Tài liệu Luận văn Những vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: Luận văn: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. VAI TRÒ VÀ LOẠI HÌNH CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG.
1. Khái niệm cạnh tranh của Doanh nghiệp
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu
tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tợng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đặt
đợc những u thế, lợi thế mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh tranh thị trờng, quan hệ
ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cung (nhóm ngời bán) cũng nh chủ thể cầu (nhóm ngời
mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau vì đợc liên kết với nhau bằng giá cả thị
trờng.
Động cơ của bất kỳ một cuộc cạnh tranh nào cũng là nhằm đạt đợc u thế, lợi ích hơn
về lợi nhuận, về thị trờng mục tiêu Marketing, về nguồn cung ứng, về kỹ thuật,...
52 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Những vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. VAI TRÒ VÀ LOẠI HÌNH CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG.
1. Khái niệm cạnh tranh của Doanh nghiệp
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu
tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tợng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đặt
đợc những u thế, lợi thế mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh tranh thị trờng, quan hệ
ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cung (nhóm ngời bán) cũng nh chủ thể cầu (nhóm ngời
mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau vì đợc liên kết với nhau bằng giá cả thị
trờng.
Động cơ của bất kỳ một cuộc cạnh tranh nào cũng là nhằm đạt đợc u thế, lợi ích hơn
về lợi nhuận, về thị trờng mục tiêu Marketing, về nguồn cung ứng, về kỹ thuật, về khách
hàng tiềm năng…Chính vì động cơ này các chủ thể kinh doanh căn cứ vào vị trí, thế lực
của mình để lựa chọn phơng cách, công cụ cạnh tranh thích hợp.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là cờng dộ các yếu tố sản xuất trong tơng quan so
sánh của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh không đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp và
nó không đợc đo lờng bởi các yếu tố cạnh tranh kinh điển mà phải đặt nó trong mối quan
hệ với thị trờng cạnh tranh, môi trờng cạnh tranh, vì vậy ta có thể có khái niệm tổng quát:
“Sức cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố để xác lập
vị thế so sánh tơng đối hiọc tuyệt đối và tốc độ tăng trởng và phát triển bền vững, ổn định
của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với tập các đối thủ cạnh tranh trong cùng một
môi trờng và thị trờng cạnh tranh xác định trong một khoảng thời gian hoặc một thời điểm
định gía xác định”
2. Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
2.1. Đối với doanh nghiệp.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệpphải tối u hoá các yếu tố đầu vào của sản xuất
kinh doanh,phải triệt để không ngừng sáng tạo, tìm tòi.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, nắm bắt thông tin kịp thời.
- Cạnh tranh quy định vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng thông qua những lợi
thế mà doanh nghiệp đạt đợc nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh cũng
là yếu tố làm tăng hoặc giảm uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
2.2. Đối với ngời tiêu dùng.
- Cạnh tranh mang đến cho ngời tiêu dùng ngày càng nhiều hơn chủng loại hàng hoá,
đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, của ngời tiêu dùng. Khôngnhững thế,
cạnh tranh đem lại cho ngời tiêu dùng sự thoả mãn hơn nữa về nhu cầu.
2.3.Đối với nền kinh tế quốc dân:
- Cạnh tranh là môi trờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng mọi thành
phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất, đa tiến bộ khoa
học kỹ thuật ngày càng cao vào sản xuất, hiện đại hoá nền kinh tế xã hội.
- Cạnh tranh góp phần xoá bỏ những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ những bất bình
đẳng trong kinh doanh.
Tuy nhiên không phải tất cả các mặt của cạnh tranh đều mang tính tích cực mà bản
thân nó cũng phải thừa nhận các mặt tiêu cực nh:
+ Bị cuốn hút vào các mục tiêu cạnh tranh mà các doanh nghiệp đã không chú ý đến
các vấn đề xung quanh nh: xử lý chất thải, ô nhiễm môi trờng và hàng loạt các vấn đề xã
hội khác.
+ Cạnh tranh có thể có xu hớng dẫn tới độc quyền.
+ Cờng độ cạnh tranh mạnh sẽ làm ngành yếu đi.
3. Các loại hình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng:
Chúng ta có thể phân biệt thành bốn mức độ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thay thế
của sản phẩm:
* Cạnh tranh nhãn hiệu:
Doanh nghiệp có thể xem những doanh nghiệp khác có bán sản phẩm và dịch vụ tơng
tự cho cùng một số khách hàng với giá bán tơng tự là các đối thủ cạnh tranh của mình.
* Cạnh tranh ngành:
Doanh nghiệp có thể xem một cách rộng hơn tất cả những doanh nghiệp cùng sản
xuất một loại hay một lớp sản phẩm đều là đối thủ cạnh tranh của mình.
* Cạnh tranh công dụng:
Doanh nghiệp có thể xem một cách rộng hơn nữa là tất cả những doanh nghiệp sản
xuất ra những sản phẩm thực hiện cùng một dịch vụ là đối tợng cạnh tranh của mình.
Để cụ thể hơn, ta có thể phân biệt thành năm kiểu cơ cấu ngành căn cứ vào số lợng
ngời bán và sản phẩm đồng nhất hay rất khác biệt nh sau:
+ Độc quyền hoàn toàn: Độc quyền hoành toàn tồn tại khi chỉ có một doanh nghiệp
duy nhất cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ nhất định trong một nớc hay một khu vực
nhất định.
+ Nhóm độc quyền hoàn toàn: Gồm một vài doanh nghiệp sản xuất phần lớn một loại
sản phẩm (ví dụ: dầu mỏ, thép...).
+ Nhóm độc quyền có khác biệt: Gồm một vài doanh nghiẹp sản xuất ra những sản
phẩm có khác nhau một phần (ví dụ: ô tô, xe máy...).
+ Cạnh tranh độc quyền: Gồm nhiều đối thủ cạnh tranh có khả năng tạo ra những
điểm khác biệt cho toàn bộ hay một phần sản phẩm của mình (ví dụ: nhà hàng, khách
sạn...).
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Gồm nhiều đối thủ cạnh tranh cùng cung ứng một loại sản
phẩm và dịch vụ (ví dụ: thị trờng chứng khoán, thị trờng hàng hoá...).
4. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và hợp tác:
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì
không thể duy trì một biện pháp cạnh tranh cứng nhắc. Những mối quan hệ tốt chính là
những tài sản quý giá của doanh nghiệp. Do sự biến đổi không ngừng của môi trờng kinh
doanh, các doanh nghiệp luôn phải có sự điều chỉnh thích hợp với những biến động đó để
có thể hạn chế tối thiểu những điểm yếu, phát huy tối đa những mặt mạnh của mình để chủ
động trong kinh doanh, khai thác tốt những cơ hội trên thị trờng.
Sự mềm dẻo, linh hoạt trong việc đề ra các chính sách kinh doanh là một tố chất
không thể thiếu đợc đối với những nhà quản lý giỏi. Có thể ở một thời điểm nào đó, các
doanh nghiệp cạnh tranh với một cờng độ rất gay gắt, đôi khi là một mất, một còn nhng ở
một thời điểm khác, do những biến động nào đó của môi trờng kinh doanh, các doanh
nghiệp lại liên kết, hợp tác với nhau nhằm khai thác một cơ hội kinh doanh nào đó hoặc để
chống đỡ những nguy cơ nào đó từ phía môi trờng.
II. CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH CHỦ YẾU:
Mỗi chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải biết phân tích những
điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó tìm ra và phát huy những thế mạnh, hạn chế giảm
bớt những mặt yếu. Sau đây là một số công cụ cạnh tranh chủ yếu mà doanh nghiệp thờng
sử dụng :
1. Cạnh tranh bằng sự đa dạng hoá:
1.1. Đa dạng hoá sản phẩm: Có 3 phơng thức:
* Đa dạng hoá đồng tâm:
Là hớng phát triển đa dạng hoá trên nền của sản phẩm chuyên môn hoá dựa trên cơ
sở khai thác mối liên hệ về nguồn vật t và thế mạnh về cơ sở vật chất - kỹ thuật.
Ví dụ: Công ty khoá Minh Khai ngoài sản xuất khoá còn sản xuất các loại nh bản lề,
ke, chốt mạ...
* Đa dạng hoá theo chiều ngang:
Là hình thức tăng trởng bằng cách mở rộng các danh mục sản phẩm và dịch vụ cung
cấp cho khách hàng hiện có của doanh nghiệp. Thông thờng những sản phẩm này không
có mối liên hệ với nhau nhng chúng có những khách hàng hiện có nắm rất chắc .
* Đa dạng hoá hỗn hợp:
Là sự kết hợp của hai hình thức trên. Sử dụng chiến lợc này thờng là những tập đoàn
kinh doanh lớn hay những Công ty đa Quốc gia. Đa dạng hoá hỗn hợp đang là xu thế của
các doanh nghiệp hiện nay.
1.2. Khác biệt hoá sản phẩm:
Khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra các đặc điểm riêng, độc đáo đợc thừa nhận trong
toàn ngành có thể là nhờ vào lợi thế công nghệ sản xuất sản phẩm. Khác biệt hoá sản phẩm
nếu đạt đợc sẽ là chiến lợc tạo khả năng cho Công ty thu đợc tỷ lệ lợi nhuận cao hơn bởi
nó tạo nên một vị trí vững chắc cho hẵng trong việc đối phó với 5 lợi thế cạnh tranh.
Khác biệt hoá sản phẩm tạo ra sự trung thành của khách hàng vào nhãn hiệu sản
phẩm, điều này sẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá.
2. Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thị trờng ngày càng
đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm có chất lợng cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Doanh
nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm để nâng cao
khả năng cạnh tranh.
Để nâng cao chất lợng sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh, cán bộ quản lý
chất lợng phải chú ý ở tất cả các khâu trên, đồng thời phải có chế độ kiểm tra chất lợng sản
phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh do các nhân viên kiểm tra chất
lợng thực hiện. Phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận Marketing với bộ phận
nghiên cứu, thiết kế sản phẩm...
3. Cạnh tranh bằng giá cả.
3.1. Cạnh tranh bằng chính sách định giá.
a/ Chính sách định giá cao:
Thực chất là đa giá bán sản phẩm cao hơn giá bán trên thị trờng và cao hơn giá trị.
Chính sách này thờng đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm hay dịch vụ độc
quyền, không bị cạnh tranh hoặc đợc áp dụng cho các loại hàng hoá xa sỉ, sang trọng phục
vụ cho đoạn thị trờng có mức thu nhập cao. Các doanh nghiệp sản xuất có các loại sản
phẩm có chất lợng cao vợt trội so với các đối thủ khác cũng có thể áp dụng chính sách
định giá cao.
b/ Chính sách định giá ngang với giá cả trên thị trờng.
Định ra mức giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá cả trên thị trờng.
Đây là cách đánh giá khá phổ biến, các doanh nghiệp có thể tổ chức tốt các hoạt động
chiêu thị và các hoạt động bán hàng để tăng khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhằm nâng cao lợi
nhuận.
c/ Chính sách định giá thấp.
Là định ra mức giá bán sản phẩm thấp hơn giá thị trờng để thu hút khách hàng về
phía mình nhằm tăng khối lợng hàng hoá tiêu thụ.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách định giá thấp khi muốn đa sản phẩm
mới thâm nhập nhanh vào thị trờng hoặc các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh
cũng có thể áp dụng chính sách định giá thấp để có thể đánh bại đối thủ hay đuổi các đối
thủ mới ra khỏi thị trờng.
3.2. Cạnh tranh bằng cách hạ giá thành.
Giá thành đơn vị sản phẩm đợc tập hợp từ các chi phí về nguyên vật liệu, các chi phí
về nhân công sản xuất và các chi phí cố định phục vụ cho sản xuất chung. Kiểm soát giá
thành gồm có:
a/ Giảm chi phí về nguyên vật liệu:
- Chi phí về nguyên vật liệu trong sản phẩm thờng chiếm trên 50% tổng giá thành sản
phẩm. Có những loại sản phẩm chi phí về nguyên vật liệu chiếm 70% tổng giá thành. Vì
vậy, giảm chi phí về nguyên vật liệu là biện pháp có ý nghĩa nhất trong việc thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất nên chỉ cần tiết
kiệm một tỷ lệ nhỏ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đến kế hoạch giá thành.
b/ Giảm chi phí về nhân công:
- Chi phí về nhân công trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ lệ khá cao. Thông thờng
chi phí nhân công trong giá thành đối với sản phẩm đợc giảm bằng cách nâng cao năng
suất lao động.
c/ Giảm chi phí cố định:
- Chi phí cố định bao gồm khấu hao tài sản cố định, các chi phí lãi cho vốn vay và chi
phí về quản lý. Để giảm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm cần phải tận dụng
thời gian hoạt động cuả máy móc thiết bị sản xuất, áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh để
giảm bớt hao mòn vô hình, tổ chức hợp lý lực lợng cán bộ quản trị để giảm bớt chi phí
quản lý.
3.3. Giảm các chi phí thơng mại:
- Phí tổn thơng mại gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc bán sản phẩm từ
những chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động Marketing đến các chi phí khác nh chi phí
quản lý bán hàng, chi phí lu thông. Chi phí thơng mại có thể giảm tới mức tối thiểu nhng
nếu thực hiện nh vậy thì doanh nghiệp rất khó có thể thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy, giảm phí tổn thơng mại ở đây có thể hiểu giảm đến mức tối u chi phí cho
các hoạt động có liên quan đến bán sản phẩm nh: Chi phí vận chuyển, chi phí cho công tác
chiêu thị, chi phí cho lực lợng bán hàng.
4. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm:
4.1. Lựa chọn hệ thống kênh phân phối:
- Trớc hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phái nghiên cứu thị trờng, lựa chọn thị
trờng và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh chóng, hợp
lý và đạt hiệu quả cao. Thông thờng có 4 kênh phân phối sau:
Sơ đồ số 1: Các loại kênh phân phối
Kiểu 1:
Kiểu 2:
Kiểu 3:
Kiểu 4:
Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng nh đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm cần tiêu thụ, đồng thời cũng phải
dựa trên đặc điểm của thị trờng cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách giữa doanh nghiệp
đến thị trờng. Từ những đặc điểm trên, doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống
kênh phân phối hợp lý, hiệu quả.
4.2. Một số biện pháp yểm trợ bán hàng:
a/ Chính sách quảng cáo:
Muốn thực hiện đợc nhiệm vụ quảng cáo đó thì quảng cáo phải thoả mãn đợc những
yêu cầu sau:
- Quảng cáo phải có tính tập trung cao
- Quảng cáo phải có tính trung thực
- Quảng cáo phải có tính hấp dẫn
- Quảng cáo phải có tính hiệu quả
Để quảng cáo cho một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó của doanh nghiệp có thể sử
dụng nhiều loại phơng tiện khác nhau. Vì mỗi phơng tiện quảng cáo khác nhau có ảnh
hởng khác nhau đến ngời nhận thông tin quảng cáo nên doanh nghiệp phải lựa chọn và kết
hợp có lợi nhất các phơng tiện quảng cáo phù hợp.
b/ Một số chính sách phục vụ khách hàng:
* Chính sách thanh toán:
- Chính sách thanh toán là một công cụ nhằm hấp dẫn khách hàng về phía doanh
nghiệp. Trong trờng hợp 2 doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm theo cùng một giá
thì điều kiện thanh toán sẽ trở thành quyết định đối với sự lựa chọn của ngời mua. Các
chính sách bán trả chậm, chính sách bán trả góp thờng áp dụng cho khách hàng là ngời
mua cuối cùng.
* Chính sách phục vụ
Ở đây là hoạt động khuyến mại nhằm hấp dẫn khách hàng về phía mình. Chúng ta có
thể chia các chính sách phục vụ khách hàng thành 2 giai đoạn chính là chính sách phục vụ
trớc và sau khi bán hàng.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các hoạt động phục vụ khách hàng ngày càng mở
rộng, đặc biệt là các hoạt động, dịch vụ sau bán hàng.
Ngoài một số biện pháp trên, các doanh nghiệp còn sử dụng thêm một số biện pháp
khác nh: tham gia hội chợ, chào hàng, tăng cờng quảng cáo…
III. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể
tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỷ
lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp.
Loại thị trờng phổ biến trong thực tế là loại thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo. Do vậy,
các doanh nghiệp tồn tại trong thị trờng cạnh tranh đều có một vị trí nhất định của nó. Vì
thế, nếu doanh nghiệp tham gia vào thị trờng mà không có khả năng cạnh tranh hoặc cạnh
tranh yếu thì không tồn tại đợc.
Kết quả tổng hợp các tiêu chuẩn đánh giá chất lợng cạnhn tranh của doanh nghiệp
đợc phản ánh bằng quy mô tiêu thụ. Vì vậy, phần thị trờng chiếm lĩnh của doanh nghiệp
đợc coi là chỉ số tổng hợp đo lờng tính cạnh tranh của nó, qua chỉ số đồng nhất này có thể
đánh giá thành tích của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác cũng nh so sánh
thắng lợi giữa các đối thủ cạnh tranh với nhau.
2. Tính tất yếu của nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chúng ta không một ai nói đến việc
nâng cao khả năng cạnh tranh là cần thiết cho doanh nghiệp. Bởi một thực tế là các doanh
nghiệp không phải cạnh tranh với nhau mà chỉ cần thực hiện các chỉ tiêu Nhà nớc giao,
nhà nớc đảm bảo mọi khâu, mọi mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngày nay nền
kinh tế Nhà nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nó hoạt động theo quy luật khách quan vốn có của nó
đó là quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh thể hiện rất rõ trong nền kinh tế thị trờng. Có kinh tế thị trờng thì
tất yếu có cạnh tranh. Cơ sở của cạnh tranh là chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất.
Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần với sự tham gia của nhiều loại
hình doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Thêm vào đó với chính sách mở cửa của nền
kinh tế, ngày càng có nhiều doanh nghiệp nớc ngoài tham gia vào lĩnh vực kinh doanh trên
thị trờng Việt Nam thì tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt
hơn.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra rất yếu trong cạnh tranh so với các
doanh nghiệp nớc ngoài. Bởi nớc ta mới chuyển đổi nền kinh tế dó đó các doanh nghiệp
Việt Nam cha quen với cạnh tranh. Vì vậy mà hàng hoá nớc ngoài cạnh tranh gay gắt,
chèn ép sản phẩm trong nớc.
Hơn nữa, các hình thức trong kinh doanh, cách làm ăn của các doanh nghiệp trong
nớc thờng mang tính chụp giật, cạnh tranh không lành mạnh và rất ít doanh nghiệp áp
dụng chiến lợc kinh doanh.
Vậy, có thể nói nâng cao khả năng cạnh tranh là một tất yếu khách quan của các
doanh nghiệp làm thay đổi mối tơng quan thế và lực của doanh nghiệp trên thị trờng về
mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
KHOÁ MINH KHAI.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Quá trình hình thành.
Công ty khoá Minh Khai trớc đây là nhà máy khoá Minh Khai, đợc thành lập từ năm
1972 theo quyết định số 561/BKT của Bộ Trởng Bộ Kiến Trúc (nay là Bộ xây dựng) với
sự giúp đỡ của Ba Lan về nhà xởng, máy móc thiết bị.
Về loại hình tổ chức:
Công ty khoá Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tài chính, có t cách pháp lý trực tiếp của Tổng công ty cơ khí xây dựng - Bộ xây
dựng.
* Trụ sở chính: 125D-Minh Khai-Quận Hai Bà Trng- Hà Nội.
* Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất thiết bị máy móc cho ngành xây dựng, vật liệu xây
dựng, sản xuất phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại và kinh doanh các sản phẩm cơ khí xây
dựng
* Hình thức hoạt động: Theo ngành kinh tế sản xuất.
* Tổng số công nhân viên: 340 ngời, trong đó cán bộ nhân viên, quản lý là 70 ngời.
1.2. Các giai đoạn phát triển.
Năm 1972, do chiến tranh tàn phá nên Công ty đã ngừng hoạt động để đi vào phục
hồi lại, do đó đến cuối năm 1973 Công ty chính thức đi vào hoạt động. Do đặc điểm của
thị trờng và nhu cầu của ngời tiêu dùng thay đổi theo từng thời kỳ nên quá trình phát triển
của Công ty khoá Minh Khai đã trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ 1973-1980: Công ty hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ, mục
tiêu ngành nghề theo quy định ban đầu về sản xuất. Sản phẩm gồm các loại: khoá, bản lề,
ke cửa, chốt, móc gió. Thời gian đầu Công ty sản xuất sản phẩm theo mẫu thiết kế của Ba
Lan nên có phần nào cha phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Giai đoạn 1981-1988: Công ty sản xuất theo kế hoạch Bộ giao. Ngoài những sản
phẩm cũ nh trên còn có giàn giáo thép, bi đan và mắt sàng xi măng, đồng thời sản xuất
thêm các mặt hàng kim khí, phục vụ xây dựng nh của xếp, của chớp lật, cửa hoa. Trong
giai đoạn này Công ty đã tiến hành hai vấn đề lớn:
+ Nâng cao chất lợng sản phẩm và đã xuất khẩu các khoá, le, bản lề, cremon cho các
nớc Hungary, Cuba, Lào và xuất khẩu tại chỗ cho Tây Đức.
+ Công ty đã nghiên cứu và chế tạo bi nghiền cho công nghiệp xi măng và phụ tùng
khác. Ngoài ra còn là đơn vị đi tiên phong trong việc nghiên cứu công nghệ sản xuất giàn
giáo thép.
- Giai đoạn từ 1989-1991: thời kỳ chuyển mạch từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trờng, bớc đầu có nhiều khó khăn, nhất là đối với ngành cơ khí. Nhng nhà máy đã đa ra
mục tiêu: giữ vững đợc sản xuất và tiêu thụ, không để công nhân nghỉ vì thiếu việc làm,
hàng hoá sản xuất phải tiêu thụ hết và đảm bảo đời sống công nhân viên. Rút lại một phần
lớn lao động dôi d không có trình độ tay nghề, sức khoẻ và chuyển sang công tác khác cho
phù hợp, đồng thời gửi cán bộ, công nhân đi lao động, học tập ở nớc ngoài, một phần cho
nghỉ hu, về mất sức.
- Giai đoạn từ 1992-> nay: giai đoạn này Công ty đã chuyển hoá mạnh vào nền kinh
tế thị trờng. Công ty đã tiến hành sắp xếp lại sản xuất theo Nghị định số 388/HĐBT. Công
ty đã chú trọng nhiều vào việc sản xuất, đa dạng hoá các loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu
phát triển nền kinh tế của đất nớc. Việc quan tâm tới chất lợng, kỹ thuật, mỹ thuật của sản
phẩm đợc đa lên hàng đầu. Thời kỳ này bên cạnh việc sản xuất những mặt hàng truyền
thống, Công ty đã tung ra thị trờng nhiều sản phẩm mới với mẫu mã phong phú và cải tiến
tiện lợi hơn.
Ngày 5/5/1983 Bộ trởng Bộ xây dựng đã ký quyết địng số 163A/BXD-TCLĐ thành
lập lại doanh nghiệp Nhà nớc với tên gọi nhà máy khoá Minh Khai trực thuộc liên hiệp các
xí nghiệp cơ khí xây dựng-Bộ xây dựng. Ngày 7/3/1994 Thủ tớng chính phủ ra quyết định
số 90 TTg về việc tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, liên hiệp các xí nghiệp xây
dựng đợc gọi là Công ty cơ khí xây dựng và nhà máy Khoá Minh khai đợc đổi tên thành
Công ty khoá Minh Khai.
Trải qua quá trình xây dựng và trởng thành, Công ty khoá Minh Khai đã không
ngững phấn đấu về mọi mặt. Công ty đã thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự cân đối về
tài chính, coi trọng hiệu quả kinh tế đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nớc, đời sống của cán bộ công nhân viên đợc nâng cao. Mặt khác, Công ty không
ngừng cải tiến, mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao chất lợng sản phẩm và nắm bắt kịp
thời thị hiếu ngời tiêu dùng để tung ra thị trờng những sản phẩm chất lợng cao, phù hợp
với ngời tiêu dùng nhất.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty đủ sức mạnh cạnh tranh và tiêu thụ tốt trên thị trờng.
Năm 1994, Công ty đã có 4 sản phẩm đạt huy chơng Vàng tại hội chợ Quốc tế Hàng công
nghiệp Việt Nam. Đó là khoá MK10, khoá treo MK10N, bản lề 100 và cremon MK 23A.
2. Bộ máy tổ chức và lao động.
2.1. Bộ máy tổ chức
Để đảm bảo cho tổ chức quản lý sản xuất có hiệu quả, Công ty tổ chức bộ máy quản
lý gọn nhẹ với chế độ một thủ trởng, đứng đầu là Giám đốc Công ty, ngời có quyền hành
cao nhất, chịu mọi trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công
ty ở mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Bộ phận giúp việc cho Ban giám đốc bao gồm:
+ Một phó Giám đốc kỹ thuật
+ Một phó Giám đốc sản xuất
+ Các trờng phòng ban khác
Cùng với hoạt động quản lý ở các phòng ban, phân xởng sản xuất thì quản đốc là
ngời chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình: Bố trí từng tổ đội
sản xuất sao cho phù hợp với khả năng trình độ của họ, thờng xuyên giám sát hớng dẫn kỹ
thuật của đơn vị mình.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức của Công ty khoá Minh
Khai đợc phân bổ nh sau:
- Bộ phận Marketing:
Là bộ phận tham mu cho ban Giám đốc về tình hình thị trờng, giá cả, vật t, sản phẩm
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đề xuất các phơng án có liên
quan đến các hoạt đông hỗ trợ trớc và sau khi bán hàng.
- Bộ phận kế hoạch:
Là bộ phận giúp ban Giám đốc lập kế hoạch đôn đốc, theo dõi các kế hoạch sản xuất
tiêu thụ ngắn và dài hạn. Ngoài ra còn thu nhận các thông tin từ các bộ phận để kịp thời
kiểm tra và chỉnh lý các kế hoạch của Công ty, đồng thời thực hiện các công việc đột xuất
khi cần.
- Bộ phận kỹ thuật:
Xây dựng các định mức kinh tế -kỹ thuật đồng thời nghiên cứu và lập ra các tiêu
chuẩn chất lợng sản phẩm. Ngoài ra còn phải thiết kế khuôn mẫu, bản vẽ thiết kế, nghiên
cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hơn nữa còn phải xác định
thời gian bảo trì sửa chữa đại tu máy móc sản xuất.
- Bộ phận KCS:
Kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi nhập vào kho của Công ty theo tiêu chuẩn
phòng kỹ thuật đề ra.
- Bộ phận cung tiêu:
Cùng phòng kế hoạch xây dựng các phơng án đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời
các thông tin cần thiết để cân đối giữa vật t, lao động và máy móc thiết bị, đồng thời kết
hợp với phòng kế hoạch để có phơng án tiêu thụ sản phẩm hợp lý với tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty
- Bộ phận tài vụ:
Giúp Giám đốc về quản lý tài chính, kế toàn thống kê thực hiện hạch toán sản xuất
kinh doanh, thanh quyết toán với khách hàng và Nhà nớc. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ tính
bảo hiểm và thuế.
- Bộ phận tổ chức, lao động tiền lơng.
Tham mu cho Giám đốc về việc sắp xếp, bố trí lao động trong Công ty về số lợng,
trình độ nghiệp vụ, tay nghề từng phòng ban, phân xởng. Kiểm tra định mức đơn giá và
giải quyết các chế độ chính sách cho ngời lao động.
- Bộ phận hành chính:
Giải quyết các hoạt động hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh toàn Công ty về
mặt hành chính.
- Bộ phận cơ khí:
Có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu nh: dập đinh ra các khuôn mẫu (phôi, ke, khoá) hay
đúc tay nằm nhón đồng thoi để tiện lõi khoá. Nếu bộ phận giản đơn thì bộ phận có thể
hoàn chỉnh nh bản lề, chốt cửa. Ngoài ra, phân xởng cơ khí còn làm theo đơn đặt hàng nh:
giàn giáo, cửa xếp, cửa hoa. Với số công nhân không lớn trong phân xởng nhng đây là đơn
vị mạnh nhất tạo ra giá trị sản lợng lớn nhất trong Công ty.
- Bộ phận cơ điện:
Chịu trách nhiệm sửa chữa thờng xuyên, trùng tu máy móc, thiết bị trong Công ty cả
phần cơ và phần điện. Phân xởng này đảm bảo cho các phân xởng khác làm việc liên tục
không bị gián đoạn bởi máy móc, thiết bi hay đờng điện. Phân xởng còn chịu trách nhiệm
chế tạo khuôn mẫu ke, bản lề khoá. Đây là nhiệm vụ khá quan trọng và phức tạp đòi hỏi
độ chính xác để đảm bảo khi đúc chi tiết khoá có thể khớp nhau đợc.
- Bộ phận lắp ráp:
Có nhiệm vụ lắp ráp toàn bộ các loại khoá từ các bộ phận, chi tiết thành phẩm hoàn
chỉnh.
- Bộ phận mạ:
Mạ quai khoá, ke bản lề, chốt cửa. Công nghệ mạ đòi hỏi phải có kỹ thuật cao và theo
quy trình công nghệ nghiêm ngặt để đảm bảo sản phẩm mạ có độ bền và độ bóng cao.
Các phân xởng này chịu sự điều khiển của quản đốc phân xởng và Phó giám đốc kỹ
thuật chỉ đạo trực tiếp.
Loại hình sản xuất của Công ty là kiểu chế biến liên tục, quy mô sản xuất thuộc loại
vừa, sản phẩm có thể tạo ra cùng trên một quy trình sản xuất theo cùng một phơng pháp
công nghệ song giữa các loại, các thứ thành phẩm có những đặc tính khác nhau về kích cỡ,
yêu cầu kỹ thuật cả về mặt mỹ thuật. Trang bị kỹ thuật của Công ty chủ yếu là những máy
móc cũ đợc Ba Lan trang bị từ khi mới thành lập: máy tiện, máy đập, máy bào. Cùng với
sự tăng trởng kinh tế Công ty đã trang bị thêm một số máy móc, sửa chữa một số máy móc
cũ cho phù hợp với yêu cầu tạo ra sản phẩm mới.
2.2. Lao động
Trong những năm gần đây trớc sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trờng, để có thể
đáp ứng đợc tình hình sản xuất kinh doanh, Công ty khoá Minh Khai đã tiến hành sắp xếp
và bố trí lại đội ngũ lao động, nhằm tạo ra đợc một đội ngũ lao động không những giỏi
một nghề mà còn biết đợc nhiều nghề, đồng thời tạo ra một sự thay đổi linh hoạt trong sản
xuất kinh doanh để có thể đáp ứng đợc mọi yêu cầu của thị trờng. Để làm đợc điều này
hàng năm Công ty đã cho công nhân đi đào tạo thêm hay tổ chức các khoá thi nâng bậc với
mục đích là nâng cao chất lợng đội ngũ lao động. Hơn thế, với những ngời có tài và tâm
huyết với nghề nghiệp đơc nhà máy kịp thời phát hiện và cho đi đào tạo thêm để trở
thành cán bộ nòng cốt của Công ty. Nhờ vậy, trong những năm qua hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty đã có những nét thay đổi rõ rệt.
Bảng số 1: Cơ cấu và chất lợng đội ngũ lao động
(Nguồn: Thống kê lao động Phòng kế hoạch năm 2001)
Danh mục Đơn vị Tổng số %
Tổng số lao động có trong danh sách Ngời 340 100
- Số lao động nữ Ngời 160
- Số lao động nam Ngời 180
I. Số lao động có trình độ
Chuyên môn kỹ thuật
+ Có trình độ từ đại học, cao đẳng trở lên
- Lao động nam 41 12,06
- Lao động nữ 15 4,41
+ Có trình độ trung học chuyên nghiệp 27 7,94
- Lao động nam 17 5,24
- Lao động nữ 10 2,7
+ Công nhân kỹ thuật 272 80
- Lao động nam 146 42,94
- Lao động nữ 126 37,06
II. Lao động trực tiếp
1. Trình độ
- Bậc nghề 1/7 48 14,12
- Bậc nghề 2/7 67 19,70
- Bậc nghề 3/7 47 13,82
- Bậc nghề 4/7 37 10,88
- Bậc nghề 5/7 55 16,18
- Bậc nghề 6/7 14 4,12
- Bậc nghề 7/7 4 1,18
2. Số lao động trong các ngành nghề
+ Công nhân xây dựng 6 1,76
- Lao động nữ 3 0,88
- Lao động nam 3 0,88
+ Công nhân lắp máy 0
+ Công nhân cơ khí 261 76,76
- Lao động nữ 135 39,7
- Lao động nam 126 37,06
+ Công nhân kỹ thuật khác 0
+ Lao động phổ thông 5
- Lao động nữ 5 1,47
- Lao động nam 0 0
III. Số lao động trong các ngành
Lao động gián tiếp
1. Lãnh đạo quản lý 19 5,59
- Lao động nữ 5 1,47
- Lao động nam 14 4,12
2. Làm công tác KH-KINH Tế 15 4,41
- Lao động nữ 0 0
- Lao động nam 15 4,41
3. Làm công tác chuyên môn 4 1,18
- Lao động nữ 4 1,18
- Lao động nam 0 0
4. Làm công tác nghiệp vụ 18 5,29
- Lao động nữ 13 3,82
- Lao động nam 5 1,47
5. Làm công tác hành chính 8 2,35
- Lao động nữ 1 0,29
- Lao động nam 7 2,06
6. Làm công tác khác 4 1,18
- Lao động nữ 3 0,88
- Lao động nam 1 0,29
V. Chia lao động theo nhóm tuổi 340 100
- Từ 40 tuổi trở xuống 277 72,65
- Từ 41 tuổi – 50 tuổi 79 23,23
- Từ 51 tuổi trở lên 14 4,12
3. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
3.1. Máy móc thiết bị.
Công ty khoá Minh Khai thành lập đợc tơng đối lâu, máy móc thiết bị của Công ty
đợc nhập từ nhiều nớc nh Liên Xô cũ, Tiệp Khắc, Ba Lan, Trung Quốc. Các loại máy móc
của Công ty tơng đối lạc hậu, đã trải qua thời gian sử dụng tơng đối dài, có thiết bị đã bị
khấu hao hết từ lâu nhng vẫn còn đợc sử dụng do đó đã gây ô nhiễm môi trờng xung
quanh và làm ảnh hởng tới sức khoẻ của công nhân.
Việc nâng cao chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào đổi mới trang thiết bị máy
móc. Qua bảng kê máy móc thiết bị dới đây, chúng ta sẽ hiểu kỹ hơn về tình hình máy
móc thiết bị của Công ty khoá Minh Khai.
Biểu số 2: Biểu kê các máy móc, thiết bị của Công ty
(Nguồn: Phòng kế hoạch năm 2000)
Stt Tên máy móc thiết bị
Nớc sản
xuất
Công
suất thiết
kế
Năm
sử
dụng
Tình trạng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Máy phay FHJ-9
Máy xọc 7a-420
Máy khoan bàn KDS-
360
Khoan đứng WKA-40
Máy mài một đầu
BBT-350
Máy khoan đứng 2a-
125T
Búa máy 160 Kg
Máy tiện T6M16
Máy cuốn lò xo
Bể mạ NIKEN (nhựa)
Máy ca cầu 85-72
Máy bơm lọc
Máy TAZO Z51-2
Khoan bàn Z51-2
Tiệp
Liên Xô
Nhật
Ba Lan
Tiệp
Liên Xô
Bungary
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Liên Xô
Hungary
Ba Lan
Trung
Quốc
2,5 KW
1,5 KW
0,3 KW
4,67 KW
3 KW
3 KW
1000 lít
1,5 KW
0,2 KW
0,4 KW
1993
1996
1995
1974
1990
1996
1994
1987
1990
1995
1996
1995
1974
1988
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Hỏng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
Đang sử
dụng
3.2. Về quy trình công nghệ
Hầu hết các quy trình công nghệ sản xuất ở Công ty khoá Minh Khai trớc đây là đơn
giản, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua các phân xởng. Nhng do bố trí hợp lý giữa
các phân xởng nên công tác tổ chức sản xuất và quản lý chất lợng sản phẩm tơng đối thuận
tiện.
Phôi tiện, chi tiết bán thành phẩm gia công thuê ngoài đợc nhập vào kho vật t, từ kho
vật t xuất phôi tiện, các chi tiết bán thành phẩm xuống phân xởng cơ khí, sau khi gia công
xong đợc nhập vào kho thành phẩm nếu sản phẩm đó xuất bán. Cũng ở công đoạn này, sản
phẩm nào bị hỏng thì đợc nhập lại kho vật t. Từ kho bán thành phẩm đợc xuất xuống phân
xởng mạ, phân xởng lắp ráp. Số sản phẩm ở phân xởng mạ đợc nhập vào kho chi tiết hoàn
chỉnh và từ kho chi tiết hoàn chỉnh xuống phân xởng lắp ráp hoàn chỉnh rồi đợc nhập vào
kho thành phẩm xuất bán.
Quy trình công nghệ sản xuất khoá của Công ty đợc tóm tắt theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất khoá của Công ty khoá Minh Khai
4. Về nguyên vật liệu chính mà Công ty đã và đang sử dụng.
Trong thời kỳ bao cấp, Công ty đợc cung cấp nguyên vật liệu theo chỉ tiêu, sản xuất
sản phẩm ra đợc phân bố tiêu thụ theo kế hoạch Nhà nớc. Do vậy mà nguyên liệu sản xuất
của Công ty không đồng bộ, không liên tục và không hợp lý, chẳng hạn có lúc nguyên liệu
có trong kho rất nhiều, có lúc lại không đủ để sản xuất Sản phẩm của Công ty trong thời
kỳ này cha có đối thủ cạnh tranh, hơn nữa đợc Nhà nớc giao kế hoạch tiêu thụ nên mặc dù
sản phẩm kém chất lợng vẫn tiêu thụ đợc. Do vậy, Công ty cha chú trọng đến công tác
chất lợng. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh đều
phải tự tìm thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra cho mình, tự hạch toán kinh doanh do vậy
việc tìm mua và theo dõi chất lợng nguyên vật liệu đầu vào đợc chú trọng và nó trở thành
mắt xích đầu tiên để đảm bảo cho chất lợng sản phẩm sản xuất ra là tốt. Đối với Công ty
khoá Minh Khai phần lớn nguyên vật liệu là mua ngoài hoặc thuê bên ngoài gia công do
đó việc kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu cũng gặp không ít khó khăn trong khâu kiểm tra
vật liệu tróc khi nhập kho.
Để đảm bảo chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định cho mỗi loại sản phẩm
riêng và công nghệ sản xuất lại có yêu cầu khác nhau về nguyên liệu mặc dù cùng sử dụng
một loại nguyên liệu. Cùng làm khoá nhng thép để làm khoá MK 10 đòi hỏi phải có hàm
lợng sắt pha tạp ít nhng thép để làm khoá MK10a lại cần có hàm lợng sắt pha tạp cao hơn.
Từ tình hình trên ta thấy nguyên vật liệu ảnh hởng rất lớn đến việc bảo đảm và nâng cao
chất lợng sản phẩm.
5. Sản phẩm và thị trờng
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng các Công ty tự chủ hạch toàn kinh doanh.
Công ty khoá Minh Khai cũng phải tìm thị trờng đầu vào cho quá trình sản xuất và tìm thị
trờng đầu ra cho qua trình tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty khoá Minh Khai nh: khoá MK10C, khoá MK10E gang, khoá
MK 10N gang, ke đen 120, ke mạ 160, bản lề cối mục 160, chốt cửa..., đã có mặt trên
khắp các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam nhng thị trờng tiêu thụ chủ yếu của
Công ty là ở miền Bắc. cơ chế thị trờng tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế
phát triển, ở lĩnh vực nào có lợi nhuận, có thị trờng là có cạnh tranh và ngày càng quyết
liệt, đặc biệt trong cùng loại sản phẩm, chẳng hạn khoá cửa MK 10A trớc đây chỉ có Công
ty khoá Minh Khai sản xuất nay đã có nhiều Công ty trong và ngoài nớc sản xuất loại khoá
này. Do đã có uy tín trên thị trờng nên sản phẩm của Công ty tiêu thụ khá tốt.
Các sản phẩm khoá của Công ty và của các Công ty khác đang cạnh tranh với nhau
và cũng phải cạnh tranh với sản phẩm ngoại nhập. Do đó Công ty chỉ tồn tại và phát triển
đợc khi chất lợng sản phẩm ngày một nâng cao, mẫu mã, chất lợng và đặc điểm của thị
trờng tiêu thụ các loại sản phẩm của Công ty cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các đối
thủ, đòi hỏi việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo, giữ vững và nâng
cao chất lợng đáp ứng yêu cầu của thị trờng.
Các loại khoá, chốt của là mặt hàng thiết yếu của mỗi gia đình, cơ quan, xí nghiệp.
Trong mỗi gia đình khoá đã có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ an toàn. Những sản
phẩm của Công ty đã phần nào thoả mãn nhu cầu trên của mọi gia đình, cơ quan, xí nghiệp.
Ngày trớc, khi nói đến sản phẩm khoá là ngời ta nghĩ ngay đến khoá Minh Khai.
Nhng mấy năm gần đây, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã có nhiều đơn vị sản xuất,
gia công loại sản phẩm này. Chỉ riêng địa bàn Hà Nội đã có tới 3 Công ty sản xuất khoá,
mặt khác các sản phẩm khoá ngoại nhập tràn lan trên thị trờng Việt Nam, các sản phẩm
đợc sản xuất rất phong phú, đa dạng về chủng loại và mẫu mã, chất lợng bảo đảm và giá cả
linh hoạt đang là thách thức rất lớn đối với Công ty khoá Minh Khai, sản phẩm của Công
ty là sản phẩm cơ khí có thời gian sử dụng dài, do đó yêu cầu về mặt chất lợng là rất quan
trọng.
Biểu số 3: Số lợng sản xuất từng mặt hàng của Công ty
trong 3 năm gần đây:
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Stt Tên sản phẩm đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Khoá MK 10
Khoá MK 10a
Khoá MK 10C
Khoá MK 10E gang
Khoá dây xe đạp
Ke đen 120
Ke mạ 120
Ke đen 160
Ke mạ 160
Ke inox 120
Bản lề cối 160
Bản lề mạ 160
Chốt mạ 110
Chốt mạ 200
Cremon 23K
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
50 000
45 000
14 000
52 000
7 000
14 000
14 000
14 000
12 000
5 000
50 000
50 000
13 500
10 000
4 500
75 000
25 000
14 500
65 000
7 500
16 000
16 000
16 000
13 500
6 000
53 000
53 000
15 000
10 000
7 000
55 000
20 000
20 000
47 000
8 200
20 000
20 000
20 000
18 000
6 500
55 000
55 000
15 000
12 500
6 500
6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong nhũng năm gần đây:
Biểu số 4: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tổng hợp của Công ty
(trích từ báo cáo kết quả kinh doanh của phòng kế hoạch)
Số
năm
Giá trị tổng sản lợng Doanh thu Sản phẩm chủ yếu
% hoàn
thành kế
hoạch
Giá trị
(tr)
% hoàn
thành kế
hoạch
Giá trị
(tr)
% hoàn
thành kế
hoạch
Giá trị
(tr)
1997 129 447 94,4 -390 88,27 -26641
1998 110 777 110,7 990 107,3 11725
1999 99,7 -39 69,3 -552 72,7 -121144
2000 92,7 -923 93,2 -1019 99,8 -834
2001 112 780 112 1000 110,5 19846
Trong năm 1997 và năm 1998, giá trị tổng sản lợng của công ty vợt mức kế hoạch do
trong thời gian này có nhận thêm lao động vào làm việc, do máy móc thiết bị của Công ty
mới đợc thay thế để đa vào sản xuất và trong thời gian này Công ty đợc bộ xây dựng giao
kế hoạch phải phát triển Công ty theo chiều rộng. Tuy sản lợng có tăng lên nhng doanh thu
trong 2 năm vẫn không đạt đợc yêu cầu mà Công ty đề ra. Những năm 1999 và năm 2000
giá trị tổng sản lợng giảm so với kế hoạch đề ra, cụ thể năm 1999 chỉ đạt có 99,7% so với
kế hoạch, năm 2000 đạt 92,7%. Nguyên nhân dẫn đến việc không hoàn thành kế hoạch là
do yêu cầu kế hoạch trong hai năm tăng lên. Do các sản phẩm tồn kho của các năm trớc
nhiều. Nhng năm 2001 giá trị tổng sản lợng tăng lên so với kế hoạch đề ra, đây mà năm
mà Công ty làm ăn phát đạt. Doanh thu của Công ty vợt mức kế hoạch 12%. Đạt đợc kết
quả trên là do Công ty đã điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất, đây là một biểu hiện tốt mà
Công ty cần phát huy.
Biểu số 5: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu giữa các năm của Công ty.
(Nguồn: Trích từ báo cáo từ kết quả kinh doanh-Phòng Kinh doanh tổng hợp)
Stt Các chỉ tiêu Đơn
vị
Năm 1999 so
với 1998
Năm 2000 so
với 1999
Năm 2001 so
với 2000
%
Thực
hiện
Tăng
thêm
% Thực
hiện
Tăng
thêm
%
Thực
hiện
Tăng
thêm
1
2
3
Giá trị tổng
sản lợng
Doanh thu
Các loại sản
phẩm
Tr
Tr
Cái
280.3
130.8
130,1
5860
2213
60364
154.7
154.9
53.140
4372
5162
53140
138.5
126.1
140.2
2175
1411
50700
Nhìn chung, giá trị tổng sản lợng của Công ty trong 2 năm 1998 và 1999 tăng lên, cụ
thể tăng là 280,3% giá trị tổng sản lợng và tăng thêm một lợng là: 5.860.000.000 đồng.
Doanh thu tăng 30,8%. Các sản phẩm của Công ty cũng tăng lên cụ thể tăng 30,1% tơng
ứng là 60.364 cái. Trong năm 1999 doanh thu của Công ty cũng tăng lên tơng đối với sản
phẩm làm ra của Công ty. Nhng trong năm 1999 tốc độ tăng giá trị tổng sản lợng nhanh
hơn nhiều so với tốc độ tăng số lợng sản phẩm và tốc độ doanh thu. Điều đó cho ta thấy
trong năm 1999 sản phẩm của Công ty làm ra tốc độ tiêu thụ sản phẩm còn chậm và điều
này có nghĩa lợng thành phẩm tồn kho trong năm 1999 là khá nhiều làm cho nguồn vốn lu
động của Công ty bị ứ đọng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tốc độ tiêu thụ sản phẩm của
Công ty lại chậm hơn so với tốc độ tăng giá trị sản lợng là do mấy yếu tố sau đây:
- Trong thời gian này, do Công ty đầu t mua sắm máy móc, thiết bị mới nên làm cho
tốc độ tăng năng suất lao động tăng lên. Trên thị trờng không những chỉ có sản phẩm của
Công ty mà còn có sản phẩm của Công ty khác nh Công ty khoá Việt Tiệp. Đặc biệt phải
cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Một phần do khâu tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn yếu.
- Năm 1999, Công ty đã rút kinh nghiệm từ năm trớc và đã chú trọng vào khâu sản
xuất và khâu tiêu thụ sản phẩm, lập ra kế hoạch sản xuất hợp lý. Trong năm này, sản phẩm
của Công ty đã có mặt trên thị trờng niềm Nam và miền Trung. Do vậy kế hoạch sản xuất,
tiêu thụ hợp lý nên năm 1999, giá trị tổng sản lợng tăng 54,7% ứng với 4.372 triệu đồng.
Doanh thu của Công ty tăng lên 54,9% tơng đơng với 5162 triệu đồng.
- Năm 2000, giá trị tổng sản lợng năm này làm giảm đi so với giá trị tổng sản lợng
năm 1999 cụ thể là giảm đi 7,3% làm cho giá trị tổng sản lợng giảm đi một phần tơng ứng
là 932 triệu đồng từ đó kéo theo doanh thu đã giảm đi 562 triệu đồng. Nguyên nhân của sự
giảm đó là do ngời tiêu dùng ngày càng đòi hỏi chất lợng cao và mẫu mã đẹp. Do sự biến
động tài chính của các nớc trong khu vực đã làm ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty trong nớc.
Sang năm 2001, giá trị tổng sản lợng của Công ty tăng 38,5%, doanh thu tăng 26,1%,
số lợng sản phẩm tăng lên 40,2% tốc độ tăng số lợng sản phẩm tăng nhanh hơn tốc độ tăng
giá trị tổng sản lợng, tốc độ tăng doanh thu. Đây là một biểu hiện tốt của Công ty vì sản
phẩm của Công ty sản xuất ra tiêu thụ nhanh làm cho số vòng luân chuyển vốn tăng lên,
doanh thu tăng.
II. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
KHOÁ MINH KHAI TRONG NHỮNG NĂM QUA.
1. Sản phẩm và chất lợng sản phẩm.
Sản phẩm và chủng loại sản phẩm là công cụ cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trờng. Nhìn chung thị trờng khóa ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng cả về
chất lợng lẫn chủng loại.
Sản phẩm khoá các loại thuộc loại sản phẩm cơ khí nên đánh giá chất lợng sản phẩm
phải dựa trên các chỉ tiêu độ bền, độ an toàn. Ngoài ra chúng ta phải dựa vào cảm quan để
đánh giá. Nếu tất cả chỉ tiêu đó đạt kết quả yêu cầu thì sản phẩm mới xem là đạt yêu cầu
về chất lợng.
Trong mấy năm gần đây, chất lợng snr phẩm khoá của Công ty ngày một nâng cao,
đạt đợc kết quả đó là do công ty đã đổi mới, sửa chữa và nâng cấp máy móc, thiết bị, phù
hợp với khả năng và tình hình thực tế của công ty. Đội ngũ công nhân lao động của công
ty nhiệt tình nghiên cứu, chế thử để tìm ra giải pháp tốt và bớc đầu thấy khả quan.
Công nghệ sản xuất khoá của công ty vẫn có khâu làm thủ công nh : tạo rãnh, răng
chìa khoá, lắp bi, lò xo khoá... Do có khâu làm thủ công cho nên không tránh khỏi những
sai sót do công nhân gây ra. Mặt khác, khoá của công ty khi đa vào sử dụng vẫn còn hay bị
kẹt bi, lò xo yếu nên không mở đợc.
Riêng đối với khoá Việt tiệp, hầu hết các công đoạn sản xuất khoá đều đợc làm trên
dây chuyền tự động, hơn nữa, lại đợc sự giúp đỡ của một đội ngũ các chuyên gia kỹ thuật
giỏi của nớc bạn nên những khiếm khuyết về chất lợng khoá là rất ít.
Đứng trớc thực trạng đó, cán bộ phòng kỹ thuật của Công ty đã bắt tay vào nghiên
cứu tìm ra những giải pháp tốt nhất để khắc phục những sai sót, đảm bảo cho sản phẩm
khoá sản xuất ra đạt đúng tiêu chuẩn để có sức cạnh tranh tốt trên thị trờng.
Để nâng cao chất lợng sản phẩm, ngoài việc xây dựng hệ thống chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9000 thì việc nghiên cứu phát triển sản phẩm cũng rất cần thiết. Hàng năm
Công ty khoá Minh Khai đã giành một khoản đầu t không nhỏ cho việc nghiên cứu, chế
thử sản phẩm, nghiên cứu sở thích của ngời tiêu dùng. Tuy con số giành cho việc đầu t này
còn ít ỏi những đã giúp cho Công ty đề ra các định mức kinh tế - kỹ thuật và dựa vào đó để
kiểm tra chất lợng sản phẩm. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm là một những yếu tố góp
phần nâng cao chất lợng sản phẩm của Công ty.
2. Giá bán.
Đối với mặt hàng tiêu dùng, ngoài yếu tố chất lợng và mẫu mã sản phẩm thì giá cả
cũng là yếu tố quan trọng để đi đến quyết định mua cảu khách hàng. Công ty khóa minh
khai đã sử dụng giá cả làm công cụ cạnh tranh rất linh hoạt trên các thị trờng khác nhau.
Với những sản phẩm mới, đợc nhiều ngời tiêu dùng u chuộng thì Công ty dùng chính sách
đánh giá cao để thu lợi nhuận tối đa, khai thác hết khả năng thị trờng còn đối với những
sản phẩm đã cũ thì Công ty dùng chính sách giá cả linh hoạt để thu hồi vốn. Vì vậy, trong
năm qua, Công ty đã làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng hàng hoá tồn kho
gây ứ đọng.
Để có một giá bán phù hợp với mức thu nhập của khách hàng đồng thời cũng để thực
hiện vấn đề cạnh tranh về giá đối với các đối thủ cạnh tranh khác thì công ty đã tiến hành
phân loại giá trên cơ sở thống nhất ý kiến của các phòng ban. Đặc biệt là ý kiến của Ban
giám đốc công ty. Do đó, giá bán sản phẩm đợc chia thành 2 loại giá: giá bán buôn, bán lẻ
đối với các sản phẩm nh: ke, cụm crêmon... cho nên trong những năm qua, trớc sự biến
động của nền kinh tế và sự thay đổi chính sách thuế của nhà nớc, từ thuế doanh thu sang
thuế VAT đã làm cho tình hình sản xuất của công ty gặp không ít khó khăn. Nhng để đảm
bảo uy tín và giữ đợc khách hàng, công ty đã cố gắng giữ giá ở một mức độ ổn định.
Nhìn chung,đối với công ty khoá Minh Khai thì giá bán của sản phẩm so với Công ty
khoá Việt tiệp có hạ hơn. Điều đó còn là do là do hệ thống chất lợng của công ty khoá
Minh Khai về cơ bản đã đợc hoàn thiện giúp công ty hạ giá thành dựa vào việc tiết kiệm
một khối lợng lớn chi phí vật t d thừa, chi phí sản phẩm sai hỏng... mang lại cho công ty
nhiều lợi thế trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt đây là công cụ sắc bén đợc sử dụng trong
cạnh tranh.
Tuy nhiên để làm tốt đợc điều này, Công ty cũng cần phải luôn theo dõi, dự báo mức
biến động về giá cả trên thị trờng, đặc biệt là chính sách giá cả của các đối thủ cạnh tranh
khác để có sự điều chỉnh thích hợp, mang lại hiệu quả cao.
Biểu số 6: Giá bán sản phẩm tại công ty khoá Minh Khai
(áp dụng từ ngày 01/03/2001- số liệu do phòng Marketing cung cấp)
TT danh mục sản phẩm đvt giá thanh toán
(bao gồm cả thuế VAT)
I khoá các loại cái
1 Khoá Mk 10 cái 10000
2 Khoá MK10A cái 10000
3 Khoá MK10A đồng cái 15700
4 Khoá MK10E gang cái 12000
5 Khoá MK10E2 gang cái 12000
6 Khoá MK10E đồng cái 15700
7 Khoá MK10K gang cái 15500
8 KHOá Mk10K đồng cái 35000
9 Khoá MK 10C đồng cái 44000
10 Khoá MK10N gang cái 34000
11 Khoá MK10N đồng cái 19000
12 Khoá MK10N nhôm cái 29000
13 KHoá MS gang cái 17000
14 Khoá MS đồng cái 29000
15 Khoá MS nhôm cái 17000
16 Khoá MK10M cái 23000
17 Khoá xe đạp dây cái 13000
18 Khoá MK10NS sơn TĐ cái 18900
19 Khoá MK 10CS sơn TĐ cái 11000
II Ke các loại: cái
20 ke đen120 cái 900
21 ke đen160 cái 1400
22 ke mạ120 cái 1700
23 kemạ160 cái 2200
24 ke160 mạ kẽm cái 3000
III Bản lề các loại: cái
25 bản lề cối đen160 cái 2800
26 bản lề gông đen160 cái 3200
27 bản lề cối mạ160 cái 4800
28 bản lề 100NO cái 15000
IV Chốt các loại: cái
29 chốt mạ110 cái 2200
30 chốt mạ200 cái 2600
31 chốt cửa trong cái 4500
Biểu số 7: giá bán sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp
(áp dụng từ 01/03/2001- số liệu do phòng Marketing cung cấp)
TT danh mục sản phẩm đvt giá bán
(bao gồm cả thuếVAT)
I khoá các loại: cái
1 Khoá MK10 cái 10500
2 Khoá MK10A cái 10500
3 Khoá MK10A đồng cái 16000
4 Khoá MK10E gang cái 12000
5 Khoá MK10E2 gang cái 12500
6 Khoá MK 10E đồng cái 16200
7 Khoá MK10K gang cái 36000
8 Khoá MK10K đồng cái 44000
9 Khoá MK10N gang cái 34500
10 Khoá MK10N nhôm cái 20000
11 Khoá MK10N đồng cái 28000
12 Khoá MK10S gang cái 14000
13 Khoá MK10S đồng cái 19000
14 Khoá xe đạp dây cái 15500
15 Khoá MK10NS sơn TĐ cái 32000
II ke các loại: cái
16 ke đen120 cái 1000
17 ke đen160 cái 1500
18 ke mạ120 cái 1600
19 kemạ160 cái 2400
20 ke160 mạ kẽm cái 3000
III Bản lề các loại: cái
21 bản lề cối đen160 cái 3000
22 bản lề gông đen160 cái 3200
23 bản lề cối mạ160 cái 5000
24 bản lề 100NO cái 15000
IV Chốt các loại: cái
25 chốt mạ110 cái 2500
26 chốt mạ200 cái 2800
27 chốt cửa trong cái 5000
3. Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các công ty tự chủ hạch toán kinh doanh.
Công ty khoá minh khai cũng phải tự tìm thị trờng đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh và tìm thị trờng đầu ra cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Trong vài năm gần đây do có sự mở cửa của nền kinh tế với sự hội nhập của Việt
Nam vào nền kinh tế khu vực hay các tổ chức kinh tế khác nh: AFTA, WTO đã làm thay
đổi bộ mặt của nền kinh tế trong nớc, đi kèm với nó là chất lợng đời sống đợc nâng lên.
Ngời tiêu dùng cũng đòi hỏi cao hơn đối với những sản phẩm mà họ mua. Do vậy, sự cạnh
tranh giữa các nhà sản xuất nhằm kéo khách hàng về phía mình đang ngày càng gay gắt và
Công ty khoá Minh Khai cũng không tránh khỏi vòng xoáy đó. Trớc đây, sản phẩm của
Công ty chủ yếu là cung cấp cho thị trờng miền Bắc nhng gần đây để kéo khách hàng gần
hơn về phía mình hay mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm và giành giật thị trờng đối với
các đối thủ cạnh tranh của mình nh khoá Việt Tiệp, HTX khoá Trúc Sơn, các loại khoá
ngoại nhập khác. Công ty khóa Minh Khai đang hớng sản phẩm của mình vào thị trờng
tiêu thụ miền Trung và miền Nam nhng điều đáng lo ngại nhất là các Công ty, các HXT đã
nhái lại mẫu mã, kiểu dáng của Công ty khoá Minh Khai với giá rẻ hơn đã làm ảnh hởng
rất lớn đến uy tín và khả năng tiêu thụ của Công ty.
Tuy nhiên đó là thực trạng chung của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đầu của nền
kinh tế thị trờng, cho nên để có thể tồn tại buộc Công ty phải có những biện pháp hữu hiệu
từ quá trình sản xuất cho đến việc bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm của mình để khách hàng có
một cách nhìn đúng đắn về những sản phẩm đích thực của Công ty.
Do đặc điểm sản phẩm của Công ty bao gồm các mặt hàng cơ khí công nghiệp và cơ
khí tiêu dùng, vừa phục vụ cho ngành sản xuất công nghiệp, vừa phục vụ cho dân c. Vì
vậy khoá Minh Khai đã tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm đồng thời theo cả 2 kênh:
- Kênh phân phối trực tiếp: Công ty trực tiếp bán sản phẩm cho khách hàng theo hợp
đồng và đơn đặt hàng hoặc có kế hoạch bán lẻ của Công ty trực tiếp cho ngời tiêu dùng tại
cửa hàng bán lẻ của Công ty.
- Kênh phân phối gián tiếp: Công ty ký hợp đồng với các đại lý tiêu thụ sản phẩm.
Những sản phẩm đựơc tổ chức tiêu thụ gián tiếp qua các đại lý chủ yếu là sản phẩm cơ khí
tiêu dùng nh: ke, khoá, bản lề, chốt cửa, cremon. Các cửa hàng đại lý sản phẩm của Công
ty đợc hởng hoa hồng từ 3-5% (tuỳ theo từng sản phẩm cụ thể) của giá trị hàng hóa bán
đợc.
Các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty đều đợc tiêu thụ ở thị trờng phía Bắc mà tiêu
biểu là thị trờng ở Hà Nội. Các thị trờng lân cận nh: Hải Phòng, Nam Định mức tiêu thụ
không lớn, luôn giữ vững sự ổn định về số lợng nhng đối với thị trờng miền Trung thì sản
phẩm tiêu thụ của Công ty ở mức rất khiêm tốn, đặc biệt đối với thị trờng phía Nam thì
hầu nh cha biết tới sản phẩm của Công ty. Điều này chứng tỏ công tác phát triển thị trờng
tiêu thụ của Công ty vẫn cha đợc mở rộng khắp, cụ thể là khu vực niềm Nam, các sản
phẩm của Công ty vẫn cha đựoc thâm nhập sâu. Đây có lẽ là một điểm yếu của Công ty so
với các đối thủ cạnh tranh mà đặc biệt là khoá Việt Tiệp. Khoá Việt Tiệp với số lợng đầu
ra lớn(khoảng 5-7 triệu khoá các loại/ năm) đã có mặt trên khắp các thị trờng từ Bắc vào
Nam và rất đợc ngời tiêu dùng a chuộng do mẫu mã và độ bền của nó .
Bởi vậy, muốn đẩy mạnh sức phát triển và tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở mức cao hơn
nữa thì Công ty phải quan tâm chú ý đến việc đầu t chiều sâu, đổi mới trang thiết bị máy
móc hiện đại, đổi mới công nghệ sản xuất. Ngoài ra, Công ty còn phải lập ra các chiến lợc
chung Marketing, thực hiện các hình thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến các vùng,
miền. Nh vậy thì sản phẩm của Công ty mới có thể chiếm lĩnh khắp các thị trờng toàn
quốc, đủ sức cạnh tranh còn các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác kể cả hàng
ngoại nhập.
4. Các hoạt động quảng cáo-tiếp thị, yểm trợ bán hàng.
Công cụ cạnh tranh của Công ty khoá Minh Khai là chất lợng sản phẩm nên các hoạt
động quảng cáo, tiếp thị khuyếch trơng sản phẩm không đợc Công ty chú trọng. Các sản
phẩm của Công ty không đợc ngời tiêu dùng biết đến thông qua các hoạt động quảng cáo.
Trong khi đó Công ty khoá Việt Tiệp lại có hoạt động quảng cáo rất mạnh trên các phơng
tiện thông tin dại chúng nh báo chí, đài phát thanh, truyền hình, thông qua các tờ rơi...điều
đó đã làm cho ngời tiêu dùng biết nhiều hơn về các sản phẩm của Công ty. Đặc biệt, vào
những dịp lễ, Tết... Công ty khoá Việt Tiệp còn áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi nh
giảm giá, chiết khấu cho khách hàng mua nhiều với khối lợng lớn. đây là một điều mà
Công ty khoá Minh Khai cần phải nghiên cứu và áp dụng triệt để.
Bên cạnh đó,Công ty khoá Minh Khai cũng cần phải nghiên cứu và lựa chọn một
phơng tiện quảng cáo hữu hiệu phù hợp với khả năng tài chính hiện có nhng lại đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất, nhằm hớng ngời tiêu dùng vào sản phẩm của mình một cách
nhanh chóng và có tính thuyết phục cao.
Ngoài ra, Công ty cũng nên sử dụng một số biện pháp yểm trợ bán hàng nh chiết
khấu cho ngời mua với số lợng lớn, trợ giá vận chuyển cho các thị trờng vùng sâu, vùng xa,
xây dựng chính sách bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Nếu làm tốt đợc điều đó thì các
sản phẩm của Công ty mới có thể đứng vững đợc trên thị trờng.
5. Các công cụ cạnh tranh khác.
5.1. Cạnh tranh về phơng thức thanh toán.
Trong phơng thức này, Công ty chỉ có thể áp dụng đối với khách hàng là ngời bán
buôn, các đại lý của Công ty mua hàng với khối lợng lớn và mối quan hệ lâu dài với Công
ty. Áp dụng phơng thức thanh toán u đãi đối với khách hàng nhằm đa hàng hoá thâm nhập
vào thị trờng một cách nhanh chóng và nhịp nhàng. Tuy nhiên, phơng thức này đến nay
vẫn cha đợc áp dụng một cách đồng bộ và triệt để. Phơng thức thanh toán của Công ty vẫn
còn nhiều rờm rà và gây mất thời gian cho khách hàng. Công ty chỉ cho phép khách hàng
mua với số lợng lớn chậm thanh toán trong vòng 7 ngày, trong khi đó Công ty khoá Việt
Tiệp lại cho khách hàng có thể trả chậm từ 1 đến 2 tháng. Đó là nguyên nhân làm giảm đi
một lợng lớn khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
5.2. Cạnh tranh về phơng thức phục vụ.
Ngoài chính sách thanh toán, Công ty khoá Minh Khai còn áp dụng một số chính
sách phục vụ nh nhận chở hàng hoá đến nơi tiêu thụ, trợ giá vận chuyển cho các đại lý ở
xa, mức trợ giá này phục thuộc vào quãng đờng vận chuyển.Công ty cũng cho phép khách
hàng đợc quyền đổi lại sản phẩm nếu sản phẩm hỏng là do lỗi về kỹ thuật.
Có thể nói , đây là một bớc tiến mới nhằm tạo dựng đợc uy tín lâu dài của Công ty
trên thơng trờng kinh doanh.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI.
1. Các yếu tố bên ngoài.
1.1. Nhóm các yếu tố môi trờng vĩ mô.
1.1.1. Các yếu tố về mặt kinh tế.
a. Tốc độ tăng trởng nền kinh tế.
Những năm gần đây, tốc độ phát triển nền kinh tế khá cao và ổn định tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên do cuộc
khủng hoảng kinh tế Châu Á nhất là vào cuối năm 1998, đầu năm 1999 đã ảnh hởng hầu
hết đến nền kinh tế của các nớc trong khu vực.
Thật vậy, trong thời gian gần đây Công ty khoá Minh Khai đang đứng trớc 2 đe doạ
lớn, đó là: do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng làm cho một lợng lớn đơn đặt hàng từ phía
các nớc bạn bị rút lại. Thêm vào đó, chính sách mử cửa của nền kinh tế đã hấp dẫn các
Công ty nớc ngoài vào Việt Nam làm cho sản phẩm khoá trong nớc phải cạnh tranh gay
gắt với hàng ngoại nhập.
Khả năng cạnh tranh của Công ty khoá Minh Khai lúc này đã bị yếu đi rất nhiều và
có lúc tởng nh không thể tự đứng vững đợc trong cơ chế thị trờng.
b. Tỷ giá hối đoái.
Trong những năm gần đây tỷ giá hối đoái có nhiều biến động lúc lên lúc xuống nhng
nhìn chung là vẫn ổn định, tạo điều kiện cho Công ty có thể đầu t lắp đặt dây chuyền sản
xuất của cả nớc. Các yếu tố đầu vào đợc nhập từ nớc ngoài cũng thấy không biến động,
thuận lợi cho Công ty khoá Minh Khai có thể lập kế hoạch chính xác giá thành, ổn định
giá cả.
c. Lạm phát và lãi suất.
Tốc độ lạm phát trong những năm gần đây đợc Nhà nớc điều chỉnh dới 10% điều này
đã khuyến khích Công ty khoá Minh Khai yên tâm đầu t, đổi mới công nghệ, đổi mới
chiều sâu.
Tuy nhiên lãi suất ngân hàng còn quá cao ảnh hởng đến lợi nhuận của Công ty bởi
vốn đầu t mở rộng chủ yếu vay từ ngân hàng. Trong thời gian tới, Nhà nớc cần điều chỉnh
lãi suất hợp lý để Công ty khoá Minh Khai và các Công ty khác có thể huy động đợc nhiều
vốn đầu t mở rộng.
d. Các chính sách kinh tế khác.
Luật khuyến khích các doanh nghiệp trong nớc đợc áp dụng cũng làm cho các doanh
nghiệp yên tâm hơn khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh.
Chính sách mở cửa của nền kinh tế đã hấp dẫn các Công ty nớc ngoài vào Việt Nam
làm cho sản phẩm trong nớc cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại. Khả năng cạnh tranh của
các Công ty trong nớc yếu đi, nhiều doanh nghiệp đã không thể đứng vững đợc trớc sự
cạnh tranh khốc liệt của thị trờng. Công ty khoá Minh Khai cũng chịu nhiều ảnh hởng của
chính sách trên.
1.1.2. Yếu tố về chính trị - luật pháp.
Thể chế chính trị ổn định cùng mức tăng trởng cao đã làm số lợng các doanh nghiệp
trong nớc và các doanh nghiệp nớc ngoài tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây.
Chính trị ổn định đã tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các doanh nghiệp khi tham gia
vào kinh doanh.
Theo Nghị quyết TW 4 của Chính phủ, một trong những vấn đề cần quan tâm, giải
quyết trong thời gian tới là: “Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công
nghệ hàng tiêu dùng, sản xuất hàng xuất khẩu và các công nghệ then chốt phục vụ nhu cầu
nền kinh tế”.
Theo Nghị quyết TW 4 nêu trên, ngành tiêu dùng trong năm tới sẽ đợc nhà nớc u tiên
cho đầu t chiều sâu. Điều này đợc đánh giá là một biện pháp chiến lợc của nhà nớc để phát
triển nền kinh tế, làm tiền đề cho sự hội nhập với nền kinh tế thế giới trong những năm tới.
Nó cũng có nghĩa là năng lực cạnh tranh của công ty khoá Minh Khai nói riêng và của
ngành cơ khí tiêu dùng nói chung sẽ đợc nâng cao so với các đối thủ nớc ngoài-các đối thủ
hết sức lớn mạnh về quy mô thị trờng cũng nh sức cạnh tranh về chất lợng giá cả sản phẩm.
Tuy nhiên các lợi thế này sẽ mất đi nếu chính phủ các nớc khác cũng u tiên cho ngành tiêu
dùng, phục vụ xuất khẩu.
Trớc đây Luật thuế doanh thu áp dụng đối với ngành cơ khí tiêu dùng là 1%. Sau khi
Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thì mức thuế mới là 10%.
Tất nhiên về lý thuyết luật thuế giá trị gia tăng là kết quả, là bớc đi đúng đắn, đúc kết từ
những kinh nghiệm của các nớc tiên tiến trên thế giới nhng khi áp dụng vào Việt nam
trong hoàn cảnh hiện nay thì nó vẫn còn nhiều bất cập, gây cản trở khó khăn đối với các
doanh nghiệp. Một thực tế cho thấy sau khi luật thuế giá trị gia tăng đợc áp dụng ở Việt
Nam rất nhiều các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguồn cung ứng nguyên
vật liệu trong nớc lâm vào tình trạng khó khăn, chi phí sản xuất tăng vọt và bị thua lỗ.
Nguyên nhân là do phần lớn các nguyên vật liệu mà doanh nghiệp nhập vbào đều không
có xuất xứ, phải mua bán trôi nổi trên thị trờng nên không có hoá đơn thuế giá trị gia tăng,
do đó không đợc khấu trừ thuế đầu vào làm tăng chi phí sản xuất.
1.1.3. Yếu tố về khoa học công nghệ.
Nhờ áp dụng khoa học công nghệ mà chất lợng sản phẩm của Công ty khoá Minh
Khai đợc nâng cao, giá thành sản phẩm hạ xuống. Hơn nữa, nhờ sự tiến bộ của công nghệ
thông tin mà việc thu thập xử lý các tín hiệu của thị trờng cũng nhanh hơn, chính xác hơn.
Đây chính là công cụ cạnh tranh mà Công ty khoá Minh Khai đanh áp dụng. Việc nắm
bắt nhu cầu từ giá trị thị trờng cũng nh sự biến động của môi trờng kinh doanh từ đó vạch
ra những kế hoạch đa ra những quyết định đúng đắn phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.2. Nhóm các yếu tố môi trờng vi mô.
1.2.1. Khách hàng.
Phần lớn khách hàng của Công ty khoá Minh Khai là các đại lý và những ngời bán
buôn. Những năm trở lại đây, số lợng các đại lý tăng nhanh, khách hàng mua ngày càng
nhiều. Công ty đã phần nào giảm đợc sức ép từ giá ngời mua. Hơn nữa, do chất lợng và uy
tín của Công ty nên các đại lý và khách hàng luôn đến hợp tác kinh doanh lâu dài với
Công ty. Để đảm bảo hai bên cùng có lợi Công ty đã áp dụng nhiều hình thức khuyến
khích họ lấy hàng với số lợng lớn. Vì vậy, việc phát triển và mở rộng của Công ty cũng đã
dễ dàng hơn, đem lại cho Công ty nhiều lợi nhuận hơn trong việc cạnh tranh với những
sản phẩm khác nhau trên thị trờng.
1.2.2. Các đối thủ cạnh tranh khác.
Sự tham gia của các Công ty vào thị trờng khoá làm cho thị trờng ngày trở lên phong
phú và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mỗi Công ty có một lợi thế riêng và sử dụng
nó làm công cụ cạnh tranh hữu hiệu (cạnh tranh về chất lợng, về giá cả, chủng loại).
Ngoài ra còn có một số cơ sở sản xuất nhỏ cũng sản xuất khoá. Những cơ sở này tuy
không có lợi thế về công nghệ và tài chính nhng họ có khả năng làm ra các khoá với chi
phí rất thấp khiến sản phẩm của họ có giá bán thấp hơn hẳn so với khoá của Công ty khoá
Minh Khai. Nhng ngợc lại về chất lợng sản phẩm thì rất thấp vì sản xuất trên dây chuyền
thủ công. Hơn nữa, họ có khả năng luồn lách vào các thị trờng ngách và cơ sở “nhái” sản
phẩm rất nhanh làm cho ngời tiêu dùng không phân biệt đợc.
Chính bộ phận này đã làm cho cờng độ cạnh tranh trong ngành tăng lên, làm ảnh
hởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty khoá Minh Khai.
1.2.3. Sức ép của ngời cung cấp.
Các yếu tố đầu vào đợc chia làm 2 loại: ngời cung ứng là những ngời cung ứng ở
trong nớc và những ngời cung ứng ở nớc ngoài.
Đối với cung ứng các yếu tố đầu vào ở trong nớc thì gây khó khăn bởi:
- Những ngời này thờng muốn bán hàng, kinh doanh lâu dài cho Công ty vì Công ty
là khách hàng chính của họ.
- Nhà cung cấp không có khả năng tự khép kín sản xuất.
Đối với ngời cung ứng các yếu tố đầu vào ở nớc ngoài thì cũng không gây ảnh hởng
nhiều cho Công ty bởi nguyên liệu nhập từ nớc ngoài chủ yếu do đơn đặt hàng và cơ sở
gia công mang đến. Do đó có sự thoả thuận giữa hai bên nhng điểm yếu là Công ty khoá
Minh Khai cha chủ động về mặt chuẩn bị nguyên vật liệu dẫn đến giá cả cha thật hợp lý.
1.2.4. Nguy cơ nhảy vào cuộc của các công ty mới.
Chính sách mở cửa cộng với khuyến khích đầu t nớc ngoài vào Việt Nam và khuyến
khích đầu t trong nớc có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế thì nguy cơ nhảy vào
cuộc của các đối thủ tiềm ẩn là rất lớn. Trong tơng lai, các đối thủ tiềm ẩn này trở thành
đối thủ mạnh thì khả năng cạnh tranh của Công ty khoá Minh Khai sẽ giảm.
2. Các yếu tố bên trong Công ty.
2.1. Nguồn lao động.
Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, lao động là yếu tố có tính chất quyết định đến
việc tăng khối lợng sản phẩm, giảm cho phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Đội ngũ lao động của Công ty khoá Minh Khai đợc đào tạo có hệ thống có tay nghề
khá cao đã góp phần tích cực trong việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, tiếp
nhận và vận hành tốt các thiết bị tiên tiến, đảm bảo cho việc nâng cao chất lợng sản phẩm,
hạ giá thành sản xuất từ đó nâng cao sức cạnh tranh của Công ty.
- Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có trình độ học vấn cao, có kinh nghiệm quản
lý, năng động, nhiệt tình trong công tác đã giúp công ty ổn định đợc sản xuất và từng bớc
nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2.2. Trang thiết bị kỹ thuật.
Trang thiết bị kỹ thuật là yếu tố trực tiếp để nâng cao chất lợng sản phẩm và đa dạng
hoá mẫu mã sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Phần lớn máy móc thiết bị của Công ty đã quá cũ, lạc hậu và cha đồng bộ. Ngoài
những dây chuyền mới nhập mấy năm gần đây, trang bị máy móc còn lại đều cũ kỹ và lạc
hậu, có trang thiết bị đa vào sử dụng từ khi thành lập nhà máy đến nay vẫn cha đợc thay
thế. Do đó đã làm ảnh hởng tới chất lợng khoá, không đáp ứng một số tiêu chuẩn đề ra.
2.3. Năng lực về vốn.
Vốn là yếu tố vô cùng qua trọng không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, có vốn doanh nghiệp mới có thể cải tiến, đổi mới bổ sung trang thiết bị kỹ thuật
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Công ty khoá Minh Khai là một doanh nghiệp nhà nơc đợc nhà nớc cấp vốn hoạt
động. Nguồn vốn của Công ty chủ yếu đợc hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận của Công ty. Để có thể khắc phục đợc những khó khăn về vốn, ban giám đốc Công
ty đã quyết định sau khi trừ toàn bộ các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh
phần lợi nhuận còn lại Công ty đa vào đầu t lại. Nhờ vậy trong những năm qua Công ty đã
có một phần nguồn vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY.
1. Những kết quả đạt đợc:
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu then chốt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty vì tiêu thu sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình chu chuyển vốn
và để xác định hiệu quả kinh doanh sau một chu kỳ sản xuất. Sản phẩm hàng hoá chỉ đợc
coi là tiêu thụ khi công ty đã nhận đợc tiền bán hàng do ngời mua trả hoặc khi sản phẩm
hàng hoá đó đợc ngời mua chấp nhận thanh toán.
Từ thực tế cho thấy, Công ty khoá Minh Khai làm ăn tơng đối có hiệu quả. Khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, công ty cũng nh đa phần các công ty quốc doanh khác
trong tình trạng suy thoái do thiết bị công nghệ lạc hậu, nguông nguyên liệu đầu vào thờng
xuyên không ổn định, thờng xuyên phải chống đỡ cạnh tranh với các đối thủ khác và với
hàng nhập ngoại. Nhng công ty khoá Minh Khai đã luôn phấn đấu vợt mọi khó khăn để
hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạc sản xuất kinh doanh (kế hoạch của công ty đề ra trong năm
nay là tăng 10 đến 15% so với năm tróc). Trong thời gian qua bên cạnh việc nâng cao chất
lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, Công ty còn rất tích cực trong khâu tổ chức tiêu
thụ sản phẩm, thúc đẩy nhanh quá trình sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng. Đồng thời công
ty đã thực hiện đầy đủ và vợt mức chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nớc. Doanh thu của Công ty
trong những năm qua đều tăng dẫn tới mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
đảm bảo ổn định và tăng lên (lơng bình quân hiện nay của cán bộ công nhân viên công ty
là 576 nghìn đồng/ngời/tháng).
Sản phẩm của công ty khoá Minh Khai đã đợc ngời tiêu dùng biết đến, không phải do
quảng cáo mà do chính chất lợng sản phẩm. Đây chính là uy tín sản phẩm của Công ty
trong suốt những năm qua. Có đợc những lợi thế này là nhờ sự sáng tạo và nỗ lực của toàn
thể ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tới nay qua 27 năm liên tục xây dựng và phấn đấu, Công ty đã đạt đợc nhiều thành
tích đáng khích lệ, liên tục trong nhiều năm liền là đơn vị sản xuất giỏi của ngành. Hiện
nay sản phẩm của Công ty đủ sức cạnh tranh và tiêu thụ tốt trên thị trờng. Năm 1994,
Công ty đã có 4 sản phẩm đạt huy chơng vàng tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt
nam, đó là khoá MK10, khoá treo MK10N, bản lề 100 và Cremon MK23A.
2. Giá bán và các chính sách hỗ trợ bán hàng:
Trong những năm qua, Công ty đã áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm nh
sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động, nâng cao năng suất lao động... việc hạ giá thành là
mục tiêu phấn đấu của Công ty. Nhờ áp dụng chính sách hạ giá thành hợp lý, linh hoạt mà
trong những năm qua sản lợng sản phẩm tiêu thụ của Công ty không ngừng đợc tăng lên.
Ngoài ra, Công ty còn có hệ thống đại lý tiêu thụ khá phát triển. Số lợng đại lý ngày
càng nhiều và ở khắp mọi nơi. nhờ những sản phẩm truyền thống có uy tín của Công ty
trên thị trờng mà các sản phẩm khác rất dẽe gây đợc chú ý của khách hàng, đây là một lợi
thế của Công ty.
3. Tồn tại.
Những mặt hạn chế có thể xem xét dới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên xét dới
góc độ tổng quát thì Công ty khoá Minh Khai còn có những tồn tại sau:
3.1. Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm:
Mặc dù trong những năm qua, Công ty đã đa ra nhiều chủng loại hàng hoá nhng về số
lợng chủng loại còn hạn chế. Việc đầu t cho công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới
của Công ty vẫn cha đợc quan tâm đúng mức.
Các sản phẩm của Công ty so với trớc kia có phong phú và đa dạng hơn nhng chủ yếu
vẫn là các sản phẩm bình dân cha có sản phẩm cao cấp. So với sản phẩm của một số Công
ty khác thì sản phẩm của Công ty khoá Minh Khai còn nhiều hạn chế cả về mẫu mã lẫn
chủng loại khoá.
3.2. Giá cả.
Mặc dù trong những năm qua, Công ty khoá Minh Khai đa áp dụng nhiều biện pháp
để hạ giá thành nhng trên thực tế giá thành của Công ty vẫn cao hơn so với các đối thủ
cạnh tranh. Sở dĩ giá thành của Công ty cao hơn so với đối thủ cạnh tranh là do chất lợng
sản phẩm cao hơn.
Nếu Công ty không tìm các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm thì khả năng cạnh
tranh của Công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bị giảm sút.
Các chính sách hỗ trợ bán hàng của Công ty nh: trợ giá vận chuyền, chiết khấu bán
hàng cho các đại lý và ngời bán buôn cha đợc áp dụng triệt để. Các chính sách hỗ trợ bán
hàng của Công ty đặt ra cứng nhắc, vì vậy ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ của Công ty.
3.3. Nghiên cứu thị trờng:
Việc tổ chức nghiên cứu thị trờng còn hạn chế cha có một chính sách rõ ràng. mạng
lới của Công ty tuy đã phát triển rộng khắp trong cả nớc nhng mới chỉ có tác dụng một
chiều lò giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty với ngời tiêu dùng còn những thông tin
phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm của Công ty nh kiểu dáng, chất lợng...hầu nh
không có. Việc nghiên cứu các sản phẩm trên thị trờng và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
cũng không đợc chú trọng.
Vì vậy, Công ty cần tổ chức tốt hơn nữa nghiên cứu thị trờng để có thể biết chính xác
nhu cầu đích thực của ngời tiêu dùng để có khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt hơn.
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI
* QUAN ĐIỂM ĐỊNH HỚNG:
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một quy luật không thể tránh khỏi. Mỗi
doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế đó đều phải cố gắng phát huy những u điểm
riêng (thế mạnh của mình), khắc phục những hạn chế để từ đó phát huy sức cạnh tranh.
Với quan điểm “cạnh tranh nhng không đối đầu” Công ty khoá Minh Khai đã và đang áp
dụng nhiều biện pháp để nâng cao sức cạnh tranh của Công ty mình nh: đổi mới và hoàn
thiện công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và
các biện pháp hạ giá thành. Mục tiêu của Công ty là tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá, kinh
doanh có lãi, ổn định, nâng cao đời sống của CBCNV toàn Công ty. Việc tổ chức quản lý,
sắp xếp lao động đáp ứng yêu cầu quản lý theo cơ chế thị trờng, năng động thích nghi với
môi trờng kinh doanh.
Để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, Công ty khoá Minh Khai phải đề ra biện
pháp có tính khả thi để một mặt khắc phục những hạn chế của mình, mặt khắc nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trờng.
* MỘT SỐ BIỆN PHÁP:
- Đa dạng hoá sản phẩm
- Nâng cao chất lợng sản phẩm
- Tăng cờng Marketing và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
- Tổ chức hoàn thiện lực lợng bán hàng.
I. ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM.
Đa dạng hoá sản phẩm là việc tăng các danh mục sản phẩm kinh doanh, làm thay đổi
cơ cấu sản phẩm sản xuất của Công ty theo hớng có lợi hơn đồng thời khai thác triệt để
các nhu cầu của thị trờng nhằm mục đích thu đợc nhiều lợi nhuận. Để đa dạng hoá sản
phẩm thành công điều đầu tiên cần thực hiện là chất lợng sản phẩm. Sản phẩm mới đòi hỏi
phải có chất lợng cao, đó là điều kiện đầu tiên để sản phẩm mới thâm nhập thị trờng.
Đa dạng hoá sản phẩm có thể thực hiện các chiến lợc sau:
1. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm.
Việc nghiên cứu, tìm tòi làm tăng thêm danh mục, chủng loại hàng hoá, sản phẩm
nhằm tạo ra sự phù hợp hơn đối với các nhóm đối tợng tiêu dùng. Đồng thời tạo thuận lợi
cho Công ty mở rộng và phát triển thị trờng.
Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm góp phần làm cho các nguồn sản phẩm mới thay
thế các sản phẩm đã bị lỗi thời không còn thích ứng với ngời tiêu dùng nữa.
Đa dạng hoá chủng loại sản pjẩm không cần đầu t nhiều vốn cho máy móc, công
nghệ, kỹ thuật mà trên cơ sở các sản phẩm hiện có nghiên cứu các sản phẩm mới có thể
thực hiện trên dây chuyền đó dới hình thức sản phẩm chuyển loạt. Việc nghiên cứu sản
phẩm mới phải dựa trên nhu cầu thị trờng để từ đó đa ra những sản phẩm mới dễ đợc thị
trờng chấp nhận.
Hiện nay, sản phẩm khoá của Công ty khoá Minh Khai rất có uy tín trên thị trờng, vì
vậy việc đa dạng hoá sản phẩm khoá sẽ rất thuận lợi cho Công ty xâm nhập thị trờng.
2. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh:
Việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh để mở rộng quy mô sản xuất là một vấn đề phức
tạp mà cán bộ lãnh đạo cần nghiên cứu kỹ lỡng. Để làm đợc điều này, Công ty phải nghiên
cứu và nắm chắc số khách hàng hiện có của mình thì mới có thể đa dạng hoá mặt hàng
kinh doanh. Việc đa dạng hoá các sản phẩm khoáđòi hỏi Công ty khoá Minh Khai phải
tiến hành nghiên cứu thị trờng rất chi tiết và cẩn thận nhằm hạn chế rủi ro trong kinh
doanh.
Để đa dạng hoá thành công thì cán bộ quản lý trong Công ty phải thấy rõ đợc mục
đích, ý nghĩa của việc đa dạng hoá và thực hiện nó một cách triệt để. Công ty phải dự tính
đợc khả năng thu lợi ích hay những chi phí đột biến có thể xảy ra. Tất cả những điều này
Công ty phải tính toán một cách kỹ lỡng, nếu không những mặt hàng đa dạng hoá sẽ ảnh
hỏng đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hiện có của Công ty.
II. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LỢNG.
1. Sự cần thiết của công tác nâng cao chất lợng sản phẩm :
Chất lợng sản phẩm là yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm - điều
này đã đợc khẳng định rõ ràng trong nền kinh tế thị trờng. Nâng cao chất lợng sản phẩm
luôn là mục tiêu thờng xuyên và cấp thiết. Chát lợng sản phẩm đợc hình thành trong suốt
quá trình từ chuẩn bị sản xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, công tác quản
lý chất lợng sản phẩm phải đợc tiến hành ở mọi khâu, mọi giai đoạn của quá trình sản xuất.
2. Nội dung của những biện pháp
2.1. Nâng cao chất lợng ở khâu thiết kế:
Thiết kế sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thiết
kế sản phẩm quyết định tới hình dáng, kích thớc, mầu sắc của sản phẩm sản xuất ra, thiết
kế có đẹp thì mới tạo đợc sự hấp dẫn đối với khách hàng. Vì vậy thiết kế sản phẩm phải
đợc quan tâm đúng mức, nếu không sản phẩm sẽ nghèo nàn, không lôi cuốn đợc khách
hàng, khả năng tiêu thụ sẽ bị hạn chế.
2.2. Nâng cao chất lợng ở khâu cung ứng:
Việc cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh có ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Để sản phẩm sản xuất ra có chất
lợng tốt thì khâu cung ứng phải đáp ứng đúng chủng loại, chất lợng, thời gian, các đặc tính
kinh tế - kỹ thuật của nguyên vật liệu, đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành thờng
xuyên, liên tục.
Vì vậy, để thực hiện yêu cầu trên trong khâu cung ứng cần chú ý đến các nội dung:
- Lựa chọn ngời cung ứng có khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất lợng vật t của
nguyên vật liệu.
- Thoả thuận về việc đảm bảo chất lợng vật t cung ứng.
- Làm tốt công tác kiểm tra nguyên vật liệu mua về, phân loại và bảo quản cận thận.
- Công tác tổ chức kho bãi, quản lý kho phải đợc tổ chức một cách khoa học, hợp lý,
có hiệu quả. Đội ngũ CBCV quản lý kho phải có trình độ, ý thức trách nhiệm cao để có thể
giải quyết tốt các tình huống phát sinh.
- Giải quyết tốt công tác cung ứng cá yếu tố đầu vào là điều kiện cho khâu sản xuất
thực hiện đúng các yêu cầu mà khâu thiết kế đề ra.
2.3. Nâng cao chất lợng ở khâu sản xuất:
Thực chất các hoạt động nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm ở giai đoạn này là công
tác quản lý chất lợng để sản phẩm sản xuất ra phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Việc kiểm
tra chất lợng ở giai đoạn sản xuất phải đợc tiến hành thờng xuyên để từ đó phát hiện ra
những chỗ thực hiện cha tốt đồng thời đi tìm nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Công tác kiểm tra phải đợc tiến hành xuyên suốt trong các công đoạn sản xuất. Kiểm
tra thành phẩm là công đoạn cuối cùng để quyết định cho sản phẩm nhập kho để ngăn
chặn việc đa sản phẩm hỏng, phế phẩm ra thị trờng.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm theo từng công đoạn sản xuất là việc làm hết sức cần
thiết, đòi hỏi cán bộ kiểm tra chất lợng sản phẩm phải có chuyên môn giỏi, có tinh thần
trách nhiệm cao và đội ngũ công nhân lao động có ý thức tốt trong công việc sản xuất mà
mình thực hiện.
III. TĂNG CỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KÊNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM.
1. Sự cần thiết của giải pháp:
Hoạt động Marketing với 4 chính sách: chính sách sản phẩm, chính sách phân phối,
chính sách giao tiếp và chính sách khuyếch trơng cũng tác động mạnh tới khả năng cạnh
tranh của Công ty. Trong nền kinh tế thị trờng mang đầy tính cạnh tranh quyết liệt thì hoạt
động Marketing là không thể thiếu đợc đối với bất kỳ loại hình kinh doanh nào.
Vấn đề cấp thiết hiện nay là tăng cờng hoạt động Marketing để giới thiệu sản phẩm
đến tay ngời tiêu dùng qua các hình thức quảng cáo, tiếp thị... nhằm đẩy nhânh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
2. Nội dung của giải pháp:
2.1. Nghiên cứu thị trờng:
Trớc hết việc nghiên cứu thị trờng giúp doanh nghiệp trả lời 2 câu hỏi cho quá trình
sản xuất là: sản xuất cái gì và sản xuất cho ai. Do đời sống ngời dân ngày càng đợc nâng
cao, trình độ của xã hội ngày càng đợc đi lên thì đòi hỏi của xã hội đối với sản phẩm nói
chung ngày càng phong phú và đa dạng. Thị trờng thờng xuyên biến động, luôn có sự thay
đổi, tăng trởng cả về số lẫn chất lợng. Vì vậy nghiên cứu và tìm hiểu thị trờng là việc làm
cần thiết và thờng nhật của Công ty. Khi nghiên cứu, đánh giá thị trờng cạnh tranh phải
đáp ứng đợc các vấn đề:
- Các thông tin về quy mô thị trờng, đối tợng khách hàng chính của Công ty là ai?
- Đó có phải là thị trờng tiềm năng của Công ty không?
- Khả năng và dung lợng của thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở mức nào?
- Tập quán tiêu dùng và tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất ở thị trờng đó có đặc
điểm gì?
- Những biện pháp nào mà Công ty có thể áp dụng để thâm nhập vào thị trờng đó?
- Thị trờng hiện tại và tơng lai có các đối thủ cạnh tranh sản phẩm cùng loại hay sản
phẩm thay thế ra sao.
Nh vậy, vấn đề nêu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có những thông tin một cách chính
xác với độ tin cậy cao. Từ đó mới có thể đề ra những chiến lợc sản xuất kinh doanh và tiến
hành xâm nhập hay mở rộng thị trờng đó một cách thành công đợc.
Để sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả hơn và phù hợp với xu thế kinh doanh
trong cơ chế thị trờng thì Công ty nên lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trờng. Bộ
phận này có nhiệm vụ thu thập và xử lý thong tin có liên quan đến tiêu thụ, dự báo nhu cầu
và xu hớng tiêu thụ của thị trờng. Những kết quả thu đợc kết hợp với tình hình ký kết hợp
đồng và các đơn đặt hàng với đối tác sẽ giúp công ty có đầy đủ thông tin và xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Nh vậy, cong ty sẽ luôn chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Chức năng của bộ phận nghiên cứu là:
- Nghiên cứu từng loại nhu cầu đối với từng loại sản phẩm từ đó xác định kế hoạch
sản xuất.
- Nghiên cứu những yêu cầu của thị trờng và của khách hàng về chất lợng sản phẩm,
mẫu mã, giá thành, kiểu dáng, phơng thức thanh toán, giao nhận.
- Nghiên cứu và đánh giá tình hình hoạt động của đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu
những u nhợc điểm của mình để từ đó hạn chế những nhợc điểm, phát huy đợc những lợi
thế của mình.
Để bộ phận này hoạt động có hiệu quả, Công ty cần có chế độ thích đáng cho công
tác nghiên cứu thị trờng. Công ty cần đầu t, trang bị những phơng tiện cần thiết giúp quá
trình làm việc của bộ phận này diễn ra hoàn hảo và thu đợc những thông tin có giá trị phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2. Xây dựng chính sách sản phẩm:
Để thực thi chính sách sản phẩm, cạnh tranh phải luôn có những thông tin chính xác,
kịp thời về nhu cầu khách hàng để từ đó có thể sản xuất ra những sản phẩm phù hợp về
mẫu mã, kiểu dáng. Muốn vậy nhân viên nghiên cứu thị trờng phải có đầu óc nhạy bén và
nắm bắt nhanh đợc những nhu cầu của khách hàng để phản hồi lại Công ty.
Trên sản phẩm phải có đầy đủ nhãn mác, địa chỉ của Công ty để từ đó đảm bảo sự tin
tởng cho khách hàng, tránh cho khách hàng mua phải hàng giả.
2.3. Giá cả linh hoạt:
Chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm cần phải linh hoạt, tránh tình trạng cứng
nhắc. tình hình cung cầu biến động trên thị trờng cũng ảnh hởng lớn tới việc đặt giá sản
phẩm là nhân tố có thể làm tăng hoặc giảm giá sản phẩm tiêu thụ trên thị trờng.
Đối với sản phẩm đang có nhu cầu tiêu thụ lớn trên thị trờng, Công ty có thể giữ giá ở
mức cao tơng đối so với các Công ty khác. Tuy nhiên, đối với những sản phẩm ứ đọng, tồn
kho thì Công ty nên có biện pháp điều chỉnh giá cả, hạ giá để tiêu thụ hết số sản phẩm này
nhằm thu hồi vốn.
Có thể nói chính sách giá cả có ảnh hởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Một
chính sách giá cả hợp lý nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo cho Công
ty thu đợc lợi nhuận.
Phơng thức tiêu thụ cũng tác động lớn tới công tác tiêu thụ sản phẩm, về phía Công
ty luôn có xu hớng thu đợc nhiều tiền của khách hàng càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên,
trong kinh tế thị trờng, các Công ty cạnh tranh với nhau gay gắt, phơng thức thanh toán
cũng là công cụ đắc lực trong cạnh tranh.
Chính vì vậy để khách hàng thanh toán nhanh các khoản nợ, Công ty nên có những
biện pháp hỗ trợ khách hàng nh: chiết khấu nhanh, phơng thức thanh toán hợp lý... đặc biệt
đối với khách hàng là đại lý bán buôn.
2.4. Hoàn thiện kênh phân phối:
Hiện nay công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là giao dịch trực tiếp với
khách hàng. Khách hàng là các đại lý bán buôn, bán lẻ. Ngoài ra Công ty còn có các cửa
hàng giới thiệu sản phẩm trớc cổng Công ty. Doanh thu từ các cửa hàng này chỉ chiếm một
tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu tiêu thụ.
Việc tổ chức và hoàn thiện kênh phân phối cần đợc tiến hành nh sau:
- Tiếp tục duy trì và củng cố mạng lới các đại lý trong nớc đồng thời phát triển, mở
rộng thị trờng ra các vùng khác.
- Thực chất của việc làm này là mở rộng và phát triển thêm các đại lý tiêu thụ và đại
diện của công ty ở khu vực các thị trờng này.
- Công ty nên mở văn phòng đại diện và giao dịch ở Miền Nam. Nó sẽ thuận lợi cho
việc tìm hiểu thị trờng thị trờng, tìm hiểu những trở ngại và khó khăn trong việc tiêu thụ.
Nói cách khác là thu thập một cách dễ dàng, kịp thời và chính xác những thông tin về toàn
bộ hệ thống kênh phân phối. Từ đó làm cơ sở cho việc quản lý và đa ra những biẹn pháp
hỗ trợ tiêu thụ hợp lý nhất.
2.5. Quảng cáo:
Hoạt độnh quảng cáo và khuyếch trơng sản phẩm của Công ty trong những năm gần
đây cha đợc chú trọng. Các sản phẩm của Công ty đợc mọi ngời biết đến thông qua các
con đờng sau:
- Qua các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm:
- Qua khách hàng truyền miệng nhau về chất lợng sản phẩm...
Vì vậy, một số sản phẩm mới của Công ty mặc dù đợc xuất hiện rất lâu trên thị trờng
nhng vẫn không đọc ngời tiêu dùng biết đến. Hoạt động quảng cáo mà Công ty cần tiến
hành bao gồm hoạt động quảng cáo bên trong và ngoài Công ty.
Với các hoạt động quảng cáo bên trong thờng là các hoạt động quảng cáo nh biển áp
phích bên ngoài Công ty, công tác trng bày sản phẩm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Với
các hoạt động quảng cáo này thì chi phí không cao, thời hạn lâu dài. Đây là hình thức
quảng cáo mà Công ty áp dụng nhng nhợc điểm của nó chỉ giới hạn trong không gian hẹp,
không gây đợc ấn tợng đối với ngời tiêu dùng.
Với các hoạt động quảng cáo bên ngoài, Công ty chỉ nên tiến hành quảng cáo và
khoản chi phí giành cho hoạt động quảng cáo phải phù hợp với tình hình tài chính của
Công ty. Lựa chọn phơng tiện quảng cáo là một vấn đề cần đợc xem xét kỹ lỡng. Phơng
tiện quảng cáo phải mang tin trực tiếp tới đối tợng nhận tin, lựa chọn sao cho đối tợng
nhận tin có ích chiếm tỷ lệ cao nhất. Nếu lựa chọn phơng tiện quảng cáo hợp lý thì Công
ty đã lựa chọn chi phí quảng cáo một cách tối u. Ngợc lại, nếu phơng tiện quảng cáo bât
hợp lý thì Công ty đã sử dụng lãng phí quảng cáo. Mà hơn nữa, có thể giảm uy tín sản
phẩm của Công ty. Vì vậy, Công ty cần tiến hành kiểm tra xem liệu số tiền giành cho hoạt
động quảng cáo có đạt đợc mục tiêu mà Công ty mong muốn không. Để so sánh kết quả
do hoạt động quảng cáo mang lại, ta có thể lợng hoá dới dạng doanh số lợi nhuận tăng
thêm, doanh thu tăng thêm, tỷ lệ phần trăm tăng thêm, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động
quảng cáo để lựa chọn quyết định cho các hoạt động quảng cáo ở các năm tiếp theo.
Nâng cao uy tín và khuyến khích ngời tiêu dùng sử dụng nhiều hơn nữa sản phẩm của
mình, Công ty có thể áp dụng các hình thức khuyến mại, giảm giá cho khách hàng... tất cả
những hoạt động trên đều kích thích sức mua của ngời tiêu dùng. Ngoài ra Công ty nên
thờng xuyên mở rộng các hoạt động chiêu thị khác nhằm giới thiệu sản phẩm rộng khắp
đến ngời tiêu dùng.
IV. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁN HÀNG
Bớc sang cơ chế thị trờng buộc công ty phải đảm bảo một đội ngũ cán bộ đáp ứng đòi
hỏi của nền kinh tế thị trờng. Công ty phải có kế hoạch nâng cao chất lợng đào tạo và đào
tạo lại cán bộ của công ty. Thêm vào đó phải đào tạo một đội ngũ bán hàng để thực hiện
tốt nghiệp vụ bán hàng. Giáo dục họ để họ ý thức đợc rằng bán hàng là một nghề có tính
nghệ thuật và đòi hỏi sự khéo léo rất cao. Đây là khâu cơ bản, quan trọng nhất của công ty.
Ngoài ra cần phải tiến hành công tác kiểm tra kiểm soát đảm bảo việc thuận lợi cho việc
mua bán tại các cửa hàng, hạn chế sự xâm nhập tranh mua, tranh bán của các cá nhân, cần phải
kiểm nghiệm tự phê bình để thờng xuyên uốn nắn rút kinh nghiệm.
Công ty cần nâng cấp các cửa hàng hiện có, tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các
cửa hàng và cả công ty. Phải làm sao để gây đợc sự chú ý đối với khách hàng, tăng số lợng
khách hàng ra vào cửa hàng, tăng cơ hội bán hàng.
Xây dựng các điểm bán hàng mới. Hiện nay các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của
công ty đa số tập trung tại Hà Nội, do vậy trong thời gian trớc mắt cần phải mở rộng các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cửa hàng đại lý ra các tỉnh ngoài. Mặc dù còn nhiều khó
khăn do khách quan và chủ quan mang đến nhng qua đánh giá hoạt động của công ty trong
thời gian vừa qua cho thấy các cửa hàng đã hết sức cố gắng trong việc bán hàng, giúp cho
công ty hoàn thành tốt những mục tiêu đặt ra trong kinh doanh. Tuy nhiên để phát huy đợc
hết những năng lực của các cửa hàng công ty cần mở rộng quyền hạn với mọi hình thức
kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trờng. Công ty đã thực hiện hình thức khoán gọn
cho các cửa hàng, kiểm soát đaùa vào đầu ra của các cửa hàng dới hình thức bảo toàn vốn,
các cửa hàng có thể thay mặt công ty để bán ra những lô hàng lớn. Khi khách hàng có nhu
cầu mua hàng với số lợng lớn, cửa hàng đợc phép liên lạc, quan hệ lấy hàng hoá từ các cửa
hàng khác để đáo ứng yêu cầu một cách kịp thời, đầy đủ bởi vì những nguồn hàng do công
ty cung cấp nhiều lúc bị chậm, làm giảm cơ hội bán hàng. Mặt khác công ty cần tạo điều
kiện cho các cửa hàng trên cơ sở vừa chuyên trách những vẫn phải thống nhất với nhau.
Cạnh tranh để phát huy khả năng bán hàng cũng nh cách thức thái độ phục vụ khách hàng,
tăng niềm tin của ngời tiêu dùng đối với công ty.
KẾT LUẬN
Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề xuyên suốt trong mọi thời
kỳ hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Một doanh nghiệp cho dù
đã giành thắng lợi trong cạnh tranh hiện tại thì sau đó vẫn có thể thất bại nếu doanh nghiệp
đó không biết tìm cách nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình.
Vì vậy, một yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải tìm hiểu, phân tích và dự
doán chính xác môi trờng kinh doanh hiện tại cũng nh trong tơng lai để kết hợp hài hoà
các nguy cơ cũng nh các cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Là một sinh viên thuộc chuyên ngành quản trị kinh doanh, qua một quá trình nghiên
cứu và thực tập tại phòng Kế hoạch của Công ty khoá Minh Khai, tôi đã nhận thức đợc
thực tiễn và những bức xúc còn tồn tại trong Công ty. Những biện pháp nêu trên( Phần III)
thực sự là những căn cứ, tiêu chuẩn góp một phần nhỏ bé công sức của mình để giúp Cong
ty nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, đạt tới những thành công trên thơng trờng.
Tuy nhiên, do còn hạn chế nhiều về mặt thời gian cũng nh năng lực, bài viết này chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các
cô bác Phòng Kế hoạch của Công ty khoá Minh Khai.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hớng dẫn Lê Công Hoa và
tập thể Ban lãnh đạo Công ty khoá Minh Khai đã hết lòng giúp đỡ em để bài viết này đợc
hoàn thành đúng hạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marketing căn bản.
Nhà xuất bản Thống kê-2000
2. Chiến lợc cạnh tranh.
Nhà xuất bản Thống kê-1999
3. Chiến lợc và sách lợc kinh doanh.
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia-1999
4. Quản lý doanh nghệp trong cơ chế thị trờng.
NXB chính trị quốc gia- 1999.
5. Marketing dới góc độ quản trị doanh nghiệp.
NXB Thóng kê- 1999.
6. Quản trị kinh doanh tổng hợp.
NXB Khoa học kỹ thuật-1999
7. Công nghệ quảng cáo.
NXB Khoa học kỹ thuật- 1992.
8. Thời báo kinh tế Việt Nam (2000, 2001).
9. Quản lý chiêu thị.
NXB Thống kê- 1999
10. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Nhà xuất bản Thống kê 2001
11. Các tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty khoá Minh
Khai
MỤC LỤC
Lời mở đầu1
Phần I: Những vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng 3
I. Vai trò và loại hình Cạnh tranh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
3
1. Khái niệm cạnh tranh của Doanh nghiệp 3
2. Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 4
3. Các loại hình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng: 5
4. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và hợp tác: 6
II. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu: 6
1. Cạnh tranh bằng sự đa dạng hoá: 7
2. Cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm: 8
3. Cạnh tranh bằng giá cả. 8
4. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm: 10
III. sự cần thiết của việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. 12
1. Khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. 12
2. Tính tất yếu của nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 13
Phần II: thực trạng khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của công ty
khoá minh khai 15
I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khoá minh khai. 15
1. Quá trình hình thành và phát triển. 15
2. Bộ máy tổ chức và lao động. 18
3. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 23
4. Về nguyên vật liệu chính mà Công ty đã và đang sử dụng. 25
5. Sản phẩm và thị trờng 26
6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong nhũng năm gần đây: 28
II. khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của công ty khoá minh khai trong
những năm qua. 31
1. Sản phẩm và chất lợng sản phẩm. 31
2. Giá bán. 33
3. Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm. 36
4. Các hoạt động quảng cáo-tiếp thị, yểm trợ bán hàng. 38
5. Các công cụ cạnh tranh khác. 39
III. các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của công ty
khoá minh khai. 40
1. Các yếu tố bên ngoài. 40
2. Các yếu tố bên trong Công ty. 44
iv. đánh giá chung về khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của công ty. 45
1. Những kết quả đạt đợc: 45
2. Giá bán và các chính sách hỗ trợ bán hàng: 46
3. Tồn tại. 47
Phần III: một số giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản
phẩm của công ty khoá minh khai 49
I. đa dạng hoá sản phẩm. 50
1. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm. 50
2. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh: 50
II. các biện pháp nâng cao chất lợng. 51
1. Sự cần thiết của công tác nâng cao chất lợng sản phẩm : 51
2. Nội dung của những biện pháp 51
III. tăng cờng hoạt động Marketing và hoàn thiện hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm.
53
1. Sự cần thiết của giải pháp: 53
2. Nội dung của giải pháp: 53
iv. hoàn thiện tổ chức hệ thống bán hàng 58
kết luận 59
tài liệu tham khảo 60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.pdf