉnh bao gồm cả Application Server, Database Server, Authentication Server, Mail Server... ƒ Khả năng tích hợp ứng dụng và tích hợp CSDL rất tốt. Thường không cần hoặc chỉ cần rất ít công việc lập trình, do các phần mềm này đã có sẵn nhiều bộ kết nối với các Application Server và các hệ quản trị CSDL phổ biến. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như sau: ƒ Đòi hỏi phải có đầu tư lớn ngay từ đầu. Đầu tư này không chỉ xét trên khía cạnh mua bản quyền phần mềm, mà ở các khía cạnh như: kinh phí tạo lập và duy trì nội dung, có bộ phận chuyên trách lo về kỹ thuật, bộ phận chuyên trách lo về nội dung, có quy trình, nội quy biên tập và xuất bản thông tin hoàn chỉnh và có tính pháp lý. ƒ Phải có kế hoạch cụ thể khai thác, sử dụng hết công suất những phần mềm này ngay từ đầu, nếu không sẽ dẫn đến lãng phí. Khó khăn thường gặp phải là tính khả thi của kế hoạch xây dựng các hệ thống thông tin nguồn trong một thời gian ngắn (thường chỉ 1-2 năm), nhất là đối với điều kiện và môi trường ứng dụng CNTT tại Việt Nam như hiện nay. ƒ Giá đắt, ngoài giá mua phần mềm nền portal, một số phần mềm loại này đòi hỏi phải có một số thành phần đi kèm khác như Database Server, Directory Server, Mail Server. Chi phí hỗ trợ kỹ thuật cao hơn rất nhiều so với các sản phẩm do Công ty trong nước phát triển. 3.2 Tình hình ứng dụng hệ nền xây dựng portal trong cơ quan HCNN Thực tế hiện nay, CNTT đã và đang phát triển nhanh chóng thâm nhập vào mọi mặt hoạt động của đời sống nhân dân, trở thành động lực phát triển kinh tế, xã hội. Với phương châm “Sử dụng CNTT để cung cấp thông tin hành chính, các dịch vụ hành chính công nhằm đem lại lợi ích thiết thực cho các cơ quan, tổ chức và công dân”[5]. Từ đó cho thấy, Chính phủ điện tử đã trở thành mục tiêu cơ bản và quan trọng trong việc phát triển đất nước, làm thay đổi phương thức làm việc, nâng 25 cao hiệu quả mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhân dân, đưa công cuộc cải cách hành chính đi vào giai đoạn phát triển mới. Vì vậy việc xây dựng portal trong cơ quan HCNN đang trở thành mối quan tâm và hơn thế nữa, đã trở thành một hạng mục đầu tư trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan HCNN. Tuy vậy việc tiếp cận công nghệ nền portal là vấn đề hết sức mới mẽ đối với cơ quan HCNN, vì phải đối mặt với những thuật ngữ, khái niệm mới mà ngay nhiều người làm CNTT chuyên nghiệp cũng chưa lĩnh hội thấu đáo trong thời điểm hiện nay, từ đó nhiều doanh nghiệp CNTT đã bắt đầu nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm hệ nền portal. Song song đó, nhiều tỉnh, thành phố cũng đã bắt đầu xây dựng portal như: portal thành phố Cần Thơ (năm 2005), Đồng Tháp (năm 2005), Thanh Hoá (năm 2005), Vĩnh Long (năm 2006), Chính phủ (2007), An Giang (năm 2008), Trà Vinh (năm 2009), Long An, Sóc Trăng (năm 2010), ….với các sản phẩm công nghệ portal thương mại và nguồn mở khác nhau như: Oracle ASPortal 10g, IBM WebSphere 6.1, Sharepoint 2007, Liferay 5.1, uPortal 2.1, DotNetNuke 5.5, Zope Portal, Vportal,…Mặt khác, theo thống kê của Bộ TT&TT, tính đến thời điểm năm 2009 có 59/63 tỉnh[6], thành phố trực thuộc TW có Website hay Portal, trong đó có 36 tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Chính phủ (35 tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Chính phủ) sử dụng công nghệ portal chiếm tỷ lệ 61% trong tổng số Website và Portal. Trong đó, tỷ lệ các công nghệ nền portal được sử dụng như: IBM WebSphere 16,7%, Sharepoint 2007 13,9%, DotNetNuke 8,3%, Oracle AS Portal 10g 2,8%, Liferay 2,8%, 3CMS Portal 2,8%, uPortal 2,8%, Zope Portal 2,8%, Vportal 3.0 2,8% và 44,4% công nghệ nền portal khác. 3.3 Phân tích vai trò của portal trong quản lý nhà nước 3.3.1 Portal và Chính phủ điện tử Chính phủ điện tử là một thành phần quan trọng để xây dựng một xã hội thông tin. Ngày 24 tháng 4 năm 2000, tại Hội nghị cấp cao không chính thức lần thứ 4 tại Singapore Chính phủ Việt Nam đã ký kết Hiệp định khung E-ASEAN (ASEAN điện tử). Bên cạnh đó, Chỉ thị số 58/CT-TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương khóa 8 đã nêu nhiệm vụ ứng dụng CNTT đối với các cơ quan Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 2001 - 2005: “…các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội đi đầu trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động theo phương châm bảo đảm tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài. Tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, 26 hiệu quả. Các cấp ủy, tổ chức Đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước[5],…”. Để cụ thể hoá mục tiêu Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị, ngày 25 tháng 7 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 112/2001/QĐ- TTg phê duyệt Đề án tin học hoá quản lý HCNN giai đoạn 2001 - 2005, theo đó đến cuối năm 2005 phải xây dựng xong hệ thống thông tin phục vụ quản lý của các cơ quan HCNN và đưa hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ vào hoạt động. Đồng thời bám sát các mục tiêu của Chương trình Cải cách hành chính nhà nước, thúc đẩy mạnh mẽ việc hiện đại hoá công nghệ hành chính, thực hiện tin học hoá các quy trình phục vụ nhân dân trong các lĩnh vực dịch vụ công, nâng cao năng lực của các cơ quan HCNN trong việc cung cấp các dịch vụ công cho nhân dân và doanh nghiệp được thuận tiện, nhanh gọn và chất lượng cao. Từ đó cho thấy mục tiêu của Chính phủ điện tử là hướng tới giải quyết các mối quan hệ giữa Chính phủ với “Khách hàng” của Chính phủ bao gồm các mối quan hệ giữa Chính phủ với Công dân (G2C), Chính phủ với Người lao động (G2E), Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B) và giữa các cơ quan Chính phủ với nhau hoặc với Chính phủ. Cụ thể các mô hình Chính phủ điện tử sau: * G2C (Government to Citizens): Được hiểu như khả năng giao dịch và cung cấp dịch vụ của Chính phủ trực tiếp cho người dân, như tổ chức bầu cử của công dân, thăm dò dư luận, … cũng như hỗ trợ công dân đến với các dịch vụ cơ bản giáo dục, y tế và môi trường,... * G2E (Government to Employees): Chỉ ra các dịch vụ, giao dịch trong mối quan hệ giữa Chính phủ đối với công chức, viên chức như: bảo hiểm, dịch vụ việc làm, trợ cấp thất nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, nhà ở,… *G2B ( Government to Business ): Dịch vụ và quan hệ giữa Chính phủ đối với các Doanh nghiệp, các tổ chức phi Chính phủ và nhà sản xuất như: dịch vụ mua sắm, thanh tra, giám sát doanh nghiệp, thông tin về quy hoạch sử dụng đất, phát triển đô thị, đấu thầu, xây dựng; cung cấp thông tin dạng văn bản, hướng dẫn sử dụng, quy định, thi hành chính sách nhà nước,… cho các doanh nghiệp. Đây là thành phần quan hệ cơ bản trong mô hình nhà nước là chủ thể quản lý vĩ mô nền kinh tế, xã hội thông qua chính sách, cơ chế và luật pháp và doanh nghiệp như là khách thể đại diện cho lực lượng sản xuất trực tiếp của cải vật chất của nền kinh tế. *G2G ( Government to Government): Khả năng phối hợp, chuyển giao và cung cấp các dịch vụ một cách có hiệu quả giữa các cấp, ngành, tổ chức, bộ máy nhà nước trong việc điều hành và quản lý nhà nước, trong đó chính bản thân bộ máy 27 của Chính phủ vừa đóng vai trò là chủ thể và khách thể trong mối quan hệ này. Đồng thời các dịch vụ G2G còn là các giao dịch giữa các Chính phủ và có thể được sử dụng như một công cụ của các mối quan hệ quốc tế và ngoại giao. Trong các giao dịch trên, portal luôn giữa một vai trò như một công cụ giao tiếp giữa các đối tác tham gia giao dịch. Ứng dụng portal trong quản lý nhà nước được thể hiện rỏ nét trong việc chỉ ra công nghệ portal có thể đóng góp gì cho các hoạt động của Chính phủ điện tử. 3.3.2 Portal và vai trò nhu cầu quản lý thông tin trong cơ quan HCNN Từ những thập niên năm 70, Chính phủ của nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý HCNN cho đến năm 1990, khi mạng Internet bắt đầu phát triển, nhiều quốc gia đã thực hiện tin học hoá quản lý các hoạt động của Chính phủ, để đáp ứng các nhu cầu về cung cấp các dịch hành chính cho công dân với các tính năng như: cải tiến các dịch vụ của công dân; Giúp công dân truy cập dễ dàng hơn các dịch vụ và thông tin của Chính phủ; Tăng độ hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. Để giải quyết vấn đề đó, việc ứng dụng CNTT là cơ hội để năng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ hành chính đến người dân và doanh nghiệp thông qua một mô hình sau này phát triển thành Chính phủ điện tử. Từ đó phát sinh nhiều thách thức mang tính kỹ thuật đối việc cung cấp các dịch vụ công của Chính phủ điện tử, bởi vì thông thường có nhiều hệ thống thông tin lưu giữ thông tin trong một hệ thống quản lý nhà nước. Ngoài ra còn có nhiều hệ thống khác nhau chạy các ứng dụng đặc trưng của các cơ quan khác nhau dựa trên các nền tảng công nghệ khác nhau. Chính về vậy, để giải quyết vấn đề kỹ thuật này thì portal là công cụ không thể thiếu trong việc tích hợp thông tin và hỗ trợ các giao dịch trong Chính phủ điện tử, là công cụ hữu hiệu giải quyết các vấn đề quản lý thông tin giúp giảm nhẹ gánh nặng giấy tờ tạo sự tin tưởng của người dân vào Chính phủ. Tóm lại, qua khảo sát thực tế cho thấy số lượng hệ nền được sử dụng ở Việt Nam tương đối đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn hệ nền xây dựng portal. Vấn đề quan trọng là làm sao để chọn được một hệ nền phù hợp cho từng cơ quan xí nghiệp nói chung và của các cơ quan HCNN nói riêng, sự khó khăn trong việc tìm ra cơ sở tin cậy cho việc chọn lựa một hệ nền portal để xây dựng Cổng thông tin hành chính cho các tỉnh, điều đó dẫn đến nhu cầu phải đánh giá các hệ nền portal. Vì vậy chương này sẽ tập trung đi vào việc tổng kết các kết quả và phương pháp đánh giá hệ nền portal trên thế giới, làm cơ sở để xây dựng một phương pháp 28 đánh giá mới cho các hệ nền portal phù hợp với điều kiện xây dựng portal hành chính công của Việt nam. 3.4 Tổng kết một số phương pháp đánh giá hệ nền đã có 3.4.1 Phân tích đánh giá một số phương pháp đánh giá hệ nền đã có ƒ Kỹ thuật phân tích đánh giá lựa chọn hệ thống portal của tổ chức The Open Polytechnic of New Zealand[12] Mục đích đánh giá là chọn ra hệ nền mã nguồn mở tốt nhất làm khung nền để phát triển và phát triển mở rộng cho hệ thống mở quản lý học tập thuộc dự án “Open Source e-Learning Environment & Community Platform ”. Về phương pháp đánh giá, tác giả chia bốn giai đoạn đánh giá hệ nền portal. Trong đó, Giai đoạn thứ nhất đánh giá tổng quan gồm 05 hệ nền portal: Plone, Metadot, Typo3, Tikiwiki, Everydevel. Với 22 tính năng cơ bản của hệ nền theo mục tiêu đánh giá được đặt ra Bảng 3.1. Giai đoạn thứ 2 (giai đoạn một thực hiện đánh giá hệ nền), tác giả mô tả tổng quan về những ưu khuyết điểm 05 hệ nền cũng như những tham vọng về nền tảng và khả năng phát triển của các hệ nền mà họ muốn chọn để khai thác sử dụng. Giai đoạn thứ 3 (giai đoạn một thực hiện đánh giá so sánh tính năng hệ nền), tác giả đã xây dựng bảng so sánh, thống kê tính năng 05 hệ nền với 22 tính năng cơ bản đã nêu ở giai đoạn thứ nhất, với kết quả phân tích đánh giá dựa vào bảng so sánh, thống kê trong giai đoạn này tác giả đã loại bỏ 2 hệ nền (Plone và Everydevel) do các tính năng cơ bản không đáp ứng mục tiêu đề ra. Giai đoạn thứ 4 (giai đoạn hai thực hiện đánh giá hệ nền), tác giả tập trung vào đánh giá cho mỗi hệ nền với 04 nội dung quan trọng như: Kiến trúc, Chất lượng mã, Tài liệu và Giao diện người dùng; với cách đánh giá này có thể lựa chọn hệ nền portal phù hợp để sử dụng theo mục đích đề ra là có khả năng mở rộng và tích hợp tốt trong việc thực hiện dự án. Ngoài ra, tác giả còn kết hợp thêm các khả năng khác của hệ nền portal như: hiệu suất thực hiện, bảo mật, cá nhân hoá,…trong việc thực hiện phân tích đánh giá. Tuy nhiên ở phương pháp đánh giá này tác giả chưa thực hiện việc xây dựng được bảng tiêu chí chuẩn đánh giá và phương pháp tính điểm chức năng đồng thời không lập biểu đồ so sánh 05 hệ nền. Qua bài phân tích đánh giá hệ nền của nhóm tác giả chúng ta nhận thấy việc phân tích đánh giá để lựa chọn hệ nền phù hợp nhu cầu sử dụng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quan trọng nhất là xác định rõ mục tiêu đánh giá là phục vụ cho mục đích gì ? tiếp đến là việc lựa chọn hệ nền đánh giá phải có các tính năng tương đồng và việc lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp thì mới mang lại hiệu quả cao. 29 Stt Feature Plone MetaDot Typo3 Everything TikiWiki 1 User/Group Management Yes Yes Yes Yes Yes 2 Version Control Yes Limited Yes Yes Yes 3 Audit trails Yes Limited Yes Yes Yes 4 Platform compatible with LMS Yes Yes Yes Yes Yes 5 Multi-language Yes No Yes No Yes 6 Workflow Yes Limited Limited Limited Yes 7 Logging Yes Yes Yes Yes Yes 8 LDAP Support Yes Yes Yes Limited Yes 9 Calendar Plug-in Yes Plug-in Plug-in Yes 10 Forum Plug-in Yes Plug-in Yes Yes 11 RSS Feeds Yes Yes Limited Plug-in Yes 12 Chat No No Plug-in Plug-in No 13 Notification No Limited No No No 14 WYSIWYG editor Plug-in Yes Yes No Yes 15 File management Yes Yes Yes No Yes 16 Search Yes Yes Yes Yes Yes 17 Questionnaire Plug-in Limited No Plug-in Yes 18 Poll Plug-in Yes Yes Plug-in Yes 19 News Plug-in Yes Plug-in Yes Yes 20 Image management Limited Yes Yes No Yes 21 User publishing Yes Yes Yes Yes Yes 22 User customisation Limited Limited Limited Yes Yes Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá hệ nền của tổ chức The Open Polytechnic of New Zealand ƒ Kỹ thuật đánh giá hệ nền portal của Paul Browning at University of Bristol[13]. Năm 2003. Mục đích lựa chọn sản phẩm hệ nền portal phù hợp nhu cầu sử dụng, làm nền tảng xây dựng portal quản lý thông tin về sinh viên của trường Đại học University of Bristol. 30 Về phương pháp đánh giá, tác giả lựa chọn 04 sản phẩm hệ nền để đánh giá (Oracle ASPortal, uPortal, CleverPath, Sharepoint), bao gồm sản phẩm thương mại và nguồn mở, hình thức đánh giá bằng cách lập phiếu tự đánh giá với 7 đặc tính cơ bản của hệ nền portal trong Bảng 3.2 và cho điểm từng tính năng. So với phương pháp đánh giá của tổ chức The Open Polytechnic of New Zealand thì phương pháp này không chia giai đoạn đánh giá mà lập phiếu tự đánh giá và cho điểm tính năng. Nỗi bật của phương pháp này là cách tính điểm chức năng hệ nền, trong đó tác giả xây dựng được các thuộc tính cho phương pháp tính điểm là Trọng số, Điểm và Trọng điểm, trong đó Trọng số thể hiện mức độ quan trọng của các tính năng hệ nền, Điểm các tính năng được xác định bởi hệ nền thực tế có hay không các tính năng và nó được xác định bởi 3 mức không đủ, đủ và vượt trội. Đồng thời giá trị Trọng điểm được xác định bằng tích của Trọng số và Điểm. Ngoài ra, tác giả còn lập được biểu đồ so sánh tính năng hệ nền. Tóm lại, bài phân tích đánh giá của tác giả Paul Browning nhận thấy rằng việc phân tích đánh giá để lựa chọn hệ nền của tác giả chủ yếu dựa vào việc thống kê các tính năng hệ nền và xác định điểm cho các tính năng, từ đó đưa ra bảng tổng hợp điểm và chọn hệ nền có số trọng điểm lớn nhất. So với phương pháp đánh giá của tổ chức The Open Polytechnic of New Zealand thì điểm nổi bật của phương pháp này là xây dựng được bảng tổng hợp tính năng và phương pháp cho điểm các tính năng. Ngược lại, do việc không phân chia giai đoạn đánh giá nên có thể mất nhiều thời trong quá trình đánh giá, do việc chia giai đoạn đánh giá sẽ giúp loại bỏ các hệ nền không đáp ứng yêu cầu làm cho việc đánh giá lựa chọn gọn ràng. Stt Tiêu chí đánh giá I Look and feel (of front end) 1 Aesthetics 2 Ease of use II Security 1 Authentication 2 Authentication method 3 Encryption 4 Access 5 Roles 6 Hosting III Personalisation 1 Information push 2 Information pull (portal editor) IV Support 1 Integration 2 Implementati on 31 3 Scalability 4 Reliability 5 Load balancing 6 Maintenance 7 Vendor support 8 Dependencie s 9 Long-term viability - vendor experience 10 Long-term viability - commitment 11 to product V Standards 1 API (Application Programmer Interface) 2 Accessibility - output in different 3 formats 4 Accessibility - administrative tools VI Administration 1 NIIMLE 2 staffing 3 Vendor staffing 4 Fit with existing staff skill set - management of software 5 Fit with existing skill set - development 6 User definition 7 Information channels 8 Hardware resources 9 Pricing - software 10 Pricing - production service hardware 11 Pricing – development hardware 12 Online help, documentatio n and training VII General 1 Essential channels 2 Exit strategy Bảng 3.2: Tiêu chí đánh giá hệ nền của Paul Browning ƒ Phương pháp đánh giá Portal của Demetrios Sampson and Nikos Manouselis University of Piraeus & Informatics and Telematics Institute, Greece[18]. Năm 2003 Mục đích xây dựng một phương pháp luận đánh giá portal, cho phép lượng hoá được một tập các yếu tố thể hiện tính hiệu quả của hệ thống portal, đồng thời cung cấp sự lựa chọn một hệ nền portal linh hoạt, đảm bảo khả năng hỗ trợ người dùng theo yêu cầu, dựa trên cách tiếp cận hướng chất lượng dịch vụ. 32 Về Cơ sở lý luận, tác giả trình bày sơ lược cơ sở lý thuyết portal, các yếu tố thành phần và các nhân tố cơ bản liên quan đến một portal. Đồng thời, xác định khung đánh giá cho portal, đây là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá portal. Về Phương pháp luận đánh giá, tác giả đã định nghĩa cụ thể tập các tiêu chuẩn, các tiêu chuẩn mở rộng, mô hình tổng hợp đảm bảo khả năng tích hợp nhiều kết quả từ các nguồn khác nhau và các kỹ thuật phân tích,….từ đó đưa ra phương pháp luận đánh giá, dựa trên nền phương pháp phân tích đa tiêu chí và liên quan đến đặc tả hệ thống các tiêu chí đánh giá, định nghĩa các công cụ phục vụ khả năng tổng hợp và phân tích các kết quả đạt được. Trong đó, xác định được 04 tiêu chí đánh giá như sau: Xác định mô hình đánh giá, kỹ thuật phân tích cùng phương pháp thống kê, kỹ thuật so sánh, kỹ thuật phân tích SWOT và chia ba giai đoạn gồm: phân tích sơ cấp, phân tích chính, đánh giá và phân tích. Tóm lại, bài phân tích đánh giá portal của Demetrios Sampson and Nikos Manouselis, Hình 3.1 chúng ta nhận thấy đây cũng là một cơ sở quan trọng giúp cho việc phân tích đánh giá hệ nền portal, vì từ phương pháp đánh giá trên chúng ta có thể suy ngược lại các tiêu chí tính năng của hệ nền tương ứng với các tiêu chí của portal để lựa chọn hệ nền cho phù hợp nhu cầu của người sử dụng và ngược lại. Mặt khác, học tập được quy trình đánh giá portal, để từ đó có thể áp dụng đánh giá cho hoạt động của một portal trong cơ quan HCNN. So với bài đánh giá của tổ chức The Open Polytechnic of New Zealand và bài đánh giá của Paul Browning at University of Bristol thì đây là một phương pháp đánh giá portal chứ không phải là đánh giá hệ nền portal. Hình 3.1: Mô hình đánh giá hệ thống portal ƒ Phương pháp đánh giá các Java Open Source Portals của Asif Akram, Dharmesh Chohan, Xiao Dong Wang, Xiaobo Yang and Rob Allan CCLRC e- 33 Science Centre[11]. Năm 2005. Mục đích của tác giả là so sánh các hệ nền portal mã nguồn mở phát triển trên nền Java có các tính năng tương tự để người dùng có cơ sở đánh giá lựa chọn các sản phẩm phù hợp nhu cầu sử dụng. Trong bài đánh giá này nhóm tác giả đã dựa vào kinh nghiệm và khả năng hiểu biết về các hệ nền portal để phân tích đánh giá. Về phương pháp đánh giá, nhóm tác giả đã thực hiện đánh giá bằng kỹ thuật so sánh, phân tích các tiêu chí tính năng cốt lõi của 6 hệ nền portal (Sakai 1.5, uPortal, Gridsphere, Exo, Liferay, Stringbeans) từ đó xác định điểm cho các tiêu chí tính năng này. Quá trình đánh giá được thực hiện qua 3 giai đoạn như: xây dựng tiêu chí đánh giá (14 tiêu chí), phân tích đánh giá và lập bảng so sánh kết quả xếp hạng. Ưu điểm của phương pháp này là xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá và bảng thống kê so sánh xếp hạng để người dùng có cái nhìn tổng quát hơn trong việc lựa chọn hệ nền. So với 3 phương pháp đánh giá trước thì phương pháp này tương đối chuẩn vì cơ bản đã xây dựng được các tiêu chí đánh giá, phân tích tổng quát tính năng hệ nền và xây dựng bảng so sánh và xếp hạng, một quy trình cần có trong việc đánh giá hệ nền. Tuy nhiên, việc tính điểm các tính năng chưa hiệu quả bằng phương pháp của Paul Browning at University of Bristol vì chưa thực hiện xác định mức độ quan trọng của các tính năng nên không thể làm nổi bật các hệ nền có các tính năng vượt trội so với hệ nền khác. Mặt khác, các tiêu chí đánh giá còn đơn giản nên người sử dụng chưa thể hiểu sâu hơn các tính năng hệ nền để có giải pháp lựa chọn hợp lý. Đồng thời, so với phương pháp đánh giá của tổ chức The Open Polytechnic of New Zealand thì việc chia giai đoạn trong phương pháp này là hoàn toàn khác, ở đây mỗi giai đoạn đánh giá là một nội dung khác nhau còn của tổ chức The Open Polytechnic of New Zealand mục đích chia giai đoạn để loại bỏ dần các hệ nền không đáp ứng yêu cầu và kết quả cuối cùng là một hệ nền được chọn. Bên cạnh đó việc phân tích đánh giá còn đơn giản chưa thể hiện rõ ưu khuyết điểm của từng hệ nền portal, nhưng so với bài đánh giá 2 thì phương pháp đánh giá này đơn giản và dễ thực hiện. 34 35 Hình 3.2: Kết quả đánh giá xếp hạng portal framework of Asif Akram, Dharmesh Chohan, Xiao Dong Wang, Xiaobo Yang and Rob Allan CCLRC e-Science Centre ƒ Phương pháp so sánh các tính năng hệ nền được thực hiện bởi nhóm tác giá Mitchell I. Kramer, Sr. VP and Sr. Consultant, Patricia Seybold Group [16] Mục đích của tác giả là so sánh các tính năng của các hệ nền để khách hàng có các giải pháp lựa chọn phù hợp hơn các hệ nền theo nhu cầu sử dụng, đảm bảo tính tiện ích trong sử dụng và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Trong bài đánh giá này, có 07 hệ nền (BEA WebLogic Portal, IBM WebSphere Portal, Microsoft SharePoint Services and SharePoint Portal Server, Liferay Portal, Oracle AS Portal SAP, NetWeaver Portal và Vignette Portal) được chọn để thực hiện. Phương pháp đánh giá chủ yếu là dựa vào nhu cầu sử dụng hay mục đích sử dụng của khách hàng để lượng hoá các chức năng quan trọng đảm bảo phục vụ tốt cho khách hàng. Điểm nỗi bật của phương pháp này là xây dựng được 11 tiêu chí tổng quát để thực hiện lượng hoá cho 07 hệ nền hơn 500 tiêu chí con làm cơ sở quan trọng để người dùng so sánh. Quá trình đánh giá qua 2 giai đoạn như: xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tổng quát, lượng hoá các tiêu chí con của các tiêu chí tổng quát. So với các phương pháp đánh giá trước thì đây chưa phải là bài phân tích đánh giá hoàn thiện vì chưa có nội dung phân tích đánh giá hệ nền mà chỉ xây dựng được bộ tiêu chí tổng quát, tiêu chí con để người sử dụng có thể so sánh lựa chọn. ƒ Đánh giá hệ thống quản trị nội dung nguồn mở (Alfresco, Drupal and Joomla ) tác giả Chantel Brathwaite[13]. Năm 2007 Mục đích giúp cho khách hàng sử dụng các hệ thống quản trị nội dung (CMS) có giải pháp lựa chọn các CMS phù hợp nhu cầu thực tế của mình. Về phương pháp đánh giá, tác giả đã giới thiệu sơ lược công cụ quản trị nội dung và nhu cầu sử dụng nó cho các doanh nghiệp, đây cũng là cách tiếp cận để đánh giá CMS mã nguồn mở như: Joomla, Drupal và Alfresco hiện đang được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng nguồn mở để xây dựng Web với CMS. Bài đánh giá này đã định nghĩa các nội dung cơ bản của CMS và một số tính năng cơ bản của nó, phương pháp nghiên cứu và phát triển mã nguồn mở, tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn CMS để phân tích đánh giá, sau đó tiến hành đánh giá chính thức. Tác giả cũng xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá gồm 20 tiêu chí ở 3 mức độ khác nhau từ mức cơ bản (05 tiêu chí), mức trung cấp (09 tiêu chí), đến mức nâng cao (06 tiêu chí), xem Bảng 3.3, tiến hành lựa chọn từ 800 sản phẩm mã nguồn mở trên CSM Matrix, với 09 tính năng được lựa chọn để đánh giá như: yêu cầu hệ thống, bảo mật, 36 hỗ trợ, dễ sử dụng, hiệu suất, quản lý, khả năng tương tác, tính linh hoạt, tích hợp các ứng dụng và thương mại. Tóm lại, bài phân tích đánh giá này chủ yếu là đánh giá các CMS nguồn mở, để lựa chọn sản phẩm phù hợp phục vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Về phương pháp đánh giá tác giả thực hiện qua ba bước như: Xây dựng cơ sở lý thuyết để đánh giá, xây dựng bộ tiêu chí và lựa chọn CMS đánh giá. Đây là bài toán đánh giá CMS không phải là bài toán đánh giá hệ nền portal. Về phương pháp tính điểm hoàn toàn giống phương pháp thứ 04 của nhóm “Asif Akram, Dharmesh Chohan, Xiao Dong Wang, Xiaobo Yang and Rob Allan CCLRC e-Science Centre”. Nhưng so với phương pháp 4 trước thì phương pháp này không lập bảng so sánh và xếp hạng hệ nền portal/CMS cho từng sản phẩm mà chỉ lập bảng tính điểm cho từng CMS riêng lẽ. Table 1: Web Evaluation Criteria Website Goal WCM Evaluation Criteria Basic: Establishing Web Presence * Is it low cost? Is technical support and developer support available (e.g. documentation, forums, mail lists)? Is work ongoing (updates, patches)? Has there been a release, patch or update within the past year? *Can users publish a static page? Are social networking plug-ins available (e.g. blogs, forums, chat rooms)? Intermediate: Adding Internal and External Functionality and Standardization Can users check in and check out digital assets to a centralized library? Is it version controlled? Can people who don’t know HTML enter and publish content? Is there multi-site management? Can you share content among sites? *Can administration of the site be delegated? Are search logs available? Basic statistical reports (e.g. impressions, keywords)? *Is this product a portal or can it be integrated with one? Is this product compliant with major W3C recommendations/standards (e.g. 508C), accessibility standards, and JSR 168 (for portals)? *Are templates available? *Can users customize the site? 37 Bảng 3.3: Tiêu chí yêu cầu đánh giá các CMS của Chantel Brathwaite ƒ Phân tích đánh giá và khuyến nghị sử dụng các portal framework của nhóm tác giả Enterprise Portal Services Group, Fulcrum Logic, Inc[14]; Năm 2008. Mục tiêu chính của tác giả là đánh giá những ưu điểm khuyết điểm của các hệ nền nguồn mở (Liferay, Apache JetSpeed 2, Jbossz) bằng cách phân tích, đánh giá, so sánh và khuyến nghị giúp người sử dụng có giải pháp lựa chọn phù hợp nhu cầu thực tế. Về phương pháp đánh giá, nhóm tác giả giới thiệu sơ lược về chức năng cốt lõi của 03 hệ nền và đưa ra các tính năng cốt lõi để đánh giá gồm 8 tiêu chí tổng quát với 36 tiêu chí cụ thể. Quá trình đánh giá đã xây dựng được phương pháp tính điểm cho các tiêu chí tính năng giống như phương pháp của Paul Browning at University of Bristol với các thuộc tính như: Giá trị trọng số (Weight Value), điểm (score) và trọng điểm (weight score= score*weight value), trong đó Weight value từ “1-3”, Score từ “1-3” với tổng trọng điểm của hệ nền portal bằng tổng Trọng điểm (Weight score) của từng tiêu chí và có xây dựng bảng tổng hợp tiêu chí và xếp hạng. Tóm lại, qua bài phân tích đánh giá này, nhận thấy việc phân tích đánh giá và xếp hạng các hệ nền portal chủ yếu dựa vào các tính năng cốt lõi của hệ nền và xây dựng phương pháp tính điểm cho các tiêu chí tính năng đó, từ đó đưa ra bảng tổng hợp điểm và chọn hệ nền portal có trọng điểm lớn nhất được xếp hạng cao nhất. So với 5 phương pháp trước thì đây là phương pháp đánh giá thứ 2 (phương pháp thứ nhất của Paul Browning at University of Bristol) có sử dụng phương pháp cho điểm như trên. Mặt khác, bài đánh giá này đã phân tích các ưu khuyến điểm của từng hệ nền để người sử dụng có thể hiểu sâu hơn so với các phương pháp đánh giá trước. Đồng thời lập biểu đồ so sánh để người dùng có cái nhìn tổng quát trong việc so sánh đánh giá 03 hệ nền portal. 38 Bảng 3.4: Kết quả đánh giá các hệ nền của Enterprise Portal Services Group ƒ Công văn số 1654/BTTTT-ƯDCNTT, ngày 27/5/2008 của Bộ TT&TT Hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống Portal trong cơ quan nhà nước[4]. Mục đích của tài liệu này là hướng dẫn kỹ thuật và khuyến nghị các yêu cầu tối thiểu về sản phẩm hệ thống phần mềm portal, giúp các cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá và đi tới quyết định lựa chọn các sản phẩm hệ thống phần mềm portal trên thị trường. Đây không phải là phương pháp đánh giá hệ nền. Mà chủ yếu trình bày các đặc trưng cơ bản và đề xuất các chức năng cơ bản và các tính năng kỹ thuật cần có của một portal trong cơ quan HCNN. Đồng thời đã xây dựng được bộ tiêu chí đánh 39 giá portal gồm các chức năng cơ bản và các tính năng kỹ thuật của portal của cơ quan HCNN gồm 48 tiêu chí, trong đó: 21 tiêu chí chức năng cần có, 24 tiêu chí về tính năng kỹ thuật. Tóm lại, Công văn số 1654/BTTTT-ƯDCNTT, ngày 27/5/2008 của Bộ TT&TT cho thấy việc xây dựng các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật của hệ thống portal trong cơ quan HCNN là nhu cầu rất cần thiết trong giai đoạn xây dựng Chính phủ điện tử hiện nay. Mặt khác, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thì việc lựa chọn công nghệ phù hợp cho việc xây dựng portal của cơ quan HCNN là rất quan trọng, nhận thức được điều đó Bộ TT&TT đã xây dựng được bộ tiêu chí chức năng cho portal, với bộ chỉ tiêu này chúng ta có thể suy ngược lại các các hệ nền portal có các tính năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu, đây là một cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu xây dựng portal cho cơ quan HCNN. Tuy nhiên, cần phải có phương pháp đánh giá các tiêu chí chức năng và phương pháp tính điểm cho các chức năng của portal, do đó cần có sự phối hợp giữa tài liệu này với các phương pháp đánh giá trước để có một mô hình đánh giá chuẩn cho việc phân tích, đánh giá và xếp hạng các hệ nền phục vụ cho việc xây dựng portal trong các cơ quan HCNN. 3.4.2 Bảng tổng kết các phương pháp đánh giá hệ nền đã có Tên bài báo Số giai đoạn đánh giá Phương pháp tính điểm Tổng số tiêu chí Biểu đồ so sánh Xếp hạng Số Portal /CMS Sử dụng trọng số Kỹ thuật đánh giá portal framework of Open Polytechnic of New Zealand. 4 24 X 5 Phương pháp đánh giá hệ nền portal of Paul Browning at University of Bristol, Năm 2003 0 X 8 X 4 X Phương pháp đánh giá Portal của Demetrios Sampson-University of Piraeus, Greece. Năm 2004 3 X 4 0 Đánh giá bằng phương pháp so sánh các Java 3 X 14 X X 6 40 Open Source Portals Customer Portals Feature Comparison Matrix. Năm 2005 2 500 7 Đánh giá hệ thống quản trị nội dung nguồn mở tác giả Chantel Brathwaite.Năm 2007 X 20 3 Phân tích, so sánh, đánh giá và khuyến nghị sử dụng các hệ nền portal, tác giả Enterprise Portal Services Group, Fulcrum Logic, Inc; Năm 2008 X 36 X 3 X Tài liệu Bộ TT&TT về yêu cầu cơ bản chức năng, tính năng kỹ thuật của hệ thống portal cơ quan nhà nước. Năm 2008 36 X 0 Bảng 3.5: Tổng kết các phương pháp đánh giá hệ nền đã có 3.4.3 Đánh giá và kết luận Tóm lại, qua kết quả phân tích đánh giá 08 phương pháp phân tích đánh giá và xếp hạng hệ nền portal, portal và CMS được thực hiện từ năm 2003 đến năm 2008. Có thể kết luận việc phân tích, đánh giá hệ và xếp hạng hệ nền portal có rất nhiều phương pháp thực hiện. Tuy nhiên có một đặc điểm chung là phải xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá, vì đó là cở sở quan trọng, là thước đo cho việc thực hiện phân tích đánh giá. Song song đó cần có phương pháp tính điểm cho các tiêu chí chức năng một cách khoa học, ngoài ra việc lựa chọn hình thức đánh giá cũng tương đối quan trọng, vì nếu lựa chọn hình thức đánh giá hợp lý thì kết quả sẽ chính xác hơn. Trong 8 phương pháp phân tích đánh giá hệ nền của các tác giả có 2 phương pháp (Phương pháp đánh giá hệ nền portal của Paul Browning at University of Bristol và Phương pháp phân tích, đánh giá và khuyến nghị sử dụng các hệ nền portal, tác giả Enterprise Portal Services Group, Fulcrum Logic) tương tự nhau như: xây dựng tiêu chí đánh giá, phương pháp tính điểm tiêu chí chức năng và hình thức đánh giá, các phương pháp còn lại được thực hiện theo đặc thù riêng, như chia 41 giai đoạn đánh giá để loại bỏ các hệ nền không đáp yêu cầu, đánh giá theo nhóm mã nguồn mở hay công nghệ nền sử dụng,…. như vậy trong 08 phương pháp trên đã có 07 phương pháp đánh giá hệ nền khác nhau. Qua nghiên cứu đề tài nhận thấy cần có một phương pháp đánh giá tổng quát và khoa học được đút kết từ những ưu khuyết điểm của các phương pháp đã có làm cơ sở tin cậy cho việc phân tích, đánh giá và xếp các hệ nền portal, nhất là phân tích đánh giá lựa chọn hệ nền portal phục vụ việc xây dựng portal trong các cơ quan HCNN trong giai đoạn hiện nay. Đó là vấn đề quan trọng mà đề tài cần phải nghiên cứu thực hiện. 42 CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Bài toán về ứng dụng hệ nền xây dựng portal cấp tỉnh Hiện nay công nghệ portal là một trong những công nghệ thu hút sự quan tâm ở nhiều quốc gia có nền CNTT tiên tiến trên thế giới và ở Việt Nam. Trong những năm gần đây việc ứng dụng hệ nền xây dựng portal ngày càng trở nên phổ biến trong các lĩnh vực như: Chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo trực tuyến,…cho đến việc quản lý thông tin nội bộ trong một cơ quan hay tổ chức vì nó mang lại nhiều lợi ích như: tiết kiệm thời gian, chi phí, kiến trúc và khung ứng dụng thống nhất, hỗ trợ hợp tác giữa các tổ chức và sự kết hợp giữa các quy trình với các công cụ có sẳn. Hiện tại có nhiều sản phẩm hệ nền được sử dụng để xây dựng portal như: IBM, Microsoft, Oracle, Sun,… và các sản phẩm mã nguồn mở khác. Ở Việt Nam việc ứng dụng hệ nền xây dựng portal trong cơ quan HCNN ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên quản lý nhà nước về CNTT thì công nghệ nền chưa được phân tích đánh giá một cách chi tiết về các tính năng cơ bản cũng như hiệu quả sử dụng và định hướng phát triển trong tương lai, nên nhiều địa phương đã lựa chọn các hệ nền portal chưa phù hợp nhu cầu thực tế hay vượt quá tầm quản lý về công nghệ, dẫn đến vận hành chưa ổn định và phải nâng cấp hay bổ sung liên tục các chức năng hoặc chuyển đổi công nghệ nền portal khác làm ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp thông tin, cung cấp các dịch vụ hành chính công, chi phí đầu tư cao và tốn nhiều thời gian làm hạn chế việc phát triển portal, ảnh hưởng đến quá trình phát triển Chính phủ điện tử. Bên cạnh đó, việc xây dựng portal trong các cơ quan HCNN đã và đang trở thành mối quan tâm và hơn thế nữa, nó đã trở thành một hạng mục đầu tư trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan HCNN. Tuy nhiên việc tiếp cận công nghệ portal là vấn đề hết sức mới mẽ đối với cơ quan HCNN vì phải đối mặt với những thuật ngữ, khái niệm mới mà ngay nhiều người làm CNTT chuyên nghiệp cũng chưa lĩnh hội thấu đáo trong thời điểm hiện nay, từ đó nhiều doanh nghiệp CNTT đã bắt đầu đầu tư nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm hệ nền portal. Song song đó nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước đã bắt đầu xây dựng portal, theo thống kê của Bộ TT&TT[6], tính đến thời điểm năm 2009 có 59/63 tỉnh, thành phố trực thuộc TW có Website hay Portal, trong đó có 36 tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Chính phủ ( 35 tỉnh, thành phố và Chính phủ) có portal chiếm tỷ lệ 61% trong tổng số Website và Portal. Xem Hình 4.1 Hiện trạng sử dụng hệ nền trong cơ quan HCNN. 43 ĐỒ THỊ TỶ LỆ SỬ DỤNG HỆ NỀN TRO NG CƠ Q UAN HCNN 2,8% 2,8% 16,7% 13,9% 8,3% 2,8% 2,8% 2,8% 2,8% 44,4% IBM Webphere SharePoint 2007 DotNetNuke Oracle AS Portal Liferay uPortal Zope Vportal 3CMS Khác Hình 4.1: Hiện trạng sử dụng hệ nền xây dựng portal trong cơ quan HCNN Đồ thị cho thấy nhu cầu ứng dụng hệ nền xây dựng portal trong cơ quan HCNN chưa cao, đều này xác định nhu cầu xây dựng portal trong thời gian tới là rất lớn, để đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác cải chính hành chính một cửa, dịch vụ công trực tuyến và tích hợp thông tin tạo nền tảng cho việc xây dựng Chính phủ điện tử trong tương lai. Kết quả của đề tài này là công cụ nho nhỏ giúp cơ quan HCNN trong việc phân tích đánh giá lựa chọn hệ nền xây dựng portal. Để giải quyết những vấn đề khó khăn trên, trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu đề xuất một phương pháp phân tích, đánh giá và xếp hạng các hệ nền portal giúp người sử dụng portal có giải pháp lựa chọn hệ nền phù hợp nhu cầu xây dựng portal trong giai đoạn hiện nay. Dựa trên các kết quả nghiên cứu đánh giá các hệ nền portal được trình bày ở Chương 3, phương pháp đánh giá hệ nền của chúng tôi được thực hiện thông qua các bước cơ bản sau: ƒ Chọn hệ nền để đánh giá và xếp hạng: Sáu hệ nền hiện đang được sử dụng trong cơ quan HCNN: OracleAS Portal 10g, IBM WebSphere 6.1, MS SharePoint 2007, Liferay 5.1, uPortal 2.1 và DotNetNuke 5.5. ƒ Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá hệ nền: Bao gồm việc cài đặt cấu hình và vận hành thử nghiệm các hệ nền, thực hiện thu thập thông tin các tiêu chí, lấy ý kiến đóng góp của người sử dụng hệ nền để hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá. ƒ Xây dựng Phương pháp tính điểm: Xây dựng công thức tổng quát và giải thích các tham số của công thức. ƒ Đánh giá và xếp hạng hệ nền: Bao gồm các bước thực hiện sau 44 + Chọn đối tượng đánh giá hệ nền. + Xây dựng biểu mẫu đánh giá hệ nền. + Thực hiện đánh giá hệ nền: Bao gồm việc gởi, nhận phiếu đánh giá và tổng hợp xử lý kết quả đánh giá hệ nền. + Phân tích đánh giá kết quả thực hiện ƒ Khuyến cáo người dùng lựa chọn công nghệ nền: Trên cơ sở kết quả phân tích đánh giá và xếp hạng hệ nền đã có, đề tài đưa ra những nội dung khuyến cáo đến người sử dụng trong quá trình lựa chọn hệ nền xây dựng portal. Nội dung chi tiết các bước của phương pháp phân tích, đánh giá và xếp hạng hệ nền được thực hiện cụ thể như sau. 4.2 Nội dung phân tích, đánh giá và xếp hạng hệ nền portal 4.2.1 Chọn hệ nền portal phân tích, đánh giá và xếp hạng Mục tiêu chính của portal cơ quan HCNN là cung cấp thông tin đầy đủ và cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến đến người dân, các tổ chức và doanh nghiệp, tích hợp thông tin phục vụ công tác cải cách hành chính. Vì vậy việc lựa chọn hệ nền để xây dựng portal là rất quan trọng. Qua khảo sát thực tế tình hình sử dụng hệ nền portal tại 63 tỉnh, thành phố và Chính phủ cho thấy nhu cầu sử dụng hệ nền portal cũng tương đối phong phú, hiện tại có 09 sản phẩm hệ nền portal được dùng như: OracleASPortal 10g, IBM WebSphere 6.1, MS SharePoint 2007, Liferay 5.1, uPortal 2.1, DotNetNuke 5.5, Zope Portal, Vportal 3.0, 3CMS_Portal và một số sản phẩm khác được sử dụng cho 36 tỉnh, thành phố và Chính phủ, tạo cho chúng ta có được định hướng trong việc lựa chọn hệ nền portal phân tích đánh giá. Qua phân tích đã chọn lọc được 06 hệ nền portal gồm OracleAS Portal 10g, IBM WebSphere 6.1, MS SharePoint 2007 Portal, Liferay 5.1, uPortal 2.1, DotNetNuke 5.5 để đánh giá vì các hệ nền portal này hiện được sử dụng tương đối nhiều so với các hệ nền còn lại trong các cơ quan HCNN. Việc phân tích đánh giá là xác định những ưu khuyết điểm của chúng để giúp các cơ quan HCNN có giải pháp lựa chọn hệ nền tốt hơn. 4.2.2 Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá hệ nền portal ƒ Phân tích yêu cầu chức năng portal cơ quan HCNN Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài là lựa chọn hệ nền portal phục vụ việc xây dựng portal trong cơ quan HCNN, nên có thể lựa chọn các portal như portal của Chính phủ và portal của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, vì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW là một đơn vị hành chính trọn vẹn, có vai trò 45 như Chính phủ tuy phạm vi quản lý hẹp hơn nên kiến trúc của portal Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có điểm tương đồng nên chúng ta có thể gọi chung là portal của cơ quan HCNN. Mặt khác, mục tiêu xây dựng portal của cơ quan HCNN là cung cấp thông tin và các dịch vụ công cho người dân (G2C), cung cấp thông tin và các dịch vụ công cho doanh nghiệp (G2B), cung cấp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan HCNN (G2G), đồng thời làm đầu mối truy cập “một cửa” của Chính phủ, Tỉnh về thông tin, dịch vụ của cơ quan HCNN, thống nhất các nội dung thông tin và dịch vụ thông tin trên portal, bảo đảm portal đóng vai trò tích hợp và trao đổi thông tin giữa các hệ thống thông tin trong các cơ quan HCNN. Với các mục tiêu trên thì yêu cầu tối thiểu chức năng của portal của cơ quan hành HCNN như sau: Cá nhân hóa hay tùy biến, Đăng nhập một lần, Quản lý portal, Tích hợp các kênh thông tin, Tìm kiếm thông tin, Quản trị người sử dụng, Thu thập và xuất bản thông tin, Bảo mật, Sao lưu và phục hồi dữ liệu, Hiển thị thông tin theo các loại thiết bị, Đa ngôn ngữ, Cung cấp môi trường làm việc cộng tác, Quản trị và biên tập nội dung, Cung cấp các dịch vụ hành chính công, Biểu mẫu điện tử, Thư điện tử, Giao lưu và hỏi đáp trực tuyến, Góp ý trực tuyến,…Nội dung chi tiết đã trình bày ở mục 2.1.3 Các đặc trưng của một portal. ƒ Định nghĩa Bộ tiêu chí đánh giá hệ nền portal Tiêu chí đánh giá hệ nền portal là những tính năng chuẩn so với các tính năng cơ bản của hệ nền portal cần có để phục vụ cho việc phân tích đánh giá. Vì vậy Bộ tiêu chí đánh giá hệ nền portal là toàn bộ các tính năng mà các hệ nền portal cần có, được sắp xếp theo một trình tự khoa học đảm bảo tính đơn giản dễ lựa chọn. ƒ Các bước xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá hệ nền portal - Cài đặt cấu hình và vận hành thử nghiệm các hệ nền Để thực hiện tốt việc xây dựng các tiêu chí đánh giá hệ nền portal cho cơ quan HCNN nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đề tài đã thực hiện cài đặt cấu hình và vận hành thử nghiệm thực tế 5/6 hệ nền đã được chọn để đánh giá. Trong đó, cài đặt vận hành thử nghiệm 04 hệ nền portal (SharePoint 2007, Liferay 5.1, DotNetNuke 5.5 và uPortal 2.1 ) trên 3 máy chủ (IBM 36550 M2 CPU 3.16 RAM 8Gb) chạy hệ điều hành Windows 2003 Server Enterprise với các CSDL SQL Server 2005 và MySQL tại mạng LAN Văn phòng UBND tỉnh Vĩnh Long, kết hợp khảo sát thực tế vận hành 03 hệ nền portal đang sử dụng tại Văn phòng UBND tỉnh Vĩnh Long (DotNetNuke 5.5), Văn phòng UBND tỉnh Đồng tháp (WebSphere 6.1), 46 Trường Dạy nghề Vĩnh Long (Liferay 5.1) với thời gian thực hiện 5 tuần để thu thập các tiêu chí đánh giá hệ nền portal. - Thu thập thông tin xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá hệ nền Quá trình thu thập, tổng hợp thông tin xây dựng các tiêu chí đánh giá hệ nền là quá trình tổng hợp thông tin bao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDanh gia Portal.pdf
Tài liệu liên quan