Tài liệu Luận văn Nhận xét, đánh giá về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Tây Hồ: 1
Luận văn
Nhận xét, đánh giá về tổ
chức hoạt động sản xuất
kinh doanh và tổ chức hạch
toán kế toán tại công ty
Tây Hồ
2
Phần 1: Tổng quan về công ty Tây Hồ - Bộ Quốc Phòng
1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Tây Hồ thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ Quốc
Phòng là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có
tài khoản tại ngân hàng ( Cả tài khoản ngoại tệ), có con dấu riêng, có trụ sở
chính tại Đường Hoàng Quốc Việt - Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Công ty có số
vốn kinh doanh bao gồm cả ngân sách cấp và tự bổ sung là 3.790.000.000
đồng ( ba tỷ bảy trăm chín mươi triệu đồng).
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tây Hồ được đánh dấu
bằng sự ra đời Trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - Bộ Quốc
Phòng năm 1982 với chức năng chính là thực hiện việc quản lý, giao dịch các
hoạt động có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong quân đội với chức
năng chính là kinh doanh xuất nhập khẩu...
46 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nhận xét, đánh giá về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Tây Hồ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Nhận xét, đánh giá về tổ
chức hoạt động sản xuất
kinh doanh và tổ chức hạch
toán kế toán tại công ty
Tây Hồ
2
Phần 1: Tổng quan về công ty Tây Hồ - Bộ Quốc Phòng
1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Tây Hồ thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ Quốc
Phòng là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có
tài khoản tại ngân hàng ( Cả tài khoản ngoại tệ), có con dấu riêng, có trụ sở
chính tại Đường Hoàng Quốc Việt - Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Công ty có số
vốn kinh doanh bao gồm cả ngân sách cấp và tự bổ sung là 3.790.000.000
đồng ( ba tỷ bảy trăm chín mươi triệu đồng).
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tây Hồ được đánh dấu
bằng sự ra đời Trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - Bộ Quốc
Phòng năm 1982 với chức năng chính là thực hiện việc quản lý, giao dịch các
hoạt động có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong quân đội với chức
năng chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Năm 1988 chuyển đổi Trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ -
Bộ Quốc Phòng thành Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ BQP
với chức năng chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Vào năm 1992, Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ - Bộ
Quốc Phòng được sát nhập với công ty kinh doanh vật tư – BQP để thành lập
Công ty Tây Hồ - Bộ Quốc Phòng với chức năng chính là kinh doanh vật tư,
xuất nhập khẩu các loại hàng hoá, trang thiết bị phục vụ sự nghiệp Quốc
Phòng và vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Ngày 18 tháng 4 năm 1996, Bộ Quốc Phòng quyết định sáp nhập Công
ty Tây Hồ và Công ty xây dựng 232 để thành lập Công ty Tây Hồ - Bộ Quốc
Phòng với một chức năng, nhiệm vụ hoàn toàn mới. Theo chức năng, nhiệm
vụ này, công ty phải chuyển hướng lấy nhiệm vụ sản xuất xây lắp là chính.
Tóm lại, sau hơn 10 năm hoạt động, công ty Tây Hồ đã thực sự trưởng
thành về mọi mặt, doanh thu của hoạt động xây lắp hàng năm có sự tăng lên
đáng kể. Từ chỗ chỉ được thi công những công trình nhỏ trong quân đội, đến
3
nay công ty đã có khả năng đấu thầu thi công các công trình có giá trị lớn
trong và ngoài quân đội. Uy tín của công ty đã bước đầu đến với các chủ đầu
tư trong cả nước thông qua chất lượng của các công trình. Điều này chứng tỏ
công ty đã thành công trong quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành nghề từ kinh
doanh thương mại thuần tuý sang sản xuất xây lắp. Trong thời gian qua công
ty đã liên tiếp đấu thầu và thắng thầu các công trình xây dựng có giá trị lớn,
mang lại những khoản lợi nhuận cao, góp phần vào sự phát triển chung của
công ty. Từ khi thành lập với số vốn chủ sở hữu ban đầu khoảng 3,7 tỷ đồng
và lực lượng lao động hơn 300 người cho đến nay tổng số vốn chủ sở hữu của
công ty đã lên tới hơn 13 tỷ đồng với số lao động là gần 2000 người. Từ chỗ
chỉ xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, kinh doanh vật liệu xây
dựng, đến nay công ty đã có thể thi công các công trình lớn như đường giao
thông, trạm thuỷ lợi, trạm biến áp, bến cảng, sân bay... Với sự tăng dần về
chức năng, quy mô kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh, vị thế và uy tín
của công ty trên thị trường cạnh tranh ngày càng tăng. Trong những năm qua
công ty đã luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với NSNN. Công ty đã được công nhận là công ty loại 1 của Bộ
Quốc Phòng và được đánh giá là một công ty có tốc độ phát triển và hiệu quả
kinh doanh tương đối cao trong những năm qua.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tây Hồ
2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty
Căn cứ vào chức năng, ngành nghề đã được Bộ Quốc Phòng và các Bộ
chức năng của Nhà nước ra quyết định cấp giấy phép hoạt động trên địa bàn
của cả nước, công ty Tây Hồ đã xác định 6 chức năng ngành nghề cho mình
như sau:
- Về chức năng xây lắp:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, quốc phòng.
+ Xây dựng giao thông đường bộ đến cấp 1, cầu, sân bay, bến cảng
+ Xây dựng các công trình vừa và nhỏ.
4
+ Xây dựng trạm và lắp đặt hệ thống cấp thoát nước.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, quy hoạch và xây dựng.
- Lắp đặt thiết bị công trình và dây chuyền sản xuất.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu, vật tư, thiết bị xây dựng, vật tư thanh
xử lý.
- Kinh doanh bất động sản (kể cả dịch vụ mua bán nhà).
- Kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhiệm vụ cụ thể của công ty là xem xét, nắm chắc tình hình thị trường
xây dựng, hợp lý hoá các quy chế quản lý của công ty để đạt được hiệu quả
kinh tế, xây dựng tổ chức đảm đương được nhiệm vụ hiện tại, đáp ứng được
yêu cầu trong tương lai, có kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và kế
hoạch dài hạn.
2.2. Kết quả của doanh nghiệp sau một số năm
( Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán công ty Tây Hồ - BQP)
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 2004/2003 2005/2003
Chênh lệch % Chênh lệch %
Tổng Tài sản (đ) 214.538.279.573 267.900.404.596 269.907.483.751 53.362.125.023 25 55.369.204.178 26
TSCĐ (đ) 10.322.285.557 22.941.938.950 20.544.014.246 12.619.653.393 122 10.221.728.689 99
Nguồn vốn CSH (đ) 14.284.360.883 32.736.085.390 35.845.777.107 18.451.724.507 129 21.561.416.224 151
Doanh thu thuần (đ) 193.587.742.296 260.972.796.240 280.011.071.993 67.385.053.944 35 86.423.329.697 45
Giá vốn hàng
bán(đ) 184.022.930.784 236.483.811.617 256.557.208.467 52.460.880.833 29 72.534.277.683 39
Thuế TNDN(đ) 160.143.320 921.817.007 1.133.255.195 761.673.687 476 973.111.875 608
Lợi nhuận sau
thuế(đ) 1.310.135.049 3.105.020.409 3.697.161.001 1.794.885.360 137 2.387.025.952 182
Tổng số
CNV(Người) 1.702 1.611 1.643 -91 -5 -59 -3
TN bình quân
tháng(đ) 1.327.056 1.646.359 1.846.625 319.303 24 519.569 39
Tổng chi phí 8.282.744.343 20.973.054.762 20.996.716.253 12.690.310.419 153 12.713.971.910 153
Từ các chỉ tiêu tài chính trên có thể thấy trong 3 năm từ năm 2003 đến
năm 2005 công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng đã có những phát tiến triển vượt
bậc. Cụ thể:
5
Tổng tài sản của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là hơn 53 tỷ
đồng (tức là tăng 25%); năm 2005 tăng so với năm 2003 là hơn 55 tỷ đồng
(tức là tăng 26%) điều đó chứng tỏ qui mô tài sản của doanh nghiệp tăng
nhanh ở năm 2004 và 2005 so với năm 2003. Trong đó quy mô tài sản cố định
năm 2004 tăng so với năm 2003 là hơn 12,6 tỷ đồng ( tức là tăng 122%), năm
2005 so với năm 2003 là hơn 10,2 tỷ ( tức là tăng 99%).
Mặt khác ta lại thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 tăng so với năm
2003 là hơn 18 tỷ đồng (tức là tăng 129%); năm 2005 tăng so với năm 2003 là
hơn 21,5 tỷ đồng ( tức là tăng 151%) chứng tỏ quy mô vốn chủ sở hữu tăng
cũng rất nhanh và hầu như các tài sản của doanh nghiệp( chủ yếu là tài sản cố
định) tăng đều được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu, điều đó làm tăng tính chủ
động trong hoạt động tài chính của công ty.
Doanh thu thuần năm 2004 tăng so với năm 2003 là hơn 67,3 tỷ đồng
(tức là tăng 35%), năm 2005 tăng so với năm 2003 là hơn 86,4 tỷ đồng (tức là
tăng 45%). Giá vốn hàng bán năm 2004 tăng so với năm 2003 là 52,4 tỷ đồng
( tức là tăng 29%), năm 2005 so với năm 2003 là tăng hơn 72 tỷ đồng (tức là
tăng 39%). Cả doanh thu thuần và giá vốn hàng bán đều tăng nhanh tuy nhiên
tốc độ tăng của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán.
Đây là tín hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty đã trúng thầu khối lượng công
trình ngày càng lớn. Bên cạnh đó là sự tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức quản lý hiệu quả hơn đã tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo chất
lượng và tiến độ công trình, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của công ty
trong ngành. Do đó lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2004 tăng so với năm
2003 là gần 1,8 tỷ đồng ( tức là tăng 137%), năm 2005 tăng so với năm 2003
là gần 2,4 tỷ đồng (tức là tăng 182%). Có thể thấy lợi nhuận của công ty tăng
rất nhanh và tăng với tốc độ nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh
thu. Nhờ vậy mà mỗi năm công ty đóng góp vào ngân sách Nhà nước một số
thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng lớn, năm 2004 tăng so với năm 2003 là
6
gần 762 triệu đồng ( tăng 476%) và năm 2005 tăng so với năm 2003 là hơn
973 triệu đồng ( tăng 608%).
Trong những năm qua công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho gần
2000 người lao động với mức thu nhập bình quân tháng ngày một tăng, năm
2004 tăng so với năm 2003 là 319.303 đồng ( tăng 24%), năm 2005 tăng so
với năm 2003 là 519.569 đồng (tăng 39%). Mức thu nhập bình quân của cán
bộ công nhân viên công ty trong năm 2005 đạt gần 2 triệu đồng mỗi tháng, ở
mức khá cao so với mặt bằng thu nhập bình quân chung ở nước ta hiện nay.
Qua phân tích ở trên ta thấy trong những năm vừa qua công ty đã đạt
được nhiều thành quả khá tốt, đó là kết quả của sự nỗ lực lớn của toàn bộ ban
lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty.
3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính –
kinh tế đang được áp dụng tại công ty Tây Hồ
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc công ty là người tổng điều hành công ty, có nhiệm vụ tổ
chức, sắp xếp bộ máy, cơ chế quản lý phù hợp, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, lập kế hoạch và phương án tổ chức thực hiện
kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện để có biện pháp
điều chỉnh hoặc thúc đẩy việc hoàn thành kế hoạch của công ty, giải quyết tốt
các mối quan hệ, tạo môi trường uy tín cho công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật và Phó giám đốc phụ trách thi công: chịu
trách nhiệm về toàn bộ công tác kỹ thuật, thiết kế thi công xây dựng và vận
hành máy móc thiết bị, điều độ sản xuất toàn công ty nhằm tăng năng suất lao
động và nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật: là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức
năng tham mưu giúp giám đốc công ty có nhiệm vụ tổ chức, triển khai và chịu
trách nhiệm về công tác kế hoạch vật tư thiết bị kỹ thuật. (Phòng chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc công ty).
7
Phòng Thiết kế - Dự án - Đấu thầu: là phòng kỹ thuật, quản lý thiết
kế thi công, giúp Giám đốc công ty tổ chức, triển khai các công việc về công
tác nghiệp vụ kỹ thuật trong thi công xây lắp, khảo sát, thiết kế quản lý công
trình. (Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
thi công).
Phòng Tổ chức lao động – Hành chính: là phòng chuyên môn, tham
mưu cho Đảng uỷ và Giám đốc về việc tổ chức sản xuất, tiếp nhận, quản lý và
sử dụng lao động; thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động,
đảm bảo các công việc về hành chính, quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan, đảm
bảo chăm sóc sức khoẻ và đời sống cán bộ công nhân viên. (Phòng chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty).
Phòng tài chính - Kế toán: có chức năng tham mưu cho Giám đốc
công ty, tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế theo
điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật, giúp Giám đốc công ty
tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại
hiệu quả. (Phòng Tài chính - Kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
công ty).
Phòng Chính trị: có chức năng giúp giám đốc công ty và Đảng uỷ
công ty về công tác Đảng, công tác chính trị tư tưởng, đồng thời cũng là cơ
quan thực hiện công tác đó, theo các nhiệm vụ cụ thể. (Phòng Chính trị chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Bí thư Đảng uỷ, Phó Giám đốc chính trị).
Phòng kinh doanh - Xuất nhập khẩu: là phòng chịu trách nhiệm thực
hiện toàn bộ chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trên cơ sở
phạm vi giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu Bộ Thương Mại cấp. (Phòng
chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của các phòng ban chức năng).
Phòng Khai thác – Kinh doanh vật tư thanh xử lý: thực hiện chức
năng khai thác kinh doanh máy, thiết bị vật tư thanh xử lý của công ty, chịu
trách nhiệm trước công ty về toàn bộ công tác tổ chức thực hiện. (Phòng chịu
sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Giám đốc phụ trách kinh doanh).
( Xem sơ đồ tổ chức điều hành công ty Tây Hồ trang 8)
8
Sơ đồ tổ chức điều hành công ty Tây Hồ
: Giám đốc điều hành
: Các phòng chức năng chỉ đạo
GIÁM ĐỐC CÔNG TY Bí thư đảng uỷ
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kế
hoạch - kỹ
thuật
Phòng thiết
kế - dự án -
đấu thầu
Phòng tài
chính - kế
toán
Phòng tổ
chức LĐ -
hành chính
Phòng
chính trị
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
Khai thác
- KD vật
tư thanh
xử lý
Chi
nhánh
phía Nam
XN XD
CN dân
dụng và
hạ tầng
497
XN lắp
máy và
XD công
trình 597
XN XD
cầu
đường và
thủy lợi
797
XN XL
CN và
dân dụng
897
XN XL
CN dân
dụng và
điện
997
Đội
thi
công
cơ
giới
Các
đội
XD 1,
2, 3, 4,
5
9
3.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế đang được áp dụng
tại công ty Tây Hồ
Công ty Tây Hồ là doanh nghiệp Nhà nước do Quân đội quản lý nên
phải tuân theo quy chế quản lý tài chính của Nhà nước và của quân đội đối
với doanh nghiệp. Cụ thể có những quy định chung như sau:
Công tác tài chính của công ty được quản lý thống nhất từ công ty
đến các đơn vị cơ sở.
Hệ thống tài chính của các đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống tổ chức
tài chính của công ty. Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ, kiểm tra, hướng dẫn của
phòng Tài chính - kế toán công ty.
Phòng Tài chính - kế toán công ty phải quản lý toàn diện và nắm
vững tình hình tài chính của các đơn vị cơ sở.
Công tác quản lý tài chính phải đi đôi với công tác đảm bảo phục vụ
kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
Về ứng tiền chi nghiệp vụ: Cá nhân ứng tiền chi tiêu phục vụ cho công
tác nghiệp vụ và công tác phí phải có giấy ứng theo mẫu quy định của phòng
Kế toán – tài chính và có chữ ký của chỉ huy đơn vị được Giám đốc duyệt.
Về ứng tiền cho kinh doanh thương mại:
+ Việc ứng tiền phục vụ cho kinh doanh thương mại phải dựa trên cơ
sở phương án kinh doanh đã được Giám đốc duyệt. Phòng kinh doanh lập kế
hoạch sử dụng vốn, phòng Tài chính - kế toán có trách nhiệm đảm bảo.
+ Phòng Tài chính kế toán mở sổ chi tiết theo dõi - hạch toán dứt điểm
từng nghiệp vụ. Mỗi lần xin ứng tiền nhất thiết phải có giấy ứng theo mẫu quy
định, có xác nhận của chỉ huy đơn vị và được Giám đốc duyệt.
Về ứng tiền cho xây lắp:
+ Việc đảm bảo vốn cho sản xuất, thi công dựa trên cơ sở khoán chi phí
thể hiện trên văn bản giao nhiệm vụ, đơn vị cơ sở lập kế hoạch xin ứng được
Giám đốc duyệt và phải thoả mãn các điều kiện: có khối lượng hoàn thành
được phòng Kế hoạch- kỹ thuật xác nhận, thực hiện hoàn chứng từ thấp nhất
10
bằng 90% số tiền đã ứng, tiền ứng trong tỷ lệ quy định của công ty không quá
80% giá trị xây lắp hoàn thành sau khi đã trừ thuế GTGT và nghĩa vụ nộp
công ty.
+ Đối với công trình đã bàn giao chờ quyết toán, công ty ứng vốn
không quá 90% chi phí được khoán,. Sau khi có quyết toán AB thì công ty
cho ứng đến 95%; những công trình có lý do đặc biệt cần ứng vượt tỷ lệ quy
định trên thì Giám đốc sẽ quyết định cụ thể.
+ Việc ứng tiền cho công tác chuẩn bị thi công do Giám đốc công ty
quyết định.
+ Nhà máy X18 và chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh là 2 đơn vị
trực thuộc công ty do tính chất đặc thù hoạt động tương đối độc lập nên được
chủ động tạo nguồn sử dụng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh , khi cần
thiết được công ty hỗ trợ về mặt pháp lý. Nhưng việc quản lý tài chính phải áp
dụng như công ty quản lý các đơn vị cơ sở khác, hàng quý và hàng năm phải
tổng hợp tình hình công tác tài chính báo cáo công ty qua phòng tài chính kế
toán.
Về quản lý chi tiêu tiền mặt:
+ Tiền mặt công ty đảm bảo vào các mục đích như: Trả lương, ăn ca,
công tác phí, tiếp khách, trả tiền nhân công, mua bán vật tư phụ, vật rẻ tiền
mau hỏng... Vì vậy, hàng tháng các đơn vị cơ sở, các phòng ban lập kế hoạch
sử dụng tiền mặt gửi về phòng Tài chính - kế toán để có kế hoạch đảm bảo.
+ Việc sử dụng tiền mặt: cá nhân, đơn vị xin ứng phải báo cáo nhu cầu
được Giám đốc công ty phê duyệt. Đối với các đơn vị cơ sở thì do chỉ huy
đơn vị cơ sở duyệt và phải thông qua hệ thống sổ sách , phiếu chi của tài
chính các cấp nghiêm cấm việc giao nhận tiền không có phiếu chi. Sau khi
hoàn thành việc chi tiêu thì chỉ huy đơn vị đôn đốc việc hoàn ứng, hoàn
chứng từ dứt điểm.
+ Người được ứng tiền phải là cán bộ công nhân viên , hợp đồng dài
hạn đang làm việc ở công ty do công ty quản lý và trả lương.
11
+ Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty,
chỉ huy đơn vị mình về số tiền đã ứng, chi tiêu đúng mục đích, đúng nội dung
và đúng phương án đã được phê duyệt.
+ Nhu cầu ứng tiền mặt đảm bảo cho sản xuất, thi công công ty thực
hiện mỗi tuần một lần, các nhu cầu khác theo giấy phê duyệt của Giám đốc
công ty.
+ Các cá nhân, đơn vị phải chịu sự giám sát, kiểm tra việc chi tiêu của
phòng Tài chính - kế toán. Phòng Tài chính - kế toán chịu trách nhiệm trước
Đảng uỷ và ban Giám đốc nội dung chi tiêu theo phương án, kế hoạch, mục
đích đã được phê duyệt.
+ Trường hợp nhận tiền mặt của các chủ đầu tư hoặc các nơi có quan
hệ hợp đồng kinh tế, các đơn vị phải báo cáo Giám đốc, phòng Tài chính - kế
toán đề nghị cấp giấy giới thiệu nhận và chịu trách nhiệm theo dõi quản lý.
Tiền nhận về phải nộp quỹ công ty, nghiêm cấm các đơn vị cơ sở tự nhận tiền
của các đối tác có liên quan nhập quỹ đơn vị mình tự chi tiêu không báo cáo.
+ Tất cả các nguồn thu của các đơn vị cơ sở phải thể hiện qua sổ sách
kế toán của đơn vị.
Về tạm ứng và thanh toán tạm ứng:
+ Việc tạm ứng có thể là tiền mặt hoặc chuyển khoản, ngưòi nhận tạm
ứng phải chịu trách nhiệm trước công ty về việc sử dụng đúng mục đích, đúng
nội dung chi tiêu, kế toán phải cập nhật sổ sách theo dõi kịp thời. Công ty
thanh toán qua ngân hàng mỗi tháng 2 lần vào ngày 15 và 30 hàng tháng.
+ Việc thanh toán tạm ứng phải được thực hiện ngay sau khi công việc
kết thúc, đối với cá nhân thời gian không quá 5 ngày, đối với đơn vị cơ sở
thời gian không quá 30 ngày và phải đủ chứng từ hợp pháp hợp lệ, chứng từ
quyết toán phải thông qua phòng Tài chính - kế toán để kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ trước khi trình Giám đốc ký.
12
Về lãi vốn:
+ Tất cả các nguồn vốn công ty ứng cho sản xuất kinh doanh, mua sắm
trang thiết bị, vật tư, xe máy...cho các đơn vị, các phòng kinh doanh trực
thuộc công ty, công ty đều thu lãi và lãi suất ngân hàng quy định từng thời
điểm.
+ Công ty thanh toán tiền lãi cho các đơn vị cơ sở theo lãi suất ngân
hàng tại thời điểm tiền chủ đầu tư chuyển về sau khi trừ các nghĩa vụ thu nộp.
+ Đơn vị có trách nhiệm thu hồi công nợ và chịu lãi vốn tối đa không
quá 1 năm sau khi có thẩm định quyết toán, trường hợp do nguyên nhân
khách quan do việc thẩm định kéo dài sẽ được công ty xem xét giải quyết cụ
thể.
Về sử dụng hoá đơn chứng từ:
+ Hóa đơn chứng từ mua bán phải đầy đủ, kịp thời, hợp pháp, hợp lệ,
đúng mục đích, chính xác về số liệu, chủng loại và giá cả đã được duyệt.
+ Các chỉ tiêu phục vụ chi phí chung, tiếp khách, chi phí văn phòng hậu
cần doanh trại...nếu không thể có hoá đơn thì phải có giấy biên nhận ghi tên
người bán địa chỉ rõ ràng.
+ Phòng Tài chính - kế toán không được thanh toán những chi phí mà
hoá đơn chứng từ không hợp pháp, hợp lệ. Các khoản không được chấp nhận
thanh toán cá nhân tự chịu trách nhiệm.
+ Toàn bộ chứng từ thanh toán tập hợp theo từng công trình xử lý sơ bộ
tại đơn vị, một tháng hai lần voà ngày 15 và 30 hàng tháng chuyển phòng Tài
chính - kế toán công ty xét duyệt. Nếu là chi phí chung thì lập bảng phân bổ
cho từng công trình. Các chứng từ liên quan đến xuất nhập vật tư các đơn vị
có thể sử dụng bảng kê kèm theo phiếu xuất nhập.
+ Các chứng từ chi phí cho thi công công trình sau khi xét duyệt thì lưu
lại phòng Tài chính - kế toán công ty, các chứng từ nội bộ khác của đơn vị thì
lưu tại đơn vị cơ sở.
13
Về quản lý tài sản :
+ Tài sản do công ty hoặc các đơn vị cơ sở quản lý đều là tài sản chung
của công ty phải được quản lý, sử dụng và khấu hao theo quy định.
+ Tài sản là nhà cửa, văn phòng, trang thiết bị dụng cụ văn phòng, xe
chỉ huy và tài sản ở các văn phòng phía Bắc phục vụ do phòng Hành chính
quản lý, phòng Tài chính - kế toán trực tiếp tính khấu hao hàng năm.
+ Tài sản nhà cửa, văn phòng, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất thi
công và phục vụ đời sống của nhà máy X18 và của chi nhánh công ty tại
thành phố Hồ Chí Minh do công ty giao, được quản lý và khấu hao theo quy
định của công ty và hạch toán vào chi phí sản xuất hàng năm.
+ Tài sản, thiết bị văn phòng, trang thiết bị xe máy phục vụ cho sản
xuất, xây lắp do công ty đầu tư giao cho đơn vị cơ sở sử dụng, các đơn vị cơ
sở phải nộp khấu hao về công ty.
+ Tài sản cố định được khấu hao theo tỷ lệ Nhà nước quy định.
+ Trang thiết bị xe máy được khấu hao theo kế hoạch khấu hao trong
báo cáo đầu tư của các đơn vị được Giám đốc duyệt.
+ Những trang thiết bị công ty điều chuyển dài hạn thì đơn vị giao phải
bàn giao cho đơn vị nhận: Tình trạng kỹ thuật, chất lượng, giá trị còn lại để
đơn vị tiếp nhận theo dõi quản lý, sử dụng được thuận lợi. Nếu điều chuyển
thời vụ thì đơn vị giao vẫn phải quản lý thiết bị đó, 2 đơn vị thống nhất mức
khấu hao, tiền thu được đơn vị quản lý phải nhập quỹ đơn vị.
Trang thiết bị đơn vị cơ sở tự mua sắm là tài sản chung của đơn vị,
nhưng vẫn phải chịu sự theo dõi quản lý của công ty.
+ Trong quá trình sử dụng tài sản của công ty đơn vị sử dụng làm mất
phải đền, hỏng phải sửa chữa, kinh phí sửa chữa do đơn vị sử dụng chịu.
Về hệ thống sổ sách - Chế độ báo cáo tài chính:
+ Hệ thống sổ sách kế toán các đơn vị phải thực hiện theo sự hướng
dẫn và chỉ đạo thống nhất của phòng Tài chính - kế toán công ty.
14
+ Thực hiện nghiêm các chế độ báo cáo nghiệp vụ tài chính, cuối tháng
trước khi cộng sổ đơn vị phải đối chiếu sổ cấp với phòng Tài chính - kế toán.
Cộng sổ xong phải lập bảng cân đối phát sinh số dư, diễn giải chi tiết số dư,
báo cáo công nợ, báo cáo xuất nhập - tồn vật tư...
+ Cuối năm phòng Tài chính - kế toán tiến hành kiểm tra và duyệt
quyết toán với các đơn vị cơ sở. Thời gian duyệt quyết toán do phòng Tài
chính lập kế hoạch.
Về quản lý lao động:
+ Việc tuyển dụng lao động dài hạn phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng
của các đơn vị cơ sở trong công ty, phòng Tổ chức lao động là cơ quan tiếp
nhận hồ sơ, tổng hợp báo cáo hội đồng tuyển dụng lao động xét để Giám đốc
ký hợp đồng lao động. Người lao động sau khi đã ký hợp đồng lao động phải
chấp hành sự phân công công tác và điều động của công ty và được xếp lương
theo thang bảng lương do Nhà nước quy định để thực hiện các chế độ chính
sách, việc hưởng lương trong thời gian làm việc theo quy chế trả lương của
công ty.
+ Người lao động làm việc lâu dài trong công ty được xét nâng bậc,
nâng lương đề bạt theo quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và của Tổng
cục công nghiệp Quốc phòng khi có đủ điều kiện.
+ Công ty Tây Hồ là doanh nghiệp Quân đội nên mọi cán bộ công nhân
viên đều phải chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ quân đội, thực hiện nghiêm
chế độ báo cáo: Cấp dưới báo cáo cấp trên, chấp hành mọi chỉ thị mệnh lệnh
của cấp trên.
+ Thời gian làm việc của người lao động trong công ty theo quy định là
8 giờ/1 ngày, 5 ngày/1 tuần; các ngày lễ tết nghỉ theo quy định.
+ Chế độ làm thêm giờ và bồi dưỡng ngoài giờ chỉ thực hiện khi người
lao động thực tế đã làm việc đủ số giờ làm việc trong tháng theo quy định.
Cụ thể: người lao động làm việc trên công trường (kể cả lao động quản lý,
phục vụ quản lý và lao động trực tiếp sản xuất ) lái xe chỉ huy nếu trong tháng
15
có giờ làm thêm thì được thanh toán theo quy định của Nhà nước; bảo vệ cơ
quan những ngày nghỉ mà phải đi làm việc thì được hưởng chế độ bồi dưỡng
= 15.000đ/ca/người.
+ Chế độ nghỉ phép hàng năm của cán bộ, công nhân viên lao động hợp
đồng dài hạn trong công ty thực hiện thống nhất theo quy định của Bộ Luật
lao động.
+ Mức tiền lương tối thiểu mà doanh nghiệp áp dụng đối với cán bộ,
công nhân viên, lao động hợp đồng là 450.000đ/tháng.
4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm ở công ty
4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ được giao, công ty Tây Hồ đã xây
dựng cho mình một mô hình tổ chức từ công ty đến các phòng ban và các xí
nghiệp thành viên. Trong đó, các xí nghiệp là bộ phận trực tiếp tham gia sản
xuất được tổ chức thành các đội cụ thể. Các đội xây dựng này có thể trực
thuộc xí nghiệp hoặc trực thuộc công ty. Để cụ thể hoá mô hình tổ chức cơ
cấu của công ty, ta có thể phân ra như sau:
- Bộ phận sản xuất chính: với nhiệm vụ tạo ra sản phẩm chính cho
công ty như các công trình xây dựng và công trình giao thông bao gồm các bộ
phận sau:
+ Xí nghiệp xây dựng công nghiệp dân dụng và hạ tầng 497
+ Xí nghiệp lắp máy và xây dựng công trình 597
+ Xí nghiệp xây dựng cầu đường và thuỷ lợi 797
+ Xí nghiệp xây lắp công nghiệp và dân dụng 897
+ Xí nghiệp xây lắp công nghiệp dân dụng và điện 997
+ Các đội xây dựng số 1, 2, 3, 4, 5
+ Đội thi công cơ giới
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
16
- Bộ phận sản xuất phụ trợ: với nhiệm vụ là phục vụ kịp thời theo yêu
cầu của các bộ phận sản xuất chính, bao gồm các bộ phận như các bộ phận
phòng ban bổ trợ cho hoạt động sản xuất.
- Bộ phận sản xuất phụ:
+ Phòng kinh doanh vật tư thanh xử lý
+ Xưởng sản xuất cát Từ Liêm
- Bộ phận phục vụ sản xuất:
+ Hệ thống các kho bãi vật liệu xây dựng
+ Bộ phận vận chuyển vật liệu ở công trường
+ Đội xe cơ giới
4.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty
Quá trình xây dựng thường được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn lại chia làm nhiều việc khác nhau. Cụ thể qui trình công nghệ sản xuất
của công ty như sau:
Công ty Tây Hồ - Bộ Quốc Phòng do đặc thù ngành xây dựng nên sản
phẩm của công ty là sản phẩm đơn chiếc, chu kỳ sản xuất lâu dài tập trung
cần nhiều nguyên liệu, sản phẩm chỉ bán cho một khách hàng.
Nhận thầu
Mua vật tư, tổ chức
nhân công
Lập kế hoạch
thi công
Tổ chức thi
công
Nghiệm
thu bàn
giao
công
trình
17
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán tại công ty Tây Hồ
1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Tây Hồ là một doanh nghiệp có quy mô vừa, các đơn vị trực
thuộc như các xí nghiệp, các đội hoạt động tập trung trên một địa bàn. Tuy
nhiên, công ty có một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh nên công ty tổ
chức công tác kế toán theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
Đối với những đơn vị trực thuộc kinh doanh quy mô nhỏ, gần trung tâm
điều hành; mặt bằng kinh doanh tập trung, chưa có đủ điều kiện nhận vốn,
kinh doanh và tự chủ trong quản lý, thì đơn vị đó không được phân cấp quản
lý, do vậy không cần tổ chức sổ sách và bộ máy kế toán; toàn bộ khối lượng
kế toán thực hiện tại trung tâm kế toán đặt tại đơn vị cấp trên.
Đối với những đơn vị có đủ điều kiện về tổ chức, quản lý và kinh
doanh một cách tự chủ, hơn nữa kinh doanh ở quy mô lớn, trên diện không
gian rộng, phân tán mặt bằng, thì cần được giao vốn, nhiệm vụ kinh doanh
cũng như quyền quản lý điều hành. Khi đó, cần thiết phải tổ chức bộ máy kế
toán tại đơn vị trực thuộc. Toàn bộ khối lượng kế toán được thực hiện ở dưới
đơn vị trực thuộc, quan hệ giữa các đơn vị hạch toán phân tán là quan hệ kinh
tế nội bộ. Cấp trên chỉ làm nhiệm vụ tổng hợp theo báo cáo của những đơn vị
đó.
18
Mô hình kế toán kiểu hỗn hợp mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ mô hình kế toán hỗn hợp
1.2. Lao động kế toán và phân công lao động trong bộ máy kế toán
Phòng Tài chính- kế toán công ty Tây Hồ - Bộ Quốc phòng có 11
người, trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc và được tổ
chức theo sơ đồ sau:
Kế toán đơn vị cấp trên
Kế toán trưởng
Kế toán
các hoạt
động tại
cấp trên
Kế toán các
đơn vị trực
thuộc hạch
toán tập
trung
Bộ phận
tổng hợp báo
cáo từ đơn vị
trực thuộc
Bộ phận
kiểm tra
kế toán
Đơn vị kinh tế trực thuộc
Nhân viên
hạch toán
ban đầu tại
cơ sở trực
thuộc
Đơn vị kế
toán phân
tán tại đơn
vị trực
thuộc
19
Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán công ty Tây Hồ
Kế toán trưởng kiêm
Trưởng phòng TCKT
Bộ phận
Tài chính
Bộ phận
Kiểm tra kế
toán
Bộ phận
Kế toán tổng
hợp
BP Hạch
toán TSCĐ,
VL, CCDC
Bộ phận
kế toán
tiền
lương
Bộ phận
KT chi
phí, giá
thành
Bộ phận
Kế toán
thanh
toán
Bộ phận
Quỹ
Trưởng ban TCKT
chi nhánh Kế toán, thủ
quỹ các xí
nghiệp
Kế toán các
đội xây
dựng
Bộ phận
kế toán
VL,
CCDC,
TSCĐ
Bộ phận
kế toán
tiền
lương
Bộ phận
kế toán
chi phí
giá
thành
Bộ phận
kế toán
thanh
toán
Bộ phận
kế toán
KD bất
động sản
Bộ phận
Kế toán
– KD
XNK
Bộ phận
kế toán
KD xuất
nhập
khẩu
Bộ phận
kế toán
KD bất
động
sản
20
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính - Kế toán: Phụ trách
chung, điều hoà cấp phát vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phụ trách kế
hoạch tài chính chung của công ty, phụ trách chế độ quản lý tài chính, chế độ
về nghiệp vụ kế toán, tham gia xây dựng chế độ chinh sách, xử lý số liệu kế
toán chung của công ty do kế toán tổng hợp báo cáo.
Bộ phận tài chính: Quản lý vốn, tài sản, theo dõi đảm bảo chế độ
chính sách và toàn bộ phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn cho cán bộ công nhân viên.
Bộ phận kiểm tra kế toán: Đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau, giữa số liệu kế toán của doanh
nghiệp với số liệu kế toán của các đơn vị kế toán có liên quan, giữa số liệu kế
toán với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với chế độ
thể lệ kế toán hiện hành nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau
những thông tin kế toán – tài chính của doanh nghiệp một cách trung thực,
minh bạch, công khai, đảm bảo cho công tác kế toán thực hiện tốt các yêu
cầu, nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác quản lý.
Bộ phận kế toán tổng hợp: Kiểm tra, xử lý chứng từ, lập bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo kết lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, …
Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi
tình hình thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên các khoản trừ vào
lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản tiền phạt, tiền vay ứng lương,
tạm ứng thừa chưa hoàn trả và các khoản BHXH, BHYT trả cho CNV theo
chế độ ốm đau, thai sản.
Bộ phận kế toán TSCĐ, CCDC: Theo dõi tình hình tăng, giảm, tình
hình nhập, xuất sử dụng công cụ dụng cụ và phân bổ giá trị công cụ dụng cụ
xuất dùng, phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình, hạng mục công trình,
cho các xí nghiệp và các đội xây dựng. Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn
21
nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, theo từng xí
nghiệp, đội xây dựng.
Bộ phận kế toán thanh toán: (Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng
– công nợ): Phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, lập bảng kê tổng hợp sau đó đối chiếu số
liệu với kế toán tổng hợp, xử lý số liệu, thanh toán công nợ với khách hàng.
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm: Nhận các
chứng từ từ các xí nghiệp, đội tập hợp chi phí giá thành, xác định giá trị dở
dang cuối kỳ, đầu kỳ cho từng công trình , hạng mục công trình theo từng xí
nghiệp, đội thi công.
Bộ phận quỹ: Thực hiện thu chi theo lệnh, mở sổ quỹ tiền mặt theo
dõi tình hình thu, chi , tồn quỹ.
Trưởng ban KTTC chi nhánh: Chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tổ
chức công tác kế toán, kiểm tra đối soát các báo cáo tài chính tại chi nhánh
công ty ở miền Nam.
Kế toán các xí nghiệp, đội xây dựng: Tập hợp chi phí trực tiếp phát
sinh theo từng công trình, hạng mục công trình và các chi phí phát sinh tại bộ
máy quản lý của xí nghiệp hàng tháng chuyển lên phòng kế toán công ty kèm
theo bảng tổng hợp thanh toán chứng từ của từng công trình, hạng mục công
trình.
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán
Phòng tài chính - kế toán là phòng vừa có chức năng quản lý tài chính,
vừa có chức năng đảm bảo do đó hoạt động của phòng tài chính kế toán phải
đạt được mục đích thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng tài chính - kế toán đặt dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc công
ty, trong đó kế toán trưởng kiêm trưởng phòng là người giúp việc cho giám
đốc, trực tiếp điều hành công việc kế toán thống kê hạch toán hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty theo những pháp lệnh Nhà nước.
22
Cụ thể:
Tham mưu cho giám đốc về công tác đảm bảo và quản lý tài chính
của toàn công ty.
Thực hiện tốt các chế độ tiền lương, thưởng, các chỉ tiêu về phúc lợi
cũng như các chi phí khác cho mọi thành viên trong công ty.
Mở đầy đủ sổ sách về hệ thống kế toán và ghi chép hạch toán đúng,
đủ theo chế độ hiện hành.
Quản lý chặt chẽ tiền mặt, tiền tồn khoản ở ngân hàng, đôn đốc
thanh toán.
Giúp giám đốc kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính với các đơn
vị cơ sở trong công ty, kiến nghị về các biện pháp quản lý nhằm đưa công tác
quản lý tài chính ngày càng đi vào nề nếp.
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính ngày, tháng, năm và tổng quyết
toán với đơn vị cấp trên và cơ quan Nhà nước theo chế độ.
2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty Tây Hồ
Hiện nay, công ty Tây Hồ đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Về chế độ chứng từ, công ty vận dụng theo quyết định 15/QĐ-BTC.
Trong thực tế, công ty Tây Hồ ngoài việc sử dụng các mẫu chứng từ hướng
dẫn và bắt buộc theo chế độ quy định thì công ty còn sử dụng một số chứng từ
do công ty tự lập ra để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và nhu cầu
thực tế của mình, tuy nhiên các chứng từ đó vẫn có giá trị pháp lý về hoạt
động tài chính, kế toán của công ty. Chẳng hạn trong phần hành kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành công ty sử dụng các chứng từ theo chế độ hướng
dẫn như: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; bảng phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ , dụng cụ; bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương; các bảng kê chứng từ mua hàng hoá dịch vụ phục vụ cho hoạt động
sản xuất. Ngoài ra để thuận tiện cho việc theo dõi hoạt động sản xuất và hạch
23
toán kế toán theo yêu cầu thực tế của ngành xây lắp công ty còn sử dụng
Phiếu theo dõi ca xe máy thi công; Bảng kê xuất vật tư sử dụng...
Về chế độ tài khoản, công ty cũng sử dụng hầu hết các tài khoản theo
quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc theo
dõi và hạch toán chi tiết các phần hành kế toán thì công ty còn sử dụng các tài
khoản chi tiết cấp 2, cấp 3, cấp 4. Chẳng hạn:
Đối với tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” thì công ty chi tiết như
sau:
+ Chi tiết đến cấp 2 từ 1121 đến 1123 theo chế độ quy định là tiền
VNĐ; tiền ngoại tệ; vàng bạc, kim khí đá quý.
+ Chi tiết đến cấp 3 theo từng ngân hàng giao dịch và loại tiền VNĐ
hay ngoại tệ. Ví dụ: TK 11211 “Tiền VNĐ gửi NHTMCP Quân đội”; TK
11221 “Tiền ngoại tệ gửi NHTMCP Quân đội”...
+ Chi tiết đến cấp 4 theo mã ngoại tệ. Ví dụ: TK 112211 “Tiền USD
gửi NHTMCP Quân đội”, TK 112212 “ Tiền EUR gửi NHTMCP Quân đội”...
Hoặc đối với TK 136 “ Phải thu nội bộ” thì công ty chi tiết thành:
+ Tài khoản cấp 2 là TK 1361 “Phải thu nội bộ: Vốn kinh doanh tại các
đơn vị”
+ Tài khoản cấp 3 là chi tiết theo các đơn vị trực thuộc. Ví dụ: TK
1361.01 “ Phải thu nội bộ: Vốn kinh doanh tại XN 497”...
Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng các tài khoản ngoài bảng như:
TK001 “ Tài sản thuê ngoài”; TK 002 “Vật tư hàng hoá giữ hộ, nhận gia
công”; TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi”; TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử
lý”; TK 007 “Ngoại tệ các loại”.
Về chế độ sổ sách: hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật
ký chung do công ty có quy mô vừa và có điều kiện phân công lao động kế
toán phần hành để thực hiện ghi sổ kế toán tổng hợp.
24
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung
GHI CHÚ:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Về chế độ báo cáo tài chính, công ty lập đủ 4 báo cáo tài chính theo
quy định, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 – DN): Lập định kỳ quý, năm.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02 – DN): Lập định kỳ quý,
năm.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 – DN): Lập định kỳ quý,
năm.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09 – DN): Lập định kỳ
năm.
Công ty có sử dụng máy vi tính và phần mềm kế toán Fast để hỗ trợ
cho công tác kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi, dễ
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký
đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
25
dàng, chính xác, tinh giản bộ máy kế toán làm cho bộ máy kế toán hoạt động
có hiệu quả, bớt cồng kềnh.
3. Hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu
3.1. Kế toán lương và các khoản trích theo lương
a) Tài khoản sử dụng:
- TK 334 “ Phải trả cán bộ công nhân viên”
- TK 335 “ Chi phí phải trả”
- TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
TK3382 “ Kinh phí công đoàn”
TK 3383 “ Bảo hiểm xã hội”
TK 3384 “ Bảo hiểm y tế”
b) Chứng từ kế toán:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Hợp đồng giao khoán
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH
+ Bảng thanh toán BHXH
c) Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp
Tổ chức hạch toán chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết các tài khoản 334,
335, 338.
26
Tổ chức hạch toán tổng hợp:
Chứng từ gốc về tiền
lương và các khoản
trích theo lương
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết TK
334, 335, 338
Bảng phân bổ
số 1
Báo cáo kế toán
27
d) Sơ đồ hạch toán:
TK111, 112
Thanh toán thu nhập cho NLĐ
TK138
Khấu trừ khoản phải thu khác
TK 141
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
TK 338
Thu hộ cho cơ quan khác
hoặc giữ hộ NLĐ
TK111, 112
TL, tiền thưởng
phải trả cho LĐTT
TK335
TLNP thực tế
phải trả LĐTT
Trích trước
TL NP của LĐTT
TL, tiền thưởng
phải trả cho NVPX đội XD
TL, tiền thưởng
phải trả cho NV bán hàng
TL, tiền thưởng
phải trả cho NVQLDN
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
BHXH phải trả cho NLĐ
TK 627
TK 641
TK 642
TK 431
TK 3383
TK 622
TK 623
TL, tiền thưởng
cho công nhân sử dụng
máy thi công
28
3.2. Kế toán TSCĐ
a) Tài khoản sử dụng:
+ TK 211 “TSCĐ hữu hình”
+ TK 213 “TSCĐ vô hình”
+ TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
+ TK 241 “ XDCB dở dang”
b) Chứng từ kế toán:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
c) Tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết
+ Tổ chức hạch toán chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết các TK 211, 213,
214.
+ Tổ chức hạch toán tổng hợp:
Ghi nhật ký chung
Sổ cái TK 211, 213, 214
Bảng CĐ Số phát sinh
Chứng từ kế toán
(TSCĐ)
Thẻ TSCĐ (Lập, ghi, huỷ)
Ghi sổ chi tiết TK 211, 213, 214
Sổ tổng hợp chi tiết
Báo cáo KT
29
d) Phương pháp, quy trình hạch toán:
Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao là phương pháp tỷ lệ cố định.
Quy trình hạch toán:
Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
TK 111, 112, 331, 341 TK 211, 213,
Giá mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
TK 133
Thuế GTGT được
Khấu trừ (nếu có)
TK 152, 334, 338…
Chi phí xd, lắp
đặt, triển khai
TK 241
TSCĐ hình thành qua xd
,lắp đặt, triển khai
TK 411
TK 3381
TSCĐ do Nhà nước cấp
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
30
Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ
3.3. Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
a) Tài khoản sử dụng:
+ TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
+ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
+ TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”
+ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
+ TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
+ TK 155 “ Thành phẩm”
b) Chứng từ kế toán:
+ Phiếu theo dõi ca xe máy thi công
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Bảng kê xuất vật tư sử dụng
+ Các bảng kê chứng từ mua hàng hoá dịch vụ phục vụ cho hoạt động
sản xuất
c) Tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết
+ Tổ chức hạch toán chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết các TK 621, 622,
623, 627, 154.
+ Tổ chức hạch toán tổng hợp:
TK 211, 213 TK 811
Giá trị còn lại của TSCĐ
nhượng bán, thanh lý
TK 214
Giá trị hao mòn giảm
Khấu hao TSCĐ
TK 623, 627, 641, 642
TK 1381
TSCĐ thiếu
Nguyên giá
TSCĐ
31
d) Quy trình hạch toán
Chứng từ
CP SXKD
Ghi sổ chi tiết các TK
621, 622, 623, 627, 154
Tổng hợp chi tiết
CPSX
Nhật ký chung
Sổ cái TK 621, 622,
623, 627, 154
Bảng CĐSPS
Báo cáo kế toán
TK 154
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
Kết chuyển Chi phí
NVL trực tiếp cuối kỳ
Kết chuyển Chi phí
nhân công TT cuối kỳ
Kết chuyển CPSD máy
thi công cuối kỳ
Kết chuyển Chi phí sản
xuất chung cuối kỳ
D ĐK xxx
TK 154
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất
TK 155
Giá thành
thực tế TK 632
CTXL hoàn thành
chưa XĐ tiêu thụ
CTXL hoàn thành
đã XĐ tiêu thụ
32
3.4. Kế toán vật tư
a) Tài khoản sử dụng:
+ TK 152 “ Nguyên vật liệu”
+ TK 153 “ Công cụ dụng cụ”
b) Chứng từ kế toán:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm nghiệm
c) Tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết
+ Tổ chức hạch toán chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết các TK 152, 153.
Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song theo quy trình sau:
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
TK 152, 153
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
TK 152, 153
33
+ Hạch toán tổng hợp:
d) Phương pháp, quy trình hạch toán
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo giá thực tế
hàng tồn kho, phụ thuộc vào giá xuất kho.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
Chứng từ nhập xuất
Hạch toán chi
tiết vật tư
NK mua
hàng
Nhật ký
chung
Sổ cái TK 152, 153
BCĐ SPS TK 152, 153
Báo cáo kế toán
34
Quy trình hạch toán:
Hạch toán tổng hợp NVL
TK 111, 112, 311, 331…
Giá mua và chi phí mua NVL
đã nhập kho
TK 152
TK 133
VAT đầu vào
TK 151
Hàng mua đang
đi đường
Hàng đi đường
về nhập kho
Gtt NVL xuất kho sử dụng
cho sản xuất kinh doanh
TK 621, 623, 627, 641, 642….
Gtt NVL xuất để
Gia công chế biến
TK 154
Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê kho
TK 1381, 632
TK 154
Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công
TK 3381, 711
Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho
35
Hạch toán xuất dùng CCDC
3.5. Kế toán thanh toán
a) Tài khoản sử dụng:
+ TK 111 “Tiền mặt”
+ TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
+ TK 131 “ Phải thu khách hàng”
+ TK 141 “ Tạm ứng”
+ TK 331 “ Phải trả người bán”
b) Chứng từ kế toán
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu thu tiền mặt
+ Phiếu chi tiền mặt
TK 153
TK 623, 627, 641, 642
Gtt CCDC xuất dùng phân bổ 100%
50% phân bổ vào chi phí kỳ này
TK 242
Gtt CCDC xuất dùng
phân bổ 50%
Gtt CCDC xuất dùng
phân bổ nhiều lần
50% Gtt CCDC hỏng GTCL của CCDC hỏng
TK 138, 152…..
Phế liệu thu hồi và tiền bồi thường
Phân bổ dần Gtt
CCDC vào chi phí
36
+ Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng
+ Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
c) Tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết
+ Tổ chức hạch toán chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết các tài khoản 111,
112, 141 và sổ chi tiết các tài khoản 131, 331 chi tiết theo từng đối tượng
người mua, người bán.
+ Tổ chức hạch toán tổng hợp
d) Phương pháp, quy trình hạch toán
Phương pháp kế toán
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
+ Phương pháp chuyển đổi tiền tệ: Theo tỷ giá thực tế.
Quy trình hạch toán:
Chứng từ KT
(HĐ, ĐNTƯ, PT, PC, BN, BC)
Sổ chi tiết TK
111, 141, 131, 331, 112
Nhật ký thu,
chi tiền
Nhật ký
chung
Sổ cái TK
131,331, 141....
BCĐSPS TK
111, 112, 131,141, 331
BCĐKT
37
4. Báo cáo kế toán tại công ty Tây Hồ
Công ty Tây Hồ ngoài việc lập đủ 4 báo cáo tài chính theo chế độ quy
định còn sử dụng các báo cáo quản trị do công ty tự lập để phục vụ cho công
tác quản trị nội bộ và cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo công ty
giúp đưa ra những quyết định đúng đắn.
Các báo cáo tài chính theo chế độ quy định gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01): Lập định kỳ quý, năm.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B 02 ): Lập định kỳ quý, năm.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 ): Lập định kỳ quý, năm.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B 09 ): Lập định kỳ năm.
Bên cạnh đó công ty còn sử dụng một số lượng lớn báo cáo quản trị bao
gồm 18 báo cáo:
+ Báo cáo tăng giảm TSCĐ và hao mòn TSCĐ
+ Báo cáo chi tiết tăng giảm TSCĐ và vốn cố định
+ Báo cáo chi tiết trích khấu hao cơ bản và tính hao mòn TSCĐ
+ Báo cáo chi phí xây dựng cơ bản dở dang
+ Báo cáo tăng giảm vốn cố định
+ Báo cáo tăng giảm vốn lưu động
+ Báo cáo tăng giảm vốn đầu tư XDCB
+ Báo cáo tăng giảm vốn khấu hao cơ bản
+ Báo cáo tăng giảm vốn vay
+ Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
+ Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Báo cáo chi phí bán hàng
+ Báo cáo tình hình lao động tiền lương và thu nhập
+ Tình hình phân phối lợi nhuận
+ Báo cáo tình hình sử dụng vốn
+ Báo cáo tình hình thu chi quỹ xí nghiệp
+ Báo cáo tình hình thực hiện chi ngân sách
+ Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
38
Phần 3: Nhận xét, đánh giá về tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
Qua hơn mười năm xây dựng và trưởng thành cùng với sự lớn mạnh và
trưởng thành của ngành xây dựng cơ bản, Công ty Tây Hồ - Bộ Quốc phòng
không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và trình độ chuyên môn sản xuất mà
còn tiến bộ rất nhiều trong công tác quản lý, đặc biệt là công tác hạch toán tài
chính. Công ty là một đơn vị trẻ tiêu biểu trong các đơn vị xây dựng của Tổng
cục công nghiệp Quốc phòng – Bộ Quốc phòng.
Mặc dù thời gian thực tập còn ngắn, hiểu biết về công ty còn chưa sâu
sắc, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và một vài kiến nghị góp phần
hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức hạch
toán kế toán tại công ty Tây Hồ.
1. Ưu điểm
Về tổ chức quản lý sản xuất tại công ty
Công ty đã tổ chức được bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý và tương đối
hoàn chỉnh phù hợp với quy mô, đặc điểm và tổ chức sản xuất kinh doanh của
công ty. Các phòng ban trong công ty hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp
thời các số liệu cần thiết để phục vụ tốt công tác quản lý sản xuất. Mặt khác,
công ty có đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình,
đầy sáng tạo trong công việc, ham học hỏi, tiếp thu kiến thức khoa học công
nghệ mới...
Về tổ chức thi công
Với mỗi công trình, các phòng ban đều phối hợp trong công tác tổ chức
kế hoạch thi công, tạo điều kiện cho công tác thi công từ khâu nhận mặt bằng,
cung ứng vốn, vật tư, tổ chức về vấn đề lao động và quản lý lao động. Các
doanh nghiệp xây lắp khi thi công các công trình thường tận dụng nguồn lao
động tại địa phương, có công trình thi công để tiết kiệm chi phí nhân công
39
đồng thời tiết kiệm lao động để phục vụ các công trình khác hay tổ chức phối
hợp lao động hợp lý hơn, tạo điều kiện đảm bảo đầy đủ theo chế độ cho các
bộ phận công nhân viên trong danh sách, giải quyết nguồn lao động dư thừa
cho địa phương,... Chính vì bố trí lực lượng lao động hợp lý nên đời sống của
công nhân viên ngày càng được nâng cao, từ thu nhập đến tiền lương bình
quân hàng năm đều tăng.
Công ty thực hiẹn chế độ khoán đến từng đội thi công với chế độ
thưởng phạt rõ ràng và chặt chẽ cho mỗi công trình nên đã tạo động lực thúc
đẩy khuyến khích các đội thi công hoàn thành nhiệm vụ một cách nhanh
chóng, không những đảm bảo tiến độ thi công mà còn hoàn thành bàn giao
sớm công trình vẫn tuân thủ các điều kiện về chất lượng. Các chi phí đội tiết
kiệm được so với định mức thì đội trưởng được hưởng và tự phân chia, ngược
lại nếu chi phí quá định mức thì tuỳ từng nguyên nhân công ty có biện pháp
thích hợp là chấp nhận báo cáo lỗ của đội hoặc quyết định đội phải chịu lỗ.
Trong quá trình quản lý sản xuất bộ máy quản lý của công ty đã thực sự
phát huy triệt để tính chủ động và tính nhanh nhạy trong công tác tổ chức sản
xuất kinh doanh. Từ khi có hồ sơ mời thầu của chủ thầu, các phòng ban đã phối
hợp nhịp nhàng, lập ra các dự án kinh doanh, hồ sơ dự thầu cho đến khi thắng
thầu, lập kế hoạch cung ứng vật tư, định mức giao khoán, kế hoạch tổ chức thi
công. Đồng thời có sự thống nhất về cơ chế quản lý kiểm soát của các phòng
ban trong công ty nên các công trình được kiểm tra kỹ lưỡng và nghiêm ngặt về
chất lượng, nhờ đó uy tín sức mạnh cạnh tranh của công ty ngày càng cao so
với các doanh nghiệp trong Tổng cục công nghiệp Quốc phòng, các doanh
nghiệp hoạt động xây dựng cơ bản.
Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty
Công ty có một bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, giàu kinh nghiệm,
có tinh thần và trách nhiệm cao. Các nhân viên kế toán có chuyên môn và
nghiệp vụ vững làm cho sự cung cấp thông tin cho các nhà quản lý là tương
đối kịp thời. Phòng kế toán của công ty cũng như văn phòng của nhân viên
40
kinh tế dưới xí nghiệp, đội đều được trang bị máy vi tính có cài đặt phần mềm
kế toán FAST góp phần giảm bớt công việc, tạo điều kiện cho công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tiến hành được thuận
lợi, nhanh chóng và chính xác.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chung tương đối đầy đủ và hợp lý.
Trình tự hạch toán tương đối khoa học, chặt chẽ. Các phát sinh đều được tập
hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp được có thể sử dụng để đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc quản lý và luân chuyển chứng từ từ các bộ phận đơn vị sản xuất
hạch toán phụ thuộc của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ và khoa học
đảm bảo phần lớn các chi phí phát sinh thi công các công trình. Công ty đều
có khả năng hạch toán trực tiếp trừ một số loại chi phí có tính chất phục vụ
chung (chi phí khấu hao sử dụng máy có tính chất chung) hoặc do yêu cầu
thông tin tài chính kịp thời thì công ty mới phải sử dụng các bước phân bổ
cuối kỳ. Các tiêu thức phân bổ đó được đánh giá là hợp lý.
Mọi vật tư đều được qua thủ tục nhập xuất và được kiểm tra kỹ lưỡng
về đơn giá, số lượng so với định mức và chất lượng của vật tư. Đây là quy chế
quản lý vật tư có tính hiệu quả nhất, vừa giảm được chi phí bến bãi, vừa tiết
kiệm được chi phí bảo quản, tạo điều kiện tiết kiệm vật tư cũng như tránh
được mất mát, thất thoát vật tư. Mặt khác, công ty tính giá hàng tồn kho xuất
kho theo phương pháp giá thực tế đích danh tạo điều kiện tính đúng, chính
xác giá thành của sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mà đơn vị đang áp
dụng tương đối phù hợp với tình hình, đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất của
công ty. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm mà
công ty áp dụng là hợp lý, tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phẩm
được nhanh chóng và kịp thời.
41
Công tác kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành
một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm.
2. Một số tồn tại và hạn chế
Những ưu điểm về quản lý, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kê toán
của công ty có tác dụng tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, công ty vẫn còn tồn tại một số vấn
đề cần được hoàn thiện thêm.
Về tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán
Công ty có sử dụng đồng bộ phần mềm kế toán FAST ở cả phòng kế
toán công ty và dưới các xí nghiệp nhưng lại không thực hiện nối mạng nội bộ
gây nhiều hạn chế như:
+ Công việc tập hợp chi phí, cũng như việc lập một số sổ chi tiết, bảng
kê và sổ tổng hợp bị trùng lặp giữa phòng kế toán và kế toán xí nghiệp, đội.
+ Toàn bộ chứng từ xí nghiệp tập hợp trong tháng thì phải đến mùng 5
tháng sau mới chuyển lên phòng kế toán công ty cùng bảng thanh quyết toán
chứng từ gây chậm trễ trong việc tập hợp chi phí ở phòng kế toán công ty.
Về công tác kế toán
Trong công tác tập hợp chi phí và giá thành, ở xí nghiệp và công ty đều
không mở chi tiết TK 152 nên khó quản lý chặt chẽ NVL trong kho.
Ở xí nghiệp không mở sổ chi tiết theo dõi chi phí nhân công theo số
nhân công biên chế và hợp đồng dài hạn tách riêng với số lao động thời vụ,
nên mất nhiều thời gian để kiểm tra, đối chiếu số nhân công này khi lập bảng
tính và phân bổ các khoản trích theo lương cũng như trong công tác quản lý
công nhân.
Công ty không mở chi tiết TK 623 theo từng yếu tố chi phí gây trở ngại
trong công tác quản lý chi phí máy thi công nói riêng và toàn bộ chi phí sản
xuất của công trình nói chung.
42
3. Một số đề xuất
Trên đây là những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức quản lý sản xuất
và bộ máy kế toán của công ty Tây Hồ, để phát huy được ưu điểm đồng thời
khắc phục được một số tồn tại trên, em xin có đề xuất như sau:
Để phục vụ cho công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng, chính
xác, công ty Tây Hồ đã áp dụng phần mềm kế toán FAST cả dưới xí nghiệp
và trên công ty. Điều này có nghĩa cả công ty và xí nghiệp đều có chung một
bộ phần mềm kế toán cũng như có cùng một hình thức kế toán là Nhật ký
chung. Tuy nhiên hai bộ phần mềm kế toán này không nối mạng mà hoạt
động độc lập với nhau gây ra một số hạn chế như khối lượng công việc bị
trùng lặp giữa công ty và các xí nghiệp (như nhập số liệu vào máy tính...) mà
hạn chế lớn nhất là số liệu từ xí nghiệp khi chuyển lên công ty và cập nhật
vào máy tính tại phòng kế toán công ty thường bị chậm. Chính vì vậy, theo
em công ty nên tiến hành nối mạng giữa phần mềm kế toán công ty và xí
nghiệp, vừa đảm bảo số liệu được hạch toán đầy đủ, kịp thời cả ở công ty và
xí nghiệp đồng thời có thể tận dụng công việc của nhau để giảm bớt khối
lượng công việc như nhập số liệu, lập bảng để chuyển số liệu lên công
ty...Thường xuyên nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên phòng kế
toán công ty cũng như nhân viên kế toán dưới xí nghiệp đáp ứng được những
đòi hỏi của nền kinh tế đang phát triển nhanh và hội nhập của nước ta cũng
như ứng dụng những kỹ thuật mới trong công tác kế toán.
Mặt khác, công ty nên mở chi tiết các tài khoản theo dõi tình hình tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm làm cho công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành được thuận lợi hơn, chính xác hơn, nhanh chóng
hơn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu thực tế tại Công ty Tây Hồ - Bộ Quốc Phòng
2. Giáo trình Kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp
xây lắp – PGS.TS. Nguyễn Đình Đỗ
3. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp – PGS.TS. Nguyễn Văn Công, NXB
Tài chính năm 2005.
4. Hướng dẫn và thực hành kế toán Xây dựng cơ bản và những quy định
cần biết – ThS. Bùi Văn Dương – NXB Thống kê - năm 1999
5. Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp – PTS. Võ Văn Nhị - Khoa Kế toán - Kiểm toán -
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân TP. Hồ Chí Minh.
6. Giáo trình Kế toán quản trị - TS. Nguyễn Minh Phương – năm 2005
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Sáu chuẩn mực kế toán – 2003, Thông tư số 105/2003/TT – BTC ngày
04/11/2003
8. Lý thuyết hạch toán kế toán - NXB Tài chính - năm 2003
44
MỤC LỤC
Phần 1: Tổng quan về công ty Tây Hồ - Bộ Quốc Phòng ............................. 1
1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp ....................................... 1
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tây Hồ ...................... 2
2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty ................................................ 2
2.2. Kết quả của doanh nghiệp sau một số năm ................................................ 3
3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính – kinh tế đang
được áp dụng tại công ty Tây Hồ ..................................................................... 5
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý ............................................................................ 5
3.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế đang được áp dụng tại công ty
Tây Hồ ............................................................................................................. 8
4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm ở công ty .......................................................................................... 14
4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................................... 14
4.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty ..................................... 15
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán tại công ty Tây Hồ .................................. 16
1. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................... 16
1.1. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán ......................................................... 16
1.2. Lao động kế toán và phân công lao động trong bộ máy kế toán ................. 17
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán ................... 19
1.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán ................................ 20
2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty Tây Hồ ................................ 21
3. Hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu .................................................... 24
3.1. Kế toán lương và các khoản trích theo lương ............................................. 24
3.2. Kế toán TSCĐ ........................................................................................... 27
3.3. Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành ...................................................... 29
3.4. Kế toán vật tư ............................................................................................ 31
3.5. Kế toán thanh toán ..................................................................................... 34
45
4. Báo cáo kế toán tại công ty Tây Hồ .............................................................. 36
Phần 3: Nhận xét, đánh giá về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và
tổ chức hạch toán kế toán tại công ty ............................................................ 37
1. Ưu điểm ....................................................................................................... 37
2. Một số tồn tại và hạn chế .............................................................................. 40
3. Một số đề xuất .............................................................................................. 41
Danh mục tài liệu tham khảo ......................................................................... 42
Phụ lục
46
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Nhận xét, đánh giá về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Tây Hồ.pdf