Tài liệu Luận văn Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong thời gian tới taị Công ty VITACO – Hà Nội: --------------- ---------------
Luận văn
Những vấn đề cơ bản về
hợp đồng nhập khẩu và
một số giải phỏp hoàn thiện
hoạt động ký kết và thực
hiện hợp đồng nhập khẩu
trong thời gian tới taị Cụng
ty VITACO – Hà nội
--------------------------
Chuyên đề thực tập Nguyễn Lên Vinh
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước Đảng và Nhà nước ta
đó đề ra cỏc đường lối phỏt triển nền kinh tế với mục tiờu: “ Dõn giàu, nước mạnh, xó
hội cụng bằng, văn minh....”. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến nay, sự đổi mới của
nền kinh tế nước ta đó đem lại những kết quả ban đầu. Với việc chuyển đổi sang cơ chế
thị trường, nền kinh tế mở cửa đó và đang từng bước kết nối với nền kinh tế thế giới.
Hoạt động xuất nhập khẩu ( XNK) ngày càng giữ một vị trớ hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh trờn phạm vi quốc tế, là lĩnh vực sụi động nhất trong nền kinh tế
hiện nay.
Cựng với quỏ trỡnh đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, ở Việt nam ho...
64 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1059 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong thời gian tới taị Công ty VITACO – Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
--------------- ---------------
Luận văn
Những vấn đề cơ bản về
hợp đồng nhập khẩu và
một số giải pháp hoàn thiện
hoạt động ký kết và thực
hiện hợp đồng nhập khẩu
trong thời gian tới taị Công
ty VITACO – Hà nội
--------------------------
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đảng và Nhà nước ta
đã đề ra các đường lối phát triển nền kinh tế với mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, văn minh....”. Hơn 10 năm qua, kể từ năm 1986 đến nay, sự đổi mới của
nền kinh tế nước ta đã đem lại những kết quả ban đầu. Với việc chuyển đổi sang cơ chế
thị trường, nền kinh tế mở cửa đã và đang từng bước kết nối với nền kinh tế thế giới.
Hoạt động xuất nhập khẩu ( XNK) ngày càng giữ một vị trí hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, là lĩnh vực sôi động nhất trong nền kinh tế
hiện nay.
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, ở Việt nam hoạt động
Xuất nhập khẩu đã thực sự chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế
đối ngoại và trở thành nguồn tích luỹ chủ yếu cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định:
"Không ngừng mở rộng và phân công hợp tác quốc tế trên lĩnh vực kinh tế, khoa học,
kỹ thuật, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu", đó là những đòi hỏi khách quan của
thời đại.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện một cách thuận
lợi và an toàn, một nghiệp vụ quan trọng đối với mọi thương nhân là việc xây dựng
các hợp đồng. Như vậy, hợp đồng là cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu
trong hoạt động mua bán hàng hoá và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cả lợi ích
kinh tế lẫn quan hệ ngoại giao đối với những nước đó. Tuy nhiên, do hạn chế về nhiều
mặt việc mua bán thông qua hợp đồng với bạn hàng quốc tế vẫn còn nhiều mới mẻ, bỡ
ngỡ đối với các Doanh nghiệp Việt nam. Thực tế cho thấy, việc thiếu trang bị những
kiến thức pháp lý cần thiết trong hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng đã mang lại
hậu quả khôn lường mà nhiều doanh nghiệp đã phải gánh chịu: những thiệt hại về tài
sản, tiền bạc, sự mất uy tín trong quan hệ kinh doanh và nhiều thua thiệt khác của các
doanh nghiệp Việt nam. Nguyên nhân có cả khách quan và chủ quan, nhưng trong đó
vẫn chủ yếu vẫn là thiếu kiến thức, kinh nghiệm và chưa chú trọng đúng mức đến tầm
quan trọng của việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Bởi vậy, việc nghiên cứu vấn đề ký
kết và thực hiện hợp đồng đã và đang trở thành vấn đề có tính cấp thiết cho bất kỳ
doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt dộng kinh doanh quốc tế đồng thời bảo vệ kịp
thời quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp cũng như quốc gia đó, tránh bị
thua thiệt trong quan hệ với bạn hàng và rút ra được nhiều kinh nghiệm làm tăng hiệu
quả cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế ở Công ty vận tải và đại lý vận
tải Hà nội, phân tích rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh,
tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
2
Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội – VITACO” . Nội dung của báo cáo tốt
nghiệp được chia thành 3 phần như sau:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hoạt động ký kết và thức hiện hợp đồng nhập khẩu
công ty VITACO – Hà nội.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu trong thời gian tới taị Công ty VITACO – Hà nội.
Trong quá trình nghiên cứu và viết về đề tài này không tránh khỏi những thiếu
sót, mong thầy cô giáo và bạn đọc thông cảm, đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn. Đề
tài này được sự giúp đỡ cuả Thạc sỹ Trần Hoè và các Cô, Chú trong Phòng Xuất nhập
khẩu của Công ty VITACO – Hà nội.
Hà nội, tháng 6 năm 2001
PhầnI:
Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp.
I. Khái quát chung về hợp đồng nhập khẩu.
1.Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu
1.1. Khái niệm:
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên bình đẳng với nhau làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể.
Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là loại hợp đồng mua bán đặc biệt hay hợp đồng
mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
3
nước khác nhau, theo đó một bên gọi là một bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ
chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua) một tài sản
nhất định gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
1.2. Phân loại hợp đồng nhập khẩu
Từ định nghĩa hợp đồng nhập khẩu ta có thể phân hợp đồng nhập khẩu ra làm 2
loại như sau:
a/.Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp: Là một loại hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, trong đó
người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua vượt qua biên
giới quốc gia, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá
trị hàng hoá bằng các phương thức thanh toán quốc tế.
Loại hợp đồngnày thì nhà nhập khẩu những hàng hoá nhằm thoả mãn cho việc
kinh doanh của mình trên thị trường. Nghĩa là họ sẽ nhập khẩu những hàng hoá mà có
thể tiêu thụ được ở thị trường trong nước, có thể đẩy mạnh được hoạt động kinh doanh
của Công ty họ. Hợp đồng này có thể có hai loại: có hạn nghạch và không có hạn
nghạch.
- Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá có hạn nghạch: thì khi muốn nhập khẩu thì phải
xin giấy phép nhập khẩu và hạn nghạch nhập khẩu mới được phép nhập khẩu. Nghĩa là
Công ty chỉ được phép nhập khẩu số lượng hàng hoá theo quy định của Nhà nước cho
phép.
-Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá không có hạn nghạch: Những loại hàng hoá mà
Nhà nước ta không quy định hạn nghạch nhập khẩu thì công ty chỉ xin giấy phép nhập
khẩu, nếu như pháp luật cho phép nhập khẩu thì Công ty phải làm các thủ tục nhập
khẩu như đã quy định, còn về khối lượng hàng hoá thì không hạn chế.
b/. Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác: Cũng là hợp đồng nhập khẩu hàng hoá nhưng bên
hợp đồng được sự uỷ thác của bên thứ ba nhập một khối lượng hàng hoá nào đó nhất
định tuỳ theo yêu cầu của bên thứ ba. Theo hợp đồng này thì bên nhập khẩu chỉ việc
nhập hàng hoá theo yêu cầu bên thứ ba, song việc thì sẽ được hưởng một khoản tiền nào
đó tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên.
2. Tính chất của hợp đồng nhập khẩu
Khác với hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước, hợp đồng nhập khẩu có tính
chất quốc tế. Tuy nhiên, tính chất này lại được luật pháp các nước cũng như các Điều
ước quốc tế quy định một cách khác nhau:
Theo công ước La Hague – 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình thì “
Hợp đồng ngoại thương là hợp đồng được ký kết giữa các bên có trụ sở
thương mại ở các nước khác nhau và hàng hoá được chuyển từ nước này sang
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
4
nước khác hoặc là việc trao đổi ý chí để ký kết hợp đồng giữa các bên được
lập ở các nước khác nhau”.
Như vậy, tính quốc tế của công ước này thể hiện là:
- Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng là các bên có trụ sở thương mại ở các nước
khác nhau. Vấn đề quốc tịch của chủ thể không được công ước đề cập và
không coi là yếu tố xác định tính quốc tế của hợp đồng.
- Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá được di chuyển từ nước này qua nước
khác.
- Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể lập laị ở các nước khác nhau.
Theo công ước Viên – 1980 thì: Hợp đồng nhập khẩu là các bên ký kết hợp
đồng có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau ( điều 1).
Như vậy, công ước Viên – 1980 đã đơn giản hoá những yếu tố quốc tế của hợp
đồng nhập khẩu, ngoại trừ những quan điểm khác biệt, bất đồng trong luật quốc tế giữa
các nước, làm giảm bớt những khó khăn, trở ngại và trong đàm phán ký kết hợp đồng.
Việc có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau dẫn đến việc có thể áp dụng nhiều hệ
thống luật pháp khác nhau, nhưng trong trường hợp căn cứ vào quốc tịch thì nếu hai
chủ thể có quốc tịch khác nhau lại có trụ sở thương mại tại một nước thì việc giải thích
yếu tố quốc tế của hợp đồng nhập khẩu là bế tắc. Do vậy, quan điểm về tính quốc tế của
hợp đồng xuất nhập khẩu trong công ước Viên – 1980 mang tính chất bao quát chung
và phù hợp với thực tế hiện nay.
Theo quan điểm của Việt nam, tại điều 80 Luật Thương mại thì: “Hợp đồng mua
bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán được ký kết giữa một
bên là thương nhân Việt nam với một bên là thương nhân nước ngoài”.
Tại điều 5 khoản 6 cũng quy định: “ Thương nhân được hiểu là các cá nhân, hộ
gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập thường
xuyên”.
Như vậy, để xác định hợp đồng nhập khẩu thì chỉ có một quy định là hợp đồng
được ký kết với thương nhân nước ngoài. Vấn đề đặt ra là: Phải xác định thương nhân
nước ngoài như thế nào? Theo Điều 81 khoản 1 – Luật Thương mại quy định: “ Chủ thể
liên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác định căn cứ theo
pháp luật mà thương nhân đó mang quốc tịch”
3. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu.
Từ khái niệm về hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng ngoại thương thì chúng ta có
thể hiểu nó là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có
nhân tố nước ngoài mà thông qua đó thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó với nhau. Do vậy hợp đồng nhập khẩu có những
đặc điểm sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
5
- Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các thương
nhân có quốc tịch khác nhau và trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.
- Hàng hoá đối tượng cuả hợp đồng được dịch chuyển từ nước này sang nước
khác hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập
ở các nước khác nhau.
- Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua ở các
nước khác nhau.
- Đồng tiền thanh toán hợp đồng NK phải là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên
trong quan hệ hợp đồng.
- Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các tập
quán quốc tế khác với thương mại và hàng hải.
4. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu
Một hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng mua bán quốc tế thường có hai phần:
Những điều trình bày ( representation ) và các điều khoản về điều kiện (temr and
conditions).
4.1. Phần những điều trình bày người ta ghi rõ:
a. Số hợp đồng ( Contract No.)
b. Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng.
c. Tên và địa chỉ của các đương sự.
d. Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
e. Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Đây có thể là hiệp định chính phủ ký kết
ngày tháng........, cũng như có thể là Nghị định thư ký kết giữa Bộ......
nước.......với Bộ...... nước.... Chí ít người ta cũng nêu ra sự tự nguyện của hai
bên khi ký kết hợp đồng.
4.2. Phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng.
Trong phần này người ta ghi rõ các điều khoản thương phẩm ( như tên hàng, số
lượng, phẩm chất, bao bì....) các điều khoản tài chính ( như giá cả và cơ sở của giá cả
thanh toán, trả tiền hàng, chứng từ thanh toán...), các điều khoản vận tải ( Như điều
kiện giao hàng, thời gian và địa điểm giao hàng....), các khoản pháp lý ( như: Luật áp
dụng vào hợp đồng, khiếu nại, trường hợp bất khả kháng, trọng tài....).
a. Điều khoản về tên hàng.
Nhằm giúp các bên xác định được sơ bộ loại hàng cần mua bán trong hợp đồng
bằng một số biện pháp như:
Ghi tên hàng bao gồm tên thông thường, tên thương mại, tên khoa học ( áp dụng
cả cho loại hoá chất, giống cây, vật nuôi...)
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
6
Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó ( nếu nơi đó ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.).
Ghi tên hàng kèm với quy cách chính. VD: xe tải 25 tấn....
Ghi tên hàng kèm với tên nhà sản xuất ra nó.
Ghi tên hàng kèm theo công dụng.
b. Điều khoản về phẩm chất.
“ Phẩm chất” nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán như tính năng, quy cách,
kích thước, tác dụng.... Nó phải đảm bảo dự định về phẩm chất qua từng thời gian và
từng chuyến hàng nhập khẩu. xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm là cơ sở vật chất
để xác định cơ sở vật chất, để xác định giá cả và mua được hàng đúng theo yêu cầu
trong hợp đồng phải nêu rõ phương pháp xác định phẩm chất, những tiêu chuẩn hàng
hoá phải đạt được. Một số phương pháp chủ yếu thường được sử dụng để xác định
phẩm chất hàng hoá như: Mẫu hàng, nhãn hiệu, hàm lượng của chất chính, tiêu
chuẩn,bản mô tả sản phẩm...
c. Điều khoản về số lượng
Là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tượng mua bán và bên liên
quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ đối với đôí tượng mua bán và liên quan đến trách
nhiệm, nghĩa vụ của bên mua bên bán. Điều khoản này nhằm nói lên mặt “ lượng” của
hàng hoá được giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề đơn vị tính số lượng (
hoặc trọng lượng) của hàng hoá, phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác
định trọng lượng.
d. Điều khoản về bao bì:
Trong điều khoản về bao bì, các bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau
với những vấn đề yêu cầu về chất lượng của bao bì và giá cả của bao bì.
Phương pháp quy định chất lượng của bao bì: Người ta có thể dùng một trong
hai phương pháp sau: Quy định chất lượng bao bì phải phù hợp với một phương thức
vận tải nào đó. VD: “ Bao bì thích hợp với việc vận chuyển đường sắt”, “ Bao bì vận
chuyển đường biển”... Hai là, quy định cụ thể các yêu cầu về bao bì như: Yêu cầu về
vật liệu làm bao bì, hình thức, kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo của bao bì, yêu cầu
về đai nẹp của bao bì.
Phương thức xác định giá cả của bao bì: Việc tính giá cả của bao bì có thể có
những trường hợp sau:
- Giá của bao bì được tính vào giá cả của hàng hoá, không tính riêng.
- Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng.
Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hoá.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
7
e. Điều khoản về giá cả:
Trong hợp đồng nhập khẩu , giá cả cần được căn cứ vào tính chất của hàng hoá
và tập quán buôn bán mặt hàng đó trên thị trường quốc tế để xác định rõ đơn vị giá cả:
Mức giá: Giá cả trong hợp đồng nhập khẩu thường là giá quốc tế.
Phương pháp tính giá: Như giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt, giá di
động.
Điều kiện giảm giá: Với mục đích là khuyến khích mua hàng thì có các nguyên nhân
giảm giá sau: do trả tiền sớm, giảm giá dịch vụ, giảm giá để đổi hàng cũ để mua hàng
mới, giảm giá đối với thiết bị đã dùng rồi, do mua hàng với số lượng lớn.....
Điều kiện cơ sở giao hàng tương ứng: Trong hợp đồng NK, mức giá bao giờ
cũng ghi bên cạnh một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định, bởi vì giá cả sẽ khác nhau ở
những điều kiện giao hàng khác nhau.
f. Điều khoản giao hàng:
Nội dung của điều khoản này là sự xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, sự
xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng: Trong buôn bán quốc tế người ta có ba kiểu quy định thời
hạn giao hàng như sau: thời hạn giao hàng có định kỳ, thời hạn giao hàng ngay, thời
hạn giao hàng không định kỳ.
+ Địa điểm giao hàng: gồm các bước sau:
- Giao nhận sơ bộ: Là bước đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản xuất
hoặc nơi giữ hàng, sự phù hợp về số lượng, chất lượng hàng hoá so với hợp
đồng.
- Giao nhận về số lượng, chất lượng
- Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng người bán đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng.
+ Thông báo giao hàng: Trước khi giao hàng, người bán sẽ thông báo là hàng
hoá đã sẵn sàng để giao ngày hàng đến cảng để giao. Sau giao hàng người bán sẽ phải
thông báo tình hình đã giao và kết quả củ việc giao hàng đó.
h. Điều khoản thanh toán:
Trong việc thanh toán tiền hàng được mua hoặc bán các bên thường phải xác
định những vấn đề đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền và các
điều kiện đảm bảo hối đoái.
+ Đồng tiền thanh toán: Có thể là của nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu
hoặc bằng đồng tiền của nước thứ ba. Đồng tiền thanh toán có thể trùng hợp với đồng
tiền tính giá và cũng có thể không trùng hợp với đồng tiền tính giá và cũng có thể
không trùng hợp, lúc này phải quy định mức tỷ giá quy đổi.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
8
+ Thời hạn thanh toán: Là thời hạn thoả thuận để trả tiền trước, trả tiền ngay
hoặc trả tiền sau.
+ Phương thức trả tiền: Có nhiều phương thức trả tiền trong buôn bán quốc tế.
Nhưng mấy phương thức sau đây phổ biến nhất thường được áp dụng trong quan hệ
mau bán quốc tế:
- Phương thức trả tiền mặt ( cash payment ).
- Phương thức chuyển tiền ( Transfer )
- Phương thức nhờ thu .
- Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C )
Điều kiện đảm bảo hối đoái: Trong giai đoạn hiện nay, các đồng tiền trên thế
giới thường sụt giá hoặc tăng giá. Để tránh những tổn thất có thể xảy ra, các bên giao
dịch có thể thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái. Đó có thể là điều kiện đảm
bảo vững vàng hoặc điều kiện đảm bảo ngoại hối.
i. Điều khoản về khiếu nại.
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt
hại mà bên kia đã gây ra, hoặc về những sự vi phạm đều đã được cam kết giữa hai bên.
Nội dung có bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề sau:
- Thể thức khiếu nại: Khiếu nại phải làm bằng văn bản ghi rõ tên hàng, số
lượng, trọng lượng hàng hoá bị khiếu nại, địa điểm mau hàng, lý do khiếu
nại, yêu cầu cụ thể của người mua về việc giải quyết khiếu nại.
- Thời hạn khiếu nại: được quy định phụ thuộc trong hợp đồng.
- Quyền hạn và nghĩa vụ các bên liên quan.
Cách thức giải quyết khiếu nại: Có nhiều cách thức giải quyết như giao tiếp
những hàng háo bị thiếu hụt, sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thay thế những hàng
hoá bị khiếu nại, triết một số khấu trừ một số tiền nhất định về hàng hoá bị khiếu nại.
k. Điều khoản về bảo hành.
Người bán phải cam kết trong thời gian bảo hành hàng hoá sẽ đảm bảo các tiêu
chuẩn chất lượng đặc điểm kỹ thuật phù hợp với điều kiện. Người mua phải tuân thủ
nghiêm chỉnh theo sự hướng dẫn của người bán về sử dụng và bảo dưỡng. Nếu trong
giai đoạn đó, người mua phát hiện thấy khuyết tật của hàng hoá thì người bán phải sửa
chữa miễn phí hoặc giảm giá hoặc giao hàng thay thế.
l. Điều khoản về trường hợp miễn trách.
Trong giao dịch trên thị trường thế giới, người ta thường quy định những trường
hợp nếu xảy ra bên đương sự được hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hay
thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
9
Theo văn bản số 421 của Phòng Thương mại Quốc tế, một bên được miễn trách
nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hay một phần nghĩa vụ của mình, nếu bên đó
chứng minh được rằng:
- Việc không thực hiện được nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm soát
của bên đó.
- Bên đó đã không thể lường trước một cách hợp lý được trở ngại đó.
- Bên đó không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý được trở ngại đó.
l. Điều khoản về trọng tài:
Khi các bên giao dịch thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì họ phải
xác định một loại hình trọng tài. Một là trọng tài quy chế ( Initutionnal arbitration ); Hai
là trọng tài vụ việc ( ad hoc ). Các bên cũng phải quy định rõ ai sẽ làm trọng tài , nếu
trong trường hợp không tự hoà giải được. Tuy nhiên, việc lựa chọn trọng tài phải cân
nhất thời gian, chi phí tố tụng và điều quan trọng là luật áp dụng phải phù hợp với hình
thức giải quyết tranh chấp lựa chọn.
m. Điều khoản về vận tải.
Trong điều khoản về vận tải của các hợp đồng, người ta thường nêu lên những
vấn đề sau:
Quy địnhvề con tàu chở hàng: Như phải có khả năng đi biển, phải được xếp loại
A theo đăng kiểm của LLoyd’s, hoặc tàu phải dưới 15 sử dụng....
Quy định về nước bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ.
Quy định về điều kiện để đạt “ Thông báo sẵn sàng bốc dỡ như: Wibon, wipon,
wifpon, wiccon....”
Ngoài những điều kiện trên đây, trong quá trình giao dịch tuỳ tình hình cụ thể,
các bên có thể đề ra những điều kiện khác như: Điều kiện cấm chuyển bán, điều kiện về
quyền lựa chọn....
II.Khía cạnh pháp lý của việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập nhẩu.
1. Ký kết hợp đồng nhập khẩu ( NK)
1.1. Khả năng để phát sinh một hợp đồng nhập khẩu.
Một hợp đồng nhập khẩu trong giao dịch buôn bán ( bỏ qua hàng tặng và các vấn
đề khác) chỉ đơn giản là một bên đưa ra lời chào hàng và bên kia chấp nhận lời chào
hàng ấy. Chào hàng làm phát sinh trách nhiệm ngay khi nó rời tay bên chào hàng đồng
thời nó cũng có thể huỷ ngang bất cứ lúc nào trước khi được chấp nhận.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
10
Đặt hàng là một lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua. trong
đơn đặt hàng, người mua liệt kê với người bán cụ thể với các loại hàng hoá mà mình
định mua, cùng các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng đối với một lời chào
hàng cố định. Khi người bán xác định ( bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua thì
cũng phát sinh một hợp đồng. Trong trường hợp này, hợp đồng được thể hiện bằng hai
văn bản là đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận của người bán. Như vậy,
khi một lời chào hàng hoặc đặt hàng được chấp nhận vô điều kiện bằng văn bản thì khả
năng ký kết một hợp đồng là có thực và các bên sẽ chuẩn bị tiến hành cho một hợp
đồng cụ thể hơn.
1.2. Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng nhập khẩu theo pháp luật Việt nam.
Khi đàm phán ký kết hợp đồng, các nhà đàm phán quốc tế thông thường chỉ hiểu
biết về luật của nước mình nhưng ít khi biết tới luật của nước khác. Điều này thực sự
nguy hiểm như có thể ký kết một hợp đồng không có giá trị pháp lý hoặc chứa đầy các
rủi ro được tính trước mà bên kia không ngờ tới. Theo các điều luật, giá trị của một hợp
đồng phụ thuộc vào một điều kiện nhất định liên quan đến: Các bên tham gia ký kết, địa
vị pháp lý của các bên, sự thoả thuận giữa các bên về các nghĩa vụ. Theo luật dân sự
Việt nam, điều kiện để một hợp đồng có hiệu lực gồm 4 nội dung sau:
+ Chủ thể phải hợp pháp: có nghĩa là phải tuân thủ các điều kiện do luật pháp
Việt nam quy định ( Nêu ở phần hợp đồng nhập khẩu).
+ Hình thức phải hợp pháp: Hợp đồng nhập khẩu phải được ký kết bằng hình
thức văn bản mới có hiệu lực và mọi sửa đổi bổ sung cũng phải được làm bằng văn bản.
Mọi hình thức sửa đổi bằng miệng đều không có giá trị pháp lý.
+ Nội dung phải hợp pháp: Tính hợp pháp của hợp đồng.
- Thứ nhất: hợp đồng phải có các điềukhoản chủ yếu. Tại điều 50 – Luật
Thuơng mại Việt nam thì nội dung của hợp đồng bao gồm 6 điều khoản chủ yếu sau:
Tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, thời hạn,và địa điểm giao hàng, giá cả, điều
kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán và chứng từ giao hàng.
- Thứ hai: Ngoài những điều khoản chủ yếu nêu trên, bất kỳ một đièu khoản
nào đưa vào hợp đồng thì gọi là điều khoản thông thường như bao bì, mẫu
cách, giám định chế tài, tranh chấp, bảo hành....
+ Hợp đồng phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện: Nguyên tắc này cho phép các
bên được hoàn toàn tự do thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong khuôn khổ
pháp luật và loại bỏ tất cả các hợp đồng được ký kết trên cơ sở dùng bạo lực, do bị đe
doạ, bị lừa đảo hoặc do sự nhầm lẫn.
1.3. Thủ tục ký kết hợp đồng nhập khẩu
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
11
Về hình thức ký kết: Có hai loại hình thức ký kết hợp đồng là:
+ Trực tiếp gặp gỡ đàm phán: Nếu các bên thống nhất hoàn toàn về các vấn đề
đã nêu ra trong quá trình đàm phán trực tiếp và cùng ký vào bản dự thảo hợp đồng thì
hợp đồng được coi như là ký kết từ lúc các bên cùng ký vào hợp đồng.
+Ký kết gián tiếp: Những hợp đồng được ký với những khách hàng mà không có
điều kiện gặp gỡ, trực tiếp đàm phán thì hợp đồng phải được ký bằng cách trao đổi ký
kết hợp đồng thông qua việc gửi chào hàng hoặc đặt hàng. Loại hợp đồng này thường
trải qua hai giai đoạn:
1. Giai đoạn đề nghị ký hợp đồng: trong giai đoạn này, người đề nghị ký kết
hợp đồng chú ý các điều kiện có hiệu lực của đơn đề nghị ký hợp đồng, thời
hạn có hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn đề nghị ký hợp đồng.
2. Giai đoạn chấp nhận: Việc chấp thuận cũng phải tuân thủ một số quy định
như: Chấp thuận dứt khoát vô điều kiện đề nghị ký kết hợp dồng, thì hợp
đồng được coi là đã ký kết. Nếu bổ sung sửa đổi một số điểm trong đơn đề
nghị thì về mặt pháp lý họ đã từ chối việc ký kết và đưa ra một lời chào từ
chối. Còn nếu người đề nghị chấp nhận mọi sửa đổi bổ xung của phía bên kia
thì lúc đó hợp đồng mới tiếp tục được coi là ký kết.
Người ký kết:
Người đứng tên tham gia ký kết hợp đồng phải là người có chức năng thẩm
quyền phù hợp với quy định của pháp luật.
Nếu là hợp đồng được ký kết giữa các pháp nhân thì luật pháp sẽ quy định ai là
người có thẩm quyền ký hợp đồng. Thông thường theo luật định thì Tổng Giám Đốc,
Giám đốc, Chủ tịch hãng tập đoàn là những người đại diện cho Công ty ký kết hợp
đồng.
Nếu là hợp đồng được ký kết giữa các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân với nhau
thì thẩm quyền ký kết sẽ thuộc về người chủ doanh nghiệp đó.
Ngoài ra còn có những người đại diện theo luật định uỷ quyền. Việc uỷ quyền
được thực hiện trên giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ thác.
1.4. Thủ tục đăng ký hợp đồng nhập khẩu ( NK ).
Mặc dù các doanh nghiệp kinh doanh XNK có quyền chủ động và chịu trách
nhiệm chính trong việc giao dịch ký kết và thực hiện hợp đồng, nhưng Bộ Thương mại
vẫn có quyền kiểm tra giám sát và có trách nhiệm hướng dẫn việc giao dịch, ký kết và
thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương.
Theo Điều 9 Quy định 299/TMDL: chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày ký hợp
đồng XNK các doanh nghiệp phải gửi một bản chính ( Nếu bản sao phải có công
chứng), về Bộ Thương mại: Sau 7 ngày kể từ ngày nhận hợp đồng, nếu phòng cấp giấy
phép của Bộ thương mại không có ý kiến gì khác, thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
12
được nhận giấy phép nhập khẩu . Tuy nhiên thời gian gần đây, để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tăng cường XNK hàng hoá từng chuyến
2. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK)
2.2.1. Nguyên tắc chấp hành hợp đồng nhập khẩu.
Nguyên tắc chấp hành hợp đồng: Đó là những tư tưởng chỉ đạo có tính bắt buộc
các bên phải tuân thủ hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Luật pháp các
nước đều quy định rằng cũng như với hợp đồng dân sự, hợp đồng ngoại thương nói
chung và nhập khẩu nói riêng phải chấp hành 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc chấp hành hiện thực và thực hiện đúng về mặt đối tượng, không
được thay thế việc thực hiện đó bằng việc đưa một khoản tiền nhất định hoặc
dưới một hình khác,
- Nguyên tắc chấp hành đúng: tức là thực hiện tất cả các điều khoản đã cam
kết.Mọi quy định trong hợp đồng đều phải thực hiện đúng và đầy đủ.
- Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi: Các bên có
nghiã vụ hợp tác chặt chẽ, thường xuyên và theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để thực
hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh cam kết, cùng nhau khắc phục khó khăn trong
quá trình thực hiện hợp đồng ngay cả khi có tranh chấp xảy ra.
Nếu một trong hai bên không tuân thủ 1 trong 3 nguyên tắc nói trên thì sẽ bị coi
là vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm với bên kia.
2.2 Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu ( NK )
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải tiến hành các
khâu công việc sau:
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một tiêu đề quan trọng trong mỗi chuyến hàng nhập
khẩu . Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu ở mỗi nước là khác nhau. ở Việt nam, hàng
năm hoặc 6 tháng một lần Bộ Thương mại công bố danh mục hàng cấm nhập khẩu ,
hàng nhập khẩu theo hạn nghạch.
Khi xin giấy phép nhập khẩu doanh nghiệp cần xuất trình giấy tờ sau: hợp đồng,
phiếu hạn nghạch,( nếu hàng thuộc diện quản lý, hàng hạn nghạch), hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu ( nếu đó là trường hợp nhập khẩu uỷ thác) Việc cấp giấy phép nhập khẩu do
Bộ thương mại ( hàng mậu dịch) và Tổng cục Hải quan( hàng phi mậu dịch) cấp .
Bước 2: Mở thực hiệnư tín dụng-L/C ( nếu thanh toán bằng L/C)
Khi hợp đồng NK quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong các công
việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng đó là việc mở L/C.
Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định thì phụ thuộc vào thời gian
giao hàng, thường thì mở trong khoảng 20 - 25 ngày trước khi đến thời hạn giao hàng.
Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C công
ty dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là” Giấy xin mở tín dụng khoản NK”.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
13
Bước 3: Thuê tàu lưu cước.
Trong quá trình thực hiên hợp đồng nhập khẩu, việc thuê tàu trở hàng được tiến
hành dựa vào 3 căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng NK, đặc điểm của
hàng mua và điều kiện vận tải. Chẳng hạn điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập
khẩu là FOB ( cảng đi) thì chủ hàng nhập khẩu phải thuê tàu biển để chở hàng.
Bước 4: Mua bảo hiểm
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy để
giảm bớt được tổn thất khi xảy ra sự cố thì các chủ hàng thường mua bảo hiểm. Và có
3 điều kiện bảo hiểm chính sau: bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện bên A), bảo hiểm có
tổn thất riêng ( điều kiện bên B) và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện C).
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
- Điều khoản hợp đồng.
- Tính chất hàng hóa
- Tính chất bao bì và phương pháp xếp hàng
- Loại tàu chuyên chở
Bước 5: Làm thủ tục hải quan
Theo nghị định 200/ CP ngày 31/12/1973 “ Cơ quan vận tải ( ga, cảng) có trách
nhiệm tiếp nhận hàng hoá NK trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản
hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng
theo lệnh giao hàng của Tổng công ty đã nhập ở đó”. Do đó, đơn vị kinh doanh NK
phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhập uỷ thác giao nhận.
Bước 7: Kiểm tra hàng hoá NK
Công ty sau khi nhận hàng hoá phải kiểm tra hàng hoá: Kiểm tra chất lượng, số
lượng, khối lượng.. Nếu không thấy hợp lý như trong hợp đồng NK có quyền yêu cầu
bên nhập khẩu đền bù thiệt hại hoặc giao lại lô hàng khác..
Bước 8: thanh toán tiền hàng
Sau khi nhận hàng hóa nhập khẩu , kiểm tra không sai sót gì, thì bên nhập khẩu
sẽ phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu như đã thoả thuận trong hợp đồng.
Có nhiều phương thức thanh toán tiền hàng, tuùy thuộc vào từng hợp đồng nhập
khẩu quy định mà thanh toán cho hợp lý. Thực tế thì có các loại thanh toán chủ yếu sau:
Thanh toán bằng thư tín dụng, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, điện chuyển tiền..
Bước 9: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng XNK phát hiện thấy rằng nhập
khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, bị thiếu hụt, mất mát thì lập hồ sơ khiếu nại để khỏi lỡ thời gian
khiếu nại.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
14
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng hai bên có thể kiện nhau tại
Hội đồng trọng taì ( nếu có thoả thuận của trọng tài) hoặc tại Toà án.
3. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu
3.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm
Những vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ có tác động không nhỏ tới
hoạt động kinh doanh cuả 2 bên. Tuy nhiên, không phải mọi vi phạm cấu thành trách
nhiệm, chỉ những vi phạm được cấu thành với 4 yếu tố sau:
Thứ nhất: Người thụ trái ( bên có nghĩa vụ) có hành vi vi phạm hợp đồng, thể
hiện ở việc không thực hiện hoặc không thực hiện tốt hợp đồng. Tuy nhiên trái chủ (
bên có quyền) phải chứng minh về hành vi trái pháp luật của người thụ trái.
Thứ hai: Thụ trái có lỗi. Lỗi của thụ trái có lỗi khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu
thường là lỗi suy đoán. Điều này có nghĩa là pháp luật dựa vào nguyên tắc “ suy đoán
lỗi” để quy trách nhiệm chứ không dựa vào lỗi cố hay vô ý.
Thứ ba: Trái chủ có thiệt hại về tài sản. Đây có thể là thiệt hại vô hình hoặc hữu
hình như nhà cửa, uy tín kinh doanh.. nhưng phải tính chất thực tế, nghĩa là phải tính
toán được một cách cụ thể và phải có bằng chứng nếu trái chủ muốn đòi bồi thường.
Thứ tư: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của người thụ
trái với thiệt hại thực tế mà trái chủ phải gánh chịu, có nghĩa là hành vi trái pháp luật
phải là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của thiệt hại đó.
3.2. Căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng NK
Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái sẽ được miễn trách nhiệm nếu chứng
minh họ gặp được một trong các căn cứ miễn trách sau:
- Lỗi của trái chủ
- Lỗi của bên thứ ba
- Gặp trường hợp bất ngờ
- Gặp trường hợp bất khả kháng
Trong bốn căn cứ trên, bất khả kháng là trường hợp hay gặp nhất trong buôn bán
quốc tế như thiệt hại do không lường trước được, do không vượt qua được, do xảy ra
bên ngoài và độc lập với các bên. Vì luật pháp các nước quy định về bất khả kháng là
khác nhau nên khi ký hợp đồng người ta phải liệt kê một cách cụ thể các trường hợp coi
là bất khả kháng, đồng thời người thụ trái phải trực tiếp báo cho bên kia toàn bộ sự việc
từ lúc khởi đầu cho đến lúc kết thúc bằng một văn bản.
3.3. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhập khẩu
Khi vi phạm hợp đồng nhập khẩu, thụ trái phải chịu trách nhiệm dân sự này được
thể hiện thông qua 4 loại chế tài sau:
Chế tài phạt:
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
15
Phạt là một hình thức trách nhiệm, một loại chế tài được áp dụng phổ biến đối
với vi phạm hợp đồng ngoại thương. Luật pháp các nước đều cho phép trái chủ có
quyền yêu cầu thụ trái trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp đồng nếu như
trong hợp đồng hoặc các văn bản có liên quan, có mức quy định mức phạt và sau khi đã
nộp tiền phạt rồi thì không phải bồi thường thiệt hại nữa, trừ nhứng trường hợp cá biệt
đã quy định cụ thể. Có hai loại phạt là phạt bội ước và phạt vạ:
Phạt bội ước: Là bên thụ trái phải nộp số tiền nhất định và sau khi nộp phạt thì
không phải thực hiện hợp đồng nữa.
Phạt vạ ( phạt chậm thực hiện hợp đồng) là phải nộp một số tiền nhất định, trong
trường hợp thực hiện không đúng hợp đồng. Công ước Viên - 1980 về hợp đồng mua
bán ngoại thương không quy định chế tài phạt vạ. Như vậy, chế tài phạt vạ thường chỉ
áp dụng cho những trường hợp vi phạm cụ thể đã được quy định trong hợp đồng hay
trong các điều ước quốc tế có liên quan hoặc có luật thực chất được áp dụng cho hợp
đồng. Tuy nhiên có những trường hợp vi phạm phải áp dụng đồng thời cả hai chế tài
thực hiện thực sự và chế tài phạt.
VD: Khi giao hàng chậm thì người bán vừa phải thực hiện vừa phải nộp phạt giao
chậm.
Chế tài bồi thường thiệt hại.
Nếu các bên không ấn định mức phạt trong hợp đồng thì khi vi phạm hợp đồng
gây thiệt hại cho trái chủ sẽ phải bồi thường số thiệt hại đó. Có hai loại bồi thường:
Bồi thường có tính chất đền bù: Bên vi phạm phải đền bù lại số thiệt hại mà bên
bị thiệt hại phải gánh chịu.
VD: Giao hàng kém phẩm chất, giao sai địa điểm, giao hàng có bao bì xấu..
Bồi thường theo thời gian: Số tiền thiệt hại phải bồi thường tỷ lệ với thời gian vi
phạm hợp đồng.
VD: Trả tiền chậm, giao chậm tài liệu.. Hình thức này được áp dụng phổ biến
khi mà hợp dồng không quy định điều khoản phạt chậm thực hiện nghĩa vụ.
Bồi thường thiệt hại được tiến hành theo nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại
bao gồm: Giá trị giảm sút tài sản, chi phí phải trả thêm, các khoản lợi không được
hưởng nhưng có thể dự tính và chứng minh được. Ngoài ra không bồi thường thiệt hại
gián tiếp và thiệt hại xã hội, đột xuất mà khi ký kết hợp đồng không thể lường được.
Chế tài thực hiện thực sự:
Chế tài này được áp dụng khi giải quyết các tranh chấp về việc không giao hàng,
giao thiếu hàng, hàng có phẩm chất xấu, khi người mua không trả tiền hàng.. Khi có
những vi phạm này, bên vi phạm vẫn phải thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ quy
định trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là nếu người bán không giao hàng, người mua
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
16
có quyền buộc người bán thực hiện thực sự giao hàng bằng chính số hàng dự kiến. Nếu
không có hàng thì người bán phải mua hàng khác với cùng phẩm chất để giao và tự trả
chi phí.
Khi bên bị vi phạm đòi bên vi phạm thực hiện thực sự mà không được thoả mãn,
thì họ có quyền kiện ra toà án để buộc bên vi phạm phải thực hiện. Chế tài này có thể
áp dụng đồng thời với chế tài phạt.
Chế tài huỷ hợp đồng.
Chế tài này được coi là nặng nhất đối với người bị vi phạm hợp đồng. Điều kiện
để áp dụng chế tài này không giống nhau ở các nước khác. Theo công ước Viên - 1980
thì việc huỷ hợp đồng chỉ được áp dụng khi không giao hàng hoặc không trả tiền trong
thời gian đã gia hạn thêm hoặc khi vi phạm một cách cơ bản hợp đồng đã được ký kết.
Để cho việc hủy hợp đồng có hiệu lực thì bên vi phạm hợp đồng phải sẵn sàng
làm mọi nghĩa vụ cuả mình và thông báo cho phía bên kia biết quyết định huỷ hợp đồng
của mình. Trường hợp đã nhận hàng thì các bên tự phải thương lượng giải quyết với
nhau hoặc nhờ trọng tài giải quyết.
Việc huỷ hợp đồng sẽ mang lại hậu quả pháp lý như: hai bên được giải phóng
khỏi các nghĩa vụ hợp đồng, nếu phần nào của hợp đồng đã được thực hiện thì có quyền
yêu cầu phía bên kia hoàn chi phí lại. Nếu hai bên có cùng nghĩa vụ bồi hoàn thì nghĩa
vụ đó phải được thực hiện song song.
Bên có lỗi trong việc vi phạm hợp đồng sẽ phải bồi thường nếu gây thiệt hại cho
bên kia.
4. Giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc tế
1.1. Khái niệm và giải quyết tranh chấp:
Là việc điều chỉnh những bất đồng xung đột dựa trên những căn cứ cụ thể và
việc sử dụng những phương thức khác nhau để hoà giải các bên lựa chọn.
Các bên và đại diện pháp lý của họ khi đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu
phải chú ý lường trước các tranh chấp có thể xảy ra, để lựa chọn điều khoản về tranh
chấp đưa vào hợp đồng giảm chi phí khi giải quyết các tranh chấp phát sinh sau này.
4.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp
Việc giải quyết tranh chấp là nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các bên
vàphụ thuộc vào một số vấn đề như: Mục tiêu cần đạt được bản chất của tranh chấp,
mối quan hệ giữa các bên, chi phí và thời gian giải quyết tranh chấp và đặc biệt là đảm
bảo giữ gìn mối quan hệ lâu dài giữa các bên. Thông thường có các phương thức giải
quyết tranh chấp sau:
+ Thương lượng trực tiếp:
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
17
Trong đại số các trường hợp, khi bắt đầu phát sinh tranh chấp, các bên nhanh
chóng và tự nguyện liên hệ, gặp gỡ nhau để thương lượng nhằm tháo gỡ những bất
đồng và giữ gìn mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp giữa họ. Nếu việc thương lượng thành
công thì các bên phải tuân thủ thực hiện, còn nếu không thì phải nhờ trọng tài giải
quyết.
+ Hoà giải các tranh chấp.
Đây là phương thức được nhiều nhà kinh doanh nghiên cứu sử dụng, được pháp
luật của nhiều nước đề cập tới. Việc hoà giải phải được dựa trên một số nguyên tắc sau:
Sự tự nguyên của các bên, sự khách quan, sự công bằng, hợp lý, sự tôn trọng các tập
quán thương mại quốc tế, đảm bảo bí mật tài liệu, chứng cứ của các bên trong hoà giải.
+ Thủ tục hoà giải.
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa chọn. Trọng
tài sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ sẽ đưa ra quyết định có tính bắt buộc đối với các bên
tham gia tranh chấp. Phán quyết này được luật pháp quốc gia cũng như quốc tế công
nhận, cho dù nó kết quả của sự thoả thuận có tính chất riêng tư hay do một hội đồng
trọng tài ban hành ( kể cả hội đồng đó không còn tồn tại sau phán quyết). Nếu bên nào
không thực hiện phán quyết này thì sẽ bị cưỡng chế thi hành đúng theo trình tự tư pháp.
Do được lập cùng với các điều khoản khác nên ngay cả khi hợp đồng chính đã kết thúc
hoặc vộ hiệu, thì cũng không làm điều khoản trọng tài vô hiệu một cách tương ứng.
+ Thủ tục tư pháp toà án.
Việc giải quyết tranh chấp theo phương thức này được thực hiện tại chính toà án
của một nước nào đó. Do tố tụng tư pháp ở từng nước là khác nhau nhưng lại mang một
số nét chung đã tạo nên ưu thế và nhược điểm của từng phương thức này. Tuy nhiên,
vấn đề phức là cần xác định được toà án được chọn, hiệu lực thi hành án ở các nước
liên quan, tính khách quan của Toà án đối với nước ngoài tham gia tố tụng, thời gian và
chi phí tố tụng. Nếu các bên không thoả thuận về luật nước nào để giải quyết tranh chấp
thì thẩm phán sẽ áp dụng nguyên tắc xung đột pháp luật áp dụng cho hợp đồng.
Việc giải quyết theo thủ tục theo Toà án là mang tính quyền lực Nhà nước; Bản
án được cưỡng chế thi hành và có tính dứt điểm trên quốc gia đó.
5. Luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu.
Do có yếu tố nước ngoài, hợp đồng NK có nguồn luật điều chỉnh phức tạp hơn
nhiều so với hợp đồng mua bán trong nước. Tính phức tạp này có thể mô tả bằng sơ đồ
giản lược sau:
Nhà nước Việt nam
Nhà nước nước ngoài
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
18
Điều ước quỗc tế
Tuy nhiên, để hợp đồng NK có hiệu lực thì trước hết nó phải tuân thủ pháp luật
quốc gia mà các chủ thể mang quốc tịch. Theo điều 3 – Luật thương mại Việt nam “
Các hoạt động thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan” Cũng theo luật
Thương mại, các bên trong hợp đồng có thể áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước
ngoài và tập quán quốc tế trong hoạt động Thương mại và các trường hợp:
Điều ước quốc tế nà Nhà nước Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
với quy định của luật Thương mại Việt nam thì các bên trong hợp đồng áp dụng quy
định của điều ước quốc tế.
Các bên có thoả thuận áp dụng luật nước ngoài nếu không trái với pháp luật Việt
nam, trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định
áp dụng luật nước ngoài.
Các bên có thể thoả thuận áp dụng tập quán Thương mại quốc tế nếu nó không
trái với pháp luật Việt nam.
Như vậy, trong mua bán quốc tế các bên hoàn toàn có quyền tự do thoả thuận
nguồn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là
các bên nên chọn nguồn luật nào sao cho phù hợp mà vẫn đảm bảo được quyền lợi của
mình.
Tổ chức quốc tế
Thương nhân Việt
nam
Thương nhân nước
ngoài
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
19
5.1 Luật quốc gia.
Luật quốc gia trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK khi đó nó được các
chủ thể hợp đồng thoả thuận chọn, nhằm bor xung những thiếu sót của hợp đồng. Luật
quốc gia của một nước sẽ được lựa chọn để áp dụng cho hợp đồng nhập khẩu khi:
+ Các bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Các bên thoả thuận lựa chọn áp dụng cho hợp đồng sau khi hợp đồng NK đã
được ký kết. Trường hợp này thường được sử dụng cho hợp đồng sau khi trong hợp
đồng ký kết trước đó vì lý do nào đó không có điều khoản áp dụng. mặc dù lúc này
thường là tranh chấp xảy ra, nhưng các bên vẫn còn có thể đàm phán với nhau để lựa
chọn luật nào đó để giải quyết.
+ Khi luật đó đã được quy định trong điều ước quốc tế hữu quan. Có nghĩa là
trong các điều ước quốc tế mà nước đó tham gia ký kết hoặc thừa nhận có quy địnhvề
điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng XNK thì các điều khoản đó đương nhiên được áp
dụng.
Trên thực tế, việc lựa chọn luật nước nào phụ thuộc vào quá trình đàm phán, thế
lực của người đàm phán và đặc biệt là sự hiểu biết của mỗi bên của luật pháp nước
mình và nước bạn.
5.2 Điều ước quốc tế.
Khi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhập khẩu liên quan đến vấn đề nhưng
không được quy định hoặc quy định không đầy đủ trong trường hợp đồng, các bên có
thể dựa vào các điều quy ước quốc tế và ngoại thương.
Đối với những điều ước quốc tế mà Việt nam không ký, chưa ký hoặc không
thừa nhận thì không có giá trị bắt buộc đối với chủ thể Việt nam trong hợp đồng nhập
khẩu chúng chỉ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu , nếu các bên thoả
thuận dẫn tới trong hợp đồng.
Nếu trong điều ước quốc tế về ngoại thương có những quy định khác với pháp
luật Việt Nam ( mà Việt Nam chưa tham gia ký kết hoặc công nhận) thì có quyền bảo
lưu, tức là chỉ áp dụng từng chương, mục của công ước nếu không trái với pháp luật
Việt nam.
5.3. Tập quán thương mại quốc tế
Tập quán thương mại quốc tế là những thói quen phổ biến được nhiều nước áp
dụng và công nhận rộng rãi. Thông thường, các tập quán thương mại quốc tế
được chia làm 3 nhóm:
- Tập quán có tính chất nguyên tắc: Là những tập quán cơ bản bao trùm được
hình thành trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và bình đẳng giữa các quốc
gia.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
20
- Tập quán thương mại quốc tế chung: Là các tập quán thương mại được nhiều
nước công nhận và áp dụng ở nhiều nơi, nhiều khu vực. VD: Các điều kiện
thương mại quốc tế do phòng thương mại quốc tế tập hợp và soạn thảo ( gọi
tắt là incoterm). Trong đó quy định các điều kiện thương mại khác nhau như
FOB, CIP, CIF.... được rất nhiều nước trên thế giới thừa nhận và áp dụng.
- Tập quán thương mại khu vực: Là các tập quán thươngmại quốc tế chỉ được
áp dụng ở từng nước, từng khu vực hoặc từng cảng.
Tập quán thương mại quốc tế sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập
khẩu khi:
+ Chính hợp đồng có quy định.
+ Các điều ước quốc tế liên quan đến quy định.
Không có hoặc có nhưng không đầy đủ về vấn đề tranh chấp, vấn đề cần được
điều chỉnh.
Cần chú ý rằng: do tập quán thương mại quốc tế có nhiều loại nên khi sử dụng
cần ghi rõ họ tên, nguồn để tránh sự nhầm lẫn.
5.4 án lệ và các nghị định.
Đối với các nước trong khối luật chung Anh – Mỹ thực tiễn tư pháp có vị trí rất
quan trọng vì mỗi khi xẩy ra tranh chấp các bên thường viện dẫn các bản án trước đây
coi là mẫu mực làm căn cứ để xét xử vụ mới. Chính vì vậy, trong giao dịch buôn bán
với các nước tư bản cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của án lệ và chấp nhận theo
đúng tinh thần pháp luật.
án lệ thường được áp dụng đối với các trường hợp:
+ Khi các bên thoả thuận trong hợp đồng sẽ áp dụng án lệ và phải quy định đối
với từng trường hợp cụ thể.
+ Nếu trung tâm trọng tài được lựa chọn theo thoả thuận trong hợp đồng có áp
dụng án lệ vào xét xử tranh chấp thì các đương sự cũng phải áp dụng.
+ Khi các Nghị định đã được ký kết giữa các quốc gia thì nó sẽ trở thành nguồn
luật đương nhiên đôí với các bên của các quốc gia đó và có giá trị bắt buộc đối với hợp
đồng nhập khẩu có liên quan. Các bên có thể dựa vào đó mà không cần phải có sự thoả
thuận nào, tức là chỉ cần áp dụng và nhờ đó mà hoạt động buôn bán thương mại quốc tế
được thuận lợi nhanh chóng hơn, tiết kiệm chi phí, thời gian cho các thương nhân.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
21
Phần II:
Thực trạng hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở Công ty vận tải
và Đại ly vận tải - Hà nội ( VITACO).
I. Khái quát chung về Công ty vận tải và đại lý vận tải - hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty vận tải và đại lý vận tải - Hà nội, tên giao dịch quốc tế là VITACO, trụ
sở tại số 4 Ngô Quyền- Hà nội. Công ty là một thành viên của Tổng công ty xuất nhập
khẩu nông sản và thực phẩm chế biến Hà Nội, được thành lập năm 1970. Tiền thân của
Công ty là Xí nghiệp vận tải của Tổng cục trang bị kỹ thuật, Bộ nông nghiệp.
Trải qua 30 năm phát triển, Công ty Vận tải và Đại lý vận tải thăng trầm với sự
biến động cuả nền kinh tế. Trước kia trong nền kinh tế tập trung với quy mô chỉ là một
xí nghiệp vận tải. Ngày nay Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, nhưng từng bước tổ chức của Công ty có nhiều sự thay
đổi, sát nhập dần và hiện nay trở thành một thành viên của Tổng công ty Xuất nhập
khẩu Nông sản và thực phẩm chế biến. Cụ thể có những thay đổi sau:
- Năm 1986 sát nhập với Ban Đaị lý vận tải của Bộ Nông nghiệp thành Công
ty Vận tải và Đại lý Vận tải.
- Năm 1991 Công ty được thành lập lại theo nghị quyết 338 có tên là Công ty
vận tải và Đại lý vận tải thuộc Bộ Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm.
- Năm 1998: Công ty là thành viên của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Nông
sản và thực phẩm chế biến thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tên Công ty: Công ty vận tải và Đại lý vận tải
Tên giao dịch: VITACO – HANOI
Trụ sở: Số 4 Ngô Quyền – Hà Nội
Số tài khoản Việt Nam: 730106581 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội.
Giám đốc : Đào Thị Yến
Tel : 84- 4 – 9343509
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1 Chức năng:
Cung cấp dịch vụ vận tải và đường bộ, máy móc và phụ tùng thay thế cho các
đơn vị thuộc Tổng công ty.
Khai thác, tìm hiểu thị trường để:
+ Xuất khẩu sản phẩm của Tổng công ty.
+ Nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị, linh kiện, máy móc và trong nước chưa sản
xuất được.
+ Nhập khẩu hàng hoá theo nhu cầu của Tổng công ty, của bạn hàng trong nước
và nhu cầu của thị trường.
2.2 Nhiệm vụ:
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
22
Xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ và điều kiện xuất nhập khẩu
Cung cấp dịch vụ tuân theo luật hiện hành của Nhà nước và Bộ thương mại.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, cơ sở vật chất theo đúng chế độ chính sách,
đạt hiều quả kinh tế cao, đảm bảo phát triển vốn và sự trang trải về tài chính.
Chấp hành đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh, hợp tác với
các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Chủ động điều phối các hoạt động kinh doanh và quản lý các đơn vị trực thuộc
theo phương án tối ưu, thực hiện các mục tiêu đề ra.
Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty theo chế độ, chính sách của
Nhà nước và phân cấp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật về mọi mặt.
Hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà nước đặt ra, kinh doanh đúng pháp luật,
đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.
Phát huy ưu thế uy tín hàng nội địa trên thương trường Quốc tế, mở rộng củng
cố và phát triển mối quan hệ làm ăn với bạn bè quốc tế.
Với chức năng nhiệm vụ trên, trải qua 30 năm hoạt động, Công ty đã không
ngừng phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch của Nhà nước và Tổng công ty giao
cho, mục tiêu chiến lược kinh doanh luôn đảm bảo đúng pháp luật, quán triệt phương
châm, đường lối chính của Đảng và Nhà nước, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, thống
nhất, hỗ trợ nhau trong Công ty.
Trong cơ chế cũ, Công ty ít nhiều bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp quá sâu của Nhà
nước, tạo ra cơ cấu quản lý cồng kềng, bộ máy kinh doanh thụ động. Mặc dù vậy, nhìn
chung cho đến năm 1989 – 1990, hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn ổn định và tiến
tới cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên có kinh nghiệm, tạo tiền đề to lớn cho sự
nghiệp của Công ty trong cơ chế mới.
Những năm hoạt động chuyển sang cơ chế thị trường, mặc dù Công ty gặp nhiều
khó khăn, hoạt động Công ty chưa thực sự có hiệu quả cao về nhiều mặt, hiệu quả kinh
doanh chưa thực sự cao, chưa sử dụng triệt để nguồn lực của Công ty. Nhưng với sự
đoàn kết, nhất trí trong tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, cùng với kinh
nghiệm tích luỹ qua nhiều năm kinh doanh, chắc chắn Công ty sẽ tìm ra cho mình một
hướng đi tốt trong tương lai.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty( chưa vẽ)
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
23
3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty vận tải và Đại lý vận tải VITACO-
Hà Nội
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
* Ban lãnh đạo Công ty:
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về các mặt sản xuất kinh
doanh của Công ty, chỉ đạo toàn bộ Công ty theo chế độ thủ trưởng và đại
diện cho mọi trách nhiệm quyền lợi của Công ty trước pháp luật và các cơ
quan hữu quan.
Phó giám đốc: Là những người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về các công việc mà mình đảm nhiệm.
Kế toán trưởng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm
giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê,
thông tin kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo
quyết định của Nhà nước.
* Các phòng chức năng của Công ty:
Các phòng ban chức năng của Công ty do Giám đốc quyết định theo Điều lệ của
Công ty, đảm bảo tinh giảm và hoạt động có hiệu quả hiện nay Công ty có các phòng
ban như sau:
Phòng Tổ chức nhân sự: Trong quá trình hoạt động phòng có nhiệm vụ chính
là tuyển lựa các lao động có đầy đủ năng lực và trình độ vào những nơi còn
thiếu tổ chức sắp xếp và thực hiện chế độ đối với cán bộ công nhân viên
trong Công ty và giúp Giám đốc nghiên cứu và xây dựng bộ máy phù hợp,
xây dựng quy chế nội quy, quy định của sản xuất.
Phòng Kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, phương
hướng sản xuất kinh doanh, tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh Vận tải và
Đại lý vận tải xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, tổng hợp kết
quả, báo cáo lãnh đạo.
Phòng kinh doanh tổng hợp: Phòng có chức năng chủ yếu nhưu xây dựng kế
hoạch phương hướng kinh doanh tổng hợp, khai thác các nguồn hàng xây
dựng phương án tổ chức điều hành kinh doanh tổng hợp, tổng hợp đánh giá
kết quả kinh doanh tổng hợp.
Phòng Tài chính kế toán: Giúp Giám đốc tổ chức hạch toán kinh doanh, cụ
thể như nắm giữ sổ sách, ghi lại các nghiệp vụ chi tiêu của Công ty và lập
bảng tổng kết, nắm giữ và quản lý vốn, có trách nhiệm giao vốn và hạch toán
các hoạt động xuất nhập khẩu. Một điều cần lưư ý là phòng Tài chính kế toán
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
24
có nhiệm vụ hạch toán đúng giá thành sản phẩm, thực hiện đúng chế độ mở
sổ ghi chép ban đầu.
Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu: Tham mưu cho Giám đốc và Phó giám
đốc về việc lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu. Dưới sự
điều hành của Giám đốc, các nhân viên phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu
thực hiện các khâu như chào hàng, xin giấy phép xuất nhập khẩu, mở L/C
làm thủ tục hải quan... Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ khai thác triệt để
nguồn hàng Xuất nhập khẩu.
* Các trung tâm và Chi nhánh trực thuộc Công ty gồm:
Trung tâm vận tải và dịch vụ: Với chức năng là nhiệm vụ như bảo hành bảo
dưỡng, sửa chữa, công tác kỹ thuật xe ô tô điều hành quản lý vận tải ô tô thực
hiện các hợp đồng vận tải và đại lý kinh doanh tổng hợp.
Chi nhánh: Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và Chi nhánh Đà nẵng: Với
nhiệm vụ chủ yếu như khai thác các hợp đồng Vận tải và Đại lý vận tải của
Công ty tại các tỉnh Phía Nam.
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải – hà
nội.
1. Mặt hàng kinh doanh:
Là một công ty chuyên về Xuất nhập khẩu, mà chủ yếu kinh doanh về vận tải và
đại lý vận tải. Mặc dù vậy, nhưng hoạt động kinh doanh XNK khá sôi động và đem lại
lợi nhuận khá lớn, góp phần vào công cuộc phát triển của Công ty. Phạm vi kinh doanh
của Công ty mang tính tổng hợp, kinh doanh XNK tất cả các hàng hoá mà Nhà nước
Việt nam không cấm xuất khẩu, nhập khẩu. Về mặt hàng XNK của Công ty phụ thuộc
vào rất nhiều vào bạn hàng và thị trường trong nước. Bởi vì việc kinh doanh XNK đối
với Công ty còn mới, bắt đầu từ năm 1998 đến nay. Do đó chủ yếu là Công ty nhận
XNK uỷ thác cho các công ty và thương nhân có nhu cầu. Điều này nó ảnh hưởng đến
việc kinh doanh XNK của Công ty. Công ty không làm chủ được mặt hàng kinh doanh
cuả mình. Trong thời gian vừa qua, Công ty đã nhận uỷ thác XNK những mặt hàng chủ
yếu sau:
- Nguyên liệu để sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng hàng ngày của dân chúng
như nguyênliệu sản xuất mút( Voranol *3010 ).
- Thiết bị vệ sinh.
- Giấy và bột giấy từ mọi nguyên liệu.
- Các loại đồ dùng trong nhà ăn, gia đình, khách sạn.
- Hàng nông lâm, thổ sản.
- Quạt điện các loại.
Công ty vận tải và đại lý vận 0tải kinh doanh XNK chịu sự ảnh hưởng cuả nhiều
yếu tố. Chẳng hạn như chịu sự ảnh hưởng hết sức phức tạp của môi trường bên ngoài và
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
25
yếu tố khách quan, cụ thể là môi trường tự nhiên cuả Công ty rất thuận lợi cho công tác
giao dịch, nắm bắt thông tin.
Vì nằm tại các trung tâm buôn bán giao dịch của đất nước nên sự đổi mới về
công nghệ của Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi nhất. Nhờ sự hiện đại hoá của kỹ
thuật công nghệ, sự phát triển nhanh chóng của môi trường công nghệ mà Công ty có
thể trang bị hiện đại cho cơ sở vật chất của mình, phục vụ tốt hơn hoạt động kinh
doanh.
Công ty hoạt động trong môi trường kinh tế hết sức sôi động, môi trường này tác
động đến Công ty qua chỉ tiêu vốn, nguồn lao động, các mức giá, các khách hàng, các
đối thủ... Do đó việc kinh doanh của Công ty cũng gặp khó khăn như: Sự cạnh tranh, sự
biến động của giá...Hơn thế nữa, việc kinh doanh XNK còn phụ thuộc rất nhiều vào thị
trường như nhu cầu XNK của khách hàng và bạn hàng trong và ngoài nước.
2. Đặc điểm về vốn và cơ sở vật chất ký thuật
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước và khu vực, đi song song với
sự phát triển về công nghệ kỹ thuật thì nguồn vốn của Công ty ngày càng tăng. Là một
doanh nghiệp vận tải và đại lý vận tải nên vốn của Công ty phần lớn là vốn cố định. Cụ
thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Biểu 1: Tổng số vốn kinh doanh của Công ty vận tải và đại lý vận tải Hà nội ( 1996
– 2000).
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Vốn cố định 8,7 9,5 11,3 12,6 14,2
Vốn lưu động 2,5 3,9 4,5 6,1 7,6
Tổng vốn kinh doanh 11,2 13,4 15,8 18,7 19,8
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty luôn tăng
theo thời gian. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt.
Công ty đã biết huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản phẩm dịch vụ của
Công ty đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, mặt khác hoạt động kinh doanh XNK cuả
Công ty hai năm vừa qua có kết quả tốt, cho nên đã góp phần vào làm tăng nguồn vốn
kinh doanh của Công ty lên với tốc độ cao hơn thời kỳ trước. Vốn cố định luôn tăng do
máy móc, trang thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh luôn được cải tiến và đổi mới
theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế và đòi hỏi của khách hàng về chất lượng hàng
hoá và dịch vụ ngày càng cao.
3. Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động.
Hiện nay Công ty có tổng số lao động là 143 người, trong đó lao động có trình
độ đại học là 35 người, trình độ trung cấp, cao đẳng là 15 người, trình độ sơ cấp là 10
người, công nhân kỹ thuật là 12 người, còn lại là lao động phổ thông 71 người.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
26
Tính đến cuối năm 2000, tổng số lao động làm việc tại Công ty có 40 cán bộ
quản lý ( 35 trình độ đại học), 25 cán bộ khoa học kỹ thuật, còn lại là lao động phổ
thông. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty thường xuyên được bồi dưỡng
thêm kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường. Đội ngũ lao động của Công ty với tinh thần trách nhiệm cao, giàu trí sáng tạo,
luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch được đề ra, đảm bảo cung cấp dịch vụ vận tải và
hàng hoá kịp thời và hợp lý với giá cả cạnh tranh. đây là một trong những điều kiện khá
quan trọng, tạo đà cho sự phát triển nhanh chóng của Công ty trong thời gian qua.
4. Đặc điểm về thị trường và khách nước ngoài.
Thị trường nước ngoài:
Đứng trước sự bỡ ngỡ của buổi đầu làm quen với bạn hàng Quốc tế và sự biến
động của nền kinh tế thế giới, nhưng VITACO đã cố gắng tìm kiếm đến các thị trường
và có mối quan hệ làm ăn với các thị trường thế giới. Tuy mới chỉ có ba năm hoạt động
XNK nhưng quy mô hoạt động khá lớn và ngày càng được mở rộng. Lúc đầu khi mới
sát nhập vào Tổng công ty XNK nông sản và thực phẩm chế biến thì chỉ có quan hệ
mua bán Quốc tế với những nước chủ yếu như: Singapore, Đài Loan, HồngKông, Nhật
Bản, Thái Lan, Trung quốc, Hà Lan, Hàn Quốc...
Nhìn vào những thị trường Quốc tế chủ yếu của Công ty thì chúng cũng
biết ngay là Công ty đang chú trọng vào thị trường các nước ở Châu á. trong
kế hoạch đề ra năm 2001 và trong thời
gian tới th ì Công ty sẽ đẩy mạnh và mở rộng việc buôn bán Quốc tế. Do
đó Công ty sẽ mở rộng quy mô và th ị trường kinh doanh sang một số nước
Châu âu, Đông âu ( Bắc Mỹ ), Australia, EU, SNG.
Khách hàng nước ngoài:
Nhằm xác định vị trí của m ình trên th ị trường đang có sự cạnh tranh
hết sức gay gắt, th ì Công ty phải chú trọng nghiên cứu đặc điểm của từng
nhóm khách hàng khác nhau nhằm đáp ứng một cách linh hoạt các nhu
cầu đa dạng và phức tạp của họ. Các khách hàng truyền thống của Tổng
công ty thì cũng là bạn hàng có mối quan hệ buôn bán mật thiết với Công
ty như bạn hàng ở Hàn Quốc, Thái Lan, Hồng Kồng, Nhật bản,
Singapore.. . hầu hết những nước này có thu nhập cao nên yêu của họ về
sản phẩm khắt khe hơn rất nhiều so với thị trường trong nước. Vì vậy, sản
phẩm muốn xuất khẩu được phải đa dạng, hấp dẫn mẫu mã, màu sắc đẹp
phong phú, lạ mắt. Đặc biệt là Nhật Bản với một nền văn hoá truyền
thống đặc trưng của người á Đông nên sản phẩm xuất sang phải có chất
lượng cao, phù hợp với văn hoá của họ . Mặt khác, Công ty cũng nhập
khẩu nhiều hàng hóa mà trong nước chưa sản xuất được. Trong các thị
truờng quan hệ buôn bán Quốc tế th ì có rất khách hàng đến Công ty ký
kết hợp đồng làm ăn lâu dài và số lượng ngày càng gia tăng. Trong số đó,
lượng khách hàng thường xuyên ký hợp đồng với Công ty bao gồm:
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
27
Biểu 2: Số lượng khách hàng nước ngoài ký kết hợp đồng thường
xuyên với Công ty.
Năm Tên đơn vị giao dịch, ký kết hợp đồng
nhập khẩu
Nước
Dow chernical Pacific Pte. Ltd Singapore
Toto LTD Nhật Bản
Asian Pulp and Paper Co., Ltd Singapore
SCT Co., Ltd Thái Lan
ICI Pte Ltd Singapore
PJ International Hồng Kông
1998
Moritex Export Ltd Đài Loan
Golden Wheat Đài Loan
Chung Shing Textile Co Đài Loan
Agiec Anhui Garments – Import Export
Corporation
Trung Quốc
Itochu Corp Nhật Bản
Woobo Hàn Quốc
Srikasem Trading Co., Ltd Thái Lan
1999
Toto LTD Nhật Bản
Asian Pulp and Paper Co., Ltd Singapore
Dae Seung International Hàn Quốc
Hunts Man ICI Hà Lan
Hy Cor Hàn Quốc
Venture International Singapore
Seiden Sticker Hồng Kông
Takalar Corp Đài Loan
Kanematsu Corp Nhật Bản
Sunkoo Trading Hàn Quốc
Choong Nam Hàn Quốc
2000
Geka Textile B.V Hà Lan
5. Đặc điểm về phương thức và hình thức kinh doanh.
Từ đặc điểm mặt hàng kinh doanh cảu Công ty là d ịchvụ vận tải và
đại lý vận tải. Bên cạnh đó còn kinh doanh hàng hoá tiêu dùng hàng ngày
và các linh kiện, phụ tùng, máy móc. Cho nên mặt hàng kinh doanh của
Công ty là rất đa dạng, cả những hàng hoá hữu h ình mà th ị trường có nhu
cầu. Từ đó cho phép chúng ta biết được h ình thức kinh doanh của Công ty
là đa dạng hoá, mặt hàng kinh doanh , hình thức bán hàng, mua hàng và
giao hàng theo các đơn đặt hàng ( mua hàng) của khách.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
28
Còn phương thức kinh doanh chủ yếu cảu Công ty là cung cấp tốt
d ịch vụ vận tải với giá cả cạnh tranh và tham gia vào buôn bán Quốc tế.
Trong buôn bán Quốc tế th ì chủ yếu Công ty nhận XNK uỷ thác cho
Công ty khác và bạn hàng trong nước. Mặt hàng xuất nhập khẩu gồm một
sốhàng hoá tiêu dùng và nguyên vật liệu để sản xuất.. . . nói chung là XNK
một số hàng hoá mà nhà nước không cấm.
III. HIỆN TRẠNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU Ở CÔNG TY VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ VẬN TẢI – HÀ NỘI.
1. Kết quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Trong vòng hai năm tham gia vào hoạt động kinh doanh XNK với
một số nước trong khu vực và Quốc tế. Công ty được Bộ thương mại cho
phép Xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hoá. Nhưng v ì điều kiện kinh doanh
của công ty thời gian kinh doanh XNK và th ị trường của Công ty còn
nhiều hạn chế và không mấy thuận lợi góp phần vào việc thúc đâỷ hoạt
động kinh doanh XNK. Bên cạnh những mặt hạn chế, Công ty cũng có đội
ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực XNK nhiều năm, có nghiệp vụ và khả
năng làm việc tốt được chuyển từ Tổng Công ty XNK Nông sản và thực
phẩm chế biến về. Nên trong vòng ba năm tham gia vào thị trường quốc tế
mà Công ty đã có quan hệ làm ăn với khá nhiều nước, đặc biệt là quan hệ
với một số nước trong khu vực như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore,
Hồng Kông, Đài Loan.. ..còn với bạn hàng trong nước th ì họ cũng rất t in
tưởng vào Công ty và cán bộ quản lý XNK của Công ty, đ iều này được thể
hiện là phần lớn các hợp đồng XNK là hợp đồng XNK uỷ thác. Điều nà y
đã đem lại phần lợi nhuận khá lớn cho công ty, góp phần vào công cuộc
phát triển Công ty.
Qua nhiều hợp đồng uỷ thác Công ty đã thực hiện tốt trong thời
gian qua, đã nâng cao n iềm tin của khách hàng đối với công ty và nâng
cao uy tín của Công ty. Điều nà có tác động rất lớn đến mặt tâm lý của
Công ty, nó giúp cho cán bộ quản lý XNK có niềm tin ở m ình đối với sự
phát triển và mở mang nghành nghề kinh doanh của Công ty.
Trong thời gian qua, do mới tham gia vào kinh doanh quốc tế nên số
lượng hợp đồng ký được cũng không nhiều, nhưng theo thời gian th ì có
nhiều tiến triển tốt. Để xem xét một cách cụ thể kết quả thực hiện hợp
đồng nhập khẩu, ta có thể theo dõi một số bảng số liệu sau:
Biểu 3: Kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty vận tải và đại lý
vận tải – Hà nội.
Chỉ tiêu
1999 2000
Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu
930.834 1.690.880
Kim nghạch xuất nhập khẩu
250.310 370.428
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
29
Kim ngach nhập khẩu
680.524 1.320.452
Tỷ trọng NK/ Tổng kim nghạch XNK
73,11% 79,09%
Biểu 4: So sánh giữa tổng doanh thu và doanh thu nhập khẩu
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Mức biến
động 99/98
Mức biến động
2000/99 Chỉ tiêu 1998 1999 2000
STĐ STĐ
(%)
STĐ STĐ
(%)
Tổng doanh
thu
55,7 60 ,8 76,8 5,1 109,16 16,0 126,32
Doanh thu
NK
0 9,4 18,4 9,4 0 9,0 195,7
Như vậy qua các số liệu cụ thể ở bảng trên, ta có thể thây rằng tổng
kim ngạch XNK từ năm 1999 đến năm 2000 tăng rất nhanh ( từ 930.834
USD năm 1999 đến 1.690.880 USD năm 2000). Trong đó kim ngạch NK
là chủ yếu, chiếm trên 70% tổng kim ngạch Xuất nhập khẩu. Điều này cho
thấy hoạt động XNK của Công ty còn yếu kém, chưa tìm được th ị trường
xuất khẩu cho công ty m ình, mà xuất khẩu hàng hoá lại đem lại lợi ích rất
lớn đối với doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế nữa. Đẩy mạnh được xuất
khẩu th ì sẽ tiếp xúc trực tiếp được thị trường Quốc tế và tốt hơn cho
doanh nghiệp rất nhiều trong buôn bán quốc tế. Qua hai năm hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, mặc dù còn nhiều điểm yếu kém, cần phải
khắc phục và sửa chữa, nhưng Công ty đã cố gắng đẩy mạnh được hoạt
động nhập khẩu, nâng cao uy t ín của m ình đối với bạn hàng trong nước và
quốc tế, tạo được lòng tin với bạn hàng và ngày càng có nhiều khách hàng
đến ký kết hợp đồng mua bán với Công ty hơn. Điều này được thể hiện
trên tổng kim nghạch nhập khẩu: ( năm 1999 là 680.524 USD lên đến
1.320.450 USD năm 2000).
Doanh thu của Công ty tăng dần trong ban năm gần đây, điều nà y
chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Công ty là tốt. Tổng doanh thu
của Công ty năm 1999 so với năm 1998 tăng 5 ,1 tỷ đồng, với tốc độ tăng
là 109,16%. Năm 2000 tăng 16,9 tỷ đồng so với năm 1999 với tốc độ tăng
là 126,32%. Nhưng doanh thu nhập khẩu tăng 9 ,0 tỷ đồng với tốc độ tăng
là 195,7%. Điều này chúng ta thấy rằng hoạt động nhập khẩu của Công ty
là rất tốt, chính vì vậy trong thời gian tới Công ty nên đầu tư và mở rộng
các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Từ biểu 4 ta có thể xây dựng được biểu đồ sau:
Biểu 4.1: Biểu đồ b iểu diễn tỷ trọng doanh thu nhập khẩu trong tổng
doanh thu của Công ty vận tải và đại lý vận tải - Hà nội.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
30
DTVT
DTNK
Năm 1998
DTVT
DTNK
Năm 1999
DTVT
DTNK
Năm 2000
Qua biểu đồ tỷ trọng doanh thu trên, ta có thể biết rằng doanh thu
của Công ty tăng lên và tỉ trọng của doanh thu nhập khẩu trong Tổng
doanh thu ngày càng tăng, từ 15,6% năm 1999 lên đến 24,1 năm 2000.
Điều này cho thấy hoạt động nhập khẩu của Công ty là tốt và ngày càng
có ưu thế hơn đối với Công ty. Do đó trong thơì gian tới Công ty nên chú
trọng và mở rộng việc kinh doanh XNK.
Biểu 5: Kim nghạch nhập khẩu theo hình thức hợp đồng
Đơn vị tính: USD
Mức biến động
2000/1999
Chỉ tiêu 1999 2000
Số tiền Tỉ lệ (%)
Hợp đồng nhập khẩu trực
tiếp
197.284
374.842 177.558 190,0
Hợp đồng nhập khẩu uỷ
thác
483.240
945.610 462.370 195,68
Tổng kim nghạch NK 680.524
1.320.452 639.928 194,03
Qua số liệu bảng trên cho ta thấy kim nghạch nhập khẩu của Công ty
tăng khá nhanh. Cụ thể kim nghạch nhập khẩu theo h ình thức hợp đồng
nhập khẩu trực tiếp tăng từ 197.284 USD năm 1999 lên 374.842USD năm
2000, cho nên năm 2000 tăng được 177.558 USD so với tốc độ tăng
190,0%. Còn hình thức nhập khẩu theo hợp đồng uỷ thác tăng
462.379USD với tốc độ 195.68%. Do đó tổng kim nghạch nhập khẩu năm
2000 tăng 639.928USD với tốc độ 194,03%. Qua đây ta thấy tốc độ tăng
kim nghạch của hai hình thức hợp đồng đều cao, điều đó chứng tỏ rằng
hoạt động nhập khẩu của Công ty là tốt, nhưng năm 2000 th ì tốc độ tăng
của h ình thức nhập khẩu uỷ thác tăng 195,68% cao hơn so với h ình thức
nhập khẩu trực tiếp. Điều này là không tốt lắm bởi nhập khẩu uỷ thác phụ
thuộc vào th ị trường và bạn hàng trong nước. Điều này làm cho hoạt động
kinh doanh XNK của Công ty bị động, không làm chủ được hoạt động
kinh doanh của m ình. Do đó trong thời gian tới Công ty nên đẩy mạnh
hoạt động nhập khẩu theo h ình thức trực tiếp, tạo sự chủ động trong buôn
bán quốc tế, nâng cao uy tín và lợi ích của Công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
31
2. Tình hình ký kết hợp đồng nhập khẩu ở Công ty vận tải và đại lý
vận tải - hà nội.
2.1. Căn cứ để ký một hợp đồng nhập khẩu.
Ký kết một hợp đồng nhập khẩu là một khâu mở đầu quan trọng
trong hoạt động nhập khẩu. Vì Công ty ch ỉ có thể bắt tay vào việc thực
hiện các thương vụ khi ký kết được hợp đồng. Song trên thực tế th ì không
phải bất cứ một hợp đồng nhập khẩu nào cũng được Công ty ký kết, mà
việc ký kết có thành công hay không còn phụ thuộc rất nhiều vấn đề và
việc đi đến quyết định ký kết đó phải dựa trên một căn cứ sau:
Thứ nhất là: Chính sách quản lý của Nhà nước Việt nam về kinh tế
đối ngoại thương.
Thứ hai: đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng, nghiên cứu các
điều khoản của hợp đồng nhập khẩu như giá cả, chất lượng thanh toán.. và
thời hạn giao hàng cho bên uỷ thác, sao cho hợp đồng nhập khẩu đạt hiệu
quả cao nhất là một căn cứ quan trọng của những người làm công tác hợp
đồng.
Thứ ba: Tình hình th ị truờng liên quan đến nhu cầu của thị trường,
dung lượng của thị trường..
Thứ tư: Lựa chọn đối tác. Phần lớn bạn hàng của Công ty đã có mối
quan hệ lâu dài nhưng đối với một khách hàng mới th ì bắt buộc Công ty
phải tiến hành nghiên cứu dựa trên một số yếu như: quan điểm kinh
doanh, lĩnh vực kinh doanh, khả năng tài chính, người đại diện, phạm vi
và trách nhiệm của họ.. khi có quan hệ làm ăn với Công ty.
Thứ năm: Hoa hồng uỷ thác.
Thú sáu: Khả năng của Công ty. Nếu các căn cứ trên đều hợp lệ mà
lại không phù hợp với khả năng kinh doanh của Công ty th ì việc ký kết
hợp đồng nhập khẩu cũng trở nên vô ngh ĩa. Bởi vậy khả năng của Công ty
cũng là một căn cứ quan trọng mà trước khi ký kết một hợp đồng các nhà
đàm phán phải tính toán cẩn thận để tránh mọi rủi ro có thể xảy ra cho
Công ty.
2.2. Phương pháp ký kết một hợp đồng nhập khẩu
Cũng giống như bất cứ một hợp đồng kinh tế thông thường nào, việc
ký kết một hợp đồng nhập khẩu của Công ty cũng có thể là trực tiếp gặp
gỡ hoặc gián tiếp đàm phán thông qua con đường thư tín, điện tín, fax.
Đối với những khách hàng quen thuộc hoặc khách hàng ở xa th ì
Công ty thường ký theo h ình thức gián tiếp , có nghĩa là khách hàng gửi
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
32
đơn hỏi hàng đến cho Công ty hoặc Công ty gửi đơn chào hàng cho khách
hàng. Nếu hai bên đều nhất th ì cùng ký vào, làm thành một hợp đồng.
Đối với khách hàng mà công việc cần bàn bạc, giải quyết cặn kẽ để
ký kết một hợp đồng mới hay bổ xung tiếp cho hợp đồng cũ hoặc khách
hàng lần đâù có quan hệ làm ăn với Công ty th ì thường ký theo h ình thức
trực tiếp.
Biểu 6: Số hợp đồng được ký kết theo phương pháp khác nhau:
Đơn vị tính: hợp đồng
Mức độ biến động
20002/1999
Chỉ tiêu 1999 2000
Số HĐ Tỉ lệ (% )
Số hợp đồng nhập khẩu
ký trực tiếp
3 8 5 266,7
Số hợp đồng NK ký gián
tiếp
28 46 18 164,3
Tổng số hợp đồng nhập
khẩu đã được ký
31 54 23 174,2
Nhìn vào bảng trên ta biết tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu của Công ty là tốt. Tổng số hợp đồng nhập khẩu ký kết được
theo hai phương pháp tăng nhanh từ 31 hợp đồng, năm 1999 tăng lên 54
hợp đồng năm 2000. Điều này chứng tỏ kinh doanh XNK của Công ty có
nhiều triển vọng trong tương lai. Mặt khác, tỷ lệ (%) số hợp đồng nhập
khẩu ký trực tiếp. Năm 2000 so với năm 1999 là tăng 266,7%, còn hợp
đồng nhập khẩu ký gián tiếp tăng 164,3%. Điều này chứng tỏ việc kinh
doanh XNK của Công ty ngày càng được mở rộng, và có nhiều bạn hàng
mới.
2.3. Nội dung ký kết của một hợp đồng nhập khẩu.
Mọi hợp đồng nhập khẩu đểu do Giám đốc Công ty trực tiếp đứng
ra ký kết, chứ không uỷ quyền cho cấp dưới ( VD: trưởng phòng XNK )
như một đơn vị nhập khẩu khác, trừ những trường hợp thật là đặc biệt.
Nội dung của bất kỳ một hợp đồng Nhập khẩu nào được ký giữa Công ty
vận tải và Đại lý vận tải VITACO-Hà Nội với Công ty nước ngoài đều
phải tuân thủ các nguyên tắc chung của Luật pháp về hợp đồng.
Công ty nhập khẩu hàng hoá rất đa dạng, nhập khẩu tất cả các hàng
hoá theo yêu cầu bạn hàng trong nước và th ị trường nội địa mà Nhà nước
không cấm. Nên các hợp đồng nhập khẩu khác nhau có các điều khoản
khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất của hàng nhập khẩu. Nh ìn chung tất cả
các hợp đồng nhập khẩu của Công ty có các điều khoản cơ bản với nội
dung tuỳ thuộc vào từng hàng hoá và bạn hàng. Nếu khách hàng quen thì
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
33
hợp đồng thường đơn giản hơn. Nội dung hợp đồng nhập khẩu thường có
các điểm sau:
Điều khoản tên hàng: Thường được ghi một cách chung chung có
một số hàng hoá có tính phức tạp như máy móc và linh kiện thay
thế th ì công ty thường có mục lục kèm theo để mô tả sản phẩm và
các thông số kỹ thuật cần thiết để tránh h iện tượng lừa bịp trong
kinh doanh quốc tế. Còn những hàng hoá bình thường làm đơn
giản.
VD: Điều khoản tên hàng trong hợp đồng nguyên liệu sản xuất mút,
số hợp đồng là: VITACO 259/98 ch ỉ ghi :
VORANOL 3010( Polyethar Polyols - PPG)
Điều khoản phẩm chất: Quy cách phẩm chất cảu từng loại hàng
hoá có những tiêu chuẩn khác nhau nên từng loại hàng hoá khi ký
kết hợp đồng, Công ty đưa ra những tiêu chuẩn khác nhau, phù
hợp với lô hàng định nhập và đảm bảo hàng hoá được nhập đúng
với yêu cầu của Công ty. Thông thường th ì có những phương
pháp xác định phẩm chất như sau mà công ty luôn áp dụng khi
xâ y dựng điều khoản phẩm chất hàng hoá trong việc ký kết và
thực h iện hợp đồng nhập khẩu của Công ty:
+ Dựa vào mẫu hàng
+ Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn
+ Dựa vào quy cách hàng hoá
+ Dựa vào các ch ỉ tiêu đại khái quen dùng.
+ Dựa vào hàm lượng chất chủ yếu trong hàng hoá
+ Dựa vào hiện trạng hàng hoá
+ Dựa vào sự xem hàng trước
+ Dựa vào tài liệu kỹ thuật
+ Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá
+ Dựa vào mô tả hàng hoá.
VD: Hợp đồng NK thiết bị vệ sinh ngày 10/11/2000 điều khoản
phẩm chất có ghi như sau:
Item Description Color
C703 W/C complete set White
CW420J W/C complete set White
L237CF Pedestal Lavatory White
L521V3 Couter top lavatory PP
TX101LB Lavatory faueet PB
Điều khoản khối lượng: Đây là điều khoản đơn giản, cũng tuỳ
thuộc vào từng loại hàng hóa mà quy định đơn vị tính khối lượng.
VD: Hợp đồng VITACO 259/98 có ghi 33.60 metric ton net for
voranol * 3010 ( more or less 10% in quantily and amount acceptable.
Third party shipper and shipping document acceptable).
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
34
Điều khoản giá cả: Trong hợp đồng nhập khẩu Công ty luôn quy
định đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá,
phương pháp xác định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.
Trước khi ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác nước ngoài,
Công ty t ìm mọi cách đàm phán ( trực tiếp hoặc gián tiếp) và đưa
ra một mức giá phù hợp để đi đến ký kết hợp đồng.
Ví dụ: hợp đồng nhập khẩu số 99AI152 – 006 có ghi: Total amount:
18,707USD, CIF Hai Phong.
Điều khoản giao hàng: trong các hợp đồng nhập khẩu của Công ty
đều nêu rõ thời hạn và địa điểm giao hàng, xác định phương thức
giao hàng và việc thông báo giao hàng.
Ví dụ: Hợp đồng nhập khẩu số 99A1474 – 078 có ghi: Delivery time
shall be with in 15 days upon receipt and accepted the L/C. Discharge
port: Haiphong port, North Vietnam.
* Điều khoản thanh toán: Công ty thường sử dụng phương thức
thanh toán L/C ( trả ngay, không huỷ ngang). Công ty thường thanh toán
qua một ngân hàng có uy tín tại Việt nam là Hanoi Invesment and
Deverlopment Bank – No. 73010658I.
Ví dụ: Hợp đồng nhập khẩu số VITACO 1484/ 2000 có ghi:
Terms of payment: by ir revocable L/C at right without recourse payable
by telegraphic transfer in favour of:
Dow Chemical pacific ( Singapore) Pte. Ltd.
260 Orchard road.
# 18 – 01 the Heeren, Singapore 238855
All Charges by opening bank are for buyer’s account. L/C should provide
reimburdemoen bank with telegraphic reimburesment allowed.
The order is not effective until we have in our hands an L/C that is issued
or confirmed by a bank and substance acceptance to us.
Điều khoản khiếu nại và giải quyết tranh chấp: Điều khoản này sẽ
được thoả thuận một cách chi tiết, kỹ lưỡng và chặt chẽ đối với
những khách hàng mới có quan hệ làm ăn làm đầu với Công ty và
với những lô hàng có giá tr ị lớn, tính phức tạp cao. Còn với
khách hàng quen thuộc và uy t ín thì việc đề cập này khá đơn giản,
thậm chỉ là hình thức. Ví dụ: Điều khoản VII t rong hợp đồng số
19/HSM – IAF/99 ch ỉ viết: ( Theo bản dịch hợp đồng).
“ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, những tranh chấp không giải
quyết được bằng thương lượng sẽ do ban trọng tài ngoại thương giải
quyết phù hợp với Tncoterms 1990, bên cạnh phòng Thương mại và công
nghiệp Việt nam, quyết định của trọng tài là bắt buộc đối với các bên .”
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
35
Ngoài lý do tin tưởng nhau, việc không thoả thuận chi tiết các điều
khoản này, một phần do những người tham gia ký kết chưa ý thức được
tầm quan trọng của nó, một phần khác là do tâm lý nếu đề cập quá kỹ
lưỡng điều khoản đó sẽ gây tâm lý không tin tưởng nhau, kém thân mật và
gây khó khăn cho việc thoả thuận các điều khác.
Trên đây là những đ iều khoản không thể thiếu được trong một hợp
đồng nhập khẩu của Công ty ký kết với bạn hàng nước ngoài. Ngoài
những điều khoản này ra thì tuỳ vào từng lô hàng, đối tác kinh doanh mà
Công ty khi đàm phán, ký kết hợp đồng có thêm một số điều khoản nữa để
ràng buộc hai bên hơn nữa đối với việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
Chẳng hạn như điều kiện đóng gói hàng hoá, điều khoản bảo hiểm hàng
hoá, điều khoản về bao b ì hàng hoá, điều khoản về trường hợp miễn trách,
điều khoản vận tải. . ..
Từ những ví dụ cụ thể trên ta thấy các điều khoản của hợp đồng
nhập khẩu, mà công ty đã ký kết trong thời gian là chưa chặt chẽ, còn
nhiều lỗ hổng có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
3. Tình hình thực hiện họp đồng nhập khẩu của Công ty.
3.1. Hiệu quả thực hiện hợp đồng.
Sau khi hợp đồng được ký kết, công ty tiến hành thực hiện hợp
đồng. đây là giai đoạn mà Công ty phải có kế hoạch cụ thể để thực hiện
công việc, đồng thời để sử lý các sự cố xảy ra bất cứ lúc nào, để nhận
hàng kịp thời tiến độ như đã thoả thuận và đáp ứng tốt yêu cầu của thị
trường và khách hàng, bởi có nhiều hàng hoá có tính thời vụ, nếu không
thực h iện tốt hợp đồng th ì hàng hoá nhận về sẽ không đáp ứng cho thị
trường kịp thời và sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
Để đánh giá một hợp đồng thực hiện có hiệu quả hay không thể hiện
gián tiếp qua một hệ thống chỉ tiêu gồm:
Về tốc độ thực hiện hợp đồng, đây là ch ỉ tiêu quan trọng, nó ảnh
hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong hai
năm hoạt động trong lĩnh vực thươngmại quốc tế th ì đây quả là một thời
gian ngắn ngủi cho một Công ty kinh doanh quốc tế. Do vậy không thể
tránh khỏi những sai sót khi thực h iện hợp đồng nhập khẩu. Thời gian đầu
mới tham gia kinh doanh XNK nên đã có mấy hợp đồng thực hiện không
đúng tiến độ, thường bị lỗi trong khâu làm thủ tục nhận hàng nên hàng
hoá nhận được thường bị chậm lại, dẫn đến việc thiệt hại về tài chính đối
với Công ty như việc trả tiền lưu bãi, tiền đ i lại, có cả tiền phạt do không
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
36
thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác đúng tiến độ như đã thoả
thuận.Nhưng sau mấy tháng hoạt động Công ty đã rút kinh nghiệm và tiến
hành cải cách cả về tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn cho Phòng Xuất
nhập khẩu của Công ty, nên sau đó tốc độ thực hiện hợp đồng đã theo
đúng tiến độ như thoả thuận, từ đó đã tạo được niềm tin cho khách hàng
và bạn hàng, tăng thêm phần tự tin vào việc kinh doanh xuất nhập khẩu
của Công ty m ình .
- Thời gian thực hiện hợp đồng:
Phần lớn số hợp đồng mà công ty đã ký và thực hiện kéo dài trong
một khoảng thời gian ít nhất là hai tháng, bởi thời gian tính từ lúc ký hợp
đồng đến lúc Công ty ra ngân hàng mở L/C. Sau một khoảng thời gian
nhất định Công ty nhận được bộ chứng từ hàng hoá từ ngân hàng do đối
tác gửi đến. Công ty đem bộ chứng từ này ra ngân hàng ký hậu để có thể
đi nhận hàng khi có thông báo hàng về đến cảng quy định. Sau khi nhận
được bộ chứng từ của ngân hàng, công ty phải kiểm tra kỹ lưỡng các số
liệu ghi trong bộ chứng từ và đặc biệt là vận đơn bộ thương mại. Có nhiều
trường hợp bịlệch số nên ảnh hưởng đến thời gian nhận hàng của Công ty,
điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả việc thực hiện hợp đồng.
- Về số lượng thực hiện hợp đồng:
Trong cơ chế qủan lý kế hoạch hoá tập trung, chủ thể của các hợp
đồng là hai Chính phủ hai nước. Các đơn vị nhập khẩu thực chất chỉ thực
hiện kế hoạch Nhà nước giao về số lượng, qui cách chất lượng, vì vậy
việc ký kết hợp đồng như đã theo một khuôn mẫu sẵn và tương đối đơn
giản. sau những thay đổi cơ bản của nền kinh tế, cho đến nay Nhà nước
cho phép các Công ty tự giao dịch với khách hàng để ký kết, thực hiện
hợp đồng, không còn thụ động, trông chờ vào nhà nước như trước kia nữa.
Bằng sự nỗ lực của các thành viên trong Công ty, các bạn hàng trong
nước và ngoài nước đã đến với Công ty tăng dần và số lượng hợp đồng ký
kết được năm 2000 tăng hơn nhiều so với năm 1999.
Biểu 7: Số hợp đồng nhập khẩu đã ký kết được trong thời gian
qua:
Đơn vị tính: bản.
Mức biến động 2000/1999 Chỉ tiêu 1999 2000
Số hợp đồng Tỷ lệ (%)
Hợp đồng nhập khẩu trực
tiếp
7 12 5 171,4
Hợp đồng nhập khẩu uỷ
thác
24 42 18 175,0
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
37
Tổng số hợp đồng 31 54 23 174,2
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình ký kết và thực h iện hợp đồng
nhập khẩu của Công ty là tốt. Nhưng tốc độ của hợp đồng nhập khẩu uỷ
thác tăng nhanh hơn tốc độ của hợp đồng nhập khẩu trực tiếp. Từ đó ta có
thể nói rằng việc kinh doanh xuất nhập khẩu còn b ị động, thiếu sự linh
hoạt trong thực hiện kinh doanh XNK, còn phụ thuộc vào đơn đặt mua
hàng của bạn hàng trong nước rất nhiều.
Số hợp đồng nhập khẩu của Công ty không chỉ tăng về số lượng mà
còn tăng vè giá trị. Điều này khẳng đ ịnh những cố gắng trong Công tác
thực hiện hợp đồng nhập khẩu với những uy tín ngày càng cao của bạn
hàng trong nước và khách hàng nước ngoài. Phần lớn các hợp đồng NK
của Công ty thường có giá trị từ vài nghìn USD. Những hợp đồng với giá
trị khoảng trên 100.000USD được coi là những hợp đồng có giá trị, doanh
thu lớn. Ta có thể theo dõi điều này qua bảng số liệu sau
Biểu 8: Một số hợp đồng có giá trị lớn đã được ký kết trong thời gian
qua:
ĐVT: USD
Năm
Số HĐ Tên đơn vị g iao dịch Giá trị HĐ NK
04 Dow Chern ical Pacific Pte. LTD 32.592
09 Golden Wheat 68.742
1999 15 To To Ltd 35.057
08 Hunts man ICI Holland B.V 40.428
12 Kanematsu Corp 82.454
24 Asia Pulp and Paper Co., Ltd 120.312
28 Dae Seung International 98.764
2000 31 To To Ltd 174.432
Về kết quả thực hiện hợp đồng so với ký kết: đây là ch ỉ tiêu phản
ánh hiệu qủa việc thực hiện hợp đồng, nó ảnh hưởng lớn đến việc kinh
doanh XNK của Công ty. Kết quả của việc thực hiện hợp đồng chịu sự
ảnh hưởng của nhiều nhân tố như sự biến động của thị trường, đối tác và
năng lực của cán bộ công nhân viên.. . . Việc thực h iện tốt hợp đồng nhập
khẩu là vấn đề đáng quan tâm và cần lưu ý đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Biểu 9: kết quả việc thực hiện so với ký kết hợp đồng nhập khẩu của
VITACO năm 2000.
ĐVT: USD
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
38
Nhập khẩu Mức độ biến động
KT/TH
TT Nước
Ký kết Thực hiện Số tiền Tỷ lệ (%)
1 Nhật Bản 234.018 242.864 8.846 103,78
2 Singapore 178.942 185.752 6.810 103,80
3 Đài Loan 212.854 178.432 -34.422 83,83
4 Hồng Kông 109.675 123.654 13.979 112,75
5 Thái Lan 136.010 119.740 -16.270 88,04
6 Hàn Quốc 114.452 106.420 -8.032 92,98
7 Mỹ 97.567 86.412 -11.155 88,57
8 Trung Quốc 90.746 84.712 -6.034 93,35
9 Indonesia 78.458 76.546 -1.912 97,56
10 Hà Lan 62.105 61.242 -863 98,61
11 Malaysia 50.076 54.678 4.602 109,19
12 Tổng cộng 1.364.903 1.320.452 -44.451 96,74
Qua số liệu ở bảng 9 ta biết được tình hình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu của Công ty trong năm 2000 chưa được tốt. Tổng kim nghạch ký kết
là 1 .364.903 USD nhưng thực hiện được 1.320.452 USD, như thế là âm
44.451 USD, ch ỉ đạt 96,74% so với ký kết. Nhưng ở thị trường có quan hệ
buôn bán thường xuyên thì lại đạt kết quả ao nhưu Nhật Bản, Singapore,
Hồng Kông.. . Điều đó chứng tỏ việc buôn bán với một số bạn hàng quen
là tốt và nên duy trì những mối quan hệ này, bên cạnh đó cũng phải mở
rộng thị trường kinh doanh để khai thác triệt để khả năng sinh lợi.. .
Ch ỉ tiêu về lợi nhuận và hoa hồng uỷ thác: Chỉ tiêu này là ch ỉ tiêu
tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Vì vạy
việc thực hiện hợp đồng không tốt sẽ làm giảm lợi nhuận nên đây là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả việc thực hiện hợp đồng.
Lợi nhuận kế toán = Tổng doanh thu – Chi phí kế toán.
Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu – Chi phí kinh tế.
Chi phí kinh tế = Chi phí kế toán – Chi phí tiềm ẩn – Chi phí cơ
hội.
Ch ỉ tiêu tỷ suất doanh lợi nhập khẩu: Phản ánh kết quả tài chính của
hoạt động nhập khẩu thông qua việc đánh giá kết quả thu được từ một
đồng chi phí thực tế bỏ ra. Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng ảnh
hưởng lớn đến chỉ tiêu này, qua đây chúng ta cũng có thể biết được phần
nào về việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Dn =
Cn
Ln x 100%.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
39
Trong đó:
Dn: Tỉ suất doanh lợi nhập khẩu
Ln: Lợi nhuận về bán hàng NK
Cn: Tổng chi phí nhập khẩu bằng ngoại tệ được chuyển đổi
theo đồng Việt nam công bố của ngân hàng nhà nước.
Trong thời gian qua Công ty dùng ch ỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả
việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK.
VD: trong hợp đồng số: 99 NC 148 – 076 ngày 18 tháng 4 năm
2000, tổng chi phí lô hàng NK được chuyển đổi theo đồng Việt nam, thời
điểm bấy giờ là 248 triệu đồng, lợi nhuận về bán hàng NK là 62 triệu
đồng. Từ số liệu này ta có thể tính đựơc tỷ suất doanh lợi Nk của lô hàng
này:
Dn = 100
100
62
= 0,25.
3.2. Trình tự thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, công ty họp và bàn bạc phương
án thực hiện tốt hợp đồng, hạn chế tối thiểu các tổn thất có thể xảy ra. Từ
đó lần lượt thực hiện các công việc cụ thể để hoàn thành hợp đồng với kết
quả cao nhất trong thời gian ngắn nhất. Những công việc sau khi ký kết
Công ty phải làm như sau:
* Xin giấy phép nhập khẩu đối với từng lô hàng tại Phòng cấp giấy
phép Hà Nội - Bộ Thương Mại. Hồ sơ xuất trình khi xin giấy phép bao
gồm: hợp đồng, phiếu hạn nghạch( nếu hàng thuộc d iện quản lý bằng hạn
nghạch), hợp đồng uỷ thác nhập khẩu( nếu là nhập khẩu uỷ thác).
* Mở thư tín dụng - L/C ( Nếu h ình thức thanh toán bằng L/C):
Trong các hợp đồng nhập khẩu mà Công ty ký kết có áp dụng
phương thức thanh toán bằng thư tín dụng(L/C) th ì thủ tục mở L/C bao
gồm: giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu, một Uỷ nhiệm chi để ký quỹ,
một Uỷ nhiệm chi để trả thủ tục phí kèm theo bản sao hợp đồng và hai Uỷ
nhiệm chi do đích thân Giám đốc ký.
* Làm thủ tục Hải quan:
Khi có thông báo hàng về đến cảng như thời gian đã quy định theo
hợp đồng, th ì Công ty phải tiến hành làm thủ tục Hải quan để nhận hàng.
Theo quyết dịnh số 383/1998/TCHQ/QĐ ngà y 17-11-1998 quy định 04
bước chủ yếu như sau:
- Bước 1: Người khai báo (Công ty) phải quan tự kê khai, áp mã và
tính thuế nhập khẩu đầy đủ , ch ính xác và hoàn toàn ch ịu trách nhiệm về
tính chính xác sự kê khai đó. Bộ hồ sơ khai báo với Hải quan bao gồm: 01
bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, 01 bản sao giấy chứng nhận
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
40
đăng ký mã số của Công ty, 03 tờ khai hàng nhập khẩu, 01 bản sao hợp
đồng mua bán, 01 bản ch ính và 02 bản sao hoá đơn thương mại, 01 bản
chính và 02 phiếu đóng gói, 01 vận tải đơn .
- Bước 2 : Hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu
- Bước 3: Hải quan thu thuế, kiểm hoá, giải phóng hàng.
- Bước 4 : Kiểm tra, xử lý vi phạm.
* Nhận hàng từ tầu chở hàng:
Khi nhận được giấy báo của đơn vị Ngoại thương, Công ty cử người
đến gặp đại diện của đơn vị Ngoại thương đó tại cảng đến như đã qu y
định trong hợp đồng để nhận "lệnh giao hàng". Sau đó, mang "lệnh giao
hàng" cùng với hồ sơ, chứng từ ra cảng để nhận hàng.
* Kiểm hoá hàng hoá:
Khi nhận hàng nhập khẩu, Công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu
hàng hoá so với hợp đồng để phát hiện số bị thiếu hụt, mất mát, tổn thất(
nếu có) để kịp thời khiếu nại, đòi bồi thường. Trường hợp xảy ra tổn thất
hay nghi là b ị tổn thất, trước khi nhận hàng, Công ty phải yêu cầu giám
định hàng hoá tại địa điểm giao hàng.
Đối với hàng hoá nguyên đai, nguyên kiện: Khi nhận về kho của
mình, Công ty mới phát hiện thiếu hụt, hư hỏng bên trong hoặc qui cách
phẩm chất không phù hợp so với hợp đồng; Công ty phải giữ nguyên hiện
trạng và báo ngay cho đơn vị Ngoại thương biết để cử người đến xem xét,
giám định. Trường hợp quá 05 ngày kể từ ngày báo, nếu đơn vị ngoại
thương không có sự phản hồi th ì Công ty phải yêu cầu Công ty Giám
định(Vinacontro l) đến xét nghiệm và lập biên bản giám định đòi bồi
thường.
* Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu:
Sau khi nhận hàng hoá thi Công ty giao hàng cho đơn vị đặt hàng
hoặc giao toàn bộ lô hàng như đã thoả thuận cho đơn vị uỷ thác nhập
khẩu( đối với hợp đồng uỷ thác nhập khẩu). Trong trường hợp Công ty
nhận uỷ thác nhập khẩu thông thường khi nhận được thông báo nhận hàng
thì Công ty báo luôn và yêu cầu bên uỷ thác cùng đi nhận hàng tại cảng
đến đã quy định trong hợp đồng.
Làm thủ tục thanh toán: Khi nhận được bộ chứng từ gốc từ nước
ngoài về đến Ngân hàng Ngoại thương. Công ty phải kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ rồi phải trả tiền cho Ngân hàng để nhận được
bộ chứng từ đi nhận hàng.
* Khiếu nại (nếu có):
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
41
Thực tế, điều khoản này rất ít khi gặp trong quá trình thực h iện hợp
đồng nhập khẩu của Công ty, có một số trường hợp vi phạm hợp đồng th ì
hai bên đều giải quyết với nhau nên Công ty không phải lập Hồ sơ khiếu
nại.
* Đánh giá kết quả:
Sau khi thực hiện xong hợp đồng nhập khẩu Công ty thường đánh
giá những mặt được và những mặt chưa được của cả quá tr ình thực hiện
hợp đồng; tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đó đồng thời phát
huy những mặt tích cực để việc kinh doanh XNK nói riêng và việc kinh
doanh của Công ty nói chung ngày càng phát triển có kết quả hơn.
3.3. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong hợp đồng nhập khẩu tại Công ty vận tải và Đại
lý vận tả i VITACO-Hà Nội.
Mặc dù qua ba năm tham gia vào lĩnh vực kinh doanh XNK nhưng
số hợp đồng bị vi phạm rất hạn chế. Để có được như vậy là do đội ngũ
cán bộ kinh doanh đã đáp ứng được yêu cầu thực tế, luôn trau dồi, cập
nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cùng với tinh thần làm việc nhiệt
tình, trách nhiệm cao. Mặt khác, bộ phận nghiệp vụ đã biết rút ra những
kinh nghiệm quý báu của người đi trước cùng sự giúp đỡ của Tổng công
ty nên hạn chế và giảm thiểu sai sót, rủi ro có thể xảy ra.
Tuy vậy, việc kinh doanh XNK lại rất phức tạp và luôn biến động
nên Công ty cũng không thể tránh hết được những cạm bẫy của đối tác,
kiểm soát được hết lỗi lầm dẫn đến vi phạm hợp đồng. Những vi pham
trong thời gian qua chủ yếu mắc phải là do bên xuất khẩu và là những vi
phạm sau: vi phạm về số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng, phương
thức thanh toán.. .
Vi phạm về số lượng: đây là những sai sót do bên xuất khẩu
không kiểm tra kỹ trước khi hàng rời cảng hoặc do mất mát khi
vận chuyển . . . . . . theo hợp đồng th ì bên xuất khẩu phải chịu trách
nhiệm cho đến khi giao hàng cho Công ty, có ngh ĩa là trong
trường hợp này thì bên xuất khẩu phải có trách nhiệm tuỳ vào
từng trường hợp cụ thể mà đền bù thiệt hại hay thiếu hụt cho
Công ty.
* Giao chậm:
- Với những lô hàng b ình thường th ì việc nhận hàng chậm, không
ảnh hưởng lớn đển giá trị của hàng thì Công ty có thể vẫn gia
hạn cho nhà xuất khẩu một khoảng thời gian nhất định; qua thời
gian gia hạn đó mà bên xuất khẩu vẫn không thể giao hàng thì
hoặc là Công ty có thể gia hạn tiếp hoặc là huỷ hợp đồng, đòi bồi
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
42
thường thiệt hại (tuy nhiên trong thực tế, trường hợp này rất í t
xảy ra).
- Trường hợp nhập hàng hoá để phục vụ một dịp lễ, tết hoặc hàng có
tính thời vụ th ì thời hạn nhận hàng có ý ngh ĩa hết sức quan trọng, quyết
định giá trị của hàng hoá. Như vậy, nếu nhà xuất khẩu không đáp ứng
được yêu cầu đó th ì Công ty không thể gia hạn thời gian nhận hàng, huỷ
hợp đồng và bên xuất khẩu phải có trách nhiệm đền bù thiệt hại khi hợp
đồng bị huỷ bỏ.
* Nhận chậm: Thực tế trường hợp này đã xảy ra đối với các Doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài về với các lý do như:
- Do bộ chứng từ có vấn đề.
- Do nhà nhập khẩu không muốn mua lô hàng đó nữa.
- Do bên uỷ thác nhà nhập khẩu đó huỷ bỏ hợp đồng uỷ thác với bên
nhận uỷ thác xuất khẩu
Công ty VITACO cũng đã mắc phải trường hợp: do bộ chứng từ có
sai sót nhỏ mà Công ty không phát hiện ra cho nên việc nhận hàng b ị
chậm lại nên ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh XNK của Công ty.
Vi phạm về chất lượng: Tuỳ thuộc vào đặc tính của từng lô hàng
nà đánh giá hàng giao không đúng chất lượng theo những tiêu
chuẩn khác nhau. Nhưng nói chung, tuỳ từng lô hàng cụ thể th ì
Công ty đều quy định phẩm chất, chất lượng khá cụ thể. Thực tế
có những lô hàng, nhà xuất khẩu không giao đúng như trong hợp
đồng đã ký, có thể là do các ch ỉ tiêu về chất lượng như trong họp
đồng nhưng xuất xứ của lô hàng đó lại khác.Trưòng hợp giao
không đúng chất lượng, Công ty có thể yêu cầu nhà xuất khẩu
giao lại lô hàng khác hoặc bàn bạc cách thức giải quyết lô hàng
đó với nhà xuất khẩu với một số điều kiệnkêm theo như: giảm
giá, trư khấu hao hoặc bên xuất khẩu phải mất một khoản tiền
phạt theo thoả thuận.
* Vi phạm về thanh toán: có thể do nhiều nguyên nhân
- Do sau khi ký kết, Công ty nhận được đơn chào hàng với hàng
hoá như đã ký về phẩm chất, chất lượng, xuất xứ.. .nhưng giá
thành hạ hơn nên Công ty muốn huỷ bỏ hợp đồng về lô hàng đó,
nên Công ty đã thanh toán chậm tiền hàng.
- Do nhu cầu của thi trường về hàng hoá đó giảm đáng kể nên
Công ty cũng không muốn thanh toán tiền hàng để nhận hàng về
ngay mà cố tình kéo dài thời gian.
- Do bên uỷ thác cho Công ty huỷ bỏ hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
43
. . .
Nói chung là có nhiều nguyên nhân nhưng trên thực tế Công ty í t
gặp phải những trường hợp trên dẫn đến thanh toán chậm; số vụ vi phạm
hợp đồng nhập khẩu rất ít và chủ yếu là vi phạm về giao chậm hàng hoá
so với hợp đồng đã ký.
Ta có thể theo dõi một số trường hợp vi phạm hợp đồng cụ thể trong
năm 2000.
Biểu 10: Một số hợp đồng bị vi phạm các thoẩ thuận đã được ký
kết trong năm 2000.
Số HĐ Đơn vị giao
dịch
Nội dung
vi phạm
Nguyên nhân Hình thức
phạt
03 To To Ltd Giao chậm Do tàu vận tải Chấp nhận
nhận hàng
09 Woobo Giao chậm Giá hàng tăng
lên
Phạt bằng tiền
15 ICI Pte Ltd Giao chậm Do không đủ
nguồn cung
Chấp nhận
nhận hàng
24
Takalar Corp Kém chất
lượng
Hàng kém
chất lượng
Phạt bằng tiền
29
Choong Nam Kém chất
lượng
Hàng kém
chất lượng
Phạt bằng tiền
Trong các vi phạm về chất lượng th ì chế tài buộc thực hiệ và bồi
thường th iệt hại, giảm giá thành hàng nhập khẩu được sử dụng là chính.
Nếu lô hàng lớn, tỷ lệ sai hỏng cao th ì Công ty yêu cầu nhà xuất khẩu
giao bù hàng thay thế. Nếu số lượng hàng không lớn để đủ làm thành một
chuyến hàng thì Công ty yêu cầu nhà xuất khẩu bồi thường thiệt hại, mức
bồi thường phải căn cứ vào mức th iệt hại thực tế và do thoả thuận giữa
Công ty và khách hàng.
Như vậy việc vi phạm hợp đồng được Công ty giải quyết khá linh
hoạt, không hoàn toàn cứng nhắc theo quy định của hợp đồng. Tuy nhiên,
trong bất cứ hợp đồng nào thì thái độ khéo léo, mềm mỏng và năng động
của người làm công tác hợp đồng có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả đàm
phán và giải quyết khiếu nại; giúp Công ty duy tr ì được quan hệ làm ăn
với khách hàng và hạn chế được một phần thiệt hại.
Chuyªn ®Ò thùc tËp NguyÔn Lªn Vinh
44
Trên thực tế, số hợp đồng nhập khẩu của Công ty ký kết được bị vi
phạm là rất ít, hầu như không có vụ việc nào Công ty phải nhờ đến trọng
tại kinh tế hoặc toà án để giải quyết vì giá trị của hợp đồng và tài sản bị
vi phạm thường không lớn lắm, việc kiện tụng sẽ gây tổn hại đến uy tín,
tốn kém về tiền bạc của cả hai bên. Do đó, nên các bên vi phạm hợp đồng
nhập khẩu của Công ty thường do hai bên tự thương lượng để giải quyết.
Ví dụ : Vào cuối năm 2000, Công ty ký hợp đồng mua máy điều hoà
nhiệt độ có ký hiệu là:RF12WA. Khi nhận hàng, Công ty kiểm tra th ì lô
hàng đó có một số hàng co h ình dáng giống hệt như sản phẩm có ký hiệu
RF12WA, số hàng này có ký hiệu RF7WA. Do đó, Công ty đã yêu cầu bên
xuất khẩu giao lại số hàng b ị sai trên theo đúng điều khoản của hợp đồng;
Sau đó, Công ty Anhui Garment Imp and Exp Co.,Ltd cho biết là hiện nay
số hàng đó không có nên yêu cầu Công ty VITACO nhận số hàng sai qu y
cách đó và bên xuất khẩu đồng ý giảm giá cho số hàng đó đồng thời chịu
một khoản tiền phạt không lớn là USD1.000,00 do vi phạm hợp đồng.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHÍA CẠNH PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ VẬN TẢI
VITACO
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ban hành năm 1989 đã trở nên bất cập,
không phù hợp: Luật pháp ngoại thương còn quá sơ sài, thiếu tính hệ
thống, các quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng XNK mới chỉ có văn
bản mang tính tạm thời. Trong khi đó, số lượng các điều ước quốc tế song
phương và đa phương mà Việt Nam tham gia ký kết không nhiều. Chẳng
hạn, công ước Viên trực tiếp điều chỉnh hợp đồng mua bán quốc tế lại
chưa được Việt Nam tham gia phê chuẩn. Do vậy, đây thực sự là những
khó khăn lớn cho công tác ký kết và thực hiện hợp đồng đối với bất kỳ
Doanh nghiệp XNK nào nói chung cũng như Công ty VITACO nói riêng.
Bắt đầu từ 19 tháng 4 năm 1994, Chính phủ Việt Nam ban hành
Ngh ị định 33/CP cho phép các Doanh n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Những vấn đề cơ bản về hợp đồng nhập khẩu và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong thời gian tới taị Công ty VITACO – Hà nội.pdf