Tài liệu Luận văn Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp điện tử truyền hình: h 1
Luận văn
Những biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động
của xí nghiệp Điện Tử Truyền
Hình
h 2
LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi nền kinh tế thị trường chính thức được xác lập ở Việt Nam các
doanh nghiệp đều gặp những khó khăn gay gắt chưa từng có, làm giảm sút lợi
nhuận và có nguy cơ phá sản "hoạt động kém hiệu quả" là cụm từ quen
thuộc đối với các doanh nghiệp. Đâu là nguyên nhân của vấn đề và biện pháp
nào cần được thực thi nhằm đưa các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục
đích của bài viết là áp dụng những lý thiết đã được trang bị để thực tập giải
quyết và Xí nghiệp Điện tử Truyền Hình- Công Ty Đầu Tư và Phát Triển
Công Nghệ Truyền Hình - VTC được lấy làm cơ sở cho việc phân tích. Kết
quả của việc phân tích là thực trạng hiệu quả hoạt động của xí nghiệp và sau
đó là các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp
trong thời gian tới.
Nội dung cơ bản và kết cấu của chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương
Chương I: Những luận...
68 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp điện tử truyền hình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h 1
Luận văn
Những biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động
của xí nghiệp Điện Tử Truyền
Hình
h 2
LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi nền kinh tế thị trường chính thức được xác lập ở Việt Nam các
doanh nghiệp đều gặp những khó khăn gay gắt chưa từng có, làm giảm sút lợi
nhuận và có nguy cơ phá sản "hoạt động kém hiệu quả" là cụm từ quen
thuộc đối với các doanh nghiệp. Đâu là nguyên nhân của vấn đề và biện pháp
nào cần được thực thi nhằm đưa các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục
đích của bài viết là áp dụng những lý thiết đã được trang bị để thực tập giải
quyết và Xí nghiệp Điện tử Truyền Hình- Công Ty Đầu Tư và Phát Triển
Công Nghệ Truyền Hình - VTC được lấy làm cơ sở cho việc phân tích. Kết
quả của việc phân tích là thực trạng hiệu quả hoạt động của xí nghiệp và sau
đó là các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp
trong thời gian tới.
Nội dung cơ bản và kết cấu của chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương
Chương I: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và
hiệu quả hoạt động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong thời gian
qua.
Chương III: Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong thời gian tới.
h 3
CHƯƠNG I
NHỮNG LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.
1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản
xuất ra tức giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu thuần và nhất là lợi
nhuận thu được sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu
quả với mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua
nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng
trên mức độ biến động của thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu
quả kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa kết quả chi phí. Định nghĩa như vậy chỉ muốn nói về cách xác lập
các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của sản xuất kinh doanh. Quan
điểm này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó, bởi vậy
cần có khái niệm bao quát hơn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác của
nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là
chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
h 4
trong từng thời kỳ. Cụ thể ra hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định là tối đa
hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí.
2. Bản chất hiệu qủa kinh tế.
Bản chất của hiệu qủa sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực sử
dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực. Để
đạt được các mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiện có của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với
chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn
lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị
của việc hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích
kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa
chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
II. NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
- Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác
nhau để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là
hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên góc
độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi
nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ
chức sản xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp.
+ Nếu đứng trên từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
h 5
+ Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất,
đồng thời là phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện
của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích là " tiền". Vấn đề cơ
bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt
và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và địa phương, giữa lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nước.
+ Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu
tượng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng
thành các con số, chỉ tiêu để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng
phải định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Cụ thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến thức thường trực
của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên các nội dung vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả làm hai loại:
* Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả
kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh.
* Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì
có hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ
có doanh nghiệp nhà nước có điều kiện thực hiện được hai loại hiệu quả trên,
còn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu
quả kinh tế. Đứng trên góc độ này mà xem xét thì sự tồn tại của doanh nghiệp
nhà nước trong nền kinh tế hiện nay là một tất yếu khách quan.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được
trong các trường hợp sau:
* Kết quả tăng, chi phí giảm.
* Kết quả tăng, chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn
tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trường hợp thứ hai diễn ra chậm
hơn và trong sản xuất kinh doanh có lúc chúng ta phải chấp nhận: thời gian
đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh
h 6
doanh, nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được.
Trường hợp này diễn ra vào thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi
mới mặt hàng hoặc phát triển thị trường mới... Đây chính là bài toán cân nhắc
giữa kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối
thiểu nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra
thu nhập và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, để bù đắp chi phí bỏ ra sản
xuất hàng hoá và dịch vụ ấy. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi
hỏi quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra vừa có
tích luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục
tiêu cơ bản của doanh nghiệp.
III. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỂ XEM XÉT HIỆU QUẢ KINH TẾ
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau
về hiệu quả kinh tế và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng nỗ lực
của họ mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả kinh tế. Như vậy khi đề cập
đến hiệu qủa kinh tế chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời
gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội.
1.Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được
làm giảm hiệu quả khi xem xét trong thời kỳ dài hoặc hiệu quả của chu kỳ
sản xuất trước không được làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế
không ít các trường hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện và
lâu dài, những vi phạm này dễ xảy ra trong trường hợp nhập về một số máy
móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu... hoặc ồ ạt xuất các tài nguyên thiên nhiên.... Việc
giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải
tạo môi trường tự nhiên đảm bảo cân nhắc sinh thái, bảo dưỡng, hiện đại hoá
đổi mới TSCĐ, nâng cao toàn diện trình độ chất lượng người lao động... nhờ
đó làm mối tương quan thu chi giảm đi, cho rằng như thế là có " hiệu quả",
không thể được coi là hiệu qủa chính đáng và toàn diện được.
h 7
Như vậy ta thấy rằng không phải lúc nào giảm chi phí cũng nâng cao
hiệu quả kinh tế mà việc giảm chi phí phải kết hợp được lợi ích trước mắt là
lâu dài.
2. Về mặt không gian
Có hiệu qủa kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả hoạt
động kinh tế cụ thể nào đó ảnh hưởng tăng giảm như thế nào đến hiệu quả
kinh tế của cả hệ thống mà có liên quan tức giữa ngành kinh tế này với ngành
kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế
với việc thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế. Chằng hạn các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu được phép nhập các xe gắn máy dưới dạng CKD thì
lợi nhuận đem laị là rất lớn song lại ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản
xuất và tiêu thụ của Xí nghiệp sản xuất xe máy trong nước.
Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế tổ chức - kỹ thuật
nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn
diện. Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chung của
nền kinh tế quốc dân thì nó mới được coi là hiệu quả kinh tế.
3. Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu và
chi theo hướng tăng giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa
chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động sống
và lao động vật hoá) để tạo ra một đơn vị sản xuất có ích nhất. Nếu xem xét
về tổng lượng thu được người ta chỉ thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh
khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu
quả càng cao.
4. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội. Dành được hiệu quả
cao cho doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho
xã hội. Trong những trường hợp, hiệu quả toàn xã hội là mặt có tính quyết
định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa hoàn
toàn được thoả mãn.
h 8
Theo đánh gia của các chuyên gia, việc đặt nhà máy lọc dầu tại Dung
Quất - Quảng Ngãi là không khả thi khi xét về tính kinh tế của nó nhưng hiệu
quả của toàn xã hội rất cao thể hiện qua nâng cao dân trí, tạo việc làm thu
nhập, đời sống cho dân và cân bằng phát triển giữa ba miền Bắc - Trung -
Nam. Như vậy trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, khi đánh giá
hiệu quả của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả được
mà còn đánh giá chất lượng của kết quả đạt được. Có như vậy thì hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn diện.
Kết quả đạt được trong sản xuất mới đảm bảo được yêu cầu tiêu dùng
của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Nhưng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị
nào, đó chính là vấn đề cần xem xét vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra
kết quả. Vì thế đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ đánh giá xem xét người
sản xuất tạo ra kết quả bằng phương tiện gì, bằng cách nào với chi phí là bao
nhiêu. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng của con người bao giời cũng lớn hơn khả
năng tạo ra sản phẩm của họ. Do đó, vấn đề mà con người quan tâm nhất là
làm sao với khả năng hiện có tạo nhiều sản phẩm nhất, chính ở đây nảy sinh
vấn đề phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt được kết qủa cao nhất. Vì vậy
nhầm lẫn giữa kết quả và hiệu quả là không thấy hết phạm trù của yêu cầu
tiết kiệm
- Bản chất của hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức khái quát là kết
quả của hiệu quả kinh tế được biểu hiện quan hệ giữa kết quả sản xuất với chi
phí lao động xã hội.
Như vậy, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp phải luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội,
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị phải bảo đảm hiệu quả kinh tế của
ngành, địa phương.
IV. MỤC TIÊU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC BẢO ĐẢM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ.
1. Mục tiêu của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế
a.Về kinh tế: doanh nghiệp thực hiện tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế
nhất định. Hay nói cách khác là hoạt động có lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao, ít nhất là thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Nếu một doanh nghiệp
h 9
hoạt động kém hiệu quả trong thời gian ngắn với lý do đặc biệt nào đó thì có
thể chấp nhận được, hiệu quả hoạt động nhằm mục đích duy trì, mở rộng sản
xuất, phát triển doanh nghiệp ngày một lớn mạnh không ngừng.
b.Về xã hội: Các doanh nghiệp hoạt động làm sao cho ngày càng thoả
mãn nhu cầu và quyền lợi của mọi thành viên trong doanh nghiệp như thu
thập, việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Bảo
vệ, duy trì, phát triển quyền lợi của các bạn hàng cũng như người tiêu dùng.
Thực hiện công tác từ thiện, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, sử dụng
tiết kiệm nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
c. Về chính trị: đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu
quả thì ngoài khoản nộp ngân sách còn củng cố, tăng cường vai trò kinh tế
của nhà nước. Nhà nước có đủ sức mạnh để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định.
Như vậy, để đạt được các mục tiêu trên, doanh nghiệp phải bảo đảm và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt góp phần thúc đẩy sự tiến
bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để có thể
tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi các
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một phương thức hoạt động riệng,
hoạch định chiến lược, phản ánh kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu
quả. Cụ thể là doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động
trên cả thị trường đầu vào và đầu ra để tạo được một kết qủa này phải không
phát triển nâng cao về mặt chất lượng.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có
ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Trước hết ta xem xét ý nghĩa kinh tế và xã hội của hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp (tầm vi mô).
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo tồn tại và
phát triển cho doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi
sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh lại là
nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, vì khi hiệu quả sản xuất kinh doanh
tốt có nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Điều đó
h 10
cũng đồng nghĩa với tăng lợi nhuận. Nó giúp doanh nghiệp tái đầu tư, mở
rộng quy mô sản xuất, thay đổi dây chuyền công nghệ, trang thiết bị, có điều
kiện đào tạo cán bộ quản lý và công nhân viên được nâng cao. Hơn nữa nó
giải quyết được một khối lượng công ăn việc làm cho chính lao động trong
doanh nghiệp và cho xã hội.
Qua phân tích ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều
kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình
sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy hiệu
quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu vào tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là về mặt hàng mà về chất
lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh
nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp
mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể các doanh nghiệp không thể trụ vững
trên thị trường. Để đạt được mục tiêu trên thì doanh nghiệp phải có hàng hoá,
dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng
nghĩa với việc giảm giá thành, tăng lượng hàng hoá bán ra, chất lượng không
ngừng được cải thiện, nâng cao.
Thứ ba, việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố
cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp. Muốn thắng lợi cạnh tranh đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức
cạnh tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp.
h 11
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có ý nghĩa quan trọng hơn nữa khi
ta nhìn nhận nó ở giác độ toàn xã hội - tức ở tầm vĩ mô .
Thực tế ngân sách của nhà nước chủ yếu từ việc thu thuế của các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế. Vì vậy khi nền kinh tế hoạt động không có hiệu
quả (các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả ) cũng có nghĩa là ngân
sách không thu đủ theo kế hoạch. Điều này làm cho việc giải quyết những
mục tiêu, kế hoạch mà nhà nước cần thực hiện cho xã hội trở nên khó khăn,
thậm chí không thực hiện được.
Ngược lại, khi nền kinh tế hoạt động có hiệu quả thì ý nghĩa của nó
được thể hiện một cách cụ thể qua các kết quả thực hiện các mục tiêu nhất
định của xã hội: giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc
từng khu kinh tế, giảm số người thất nghiệp và nâng cao đời sống văn hoá
tinh thần cho người dân, đảm bảo mức sống hợp lý cho người lao động vệ
sinh môi trường;... Trong trường hợp đó hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự
là nhân tố cơ bản làm cho đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
V. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
DOANH NGHIỆP.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của mọi doanh nghiệp cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, bao gồm:
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp .
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số
lao động của doanh nghiệp đã sử dụng hết chưa, tiết kiệm hay lãng phí nguồn
nhân lực của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu
quả sử dụng nguồn lao động của doanh nghiệp.
Năng suất lao động =
Doanh thu trong kỳ
Lao động trong kỳ
h 12
Chỉ tiêu này cho thấy một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân/ 1lao
động
=
Lợi nhuận trong kỳ
Lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi
lao động trong kỳ.
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Đối với ngành Phát Thanh-Truyền Hình ta sử dụng hai chỉ tiêu sau:
- Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ.
- Sức sinh lời của vốn cố định =
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Sức sản xuất của vốn lưu động =
Doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tăng.
h 13
- Sức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiệu quả
trong việc sử dụng vốn lưu động.
- Tốc độ luân chuyển vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn
vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng
khác nhau. Có khi là tiền, hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm... đảm bảo cho
quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Do đó việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết ách tắc, đình trệ của vốn, giải quyết
nhanh nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng
thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp . Thông thường
sử dụng các chỉ tiêu sau để đánhgiá tốc độ luân chuyển vốn trong doanh
nghiệp .
+ Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn lưu động
tăng nhanh, điều này thể hiện việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và
ngược lại.
Số ngày luân chuyển bình quân
một vòng quay =
365 ngày
Số vòng quay vốn lưu động
Thời gian này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu đồng vốn lưu động để tạo ra
được một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các
doanh nghiệp với nhau và so sánh trong các doanh nghiệp qua các thời kỳ để
h 14
xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có đạt hiệu quả cao hơn hay
không.
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Lơi nhuận trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, cho biết hiệu quả của doanh nghiệp
đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Nó khuyến
khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả
thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nó phản ánh mức độ lợi ích của chủ sở hữu.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . Một đồng vốn
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi
dụng các yếu tố kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
kútrongthôutiªvµxuÊtns¶phÝchiTæng
kútrongnhuËnLîi
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản
xuất . Nó cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này có hiệu quả nếu tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng chi phí
Doanh thu trên một đồng
chi phí sản xuất = kútrongthôuªtivµxuÊtn¶sphÝchiTæng
kútrongthuDoanh
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiều đồng doanh thu
- Doanh thu trên một đồng vốn
sản xuất
=
Doanh thu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Công thức xác định các chỉ tiêu trên được hệ thống theo biểu sau đây:
Bảng 1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh
h 15
Tên chỉ tiêu Công thức xác định
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
lao động
Hệ số sử dụng lao động
Năng xuất lao động
- Lợi nhuận bình quân / 1 lao động
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Doanh thu trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử
dụng vốn cố định
- Sức sản xuất của vốn cố định
- Sức sinh lời của vốn cố định
Doanh thu trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
- Sức sản xuất của vốn lưu động
- Sức sinh lời của vốn lưu động
- Số vòng quay của vốn lưu động
- Số ngày luân chuyển bình quân một vòng
quay
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
365 ngày
Số vòng quay vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
h 16
Tên chỉ tiêu Công thức xác định
4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
-Doanh thu trên một đồng chi phí
-Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
5. Nhóm chuyên xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội.
Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm
tồn tại và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Nhóm chỉ
tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Tăng thu ngân sách: mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình
thức các loại thuế GTGT, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt. Nhà nước sử dụng những khoản thu này đầu tư phát triển nền kinh tế
quốc dân, lĩnh vực phi sản xuất, xây dựng các công trình công cộng, góp phần
phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, để tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và kinh
doanh tổng hợp.
- Nâng cao đời sống người lao động: xét trên phương diện kinh tế, việc
nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng
h 17
thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng
phúc lợi xã hội.
- Tái phân phối lợi tức xã hội: sự phát triển không đồng đều về mặt
kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong nước yêu cầu phải có sự phân
phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội
còn thể hiện qua chỉ tiêu: bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm
môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
VI. MỘT SỐ KINH NGHIỆM NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO VÀ BẢO ĐẢM
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHO NGÀNH PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH.
Bên cạnh những vướng mắc còn tồn tại của ngành nói chung và xí
nghiệp Điện Tử Truyền Hình nói riêng, xí nghiệp cũng rút ra được một số
bài học kinh nghiệm trong quá trình thích ứng với cơ chế mới.
+ Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước được Xí nghiệp tiếp
nhận kịp thời và quán triệt đến từng bộ phận, cán bộ, đảng viên, công nhân.
Từ đó thực hiện thắng lợi các nghị quyết của ban lãnh đạo cơ quan.
+ Xí nghiệp có truyền thống đoàn kết nhất trí giữa chính quyền đoàn
thể dưới sự chỉ đạo của ban Giám đốc, tạo sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi
khó khăn trong qúa trình đổi mới.
+ Khuyến khích mọi người tham gia tiêu thụ hàng hoá không ngừng
đạt hiệu quả cao.
+ Chủ động mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm phát huy thế
mạnh nội lực của Xí nghiệp, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên chức trong Xí nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp nhằm duy trì và phát triển Xí nghiệp lớn
mạnh, đứng vững trên thị trường, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
+Tích cực nghiên cứu, sản xuất và nhập những công nghệ mới, tiên
tiến gắn liền với sự sắp xếp hợp lý của cán bộ công nhân viên chức trong Xí
nghiệp để họ chủ động sáng tạo sản xuất kinh doanh.
+ Phát động phong trào thi đua nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
các sản phẩm của Xí nghiệp đồng thời cử các nhân viên có kỹ năng kỹ xảo
tốt về các tỉnh mà xí nghiệp đã, đang và sắp cung cấp sản phẩm giúp cho
h 18
người sử dụng giảm thiểu được những sai sót do họ không hiểu biết nhiều về
sản phẩm. Ngoài ra trên từng sản phẩm xí nghiệp cũng luôn ghi rõ và dễ hiểu
cách sử dụng và bảo quản giúp cho chu kỳ sống của sản phẩm không ngừng
được nâng cao.
- Xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm phá vỡ hợp đồng đối với
khách hàng do thiếu tinh thần trách nhiệm như chở hàng đi phục vụ ở vùng
sâu, vùng xa mà để cho hàng giảm chất lượng, lắp ráp ẩu.... bởi vì hàng của xí
nghiệp chiếm phần lớn là các sản phẩm phục vụ cho sự phát triển cân đối
giữa thành thị và vùng sâu vùng xa giúp cho mọi người dân mở mang kiến
thức thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Giáo dục tinh thần nhiệt tình chu đáo, đáng tin cậy của các cán bộ
công nhân viên khi giao hàng cũng như nhận hàng để nâng cao uy tín cho xí
nghiệp .
VII. QUAN ĐIỂM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
. Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản
ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là cơ sở cơ bản để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được
xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, trong khi đó lại là
nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng thời là mục tiêu của tất cả các
doanh nghiệp là: Luôn tồn tại, phát triển một cách vững chắc. Do vậy thu
nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên, nhưng trong điều kiện
vốn và các yếu tố kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng
lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh. Như
vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong công việc đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại
của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra của cải hàng hoá, vật chất và
các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Để thực hiện được như vậy thì
mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên bảo đảm thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra
và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng
được yêu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện nay. Và như vậy chúng ta
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá
trình hoạt động kinh doanh như là một tất yếu.
h 19
Thứ hai là, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và sự tiến bộ trong kinh doanh.Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự
cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không phải chỉ
là các mặt hàng mà cạnh tranh cả chất lượng, giá cả... Trong khi mục tiêu
chung của các doanh nghiệp đều phát triển, thì cạnh tranh là yếu tố làm cho
doanh nghiệp mạnh lên nhưng cũng có thể bóp chết doanh nghiệp trên thị
trường. Do vậy để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp đều phải chiến
thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều này thì các doanh
nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác
hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng
hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải tiến nâng cao... Như vậy
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi
trong cạnnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh
doanh là con đường các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình.
h 20
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRUYỀN HÌNH
TRONG THỜI GIAN QUA
I. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ
NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRUYỀN HÌNH
1. Quá trình hình thành
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình là một doanh nghiệp nhà nước thuộc
Công Ty Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Truyền Hình Việt Nam.
Tổng Giám Đốc Đài Truyền Hình Việt Nam căn cứ vào:
- Nghị định số 52 /CP ngày 16/8/1993 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức bộ máy của Đài Truyền Hình Việt
Nam.
- Quyết định số 918 QĐ/TC - THVN ngày 10/12/1996 của Tổng giám
đốc Đài Truyền Hình Việt Nam quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn về
tổ chức bộ máy của doanh nghiệp nhà nước: Công Ty Đầu Tư và Phát Triển
Công Nghệ Truyền Hình Việt Nam - VTC
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công Ty Đầu tư và phát triển công
nghệ Truyền Hình Việt Nam được tổng Giám đốc Đài Truyền Hình Việt Nam
phê duyệt kèm theo quyết định số 979 QD/TC - THVN ngày 12/12/1996.
- Căn cứ vào đề nghị của giám đốc Công Ty Đầu tư và phát triển công
nghệ Truyền Hình Việt Nam - VTC và trưởng ban tổ chức cán bộ Đào tạo.
Quyết định số 986 QĐ/TC - THVN ngày 12/12/1996 về việc thành lập
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình .
- Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trực thuộc Công Ty Đầu Tư và
Phát Triển công nghệ Truyền Hình Việt Nam - VTC. Xí nghiệp Điện Tử
Truyền Hình là đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại các ngân hàng - Trụ sở Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình đặt tại số
9 - phố Lạc Trung - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, nay đổi thành số 65 - phố
Lạc Trung - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
2. Quá trình phát triển
- Giai đoạn trước 12/12/1996: Xí nghiệp chưa được thành lập
h 21
- Giai đoạn từ 12/12/1996 đến nay: Trước những khó khăn của cơ chế
thị trường nhưng doanh thu của Xí nghiệp vẫn liên tục tăng năm 1997
doanh thu mới có 20,5 tỷ đến năm 2001 doanh thu của Xí nghiệp đã tăng lên
đến 32,5 tỷ. Để đạt được kết qủa như thế Xí nghiệp đã thực hiện một số vấn
đề sau:
+ Đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị
+Tinh giảm liên tục bộ máy quản lý
+ Thực hiện chế độ khoán quản đến từng bộ phận, từng cán bộ công
nhân viên để không ngừng nâng cao tính chủ động sáng tạo của họ.
Với những nỗ lực như vậy sau khi thành lập đến nay Xí nghiệp luôn
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước giao, doanh thu không ngừng
tăng qua các năm tuy nhiên do vẫn còn nhiều chi phí chưa hợp lý nên lợi
nhuận đạt được vẫn chưa cao.
Năm 2002 Xí nghiệp tiếp tục thực hiện biện pháp đã đề ra trước đó
đồng thời định hướng những vấn đề mới.
+ Mở rộng ngành nghề kinh doanh
+ Chuẩn bị triển khai kế hoạch xuất khẩu sang Lào, ANGOLA
+ Ký kết hợp đồng sửa chữa và lắp ráp máy thu thanh, thu hình và các
thiết bị Điện Tử khác cho các nước....
3. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
- Lắp ráp máy thu hình, thu thanh, máy phát hình, phát thanh và các
thiết bị Điện Tử khác.
- Sửa chữa và bảo hành các thiết bị Điện Tử cho ngành phát thanh
Truyền Hình dân dụng.
- Kinh doanh và phục vụ cho việc lắp ráp và cung ứng ra thị trường
trong và ngoài nước.
4. Cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật
a. Cơ sở làm việc, nhà xưởng
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình có trụ sở tại số 9 (Nay đổi thành 65)
Lạc Trung - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Tổng diện tích là 2400m2.
b. Về trang thiết bị kỹ thuật
Xí nghiệp có dây chuyền lắp ráp máy thu thanh máy thu hình và các
thiết bị Điện Tử các dạng IKD, CKD, SKD dây chuyền khép kín đồng bộ
h 22
nhập từ nước ngoài . Dây chuyền sản xuất, lắp ráp các loại máy thu hình,
máy thu thanh, Radio Catssete và các sản phẩm Điện Tử khác từ linh kiện
rời (IKD, CKD....) Công suất từ 15.000 – 18.000 chiếc radio/tháng; 100 - 150
chiếc ti vi màu 20''/ngày; 500 - 800 chiếc ti vi đen trắng/ngày.
Có hệ thống thiết bị chuyên dụng như: Thiết bị trung tâm gồm các loại
máy phát FM, AM, SW, máy đo độ nhạy đầu vào, máy đo mức độ tạp âm của
đầu radio, máy phát chuẩn, tròn, chấm, carô, máy phát quét, máy phát sọc
màu hệ PAL, SECAM, HTSC đồng thời có các máy đo Ô xylô và hệ thống
cân chỉnh khác. Hệ thống chạy là, kiểm tra độ rung, độ bền chắc, nhiệt độ cao,
điện áp cao.... có máy đo kiểm tra độ nhạy (dB) và kiểm soát được trong các
tần số bang MW, SW, FM của sóng radio và tần số các băng VL,VH, UHF
của máy thu hình. Ngoài ra xí nghiệp còn có phương tiện vận tải phục vụ
cho công tác kinh doanh, sau bán hàng và bảo hành thiết bị bán ra do xí
nghiệp cung ứng.
5. Về năng lực kỹ thuật
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, kỹ
thuật viên, công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm và uy tín. Xí nghiệp
đã tổ chức sản xuất lắp ráp các loại máy thu thanh, radio catssete và các loại
máy thu hình màu từ 14'' đến 29'' ở các dạng IKD, CKD.
Do có kinh nghiệm về chuyên ngành nên trong những năm qua đã tổ
chức sản xuất, lắp ráp các loại máy có chất lượng tốt phù hợp với điều kiện
của từng vùng, đồng bộ với điều kiện phát sóng hiện tại của Đài Truyền Hình
Việt Nam và đài Tiếng nói Việt Nam, máy thu thanh, máy thu hình của Xí
nghiệp lắp ráp đã được cơ quan quản lý chất lượng của ngành chi cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Hà Nội và Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất
lượng nhà nước kiểm tra, đánh giá các thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt
Nam.
Xí nghiệp đã xác định được đặc điểm của sản phẩm là mang tính chất
xã hội cao. Đây không chỉ là một loại hàng hoá thông thường mà hàng hoá
này phải đặt trong mối quan hệ cung ứng gắn liền với trách nhiệm lâu dài của
ngành phát thanh - Truyền Hình. Do vậy trách nhiệm trước mắt và lâu dài của
Xí nghiệp là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm kết hợp với thực
h 23
hiện các biện pháp đồng bộ về trang bị, dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, bảo
trì.
Xí nghiệp còn tổ chức bảo hành chuyên nghiệp gồm 20 cán bộ kỹ
thuật và công nhân lành nghề với đầy đủ dụng cụ phục vụ sửa chữa bảo hành,
có phương tiện phục vụ đi lại, có sức khoẻ tốt. Hàng tháng có tổ chức họp
bàn biện pháp và rút kinh nghiệm, có sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí phó
giám đốc kỹ thuật.
Xí nghiệp có tổ chức sửa chữa bảo hành luôn theo dõi chặt chẽ số
lượng máy của các địa phương đã được cấp phát, để lập sổ theo dõi bảo hành.
Thường xuyên liên lạc với các tỉnh, huyện thậm chí các xã để bảo hành kịp
thời, tại chỗ hoặc hướng dẫn đi xa qua mạng lưới cán bộ kỹ thuật của đài tỉnh,
huyện khi có trường hợp máy bị hư hỏng.
6. Về năng lực tài chính
- Vốn kinh doanh là 79 tỷ trong đó
+ Vốn cố định 62 tỷ
+Vốn lưu động 17 tỷ
Bao gồm các nguồn vốn
+ Vốn chủ sở hữu 62 tỷ
+ Vốn vay 17 tỷ
- Tài khoản và các ngân hàng hoạt động
+ Tài khoản nội tệ 431101000150 ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
+ Tài khoản ngoại tệ 36111104775 ngân hàng ngoại thương Việt Nam
7. Về khách hàng của Xí nghiệp
Từ khi thành lập tới nay khách hàng chủ yếu của Xí nghiệp là các đài
phát thanh - Truyền Hình khu vực và các địa phương, tạo mối quan hệ tốt với
các cơ quan ở các địa phương, giúp đỡ các địa phương phát triển ngành phát
thanh - Truyền Hình các tỉnh mà Xí nghiệp đã và đang cung cấp là: Lạng
Sơn, Gia Lai, Đăklăk, Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Yên
Bái, Lai Châu, Thanh Hoá, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang....
h 24
8. Về tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
Sơ đồ tổ chức của Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
Ta biết rằng bộ máy quản trị là trung tâm đầu não chỉ huy mọi hoạt
động của Xí nghiệp và hiệu quả hoạt động của nó hoàn toàn do nó quyết
định, mọi phương hướng, kế hoạch hoạt động trong mọi hoàn cảnh, thời gian,
lúc thuận lợi cũng như lúc khó khăn Xí nghiệp phải vượt qua. Điều quan
trọng của bộ máy quản trị là biết đưa ra giải pháp đúng đắn, kịp thời, hợp lý
trước bất cứ tình huống nào. Có thể nói rằng đường lối mà bộ máy quản trị
Phó GĐ phụ
trách tài chính
Văn phòng
Xí nghiệp
Phòng tài
chính
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ phụ trách
kinh doanh
Phó GĐ phụ trách
nhân sự và sản xuất
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Phân xưởng
sản xuất
Quản đốc
phân xưởng
Phó quản đốc phụ trách
CKD
Phó quản đốc phụ trách
SKD
h 25
vạch ra không đơn thuần có tác dụng tức thời mà có ảnh hưởng lâu dài tới
hoạt động và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp, nếu những kế hoạch định
hướng đúng sẽ giúp Xí nghiệp vượt qua những thử thách và phát triển nhanh
chóng vượt bậc, ngược lại nếu sai lầm có thể làm Xí nghiệp phá sản là đều
hoàn toàn có thể xảy ra. Chẳng hạn, hiện tại Xí nghiệp đang phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn như cạnh tranh quá gay gắt đẩy Xí nghiệp vào tình thế một
mất một còn, thiếu vốn trong khi dây chuyền sản xuất đã quá cũ và kém sức
cạnh tranh về sản phẩm trên vào đó giả cả radio, Ti vi liên tục giảm, tăng chi
phí ... Nếu bộ máy quản trị không đưa ra được những biện pháp kịp thời, đúng
đắn thì hậu quả thật khó lường. Khi nhân mạnh đến tầm quan trọng của bộ
máy quản trị để từ đó chúng ta có những biện pháp thiết thực để tổ chức bộ
máy quản trị đủ sức để tiều hành, quản lý Xí nghiệp có hiệu quả nhất.
Hiệu quả của một bộ máy quản trị thể hiện qua kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, cụ thể là doanh thu, lợi nhuận, của người lao động trong Xí
nghiệp và mức nộp ngân sách.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của phó
giám đốc phụ trách tài chính, là phòng có chức năng phản ánh và giám đốc cả
hoạt động kinh tế trong toàn Xí nghiệp . Phòng tài chính kế toán giữ vụ trí
quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi
lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Phòng có chức năng kiểm tra việc sử dụng, tài sản, tiền vốn đưa vào
sản xuất phải đảm bảo đúng chế độ, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao.
- Phòng kinh doanh: chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc phục
trách kinh doanh: Phòng kinh doanh đảm nhận công việc nghiên cứu và phát
triển thị trường. Ngoài ra phòng kinh doanh còn thực hiện cả công tác tiêu thụ
sản phẩm và Marketing. Phối hợp mật thiết với các phòng khác để lên kế
hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Phòng tổ chức hành chính: chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám
đốc phụ trách sản xuất thực hiện kế hoạch tổ chức, tuyển mộ, đào tạo... cán bộ
công nhân viên trong Xí nghiệp .
- Phân xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm về việc sản xuất những sản
phẩm theo kế hoạch đã đề ra đồng thời làm tham mưu cho giám đốc trong quá
trình đầu tư nâng cấp dây chuyền công nghệ....
h 26
9. Về công tác lao động - tiền lương
Vấn đề lao động, việc làm,chính sách và đời sống xã hội luôn làm nảy
sinh những mâu thuẫn phức tạp đòi hỏi giải quyết từng bước một không thể
ngày một ngày hai là xong. Yêu cầu tinh giảm đội ngũ lao động, chỉ giữ lại
những người có khả năng đáp ứng được yêu cầu của công việc quan hệ chặt
chẽ với việc nâng cao chất lượng cũng như đời sống của người lao động vì thế
công tác tổ chức lao động phải luôn đi trước một bước trong quá trình tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh. Song đi sâu vào từng việc, từng trường hợp,
từng con người cụ thể lại không phải là điều dễ dàng vì nó liên quan đến đời
sống, danh dự, chính sách về lao động của từng cán bộ nhất là những người
đã từng gắn bó với Xí nghiệp trong thời gian khổ và vinh quang. Chính vì vậy
điều kiện hiện nay Xí nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường, hạch toán kinh
tế độc lập thì hiệu quả phải đặt lên hàng đầu, thực hiện nó chỉ là vấn đề thời
gian.
Lao động là nhân tố quan trọng nhất trong ba nhân tố tham gia vào hoạt
động sản xuất. Chất lượng lao động, bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc, có
cơ chế đãi ngộ hợp lý sẽ là nguồn nhân tố quyết định đến việc tăng năng suất
lao động.
Nói tóm lại con người là yếu tố quan trọng nhất. Chính nó quyết định
trình độ sử dụng các nguồn lực khác. Trình độ sử dụng vốn cố định, vốn lưu
động tạo ra doanh thu, lợi nhuận bao nhiêu cho Xí nghiệp, nộp ngân sách cho
nhà nước đúng và đủ, hạ giá thành, tiết kiệm chi phí, bảo dưỡng sửa chữa, vận
hành máy móc thiết bị tốt hay xấu đều do con người quyết định. Trong những
năm qua Xí nghiệp có những thay đổi trong bố trí, xắp xếp cho cán bộ công nhân viên.
Bảng 1: Tình hình sử dụng lao động
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Số lượng lao động đầu kỳ 78 76 75
Tăng trong kỳ 1 1 3
Giảm trong kỳ, trong đó 3 2 3
- Nghỉ hưu 1 0 1
- Nghỉ chờ hưu 0 1 0
- Chấm dứt hợp đồng lao động 1 0 1
- Thuyên chuyển 0 1 0
- Giảm khác 1 0 1
h 27
Tổng số lao động cuối kỳ 76 75 75
- Tổng số lao động đang làm việc 76 75 75
- Số hưu chờ 0 0 0
- Số chờ giải quyết việc làm 0 0
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
h 28
Để gắn bó trách nhiệm và quyền lợi của người lao động với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, ban Giám đốc đã ban hành quy chế quản
lý quỹ lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm và theo
công việc bởi vì tiền lương, nó chính là thành quả của người lao động tạo ra.
Nếu tiền lương tương xứng với sức lao động bỏ ra, tương đương với tính chất
công việc sẽ kết thúc, thúc đẩy người lao động hoàn thành công việc một cách
sớm nhất và tốt nhất, khuyến khích họ nâng cao năng suất lao động, một
người làm việc bằng hai và vì thế có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất.
Tóm lại, nếu như cách trả lương phù hợp sẽ nâng cao được năng suất
lao động, hiệu quả hoạt động cho Xí nghiệp. Chính vì vậy Xí nghiệp đã áp
dụng một số hình thức trả lương thích hợp với từng loại lao động.
- Trả lương theo thời gian được áp dụng đối với đội ngũ công nhân viên
gián tiếp.
- Trả lương theo sản phẩm được áp dụng với cán bộ công nhân viên
trực tiếp tham gia sản xuất.
Công tác nâng bậc lương qua các năm là khá tốt. Năm 1999 lần đầu
tiên Xí nghiệp áp dụng thi nâng bậc đối với lao động gián tiếp. Qua xét tuyển
Xí nghiệp đã nâng bậc lương cho 5 người. Năm 2000 tổ chức thi nâng bậc
lương cho cán bộ công nhân viên được 16 người trong đó lao động trực tiếp
10 người, gián tiếp + Phục vụ 6 người. Năm 2001 thực hiện tốt chế độ nâng
bậc lương cho 11 người.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRUYỀN HÌNH
1. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động
của xí nghiệp trong thời gian qua
Trong những năm gần đây xí nghiệp đã đạt được nhiều thành công
đáng khích lệ. Xí nghiệp không ngừng đổi mới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,
cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô đến chủng loại sản phẩm. Kết
quả hoạt động của xí nghiệp được thể hiện qua bảng dưới đây.
h 29
Bảng 2: Kết quả hoạt động của xí nghiệp từ 1999 đến 2001
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
1999 2000 2001
So Sánh
2000/1999 2001/2000
Sản lượng Cái
Thu hình - 10442 11313 12163 8,34 7,51
Thu thanh - 42856 57300 60500 33,7 5,58
Tổngdoanh thu Trđ 26354 30400 32500 15,5 6,9
- Thu hình - 19068,48 20659 22215 8,34 7,53
Thu thanh - 7285,52 9741 10285 33,7 5,58
Tổng chi phí - 26109 30250 32270 15,86 6,68
Tổng nộp ngân
sách
- 2700 2610 2850 - 3,3 9,2
- Nhập khẩu - 1495 1400 1405 - 6,35 0,36
- VAT - 1205 1210 1445 0,14 19,42
Tổng lợi nhuận - 245 150 230 - 38,78 53,3
- Thu hình - 200 95 170 - 52,5 78,95
- Thu Thanh - 45 55 60 22,22 9,09
Lao động bình
quân năm
Người 78 76 75
Thu nhập bình
quân
1650 1900 2000 15,15 10,53
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 1999 - 2001
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn eo hẹp
về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Xí nghiệp đã
năng động trong việc thực hiện đường lối chính sách đúng đắn nên đã đạt
được những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 1999 -
2001 Xí nghiệp đã đạt được một số chỉ tiêu như sau:
- Về sản lượng:
+ Máy thu hình: Xí nghiệp sản xuất hai loại máy thu hình là đen trắng
và màu nhãn hiệu PANASON. Năm 2000 vượt năm 1999 là 8,34% năm 2001
vượt năm 2000 là 7,51% như vậy số lượng máy thu hình của Xí nghiệp được
liên tục tăng. Điều này chứng tỏ chất lượng sản phẩm của Xí nghiệp đã được
tăng lên và có sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại như Ti vi
SAMSUNG, LG, SONY, .... bên cạnh đó phải nói đến sự đầu tư thích đáng
của Xí nghiệp đến chất lượng mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm và đặc biệt
h 30
là tới đời sống cán bộ công nhân viên.... dần khẳng định được chỗ đứng của
sản phẩm trên thị trường.
+ Máy thu thanh: Đây là mặt hàng rất quan trọng đối với sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, số lượng máy thu thanh liên tục tăng
năm 2000 tăng 33,7% so với năm 1999, năm 2001 tăng 5,58% so với năm
2000. Số lượng máy thu thanh liên tục tăng điều đó chứng tỏ Xí nghiệp đã
tạo được lòng tin đối với khách hàng. Như chúng ta thấy thì trên thị trường
hiện nay có rất nhiều loại máy thu thanh vừa rẻ, mẫu mã kiểu dáng lại đẹp tuy
nhiên chế độ bảo hành của nó lại quá kém mà lượng máy thu thanh lại chỉ bán
được nhiều ở các vùng sâu, vùng xa nơi mà ti vi vẫn chưa phổ biến, người sử
dụng họ lại cần được bảo đảm chắc chắn rằng sản phẩm họ nhận được là tốt
không gặp phải sự cố nếu có thì phải khắc phục ngay. Do vậy Xí nghiệp đã
làm rất tốt vấn đề bảo hành sửa chữa sản phẩm một cách nhanh và tốt nhất
thuận tiện cho người sử dụng.
- Về doanh thu: Qua số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của Xí nghiệp
tăng rất nhanh. Năm 2000 tăng 15,35% so với năm 1999 với số tương đối là
4,046 tỷ, năm 2001 tăng 6,9% so với năm 2000 với số tương đối là 2,1 tỷ.
Đây là một dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ là: không phải mọi doanh nghiệp
nhà nước đều làm ăn kém hiệu quả. Doanh thu của máy thu thanh cũng liên
tục tăng, đây là một kết quả rất đáng khích lệ. Vì Xí nghiệp xác định số
lượng máy thu thanh giản đơn chủ yếu cung cấp cho các vùng thuộc các xã
vùng sâu, vùng xa phục vụ vấn đề chính trị là chủ yếu.
Trong tổng doanh thu đạt được thì doanh thu về máy thu hình chiếm tỷ
trọng khá lớn so với doanh thu máy thu thanh. Đó là tín hiệu đáng mừng vì nó
không những phản ánh được về hiệu quả hoạt động kinh doanh mà nó còn
phản ánh được một mặt của đời sống xã hội chứng tỏ đời sống của người dân
ngày một khấm khá hơn. Do đó nhu cầu về tinh thần ngày càng được thoả
mãn...
- Về nộp ngân sách: Năm 1999 Xí nghiệp nộp 2,7 tỷ đạt 104% kế
hoạch, trong đó mức nộp của phát hình đạt 106% kế hoạch. Trong năm 2000
tổng nộp ngân sách giảm so với năm 1999 là 3,33% chỉ đạt 94,9% kế hoạch.
Năm 2001 đạt 103, 2% kế hoạch trong đó thuế nhập khẩu 1999 là 1,495 tỷ,
năm 2000 là 1,4 tỷ, năm 2001 là 1,445 tỷ. Và thuế VAT năm 1999 là 1,205 tỷ
năm 2000 là 1,210 tỷ, năm 2001 là 1,555. Như vậy thuế VAT trong các năm
h 31
liên tục tăng điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp đạt được là
rất tốt. Bên cạnh đó thuế nhập khẩu có xu hướng giảm đó là dấu hiệu đáng
mừng. Vì hầu hết các sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất ra đều phải nhập linh
kiện từ nước ngoài, nó cũng phù hợp với điều kiện của nước ta là nước đang
phát triển.
- Về lợi nhuận: Trong năm 1999 Xí nghiệp đạt mức lợi nhuận cao
nhất là 245 triệu, đạt 147% kế hoạch, trong đó lợi nhuận từ máy thu hình là
200 triệu, máy thu thanh là 45 triệu. Trong hai năm tiếp theo lợi nhuận đạt
thấp hơn năm 1999: Năm 2000 lợi nhuận đạt 150 triệu. Trong đó lợi nhuận
máy thu hình là 95 triệu, máy thu thanh là 55 triệu, năm 2001 lợi nhuận có
tăng so với năm 2000 nhưng vẫn thấp hơn 1999; Năm 2001 lợi nhuận đạt 230
triệu trong đó lợi nhuận thu từ máy thu hình là 170 triệu, từ máy thu thanh là
60 triệu. Nguyên nhân chính làm lợi nhuận năm 2000 giảm là do sản phẩm
sản xuất ra chưa bán hết vẫn còn tồn tại. Trong kết cấu lợi nhuận thì lợi nhuận
thu được từ máy thu hình luôn luôn lớn hơn lợi nhuận thu được từ máy thu
thanh. Nhưng Xí nghiệp vẫn xác định mặt hàng chủ yếu là máy thu thanh,
phục vụ cho các vùng sâu, xa thuộc các tỉnh miền núi Cao Bằng, Bắc Kạn,
Yên Bái... Bên cạnh đó Xí nghiệp thường xuyên liên lạc với các đài tỉnh,
huyện thậm chí cả các xã để bảo hành kịp thời tại chỗ hoặc hướng dẫn từ xa
qua mạng lưới cán bộ kỹ thuật thuộc đài tỉnh huyện khi có trường hợp máy bị
hư hỏng bởi vì Xí nghiệp đã xác định được đặc điểm của chương trình mục
tiêu là mang tính chất xã hội. Đây không chỉ là một loại hàng hoá thông
thường mà hàng hoá này phải đặt trong mối quan hệ cung ứng, gắn liền với
trách nhiệm lâu dài của ngành phát thanh Truyền Hình. Do vậy trách nhiệm
trước mắt và lâu dài của Xí nghiệp là không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm kết hợp thực hiện các biện pháp đồng bộ về trang bị, dịch vụ, bảo hành,
bảo dưỡng sửa chữa.... Vì vậy sự tiến bộ xã hội là phần thưởng lớn nhất đối
với Xí nghiệp .
- Thu nhập bình quân đầu người lao động của Xí nghiệp không ngừng
được cải thiện qua các năm. Năm 1999 là 1650 nghìn/tháng. Năm 2000 là
1900 nghìn/ tháng. Năm 2001 là 2000 nghìn/tháng. Như vậy thu nhập bình
quân năm 2000 so với năm 1999 tăng 15,5%. Năm 2001 tăng 10,53% so với
năm 2000.
h 32
Xí nghiệp không ngừng quan tâm tới lợi ích của công nhân viên và đã
áp dụng đòn bẩy kinh tế. Khuyến khích người lao động làm việc hết mình
thông qua các phong trào thi đua chào mứng thành lập Đảng, giải phóng thủ
đô, Quốc tế lao động.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu chủ yếu cho doanh
nghiệp.
Bảng 3: So sánh kết quả doanh thu của một số lĩnh vực hoạt động
Năm
Doanh thu (triệu) Tỷ trọng (%)
Thu thanh Thu hình Thu thanh Thu hình
1998 2944 15497 16 84
1999 7285,25 19068,48 27,6 72,4
2000 9741 20659 32 68
2001 10285 22251 31,6 68,4
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Từ bảng trên ta thấy máy thu hình chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
doanh thu năm 1998 là 84% năm 1999 là 72,4%, năm 2000 là 68% năm 2001
là 68,4%. Tỷ trọng máy thu hình trong tổng doanh thu giảm liên tục trong các
năm. Điều đó chứng tỏ khả năng cạnh tranh của máy thu thanh không ngừng
được tăng lên, ngoài ra phải nói đến sự quan tâm của nhà nước đến đời sống
kinh tế các xã vùng sâu, vùng xa. Vì sự phát triển cân bằng của toàn xã hội.
Bảng 4: Báo cáo thực hiện hợp đồng Radio
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Tỉnh Số lượng
(chiếc)
Tỉnh Số lượng
(chiếc)
Tỉnh Số lượng
(chiếc)
1. Kon Tum 4329 Kon Tum 3175 Kon Tum 1984
2. Gia Lai 7792 Gia Lai 7142 Gia Lai 6350
3. Quảng
Ngãi
5194 Quảng Ngãi 4762 Quảng Ngãi 3969
Lâm Đồng 6350 Lâm Đồng 5714
Đắc Lắc 7142
Yên Bái 3968 Yên Bái 5714
Lạng Sơn 6349 Lạng Sơn 5714
Lai Châu 3986 Lai Châu 4000
Quảng Nam 3976
Bình Định 7257
h 33
Thanh Hoá 5479
Sơn La 7143
Tổng: 17315 Tổng: 42856 Tổng: 57300
Nguồn: Phòng kinh doanh
Mặc dù những chỉ tiêu cơ bản của năm 2001 đều tăng so với năm 1999.
Nhưng xét về mặt định hình thì ta thấy tốc độ tăng năm 2001 chậm hơn năm
1999. Chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh mà năm 2001 kém hơn so với
năm 1999, Vì vậy Xí nghiệp phải cố gắng hơn nữa để đạt được mức tăng
trưởng ổn định qua các năm.
2. Phân tích thực trạng tình hình hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp
trong thời gian qua.
Trong sáu năm Việt Nam đã hội nhập vào thị trường khu vực và quốc
tế, thoạt đầu là thành viên của ASEAN. Sau đó tiếp tục tham gia vào một số
định chế kinh tế - Thương mại của khu vực (AFTA, AICO...).0 Đầu năm
1996 Việt Nam là thành viên sáng lập diễn đàn hợp tác Á, Âu (ASEM). Cuối
năm 1998 là thành viên của tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương (APEC). Gần đây chúng ta mới gia nhập WTO và mới thực hiện hiệp
định thương mại Việt - Mỹ. Vì vậy xí nghiệp cũng như các doanh nghiệp
khác đang đứng trước những cơ hội chưa từng có để phát triển đồng thời cũng
phải đối đầu với thách thức rất lớn. Tuy nhiên lợi nhuận trong các năm luôn (
+) điều đó chứng tỏ xí nghiệp đã đạt được hiệu quả tốt trong sản xuất kinh
doanh.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu cơ bản về doanh thu lợi nhuận chi phí
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 2001
Doanh thu Triệu đồng 26354 30400 32500
Chi phí Triệu đồng 26109 30250 32270
Lợi nhuận Triệu đồng 245 150 230
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Về mặt tuyệt đối chỉ tiêu về doanh thu của xí nghiệp năm sau luôn lớn
hơn năm trước. Còn về lợi nhuận năm 1999 đạt cao nhất.
h 34
Về mặt lượng:Doanh thu năm 2000 cao hơn năm 1999 là 4046 triệu.Lợi
nhuận năm 2001 cao hơn năm 1999 là 95 triệu đồng, năm 2001 cao hơn năm
2000 là 80 triệu, nhưng thấp hơn năm 1999 là 15 triệu. Điều đó chứng tỏ xí
nghiệp làm ăn chưa đạt hiệu quả tốt. Xét về mặt định tính phản ánh về chất
lượng sản xuất kinh doanh thì doanh thu năm 2000 tăng 15,35% so với năm
1999.Trong khi lợi nhuận lại giảm 38,7%.Điều đó chứng tỏ chi phí sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp đã tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Nguyên
nhân chủ yếu là do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng và chí phí nguyên vật
liệu cũng tăng...Doanh thu năm 2001 tăng 6,9 lần so với năm 2000 trong khi
đó lợi nhuận tăng 53,3%.Điều đó cho thấy xí nghiệp đã phần nào khắc phục
được những chi phí không hợp lý, đồng thời có những chính sách thích hợp
để khuyến khích tinh thần lao động...Nếu xét chung ta thấy mặc dù cạnh tranh
ngày càng gay gắt nhưng doanh nghiệp đã chứng tỏ được vị thế của mình trên
thị trường và bắt nhịp tốt với sự phát triển kinh tế xã hội của toàn đất nước.
Bảng 6: Tốc độ tăng một số chỉ tiêu.
Chỉ tiêu 2000/1999 2001/2000
Tốc độ tăng doanh thu 15,35 6,9
Tốc độ tăng chi phí 15,86 6,68
Tốc độ tăng lợi nhuận -38,8 53,3
Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo tổng kết năm 1999-2001
Như vậy tốc độ tăng doanh thu năm 2001 cao hơn tốc độ tăng chi
phí.Điều này chứng tỏ xí nghiệp hoạt động năm 2001 tốt hơn năn 2000 về
hiệu quả.Nhưng tốc độ tăng doanh thu không đáng kể so với tốc độ tăng chi
phí, đây là một yếu tố để ta có thể tăng hiệu quả cao hơn nữa. Riêng năm
2001 xí nghiệp đã đạt được nhiều kết quả trong việc giảm chi phí.
Tốc độ tăng lợi nhuận giảm sút trong năm 2000, có nguyên nhân chủ
yếu là do năm 2000 xí nghiệp có nhiều khoản thất thoát như: Lũ lụt cuốn trôi
một số hàng hoá trong khi vận chuyển...Năm 2001 tuy chi phí quản lý doanh
nghiệp giảm được 95 triệu so với 750 triệu của năm 2000. Nhưng chi phí
nguyên vật liệu lại tăng vọt tới 238 triệu so với 100 triệu của năm 2000.
h 35
Ngoài ra chi phí tăng còn do xí nghiệp liên tục đổi mới, bảo dưỡng, sửa
chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ. Bên cạnh đó xí nghiệp còn chưa sử
dụng hết công suất của dây chuyền công nghệ làm chi phí tăng, giảm sức sinh
lời cũng như sức sản xuất của vốn cố định và làm giảm hiệu quả kinh doanh
của xí nghiệp .
Bên cạnh đó chi phí tăng còn do xí nghiệp liên tục đổi mới mẫu mã,
chủng loại sản phẩm...Như vậy việc tăng chi phí có ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp. Đây là vấn đề cần xem xét trong thời gian
tới.
a. Xét hiệu quả sản xuất kinh doanh theo hiệu quả sử dụng lao động.
Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động của xí nghiệp .
Năm Số lao động bình quân(người) Tổng quỹ lương(tỷ)
1999 78 1,1
2000 76 1,24
2001 75 1,35
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Từ bảng trên ta thấy xí nghiệp đã không ngừng quan tâm tới đời sống
cán bộ công nhân viên mặc dù số lượng lao động bình quân năm giảm dần
nhưng tổng quỹ lương vẫn luôn tăng năm 2000 so với năm 1999 tăng 12,7%,
năm 2001 so với năm 2000 tăng 8,87%. Năm 2001 so với năm 1999 tăng
22,73%.
Bảng 8: Tình hình hiệu quả sử dụng lao động.
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 2001
NSLĐBQ Triệu/người 337,78 400 433,33
Lợi nhuận bình quân/người Triệu/người 3,141 1,974 3,067
KQSX/một đồng tiền lương đồng/đồng 23,96 24,52 24,07
Hệ số sử dụng lao động % 95 92 91,5
Nguồn :Tổng hợp từ báo cáo lao động tiền lương.
Năm 2000 xí nghiệp gặp một số khó khăn do lũ lụt đã làm mất toàn bộ
một chuyến hàng trên đườngvận chuyển, mặt khác do một số hàng lớn vẫn
chưa bán được dẫn tới chi phí tăng nên, lợi nhuận bình quân trên một lao
động giảm mạnh so với năm 1999.
h 36
Đánh giá chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp năm 2000
là kém hiệu quả. Vì vậy khi xác định hiệu quả hoạt động của xí nghiệp trong
3 năm qua chúng ta phải so sánh các chỉ tiêu của năm 2001 so với năm 1999
mới phản ánh chính xác thực trạng hiệu quả hoạt động.
Năng suất lao động bình quân năm 2001 là 433,33 triệu đồng trên
người cao hơn năm 1999 là 337,78 triệu đồng trên người, chủ yếu là do giảm
số lao động dư thừa, tinh giảm bộ máy quản lý, chú trọng về chất lượng lao
động, nâng cao thu nhập, đời sống. Đây là một yếu tố có thể khai thác để
nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp. Nhưng khi xét về lợi nhuận bình
quân trên một lao động thì năm 1999 gấp 1,63 lần năm 2000 và 1,07 lần năm
2001. Để xét về hiệu quả thì chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một lao động là
có ý nghĩa hơn cả đối với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị
trường. Trường hợp này chứng tỏ xí nghiệp chỉ chú trọng đến vấn đề quy mô
mà chưa quan tâm đến vấn đề hiêụ quả cũng như vấn đề kiểm soát chi phí và
hạ giá thành sản phẩm, cần phải chú trọng hơn nữa trong thời gian tới.
Theo bảng phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy cứ một đồng chi phí tiền
lương xí nghiệp trả cho người lao động đem lại 23,96 đồng doanh thu năm
1999;24,52 đồng doanh thu năm 2000 và 24,07 đồng doanh thu năm
2001.Đây là con số khá cao chứng tỏ lao động trong xí nghiệp làm việc khá
hiệu quả.Có một vấn đề cần xem xét là hiệu quả hoạt động của xí nghiệp
năm 1999 khá cao , tuy nhiên tiền lương rất thấp 1650 nghìn/tháng trong khi
năm 2000 và năm 2001 hiệu quả giảm mạnh, tốc độ tăng lợi nhuận cả hai năm
so với năm 1999 đều thua xa nhưng tiền lương bình quân năm 2000, năm
2001 so với năm 1999 là 1,1515 và 1,212.Tốc độ tăng lợi nhuận trong cả hai
năm 2000 và 2001 so với năm 1999 nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí tiền lương và
nó gây ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh.
Bảng 9: Tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận, chi phí tiền lương
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng doanh
thu
Tốc độ tăng lợi
nhuận
Tốc độ tăng chi phí tiền
lương
2000/1999 15,35 - 38,78 12,7
2001/2000 6,9 53,3 8,9
h 37
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Từ bảng trên ta thấy lợi nhuận năm 2000 giảm 38,78% so với năm 1999
trong khi đó tốc độ tăng doanh thu có xu thế giảm xuống. Năm 2000 tăng
15,35% so với năm 1999 nhưng năm 2001 chỉ tăng 6,9% so với năm 2000 vì
vậy Xí nghiệp cần phải tìm xem đâu là nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm
sút này. Mặt khác lợi nhuận năm 2000 giảm mạnh so với năm 1999 ngoài
nguyên nhân hàng bị trôi ra còn do tốc độ tăng chi phí tiền lương quá lớn
(12,7%).
b. Xét theo hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Sức sản xuất vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sinh lời của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định trong kỳ
Bảng 10: Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Sức sản xuất của vốn cố định 0,527 0,53 0,524
Sức sinh lời của vốn cố định 0,0049 0,0026 0,0037
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn bảng ta thấy rằng doanh thu mà một đồng vốn cố định mang lại
năm 2000 là cao nhất 0,53 đồng nhưng lợi nhuận do một đồng yếu tố đầu vào
này lại là nhỏ nhất giảm 1,88 lần so với năm 1999. Lợi nhuận là mục tiêu cuối
cùng các các doanh nghiệp. Như thế có thể nói mục tiêu sử dụng tài sản cố
định của Xí nghiệp chưa đạt kết quả tốt. Nguyên nhân là do dây chuyền sản
xuất của Xí nghiệp đã quá cũ nát, tốc độ tăng chi phí năm 2000 lớn hơn tốc
độ tăng doanh thu.
c. Xét hiệu quả chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động
- Sức sinh lời của vốn lưu động =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Mức sức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn vốn lưu động trong kỳ
h 38
- Số ngày luân chuyển bình
quân một vòng quay
=
365 ngày
Số vòng quay của vốn lưu động
- Hệ số đảm nhiệm vốn
lưu động
=
Vốn lưu động trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Bảng 11: Tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 2001
Sức sản xuất của VLĐ đ/đ 1,95 1,9 1,91
Mức sinh lời của VLĐ đ/đ 0,018 0,0094 0,0135
Số vòng quay của VLĐ Vòng 1,95 1,9 1,91
Số ngày luân chuyển bình quân
một vòng quay
Ngày 187,18 192,1 191,1
Hệ số đảm nhiệm VLĐ đ/đ 0,512 0,526 0,523
Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán
Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2000 là thấp nhất chứng tỏ tổng số
thu nợ của Xí nghiệp tăng lên làm giảm vòng quay của vốn lưu động.
Nguyên nhân do Xí nghiệp chưa quan hệ tốt với khách hàng vẫn còn để nợ
đọng kéo dài làm ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp cần áp
dụng nhiều phương thức thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và
cho cả Xí nghiệp . Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng năm 2000 chứng tỏ
cần nhiều vốn lưu động hơn, cụ thể là trong năm 2000 hệ số này là 0,526 tức
là cần 526 đồng vốn lưu động thì mới tạo ra được 1000 đồng doanh thu trong
kỳ trong khi năm 1999 chỉ cần 512 đồng vốn lưu động đã tạo ra được 1000
đồng doanh thu. Năm 2001 có giảm so với năm 2000 tức là cần 523 đồng vốn
lưu động để tạo ra 1000 đồng doanh thu tuy nhiên vẫn cao hơn năm1999 là
512 đồng vốn lưu động để tạo ra 1000 đồng doanh thu. Khi đánh giá mức sinh
lời của vốn lưu động thì năm 2000 cũng là thấp nhất giảm 1,91, đến năm
2001 vẫn giảm 1,33 lần so với năm 1999. Mức sinh lời của vốn lưu động
không ổn định Xí nghiệp cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục
d. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
h 39
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Lợi nhuận
Tổng doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận theo theo vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận theo theo vốn sản xuất =
Lợi nhuận
Tổng vốn sản xuất
- Tỷ suất lợi nhuận theo theo chi phí =
Lợi nhuận
Tổng chi phí
- Doanh thu trên một đồng chi phí =
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Bảng 12: Một số chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 2001
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu % 0,93 0,49 0,71
Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH % 0,6447 0,179 0,371
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất % 0,386 0,205 0,291
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí % 0,94 0,45 0,71
Doanh thu trên 1 đồng chi phí đ/đ 1,0094 1,0050 1,0071
Nguồn: Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán
Qua các chỉ tiêu trên so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp là
khá thấp nhưng cùng so với các doanh nghiệp sản xuất và lăps ráp hàng Điện
Tử và tình hình khó khăn và sản xuất và lắp ráp hàng Điện Tử và tình hình
khó khăn sản xuất mặt hàng Ti vi hiện nay ta đánh giá. Xí nghiệp duy trì
được hoạt động và có lãi là kết quả khả quan. Tuy nhiên vấn đề đáng quan
tâm ở đây là các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận
theo vốn sản xuất, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí xu hướng giảm chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp là chưa tốt.
Bảng 13: Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
h 40
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 2001
1 NSLĐBQ Trđ/ người 337, 78 400 443, 33
2 LNBQ/Lđ Trđ/ người 3, 141 1, 974 3, 067
3 Sức sản xuất VCĐ đ/đ 0, 527 0, 53 0, 524
4 Mức sinh lời VCĐ đ/đ 0, 0049 0, 0026 0, 0037
5 Sức sản xuất VLĐ đ/đ 1, 95 1, 9 1, 91
6 Mức sinh lời VLĐ đ/đ 0, 018 0, 0094 0, 0135
7 Tỷ suất LN/ DT % 0, 93 0, 49 0, 71
8 Tỷ suất LN/VSX %
9 Tỷ suất LN/CP % 0, 94 0, 45 0, 71
10 DT/1đCP đ/đ 1, 0094 1, 0050 1, 0071
11 KQSX/1Đlương đ/đ 23, 95 24, 516 24, 074
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Qua các chỉ tiêu trên ta có thể rút ra nhận xét sau: Xét về mặt lượng thì
trong năm qua Xí nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhưng xét về mặt định tính chỉ
có một số chỉ tiêu như năng suất lao động bình quân, kết quả sản xuất trên
một đồng lương... là tăng còn các chỉ tiêu khác phản ánh bản chất của hiệu
quả hoạt động kinh doanh khác đều giảm so với năm 2000 và 1999. Điều này
chứng tỏ năm 2001 Xí nghiệp mới chỉ mở rộng quy mô sản xuất còn vấn đề
hiệu quả vẫn chưa đạt được. Phân tích các chỉ tiêu như mức sinh lời của vốn
sản xuất, số vòng quay của vốn, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí ... về cơ bản
năm 2001 đều cao hơn năm 2000 nhưng lại thấp hơn năm 1999. Điều này
chứng tỏ Xí nghiệp đã sử dụng chưa có hiệu quả các nguồn vốn đã có. Hiệu
qủa hoạt động suy giảm do tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng doanh
nghiệp, dây chuyền sản xuất đã cũ nát và sản phẩm phải chịu sự cạnh tranh
ác liệt. Vì vậy để hoạt động có hiệu quả trong thời gian tới Xí nghiệp cần
khắc phục những yếu kém trước mắt và tồn tại lâu dài, tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất, tìm nguồn hàng ổn định và tăng lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi Xí nghiệp phải đầu tư đổi mới bảo
dưỡng, sửa chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ để có thể giảm thiểu những
sản phẩm có lỗi và những chi phí không cần thiết bên cạnh đó cần phải nâng
cao chất lượng lao động và khả năng tổ chức quản lý của bộ máy quản trị Xí
nghiệp . Xí nghiệp cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường,
dự báo khách hàng vì đây là các mặt rất quan trọng đặc biệt đối với Xí nghiệp
sản xuất và lắp ráp hàng Điện Tử , nhằm tăng sản lượng và chất lượng sản
h 41
phẩm, tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp này nằm
trong khả năng của Xí nghiệp và cần được sự nhất trí của ban lãnh đạo để
triển khai trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA XÍ NGHIỆP .
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp Điện Tử
Truyền Hình luôn chủ động đặt ra mục tiêu phù hợp với khả năng của Xí
nghiệp và điều kiện thực tế của thị trường. Huy động mọi nguồn lực để đạt
được mục tiêu đề ra. Trong điều kiện như hiện nay để có thể cạnh tranh được
Xí nghiệp thực hiện chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, kinh doanh tổng
hợp, tăng công dụng của sản phẩm bằng cách đầu tư nâng cấp dây chuyền
công nghệ, đồng thời với nó là hiệu quả hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt
động vì đây mới là vấn đề sống còn của Xí nghiệp .
Thực tế qua kết quả hoạt động của Xí nghiệp trong thời gian qua ta
thấy Xí nghiệp thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu
nâng cao hiệu quả hoạt động chưa thực hiện được và có xu hướng ngày càng
giảm. Ban lãnh đạo Xí nghiệp đứng trước vấn đề này đã đưa ra nhiều biện
pháp thiết thực nhưng kết quả đạt được còn hạn chế. Nguyên nhân là do có
nhiều khó khăn cản trở từ môi trường bên ngoài như cạnh tranh khốc liệt, chi
phí tăng giá cả thấp cũng như do bản thân Xí nghiệp đã làm giảm sút hiệu
quả hoạt động của Xí nghiệp .
Quá trình thực tế nghiên cứu tại Xí nghiệp Điện tử Truyền Hình tôi rút
ra được những nhận xét đánh giá sau:
1. Về phần thực trạng hoạt động của Xí nghiệp
a. Những mặt làm được của Xí nghiệp
Mặc dù hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt nhưng doanh
thu của Xí nghiệp liên tục tăng trong các năm 1999 doanh thu đạt 26, 354
tỷ, năm 2000 đạt 30, 4 tỷ vượt năm 1999 là 4, 046 tỷ năm 2001 doanh thu đạt
32, 5 tỷ vượt năm 2000 là 2, 1 tỷ. Tổng lợi nhuận năm 2001 là 230 triệu cao
hơn năm 2000 là 80 triệu trong đó lợi nhuận từ máy thu hình là 170 triệu vượt
năm 2000 là 75 triệu, lợi nhuận từ máy thu thanh là 60 triệu. Vượt năm 2000
là 5 triệu. Phải nói đây là cố gắng rất lớn của Xí nghiệp trong việc khắc phục
khó khăn vì trước đến nay Xí nghiệp vẫn chủ yếu là sản xuất theo kế hoạch
của nhà nước giao... có được kết quả này chứng tỏ ban giám đốc Xí nghiệp
h 42
rất nhanh nhạy trong việc đa dạng hoá sản phẩm để khắc phục khó khăn. Năm
2001 doanh thu từ máy thu hình là 22, 215 tỷ, máy thu thanh là 10, 285 tỷ
trong đó lợi nhuận phần lớn là từ máy thu hình.
- Về công tác kỹ thuật - do Xí nghiệp tạo được mối quan hệ tốt với các
tỉnh nên công việc sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm được thực hiện rất tốt tuy
số lượng lao động năm 2001 có giảm so với năm trước nhưng vẫn thực hiện
tốt công tác quản lý, giám sát, sửa chữa và tăng cường công tác kiểm tra
thường xuyên vì vậy chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng lên, giảm
được nhiều chi phí bất hợp lý như lỗ do công nhân hàn lệch, những thiết bị
nhập về không đúng yêu cầu phải đổi lại... đặc biệt là không có tai nạn lao
động đáng tiếc nào sảy ra.
- Về công tác kế hoạch và tạo mối quan hệ với các đài thuộc các tỉnh.
Trước rất nhiều khó khăn của sản xuất hàng Điện Tử là giá thành giảm, công
dụng của sản phẩm ngày một tăng, chi phí tiền lương tăng.... muốn giữ được
nhịp độ sản xuất năm qua Xí nghiệp đã có rất nhiều cố gắng.
Công tác kế hoạch ngay từ cuối năm 2000 đã được xác định một cách
chính xác phù hợp với điều kiện thực tế của Xí nghiệp và được triển khai
giao cho từng phòng ban và cho các đơn vị sản xuất trực tiếp rất cụ thể sát
hợp, có kiểm tra đánh giá và điều chỉnh kịp thời theo đúng quy chế, quy định
của Xí nghiệp .
Công tác kiểm tra kiểm soát đã đưa ra được các đối sách hợp lý về việc
khen thưởng, kỷ luật và các hình thức khuyến khích người lao động làm việc
không mắc lỗi... về cơ bản phù hợp góp phần đưa hiệu quả sản xuất lên cao
hơn.
Ngoài ra Xí nghiệp còn luôn tạo được lòng tin đối với các đài thuộc
các tỉnh, huyện giúp cho sự nghiệp phát thanh - Truyền Hình các tỉnh phát
triển đồng thời đó cũng chính là khách hàng lớn nhất của Xí nghiệp .
- Về công tác lao động tiền lương năm 2001 đã xây dựng được kế
hoạch tiền lương được Đài Truyền Hình Việt Nam phê duyệt với tổng quỹ
lương là 1, 35 tỷ. Triển khai tốt chế độ tuần làm việc 40 giờ và điều chỉnh
mức lương tối thiểu từ 180.000 đ lên 210.000 đ. Vì vậy, mặc dù hoạt động rất
khó khăn song thu nhập và tiền lương của toàn Xí nghiệp đạt 2.000.000
đ/tháng đây là một cố gắng rất lớn của Xí nghiệp .
h 43
Với quyết tâm phấn đấu 100% lao động có việc làm, khi có hợp đồng
được thực hiện đúng theo kế hoạch thậm chí còn xong rất sớm nhưng vẫn
đảm bảo được mục tiêu chất lượng đề ra. Ngoài ra Xí nghiệp còn đảm bảo
tốt các chế độ của bảo hiểm 100% cán bộ công nhân viên chức toàn Xí nghiệp
. Thực hiện tốt các chế độ và quyền lợi cho cán bộ công nhân viên phấn đấu
sang năm 2002 nâng thu nhập bình quân của toàn Xí nghiệp lên 2.250.000 –
2.300.000 đ
- Về công tác tài chính kế toán
Công tác tài chính kế toán nhìn chung năm 2001 đã có nhiều cố gắng
luôn đảm bảo được các yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh và đời sống
của cán bộ công nhân viên, không để tình trạng do không có vốn mà làm đình
trệ sản xuất hoặc chi trả tiền lương không đúng kỳ hạn. Thực hiện tốt chế độ
tổng kiểm kê ngày 1/1/2002 đúng nội dung và yêu cầu của Đài Truyền Hình
Việt Nam và Công Ty đầu tư và phát triển công nghệ Truyền Hình.
Công tác hạch toán, thanh quyết toán đảm bảo đúng chế độ, hạch toán
kịp thời hàng tháng, quý và năm theo đúng quy định của Bộ Tài chính, luôn
bảo đảm chế độ nộp thuế đầy đủ, đúng hạn. Năm 2001 công tác tài chính đã
phối hợp chặt chẽ với các phòng ban liên quan, góp phần giải quyết việc
hoàn thuế năm 1999. Là một năm hoạt động tài chính đạt được mục tiêu đề ra.
Tổng doanh thu vượt 13, 21% kế hoạch
Nộp ngân sách đạt 2, 85 tỷ
Tổng lợi nhuận đạt 230 triệu
Đã tập trung giải quyết vấn đề đốc thu, tính đến ngày 31/12/2001 các
đơn vị đã hoàn thành vượt mức kế hoạch.
b. Những mặt chưa làm được của Xí nghiệp .
Trong quá trình thích ứng với cơ chế thị trường Xí nghiệp đã đạt được
nhiều kết quả đáng kể song bên cạnh đó còn có những khó khăn tồn tại ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp .
- Hiện tại về dây chuyền sản xuất đã quá cũ nát và lạc hậu hiệu quả
thấp không thích ứng được với yêu cầu ngày càng đa dạng của sản xuất kinh
doanh. Việc nâng cấp máy móc thiết bị diễn ra vẫn chậm do một số khó khăn
về vốn song cơ bản là giá thành cao, chất lượng chưa vượt trội so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường.
h 44
Khó khăn lớn nhất của Xí nghiệp là hiện nay một số thiết bị phát
chuẩn và đo lường hiện trạng bị trên dây chuyền công nghệ đã cũ, 100%
nhập từ nước ngoài khi có sự cố sảy ra vấn đề khắc phục rất khó khăn. Các
chỉ tiêu kỹ thuật đã đo đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4463-87 "Máy thu
thanh - phân loại; thông số cơ bản và yêu cầu kỹ thuật", bên cạnh đó mức chất
lượng của máy thu thanh cần phải được điều chỉnh kịp thời, ví dụ như độ bền
va đập và mức chất lượng đạt 10 va đập theo TCVH 6385:1998; chịu thử
sương muối 7 chu kỳ đạt TCVH 4899-89, hiện nếu đem so sánh với tiêu
chuẩn của ISO 9001-2000 thì vẫn chưa chắc đã đạt được do khoảng cách giữa
tiêu chuẩn cơ sở và tiêu chuẩn quốc tế vẫn còn rất xa, vì vậy sản phẩm của xí
nghiệp tạo ra rất khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường
như TV.SONY, SAMSUNG, LG...
Một khó khăn rất lớn ảnh hưởng đến việc triển khai hoạt động kinh
doanh của xí nghiệp là vấn đề vốn, cho tới nay xí nghiệp vẫn chưa triển
khai được hoạt động xuất khẩu nguyên nhân chủ yếu vẫn là thiếu vốn. Do
thiếu vốn mà Xí nghiệp không có điều kiện để đổi mới dây chuyền công
nghệ tới sản phẩm chất lượng vẫn thấp ít khả năng cạnh tranh ngay ở thị
trường trong nước do đó không thể triển khai xuất khẩu được.
Để giải quyết vấn đề vốn khi lượng vốn nhà nước cấp lại không đảm
bảo cho Xí nghiệp kịp thời đáp ứng những nhu cầu đầu tư và bản thân Xí
nghiệp thực sự chưa có những biện pháp hữu hiệu để thu nguồn vốn đầu tư
bên ngoài.
- Về lao động: Đa phần lực lượng lao động của Xí nghiệp đều có trình
độ chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Điện Tử . Hều hết các kỹ sư đều
được đào tạo chính phu qua các trường đào tạo của Bộ giáo dục và Đào tạo
soó cán bộ công nhân viên tốt nghiệp Đại học, cao đẳng, trung cấp theo các
chuyên ngành, Vô tuyến điện, chế tạo máy, hoá chiếm một tỷ lệ cao trong
tổng số cán bộ công nhân viên chức của Xí nghiệp .
Vấn đề dó là thời điểm tra thưởng, Xí nghiệp góp trả thưởng một lần
trong dịp tổng kết cuối năm, chính điều này không khuyến khích kịp thời
người lao động. Hơn nữa tiền thưởng thấp, việc đánh giá để khen thưởng
chưa chính xác.
h 45
Đi kèm với khen thưởng là kỷ luật lao động chưa được chấp hành
nghiêm chỉnh, vẫn còn tình trạng cán bộ công nhân viên trong giờ làm việc
ngồi tán gẫu, đánh bài... làm giảm hiệu quả của công việc.
2. Về phần hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp
a. Những mặt làm được
Có thể nói hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp trong thời gian quan đạt
được một số kết quả sau:
- Năng suất lao động bình quân năm 2001 là 433, 33 triệu/người đạt
mức cao nhất trong ba năm, tốc độ tăng năng suất lao động năm 2001 so với
năm 1999 tăng 28, 25%, so với năm 1999 tăng 8, 33% phải nói rằng đây là
một kết quả đáng kể trong năm 2001 Xí nghiệp gặp phải khó khăn mà năm
2001 chưa vượt qua được. Lợi nhuận bình quân tính trên một lao động năm
2001 là 3, 067 triêu/người vượt năm 2000 là 1, 093 triệu/ người. Những con
số này chứng tỏ lao động trong Xí nghiệp làm việc khác hiệu quả.
- Về quản lý và sử dụng vốn cố định ta thấy lợi nhuận mà một đồng
vốn cố định tạo ra năm 2001 là 0, 0135 đồng cao hơn năm 2000 là 0, 00412
do đó, nó chứng tỏ Xí nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn năm 2000 hay nói
cách khác là Xí nghiệp đã huy động và sử dụng khá tốt nguồn vốn cố định.
- Về quản lý sử dụng vốn lưu động ta thấy doanh thu mà một đồng vốn
lưu động tạo ra năm 2001 cao hơn năm 2000 là 0, 011đ/1đ vốn lưu động. Đẩy
số vòng quay của vốn lên, rút số ngày luân chuyển bình quân xuống.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất năm 2001 có tăng so với năm 2000
nhưng không đáng kể.
b. Những mặt chưa làm được
Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp trong thời gian
qua có xu hướng giảm sút đáng lo ngại. Kết quả phân tích cho thấy chỉ có một
số chỉ tiêu tăng trưởng về quy mô còn các chỉ tiêu quan trọng khác đều giảm
về mặt hiệu quả.
Đầu tiên là hiệu quả sử dụng lao động cho thấy lợi nhuận bình quân
trên một lao động năm 1999 gấp 1, 024 lần so với năm 2001 và đây là chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Nó đánh giá thực chất
của việc sử dụng lao động là như thế nào.
h 46
Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động cũng không tỏ ra
hiệu quả hơn. Lợi nhuận do một đồng vốn cố định tạo ra năm 2001 có tăng
không đáng kể so với năm 2000 nhưng vẫn nhỏ hơn năm 1999 (năm 1999 là
0, 018đ/đ. Năm 2000 là 0, 00938đ/đ năm 2001 là 0, 0135đ/đ) doanh thu do
một đồng vốn cố định tạo ra giảm trong năm2001 năm 2000 là 0, 533đ/do đó,
năm 2001 là 0, 524đ/do đó, giảm 1, 69%. Doanh thu do vốn lưu động tạo ra
năm 2001 có tăng so với năm 2000 nhưng vẫn nhỏ hơn năm 1999. Năm 1999
doanh thu do một đồng vốn lưu động tạo ra 1, 952 đồng doanh thu trong khi
đó năm 2001 chỉ là 1, 911 đồng giảm 1, 02 lần so với năm 1999.
Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả của Xí nghiệp ta
thấy rằng các chỉ tiêu phản ánh về mặt quy mô là tăng còn các chỉ tiêu phản
ánh về mặt hiệu quả là suy giảm. Qua các chỉ tiêu như mức sinh lời của vón
sản xuất, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu....
năm 2001 đều giảm so vớn năm 1999. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt
động của Xí nghiệp có xu hướng giảm sút. Xí nghiệp cần phải quan tâm đến
mặt hiệu quả chứ không phải là vấn đề quy mô.
3. Các nguyên nhân tương ứng.
Những nguyên nhân cơ bản sau đây đã làm cho Xí nghiệp gặp phải
những khó khăn trong tổ chức cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và nó làm cho hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp bị giảm sút.
3.1. Nguyên nhân khách quan
Hàng hoá trên thị trường tràn ngập chất lượng tốt giá cả phải chăng
trong khi đó chi phí vận chuyển bảo quản tăng đặc biệt là đối với máy thu
hình. Cạnh tranh không lành mạnh giữa những sản phẩm cùng loại do họ có
vốn lớn muốn chiếm lĩnh thị trường nên họ đã ra rất nhiều "chiêu" để nhằm
thu hút khách hàng về phía mình nhưng thực chất là họ đang lừa khách hàng.
Thời kỳ bao cấp kéo dài đã ảnh hưởng đến tư tưởng, phong cách, quan
điểm của cán bộ công nhân viên chức.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan còn phải kể đến những thiếu
sót từ phía Xí nghiệp .
h 47
- Khi Xí nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất còn phụ thuộc
quá nhiều vào nhiệm vụ nhà nước giao mà không nghiên cứu bám sát điều
kiện thực tế, nhu cầu thực tế và kết quả là Xí nghiệp phải xin điều chỉnh lại
kế hoạch lần ba năm qua do kế hoạch nằm ngoài năng lực của Xí nghiệp .
Ban giám đốc cũng như trưởng các phòng ban đã cố gắng nhưng vẫn
chưa kiểm soát được tốt tình hình ở từng cơ sở, từng thành viên trong Xí
nghiệp .
- Hơn nữa quy định của nhà nước là một tuần làm việc 40 giờ Xí
nghiệp đã thực hiện theo đúng quy định nhưng vấn đề hiệu quả vẫn chưa
cao. Xí nghiệp không có một bộ phận chuyên về Marketing và nghiên cứu
thị trường để tạo ra nguồn hàng ổn định số lượng sản phẩm tiêu thụ sản phẩm
tăng mạnh qua các năm, nguyên nhân này là do Xí nghiệp chưa nhận thức
được tầm quan trọng của nó và cần được khắc phục trong thời gian tới. Cụ thể
là phải thành lập một phòng Marketing.
- Trong khi nhu cầu về chủng loại sản phẩm phải lớn hơn và phù hợp
với nhu cầu của người tiêu dùng thì Xí nghiệp hầu như chỉ sản xuất một loại
như Ti vi PANASON 21''.
- Xí nghiệp yếu kém trong việc dự báo chính xác nhu cầu thị trường
nên khi sản xuất sản phẩm để bán ra thị trường vẫn để tồn kho khá nhiều.
- Phương pháp huy động vốn của Xí nghiệp chưa thực sự có hiệu quả
và chưa nâng cao được ý thức trách nhiệm của người lao động đối với công
việc và sử dụng các tài sản cũng như nguồn vốn của Xí nghiệp có hiệu quả.
- Xí nghiệp còn nhiều lúng túng bị động trong việc huy động vốn để
đầu tư.
h 48
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRUYỀN HÌNH
A - TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay đặc biệt với doanh nghiệp
nhà nước để đứng vững và phát triển Xí nghiệp phải tìm cho mình một
hướng đi đúng đắn phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế về nhân
lực, vốn, dây chuyền công nghệ của Xí nghiệp cũng như của các đối thủ
cạnh tranh. Với những chiến lược đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải
xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính
khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng
lợi trong cạnh tranh.
1. Biện pháp phát triển Điện Tử Truyền Hình Việt Nam
Những năm gần đây chúng ta đã đạt được mức tăng trưởng GDP khá
cao, ổn định được nền kinh tế, chính trị xã hội.
Chính sách mở cửa nhằm thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài ngày càng
được mở rộng, quan hệ kinh tế với các nước ngày càng phát triển góp phần
nâng cao vị trí của nước ta trên trường quốc tế. Hiện nay nước ta có quan hệ
kinh tế với trên 100 nước trên thế giới. Chính điều này tạo điều kiện cho
ngành phát thanh Truyền Hình nói chung có cơ hội chưa từng có để phát triển.
Hơn nữa khi đời sống của nhân dân ngày một nâng cao thì nhu cầu về thông
tin, giải trí không ngừng tăng lên do đó nhu cầu về các sản phẩm phát thanh,
Truyền Hình cũng không ngừng được tăng lên.
Trước mắt có những điều kiện hết sức thuận lợi cho ngành phát thanh
Truyền Hình. Chính phủ có những sự quan tâm tới các xã vùng sâu vùng xa
nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều do đó chính phủ luôn có những
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp khai thác thị trường tiềm năng này
bằng cách trợ giá cho các Xí nghiệp , doanh nghiệp khi cung ứng sản phẩm
tới các vùng....
Càng thuận lợi hơn khi ngành Phát thanh Truyền Hình được sự chỉ đạo
trực tiếp của Đài Truyền Hình Việt nam. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
địa phương để Xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ và củng cố, phát triển hoạt
h 49
động sản xuất kinh doanh. Đồng thời đội ngũ cán bộ lãnh đạo Xí nghiệp
Điện Tử Truyền Hình và của toàn ngành được đào tạo sâu, có sự gắn bó với
ngành, không ngừng học hỏi những kinh nghiệm lẫn nhau và kinh nghiệm
của các nước phát triển, công nhân viên chức ngành Phát thanh Truyền Hình
luôn có tinh thần tự chủ, sáng tạo.
Như vậy phát thanh - Truyền Hình ở Việt Nam trong tương lai sẽ rất
phát triển vì những lợi thế riêng phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt
Nam. Khi ngành PT - TH phát triển thì Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
cũng có điều kiện để tự khẳng định mình trên thị trường.
2. Những chính sách của nhà nước đối với ngành Phát thanh -
Truyền Hình
a. Chính sách giải quyết tổ chức lao động
Nhà nước cho phép Xí nghiệp đầu tư phát triển công nghệ Truyền
Hình Việt Nam thành lập các đơn vị thành viên, có con dấu riêng, có tài
khoản mở tại Ngân hàng cũng như các xưởng bảo dưỡng, sửa chữa, đồng
thời các đơn vị đó được Xí nghiệp uỷ quyền quản lý một số lĩnh vực nhất
định để tăng thêm tính năng động trong sản xuất, tự chịu trách nhiệm về tài
chính, có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và nghĩa vụ với
Xí nghiệp .
Giảm bộmáy lao động giám tiếp giải quyết nghỉ việc cho những cán bộ
không đủ trình độ năng lực hoặc không có nhu cầu sử dụng. Tạo dựng bộ
máy quản lý thống nhất theo chế độ " Một thủ trưởng".
b. Chuyển hướng sản xuất kinh doanh theo phương châm đa dạng hoá
sản phẩm .
Để nâng cao chủ động sáng tạo, các doanh nghiệp nhà nước phải được
phép chuyển hướng kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm chứ không đơn thuần
như trước, Xí nghiệp chuyển hướng kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm căn
cứ vào thế mạnh nội lực của mình.
c. Hãng cấp dây chuyền công nghệ .
Xí nghiệp đã và đang tiến hành nâng cấp từng bộ phận dây chuyền
công nghệ của mình dựa trên cơ sở phân loại từng bộ phận. Tập trung vốn để
thay thế những bộ phận không hiệu quả.
h 50
Đầu tư mua mới những máy móc dụng cụ để kiểm tra, thử nghiệm...
Những việc này được sự hỗ trợ nhất định của nhà nước mà trực tiếp là đài
Truyền Hình Việt Nam.
d. Chính sách huy động vốn và cấp vốn
Hiện nay Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình cũng như những Xí nghiệp Điện
Tử khác của nhà nước đang cố gắng huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ
công nhân viên trong Xí nghiệp .
Bên cạnh đó còn có các nguồn vốn vay với lãi xuất thấp từ ngân hàng
để đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ.
B. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP TRONG THỜI
GIAN TỚI.
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình là một đơn vị sản xuất kinh doanh do
đó Xí nghiệp hoạt động phải luôn hướng tới tính hiệu quả kinh tế. Muốn vậy,
Xí nghiệp phải xác định được các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng
tới doanh thu, lợi nhuận. Để mục tiêu của Xí nghiệp đạt hiệu quả cao nhất trên
cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn lao động của mình cần phải xác định phương
hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp để sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có
hiệu quả nhất.
1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
Trong quá trình hoạt động Xí nghiệp đã xây dựng cho mình những mục
tiêu chiến lược cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng mức sản lượng hàng hoá vận
chuyển, tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng nộp ngân sách cho nhà nước và nâng
cao mức sống cho người lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chú trọng hơn trong khâu Marketing để tạo nguồn vốn vận chuyển ổn
định và tăng trong những năm tới.
Nâng cao sức cạnh tranh của Xí nghiệp, tận dụng quy mô, uy tín của Xí
nghiệp để thu hút và giữ khách hàng.
b. Mục tiêu cụ thể
h 51
Năm 2002 là những năm tiếp theo Xí nghiệp tiếp tục đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
- Doanh thu tăng 13, 8% so với năm 2001
- Lợi nhuận tăng 80% so với năm 2001
- Nộp ngân sáh tăng 12% so với năm 2001
- Quỹ lương tăng 10% so với năm 2001
- Thu nhập bình quân tăng 5 10%
- Tiền lương bình quân 1, 6 triệu/tháng
2. Định hướng khách hàng
Trong những năm tới ngoài khách hàng truyền thống Xí nghiệp có kế
hoạch mở rộng danh mục khách hàng nhằm nâng cao sản lượng hàng hoá,
tăng doanh thu, lợi nhuận, giảm thiểu chi phí thiệt hại. Khách hàng của Xí
nghiệp tập trung vào các tỉnh phía Nam và một số thị trường lớn như Hà
Nội, Huế, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh....
Dự kiến đến năm 2002 xe chở hàng của Xí nghiệp sẽ chở hàng hai
chiều đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3. Kế hoạch sản xuất năm 2001
- Căn cứ vào định hướng phát triển của Xí nghiệp từ 2001 đến 2006
- Căn cứ vào dây chuyền công nghệ, lao động hiện có và dự kiến đầu
tư nâng cấp máy móc trang thiết bị trong năm.
- Căn cứ vào nhu cầu sản phẩm trên thị trường và dự kiến khả năng
khai thác của Xí nghiệp .
- Trên tinh thần củng cố phát huy nội lực và phát triển của doanh
nghiệp Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình dự kiến xây dựng một số chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh năm 2002 như sau:
a. Lao động
Số lao động 75
Trong đó
Đại học
- Cao đẳng và trung học
- Tốt nghiệp công nhân kỹ thuật
- Số lao động trực tiếp
- Số lao động gián tiếp
18
15
32
85%
15%
h 52
Tăng giảm trong năm 0
Số lao động cuối năm 75
b. Máy móc thiết bị
- Dự kiến nâng cấp dây chuyền công nghệ
+ Dây chuyền sản xuất, lắp ráp máy thu hình từ 100 - 150 chiếc Ti Vi
màu 20''/ ngày lên 120 18000 chiếc radiô/ ngày lên 160 20000 chiếc/ngày.
c. Hàng hoá: Tiếp tục sản xuất radiô, Ti vi theo kế hoạch của các tỉnh
đồng thời sản xuất thêm 1/3 trong tổng số để cung cấp ra thị trường cụ thể là
Chỉ tiêu Số lượng (chiếc)
- Radio 72.500
- Tivi màu 1600
- Ti vi đen trắng 4300
d. Kế hoạch đầu tư:
Xí nghiệp dự định đầu tư mua mới một số trang thiết bị trong dây
chuyền công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm kế hoạch đầu tư 1,5
tỷ đồng.
Từ những căn cứ và dự kiến trên, Xí nghiệp xác định kế hoạch sản
xuất kinh doanh năm 2002 như sau
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Đơn giá(1000) Doanh thu
+ Radio Chiếc 72516 170, 000 12.328.000
+ Ti vi đen trắng Chiếc 8289 750, 000 6.164.250
+ Ti vi màu Chiếc 5284 3500, 000 18.492.750
Tổng 36.985.000
4. Phương hướng thực hiện kế hoạch năm 2002
- Về sản phẩm: Xí nghiệp tập trung hoàn thiện cơ chế khoán, mở rộng
và chuyển hướng thị trường.
- Về tổ chức hành chính: Cải tổ mạnh mẽ cơ chế hành chính và giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động.
h 53
C. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA XÍ NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRUYỀN HÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI.
Những nhận xét đề xuất được căn cứ vào kết qủa phân tích đánh giá
thực trạng hoạt động của Xí nghiệp trong thời gian qua, những ưu điểm, tồn
tại vướng mắc, các thuận lợi và những bài học kinh nghiệm. Bên cạnh đó còn
được dựa vào triển vọng phát triển của ngành PT - TH và mục tiêu định
hướng của Xí nghiệp đến năm 2006.
Biện pháp 1: Về quản trị nhân sự trong Xí nghiệp
- Tuyển mộ: trong Xí nghiệp hiện nay số lao động gián tiếp chiếm
20% tổng số lao động như vậy là quá nhiều vì thường thì các doanh nghiệp
không định tuyển thêm lao động như vậy là quá nhiều vì thường thì doanh
nghiệp số lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ 8 12% tổng số lao động vì vậy Xí
nghiệp không định tuyển thêm lao động nữa. Quan điểm này có nguy cơ dẫn
Xí nghiệp đến phín chịn nguy hiểm, cản trở sự đổi mới vươn lên. Bởi vì
quan niệm như vậy còn quá chung chung: cần cụ thể hơn là thừa ở đâu và
thiếu vị trí nào, so với thiêu chuẩn gì.
Trước hết nếu so với phương pháp làm việc quen thuộc hiện tại thì dư
thừa lao động khi có tình trạng là một công việc đang được chia sẻ cho quá
nhiều người mà làm thì lợi ích tăng thêm không đủ để bù đắp chi phí số người
tăng thêm đó. Ngược lại tình trạng thiếu lao động xảy ra khi khối lượng công
việc quá số nhân lực hiện có làm cho công việc không hoàn thành đúng về
thời gian và chất lượng. Về mặt này Xí nghiệp khẳng định thừa lao động
gián tiếp là hoàn toàn đúng.
Nhưng nếu so với yêu cầu cần phải có bộ phận Marketing trong cơ cấu
tổ chức, so với phương pháp lập kế hoạch mới phương pháp quản trị nhân lực
mới thì thực tế Xí nghiệp đang thiếu những nhân lực được trang bị hệ thống
kiến thức hiện đại, năng nổ, sáng tạo ở phòng kế hoạch, phòng tổ chức lao
động, thậm chí cần có một người khởi xướng sự đổi mới sâu rộng trong đội
ngũ cán bộ khung của Xí nghiệp .
Như vậy sự thừa và thiếu cùng song song tồn tại, do vậy nếu chỉ căn
cứ vào sự dư thừa dễ nhận thấy mà vội vã đi đến quyết định không tuyển
thêm người thì rõ ràng đã rơi vào sự phiến diện một chiều là giảm biên chế.
Trong khi không biết hoặc không muốn biết việc thiếu nhân lực có kiến thức,
h 54
đạo đức nghề nghiệp đáp ứng được những yêu cầu của đổi mới cập nhật
phương pháp quản trị và sau đó là không có bảng phân tích công việc.
Để giải quyết vấn đề vừa thừa vừa thiếu lao động Xí nghiệp cần thực
hiện.
+ Xây dựng bảng phân tích công việc của từng phòng ban
+ Giảm biên chế theo định biên có xem xét đến việc giữ lại và đào tạo
một số lao động có năng lực.
+ Trước hết lực chọn người có kiến thức có sức khoẻ, trẻ ở các phòng
ban đi bồi dưỡng, đào tạo lại. Sau đó căn cứ vào bảng phân tích công việc,
cơ cấu tổ chức mới để xem xét từng vị trí làm việc cụ thể để quyết định vị trí
nào đòi hỏi nhân tố mới hoàn toàn, thêm về kiến thức và sự năng động sáng
tạo (ví dụ Marketing).
Chủ đề quan trọng cần đề cấp đến trong tuyển mộ là xây dựng tiêu
chuẩn tuyển mộ của từng ứng viên dựa vào bảng phân tích công việc. Do Xí
nghiệp chưa xây dựng bảng phân tích công việc nên đặt ra các tiêu chuẩn
nhiều khi không có căn cứ. Trong phiếu điểm tuyển của Xí nghiệp có những
điểm sau:
Phiếu điểm
Môn thi Hệ số Điểm Nhận xét
- Vô tuyến điện
- Chế tạo máy
- Quản lý chất lượng
- Kế toán - tài chính
- Vi tính
- Ngoại ngữ
- Dự thảo hợp đồng kinh tế
- Chuyên môn khác
Tiêu chuẩn đầu tiên và cao nhất là vô tuyến điện chế tạo máy hầu như
chỉ có sinh viên Bách Khoa, kinh tế và đáp ứng được. Xã hội ngày nay có sự
chuyên môn hoá mạnh, những vị trí nào sẽ đòi hỏi con người có đầy đủ kiến
thức và có khả năng tương ứng. Trong kinh doanh lao động quản trị được chia
thành 3 cấp: Cơ sở (đốc công đội trưởng) trung gian (Trưởng phòng ban), cao
cấp (giám đốc, phó giám đốc). Nếu như ở cấp cơ sở kiến thức kỹ thuật được
coi là hàng đầu sau đó mới đến kỹ năng tổ chức và quan hệ bên ngoài thì càng
h 55
nâng cao kiến thức kỹ đòi hỏi ít đi và chủ yếu là kiến thức kỹ năng tổ chức và
quan hệ bên ngoài. Ở cấp cao cấp nhất theo tính toán yếu tố kỹ thuật chỉ
chiếm 20% kiến thức và tập trung lớn nhất vào quan hệ đối ngoại sau đó đến
tổ chức. Vì vậy thứ nhất, tiêu chuẩn rất cần thiết nhưng mức độ đòi hỏi cho
từng vị trí làm việc khác nhau là khác nhau do đó cần linh hoạt, thứ hai một
cá nhân có hiểu biết tốt ở vị trí này nhưng không hẳn cũng làm tốt ở vị trí cao
hơn với đòi hỏi mới về kiến thức kỹ năng cần có cho vị trí mới, vì vậy cá
nhân đó cũng cần được đào tạo chuẩn bị trước khi đề bạt.
Tiêu chuẩn về quản lý chất lượng là rất cần thiết cho mọi người trong
Xí nghiệp bởi vì khi Xí nghiệp đã áp dụng thành công một hệ thống quản lý
chất lượng thích hợp thì sẽ giúp cho sản phẩm tăng sức cạnh tranh, doanh
thu, lợi nhuận không ngừng tăng, giảm thiểu những chi phí thiệt hại do vậy
vừa đạt hiệu quả về phía doanh nghiệp vừa đạt hiệu quả cho xã hội.
Tiêu chuẩn vi tính và ngoại ngữ nhìn qua quả rất cần thiết cho nhân
viên nhưng trên thực tế vi tính chỉ sử dụng như máy đánh chữ, còn ngoại ngữ
tỏ ra xa vời hơn bởi vì khách hàng của Xí nghiệp đều ở trong nước. Các vị
trí hiện tại không đòi hỏi trình độ vi tính và ngoại ngữ vì không có điều kiện
sử dụng. Hoàn toàn không sai nến Xí nghiệp muốn phát triển sản xuất kinh
doanh và cần những nhân viên như vậy nhưng thực tế việc đưa ra tiêu chuẩn
này không căn cứ vào chiến lược của Xí nghiệp vì vậy nó không phù hợp và
không có tính thực tế.
Trước yêu cầu của việc mở rộng sản xuất đa dạng hoá sản phẩm cần
phải tuyển thêm một vị trí nào đó, căn cứ vào bảng phân tích công việc để
xác định tiêu chuẩn ứng viên và các trang bị cần thiết cho nhân lực mới đảm
bảo hoàn thành công việc: phòng làm việc, bàn làm việc và trang thiết bị
khác.... ví dụ căn cứ vào chiến lược thấy rằng cần thành lập bộ phận
Marketing với các chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc đã xác định,
phòng tổ chức lao động chính thức đưa ra các tiêu chuẩn lựa chọn ứng viên và
thực hiện các quy trình tuyển chọn cụ thể. Tuy nhiên nếu cứ đào tạo, tuyển
mộ nhân lực mà không có sự phát triển tương ứng về phương diện làm việc,
v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình.pdf