Tài liệu Luận văn Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng nhằm mục đích giảm nghèo của đồng bào dân tộc M’nông tỉnh Đak Nông: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
HOÀNG CÔNG THẮNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG
NHẰM MỤC ĐÍCH GIẢM NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC M’NÔNG TỈNH ĐAK NÔNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 603105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Tấn Khuyên
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, tài liệu và tìm hiểu tình hình
thực tế kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc ít người tại tỉnh Đak Nông cùng với sự
hỗ trợ nhiệt tình của Tiến sỹ Nguyễn Tấn Khuyên về kiến thức chuyên môn,
phương pháp thực hiện, tôi đã thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài về “ Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng nhằm mục đích giảm
nghèo của đồng bào dân tộc M’Nông tỉnh Đak Nông”. Luận văn hoàn thành đúng
thời hạn được giao, nội dung thể hiện được tính cấp thiết áp dụng trong thực tế,
mang nhiều ý nghĩa khoa học.
...
99 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng nhằm mục đích giảm nghèo của đồng bào dân tộc M’nông tỉnh Đak Nông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
HOÀNG CÔNG THẮNG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG
NHẰM MỤC ĐÍCH GIẢM NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC M’NÔNG TỈNH ĐAK NÔNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 603105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Tấn Khuyên
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, tài liệu và tìm hiểu tình hình
thực tế kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc ít người tại tỉnh Đak Nông cùng với sự
hỗ trợ nhiệt tình của Tiến sỹ Nguyễn Tấn Khuyên về kiến thức chuyên môn,
phương pháp thực hiện, tôi đã thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài về “ Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng nhằm mục đích giảm
nghèo của đồng bào dân tộc M’Nông tỉnh Đak Nông”. Luận văn hoàn thành đúng
thời hạn được giao, nội dung thể hiện được tính cấp thiết áp dụng trong thực tế,
mang nhiều ý nghĩa khoa học.
Tôi xin cam đoan rằng nguồn số liệu, tài liệu đưa ra trong luận văn là hợp
pháp, trung thực, rõ ràng, các nhận định, kết luận trong luận văn là của chính tác
giả, không sao chép của người khác. Sự nỗ lực hoàn thành luận văn ngoài nhiệm vụ
học tập, nghiên cứu còn nhằm phát hiện những yếu tố cản trở đến khả năng tiếp cận
nguồn tín dụng của nhóm đồng bào dân tộc M’Nông - nhóm dân tộc ít người có đời
sống khó khăn nhất của tỉnh Đak Nông, để nhằm góp phần hỗ trợ các giải pháp xóa
đói giảm nghèo ở địa phương.
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đak Nông là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, phía Bắc và
Đông Bắc giáp tỉnh Đak Lak, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía
Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp nước Campuchia. Trên địa bàn tỉnh có 29
dân tộc cùng sinh sống và người M’Nông là dân tộc thiểu số tại chỗ có số lượng lớn
nhất, sinh sống lâu đời nhất ở tỉnh Đak Nông gồm 6.880 hộ với 37.221 khẩu, chiếm
8,64% dân số toàn tỉnh và chiếm 75,4% dân tộc ít người tại chỗ, sinh sống ở các địa
bàn trên tất cả các huyện, thị xã của tỉnh.
Ở những địa bàn dân tộc M’Nông sinh sống có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển sản xuất các ngành nghề như trồng lúa nước, cây công nghiệp (cà phê,
tiêu, cao su). Nhưng nhìn chung hiện nay đời sống của người M’Nông còn rất thấp
và quá trình sản xuất của người dân còn nhiều hạn chế nhất định, nhất là về nguồn
vốn sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu này với những kết quả nghiên cứu sau được kỳ
vọng sẽ giải quyết phần nào về khả năng tiếp cận của nguồn vốn tín dụng của người
dân đồng bào dân tộc M’Nông.
Kết quả nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã: xã Quảng Khê thuộc huyện Đak
Glong, xã Đak Mâm thuộc huyện Krông Nô, phường Nghĩa Tân thuộc thị xã Gia
Nghĩa. Kết quả cụ thể về thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng có thể nêu tóm tắt
như sau:
Nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người dân đồng
bào dân tộc M’Nông, cần quan tâm cụ thể đến 5 nhân tố chính gồm: (i) những trở
ngại từ phong tục tập quán, (ii) nhân tố hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, (iii) nhân tố
kiến thức và sự năng động của người dân, (iv) nhân tố thông tin, thủ tục và điều
kiện đi lại và cuối cùng (v) nhân tố về thái độ, năng lực của cán bộ và các điều kiện
cho vay của ngân hàng.Trong 5 nhân tố trên, cần đặc biệt quan tâm đến hai nhóm
nhân tố gồm nhân tố thông tin, thủ tục, điều kiện đi lại của người dân và nhân tố về
phong tục tập quán của người dân.
Giải quyết những vấn đề trên, sẽ góp phần tìm ra phương pháp hữu hiệu hỗ
trợ người dân tộc M’Nông tỉnh ĐakNông gia tăng thêm khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1
1 Đặt vấn đề....................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 3
2.1 Mục tiêu tổng thể…………………………………………………………….........3
2.2 Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………..3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………..4
4.Phương pháp nghiên cứu khoa học……………………………………………………..5
4.1 Phương pháp tiếp cận tài liệu……………………………………………...……...5
4.2 Phương pháp tiếp cận đối tượng……………………………………………..........5
4.3 Phương pháp phân tích ….……………………………………………5
5. Điểm mới của đề tài.......................................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn......................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM……………………………7
1.1 Các mô hình lý thuyết..................................................................................................7
1.1.1 Lý thuyết về nghèo đói…………………………………………………7
1.1.2 Lý thuyết thị trường tín dụng nông thôn…………………………………10
1.2 Kinh nghiệm về sự thành công của tín dụng người nghèo trên thế giới và thực
tiễn ở Việt Nam ...............................................................................................................12
1.2.1 Trên thế giới…………………………………………………………12
1.2.2 Ở Việt Nam………………………………………………………….13
1.3 Mô hình nghiên cứu...................................................................................................14
1.4 Các bước nghiên cứu.................................................................................................15
1.4.1 Nghiên cứu sơ bộ ……………………………………………………15
1.4.2 Nghiên cứu chính thức………………………………………………..17
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………….20
2.1 Đặc điểm người dân và thực trạng tiếp cận nguồn vốn.............................................20
2.1.1 Thông tin nhận dạng các hộ dân………………………………………..20
2.1.2 Thông tin tình hình tín dụng của các hộ dân……………………………..23
2.1.3 Các thông tin kinh tế………………………………………………….29
2.1.4 Những trở ngại trong việc tiếp cận vốn tín dụng của các hộ dân …………..37
2.2 Phân tích và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích nhân tố tác động đến khả
năng tiếp cận nguồn vốn của hộ dân ...............................................................................54
2.2.1 Giới thiệu mô hình……………………………………………………54
2.2.2 Kiểm định mô hình……………………………………………………57
2.2.3 Nhận xét từ kết quả mô hình……………………………………………58
2.2.4 Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn của
người dân…………………………………………………………………………………..60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TD.65
3.1 Giải pháp trực tiếp .....................................................................................................65
3.2 Giải pháp hỗ trợ .........................................................................................................67
KẾT LUẬN ……...………………………………………….................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………73
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….74
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn ……………………………………………………….74
Phụ lục 2: Các thông tin và các kết quả của mô hình …………………………………….78
Phụ lục 3: Danh sách các chuyên gia khảo sát định tính…………………………………..88
Phụ lục 4: Bản đồ hành chính khu vực khảo sát…………………………………………...89
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Địa điểm điều tra ...……………………………………………………………….20
Bảng 2: Giới tính chủ hộ ......................................................................................................20
Bảng 3: Giới tính và trình độ học vấn..................................................................................21
Bảng 4: Ước lượng độ tuổi bình quân của chủ hộ ...............................................................22
Bảng 5: Nhu cầu vay vốn của chủ hộ...................................................................................24
Bảng 6: Thực trạng vay vốn của chủ hộ ..............................................................................24
Bảng 7:Số lần vay ngân hàng trước đây ..............................................................................25
Bảng 8: Mô tả số lần vay tiền bình quân theo giới tính .......................................................25
Bảng 9: Mô tả số tiền vay của mỗi lần theo giới tính ..........................................................26
Bảng 10: Ước lượng số tiền vay được bình quân ................................................................27
Bảng 11: Kiểm định số tiền vay được theo giới tính ...........................................................28
Bảng 12: Số tiền vay theo địa phương .................................................................................29
Bảng 13: Kiểm định số tiền vay được theo địa phương......................................................29
Bảng 14: Diện tích rẫy, lúa và diện tích cây công nghiệp....................................................31
Bảng 15: Sự khác biệt đánh giá đời sống của người dân giữa điều tra viên đánh giá so
với người dân .......................................................................................................................32
Bảng 16: Kỉểm định mối liên hệ giữa đời sống và trình độ học vấn ...................................33
Bảng 17: Kiệm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích rẫy..........................................33
Bảng 18: Kiểm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích cây công nghiệp ....................33
Bảng 19: Kiểm định mối quan hệ giữa đời sống và nhu cầu vay vốn .................................34
Bảng 20: Kiểm định mối quan hệ giữa đời sống và đã từng vay vốn..................................35
Bảng 21: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng sản xuất nương rẫy không cần vay
vốn........................................................................................................................................38
Bảng 22: Thống kê thái độngười dân với quan điểm SX nương rẫy dựa vào cộng đồng....39
Bảng 23: Thái độ người dân với quan điểm người dân không quen ngại vay vốn………..39
Bảng 24: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng vợ chồng không thống nhất trong
vay vốn.................................................................................................................................40
Bảng 25: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân không biết lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh..............................................................................................................42
Bảng 26: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân quản lý vốn
không hiệu quả .....................................................................................................................42
Bảng 27: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân không chủ
động tìm vay vốn..................................................................................................................43
Bảng 28: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng điều kiện đi lại khó khăn
cản trở tiếp cận vốn tín dụng................................................................................................44
Bảng 29: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân ít thông tin về
vay vốn.................................................................................................................................45
Bảng 30: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thủ tục cho vay phức tạp..46
Bảng 31: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng lượng vốn cho vay ít.........47
Bảng 32: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thời gian cho vay ngắn .....48
Bảng 33: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng lãi suất cao, sợ không trả
nổi tiền lãi.............................................................................................................................48
Bảng 34: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thái độ của cán bộ không
nhiệt tình ..............................................................................................................................49
Bảng 35: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng mạng lưới tín dụng ít ........49
Bảng 36: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng các ngân hàng chỉ hỗ trợ
vay, không hỗ trợ lập kế hoạch sản xuất ..............................................................................50
Bảng 37: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng ngân hàng chỉ quan tâm
đến số lượng người vay, chưa quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn ....................................51
Bảng 38: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng cơ quan khuyến nông,
khuyến lâm chưa hỗ trợ........................................................................................................52
Bảng 39: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng chưa có cơ quan pháp lý,
hỗ trợ thị trường ...................................................................................................................52
Bảng 40: Đánh giá thang cronbach alpha ............................................................................55
Bảng 41: Kết quả phân tích nhân tố .....................................................................................56
Bảng 42: Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến quan sát.........................................57
Bảng 43: Khả năng giải thích mô hình.................................................................................58
Bảng 44: Các nhân tố tác động đến khả năng vay vốn trong mô hình hồi quy....................63
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đak Nông là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam Tây Nguyên, phía Bắc và
Đông Bắc giáp tỉnh Đak Lak, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía
Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp nước Campuchia với 130 km đường
biên giới. Diện tích tự nhiên 6.514,38 km2, dân số 431.005 người. Về địa giới
hành chính hiện nay có 7 huyện, 1 thị xã, trong đó có 71 xã, phường, thị trấn.
Trên địa bàn tỉnh có 29 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số
139.865 người, chiếm 32,45% dân số toàn tỉnh. Dân tộc thiểu số tại chỗ có
49.300 người gồm các dân tộc: Mạ, M’Nông, Ê Đê, chiếm 11,44% dân số toàn
tỉnh. Người M’Nông là dân tộc thiểu số tại chỗ có số lượng lớn nhất, sinh sống
lâu đời nhất ở tỉnh Đak Nông gồm 6.880 hộ với 37.221 khẩu, chiếm 8,64% dân
số toàn tỉnh và chiếm 75,4% dân tộc ít người tại chỗ, sinh sống ở các địa bàn trên
tất cả các huyện, thị xã của tỉnh.
Kể từ ngày thành lập tỉnh (01/01/2004), tình hình kinh tế xã hội của tỉnh
Đak Nông đã có bước phát triển đáng kể về tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu
ngân sách, giảm tỷ lệ hộ nghèo, tăng thu nhập bình quân đầu người. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được, còn nhiều tồn tại yếu kém về một số mặt như
việc triển khai xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh chậm, tình hình thu
hút đầu tư còn hạn chế, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ
chậm, chương trình xoá đói giảm nghèo còn nhiều yếu kém và thiếu bền vững.
Kết quả phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc còn nhiều hạn
chế, đời sống của đồng bào dân tộc, nhất là đồng bào dân tộc tại chỗ chậm được
cải thiện. Nhiều ngành chức năng chưa thực sự quan tâm và chưa làm hết trách
nhiệm đối với chương trình giảm nghèo. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, chính sách hỗ trợ vay vốn và tiêu thụ sản phẩm của một số doanh
nghiệp cho nông dân còn hạn chế, giá cả một số nông sản không ổn định, ảnh
hưởng đến thu nhập của nông dân làm cho việc thoát nghèo gặp nhiều khó khăn.
- 2 -
Tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh năm 2007 là 15,7%, tuy nhiên số hộ nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số còn ở mức cao chiếm 31% số hộ nghèo trong toàn tỉnh,
trong số đồng bào dân tộc ít người thì 46,51% số hộ còn ở mức nghèo; số hộ ở
mức cận nghèo cao ( toàn tỉnh là 13.694 hộ, đồng bào dân tộc là 4.809 hộ, đồng
bào dân tộc tại chỗ là 1.472 hộ), dẫn đến tình trạng thoát nghèo chưa thực sự
vững chắc, tỷ lệ hộ tái nghèo còn cao.
Ở những địa bàn dân tộc M’Nông sinh sống có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển sản xuất các ngành nghề như trồng lúa nước, cây công nghiệp (cà
phê, tiêu, cao su), kinh doanh nghề rừng, chăn nuôi trâu, bò, dê. Bên cạnh đó lực
lượng lao động của họ tương đối dồi dào. Nhiều vùng dân cư đã tiếp cận sản xuất
hàng hoá. Nhưng nhìn chung hiện nay đời sống của người M’Nông còn rất thấp,
bình quân thu nhập đầu người năm 2007 khoảng 450 ngàn/người/tháng ( trong đó
50% thu nhập dưới 200 ngàn/người/tháng), trong khi thu nhập bình quân chung
cả tỉnh năm 2007 là 824 ngàn đồng/người/tháng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo của dân tộc M’nông
nêu trên như: trình độ dân trí thấp, thiếu vốn sản xuất, hiệu quả đầu tư từ các
chương trình, dự án của Nhà nước chưa cao và chưa đúng trọng tâm. Nhưng một
trong những nguyên nhân quan trọng là người dân không thành công trong việc
tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất ( lao động, đất đai, vốn),
đặc biệt là nguồn tín dụng khi họ tham gia vào nền kinh tế thị trường.
Theo kết quả điều tra năm 2004 của Viện Khoa học lao động kết hợp với
khảo sát của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, thiếu vốn sản xuất và đặc biệt
sử dụng vốn không hiệu quả là nguyên nhân ảnh hưởng tới 79% số hộ nghèo. Tỷ
lệ hộ nghèo chưa tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng của khu vực chính thức
ở Việt Nam tính đến nay chiếm khoảng 28% trong số những hộ nghèo thiếu vốn.
Hiện nay chúng ta chưa có những điều tra tương tự ở vùng đồng bào dân tộc ít
người ở Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nòi riêng, nhưng chắc chắn là tỷ lệ
hộ chưa tiếp cận được với các nguồn tín dụng của khu vực chính thức sẽ cao hơn
rất nhiều so với tỷ lệ hộ nghèo cả nước.
Do đó, trong tiến trình phát triển kinh tế thị trường, tín dụng được coi là
- 3 -
một trong những công cụ quan trọng để phát triển kinh tế cũng như giúp người
nghèo thoát khỏi đói nghèo. Vì thế, vấn đề là làm sao để người nghèo, nhất là
đồng bào dân tộc ít người ở vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận được nguồn tín
dụng và sử dụng chúng một cách có hiệu quả là một vấn đề quan trọng đối với
việc giảm nghèo.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể và khách quan, bản thân vốn tín dụng
chỉ là một công cụ thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng thu nhập cho người
nghèo. Công cụ này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi hoạt động của nó phù hợp
với đặc điểm, năng lực chuyển đổi kinh tế của người nghèo, nhất là vùng đồng
bào dân tộc M’Nông còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán lạc hậu, trình độ dân
trí thấp. Do đó giải pháp về tín dụng phải được thực hiện đồng bộ với những giải
pháp hỗ trợ khác và giải pháp về kinh tế xã hội.
Do vậy, hệ thống các giải pháp về tín dụng, các giải pháp hỗ trợ tín dụng,
giải pháp hỗ trợ về chính sách tạo môi trường thuận lợi nhằm giúp đồng bào dân
tộc M’Nông nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng là một việc làm cần
thiết, cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và các rào cản hạn chế người dân tiếp
cận nguồn tín dụng, từ đó tìm ra các giải pháp giúp họ vay được vốn để đầu tư
phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, nâng cao thu nhập, cải thiện chất
lượng cuộc sống, nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của
đồng bào dân tộc M’nông, từ đó gợi ý các giải pháp hỗ trợ người dân vay được
vốn đầu tư phát triển sản, nâng cao đời sống nhanh chóng thực hiện các mục tiêu
về xóa đói giảm nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khảo cứu, hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết về quan hệ giữa nguồn
lực tín dụng và người nghèo nông thôn. Nghiên cứu và đưa ra ý tưởng về mối
quan hệ này.
- 4 -
- Ứng dụng lý thuyết về tín dụng nông thôn vào thực tiễn sản xuất (chủ
yếu là nông nghiệp) vùng đồng bào dân tộc M’nông, tỉnh Đak Nông.
- Làm rõ các trở ngại, nguyên nhân nội tại của tình trạng thiếu khả năng
tiếp cận và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng, sắp xếp mức độ tác động của các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của đồng bào dân tộc
M’nông tại tỉnh Đak Nông.
- Từ nghiên cứu các mục tiêu trên, gợi ý các chính sách, đề xuất những
giải pháp tác động trực tiếp và gián tiếp: về vốn tín dụng, giải pháp hỗ trợ, giải
pháp tạo điều kiện và giải pháp về chính sách xã hội phù hợp với quá trình
chuyển đổi kinh tế sang kinh tế thị trường của đồng bào dân tộc M’Nông tỉnh
Đak Nông, tạo điều kiện cho họ tiếp cận dễ dàng hơn nguồn vốn tín dụng; bên
cạnh đó là giải pháp từ bản thân người dân nhằm giúp họ nâng cao khả năng tiếp
cận nguồn tín dụng, phát triển sản xuất, nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo
như hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa tín dụng của các
tổ chức chính thức cho vay người nghèo (chủ yếu là tập trung vào Ngân hàng
chính sách xã hội) và vùng đồng bào dân tộc ít người tại chỗ, trong đó tập trung
nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng của đồng bào dân tộc M’nông tại tỉnh
Đak Nông trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu: phạm vi không gian là một số vùng đồng bào dân
tộc M’Nông tại tỉnh Đak Nông, những nơi người dân có đời sống khó khăn, sản
xuất kém phát triển nhưng lại là những nơi có nhiều điều kiện thuận lợi về đất
đai, nguồn nước, hiện trạng rừng để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; phạm vi
thời gian là từ khoảng thời gian từ 2007 cho đến nay.
Đối tượng khảo sát: người dân thuộc ở các xã, phường trên địa bàn tỉnh
nơi có đông dân cư là đồng bào dân tộc M’nông sinh sống, cụ thể là: xã Quảng
Khê thuộc huyện Đak Glong, xã Đak Mâm thuộc huyện Krông Nô, phường
Nghĩa Tân thuộc thị xã Gia Nghĩa.
- 5 -
4. Phương pháp nghiên cứu khoa học
4.1. Phương pháp tiếp cận tài liệu
- Tài liệu thứ cấp: Phương pháp tổng quan, phân tích có hệ thống và
lôgic, đánh giá và kế thừa những thông tin định tính và định lượng trong các tài
liệu nghiên cứu trước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu (cả tài liệu lý thuyết và
thực tiễn); tham khảo, phân tích ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ ở các đơn
vị tín dụng và các cơ quan, tổ chức xã hội tại địa phương.
- Tài liệu sơ cấp: Phương pháp khảo sát, điều tra nghiên cứu thực địa thu
thập thông tin sơ cấp từ cộng đồng dân cư đồng bào dân tộc M’nông bằng
phương pháp phỏng vấn và bảng câu hỏi. Kỹ thuật phỏng vấn sâu được sử dụng
trong nghiên cứu định tính để làm cơ sở cho việc khám phá, điều chỉnh và bổ
sung các số liệu. Kỹ thuật bảng câu hỏi được sử dụng trong nghiên cứu định
lượng để tạo cơ sở dữ liệu phân tích, đánh giá, kiểm định mô hình lý thuyết.
4.2. Phương pháp tiếp cận đối tượng
Các đối tượng phỏng vấn được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên kết
hợp với dựa vào sự tư vấn của chi hội liên hiệp phụ nữ xã, già làng và trưởng các
buôn tại các địa bàn phỏng vấn.
4.3. Phương pháp phân tích
Thống kê mô tả và mô hình hóa theo phương pháp nhân tố khám phá
(EFA) nhằm khám phá ra nhân tố tác động đến mối quan hệ tín dụng của người
dân với công cụ xử lí là phần mềm SPSS được sử dụng trong nghiên cứu định
lượng, phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu.
5. Điểm mới của đề tài
- Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề “ tín dụng và nghèo đói”, “ tín dụng
và người nghèo”, do đó nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người
nghèo nông thôn không phải là vấn đề mới mẻ. Tuy nhiên từ trước đến nay có rất
ít các nghiên cứu về vấn đề tín dụng đối với đồng bào dân tộc nói chung và tín
dụng đối với từng nhóm dân tộc vì mỗi nhóm dân tộc có những đặc điểm dân tộc
và những phong tục tập quán rất khác nhau. Do những trở ngại đặc biệt về điều
- 6 -
kiện tự nhiên và trình độ phát triển xã hội,bộ phận các dân tộc thiểu số vùng sâu,
vùng xa đã và đang là đối tượng nghèo đói nhất và khó giảm nghèo nhất và việc
cung tín dụng cho họ cũng cần phải có những biện pháp, kinh nghiệm riêng.
- Đối với tỉnh người dân tộc M’Nông tỉnh Đak Nông, chúng tôi nhận thấy
những địa bàn họ sinh sống có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất
như: đất đai màu mỡ, nguồn nước thuận lợi, quỹ rừng đất rừng còn nhiều, lao
động dồi dào… nhưng đời sống của người dân còn rất khó khăn. Qua khảo sát
thực tế, qua các báo cáo của các cơ quan chức năng cho thấy có nhiều ý kiến
khác nhau về khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn tín dụng của họ. Các cơ quan
quản lý Nhà nước về chính sách đối với đồng bào dân tộc cho rằng người dân
đều có nhu cầu vay vốn để mở mang, phát triển sản xuất, trong khi một số định
chế tín dụng chính thức lại cho rằng người dân không có nhu cầu vay vốn, hoặc
khả năng quản lý sử dụng vốn kém, chỉ muốn sản xuất theo tập tục truyền thống
tự cung tự cấp. Vì vậy đề tài này mong muốn từ khảo sát, nghiên cứu thực tế tìm
ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của đồng bào dân
tộc M’nông để gợi ý một số giải pháp giúp người dân tăng khả năng vay vốn,
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của họ.
- Bên cạnh đó đề tài này cũng hy vọng sẽ giúp các tổ chức tín dụng tham
khảo để xây dựng các chính sách của mình để nâng cao tính hiệu quả của công cụ
vốn tín dụng để hỗ trợ đồng bào M’Nông nói riêng và đồng bào dân tộc ít người
tại tỉnh Đak Nông dễ dàng vay vốn hơn, phát triển sản xuất sớm thoát khỏi tình
trạng đói nghèo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm, mô hình nghiên cứu
Chương 2. Kết quả nghiên cứu
Chương 3. Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín
dụng của đồng bào dân tộc M’Nông.
- 7 -
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM
1.1. Các mô hình lý thuyết
1.1.1. Lý thuyết về nghèo đói
1.1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói
- Nghèo luôn tồn tại như là một tất yếu tự nhiên trong mọi xã hội, cả ở
những nơi mà trình độ phát triển kinh tế đã đạt đến mức độ cao như ở Mỹ, Tây
Âu.
Ở các nước đang phát triển, đói nghèo là tình trạng khá phổ biến, nhất là
khu vực nông thôn. Nghèo là vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, đa phương diện và
không thuần tuý chỉ là vấn đề kinh tế, cho dù thước đo của nó trước hết và chủ
yếu dựa vào thước đo về kinh tế được thể hiện qua chỉ số thu nhập hoặc tiêu
dùng. Điều này có nghĩa nghèo không chỉ phản ánh sự thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu
phương tiện sản xuất và sinh hoạt, mà còn phản ánh sự thiệt thòi trên bình diện
sức khỏe, giáo dục…
Những khía cạnh khác nhau của nghèo đói thể hiện tính đa phương diện
của nó như: thu nhập, sức khỏe, giáo dục, nguy cơ bị tổn thương, thường tác
động qua lại và hỗ trợ nhau. Nhìn chung, những khía cạnh khác nhau của nghèo
thường vận động cùng hướng với nhau, nếu một cá nhân nào đó nghèo về thu
nhập thì sẽ làm hạn chế khả năng tiếp cận các dịch vụ như giáo dục, y tế, dẫn đến
nghèo về giáo dục, y tế. Tuy nhiên khía cạnh này có thể vận động khác hướng
với những khía cạnh khác, ví dụ tình trạng y tế có thể được cải thiện trong khi
thu nhập lại giảm sút, hoặc một cá nhân nào đó nghèo về thu nhập nhưng lại
không nghèo về sức khỏe.
Trên thực tế không có một khái niệm duy nhất về nghèo, mà nghèo là một
khái niệm tương đối, luôn biến đổi và là tình trạng thiếu thốn trên nhiều phương
diện. Khái niệm nghèo hiện nay không còn được tranh cãi nhiều và hầu như đã đi
đến thống nhất, chỉ có sự khác nhau về phương pháp đo lường và đánh giá chuẩn
nghèo giữa các tổ chức quốc tế, của Chính phủ Việt Nam... Khái niệm nghèo
- 8 -
hiện nay bao hàm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
- Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét. Khái niệm
nghèo mà luận văn dùng để nghiên cứu tập trung vào nghèo tương đối và được
đo lường bằng mức chuẩn nghèo chung do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
đề ra. Chuẩn nghèo chung bao gồm nghèo về lương thực, thực phẩm và phi
lương thực, thực phẩm được xác định dựa trên cơ sở: tổng chi phí bằng tiền đủ
mua một lượng lương thực, thực phẩm cần thiết để đảm bảo năng lượng 2.100
ca-lo mỗi ngày cho một người, cộng với chi phí các mặt hàng như: nhà ở, quần
áo, đồ dùng gia đình, giáo dục, y tế, văn hoá…Mức chuẩn nghèo này khác nhau
giữa nông thôn và thành thị và được tính cụ thể cho từng thời kỳ khác nhau.
Dựa trên khái niệm và chuẩn nghèo này, người nghèo ở đây được định
nghĩa như sau: người nghèo là những người có mức thu nhập thấp và chi tiêu
không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng (gồm lương thực và phi lương thực, trong đó
chi tiêu cho lương thực phải đủ 2.100 ca-lo/ngày) và có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét. Họ thiếu
năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, đặc biệt họ thiếu khả
năng tiếp cận, kiểm soát các nguồn lực của sự phát triển một cách có hiệu quả.
Đối tượng nghèo mà luận văn nghiên cứu tập trung vào những hộ dân cư
là đồng bào dân tộc M’Nông sống ở nông thôn, hầu hết là vùng sâu vùng xa, có
mức thu nhập dưới mức chuẩn nghèo, thiếu vốn hoặc thiếu khả năng tiếp cận vốn
và họ có nhu cầu vay vốn.
- Nghèo tuyệt đối: người hay hộ gia đình có thể được xem là nghèo hay
sống trong tình trạng nghèo khi thu nhập của họ nằm ở mức tuyệt đối hay mức
sống tuyệt đối nào đó, thường là ở dưới mức tối thiểu chuẩn đã được quy định (
thường theo chuẩn của WB).
- Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương (so với đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh
giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định,
- 9 -
từ 2 đô la cho châu Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông
Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp.
- Đối với Việt Nam, Chính phủ đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo trong thời
gian từ 1993 đến cuối năm 2005. Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu
nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở
xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ
260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo. Tiêu chuẩn nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 là thu nhập bình
quân đầu người dưới 330.000 đồng/tháng hoặc 4.000.000 đồng/năm (tương ứng
284USD/năm thấp hơn tiêu chuẩn 360 USD/năm của quốc tế). Hiện nay Chính
phủ Việt Nam đã điều chỉnh mức chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 ở khu vực
nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000 đồng/người/tháng trở
xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có mức thu nhập bình quân từ
390.000 đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.
1.1.1.2. Vòng luẩn quẩn của nghèo đói và mối quan hệ với cung tín dụng
Đối với người nghèo nói chung và đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa
nói riêng, hiện nay đời sống và sản xuất của họ đang ở trong vòng luẩn quẩn: Sơ
đồ vòng luẩn quẩn của nghèo đói
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
- 10 -
Nông dân nghèo thu nhập thấp, thường không đủ ăn, không có tích luỹ,
thiếu vốn nên không đầu tư (vật tư, phận bón…) và không có điều kiện ứng dụng
khoa học kỹ thuật nên năng suất thấp,thu nhập kém, làm không đủ ăn, phải đi
làm thuê, phải vay mượn để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Trong đó
thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển sản xuất và nâng
cao đời sống của nông dân nghèo.
Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn cũng là một trong những yếu tố
nằm trong vòng luẩn quẩn đói nghèo. Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu
vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi giao
thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, trẻ em thất học…Những khó khăn đó
làm cho nông dân nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thiếu kinh nghiệm và trình độ
sản xuất dẫn đến năng suất thấp. Tuy nhu cầu về đầu tư của người nghèo là rất
lớn, song đi kèm là trình độ dân trí, trình độ sản xuất để sử dụng đồng vốn có
hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng hiện nay.
Theo nghiên cứu của Tiến sĩ Vương Xuân Tình, ở nhiều vùng đồng bào
dân tộc ít người vùng cao tình trạng cho vay của tư thương còn làm cho vòng
luẩn quẩn của nghèo đói càng trầm trọng: “các hình thức
cho vay cả tiện nghi sinh hoạt như tivi, video, đài, xe máy… Khi trả, người vay
thường trả bằng lương thực, thực phẩm mà nếu tính ra, có thể lãi suất lên tới vài
chục phần trăm! Với lối tư duy của người dân vùng cao, nhất là người chỉ quen
làm nương rẫy thì họ không hề biết run sợ trước lãi suất ấy! Miễn là có cái ăn, cái
tiêu đã, còn nợ trả sau. Và như thế, lãi mẹ đẻ lãi con, lãi năm trước chồng lên lãi
năm sau. Có gia đình không còn gì trả nợ, phải gán bằng công lao động. Rồi lại
thiếu ăn, phải đi vay tiếp và kéo dài nợ nần năm này sang năm khác... Cái vòng
luẩn quẩn là như thế”.
1.1.2. Lý thuyết thị trường tín dụng nông thôn
- Khái niệm tổng quát về tín dụng và tín dụng ngân hàng:Tín dụng là một
phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội,bản chất của nó là
- 11 -
một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả vốn và lãi) sau một thời
hạn nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ
bình đẳng hai bên cùng có lợi.Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín
dụng như: tín dụng thương mại,tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tíndụng
tiêu dùng.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói
chung, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi giữa các ngân hàng, tổ chức
tín dụng với các tổ chức, cá nhân, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và theo
nguyên tắc hoàn trả có lãi. Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng ngân hàng đạt
được ưu thế hơn các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi
đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng ngân hàng có khả năng đầu
tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy
mà tín dụng ngân hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng
trong các hình thức tín dụng hiện có.
- Tín dụng nông thôn: Mục tiêu cuối cùng của hệ thống tín dụng nông
thôn là đáp ứng nhu cầu về vốn cho người nghèo ở nông thôn. Tín dụng đối với
người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những người nghèo, có
sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất
định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn vốn có thể hưởng theo
lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói
vươn lên hoà nhập cộng đồng.
- Các nhà kinh tế học thuộc trường phái Ohio như Adams (1984), Von
Pischke (1978), và Gonzalez - Vega (1984) tranh luận rằng chỉ có một bộ phận
rất nhỏ của nông dân nghèo đắc thủ được nguồn tín dụng với lãi suất thấp trong
các nước đang phát triển. Theo các công trình nghiên cứu họ chỉ có khoảng 15%
nông dân nghèo ở châu Á và Mỹ Latin, và khoảng nhiều hơn 5% ở châu Phi đắc
thủ được nguồn tín dụng từ các định chế thuộc khu vực chính thức (Gonzallez –
Vega, 1984).
- Lele (1981), Lipton (1976), Rao (1970, 1975), Braverman Guasch
(1986), Egger (1986) và Sarap (1990) cũng chỉ ra rằng những nỗ lực của hệ
- 12 -
thống định chế tín dụng nông thôn thuộc khu vực chính thức ít khi mang lại lợi
ích cho người nghèo vì: (1) Yêu cầu về tài sản thế chấp như là điều kiện tiên
quyết; (2) Các định chế thường giới hạn cung cấp tín dụng đến nông dân nghèo
để giảm chi phí giao dịch vì chi phí giao dịch sẽ rất cao so với số tiền vay rất nhỏ
và với số người mượn đông; (3) Do khống chế của chính sách lãi suất trần, các
định chế thường tìm thấy hiệu quả và ít rủi ro khi cho vay đối với nông dân có
qui mô sản xuất lớn (nông dân giàu); (4) Có nhiều người nghèo không có khả
năng trả lại nợ và điều này làm ảnh hưởng chung đến uy tín người nghèo về khả
năng thanh toán.
- Trong bối cảnh Việt Nam, chương trình điều tra tín dụng ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long cho kết quả rằng, hộ nông dân giàu đắc thủ 33% của tổng
tín dụng với lãi suất hợp lý, còn đối với hộ có thu nhập trung bình tỷ lệ này là
57%, trong khi đó người nghèo chỉ đắc thủ 10% đối với nguồn tín dụng trên.
(Nguồn: Đinh Phi Hổ 2000-2001). Chương trình điều tra tín dụng ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long đã đúc kết 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến các định chế thuộc
khu vực chính thức: lãi suất, huy động tiết kiệm, cấu trúc tổ chức của định chế,
vấn đề thông tin không hoàn hảo, yếu tố ngoại sinh và yếu tố khác.
1.2. Kinh nghiệm về sự thành công của tín dụng người nghèo trên thế giới và
thực tiễn ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
So với các lý thuyết và nghiên cứu về thị trường tín dụng nông thôn nêu
trên thì sự thành công của ngân hàng Grammeen (tiếng Bangla nghĩa là "Ngân
hàng của làng quê") tại Bangladesh và một số nước Châu Á lại hầu như trái
ngược. Đây là một tổ chức tài chính vi mô (microfinance) với mục đích cho vay
vốn nhỏ cho người nghèo nông thôn mà không cần điều kiện bảo đảm dựa trên ý
tưởng người nghèo có các kỹ năng mà không được tận dụng hết. Điểm mấu chốt
trong hoạt động của ngân hàng này là việc áp dụng tín dụng vi mô (Microcredit).
Mỗi nhóm tự giúp (self-help group) gồm năm cá thể được vay một khoản tiền,
nhưng cả nhóm sẽ bị từ chối nhận tín dụng tiếp nếu một cá thể vỡ nợ. Việc này
tạo động lực kinh tế cho nhóm hoạt động có trách nhiệm và làm tăng tính khả thi
- 13 -
kinh tế của Grameen. Phần lớn người vay vốn của Ngân hàng này là phụ nữ
(96%) và tỷ lệ hoàn vốn đạt trên 98%. Hơn một nửa những người vay vốn của
Grameen tại Bangladesh (gần tới 50 triệu người) đã thoát khỏi nghèo đói nhờ
khoản vay của ngân hàng, được đánh giá bằng các tiêu chuẩn như có tất cả con
trong tuổi đến trường được đi học, tất các các thành viên gia đình được ăn ba bữa
một ngày, một nhà vệ sinh, một nhà có mái tránh dột, nước uống sạch và khả
năng hoàn vốn một khoản 8 USD một tuần. Mô hình tín dụng giúp đỡ người
nghèo của Ngân hàng Grameen đến nay được áp dụng ở 23 nước khác.
1.2.2. Ở Việt Nam
Hoạt động tín dụng nông thôn ở Việt Nam thời gian gần đây đã có những
bước phát triển nhất định. Mạng lưới cho vay nông nghiệp, nông thôn ngày càng
mở rộng, thể hiện ở việc các ngân hàng thương mại như Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội, Hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể đều mở rộng mạng lưới cho vay
trong lĩnh vực này. Nguồn vốn, doanh số cho vay và dư nợ tín dụng ngày càng
tăng (đến 31/10/2008, dư nợ cho vay lĩnh vực này đạt 294.853 tỷ đồng, chiếm
23% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế). Đối tượng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
cũng ngày càng mở rộng với trên 9 triệu hộ dân và doanh nghiệp ở nông thôn đã
tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng; trong giai đoạn từ 1994 - 2007, tỉ lệ
hộ gia đình nông thôn vay được tiền của các định chế tài chính đã tăng từ 9% lên
đến 70%. Hoạt động tín dụng đã thực sự gắn với làng, bản, xóm thôn, gần gũi với
bà con nông dân. Ngân hàng đã cung cấp vốn tín dụng cho đa số những người
nghèo trên toàn quốc, làm hạn chế việc cho vay nặng lãi ở nông thôn. Vốn tín
dụng giúp người nghèo mở rộng ngành nghề mới, tạo việc làm, thâm canh tăng
năng suất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn, tuy đạt được những kết quả
nhất định, nhưng so với mức tín dụng chung của toàn bộ nền kinh tế, mức tín
dụng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng đủ nhu cầu và
mục tiêu phát triển của khu vực này. Hoạt động đầu tư tín dụng cũng còn những
- 14 -
hạn chế nhất định về thủ tục vay vốn, hiệu quả sử dụng vốn, phân bổ nguồn vốn,
cụ thể như: Tín dụng ưu đãi thường có thủ tục vay phức tạp, các chi phí uỷ thác,
quan hệ khác làm tăng mức lãi suất thực của tín dụng. Chương trình tín dụng ưu
đãi bị giới hạn về mức vốn nên chỉ một ít hộ nghèo có thể tiếp cận được, do đó
có thể vốn tín dụng tăng ở mức cao trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu của hộ nghèo, mức cho vay bình quân thấp.
Qua phân tích các nghiên cứu về vấn đề nghèo đói liên quan cung tín
dụng, nghiên cứu về tín dụng nông thôn cũng như thực tiễn hoạt động tín dụng
nông thôn của Ngân hàng Grameen và ở Việt Nam ta thấy có rất nhiều quan
điểm, ý kiến trái ngược nhau về khả năng tiếp cận và quản lý sử dụng các nguồn
tín dụng của người nghèo nông thôn. Chưa có các ý kiến thống nhất về việc xác
định các rào cản người nghèo tiếp cận nguồn tín dụng cũng như những phương
án hoạt động hiệu quả nhất của một định chế tín dụng đối với người nghèo, hay
nói một cách khác là trên thế giới chưa có một ngân hàng mẫu hoạt động tín dụng
nông thôn cho người nghèo. Như vậy việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của người nghèo nông thôn trên phạm vi quốc
gia, khu vực hay của một nhóm cộng đồng dân cư là một việc làm cần thiết, từ đó
có thể đề ra các giải pháp đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng dành cho
người nghèo đối với từng khu vực, từng nhóm đối tượng nghèo cụ thể.
1.3. Mô hình nghiên cứu
Qua tham khảo ý kiến của một số nhà dân tộc học, các cơ quan của Nhà
nước về chính sách dân tộc và một số tổ chức tín dụng ở Trung ương và tại địa
phương (Phụ lục 3), qua nghiên cứu những thách thức từ các dự án giảm nghèo
vùng đồng bào dân tộc khu vực Tây Nguyên và thực tế một số địa bàn dân tộc
M’Nông sinh sống, tác giả đưa ra kỳ vọng về hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng của đồng bào dân tộc M’Nông tại tỉnh Đak
Nông như sau:
(1) Nhân tố từ phía người dân, trong đó bao gồm hai nhân tố là:
(1.1) Trở ngại do phong tục tập quán: sản xuất tự cung tự cấp, trước đây
- 15 -
chưa vay vốn.
(1.2) Năng lực tiếp cận vốn: trình độ dân trí, trình độ sản xuất, khả năng
quản lý sử dụng vốn vay.
(2) Nhân tố tác động từ bên ngoài, trong đó gồm 3 nhân tố sau:
(2.1) Nhân tố từ phía ngân hàng: hạn chế của thông tin, thủ tục vay vốn,
lượng vốn và thời gian cho vay, dịch vụ vay vốn.
(2.2) Nhân tố hỗ trợ từ các tổ chức chính trị, xã hội: hội nông dân, hội
phụ nữ, đoàn thanh niên.
(2.3) Nhân tố từ sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và ngân hàng:
khuyến nông, khuyến lâm, tư vấn thị trường, pháp lý.
Từ các nhân tố kỳ vọng trên, tác giả tiếp tục nghiên cứu, khảo sát thực tế,
phỏng vấn các hộ dân cư để đặt ra các biến quan sát, sau đó sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) rút gọn các biến quan sát thành các nhân
tố chính thức.
1.4. Các bước nghiên cứu
1.4.1. Nghiên cứu sơ bộ
Trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2008, tác giả tiến
hành nghiên cứu thông tin liên quan đến tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình
hình vay vốn ngân hàng vùng đồng bào dân tộc M’nông tại các cơ quan: Uỷ ban
Dân tộc của Chính phủ, Ban Dân tộc tỉnh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng chính sách xã hội và tham
vấn ý kiến của một số chuyên gia dân tộc học tại Viện Khoa học xã hội về đặc
điểm, phong tục tập quán người M’nông.
Từ tháng 11 năm 2008, tác giả đã tiến hành nghiên cứu tại một số địa bàn
có đông dân cư là đồng bào dân tộc M’Nông sinh sống, có nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển sản xuất tại huyện Đak Glong, huyện Krông Nô, thị xã Gia
Nghĩa tỉnh Đak Nông để tìm hiểu về phong tục tập quán, thực tế sản xuất và đời
sống, tìm hiểu mong muốn của người dân đối với việc vay vốn và ý kiến của họ
về những trở ngại trong quá trình tiếp cận các nguồn vốn vay từ các các đơn vị
- 16 -
tín dụng. Cụ thể là đã tiến hành phỏng vấn sơ bộ lấy ý kiến của 30 hộ dân, gồm
10 hộ tại xã Quảng Khê huyện Đak Glong, 10 hộ tại xã Đak Mâm huyện Krông
Nô và 10 hộ tại phường Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ thiết lập được các nhóm biến được cho là ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người dân như sau:
- Các yếu tố chủ quan từ phía người dân:
+ Những trở ngại từ các yếu tố truyền thống
. Gánh nặng của các sinh kế truyền thống mang tính tự phát cao;
. Thói quen dựa vào cộng đồng;
. Tâm lý tự ti và sự dè dặt đối với các nhân tố mới được mang đến từ
những người ngoài cộng đồng.
+ Năng lực tiếp nhận dịch vụ hạn chế
. Trình độ dân trí thấp, tầm nhìn hạn hẹp và không đủ năng lực lập kế
hoạch;
. Không có các phương thức quản lý vốn hiệu quả;
. Không có các phương thức khắc phục rủi ro đủ độ tin cậy;
. Sự thiếu linh hoạt - mặt trái trong vai trò quản lý và sử dụng dịch vụ
tín dụng công của người phụ nữ.
- Các yếu tố khách quan:
+ Từ phía các Ngân hàng
. Về các thủ tục cho vay;
.Về lượng vốn vay và thời hạn vay vốn;
. Sự tính toán về rủi ro.
+ Từ phía các đường dẫn
. Năng lực cán bộ các hội, đoàn thể còn hạn chế ( ví dụ: chỉ có thể hỗ
trợ vay vốn nhưng không hỗ trợ được việc lập kế hoạch sinh kế bền vững, không
hỗ trợ việc nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn);
. Nặng về hình thức, ít chú ý đến chiều sâu (do vậy, việc bảo lãnh vay
- 17 -
vốn còn dàn trải, chỉ chú ý đến chỉ tiêu định mức giải ngân theo kế hoạch chứ
chưa chú ý nhiều đến việc hỗ trợ cho người dân sử dụng vốn đạt hiệu quả);
+ Ngân hàng và các cơ quan quản lý nhà nước chưa có sự phối hợp với
những đơn vị cung ứng các dịch vụ công khác như: khuyến nông, khuyến lâm; tư
vấn thị trường; trợ giúp pháp lý để hỗ trợ người dân tiếp cận và sử dụng nguồn
vốn;
+ Do điều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông đi lại khó khăn, sự phân bố
không phù hợp các điểm tín dụng.
Kết quả của nghiên cứu sơ bộ cũng là cơ sở để thiết lập bảng câu hỏi
phỏng vấn phục vụ cho nghiên cứu chính thức. Bảng câu hỏi được sử dụng trong
nghiên cứu được thiết kế theo các đặc tính sau: dạng bảng câu hỏi: có cấu trúc;
hình thức câu hỏi: câu hỏi đóng; đối tượng điều tra: phỏng vấn trực tiếp các hộ
dân là đồng bào dân tộc M’nông.
1.4.2. Nghiên cứu chính thức
Từ tháng 12 năm 2008 đến tháng 02 năm 2009, giai đoạn này thực hiện
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng với kỹ thuật thu thập dữ liệu là
phỏng vấn sâu, trực tiếp các hộ dân cư ( số liệu sơ cấp) thông qua Bảng câu hỏi
phỏng vấn.
1.4.2.1. Các bước nghiên cứu
- Bước 1: Nghiên cứu định tính:
Phỏng vấn 15 hộ ( 05 hộ/ xã, phường), trong đó có 02 chủ hộ là phụ nữ,
08 chủ hộ có trình độ học vấn trung học cơ sở, 01 chủ hộ có trình độ học vấn phổ
thông trung học, 07 chủ hộ có trình độ tiểu học, 05 hộ có thu nhập kém, 06 hộ có
thu nhập trung bình, 04 hộ có thu nhập khá.
Sau khi phỏng vấn 15 hộ, tác giả đã điều chỉnh lại Bảng câu hỏi phỏng
vấn cho phù hợp, cụ thể là bổ sung thêm: tên của điều tra viên, trình độ đào tạo
nghề của chủ hộ, điều tra viên đánh giá đời sống của hộ (ngoài mục chủ hộ tự
đánh giá đời sống), chủ hộ có mong muốn vay tiền không, số lần và số tiền đã
vay. Các biến số cũng được điều chỉnh lại như bổ sung thêm các biến cản trở việc
- 18 -
vay vốn như: điều kiện đi lại khó khăn, lãi suất vay cao, mạng lưới tín dụng ít.
Cách dùng các từ ngữ trong Bảng câu hỏi phỏng vấn cũng được điều chỉnh lại
cho dễ hiểu và phù hợp với trình độ học vấn của các đối tượng được phỏng vấn
(Xem Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn).
- Bước 2: Nghiên cứu định lượng:
Nói đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng, sẽ có 3 trường hợp xảy ra: (1)
vay được vốn; (2) không vay được vốn và (3) không cần vay vốn. Trong quá
trình nghiên cứu định tính chúng tôi phát hiện ra rằng có một số ít hộ không quan
tâm đến việc vay vốn do đó không thực hiện được cuộc phỏng vấn hoặc chủ hộ
trả lời phỏng vấn không rõ ràng. Do đó khi lựa chọn các hộ dân để phóng vấn
chính thức sẽ chỉ chọn đối với trường hợp (1) và (2).
1.4.2.2. Sử dụng thang đo
Sử dụng thang đo để chuyển các biến khái niệm thành các biến định
lượng.
Mô hình nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert 5 điểm ( 5 mức độ) dùng
để định lượng các yếu tố cần khảo sát:
Mức (1) : Hoàn toàn không đồng ý.
Mức (2) : Không đồng ý.
Mức (3) : Không có ý kiến.
Mức (4) : Đồng ý.
Mức (5) : Hoàn toàn đồng ý.
Các biến được trình bày trong bảng câu hỏi, được hiệu chỉnh sau khi hoàn
thành nghiên cứu định lượng để hình thành bảng câu hỏi chính thức.
1.4.2.3. Quy trình thực hiện
- Bước 1: Dựa vào mô hình nghiên cứu để lập thang đo dự kiến;
- Bước 2: Tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng cách phỏng vấn sâu với cỡ
mẫu n = 30 hộ dân cư (10 hộ /xã);
- Bước 3: Trên cơ sở thông tin thu thập được từ kết quả nghiên cứu sơ bộ,
điều chỉnh thang đo dự kiến để có được thang đo điều chỉnh;
- Bước 4: Tiến hành nghiên cứu định tính bằng bảng câu hỏi với cỡ mẫu n
- 19 -
= 15 hộ dân cư (05 hộ/xã);
- Bước 5: Trên cơ sở thông tin thu thập được từ kết quả nghiên cứu định
tính, đánh giá về độ tin cậy và các giá trị của thang đo điều chỉnh. Từ đó, điều
chỉnh thang đo điều chỉnh để hình thành thang đo hoàn chỉnh.
1.4.2.4. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu
- Phương pháp chọn mẫu: Các đối tượng phỏng vấn được chọn dựa vào sự
tư vấn của liên hiệp phụ nữ xã, già làng và trưởng các buôn tại các địa bàn, từ đó
lập danh sách các đối tượng được phỏng vấn theo phương pháp chọn thuận lợi.
- Quy mô mẫu: Theo Hair & ctg (1998), để phân tích nhân tố khám phá
số mẫu cần thiết đạt được phải đảm bảo tối thiểu 5 quan sát cho mỗi biến quan
sát. Mô hình nghiên cứu xác lập có 19 biến quan sát, áp dụng công thức chọn
mẫu: N (tổng số mẫu) =Tổng số biến * 5 (hộ gia đình), suy ra: N = 19 * 5 = 95
(hộ gia đình). Hiện tại, cỡ mẫu được khảo sát là 190, cao hơn so với cỡ mẫu tối
thiểu là 95.
- Điều tra mẫu:
Tác giả và nhóm điều tra đã tiến hành phỏng vấn tổng số 190 mẫu có chú
ý đến giới tính, độ tuổi, học vấn. Trong quá trình tổng hợp để phân tích chỉ còn
lại 188 mẫu do 02 mẫu trả lời phỏng vấn không rõ ràng nên không được sử dụng
để phân tích.
- 20 -
Chương 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm người dân và thực trạng tiếp cận nguồn vốn
2.1.1. Thông tin nhận dạng các hộ dân
Cuộc điều tra được tiến hành trên 3 xã, phường của 3 huyện, thị xã, cụ thể
là: Phường Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa; xã Đak Mâm, huyện Krông Nô; xã
Quảng Khê, huyện Đak Glong. Trong đó, 53,2% phiếu được các điều tra viên
thực hiện tại xã Quảng Khê, 26,6% phiếu được thực hiện tại xã Đak Mâm và
phần còn lại được thực hiện tại phường Nghĩa Tân.
Bảng 1: Địa điểm điều tra
Tần
số
Phần
trăm
Phần trăm
hợp lệ
Phần trăm
tích lũy
2 1,1 1,1 1,1
P.Nghĩa Tân, Tx.Gia
Nghĩa 50 26,6 26,6 27,7
X.Đak Mâm,H.Krông Nô 36 19,1 19,1 46,8
X.Quảng Khê,H.Đak
Glong 100 53,2 53,2 100,0
Phiếu
hợp lệ
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 – 2008
- Thông tin về giới tính: đã tiến hành phỏng vấn 35,6% nữ giới, 64,4%
nam giới. Sự khác biệt về số lượng phỏng vấn nam và nữ trong quá trình khảo sát
đều xuất hiện ở các địa phương một cách ngẫu nhiên, điều này có nghĩa ở các địa
phương được khảo sát phần lớn nam giới là người trả lời phỏng vấn, trường hợp
nữ giới trả lời phỏng vấn chỉ xảy ra khi không có nam giới tại thời điểm được
phỏng vấn.
Bảng 2: Giới tính chủ hộ
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Nữ 67 35,6 35,6 35,6
Nam 121 64,4 64,4 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
- 21 -
- Về trình độ học vấn: phần lớn những người được khảo sát có trình độ
học vấn cấp tiểu học (chiếm 64,7%), trình độ học vấn trung học cơ sở 31,6%.
Điều này cho thấy có đến 96,3% là những người có trình độ học vấn ở cấp trung
học cơ sở trở xuống. Như vậy, trình độ học vấn của người dân ở đây khá thấp,
chỉ mới dừng lại ở mức phổ cập giáo dục theo chương trình của Chính phủ đưa ra
đến năm 2010.
Vấn đề nêu ra là có sự khác biệt nào về trình độ học vấn theo giới tính hay
không? Kết quả khảo sát cho thấy, nếu như chọn mức ý nghĩa α=10%, kiểm định
chi bình phương1 (giá trị sig = 48%) cho thấy hầu như không có sự khác biệt về
trình độ học vấn theo giới tính. Hay nói cách khác, sự phân biệt về giới trong khả
năng tiếp cận về giáo dục của người dân ở đây đã trở nên tương đối đồng đều.
Bảng 3: Giới tính và trình độ học vấn
Trình độ học vấn
Tiểu
hoc THCS THPT Tổng
Nữ 62,7% 31,3% 6,0% 100,0% Giới tính
Nam 65,8% 31,7% 2,5% 100,0%
Tổng 64,7% 31,6% 3,7% 100,0%
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 -2008
- Về độ tuổi: những người được khảo sát có độ tuổi bình quân ở mức độ
khá trẻ (38 tuổi), hơn 50% có tuổi nhỏ hơn 37 tuổi, trong đó thường gặp nhất là
những người có độ tuổi 36. Kết quả phân tích về độ tuổi cho thấy, độ lệch chuẩn
về tuổi ở mức 10,24 và sai số chuẩn là 0,75, vì vậy sự biến động về độ tuổi của
người dân ở đây với độ tin cậy γ=90% cho thấy độ tuổi bình quân của những
người dân ở đây chỉ giao động ở mức từ 37 đến 39,5 tuổi. Trong đó, nữ có xu
hướng trẻ hơn nam từ 2,7 đến 7,8 tuổi. Kết quả trên cho thấy người dân tại địa
phương có độ tuổi còn khá trẻ và đang trong giai đoạn tuổi có khả năng lao động
cao, điều này liên quan đến nhu cầu giải quyết việc làm cho người dân địa
1 Phụ lục số 2
- 22 -
phương.
Bảng 4: Ước lượng độ tuổi bình quân của chủ hộ
Thống
kê Std, Error
Trung bình 38,24 ,753
Giới hạn
dưới 36,99
90% Khoảng tin cậy của giá trị
trung bình
Giới hạn
trên 39,48
5% Trimmed Trung bình 37,73
Trung vị 37,00
Phương sai 104,845
Độ lệch chuẩn 10,239
Giá trị nhỏ nhất 19
Giá trị lớn nhất 68
Range 49
Interquartile Range 16
Skewness ,673 ,179
Tuổi người
được khảo sát
Kurtosis ,045 ,355
Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát tháng 12 – 2008
- Về kỹ năng nghề nghiệp: chỉ có 2,1% những người được khảo sát trả lời
có tham gia những lớp đào tạo kỹ năng nghề, tỷ lệ đào tạo ngắn hạn và trung hạn
là 50/50. Hoạt động nghề của người dân ở địa phương hầu hết chỉ đơn thuần là
những hoạt động mang tính truyền thống, kinh nghiệm. Xét trong điều kiện nền
kinh tế có nhiều sự chuyển đổi như hiện nay, hoạt động của người nông dân cần
có sự gắn liền với nhu cầu của thị trường, với ngân hàng và với những người
nông dân khác, những hoạt động mang tính truyền thống, kinh nghiệm này sẽ
làm cản trở người dân địa phương tham gia vào nền sản xuất hàng hóa.
- 23 -
2.1.2. Thông tin tình hình tín dụng của các hộ dân
Theo đề án phát triển tam nông của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam2 (Agribank), vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng vào khu
vực nông nghiệp, nông thôn vừa thấp lại manh mún, phân tán, lãi suất cho vay
chưa tương xứng với lợi nhuận và thu nhập trong nông nghiệp.
Hiện tại, hệ thống Agribank, Ngân hàng Chính sách xã hội và hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân chiếm 85% dư nợ cho vay khu vực nông nghiệp, chứng tỏ
các tổ chức tín dụng khác tham gia cho vay khu vực này còn quá nhỏ. Hiện tại ở
Việt Nam tại các thành phố lớn, khu vực đô thị, hàng loạt các ngân hàng thương
mại đua nhau mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch thì khu vực nông thôn, phần
đông hiện nay ở cấp huyện chỉ có chi nhánh Agribank, của Ngân hàng Chính
sách xã hội và một vài phòng giao dịch ở các khu vực đông dân cư của hai tổ
chức tín dụng này.
Với tình hình hoạt động tín dụng ở nông thôn nêu trên, nguồn vốn đến với
người dân tại địa phương cũng mang tính nhỏ giọt. Vấn đề đặt ra, phải chăng
người nông dân không cần vốn hoặc ít cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nông nghiệp tại địa phương. Kết quả khảo sát tại một số địa bàn dân tộc
M’Nông sinh sống cho thấy có đến 99,5% người dân cho rằng đang có nhu cầu
vốn lớn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhưng trong số này chỉ có 45,2%
được vay vốn, còn hơn phân nửa những người có nhu cầu vẫn chưa thể tiếp cận
được với nguồn vốn vay. Kết quả này phần nào phản ánh các tổ chức tín dụng
chính thức nói chung còn chưa quan tâm đến thị trường rộng lớn từ người nông
dân. Trong khi đó, nền tảng kinh tế của Việt Nam vẫn còn là nông nghiệp chiếm
vị trí chủ đạo với 73% dân số là nông dân3. Vì vậy, những giải pháp về tín dụng
ưu tiên cho thị trường người nông dân cần được đặc biệt quan tâm trong giai
đoạn tới.
2 - (Theo Hồng Văn)
3 Theo kết quả thống kê của Tổng cục thống kê năm 2008
- 24 -
Bảng 5: Nhu cầu vay vốn của chủ hộ
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Không 1 ,5 ,5 ,5
Có 187 99,5 99,5 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 -2008
Bảng 6: Thực trạng vay vốn của chủ hộ
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Không 103 54,8 54,8 54,8
Có 85 45,2 45,2 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Đánh giá về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng trong những lần tiếp theo
đối với những người đã từng vay vốn, kết quả phân tích cho thấy 41,2% chỉ mới
tiếp cận vốn lần đầu, 30,6% là những người đã vay vốn lần 2 và 22,% là những
người đã vay vốn lần 3. Như vậy trên 50% những người đã từng vay vốn có thể
tiếp cận nguồn vốn dễ dàng trong những lần tiếp theo (sau lần đầu tiên). Điều này
giúp ta có thể nhận định có thể tồn tại thực tế rằng nếu người nông dân đã từng
có quan hệ vay vốn thì việc tiếp cận nguồn vốn trong những lần tiếp theo có thể
được thực hiện dễ dàng hơn đối với họ. Vì thế chúng ta có thể thấy điểm mốc
quan trọng trong việc tiếp cận nguồn vốn đối với người nông dân là lần vay vốn
đầu tiên. Sau lần này khả năng tiếp cận nguồn vốn đối với họ sẽ được thực hiện
chủ động và dễ dàng hơn. Câu hỏi đưa ra là những lí do vì sao người nông dân lại
gặp khó khăn trong lần vay vốn đầu tiên? Câu trả lời được tác giả bài viết làm rõ
trong phần các trở ngại tiếp theo.
- 25 -
Bảng 7: Số lần vay ngân hàng trước đây
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
1 35 18,6 41,2 41,2
2 26 13,8 30,6 71,8
3 19 10,1 22,4 94,1
4 5 2,7 5,9 100,0
Tổng 85 45,2 100,0
System 103 54,8
Tổng 188 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Xét về khả năng tiếp cận nguồn vốn theo giới tính, nam giới là những
người có sự chủ động và mạnh dạn hơn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn. Số
lần nam giới tiếp cận nguồn vốn bình quân là 2,02, trong khi đó chỉ số này của
nữ giới là 1,76. Điều này phần nào dễ hiểu bởi nguyên nhân là đồng bào dân tộc
M’Nông còn theo chế độ mẫu hệ nhưng phần lớn những việc giao dịch với các
cơ quan, tổ chức đều do người nam trong gia đình quyết định. Tuy nhiên, vai trò
của người nữ trong gia đình như thế nào đối với khả năng tiếp cận nguồn vốn?
Theo một số nghiên cứu về khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đặc biệt là khả
năng sử dụng nguồn vốn theo giới tính cho thấy phụ nữ là những người có khả
năng sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả hơn. Đó cũng là lí do cho thấy mặc
dù nam giới tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn so với nữ giới nhưng tỷ lệ này
không chiếm tỷ lệ cao so với nữ giới nói chung. Vì thế để nâng cao khả năng tiếp
cận nguồn vốn của các hộ dân cần phải quan tâm hỗ trợ phụ nữ nâng cao khả
năng tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay.
Bảng 8: Mô tả số lần vay tiền bình quân theo giới tính
Giới
tính N
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Sai số
chuẩn
Nữ 29 1,76 ,739 ,137 Số lần vay vốn ngân hàng trước
đây Nam 56 2,02 1,018 ,136
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Số vốn bình quân mỗi hộ tiếp cận được trong mỗi lần vay là 15,9 triệu
- 26 -
đồng, với độ tin cậy được chọn là 90%, cho thấy mức vốn vay được của mỗi hộ
dân bình quân là 14,3 triệu đồng đến 17,4 triệu đồng. Hộ vay được với số vốn
cao nhất là 40 triệu đồng, thấp nhất là 2 triệu đồng. Hơn 50% người dân vay
được nguồn vốn từ 15 triệu trở xuống. Số tiền người dân thường vay được nhất là
10 triệu đồng. Điều này cho thấy số vốn vay được của người dân phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp có thể được xem là không lớn. Theo một số nghiên cứu có liên
quan trước đây, nếu như chúng ta tăng cường khả năng sử dụng nguồn vốn một
cách hiệu quả của người dân, khả năng trả vốn lẫn lãi của người dân sau khi mùa
vụ kết thúc là hoàn toàn khả thi. Như vậy, vấn đề tồn tại ở đây là cần tăng cường
khả năng tiếp cận nguồn vốn của người dân, tăng cường khả năng sử dụng vốn
của người dân thì thị trường tín dụng từ phía người dân là một mảng lớn để các
tổ chức tín dụng, các hệ thống ngân hàng có thể khai thác tốt trong thời gian đến.
Bảng 9: Mô tả số tiền vay của mỗi lần theo giới tính
N
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất Trung bình
Độ lệch
chuẩn
Statistic Statistic Statistic Statistic
Std,
Error Statistic
Số tiền vay mỗi
lần (Triệu đồng) 85 2 40 15,89 ,913 8,414
Phiếu hợp lệ N
(listwise) 85
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 – 2008
- 27 -
Bảng 10: Ước lượng số tiền vay được bình quân
Statistic Std, Error
Trung bình 15,89 ,913
Giới hạn
dưới 14,37
90% Khoảng tin cậy của
giá trị trung bình
Giới hạn trên 17,41
5% Trimmed Trung bình 15,52
Trung vị 15,00
Phương sai 70,788
Độ lệch chuẩn 8,414
Giá trị nhỏ nhất 2
Giá trị lớn nhất 40
Range 38
Interquartile Range 10
Skewness ,811 ,261
Số tiền vay mỗi
lần(Triệu đồng)
Kurtosis ,250 ,517
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Mặc dù khả năng tiếp cận vốn tín dụng của nam giới cao hơn so với nữ
giới theo phân tích ở trên, nhưng cũng cho thấy khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của nữ giới đang có xu hướng mở rộng. Vì thế, câu hỏi đưa ra là có sự khác biệt
nào về số vốn vay khi đối tượng vay vốn là nam và nữ hay không? Kết quả kiểm
định về sự khác biệt số vốn vay theo giới tính4 cho thấy mặc dù có những sự khác
biệt cơ bản trong phong tục tập quán cũng như về vai trò của người phụ nữ trong
gia đình, điều này tạo ra những khác biệt trong cách vay vốn (phương sai về vốn
vay của nữ có sự khác biệt so với nam (Giá trị sigLevene’s test = 0,5%< 10%).
Nhưng khi kiểm định về sự khác biệt về giá trị trung bình cho thấy không có sự
khác biệt lớn về số tiền vay được bình quân theo giới tính (sig = 49,3%). Hay nói
theo cách khác, với số mẫu khảo sát được, tác giả có thể chứng minh được số tiền
vay được của nữ và nam là không có sự khác biệt.
4 Mức ý nghĩa α=10%
- 28 -
Bảng 11: Kiểm định số tiền vay được theo giới tính
Số tiền vay mỗi lần
Phương sai
bằng nhau
Phương sai không
bằng nhau
F 8,477 Kiểm định phương
sai bằng nhau Sig, ,005
T ,603 ,689
Df 83 78,914
Sig, (2-tailed) ,548 ,493
Khác biệt giá trị trung
bình 1,165 1,165
Sai số chuẩn 1,932 1,691
Giới hạn
dưới -2,049 -1,649
Kiểm định giá trị
trung bình
90% Khoảng
tin cậy
Giới hạn
trên 4,379 3,979
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Khảo sát về sự khác biệt của những người dân có khả năng vay và đã từng
vay theo trình độ học vấn, kết quả cho thấy tỷ lệ những người đã từng vay tại hai
địa phương là phường Nghĩa Tân (thị xã Gia Nghĩa) và xã Dak Mâm (huyện
Krông Nô) có tỷ lệ người dân vay vốn chiếm tỷ lệ cao với khoảng trên 80%.
Riêng tại xã Quảng Khê (huyện Đak Glong) tỷ lệ những người dân đã từng vay
vốn chiếm một tỷ lệ khá nhỏ (khoảng 16%). Vấn đề ở đây là tại sao tỷ lệ hộ dân
đã từng vay vốn lại có sự khác biệt ở những địa phương này5, kết quả tìm hiểu
những nguyên nhân được xác định dựa trên những mối quan hệ giữa biến địa
phương với các nhân tố còn lại, tác giả xác định nguyên nhân có ý nghĩa cao nhất
là do sự khác biệt giữa trình độ học vấn của những người đã từng vay vốn giữa
các địa phương. Tuy nhiên, một phát hiện từ kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ
người dân có khả năng vay vốn tại hai địa phương nói trên đa số là những người
5 Kiểm định Chi bình phương cho các biến định tính với mức ý nghĩa α=10%
- 29 -
có trình độ học vấn ở bậc tiểu học (phường Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa tỷ lệ
người đã từng vay vốn có trình độ học vấn bậc tiểu học là 67,3% và xã Đak
Mâm, huyện Krông Nô tỷ lệ những người đã từng vay vốn có trình độ học vấn
bậc tiểu học là 83,3%, trong khi đó tỷ lệ những người đã từng vay vốn ở xã
Quảng Khê, huyện Đak Glong có trình độ học vấn bậc tiểu học chỉ là 57%). Điều
này cho thấy, ở những địa phương mà người dân có trình độ học vấn ở mức thấp
có tỷ lệ người dân đã từng vay vốn ở mức cao hơn những địa phương còn lại.
Phải chăng có sự ưu tiên đối với những người có trình độ học vấn thấp trong quá
trình vay vốn? điều này khi có điều kiện tác giả sẽ phân tích rõ hơn.
Bảng 12: Số tiền vay theo địa phương
Địa điểm điều tra
P.Nghĩa Tân X.Đak Mâm
X.Quảng
Khê Tổng
Không 100,0% 20,0% 19,4% 84,0% 54,8%Đã từng vay
ngân hàng Có ,0% 80,0% 80,6% 16,0% 45,2%
Tổng 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% 100,0%
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 -2008
Bảng 13: Kiểm định số tiền vay được theo địa phương
Value df Asymp, Sig, (2-sided)
Pearson Chi-Square 78,682a 3 ,000
Likelihood Ratio 85,456 3 ,000
a, 2 cells (25,0%) have expected count less than 5, The Giá trị nhỏ nhất expected
count is ,90,
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
2.1.3. Các thông tin kinh tế
Xem xét diện tích đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, phần lớn những
người dân tại địa phương có đất rẫy và đất chuyên trồng cây công nghiệp. Những
hộ có diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ lệ thấp trong số những người dân nói chung
và những người được khảo sát nói riêng.
- 30 -
Theo kết quả khảo sát cho thấy mỗi hộ gia đình sở hữu khoảng 13,3 sào6
đất rẫy (xét trong khoảng tin cậy 90%, diện tích rẫy bình quân của mỗi hộ gia
đình từ 12,6 sào đến 14 sào), trong đó hơn 50% hộ gia đình có diện tích rẫy dưới
11 sào và phổ biến nhất là các hộ gia đình sở hữu 10 sào. Hộ có diện tích đất rẫy
lớn nhất có 30 sào và ít nhất có 2 sào.
Xem xét diện tích đất chuyên trồng cây công nghiệp, bình quân mỗi hộ sở
hữu khoảng 9,2 sào (với khoảng tin cậy 90%, bình quân mỗi hộ sở hữu từ 8,7 đến
9,7 sào đất cây công nghiệp). Trong đó, hơn 50% những hộ dân sở hữu 10 sào
đất cây công nghiệp trở xuống và phổ biến nhất là những hộ dân có 10 sào diện
tích đất cây công nghiệp. Hộ có diện tích cây công nghiệp lớn nhất có 20 sào và
hộ có diện tích nhỏ nhất là 01 sào.
Xem xét diện tích đất trồng lúa, bình quân mỗi hộ (trong những hộ có diện
tích đất trồng lúa) 02 sào, với độ tin cậy 90% diện tích đất trồng lúa của mỗi hộ
gia đình cũng không nhiều, bình quân mỗi hộ có diện tích đất giao động trong
khoảng 1,65 sào đến 2,4 sào, trong đó phổ biến nhất là mỗi hộ có 02 sào đất
trồng lúa.
Như vậy, xét về diện tích đất nông nghiệp hầu hết các hộ gia đình đều có
đất rẫy chiếm diện tích lớn nhất, thứ hai là diện tích đất trồng cây công nghiệp và
ít nhất là diện tích đất trồng lúa. Kết quả khảo sát cho thấy 89% số hộ gia đình
vừa có đất rẫy, vừa có đất cây công nghiệp; chỉ có 14% số hộ gia đình vừa có đất
rẫy, đất trồng cây công nghiệp và đất trồng lúa. Điều này cho thấy sản phẩm
nông nghiệp chủ đạo của người dân tại địa phương đa số là những sản phẩm phù
hợp với các loại đất trên. Tuy nhiên thực tế cho thấy diện tích đất rẫy, đất trồng
cây công nghiệp của người dân không quá cao, vì thế dự báo nhu cầu vốn đầu tư
cho sản xuất nông nghiệp cũng ở mức vừa phải. Vì vậy, bên cạnh nguồn vốn tự
có của gia đình thì sự hỗ trợ vốn từ các tổ chức tài chính của địa phương là không
thể thiếu nhưng quy mô vốn hỗ trợ không ở mức cao, điều này phù hợp với
6 Đơn vị diện tích đất (1 sào = 500 m2)
- 31 -
những phân tích của tác giả trên đây về số tiền vay vốn của mỗi hộ dân qua mỗi
lần tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Từ thực trạng sản xuất nông nghiệp của người
dân, tác giả có thể khẳng định tính khả thi của việc cung cấp tín dụng cho người
dân địa phương là rất cao. Tuy nhiên, quá trình cung tín dụng cần quan tâm đến
chu trình, vòng quay và tính mùa vụ của các sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp
của người dân để có các thời hạn cho vay thích hợp để việc cung tín dụng sẽ có
tính thiết thực và hiệu quả hơn nhằm giúp cho người dân nâng cao hiệu quả sản
xuất.
Bảng 14: Diện tích rẫy, lúa và diện tích cây công nghiệp
Diện tích rẫy Diện tích lúa Diện tích cây công nghiệp
Trung bình 13,2957 2,0192 9,2118
Trung vị 11,0000 2,0000 10,0000
Mode 10,00 2,00 10,00
Độ lệch chuẩn 5,84980 1,08149 3,82485
Giá trị nhỏ nhất 2,00 1,00 1,00
Giá trị lớn nhất 30,00 5,00 20,00
30 10,0000 1,0500 7,0000Bách phân vị
70 15,0000 2,0000 10,0000
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 – 2008
Đánh giá về đời sống của người dân phần đông số hộ được khảo sát có đời
sống từ trung bình trở xuống ( 92% 7), trong đó 33% có đời sống ở mức nghèo và
59% có đời sống ở mức trung bình. Kết quả này không có sự chênh lệch nhiều so
với cách đánh giá của các điều tra viên. Qua kết quả kiểm định với mức ý nghĩa
α=10%, cho thấy hai cách đánh giá này hoàn toàn có sự tương quan thuận với
nhau khá chặt chẽ8. Theo đó kết quả kiểm định về trị số giữa hai cách đánh giá
cho thấy hai cách đánh giá này hoàn toàn trùng khớp với nhau về nhận định.
Điều này có thể khẳng định phần đông người dân ở đây có mức sống ở mức
trung bình.
7 Theo kết quả tự đánh giá của người dân
8 Hệ số tương quan giữa hai cách đánh giá là 0,7 và giá trị sig = 0%.
- 32 -
Bảng 15: Sự khác biệt đánh giá đời sống của người dân
giữa điều tra viên đánh giá so với người dân
Pair 1
Đánh giá đời sống- Điều tra
viên đánh giá đời sống
Trung bình -,005
Độ lệch chuẩn ,491
Sai số chuẩn ,036
Giới hạn
dưới -,064
Kiểm định khác biệt
giá trị trung bình
90% Khoảng
tin cậy
Giới hạn
trên ,054
T -,149
Df 187
Sig, (2-tailed) ,882
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Kết quả nghiên cứu những nguyên nhân tạo nên mức sống thấp của người
dân có thể là: do trình độ học vấn của người dân đa số còn ở mức thấp, do diện
tích đất sản xuất còn ít, do khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng còn nhiều hạn
chế nên thiếu đầu tư vào sản xuất…
Nguyên nhân đầu tiên được tác giả nghiên cứu là mối quan hệ giữa đời
sống và trình độ học vấn của người dân. Có một mối tương quan chặt chẽ giữa
hai nhân tố này. Bằng kiểm định Gamma9, mức ý nghĩa α=10% và giá trị sig từ
phần mềm SPSS tính được cho thấy sig=0%. Vì thế nhận định về mối quan hệ
này được xác định trình độ học vấn thấp là một trong những nguyên nhân làm
đời sống của những người dân ở đây thấp. Giá trị kiểm định từ kết quả tính toán
cho thấy chỉ số mối quan hệ giữa hai nhân tố này là 0,54, có nghĩa là giữa hai
nhân tố này có mối quan hệ thuận với nhau.
9 Kiểm định cho hai biến định tính dạng ordinal (thứ bậc)
- 33 -
Bảng 16: Kỉểm định mối liên hệ giữa đời sống và trình độ học vấn
Value Asymp, Std, Errora Approx, Tb Approx, Sig,
Ordinal by Ordinal Gamma ,540 ,108 4,262 ,000
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Nguyên nhân thứ hai là mối quan hệ giữa đời sống và diện tích đất sản
xuất (chỉ kiểm định đất rẫy và đất trồng cây công nghiệp). Bằng những kiểm định
tương tự như trên, kết quả kiểm định về mối quan hệ giữa hai nhân tố này cho kết
quả sig = 0%, giá trị mối quan hệ 0,53810 điều này cho thấy giữa hai nhân tố này
cũng có mối tương quan thuận với nhau. Tuy nhiên, với mối tương quan giữa đời
sống và đất trồng cây công nghiệp kết quả cũng cho những nhận định tương tự,
nhưng xét về mức độ chặt chẽ đất rẫy có mối quan hệ cao hơn so với đất trồn cây
công nghiệp trong việc tác động đến đời sống của người dân (0,41 < 0,538).
Bảng 17: Kiệm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích rẫy
Value Asymp, Std, Errora Approx, Tb Approx, Sig,
Ordinal by Ordinal Gamma ,538 ,073 6,560 ,000
Phiếu hợp lệ 186
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Bảng 18: Kiểm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích cây công nghiệp
Value Asymp, Std, Errora Approx, Tb Approx, Sig,
Ordinal by Ordinal Gamma ,411 ,080 4,674 ,000
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Nguyên nhân thứ ba ảnh hưởng đến mức sống của người dân là do tác
động của nhân tố khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Trong một xã hội mà
nền kinh tế ngày càng theo xu hướng mở, mối quan hệ giữa người nông dân và
các tổ chức tài chính, tín dụng, các nhà doanh nghiệp và nhà nước ngày càng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc biệt đối với Việt Nam, một nền kinh tế với
10 Của chỉ số mối quan hệ giữa đời sống và đất rẫy
- 34 -
hơn 73%11 là nông dân thì mối quan hệ này ngày càng trở nên mở rộng và chặt
chẽ hơn. Vì thế, tác giả cũng kỳ vọng rằng mối quan hệ tín dụng giữa người dân
và các tổ chức tín dụng cũng là một trong những nguyên nhân tác động đến đời
sống của người nông dân. Kết quả khảo sát và kiểm định cho thấy mối quan hệ
giữa đời sống người dân với khả năng tiếp cận tín dụng của họ chưa được rõ
ràng12. Vì vậy, những giả thiết được nêu ra trong trường hợp này có thể theo hai
xu hướng sau: (1) thực sự giữa hai nhân tố này không có mối quan hệ với nhau,
nghĩa là người nông dân dù có tiếp cận nguồn vốn hay không để cải thiện khả
năng và hiệu quả sản xuất đều không ảnh hưởng đến đời sống của chính họ
hoặc/và (2) do mức độ hội nhập vào nền kinh tế của người dân còn thấp nên mối
quan hệ giữa hai nhân tố này chưa rõ ràng, có thể có những nguyên nhân giải
thích cho trường hợp này như: do người nông dân chưa quen với việc vay tiền từ
các ngân hàng để phục vụ cho quá trình sản xuất, do phong tục sản xuất nông
nghiệp còn quen với cách làm truyền thống, do sự không thống nhất giữa những
thành viên trong gia đình về quan điểm vay vốn phục vụ cho sản xuất, do năng
lực tiếp cận vốn còn hạn chế do những trở ngại từ phía ngân hàng và một nguyên
nhân lớn nữa là do thiếu sự quan tâm của các ngân hàng, các tổ chức chính trị xã
hội.
Bảng 19: Kiểm định mối quan hệ giữa đời sống và nhu cầu vay vốn
Value Approx, Sig,
Phi ,104 ,360
Cramer's V ,104 ,360
Nominal by Nominal
Contingency Coefficient ,104 ,360
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Với hai giả thiết trên, tác giả cho rằng giả thiết ban đầu không có khả năng
xảy ra vì với nguồn vốn gia tăng năng lực sản xuất của người dân sẽ tốt hơn, vì
thế khả năng cải thiện cuộc sống sẽ gia tăng. Trong khi đó với những hạn chế
11 Theo kết quả thống kê 2008 của Tổng cục thống kê
12 Kiểm đinh Cramer’V=0,11 với sig = 31,7%.
- 35 -
nhất định và tồn tại những nguyên nhân khách quan khác nên giả thiết thứ hai
được tác giả quan tâm và cho đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế
khả năng tiếp cận tín dụng của người dân, làm giảm tính hiệu quả trong sản xuất
và khả năng cải thiện đời sống của họ. Vì thế, những nguyên nhân này sẽ được
tác giả phân tích rõ ở phần tiếp theo.
Bảng 20: Kiểm định mối quan hệ giữa đời sống và đã từng vay vốn
Value Approx, Sig,
Phi ,111 ,317
Cramer's V ,111 ,317
Nominal by Nominal
Contingency Coefficient ,110 ,317
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Những phân tích trên cho thấy có thể tóm lược thành những điểm chính
như sau:
- Trình độ học vấn của người dân ở đây khá thấp, chỉ mới dừng lại ở mức
phổ cập giáo dục theo chương trình của Chính phủ đưa ra đến năm 2010, hầu hết
người dân đều có trình độ học vấn ở bậc tiểu học và xét theo giới tính thì không
có sự khác biệt nhiều về trình độ học vấn theo giới tính.
- Người dân địa phương có độ tuổi còn khá trẻ (bình quân từ 37 đến 39
tuổi), là độ tuổi có khả năng lao động cao, vì vậy việc quan tâm giải quyết việc
làm của người dân là một vấn đề cần được các cấp chính quyền quan tâm nhiều
hơn.
- Hoạt động nghề của người dân ở địa phương hầu hết chỉ đơn thuần là
những hoạt động mang tính truyền thống, kinh nghiệm và các ngành nghề còn rất
nghèo nàn, những người đã được đào tạo nghề hầu như không có điều kiện hành
nghề.
- Nhu cầu vốn của dân cư là rất lớn, 99,5% người dân cho rằng đang có
nhu cầu vốn lớn cho sản xuất nông nghiệp nhưng nguồn vốn đến với người dân
còn mang tính nhỏ giọt. Trong số những người có nhu cầu về vốn, 41,2% số hộ
đã từng tiếp cận được nguồn vốn cho sản xuất nông nghiệp. Đánh giá về khả
- 36 -
năng tiếp cận vốn trong những lần tiếp theo đối với những người đã từng vay vốn
kết quả phân tích cho thấy 41,2% những người đã từng vay vốn hiện đang chỉ
mới tiếp cận vốn lần đầu, 30,6% là những người đã vay vốn lần 2 và 22,% là
những người đã vay vốn lần 3. Tác giả đưa ra nhận định rằng nếu người nông
dân đã từng có quan hệ vay vốn thì việc tiếp cận nguồn vốn trong những lần tiếp
theo có thể được thực hiện dễ dàng hơn đối với họ.
+ Xét về khả năng tiếp cận nguồn vốn theo giới tính, nam giới là những
người có sự chủ động và mạnh dạn hơn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn,
nhưng phụ nữ là những người có vai trò quan trọng với kế hoạch sử dụng nguồn
vốn vay. Vì thế cần có sự kết hợp giữa vợ và chồng của một hộ gia đình trong
quá trình vay vốn tín dụng.
+ Ở những địa phương mà người dân có trình độ học vấn thấp có tỷ lệ
người dân đã từng vay vốn ở mức cao hơn những địa phương còn lại.
+ Số vốn vay của người dân phục vụ cho sản xuất nông nghiệp có thể
được xem là không lớn, bình quân là 14,3 triệu đồng dến 17,4 triệu đồng/ hộ và
lượng vốn vay không có sự khác biệt giữa người tiếp cận là nam hay nữ.
- Xét về diện tích đất nông nghiệp của các hộ gia đình, lớn nhất là diện
tích đất rẫy và 100% các hộ có đất rẫy (bình quân 13,3 sào/hộ), thứ hai là diện
tích cây công nghiệp ( 9,2 sào/hộ) và ít nhất là diện tích lúa (02 sào/hộ).
- Đánh giá về đời sống, phần đông người dân (92% ) có đời sống từ trung
bình trở xuống, trong đó 33% ở mức nghèo và 59% ở mức trung bình. Nguyên
nhân: (i) trình độ học vấn thấp, (ii) diện tích đất sản xuất đang sở hữu ít, (iii)
nguồn vốn sản xuất thấp và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng còn hạn chế.
Kết quả nghiên cứu về thực trạng đời sống, sản xuất và khả năng tiếp cận
vốn tín dụng của người dân cho thấy có nhiều mâu thuẫn trong nhận thức của
người dân so với thực tế của họ. Tuy nhiên qua nghiên cứu cũng đã cho thấy
người nông dân tại địa phương đã và đang có sự chuyển mình trong nhận thức về
khả năng tự vận động của họ để phát triển sản xuất hàng hóa, tìm kiếm thị trường
- 37 -
tiêu thụ sản phẩm, quan tâm tiếp cận vốn tín dụng để nâng cao đời sống. Đây
chính là điều kiện thuận lợi để các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, doanh
nghiệp có những chính sách, giải pháp tác động thuận tiện để hướng người dân
tới những phương án sản xuất mới có hiệu quả hơn.
Với những phân tích trên, chúng ta có được phác họa cơ bản về những
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất, đời sống nói chung và ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng nói riêng của đồng bào dân tộc
M’Nông tỉnh Đak Nông. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần đánh giá một cách tổng
quát những nhân tố này, gắn kết chúng lại với nhau một cách có hệ thống và làm
rõ những nhân tố cũng như mức tác động của nó ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng của người nông dân tại địa phương.
2.1.4. Những trở ngại trong việc tiếp cận vốn tín dụng của các hộ dân
Đánh giá về những trở ngại của các hộ gia đình trong quá trình tiếp cận
nguồn vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất tác tập trung vào các nhân tố chính
như: (1) những trở ngại từ phong tục tập quán của người dân, (2) những trở ngại
từ năng lực tiếp cận nguồn vốn như: tài sản thế chấp, khả năng lập kế hoạch theo
yêu cầu của ngân hàng, (3) những trở ngại phía các ngân hàng, (4) Sự hỗ trợ từ
phía các tổ chức xã hội và (5) Sự phối hợp giữa ngân hàng và các cơ quan nhà
nước.
2.1.4.1. Những trở ngại từ phong tục, tập quán
Về nhân tố phong tục tập quán người dân cản trở họ tiếp cận nguồn vốn
tín dụng, tác giả đưa ra nhiều giả thiết cho rằng: (i) sản xuất nương rẫy không cần
vay vốn, (ii) do người dân sản xuất nương rẫy chủ yếu chỉ dựa vào cộng đồng,
(iii) người dân không quen, ngại vay vốn và (iv) do vợ chồng không thống nhất
nhau.
Khảo sát những giả thiết trên ở các hộ dân cho các kết quả như sau:
Với giả thiết cho rằng sản xuất nương rẫy không cần vay vốn có 86,2%
người dân không đồng ý hoặc hoàn toàn không đồng ý với giả thiết. Điều này
- 38 -
cho thấy trong thực tế người dân đã có nhận thức về sự cần thiết phải có sự hỗ trợ
của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng vào quá trình sản xuất của mình. Số
lượng không có ý kiến và đồng ý với giả thiết trên chiếm một tỷ lệ rất thấp cho
thấy số hộ dân vẫn còn trung thành với hình thái sản xuất cũ vẫn tồn tại nhưng rất
ít. Với kết quả này, các ngân hàng hoàn toàn có thể mở rộng thị trường cho vay
tín dụng đối với người nông dân tại địa phương.
Bảng 21: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng sản xuất nương rẫy không cần vay vốn
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Hoàn toàn không
đồng ý 73 38,8 38,8 38,8
Không đồng ý 89 47,3 47,3 86,2
Không có ý kiến 5 2,7 2,7 88,8
Đồng ý 21 11,2 11,2 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Với giả thiết cho rằng sản xuất nương rẫy không cần vay vốn mà hoàn
toàn dựa vào cộng đồng thì hầu hết các hộ dân đều không đồng ý với giả thiết
này. Trong trường hợp này, quan điểm của các hộ dân là trong quá trình sản xuất
của mình, đặc biệt là đối với sản xuất nương rẫy đều có tính độc lập nhất định
giữa các hộ dân cư. Đa số các hộ dân muốn thể hiện sự chủ động trong quá trình
sản xuất, không muốn kết quả sản xuất của mình phụ thuộc vào những hộ dân
khác. Điều này cũng cho thấy có sự thay đổi trong quan niệm của người dân
trong quá trình sản xuất, sự chủ động này hình thành nên những nhu cầu cải tiến,
nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là nguyên nhân quan trọng thúc đẩy người dân
có những nhu cầu nhất định đối với sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính, ngân hàng.
- 39 -
Bảng 22: Thống kê thái độ người dân với quan điểm SX nương rẫy dựa vào cộng đồng
Tần
số
Phần
trăm
Phần trăm hợp
lệ Phần trăm tích lũy
Hoàn toàn không
đồng ý 59 31,4 31,4 31,4
Không đồng ý 102 54,3 54,3 85,6
Không có ý kiến 4 2,1 2,1 87,8
Đồng ý 22 11,7 11,7 99,5
Hoàn toàn đồng ý 1 ,5 ,5 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 – 2008
Đối với quan điểm cho rằng trong sản xuất nương rẫy, người dân phải dựa
vào cộng đồng, 85,6% số người được khảo sát không đồng ý đối với quan điểm
này. Như vậy, hầu hết người dân đều cho rằng sản xuất nương rẫy là quá trình
được tiến hành tùy theo quan điểm và kinh nghiệm của người dân. Mỗi người
dân thực hiện theo những phương cách riêng và như vậy là sự tự phát trong sản
xuất nương rẫy đang được hầu hết người nông dân lựa chọn cho quá trình sản
xuất của mình.
Đối với giả thiết cho rằng người dân chưa quen với hình thức vay vốn từ
ngân hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp có đến 79% hộ dân cho không đồng ý
hoặc hoàn toàn không đồng ý. Điều này cho thấy người dân đã hình thành nên
những mong muốn, nhu cầu được vay vốn cho sản xuất nông nghiệp và tâm lý e
ngại khi tiếp xúc với các tổ chức ngân hàng đối với các hộ dân không còn là một
trở ngại lớn. Như vậy vấn đề ở đây là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng cần có
những chính sách, biện pháp phù hợp tạo điều kiện cho người nông dân có thể
tiếp cận được nguồn vốn phục vụ sản xuất.
Bảng 23: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân không quen – ngại vay vốn
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Hoàn toàn không
đồng ý 58 30,9 30,9 30,9
Không đồng ý 91 48,4 48,4 79,3
Không có ý kiến 10 5,3 5,3 84,6
Đồng ý 28 14,9 14,9 99,5
Hoàn toàn đồng ý 1 ,5 ,5 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
- 40 -
Một trở ngại khác cũng được quan tâm, đó là giả thiết cho rằng trong quá
trình tiếp cận nguồn vốn nếu chỉ riêng một người hoặc vợ, hoặc chồng đồng ý,
người còn lại không đồng ý thì quá trình tiếp cận nguồn vốn cũng sẽ gặp trở ngại.
Kết quả khảo sát cho thấy 83% các hộ dân không đồng ý hoặc hoàn toàn không
đồng ý với giả thiết này, nghĩa là trong quá trình tiếp cận nguồn vốn hoặc là sự
không thống nhất này không là trở ngại đối với các hộ gia đình hoặc là vợ chồng
luôn thống nhất trong quá trình vay vốn. Nói cách khác, theo các hộ dân trong
việc vay vốn thì sự thống nhất giữa vợ và chồng không là trở ngại lớn.
Bảng 24: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng vợ chồng không thống nhất trong vay vốn
Tần
số
Phần
trăm
Phần trăm hợp
lệ
Phần trăm tích
lũy
Hoàn toàn không
đồng ý 57 30,3 30,3 30,3
Không đồng ý 99 52,7 52,7 83,0
Không có ý kiến 12 6,4 6,4 89,4
Đồng ý 19 10,1 10,1 99,5
Hoàn toàn đồng ý 1 ,5 ,5 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 – 2008
Như vậy, đối với những trở ngại từ phong tục tập quán hầu hết người dân
đều cho rằng sản xuất nương rẫy đều cần phải vay vốn đề phục vụ cho quá trình
sản xuất, để cải tiến quá trình sản xuất nương rẫy. Tuy nhiên, một vấn đề quan
tâm là người dân chưa nhận thức được sự hợp tác lẫn nhau giữa các hộ dân trong
quá trình sản xuất. Hầu hết mọi người dân đều cho rằng nhu cầu vốn chỉ để phục
vụ sản xuất tự phát theo phong cách riêng của mỗi hộ gia đình.
2.1.4.2. Trở ngại từ năng lực tiếp cận vốn tín dụng của các hộ dân
Đặc điểm chung của các hộ nông dân ở các địa phương khảo sát nói chung
là trình độ học vấn thấp, tập quán sản xuất còn nặng về tính truyền thống, nên khi
tiếp cận với những chính sách, quy định mới của Nhà nước và yêu cầu của các
ngân hàng thì các hộ nông dân nói chung hoàn toàn thiếu các kỹ năng cơ bản để
có thể đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng, đây chính là các trở ngại lớn của
- 41 -
các hộ dân và là nguyên nhân chính làm cho năng lực tiếp cận vốn tín dụng của
các hộ dân bị hạn chế. Những kỹ năng hạn chế có thể được nêu ra như: (i) không
biết lập kế hoạch sử dụng vốn, (ii) quản lý vốn không hiệu quả, (iii) có nhu cầu
về vốn nhưng chưa chủ động tìm nguồn vốn; bên cạnh đó một nguyên nhân nữa
cũng có thể làm cho năng lực tiếp cận vốn của người dân bị hạn chế là do (iv)
điều kiện đi lại khó khăn.
Với trình độ dân trí thấp, điều kiện để vay vốn là người đi vay (nông dân)
phải biết lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đây là yêu cầu mà người nông dân
nói chung rất khó thực hiện. Với giả thiết này, kết quả khảo sát cho thấy những
kỳ vọng của tác giả lại đi ngược lại so với kết quả khảo sát, có đến 63,8% người
dân được phỏng vấn cho rằng không đồng ý hoặc hoàn toàn không đồng ý với
quan điểm cho rằng người dân không biết lập kế hoạch là trở ngại chính đến quá
trình tiếp cận vốn tín dụng. Điều này có thể dẫn đến những giả thiết sau: (i)
người dân đã có lập kế hoạch trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối
với công việc sản xuất nương rẫy, cây công nghiệp nhưng những kế hoạch này là
những tính toán sơ bộ về thời gian sản xuất, chi phí chăm sóc cho cây trồng, vật
nuôi và những lợi nhuận kỳ vọng, mong muốn đạt được. Tuy nhiên, có thể những
kế hoạch này chưa được xây dựng một cách bài bản, cụ thể theo yêu cầu của
ngân hàng. Vì thế, có thể nói đây là một trở ngại của người dân trong quá trình
tiếp cận vốn, (ii) thực tế người dân có thể lập kế hoạch tốt theo yêu cầu của ngân
hàng. Với hai giả thiết trên so với thực tế của người dân tại địa phương, có thể
nói giả thiết (i) có sự phù hợp hơn so với năng lực và trình độ của người dân.
Như vậy theo giả thiết này các ngân hàng cần tạo đội ngũ nhân viên tín dụng
hướng dẫn cụ thể để người dân lập kế hoạch sử dụng vốn tín dụng theo những
biểu mẫu đơn giản, rõ ràng nhằm giúp người dân có thể đạt được nhu cầu tiếp
cận vốn tín dụng.
- 42 -
Bảng 25: Thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân
không biết lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Tần
số
Phần
trăm
Phần trăm hợp
lệ
Phần trăm tích
lũy
Hoàn toàn không
đồng ý 22 11,7 11,7 11,7
Không đồng ý 98 52,1 52,1 63,8
Không có ý kiến 19 10,1 10,1 73,9
Đồng ý 46 24,5 24,5 98,4
Hoàn toàn đồng ý 3 1,6 1,6 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Tương tự như trên, giả thiết cho rằng người dân quản lý vốn không hiệu
quả cũng không được người dân đồng ý. Kết quả khảo sát cho thấy có 60,6%
người dân không đồng ý với giả thiết này.
Bảng 26: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng
người dân quản lý vốn không hiệu quả
Tần
số
Phần
trăm
Phần trăm hợp
lệ
Phần trăm tích
lũy
Hoàn toàn không
đồng ý 22 11,7 11,7 11,7
Không đồng ý 92 48,9 48,9 60,6
Không có ý kiến 25 13,3 13,3 73,9
Đồng ý 46 24,5 24,5 98,4
Hoàn toàn đồng ý 3 1,6 1,6 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Phân tích về tâm lý người dân khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng, hầu hết họ
đều cho rằng không e ngại khi tiếp cận với các ngân hàng. Tuy nhiên với kết quả
phân tích về việc người dân có chủ động tìm nguồn vốn vay hay không có trên
60% người dân không chủ động tìm nguồn vốn vay, còn lại gần 39% cho rằng họ
có chủ động tìm nguồn vốn vay. Như vậy có thể khẳng định tâm lý e ngại của
người dân khi tiếp cận các ngân hàng đã dần được khắc phục. Tuy nhiên, một bộ
- 43 -
phận lớn người dân mặc dù có những mong muốn đối với việc vay vốn nhưng
chưa chủ động đối với việc tiếp cận các ngân hàng. Đây chính là trở ngại lớn đối
với các hộ dân. Vì cũng với những phân tích ở phần trước cho thấy khi một hộ
dân đã có sự tiếp cận vay vốn ngân hàng thì những lần tiếp cận vốn lần sau sẽ trở
nên dễ dàng hơn.
Để giải quyết vấn đề này cần những sự hỗ trợ từ phía các ngân hàng,
chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội là hết sức quan trọng, từ các chính sách
thông thoáng cho đến các thủ tục hành chính rõ ràng đơn giản hơn nữa để giữa
người dân và các ngân hàng ngày càng giảm dần khoảng cách trong mối quan hệ
vay mượn tín dụng.
Bảng 27: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng
người dân không chủ động tìm vay vốn
Tần
số
Phần
trăm
Phần trăm hợp
lệ
Phần trăm tích
lũy
Hoàn toàn không
đồng ý 17 9,0 9,0 9,0
Không đồng ý 56 29,8 29,8 38,8
Không có ý kiến 21 11,2 11,2 50,0
Đồng ý 91 48,4 48,4 98,4
Hoàn toàn đồng ý 3 1,6 1,6 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Đối với điều kiện đi lại, hơn 50% những hộ dân được khảo sát đều cho
rằng điều kiện đi lại tại địa phương vẫn còn nhiều khó khăn. Và đây cũng là
nguyên nhân tạo nên những trở ngại cho người dân trong quá trình tiếp cận
nguồn vốn tín dụng. Tuy nhiên, một bộ phận lớn những hộ dân khác lại có quan
điểm cho rằng điều kiện đi lại không là nguyên nhân tạo nên những trở ngại cho
việc tiếp cận vốn tín dụng. Qua phân tích tác giả nhận thấy giữa hai nhân tố điều
kiện đi lại khó khăn và nhân tố không chủ động tìm nguồn vốn có mối quan hệ
thuận khá chặt chẽ với nhau. Điều này có nghĩa đối với những hộ không đồng ý
trong việc người nông dân không chủ động tìm nguồn vốn thì thì họ cũng có thái
- 44 -
độ không đồng ý với quan điểm cho rằng với những khó điều kiện đi lại gây
những trở ngại nhất định trong việc tiếp cận tín dụng. Nói cách khác, đối với
những hộ có sự chủ động trong việc tìm nguồn vốn thì điều kiện khó khăn về đi
lại không gây trở ngại cho những hộ dân này. Và tình hình này hoàn toàn ngược
lại đối với những hộ không có tính chủ động trong việc tìm nguồn vốn thì điều
kiện đi lại trở thành những khó khăn cản trở việc tiếp cận nguồn vốn.
Những phân tích trên cho thấy, một bộ phận lớn hộ dân mặc dù có những
nhu cầu đối với tín dụng nhưng họ còn nhiều thụ động trong việc tiếp cận nguồn
vốn và những nguyên nhân khách quan thường được các hộ này nêu ra như là
những khó khăn cản trở đối việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
Bảng 28: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng
điều kiện đi lại khó khăn cản trở tiếp cận vốn tín dụng
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Hoàn toàn không
đồng ý 27 14,4 14,4 14,4
Không đồng ý 53 28,2 28,2 42,6
Không có ý kiến 11 5,9 5,9 48,4
Đồng ý 69 36,7 36,7 85,1
Hoàn toàn đồng ý 28 14,9 14,9 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Như vậy, quan điểm của người dân cho rằng, theo kinh nghiệm, họ hoàn
toàn có khả năng lập kế hoạch trong quá trình sản xuất nương rẫy, và quản lý vốn
một cách hiệu quả. Những hộ dân này luôn có nhu cầu tìm vốn nhưng thiếu sự
chủ động trong quá trình tìm nguồn vốn phục vụ cho mở rộng quy mô sản xuất,
cải tiến nông cụ trong sản xuất. Điều này cho thấy, các cơ quan nhà nước, các
ngân hàng cần chú trọng đối với những quan điểm này của người dân trong quá
trình tiếp cận nguồn vốn và có chính sách phù hợp như khảo sát khả năng lập kế
hoạch của người dân và tập huấn cho những hộ dân này đặc biệt trong khả năng
lập kế hoạch và quản lý vốn cho người dân.
- 45 -
2.1.4.3. Trở ngại từ yếu tố ngân hàng
Một trong những giả thiết quan trọng nêu ra những nhân tố gây trở ngại
người dân tiếp cận vốn tín dụng là các ngân hàng, có thể tóm lại những giả thiết
như sau: (i) có quá ít thông tin về việc cho vay vốn từ ngân hàng, (ii) các thủ tục
cho vay phức tạp, (iii) lượng vốn cho vay ít, (iv) thời gian cho vay thấp, (v) lãi
suất cao, (vi) nhân viên tín dụng không nhiệt tình và (vii) mạng lưới tín dụng ít.
Với giả thiết ít thông tin về việc cho vay vốn từ phía các ngân hàng, có
đến 88,3% người dân đồng ý với giả thiết này. Điều này phần nào thể hiện ngân
hàng chưa quan tâm nhiều đến thị trường tín dụng cho người nông dân, nhất là
vùng đồng bào dân tộc, dẫn đến việc người nông dân ít hiểu biết về việc vay tín
dụng. Người nông dân cần phải làm gì để tiếp cận được nguồn vốn khi đang có
nhu cầu vay vốn, người dân cần phải tiếp xúc ai, làm việc với ai để có thể tìm
hiểu thông tin về nhu cầu vay vốn, với điều kiện hiện tại họ có thể vay được bao
nhiêu, thời hạn trả như thế nào và nhiều thông tin khác nữa mà người nông dân
cần được cung cấp để người dân tự tin, dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng. Thực tế
này đòi hỏi các ngân hàng, chính quyền và các tổ chức xã hội tại địa phương cần
tổ chức những buổi hội thảo, những buổi gặp gỡ giữa người dân và các ngân
hàng nhằm tìm ra những giải pháp hợp lý để cung cấp nhiều thông tin về khả
năng vay vốn tín dụng đến với các hộ dân.
Bảng 29: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng người dân ít thông tin về vay vốn
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Hoàn toàn
không đồng ý 2 1,1 1,1 1,1
Không đồng ý 16 8,5 8,5 9,6
Không có ý kiến 4 2,1 2,1 11,7
Đồng ý 94 50,0 50,0 61,7
Hoàn toàn đồng
ý 72 38,3 38,3 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
- 46 -
Về giả thiết thủ tục cho vay phức tạp: với trình độ dân trí thấp và chưa có
nhiều những chính sách quan tâm đến thị trường tín dụng người nông dân, các
thông tin về vay vốn tín dụng đến với người dân còn nhỏ giọt. Vì thế, các thủ tục
vay vốn vẫn còn là điều xa lạ với người nông dân nói chung. Chính điều này, làm
cho người nông dân cảm thấy chưa quen các thủ tục này và cho rằng đây là
những thủ tục phiền hà, phức tạp. Trong thực tế, những thủ tục này có thực sự
phức tạp hay không cần có sự hợp tác và quan tâm đúng mực từ các ngân hàng.
Các ngân hàng cần có sự hiệu chỉnh hợp lý những thủ tục phù hợp hơn đối với
từng đối tượng cho vay, đội ngũ tín dụng cần có sự chuyên môn hóa hơn, có thái
độ phục vụ tích cực hơn trong việc tiếp cận với người dân nhằm làm giảm
khoảng cách giữa các ngân hàng và người nông dân tại địa phương.
Với những vấn đề trên, khảo sát ý kiến người dân về sự đồng ý hay không
đồng ý khi cho rằng các thủ tục vay vốn từ phía ngân hàng là phức tạp. 86,7%
người dân đều có chung nhận đình là đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý khi cho rằng
các thủ tục vay vốn ngân hàng là phức tạp. Vì thế những nhận định trên là có cơ
sở để các ngân hàng có những sự quan tâm hơn nữa về thị trường tín dụng của
người nông dân.
Bảng 30: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thủ tục cho vay phức tạp
Tần
số
Phần
trăm
Phần trăm hợp
lệ
Phần trăm tích
lũy
Hoàn toàn không đồng
ý 1 ,5 ,5 ,5
Không đồng ý 12 6,4 6,4 6,9
Không có ý kiến 12 6,4 6,4 13,3
Đồng ý 88 46,8 46,8 60,1
Hoàn toàn đồng ý 75 39,9 39,9 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Đối với lượng vốn cho vay, 57,4% người dân cho rằng lượng vốn mà họ
có thể vay từ các ngân hàng là quá ít để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của
họ. Vì thế đây cũng là trở ngại làm giảm động lực vay vốn của người nông dân.
- 47 -
Tuy nhiên vấn đề nêu ra là lượng vốn vay bao nhiêu là phù hợp theo sự mong đợi
của người dân? Với vấn đề này các ngân hàng cần có sự phối hợp với các trung
tâm khuyến nông xác định đối tượng người dân vay vốn, loại cây trồng, vật nuôi
mà người nông dân đang có kế hoạch thực hiện, lượng vốn dự kiến theo nhu cầu,
thời gian dự kiến của vòng quay có thể thu hồi vốn đối với quy trình sản xuất
nông nghiệp tại địa phương … để tư vấn cho người dân biết được rõ hơn về nhu
cầu vốn thực tế của họ. Đồng thời phía ngân hàng cũng có được thông tin rõ hơn
về lượng vốn cần thiết tối thiểu cho người dân vay để thực hiện có hiệu quả cho
sản xuất nông nghiệp người dân.
Bảng 31: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng lượng vốn cho vay ít
Tần
số Phần trăm
Phần trăm
hợp lệ
Phần trăm
tích lũy
Hoàn toàn không đồng ý 1 ,5 ,5 ,5
Không đồng ý 6 3,2 3,2 3,7
Không có ý kiến 73 38,8 38,8 42,6
Đồng ý 83 44,1 44,1 86,7
Hoàn toàn đồng ý 25 13,3 13,3 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Tương tự với nhận định về lượng vốn cho vay ít, khi nhận định về thời
gian cho vay của các ngân hàng có phù hợp với nhu cầu của người dân hay
không? 77,2% người dân đều có chung nhận định là thời gian cho vay của các
ngân hàng là khá ngắn. Vì vậy đây cũng là trở ngại lớn đối với các hộ dân khi
tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Các hộ dân cho rằng thời gian cho vay không phù
hợp với vòng quay của sản phẩm nông nghiệp mà họ đang thực hiện. Vì thế khi
sản phẩm nông nghiệp chưa đến kỳ thu hoạch nhưng thời hạn trả nợ và lãi lại đến
trước khi có sản phẩm thì tạo áp lực rất lớn đối với người dân, đây cũng là một
nguyên nhân quan trọng làm cho người dân ít có mong muốn tiếp cận nguồn vốn
tín dụng.
- 48 -
Bảng 32: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thời gian cho vay ngắn
Tần
số
Phần
trăm
Phần trăm hợp
lệ
Phần trăm tích
lũy
Hoàn toàn không
đồng ý 2 1,1 1,1 1,1
Không đồng ý 29 15,4 15,4 16,5
Không có ý kiến 80 42,6 42,6 59,0
Đồng ý 65 34,6 34,6 93,6
Hoàn toàn đồng ý 12 6,4 6,4 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Trở ngại từ lãi suất cũng được người dân đề cập như là những trở ngại lớn,
hơn 50% người dân được khảo sát cho rằng mức lãi suất của ngân hàng là cao và
không phù hợp khả năng trả lãi của họ.
Bảng 33: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng lãi suất cao, sợ không trả nổi tiền lãi
Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Không đồng ý 53 28,2 28,2 28,2
Không có ý kiến 37 19,7 19,7 47,9
Đồng ý 72 38,3 38,3 86,2
Hoàn toàn đồng ý 26 13,8 13,8 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 3008
Về thái độ quan hệ làm việc của cán bộ tín dụng, kết quả khảo sát có
28,2% người dân cho rằng các cán bộ tín dụng của ngân hàng là nhiệt tình. Phần
lớn các ý kiến còn lại cho rằng thái độ của các cán bộ tín dụng là không nhiệt
tình trong quá trình tiếp xúc với người nông dân. Điều này gây nên những trở
ngại nhất định cho người dân khi có nhu cầu vay vốn và cần quan tâm khi đề
xuất các giải pháp để hỗ trợ người dân mạnh dạn tiếp cận các ngân hàng.
- 49 -
Bảng 34: Thống kê thái độ người dân với quan điểm cho rằng thái độ của cán bộ không nhiệt tình
Tần
số
Phần
trăm
Phần trăm hợp
lệ
Phần trăm tích
lũy
Hoàn toàn không
đồng ý 1 ,5 ,5 ,5
Không đồng ý 52 27,7 27,7 28,2
Không có ý kiến 70 37,2 37,2 65,4
Đồng ý 52 27,7 27,7 93,1
Hoàn toàn đồng ý 13 6,9 6,9 100,0
Tổng 188 100,0 100,0
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 - 2008
Về mạng lưới tín dụng nông thôn, ngoài ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ngân hàng chính sách xã hội, hiện tại những ngâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kha_nang_tiep_can_von_tin_dung_cua_dong_bao_dan_toc_mnong_tinh_dak_nong.pdf