Tài liệu Luận văn Những yếu tố kích thích trong quảng cáo
51 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Những yếu tố kích thích trong quảng cáo, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN
Đề tài " những yếu tố kích
thích trong Quảng Cáo "
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
1
Lời mở đầu
Quảng Cáo xuất hiện khắp nơI và hầu như vào bất cứ lúc nào trong cuộc sống
hàng ngày của chúng ta : mỗi sáng đọc báo chúng ta có thể thấy các mẫu Quảng Cáo ,
trên đường đI học chúng ta gập các Quảng Cáo sơn trên tường nhà cao tầng ,băng rôn ,
bức chướng treo dàn khắp nơI trên đường phố ,cột đIện, các phương tiện giao thông
……Buổi tối ,đI trên đường Quảng Cáo đập vào mắt dưới ánh đèn đủ màu ,đủ sắc .Trong
các buổi họp báo hội nghị , thể thao,ca nhạc ,thời trang ….Quảng Cáo lại càng trực tiếp
hơn với vai trò là nhà tài trợ.Thậm chí Quảng Cáo có thể gõ cửa tận nhà bạn qua các hình
thức chào hàng , gửi thư giới thiệu sản phẩm , và gần đây nhất là hoạt động Quảng Cáo
qua đIện thoại nhắn tin !
Quảng Cáo chính thức xuất hiện tai Việt nam chỉ một vàI năm gần đây với tốc độ
phát triển chóng mặt , qua thống kê hiện nay trung bình một người dân tiếp nhận 50
thông điệp Quảng Cáo trong 1 ngày .Năm 1996 tăng 51%so với năm 1995 (báo SàI Gòn
tiếp thị 1997).Quảng Cáo ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hoá,
kinh tế , xã hội ,là cầu nối giữa các hoạt động trao đổi ,kinh doanh của doanh nghiệp và
người tiêu dùng , là một công cụ đắc lực trong quá trình marketing sản phẩm của các
doanh nghiệp .
Các nước phát triển có nền kinh tế thị trường lâu đời Quảng Cáo là một ngành kinh
doanh lớn, là một môn học có phương pháp nghiên cứu thực tiến thuộc lĩnh vực
marketing và được áp dụng rất bàI bản khoa học .Tuy nhiên tại Việt nam quan đIểm và
sự vận dụng Quảng Cáo chưa được hiểu một các đúng mức, nhiều doanh nghiệp bỏ ra
hàng trăm triệu đồng vào Quảng Cáo sản phẩm, nhưng phương pháp và quy trình Quảng
Cáo như thế nào là khoa học và hiệu quả ?
Quảng Cáo xét về phương diện nào đấy mang tính nghệ thuật nhiều hơn khoa học .các
nhà marketing nhãn hiệu luôn cố gắng thu hút tình cảm của mọi người .Và điều này hoàn
toàn khả thi! Một công ty nước giảI khát có thể quyết định chọn hoa quả hay soda cho
sản phẩm của mình dựa trên chiếc máy đo điện đồ não. Công việc này tương tự như nghệ
thuật đọc ý nghĩ .Tất cả để thực hiện một mục đích : tìm ra cáI ‘ nút 'nào đó trong
bộ não có phản ứng với sản phẩm , và kiểm tra xem liệu khâu nào trong quy trình từ
Quảng Cáo , đóng gói , đến chất lượng sản phẩm có khả năng kích hoạt cáI nút kia . Gần
đây , các nhà nghiên cứu đan tìm xem phần nào trong não bộ có tác động mạnh mẽ đến
sự nhìn nhận và lựa chọn sản phẩm của khách hàng , và họ phát hiện ra đó là những ham
muốn rất căn bản : Quyền lực, giới tính , và sự bền vững . .Cũng giống như sự trung
thành vơí nhãn hiệu , trí nhớ và tình cảm đóng vai rò rất quan trọng . Trong một tương lai
không xa , các hãng sẽ biết đích xác liệu chiến dịch Quảng Cáo của mình có ‘ kích hoạt
‘ não bộ hay không,?
Tại sao phần lớn mọi người thích Coca – cola hơn một vàI loại coca khác ?. Tại
sao nhiều phụ nữ thích EStee Lauder hơn những loại nước hoa rẻ tiền không Quảng Cáo
? .Những sản phẩm được Quảng Cáo có hơn không ? Không cần thiết . Nhưng Quảng
Cáo có thể tăng thêm giá trị tinh thần của sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng . John
O’ Toole nói rằng : ‘ Vũ khí mạnh nhất mà những người tiêu dùng có , và cáI mà các nhà
sản xuất sợ nhất , là sự từ chối của họ với việc mua lặp lại . Sức mạnh của Quảng Cáo là
ở chỗ nó khiến người ta mua sản phẩm không chỉ một lần .Quảng Cáo không thể được
xem một cách đơn giản như việc xây dựng sự nhận biết , nó phảI làm nhiều hơn thế .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
2
Đúng vậy ! NgoàI việc đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra sự nhận biết ,
Quảng Cáo còn tạo ra một cảm quan về giá trị trong tâm trí người tiêu dùng . Chẳng hạn
bằng việc sử dụng những âm thanh không thông thường , ánh sáng rực rỡ hay âm nhạc
gợi cảm , một Quảng Cáo truyền hình có thể thu hút được sự chú ý của một khách hàng
và kích thích những tình cảm của anh ta hay cô ta hướng đến một mục tiêu về sự đáp ứng
đầy đủ một nhu cầu hay mong muốn . Quảng Cáo phảI kích thích một quyết định với
các nhu cầu và mong muốn .Vậy làm thế nào để Quảng Cáo của bạn làm tăng thêm giá
trị tinh thần của sản phẩm , cũng như làm sao để mẫu Quảng Cáo của bạn nổi trội hơn 50
mẫu Quảng Cáo khác mà mỗi người phảI tiếp nhận hàng ngày ? Vì vậy mẫu Quảng Cáo
của bạn phảI có những điểm khác , lạ so với những mẫu Quảng Cáo khác để có thể ‘ghi
điểm’ vào trong tâm trí khách hàng . Làm thế nào để có những điểm khác lạ đó ? Những
điểm khác , lạ đó là gì ? Đó cũng chính là lý do mà người viết trong vị trí là một sinh
viên chuyên ngành thực sự băn khoăn và hơn cả là mong muốn trong tương lai sẽ thiết
kế ra những mẫu Quảng Cáo thành công .
Vậy làm thế nào để mẫu Quảng Cáo thành công ? Chính là mẫu Quảng Cáo của
bạn phảI có những điểm khác , lạ ( nhưng phảI phù hợp ) thu hút đối tượng nhận tin .
Đó chính là những yếu tố kích thích trong Quảng Cáo . Những yếu tố này có thể làm
thay đổi tháI độ tiêu dùng của người mua hàng đối với sản phẩm . Cụ thể , chúng ta sẽ
kích thích trong Quảng Cáo .đi nghiên cứu từng yếu tố
Lần đầu tiên viết Chuyên đề khoa học ,sự hạn chế về lý thuyết và thực tế nên
bàI viết không tránh khỏi những thiễu sót .Rất mong sự góp ý của thầy cô để chuyên đè
hoàn thành tốt hơn .
Phần1 . Một số vấn đề về Lý thuyết
Những yếu tố kích thích trong quảng cáo
1.kháI niệm Quảng Cáo .
Quảng Cáo đã đI được một quãng đường rất dàI kể từ một bảng hiệu đơn giản
treo ở một cửa hàng đóng giày .Ngày nay nó là một công cụ đầy sức mạnh thông báo và
sự sẵn có và địa đIểm của các sản phẩm ,nhấn mạnh chất lượng và giá trị của nó , liên hệ
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
3
các nhãn hiệu với nhân cách , và đồng thời xác định nhân cách của những người mua
chúng . Đến lượt nó , bản thân Quảng Cáo được tạo thành bởi công nghệ sử dụng để trao
thông đIệp – nói cách khác phương tiện và thông đIệp đã trở nên hiển nhiên không thể
tách rời . Vậy Quảng Cáo là gì ?
Hiệp hội Marketing Mỹ đã đưa ra định nghĩa về Quảng Cáo như sau :
‘’Quảng Cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng
hoá ,dịch vụ hay tư tưởng hành động mà người ta phảI trả tiền để nhận biết chủ thể
Quảng Cáo ‘’
Để hiểu được sự khác nhau giữa Quảng Cáo và trực tiếp bán hàng ,giữa Quảng
Cáo và sự công bố ,chúng ta trao đổi một số thuật ngữ sau đây :
+Bất cứ loại hình nào :
Quảng Cáo có thể là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện .Nó có thể là một dấu
hiệu , biểu tượng ,phác hoạ hay một thông đIệp Quảng Cáo trong một tạp chí hay một tờ
báo ,hay một chương trinh thương mại trên đàI ,tivi hay một phiếu Quảng Cáo gửi qua
bưu đIện hay một áp phích ,pano Quảng Cáo ở ngoàI đườn phố mà người Quảng Cáo
tưởng tượng sẽ thoả mãn những đòi hỏi của Quảng Cáo .
+Không trực tiếp :
ĐIều này nhấn mạnh rằng không kể hình thức trực tiếp bán hàng ,một kiểu khá
phổ biến trong thực tế .
+Hàng hoá ,dịch vụ hay ý đồ hành động :
Chúng ta biết rằng Quảng Cáo sử dụng thông tin truyền cảm về sản phẩm và
dịch vụ .Rất ít người biết rằng Quảng Cáo còn được sử dụng để khuếch trương một tư
tưởng, một ý đồ . Chẳng hạn , Quảng Cáo của bộ phận thông tin và bưu đIện nhằm
khuếch trương việc sử dụng Code pin để chuyển thư nhanh là một loại Quảng Cáo về
bán một tư tưởng hành động .Quảng Cáo của một vụ thuế thu nhập nhằm thuyết phục
những đối tượng nộp thuế đúng hạn để tránh bị phạt cũng là một ví dụ về vận dụng
Quảng Cáo .
+Người ta phảI chú ý đến thông điệp để nhận biết người Quảng Cáo :
Quảng Cáo khác với sự công khai là ở chỗ Quảng Cáo làm cho người ta chú ý
tới và nhận ra ai là chủ thể Quảng Cáo .Nếu không đạt được sự chú ý và không làm cho
người ta nhận ra chủ thể Quảng Cáo thi đó chỉ là sự công bố mà thôI .Vật liệu để làm
công khai một cáI gì đó như xuất bán sản phẩm ,có thể do một cơ quan hay một người
nào đó bảo trợ nhưng người ta phảI trả thù lao cho các tờ báo ,các tập san ,đàI phát thanh
,những cơ quan làm công việc đó ,đặc biệt khi việc Quảng Cáo có liên quan đến các nhà
lãnh đạo dân tộc và quốc tế hoặc đưa ra một tin tức rất quan trọng .Thực tế như ở Mỹ hay
ở bất cứ cuộc bầu cử tổng thống , thủ tướng ở xã hội tư bản nói chung , người ta đã sử
dụng các đại lý Quảng Cáo về một mẫu ‘ngàI tổng thống ‘ , phổ biến ‘ ngàI tổng thống ‘
để các cử chi từ ‘ nhận biết ‘ đến ‘ủng hộ’ ‘ ngàI tổng thống ‘ nhằm thu hút các cử chi về
phía ‘ ngàI tổng thống’
2. những yếu tố kích thích trong Quảng Cáo
Một Quảng Cáo thành công bởi vì nó đã tạo ra được một sức thu hút cho người
xem ,người nghe ,người đọc ,gợi lên nhu cầu và mơ ước cho người xem ,người nghe
,người đọc .Sức thu hút của Quảng Cáo nhằm tạo mối liên hệ giữa sản phẩm được
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
4
Quảng Cáo và nhu cầu mơ ước của khán giả .Có người được thôI thức để tìm cách thoả
mãn những nhu cầu này ,nói chung sức thu hút được thể hiện qua một câu nói đơn giản :
‘’Đây là sản phẩm thoả mãn nhu cầu và mơ ước của bạn ‘’
Để có được thành công ,sức thu hút của Quảng Cáo phảI có tác đọng đén quá
trình của khách hàng tiềm năng
Một phạm trù nhỏ hơn sức thu hút trong Quảng Cáo là những yếu tố kích thích
trong Quảng Cáo .những yếu tố kích thích trong Quảng Cáo là một bộ phận để tạo nên
một thông đIệp Quảng Cáo
.Những yếu tố kích thích +ĐIệp văn =Thông đIệp Quảng Cáo .
Để hiểu rõ hơn về ‘’những yếu tố kích thích ‘’ ,chúng ta giảI thích rõ hơn về đIệp văn .
ĐIệp văn Quảng Cáo đó là những tin Quảng Cáo đã được mã hoá vào vật mang
tin song chưa đưa vào kênh truyền .
Tin Quảng Cáo ->mã hoá-> vật mang tin -> kênh truyền +các yếu tố kích thích -> đối
tượng nhận tin .cụ thể :
Tin Quảng Cáo
Mã hoá
Kênh truyền + các yếu tố kích thích
Đối tượng nhận tin
ví dụ : trong phim Quảng Cáo thì đó là yếu tố lời thoại ,trong Quảng Cáo trên tạp
chí thì đó là yếu tố từ ngữ ,Quảng Cáo trên radio thì đó là giọng nói ,lời thoại .
Một thông đIệp Quảng Cáo cần phảI sử dụng sức mạnh từ những yếu tố kích
thích đó là kích thước ,màu sắc ,ánh sáng ,hình ảnh ,âm thanh ,cách trang trí ,trình bày
bối cục để gây một ấn tượng mạnh ,thu hút sự chú ý của người đọc nó .Nó phảI tạo ra
trong đầu người đọc ‘’sự nhận thức ‘’ban đầu về sản phẩm đó .
Chỉ cần thay đổi cách bàI trí các yếu tố đI đôI chút là có thể tăng được khả năng
thu hút sự chú ý của Quảng Cáo .Kích thước thông đIệp Quảng Cáo khác biệt thì càng dễ
thu hút sự chú ý hơn , mặc dù không nhất thiết phảI làm tăng chi phí theo tỷ lệ .Minh hoạ
bốn màu thay vì đen trắng sẽ tăng hiệu quả bằng cách bố trí nổi bật tương đối các tông
màu khác nhau để đạt được cách diễn đạt tối ưu. Tối ưu nhất chính là phối hợp , bố trí
một cách hợp lý , nổi bật , hàI hoà các yếu tố trên để kích thích thu hút người xem Quảng
Cáo là hiệu quả nhất .
Chúng ta cùng làm rõ từng yếu tố :
2.1. kích thước thông đIệp Quảng Cáo
Kích thước thường gắn với thông điệp Quảng Cáo ngoàI trời ,bởi vì khi nói đến
yếu tố kích thước ,chúng ta thường hay nghĩ đến những thứ có diện tích lớn , kích cỡ lớn
.Song đó chỉ là phản xạ tâm lý quen thuộc của con người.Kích thước có ở trong tất cả các
loại hình Quảng Cáo : trong loại hình Quảng Cáo nghe nhìn ->đó là thời lượng ,trong
Quảng Cáo in ấn đó là diện tích mặt báo sử dụng .
Vật mang tin
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
5
Kích thước thông đIệp Quảng Cáo là một trong những yếu tố kích thích quan
trọng ,ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả của Quảng Cáo .
Nói chung kích thước ám chỉ đến mức độ quan trọng của vấn đề mà doanh
nghiệp muốn thể hiện cho khán giả .Tuy nhiên không phảI cứ kích thước to mới quan
trọng , đây không phảI là quy luật cố định vì mục đích của chúng ta là gây ấn tượng ,thu
hút sự chú ý của người xem bắng sự khác biệt nên kích thước nhỏ hay quá nhỏ , hay nhỏ
song có cấu trúc khác lạ cũng là đIều dễ hiểu !
Câu trả lời cho vấn đề về thời lượng ,kích thước của một phim Quảng Cáo ở chỗ
còn tuỳ thuộc vào mục tiêu của doanh nghiẹp ,đòi hỏi một kích cỡ phù hợp với ngân
sách Quảng Cáo và quy mô của chỉ số tiếp cận ,của tần xuất .
2.1.1 Quảng Cáo trên báo ,tạp chí
Có thể nói hoạt động Quảng Cáo trên ấn phẩm là phương tiện truyền thông lâu
đời nhất trên thế giới , xuất hiện từ khi ngành in ra đời . Cho đến nay , báo chí đã gặp
phảI sự cạnh tranh gay gắt từ các phương Iện truyền thông khác như nghe nhìn , ngoàI
trời .
Tuy nhiên , ngày nay nhất là tại Việt nam , ngân sách dành cho ấn phẩm vẫn
không ngừng gia tăng và tại nhiều nước Quảng Cáo trên ấn phẩm có thể chiếm thị phần
nhiều nhất trong các phương tiện truyền thông : tại Mỹ thị phần ấn phẩm Quảng Cáo
chiếm 23% , đứng thứ hai là Quảng Cáo nghe nhìn chiếm 22% .Tại ViệT nam hiện nay
chưa có con số thống kê cụ thể về các chi phí này , nhưng Quảng Cáo nghe nhìn và ấn
phẩm vẫn là hai phương tiện truyền thông chiếm thị phần áp đảo .Ước tính trước đây
Quảng Cáo nghe nhìn và ấn phẩm tỷ lệ 60/40, nay với sự gia tăng của ấn phẩm Quảng
Cáo tỷ lệ này rút xuống còn 55/45 , dự báo trong tương lai chi phí cho ấn phẩm sẽ tăng
và vượt Quảng Cáo nghe nhìn vì số đầu báo có tốc độ ra đời nhanh hơn các kênh truyền
hình mới.
Hiện nay tại Việt nam có khoảng trên dưới 30 đầu báo và tạp chí xuất ản bằng
tiếng Việt tập trung tại hai thành phố lớn là Hà nội và thành phố Hồ chí minh với nhiều
kích cỡ như A2, A3 với số kỳ xuất bản phong phú : hàng ngày , hàng tuần 2 lần / tuần ,
nửa tháng , chuyên san …
Người ta cũng khẳng định rằng khuôn khổ , kích hước của một thông điệp
Quảng Cáo thu hút sự chú ý của độc giả là 2 trang mở rộng . Throng một ấn phẩm nước
ngoàI , đôI khi người tâ đệm vào giữa hai trang một tờ trắng ,tờ này tưởng như cản trở tri
giác tức là gây lên sự ngừng nghỉ , sự thôI tiếp thu khi đọc Quảng Cáo , nhưng thực tế nó
giúp cho việc đọc và ghi nhớ thông điệp tốt hơn
Tại Việt nam ,giá Quảng Cáo nguyên trang thường đắt gấp đôI trường hợp ấn
phẩm nửa trang, giá Quảng Cáo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khổ giấy, số lượng
phát hành , phạm vi phát hành , vị trí đăng tảI thông điệp Quảng Cáo , màu sắc.. ví dụ
như báo tuổi trẻ :
+ số lượng phát hành : 250.000
+ phạm vi phát hành : cả nước
+ kỳ phát hành : 3 lần / tuần
Chi phí Quảng Cáo đối với các công ty trong nước
Khổ giấy Màu (triệu vn đồng ) đen trắng (triệu vn đồng )
Nguyên trang 20 14
1/2 10.5 7.5
1/4 5.5 4
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
6
1/8 3 2.1
1/16 1.6 1.1
Vị trí – kích thước Quảng Cáo :một sự kết hợp ăn ý .
Một vị trí Quảng Cáo nằm trong 7 trang đầu thì có những thông tin phản hồi tốt
hơn hẳn nếu cùng một nội dung Quảng Cáo nhưng đặt ở mãI phía sau .Đây là những
đIều bạn có thể nhận thấy .Những thông tin phản hồi có quan hệ đến vị trí – kích thước
của những trang khác nhau.Tất cả được so sánh ở trang bên phảI thứ nhất ( bậc – thể
hiện tầm quan trọng của các vị trí trang)
Vị trí Bậc – tầm quan trọng
Trang bìa 4 100
Trang bìa 3 90
Trang bìa 2 85
Trang bên phảI được xem nhiều hơn là trang bên tráI .Trang bên phảI có sự lôI cuốn hơn
trang bên tráI 15% .những tấm phụ bản giúp cho mở tờ báo , tạp chí đúng chỗ thông tin
của người Quảng Cáo và như vậy tạo nên bìa chính của nó . ĐIều này thể hiện rất rõ
trong Quảng Cáo trên tạp chí
Ví dụ như tạp chí ‘Kiến thức ngày nay ‘có :
+ số lượng phát hành :150.000/số
+ độc giả : 1.000.000
+ phạm vi phát hành : toàn quốc
+ Kỳ phát hành : 2 tuần /lần
Vị trí Màu Triệu vn đồng
Trang bìa 2 4 màu 10
Trang bìa 3 4 màu 10
Trang bìa 4 4 màu 10
Trang ruột 4 màu 7
Trang ruột 2màu 5
2.1.2 Quảng Cáo nghe nhìn
Mặc dù truyền thông đIện tử là lĩnh vực non trẻ nhất so với các phương tiện
truyền thông khác( TV ra đời năm 1950 và Radio vào những năm 20 )nhưng máy thu
hình và thu thanh gần như xuất hiện ở khắp mọi nơi.Theo như thống kê năm 1995 thì ở
nước ta bình quân cứ 100 hộ gia đình trên cả nước thì có 37.30 radio và 21.22 TV nhưng
trong thực tế hiện nay con số này đã cao hơn rất nhiều vì đớiống kinh tế của người dân
nước ta đã cảI thiện đáng kể trong những năm gần đây
Hiện nay nước ta có khoảng 57 đàI truyền hình trên cả nước , và số lượng đàI
phát thanh cũng tương tự .Ưu đIểm dễ thấy của hình thức Quảng Cáo này là chỉ số tiếp
cận cao , tuy nhiên chi phí của hình thức Quảng Cáo này rất đắt nhất là Quảng Cáo
truyền hình. Tương tự như số trang trong ấn phẩm , thời lượng Quảng Cáo nghe nhìn
được tính theo tỷ lệ thời gian có độ dàI 15,30,45,60 giây .Tất nhiên ai cũng thừa nhận
rằng kích cỡ ấn phẩm trên báo, tạp chí , Quảng Cáo nghe nhìn càng lớn thì độ thu hút
độc giả càng cao nhưng vì chi phí cũng tỷ lệ theo nên doanh nghiệp phảI cân đối hai yếu
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
7
tố này .Tuy nhiên ,nếu chiến lược Quảng Cáo cần lập đI lập lại mẫu Quảng Cáo nhiều
lần thì ta có thể làm cho ấn phẩm nhỏ lại để đôỉ lấy tần xuất nhiều hơn ,đIều này tuỳ vào
ngân sách và cách tiếp cận của doanh nghiệp .
Cũng tương tự như vị trí của ấn phẩm Quảng Cáo , thời đIểm phát Quảng Cáo
cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí Quảng Cáo , đến khả năng tiếp
nhận Quảng Cáo của đối tượng nhận tin.Do đó những mẫu Quảng Cáo chen vào giữa
những chương trình thu hút nhiều khán giả như phim , ca nhạc , đá bóng , thường có mức
chi phí lớn nhất do đó các hãng thuê Quảng Cáo đã có mọt số hình thức khác như tàI trợ
cho một số chương trình giảI trí ăn khách , lànhà tàI trợ cho những giảI đấu lớn như
SEAGAME, giảI vô địch bóngđá trong nước …để có thể giảm được phần nào chi phí
Quảng Cáo mà vẫn có thể tạo được ảnh hưởng lớn nhất đến khán gỉa.
2.1.3 Quảng Cáo ngoàI trời
Hoạt động Quảng Cáo tiếp cận với khán giả mục tiêu bên ngoàI nhà cửa của
mình được gọi là Quảng Cáo ngoàI trời .Để tiếp cận đối tượng bên ngoàI nhà của họ , ta
phảI định vị các thông điệp Quảng Cáo ngoàI trời , tại các bến bãI và nhiều nơI khác .
Quảng Cáo ngoàI trời xuất hiện từ hàng ngàn năm nay .Ngày nay các doanh nghiệp đã
nhận thấy tầm quan trọng và ích lợi của hoạt động Quảng Cáo này , tại nước ta trong thời
gian gần đây hoạt động Quảng Cáo ngoàI trời đang có xu hướng phát triển mạnh , đáng
tiếc là các con số thống kê về chi tiêu cho hoạt động này đến nay vẫn chưa có cơ quan tổ
chức nào theo dõi .
Hoạt động Quảng Cáo ngoàI trời cũng rất đa dạng và phong phú nhưng có 3
hình thức phổ biến nhất là ápphic, bảng Quảng Cáo ngoàI trời và bảng đIện. Tại Việt
nam phỉ biến nhất vẫn là bảng Quảng Cáo ngoàI trời , trong giới hạn của bàI viết tác giả
chỉ đề cập đến hình thức này
Quảng Cáo ngoàI trời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố kích thước . Kích
thước chuẩn của bảng Quảng Cáo ngoàI trời hiện nay là 12*25 feet ( 1 feet = 0.3048m,
tương đương với 3.6m*7.6m ) , nhưng hiện nay thường thường thì kích thước này đã lớn
hơn rất nhiều .Căn cứ vào tầm quan trọng của một địa đIểm và mật độ giao thông mà các
bảng Quảng Cáo ngoàI trời được chiếu sáng hay không cũng như có sự thay đổi về giá cả
Tại các thành phố lớn trong nước , chúng ta không xa lạ với các bảng này xuất
hiện trên các nhà cao tầng , dọc bên kia bờ sông , tại sân bay , bến bãI , trạm xe bus
….Bảng Quảng Cáo ngoàI trời là một hình thức Quảng Cáo hiệu quả vì thế nó là một
ngành kinh doanh Quảng Cáo hấp dẫn đối với nhiều ngành , công ty .Tuy nhiên hiện nay
ở nước ta tính thẩm mỹ của các bảng Quảng Cáo ngoàI trời vẫn là một đIều rất đáng bàn
, một trong những lý do là đội ngũ thiết kế chưa chuyên nghiệp , chưa được đào tạo bàI
bản .
Tính sáng tạo trong Quảng Cáo ngoàI trời là một yếu tố cơ bản của toàn bbộ hoạt
đông Quảng Cáo .Tuy nhiên ở Quảng Cáo ngoàI trời đòi hỏi những kỹ năng sáng tạo đặc
biệt vì tính chất bất thường của phương tiện và của khán giả .IOA cho rằng
‘…..Lời càng ít thì minh hoạ càng lớn ,
Màu càng đậm thì nền càng phảI đơn giản,
Và nét nhậndạng sản phẩm càng rõ ràng thì Quảng Cáo ngoàI trời càng tốt.’
Kích thước cùng với nét nhận dạng sản phẩm và nội dung thể hiện là ba yếu tố
của tính Sáng tạo cuả Quảng Cáo ngoàI trời : nếu như ‘ nét nhận dạng sản phẩm phảI rõ
ràng , nội dung thể hiện phảI ngắn gọn thì kích thước minh hoạ phảI rộng lớn .Kích
thước phối hợp với màu sắc đậmvà sáng, không phảI dùng màu tùng lam ( màu sắc cũng
là một yếu tố kích thích , sẽ nói ở phần sau ) .Các hình minh hoạ phảI rõ ràng dễ nhận
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
8
biết và thấy được hình trông nghiêng ( nền cảnh thường hay gây trở ngại cho việc minh
hoạ ).
Lựa chọn nét nhữ in thích hợp trên mặt biển hiệu là một yếu tố cực kỳ quan trọng
nữa của Quảng Cáo ngoàI trời ., hiện nay với sự giúp đỡ của cộng nghệ mới như máy vi
tính , máy in , máy quét , các phần mềm chuyên dụng , kỹ xảo 3D …đang ngày càng hỗ
trợ các nhà thiêt kế Quảng Cáo thể hiện tính sáng tạo cho sản phẩm của mình dễ dàng
hơn và tiết kiệm thời gian , công sức hơn .Những khung đầu đề lớn ,kiểu chữ viết không
bình thường đánh thức được nhiều cơ quan cảm nhận hơn ,kết quả là truyền vào não
nhiều xung đột hơn trong một đơn vị thời gian và con người bất giác chú ý đến Quảng
Cáo đó .
Đối tượng của Quảng Cáo ngoàI trời là những người đI ôtô xe máy qua đường thì
nó phảI làm xong nhiệm vụ trong 5 giây .Kết quả cho thấy là nó truyền đI mau nhất nếu
bạn sử dụng những màu mạnh , tinh khiết :đừng sơn ướt với những màu sắc bẩn ; dùng
những kiểu chữ lớn nhất và làm cho nhãn hiệu chỉ nhìn thoáng qua là thấy .Song có thể
lại phát sinh vấn đề :
? Kích thước của các tác nhân có thể phóng đại đến mức nào .Và mức độ chú ý
đến có tăng lên tương ứng với chúng không ?
Những cuộc nghiên cứu thực nghiệm đã khẳng định rằng :Sự chú ý không theo
gót kích thước những mẫu Quảng Cáo
Người ta đã chúng minh được rằng nếu diện tích tăng lên 4 lần thì ấn tượng của
nó chỉ tăng lên gấp đôI , khi diện tích tăng lên gấp đôI thì ấn tượng tăng không quá 40%
=>ĐIều này cho thấy sự tăng cường chú ý hầu như tỷ lệ thuận với căn bậc hai của diện
tích tác nhân .Hiệu suất của tác động tiếp tục tăng cho đến lúc đạt tới một giới hạn nhất
định .Đại lượng này khó xãc định .
Câu châm ngôn ‘’cá lớn nuốt cá bé ‘’,được thể hiện trên các phương tiện với
những thông báo Quảng Cáo , những cáI bé sẽ thu hút được nhiều sự chú ý đến mình
nếu như chúng không được đặt bên cạnh những cáI lớn .những thông báo nhỏ như thế
cũng có thể chẳng ai nhận thấy nếu như nhà Quảng Cáo không làm cho chúng có những
nét nổi bật nào đấy .
2.2 Kích thích bằng màu sắc
Màu là một hiện tượng phong phú nhất mà con người nhận biết được liên tục
hàng ngày .Thông thường mắt con người nhận biết được vô vàn màu sắc và màu sắc đó
luôn thay đổi trongcáI tương quan bất tận của chúng ,dưới tác động của các nguồn sáng
khác nhau .Nguồn sáng chủ yếu là ánh mặt trời cũng liên tục thay đổi .Nguồn sáng
không chỉ tác động vào đối tượng có màu mà còn tác động vào bộ máy quang học của
con người là con mắt nữa .Bản thân con mắt với sự khép mở dưới tác động của nguồn
sáng cũng thay đổi liên tục và tinh vi .Như vậy cả 3 yếu tố : con mắt người ,vật có màu
,và nguồn sáng , tạo đIều kiện cho sự nhìn màu luôn thay đổi ,nên màu là gì ?đIều đó
khó nắm bắt nhất .!
2.2.1 KháI niệm cơ bản về màu sắc .
Màu hữu sắc và màu vô sắc .
- Đỏ ,cam ,vàng ,lục ,lam ,tràm ,tím và những màu phát triển từ chúng là màu
hữu sắc.
- Màu đen ,trắng ,xám : là màu vô sắc .
Màu nóng ,màu lạnh
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
9
-màu nóng:đỏ ,cam, vàng
-màu lạnh:lục ,lam, chàm ,tím .
Màu bổ túc :các màu có khả năng bổ xung cho nhau để giữ sự cân bằng như :
đỏ - lục, cam-lam ,vàng- tím
Sắc độ: thuật ngữ chỉ sự đậm nhạt hay độ sáng của từng loại màu .Mỗi màu đều bao
gồm những sắc độ khác nhau ,một màu nào đó nếu pha thêm màu trắng hoặc đen
sẽ có sự thay đổi về sắc độ vì :
đen hoặc trắng +màu = độ tối sáng của màu
Sắc đIệu :
Thuật ngữ nêu lên sự biến thiên về màu sắc của màu hữu sắc .Trong quang phổ
ta thấy mỗi loại màu đều có sự chuyển biến sắc từ dễ phân biệt đến khó phân
biệt với màu bên cạnh .Đó là những sắc đIệu khác nhau cảu một màu
ví dụ: màu đỏ cam nghiêng về phía cam , đỏ tím nghiêng về phía màu tím
Sắc độ và sắc đIệu có mối liên hệ tương đối .Ta có thể nhận ra sự chuyển dịch về
sắc đIệu có liên quan đến sự chuyển dịch về sắc độ và ngược lại .
2.2.2 Yếu tố đặc trưng của màu sắc .
-Sắc loại : đặc trưng tiêu biểu nhất của màu hữu sắc .Sắc loại được phân biệt
trong quang phổ mặt trời với bản chất vât lý và bước sóng khác
nhau .
-Độ thuần : là lượng sắc tốhàm chứa trongmột đơn vị dung tích .Một đơn vị có
độ thuần cao là do trên một dung tích chỉ bão hoà một loại sắc tố .tức
là một phần tử màu nào đó .
-Độ rực : là cường độ kích thích của màu nào đó đối với mắt nhìn
-màu tương đối tươI: vàng ,đỏ, lam - lục .
-màu tương đối trầm : lục , chàm , tím .
-Độ sáng : là độ chênh lệch so với màu trắng
-độ sáng của vàng > cam > đỏ
-độ sáng của lam > lục > chàm
2.2.3 .Đặc tính của màu sắc
Tính chất đối sánh nhau
Khi hai màu đặt cạnh nhau ,bao quanh nhau , thì bản thân mỗi màu có sự biến đổi
lớn bởi màu này tác động lên màu kia .Hiện tượng đối sánh phát sinh khi các màu có sự
chênh lệch về sắc độ ,sắc đIệu , độ rực .
Ví dụ như ta đặt màu xám lên nền trắng sẽ có cảm giác tối hơn ,ngược lại khi đặt
màu xám lên nền đen lại có cảm giác sáng hơn .Đó là hiện tượng đối sánh khi có sự
chênh lệch về sắc độ .Hay khi ta đặt màu vàng lên nền đỏ ta thấy màu vàng ở đây là màu
vàng chanh ,còn khi màu vàng lên nề lục sẽ có cảm giác màu vàng ở đây là màu vàng
nghệ .
Quy luật cơ bản về tính đối sánh .
-Một màu bị bao quanh bởi màu tối hơn sxtrở nên sáng hơn và ngược lại
-Một màu được bao quanh bởi nền là màu hữu sắc thì cõu hướng pha với màu bổ túc
hoặc gần với màu bổ túc của nền .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
10
-Một màu đặt trên nền cùng sắc loại sẽ được gia tăng hoặc suy giảm về độ rực tuỳ theo
nền của nó có độ rực thấp hơn hay cao hơn bản thân nó .
Tính viễn cận , độ nặng nhẹ của màu sắc.
Màu sắc tự thân nó đã có khả năng gây cảm giác xa gần vì thế người ta lợi dụng
nó để tăng tính viễn cận. Những gam màu nóng như vàng ,cam , đỏ và sắc đIệu của
chúng làm cho ta có cảm giác đến gần mắt nhìn .những gam màu lạnh như lục ,lam , tím
và sắc đIệu của chúng lại làm cho chúng ta có cảm giác hình xa ,chạy về phía sau .Khi
một màu sáng đặt lên nền tối sẽ làm tăng sự tương phản về khoảng cách .
Cùng một loại sắc đậm và trầm thì gây cảm giác nặng , còn nhạt và rực thì gây
cảm giác nhẹ .Cùng một độ sáng ,màu đỏ lục có vẻ nặng hơn màu lam ,màu vàng tươI
cho cảm giác nhẹ nhất .
NgoàI ra màu sắc còn có khả năng diễn tả ánh sáng,chiều sâu, không gian ,chất
cảm , hương vị .
Mối quan hệ giữa màu sắc và hình khối .
-Tính chất của hình khối và của màu sắc có một số quan hệ tương đối nhất định .
Ví dụ tính chất nóng lạnh của màu làm tăng tính động hoặc tĩnh ,làm nổi bật tính
phát triển hoặc yên tĩnh của khối .
Hình khối động ,hình khối phát triển vươn lên khi được mang màu đỏ cam vàng
hoặc màu phát quang thì gây ra va đập thị giác mạnh hơn là bản thân chúng mang màu
lạnh hoặc trầm .Ngược lại những gam màu lạnh hoặc trầm có khả năng nhấn mạnh
những hình khối mang tính ổn định ,lan toả vững chắc .
-Người ta tạo ra sự hoàn thiên bằng cách tạo cho hình khối sự đa dạngvề bản
chất bằng các phương pháp bề mặt hình khối
Có thể sử dụng nhiều quan hệ màu trên một bề mặt làm gia tăng hoặc giảm nhẹ
sự chú ý của thị giác đối với từng bộ phận hình khối .ngược lại khi hình bị phân giảI
thành nhiều nhóm ,nhiều thành phần có thể dùng màu để hợp nhất chúng lại khiến hình
khối có sự thống nhất và kháI quát .
2.2.4. Những liên tưởng tâm lý về màu
Khi cảm nhận màu sắc con người chịu tác động tâm lý của màu sắc .Các tác động
tâm lý của màu sắc lên con người cho đến nay vẫn chưa được cắt nghĩa rõ ràng.Tuy vậy
có nhiều cố gắng giảI thích về vật lý , y học , sinh lý.Nhiều ý kiến cho rằng : tác động
của màu sắc lên tâm lý con người chủ yếu vì sự liên tưởng của họ như màu cam ->lửa
.Ta thường gặp một số đặc tính màu sắc gắn liền với sự liên tưởng của con người
-Liên tưởng về nhiệt độ :
Đỏ ,cam ,vàng gần với màu của lửa ,mặt trời nên được coi là nóng .Lục ,lam ,tím
gần với màu xanh của cây,bầu trời ,mặt nước nên được coi là lạnh .Throng bộ màu nóng
, càng gần với màu vàng chanh càng nghiêng về lạnh .Throng họ màu lạnh , càng nhiêng
về tím càng ấm .
-Liên tưởng về kích thước :
Cùng một diện tích hay một thể tích ,các màu sáng có vẻ lớn hơn các màu tối đậm
, vàng lam ,nhạt có gây cảm giác rộng hơn các màu khác .
-Liên tưởng về tình cảm :
Đỏ ,cam và các màu có độ rực chai mạnh được coi là dạng màu tích cực kích thích
sự hưng phấn
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
11
Những màu dịu lạnh là tiêu biểu cho dạng màu tĩnh lặng và trầm mặc ,những
màunhãgắn liền với tâm lý thanh cảnh ,nhàn hạ ,cao sang .
-Liên tưởng về âm thanh
Màu vàng và các màu rực sáng gợi tiếng vang lớn ,trong khi màu đỏ sẫm lại gơi
âm thanh trầm đục .những màu mát nhẹ gợi âm thanh êm dịu ngân dàI
-Liên tưởng về mùi vị
Đa số chúng ta có liên tưởng vè vị chua khi nhìn màu vàng chanh , vị ngọt của
màu cam .Màu lục xám gây cảm giác đắng chát .các màu sắc nặng gây cảm giác khê
nồng .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
12
2.2.5 Hoà sắc và hiệu quả của hoà sắc .
Hoà sắc
Hoà sắc là sự sắp xếp của các tương quan của màu trong một không gian nhất định
nhằm đạt được những quan hệ hàI hoà về màu sắc .Có 2 dạng hoà sắc
+ Hoà sắc tương phản : là hoà sắc gồm tương quan của màu nóng và màu lạnh
trong đó những cặp quan hệ của những màu bổ túc hoặc gồm bổ túc mang tính đối lập
và kích thính thị giác mạnh nhất
Tương phản của màu hữu sắc và màu vô sắc là tương phản mạnh nhưng ổn định
+Hoà sắc tương đồng : gồm tương quan của những màu gồm họ nónghay họ
lạnh .Throng đó tương quan của những màu sắc cùng loại là êm áI nhất .Hoà sắc của
những màu vô sắc thì cho cảm giác thuần khiết ,giản dị .
Hiệu qủa hoà sắc .
-Hiệu quả rực :
Nhờ sử dụng những màu có độ rực cao kèm thêm đối chọi sắc loại (nóng – lạnh
),sắc độ (sáng – tối )và đối chọi độ thuần .Nếu chỉ sử dụng độ rực cao mà không chú
trọngcác đói chọi trên thì hiệu qua hạn chế .
-Hiệu quả trầm :
Sử dụng chủ yếu màu trầm đục (kể cả đen và xám ) ít đôí chọi về sắc loại và độ
sáng. Hiệu quả trầm sẽ giảm bớt nếu các màu tham gia vào hoà sắc là trầm nhưng
tương phản lớn về độ sáng .
-Hiệu qủa nhã :
Là trạng tháI trung gian của hai hiệu quả trên .Là hoà sắc nhưng màu trung lập
về sắc loại ,trung tính về độ rực ,trung gian về độ sáng
Một hoà sắc đẹp là tổng hoà các quan hệ trung gian về màu sắc
Đã từ lâu người ta nhận định rằng những màu sắc rực rỡ nhất ,những âm thanh
kêu nhất gây được khối lượng chú ý lớn nhất .Song đối với người làm Quảng Cáo ,đIều
quan tâm chưa hẳn là đại lượng tuyệt đối của các tác nhân mà lượng tương đối .Sự
Quảng Cáo ồn ào đinh tai nhức óc , hường xuyên ám ảnh gây nên ở con người cảm giác
chán ngấy .Và hậu quả của việc đó là phản ứng bảo vệ độc đáo .Những âm thanh mạnh
nhất và những sắc mầu rực rỡ nhất cuối cùng sẽ giống phản ứng ,bởi vì một giai đoạn gọi
là nghịch lý đã xuất hiện trong hoạt động của các tế bào thần kinh đại não .những tế bào
ở trong giai đoạn này đáp lại sự rung động là sự phản ứng yếu ớt .
Đại lượng tương đối của các tác nhân lại là mặt khác .Sự tương phản về hình
thức ,lượng ,màu sắc ,độ kéo dàI của hành động sẽ kích thích sự chú ý không ý thức
mạnh mẽ hơn ,ví dụ sự chói lọi của Quảng Cáo nhờ một ấn tượng mạnh đập vào mắt
.ĐIều này là phổ biến đối với mọi loại Quảng Cáo .Một tờ áp phích dù được thực hiện tốt
đến đâu ,mà trên giá trưng bày những ‘người bạn láng giềng’’ vẫn hò hét ầm ĩ , thì tờ áp
phích của chúng ta chẳng được ai để ý đến .Chính vì vậy ,không hiếm trường hợp phảI
nhờ đến thủ pháp :giữa những tờ ap phích sắc màu rực rỡ xuất hiện một tờ giấy trắng
.Mảnh trắng này là tác nhân mạnh nhất ,sẽ thu hút người đI đường chú ý đến mình .Họ sẽ
dụng lại quan tâm và tìm đọc bàI văn Quảng Cáo được in bằng cỡ chữ nhỏ ở bên góc tờ
giấy
Một tác nhân có cường độ mạnh (phá vỡ tính đơn đIệu , quen thuộc , lối mòn
trong nhận thức ) phù hợp với những quy luật của tri giác có khả năng làm nổi bật đối
tượng được Quảng Cáo ,thu hút sự chú ý của người xem .ở đây đIều quan trọng là phảI
theo những quy luật độ khác biệt của màu sắc .Màu vàng trên nền đen hoặc màu trắng
trên nền xanh thẫm có mức độ khác biệt lớn nhất ,còn màu đỏ trên nền xanh lá cây có độ
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
13
khác biệt ít nhất .Các nhà tâm lý học về màu sắc quả quyết rằng mức độ tương phản là
phương thức thu hút sự chú ý có hiệu quả nhất .Hoà sắc tương phản có thể thu được
nhờ những sự đối kháng nhau .Ví dụ màu đỏ tăng cường ấn tượng với màu xanh lá cây ở
bên cạnh .Chữ đen trên nền trắng cũng đảm bảo mức độ sáng rõ tối đa .Cũng có thể vận
dụng trật tự ngược lại .
●Màu sắc trên bao bì.
Bao bì là một phương tiện Quảng Cáo rẻ tiền nhất ,bởi vì không đòi hỏi phảI mất
thêm diện tích để xếp thông báo .Những người mua hàng lại nhìn thấy thông báo ngay tại
nơI mà họ có thể mua .
Bao bì là một cách giúp cho sản phẩm dễ nhận biết nhất , và nó là yếu tố chính
giúp cho sự thành công của hầu hết các sản phẩm tiêu dùng .Bao bì có khả năng thuyết
phục mạnh mẽ đối với người tiêu dùng và đối với người mua hàng tuy đưa ra những lý
lẽ trong mỗi trường hợp khác nhau .
Người Quảng Cáo hiểu rõ rằng màu sắc tác động đến tiềm thức và mỗi màu tạo
ra những phản ứng tâm lý khác nhau
* ảnh hưởng của màu :
- Đỏ : lôI kéo sự chú ý , chỉ rõ sức mạnh
- Đỏ vừa : sứcmạnh và say mê .
- Đỏ anh đào: nhiều cảm xúc
- Màu đỏ tối hơn thì nghiêm hơn và màu đỏ phớt tạo cảm giáchạnh phúc
*Hình dạng làm thay đổi đặc trưng của màu sắc
*Ưu tiên đối với màu nào , sẽ tuỳ thuộc vào giới tính , tuổi tác nhóm xã hộivà
kinh nghiệm cá nhân (Đắng cấp thấp trong xã hội ưa màu chói , mạnh,tầng lớp
cao ưa màu nhẹ )
●Người tiêu dùng cảm nhận bao bì như thế nào?
Con mắt người tiêu dùng dừng lại trước hết ở phần trang trí mỹ thuật ,cũng như
những cáI khác giúp người ta dễ hình dung được hàng hoá .
CáI chủ yếu trong cách trình bày bao bì lal sự kết hợp hàI hoà nó với hàng hoá
,bao bì chọn được những màu sắc đạt có thẻ nhấn mạnh tính chất của hàng hoá .Tốt nhất
là hàng hoá của bao bì phù hợp với tính chất của sản phẩm và gây được ở người mua
những sự liên tưởng đúng và những cảm xúc tích cực .những túi đựng có màu xám
bẩn,những hộp các tông bày thô thiển và đính ghim tồi , những nhãn hiệu trên chai ,
trên hộp mờ nhạt ,cẩu thả đôI khi gây nên những quan niệm không đúng về phẩm chất
hàng hoá ở trong ruột chúng .
Nhưng việc sử dụng màu sắc chói lọi tương phản để kích thích cũng cần có giới
hạn .Không nên quên rằng sự sặc sỡ cũng làm mỏi mắt nhìn , những sự tương phản về
màu sắc cũng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý con người .Những ấn tượng
chói lọi đập vào mắt chỉ áp dụng được khi trình bày những hàng tổng phẩm , đồ lưu niệm
, một số hàng hoá có tính dịch vụ .
Cách trình bày màu sắc của bao bì còn tuỳ thuộc vào giá trị của hàng hoá .Đối
với những hàng hoá đắt tiền hảo hạng thì nên dùng bao bì tốt được trình bày với thị hiếu
mỹ thuật cao ,những ánh màu đen bóng gây nên cảm tưởng có gía trị cao hơn ,màu vàng
nghệ gây cảm tưởng về những chế phẩm rẻ tiền và chất lượng không cao
Có lẽ một trong những .yếu tố quan trọng nhất trong việc thiết kế bao bì là lựa
chọn và kết hợp màu sắc .Nhiều chuyên gia thiết kế cho rằng , trong tâm trí khách hàng
đã hình thành một cách tự nhiên những ngôn ngữ của màu sắc .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
14
Ví dụ khi nhắc đến Sữa , mọi người thường liên tưởng ngay đến một bao bì với màu
trắng ( Sữa -> trắng )
Đồng thời bao bì cũng phảI tạo cho sản phẩm một màu sắc chủ đạo , đặc trưng và khó có
thể nhầm lẫn với các sản phẩm cùng loại .Chúng ta có thể tham khảo những sản phẩm
nổi tiếng với những màu sắc chủ đạo :
- Màu đỏ : Thế giới đỏ của Kem đánh răng COLGATE, nước giảI khát
COCACOLA
- Màu cam : Bột giặt TIDE
- Màu vàng cam : Phim KODAK chất lượng cao, kẹo cao su JUICY FRUIT
- Màu xanh lá cây : Nước uống 7UP
Màu sắc bao bì Có thể tác động rất lớn đến nhận thức của khách hàng với sản
phẩm .Chắc chắn , khách hàng sẽ có cảm giác ngọt hơn với nước camđựng trong bao bì
màu vàng cam đậm , thế còn trong bao bì màu trắng thì sao ?
2.2.6 Sự cảm nhận về màu sắc đối với các lứa tuổi .
ảnh hưởng của màu sắc trong Quảng Cáo kích thích, tác động đến các lứa tuổi là
khác nhau .Không thể tạo ra gam màu quá nóng để kích thích những người cao tuổi , tráI
lại không nên kích thích lứa tuổi thanh niên bằng những gam màu lạnh đơn đIệu ,buồn
tẻ .Sự tácđộng của màu sắc đến thị giác con người ở các lứa tuổi là tương đối giống
nhau mặc dù hiệu quả tác động là khác nhau .Cá nhân ở mỗi độ tuổi cảm nhận theo tư
tưởng chủ quan của họ nhưng việc họ sử dụng màu sắc thì không hoàn toàn như vậy .ở
các độ tuổi thanh .thiếu niên thì việc sử dụng màu sắc chủ yếu theo ý nghĩ chủ quan của
họ .Còn lứa tuổi trung niên ,người cao tuổi thì các yếu tố địa vị ,văn hoá và các mối
quan hệ lại giữ vai trò chủ đạo trong việc dùng màu của họ .
*Thiếu nhi
ở độ tuổi này dù trẻ đã cảm nhận được màu sắc và sự ưa thích đối với một vàI
màu nhưng chủ yếu là do cảm tính .Do đó đa phần màu sắc trong Quảng Cáo mà trẻ nhận
được phụ thuộcvào ý thích chủ quan của bố mẹ .
*Thanh niên
Đây là độ tuổi sung sức nhất của cuộc đời .Họ là những người của hoạt đông và
hoạt động nhiều ,họ cũng không bị các lề lối ,lễ nghi ràng buộc nhiều lắm .Do vậy sự
cảm nhận màu sắc của họ khá bất thường cũng như sự kích thích màu sắc lên họ cũng
vậy.Họ ưu áI cáI mới và dễ bị lôI cuốn bởi trào lưu mốt .Chính vì thế mà giảI pháp tốt
nhất về kích thích màu sắc cho thanh niên là sự đadạng và theo sát các trào lưu tiêu dùng
.
* Trung niên
Đây là lứa tuổi mà con người đã ổn định vê mặt tâm sinh lý tức là hành vi sử
dụng màu sắc của họ đã ổn định .Mặc dù hành vi sử dụng màu sắc của họ phụ thuộc vào
một số yếu tố ,song quan trọng nhất là yếu tố địa vị xã hội và công việc .Chẳng hạn
những người thành đạt ,có công việc tốt luôn có nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm có
gam màu tối ,sang trọng màu đen ,màu hổ phách và một số ưa màu nhẹ .ở tuổi này ,cả
nam ,nữ đều có nhu cầu giữ lại tuổi thanh xuân nên họ cũng rất ưa thích những màu tôn
vẻ trẻ trung của mình .
*Người cao tuổi
Người cao tuổi khi lựa chọn sản phẩm với màu sắc tương ứng, họ chịu ảnh hưởng
bởi yếu tố văn hoá ,định kiến xã hội .ĐIều này có nghĩa là họ sẽ chịu ảnh hưởng từ
những màu sắc sao cho thể hiện sự đúng đắn ,chín chắn của họ .Hơn nữa ,việc sử dụng
màu của người già thường nhằm vào mục đích giáo dục .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
15
Bảng: Tác động tâm sinh lý của màu sắc lên con người
Tác động tâm –sinh lý Màu
Sắc nóng Lạnh nhẹ Nặng lõm Lồi Kích
động
áp
chế
Yên
tĩnh
đỏ * * * *
Cam * * *
Vàng * * * * *
Vàng
lục
* * * *
Lục * * *
Xanh
lục
* * * *
Xanh
trời
* * * *
Lam * * * *
Tím * * * *
Màu
phổ
Tía * * * *
Trắng *
Xám
Trắng
*
Xám
tối
* *
Màu
vô
sắc
Đen * *
2.3. ánh sáng
ánh sáng là yếu tố quan trọng trong việc giúp con người nhận thức màu sắc
của sự vật ,thông qua thụ cảm thị giác .Do đó ánh sáng có liên quan mật thiết với màu
sắc .Mắt người không nhận biết được màu sắc nếu không có ánh sáng.
Tất cả các sự vật tồn tại dưới hiệu quả ánh sáng ,đều được mắt người nhận
biết và phân biệt thông qua sự khác biệt nhau về màu sắc đặc trưng cùng với các đường
nét tổng thể hình thức bề ngoàI ,tức là bóng dáng đường viền ,sự tương phản ,biến hoá
đậm nhạt .Sự tương phản và biến hoá sắc độ của chất liệu bề mặt hình khối ,vật thể có
thể là nhận biết màu sắc .Mắt người phân biệt được màu sắc của vật thể ,sự tương phản
về màu sắc giữa các vật thể dựa vào phổ của ánh sáng và nhận biết được đường nét tổng
thể bên ngoàI ,sự tương phản ề ộ bóng ,mờ của chất liệu bề mặt vật thể nhờ vào hướng
chiếu sáng và sự tập trung mạnh yếu của hướng chiếu sáng .Hơn nữa ,hướng và sự tập
trung ánh sáng trên bề mặt vật thể sẽ gây ra sự phản xạ lại ánh sáng ,từ bề mặt vật thể
tớibề mặt gần kề ,và gây ra thông tin thị giác về sự phong phú sắc độ biến hoá và tương
phản về độ bóng ,mờ của chất kiểu bề mặt vật thể ,về độ sâu của không gian .
Để cho Quảng Cáo được nổi bật thì tác động của các yếu tố kích thích cần
phảI được kéo dàI .Mọi người đều biết rõ rằng những biểu ngữ ,apphích , khẩu hiệu là
những phương tiện chỉ lưu giữ được sự chú ý lúc đầu ,còn khi người ta đã quen với
chúng thì họ thôI không còn để ý đến nữa .Đó là hậu quả của sự thích nghi thị gíac .Kết
quả là khả năng lưu giữ sự chú ý bị mất đI .
Trên cơ sở nhiều cuộc thí nghiệm ,nhà tâm lý học Xô Viết Đ.I.Râytưbacger
đã xác lập được độ kéo dàI của việc xem biểu ngữ được trưng bày ở sân của một doanh
nghiệp trong một hoàn cảnh thuận lợi cho tri giác .Thì ra sang ngày thứ hai nó sụt
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
16
xuống hai lần so với ngày thứ nhất và sang đến ngày thứ ba ,nó lại giảm hai lần so với
ngày thứ hai .Số người xem biểu ngữ so với số người đI qua mà không xem nó còn
giảm với một tỷ lệ mạnh hơn .
Những tác nhân có tính chất kích thích động: những bảng thông báo Quảng
Cáo lúc tắt ,lúc sáng, giữ được sự chú ý lâu hơn nhiều .Cơ sở của chúng là hiệu qủa của
những ấn tượng bất ngờ cũng như tính tò mò muốn biết cáI sẽ xảy ra tiếp theo .Sự bất
chợt phá vỡ sự bình thản tương đối lúc trước .Sự biến chuyển ngăn ngừa sự mệt mỏi
,đIều mới lạ kích thích những tế bào đại não mà lúc trước chưa bị kích thích .
Vì những nguyên nhân này mà tiếng nói của phát thanh viên đọc thông báo
trên radio thỉnh thoảng phảI thay đổi âm lượng và ngữ đIệu .Lúc bấy giờ nó sẽ được
nghe rất chăn chú với giọng đIệu đIềm nhiên và đều đều .
Quảng cáo thường thay đổi vị trí của mình trong không gian thì thu hút được
sự chú ý hơn nhất .ánh sáng có thể mang lại đIều đó nếu chúng ta biết vận dụng chúng
một cách sáng tạo ,biết căn cứ vào những đặc đIểm cũng như quy luật của ánh sáng màu
sắc , sự kết hợp giữa ánh sáng màu sắc sẽ là yếu tố kích thích mạnh,hiệu quả .
2.3.1 Trong Quảng Cáo truyền hình.
ánh sáng là khâu vô cùng phức tạp trong quá trình chuẩn bị quay .ánh sáng
có thể tạo nên một cảm giác sôI động ,vẻ bí ẩn ,không khí ảm đạm hoặc các cảm xúc
khác .Có 4 kỹ thuật tạo sáng sau đây:
+ ánh sáng chính
Là nguồn sáng chính của một cảnh .Trong cảnh chiếu sản phẩm ,ánh sáng
chính được hội tụ vào chính sản phẩm .Việc hội tụ nhiều ánh sáng chính tạo một cảm
giác phấn khối ,ngược lại nếu ánh sáng chính ít làm cho vật thể tạo cảm giác bí ẩn đôI
khi còn tạo vẻ xấu xí .
+ ánh sáng nền
Chiếu lên toàn bộ phần còn lại của cảnh quay ,được chiếu vào những phần
mà ánh sáng chính không chiếu đến và được chiếu vào bóng của vật thể ,bóng này do
ánh sáng chính tạo nên ( chẳng hạn chiếu vào phía sau sản phẩm ). Sự phối hợp tỷ lệ
giữa ánh sáng nền và ánh sáng chính sẽ quyết định độ tương phản của vật thể .Nhiều
ánh sáng nền làm cho cảnh quay có vẻ mịn hơn ,phần nào độ sáng s không có vẻ quá gay
gắt,phần bóng cũng không quá tối .Ngược lại nhiều ánh sáng chính sẽ làm tăng độ tương
phản ,làm cho phần lộ sáng trở nên sáng hơn và phần bóng thành tối hơn .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
17
+ ánh sáng hậu .
Giúp cho phần viền bên ngoàI của vật thể trở nên sắc nét hơn .Đạo diễn
thường đặt phía sau vật thể những ánh sáng này làm cho vật thể nổi hơn lên phần nền .
+ ánh sáng cảnh.
Được dùng để tạo sáng một phần cảnh quay .Các kỹ xảo đIện ảnh thường phối
hợp với ánh sáng cảnh , chẳng hạn : chiếú sáng xuyên qua một khung cửa sổ bằng thuỷ
tinh ,ánh sáng này hiện lên trên bức tường phía sau cảnh quay ,tạo ra cảm giác là ánh
sáng mặt trời từ đằng trước là cảnh quay đang chiếu qua khung cửa sổ .
NgoàI các yếu tố trong các kỹ thuật tạo sáng chính , đôI lúc phảI thực hiện một
số kỹ thuật đặc biệt để giảI quyết về một số khó khăn về ánh sáng chẳng hạn làm cho
vật thể lấp lánh không còn phản chiếu ánh sáng do nguồn sáng chính tạo ra vì rõ ràng sự
phản chiếu này vô tình nhấn mạnh những chi tiết khong nằm trong ý muốn của đạo diễn
.Các tình huống liên quan đến ánh sáng càng trở nên phục ạp hơn nếu như phim được
quay tại cảnh thực vì lúc này còn phảI xử lý với ánh sáng từ mặt trời và mây nữa.
2.3.2 ấn phẩm quảng cáo .
ánh sáng trong ấn phẩm quảng cáo chủ yếu là độ xử ký màu sắc ,hiện nay có rất
nhiều công nghệ in hiện đại ,trên nhiều chất liệu ,kỹ xảo hiện đại do đó nếu biết khỏi
thác hợp lý sẽ tạo độ kích thích cao .
2.4.Kích thích bằng đường nét, hình ảnh.
Cùng với đIệp văn những yếu tố kích thích góp phần tạo nên thông đIệp Quảng Cáo.
Trong phim Quảng Cáo ,đIệp văn là lời thoại ,trong ấn phẩm Quảng Cáo đIệp văn là
ngôn từ ,trên Quảng Cáo ngoàI trời đIệp văn là hình ảnh …..Do đó ta sẽ tìm hiểu yếu tố
hình ảnh trên phim Quảng Cáo và ấn phẩm Quảng Cáo
Yếu tố hình ảnh trong một mẫu Quảng Cáo đóng một phần quan trọng
trong quá trình truyền đạt thông đIệp ,nếu không nói là còn có thể gây ấn tượng hơn cho
khán giả .
Hình ảnh được hình thành bởi đường nét ,sắc tháI và màu sắc .Sắc tháI và
màu sắc chúng ta đã tìm hiểu .Vậy đường nét là gì?
2.4.1 Đặc tính của đường nét
Đường nét là cách thể hiện tư tưởng ,cách hướng dẫn đôI mắt của người xem
+ đường thẳng đứng : chỉ sự đI lên ,sự hoạt động ,nói lên năng lực chuyển
động .
+ đường nằm ngang : thể hiện sự nghỉ ngơI , sự yên tĩnh ,cân bằng ,sự
chán nản bi quan .
+ đường gãy: thể hiện sự hoạt động không ngừng ,sự dẻodai,bềnbỉ
+ đường nghiêng : chỉ sự đổ ngã ,sự mất cân đối bối rối,khó khăn .
+ mẫu hình có đường làn sóng ,có hình xoắn ốc ,có đường gãy thể hiện sự
hoạt động .
+ mẫu hình có đường nằm ngang ,có sự can đối giữa các khối và các đường
biểu thí sự yên tĩnh .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
18
+ mẫu hình có đường chậm sắp xếp không cân đối ,không trật tự biểu thị sự
hỗn loạn .
+ mẫu hình có dáng linh động ,màu sắc vui tươI biểu thị sự vui vẻ .
+ mẫu hình có dáng nặng nề ,màu sắc lạnh lẽo ảm đạm biểu thí sự buồn bã
,bi quan .
+ mẫu hình có dáng cân đối chắc khoẻ biểu hí sự nghiêm nghị .
+ mẫu hình có các đường thẳng đứng ,đường nằm ngang ,đường nghiêng
đối ngược nhau biểu thị sự vững vàng.
Hình dáng giữ yếu tố quan trọng trong việc gây chú ý cho người xem nhất là
khi hình dáng được thiết kế khác thường .Ví dụ như Để phản đối lại việc bạo động
người nước ngoàI tại Đức ,một đàI truyền hình tại nước này đã sáng tạo ra một mẫu
quảng cáo có in hình cờ nước Đức ( ba sọc đen -đỏ –vàng ) nằm ngang trong đó sọc đỏ
ở giữa ‘’đổ máu’’ xuống sọc vàng bên dưới , mẫu quảng cáo này có ý nêu lên hậu quả tai
hại mà nước Đức phảI gánh chịu từ các cuộc bạo động đãm máu .Sự kết hợp màu sắc
thông thường cung hình dáng khác thường tạo ra hậu quả vè hình ảnh rrất ấn tượng .
Đường nét và hình dáng có thể gợi lên sự chuyển động trong một mẫu
quảng cáo ngay cả trong các ấn phẩm thật sự không có sự chuyển động .Nếu được sắp
xếp khéo léo ,sự chuyển động có thể mang lại tính sống động trong mẫu quảng cáo ,có
tác dụng làm độc giả chú ý các chi tiết về hình ảnh hơn.
Một thông báo quảng cáo đóng khung trên trang báo có khả năng thu hút
sự chú ý của độc giả .những khung hình bầu dục ,hình tam giác ,hình thang gây được ấn
tượng lớn nhất ,chúng làm nổi bật khối chữ hoặc tranh ảnh .Để làm nổi bật khối chữ
hoặc tranh ảnh ta có thể đạt được nhờ sự tương phản làm nổi bật những phần tử riêng lẻ
của bảng thông báo bằng cách đói chọi những đặc tính khác hẳn nhau.
Để tìm hiểu xem những yếu tố kích thích trong hình dáng được sử dụng ra
sao ta tìm hiểu hai loại quảng cáo là phim quảng cáo và ấn phẩm quảng cáo
2.4.1.1 ấn phẩm Quảng cáo
+ Chọn lựa hình ảnh :
Có vô số hình ảnh trong ấn phẩm quảng cáo :từ các hình vẽ tay đến các hình do
vi tính tạo nên .Hình ảnh có thể được thực hiện theo từng công việc có thể được thuê
mua lại từ các công ty chuyên cung cấp hình ảnh hoặc các sách chứa các hình ảnh sưu
tầm .
NgoàI những hình ảnh cơ bản , phảI sử dụng nhiều những minh hoạ mỹ thuật
khác .Việc này liên quan đến tạo thêm những hình vẽ do các hoạ sỹ thực hiện hoặc mô
phỏng lại một bức hoạ nổi tiếng hoặc chụp ảnh công việc nghệ thuật này có thể xuất phát
từ nhu cầu đơn lẻ ,hoặc một nguồn cung cấp nào đó .
+ Kỹ thuật vi tính :
Bao gồm việc sàng tao nguyên gốc (sáng tạo từ những chi tiết nghệ thuật chưa có
trước đây ) và chế tạo mẫu nghệ thuật có sẵn thành tác phẩm nghệ thuật khác ,nghệ
thuật vi tính cũng là một nguồn cung cấp hình ảnh quan trọng cho quảng cáo .
2.4.1.2 Quảng cáo truyền hình
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
19
Các chi tiết về hình ảnh xuất hiện trên phim quảng cáo bao gồm tất cả những gì
mà khán giả thấy trên tivi , có thể là một cảnh phim ,một hoạt hoạ hay đơn giản là một
dòng chữ .
+ Hình ảnh thực
Là tất cả những hình ảnh thu bằng camera ,phim sống bao gồm cả người trình
bày sản phẩm xuất hiện lên ống kính máy quay ,diễn viên hay người tiêu dùng lúc họ sử
dụng sản phẩm ,các biến tấu giả tưởng thu hình như người đang trôI trên mây ,láI máy
bay hay những hoạt động phi thường khác
+ Phim hoạt hình :
Là tất cả các thể loại phim quảng cáo còn lạ , ngoại trừ hình ảnh thực .
Phim hoạt hình bao gồm :tranh vui, một số tranh vẽ tĩnhvật ……… Những năm
trước phim hoạt hình càng lúc càng xuất hiện nhiều với sự diễn xuất của một số nhân vật
hoạt hình quen thuôcj như Vịt Donal ,chuột Mickey nhằm vào trẻ em .Ngày nay phim
hoạt hình nhằm vào người lớn vì người xem thường quan niệm tằng phim hoạt hình xem
hay hơn hình thức xác nhận của diễn viên hay hình thức quảng cáo khác .
+ kỹ xảo hình ảnh
là các kỹ thuật xử lý hình ảnh từ hình thức đơn giản như kỹ thuật quay phim ,lồng
hình ,ghép hình cho đến kỹ thuật tiên tiến có sự hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính .
Hiện nay những yếu tố về kỹ xảo hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo sự mới
lạ để thu hút ,tạo ấn tượng cho người xem .
Nói chung kích thích đến khách thể nhờ những phương tiện tạo hình là một vấn
đề phục tạp nhất ,một tong những thủ pháp hữu hiệu nhất là nhấn mạnh về mặt tâm lý
đến một chi tiết nhất định .Người ta chủ tâm tạo hình phóng đại lên ,kết quả là sự chú ý
đựơc tập trung vào chính chi tiết ấy .Mối tương quan giữa cáI hiện nhiên và cáI khó tin
là 9 với 10,10%này đủ để tác động đến tâm lý con người ,đưa nó thoát ra khỏi tình trạng
vô tình .Trong trường hợp này tác nhân kích động sự tò mò ,bắt phảI nhìn vào tờ quảng
cáo và đI sâu vào nội dung của nó .Sự chú ý trở nên tích cực hơn ,một dòng ấn tượng
nhất định được tạo nên .Phương châm tri giác một bộ phận của bố cục dẫn đến chỗ toàn
bộ những phần tử còn lại đều ở ngoàI vùng ngoại vi của ý thức .
Nhấn mạnh vào vùng ngoại vi của ý thức cũng có thể ,ví dụ giới thiệu nó dưới
tấm ảnh phóng đại ,còn hình vẽ của chính hàng hoá thì ở cảnh sau .
Muốn tăng cường sự chú ý cũng có thể nhờ cách viết đầu đề với chữ quá lớn
hoặc cách xuống dòng không bình thường .Những thủ pháp này cho phép tạo trung sự
chú ý trong nháy mắt .Song những thông báo có đầu đề rực rỡ ,đập vào mắt kết hợp với
những tranh vẽ hoặc bức ảnh đặc sắc thì có hiệu quả nhất .Những khách thể lớn gợi lên
trong con người sự phản ứng vô đIều kiện .Chẳng hạn như hàng hoá được mô tả lên mặt
gỗ dán ‘’bị sứt lở ‘’làm cho óc tưởng tượng của người xem trở nên tích cực hơn ,bắt họ
phảI ước đoán hình ảnh ,hồi tưởng đến hình thù thức tế của đồ vật .Throng quá trình
tưởng tượng xuất hiện những sự liên tưởng , sự ghi nhớ trở nên đặc biệt vững chắc .
.2.5 .Kiểu dáng sản phẩm.
Kiểu dáng là hình thức vàdáng vẻ bên ngoàI mà người mua cảm nhận được. Chẳng
hạn như nhiều người mua ô tô đã trả nhiều tiền hơn để lấy xe JAGUAR vì nó có vẻ độc
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
20
đáo cho dù độ tin cậy của nó kém . Chi nhánh CADILLACcủa General Motors đã thuê
Pinịnama, một công ty thiết kế ô tô của Italy để thiết kế kiểu xe ALLantesddawts tiền
của mình có kiểu dáng phù hợp với châu Âu
Một số công ty rất nổi tiếng về sản phẩm có kiểu dáng đẹp , như Herman miller về đồ
dùng văn phòng, Oliverti về máy văn phòng ,NISSAN và MAZDA về xe thể thao và
SWATCH về đồng hồ ( xem ở phần Thực tiễn ) .
Kiểu dáng có ưu đIểm là tạo cho sản phẩm một đặc đIểm khác biệt khó có thể bắt
chước được .Vì thế mà đáng ngạc nhiên là nhiều công ty không đầu tư vào việc thiết kế
kiểu dáng đẹp hơn .Nhiều sản phẩm làm cho người ta trông thấy mà buồn ngủ , nhàm
chán bởi sự quen thuộc chứ không làm cho vui mắt .Ví dụ hầu hết những thiết bị nhỏ của
nhà bếp đều không có những kiểu dáng đặc sắc , trừ một số bình pha ca phê và một vàI
thiết bị nhỏ khác do các công ty ý và Đức sản xuất .Mặt khác kiểu dáng đẹp cũng không
hứa hẹn công dụng tốt . Một chiếc ghế ttựa trông có vẻ duyên dáng , nhưng khi ngồi vào
lại thấy cực kỳ khó chịu , không thoảI máI .
Khi xem xét về kiểu dáng sản phẩm , ta phảI xem cách bao gói như một công cụ tạo
dáng , nhất là đối với đồ thực phẩm , đồ vệ sinh..Bao bì đập vào mắt người mua đầu tiên
và có thể làm cho người mua chú ý hoặc quay mặt đI .Mà bao gói lại liên quan đến màu
sắc như đã trình bày ở phần trên .
Nếu bạn hỏi người tiêu dùng họ nhớ đến cáI gì khi nhắc đến HEINEKEN, câu trả lời
phổ biến sẽ là ‘’cáI chai màu xanh ‘’. Kiểu dáng và hình thức bao bì được xem là một
công cụ quan trọng trong việc nhận thức và gợi nhớ đến sản phẩm . NgoàI ra nó còn là
một công cụ lôI cuốn khách hàng, đặc biệt trong những năm gần đây , khi mà xu thế mua
sắm trong siêu thị ngày càng trở nên phổ biến .Chúng thử hình dung , chỉ khoảng 30 phút
trong siêu thị giữa một rừng sản phẩm được bày bán .Đối với phần đông khách hàng , lần
đầu tiên họ nhìn thấy một sản phẩm mới thường là ở các siêu thị .Do đó nếu công ty nỗ
lực nghiên cứu thiết kế kiểu dáng , bao bì với những khác biệt nổi trời về cả tính năng lẫn
hình thức sẽ tạo cho sản phẩm những lợi thế cạnh tranh đáng kể
Đa dạng hoá kiểu dáng , kích thước bao bì còn làm tăng khả năng lựa chọn và tiêu
dùng của khách hàng .Ví dụ các loại dầu gội , bên cạnh các kiểu dáng và kích cỡ chai , họ
còn tung ra những gói nhỏ phục vụ những người dùng trong những dịp công tác , nghỉ
mát …quan trọng hơn nó còn có khả năng thu hút thêm những kkhách hàng tiềm năng
dùng thử sản phẩm .
2.6. Âm thanh
Âm thanh trong phạm vi hẹp là những tiếng mà ta có thể nghe được ,cũng là
muôn hình ,muôn vẻ rồi :tiếng sáo véo von ,tiếng đàn dương cầm thánh thót , du dương,
tiếng ghita tha thiết ,tiến kèn đồng trầm hớng như kêu gọi ,thôI thức chúng a yêu đời
,năng lao động .Tiếng chim ca ban mai ,tiếng sóng xô hoà lẫn tiếng thông reo ….tô thêm
những cảnh đẹp thiên nhiên của cuộc sống
Tất cả những đIều đó gọi là âm thanh
Có âm thanh làm ta sảng khoáI tinh thần ,nhưng cũng có âm thanh làm ta khó
chịu như tiếng ồn trong giấc ngủ trưa ,trong đêm khuya ,trong giờ làm việc ,học tập.
Âm thanh gắn bó với cuộc sống của chúng ta như keo như sơn .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
21
Âm thanh đóng vai trò là yếu tố kích thích quan trọng trong phim quảng cáo và
trên radio. Do là yếu tố kích thích nên âm thanh trên Quảng Cáo truyền hình và radio
phảI loại trừ yếu tố giọng nói , thuyết minh , lời thoại vì đó là yếu tố đIệp văn .chỉ gồm
phần nhạc hiệu , kỹ xảo âm thanh như những tiếng nổ , sóng biển …
Mục tiêu cơ bản của âm thanh là phát triển nên ý tưởng ẩn đằng sau hình ảnh (
truyền hình ) , lời nói ( radio ) .Hình ảnh , lời nói hiếm khi truyền tảI hết được thông
đIệp.Chính âm nhạc , hiệu quả âm thanh sẽ mang lại ý nghĩa cho toàn bộ thông đIệp
.Hình ảnh , lời thoại , thuyết minh đưa ra cho đối tượng một thông đIệp hay ấn tượng
còn âm thanh thì trình bày và nhấn mạnh các chi tiết của thông đIệp đó ,
2.6.1 Trong Quảng Cáo truyền hình
- Nhạc hiệu
Nhạc đệm (jingle) là một đoạn nhạc ngắn lồng hình với lời ca truyền đạt thông
đIệp quảng cáo ,nhạc đệm có thể sáng tác riêng cho phim quảng cáo hoặc được chỉnh
sửa từ một bàI hát phổ biến nào đó .Theo các nhà nghiên cứu thì nhất đệm viết riêng cho
mẫu quảng cáo sẽ mang lại hiệu quả cao nhất ,kế đến là cácbản nhạc sửa lời ,các bản
nhạc đệm hoàn toàn bắt chước theo giai đIệu gốc thì đạt hiệu qủa thấp nhất .
Thông thường nhạc hiệu được sáng tác và biên soạn bởi các nhạc sỹ chuyên
nghiệp .Nhạc hiệu thường có sức lôI cuốn và thu hút người nghe và làm cho mục Quảng
Cáo trở nên hấp dẫn sinh động .Nhạc hiệu có thể là một đoạn nhạc nền hoặc là một bàI
hát ngắn , thực chất đây chỉ là một hình thức mở rộng của câu khẩu hiệu .Có rất nhiều
đoạn nhạc thành công đến mức chỉ cần nghe đoạn nhạc đá biết đó là sản phẩm gì
Ví dụ nhạc hiệu thành công của bim bim ‘ IZZI’ – có thể nói không cô bé , cậu bé
nhi đồng nào lại không thuộc lời của đoạn nhạc hiệu này :’’Hai chữ ii, hai chữ z z , cộng
lại một dòng làm ra chữ chi ?…Từ việc nhớ lời hát đén việc nhớ đó là Quảng Cáo sản
phẩm gì là một việc rất gần , đến việc tò mò rồi dùng thử sản phẩm , rồi ưa thích sản
phẩm là một quá trình tất yếu ..
Như vậy , đoạn nhạc đã trở thành một đặc đIểm nhận biết một sản phẩm .Nhạc
hiệu có thể tăng cường nhận thức của khách hàng về tên sản phẩm bằng cách lặp đI lặp
lại một cách khéo léo tên sản phẩm trong đoạn nhạc hát : ‘’…IZZI ngon đó, bạn thân
chúng mình .’’Đoạn nhạc nếu được biên soạn cóvần đIệu , ngắn gọn với ý nghĩ vui nhộn
, hóm hỉnh nó rất dễ trở thành những bàI hát giống như những khúc đồng dao được lưu
truyền rất nhanh và rộng trong công chúng . Quảng Cáo IZZI chính là một ví dụ rất sát
và thực tế .
Tuy nhiên do thuộc tính vốn có của nó nhạc hiệu , nhạc hiệu không có tính
chuyển giao cao như các yếu tố khác .Nhạc hiệu cũng có thể truyền tảI những lợi ích của
sản phẩm nhưng chỉ có thể dưới hình thức gián tiếp và trừu tượng .Hơn nữa nó cũng
không thể bổ sung cho Logo hay biểu tượng , nó cũng không thể được gắn lên các bao bì
sản phẩm , hay các pano apphich Quảng Cáo .
- Kỹ xảo âm thanh.
Kỹ xảo âm thanh càng lúc càng được áp dụng phổ biến trong quảng cáo truyền
hình ,hầu hết để tránh sự nhàm chán và làm cho phim quảng cáo của mình nổi bật hơn
.Các nhà nghiên cứu đang nỗ lực thiết kế kỹ xảo âm thanh để gây sức thu hút cao nhất
lên khán giả ,tuy nhiên họ vẫn chưa chắc về các kết quả nghiên cứu này .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
22
Một giả thiết cho rằng những âm thanh khác thường như tiếng động cơ lớn dần
trong phim quảng cáo có thể gây sự chú ý cho người xem bởi vì họ đã quá quen thuộc
với những âm thanh thông thường những giọng nói của nhữn người lồng tiếng ,nhạc đệm
và vì thế tiếng động cơ có thể làm họ chú ý hơn .NgoàI ra ,nếu như âm thanh nghe như
‘’liên đIệu đọc quảng cáo ‘’chẳng hạn như hình thức nhạc kịch trên radio , hay như căn
bệnh nói quá nhiều ,như thách đố cũng làm cho khán giả phát chán và mau chóng
chuyển kênh .
2.6.2 Chọn nhạc và kỹ xảo âm thanh trên Radio.
Âm nhạc có thể tạo nên hoăc làm hỏng quảng cáo .Người ta thường sử dụng nó
như một cáI nền cho thông báo hoặc cùng một bàI hát hay tiếng gõ nhịp .Để hiệu qủa âm
nhạc có thể đặt theo đIệu theo âm , thậm chí theo trọng âm của ngôn từ quảng cáo mà
người viết quảng cáo đã viết .
Những phòng thu thanh hiện đại có sẵn hàng chục ngàn loại kỹ xảo âm thanh để
phối hợp theo nhu cầu của từng mẫu quảng cáo ,những kỹ xảo âm thanh này bao gồm từ
tiếng xe chạy ,tiếng trẻ em khóc, tiếng sóng biển ……..để tạo cho ngưI nghe cảm giác
thấy rằng mẫu quảng cáo đang được thu ngay tạicảnh thật .Nhưng không phảI tất cả các
menu quảng cáo trên radio đều phảI dùng kỹ xảo âm thanh , nhiều mẫu quảng cáo rất
đơn giản chỉ do một người quen thuộc đọc lên . Thu âm trên băng được thu trước khi
phát sóng quá trình này có thể được thực hiện tại một công ty thu thanh chuyên nghiệp
hoặc tại một phòng thu nào đó hoặc thu ngay tại đàI phát thanh .Việc thu âm này còn
cho phép chép thêm nhạc ,kỹ xảo âm thanh ,nhiều giọng đọ khác phụ hoạ và tất cảcác
âm thanh cần thiết khác .Việc thu âm trên băng cho phép kiểm soát được nội dung được
đọc như thế nào chẳng hạn như giọng đọc gây hào hứng hơn ,nhanh hơn ,chậm hơn
,thuyết phục hơn .
* chú ý
Nhiều màu sắc cũng thể hiện âm thanh như:
+ màu đỏ : kêu vang
+ xanh lá cây : trầm lặng
+ đỏ –vàng: tác dụng kích động
+ Xanh lá cây ,màu xanh : làm cho người ta cảm thấy yên lòng
+ tím : tạo cảm giác huyền bí
Do đó màu sắc gây nên những phản ứng tâm lý và sinh lý đặc thù , bởi vậy nắm
được những thuộc tính của nó sẽ cho phép thiết kế một cách hiệu quả hơn sự tác động
của quảng cáo.
2.7. trang trí , trình bày
2.7.1 Định nghĩa
Trong một quảng cáo, ngoàI phần lời còn có các yếu tố khác .Tất cả các yếu tố
đó đòi hỏi phảI được sắp xếp bố trí theo những nguyên tắc nhất định ,mà không tuỳ tiện
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
23
được .Các nhân tố hợp hành một bản quảng cáo thường bao gồm :nền ,viền ,đầu đề
,phiếu ,trang trí , tiêu đề , minh hoạ ,vật lấy khước , biểu đề tên ,giá cả ,sản phẩm ,khẩu
hiệu ,khoảng trờng, phụ đề , phần lời , nhãn hiệu thương mại , chứng chỉ .Việc bố trí , kết
hợp các yếu tố đó trên một bản quảng cáo ọi là trình bày quảng cáo .
2.7.2 Những nguyên tắc cơ bản trong trình bày bản Quảng Cáo.
Là sự cân bằng mà rong đó các chi tiết hình ảnh ở phần này trong menu
quảng cáo hàI hoà vè mặt hình ảnh so với các chi tiết ở phần khác trong menu quảng cáo
và thống nhất với nhau từ trên xuống dưới ( dù sự bố trí hình ảnh trong các menu quảng
cáo có thể khác nhau ) , menu quảng cáo không thể sắp xếp vô trật tự và không thể trông
như sắp bị đổ .Tính cân đối rất quan trọng trong khâu thiết kế vì khi người xem nhìn
vào nó – dù ý thức hay tiềm thức – cảm giác cân bằng sẽ tác động đến phản ứng và phán
đoán của họ .
Để đạt được hình thức cân đối chỉnh , mỗi chi tiết phảI được lập lại với
cùng kích cỡ và cùng hình dáng trên hai mặt của menu quảng cáo .Ví dụ một menu
quảng cáo có hai cột nội dung có cùng kích cỡ như nahu được xem là menu quảng cáo có
hình thức cân đối chỉnh .Hình thức cân đối chỉnh tạo ra cảm giác ổn định , giá trị và sự
nghiêm chỉnh trong menu quảng cáo .
Để đạt hình thức cân đối không chỉnh các chi tiết trên hai phần của
menu quảng cáo không cần phảI giống nhau về hình dáng kích cỡ .
Mẫu quảng cáo có cần phảI cân đối hay không chỉnh hay khong chỉnh
.ĐIều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào cách thiết kế của nhà sáng tạo .Những menu quảng
cáo mất cân đối nhưng được thiết kế hay, vẫn có thể gây thu hút người xem và làm một
yếu tố khơI mào cho một đIểm đặc biệt khác trong mâũ quảng cáo .Thông thường các
menu quảng cáo mất cân đối là do người thiết kế không thể làm tốt hơn khả năng của
mình , đIều này có thể làm cho người xem nhầm lẫn và làm cho họ lật sang trang bên
hoặc chuyển sang kênh truyền hình khác
+ . Tính tỷ lệ
Mối quan hệ giữa kích cỡ và các bộ phận trong một vật thể gọi là tính tỷ
lệ chẳng hạn như kích cỡ của đầu hay tay chân tỷ lệ với kích cỡ của than thể con người
.Hầu hết các bản thiết kế đều có tỷ lệ dành ra từ 2/3 đến 3/4 ở phần trên cùng của trang
giấy cho hình ảnh và các hoạ tiết khác và 1/3 đến 1/4 còn lại bên dưới dành cho từ ngữ
, logo và các chi tiết minh hoạ khác .ĐIều đó không chỉ tạo ra một vẻ sống động hơn là
một trang giấy hình chữ nhật mà còn thu hút người xem hơn vì tỷ lệ hình nhiều hơn chữ
, đIều này minh hoạ tốt hơn cho rất nhiều các sản phẩm quảng cáo trên ấn phẩm .Tất
nhiên , không có nghĩa là các tỷ lệ khác không có hiệu qủa , các sản phẩm mang tính kỹ
thuật cần dành nhiều không gian cho từ ngữ hơn hình ảnh .
+ . Tính tuần tự.
Là thứ tự mà khán giả lần lượt đọc và xem qua trong một menu quảng
cáo .ấn phẩm và đàI phẩm quảng cáo khác nhau một đIểm quan trọng về tính tuần tự:
Khán giả truyền hình xem chi tiết của phim quảng cáo theo bất kỳ trình tự nào mà công
ty quảng cáo xếp đặt vì tính tuần tự ở đây lệ thuộc vào thời gian .Tuy nhiên trong ấn
phẩm trình tự lại được quy định bởi không gian và độc giả không bị buộc phảI đọc nội
dung quảng cáo theo trình tự mà công ty quảng cáo mong muốn .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
24
Do đó giảI quyết vấn đề bằng cách sử dung nhiều chi tiết khác nhau để
dẫn đưa người xem từ đIểm mà họ muốn bạn bắt đầu xem cho đến diểm kết thức .Vì thế
cách thức dùng từ ngữ ,hình ảnh , màu sắc, đường nét , hình ảnh sẽ dẫn dắt khán giả đI
theo trình tự của bạn .chẳng hạn đôI mắt người xem thường có xu hướng nhìn từ đIểm
sáng đén những đIểm tối ,từ các đối tượng lớn đến các đôí tượng nhỏ hơn ,từ cá hình
dáng khác thường đến ác hình dáng bình thường ,từ vùng dày đặc bối cục đến các vùng
thưa thớt .
+ . Tính thống nhất
Các chi tiết trong một menu quảng cáo phảI thiết kết hợp với nhau để cho nọi
dung của quảng cáo phảI mang tính thống nhất .Mọi chi tiết phảI trông và nghe như tất
cả chúng đều là những bộ phận của chung một mẫu quảng cáo .Tính thống nhất bao gồm
cách sắp xếp các chi tiết trong mãu quảng cáo cũng như nội dung thể hiện của từng chi
tiết này từ kiểu chữ trong phần tiêu đề đến phần nhạc nền trong radio và trên tivi .
Bảo đảm tính thống nhất là một khó khăn nếu menu quảng cáo phảI trảI ra làm
nhiều trang .Nếu bạn phảI thiết kế menu quảng cáo 2- trang liền trên báo hoặc tạp chí
,bạn phảI tìm cách làm sao cho hai trang này kết dính rõ ràng với nhau như có một
đường viền đơn xung quanh hoặc một bức hình trảI dàI trên hai trang ……Tối thiểu để
mang tính thống nhất cho menu quảng cáo 2- trang liền, bạn phảI sử dụng cùng màu
hoặc cùng phong cách nghệ thuật .
+ .Tính nhấn mạnh .
Sự nhấn mạnh một chi tiết nào đó trong menu quảng cáo là yếu tố mang tính
chiến lược trong công việc chỉ ddạo nghệ thuật .Chọn lựa chi tiết nào để nhấn mạnh còn
tuỳ thuộc vào nội dung thông đIêp.
Nếu bạn thiết kế xe hơI , bạn phảI biết nhấn mạnh phần nào trong menu quaảng
cáo : tiêu đề , dòng đề hay là hình ảnh chiếc xe .Nếu bạn chọn hình ảnh chiếc xe bạn sẽ
nhấn mạnh phần nào? phần nội thất ,phần máy móc hay toàn bộ hình dáng chiếc xe ?
Để làm cho một chi tiết nổi bật hơn phần còn lại trong menu quảng cáo .Ta có
thể sử dụng hình dáng ,kích cỡ , bố trí , màu sắc để thực hiện đIều này .Ví dụ như
Quảng cáo ‘’Ăn ,Uống, Ngủ –Cocacola ‘’ (cách đây một vàI năm ) sử dụng hình ảnh đội
tuyển bóng đá Việt nam đang thi đấu với rang phục đỏ truyền thống, trong khi đó phần
nền ( đội bóng đối phương và khán giả trên sân vận động ) lại thể hiện màu đen trắng.
+ Sự suy nghĩ và tính bất ngờ .
Một mẫu quảng cáo hoặc một tác phẩm nghệ thuật có thể tạo cảm giác suy nghĩ
cho người xem nếu như họ không thể tự giảI quyết những gì họ đã xem thấy .Hầu hết
,người xem đều muốn giảI quyết sự suy nghĩ này bằng cách quên nó đI hoặc cố tìm hiểu
xem nó muốn nói gì?
ĐôI lúc người xem không thể hiểu nội dung quảng cáo cho dù họ có cố gắng tìm
hiểu .Mục đích của nhà quảng cáo là thu hút người xem ,làm cho họ cố tìm hiểu hoặc
suy nghĩ về nội dung quảng cáo của mình .
Một trong những hình thức quảng cáo để gây chú ý đến người xem là yéu tố bất
ngờ của quảng cáo xây dựng những mẫu quảng cáo có ít hình ảnh nhưng từ ngữ lại mang
nội dung gây bất ngờ .Hình thức này được thực hiện trong công đoạn in ấn bằng cách in
ngược một hình ảnh , cách thể hiện này làm gợi lên sự hiếu kỳ của người đọc và làm
cho họ lật ngược tờ báo để xem phần còn lại của mẫu quảng cáo nói gì ?
+ .Đảm bảo sự vận động khoa học.
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
25
Vận động trong trình bày quảng cáo được hiểu là đường vận động tầm nhìn
của mặt khi xem một bản quảng cáo .Đường vận động đó sẽ tuỳ thuộc vào kết cục hay
trật tự của yếu tố quảng cáo.Một sự vận động hợp lý trong bản quảng cáo chẳng những
hấp dẫn sự chú ý thích hợp của người xem mà còn đảm bảo cho thông đIệp bán hàng
mang lại hiệu qủa cao .Sự vận động trong quảng cáo phảI được sáng tạo theo một cách
logic của sự nhận thức và hành động của người xem quảng cáo theo trật tự sau đây :
+ Thu hút sự chú ý .
+ Làm tăng sự quan tâm
+ Kích thích sự ham muốn
+ Tăng khả năng thuyết phục của thông đIệp quảng cáo .
+ Thúc đẩy hành động của người xem quảng cáo .
Theo cách này người trình bày quảng cáo không phảI để cho người xem
hướng tự do tầm nhìn của mình , mà phảI biết kích thích tầm nhìn đó theo một trình tự
nhất định để đạt hiệu qủa quảng cáo hay nhất
2.8 hương vị
Thực ra đây cũng là một tác dụng khác của màu sắc đối với mối liên hệ tâm lý
.Con người cảm nhận màu sắc mà còn ‘’nếm bằng lưỡi’’, ‘’ nghe bằng tai’’.Rõ ràng màu
đỏ cam được người ta liên tưởng đến lửa và con người cảm thấy một cáI gì đó ấm áp
,còn màu xanh biển thì cảm thấy lạnh .Nhiều người cảm nhận màu vàng như là một màu
chua loét ,màu xám như một màu khô khan , màu hồng cho ta cảm giác ngọt …Chính vì
thế khi quảng cáo những đồ thực phẩm ta nên sử dụng ẩn ngữ của màu sắc này để thu
hút khán giả :
Chẳng hạn trong quảng cáo thức ăn ,bạn chắc chắn sẽ quảng cáo bữa ăn ngon
.Bạn có thể biểu diễn một con dao lướt qua một miệng thịt nướng dày như lướt qua một
miếng bơ ,chẳng ai xem những cảnh này mà lại không cảm thấy đói cả .Quảng cáo cảu
bạn sẽ trở nên cảm quan hơn ,gắn bó hơn với khán giả .Hiệu quả đặc biệt có thể xuất
hiện khi đánh vào các giác quan mà trong trường hợp này là thính giác và vị giác .Cử
động chậm có thể minh hoạ sự mềm mại,dẻo dai và tự do .Cử động chậm giúp cho khán
giả vận dụng trí óc của mình. Việc sử dụng sự cắt ghép không vụng về có thể làm cho
quảng cáo cuả bạn có ‘cảm giác’.
NgoàI ra , một số hình thức Quảng Cáo khác có hương vị thật như thư chào hàng
, Quảng Cáo trong nhà . Thư chào hàng là phương tiện truyền thông chưa phổ biến lắm
tại Việt nam , chỉ ở những thành phố lớn , tuy nhiên ở Mỹ thì nó là hình thức marketing
trực tiếp phổ biến nhất , lượng thư chào hàng ngày càng tăng qua mỗi năm , nếu năm
1986 có 55 tỉ thư gửi qua đường bưu đIện là thư Quảng Cáo chào hàng thì đến năm
1991 số lượng này là 62.4 tỷ .
Quảng Cáo bằng thư chào hàng có nhiều hình thức trình bày như bưu thiếp ,
brochure và một số ấn phẩm khác mà không cần phong bì .Nếu thư chào hàng của doanh
nghiệp nằm trong phong bì thì mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là làm sao để
người nhận mở thư ra .Do đó ngoàI yếu tố trình bày , màu sắc nhằm gây ấn tượng , gợi
trí tò mò , khi thiết kế thư chào hàng được tẩm hương , tất nhiên mùi của nó phảI vừa độ
, dễ chịu , và quan trọng hơn cả là phù hợp với tính chất của sản phẩm cần Quảng Cáo .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
26
Chẳng hạn như thư chào hàng Quảng Cáo nước hoa chúng ta có thể tẩm loại hương dịu ,
có nguồn gốc tinh dầu từ thiên nhiên để tạo cảm giác nhẹ nhàng cho người đọc .
Với hình thức Quảng Cáo trong nhà , hình thức này theo cá nhân tác giả có thể
yếu tố hương vị không phổ biến bằng hình thức thư chào hàng , nếu sản phẩm của bạn là
những đồ sang trọng như nước hoa , mỹ phẩm , trang sức …thì ngoàI việc trang trí bày
hàng, lắp đặt hệ thống chiếu sáng , âm nhạc , đIều hoà thì một chút hương thơm nhẹ mà
sang cũng là đIều không thể thiếu .Những tác động từ bên ngoàI này đôI khi có thể làm
thay đổi ý định của khách hàng , bởi vì hiện nay phần lớn khách hàng mua sắm bốc
đồng ngày càng nhiều , đIều đó cho thấy ảnh hưởng của không gian xung quanh là rất
quan trọng .
2.9 kich thích từ soạn nội dung tin Quảng Cáo
Thông thường khi soạn nội dung tin Quảng cáo ,nhà Quảng cáo thường đánh
vào một số nhu cầu rất cơ bản của con người như :Quyền lực ,Lợi ích , Tình cảm , Nhân
đạo’ , để tạo sự kích thích , thu hút cho quảng cáo của mình .Một số yếu tố đó là :
2.9.1 . Sự kích thích từ hình thức quảng cáo bằng nhân vật
nổi tiếng
Khán giả thường dễ nhận diện ngôI sao mình yêu thích , từ đó thường có ấn
tượng tốt về sản phẩm xuất hiện qua chương trình quảng cáo có sự góp mặt của ngôI sao
này .Dùng nhân vật nổi tiếng để xác nhận cho quảng cáo sản phẩm là một trong những
sáng tạo rất phổ biến trên ấn phẩm của đầu phẩm .Hình ảnh nhân vật nổi tiếng có thể
giúp doanh nghiệp xây dựng được hình ảnh nhãn hiệu và tính ưa chuộng sản phẩm
trong tâm trí người tiêu dùng hơn .
Xác nhận sản phẩm có sự tham gia của nhân vật nổi tiếng bao gồm ba cấp
độ sau :
+ngôI sao này có vẻ bề ngoàI hấp dẫn
+ngôI sao này rất có uy tín đối với người tiêu dùng
+Hình ảnh cho nhân vật nổi tiếng có liên hệ mật thiết với sản phẩm ( như
người mẫu , hoa hậu quảng cáo cho mỹ phẩm thời trang )
Trên thế giới ,chuyện ngôI sao quảng cáo cho những sản phẩm nổi tiếng là
‘’chuyện thường ngày ở huyện ‘’ như cầu thủ bóng đá đIển trai David Beckham quảng
cáo cho dầu nhớt Castron, là người menu độc quyền của hãng dầy thể thao Adidas, của
hãng kính CK …nói chung là có kể hết thì mặt giấy này cũng không đủ , thôI thì kể
chuyện ‘’trâu ta ăn cỏ đồng ta ‘’ như Ca sỹ Lam Trường quảng cáo cho nước ngọt
Pepsi ,snack Oishi ; ,Quang Vinh với Kotex, ; Quang Dũng với xe hơI nhãn hiệu Vitara
–Suzuki ;,ca sỹ Hồng Nhung với máI tóc ‘’óng mượt như nhung’’cho hãng Rejoice .Mới
đây ca sỹ Mỹ Tâm ‘’luôn sẵn sàng ‘’ với máI tóc suôn thẳng cho Sunsilk với giai đIệu
bàI hát thật dễ nghe ,nhanh quen .
Hiện tại , Mỹ Tâm đâng thu hút mối quan tâm của dư luận hơn khi cô trở
thành ca sỹ độc quyền cho nhãn hiệu nước giảI khát Pepsi –Việt nam .Sở dĩ, xôn xao như
thế là vì cô gáI 23 tuổi này đã vượt lên trước , qua mặt nhiều ca sỹ để giành lấy hợp
đồng trị giá 100.000 $
Có trong tay gương mặt ca sỹ đang nổi tiếng nhất và bằng cách độc quyền
một ca sỹ ,Pepsi đã khoá đường của đối thủ cạnh tranh nào có ý định dòm ngó đến Mỹ
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
27
Tâm và tỏ ưu thế hơn hẳn hãng nào có định mời một ca sỹ quảng cáo – vì không thể
nào nổi tiếng và có hiệu quả bằng ca sỹ mà Pepsi lựa chọn. Đó là cáI lợi lớn nhất khi
Mỹ Tâm trở thành ca sỹ quảng cáo độc quyền kéo dàI đến hết tháng 1- 2005 .
Dù phản đối hay ủng hộ việc sử dụng hình ảnh nhân vật nổi tiếng để xác
nhận cho sản phẩm ,hầu hết các nhà chuyên môn đều thống nhất với nhau về một số đặc
đIểm sau đây
+ ĐIều quan trọng là tìm được mối liên kết giữa sản phẩm và nhân vật nổi tiếng
+Doanh nghiệp nên ý thức rằng nhân vật nổi tiếng cũng chỉ là con người ,ngoàI sự
xuất hiện trong menu quảng cáo ,họ cũng có đời sống xã hội của mình vì thế nếu họ gặp
khó khăn trong đới sống , hình ảnh của nhãn hiệu và doanh số bán sản phẩm rất có thể bị
ảnh hưởng
+Không phảI chọn lựa bất kỳ nhân vật nổi tiếng nào được công chúng yêu thích
menu quảng cáo sẽ thành công .Những nhân vật nổi tiếng được ưa chuộng nhất chưa hẳn
làm cho mẫu quảng cáo thành công tuy nhiên , việc dùng nhân vật nổi tiếng để xác nhận
sản phẩm vẫn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quảng cáo tại Việt Nam cũng
như trên thế giới.
2.9.2 Sự kích thích từ cáI tôI khán giả .
Hầu hết người tiêu dùng đều có xu hướng thu hút bởi chính cáI tôI của
mình ,ai lại không muốn mình có sức hấp dẫn bên ngoàI : trí thông minh, óc hàI hước
và tất cả những yếu tố dù thực tế hay tưởng tượng về nhân cách của mình
Ví như những quảng cáo về mỹ phẩm hay khỏi thác yếu tố này như ‘’Với
Pond’s- mọi phụ nữ đều đẹp hơn ‘’ hay ‘’Sự lôI cuốn kỳ diệu’’ của Enchanter .
Những mẫu quảng cáo tự cho rằng giá bán sản phẩm có thể đắt hơn các đối
thủ cạnh tranh khác nhưng quan trọng hơn là câu nói đầy tự hào của diễn viên xuất
hiện’’ Nhưng tôI xứng đáng với đIều đó ‘’. Quảng cáo áp dụng sức thu hút từ cáI tôI
xem thường những sản phẩm có bán giá cao. Loại quảng cáo này rất phù hợp với những
sản phẩm trị giá như xe ôtô .
2.9.3 Sự kích thích từ sự sợ hãI và giận dữ của khán giả
2.9.4 Kích thích về giới tính , tình yêu và sự chấp nhận Xã hội .
Cách tiếp cận trong quảng cáo khác là khêu gợi dù kín đáo hay lộ liễu về giới
tính, tình yêu và sự chấp nhận của Xã hội .Các sản phẩm phù hợp nhất với cách thu hút
này là mỹ phẩm , thời trang , các sản phẩm mang lại trào lưu thời đại
Sự kích thích bằng giới tính .
Chúng ta thường thấy các tạp chí đưa lên hình ảnh gợi cảm của các cô người
mẫu cáo cho nước hoa , váy , quần Jeans …Hiện nay ,tại nước ta quảng cáo như vậy đều
mang tính ‘ gợi’ , nhẹ nhàng , chưa có cáI nào quá ‘ hot ‘ (nóng) gây phản cảm , văn hoá
người Việt nam vẫn chấp nhận được . Tuy nhiên, khi áp dụng các kích thích này cần
phảI cân nhắc , suy xét . NgoàI ra , người menu quảng cáo này thường gặp nhiều chỉ
trích của người xem nhất là phụ nữ vì có thể họ phản đối những Quảng Cáo thiếu sự tôn
trọng .
-Sự kích thích bằng tình yêu
Tình yêu là đề tàI không mới nhưng không bao giờ cũ. Throng quảng cáo cũng
vậy , đề tàI này được các nhà quảng cáo khia thác rất nhiều và thành công như bia
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
28
Heineken ,mỹ phẩm Pond’s đã thu hút bằng tình yêu nam nữ nhẹ nhàng ,dí dỏm , duyên
dáng nhưng cũng rất thuyết phục đI vào lòng người .
Sự chấp nhận của Xã hội.
Hay nói cách khác đây chính là yếu tố Văn hoá .
Sự hiều biết về văn hoá thị trường mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp tránh đưa ra
những tín hiệu sai lầm, những thông tin sai lệch về sản phẩm và các hoạt động marketing
khác cho khách hàng mục tiêu của mình .Quảng cáo không thể làm thay đổi giá trị văn
hoá mà chỉ có thể tự đIều chỉnh để thích nghi với các giá trị VH trong xã hội .
Giá trị văn hoá là yếu tố quan trọng để làm cho menu quảng cáo trở nên gần gũi
với tâm tư khán giả mà các doanh nghiệp cần lưu ý. NgoàI ra một menu quảng cáo có
thể xúc phạm đến giá trị văn hoá tại nước này lại có thể mang tính hàI hước , châm
biếm tại nước khác , những menu quảng cáo trông có vẻ khêu gợi có thể phổ biến ở nước
này nhưng lại là đIều cấm kỵ đôí với nước khác nhất là đối với những nước Hồi giáo –
nơI mà tất cả những quảng cáo có hình ảnh phụ nữ đều bị giới hạn bất chấp họ căn vặn ra
sao và đang làm gì .
Tại Việt nam ,văn hoá truyền thống á Đông : kín đáo ,tế nhị thì hoạt động quảng
cáo của doanh nghiệp không những ngoàI nước mà cả chính những quyết định của doanh
nghiệp trong nước cần phảI suy xét vì hiện nay khi viết về quảng cáo ,đa phần là phê
bình tính văn hoá, xã hội của nó .
2.9.5 .Kích thích từ tính mới lạ của quảng cáo .
Throng những năm qua một doanh nghiệp đã có công gây sức thu hút người
xem bằng cách xây dựng những mẫu quảng cáo lạ thường .
Tuy nhiên không phảI bất kỳ menu quảng cáo lạ thường nào cũng đều thành
công ,các nhà phê bình thường chê bai các quảng cáo thuộc thể loại này vì họ cho rằng
menu quảng cáo chỉ nhằm gây ấn tượng và làm cho người xem nhớ lâu chứ chưa hẳn làm
cho họ mua sản phẩm .Tuy nhiên nói như vậy không có nghĩa là doanh nghiệp nên từ bỏ
ý định sáng tạo mẫu quảng cáo khác lạ ..
Throng thời đại quảng cáo ngày nay ,muốn cho mẫu quảng cáo của mình nổi bật
trong vô vàn mẫu quảng cáo khác , tính mới lạ trong hình thức quảng cáo cũng là một
trong các yếu tố thu hút khán giả nhưng nó phảI phục vụ cho mục đích doanh số chứ
không chỉ dừng lại ở mức gây ấn tượng mà thôI !
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
29
2.9.6 Kích thích từ tần xuất xác định, thời gian quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông .
+Tần xuất.
Tần xuất là số lần những thành viên trong khách hàng mục tiêu tiếp xúc với một
kênh truyền thông trong một thời kỳ xác định .
Cần bao nhiêu tần xuất để truyền đạt thông đIệp một cách hiệu qủa .Những việc
lập kế hoạch truyền thông phảI xác định được tần xuất hiệu quả .Tần xuất hiệu qủa là số
lần một khách hàng mục tiêu cần được tiếp xúc với một menu quảng cáo thông qua
một phương tiện truyền thông cụ thể để có thể truyền đạt thông đIệp và kích thích sự
hành động .Vấn đề là phảI xác định tần xuất tối thiểu và tần xuất tối đa để có thể truyền
đạt thông đIệp một cách hiệu quả .
Nhiều người Quảng Cáo tin rằng công chúng mục tiêu cần tiếp xúc nhiều lần thì
Quảng Cáo mới tác động .Nếu lặp lại qúa ít thì có thể uổng phí . Có người thì lại nghi
ngờ giá trị của tần xuất Quảng Cáo lớn .KRUGMAN khẳngđịnh rằng chỉ cần tiếp xúc
với Quảng Cáo 3 lần là đủ .
Lần tiếp xúc ầu tiên được đánh giá là độc đáo .Khi tiếp xúc lần đầu tiên với bất
kỳ thứ gìmột sự phản ứng nhận tức kiểu ‘Nó là cáI gì?’chi phối hành động đáp lại
.Lần thứ hai với tác nhân kích thích .. sẽ tạo ra một số hiệu ứng .Có thể là phản
ứng nhận thức giống như lần đầu tiên …Nhưng thường thường là một phản ứng
đánh giá ‘Nó bằng gì ?’ thay thế cho phản ứng ‘Nó là gì ?’.. Lần tiếp xúc thứ ba có
tác dụng nhắc nhở, nên quyết định mua căn cứ vào kết quả đánh giá chưa được
thực hiện .Lần tiếp xúc thứ ba cũng là lúc bắt đầu quá trình rũ bỏ và ngưng chú ý
đến những đIều đã kết thức.
Thế nhưng chỉ lặp lại thôI thì chưa đủ .Quảng Cáo đã cũ đI và người xem thấy
nhàm chán .những người Quảng Cáo không nên đẻ cho Quảng Cáo đã cũ cứ sử dụng mãI
, mà phảI đòi hỏi công ty Quảng Cáo phảI sử dụng hình thức mới .Ví dụ như Duracell có
thể lựa chọn trong số hơn 40 menu phóng tác khác nhau của Quảng Cáo cơ bản của mình
.Hay ngay tại Việt nam ta , OMO -Unilevel cứ 3 tháng lại thay đổi mâú Quảng Cáo của
hãng một lần.
+ Thời gian phát quảng cáo .
Tuỳ vào mục tiêu mà ta có thể xác định thời gian qua 4 cách sau :
. Tiếp cận khán giả vào thời đIểm mà họ quan tâm đến việc mua sắm loại sản phẩm của
doanh nghiệp nhất .
. Kích thích nhu cầu mua sắm vào thời kỳ bán hàng chậm
. Tránh các thông đIệp của đối thủ cạnh tranh , nếu tất cả mọi doanh nghiệp đều quảng
cáo trong cùng một thời gian ta lựa chọn một thời biểu không trùng với họ. .Tiếp cận
khán giả mục tiêu khi họ có khuynh hướng thích kênh truyền thông mà doanh nghiệp
đang sử dụng .
Phần 2
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
30
thực trạng sử dụng các yếu tố kích thích Quảng Cáo ở việt nam trong thời gian qua
và những giảI pháp hoàn thiện
=============================================================
về thực trạng sử dụng các yếu tố kích thích trong Quảng Cáo
a - Quảng Cáo nghe nhìn
1. bia Heineken ( Quảng Cáo truyền hình )
Heineken là một trong những nhãn
hiệu bia hàng đầu thế giới , và được người
tiêu dùng Việt nam biết đến từ lâu .Tuy nhiên
, Heineken chỉ thực sự gây ấn tượng với đông
đảo tầng lớp người tiêu dùng Việt nam khi
chiến dịch Quảng Cáo truyền hình ‘'chỉ có thể
là Heineken ‘ được tung ra rầm rộ , kéo dàI
liên tục cho tới hiện tại .
Hầu hết các Quảng Cáo truyền hình
của Heineken đều có thuộc tính là khôI hàI ,
thông minh , cuốn hút xen chút bất ngờ, đồng
thời thông điệp chính về nhãn hiệu luôn rõ
ràng và nhất quán,dù Quảng Cáo có nói về
một đôI trai gáI , về bản lĩnh đàn ông , về một
huyền thoại lưu giữ men bia ,hay đơn giản chỉ
là một chai bia Heineken đứng trơ chọi và bất
ngờ.
Với khuôn khổ của chuyên đề , tác giả chỉ đề cập đến một thông đIệp Quảng Cáo đaị
diện , tác giả tự đặt tên cho thông điệp đó là ‘ Anh chàng ga-lăng’
+ Mô tả thông điệp
- Bối cảnh : Trong một siêu thị , tại gian hàng để đồ uống .
- Diễn biến hành động :
Mở đầu thông điệp , là một anh chàng trông không được chỉnh tề lắm : đầu tóc
không mượt mà, râu ria lún phún , quần áo có vẻ xộc xệch . nói chung là anh ta không
chăm sóc hình thức bề ngoàI lắm , anh ta đi siêu thị nhưng chưa biết mua thứ gì,tay đút
túi quần , đủng đỉnh đi , bâng quơ nhìn không chú ý nhất định vào thứ gì , cứ như là
đang đi dạo trong công viên vậy .
Nhưng có ‘một thứ ‘ làm anh ta phảI chú ý ngay lập tức , như có luồng điện chạy
qua người , anh ta linh hoạt hẳn lên , ánh mắt long lanh :trong gian đồ uống , một cô gáI
tóc vàng đang lấy một xấp đồ uống , tuy nhiên xấp đồ uống đó lại để ở kệ trên cùng , cô
ấy vơí tay , kiễng , rồi nhún lên cao hơn mà vẫn vô vọng. Hành động đó cùng với chiếc
jean trễ là cho phần eo hở ra rất tự nhiên mà cũng thật hấp dẫn khiến anh chàng đang
bâng quơ , mơ màng cũng phảI tỉnh hẳn, và một phần cũng vì tò mò (cả khán giả nữa )
muốn xem dung nhan cô gáI ra sao (bởi vì từ đầu thông điệp đến giờ , các nhà làm phim
chỉ quay phía sau lưng cô gáI), tất nhiên lý do chính là để giúp đỡ ,chàng trai nào mà lại
không giúp một cô gáI hấp dẫn thế kia chứ ?
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
31
Cô gái quay lại : nhỏ nhắn , xinh xắn , vui tươi. Anh chàng bị hút hồn ngay , ánh
mắt không dời khỏi cô. Cô nhếch đôI lông mày và hoiư hất hàm về phía trước vừa có ý
như thách đố vừa có ý như muốn giúp đỡ : ‘ –Nó cao quá ! anh có thể lấy xuống hộ tôI
chứ ? ‘.
Anh chàng vẫn không dời mắt khỏi cô gái dù lúc này anh ta đang đưa tay lên kệ. PhảI
chăng là tình yêu sét đánh ? Cả đến khi lấy xấp đồ uống xuống rồi anh vẫn không dời
mắt khỏi cô , cô ã đưa hai tay ra trực đón lấy và trên môI nở sẵn nụ cười cảm ơn.Nhưng
cũng chính trong tích tắc đó ,anh vô tình nhìn xuống xấp đồ uống đó. Và hình như lại có
luồng điện chạy qua người anh ta : nụ cười trên môI tắt ngấm ,anh ta như sực tỉnh cứ như
là từ nãy đến giờ anh ta bị cô gái kia bỏ bùa không bằng .Nhanh như cắt ,anh ta rụt tay
lại và ôm khư khư xấp đồ uống bằng cả hai tay cứ như là sợ nó sắp chạy mất ,anh ta quay
đi nhanh chóng rảo bước , ánh mắt lộ vẻ hoảng hốt , sợ sệt như sợ cô gái đuổi theo đòi
lại .Phần cô gái , cô không hiểu chuyện gì xảy ra : tay vẫn ở trong tư thế đón xấp đồ
uống ,miệng tròn vo , đôI mày chau vào suy nghĩ :’chuyện gì xảy ra thế nhỉ
??????????????Nguyên nhân thật đơn giản ,nhưng chỉ có anh chàng ‘ga lăng’ rõ hơn cả :’
chỉ có thể là Heineken ‘
+ Màn kết thông điệp :
Phông nền màu xanh quen thuộc, chai bia xanh lùn truyền thống hiện lên cùng
khẩu hiệu chỉ có 5 từ ‘ chỉ có thể là Heineken ‘.
+ phân tích những yếu tố kích thích trong thông điệp Quảng Cáo .
a - Kích thước
Thời lượng của Quảng Cáo Heineken là 30 giây. Đó là một thời lượng bình
thường không dàI cũng chẳng ngắn, phổ biến .Tất nhiên ai cũng thừa nhận rằng thời
lượng càng lớn thì độ thu hút càng cao ấy vậy mà Quảng Cáo Heineken vần thu hút , tạo
ấn tượng đôI với khán giả nhận tịn, ai cũng có thể nhớ được những se-ri Quảng Cáo mà
hàng năm Heineken thường tung ra 2 đến 3 mẫu thông điệp mới , xin thưa đó là tính dí
dỏm , tính bất ngờ trong những thông điệp Quảng Cáo của Heineken , có được điều đó
rất khó , đòi hỏi sự thông minh – rất ít những mẫu Quảng Cáo làm được điều này.
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
32
Thời lượng thông điệp vừa phảI nhưng
ấn tượng vàmột phần nữa là thời điểm phát
Quảng Cáo trên truyền hình cũng là một yếu tố
quan trọng ảnh hưng đến khả năng tiếp nhận
thông điệp của đối tươngj nhận tin.Thường thì
Heineken quảng cáo vào những giờ ‘cao điểm ‘
như trước chương trình phim buổi trưa hoặc
chiều , tối ‘những chương trình giảI trí có lượng
khán giả xem đông như tường thuật trực tiếp
bóng đá, gặp nhau cuối tuần '…dạo này tần số
phát Quảng Cáo Heineken giảm đi, hu như chỉ
vào lúc trước , giữa , và sau chương trình phim
cuối tuần vào tối chủ nhật , do Heineken tài trợ
cho chương trình đó nhưng không vì thế mà độ
hấp dẫn của Heineken vì thế mà giảm đi , mà
lại tác dụng ngược lại vì hiện nay hàng chục
mẫu Quảng Cáo tranh nhau tăng tấn số phát để
nhồi nhét thông điệp của mình vào khán giả
trong khi lại gây khiên cưỡng, mệt mỏi ,….
b- Màu sắc
- Gam màu nóng : máI tóc dàI vàng
óng cùng chiếc áo khoác da nâu vàng rất gần
với màu tóc , khung cảnh trong siêu thị sáng
sủa , nền cảnh là những gian hàng màu sắc
phong phú , sặc sỡ .
- Gam màu lạnh : trang phục của
nhân vật nam sử dụng những màu xanh với đủ
sắc độ , chiếc quần jean xanh bạc, áo khoác
ngoài xanh nhạt , và áo phông phía trong xanh
đen
*Những liên tưởng tâm lý về màu sắc
Có thể nói không phảI ngẫu nhiên mà
nhân vật nam lại mặc trang phục màu lạnh bởi
gam màu này thể hiện cho sự tĩnh lặng và trầm
mặc , điều này góp phần thể hiện rõ hơn tâm
trạng nhân vật .Nếu chú ý , ta sẽ thấy khung
cảnh xuất hiện nhân vật nam mang sắc tháI
trầm buồn , có một cáI gì đó như phụ hoạ cho
tâm trạng nhân vật.
Khi quay sang cảnh cô gáI , khán giả
cũng như nhân vật nam thấy chú ý hẳn lên , bởi
không gian ,màu sắc khác hẳn , kênh thị giác
của khán giả như được kích thích hơn , bởi
những gam màu nóng làm cho ta có cảm giác
đến gần mắt nhìn - đó là tính viễn cận của màu
sắc , ngoàI ra những gam màu này còn gây cảm
giác rộng hơn các màu khác. những yếu tố này
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
33
góp phần thể hiện tính cách vui vẻ của cô gáI
cùng với dáng vóc linh hoạt , nhanh nhẹn như
kiễng , nhún, với ….
Hai hoà sắc tương phản ở hai cảnh quay góp phần diễn tả những tâm trạng có
phẩn tráI ngược nhau , đồng thời cũng kích thích sự chú ý của thị giác ,tạo sự ngạc nhiên
nho nhỏ trong cảm giác người xem.
PhảI nói thêm là thị trường mục tiêu của Heineken là tầng lớp thanh niên trên
dưới 30 , đây là độ tuổi sung sức nhất của cuộc đời , ít nhiều đã có nghề nghiệp ổn định,
ít nhiều đã xây dựng gia đình , vì thế việc Quảng Cáo Heineken trên bối cảnh câu chuyện
xảy ra giữa đôI trai gáI rất hàI hước , dí dỏm …là điều dễ hiểu , tuy nhiên thành công
của Heineken đã vượt ra ngoàI thị trường mục tiêu làthu hút tất cả các tầng lớp bởi cốt
truyện thông minh , bất ngờ .
C - âm thanh
Đó là một bàI hát tiếng anh , giai điệu chia rõ thành hai phần một phần nhanh
,một phần chậm . cùng với bước đi lững thững của anh chàng là giọng hát chậm . và giai
điệu nhanh dần và lêncao khi biến cố lên đến đỉnh điểm .
Lựa chọn được một bàI hát phù hợp với kết cấu nội dung phim , thể hiện được
tâm trạng , hành động của nhân vật nhất là đối với những Quảng Cáo quốc tế của
Heineken , bất đồng về ngôn ngữ là một rào cản lớn ,nhưng ai cũng biết rằng âm nhạc là
chiếc cầu nối ngắn nhất, xoá bỏ khoảng cách ngôn ngữ để thế giới chỉ còn chung một
ngôn ngữ đó là âm nhạc – ngôn ngữ của những tâm hồn đồng điệu
D - kiểu dáng
Freddy Heineken – người sáng lập – không chỉ là một doanh nhân tài ba mà còn
có sức cuốn hút của một nhà Quảng Cáo chuyên nghiệp . Chính ông là người quyết
định đóng vỏ xanh thay vì màu nâu thông thường cho Heineken và nâng chữ ‘ e ‘ lên
một chút cho nhãn hiệu ‘thân thiết’ hơn .
Kiểu dáng của Heineken quen thuộc đến nỗi chỉ cần nhắc đến màu xanh là người
ta nghĩ ngay đến kiểu chai xanh lùn ,. NgoàI ra, Heineken còn được biết đến trong một số
kiểu dáng rất lạ khác như :
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
34
E - Soạn nội dung tin
- sử dụng ngôI sao để Quảng Cáo
Rất dễ nhận ra ngôI sao phim truyền hình mỹ Jenier Aliston trong vai nữ ,nghề
nghiệp chuyên môn đã hỗ trợ rất nhiều cho cô về diễn xuất trong mẫu Quảng Cáo này và
phần nào tạo thêm thành công cho mẫu Quảng Cáo này.
Jenifer có bề ngoàI cởi mở, linh hoạt , nhỏ nhắn , cô tuy không xinh lắm nhưng
lại rất có duyên . Là một ngôI sao tài năng , đời sông riêng tư ổn định , không xicangdan,
chính vì thế mà hình ảnh cô không làm ảnh hưởng đến hình ảnh cảu sản phẩm Quảng
Cáo ,hiện nay bạn có thể xem diễn xuất của Jenifer trong bộ phim truyền hình ‘Những
người bạn’ rất hàI hước trên VTV3.
Một ngôI sao điện ảnh Quảng Cáo cho một loại bia nổi tiếng - đó cũng là điều
hợp lý – cả hai cùng có mối quan hệ : tinh tế – gần gũi – và nhỏ nhắn.
Khẩu hiệu ‘ chỉ có thể là Heineken ‘- sự chọn lựa duy nhất !
Khẩu hiệu như muốn nói rằng ':bạn hãy thử uống tất cả những loại đồ uống
khácđi , rồi cuối cùng sự lựa chọn của bạn vẫn ‘ chỉ có thể là Heineken mà thôI !
Khảu hiệu vừa như mang tính thách đố , mộtchút khiêu khích , gợi trí tò mò ,kích
thích người tiêu dùng từ ý nghĩ phảI đi đến hành động .Vẻn vẹn chỉ 5 từ : ngắn gọn , đơn
giản , dễ nhớ và quan trọng hơn cả là nó giúp phân biệt Heineken với những sản phẩm
khác của đối hủ cạnh tranh , định vị sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng .
☻ Biện pháp
Heineken là một số ít những hãng bia nổi tiếng có những seri Quảng Cáo quốc tế
thành công . Phong cách của nhà tiếp thị này luôn nhất quán , thông minh sáng tạo và
tràn ngập cảm xúc. Dĩ nhiên cũng còn những đánh giá này khác song nếu xét đến 3 yếu
tố cơ bản :
+ Đối tượng nhận tin
+ Mục đích chiến lược
+ Hiệu quả Quảng Cáo
thì khó mà đưa ra được lời phê bình nào ( Heineken rõ ràng không phảI thứ nhắm
tới trẻ em , các bà nội trợ khó tính hay những người lớn tuổi !)
Thực sự người viết muốn tìm ra những ‘ hạt sạn ‘ trong thông điệp Quảng Cáo
này những quả thực rất khó để từ đó đề ra được những biến pháp khắc phục . có lẽ do
thiếu lý thuyết và thức tế kinh nghiệm – rất mong được sự chỉ dẫn của thầy .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
35
2 . Omo mới – hay hơn bao giờ hết ?
Cùng lúc với chiến dịch Quảng Cáo toàn cầu mới cho dòng sản phẩm bột giặt cao
cấp của mình Unilever cũng tung ra một chiến dịch Quảng Cáo đầy sáng tạo và đổi mới
cho nhãn hiệu bột giặt Omo tại thị trường Việt nam với khầu hiệu ‘ omo mới – hay hơn
bao giờ hết
Trên thị trường Việt nam , Omo không chỉ là một trong những nhãn hiệu lớn nhất
của Lever Việt nam xét về doanh thu , mà heo khảo sát của hãng nghiên cứu thị trường
còn là một trong những nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãI nhất . Vì thế
thách thức đối với nhãn hiệu này không nhỏ . Làm thế nào để tiếp tục vị trí số 1 trên thị
trường , đồng thời liên tục đổi mới và thức đẩy tăng trưởng doanh số là thách thức lớn
nhất của nhãn hiệu số 1 nhất là trong bối cảnh nhãn hiệu cạnh tranh của Omo là Tide (
của P&G) gần đây cũng khá thành công với chiến dịch Quảng Cáo được địa phương hoá
mạnh mẽ và cũng rất ấn tượng .
Sau chiến dịch Quảng Cáo ‘ Omo giặt sạch 99 vết bẩn cứng đầu ‘' , chiến dịch
Quảng Cáo truyền hình thứ hai thực sự cuốn hút và sáng tạo hơn cả .
+ Mô tả thông điệp :
Trong Quảng Cáo này , một cô gáI đi cùng bạn trai thì chiếc mũ trắng trên đầu
đột nhiên bị gió thổi bay , rơI xuống mặt đường . Một thanh niên đi xe máy qua lấy chân
móc vào chiếc mũ , hất ra cho cô gáI để giúp cô lấy lại , nhưng không ngờ là chiếc mũ
lại đi theo hướng khác , mắc vào đèn một chiếc xe hơI . Hành trình thú vị của chiếc mũ
tiếp tục , bay qua chiếc kem của một em bé đi đường rồi vào bát mỳ của một bác trung
niên và dính đầy tương ớt , trước khi kết thúc trong tay một nam thanh niên ‘ cầm nhầm ‘
chiếc mũ lúc này đã dính nhiều vết bẩn để lau xe máy :
‘ Cô có Omo chứ ?’ – Rất may là đã có Omo , nên cho dù đã bẩn nhưng chiếc
mũ lại trắng sạch như mới .
+ Phân tích thông điệp
Có thể nói yếu tố thực sự gây cuốn hút trong mẫu Quảng Cáo trên chính là đặc
trưng từ soạn nội dung tin Quảng Cáo - đó chính là tính mới lạ của Quảng Cáo .
Cốt truyện của Quảng Cáo truyền hình này hấp dẫn khán giả ở chỗ các tình tiết
liên tục gây bất ngờ cho đến tận giây phút cuối cùng , nhất là một câu thoại :
- ‘ Cô có Omo chứ ?- câu thoại này gây bất ngờ , vừa giới thiệu omo một cách
không gượng ép , lại tạo được sự quen thuộc của omo với thị trường , đồng thời cũng
khẳng định luôn giá trị chất lượng của Omo – tác giả thực sự rất thích câu thoại này , thể
hiện lối tiếp thị thông minh của tác giả .
Trong toàn bộ cuộc hành trình thú vị của chiếc mũ , hàm ý của nhà tiếp thị là rất
rõ ràng , và cho đến cuối cùng thì vẫn phảI chú ý đến thông điệp chính của nhà tiếp thị
chứ không bị cuốn vào cốt truyện . Đồng thời Quảng Cáo đã vượt qua được các lối tiếp
cận truyền thống trong Quảng Cáo bột giặt với ý tưởng và phong cách hoàn toàn mới mẻ
.Đây là điểm thành công vượt trội của Lowe với nhãn hiệu Omo , khiến Quảng Cáo
dường như đang ‘ hay hơn bao giờ hết ‘!
Cũng có người phê phán rằng Quảng Cáo như vậy là cường điệu quá , là không
có thật , rồi người đi đường lấy chân đá vào chiếc mũ như vậy là không hay …Thực ra
Quảng Cáo cũng là một tác phẩm nghệ thuật , và trong bất cứ tác phẩm nghệ thuật nào ,
tác giả có thể đưa vào đó các chi tiết hư cấu ngoàI chất liệu chính là hiện thức đời sống .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
36
chính nhờ vậy mà mỗi tác phẩm sẽ có bản sắc riêng , và giá trị tác phẩm sẽ phụ thuộc
vào cáI tài của tác giả trong việc kết hợp các yếu tố đó và những hiểu biết của mình .
Chẳng ai lại bê nguyên xi hiện thực vào trong các tác phẩm nghệ thuật , và nếu các tác
phẩm nào cũng ra đời như vậy thì chắc hẳn độc giả cũng hiểu sẽ ra sao .
Nói chung đây là một chiến dịch Quảng Cáo hay và đi vào lòng người.
3 . Phim Quảng Cáo
phim Quảng Cáo xuất hiện ở Việt nam không phổ biến . Bởi vì hình thức này chỉ
lưu hành trong doanh nghiệp , không quảng bá ra ngoàI công chúng . phim Quảng Cáo
có thời lượng rất dàI chừng 45 đến 60 phút .
Tại nước ta những hãng du lịch lữ hành thường sử dụng loại Quảng Cáo này để
giới thiệu về hành trình đi , các tour , đi lại , ăn ở ra làm sao và đặc biệt là giới thiệu quay
những khung cảnh ở đó . như phim Quảng Cáo giới thiệu về vịnh hạ long của công ty du
lịch việt nam .
Một số dạng biến tướng khác của phim Quảng Cáo như là các phóng sự về quá
trình phát triển của các công ty , những giai đoạn khó khăn mà công ty đã vượt qua cũng
như những thành công có được ..thực ra là núp bóng Quảng Cáo chẳng hạn như công ty
đệm Kim Đan , công ty sữa Vinamilk…
4 . Quảng Cáo trên radio
Trên thế giới trước khi có sự ra đời của vô tuyến truyền hình , radio đóng vai trò
quan trọng trọng trong hoạt động Quảng Cáo sản phẩm của doanh nghiệp . Hiện nay ,
radio vẫn là một phương tiện truyền thông cần thiết đối với nhiều doanh nghiệp , nhất là
những doanh nghiệp có ngân sách nhỏ , những khu vực truyền hình không thể tiếp cận
được, ngoàI ra còn là một phương tiện nhận thức hữu hiệu .
Tại việt nam , hình thức Quảng Cáo trên radio phổ biến vẫn là hình thức mua spot
tương tự như trên tivi ‘ bởi vì tính chọn lọc khán gỉa của radio là rất lớn chỉ thu hút một
số lượng khán gỉa nhất định nếu chương trình đó hấp dẫn . Doanh nghiệp mua thời gian
Quảng Cáo để tiếp cận với khách hàng của mình thông qua các đàI phát thanh của từng
tỉnh thành . Hiện nay hoạt động Quảng Cáo trên radio vẫn chưa phảI là một hoạt động
mạnh có sức thu hút doanh nghiệp giành ngân sách đầu tư vào đó . bởi hạn chế về hình
ảnh , màu sắc chuyển động , tính năng sản phẩm …do đó yếu tố kích thích , thu hút thiếu
đi rất nhiều , và lại nước ta số lượng người nghe đàI ở thành thị không nhiều chỉ tập
trung ở những vùng nông thôn nên sức thu hút về thị trường đối với doanh nghiệp sẽ
không mạnh .
Hiện nay để yếu tố âm thanh chính của Quảng Cáo ,có hai hình thức là thu âm
sống và thu trên băng để nó hấp dẫn hơn những nhà Quảng Cáo thường sử dung kiểu ‘
thu trên băng ‘
- Thu âm sống
Để cho thời gian sản xuất ngắn , hình thức đơn giản và chi phí thấp thì thu âm
sống là hiệu quả nhất . Chỉ cần đánh máy phần copy rồi gửi cho đàI phát thanh là mẫu
Quảng Cáo sẽ phát theo lịchyêucầu tuỳ vào ngân sách và thời biểu lập sẵn .NgoàI lợi
điểm vừa mới đề cập , nhờ nhân vật nổi tiền đọc trên đàI còn tạo được tính năng động
cao vì nếu cần điều chỉnh một chút nội dung Quảng Cáo để đối phó với sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh chẳng hạn .
Nh÷ng yÕu tè kÝch thÝch trong Qu¶ng c¸o
37
Tuy nhiên bất lợi của mẫu Quảng Cáo thu sống là không gây được sự chú ý cho
người nghe vì giọng đọc Quảng Cáo cũng là giọng đọc nhàm chán , đều đều mà mọi
nghe thường nghe đọc trên các tiết mục tin tức , thời tiết . Để khắc phục nhược điểm này
các công ty Quảng Cáo thường sử dụng việc thu trên băng
- Thu trên băng
Thu âm trên băng được thu trước khi phát sóng , quá trình này có thể được thực
hiện tại một công ty thu thanh chuyên nghiệp hoặc một phòng thu nào đó thường để thu
nhạc …NgoàI lợi điểm là hình thức thu âm trên băng không bị trùng lắp về giọng đọc ,
việc thu âm này còn cho phép có thêm âm nhạc , kỹ xảo âm thanh nhiều giọng đọc khác
phụ hoạ và tất cả các am thanh cần t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Những yếu tố kích thích trong Quảng Cáo.pdf