Luận văn Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010

Tài liệu Luận văn Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010: - 1 - MỤC LỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ 1.1. Vốn đầu tƣ và các kênh huy động vốn ............................................................. 3 1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tƣ ............................................................................... 3 1.1.2. Nhu cầu vốn đầu tƣ ....................................................................................... 3 1.1.3. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ ........................................................................ 5 1.1.3.a. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ trong nƣớc ................................................... 6 1.1.3.b. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ................................................... 7 1.1.4. Các kênh huy động vốn đầu tƣ ...................................................................... 9 1.1.4.a. Ngân sách nhà n...

pdf57 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 922 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - MỤC LỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ 1.1. Vốn đầu tƣ và các kênh huy động vốn ............................................................. 3 1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tƣ ............................................................................... 3 1.1.2. Nhu cầu vốn đầu tƣ ....................................................................................... 3 1.1.3. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ ........................................................................ 5 1.1.3.a. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ trong nƣớc ................................................... 6 1.1.3.b. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ................................................... 7 1.1.4. Các kênh huy động vốn đầu tƣ ...................................................................... 9 1.1.4.a. Ngân sách nhà nƣớc ................................................................................... 9 1.1.4.b. Tín dụng .................................................................................................. 10 1.1.4.c. Huy động vốn từ các doanh nghiệp ............................................................ 12 1.1.4.d. Huy động từ thị trƣờng vốn ....................................................................... 12 1.2. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng ..................................................................... 14 1.2.1. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế .............. 14 1.2.2. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với phát triển du lịch .......................................... 16 Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH BÌNH THUẬN 2.1. Quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua ........................... 19 2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã hội và nhân văn để phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận ..................................................................................................... 19 2.1.2. Quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua.......................... 21 2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ để phát triển du lịch ..................................... 25 2.2.1. Huy động vốn đầu tƣ từ Ngân sách Nhà nƣớc .............................................. 25 2.2.2. Huy động vốn từ nguồn tín dụng .................................................................. 28 - 2 - 2.2.3. Huy động vốn từ doanh nghiệp .................................................................... 32 2.2.4. Huy động vốn nƣớc ngoài ............................................................................ 35 2.2.4.a. Huy động vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ................................................. 35 2.2.4.b. Huy động vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài ................................................ 37 2.2.5. Huy động từ thị trƣờng vốn .......................................................................... 37 2.3. Một số ý kiến nhận xét .................................................................................... 37 Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch Bình Thuận đến năm 2010 ................. 41 3.2. Định hƣớng đầu tƣ cho du lịch Bình Thuận đến năm 2010 .............................. 44 3.3. Nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2000 – 2010 ........................................................................................... 47 3.4. Các giải pháp huy động vốn đầu tƣ phát triển du lịch Bình Thuận .................. 49 3.4.1. Các giải pháp vĩ mô ..................................................................................... 49 3.4.2. Các giải pháp của địa phƣơng ...................................................................... 54 3.4.2.a. Các giải pháp thúc đẩy huy động vốn đầu tƣ để phát triển hạ tầng du lịch ............................................................................................... 54 3.4.2.b. Giải pháp huy động vốn để đầu tƣ cơ sở kinh doanh du lịch ...................... 58 3.4.2.c. Giải pháp huy động vốn từ nguồn tín dụng ................................................ 59 3.4.2.d. Mở rộng các kênh huy động vốn ............................................................... 60 3.4.2.e. Đẩy mạnh xúc tiến du lịch, quảng bá thông tin kêu gọi đầu tƣ ................... 60 3.4.2.f. Phát triển nguồn nhân lực để thu hút vốn đầu tƣ ........................................ 60 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO - 3 - MỞ ĐẦU Những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành du lịch cả nƣớc, du lịch Bình Thuận đã có những bƣớc tiến đáng kể. Từ một vùng đất ven biển còn hoang sơ cách đây không lâu, đến nay Bình Thuận đang đƣợc biết đến nhƣ một trung tâm du lịch nghỉ dƣỡng nổi tiếng trong cả nƣớc, có sức thu hút mạnh mẽ du khách trong nƣớc và quốc tế. Việc phát triển du lịch địa phƣơng đã đƣợc chính quyền các cấp và các nhà đầu tƣ quan tâm thúc đẩy. Cùng với nhiều dự án đƣợc đăng ký và triển khai, lƣợng vốn đầu tƣ vào ngành du lịch Bình Thuận ngày càng tăng đã tạo nên sự phát triển nhanh chóng các cơ sở hoạt động du lịch của tỉnh nhà. Ngày 11/01/2002, UBND Tỉnh Bình Thuận đã ra quyết định số 07/2002/QĐ- UBBT Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2010” xác định quan điểm, mục tiêu, định hƣớng phát triển và những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu đƣa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, góp phần thực hiện chiến lƣợc phát triển ngành mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã vạch ra, trong đó “khuyến khích đầu tƣ phát triển và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động du lịch, đa dạng hóa sản phẩm và các loại hình du lịch” đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Một trong những giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch là xác định nhu cầu và tổ chức tốt công tác huy động vốn đầu tƣ. Thời gian qua, mặc dù Bình Thuận đã đạt đƣợc những kết quả khả quan trong việc thu hút vốn cho đầu tƣ phát triển du lịch, thể hiện qua số lƣợng vốn đầu tƣ tăng nhanh, các kênh huy động vốn từng bƣớc đƣợc đa dạng hoá, thu hút nhiều thành phần tham gia đầu tƣ… song, công tác huy động vốn đầu tƣ phát triển ngành nhìn chung vẫn còn bất cập so với yêu cầu đầu tƣ, không ít khó khăn, vƣớng mắc cần phải khắc phục và tháo gỡ để tiếp tục nâng cao quy mô và hiệu quả thu hút vốn đầu tƣ, bảo đảm tạo điều kiện cho ngành du lịch Bình Thuận phát triển đúng mục tiêu định hƣớng đã đề ra. - 4 - Với mong muốn đƣợc góp phần phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy công tác huy động vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian tới nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, tôi xin chọn đề tài: “Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. Mục đích của đề tài là ứng dụng lý luận về vốn và các kênh huy động vốn đầu tƣ để phân tích vai trò của công tác huy động vốn trong quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, vƣớng mắc, từ đó xác định những giải pháp và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là mô tả và phân tích, với nguồn số liệu đƣợc thu thập từ niên giám thống kê, các báo cáo của các ban ngành trong tỉnh và số liệu đƣợc công bố trên các phƣơng tiện thông tin. Trong quá trình thực hiện luận văn, do năng lực và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế, chắc chắn nội dung luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong đƣợc sự quan tâm góp ý của các Thầy Cô. - 5 - Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ 1.1. Vốn đầu tư và các kênh huy động vốn: 1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư: Tài sản của một quốc gia bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài sản đƣợc sản xuất ra và tích luỹ lại trong suốt quá trình hình thành và phát triển nguồn nhân lực và tri thức. Quá trình phát triển của mỗi nƣớc luôn đặt ra yêu cầu phải tạo ra tài sản mới nhằm bù đắp những tài sản tiêu hao trong quá trình sử dụng, đồng thời không ngừng tăng thêm khối lƣợng tài sản quốc gia. Để tạo ra tài sản mới phải đầu tƣ những yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ công cụ, máy móc, nguyên vật liệu, lao động, công nghệ… tất cả các yếu tố đó đƣợc xem là nguồn vốn đầu tƣ để tạo ra thu nhập, tài sản cho quốc gia. Vốn đầu tƣ hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ nguồn lực đƣa vào hoạt động của nền kinh tế – xã hội, gồm máy móc thiết bị, nhà xƣởng, lao động, tài nguyên, đất đai, khoa học công nghệ... Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực đƣợc thể hiện bằng tiền của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và của quốc gia. Hoạt động đầu tƣ là việc sử dụng vốn để phục hồi và tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh mới. Đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để làm tăng tài sản quốc gia. 1.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư: Nhu cầu vốn đầu tƣ phát sinh do yêu cầu: - Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Cơ sở hạ tầng đƣợc coi là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nƣớc, mỗi địa phƣơng. Ở các nƣớc đang phát triển, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp nên các cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống giao thông, hệ thống điện, cấp nƣớc, bƣu chính viễn thông … còn thiếu thốn và yếu kém, do đó cần đầu tƣ một lƣợng vốn rất lớn cho cơ sở hạ tầng, nhƣng bản thân các nƣớc này lại đang trong tình trạng - 6 - tích lũy thấp, thiếu vốn, vì vậy nhu cầu thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài là rất cấp bách. Kinh nghiệm của các nƣớc cho thấy việc tăng cƣờng đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng sẽ có tác động mạnh mẽ trở lại đến việc thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế. Một nƣớc có cơ sở hạ tầng tốt cùng với các chính sách ƣu đãi khác sẽ có lợi thế hơn các nƣớc khác trong việc thu hút dòng chảy của vốn đầu tƣ quốc tế. Vì vậy các nƣớc rất chú trọng và dành một phần lớn ngân sách và nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) để chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, để giảm gánh nặng cho ngân sách, chính phủ thƣờng cho phép tƣ nhân tham gia đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phát hành trái phiếu công trình, thành lập quỹ đầu tƣ, quỹ phát triển hạ tầng… - Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ: Để đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế, các nƣớc rất coi trọng việc thu hút vốn đầu tƣ cho các doanh nghiệp. Vốn đầu tƣ dùng để thành lập mới, đầu tƣ đổi mới công nghệ, đầu tƣ mở rộng và cải tạo nhà xƣởng, trang thiết bị. Đầu tƣ cho các doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc tạo ra công ăn việc làm, cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách. - Đầu tư cho giáo dục và đào tạo: Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo nhằm phát triển tiềm năng con ngƣời có ảnh hƣởng quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, những nƣớc có thành công nổi bật trong kinh tế thƣờng là những nƣớc chú trọng đầu tƣ lớn cho giáo dục đào tạo. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế, chính phủ các nƣớc thƣờng dành một phần đáng kể ngân sách để chi cho giáo dục đào tạo. Cùng với sự đầu tƣ của chính phủ, các nƣớc còn cho phép huy động thêm các nguồn đầu tƣ khác nhƣ tƣ nhân, viện trợ, các tổ chức phi chính phủ… để phát triển giáo dục và đào tạo. - Đầu tư cho khoa học công nghệ: - 7 - Khoa học công nghệ đóng vai trò nền tảng và động lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc đầu tƣ vốn cho khoa học công nghệ sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự phát triển nhanh và bền vững. Phát triển khoa học công nghệ là hoạt động đòi hỏi phải đầu tƣ vốn lớn, lâu dài, phải có đủ vốn và chấp nhận rủi ro trong quá trình nghiên cứu, triển khai. Hoạt động khoa học công nghệ chủ yếu dựa vào các nguồn vốn sau: + Vốn do ngân sách nhà nƣớc cấp. + Kinh phí thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học. + Vốn do liên doanh, liên kết với các tổ chức khác. + Vốn viện trợ của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, tài trợ của cá nhân trong và ngoài nƣớc. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn đầu tư: Trong tổng thu nhập của mỗi nƣớc, sau khi trừ đi phần tiêu dùng, còn lại là phần để bù đắp và tích lũy. Quỹ bù đắp và quỹ tích lũy chính là nguồn gốc hình thành vốn đầu tƣ, trong đó quỹ tích lũy là bộ phận quan trọng nhất. Quỹ tích lũy đƣợc hình thành từ các khoản tiết kiệm. Nền kinh tế càng phát triển thì tỉ lệ tích luỹ càng cao. Đối với các nƣớc đang phát triển, do thu nhập còn thấp nên quy mô và tỉ lệ tích lũy đều thấp, trong khi nhu cầu về vốn đầu tƣ rất cao, do đó rất cần đến nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài. Mặt khác, trong xu hƣớng chu chuyển vốn quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, ngay cả các nƣớc phát triển vẫn cần có sự kết hợp giữa vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để phát triển kinh tế. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ có đƣợc của mỗi nƣớc hình thành từ tiết kiệm trong nƣớc và tiết kiệm của nƣớc ngoài. Tiết kiệm trong nƣớc bao gồm tiết kiệm của Nhà nƣớc, tiết kiệm của doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cƣ là nguồn hình thành vốn đầu tƣ trong nƣớc. Tiết kiệm của nƣớc ngoài hình thành vốn đầu tƣ nƣớc ngoài dƣới các dạng đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp. 1.1.3.a. Nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước: Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc hình thành từ tiết kiệm của ngân sách nhà nƣớc, tiết kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cƣ. - 8 - Tiết kiệm của ngân sách nhà nước chính là chênh lệch giữa tổng các khoản thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là các khoản thu thuế) với tổng chi tiêu dùng của ngân sách. Tổng thu ngân sách sau khi chi cho các khoản chi thƣờng xuyên, còn lại hình thành nguồn vốn đầu tƣ phát triển. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc là một phần tiết kiệm của ngân sách để chi cho đầu tƣ phát triển. Nguồn vốn này phụ thuộc vào khả năng tập trung thu nhập quốc dân vào ngân sách và quy mô chi tiêu dùng của nhà nƣớc. Đây là nguồn vốn đầu tƣ quan trọng, ổn định và có tính định hƣớng cao đối với các nguồn vốn đầu tƣ khác. Tiết kiệm của các doanh nghiệp là một nguồn hình thành vốn đầu tƣ trong nƣớc. Tiết kiệm của các doanh nghiệp nhà nƣớc cũng nhƣ tiết kiệm của các doanh nghiệp tƣ nhân (gọi chung là tiết kiệm của công ty) đƣợc hình thành từ lợi nhuận đạt đƣợc trong kinh doanh để lại cho doanh nghiệp để đầu tƣ (không chia) và quỹ khấu hao tài sản cố định của công ty. Tiết kiệm của công ty là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tƣ nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế . Tiết kiệm của dân cư là phần tiết kiệm của các hộ gia đình và các cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội. Đây là phần còn lại của thu nhập sau khi đã đóng thuế và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Mức độ tiết kiệm của dân cƣ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: mức thu nhập bình quân đầu ngƣời, chính sách lãi suất, chính sách thuế và sự ổn định kinh tế vĩ mô. Tiết kiệm của dân cƣ giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, do khả năng chuyển hoá nhanh chóng thành nguồn vốn cho đầu tƣ thông qua các hình thức gởi tiết kiệm, mua chứng khoán, trực tiếp đầu tƣ... Tiết kiệm dân cƣ cũng dễ dàng chuyển thành nguồn vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc bằng cách mua trái phiếu chính phủ, hoặc chuyển thành nguồn vốn đầu tƣ của doanh nghiệp qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu của các công ty phát hành. - 9 - 1.1.3.b. Nguồn hình thành vốn đầu tư nước ngoài: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI): là nguồn vốn do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, góp vốn vào các công ty, xí nghiệp liên doanh hoặc thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài. Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài hình thành từ tiết kiệm của tƣ nhân và các công ty nƣớc ngoài đầu tƣ vốn vào một nƣớc khác nhằm khai thác lợi thế so sánh, tận dụng các yếu tố lao động, tài nguyên của địa phƣơng, tiết kiệm chi phí vận chuyển để tăng lợi nhuận cho việc đầu tƣ . Đối với các nƣớc đang phát triển, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mang ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên cú hích ban đầu cho sự tăng trƣởng, bên cạnh nguồn vốn ngoại tệ, FDI còn mang theo công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trƣờng thế giới. Vì vậy, thu hút FDI đang trở thành hình thức huy động vốn phổ biến, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các nƣớc đang phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: là những khoản đầu tƣ thực hiện thông qua các hoạt động cho vay và viện trợ. Nguồn vốn có thể là của chính phủ các nƣớc, có thể là của các tổ chức quốc tế. Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài bao gồm: Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và Vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO). + Viện trợ phát triển chính thức (ODA: Official Development Assictance) là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền Nhà nƣớc hay địa phƣơng) của một nƣớc hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các nƣớc đang phát triển. Nguồn viện trợ phát triển chính thức đƣợc thực hiện trên cơ sở song phƣơng hoặc đa phƣơng. Trong đó viện trợ song phƣơng chiếm đến 80%. Viện trợ đa phƣơng đƣợc thực hiện qua các tổ chức Liên hiệp quốc (UNDP, UNICEF…) và các tổ chức kinh tế tài chính quốc tế (IMF, WB, ADB, OPEC…). Nội dung của ODA gồm: - Viện trợ không hoàn lại (thƣờng chiếm 25% tổng vốn ODA); - Hợp tác kỹ thuật; - 10 - - Cho vay ƣu đãi: Bao gồm cho vay không lãi suất và cho vay với lãi suất ƣu đãi (lãi suất thấp, thời hạn trả vốn dài). Nguồn vốn ODA thƣờng đƣợc thực hiện với nhiều điều kiện ƣu đãi, các nƣớc tiếp nhận dùng nguồn vốn này để đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, vào các lĩnh vực y tế, giáo dục… Tuy nhiên, vốn viện trợ phát triển chính thức thƣờng gắn với thái độ chính trị của chính phủ và các tổ chức quốc tế đối với chính phủ nƣớc tiếp nhận. Bên cạnh đó, do trình độ quản lý của các nƣớc đang phát triển còn thấp cho nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn này không cao, làm cho nhiều nƣớc lâm vào cảnh nợ nần chồng chất và nền kinh tế không phát triển đƣợc. Vì vậy, vấn đề quan trọng là cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA để đạt đƣợc những mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra. + Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO: Non – Government Organization) là các khoản viện trợ không hoàn lại. Trƣớc đây loại viện trợ này chủ yếu là vật chất, phục vụ cho mục đích nhân đạo nhƣ cung cấp thuốc men cho các trung tâm y tế, chỗ ở và lƣơng thực cho các nạn nhân thiên tai… Hiện nay, loại viện trợ này lại đƣợc thực hiện nhiều hơn bằng các chƣơng trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ của các chuyên gia nhƣ huấn luyện những ngƣời làm công tác bảo vệ sức khỏe, thiết lập các dự án tín dụng, cung cấp nƣớc sạch ở nông thôn… Nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp đƣợc sử dụng có hiệu quả sẽ có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích và tạo điều kiện thu hút đầu tƣ trực tiếp. Đối với các nƣớc đang phát triển, nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp của nƣớc ngoài là nguồn vốn rất quý giá, cần phải tận dụng và khai thác có hiệu quả, tạo đòn bẩy kích thích tăng trƣởng kinh tế. 1.1.4. Các kênh huy động vốn đầu tư: Huy động vốn đầu tƣ là quá trình thu hút, tập trung một phần tiết kiệm trong nƣớc và nƣớc ngoài để chuyển vào hoạt động đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh nhằm phát triển kinh tế. Quá trình chuyển hoá từ tiết kiệm đến đầu tƣ đƣợc thực hiện thông qua các kênh huy động vốn đầu tƣ. Các kênh huy động vốn thƣờng đƣợc sử dụng là: 1.1.4.a. Ngân sách nhà nước: - 11 - Một trong những chức năng chủ yếu của Nhà nƣớc là tổ chức xây dựng nền kinh tế. Để thực hiện chức năng này, Nhà nƣớc sử dụng công cụ tài chính vĩ mô quan trọng là ngân sách nhà nƣớc để phân phối các nguồn tài chính cho sự phát triển của lĩnh vực sản xuất và các ngành kinh tế quốc dân. Một phần chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc đƣợc sử dụng để chi đầu tƣ phát triển bao gồm chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; chi đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nƣớc; chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp; chi cho quỹ hỗ trợ đầu tƣ quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển; chi dự trữ nhà nƣớc và chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay. Nguồn vốn chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc đóng vai trò chủ yếu và quan trọng trong việc thực hiện chiến lƣợc đầu tƣ của nền kinh tế, tạo định hƣớng và kích thích quá trình đầu tƣ vốn của các doanh nghiệp và tƣ nhân nhằm mục đích hình thành cơ cấu kinh tế theo định hƣớng của nhà nƣớc. Để đáp ứng nhu cầu chi đầu tƣ phát triển, nhà nƣớc tổ chức động viên vào ngân sách một phần thu nhập quốc dân thông qua các công cụ thuế, lệ phí, thu viện trợ của nƣớc ngoài… đây là kênh huy động vốn quan trọng tạo nguồn vốn đầu tƣ ổn định và vững chắc. 1.1.4.b. Tín dụng: Tín dụng đƣợc xem là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Bằng việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, cá nhân kể cả ngân sách đang gặp thiếu hụt về vốn trên nguyên tắc có hoàn trả. Các tổ chức tín dụng góp phần quan trọng trong việc điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, đồng thời còn giúp cho các doanh nghiệp bổ sung vốn đầu tƣ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Tín dụng bao gồm tín dụng nhà nƣớc và tín dụng ngân hàng. + Tín dụng nhà nước: - 12 - Xét trên góc độ huy động vốn, tín dụng nhà nƣớc là hoạt động đi vay do nhà nƣớc tiến hành nhằm cân đối ngân sách khi mà nguồn thu thuế và các nguồn khác không đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi tiêu của ngân sách. Tín dụng nhà nƣớc giúp nhà nƣớc huy động và tập trung đƣợc một nguồn thu lớn tạo điều kiện cho ổn định kinh tế vĩ mô, phân bổ lại nguồn lực tài chính, nâng cao nguồn vốn tập trung để thoả mãn nhu cầu đầu tƣ của nhà nƣớc. Tín dụng nhà nƣớc đƣợc thực hiện nhằm vay nợ trong nƣớc thông qua các công cụ nhƣ công trái, tín phiếu ngắn hạn, trái phiếu dài hạn phát hành trong nƣớc. Bằng việc phát hành các chứng khoán này, nhà nƣớc cung cấp cho thị trƣờng tài chính một khối lƣợng hàng hoá lớn, ít rủi ro làm phong phú thêm sản phẩm để phát triển thị trƣờng. Tín dụng nhà nƣớc cũng đƣợc thực hiện nhằm vay nợ nƣớc ngoài bằng việc vay từ nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA, phát hành trái phiếu của nhà nƣớc trên thị trƣờng quốc tế. Tín dụng nhà nƣớc là một kênh huy động vốn cần thiết và quan trọng để bù đắp bội chi ngân sách và tạo nguồn vốn đầu tƣ. Tuy nhiên việc vay nợ phải đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ để tránh tình trạng vay quá giới hạn cho phép, dẫn đến áp lực nặng nề của việc trả nợ, cũng nhƣ mất cân đối giữa đầu tƣ của ngân sách và đầu tƣ của khu vực doanh nghiệp và dân cƣ làm gia tăng lãi suất huy động vốn, gây hạn chế việc vay vốn đầu tƣ . + Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là công cụ thu hút vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp và dân cƣ để cho vay. Các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức trung gian tín dụng bằng việc cho vay những nguồn tiền đã huy động đƣợc đã cung cấp cho nền kinh tế một khoản vốn đầu tƣ cần thiết để phát triển. Bên cạnh việc thực hiện nghiệp vụ truyền thống là vay và cho vay các ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ đầu tƣ vốn dƣới các hình thức đầu tƣ trực tiếp nhƣ hùn vốn liên doanh, liên kết, thành lập công ty, xí nghiệp bằng vốn tự có của mình; hoặc đầu tƣ gián tiếp nhƣ sử dụng các nguồn vốn huy động có thời hạn và vốn tự có để đầu tƣ vào cổ phiếu, trái phiếu và - 13 - các chứng từ có giá khác qua đó hƣởng thu nhập qua chênh lệch giá trên thị trƣờng thứ cấp. Trong xu hƣớng toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, quá trình điều tiết và chu chuyển vốn đã vƣợt khỏi giới hạn của một quốc gia làm hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế. Nhƣ vậy tín dụng không chỉ là một kênh quan trọng thu hút vốn đầu tƣ trong nƣớc mà còn là một nhân tố thúc đẩy huy động vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài. 1.1.4.c. Huy động vốn từ các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp luôn có nhu cầu đầu tƣ để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, tăng vốn luân chuyển, hoặc đầu tƣ thành lập doanh nghiệp mới. Nguồn vốn đầu tƣ phần lớn đƣợc lấy từ thu nhập không chia (thu nhập để lại không chi trả cổ tức) và quỹ khấu hao tài sản. Nếu nguồn vốn này chƣa đủ, doanh nghiệp phải huy động từ nguồn phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc đi vay. Các doanh nghiệp thƣờng dành ƣu tiên cho việc đầu tƣ từ nguồn vốn nội bộ hơn là phát hành cổ phiếu hoặc đi vay. Điều này đƣợc lý giải là do các doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả thƣờng không muốn chia sẻ cơ hội tăng trƣởng của mình cho các nhà đầu tƣ bên ngoài, đồng thời tránh những chi phí phát sinh trong quá trình phát hành cổ phiếu và đi vay. Tuy nhiên, nhìn chung các doanh nghiệp ở các nƣớc đang phát triển hoạt động với hiệu quả chƣa cao nên phần vốn tích lũy nội bộ còn thấp. Để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển, các doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn trên các thị trƣờng tài chính và tạo thành một kênh huy động vốn quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển. 1.1.4.d. Huy động từ thị trường vốn: Thị trƣờng vốn là nơi huy động và cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Cùng với thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn là một kênh quan trọng để huy động vốn đáp ứng cho các nhu cầu đầu tƣ của nhà nƣớc và các doanh nghiệp. Thông qua công cụ chủ yếu là các loại chứng khoán, các chủ thể thị trƣờng thực hiện việc giao lƣu vốn. Đối với ngƣời cần vốn, chứng khoán là công cụ tài chính để - 14 - huy động vốn, còn đối với ngƣời thừa vốn thì chứng khoán là công cụ đầu tƣ để mang lại thu nhập. Trên thị trƣờng vốn, các loại chứng khoán có những tính chất chung là tính thanh khoản, tính rủi ro và tính sinh lợi. Với những tính chất này, chứng khoán trở thành công cụ rất có hiệu quả để thu hút các khoản vốn nhàn rỗi trong dân cƣ, tập trung thành một khối lƣợng vốn lớn phục vụ cho đầu tƣ phát triển kinh tế. Vì vậy, phát triển thị trƣờng vốn là một yêu cầu cấp bách nhằm khai thác nguồn tiết kiệm để tăng khả năng đầu tƣ. Thị trƣờng vốn phát triển làm tăng tính thanh khoản của chứng khoán, làm cho giá cả chứng khoán trở nên phù hợp hơn đối với sự tăng trƣởng kinh tế và quan hệ cung cầu về vốn, giúp nhà đầu tƣ yên tâm bỏ vốn vào thị trƣờng. Thị trƣờng vốn phát triển sẽ làm nảy sinh ngày càng nhiều chủng loại chứng khoán đa dạng và phong phú, tạo nên sự hấp dẫn đối với nhà đầu tƣ. Thị trƣờng vốn còn giúp chính phủ thực hiện tốt chính sách tài chính tiền tệ, tăng tính ổn định của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro do lạm phát gây ra, từ đó kích thích tiết kiệm và đầu tƣ vốn cho nền kinh tế. Do tính hiệu quả trong việc huy động vốn, thị trƣờng vốn đƣợc nhà nƣớc và các doanh nghiệp sử dụng để bù đắp phần vốn thiếu hụt trong đầu tƣ khi cần phải tập trung một lƣợng vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đầu tƣ các dự án lớn vƣợt quá khả năng của nhà đầu tƣ. 1.2. Vai trò của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng: 1.2.1. Vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế: Từ thực tiễn của các nƣớc có mức tăng trƣởng cao cho thấy vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng, là chìa khoá của sự thành công về tăng trƣởng. Nhật Bản và các nƣớc công nghiệp mới (NIC) đã đạt đƣợc những thành quả vƣợt bậc về kinh tế nhờ thực hiện tốt chính sách huy động và đầu tƣ vốn. Vốn đã đóng góp hơn 50% mức tăng trƣởng thu nhập của các nƣớc này trong một thời gian dài. Vai trò quan trọng của vốn thể hiện ở chỗ, muốn khai thác tốt các nguồn lực tự nhiên nhƣ đất đai, tài nguyên thì luôn cần có một lƣợng vốn đầu tƣ nhất định. Mô hình tăng trƣởng - 15 - kinh tế của Harrod - Domar đã chứng minh là có sự quan hệ tỉ lệ thuận giữa tỉ lệ vốn đầu tƣ và tỉ lệ tăng trƣởng thu nhập quốc nội (GDP). Quan hệ giữa mức tăng vốn đầu tƣ và tăng trƣởng đã đƣợc xác lập bằng phƣơng trình kinh tế: Mức tăng GDP = Mức tăng vốn đầu tƣ / ICOR Trong đó ICOR (Incremental Capital Output Ratio) là Hệ số tăng trƣởng vốn - đầu ra, biểu thị hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tƣ. Nhƣ vậy, bên cạnh việc sử dụng vốn đầu tƣ một cách hiệu quả thì việc tỷ lệ vốn đầu tƣ tăng lên sẽ kéo theo tốc độ tăng trƣởng tăng và ngƣợc lại. Tuy nhiên, tăng trƣởng kinh tế chỉ là một điều kiện tiền đề để tạo ra sự phát triển. Phát triển kinh tế là cả một quá trình làm biến đổi sâu sắc về mọi mặt kinh tế xã hội của một đất nƣớc cả về số lƣợng và chất lƣợng trong dài hạn. Phát triển kinh tế đòi hỏi sự tăng trƣởng phải đƣợc duy trì liên tục trong dài hạn, tạo nên những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế và cấu trúc xã hội theo hƣớng hiện đại. Nền kinh tế hoạt động với năng suất và hiệu quả càng cao, hàng hoá càng có sức cạnh tranh cao trên thị trƣờng quốc tế. Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ môi trƣờng đƣợc nâng cao, đời sống vật chất và văn hoá của ngƣời dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Ngoài những tác động đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế, việc duy trì lâu dài nguồn cung cấp vốn đầu tƣ một cách hiệu quả sẽ góp phần quan trọng để đạt đƣợc những mục tiêu phát triển kinh tế. Điều này thể hiện trƣớc hết ở tác động của vốn đầu tƣ đến việc phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tƣ vốn vào cơ sở hạ tầng sẽ tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế một cách vững chắc. Việc kiến tạo cơ sở hạ tầng luôn phải đi trƣớc một bƣớc để mở đƣờng cho nền kinh tế phát triển. Ngân hàng Thế giới đã nhận định rằng sự gia tăng tổng sản phẩm quốc gia thƣờng tƣơng ứng với sự gia tăng vốn đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải có một lƣợng vốn đủ lớn để đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng. Mặt khác, để đạt đƣợc mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững, cần phải tạo cơ cấu kinh tế tối ƣu phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi nƣớc. Một cơ cấu kinh tế tối ƣu luôn bảo đảm sự phát triển cân đối, hài hòa cả về cơ cấu ngành và cơ cấu - 16 - vùng và lãnh thổ. Ở đây vốn đầu tƣ đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng tối ƣu, từ đó tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững. Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế còn thể hiện qua việc vốn bảo đảm sự kết hợp cân đối giữa tiết kiệm và đầu tƣ. Tiết kiệm chính là nguồn gốc của đầu tƣ, nhƣng việc tiết kiệm và đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi các chủ thể khác nhau, do đó dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát triển không ổn định, tăng trƣởng thấp, thất nghiệp gia tăng. Trong tình trạng thừa vốn, nhà nƣớc phải khuyến khích đầu tƣ và kích cầu tiêu dùng để tiêu hoá tốt lƣợng vốn từ tiết kiệm. Trong trƣờng hợp thiếu vốn, nhà nƣớc phải có chính sách thu hút vốn từ bên ngoài, kiểm soát và nâng cao hiệu quả hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời phải thực hành tiết kiệm để nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong nƣớc. Sự chu chuyển vốn sẽ tạo nên sự cân bằng vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu tƣ, góp phần ổn định và phát triển kinh tế. Vốn còn là điều kiện không thể thiếu trong việc tạo ra công ăn việc làm, qua đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân. Vốn đầu tƣ góp phần quan trọng trong việc phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, thúc đẩy xã hội theo hƣớng công bằng, văn minh. 1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển du lịch: Theo Luật Du lịch năm 2005, các khu du lịch đƣợc hiểu là “nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ƣu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, đƣợc quy hoạch, đầu tƣ phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng”. Nhƣng trên thực tế, hầu hết các khu du lịch hiện nay trên cả nƣớc đều không thỏa mãn các tiêu chí này. Theo những thông tin công bố trên các phƣơng tiện thông tin, ƣớc tính đến năm 2006 trên cả nƣớc có khoảng trên 100 khu du lịch và khu nghỉ dƣỡng (resort) đƣợc đầu tƣ xây dựng và đƣa vào khai thác kinh doanh du lịch, trong đó gần 90% tập trung tại các khu vực các tỉnh ven biển miền trung. Đặc biệt, riêng tỉnh Bình Thuận có 65 resort với khoảng 6.000 phòng nghỉ, 2.000 phòng khách sạn đang đƣợc - 17 - khai thác. Tuy nhiên, chỉ trừ một vài khu du lịch có quy mô rộng 100 – 200 ha nhƣ khu du lịch Tuần Châu (Quảng Ninh), khu du lịch sinh thái Linh Trƣờng (Thanh Hóa)… còn lại hầu hết các khu du lịch, resort khác đều đƣợc đầu tƣ xây dựng với quy mô chỉ từ 3 – 20 ha, chủ yếu phục vụ loại hình cụm nhà nghỉ, khách sạn có tính chất du lịch nghỉ dƣỡng là chính; các hoạt động vui chơi giải trí, các dịch vụ du lịch cần thiết khác hầu nhƣ vắng bóng. Để lý giải cho hiện tƣợng trên, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng công tác đầu tƣ xây dựng, khai thác và kinh doanh du lịch, resort tại các địa phƣơng còn bộc lộ còn nhiều yếu kém và bất cập. Đầu tiên là do sự thiếu quy hoạch tổng thể phát triển các vùng, khu vực có tiềm năng du lịch trên địa bàn nên đã gây hiện tƣợng lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tƣ xây dựng tràn lan tại cùng một khu vực, từ đó xuất hiện các khu du lịch, resort có cùng tính chất hoạt động, vừa đơn điệu, vừa giống nhau về sản phẩm làm ảnh hƣởng đến tính khả thi và phát triển bền vững của dự án. Để xây dựng và phát triển các khu du lịch chất lƣợng cao, tƣơng xứng với tiềm năng du lịch sẵn có theo đúng mục tiêu và yêu cầu đặt ra, cần có những giải pháp đồng bộ, lồng ghép và phối hợp đa ngành từ quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển du lịch, quản lý đất đai, kiến trúc, bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, quản lý kinh doanh và an toàn trật tự xã hội, trong đó vốn và huy động vốn đầu tƣ nắm giữ vai trò chủ đạo và xuyên suốt trong quá trình quy hoạch, đầu tƣ, xây dựng phát triển ngành kinh tế du lịch. Đối với ngành kinh tế du lịch, ngoài các yếu tố sẵn có nhƣ điều kiện tự nhiên, khí hậu… đầu tƣ hoàn thiện hạ tầng phục vụ phát triển du lịch có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành, trong đó vốn đầu tƣ có vai trò quyết định. Xác định ngành kinh tế du lịch là ngành dịch vụ, chủ yếu thỏa mãn các nhu cầu về nghỉ ngơi, an dƣỡng trong điều kiện tốt nhất của du khách. Do đó, để đƣa du khách đến với các địa điểm du lịch, ngoài việc quảng bá trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng trƣớc hết cần phải đầu tƣ xây dựng hoàn thiện và đảm bảo an toàn các cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật nhƣ hệ thống giao thông, phƣơng tiện vận chuyển... - 18 - Muốn giữ chân du khách phải đầu tƣ xây dựng, tôn tạo các khu du lịch, xây dựng cơ sở lƣu trú, hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp năng lƣợng, nƣớc sạch cho các khu du lịch. Ý tƣởng kinh doanh mới cùng với vai trò quyết định của nguồn vốn đầu tƣ có thể tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú và hấp dẫn... tạo điều kiện cho du khách tăng chi tiêu. Tốc độ tăng trƣởng của ngành du lịch cũng có quan hệ chặt chẽ và tỷ lệ thuận với với mức gia tăng vốn đầu tƣ và tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tƣ. Vốn đầu tƣ vào du lịch còn làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, trong đó nâng dần tỉ trọng của các ngành dịch vụ trong thu nhập quốc dân và giảm dần tỉ trọng của các ngành nông lâm nghiệp. Việc xác định quy mô và định hƣớng đầu tƣ vốn đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho du lịch phát triển bền vững, khai thác tốt các tiềm năng và bảo vệ cảnh quan môi trƣờng. - 19 - Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH BÌNH THUẬN 2.1. Quá trình phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua: 2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã hội và nhân văn để phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận: Bình Thuận là tỉnh nằm ở cực Nam Trung Bộ, trong khu vực ảnh hƣởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ, nằm gần các thành phố công nghiệp lớn của cả nƣớc. Phía Bắc giáp hai tỉnh Lâm Đồng và Ninh Thuận, phía tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông. Bình Thuận có đƣờng bờ biển dài 192 km trải dài trên địa bàn của 6 huyện, thành phố và thị xã với các bãi biển đa dạng: từ những bãi biển cát trắng, cây xanh rợp mát quanh năm ở Phan Thiết - Hàm Tiến - Mũi Né - Hòn Rơm, bãi biển Tiến Thành - Thuận Quý - Khe Gà, bãi biển Đồi Dƣơng – Cam Bình (thị xã LaGi)… cho đến các bãi biển đá cuội nhiều màu ở Bình Thạnh (huyện Tuy Phong), bãi cát bên cạnh vách núi hang động kỳ ảo ở Vĩnh Tân - Cà Ná; các đảo nhỏ, cù lao ven biển có cảnh quan thiên nhiên hoang sơ nhƣ khu đảo Cù Lao Câu (huyện Tuy Phong), đảo Hòn Bà (thị xã LaGi), môi trƣờng tự nhiên trong lành còn thuận lợi cho việc phát triển du lịch cuối tuần, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch thể thao biển và du lịch sinh thái. Bình Thuận có tài nguyên rừng nhiệt đới với nhiều loại thực vật và động vật quý hiếm, cảnh quan hùng vĩ, sơn thủy hữu tình với nhiều núi non, hồ thác, sông suối đẹp nhƣ Núi Tàkóu, Núi Ông - Biển Lạc, Thác Bà, Thác Reo, Hồ sông Quao, Hồ Hàm Thuận - Đa Mi… có thể phát triển các loại hình du lịch dã ngoại, du lịch sinh thái kết hợp với tham quan nghiên cứu tự nhiên. Bình Thuận có một số mỏ nƣớc khoáng có giá trị phục vụ tiêu dùng và chữa bệnh nhƣ nƣớc khoáng Vĩnh Hảo (huyện Tuy Phong), Đa Kai (huyện Đức Linh), Văn Lâm (huyện Hàm Thuận Nam) và đặc biệt có nguồn nƣớc nóng tại khu Bƣng - 20 - Thị, Phong Điền (huyện Hàm Thuận Nam), có thể sử dụng để phát triển các loại hình du lịch có sử dụng nƣớc khoáng nóng và bùn để điều dƣỡng và chữa bệnh. Về điều kiện xã hội và nhân văn, Bình Thuận là nơi cƣ trú của 37 dân tộc anh em với dân số 1.140.429 ngƣời (số liệu thống kê năm 2004). Ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số (93%), còn có các dân tộc có bề dày văn hoá lâu đời nhƣ dân tộc Chăm, Rắc lây, K’Ho… Ngƣời Chăm ở Bình Thuận có dân số khá đông, sống thành từng khu dân cƣ tập trung với phong tục, tập quán đặc sắc thể hiện qua các công trình kiến trúc, lễ hội, hoạt động văn hoá, nghề thủ công truyền thống… có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với du khách. Bình Thuận có nhiều di tích văn hoá lịch sử, đến nay đã có 18 di tích đƣợc Nhà nƣớc xếp hạng. Nhiều di tích có giá trị văn hoá cao thu hút khách tham quan nhƣ di tích Trƣờng Dục Thanh (nơi Bác Hồ đã dừng chân dạy học trên con đƣờng đi tìm đƣờng cứu nƣớc), Tháp Chăm Poshanƣ, Cút Bà Thềm (nơi lƣu giữ các di vật cuối cùng của hoàng tộc Chăm), Chùa núi TàKóu, Chùa hang Cổ Thạch, Dinh Thầy Thím, Đình Vạn Thủy Tú (nơi thờ cúng cá voi của cƣ dân địa phƣơng), chùa Ông… Ngoài ra còn có khoảng 15 di tích văn hoá lịch sử, kiến trúc nghệ thuật đang đƣợc khảo cứu, lập hồ sơ khoa học đề nghị Nhà nƣớc công nhận. Bình Thuận cũng là vùng đất có nhiều lễ hội văn hoá dân gian đặc sắc. Do chịu ảnh hƣởng văn hoá, phong tục của nhiều dân tộc sống trên địa bàn, nên ngoài các lễ hội chung của cả nƣớc, Bình Thuận còn có các lễ hội mang tính chất vùng và đặc thù của địa phƣơng nhƣ: Lễ hội Ka-tê của đồng bào Chăm, Lễ hội Nghinh ông của ngƣời Hoa, Lễ Nghinh Ông Nam Hải của cƣ dân các vạn chài ven biển, Lễ hội dinh Thầy Thím… diễn ra hàng năm thu hút rất đông khách tham dự. Ngoài ra Bình Thuận còn có các loại hình văn nghệ độc đáo của ngƣời Chăm, một số làng nghề truyền thống với các nghề dệt thổ cẩm, làm gốm, làm bánh rế… góp phần làm phong phú thêm các hoạt động du lịch. Nhìn chung, tài nguyên du lịch của Bình Thuận (kể cả tài nguyên tự nhiên lẫn xã hội nhân văn) là khá đa dạng, trong đó nổi bật là tài nguyên du lịch biển có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả để tạo ra nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn. Tuy - 21 - nhiên, trong thời gian qua việc phát triển du lịch ở Bình Thuận còn mang nặng tính tự phát, chủ yếu là khai thác các tài nguyên sẵn có mà chƣa có sự đầu tƣ một cách thoả đáng nhằm bảo vệ môi trƣờng du lịch, nâng cao chất lƣợng và giá trị của sản phẩm du lịch nhằm hƣớng tới sự phát triển nhanh và bền vững. 2.1.2. Quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua: Ngành du lịch tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn trƣớc 1995 phát triển tƣơng đối bình thƣờng, kể từ năm 1995 bắt đầu tăng tốc (từ sau sự kiện nhật thực toàn phần) và đặc biệt phát triển mạnh kể từ năm 2000 trở lại đây, thể hiện qua các chỉ tiêu sau: - Khách du lịch: Trong giai đoạn 1995 - 2005, số lƣợng khách du lịch đến Bình Thuận có tốc độ tăng trƣởng bình quân trên 30%/năm, trong đó khách du lịch quốc tế tăng bình quân trên 40%/năm. Năm 1995 toàn tỉnh đón 53.200 lƣợt khách trong đó có 5.300 lƣợt khách quốc tế, thì năm 2000 đón 513.000 lƣợt khách trong đó có 53.000 khách quốc tế và năm 2005 đón 1.250.930 lƣợt khách trong đó có 128.020 lƣợt khách quốc tế. Theo số liệu điều tra và thống kê thì lƣợng khách đến Bình Thuận với mục đích du lịch biển chiếm trên 80% trong tổng số khách và tỷ trọng này có xu hƣớng ngày càng tăng nhất là sau khi hàng loạt các cơ sở lƣu trú, đặc biệt là các resort đƣợc đầu tƣ ở các khu vực Hàm Tiến – Mũi Né, Tiến Thành (Phan Thiết) đã thu hút nhiều du khách đến Bình Thuận trong thời gian qua. - Doanh thu từ hoạt động của ngành du lịch cũng tăng cao, với tốc độ tăng trƣởng bình quân khoảng 30%/năm. Năm 1995, tổng doanh thu chỉ là 30,66 tỉ đồng thì năm 2005 là 123,10 tỷ đồng (tăng hơn gấp 4 lần) và đến năm 2005, tổng doanh thu đạt 611,3 tỷ đồng (tăng gần 20 lần). Do đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao nên tỉ trọng GDP du lịch Bình Thuận trong GDP toàn tỉnh cũng tăng nhanh, từ chỗ chiếm tỉ trọng không đáng kể, năm 1997 GDP trong lĩnh vực du lịch chiếm 2,4% GDP toàn tỉnh thì đến năm 2005 chiếm 4,3% GDP toàn tỉnh. Điều này cho thấy hoạt động du lịch đã góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phƣơng theo, góp phần ngày càng rõ nét vào sự tăng trƣởng chung của kinh tế địa phƣơng. - 22 - Đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng mạnh mẽ của du khách, các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cũng đƣợc đầu tƣ và phát triển nhanh chóng. Trong đó: - Về cơ sở lưu trú cho khách du lịch: Cuối năm 1995, toàn tỉnh có 334 phòng khách sạn, trong đó chỉ có 60 phòng đủ tiêu chuẩn đón khách quốc tế. Đến cuối năm 2000 đã có 976 phòng đạt tiêu chuẩn, trong đó số phòng từ 01 sao trở lên là 574 phòng, chiếm 58,8% tổng số phòng, có 1 khách sạn đƣợc xếp hạng 4 sao với 123 phòng. Cuối năm 2005 có trên 110 khách sạn, cơ sở lƣu trú với tổng số phòng nghỉ là 3.431 phòng, trong đó có 342 phòng tiêu chuẩn 4 sao; 588 phòng tiêu chuẩn 3 sao; 907 phòng tiêu chuẩn 2 sao; 344 phòng tiêu chuẩn 01 sao và 186 phòng đạt tiêu chuẩn tối thiểu. Ngoài ra còn có khoảng 220 nhà trọ, nhà nghỉ với trên 2.000 phòng tập trung ở các khu du lịch: Phan Thiết – Mũi Né, Bình Thạnh – Tuy Phong và thị xã LaGi. Bên cạnh các khách sạn, nhà nghỉ, các nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí phục vụ du khách cũng đƣợc đầu tƣ xây dựng nhƣ sân golf 18 lỗ, các điểm du lịch có trò chơi trên biển, nhà hàng, vũ trƣờng, các dịch vụ vận chuyển, vui chơ giải trí ngày càng phát triển, đáp ứng nhƣ cầu, thị hiếu của khách du lịch… tuy nhiên các dịch vụ nhìn chung vẫn còn nghèo nàn, đơn điệu, chƣa đƣợc quy hoạch phát triển và đầu tƣ tƣơng xứng với tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh. - Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch: + Về đường bộ: Trong các năm qua, bằng nhiều nguồn vốn Tỉnh đã tiến hành đầu tƣ nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng, có nhiều công trình góp phần quan trọng vào việc chỉnh trang đô thị, thu hút du khách và nhà đầu tƣ. Một số hạng mục quan trọng đã và đang đƣợc hoàn thiện đó là: Tuyến đƣờng Mƣơng Mán – Hàm Mỹ, tuyến đƣờng Suối Nƣớc – Hoà Thắng – Lƣơng Sơn, tuyến đƣờng Hàm Minh – Thuận Quý, Tiến Thành – Thuận Quý, Hòn Lan – Kê Gà… tập trung nguồn vốn nâng cấp, làm mới 9 tuyến đƣờng nối Quốc lộ 1A ra biển, vào các khu du lịch. - 23 - + Đường sắt: Đƣờng sắt Bắc - Nam qua tỉnh với chiều dài 190 km. Hiện đã có tuyến đƣờng sắt chạy hàng ngày phục vụ khách du lịch từ Sài Gòn đi Phan Thiết và ngƣợc lại. + Đường biển: Đã xây dựng và đƣa vào sử dụng các cảng cá Phan Thiết, cảng Phú Quý, đang tiếp tục nạo vét và chỉnh sửa các cảng cá Lagi, cảng cá Phan Rí Cửa… + Sân bay: Hiện Bộ Giao thông vận tải đang nghiên cứu phát triển sân bay du lịch tại Bình Thuận. + Hệ thống cấp điện: Mạng lƣới điện đã đƣợc phát triển rộng khắp trên toàn tỉnh, tuyến Phan Rang – Phan Thiết đã đƣợc nâng cấp từ điện áp 66 KV chuyển sang vận hành điện áp 110 KV. Toàn tỉnh hiện có 845 km đƣờng dây 22/15 KV, tăng 2,3 lần so với năm 1995 với 1.442 trạm biến áp, tổng dung lƣợng các trạm biến áp gần 100.000 KVA tăng 2,34 lần so với năm 1995, đƣờng dây hạ thế khoảng 900 km tăng 2,33 lần. Đã xây dựng nhiều hệ thống chiếu sáng công lộ: Lầu Ông Hoàng – Mũi Né, thị trấn Hàm Thuận Nam, Liên Hƣơng, thị xã Lagi, thành phố Phan Thiết… + Hệ thống cấp, thoát nước: Nhà máy nƣớc Phan Thiết có công suất 25.000m 3/ngày đêm, hiện đang nâng cấp, mở rộng hệ thống đƣờng ống bằng nguồn vốn ADB, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất; nhiều hệ thống cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt và phục vụ du lịch nhƣ: Hệ thống cấp nƣớc Lầu Ông Hoàng – Đá Ông Địa – Hàm Tiến – Mũi né; hệ thống cấp nƣớc khu vực Hòn Lan – Hàm Thuận Nam, cấp nƣớc khu vực Bình Thạnh – Tuy Phong… đang đƣợc đầu tƣ xây dựng. - Đầu tƣ xây dựng các hệ thống xử lý nƣớc thải Bình Thạnh, Liên Hƣơng, Hàm Tiến – Mũi Né. + Thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc tiếp tục đƣợc đầu tƣ nâng cấp mở rộng cả về hữu tuyến lẫn vô tuyến. Tổng số trạm phát sóng di động (BTS) trên toàn tỉnh lên đến 66 trạm, trong đó có 17 trạm phủ sóng cho các khu du lịch. - 24 - Các dịch vụ Internet đƣợc sử dụng rộng rãi, đảm bảo các yêu cầu của khách hàng. Số lƣợng máy điện thoại bình quân 4,59 máy/100 dân. Song nhìn chung công tác đầu tƣ xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch vẫn chƣa theo kịp yêu cầu phát triển, thiếu phân kỳ đầu tƣ cụ thể, do vậy việc lồng ghép xây dựng các công trình phục vụ du lịch với nhiều chƣơng trình, nhiều nguồn vốn khác nhau thiếu đồng bộ. Sự tham gia của các thành phần kinh tế cho đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch còn hạn chế. Về nhân lực hoạt động trong ngành du lịch, theo thống kê đến cuối năm 2003, số lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp du lịch là 3.121 ngƣời tăng lên 4.145 lao động trong năm 2005. Số lƣợng lao động có trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ cũng đƣợc tăng hơn, năm 2003 tỷ lệ lao động tốt nghiệp phổ thông trung học từ 57,4%, tăng lên 67,6% năm 2005; lao động có chuyên môn nghiệp vụ từ 19,6% tăng lên 32,3% trong đó trình độ cao đẳng, đại học từ 8,8% tăng lên 15,6%. Ngoài số lao động trực tiếp còn có khoảng trên 7.600 lao động gián tiếp có liên quan đến hoạt động dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, so với nhu cầu lao động ngày càng cao về cả số lƣợng và chất lƣợng của ngành du lịch đang phát triển mạnh thì lao động tại chỗ chƣa đáp ứng đƣợc, cần phải tăng cƣờng công tác đào tạo và cung ứng lao động có trình độ và tay nghề. Nhìn chung, trong thời gian gần đây hoạt động du lịch của Bình Thuận có bƣớc phát triển đáng khích lệ làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế và có sự đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Du lịch phát triển đã góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động tại địa phƣơng, tăng thu ngân sách, thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Nhiều công trình du lịch đã góp phần làm đẹp thêm cảnh quan và cải thiện môi trƣờng khu vực. Tuy nhiên sự phát triển của ngành du lịch trong những năm qua chƣa thật sự bền vững, chƣa cân đối và đồng bộ giữa các vùng trong tỉnh, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng du lịch của tỉnh, hiệu quả kinh tế còn thấp. Việc mở rộng thị trƣờng còn nhiều lúng túng, chƣa có sự phối hợp chỉ đạo toàn diện trong công tác tuyên truyền, - 25 - quảng bá thông tin cần thiết đến du khách. Một số điểm du lịch không đảm bảo và có nguy cơ suy thoái về môi trƣờng. 2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư để phát triển du lịch: 2.2.1. Huy động vốn từ Ngân sách Nhà nước: Thực hiện chủ trƣơng huy động các nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển, trong những năm vừa qua, tỉnh Bình Thuận đã có nhiều nỗ lực trong công tác thu ngân sách. Tổng thu ngân sách địa phƣơng 5 năm từ 2001 đến 2005 đạt 3.405 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 67%. Do nguồn thu ngân sách địa phƣơng còn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu chi ngân sách nên Bình Thuận vẫn là một trong các tỉnh còn nhận trợ cấp ngân sách từ trung ƣơng. Mặc dù kết quả thu ngân sách địa phƣơng có sự gia tăng đều qua các năm nhƣng nhìn chung Bình Thuận là tỉnh có nguồn thu ngân sách thấp, do cơ cấu kinh tế của tỉnh vẫn thiên về khu vực nông lâm ngƣ nghiệp, chƣa có sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Mức động viên thu nhập vào ngân sách còn thấp, bình quân 9,19% GDP trong 5 năm qua, chƣa đạt với mục tiêu đề ra (theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, bình quân hàng năm huy động 11- 12% GDP vào ngân sách). Bảng 2.1: THU NGÂN SÁCH TỈNH BÌNH THUẬN ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 - Thu ngân sách địa phƣơng Tỉ lệ tăng (%) - GDP - Thu NSĐP/GDP (%) 359 11,2 3.786 9,48 394 9,7 4.404 8,95 533 35,2 5.202 10,25 919 72,4 6.617 13,89 1.200 30,6 8.026 14,95 (Nguồn: Sở Tài chính Bình Thuận) Qua phân tích số liệu cho thấy, tuy tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc thúc đẩy huy động vốn vào ngân sách, nhƣng kết quả đạt đƣợc còn hạn chế, do tình hình - 26 - kinh tế địa phƣơng phát triển còn chậm, các doanh nghiệp kinh doanh chƣa hiệu quả, việc thực hiện các luật thuế chƣa chặt chẽ, vẫn còn tình trạng thất thu thuế, nhất là đối với khu vực kinh tế tƣ nhân và cá thể. Nguồn thu ngân sách của tỉnh chủ yếu đƣợc sử dụng để chi cho đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên. Trong đó, nhiệm vụ chi đầu tƣ phát triển là rất quan trọng, đóng vai trò chủ đạo trong việc huy động nguồn lực trong và ngoài tỉnh đầu tƣ phát triển kinh tế địa phƣơng, qua đó tạo ra nguồn thu lớn hơn cho những năm tiếp theo. Bảng 2.2: CHI NGÂN SÁCH TỈNH BÌNH THUẬN ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng chi Trong đó: - Chi đầu tƣ phát triển Tỉ trọng (%) - Chi thƣờng xuyên Tỉ trọng (%) 803 302 38 441 55 796 198 25 486 61 1.034 375 36 603 58 1.594 635 40 754 47 1.875 763 41 927 49 (Nguồn: Sở Tài chính Bình Thuận) Trong tổng chi ngân sách nhà nƣớc tại Bình Thuận thời gian qua các khoản chi đầu tƣ phát triển có sự gia tăng đáng kể, năm 2005 đạt 710 tỷ đồng, gấp 2,35 lần so với năm 2001. Tỉ trọng chi đầu tƣ phát triển trong tổng chi ngân sách của tỉnh có sự gia tăng đáng kể từ 38% năm 2001 đã tăng lên 41% vào năm 2005. Điều này cho thấy sự nỗ lực của tỉnh trong việc sử dụng một phần lớn ngân sách để đầu tƣ cho sự phát triển kinh tế địa phƣơng. Chi đầu tƣ phát triển chủ yếu là đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, trong đó tập trung đầu tƣ các công trình giao thông, đƣờng điện, cung cấp nƣớc sạch, bƣu chính viễn thông đến các khu du lịch. Qua các số liệu thống kê, trong giai đoạn 2001 – 2005, hàng năm bình quân chi đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho các công trình phục vụ phát triển du lịch chiếm từ 20 – 25% tổng chi đầu tƣ XDCB toàn tỉnh. Đây là tỷ lệ khá lớn, thể hiện sự quan tâm của tỉnh đối với việc phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phƣơng. - 27 - 2.2.2. Huy động vốn từ nguồn tín dụng: Thực hiện chủ trƣơng đẩy mạnh hoạt động tín dụng, hƣớng hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn vào việc phục vụ phát triển kinh tế xã hội, trong những năm gần đây các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn đã có nhiều cố gắng trong việc huy động tạo nguồn vốn cho vay để phát triển kinh tế. Bằng các biện pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, kết hợp với chính sách lãi suất dƣơng, các ngân hàng thƣơng mại và quỹ tín dụng nhân dân đã thu hút ngày càng nhiều lƣợng vốn nhàn rỗi của xã hội. Tổng lƣợng vốn huy động năm 2005 đạt 1.563 tỷ đồng, gấp 2,55 lần so với năm 2001, tốc độ tăng bình quân là 26,31%/ năm. Trong đó tiền gởi tiết kiệm tăng mạnh, năm 2005 đạt 1.120 tỷ đồng, gấp 3,7 lần so với năm 2001, tăng bình quân 38,32%/ năm. Huy động qua các loại kỳ phiếu, trái phiếu năm 2005 đạt 84 tỷ đồng, gấp 1,12 lần so với năm 2001, tốc độ tăng bình quân 2,87%/ năm. Bảng 2.3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Vốn huy động Tỉ lệ tăng (%) Trong đó: - Tiền gởi tiết kiệm Tỉ lệ tăng (%) - Kỳ phiếu, trái phiếu Tỉ lệ tăng (%) 614 - 306 - 75 - 774 26 358 17 134 79 1.044 35 586 64 185 38 1.296 24 810 38 132 29 1.563 21 1.120 38 84 -36 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) Do công tác thu hút vốn qua hệ thống tín dụng ngân hàng có nhiều tiến bộ nên việc cho vay để đầu tƣ phát triển cũng đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ. Dƣ nợ kể cả ngắn hạn lẫn trung dài hạn đều có sự gia tăng đáng kể. Dƣ nợ trung và dài hạn cuối năm 2005 là 3.201 tỷ đồng, gấp 2,19 lần so với năm 2001, tốc độ tăng bình quân là 21,60%/ năm. Cơ cấu dƣ nợ các thành phần kinh tế thì khu vực tƣ nhân, cá - 28 - thể chiếm tỉ trọng lớn nhất: năm 2005 chiếm 80,1%, kế đến là các doanh nghiệp nhà nƣớc: 14,9%; tập thể: 2,2%; hỗn hợp: 2,0%; các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vay chiếm 0,8%. Trong tổng dƣ nợ trung và dài hạn, ngành nông lâm ngƣ nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất: năm 2005 chiếm 46,7%, tiếp đến là ngành dịch vụ, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp du lịch chiếm 40,6%, công nghiệp và xây dựng chiếm 12,7%. Tuy nhiên, xét về tốc độ gia tăng thì ngành dịch vụ có mức tăng cao nhất, bình quân đạt 37,04%/năm trong giai đoạn 2001 - 2005, trong khi ngành nông lâm nghiệp có tốc độ tăng là 18,49%/năm và ngành công nghiệp xây dựng giảm 2,2%/năm. Qua đó cho thấy việc huy động vốn qua tín dụng ngân hàng tại tỉnh Bình Thuận trong những năm qua đã góp phần quan trọng trong việc tạo nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó đặc biệt là phát triển ngành dịch vụ du lịch. Bảng 2.4: DƢ NỢ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐẾN NGÀY 31/12 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng dư nợ 1.Phân theo thành phần - Nhà nƣớc - Tập thể - Tƣ nhân, Cá thể - Có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài - Hỗn hợp 2. Phân theo khu vực - Nông lâm ngƣ nghiệp - Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ 1.464,3 655,8 196,0 15,2 413,0 0,7 30,9 603,2 291,2 170,3 141,7 1.829,7 799,4 225,5 22,2 494,5 2,3 54,8 752,9 337,7 211,7 203,6 2.316,2 1.122,5 288,1 30,9 697,9 5,2 100,3 1.016,6 426,2 265,1 325,3 2.813,8 1.254,3 290,5 30,3 822,6 6,1 104,9 1.243,9 475,2 289,2 479,4 3.201,1 1.579,9 235,2 34,3 1.265,2 13,7 31,6 1.229,4 574,0 155,8 499,7 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) - 29 - Bên cạnh việc huy động vốn để tăng cƣờng cho vay đầu tƣ trung và dài hạn, các ngân hàng thƣơng mại và tổ chức tín dụng tại Bình Thuận cũng đã đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm giải quyết những khó khăn về vốn lƣu động, qua đó góp phần duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của địa phƣơng. Tổng dƣ nợ ngắn hạn cuối năm 2005 là 1.621,2 tỷ đồng, gấp 2,03 lần so với năm 2001, tốc độ tăng bình quân là 19,37%/năm. Trong đó dƣ nợ khu vực dịch vụ tăng với tốc độ 141,91%/năm. Bảng 2.5: DƢ NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN NGÀY 31/12 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng dư nợ 1. Phân theo thành phần - Nhà nƣớc - Tập thể - Tƣ nhân, Cá thể - Có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài - Hỗn hợp 2. Phân theo khu vực - Nông lâm ngƣ nghiệp -Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ 1.464,3 798,5 256,1 0,2 524,2 0,1 17,8 660,9 441,5 203,7 15,7 1.829,7 1.030,3 307,9 1,2 656,9 0 64,2 987,7 563,1 242,9 181,5 2.316,2 1.193,8 245,1 21,1 815,9 110,5 1,2 1.128,4 675,9 252,9 199,5 2.813,8 1559,5 140,9 16,7 1.191,2 207,7 2,9 1.147,8 698,0 156,6 293,2 3.201,1 1.621,2 153,0 536,0 1.424,2 39,9 3,4 1.562,2 775,8 268,6 537,7 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) Trong tổng dƣ nợ tín dụng ngân hàng, mặc dù dƣ nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng lớn hơn so với dƣ nợ trung và dài hạn, nhƣng tỉ trọng của nợ vay trung và dài hạn có xu hƣớng tăng lên, từ mức 44,8% năm vào năm 2001, đến năm 2005 đã tăng lên 49,4%. Điều này cho thấy nguồn vốn huy động đƣợc từ nguồn tín dụng tại Bình Thuận đã đƣợc tập trung đầu tƣ phát triển ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt, đối với khu vực dịch vụ mà phần lớn là hoạt động du lịch, mức dƣ nợ tín dụng trung và dài hạn năm 2005 đã vƣợt gần bằng mức dƣ nợ tín dụng ngắn hạn. - 30 - Bảng 2.6: CƠ CẤU DƢ NỢ TÍN DỤNG 31/12 ĐVT:% Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng dư nợ Dƣ nợ ngắn hạn Dƣ nợ trung và dài hạn 100 55,2 44,8 100 56,3 43,7 100 51,5 48,5 100 55,4 44,6 100 50,6 49,4 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) Nhìn chung, tình hình huy động vốn đầu tƣ qua hệ thống tín dụng ngân hàng tại tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tƣ theo hƣớng tăng tỉ trọng khu vực dịch vụ trong đó có ngành du lịch. Tuy nhiên, quy mô huy động vốn tín dụng còn nhỏ bé so với yêu cầu đầu tƣ, và các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay trung và dài hạn còn hạn chế, nhất là các doanh nghiệp tƣ nhân ở ngoài tỉnh vào đầu tƣ phát triển du lịch ở tỉnh nhà, cho nên tín dụng trong thời gian qua chƣa đóng vai trò là một trong những kênh chủ yếu để huy động vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch tại Bình Thuận. 2.2.3. Huy động vốn từ các doanh nghiệp: Sự hấp dẫn của tiềm năng tự nhiên và xã hội nhân văn và vị trí địa lý của tỉnh đã tạo nên một sức thu hút rất lớn nguồn vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tƣ vào du lịch Bình Thuận. Từ chỗ chỉ có một vài dự án đầu tƣ tập trung ở Hàm Tiến - Mũi Né thuộc thành phố Phan Thiết vào những năm 1995 – 1997, đến cuối năm 2001 toàn tỉnh có 113 dự án do các doanh nghiệp trong nƣớc đăng ký đầu tƣ vào du lịch đƣợc chấp thuận, với tổng vốn đăng ký đầu tƣ là 1.028 tỷ đồng, thì đến cuối năm 2005 toàn tỉnh đã có 365 dự án du lịch đƣợc chấp thuận đầu tƣ ở hầu hết các khu du lịch trong tỉnh với tổng vốn đăng ký đầu tƣ là 8.437 tỷ đồng. Từ nguồn vốn đầu tƣ của mình, các doanh nghiệp tiến hành xây dựng các cơ sở lƣu trú, từ đó đã làm đổi mới diện mạo của du lịch Bình Thuận trong một thời gian tƣơng đối ngắn và góp phần đáp ứng nhu cầu tham quan nghỉ dƣỡng của du khách. Tuy nhiên, các dự án đầu tƣ thƣờng tập trung để xây dựng các khu nghỉ mát, khách sạn, - 31 - du lịch sinh thái… đã gây nên sự quá tải cho hệ thống hạ tầng còn đang yếu kém và bất cập. Một số vƣớng mắc về đền bù giải toả đã làm chậm tiến độ triển khai các dự án và làm chậm quá trình khai thác vốn đầu tƣ . Đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc, do khả năng về vốn hạn chế, hiệu quả kinh doanh thấp cho nên việc huy động vốn cho đầu tƣ phát triển rất thấp so với các thành phần kinh tế khác, chiếm 0,36% trên tổng vốn đầu tƣ. Sự bùng nổ đầu tƣ vào ngành du lịch Bình Thuận trong thời gian gần đây chủ yếu đƣợc thực hiện bằng nguồn vốn của các doanh nghiệp tƣ nhân và cá nhân trong và ngoài tỉnh. Số liệu thống kê cho thấy các doanh nghiệp tƣ nhân và cá nhân đến từ TP. Hồ Chí Minh chiếm phần lớn số dự án đầu tƣ và phần lớn lƣợng vốn đầu tƣ vào du lịch Bình Thuận trong những năm gần đây (245 dự án với tổng số vốn 6.831 tỷ đồng, chiếm 80,96 % tổng vốn của doanh nghiệp trong nƣớc đầu tƣ vào du lịch Bình Thuận). Các doanh nghiệp tƣ nhân địa phƣơng chỉ đầu tƣ 72 dự án với số vốn 619 tỷ đồng, chiếm 7,34% vốn đầu tƣ. Điều này thể hiện mức tiết kiệm của dân cƣ địa phƣơng dành cho đầu tƣ còn rất hạn chế, nhất là đối với việc đầu tƣ cho các cơ sở du lịch đòi hỏi phải có số vốn tƣơng đối lớn vƣợt quá tầm của nhiều doanh nghiệp và tƣ nhân địa phƣơng. Bảng 2.7: ĐẦU TƢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƢỚC ĐẦU TƢ VÀO DU LỊCH BÌNH THUẬN TỪ NĂM 1995 ĐẾN 2005 Nhóm đầu tư Số dự án Vốn đầu tư (Tỷ đồng) Tỉ lệ (%) Tổng cộng 1. Doanh nghiệp nhà nƣớc 2. Hợp tác xã 3. Doanh nghiệp tƣ nhân Trong đó: + Địa phƣơng + TP. Hồ Chí Minh + Các tỉnh khác 365 02 01 362 72 245 45 8.437 32 10 8.395 619 6.831 945 100 0,36 0,12 99,52 7,34 80,96 11,22 (Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư Bình Thuận) - 32 - Tình hình đầu tƣ vào du lịch Bình Thuận trong thời gian gần đây cho thấy công tác thu hút vốn đang phát triển tƣơng đối tốt, đây là kết quả của việc định hƣớng phát triển của tỉnh nhằm đƣa du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong một tƣơng lai gần. Công việc quảng bá thông tin du lịch Bình Thuận đƣợc đẩy mạnh đã tạo nên sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ, các chế độ ƣu đãi cùng với việc tăng cƣờng đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng của nhà nƣớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm bỏ vốn đầu tƣ lâu dài. Tuy nhiên, thực trạng đầu tƣ của các doanh nghiệp cũng còn những hạn chế cần khắc phục, đó là các dự án chỉ tập trung ở thành phố Phan Thiết và các khu vực lân cận, chƣa đầu tƣ để khai thác tiềm năng còn rất lớn ở các khu du lịch đã đƣợc quy hoạch ở các huyện; Chƣa có các dự án đầu tƣ các cơ sở kinh doanh du lịch có quy mô lớn, kết hợp giữa du lịch nghỉ dƣỡng với các loại hình vui chơi giải trí, dịch vụ thƣơng mại để hấp dẫn du khách, tăng thời gian lƣu trú và tăng doanh thu cho ngành du lịch địa phƣơng; chƣa quan tâm đến việc phát triển du lịch cộng đồng, du lịch dã ngoại có suất đầu tƣ thấp, phù hợp với các nhà đầu tƣ địa phƣơng để góp phần giải quyết hài hòa lợi ích của cƣ dân bản địa trong quá trình phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm du lịch theo quy mô đầu tƣ . 2.2.4. Huy động vốn nước ngoài: 2.2.4.a. Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Thực hiện chủ trƣơng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong đó trọng điểm là phát triển du lịch, kể từ khi Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đƣợc ban hành vào năm 1998, Tỉnh Bình Thuận đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào phát triển kinh doanh du lịch. Tính đến nay tỉnh đã chấp thuận cho 17 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 105,98 triệu USD, trong đó số vốn đã thực hiện là 36,08 triệu USD, chiếm 34,36% vốn đăng ký. - 33 - Bảng 2.8: ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO DU LỊCH BÌNH THUẬN ĐVT: triệu USD Năm Số dự án Vốn đăng ký Vốn thực hiện 2000 2001 2002 2003 2004 2005 4 3 2 3 4 01 32,81 2,50 1,90 8,00 60,50 0,27 28,38 4,50 0,50 0,50 2,00 0,20 Tổng cộng 17 105,98 36,08 (Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư Bình Thuận) Các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài vào du lịch Bình Thuận đƣợc triển khai khá sớm. Vào năm 1993, khi các nhà đầu tƣ trong nƣớc vẫn còn chƣa quan tâm đến tiềm năng du lịch ở vùng đất ven biển này thì các doanh nghiệp nƣớc ngoài đã tìm hiểu và mạnh dạn đăng ký 2 dự án đầu tƣ với số vốn khá lớn, lên đến 26,3 triệu USD, đó là dự án Sân golf 18 lỗ và khách sạn Novotel Phan Thiết. Các năm 1994 và 1995 mỗi năm có 1 dự án với số vốn thấp hơn đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch nghỉ dƣỡng. Các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài này tuy không nhiều nhƣng đã có tác động tích cực trong việc kích thích sự phát triển của ngành du lịch địa phƣơng. Qua việc thu hút du khách nƣớc ngoài và các doanh nhân đến câu lạc bộ Golf và các resort ven biển, các khu du lịch này đã góp phần quan trọng trong việc giới thiệu tiềm năng du lịch dồi dào của Bình Thuận với các nhà đầu tƣ, từ đó tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ trong việc huy động vốn trong nƣớc để đầu tƣ phát triển du lịch một cách nhanh chóng, nhất là phát triển các khu du lịch nghỉ dƣỡng theo mô hình của các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài đã làm thành công nhƣ các khu Victoria, Cocobeach… Từ năm 1996 đến năm 2000, do nhiều nguyên nhân, việc huy động vốn FDI bị chững lại, không có dự án đầu tƣ mới nào đƣợc đăng ký vào ngành du lịch, chỉ tiếp tục triển khai các dự án đã đăng ký. Sau khi quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch Bình Thuận đến năm 2010 đƣợc phê duyệt, tình hình đầu tƣ có tiến triển khả quan hơn. Năm 2001 có 3 dự án đăng ký với số vốn 2,5 triệu USD. Năm - 34 - 2004 có 4 dự án với số vốn 60,5 triệu USD đƣợc đăng ký. Các dự án này không chỉ tập trung ở thành phố Phan Thiết nhƣ trƣớc mà đƣợc đầu tƣ tại huyện Hàm Thuận Nam, Bắc Bình, cũng là một địa phƣơng đƣợc chọn để xây dựng khu du lịch trọng điểm của tỉnh. Nhìn chung, công tác huy động vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để phát triển du lịch trong thời gian qua còn khá khiêm tốn. Số dự án không nhiều, mức vốn đầu tƣ thấp, không duy trì đƣợc tính liên tục trong thu hút nguồn vốn rất quan trọng này. Mặc dù đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch địa phƣơng những năm qua, nhƣng nguồn FDI vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và nhu cầu đầu tƣ của tỉnh. Các dự án có quy mô lớn với các sản phẩm du lịch đa dạng, các công trình đầu tƣ cơ sở hạ tầng, cơ sở kỹ thuật của ngành du lịch cần vốn lớn vẫn chƣa đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm. Trong những năm gần đây, lƣợng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài còn thấp nhiều so với lƣợng vốn đầu tƣ trong nƣớc. Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch Bình Thuận vẫn thiếu bóng dáng của những nhà đầu tƣ lớn, chuyên nghiệp của nƣớc ngoài. 2.2.4.b. Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: Trong những năm qua, để giải quyết tình trạng khó khăn về vốn, Tỉnh Bình Thuận rất chú trọng đến việc huy động các nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO), tuy nhiên kết quả đạt đƣợc còn hạn chế do thiếu dự án có hiệu quả, tình hình giải ngân chậm. Nguồn vốn ODA và viện trợ của NGO thƣờng tập trung cho một số công trình thủy lợi, giao thông nông thôn, các dự án phát triển y tế, văn hoá, giáo dục… ít có ảnh hƣởng đến sự phát triển của ngành du lịch. Các dự án đầu tƣ hạ tầng của du lịch cũng chƣa tiếp cận các nguồn vốn này để đáp ứng một số nhu cầu đầu tƣ cấp bách, vừa góp phần giải quyết nâng cao đời sống cộng đồng, vừa tạo môi trƣờng thuận lợi để thu hút vốn đầu tƣ vào du lịch. 2.2.5. Huy động từ thị trường vốn: Mặc dù đƣợc xác định là một kênh quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế xã hội, nhƣng thị trƣờng vốn vẫn chƣa đƣợc tỉnh Bình Thuận - 35 - quan tâm khai thác. Hầu hết các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đều dựa vào nguồn thu của ngân sách địa phƣơng và trợ cấp của trung ƣơng. Các doanh nghiệp vẫn chủ yếu dựa vào ngân hàng khi thiếu vốn đầu tƣ. Các biện pháp phát hành chứng khoán để huy động vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch chƣa đƣợc áp dụng tại Bình Thuận. 2.3. Một số ý kiến nhận xét: Qua phân tích tình hình huy động các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua, có thể rút ra một số nhận xét sau: - Công tác huy động vốn đƣợc thực hiện khá tốt, số lƣợng vốn đầu tƣ cho du lịch ngày càng tăng, đặc biệt là vào các năm gần đây (2002 – 2005), đã tạo nên sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch địa phƣơng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng tiến bộ. - Các kênh huy động vốn từng bƣớc đƣợc đa dạng hóa. Vào những năm trƣớc đây nguồn vốn đầu tƣ cho du lịch chủ yếu là từ ngân sách và các doanh nghiệp nhà nƣớc, thì đến nay việc huy động qua các kênh tín dụng, các doanh nghiệp tƣ nhân, cá nhân trong và ngoài tỉnh, đầu tƣ nƣớc ngoài ngày càng chiếm tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong đầu tƣ phát triển du lịch địa phƣơng. - Công tác thu ngân sách địa phƣơng đạt đƣợc một số kết quả nhất định, hàng năm tổng thu ngân sách đều có sự gia tăng hơn năm trƣớc. Việc điều hành chi ngân sách có tiến bộ. Tỉ trọng chi đầu tƣ phát triển trong tổng chi ngân sách ngày càng tăng. Chi đầu tƣ phát triển đã có sự tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung phục vụ các chƣơng trình kinh tế trọng điểm của tỉnh, trong đó có phát triển hạ tầng du lịch với quy mô ngày càng lớn và tính chất ngày càng đa dạng, tạo nền tảng cơ sở vật chất cho việc phát triển du lịch trong thời gian đến, qua đó tăng sức hấp dẫn đối với các thành phần kinh tế khác đầu tƣ vào du lịch. Tuy đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, nhƣng công tác huy động vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch trong thời gian vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục: - Lƣợng vốn đầu tƣ cho du lịch đã huy động đƣợc trong thời gian qua có tăng nhƣng chƣa đều, gia tăng đầu tƣ chủ yếu là từ khu vực doanh nghiệp tƣ nhân và cá - 36 - nhân trong và ngoài tỉnh. Các kênh huy động khác tăng chậm hoặc giảm sút nhƣ đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Vốn đầu tƣ tập trung chủ yếu ở khu vực thành phố Phan Thiết và lân cận, gây nên sự quá tải về hạ tầng, tạo nên sự mất cân đối trong phát triển du lịch giữa các vùng trong tỉnh. Các dự án đầu tƣ chủ yếu tập trung vào các cơ sở lƣu trú, khu nghỉ dƣỡng, do đó chƣa khai thác tốt tiềm năng nhiều mặt của du lịch địa phƣơng nhƣ du lịch tham quan văn hoá, lễ hội, du lịch giải trí, du lịch sinh thái rừng… - Cơ cấu vốn đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài đƣợc huy động để phát triển du lịch trong thời gian qua chƣa hợp lý, chƣa thể hiện quan điểm vốn trong nƣớc là quyết định, vốn nƣớc ngoài là quan trọng. Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đạt thấp và không liên tục, công tác thu hút FDI chƣa tốt, chƣa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào các dự án du lịch cần vốn lớn, sản phẩm đa dạng, có sức hấp dẫn với du khách nƣớc ngoài. - Huy động vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng du lịch còn nhiều bất cập so với nhu cầu đã làm chậm tiến độ triển khai đầu tƣ vào các khu du lịch trọng điểm của tỉnh. Hiện nay vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng chủ yếu là từ ngân sách nhà nƣớc, mà nguồn thu ngân sách của tỉnh trong thời gian qua và trong vài năm đến cũng còn rất hạn chế. Theo dự tính trong quy hoạch tổng thể tỉnh Bình Thuận đến năm 2010, khả năng tích lũy từ ngân sách nhà nƣớc để chi cho phát triển hạ tầng của tất cả các ngành trong tỉnh giai đoạn 2001 – 2005 chỉ đƣợc khoảng 949 tỷ đồng, giai đoạn 2006 – 2010 là 1.954 tỷ đồng, trong khi đó dự kiến số vốn cần thiết phải đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sự phát triển của ngành du lịch trong thời gian đến là 1.370 tỷ đồng, và cần phải tập trung thực hiện sớm trong giai đoạn 2006 – 2010 để tạo điều kiện thu hút các nguồn đầu tƣ khác. Vì vậy, ngoài việc bố trí vốn ngân sách nhà nƣớc một cách thoả đáng, tỉnh còn phải tích cực tìm kiếm thêm các nguồn vốn khác, đa dạng hóa các hình thức đầu tƣ để đáp ứng yêu cầu cấp bách này. - Tỉnh còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận các công cụ huy động vốn quan trọng trên thị trƣờng tài chính nhƣ phát hành trái phiếu, cổ phiếu; chƣa khai thác tốt - 37 - các quỹ hỗ trợ tài chính để phát triển du lịch địa phƣơng. Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc tiến hành chậm, lƣợng vốn huy động qua cổ phần hoá thấp, các doanh nghiệp đã cổ phần hoá chƣa đủ điều kiện để tham gia thị trƣờng chứng khoán. - Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ thấp, hệ số ICOR tăng cao. Theo số liệu phân tích và tính toán của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch thuộc Tổng cục Du lịch thì ICOR du lịch Bình Thuận thời kỳ 1995-2000 là 3 và thời kỳ sau năm 2000 là 3,5. Nhƣ vậy, để việc đầu tƣ phát triển du lịch hiệu quả nhƣ trƣớc thì giai đoạn 2006 – 2010 cần phải huy động một lƣợng vốn đầu tƣ lớn hơn. Vì thế, để thu hút và huy động các nguồn vốn đầu tƣ cần phải có chính sách ƣu đãi, khuyến khích phù hợp cho từng giai đoạn, đồng thời chú trọng tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ. - Công tác đền bù giải toả mặt bằng để xây dựng các công trình du lịch trong thời gian qua thực hiện chƣa kịp thời. Đến nay vẫn còn tới 93 dự án đã đƣợc chấp thuận đầu tƣ nhƣng chƣa triển khai xây dựng đƣợc do vƣớng đền bù giải toả. Đây là một trở ngại lớn cần đƣợc khắc phục trong thời gian đến để đẩy nhanh tiến độ đƣa vốn đầu tƣ vào thực hiện, tạo sự yên tâm và phấn khởi cho các nhà đầu tƣ. Tóm lại, công tác huy động vốn cho đầu tƣ phát triển ngành du lịch tỉnh Bình Thuận trong thời gian vừa qua đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định, tạo nên sự tăng trƣởng cao của du lịch địa phƣơng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn tồn tại không ít hạn chế, vƣớng mắc cần có giải pháp khắc phục để trong thời gian tới nhằm tạo điều kiện cho ngành dịch vụ quan trọng này có bƣớc phát triển mới, nhanh và bền vững, thực hiện tốt những định hƣớng chiến lƣợc phát triển đã đề ra. - 38 - Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006– 2010 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch Bình Thuận đến năm 2010 Quan điểm phát triển của ngành du lịch Bình Thuận đƣợc xác định phù hợp với chiến lƣợc phát triển chung của ngành du lịch cả nƣớc, đồng thời góp phần thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010, trong đó chú trọng khai thác mọi tiềm năng để đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng ngành du lịch của tỉnh để làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hƣớng nâng cao tỉ trọng các ngành công nghiệp – dịch vụ trong GDP toàn tỉnh. Các quan điểm phát triển du lịch trong thời gian đến là: - Ngành du lịch phát triển nhanh, bền vững, đạt hiệu quả về nhiều mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giữ gìn và phát huy truyền thống bản sắc dân tộc; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm phát triển du lịch của thế giới, góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc. - Phát triển du lịch đa dạng về loại hình và phong phú về sản phẩm du lịch, phù hợp với yêu cầu phát triển và đặc thù của mỗi địa bàn, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan, di tích văn hoá – lịch sử, phát huy truyền thống cách mạng, mang tính cởi mở, hiếu khách của con ngƣời Bình Thuận để phát triển du lịch với tốc độ nhanh và bền vững, phù hợp với tốc độ phát triển chung cùa các khu vực và cả nƣớc. - Có chính sách thông thoáng nhằm thu hút mạnh các thành phần kinh tế, trong đó chú ý đầu tƣ váo các dự án lớn, các loại hình và sản phẩm du lịch mới, giải quyết nhiều lao động và tạo điều kiện để phát triển các ngành, các vùng và các lĩnh vực khác. - Phát triển du lịch nhƣng phải bảo đảm an ninh quốc phòng, an toàn trật tự xã hội, đảm bảo các vấn đề xã hội ở địa phƣơng, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy du lịch phát triển. - Phát huy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên du lịch. Coi trọng việc bảo vệ môi - 39 - trƣờng sinh thái. Đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ du lịch phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng du lịch trong nƣớc và thế giới. - Tập trung đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng du lịch có trọng tâm trọng điểm, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh. - Để thu hút tối đa khách du lịch, trở thành trọng điểm du lịch Quốc gia thì du lịch Bình Thuận phải có ƣu thế vƣợt trội, phát huy các lợi thế cạnh tranh hơn hẳn trong khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. - Phát triển du lịch phải đảm bảo tính xã hội cao, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, giảm dần sự chênh lệch giữa các vùng miền của tỉnh. Những định hướng chính trong phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2005 – 2010 là: - Phát triển du lịch theo chính sách mở cửa phát triển của Nhà nƣớc, đảm bảo sau năm 2010 Ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đạt hiệu quả kinh tế cao, tác động hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát triển. - Phát triển du lịch trên cơ sở đảm bảo tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển một cách bình đẳng, ổn định và có hiệu quả. Trong đó cần chú trọng đến việc đa dạng hoá các sản phẩm du lịch nhằm đảm bảo đƣợc sự phát triển bền vững. - Hoạt động kinh doanh du lịch phải đồng thời đạt nhiều mục tiêu về kinh tế, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trƣờng. Đặc biệt phải phát huy nâng cao truyền thống văn hoá, giữ gìn bản sắc dân tộc, góp phần từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Mục tiêu phát triển du lịch Bình Thuận đến năm 2010: - Phát triển nhanh và bền vững để du lịch Bình Thuận thật sự trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu chung của Tỉnh, đồng thời đƣa du lịch Bình Thuận trở thành một trọng điểm du lịch quốc gia, đƣa thành phố Phan Thiết thành đô thị du lịch. - 40 - - Phát triển du lịch với nhiều loại hình, nhiều quy mô phù hợp với các thành phần kinh tế, đối tƣợng du khách trong và ngoài nƣớc. Phát triển du lịch đi đôi với phát triển các ngành nghề khác, từ đó tạo điều kiện phục vụ trở lại cho sự phát triển du lịch. Các mục tiêu cụ thể: Trong những năm gần đây, lƣợng khách du lịch đến Bình Thuận kể cả khách quốc tế và khách trong nƣớc đều tăng cao. Căn cứ vào tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng, cùng xu thế phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của tỉnh, mục tiêu về khách du lịch đến Bình Thuận sẽ là: + Khách quốc tế: Năm 2005 Bình Thuận sẽ đón khoảng 128.000 lƣợt khách du lịch quốc tế. Năm 2010 đón khoảng 372.054 lƣợt khách quốc tế. + Khách trong nƣớc: Năm 2005 đón 1,12 triệu khách và năm 2010 sẽ đón 2 triệu khách du lịch nội địa. Từ các mục tiêu đón khách du lịch đã đƣợc xác định trong quy hoạch tổng thể, các mục tiêu phát triển chủ yếu của du lịch Bình Thuận trong giai đoạn 2006- 2010 đƣợc xác định và lựa chọn nhƣ sau: Bảng 3.1. MỤC TIÊU ĐÓN KHÁCH DU LỊCH BÌNH THUẬN ĐẾN 2010 Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện 2005 Dự báo 2006 2007 2010 Tổng số lượt khách đến Lượt 1.250.930 1.450.000 1.750.000 2.450.000 Khách Quốc tế Tổng số lƣợt khách Lƣợt 128.020 217.634 727.043 372.054 Ngày lƣu trú tr.bình Ngày 2,08 2,09 2,10 2,40 Tổng số ngày khách Ngày 266.282 454.855 571.289 892.929 Khách nội địa Tổng số lƣợt khách Lƣợt 1.122.910 1.235.201 1.482.241 2.082.442 Ngày lƣu trú trung bình Ngày 1,38 1,40 1,40 1,80 Tổng số ngày khách Ngày 1.549.616 1.729.281 2.075.138 3.748.396 - 41 - 3.2. Định hướng đầu tư cho du lịch Bình Thuận đến năm 2010: Nhằm phát triển ngành du lịch tỉnh Bình Thuận một cách đồng bộ và vững chắc, cần có những định hƣớng cơ bản về công tác đầu tƣ nhằm phát huy cao nhất hiệu quả vốn đầu tƣ. Những định hƣớng đầu tƣ từ nay đến năm 2010 là: - Đầu tƣ phát triển cơ sở lƣu trú và các công trình dịch vụ du lịch: Hiện nay việc phân bổ các cơ sở lƣu trú chủ yếu tập trung ở các khu du lịch Phan Thiết – Mũi Né, các khu vực khác hầu nhƣ chƣa có hoặc nếu có thì đa số chƣa đủ tiêu chuẩn để đáp ứng yêu cầu của du khách. Vì vậy, định hƣớng đầu tƣ xây dựng cơ sở lƣu trú trong những năm tới cần chú ý ƣu tiên cho những dự án đầu tƣ vào các khu du lịch mới ở các huyện Tuy Phong, Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Thị xã LaGi và huyện Hàm Tân. Các cơ sở lƣu trú phải đƣợc thiết kế phù hợp với cảnh quan thiên nhiên, đa dạng về kiến trúc nhằm gia tăng sức hấp dẫn đối với du khách. Bên cạnh đó, để tạo thêm những sản phẩm du lịch đa dạng, một trong những định hƣớng đầu tƣ quan trọng đối với ngành du lịch tỉnh là ƣu tiên cho những dự án đầu tƣ các cơ sở dịch vụ thể thao trên biển, du lịch mạo hiểm (biển, đảo), du lịch nghiên cứu di tích lịch sử - văn hoá, du lịch nghỉ dƣỡng, chữa bệnh, hệ sinh thái rừng, du lịch kết hợp với hội thảo - mitting (MICE), các dịch vụ nhà hàng, các điểm mua sắm phục vụ du khách tại các khu du lịch. - Đầu tƣ phát triển các công trình vui chơi giải trí: Để khắc phục tình trạng các khu vui chơi giải trí còn thiếu thốn và đơn điệu hiện nay, nhằm thu hút du khách đến và lƣu trú dài ngày hơn tại Bình Thuận, cần tập trung đầu tƣ phát triển các khu vui chơi giải trí cho du khách nhƣ: Khu vui chơi giải trí khu vực thành phố.Phan Thiết, Khu vực lặn biển tham quan hệ động thực vật dƣới biển tại khu vực Cù lao Câu huyện Tuy Phong, Khu vui chơi giải trí khu vực Suối Nhum - huyện Hàm Thuận Nam và các điểm vui chơi giải trí tại các khu du lịch tập trung khác. - Đầu tƣ phát triển hệ thống cây xanh phục vụ hoạt động du lịch và bảo vệ môi trƣờng: Các khu du lịch chủ yếu của Bình Thuận đều nằm dọc bờ biển của tỉnh, để tránh những nguy cơ sói lở bờ biển, cát bay, sa mạc hoá … cần phải đầu tƣ phát triển hệ thống cây xanh ven biển, tạo cảnh quan và môi trƣờng trong lành cho các - 42 - khu du lịch. Những khu vực cần phải đƣợc đầu tƣ hệ thống cây xanh gồm: Khu du lịch Lầu Ông Hoàng – Đá Ông Địa, khu Bãi Sau Mũi Né kéo dài đến Hòn Rơm - Long Sơn – Suối Nƣớc (Phan Thiết); Vùng ven biển xã Chí Công, Bình Thạnh, Liên Hƣơng, khu vực ven chân núi Vĩnh Tân (Tuy Phong); vùng ven biển từ Thuận Quý kéo đến Mũi Điện – Khe Gà (Hàm Thuận Nam); Vùng ven biển xã Tân Bình kéo dài đến Ngảnh Tam Tân thuộc khu du lịch Đồi Dƣơng (thị xã LaGi). - Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch: đầu tƣ hạ tầng có tác động quan trọng trong việc thu hút đầu tƣ vào các khu du lịch. Các hạng mục cần ƣu tiên đầu tƣ là: Đầu tƣ hoàn thiện hệ thống đƣờng giao thông ven biển từ Hàm Tân đi Phan Rí (Tuy Phong); đầu tƣ tuyến đƣờng Hàm Thuận – Đông Giang – Đa My và các trục giao thông chính trong các khu du lịch đã đƣợc quy hoạch; đầu tƣ hệ thống cấp nƣớc tập trung cho một số khu du lịch trọng điểm nhƣ Khu du lịch Phan Thiết – Mũi Né, khu du lịch Tiến Thành – Thuận Quý – Khe Gà, Khu du lịch Bắc Bình; Khu du lịch Cà Ná – Vĩnh Hảo; đầu tƣ hoàn thiện hệ thống lƣới điện trung thế và thông tin liên lạc tới các khu du lịch đã đƣợc quy hoạch. Đầu tƣ xây dựng Ga tàu du lịch, bến tàu du lịch Phan Thiết – Phú Quý. Nghiên cứu hình thành và xây dựng sân bay Phan Thiết. - Đầu tƣ nhằm nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ du lịch cho cán bộ và lao động trong ngành du lịch gồm: Tiến hành điều tra khảo sát, phân loại cán bộ, nhân viên ngành du lịch, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2010; thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ và lao động chuyên ngành để đáp ứng nhu cầu trƣớc mắt và chuẩn bị cho lâu dài với nhiều hình thức đào tạo đa dang, chú trọng công tác giáo dục du lịch cho ngƣời dân. - Đầu tƣ cho công tác tuyên truyền quảng bá về du lịch Bình Thuận: đầu tƣ để đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng về công tác du lịch, xuất bản các ấn phẩm phục vụ cho tuyên truyền quảng bá về du lịch, thông tin quảng cáo chỉ dẫn các điểm du lịch, cung cấp thông tin cho du khách; tham gia các hội chợ, hội nghị và hội thảo về du lịch trong nƣớc và khu vực để quảng bá du lịch Bình Thuận ra bên ngoài. - 43 - - Đầu tƣ nhằm cải thiện và bảo vệ môi trƣờng tại các khu, địa điểm du lịch gồm: đầu tƣ chỉnh trang đô thị, hoàn thiện hệ thống cấp thoát nƣớc tại các khu du lịch tập trung. Đầu tƣ cho việc thu gom rác thải và xây dựng hệ thông nhà vệ sinh công công tại các điểm du lịch, tuyên truyền giáo dục, xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao ý thức văn minh của ngƣời dân tại các khu du lịch. 3.3. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2000 – 2010: Để đạt đƣợc những mục tiêu phát triển đến năm 2010, nhu cầu vốn đầu tƣ cho ngành du lịch của tỉnh đƣợc xác định trên cơ sở tổng giá trị GDP du lịch đầu kỳ, cuối kỳ và hệ số ICOR. Theo số liệu phân tích và tính toán về chỉ số ICOR du lịch Việt Nam và khu vực Miền Trung – Tây Nguyên đến năm 2010 là 3,5. Chỉ số ICOR du lịch tỉnh Bình Thuận cũng dao động trong khoảng đó đến năm 2010. Từ đó, tính đƣợc nhu cầu vốn đầu tƣ cần thiết trong thời kỳ 2006 – 2010 của du lịch tỉnh Bình Thuận cụ thể nhƣ sau: Bảng 3.2: DỰ BÁO TỶ LỆ GDP NGÀNH DU LỊCH Tỷ giá: 1USD = 16.000VNĐ Chỉ tiêu Đơn vị tính TH 2005 Dự báo 2006 2007 2010 1. Tổng giá trị gia tăng GDP của tỉnh Tỷ VNĐ 7.604 8.625,3 10.819,5 15.611,4 2.Tốc độ tăng trƣởng trung bình GDP của tỉnh %/năm 13,33 11,90 12,00 13,00 3. Tổng GDP ngành du lịch của tỉnh Tỷ VNĐ 327 807 1.335 2.589 4. Tốc độ tăng trƣởng trung bình GDP du lịch của tỉnh %/năm 34,33 36,22 65,36 24,69 5. Tỷ lệ GDP du lịch so với tổng GDP của tỉnh % 4,3 9,36 12,34 16,58 6. Hệ số ICOR chung cả nƣớc 4,5 4,5 4,5 4,5 7. Hệ số ICOR cho du lịch 3,5 3,5 3,5 3,5 8. Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ cho du lịch Tỷ VNĐ 656,32 751,45 1.847,02 4.387,44 Triệu USD 42,34 48,48 119,16 283,06 - 44 - Bảng 3.3: CHỈ TIÊU NHU CẦU ĐẦU TƢ ĐVT: triệu USD STT Nguồn vốn Dự báo 2006 2007 2010 1 Vốn đầu tƣ hạ tầng từ NSNN (10%) 4,85 11,92 28,31 2 Vốn tích luỹ từ GDP du lịch của các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh (10%) 4,85 11,92 28,31 3 Vốn vay ngân hàng và các nguồn khác (15%) 7,27 17,87 42,46 4 Vốn đầu tƣ tƣ nhân (15%) 7,27 17,87 42,46 5 Vốn liên doanh trong nƣớc (25%) 12,12 29,79 70,77 6 Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) hoặc liên doanh với nƣớc ngoài (25%) 12,12 29,79 70,77 Tổng cộng 48,48 119,16 283,06 Bên cạnh nhu cầu vốn đầu tƣ trực tiếp vào cơ sở du lịch, để bảo đảm sự phát triển nhanh và vững chắc cho ngành du lịch, trong giai đoạn 2006 – 2010 tỉnh cần phải đầu tƣ xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu với tổng số vốn dự kiến khoảng 1.370 tỷ đồng, trong đó các công trình giao thông là 1.047,5 tỷ đồng, các dự án xử lý môi trƣờng 224 tỷ đồng, cấp nƣớc cho các khu du lịch 48,5 tỷ đồng, hệ thống lƣới điện 20 tỷ đồng, hệ thống thông tin liên lạc 15 tỷ đồng, đầu tƣ tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá 15 tỷ đồng. Vốn đầu tƣ đƣợc dự kiến huy động từ các nguồn sau: - Ngân sách nhà nƣớc đảm nhiệm chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng và chi cho các dự án cần khuyến khích để mở đƣờng thu hút vốn từ các kênh khác đầu tƣ phát triển du lịch. Bên cạnh ngân sách nhà nƣớc, cần tranh thủ nguồn vốn phát triển các vùng du lịch trọng điểm của cả nƣớc trong chiến lƣợc phát triển chung của ngành, tranh thủ nguồn viện trợ ODA, NGO. Khuyến khích tƣ nhân đầu tƣ vào hạ tầng với các hình thức đa dạng. - Huy động vốn từ nguồn tích luỹ trong hoạt động của ngành. - Huy động vốn đầu tƣ trong nƣớc thông qua các biện pháp khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc để xây dựng các cơ sở lƣu trú, các khu du lịch. - 45 - - Huy động vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bằng các biện pháp kêu gọi đầu tƣ, liên doanh vào các dự án lớn nhƣ xây dựng khu vui chơi giải trí hiện đại, các khu nghỉ dƣỡng cao cấp. - Huy động qua tín dụng ngân hàng và thị trƣờng vốn; lập quỹ đầu tƣ hạ tầng, phát hành trái phiếu công trình, dùng quỹ đất để tạo nguồn vốn… Để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra là phát triển du lịch Bình Thuận nhanh và bền vững, đƣa du lịch thành một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, cần tập trung huy động và sử dụng hiệu quả một lƣợng vốn đầu tƣ lớn từ nhiều nguồn khác nhau với những phƣơng thức đa dạng và linh hoạt. Đây là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách mà các ngành, các cấp và ngƣời dân tỉnh Bình Thuận phải thực hiện tốt trong những năm sắp đến. Điều này đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ từ các giải pháp mang tính vĩ mô của Chính phủ, đến các giải pháp của địa phƣơng nhằm thúc đẩy công tác huy động vốn phục vụ cho sự phát triển của du lịch theo định hƣớng đã đề ra. 3.4. Các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận 3.4.1. Các giải pháp vĩ mô: 3.4.1.a. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư phát triển: Để thực hiện chiến lƣợc phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, Nhà nƣớc cần nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng, lợi thế của đất nƣớc, từng vùng, từng địa phƣơng, từ đó Nhà nƣớc có sự đầu tƣ thoả đáng cho du lịch, đồng thời có chính sách liên kết các ngành, các cấp đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của một số khu du lịch trọng điểm nhằm tạo nên sự thu hút mạnh mẽ mọi nguồn vốn đầu tƣ để phát triển du lịch. 3.4.1.b. Xây dựng môi trường đầu tư vào ngành du lịch an toàn, hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và tăng tính cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài - 46 - Trong tình hình có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nƣớc trong khu vực và trên thế giới về hoạt động du lịch cũng nhƣ thu hút vốn đầu tƣ, đi đôi với sự bất ổn về du lịch do các hoạt động khủng bố cũng nhƣ dịch bệnh. Du lịch Việt Nam nói chung và Bình Thuận nói riêng cần xây dựng một hình ảnh về ngành du lịch an toàn, hiệu quả: giữ vững ổn định chính trị, kinh tế và xã hội; Bảo đảm an ninh cho du khách và các nhà đầu tƣ, các nhà kinh doanh du lịch; chống khủng bố và khống chế dịch bệnh; giảm giá cung cấp hàng hoá và các dịch vụ thiết yếu nhƣ điện, nƣớc, bƣu chính viễn thông… xóa bỏ cơ chế hai giá đối với ngƣời trong nƣớc và khách nƣớc ngoài. Nhà nƣớc cần hoàn thiện chính sách thu hút đầu tƣ theo hƣớng tăng cƣờng các chế độ ƣu đãi, đơn giản hoá các thủ tục cấp phép đầu tƣ, cấp quyền sử dụng đất, giải quyết nhanh các thủ tục sau cấp phép để thúc đẩy tiến độ triển khai các dự án đã đƣợc cấp phép. Tiến tới cơ chế bình đẳng trong ƣu đãi giữa đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. 3.4.1.c. Hoàn thiện chính sách thuế để thúc đẩy huy động vốn vào ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác chi ngân sách để tăng cường đầu tư phát triển kinh tế: Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế theo hƣớng khuyến khích, thúc đẩy đầu tƣ, tăng cƣờng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp tích tụ vốn để thay đổi công nghệ, hạ giá thành, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, bồi dƣỡng nguồn thu lâu dài cho ngân sách. Các quy định của Luật thuế phải đơn giản, ổn định dễ thực hiện và dễ kiểm tra. Đồng thời trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay đòi hỏi hệ thống thuế của nƣớc ta cũng phải có sự tƣơng đồng với các nƣớc trong khu vực và các thông lệ quốc tế, nhất là đối với các loại thuế có liên quan đến thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế. Đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế có tính bao quát, đánh vào hầu hết các loại hàng hoá và dịch vụ có trên thị trƣờng, nên thuế giá trị gia tăng cần đƣợc quan tâm hoàn thiện để trở thành loại thuế cơ bản tạo nguồn thu ổn định và vững chắc cho ngân sách nhà nƣớc. Luật Thuế GTGT cần đƣợc sửa đổi theo hƣớng - 47 - đơn giản, phù hợp với trình độ kinh tế hiện đại và hƣớng phát triển dài hạn của nền kinh tế: Thuế suất thuế GTGT phải tiến tới áp dụng một mức thuế suất là 10%, bên cạnh thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu. Mở rộng diện nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ trên cơ sở chấn chỉnh hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp theo Luật Kế toán mới ban hành, hạn chế và tiến tới xoá bỏ chế độ khấu trừ khống trên cơ sở thực hiện tốt nguyên tắc sử dụng hoá đơn chứng từ trong hoạt động kinh doanh. Đẩy nhanh tốc độ hoàn thuế đi đôi với việc chống các hành vi lợi dụng hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt tiền thuế của nhà nƣớc. Phát huy ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế để không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác hành thu, nâng cao ý thức chấp hành luật thuế cho mọi ngƣời dân. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu mang tính chất điều tiết thu nhập, cần phải đƣợc hoàn thiện theo hƣớng giảm thuế suất để thu hút các nguồn vốn đầu tƣ từ trong nƣớc và vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong thu hút đầu tƣ nhƣ hiện nay, việc hạ thấp thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có một ý nghiã quan trọng vừa tạo môi trƣờng thuận lợi hấp dẫn đầu tƣ, vừa thúc đẩy các doanh nghiệp tích luỹ vốn để đầu tƣ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu lớn hơn trong tƣơng lai. Bên cạnh đó cần phải đơn giản hoá các quy định về chi phí hợp lý hợp lệ để tính thuế, có chế độ khuyến khích các doanh nghiệp tích lũy vốn để đầu tƣ mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ. Các loại thuế khác nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao … cũng cần đƣợc hoàn thiện một cách đồng bộ, vừa nâng cao hiệu quả thu ngân sách, vừa phù hợp với các thông lệ quốc tế cũng nhƣ những cam kết của Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Về chi ngân sách nhà nước, để nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn, cần thực hành triệt để chính sách tiết kiệm để tăng nguồn vốn đầu tƣ. Nhà nƣớc phải bảo đảm tăng chi cho đầu tƣ phát triển với tỷ lệ cao hơn so với tăng chi thƣờng xuyên, trong đó chú trọng chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng để đẩy nhanh tốc độ thu hút vốn của xã hội vào phát triển kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hoá việc cung cấp các dịch vụ công nhằm giảm nhẹ gánh nặng chi ngân sách, thực hiện rộng rãi việc khoán chi đi - 48 - đôi với đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cƣờng kiểm tra chống lãng phí, thất thoát trong chi ngân sách nhà nƣớc. 3.4.1.d. Phát triển thị trường tài chính, mở rộng và khai thông các kênh huy động vốn trên thị trường: Phát triển thị trƣờng tài chính bao gồm thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn, trong đó tập trung phát triển thị trƣờng vốn trung và dài hạn. Trƣớc mắt, cần đẩy nhanh tiến trình cơ cấu lại và xây dựng một hệ thống ngân hàng thƣơng mại vững mạnh, huy động và phân phối vốn có hiệu quả, đa dạng hoá các loại hình tiền gởi tiết kiệm, phát triển dịch vụ thanh toán trong dân cƣ để tăng tiền gởi trong thanh toán, thực hiện tốt công tác bảo hiểm tiền gởi. Mở rộng thị trƣờng tín dụng quốc tế để huy động vốn ngoại tệ qua việc vay vốn, nhận ủy thác và tài trợ để thu hút vốn cho nền kinh tế . Phát triển thị trƣờng chứng khoán trên cơ sở tăng nguồn cung cấp hàng hoá cho thị trƣờng thông qua các biện pháp đẩy mạnh cổ phần hoá, kể cả cổ phần hoá các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Khuyến khích phát hành các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty để huy động vốn. Sử dụng các biện pháp kích cầu chứng khoán, khuyến khích thành lập các công ty kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tƣ chứng khoán, mở rộng quyền tham gia kinh doanh chứng khoán của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính để tạo thêm kênh tài trợ vốn cho các doanh nghiệp bằng việc cho phép các nhà kinh doanh kể cả trong nƣớc và nƣớc ngoài tham gia thị trƣờng, hình thành các trung tâm giao dịch, môi giới mua bán máy móc thiết bị, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và đào tạo nhân lực để thúc đẩy phát triển thị trƣờng. 3.4.1.e. Hoàn thiện các công cụ tài chính vĩ mô để thúc đẩy huy động vốn: - Hoàn thiện chính sách lãi suất theo hƣớng thị trƣờng, tiến tới tự do hoá lãi suất, lấy quan hệ cung cầu về vốn để quyết định lãi suất kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất trên thị trƣờng trong nƣớc với lãi suất trên thị trƣờng các nƣớc trong khu vực cũng nhƣ trên thế - 49 - giới để mở rộng phạm vi điều tiết vốn của thị trƣờng tài chính Việt Nam. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, nên thực hiện những bƣớc đi thích hợp cho việc tiến tới tự do hoá lãi suất nhƣ: tách tín dụng chính sách ra khỏi hệ thống ngân hàng thƣơng mại, xây dựng cấu trúc các loại lãi suất chủ yếu trên thị trƣờng tiền tệ, từng bƣớc xoá bỏ cơ chế công bố lãi suất cơ bản đối với cho vay ngắn hạn và sau đó là đối với cho vay trung hạn và dài hạn. Ngân hàng nhà nƣớc sẽ tăng cƣờng sử dụng công cụ lãi suất tái cấp vốn và kết hợp với lãi suất thị trƣờng mở để điều chỉnh lãi suất thị trƣờng. - Thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái ổn định, linh hoạt có sự quản lý của nhà nƣớc nhằm đạt hiệu quả cao trong huy động vốn và phát triển xuất nhập khẩu. Từng bƣớc tiến tới tự do hoá tỷ giá hối đoái cho phù hợp với xu thế tự do hoá tài chính và sự hội nhập của nền kinh tế. Tuy nhiên, do chính sách tỷ giá có tác động rất nhạy cảm đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô, cho nên cần phải có sự chuẩn bị chu đáo các điều kiện và có bƣớc đi thích hợp cho quá trình tự do hoá tỷ giá nhƣ củng cố và phát triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng, nâng cao tiềm lực dự trữ ngoại tệ quốc gia và xác lập cơ cấu ngoại tệ hợp lý, giảm dần sự can thiệp hành chính vào quá trình hình thành tỷ giá, nới lỏng các biện pháp quản lý ngoại hối tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng ngoại tệ trong thanh toán quốc tế và chuyển vốn đầu tƣ. 3.4.2. Các giải pháp của địa phương: 3.4.2.a. Các giải pháp thúc đẩy huy động vốn đầu tư để phát triển hạ tầng du lịch: Vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng du lịch chủ yếu là từ ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên trong điều kiện ngân sách của tỉnh còn hạn chế, một mặt cần phải nâng cao khả năng thu hút vốn của ngân sách và thực hành tiết kiệm chi thƣờng xuyên để tập trung cho đầu tƣ phát triển, mặt khác phải tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ trung ƣơng, các ngành, thu hút các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển hạ tầng du lịch với nhiều hình thức đa dạng. 3.4.2.a.1. Giải pháp huy động vốn từ ngân sách nhà nước: - 50 - Ngân sách nhà nƣớc là nguồn đầu tƣ quan trọng, có tính định hƣớng đối với việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và với ngành du lịch địa phƣơng nói riêng. Để tăng cƣờng thu hút đầu tƣ từ ngân sách, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau: + Tổ chức tốt công tác thu ngân sách: Song song với việc hoàn thiện chính sách thuế, địa phƣơng cần áp dụng các giải pháp nhằm bồi dƣỡng nguồn thu, đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, đủ, kịp thời và khai thác tốt các nguồn thu, hạn chế thất thu ngân sách: - Tích cực động viên, khai thác nguồn thu từ thuế, phí vào ngân sách nhà nƣớc thông qua việc tạo dựng môi trƣờng tài chính bình đẳng, ổn định, thông thoáng thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, trong đó cần quan tâm củng cố doanh nghiệp địa phƣơng. - Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, đặc biệt là doanh nghiệp địa phƣơng cần đƣợc kiên quyết và nhanh chóng sắp xếp lại, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài cần phải thực hiện giao, bán khoán, cho thuê hoặc giải thể, phá sản nếu đủ điều kiện. Đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả để thu hút vốn đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. - Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là bộ phận đang phát triển mạnh về số lƣợng và quy mô, đang đóng góp nguồn thu ngày càng nhiều cho ngân sách, cần phải tăng cƣờng bồi dƣỡng, phát triển và hỗ trợ. Nhà nƣớc cần tạo điều kiện, hƣớng dẫn thực hiện chế độ sổ sách kế toán, quản lý tài chính giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đúng pháp luật và chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách. Tích cực chống các biểu hiện vi phạm chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ để trốn thuế, lập hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng gian dối để chiếm đoạt tiền thuế của nhà nƣớc. - Đối với các khoản thu phí, lệ phí p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45584.pdf
Tài liệu liên quan