Tài liệu Luận văn Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 tỉnh Yên Bái: LUẬN VĂN:
Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
2001-2005 tỉnh Yên Bái
Lời nói đầu
Qua 10 năm phát triển, kinh tế Yên Bái đã phát triển và tăng trưởng với nhịp độ
khá cao và ổn định so với các tỉnh thuộc miền núi phía Bắc (tốc độ tăng trưởng
GDP/người từ 1991-2000 đạt 7.81%) cơ cấu kinh tế có sư chuyển dịch tích cực, đời sống
nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Bên cạnh những kết quả đạt được Yên Bái là tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó
khăn, điểm xuất phát nền kinh tế thấp, vẫn là tỉnh nghèo, kinh tế hàng hoá chậm phát
triển.
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân đáng quan tâm là do
chúng ta chưa xem xét đầy đủ đến một chiến lược phát triển toàn diện mà trong đó kế
hoạch 5 năm đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế xã
hội.
Xuất phát từ luận cứ trên cùng với thời gian thực tập ở Cục Thống Kê Yên Bái,
em đã tìm hiểu về chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh từ 2001-2...
58 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 tỉnh Yên Bái, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
2001-2005 tỉnh Yên Bái
Lời nói đầu
Qua 10 năm phát triển, kinh tế Yên Bái đã phát triển và tăng trưởng với nhịp độ
khá cao và ổn định so với các tỉnh thuộc miền núi phía Bắc (tốc độ tăng trưởng
GDP/người từ 1991-2000 đạt 7.81%) cơ cấu kinh tế có sư chuyển dịch tích cực, đời sống
nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Bên cạnh những kết quả đạt được Yên Bái là tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó
khăn, điểm xuất phát nền kinh tế thấp, vẫn là tỉnh nghèo, kinh tế hàng hoá chậm phát
triển.
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân đáng quan tâm là do
chúng ta chưa xem xét đầy đủ đến một chiến lược phát triển toàn diện mà trong đó kế
hoạch 5 năm đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế xã
hội.
Xuất phát từ luận cứ trên cùng với thời gian thực tập ở Cục Thống Kê Yên Bái,
em đã tìm hiểu về chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh từ 2001-2010 cũng như kế hoạch
5 năm của tỉnh Yên Bái.
Từ đó em lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp là:
“ Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5
năm 2001-2005 tỉnh Yên Bái ”
Chương I.
Cơ sở lý luận của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
I. Vị trí của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội trong hệ thống Kế Hoạch
Hoá.
1. Khái niệm và đặc điểm của Kế Hoạch Hoá.
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trường. Thưc chất của quá trình này là giảm bớt tính tập chung, tính
mệnh lệnh và đồng thời tăng cường hơn tính thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước có nghĩa
là:
- Trước hết nền kinh tế phải được vận động và phát triển theo cơ chế thị trường .
Thị trường tham gia vào việc giải quyết các vấn đề sản suất cái gì ? sản xuất như thế nào ?
sản xuất cho ai? Nhờ vậy các nguồn lực khan hiếm của xã hội được phân bổ một cách có
hiệu quả.
- Bên cạnh những ưu điểm nổi bật thì thị trường cũng chứa đựng bên trong nó
nhiều khuýêt tật để hạn chế những khuyết tật của thị trường đòi hỏi nhà nước phải can
thiệp vào nền kinh tế . Điều này cũng có nghĩa là Nhà nước phải tham gia vào việc giải
quyết các vấn đề kinh tế
Vì vậy Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Nhà nước
thường sử dụng các công cụ sau để điều tiết thị trường đó là : kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội, luật pháp các chính sách kinh tế các đòn bẩy kinh tế , lực lượng kinh tế của Nhà
nước.
Trong hệ thống các công cụ nói trên kế hoạch phát triển Kinh Tế -Xã Hội có
nhiệm vụ xác định mục tiêu phương hướng phát triển toàn bộ nền Kinh Tế Quốc Dân và
đề ra các giải pháp để thực hiện dước các mục tiêu và phương hướng đó.
Dựa vào định hướng phát triển kinh tế xã hội nhà nước sử dụng đồng bộ các
công cụ khác nhau nhằm thực hiện định hướng đã vạch ra với hiệu qủa kinh tế cao.
a .Khái niệm
Kế hoạch hoá là sự thể hiện ý đồ phát triển của chủ thể quản lý đối với 1
đối tượng quản lý và phương thức tác động để đạt được các mục tiêu đặt ra: làm gì? làm
như thế nào? khi nào? ai làm ?
Kế hoạch phát triển Kinh Tế- Xã Hội là một phương thức quản lý nhà nước
bằng mục tiêu. Nó thể hiện ở việc chính phủ xác định về các mục tiêu kinh tế xã hội cần
phải hướng đến trong một thời kỳ nhất định (trong một năm, 5 năm) và cách thức để đạt
được mục tiêu đó thông qua các chính sách, các biện pháp và định hướng cụ thể .
Kế hoạch phát triển Kinh Tế Xã Hội là một trong những công cụ chính sách
quan trọng nhất của Nhà nước nhằm tác động ,hướng dẫn , kiểm soát (một số) hoạt động
của tư nhân để đảm bảo sự thống nhất của khu vực tư nhân với các mục tiêu phát triển dài
hạn. Nó thể hiện sự cố gắng có ý thức của chính phủ trong việc thiết lập các mối quan hệ
giữa nhu cầu của Xã Hội và các giới hạn nguồn lực để chọn một phương án nhằm đáp
ứng tối đa được nhu cầu của Xã Hội trong điều kiện sử dụng có hiệu quả hiệu quả nhất
các yếu tố nguồn lực hiện có.
Nó bao gồm 2 vấn đề :
- Lập kế hoạch: là quá trình lựa chọn các phương án có thể có để xác định một
phương án tối ưu cho quá trình phát triển. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải xây dựng
nhiều phương án rồi từ đó chọn lựa ra một phương án tối ưu nhất .
- Tổ chức thực hiện:
+ Cụ thể hơn bằng các chỉ tiêu (mục tiêu, biện pháp)
+ Hệ thống các chính sách của Chính phủ (được xem như là cam kết của Chinh
phủ).
+ Đưa ra các phương thức thực hiện các mục tiêu đề ra và các chính sách được
áp dụng .
b. Đặc điểm
Khác với kế hoạch hoá trong nền kinh tế tập chung, quan liêu, bao cấp, kế
hoạch hoá phát triển trong nền kinh tế thi trường ở nước ta có những đặc điểm sau:
+ Thị trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của kế hoạch : Kế hoạch được hình
thành từ đòi hỏi khách quan của thị trường, xuất phát từ thị trường, thoát ly thị trường, kế
hoạch chứa đựng các yếu tố không khả thi .Một số kế hoạch đúng phải là kế hoạch phản
ánh được lợi ích của các bên tham gia quan hệ thị trường.
Mặt khác thị trường chỉ có thể giải quyết các vấn đề có tính ngắn hạn, lâu dài,
bền vững. Vì vậy sử dụng kế hoạch như một công cụ để Nhà nước hướng dẫn thị trường
và điều chỉnh thi trường nhằm kết hợp giữa lợi ích ngắn hạn với lợi ích dài hạn, giữa sự
phát triển trước mắt với sự phát triển bền vững của đất nước.
+ Kế hoạch mang tính định hướng,kế hoạch chỉ đưa ra một loạt các phương
hướng sẽ phải đạt được trong tương lai với các chỉ tiêu cụ thể. Điều này có nghĩa là
không sử dụng các biện pháp mệnh lệnh hành chính trực tiếp mà chủ yếu sử dụng các
biện pháp gián tiếp để hướng mọi nỗ lực kinh tế quốc dân vào định hướng đó.
+ Kế hoạch có tính linh hoạt, mềm dẻo : kế hoạch trong nền kinh tế thị trường
không phải là kế hoạch cứng nhắc mà là kế hoạch hết sức mêmf dẻo , linh hoạt. Điều đó
có nghĩa là tuỳ theo tình hình biến đổi của thị trường mà phải có kế hoạch thích ứng cho
phù hợp với yêu cầu của thị trường mà vẫn đảm bảo được mục tiêu của kế hoạch. Vì vậy
cần đảm bảo yêu cầu:
- Trong xây dựng kế hoạch thì coi việc xây dựng kế hoạch là việc hình
thành nên các kịch bản, từ đó xây dựng nên nhiều phương án ứng với điều kiện cụ thể,
mục đích cụ thể. Qua đó ta có thể đưa ra các giải pháp lựa chọn phương án tối ưu. Mặt
khác chỉ tiêu kế hoạch phải được xây dựng trong một khoảng và phải tạo ra được các
phương án thay thế khác nhau .
- Trong việc triển khai thực hiện kế hoạch áp dụng nguyên tắc thay đổi theo
kiểu (hàng hải ) nghĩa là dựa vào mục tiêu theo dõi mục tiêu và điều khiển theo sự
biến động của bên ngoài.
- Trong việc tổ chức hệ thống quản lý kế hoạch lựa chọn cán bộ kế hoạch
giao quyền cho các đơn vị trực thuộc .Tạo điều kiện thuận lợi cho cấp dưới phát huy
hết khả năng của mình.
2. Vị trí của kế hoạch 5 năm phát triển Kinh Tế Xã Hội
Hệ thống Kinh Tế Quốc Dân xét theo thời gian gốm có :
- Chiến lược phát triển
- Kế hoạch 5 năm
- Kế hoạch hàng năm
Giữa chiến lược phát triển kế hoạch 5 năm kế hoạch hàng năm phải có sự ăn
khớp về phương hướng phát triển. Mối quan hệ hưũ cơ giữa chiến lược, kế hoạch 5 năm,
kế hoạch hàng năm được đảm bảo nhờ có mục tiêu chung và những giải pháp chủ yếu
giải quyết các vấn đề Kinh Tế- Xã Hội theo những nguyên tắc và phương pháp luận
thống nhất của Kế hoạch hoá Kinh Tế- Quốc Dân.
Tuy mỗi loại kế hoạch có một đặc điểm nhiệm vụ chức năng riêng. Nhưng kế
hoạch 5 năm là hình thức kế hoạch chủ yếu của hệ thống Kế Hoạch Hoá Quốc Dân, là
loại kế hoạch có vị trí quan trọng. Điều này được thể hiện ở những phân tích sau:
Chiến lược phát triển là tổng hợp sự phân tích, đánh giá và lựa chọn về căn
cứ, các quan điểm, các mục tuêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong một khoảng
thời gian dài trên 10 năm và những chính sách thể chế để thực hiện các nội dung đề ra.
Thời gian xây dựng chiến lược từ 20 năm đến 30 năm còn gọi là tầm nhìn.
Chiến lược cụ thể hoá tầm nhìn là cơ sở để xây dựng chiến lược một cách thuận lợi.
Ngay từ đầu những năm 1990, chúng ta đã xây dựng chiến lược phát triển
Kinh Tế Xã Hội đầu tiên giai đoạn 2001-2020 với mục tiêu ổn định và phát triển. Hiện
nay có thể nói chúng ta đã ổn định được nền kinh tế và bước vào thời kỳ mới tạo tiền đề
đẩy mạnh Công Nghiệp Hoá -Hiện Đại Hoá đất nước. Nên mục tiêu tổng quát của chiến
lược phát triển Kinh Tế – Xã Hội 10 năm tiếp theo giai đoạn 2001-2020 của nước ta là
đẩy mạnh Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá.
Kế hoạch 5 năm là cụ thể hoá chiến lược trong lộ trình phát triển dài hạn của
đất nước nhằm xác định các mục tiêu định hướng, các nhiệm vụ và các mục tiêu cụ thể,
các chương trình, các cân đối vĩ mô chủ yếu và các giải pháp chính sách có giá trị hiện
hành trong thời gian 5 năm là kế hoạch trọng tâm là vì :
+ 5 năm là thời gian gắn giữa 2 nhiệm kỳ Đại Hội Đảng toàn quốc (cùng với
một nhiệm kỳ chính trị) .
Mỗi nhiệm kỳ chính trị bầu ra được bộ máy quản lý ở TW. Đó là những người đaị
diện cho nhân dân trong việc xây dựng quản lý bảo vệ đất nước, đặc biệt đại diện cho đất
nước trong quan hệ ngoại giao quốc tế.
Kế hoạch 5 năm được xác định trong thời hạn đó để phù hợp với ý chí Nhà nước,
hạn chế sự biến động lớn trong cách thức tổ chức quản lý đất nước .
+ Trong điều kiện trình độ phát triển khoa học hiện đại thì 5 năm là thời gian
trung bình cần thiết để hình thành các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trong các ngành
Kinh Tế Quốc Dân, để đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Kế hoạch 5 năm
là khoảng thời gian không dài để đảm bảo cho các chỉ tiêu kế hoạch mang tính hiện thực.
Từ đó, chúng ta mới có thể đánh giá được việc thực hiện kế hoạch và xây dựng định
hướng mới cho kế hoach 5 năm tới .
+ 5 năm là khoảng thời gian đảm bảo cho tính chính xác được hoàn thiện, đảm
bảo tính định hướng, tính tác nghiệp. 5 năm là khoảng thời gian đủ để một chương trình
và dự án bộc lộ yếu tố mang lại hiệu quả hay không.
Chức năng của kế hoạch 5 năm là cụ thể hoá những phương hướng chủ yếu của xã
hội, xác định các mục tiêu cần tập chung , ưu tiên nhằm biến đổi cơ cấu kinh tế và những
biện pháp nhằn nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội .
Kế hoạch tạo ra những thay đổi lớn trong cơ cấu đồng thời thường xuyên duy
trì tính cân đối của các yếu tố và các lĩnh vực kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Đến nay chúng ta đang thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 7(2001-2005). Qua những
chặng đường 5 năm kinh tế lại có sự chuyển dịch đáng kể .
Từ những trình bày ở trên cho thấy kế hoạch 5 năm là yếu tố kết dính trong hệ
thống kế hoạch hoá và là trọng tâm là công cụ quản lí vĩ mô quá trình phát triển trong
thời hạn 5năm. Kế hoạch 5 năm được xây dưng trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã
hội và quy hoạch phát triển. Cho nên có thể nói rằng kế hoạch 5 năm là bước đi cơ bản để
thực hiện chiến lựoc phát triển .
Trong công cuộc đôỉ mới của dất nược chúng ta đã qua hai kỳ kế hoạch đó là
kế hoạch 5 năm lần thứ 5&6, đây được coi là bước đi hết sức quan trọng của quá trình đổi
mới .Hai thời kỳ kế hoạch đó mang lại cho chúng ta nhiều thành tựu to lớn và bên cạnh
đó là những bài học kinh nghiệm để chúng ta tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá ở
những chặng đường tiếp theo.
Đại Hội Đảng lần thứ IX đã định hướng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Trong khoảng thời gian đó chúng ta xây dựng chiến lược
2001-2010 từ đó xây dựng kế hoạch lần thứ 7(2001-2005) lần thứ 8 (2006-2010) .
Kế hoạch 5năm 2001-2005 là hết sức quan trọng vỉ nó là bước đi đầu tiên xây
dựng nền móng cho một nước Việt nam cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Mặt khác nghị quyết đại hội 8 đã đặt ra yêu cầu chuyển dần sang kế hoạch 5 năm
là chính, có phân ra từng năm.
Vậy nhằm nâng cao chất lượng công tác Kế Hoạch Hoá ở nước ta cần coi trọng
Kế Hoạch 5 năm và lấy Kế Hoạch 5 năm là hình thức chủ yếu quản lý nền Kinh Tế Quốc
Dân .
Kế hoạch hàng năm.
Kế hoạch hàng năm là công cụ triển khai cụ thể hoá kế hoạch 5 năm là phân đoạn
5 năm.
Mặt khác kế hoạch hàng năm còn là công cụ hoàn thiện kế hoạch 5 năm, có
tính chất bổ xung dựa vào những vấn đề mới chưa có trong kế hoạch 5 năm.
Cũng có thể nói đây là kế hoạch điều hành , bao gồm cả việc thiết lập các cân đối
lớn trên cơ sở nghiên cứu dự báo thị trường và điều chỉnh các kế hoạch tiếp theo.
Trong khung kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và dựa trên chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của đất nước , các nghành , các địa phương sẽ xây dựng kế hoạch
phát triển của ngành, của địa phương mình.
II. Nội dung và phương pháp Kế Hoạch Hoá
1. Nội dung Kế Hoạch Hoá
1.1. Dự báo phát triển.
Công tác kế hoạch hoá có bản chất là hướng tới các quá trình tương lai. Vì vậy nó
luôn gắn với hoạt động dự báo. Với tư cách là một khâu tiền đề kế hoạch, dự báo cần đi
trước để đào tạo cơ sở cho việc hoạch định chiến lược xây dựng quy hoạch, xây dựng kế
hoạch , xây dựng chính sách. Vì vậy, nội dung của công tác dự báo là:
- Phân tích xu thế phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và dự báo sự phát triển
của một số lĩnh vực quan trọng như dân số, lương thực, mức sống dân cư...
- Xác định những nhân tố tác động đến kinh tế, xã hội đất nước, như nguồn
nguyên liệu, những thay đổi về thị trường, giá cả, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, sức
mua của nhân dân, tâm lý người tiêu dùng.
- Phân tích ảnh hưởng của kinh tế và thị trường kinh tế thế giới đến kinh tế trong
nước.
1.2. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Việc xác định quan điểm, mục tiêu phát triển việc định hướng cơ cấu kinh tế - xã
hội và các chính sách chủ yếu để huy động mọi nguồn lực, mọi yếu tố cả bên trong và
bên ngoài nhằm tạo ra những động lực phát triển là nội dung cốt lõi của chiến lược phát
triển. Khi đã xác định được một chiến lược phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch và
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội sẽ có cơ sở vững chắc, tạo điều kiện để
biến khả năng thành hiện thực.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội có nội dung cơ bản sau:
- Xác định các phương án phát triển kinh tế vĩ mô dài hạn và trung hạn, trong đó
có các chỉ tiêu cơ bản như tốc độ tăng trưởng GDP, định hướng kinh tế đối ngoại, phát
triển xã hội, ...
- Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thành phần kinh tế, hợp tác đầu tư... đối
với toàn bộ nền kinh tế cũng như các địa bàn trọng điểm và các ngành quan trọng.
1.3. Xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các vùng và
các ngành kinh tế là xây dựng khung vĩ mô về xây dựng và tổ chức không gian, nhằm
cung cấp những căn cứ khoa học cho các cấp để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế thông qua các
kế hoạch, các chương trình và dự án đầu tư, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh,
bền vững và có hiệu quả. Các dự án quy hoạch là những đề tài khoa học lớn, phối hợp sự
cộng tác nghiên cứu của các ngành, các bộ và các địa phương, nhằm phân tích đúng thực
trạng kinh tế - xã hội, các lợi thế của các ngành, các vùng: trên cơ sở đó đề ra phương
hướng phát triển các ngành, các vùng: trên cơ sở đó đề ra phương hướng phát triển các
ngành và vùng cho từng giai đoạn nhất định và xác định những điều kiện cần thiết (vốn,
chính sách ...) để thực hiện các quy hoạch này.
Các quy hoạch phát triển được xây dựng dựa trên chiến lược hướng tới xuất khẩu,
tìm ra và phát huy lợi thế từng vùng và liên kết giữa các vùng, nhằm nâng cao hiệu qủa
và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Các giải pháp thực hiện quy hoạch không chỉ quan tâm tới nguồn và hướng đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất mà còn chú trọng đến nhân tố con ngươì, đến sự phát triển của
khoa học công nghệ và đổi mới quản lý sản xuất.
1.4. Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm.
Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm là một nhiệm vụ quan trọng của công tác
kế hoạch hoá nhưng với phạm vi, phương pháp và nội dung ở tầm vĩ mô.
* Về phạm vi kế hoạch hoá: phạm vi kế hoạch hoá không chỉ bao quát các doanh
nghiệp thuộc khu vực Nhà nước mà phần nào đã bao quát được các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác.
Kế hoạch hoá theo đường lối đổi mới được khẳng định từ Đại hội Đảng lần thứ
VI, lần thứ VII, khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần: quốc doanh, tập thể, cá
thể, tư bản tư nhân, tư bản Nhà nước: đến đại hội IX xác định thêm thành phần kinh tế là
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là chiến lược quan trọng tạo tiền đề khách
quan cho cơ chế thị trường hoạt động. Theo đó, kế hoạch cũng bao quát toàn bộ nền kinh
tế.
* Về nội dung kế hoạch : do nhận thức rõ vai trò của các lĩnh vực văn hoá, xã hội
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, đặc biệt trong điều kiện xã hội Việt Nam với 80%
dân số ở nông thôn nên trong kế hoạch các năm từ 1991 - 1996 đã chuyển hướng từ kế
hoạch phát triển kinh tế sang kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với các nội dung chủ
yếu:
- Hệ thống các mục tiêu chiến lược: xác định cần đạt được cuối cùng trong khoảng
thời gian kế hoạch, hệ thống mục tiêu này gồm:
+ Mục tiêu kinh Từ.
+ Mục tiêu xã hội.
+ Mục tiêu tổng hợp.
Để thực hiện được các mục tiêu này, cần phải có sự phối hợp, kết hợp thực hiện
bởi các nhà lãnh đạo thông qua hệ thống tham mưu của mình và hệ thống kế hoạch hoá
trong cả nước.
- Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch :
+ Giảm các chỉ tiêu mang tính pháp lệnh
+ Tăng các chỉ tiêu kinh tế, chỉ tiêu xã hội và chỉ tiêu lồng ghép của hai chỉ tiêu
kinh tế và xã hội.
- Hệ thống các chính sách vĩ mô điều tiết sự phát triển:
Các chính sách phải là khuôn mẫu cho các đơn vị cấp dưới sử dụng và thực hiện.
Cần đảm bảo tính đầy đủ, đơn giản, cụ thể. Bảo đảm sự thống nhất giữa các loại chính
sách với nhau và tính ổn định của các loại chính sách.
Kế hoạch kinh tế hàng năm bao hàm các chính sách linh hoạt, phù hợp với những
thay đổi ở trong và ngoài nước mà không dự kiến hết trong khi xây dựng kế hoạch 5 năm.
Kế hoạch bổ sung và thúc đẩy cho kế hoạch 5 năm thực hiện thành công.
1.5. Xây dựng các chương trình quốc gia và dự án phát triển.
Các chương trình quốc gia được tiến hành đồng thời với việc xây dựng kế hoạch 5
năm và hàng năm.
Chương trình quốc gia là tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về
kinh tế , xã hội, khoa học và công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách để tổ chức thực
hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội chung của đất nước. Khi xây dựng một chương trình quốc gia đòi hỏi phải xác định
rõ các mục tiêu của chương trình đối với sự phát triển của đất nước; xác định rõ các giải
pháp cần thiết đảm bảo thực thi chương trình như giải pháp về vốn, phương thức vay và
hoàn vốn, nguyên liệu, máy móc,... ; hiệu quả của chương trình thông qua các chỉ tiêu về
lợi ích kinh tế - xã hội đem lại, đối tuợng được hưởng thụ kết quả của toàn bộ chương
trình ... Các chương trình quốc gia phải được Chính phủ xem xét và được Quốc hội thông
qua trước khi vào thực hiện.
Trong quá trình thực hiện chương trình, nếu cần thay đổi mục tiêu xã hội và điều
kiện cân đối, các cơ quan chức năng sẽ xem xét và điều chỉnh trong thời gian xây dựng
kế hoạch 5 năm và hàng năm. Nếu các vấn đề kinh tế - xã hội cụ thể từng khu vực, từng
vùng thì có thể chuyển sang cho các Bộ, Ngành địa phương để tập trung làm tốt các
chương trình đã được xác định, tránh chồng chéo, bảo đảm hiệu quả và tính thiết thực của
chương trình.
Để thực hiện được các chương trình phát triển kinh tế - xã hội thì cần thiết phải
xây dựng các dự án phát triển. Mỗi chương trình cần được cụ thể hoá bằng nhiều dự án
phát triển. Mỗi dự án phát triển hướng tới một mục tiêu nào đó của chương trình. Tuy
nhiên một số dự án có thể xác định từ kế hoạch 5 năm và hướng tới mục tiêu của kế
hoạch 5 năm. Vì vậy dự án có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định phát triển, đó
là:
- Dự án là công cụ đặc biệt để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch 5 năm, chương trình phát triển một cách có hiệu quả nhất.
- Dự án là phương tiện để gắn kết kế hoạch và thị trường, nâng cao tính khả thi
của kế hoạch , đồng thời đảm bảo khả năng điều tiết thị trường theo định hướng xác định
của kế hoạch .
- Dự án góp phần giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển kinh tế - xã
hội và giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
- Dự án góp phần cải thiện đời sống dân cư và cải tiến bộ mặt kinh tế - xã hội của
từng vùng và của cả nước.
Do các vai trò trên, dự án phát triển rất được coi trọng trong hệ thống kế hoạch
hoá ở Việt Nam hiện nay. Nó là công cụ thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch với
hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
2. Nội dung kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội..
* Khái niệm: Kế hoạch 5 năm là một sự cụ thể hoá các mục tiêu và quy hoạch phát
triển trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Nó thể hiện bằng việc xác định các
mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội. Xác định các chính sách chủ yếu, các giải pháp cơ
bản, các cân đối vĩ mô quan trọng để thực hiện phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả
cho khu vực nhà nước và kích thích sự phát triển cho khu vực tư nhân trong khoảng thời
gian 5 năm.
* Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm bao gồm những nội dung cần tổ chức
triển khai nghiên cứu như sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu và các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm
trước, trong đó phải nêu lên những việc làm được và những việc chưa làm được, rút ra
những nguyên nhân và những bài học.
Dự báo các tình huống phát triển trong thời kỳ kế hoạch, bao gồm đánh giá các
nguồn lực phát triển (tài nguyên lao động, đất đai, vốn tài chính, vốn công nghệ, chất
xám) có thể khai thác đưa vào phát triển trong kỳ kế hoạch: dự báo các tình huống kinh tế
- xã hội trong và ngoài nước, mối tác động của các yếu tố liên quan, những thuận lợi và
khó khăn trong quá trình phát triển của thời kỳ kế hoạch.
- Lựa chọn các phương án phát triển, phân tích từng phương án dựa trên việc dự
báo các tình huống phát triển. Có phương án phát triển dựa vào khả năng vượt những khó
khăn, tồn tại và duy trì, phát triển những yếu tố thuận lợi. Đồng thời cũng xây dựng
những phương án với những dự báo có nhiều khó khăn, để chủ động trong việc điều hành
kế hoạch trong suốt thời gian thực hiện.
- Xây dựng hệ thống các quan điểm phát triển dựa vào chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội cuả đất nước và sự phân kỳ các giai đoạn phát triển. Nội dung này bao gồm
thiết lập hệ thống các tư tưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch xuyên suốt trong thời kỳ kế
hoạch. Một số quan điểm cần phải được nghiên cứu là.
+ Quan điểm về việc kết hợp tăng trưởng ổn định bền vững và tạo điều kiện phát
triển cho giai đoạn sau :
Quan điểm về kết hợp hài hoà kinh tế và xã hội .
Quan điểm về phát triển diện và điểm .
Quan điểm về kết hợp nguồn nội lực và khai thác nguồn nội lực bên
ngoài .
- Xác định mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển của nền kinh tế : ở cấp tổng thể nền
kinh tế, cần xác định hệ thống mục tiêu kinh tế vĩ mô, bao gồm một số mục tiêu cơ bản :
+ Tăng trưởng kinh tế mà mục tiêu tổng quát là tốc độ gia tăng GDP, theo đó là
tốc độ gia tăng ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ.
+ ổn định tài chính trong tỉnh, tăng khả năng và tiềm lực tài chính, xử lý hài hoà
quan hệ tích luỹ - tiêu dùng, tăng khả năng đầu tư phát triển.
+ Tăng khả năng đối ngoại, xuất - nhập khẩu và thu hút nguồn vốn từ bên ngoài.
+ Bảo đảm công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, phát triển dân trí, cải thiện dân
sinh và các mặt xã hội.
- Xây dựng hệ thống các cân đối vĩ mô chủ yếu, bao gồm việc tính toán và xác
định các cân đối về tích luỹ tiêu dùng, cân đối ngân sách, cân đối về đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội với việc huy động toàn bộ nguồn lực phát triển trong nền kinh tế, cân đối
về xuất - nhập khẩu, cân đối về cán cân thanh toán, cân đối về năng lực sản xuất và nhu
cầu các sản phẩm chủ yếu.
- Xây dựng các chương trình phát triển, nhằm bảo đảm mục tiêu. Bao gồm những
nội dung sau đây:
+ Mục tiêu của chương trình
+ Phạm vi tác động của chương trình đến khả năng hoàn thành các mục tiêu vĩ mô
của nền kinh tế, của địa phương của vùng.
+ Các điều kiện cân đối để thực hiện các chương trình, bao gồm cả các giải pháp
và các cơ chế chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước.
+ Cơ chế điều hành chương trình
Xây dựng chương trình đầu tư phát triển toàn xã hội nhằm bảo đảm thực hiện các
mục tiêu kinh tế vĩ mô, trong đó đặc biệt nhấn mạnh chương trình đầu tư công cộng: bao
gồm danh mục các dự án đầu tư trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn, từng thời
gian khởi công và hoàn thành, tương ứng với việc huy động 5 nguồn vốn khác nhau để
đưa vào thực hiện:
+ Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước, bao gồm một phần vốn ODA.
+ Nguồn vốn thuộc tín dụng Nhà nước, bao gồm một phần vốn ODA cho vay lại.
+ Nguồn vốn thuộc Doanh nghiệp Nhà nước đầu tư
+ Nguồn vốn thuộc các tầng lớp nhân dân đầu tư.
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Xây dựng hệ thống các giải pháp , các cơ chế chính sách điều hành nền kinh tế,
bảo đảm thực hiện mục tiêu.
* Các giải pháp lớn :
1) Các cân đối vĩ mô cơ bản (cân đối tích luỹ - tiêu dùng, cân đối nguồn vốn đầu
tư xã hội ...)
2) Các cơ chế, thể chế thực hiện chính sách
3) Các giải pháp liên quan đến thực hiện kế hoạch 5 năm.
3. Các Phương pháp Kế Hoạch Hoá.
3.1 Phương pháp theo mô hình Tăng trưởng tổng quát .
a. Nội dung
Bản chất của phương pháp này là nghiên cứu và mô tả nền kinh tế dưới sự tác
động của một loạt các biến số kinh tế quan trọng có liên quan đến mức và tỷ lệ tăng
trưởng GDP như S(tiết kiệm)I (đầu tư)X(xuất khẩu)M(nhập khẩu)Trợ giúp và đầu tư
nước ngoài
Đây là mô hình biến dạng khác của mô hình HARROD DORMAR cải cách
trường phái J.Keynes(1940)
Nền kinh tế luôn luôn cân đối ở mức dưới cân bằng đó là nguyên nhân luôn
luon tồn tại yếu tố du thừa nguồn lực. Vậy muốn tăng GDP thì phải huy động được các
yếu tố dư thừa đó vào quá trình sản xuất.
Để có thể huy động được các nguồn lực dư thừa thì phải có các biện pháp để
kích cầu(tăng quy mô của đầu tư)đầu tư tư nhân và đầu tư xã hội, từ đó tạo điều kiện tăng
tiết kiệm
b.Vận dụng phương pháp
* ) Xây dựng được các chỉ tiêu trong kế hoạch tăng trưởng kinh tế (gk ,yk
)
- Dự báo một hệ số ICOR cho thời kỳ kế hoạch
+ Căn cứ vào hệ số ICOR kỳ gốc
+ Khả năng dự trữ nguồn lực
+ Sự phát triển trong thời kì kế hoạch của các yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Từ đó chúng ta đưa ra dự báo nhiều phương án về hệ số ICOR
- Thống kê tổng hợp các số liệu về mức đầu tư kỳ gốc. Tăng đầu tư xã hội kỳ
gốc để mức vốn đầu tư chuyển thành mức vốn sản xuất
- Xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kỳ kế hoạch
Gk = s/k
*) Xây dựng các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển nguồn lực của tăng
trưởng kinh tế.
Chỉ tiêu về nhu cầu đầu tư để đảm bảo một tốc độ tăng trưởng theo kế
hoạch
Nhu cầu đầu tư kỳ gốc s0 =gk*k
Thống kê số liệu đầu tư xã hội thục tế kỳ gốc
Cân đối nhu cầu và khả năng đầu tư xem có mất cân đối trong đầu tư hay
không
+ Sử dụng K hiện có
+ Thay đổi cơ cấu nghành kinh tế
+ Sử dụng nguồn lực bên ngoài
Chỉ tiêu nhu cầu nguồn lực lao động theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế
3.2 Phương pháp Kế Hoạch Hoá theo mô hình Cân Đối Liên Ngành.
a. Nội dung bảng cân đối liên nghành.
*) Bản chất của phương án là nghiên cứu và phân tích quá trình giao lưu của
sản phẩm. Hay đướng đi của sản phẩm từ khi ra đời đến khi tiêu dùng cuối cùng.
Một sản phẩm A(ngành A)phục vụ sản xuất. Sản phẩm A sẽ đi vào một quá trình
tiêu dùng nào đó.
->Tiêu dùng trung gian( đầu vào của một quá trình sản xuất)
->Tiêu dùng cuối cùng: + Đầu vào tiêu dùng cá nhân.
+ Đầu vào tiêu dùng xã hội.
+ Tái đầu tư tích luỹ.
+ Xuất khẩu.
Sản phẩm A phục vụ cho tiêu dùng. Sử dụng các yếu tố đầu vào là sản phẩm
của các ngành khác.
b. Nội dung bản cân đối liên ngành
Nguyên tắc:
- hàng ngang: Sản xuất(Đầu ra).
- Hàng dọc : Tiêu dùng(đầu vào)
- Góc 1/4 bên trái phía trên mô tả các hoạt động trao đổi và giao dịch mang
tính chất trung gian.
- Cộng theo hàng ngang, ngành A cung cấp cho các ngành khác và là đầu vào
trung gian.
- Cột dọc: cơ cấu đầu vào của một ngành nào đó(giá trị thu mua của một
ngành đối với các ngành khác)
Tổng giá trị thu mua bằng tổng giá trị trung gian.
- Góc 1/4 bên phải phía trên là mô tả các hoạt động trao đổi và cung cấp
hàng hoá cuối cùng.
- Cộng theo hàng ngang của góc 1/4 bên trái cộng 1/4 bên phải phía trên ta
được tổng đầu ra.
- Một phần hai phía dưới mô tả các hoạt động thanh toán ban đầu và thanh
toán cho tiêu dùng cuối cùng.
+ Góc 1/ 4 bên trái: thanh toán ban đầu.
+ Góc 1/4 bên phải : thanh toán cuối cùng.
- Cộng góc 1/4 bên trái phía trên và dưới theo cột được tổng giá trị (GO đầu
vào) tiêu dùng.
- Cân đối GO sản xuất và tiêu dùng:
GO = VA + IE
- Cân đối GO của toàn nền kinh tế ở hai góc độ sản xuất và tiêu dùng.
- Cân đôi VA = hàng hoá cuối cùng – GDP.
(VA giá trị gia tăng ).
c. Phương pháp bảng cân đối liên ngành.
*) Xây dựng kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
- Tính toán để hình thành ma trận chi phí thường xuyên trực tiếp thời kỳ gốc.
- Xác định các điều chỉnh cần thiết của bảng cân đối liên ngành phù hợp với
kỳ kế hoạch. Thay đổi về mối quan hệ trực tiếp các ngành.
- Xây dựng từ kế hoạch tăng trưởng kinh tế các chi tiết sản xuất sản phẩm
tiêu dùng cuối cùng.
- Xác định các chỉ tiêu về mối quan hệ liên ngành giữa các ngành với nhau.
- Tổng hợp xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu trong thời kỳ kế hoạch.
- Tính toán các chỉ tiêu cơ cấu ngành.
Giá trị sản lượng của từng ngành so với sản lượng của toàn nền kinh tế hay
GDP của từng ngành so với GDP của toàn nền kinh tế.
*) Xây dựng các cân đối vĩ mô thời kỳ kế hoạch từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể
giải quyết các mất cân đối
- Cân đối về vốn.
- Cân đối về cán cân thương mại.
- Cân đối về Ngân Sách.
3.3 Phương pháp xây dựng Kế Hoạch 5 năm.
Có 2 phương pháp xây dựng kế hoạch 5 năm đó là:
- Kế hoạch 5 năm “ Thời kỳ”
- Kế hoạch 5 năm “Cuốn chiếu”.
Phương pháp 1: Kế hoạch 5 năm “Thời kỳ”
Xây dựng kế hoạch này trong khoản thời gian là 5 năm, với mốc phân đoạn cố
định (ví dụ: xây dựng kế hoạch 1996 - 2000, kế hoạch 2001 - 2005...).
Cách tính toán chỉ tiêu xây dựng và tính bình quân trên một năm của cả thời kỳ
hoặc tính chỉ tiêu cho các năm cuối.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này dễ tính toán vì muốn xây dựng kế hoạch cho 5 năm tiếp theo thì
lấy số liệu kế hoạch và thực tế của kỳ trước rồi nhân với hệ số phát triển bình quân của
các giai đoạn trước. Bên cạnh đó, là cũng dễ quản lý, dễ theo dõi đánh giá hơn khi dựa
vào các chỉ số bình quân khi thực hiện kế hoạch.
+ Nhược điểm:
Kế hoạch được xây dựng theo phương pháp này được cho là duy ý trí, cứng nhắc,
mất đi tính linh hoạt và mềm dẻo của kế hoạch. Vì là chỉ tiêu bình quân và được xác định
trong khoảng thời gian dài (5 năm) nên có nhiều tác động bên ngoài vào thực hiện kế
hoạch (như khủng hoảng, lạm phát, sự thay đổi của chính sách ...) mà ta khó có thể dự
đoán trước được nên các chỉ tiêu đưa ra bị gò bó, khó điều chỉnh thay thế cho phù hợp
với thay đổi ngoại cảnh.
Phương pháp 2 : Kế hoạch 5 năm “Cuốn chiếu”.
Khoảng thời gian cố định là 5 năm nhưng thời gian cụ thể thì thay đổi (luân
chuyển sau mỗi một năm của thời kỳ 5 năm).
Cách tính toán chỉ tiêu - Xây dựng cụ thể các chỉ tiêu kế hoạch cho một năm đầu.
Dự tính, tính toán một số chỉ tiêu năm sau và dự báo một số chỉ tiêu cho những năm còn
lại.
- Kế hoạch 5 năm điều chỉnh khi hoàn thành kế hoạch một năm đầu, sau đó,
chuyển mốc thời gian mới bằng cách thêm một năm.
Ví dụ: Xây dựng kế hoạch 2001 - 2005, khi thực hiện xong kế hoạch năm 2001 thì
xây dựng tiếp kế hoạch 2002 - 2006. Sau khi đã điều chỉnh (nếu có) một số thay đổi bên
ngoài ở năm 2001.
+ Ưu điểm :
Kế hoạch được xây dựng theo phương pháp này khắc phục được hạn chế của kế
hoạch 5 năm “Thời kỳ” đó là nó đã là kế hoạch mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Các thông
tin mang tính cập nhập, ứng biến xử lý kịp thời các tác động chưa lường trước được vào
kế hoạch, vừa bảo đảm tính định hướng của kế hoạch, vừa bảo đảm kế hoạch tác nghiệp.
+ Nhược điểm:
Khó trong xây dựng, quản lý vì phải thay số liệu mới liên tục, dẫn đến luôn
phải điều chỉnh kế hoạch. Điều đó gây sự tốn kém trong xây dựng và khó thực hiện các
kế hoạch vì bị thay đổi nhiều lần nếu kế hoạch điều chỉnh không chuẩn
ChươngII.
Đánh giá tình hình thực hiện Kế HOạCH 5 năm 1996 - 2000.
I. Tóm tắt tình hình đặc điểm và mục tiêu tổng quát của Kế Hoạch 5 năm 1996-
2000 tỉnh Yên Bái.
1>. Tóm tắt tình hình đặc điểm tỉnh Yên Bái.
Tổng diện tích tự nhiên là : 6.882,92km2, chiếm 2,08% diện tích cả nước xếp
thứ 15 so với 61 tỉnh thành và số dân là:691.000 người.
Yên Bái gồm 9 đơn vị hành chính (2 thị xã và 7 huyện ) với tổng số 180 xã,
phường, thị trấn. Trong đố đã được nhà nước công nhận 70 xã vùng cao bằng 38% tổng
số xã và chiếm 67% diện tích tự nhiên. Trong đó có 61 xã (30%) đặc biệt khó khăn.
Là tỉnh có thuận lợi về giao thông vận tải, là giao thông đường bộ 368km. Quốc lộ
379:93km, quốc lộ 32:175km, quốc lộ 32:75,5km) và 288km đường tỉnh lộ. Tuyến đường
sắt chạy suốt tỉnh dài 84km nối Hải Phòng - Hà nội - Lào Cai, - Côn Ninh (Trung Quốc ).
Hệ thống đường thuỷ thuận lợi (Hải Phòng - Hà nội - Lào Cai ). Sân bay Yên Bái được
xây dựng vào năm 1995, trong tương lai có thể xây dựng tuyến đường bay đi các tỉnh và
quốc tế. Do điều kiện giao thông vận tải Yên Bái có lợi thế trong việc giao lưu với các
tỉnh bạn, các thị trường lớn trong nước và quốc tế. Yên Bái là tỉnh có vị trí quốc phòng
quan trọng, có hậu cứ chiến lược nối liền Việt Bắc và Tây Bắc.
Yên bái thuộc vùng khí hậu nhiệt đới giáo nùa có nhiệt độ trung bình hàng
năm 22-230c. Lượng mưa lớn trung bình 1500-2000mm/năm, độ ẩm trung bình 83-87%
rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Yên Bái có 3 hệ thống sông suối lớn: Sông Hồng, sông chảy và suối Nậm kim
(1nhánh của sông Đà ) với tổng chiều dài 320km. Hệ thống chi lưu của nó được phân bố
đều trên toàn lãnh thổ ngoài hệ thống sông suối Yên Bái còn có 20.100ha diện tích mặt
nước hồ ao ( trong đó hề Thác Bà có diện tích mặt nước là 19.000ha) lợi thế này được
khai thác nhà máy thuỷ điện thác bà được xây dựngtừ năm 1960- 1995 với sản lượng
điện phát ra 0,5 tỷ kw là cơ sở để xây dựng hệ thống nước sạch, xây dựng thuỷ lợi phục
vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ sở du lịch trước mắt và lâu dài.
Về tài nguyên khoáng sản phong phú đa dạng ( than, đá vôi, cát, sỏi đá quý, sát,
vàng, nước khoáng không là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp . về tài nguyên
đất và rừng là tỉnh có diện tích đất tự nhiên 6.882,92 km2, trong đó đất nông nghiệp
66,92km2 chiếm 9,69%, đất có rừng 2,587km2 chiếm 37,6%, diện tích đất chưa sử dụng
3,307km2 chiến 485. Đặc biệt đất có thế mạnh trong sản xuất hàng hoá và xuất khẩu, là
cơ sở để xây dựng trang trại tư nhân trong thập kỷ tới.
Tóm lại với vị trí địa lý thuận lợi, với tại nguyên phong phú và do cơ chế mở cửa
với sự quan tâm của trung ương, của các tổ chức quốc tế. Yên Bái có thể xây dựng một
tỉnh có cơ cấu kinh tế hợp ký (công nông nghiệp, dịch vụ ) đảm bảo mức tăng trưởng
kinh tế với nhịp độ nhanh, tránh được nguy cơ tụt hậu kính tế. Tuy nhiên muốn đạt được
các mục tiêu chiến lược có tính khả thi.
2>. Mục tiêu ( tổng quát ) của KH 5 năm 1996-2000.
a) Quan điểm.
Khai thác mọi tiền năng thế mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong,
tranh thủ khai thác nguồn lực từ bên ngoài để phất triển đạt tốc độ cao, kết hợp hài hoà
giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với các mục tiêu về tiến bộ xã hội, bảo vệ sự bền vững
của môi trường sinh thái, giữ vững ổn định chính trị quốc phòng an ninh xây dựng Đảng
chính quyền và hệ thống chính trị vững mạnh. Tăng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế để đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phấn đấu năm 2000 đưa tỉnh Yên Bái ra khỏi tỉnh
nghèo, trở thành tỉnh phát triển của khu vực miền núi.
- Các chỉ tiêu.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 11% so với năm 1990 tăng 2,5 lần khoảng
300 USD trở lên.
Cơ cấu kính tế trong GDP đến năm 2000: Tỷ trọng Nông Lâm Nghiệp 45%,
Công nghiệp - Xây dựng 25%: Thương mại -Dịch vụ 30% .
b) Căn cứ.
- Về kinh tế. Dựa vào những kết quả đạt được và chưa đạt được của kế hoạch 5
năm 1991-1996 để từ đó đưa ra những mục tiêu cho KH 5 năm 1996-2000.
+ Thời kỳ 1991-1995 . Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,5%/ năm. Trong đó sinh
trưởng kinh tế quốc doanh đạt 9,7%/năm, kinh tế ngoài quốc doanh dạt 5,9%.
Ngành Nông lâm nghiệp : 5,25%.
Ngành Công nghiệp- Xây dựng: 8,67%.
Ngành Thương mại- Dịch vụ:9,35%
+ Cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nghành Công nghiệp
-Xây dựng, Thương mại -Dịch vụ, giảm cơ cấu Nông lâm nghiệp. Tổng số vốn đầu tư
xây dựng thời kỳ 1991-1995 đạt tốc độ tăng là:34,8%
+ Đầu tư phát triển.tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 1991-1995 là
750 tỷ, Hiệu quả đầu tư vào lĩnh vưc xây dựng hạ tầng cơ sở, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp xây dựng giao thông, phúc lợi công cộng nhằm mục đích thúc đẩy nên sản xuất
phát triển, chuyển dịch cơ cấu đúng hướng để nâng cao đời sống vật chất tinh thân cho
nhân dân.
- Về xã hội.
Với số dân hơn 60 vạn người, Yên Bái có 29,2 vạn người trong độ tuổi lao động,
trong đó số lao động được giải quyết việc làm chỉ có 1,3 vạn người. Số lao động có trình
độ Đại học và Cao đẳng chiến 8,9%. Trung học chuyên nghiệp 8,9%, công nhân kỹ thuật
7,21%.
Công tác kế hoạch hoá gia đình được thực hiện tốt, chăm sóc Ytế cũng được phát
triển.
Đưa GDP bình quân đầu người vào năm 2000 tăng 2,5 lần so với năm 1990
khoảng 300USD trở lên, đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm 11%, có cơ cấu
nông nghiệp 4,5%, công nghiệp - Xây dựng - Thương mại - Dịch vụ 55% ( công nghiệp
25% dịch vụ thương mại 30%) xoá đói giáp hạt rút ngắn khoảng cách giàu và nghèo, tăng
số hộ khá giàu lên 30%, giảm số hộ nghèo xuống 50% so với hiện nay”
II. Thực trạng
1>. Đánh giá tổng quát tình hình phát triển Kinh Tế - Xã Hội tỉnh Yên Bái thời kỳ
1996- 2000.
Thực hiện kế hoạch phát triển Kinh Tế- Xã Hội 5 năm 1996 - 2000 trong điều
kiện nền kinh tế nước ta đang trên đà từng bước phát triển, trên cơ sở thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển mạnh sang sản xuất
hàng hoá. Trong những năm qua tỉnh chỉ đạo tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất,
dịch vụ, đạt tổng giá trị tăng thêm từ 895116 triệu đồng năm 1995 lên 1323.965 triệu
đồng/ năm 2000, đưa tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996 - 2000 lên 8,14%/năm,
vướt so với thời kỳ 1991 - 1995: 0,64%, những thấp hơn mục tiêu 2,86%.
Đối với các nghành kinh tế chủ yếu thời kỳ 1996 - 2000 vẫn giữ được tốc độ
tăng trưởng khá : Nghành Nông lâm nghiệp tăng bình quân 5,34%, cao hơn thời kỳ 1991
- 1995 :0,09%, thấp hơn mục tiêu 1,96%. Nghành Công nghiệp - Xây dựng tốc độ tăng
bình quân 8,4%, gần tương đương với thời kỳ 1991 - 1995 (8,67%) thấp hơn mục tiêu
12,05%, Nghành Thương mại -Dịch vụ tốc độ tăng bình quân 13,56%, cao hơn thời kỳ
1991 - 1995:4,21% cao hơn mục tiêu đề ra 2,06%.
Nguyên nhân các mục tiêu chưa đạt có nhiều nguyên nhân trong đó nguyên
nhân do cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực đã ảnh hưởng đến dự phát triển kinh tế cả
nước cũng như các địa phương. Vì vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng giảm dần
năm1996 tăng:10,73%so năm 1995, năm 1997 tăng 10,2% so với năn 1996, đến
năm1998 nền kinh tế giảm xuống chỉ còn tăng 6,37% so với năm 1997, năm 1999 xu thế
kính tế khu vực có phần được cải thiện nên tốc độ tăng trưởng nhích 6,5% /năm so với
năm 1998 và năm 2000 đạt 7% so với năm 1999.
Về thu nhập bình quân đầu người ( theo giá thực tế) năm 1996 đạt 1,678 triều
đồng tăng lên 2,181 triệu đồng năm 1999 và dự kiến 2,398 triệu đồng năm 2000. So với
mục tiêu kế hoạch 300USD (tương đương 4 triệu đồng )theo mặt bằng giá 1995 giảm
27,3%.
Về chuyển dich cơ cấu kinh tế: Do được đầu tư đúng hướng nên cơ cấu các
ngành kính tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông lâm nghiệp từ 55,14% năm
1996 đã giảm xuống 48,1% năm 2000 ( mục tiêu năm 2000 là 45% Công nghiệp - Xây
dựng 15,97% năm 1996 tăng 20,2% năm 2000. Thương mại-Dịch vụ từ 28,89% năm
1996 tăng lên 34,4% năm 2000( mục tiêu 30%, vựot 4,4%).
Đối với các thành phần kinh tế quốc doanh chuyển dịch từ 32,58% năm
1996 tăng lên 38% năm 2000 và kinh tế ngoài quốc doanh giảm từ 67,4% năm 1996
xuống còn 61,8% năm 2000.
Rà soát các mục tiều chủ yếu đạt được từ năm 1996 - 2000 so với mục tiêu
như sau:
Chỉ tiêu đơn vị
Năm 2000
Kế hoạch thực hiện
Thực hiện
kế hoạch
1- Dân số trung bình Người 760.000 691.890 91.04%
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 2019 15 0,69%
2- Tổng giá trị tăng thêm Tr đồng 2.087.950 1.323.965 63,12
Nông lâm nghiêp Tr đồng 949.700 600.713 63,25
Công nghiệp xây dựng Tr đồng 522.930 353.029 67,5%
Dịch vụ Tr đồng 615.320 370.223 61,49%
3- Tốc trưởng tăng trưởng kinh tế % 11 8,14 Thấp hơn
2,86%
Nông lâm nghiệp % 7,3 5,34 1,96%
Công nghiệp xây dựng % 20,45 8,4 12,05%
Dịch vụ % 14,5 13,56 Cao hơn2,06%
4- cơ cấu kính tế (giáTT) % 100 100
Nông lâm nghiệp % 45,4 48,4 3%
Công nghiệp xây dựng % 25,1 20,2 4,9%
Dịch vụ % 29,5 31,4 1,9%
5- Thu nhập bình quân/đầu người Tr. đồng 3.300 2,398 73%
6- Tổng giá trị suất khẩu Triệu
USD
15-18 20 Vượt mục tiêu
Tổng giá trị xuất khẩu / người USD 19-24 28,9 đạt mục tiêu
7- tỷ lệ che phủ của rừng % 40 40 đạt mục tiêu
8-Tổng sản lượng lương thực quy
thóc
Tấn 195.000 195.000 đạt mục tiêu
Lương thực quy thóc/ người Kg 282
9-Tỷ lệ hộ khá giàu. % 10 15 Cao hơn 5%
10- tổng số xã có diện lưới Xã 74 96 22xã
11- tổng số xã có đường ô tô Xã 91 159 68xã
12- tỷ lệ phát soíng phát thanh % 85 92 7xã
Tỷ lệ phủ sóng truyền hình % 65 80 15xã
13- số người đi học 1 vạn dân Người 25000 2476 Thấp hơn 24
người
Số xã phổ cập giáo dục tiểu học Xã 172 172 đạt mục tiêu
QH
Số xã phổ cập THCS Xã 33
14- Tổng số bác sỹ/1 vạn dân Bác sỹ 6.15 5,81 Thấp hơn 0,34
Bác sĩ
Tỷ lệ trẻ em được tiên vác xin % 30 21 Cao hơn 5%
Tỷ lệ biếu cổ / dân số % Vượt 9%
Tỷ lệ lao động qua đào tạo Tỷ đồng 40 16 Tấp hơn 24%
15- Tổng vốn ĐT giai đoạn 1996 -
2000.
3.152 2.014 Bằng 63,89%
2. Đánh giá tình hình thực hiện Kế Hoạch phát triển Kinh Tế
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện sản xuất Nông lâm nghiệp.
a. Thực trạng của việc thực hiện kế hoạch.
Nông lâm nghiệp được xác định là mặt hàng đầu tư cho nên tỉnh đã chỉ đạo tập
trung đầu tư phát triển toàn diện để chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hoá
hướng tới một nền sản xuất nông lâm nghiệp sinh thái bên vững. Kết quả tốc độ tăng
trưởng bình quân toàn ngành đạt 5,345, trong đó nông nghiệp tăng bình quân 5,65%,
Lâm nghiệp tăng bình quân 4,42%. Về chuyển dịch cơ theo hướng giảm từ 55,14% năm
1996 xuống 48,4% năm 2000. Trong nghành nông nghiệp tỷ trọng trồng trọt có hướng
giảm từ xuống, chăn nuôi có xu hướng tăng lên. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm
1995
Năm 2000 BQ
96 - 2000
(%)
I. Tổng GTTT nông LN Triệu đồng 463.159 600.713 5,34
1. Nông nghiệp // 337.725 444.932 5,65
Trong đó: - Trồng trọt // 256.885 334.750 5,45
- Chăn nuôi // 74.288 102.862 6,72
- Dịch vụ // 6.552 7.320 2,25
-2. Lâm nghiệp Triệu đồng 125.434 155.781 4,42
Trong đó: - Lâm sinh // 24.397 32.115 5,65
- Khai thác // 86.857 107.833 4,42
- Dịch vụ Triệu đồng 14.180 15.833 2,25
II. Cơ cấu kinh tế theo giá TT (%) %
1. -GDP nông LN/GDP toàn tỉnh // 55,42 47,4
2. GDP nông nghiệp/ GDP nông
LN
% 78,6 80,93
- Trồng trọt/ nông nghiệp // 82,26 80,5
- Chăn nuôi / nông nghiệp // 16,75 18,2
- Dịch vụ/ nông nghiệp // 0,99 1,3
3. GDP lâm nghiệp/GDP nông
LN
% 21,4 19,07
- Trồng trọt/ nông nghiệp // 14,71 20,67
- Chăn nuôi / nông nghiệp // 71,33 69,17
- Dịch vụ/ nông nghiệp % 13,96 10,16
Một số sản phẩm chủ yếu nông lâm nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1995 Năm 2000
I- Tổng GTTT nông LN ( Giá CĐ 94) Tr.đồng 171.195 195.000
Trong đó: - Thóc Tấn 127.253 148.000
- Mầu quy thóc Tấn 13.747 47.000
- Sản lượng chè búp tươi Tấn 15.988,4 40.000
Sản lượng cây ăn quả Tấn 18.016,6 19.791
Tổng đàn châu Con 75.747 84.190
Tổng đàn bò Con 26.142 29.790
Tổng đàn lợn Con 226.578 281.830
Tổng đàn gia súc Con 1.934.283 2.400.000
Tổng đàn gia cầm Con 195.918 274.410
Diện tích rừng hiện có ha 134.944 184.410
Trong đó - Rừng tự nhiên ha 63.924 90.000
- Rừng trồng ha 9.538 20.000
- Riêng quế ha 28,8 40
Tỷ lệ che phủ % 55.685
Khai thác lâm sản m2
+ Khai thác gỗ Tấn 630 100.000
+ Quế vỏ 800
+ Củi 1.293 1.300
b. Nguyên nhân của việc thực hiện kế hoạch đề ra.
Nông, lâm , ngư nghiệp phát triển toàn diện. Sản xuất lương thực tăng cả về
diện tích, năng xuất, sản lượng 5 năm qua đã đưa thêm 1800ha ruộng 2 vụ lên 3 vụ, tăng
2,4% so với mục tiêu. Đã tập trung đầu tư thâm canh, sử dụng giống mới và ứng dụng kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất, đưa năng xuất lúa 2 vụ đạt 86 ta/ha ruộng 1 vụ lên sản xuất 2
vụ tăng 32,7% và đưa thêm 2.900 ha ruộng 2 vụ lên 3 vụ, tăng 2,4% so với mục tiêu. Đã
tập trung đầu tư thâm canh, sử dụng giống mới và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất đưa năng xuất lúa 2 vụ đạt 86 tạ/ha, tăng 7,5% so với mục tiêu. Chú trọng mở rộng
diện tích và thâm canh và thâm canh các loại cây hoa màu. Đưa tổng sản lượng lương
thực quy thóc năm 2000 đạt 197.000 tấn tăng 2.000 tấn so với mục tiêu bình quân lương
thực đầu người đạt 292kg/năm, tăng 22kg so với mục tiêu. Xây dựng được một số vùng
lúa cao sản với diện tích gần 1000ha.
Cây công nghiệp và cây ăn quả phát triển mạnh. Diện tích chè hiện có
10.128ha( có 7.700 ha chè kinh doanh) tăng 30% so với năm 1995 và tăng 12% so với
mụctiêu. Năng xuất bình quân đạt 52tạ / ha tăng 15% so với mục tiêu.Giống chè mới có
chất lượng, năng xuất cao từng bước được đưa vào sản xuất.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, những năm qua tỉnh ta đã phát triển
được1.770ha cà phê catimor:Một số diện tích đã cho thu hoạch, có năng suất cao, chất
lượng sản phẩm tốt. Diện tích cây ăn quả hiện có 5.47ha, sản lượng quả tươi 20300tấn.
Một số vùng cây ăn quả phát triển mạnh như cam, quýt ở Yên Bình, hồng lục Yên...
Chăn nuôi và thuỷ sản phát tạo ra khối lượng thực phẩm đáp ứng cơ bản
nhu cầu tiều dùng trong tỉnh: Cung cấp phân bón, sức kéo và vận tải phụ vụ sản xuất ở
nông thôn. Đàn châu tăng bình quân 1,8%, đàn bò tăng 2,8% đàn lợn tăng 4,3% và đàn
gia cầm tăng 4,2%.
Sản xuất lâm nghiệp được tẩp trung lãnh đạo, chỉ đạo mọi cấp, mọi ngành,
mọi người cùng tham gia xây dựng vốn rừng. Đã đẩy mạnh công tác giao đất, khoán rừng
bảo vệ, cho anh nuôi tái sinh rừng và tích cực trồng mới. 5 năm qua, diện tích rừng tự
nhiên tăng 62.000 ha, trồng mới 52.000ha, tăng 4% so với mục tiêu; đưa tổng diện tích
rừng toàn tỉnh lên 275.317ha. Tổng diện tích quế 20.000ha, bằng 66% mục tiêu. Độ che
phủ của rừng là 40% tăng 10% so với năm 1995.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện sản xuất Công nghiệp - Xây dựng.
a. Thực trạng của việc thực hiện kế hoạch.
Để đi nhanh vào công nghiệp hoá hiện đại hoá tỉnh Yên Bái đã xây dựng theo
hướng tiên tiến hiện đại một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng các cơ sở chế biến với
quý mô vừa và nhỏ là chủ yếu nhằm khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu tại chỗ kết
quả tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 1996 - 2000:8,4%/nẳm trong đó công nghiệp
tăng 6,85%,Xây dựng tăng 13,42% về cấu công nghiệp xây dựng đã chuyển dịch theo xu
thế tăng từ 16,64%/ năm 1995lên 20,25 năm 2000 trong đó công nghiệp giảm từ 62,5%
xuống còn 56,3% xây dựng tăng từ 37,5% lên 43,7%.
b. Tình hình thực hiện phát triển công nghiệp - Xây dựng .
Đối với công nghiệp - Tiêu thủ công nghiệp : Mặc dù đã được đầu tư theo
chiều sâu bằng những công nghệ tiến tiến hiện đại như: đây truyền sản xuất sứ, sản xuất
vật liệu xây dựng chế biến lâm sản...song tốc độ công nghiệp vẫn còn chậm do thị trường
tiêu thụ sản phẩm công nghiệp bị thu hẹp, sản phẩm công nghiệp chưa thất đủ mạnh để
cạnh tranh trên địa bàn như phân phối điện bị giảm xút.
Trong nghành công nghiệp tốc độ tăng trưởng thời kỳ 1996 -2000 đạt bình
quân 6,85%/ năm, trong đó nghành công nghiệp khai thác mỏ tăng bình quân 62,97%,
công nghiệp chế biến tăng bình quân 18,77% và công nghiệp sản xuất phân phối điện
nước tăng bình quân 1,42%.
Về cơ sở sản xuát công nghệ, đã được tỉnh ưu tiên xây dựng mốtố cơ sở chế
biến chè, giầy để xuất khẩu,khai thác và chế biến khoáng sản. Cụ thể đã xây dựng được
các cơ sở chế biến chè công suất 3-5 tấn /ngày gắn với các vùng nguyên liệu phân bố trên
toàn tỉnh, xây dựng các dây truyền sản xuất giấy để xuất khẩu công suất một dây truyền
1200tấn/năm, đã liên doanh với công ty nước ngoài xây dựng một số cơ sở nghiền đá
xuất khẩu.
Với các nguồn tạo việc làm, tín dụng hỗ trợ ...các nghề truyền thống: Mộc
xẻ miến dao, mây tre đan...đã bắt đầu được khơi dậy, góp phàn chuyển dịch cơ cấu lao
động trong nông thôn.
Tuy nhiên, mức tăng trưởng của công nghiệp phát triển địa bàn chưa đạt
mục tiêu; tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm, nhất là khu vực nông thôn: Thiết bị công
nghệ nhiều cơ sở còn lạc hậu, sản phẩm ít cả nước về số lượng và chủng loại, sức cạnh
tranh trên thị trường thấp, chưa tạo ra được những khâu đột phá để nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Một số sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm Đơn vị Năm 1995 Năm 2000
Xi măng Tấn 19.730 52.800
Gạch nung 1000 v 36.525 52.500
Cao lanh tinh Tấn 2.428 6.500
Sứ điện Tấn 467 1.250
Chè chế biến Tấn 2551 9.100
Nước máy 1000 m3 480 860
Tráng in T. Trang 180 198
Gratit tinh lọc Tấn 293 550
Quần áo may sẵn 1000 cái 168 650
Gỗ dán M3 652 40
Đũa gỗ xuất khẩu Tr. đôi 86,3 160
Thảm hạt xuất khẩu M3 9.030 2.100
Đá thạch anh Tấn 3.319 1.700
Điện phát ra 1000 kw 452554 364.545
Thuốc viên 1000 Viên 216.594 190.000
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong lĩnh vực kinh tế Dịch vụ -
Thương mại.
+Kinh tế dịch vụ phát triển đã khai thác được các tiềm năng trong vùng và thúc
đẩy sự hình thành kinh tế thị trường trên địa bàn. Trong chỉ đạo đã tập trung vào các lĩnh
vực thương mại, dịch vụ vận tải, bưu điện, tín dụng, ngân hàng 5 năm qua kinh tế dịch vụ
tăng trưởng bình quân 12,93%/năm xấp xỉ đạt mục tiêu đại hội. Nhóm thương mại, dịch
vụ tăng 11,37%/năm, thương nghiệp nhà nước chiếm 60 - 70% tỷ trọng bán buôn, 30 -
40% tỷ trọng bán lẻ. Dịch vụ nhà nước vẫn đảm bảo những mặt hàng thiết yếu phục vụ
sản xuất và đời sống, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa xuất khẩu đã hướng vào các
mặt tỉnh có lợi thế như chè, quế, khoáng sản ...giá trị hàng hoá xuất khẩu đến năm 2000
đạt 20 triệu USD, tăng bình quân 22,35%. Nhóm dịch vụ tăng bình quân 14,1%/năm,
trong đó vận tải hàng hoá tăng 16,5%, vận tải hành khách tăng 17%; dịch vụ thông tin
liên lạc tăng 30% so với mục tiêu.
+Khó khăn tồn tại.
Hoạt động của thông tin thương mại quốc doanh vẫn gặp những khó khăn trong
việc mở rộng thị trường kinh doanh tại vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Các chính sách ưu
đãi quy định tại nghị định 20/NĐCP của Chính phủ chư được thực hiện là những khó
khăn cho các doanh nghiệp kinh doạnh thương mại có cửa hàng kinh doanh ở vùng cao.
Cần tiếp tục chuyển các cửa hàng vùng cao sang hoạt động theo chế độ doanh nghiệp
công ích và được hưởng các chính sách ưu đại nhà nước đã quy định
2.4. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về Đầu tư- Xây dựng cơ sở hạ tầng
Kinh tế - Xã hội.
Quán triệt các quan điểm, định hướng chung mà Đại hội VIII cuả Đảng và
Nghị quyết Đại hội 14 tỉnh đảng bộ đã đề ra, trong đó đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ,
vừa là giải pháp chủ yếu để thúc đẩy nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng bền vững và
chuyển dịch cơ cấu đúng hướng.
Trong những năm qua tích luỹ đầu tư từ GDP còn thấp nhưng đã có xu hướng
tăng dần từ 23,4% năm 1996 tăng lên 29,6%năm 2000. Khả năng huy động vốn cho đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách tỉnh chỉ chiếm 10 -12%tổng thu ngân sách trên địa bàn.
Chi ngân sách năm 2000là 315.458 triệu đồng
Tổng vốn đầu tư phát triển thời kỳ 1996 -2000 trên địa bàn ước thực hiện
2.014.300 triệu đồng, tăng gấp 3,46 lần so với 5 năm trước, đạy tốc độ bình quân
22,9%/năm; trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước 773.474,5 triệu đồng chiếm 38,42% tổng vốn :
- Vốn tín dụng 140.740 triệu đồng, chiếm 6,99% tổng vốn.
- Vốn Bộ nghành Trung Ương 392.474,5 triệu đồng, chiếm 19,3% tổng vốn
- Vốn ODA và NGO 255.894,8 triệu đồng, chiếm 5,3% tổng vốn.2.4.1. Cơ cấu
đầu tư.
Tập trung đầu tư theo chiều sâu vào những lĩnh vực sản xuất nông lâm
nghiệp và phát triển nông thôn, các cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội nhằm mục đích thúc đẩy
kinh tế -xã hội nhằm mục đích thúc đẩy kinh tế phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đúng hướng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân theo mục tiêu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIV đề ra. Tỷ lệ đầu tư vào một sổ lĩnh vực chủ yếu như sau :
Giao thông: 432.114triệu đồng chiếm 21,45% tổng vốn.
Công nghiệp:297.609 triệu đồng chiếm 14,77% tổng vốn .
Nông lâm nghiệp: 213.947 triệu đồng chiếm 10,6% tổng nguồn vốn.
Ytế- xã hội:183.332 triệu đồng chiếm 9,1% tổng nguồn vốn
Giáo dục- đào tạo. 111.424 triệu đồng chiếm 5,53% tổng vốn .
Cấp nước. 91.008 triệu đồng chiếm 4,4% tổng nguồn vốn .
Quốc phòng an ninh .69.693 triệu đồng chiếm 3,5% nguồn vốn
Chuẩn bị đầu tư 7.654,2 triệu đồng chiếm 0,4%
Thiết kế quy hoạch. 5.804,8 triệu đồng chiếm 0,3% tổng nguồn vốn.
2.4.2 Hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế- xã hội
Qua đầu tư, nhiều năng lực sản xuất mới được tăng thêm, phục vụ có hiệu
quả cho kinh tế- xã hội phát triển. Trong giao thông đã đầu tư mới 1.146km đường ( gồm
44km đường tỉnh, 1.102 km đường nông thôn ) 53 cầu ôtô và cầu treo. Hệ thống giao
thông bảo đảm nối liền các vùng trong tỉnh. Với tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn 3.
981,46km, trong đó quốc lộ 3695km đi qua 46 xã và 6 huyện thị, với hệ thống cầu hoàn
chỉnh gồm 5 cây cầu lớn .84km đường sắt khổ 1m chạy qua 10 ga. 115 km đường thuỷ
trên sông hồng và 80km đường thuỷ trên hồ Thác Bà
Đầu tư 130 tỷ đồng xây dựng 151 công trình thuỷ lợi, trong đó có một số
công trình tưới từ 500 đến 1000 ha.( Như công trình Nông phai, Từ Hiếu, Cửu Nhì ) góp
phần tăng sản lượng lương thực.
Đẩy mạnh phát triển cả lưới điện quốc gia và thuỷ điện nhỏ; đưa điện lưới
quốc gia tới 100% huyện, thị và trên 605 số xã. Hệ thống bưu chính viễn thông phát triển
nhanh, hiện đại đáp ứng nhu cầu thông tin trong nước và quốc tế, 100% huyện thị có
tuyến vi ba, có tổng đài điện thoại tự động, bình quân 1,44 máy điện thoại /100 dân.
Các công trình phúc lợi được nâng cấp và xây dựng mới như. Bệnh viện
tỉnh, huyện thị và phòng khám đa khoa khu vực, các cơ sở dịch vụ, trụ sở cơ quan, xã,
phường và trên 50% số phòng học được xây dựng kiên cố.
2.4.3. Những khó khăn tồn tại trong Đầu tư - Xây dựng kết cấu hạ tầng Kinh tế -
Xã hội
- Công tác thẩm định dự án đầu tư còn chậm, nhiều dự án chất lượng chưa
cao. Sự kết hợp giữa các cơ sở chuyên nghành trong việc thẩm định việc sử dụng công
nghệ tác động đến môi trường, sử dụng vùng nguyên liệu của một dự án chưa nhịp
nhàng.
- Công tác quản lý kỹ thuật trong quá trình thực hiện dự án chưa được chặt
chẽ dẫn đến nhiều dự án kém chất lượng
- Công tác đấu thầu XDCB chưa trở thành phổ biến đã hạn chế tính cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, giảm hiệu quả về mặt kinh tế kỹ thuật của dự án.
- Công tác vay và cho vay vốn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản,
nhất là vốn tín dụng dài hạn còn rất chậm do chưa có khối lượng hoàn thành nên không
đủ điều kiện cho vay thanh toán 2.5. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về tài chính -
Tín dụng -Ngân hàng
Nhờ phát triển kinh tế, các nguồn thu được nuôi dưỡng phát triển, đồng thời
tăng cường lãnh đạo và đổi mới công tác thu ngân sách nên mỗi năm thu trên địa bàn
tăng bình quân 6,15%/ năm vượt kế hoạch trung ương giao. Thu chi ngân sách đã được
đảm bảo, không có tồn đọng nợ nần
Hoạt động tín dụng, ngân hàng đã bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế và
mở rộng đối tượng phục vụ. Tăng cường khai thác nguồn vốn tại địa phương và TW 5
năm qua tổng ngân vốn thu hút cho vay phát triển kính tế được 2.715 tỷ đồng riêng tại
ngân hàng thu hút trên 2.552 tỷ đồng, trong đó vống tại đị phương chiến 7,2%. Đã cho
86% số hộ nông dân vay, trong đó vốn trung hạn, dài hạn, quỹ tín dụng nhân dân đã tạo
điều kiện cho các thành phần kính tế phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên nguồn thu từ doạnh nghiệp nhà nước , tiểu thủ công nghiệp,
thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh đạt thấp. Lượng vốn các thành phần kinh tế
vay còn rất hạn chế, lãi suất vay chưa hợp lý, nhất là vay trồng rừng, trồng cây công
nghiệp.
2.6. Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Khoa học - Công nghệ và
Môi trường.
Hoạt động Khoa học - Công nghệ những năm qua đã hướng vào lĩnh vực
nông lâm nghiệp đưa giống mới và kỹ thuật canh tác vào sản xuất, nâng cao năng suất,
chất lượng cây trồng, vật nuôi ( lúc, chè, cà phê, gia súc, gia cầm).
Đối với công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Đã nghiêm cức thành công đề
tài sử dụng cao lanh làm bột độn trong công nghiệp sản xuất và sản xuất phèn, sản xuất
các loại sứ cách điện 10 - 35 kv.
+Trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đã được đầu tư nâng cấp
trang thiết bị sản xuất sử dụng công nghệ của đức, lò tuynen sản xuất gạch...
+Trong nông nghiệp năng lượng đã nâng cấp nhà máy thuỷ điện Thác Bà
công suất từ 108mw lên 120MW.
+Trong y học đã mua sắm sỉ dụng một số thiết bị hiện đại phục vụ công tác
điều trị cho nhân dân tốt hơn.
Tuy nhiên, nhiên đề tài nghiên cứu mới dừng ở lĩnh vực thực nghiệm, thí
điểm, chưa triển khai ứng dụng rộng để đạt hiệu quả cao. Quản lý nhà nước về khoa học,
công nghệ, môi trường còn nhiều bất cấp.
3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Văn hoá- Xã hội.
3.1. Đánh giá tình hình thực hiện về Lao động, Việc làm, Xoá đói giảm nghèo và
thực hiện chính sách xã hội.
Lao động, việc làm được tập trung chỉ đạo và đã huy động các cấp, các
nghành, các thành phần kinh tế và mọi người cùng quan tâm giải quyết. Thông qua các
chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, của TW trên địa bàn, mỗi năm giải quyết được
1,2 vạn chỗ làm việc mới cho người lao động giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 5,7% và
tỷ lệ thiếu việclàm giảm 7%. Thực hiện chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo, đã
huy động từ các nguồn kinh phí của TW, của tỉnh và tại trợ quốc tế hàng trăm tỷ đồng
vào phục vụ công tác xoá đói, giảm nghèo, giảm số lượng hộ đói từ 18% năm 1995
xuống còn 13,5% năm 2000. Các chính sách xã hội đối với người có công với nước,
người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người khó khăn không nơi nương tựa được thực
hiện tốt.
Tuy nhiên trong các lĩnh vực sản xuất, lao động chưa qua đào tạo còn
chiếm tỷ lệ cao, chất lượng lao động thấp, lao động trong độ hoạt động kinh tế chưa tích
cực, chủ động tìm kiếm việc làm.
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về Giáo dục và Đào tạo.
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được quân tâm và tập trung đầu tư phát triển.
Cơ sở vật chất không ngừng được tăng cường ,ngân sách nhà nước chi cho giao duc nãm
2000 tãng 45%ao với nãm 1995
Toan tỉnh hiên có 424 trường,xóa đươc tình trạng học ba ca, cấp học ở các
vùng được phát triển. Chất lượng dâyh và học ngày càng được nâng lên. tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp các cấp học, số học sinh giỏi quốc gia, hócinh đỗ vào các trường đại học ở trung
ương và số lượng học sinh trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, Đại học tại chức ở tỉnh
hàng năm đều tăng. Tỉnh được chung ương công nhận đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ
và phổ cập giáo dục Dục tiểu học trước 2 năm so với kế hoạch
Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục - đào tạo phát triển chưa đồng đều giữa các vùng,
nhất là vùng cao, vùng sâu,vùng xa. Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên yếu về năng
lực và chuyên môn. Một số học sinh ý thức học tập và rèn luyện chưa tốt. Trong thi cử,
xét tuyển, dạy thêm, học thêm và sử dụng các nguồn thu trong nhà trường quản lý chưa
thật chặt chẽ. 3.3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về y tế- dân số- KHHGĐ và bảo
vệ chăm sóc trẻ em.
Những năm qua Đảng bộ và chính quyền các cấp đã quan tâm chỉ đạo công tác
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đẩy mạnh hoạt động y học dự phòng, không để bệnh dịch
xảy ra. Việc khám, chữa bệnh có nhiều tiến bộ. Đến nay toàn tỉnh có 248 cơ sở ytế, 100%
số xã có trạm xá. Các bệnh viện tỉnh, huyện, thị và phòng khám đa khoa khu vực được
nâng cấp, xây dựng mới và tăng cường các trang thiết bị khám chữa bệnh hiện đại. Bình
quân một vạn dân có 32,25 giường bệnh và 5,3 bác sỹ. Số cán bộ y tế công tác tại xã,
huyện, thôn, bản tăng 40% so với năm 1995. Bảo hiểm y tế có nhiều tiến bộ, đã khám và
chữa bệnh miễn phí cho trên một vạn hộ nghèo, làm thẻ bảo hiểm y tế cho trên 330.000
người. Thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia trên địa bàn đều đạt và vượt.
Thanh toán bẹnh phong trước hai năm bệnh sốt rét, bướu cổ và các bệnh xã hội giảm
đáng kể.
Công tác dân số - KHHGĐ được tập chung chỉ đạo, gắn phát triển kinh tế với
công tác dân số. Đẩy mạnh truyền thống, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ. được tập
trung, chỉ đạo, gắn phát triển kinh tế với công tác dân số. Đẩy mạnh truyền thống, nâng
cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ và bảo vệ sức khoẻ sinh sản, chú trọng đối với vùng cao,
vùng sâu, vùng xa. Giảm tỷ sinh hàng năm 0,4%tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2000 còn
15%.
Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được toàn bộ xã hội quan tâm, các điều
kiện học tập, vui chơi được tăng cường hạn chế đến mức thấp nhất những hành vi ngược
đại trẻ em. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em năm 2000 xuống còn 35%.
3.4. Đánh giá tình hình thực hiện về Văn hoá- Thông tin và Thể Dục Thể Thao.
Phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng được phát triển rộng rãi, văn hoá
truyền thống các dân tộc được bảo tồn và phát huy các hoạt động văn hoá, thông tin đã
phụ vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của địa phương, tuyên truyền các chủ chương, chính
sách của đảng và nhà nước.Phong trào xây dựng làng, bản, đường phố, cơ quan đơn vị,
gia đình văn hoá có nhiều tiến bộ. Đã xây dựng được 91 làng văn hoá, hơn 40% số hộ đạt
gia đình văn hoá. Phog tục tập quán lạc hậu giảm đáng kể. .Truyền hình phủ sóng 80%,
phát thanh phủ sóng 90% địa bàn dân cư. báo Yên Bái, thông tin nội bộ, các laọi tạp chí
tăng kỳ, tăng số, nội dung phong phú và thiết thực. Phong trào TDTT phát triển nhanh,
trở thành hoạt động thường xuyên của nhân dân. Nhiều giải thi đấu thể thao, quốc gia
được tổ chức tại tỉnh và có vận động viên của tỉnh đạt giải quốc gia và khu vực.
Tuy nhiên ,lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao phát triển chưa
đồng đều giữa các vùng. Nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao chất lượng còn
thấp.
III. Những khuyết điểm và nguyên nhân .
1- Khuyết điểm
phát triển kinh tế chưa tương xưsng với tiền năng, một số chỉ tiêu chưa đạt kế
hoạch: cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, nhưng còn chậm, khu vực bình quân còn
thấp.Yên Bái vẫn là tỉnh nghèo.
Nhiều vấn đề xã hội còn những mặt nổi cộm như: số hộ nghèo, số người đến tuổi
lao động chưa làm việc còn nhiều, các vi phạm, tội phạm về ma tuý vấn diễn ra, có lúc,
có nơi nổi lên gay gắt. Đời sống đống bào vúng cao, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều
khó khăn.
Quản lý nhà nước còn một số yếu kém, vẫn để xảy ra khai thác, buôn bán lam sản,
khoáng sản trái phép vi phạm pháp luật và các quy định của nhà nước về quản lý kinh tế,
tài chín, gây thất thoát tại sản của nhà nước, của tập thể; quyền làm chủ của nhân dân có
lúc, có nơi còn vi phạm.
Một số cán bộ, đảng viện xa sính ý chí, phẩm chất, tác phong quan liêu, ngại khó
thiếu sâu sát cơ sở, chưa làm tốt công tác dân vận: Một số cơ sở, đơi vị có biểu hiện chưa
thống nhất, mất đoàn kết, làm ảnh hưởng đến uy tín của đảng và nhà nước.
2- Nguyên nhân của khuyết điểm.
Yên Bái là tỉnh miện núi nghèo, nằm sâu trong nội địa, điển xuất phát đi lên
thấp,cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, nhất là cao vùng sâu, vùng xa cơ sở hạ tầng còn
yếu kém, giao thông đi lại khó khăn nên kém sức hấp dẫn, thu hút cac nhà đầu tư cho
Yên Bái. Do đó phát triển kính tế chư tương xứng với tiềm năng của tỉnh.
Một số doanh sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, chất lượng sản phẩm
không cao, mẫu mã chậm cải tiến, không đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế, các doanh nghiệp chưa có tích luỹ đáng kể, dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chậm.
Mặc dù đã được đầu tư đổi mới, song trình độ công nghệ, máy móc thiết bị
vẫn còn lạc hậu, bên cạnh đó trình độ dân chí còn thấp, trình độ chuyên môn của lực
lượng lao động nói chung còn nhiều hạn chế. Do đó nông nghiệp, công nghiệp chậm phát
triển còn ảnh hưởng tới công tác bảo vệ môi trường sinh thái.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên chậm đổi mới tư duy và phương pháp công
tác, chưa tích cực học tập, rèn luyện, thiếu năng động, sáng tạo, trình độ, năng lực chưa
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
Chương III .
kế hoạch và những giải pháp thực hiện
kế hoạch 5 năm 2001 - 2005
I. Nội dung Kế Hoạch 5 năm 2001 - 2005
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV tiến hành trong bối cảnh quốc tế có nhiều biến
đổi sâu sắc. Khoa học và công nghệ có bước tiến nhảy vọt chưa từng thấy, nhất là công
nghệ thông tin. Hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế quốc tế ngày càng trở thành xu thế
khách quan, đây là điều kiện thuận lợi, nhưng cũng rất khó khăn đối với những nước
đang phát triển như nước ta.
Yên Bái là một tỉnh miền núi, nằm sâu trong nội địa là một tỉnh nghèo về kinh
tế, trình độ dân trí thấp, lạc hậu về khoa học kỹ thuật, yếu về tổ chức và qun lý. Để đưa
tỉnh ta trở thành tỉnh phát triển, đòi hỏi Đng bộ và nhân dân phi nắm bắt thời c, vượt qua
khó khăn, nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, chủ động sáng tạo vưn lên trong quá
trình thực hiện Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá.
1. Những định hướng chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005
Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển Kinh tế – Xã hội mà Đại hội lần thứ
VIII của Đảng đề ra.
Phát huy tinh thần tự lực tự cường, huy động cao độ về sức lực vật chất, tinh
thần trí tuệ của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh, dưới sự lãnh đạo của Đảng theo định
hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Đi đôi với phát huy nội lực và tranh thủ tối đa các yếu tố bên
ngoài, vượt qua những khó khăn, thách thức, phát triển các ngành sản xuất gắn với hoàn
thiện quan hệ sản xuất, đẩy mạnh Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá cải thiện rõ rệt đời sống
nhân dân trong tỉnh, khắc phục từng bước chống tụt hậu về kinh tế và khoa học công
nghệ. Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển Kinh tế – Xã hội của tỉnh trong chiến lược
phát triển kinh tế chung của cả nước. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
9 - 9,5% và ở mức cao hơn.
Phát triển kinh tế thị trường với nhiều thành phần theo định hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa, lấy kinh tế Nhà nước làm chủ đạo, kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác xã là nền
tảng trong quá trình phát triển. Phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế ,
khuyến khích mọi hoạt động kinh doanh hợp pháp của các thành phần kinh tế, phát huy
tác dụng tích cực của cơ chế thị trường, hạn chế mặt tiêu cực của nó để thực hiện công
bằng và tiến bộ Xã hội. Phát triển kinh tế thị trường gắn liền với đẩy mạnh cải cách hành
chính đổi mới bộ máy Nhà nước.
Phát triển kinh tế của tỉnh hội nhập với sự phát triển của cả nước. Để có nền
kinh tế phát triển thì phát huy nội lực là yếu tố quyết định, nhưng cần tận dụng tối đa
những lợi thế bên ngoài, tạo nên một sức mạnh tổng hợp trong chiến lược phát triển nền
Kinh tế – Xã hội.
Coi trọng nhân tố con người, từng bước đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực có kiến thức về khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý tiên tiến đủ sức tiếp thu có
hiệu quả khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.
Giữ gìn và phát huy truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc
những tinh hoa văn hoá của nhân loại trong quá trình phát triển Kinh tế – Xã hội.
Phát triển kinh tế bền vững đảm bảo tiến bộ và công bằng Xã hội, tăng cường
bảo vệ môi trường sinh thái, từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống và trình độ dân
trí giữa các vùng, giữa các tầng lớp dân cư.
Phát triển kinh tế gắn liền với củng cố quốc phòng an ninh giữ vững trật tự an
toàn xã hội
.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005
* Về kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 9,5% trở lên, so với năm 2000 tăng
1,5 lần và tăng 2,3 lần so với năm 1995.
Trong đó:
+ Nông lâm nghiệp : 5 - 5,5 %
+ Công nghiệp - Xây dựng: 11 - 12 %
+ Thương mại - Dịch vụ: 13 - 14 %
- Chuyển dịch c cấu kinh tế
Tỷ trọng các khu vực được đặt ra:
+ Nông lâm nghiệp : 41 %
+ Công nghiệp - Xây dựng: 28 %
+ Thương mại - Dịch vụ: 31 %
- Giá trị sản xuất các ngành tăng trong năm:
+ Nông lâm nghiệp tăng : 5,5 %/năm
+ Công nghiệp - Xây dựng tăng: 10,5 %/năm
+ Thương mại - Dịch vụ tăng: 13,5 %/năm
Tổng sản lượng lưng thực năm 2006 đạt 187.000 tấn trở lên (theo tiêu chí mới).
- Cơ cấu lao động trong tổng số lao động có việc làm đến năm 2005:
Trong đó:
+ Nông lâm nghiệp : 67 %
+ Công nghiệp - Xây dựng: 14,4 %
+ Thương mại - Dịch vụ: 18,6 %
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 4,2 triệu đồng.
* Về Xã hội.
Mỗi năm giải quyết thêm bình quân 16.000 - 17.000 chỗ làm việc mới cho người
lao động.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo và bồi dưỡng nghề đến năm 2005 là 25 %
Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo 90 %
Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học trung học cơ sở là 70%, trung học phổ thông
là 35 %
Năm 2005 có 50% số xã , phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập THCS.
Tỷ lệ tăng dân số năm 2005 xuống dưới 1,30%/năm
Số hộ nghèo mỗi năm giảm 2%
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 25% vào năm 2005.
Cung cấp nước sạch hợp vệ sinh cho 65 % dân số nông thôn.
Diện phủ sóng phát thanh 95%, phủ sóng truyền hình 90% địa bàn dân cư: 83% số
xã có điện lưới quốc gia 90% xã, phường có máy điện thoại , 95% số xã có đường ô tô
đến xã.
II. Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế – Xã hội 5
năm 2001 - 2005.
1. Đánh giá các yếu tố nguồn lực trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm
2001 - 2005.
a) Tài nguyên.
Yên Bái thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ trung bình hàng
năm 22 - 230C. Lượng mưa trung bình 1500 - 2000 mm/năm, độ ẩm trung bình 83 - 87%
rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Yên Bái có 3 hệ thống sông suối lớn: Sông Hồng, sông Chy và suối Nậm Kim (1
nhánh sông Đà) với tổng chiều dài 320 km. Hệ thống chi lưu của nó được phân bố đều
trên toàn lãnh thổ ngoài hệ thống sông suối Yên Bái còn có 20.100 ha diện tích mặt nước
hồ ao (trong đó hồ Thác Bà có diện tích mặt nước là 19.000 ha) lợi thế này đã được khai
thác nhà máy thủy điện Thác Bà được xây dựng từ 1960 - 1965 với sản lượng điện phát
ra 0,5 tỷ KW điện, là cơ sở để xây dựng hệ thống nước sạch, xây dựng thủy lợi phục vụ
phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ sở du lịch trước mắt và lâu dài.
Về tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng (than đá vôi, cát sỏi, đá quí,
sắt, vàng, nước khoáng) là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp. Về tài nguyên đất
và rừng là tỉnh có diện tích đất tự nhiên 6.882,92 km2, trong đó đất nông nghiệp 666,92
km2 chiếm 9,69%, đất có rừng 2.587 km2 chiếm 37,6%, diện tích đất chưa sử dụng 3.307
km2 chiếm 48%. Đặc biệt còn có khả năng phát triển công nghiệp (chè) cây đặc sản (quế)
còn rất lớn. Đây là thế mạnh trong sản xuất hàng hoá và xuất khẩu, là c sở để xây dựng
trang trại tư nhân trong thập kỷ tới.
Với những điều kiện như trên Yên Bái có thể xây dựng để trở thành một tỉnh
có cơ cấu kinh tế hợp lý, mức tăng trưởng nhanh, và ổn định.
b) Vốn
Vốn là yếu tố quan trọng tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước
thực hiện sự nghiệp phát triển Kinh tế – Xã hội theo hướng Công nghiệp hoá -Hiện đại
hoá. Trong khi các nguồn vốn từ Ngân sách có hạn và giảm so các năm trước. Tỉnh phi
cố gắng tranh thủ các nguồn vốn bên ngoài: vốn tín dụng đầu tư, vốn từ quỹ hỗ trợ đầu tư
quốc gia, vốn nước ngoài (ODA, FDI)...
Dự báo tổng nguồn vốn đầu tư phát triển 2001 - 2005 khoảng từ 4000 tỷ đồng.
Trong đó đầu tư xây dựng cơ bản .
- Nguồn huy động từ vốn tín dụng khoảng 1000 tỷ đồng chiếm 25% tổng số.
- Nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ dự kiến 1.100 tỷ đồng chiếm 25 -
30% tổng số.
Kh năng thu hút vốn ODA, NGO để đầu tư xây dựng và phát triển khoảng 480 tỷ
đồng chiếm 12% tổng số, vốn FDI khoảng 200 tỷ đồng chiếm 5%.
Tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn dự báo năm 2005 chiếm khoảng trên 6,5% GDP.
Tổng chi ngân sách 5 năm 2001 - 2005 khoảng 2000 tỷ đồng, trong đó chi xây
dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước khoảng 700 - 800 tỷ đồng.
c) Lao động
Với dân số gần 70 vạn người (năm 2000) và nguồn lao động 32,7 vạn chiếm 48 %
số dân. Nhưng cơ cấu lao động chủ yếu thủ công, năng suất thấp. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo khoảng 16% (trong tổng số lao động qua đào tạo thì đại học, cao đẳng chiếm 14%,
trung cấp 25%, sơ cấp 60%). Cán bộ đại học, trung cấp được đào tạo chủ yếu trong thời
kỳ bao cấp ngày nay vận hành cơ chế thị trường có mặt rất hạn chế về chuyên môn
nghiệp vụ. Tỷ lệ lao động không có việc làm trên 10%. Khoảng 20 - 25% có việc làm
nhưng thu nhập không ổn định. Do vậy, nguồn nhân lực dồi dào nhưng tay nghề thấp, đặc
biệt là lực lượng công nhân kỹ thuật bậc cao. Đây là yếu tố rất bất lợi trong quá trình phát
triển kinh tế.
d) Kỹ thuật.
Yên Bái tiến hành quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá trong điều kiện hết
sức khó khăn, với điểm xuất phát thấp cho nên cơ sở vật chất kỹ thuật rất là lạc hậu, chủ
yếu là dựa vào sức lao động là chính, chỉ có một số nhà máy là có kỹ thuật hiện đại (Nhà
máy sứ, Ban pu...). Tuy nhiên đa số các nhà máy trong tỉnh chỉ là các nhà máy chế
biến công suất nhỏ.
Các kỹ thuật trong đời sống được nghiên cứu và ứng dụng ngày càng nhiều và
đem lại hiệu quả cao .
2. Những giải pháp c bn để thực hiện Kế hoạch 5 năm phát triển Kinh tế – Xã hội
giai đoạn 2001 - 2005.
2.1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý Nhà nước có hiệu quả
nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.
* Đảng bộ phi luôn quán triệt sâu sắc chủ trưng, Nghị quyết của Trung ưng,
chính sách của Nhà nước và vận dụng sáng tạo trong quá trình thực hiện công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá ở địa phương.
- Nắm bắt kịp thời tình hình, nhanh nhạy, linh hoạt điều chỉnh những mục tiêu
chưa phù hợp, điều chỉnh cơ cấu đầu tư tập trung cho những lĩnh vực, ngành sản xuất
mang lại hiệu quả cao, giải quyết việc làm.
- Phải nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí quan trọng của cơ sở để tập trung lãnh
đạo, vì đây là nguyên tắc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, Đảng và Nhà nước tổng kết thực tiễn, từ đó đề ra chủ trương
chính sách, đồng thời cơ sở cũng là nơi nẩy sinh những vấn đề mới đòi hỏi phi kịp thời
giải quyết.
* Phải phát huy vai trò qun lý Nhà nước trên các mặt:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các chính sách cơ chế phù hợp với hoàn cảnh
của địa phương, đối với các thành phần kinh tế nhất là kinh tế ngoài quốc doanh phù hợp
với hiến pháp và pháp luật, duyệt các dự án, qui hoạch đồng bộ, danh mục công trình dự
án đầu tư trọng điểm. Quyết định các chính sách huy động nguồn lực , vốn, các chế độ ưu
đãi (khuyến khích bỏ vốn xây dựng hạ tầng thanh toán dần, giảm mức thuế cho các ngành
cần khuyến khích...). Chỉ đạo chặt chẽ các ngành các cấp trong tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ tỉnh giao, giám sát tình hình thực hiện các chương trình (chương trình trồng rừng,
chương trình 135, chương trình ĐCĐC, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng...) Giải quyết kịp
thời các kiến nghị của cấp dưới thuộc thẩm quyền cấp trên, làm việc với các tỉnh thành
phố để ký kết các văn bản thoả thuận ghi nhớ.
- Các ngành tổng hợp, ngành chức năng làm tham mưu cho tỉnh về qui hoạch kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn, các chương trình huy động nguồn lực vốn, lao động, đào tạo
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước bằng pháp luật thể chế, không trực tiếp can thiệp
quá sâu quá trình điều hành của doanh nghiệp như hiện nay. Tiếp tục công cuộc cải cánh
hành chính giảm nhẹ đầu mối, giảm biên chế, hạn chế chồng chéo, giảm nạn quan liêu
giấy tờ, loại bỏ những cá nhân, bộ phận hay tổ chức có biểu hiện tham nhũng gây phiền
hà cho cơ sở làm trong sạch bộ máy để đảm bảo hiệu lực quản lý Nhà nước.
2.2. Tiếp tục tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển.
- Hoàn thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo quyền tự do kinh doanh theo
pháp luật, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng trên thị trường cho các doanh nghiệp. Củng cố
sắp xếp loại các doanh nghiệp Nhà nước tạo cho các doanh nghiệp đủ mạnh, đổi mới
trang thiết bị, xây dựng phưng án sản xuất có hiệu quả để thực sự giữ vai trò nòng cốt,
dẫn dắt chủ đạo nền kinh tế đúng hướng, đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước,
nhượng bán các Doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị quyết của Chính phủ, xoá bỏ các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có hiệu quả. Đổi mới cơ chế quản lý trong các Doanh
nghiệp Nhà nước, thực hiện một bước căn bản về việc lành mạnh hoá tình hình tài chính
doanh nghiệp và lao động các Doanh nghiệp Nhà nước.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các hình thức kinh tế hợp tác, hỗ
trợ phát triển các tổ chức kinh tế tập thể, củng cố phát triển các hợp tác xã, khuyến khích
liên kết rộng rãi nhằm thúc đẩy phát triển Kinh tế – Xã hội theo cơ chế chính sách của
Nhà nước, khuyến khích phát triển mạnh kinh tế trang trại, các Công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn, các hình thức hợp tác giữa HTX và chủ trang trại. Tiếp tục tạo điều kiện cho
các loại hình kinh tế tư nhân phát triển để trở thành một bộ phận quan trọng trong phát
triển kinh tế theo định hướng XHCN. Khuyến khích liên doanh liên kết giữa kinh tế Nhà
nước với kinh tế tư bản tư nhân, trong nước, ngoài nước trên cơ sở tự nguyện hiệu quả và
cùng có lợi. Khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng ISO.
2.3. Đổi mới cơ chế chính sách.
* Chính sách về thị trường: Bao gồm thị trường trong địa bàn của tỉnh với số dân
có sức mua lớn hàng tiêu dùng. Thị trường trong nước đặc biệt là các thành phố lớn và
các tỉnh lân cận (như Lào Cao, Hà Giang, Tuyên Quang...) và tiếp tục mở rộng thị trường
xuất khẩu sang các nước ASEAN và Trung Quốc ...) Cần phi nâng cao uy tín và chất
lượng sn phẩm hàng hoá để giữ được bạn hàng và tiếp tục có những khách hàng mới.
* Chính sách về khoa học công nghệ môi trường: Muốn hội nhập thị trường nhất
thiết phi đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị mới có kh năng cạnh tranh và hội nhập
với khu vực. Trong thời gian tới cần có chính sách khuyến khích người lao động giỏi (thợ
tay nghề cao, trí thức tâm huyết, nhà kinh doanh giỏi , chuyên gia giỏi ) về vật chất và
tinh thần. Tăng trưởng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng phi chú trọng tới môi trường và
khả năng sinh thái tự nhiên như : Nguồn nước, giảm ô nhiễm không khí ...
* Chính sách về xã hội đảm bảo phát triển bền vững.
Tạo cơ hội bình đẳng cho mọi công dân, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh theo pháp luật, khuyến khích và tôn trọng những
người làm giàu chính đáng, đồng thời chống những kế làm giàu phi pháp, tham nhũng và
gian lận thương mại.
Tăng cường đầu tư cho con người thông qua các nguồn lực để phát triển giáo dục
đào tạo, văn hoá xã hội . Khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực này để cùng tiếp tục thực
hiện việc đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao. Giảm tỷ lệ tăng trưởng dân số ở nông thôn nhất là vùng cao, lực lượng lao động xã
hội tuy chiếm 48% dân số song lao động chủ yếu chưa qua đào tạo, lao động có tay nghề
cao, lao động kỹ thuật chưa đáp ứng được nhiệm vụ hiện nay, tỷ lệ lao động thất nghiệp
còn quá cao trên 10%. Do vậy cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật cho
các ngành kinh tế, thông qua các trường TW, các trường trung cấp địa phương. Trang bị
cho các trường kỹ thuật thiết bị mới, công nghệ mới để đảm bảo học giữa lý thuyết và
thực hành, ngoài ra cần có kế hoạch xuất khẩu lao động cho các nước trong khu vực, các
quốc gia có nhu cầu sử dụng lao động. Chú ý đến các vùng kinh tế mở liên doanh của
TW với nước ngoài, các khu công nghiệp của các tỉnh và thành phố lớn. Tổ chức và phân
phối lại lao động trên địa bàn là vấn đề chiến lược và nan giải khi mà chúng ta giảm bộ
máy hành chính sự nghiệp, xoá bỏ một số doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh
làm ăn thua lỗ. Do vậy cần nhận thức vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị
trường, đặc biệt là khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào lĩnh vực chế biến: chè,
tinh dầu quế, chế biến bột giấy ...
Tăng cường thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo thông qua việc lồng
ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển tạo việc làm cho người lao động, thực hiện công
bằng xã hội.
2.4. Huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài một
cách hợp lý.
Với sự tiến bộ của Khoa học của Công nghệ - Kỹ thuật việc thu hút nguồn
vốn trong và ngoài nước phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong tỉnh
và một điều hết sức quan trọng và cần thiết. Vì vậy tỉnh cần phải có những chính sách thu
hút và sử dụng vốn đầu tư một cách hợp lý.
Đối với nguồn vốn trong nước (vốn vay tín dụng, vốn ngân sách Nhà nước,
vốn từ nhân dân) chúng ta phải có những chính sách sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao
vai trò của nguồn vốn từ địa phưng.
Đối với nguồn vốn nước ngoài. Cần có cơ chế chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài hợp lý. Chúng ta cần cải cách các thủ tục hành chính trong việc thẩm định các dự
án đầu tư nước ngoài, tạo môi trường đầu tư có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút đầu
tư nước ngoài.
2.4. Huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài một
cách hợp lý.
Để thu hút nguồn vốn đầu tư vào tỉnh Yên Bái phục vụ cho quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá, thay đổi kỹ thuật lạc hậu bằng những kỹ thuật tiên tiến và hiện
đại thì tỉnh Yên Bái cần đề ra các chính sách, biện pháp nhằm khai thác, huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn, như một số chính sách dưới đây.
(1) Đối với vốn đầu tư của Dân cư và Tư nhân
- Thực hiện tốt cải cách hành chính, đơn giản các thủ tục, tránh sách nhiễu, phiền
hà: thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân thành lập doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh (đơn giản các thủ tục hành chính cũng
là giải pháp kích cầu).
- Công bố các ngành, lĩnh vực tỉnh ưu tiên đầu tư, trong đó đặc biệt ưu tiên công
nghiệp chế biến Nông lâm sản, thực phẩm, trồng từng, đầu tư vào các huyện miền núi.
- Tăng cường chỉ đạo, thực hiện tốt công tác quy hoạch (quy hoạch phát triển
Kinh tế – Xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch chi tiết một số xã,
phường, thị trấn, quy hoạch khuyến khích công nghiệp ...), công bố công khai các quy
hoạch để dân và doanh nghiệp lựa chọn đầu tư.
- Cải tiến cơ chế thu mua nông sản hàng hoá, tổ chức thu mua trực tiếp nguyên
liệu giấy với nông dân, khuyến khích dân bỏ vốn trồng cây nguyên liệu.
- Ban hành chính sách về trợ giá giống lúa lai, giống thuần (cấp I) cho nông dân
(nông dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cấp không).
- Xây dựng đề án tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
giai đoạn 2001 - 2005, trong đó chú trọng cho vay hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
- Mở rộng hoạt động quỹ tín dụng, ở vùng cao cho vay vốn phát triển với lãi suất
ưu đãi.
(2) Đối với vốn đầu tư nước ngoài
Yên Bái tuy không có lợi thế như một số tỉnh đồng bằng sông Hồng, các thành
phố lớn, nhưng so với các tỉnh miền núi phía Bắc thì Yên bái có một số lợi thế thu hút
vốn đầu tư.
- Là tỉnh có thuận lợi về giao thông vận ti, là đầu mối và trung độ các tuyến giao
thông đường bộ, tuyến đường sắt nối Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh (TQ).
Hệ thống đường thủy thuận lợi, có sân bay trong tương lai có thể trở thành sân bay dân
dụng.
- Có vùng nguyên liệu dồi dào phục vụ cho công nghiệp chế biến (như: chè, giấy,
quế ...).
- Khu công nghiệp phía Tây của thành phố Yên Bái sắp được hình thành sẽ là
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư vào đây.
Vậy, để Yên Bái thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì các ban ngành có
liên quan phi làm tốt công tác giới thiệu tiềm năng của tỉnh, ban hành các cơ chế chính
sách ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo lao động,lập và giới thiệu các dự án có chất lượng.
Chỉ đạo các cấp các ngành cam kết thực hiện tốt các điều kiện, thống nhất chỉ
đạo từ tỉnh đến cơ sở về vốn đối ứng, giải phóng mặt bằng, giải quyết các vướng mắc về
thủ tục hành chính ...
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển nông
nghiệp và nông thôn, các công trình chủ yếu của Kinh tế – Xã hội trong phát triển. Tăng
cường kinh tế đối ngoại sử dụng có hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế, huy động vốn hỗ trợ
phát triển (ODA) trong phát triển bền vững trên cơ sở các dự án được cam kết hỗ trợ phát
triển đầu tư.
2.5. Tăng cường hiệu lực của bộ máy Nhà nước thực sự hiệu quả, tạo điều kiện
cho tăng trưởng và phát triển Kinh tế – Xã hội.
* Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Bản chất quy hoạch là cụ thể hoá chiến lược về mặt không gian và thời gian.
Quy hoạch lãnh thổ bám sát nguyên tắc phân cấp, việc xây dựng và thực hiện
quy hoạch của cấp nào thì dựa chủ yếu và tiềm lực cấp đó: Chính quyền cấp trên có trách
nhiệm phối hợp điều hoà quy hoạch của chính quyền cấp dưới.
Quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch đô thị là nhiệm vụ quan trọng
của Nhà nước các cấp. Việc quy hoạch đô thị cần được tiến hành một cách công khai và
ổn định hạn chế các hiện tượng tiêu cực hoặc lạm dụng để đầu cơ trong thị trường bất
động sản.
Quy hoạch tổng thể ngành được áp dụng cho những ngành mang tính chiến
lược và hệ thống toàn quốc (điện, giao thông, bưu chính viễn thông) có tính đến sự tham
gia của các thành phần kinh tế và những biện pháp khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia thực hiện quy hoạch.
* Đổi mới công tác kế hoạch hoá
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hoá ở các địa phương
và ở các ngành, xác định cụ thể một số nhiệm vụ cơ bản cho công tác kế hoạch ở các địa
phương, các ngành và xây dựng một phương pháp lập kế hoạch thống nhất trong việc lập
kế hoạch cho địa phương hoặc ngành; nghiên cứu một cơ chế phối hợp và thống nhất
trong việc lập và điều hành thực hiện kế hoạch quốc gia.
Nội dung kế hoạch của các địa phương cần phản ánh đúng sự phân cấp quản lý
Nhà nước về kinh tế. Kế hoạch của các ngành, địa phương phải phù hợp với kế hoạch
chung của cả nước. Bên cạnh nhiệm vụ xây dựng quy hoạch phát triển của mình, các
ngành, các địa phương cần hỗ trợ cho việc lập và điều hành quốc gia bằng cách cung cấp
thông tin, dự báo và những kiến nghị cho việc xây dựng các chính sách kinh tế.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý. Đội
ngũ cán bộ ngành kế hoạch được đào tạo, trang bị thêm nhiều kiến thức quản lý, tập trung
ở các ngành, lĩnh vực chủ yếu và khuyến khích tự học, tự nghiên cứu, vì vậy chất lượng
làm công tác quy hoạch, kế hoạch, quản lý, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về
phát triển kinh tế được nâng lên rõ rệt.
Đổi mới cơ sở cung cấp thông tin phục vụ công tác kế hoạch hoá.
+) Nguồn thông tin
Các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước: quy hoạch,
chiến lược phát triển, dự báo, định hướng của các Bộ, Ngành của tỉnh.
Các tài liệu hướng dẫn cung cấp của ngành dọc cấp trên
Hệ thống báo cáo theo quy định của ngành, các huyện, thị và cơ sở.
Điều tra khảo sát thực tế
Các số liệu lịch sử có liên quan
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
+) Xử lý thông tin
Căn cứ vào những nguồn thông tin trên, đội ngũ chuyên gia thuộc các ngành, lĩnh
vực theo chức năng, nhiệm vụ tổng hợp, đề xuất các gii pháp, kiến nghị theo hướng :
- Các thông tin đơn giản, có phạm vi ảnh hưởng hẹp thì đội ngũ chuyên viên tự xử
lý, đề xuất giải pháp, phương thức thực hiện.
- Các thông tin phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì tuỳ theo tính
chất thông tin để xử lý bằng các hình thức: Đưa ra hội nghị ban cơ quan, giao ban cấp
tỉnh, cấp cơ sở để xử lý, thống nhất giải pháp.
* Tiếp tục đổi mới và phấn đấu tăng thu ngân sách trên địa bàn trên cơ sở sản xuất
kinh doanh phát triển. Chuyển từ cơ chế thu thuế sang cơ chế tự khai nộp theo pháp luật,
khuyến khích và nuôi dưỡng nguồn thu. Đảm bảo các nguồn thu phấn đấu để đủ chi cho
các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm địa phưng.
2.6. Phối hợp giữa các cấp, các ngành.
2.6.1. Phối kết hợp giữa tỉnh với các ngành Trung Ương
Sự phối kết hợp này đã mang lại kết quả tốt trong phát triển Kinh tế-Xã hội.
- Tỉnh cung cấp các thông tin của địa phương cho các cơ quan ban ngành ở Trung
Ương.
- Có cơ quan, ban ngành ở TW thì cung cấp thông tin ngược lại, cùng với việc bổ
trợ giúp về tư vấn , kỹ thuật, phân công trách nhiệm cho tỉnh ...
2.6.2. Giữa tỉnh với huyện
- Có sự phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giữa cấp tỉnh
và huyện (báo cáo, hướng dẫn, tổng hợp) đảm bảo đúng định hướng, chiến lược phát
triển chung.
- Hàng tháng, hàng quý có sự trao đổi thông tin hai chiều, báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch về các ngành tổng hợp (kế hoạch, tài chính, thống kê) trên cơ sở đó tỉnh
nắm tình hình thực hiện kế hoạch của các huyện.
2.6.3. Giữa tỉnh với các tỉnh lân cận
- Phối hợp tốt xây dựng kế hoạch với các tỉnh bạn, nhất là các dự án giao thông,
khai thác cát sỏi, trồng cây nguyên liệu.
- Tổ chức trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, các giải pháp, ứng dựng các mô hình
kinh tế điển hình cũng như phương pháp điều hành, phương pháp lập dự án thu hút vốn
đầu tư, cách tổ chức các phòng, ban của hệ thống ngành.
- Kiểm soát chặt chẽ kế hoạch phát triển Kinh tế – Xã hội 5 năm, các dự án lớn
của các tỉnh để tránh chồng chéo, các dự án lớn có liên quan đến vùng nguyên liệu, môi
trường của tỉnh lân cận thì phi có ý kiến của tỉnh đó.
Quan hệ trao đổi thương mại đã góp phần giải quyết những khó khăn về sản xuất,
đời sống, đồng thời thúc đẩy cho kinh tế địa phương cùng với đồng bằng sông Hồng cùng
phát triển.
III. Kết luận và kiến nghị
- Nhìn tổng quát nền kinh tế Yên Bái vẫn tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế có sự
biến đổi về lượng và chất, tính hành chính trị ổn định, tình hình dân trí tiếp tục phát triển,
đời sống vật chất văn hoá ngày càng được ci thiện, tiềm năng và thế mạnh đang được
phát huy. Song vẫn còn nhiều mặt cần được nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn.
- Là một tỉnh miền núi có thế mạnh về đất đai, lao động, vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên, nhưng điểm xuất phát nền kinh tế còn thấp, chủ yếu cơ cấu sản xuất nông lâm
nghiệp vẫn mang hình thức tự cung tự cấp. Nguồn thu ngân sách tuy đạt kế hoạch hàng
năm, nhưng cũng chỉ đạt tỷ lệ dưới 30% chi, tuy sn xuất lưng thực phát triển nhưng vẫn
thiếu hàng năm 2 vạn tấn mới đủ cân đối. Nhu cầu phát triển hạ tầng, đổi mới công nghệ
lớn nhưng nguồn vẫn rất hạn hẹp, phi trông chờ từ TW, các Bộ, các nguồn tài trợ. Tỷ lệ
không có việc làm trên 10%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao, thu nhập dân cư ở mức
thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn quá cao, khong cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và
nông thôn quá chênh lêch, trật tư xã hội, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng do mặt
tiêu cực của cơ chế thị trường phát sinh đặc biệt ở thế hệ trẻ. Công nghệ sản xuất còn lạc
hậu hàng hoá sản xuất ra còn kém chất lượng chưa đủ cạnh tranh được với thị trường.
- Vậy để đạt được những mục tiêu đề ra toàn thể Đảng bộ, các ban ngành và toàn
thể cơ quan nhà nước phi quyết tâm thực hiện tốt công việc đề ra, tranh thủ các cơ hội sẵn
có và sẽ có, vượt qua những thách thức để Yên Bái hoàn thành được nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ lần thứ XV của tỉnh đề ra. Đưa Yên Bái trở thành một khu vực phát triển
trong khu vực miền núi phía Bắc.
Tài
Liệu tham khảo
1- Văn kiện đại hội đảng VIII, IX
2- Văn kiện đại hội đại biểu đẩng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIV, XV
3- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 1996- 2000 Tỉnh Yên Bái
4- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001- 2005 Tỉnh Yên Bái
5- Kỷ yếu hội thảo đổi mới công tác kế hoạch hoá và công cuộc cải cách kinh tế ở
Việt Nam
6- Giáo trình kế hoạch hoá phát triển
7- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 1996 –1997, 1997 –1998,1998-1999,
1999-2000.
8- Luận văn tốt nghiệp khoá 39 Khoa kinh tế phát triển
9 Một số tài liệu khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Những giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 tỉnh Yên Bái.pdf