Tài liệu Luận văn Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o-----
TRẦN THỊ THANH XUÂN
NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ ANH TÀI
Thái Nguyên, 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o-----
TRẦN THỊ THANH XUÂN
NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Anh Tài.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các t...
113 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o-----
TRẦN THỊ THANH XUÂN
NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ ANH TÀI
Thái Nguyên, 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o-----
TRẦN THỊ THANH XUÂN
NGUỒN LỰC VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Anh Tài.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái nguyên, tháng 11 năm 2007
Học viên
Trần Thị Thanh Xuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo và sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các cơ quan các
đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh
tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy giáo Tiến sĩ Đỗ Anh Tài
Trưởng Phòng đào tạo - Khoa học & Quan hệ Quốc tế Trường Đại học Kinh tế
& Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện, Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính Huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên.
Xin cảm ơn các cơ quan, các thầy cô giáo, anh chị em đồng nghiệp và
gia đình đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Trần Thị Thanh Xuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Lời cảm ơn.
Mục lục.
Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục các bảng.
Danh mục các biểu.
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
3.2. Về không gian nghiên cứu ......................................................................... 4
3.3. Về nội dung nghiên cứu ............................................................................ 4
3.4. Về thời gian nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Kết quả mong đợi .......................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 5
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu các nguồn lực ................................. 5
1.1.1. Khái niệm nghèo đói và nguồn lực ........................................................ 5
1.1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói
của hộ nông dân ..................................................................................... 10
1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
1.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu cơ bản ....................................... 15
1.2.2. Công cụ và kỹ thuật xử lý số liệu .......................................................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.3. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 21
1.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu .................................................... 21
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức sống .................................................. 21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của việc sử dụng các
nguồn lực trong hộ ................................................................................. 22
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của việc sử dụng các
nguồn lực trong hộ ................................................................................ 22
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................... 23
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23
2.1.2. Địa hình địa mạo ................................................................................... 23
2.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 24
2.1.4. Thủy văn ................................................................................................ 26
2.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 26
2.1.5.1. Tài nguyên đất .................................................................................... 26
2.1.5.2. Tài nguyên nước ................................................................................. 30
2.1.5.3. Tài nguyên rừng ................................................................................ 31
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản ..................................................................... 32
2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn .......................................................................... 33
2.1.5.6. Cảnh quan và môi trường .................................................................. 33
2.1.5.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực ................... 34
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai ......................................... 35
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ................................................................. 35
2.2.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 35
2.2.3. Lĩnh vực xã hội ..................................................................................... 37
2.2.4. Tình hình dân số lao động ..................................................................... 38
2.2.5. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội ........................ 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
Chƣơng 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN LỰC VÀ ĐỜI SỐNG
KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN ................................. 41
3.1. Thực trạng kinh tế xã hội của các hộ nghiên cứu .................................... 41
3.1.1. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra ............................................. 41
3.1.2. Nguồn lực của các hộ ............................................................................ 42
3.1.2.1. Đất đai ................................................................................................ 42
3.1.2.2. Rừng ................................................................................................... 45
3.1.2.3. Nguồn nước ........................................................................................ 49
3.1.2.4. Nguồn lực con người .......................................................................... 50
3.1.2.5. Vốn ..................................................................................................... 54
3.1.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ ............................................. 59
3.1.3.1. Hệ thống cây trồng, vật nuôi ............................................................. 60
3.1.3.2. Doanh thu từ sản xuất nông lâm nghiệp của các hộ .......................... 63
3.1.3.3 Chi phí cho sản xuất nông, lâm nghiệp của các hộ ............................ 65
3.1.3.4. Thu nhập từ sản xuất ......................................................................... 65
3.2. Quan hệ giữa nguồn lực và thu nhập của hộ ............................................ 67
3.2.1. Mô tả mối quan hệ ................................................................................. 67
3.2.2. Kết quả phân tích ................................................................................. 68
3.3. Các giải pháp đối với các nguồn lực để nâng cao thu nhập và xoá
đói giảm nghèo cho hộ nông dân ............................................................ 70
3.3.1. Các giải pháp chung .............................................................................. 70
3.3.1.1. Nâng cao kiến thức cho các hộ gia đình ............................................ 70
3.3.1.2. Tăng khả năng tiếp cận và kiểm soát các hộ nông dân với các
nguồn lực chủ yếu bao gồm đất đai, rừng, tín dụng, nguồn nước ....... 71
3.3.1.3. Tăng cường kiến thức về khoa học kỹ thuật và đội ngũ cán bộ
kỹ thuật nông nghiệp ........................................................................... 72
3.3.2. Các giải pháp cụ thể cho hộ nông dân .................................................. 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.3.2.1. Hỗ trợ vốn cho sản xuất ..................................................................... 72
3.3.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng ................................................................... 74
3.3.2.3. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp và nghề phụ ......................... 76
3.3.3. Kết hợp sử dụng hợp lý các nguồn lực của hộ đặc biệt là nguồn
lực tự nhiên. ........................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt Nghĩa
BLĐTB-XH Bộ lao động thương binh - xã hội
CD Cobb-Douglas
KHKT Khoa học kỹ thuật
LUT Loại hình sử dụng đất
NLTN Nguồn lực tự nhiên
NHNN Ngân hàng nông nghiệp
NNPTNN Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn
TCTK Tổng cục thống kê
TNMT Tài nguyên môi trường
Trđ Triệu đồng
VAC Vườn - Ao - Chuồng
VACR Vườn - Ao - Chuồng - Rau
FAO Tổ chức nông lương thế giới
UBND Uỷ ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Cấu trúc của mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính cơ bản của hộ 19
Bảng 2.1. Các yếu tố khí hậu huyện Võ Nhai 25
Bảng 2.2. Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2005 27
Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2005 28
Bảng 2.4. Hiện trạng rừng ở huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên năm
2005
31
Bảng 2.5. Tình hình tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai năm 2006 35
Bảng 2.6. Hiện trạng dân số và đất ở Huyện Võ Nhai năm 2005 40
Bảng 3.1. Hiện trạng đất đai bình quân của các hộ điều tra - H.Võ Nhai
năm 2006
42
Bảng 3.2. Hiện trạng chất lượng đất đai của các hộ điều tra huyện Võ
Nhai năm 2006
44
Bảng 3.3. Tình hình nguồn lực rừng của các hộ điều tra huyện
Võ Nhai năm 2006
46
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng rừng của các hộ điều tra tra huyện Võ
Nhai năm 2006
46
Bảng 3.5. Tình hình thu nhập rừng của các hộ điều tra tra huyện
Võ Nhai năm 2006
48
Bảng 3.6. Qui mô gia đình trung bình của vùng nghiên cứu năm 2006 52
Bảng 3.7. Tài sản trung bình hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 55
Bảng 3.8. Nhà của hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 56
Bảng 3.9. Tình hình vốn tự có của hộ điều tra
huyện Võ Nhai năm 2006
57
Bảng 3.10 Tình hình vốn vay trung bình của hộ điều tra
huyện Võ Nhai
58
Bảng 3.11 Hệ thống cây trồng hàng năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai
năm 2006
60
Bảng 3.12 Hệ thống cây trồng lâu năm của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm
2006
61
Bảng 3.13 Trung bình đàn gia súc, gia cầm của hộ điều tra Huyện Võ
Nhai năm 2006
62
Bảng 3.14 Trung bình doanh thu của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm
2006
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
Bảng 3.15 Chi phí trung bình sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp
của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006
65
Bảng 3.16 Trung bình thu nhập của hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006 66
Bảng 3.17 Bảng phân tích hồi quy về nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
điều tra huyện Võ Nhai năm 2006
68
Bảng 3.18 Sự so sách giữa kết quả mô hình tối ưu số liệu điều tra hộ tai huyện
Võ Nhai năm 2006
77
Bảng 3.19 Sự so sánh của các nguồn lực sử dụng và sự kết hợp giữa các hoạt
động trong hộ ở huyện Võ Nhai
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó 12
Sơ đồ 3.1 Nhân tố tác động đến việc nâng cao thái độ cho các hộ gia đình 71
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu các loại đất huyện Võ Nhai năm 2006 27
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ dân tộc Huyện Võ Nhai năm 2005 39
Biểu đồ 3.1 Thu nhập của hộ và thu nhập bình quân / nhân khẩu của
các hộ điều tra năm 2006
41
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 43
Biểu đồ 3.3 Lao động bình quân trong gia đình hộ điều tra H. Võ Nhai
năm 2006
53
Biểu đồ 3.4 Trình độ văn hoá hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006 54
Biểu đồ 3.5 Nguồn vốn vay của các hộ điều tra Huyện Võ Nhai năm 2006 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, 1/4 dân số thế giới đang sống trong điều kiện cùng cực của
sự nghèo khổ, không đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu cơ bản. Hàng
triệu người khác cũng có cuộc sống trong điều kiện ngấp nghé ranh giới của
sự tồn tại [2].
Trong một thế giới mà khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ
cao như ngày nay mỗi ngày lại có tới 35.000 đứa trẻ chết vì những chứng
bệnh lẽ ra có thể phòng chống được bằng những phương pháp dinh dưỡng
và sự chăm sóc y tế sơ đẳng nhất. Những dữ liệu và ngôn từ không bao giờ
nói lên hết được những đau khổ do nghèo đói gây ra như những bi kịch khi
1/6 trẻ em ở Châu Phi không được sống để có ngày sinh nhật thứ năm, hay
hàng năm phải có nửa triệu phụ nữ chết vì những nguyên nhân liên quan
đến thai ngén và thiếu những điều kiện y tế phù hợp. Cũng không thể nào
đánh giá được những lãng phí về tiềm năng khi 130 triệu đứa trẻ không
được đến trường tiểu học. Nghèo đói đang là mối quan tâm lớn của cộng
đồng quốc tế và của mỗi quốc gia [27].
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta xác định việc xóa đói giảm ngèo là
một trong những quốc sách hàng đầu, góp phần ổn định và phát triển kinh tế
xã hội là tiền đề để phát triển nền kinh tế Quốc dân. Do vậy trong nhiều thập
kỷ qua, trên bình diện Quốc Gia, đã tập chung giải quyết đồng bộ một hệ
thống giải pháp quan trọng và đã thu được những thành tựu to lớn trên lĩnh
vực xóa đói giảm nghèo nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đã đạt được như vậy vẫn còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục
giải quyết. Cả nước còn hàng nghìn xã đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ đói
nghèo cao là đối tượng cần phải quan tâm trong thời gian tới, những xã này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi nơi đa phần là đồng bào dân tộc thiểu
số đang sinh sống.
Nước ta là một quốc gia nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu
và dựa nguồn lực sẵn có trong đó phải kể đến các nguồn lực tự nhiên như đất
đai và vốn rừng. Nhiều công trình đã cho thấy ở khu vực miền núi nơi mà yếu
tố khoa học kỹ thuật còn ít tác động đến cuộc sống của đồng bào thì những hộ
có nhiều nguồn lực sẽ có cuộc sống đảm bảo hơn so với các hộ khác [34].
Tuy nhiên ngoài việc các nguồn lực sẵn có thì việc sử dụng các nguồn
lực này sẽ như thế nào trong mối quan hệ với đời sống kinh tế xã hội của
người dân khu vực miền núi hiện nay đang là câu hỏi bỏ ngỏ cần phải nghiên
cứu [32].
Huyện Võ Nhai là một huyện vùng núi của Tỉnh Thái Nguyên, có
tổng diện tích tự nhiên là 84.510,41ha, cách thủ đô Hà Nội theo quốc lộ 3
và quốc lộ 1 là 120km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 50km và thị
trấn Đồng Đăng Lạng Sơn 80km. Mặc dù thuận tiện giao thông và có
nguồn tài nguyên phong phú nhưng trên thực tế Võ Nhai lại gặp rất nhiều
khó khăn trong vấn đề phát triển kinh tế xã hội bởi một lẽ do địa hình phức
tạp, thành phần chủ yếu là dân tộc ít người, trình độ học vấn, trình độ dân
trí thấp... Thời gian gần đây để ổn định đời sống nhân dân Đảng và Nhà
nước quan tâm đầu tư mỗi năm lên đến hàng tỷ đồng cho các dự án xóa đói
giảm nghèo, dự án 135, đầu tư vào cơ sở hạ tầng như điện - đường - trường
- trạm, xây dựng quy hoạch đất đai cho các xã, nhưng đời sống của nhân
dân nơi đây còn gặp khó khăn. Đây là những bức xúc, trăn trở của không ít
các nhà hoạch định chính sách. Qua nghiên cứu thực tế nhiều câu hỏi đặt ra
cho chúng ta: Nguồn lực có vai trò như thế nào đối với các hộ nông dân
trong huyện? Thực trạng việc sử dụng các nguồn lực đó trong phát triển
kinh tế nông dân hiện nay ra sao? Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó
khăn mà các hộ nông dân đang gặp phải? Đó là những câu hỏi không phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
chỉ riêng ở một địa phương nào mà là đối với các hộ nông dân ở Việt Nam.
Chính vì vậy, nghiên cứu về vấn đề Nguồn lực của hộ nông dân và mối
quan hệ của chúng đến đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình nông
dân ở huyện Võ Nhai được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, phải giải
quyết vấn đề này với nhiều phương pháp tiếp cận cả trên bình diện vĩ mô
và vi mô từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao việc
sử dụng các nguồn lực và qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông
thôn theo hướng chuyên môn hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nguồn lực và vấn đề
nghèo đói của hộ nông dân Huyện Võ Nhai Tỉnh Thái Nguyên".
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đặc điểm, vai trò của các nguồn lực của hộ đối với phát
triển kinh tế hộ, tìm ra các giải pháp tạo điều kiện giúp hộ nông dân khai thác,
phát huy thế mạnh của nguồn lực để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1- Tìm hiểu hiện trạng nguồn lực và sử dụng nguồn lực cho sản xuất
nông, lâm nghiệp của các hộ nông dân huyện Võ Nhai.
2- Tìm hiểu tác động của các nguồn lực đến mức sống của các hộ
trong Huyện.
3- Đề xuất những giải pháp sử dụng các nguồn lực cho phù hợp, có hiệu
quả và bền vững nhằm tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân ở
huyện Võ Nhai.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Các nguồn lực trong hộ nông dân vai trò và tác động đối với đời sống
kinh tế của các hộ nông dân thuộc huyện Võ Nhai - Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
3.2. Về không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Võ Nhai trong đó tập chung
nghiên cứu chủ yếu một số xã đại diện.
3.3. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu các nguồn lực như: lao động, vốn, đất, rừng,
nước và mối quan hệ của các nguồn lực đó trong phát triển kinh tế hộ. Các
yếu tố ảnh hưởng tới nghèo đói của hộ trong phát triển kinh tế. Đề xuất các
giải pháp chủ yếu để phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực của hộ trong
thời gian tới.
3.4. Về thời gian nghiên cứu
Các thông tin thứ cấp và tài liệu về tình hình kinh tế, nguồn lực và vấn
đề nghèo đói của cả Tỉnh nói chung và của huyện Võ Nhai nói riêng được
thu thập từ năm 2005 đến năm 2006. Số liệu điều tra hộ được thu thập cho
toàn bộ năm 2006. Các giải pháp đề xuất có thể dự kiến áp dụng cho các
năm từ 2006-2010.
4. KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Về mặt lý luận: Xác định được thực trạng tình hình kinh tế xã hội, các nguồn
lực trong các hộ nông dân trên địa bàn huyện Võ Nhai; xác định được nguyên
nhân dẫn đến sự khác biệt về điều kiện kinh tế của các hộ.
Về mặt thực tiễn: Xác định các giải pháp có tính thực tiễn áp dụng cho các
hộ nông dân trên địa bàn huyện để tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho hộ
nông dân trên địa bàn nghiên cứu trong tương lai.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương chính:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Chương 3: Mối quan hệ giữa nguồn lực và đời sống kinh tế của các hộ nông
dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NGUỒN LỰC
1.1.1. Khái niệm nghèo đói và nguồn lực.
* Khái niệm nghèo đói.
Không có một khái niệm duy nhất về nghèo đói, và do đó cũng không
có một phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Nghèo là tình trạng bị thiếu
thốn ở nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu
nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị
tổn thương trong những lúc đột biến bất lợi, ít được tham gia vào quá trình
ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, không được người khác tôn trọng... đó là
những khía cạnh của nghèo.
Trong hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993. Việt Nam có đưa ra
định nghĩa chung về đói nghèo là: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã
hội và phong tục tập quán của địa phương [1]
Để tìm hiểu rõ hơn về “Nghèo đói”, ta tìm hiểu thêm về các chỉ tiêu về
nghèo. Một loạt các chỉ tiêu về nghèo đói và phát triển xã hội hiện đang được
sử dụng ở Việt Nam. Bộ lao động thương binh xã hội dùng phương pháp dựa
trên thu nhập của hộ. Các hộ được xếp vào diện nghèo nếu thu nhập đầu người
của họ ở dưới mức chuẩn được xác định, mức này khác nhau giữa thành thị và
nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo được xác định bằng tỷ lệ dân số có thu
nhập dưới ngưỡng nghèo. Tổng cục thống kê (TCTK) thì dựa vào cả thu nhập
và chi tiêu theo đầu người để tính tỷ lệ nghèo. TCTK xác định ngưỡng nghèo
dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
trong đó chi tiêu lương thực phải đảm bảo 2.100 calo mỗi ngày cho một
người. Các hộ được coi là thuộc diện nghèo nếu mức thu nhập và chi tiêu
không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng này [8] (Bảng 1: Chuẩn nghèo đói - theo
Bộ lao động thương binh xã hội - phần phụ lục).
* Khái niệm nguồn lực.
- Nguồn lực: là nhân tố cơ sở là khả năng, động lực của nước được huy
động vào mục đích phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn lực là tiền đề vật chất
quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Quy mô và tốc độ
phát triển kinh tế – xã hội của một nước, ở mức độ lớn phụ thuộc vào khai
thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta.
Để phát triển kinh tế – xã hội của một nước cần tận dụng và phát huy
nhiều nguồn lực. Người ta chia ra làm hai nhóm nguồn lực chính:
- Nhóm nguồn lực xuất phát từ bản thân nó – Nội lực
- Nhóm nguồn lực xuất phát từ tình hình kinh tế – xã hội của khu vực
và thế giới – Ngoại lực.
Trong nhóm nguồn lực thứ nhất bao gồm hai nhóm nhỏ: Nhóm nguồn
lực tự nhiên và nhóm nguồn lực kinh tế – xã hội nhân văn [11].
+ Nguồn lực tự nhiên:
Theo E.F.Schumacher, 1970. NLTN là một loại vật chất tự nhiên
được xem là có giá trị khi nó dưới dạng không bị tác động của con người
làm biến đổi, giá trị NLTN là khối lượng tài nguyên sẵn có đáp ứng nhu
cầu về một loại nguyên liệu nhất định và được xác định lợi ích của nó trong
quá trình sản xuất.
NLTN bao gồm: khoáng sản, dầu mỏ, thủy sản, rừng, thú rừng đất đai
và nước... được xem là các nguồn lực tự nhiên. Đối với một quốc gia nguồn
lực tự nhiên được xem như là tài sản của quốc gia đó. Lịch sử cũng đã chứng
kiến nhiều cuộc chiến tranh trên thế giới qua nhiều thời đại khác nhau để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
chiếm đoạt các tài sản thiên nhiên hay vì mục đích đó của quốc gia này đối
với quốc gia khác.
Các NLTN thường được chia ra làm 2 nhóm: Có thể tái tạo và không
thể tái tạo. Các NLTN có thể tái tạo bao gồm các nguồn lực cho cuộc sống
như nguồn thủy sản, rừng... có thể tái tạo được nếu như con người không
khai thác triệt để. Nếu nguồn lực có thể tái tạo mà sử dụng quá thì có thể sẽ
bị mất đi.
Các NLTN không thể tái tạo như đất, nước, khoáng sản như dầu mỏ,
than đá... do sự hạn chế của nó trong tự nhiên và do quá trình để hình thành
phải mất hàng tỷ năm. Như vậy, việc khai thác các nguồn lực này phải hết sức
chú ý tránh làm tổn hại và khai thác bừa bãi dẫn đến việc thoái hóa của các
nguồn lực này. Ngoài ra các NLTN như gió, dòng chảy của nước và năng
lượng mặt trời cũng được coi là tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo vì nó ít bị
hạn chế so với các nguồn lực khác.
Trong các NLTN thì đất đai là nguồn lực bị sử dụng nhiều nhất bởi
con người cho mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp [34]. Vì vậy nó
đang ảnh hưởng tới quá trình phát triển bền vững của các vùng khu vực
khác nhau. Chính những tác động tiêu cực của con người đến các NLTN
mà đòi hỏi chúng ta phải quan tâm tới sự phát triển bền vững tức là đảm
bảo cho thế hệ sau này có cuộc sống ổn định trên cơ sở những tài sản thiên
nhiên sẵn có hiện nay.
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý giá của mỗi quốc gia, là một
trong những nguồn lực chủ yếu để xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên tuy không có ý nghĩa quyết định đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, song đó là điều kiện thường xuyên
cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất, là một yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất. Tài nguyên thiên nhiên còn là một yếu tố tạo vùng quan trọng, có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
nghĩa to lớn đối với việc hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hoá,
các ngành mũi nhọn.
Khi nghiên cứu nguồn lực và vấn đề nghèo đói của hộ nông dân còn
phải xét mối quan hệ xã hội, bởi hộ là đơn vị kinh tế nhỏ của nền kinh tế.
(Theo Frank Ellis, 1988) thì kinh tế hộ nông dân là: “Các hộ nông dân thu
hoạch các phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong
sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường, hoạt động với một
trình độ không hoàn chỉnh cao”. Kinh tế hộ nông dân được phân biệt với các
hình thức kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường bởi các đặc trưng sau chủ
yếu sau:
- Đất đai: Đây là đặc điểm phân biệt hộ nông dân với những người lao
động khác. Như vậy, nghiên cứu hộ nông dân là nghiên cứu những người sản
xuất có tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai.
- Lao động: Lao động chủ yếu là do các thành viên trong hộ tự đảm
nhận. Sức lao động của các thành viên trong hộ không được xem là lao động
hàng hoá, họ không có khái niệm tiền công, tiền lương.
- Tiền vốn: Do họ tự tạo ra chủ yếu là từ sức lao động của họ. Mục đích
sản xuất của hộ chủ yếu là phục vụ yêu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ, không
phải là lợi nhuận, họ không quan tâm đến giá trị thặng dư. Có lúc hộ nông dân
phải duy trì mức tiêu dùng tối thiểu, để đầu tư cho sản xuất với chi phí rất cao
để đảm bảo cuộc sống gia đình.
Sự hiểu biết về kinh tế hộ nông dân được thông qua các đặc trưng của
hộ nông dân nói chung. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng
mà hộ nông dân có những đặc trưng cụ thể. Tóm lại, kinh tế hộ nông dân luôn
gắn liền với đất đai và sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Mục đích chủ
yếu nhất của sản xuất trong nông hộ là đáp ứng cho tiêu dùng trực tiếp của hộ,
sau đó mới là sản xuất hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Ở Việt Nam theo thống kê năm 2005 cả nước có 7.656.165 hộ nông
nghiệp ngoài hợp tác xã. Với một số lượng lớn trong một nước nông
nghiệp, hộ nông dân Việt Nam ngoài những đặc điểm chung còn có một số
nét đặc thù như:
- Trong kinh tế hộ sản xuất còn tự cung tự cấp là chủ yếu. Tuy nhiên
kinh tế hộ đang chuyển dần sang kinh tế hàng hoá, sản xuất ngày càng gắn với
thị trường.
- Quy mô sản xuất của hộ cả về đất đai và lao động còn nhỏ, kỹ thuật
canh tác còn lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Tuy nhiên những kỹ
thuật mới đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các hộ nông dân. Sản
xuất công nghiệp và các ngành nghề khác ở nông thôn chưa phát triển để hỗ
trợ cho kinh tế hộ gia đình, tăng thu nhập cho nông hộ.
Ở miền núi nước ta kinh tế hộ có các đặc trưng sau:
- Do đặc điểm tự nhiên xã hội và nơi cư trú, hộ gia đình miền núi
thường phát triển kinh tế tổng hợp, đa dạng nhiều ngành nghề, mức độ chuyên
môn hoá chưa cao.
- Lao động miền núi thường gắn liền với sản xuất nông, lâm nghiệp,
nương rẫy, theo hệ thống Vườn - ao - chuồng (VAC), Vườn - ao - chuồng -
rau ( VACR)....Việc canh tác ở các vùng cao, vùng rừng đầu nguồn các sông
suối gắn liền với vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái.
- Địa bàn miền núi là nơi cư trú của đồng bào các dân tộc thiểu số và
đồng bào Kinh ở các vùng mới được quy hoạch. Nguồn lao động được sử
dụng chủ yếu là trong gia đình hoặc người thân. Tuy vậy, trong điều kiện thời
vụ vẫn có thuê mướn nhân công nhưng không nhiều.
Với quy mô nhỏ, lao động và vốn ít nên năng suất lao động cũng như
khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ở giai đoạn đầu còn hạn chế. Tuy
nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng, từng nơi của sự phát triển kinh
tế mà hộ mà những đặc trưng trên được thể hiện ở những mức độ khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.1.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
hộ nông dân.
* Trên thế giới
Tất cả các nghiên cứu trên thế giới đều nhất trí rằng sự kết nối của tự
nhiên và nghèo đói là quyết định then chốt trọng việc xác định rõ ràng kết quả
của sự phát triển. Người nghèo ở các quốc gia đang phát triển lệ thuộc một
cách đặc biệt vào tài nguyên thiên nhiên và sự giúp đỡ của hệ sinh thái cho kế
sinh nhai của họ. Số lượng người nghèo sống ở những vùng núi cao và những
khu vực có sự sản xuất phụ thuộc chủ yếu vào thiên nhiên đang ngày càng gia
tăng [38].
Tài nguyên thiên nhiên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc
sống của người nghèo. Hơn 1,3 tỉ người đang sống phụ thuộc vào đánh bắt
thuỷ sản, nghề rừng và sản xuất nông nghiệp. Gần một nủa trong số đó là khai
thác thủ công. Theo WB tương ứng khoảng 1,1 tỷ người đang sống với mức
thu nhập dưới 1USD/ngày dựa vào rừng và các thu nhập khác của họ. Năm
2002 sự phát triển của thế giới đã được đánh giá ước lượng 90% của 15 triệu
người đang làm việc với nghề cá tự nhiên trong quy mô nhỏ, hầu hết trong số
đó là người nghèo trong đó không bao gồm khoảng 10 phần triệu người nghèo
đang đánh bắt khai thác thuỷ sản tại các đảo nhỏ trên sông, hồ và thậm chí là
ở các vùng trồng lúa.
Trong khi mà hầu hết xã hội loài người là sự liên kết giữa các quy luật
lôgic với sức khoẻ của hệ sinh thái đã tạo ra yêu cầu của cuộc sống và những
ngườii nông dân nghèo là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên nhiên
hơn là những người khác trong cộng đồng. Ở Châu Phi, 7 trong tổng số 10
người nghèo sống ở khu vực nông thôn với sự phụ thuộc lớn vào tài nguyên
có quy mô sản xuất nhỏ, chăn nuôi, đánh bắt cá, săn bắn, nghề thủ công, khai
khoáng và khai thác lâm sản. Người nghèo trông chờ phần lớn vào giá trị của
sự thu hoạch nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên khi mà những giá trị khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
đã cạn kiệt. Những vấn đề phát triển đang được điều kiển bởi một số ít các
phương pháp tiếp cận và các chính sách. Việc này bao gồm cả Mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ - Millennium Development Goals (MDGs) của Liên Hợp
Quốc (UN) và Kế hoạch Giảm bớt đói nghèo - Poverty Reduction Strategy
Papers (PRSPs) của ngân hàng Thế Giới (WB). Đó có thể chưa phải là những
tính toán đầy đủ về sự liên kết giữa quản lý tài nguyên với xoá đói giảm
nghèo và cũng có thể là chưa nhận thức đầy đủ về tiềm năng của tài nguyên
thiên nhiên (hàng hoá và dịch vụ) như là tài sản tái sinh dồi dào cho người
nghèo. (USAID, 2006.).
Các nghiên cứu của Liên hợp quốc tại khu vực vùng Rừng châu Phi cho
thấy: Vùng Rừng châu Phi rộng 2 triệu km2, là nơi sinh sống của khoảng 150
triệu người thuộc các quốc gia Ethiopia, Sudan, Somalia, Djibouti, Kenya và
Eritrea. Theo thống kê của Liên hiệp quốc, hơn 70 triệu người, chiếm 45%
tổng dân số của vùng Rừng châu Phi, thuộc diện nghèo khổ và thiếu lương
thực. 6 năm qua, 4 đợt hạn hán nghiêm trọng đã xảy ra ở khu vực này, khiến
tình trạng thiếu lương thực đang diễn ra rất nghiêm trọng. Vậy nguyên nhân
từ đâu? Câu trả lời là: Từ sự bùng nổ dân số, chiến tranh triền miên... và một
trong số những nguyên nhân quan trọng là tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
cạn kiệt: rừng bị tàn phá; hệ sinh thái đầm lầy bị phá vỡ dẫn đến thiên tai hạn
hán mà hệ quả của nó là sự đói nghèo [21]. Điều đó cho thấy sự liên quan mật
thiết của tài nguyên thiên nhiên và vấn đề nghèo đói.
Tạp chí The Wooden Bell số 17 tháng 8 năm 2006 cũng chỉ ra rằng
nguyên nhân của sự đói nghèo ở Châu Phi là tình trạng thiếu tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái nghiêm trọng " Những người
nông dân nghèo nhất phải canh tác trên những mảnh đất nhỏ bé, manh mún và
nghèo kiệt. Sự thách thức cho những hộ gia đình nông dân nghèo là sự mót
nhặt từng giọt nước, từng vuông đất đó là tất cả tiềm lực sản xuất của họ".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Điều đó có nghĩa là một nguyên nhân quan trọng của sự nghèo đói là vấn đề
thiếu thốn tài nguyên thiên nhiên mà cụ thể ở đây là vốn đất và nguồn nước.
Năm 1992, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) Các
nước Tiểu vùng sông Mêkông Mở rộng (GMS) (gồm Campuchia, Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa, Cộng Hoà dân chủ nhân dân Lào, Myanmar, Thái Lan
và Việt Nam) cũng đã tiến hành các nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn
lực tự nhiên và vấn đề nghèo đói. Báo cáo cũng cho thấy rằng với 300 triệu
dân, phần lớn dân cư sống ở vùng nông thôn nơi mà sinh kế của họ dựa hoàn
toàn hoặc một phần vào nông nghiệp. Chẳng hạn, ở Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào có đến hơn 75% dân số sống ở nông thôn. Thậm chí Thái Lan, một
nước đô thị hoá mạnh nhất trong số các nước tiểu vùng sông Mêkông vẫn tồn
tại các cộng đồng nông nghiệp lớn, đặc biệt tập trung ở phía Bắc và Đông Bắc
của đất nước Một trong các thách thức của cho sự phát triển của vùng là:
Thiếu quan tâm thích đáng đến vấn đề bảo vệ các nguồn lực tự nhiên mà sinh
kế truyền thống phụ thuộc vào. Rõ ràng rằng, tiềm năng dồi dào của các nước
tiểu vùng sông Mêkông chỉ được phát huy khi mà những vấn đề liên quan đến
nghèo đói được giải quyết một cách thoả đáng. (GMSAIN- Greater Mekong
Subregion Agriculture Information network).
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa nguồn lực và những lợi ích của nó
Tài nguyên đất, nước, rừng, cuộc sống hoang rã là động lực tác động lên xã
hội, kinh tế chính trị. Nhiệm vụ của con người xác định rõ nguồn tài nguyên
và sự sử dụng của chúng
Nguồn lực
Quản lý môi trường là sự
phân bổ, sử dụng và quản lý
nguông lực và các hoạt động
của tự nhiên. Quan tâm của
Chính phủ và hầu hêt người
dân ở nông thôn là tiếp cận
và điều khiển TNTN
Lợi ích
Những sự cung cấp của tự nhiên như là
các hoạt động sản xuất nông nghiệp đơn
thuần và các hệ thống kinh tế. Trong các
hệ thống kinh tế nó đóng vai trò như một
tài sản quan trọng của quốc gia. Sự đầu
tư vốn vào tài nguyên thiên nhiên có giá
trị cao ở cấp độ quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
* Tại Việt Nam
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
nông hộ cũng đã được các Chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế
nghiên cứu tại Việt Nam để tìm những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm quản
lý tài nguyên thiên nhiên và xoá đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với các
vùng nông thôn và miên núi. Trong số đó có các nghiên cứu của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn với chương trình, Ngân hành Thế giới
(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Tổ chức Nông Lương thế giới
(FAO), Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP), các tổ chức phi
chính phủ như GCAP, SAM...
Trong Báo cáo nghiên cứu Đảm bảo bền vững về môi trường của nhóm
Hành động chống đói nghèo tháng 6 năm 2006 cho thấy có một mối liên hệ
mật thiết giữa nghèo đói và nguồn lực. Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể trong việc giảm đói nghèo, các nguồn lực đang có
xu hướng giảm sút. Nhóm cộng đồng nghèo phải chịu đựng vấn đề này nhiều
hơn là cộng động có thu nhập khá hơn trong xã hội. Tại sao lại như vậy? Nhìn
chung là người nghèo phải phụ thuôc nhiều hơn vào nguồn lực nhiều hơn là
những người khá giả. Hầu hết những người nghèo ở Việt Nam vẫn phụ thuộc
vào canh tác nông nghiệp nhỏ bé để sinh sống và khi chất lượng đất, nước,
rừng và các nguồn lực khác bị giảm sút, chất lượng cuộc sống của hộ cũng bị
giảm đi theo. Tuy nhiên mối liên hệ giữa các nguồn lực và nghèo đói là mối
quan hệ hai chiều và cải thiện chất lượng của các nguồn lực tự nhiên cũng góp
phần làm giảm đói nghèo [13].
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lực và vấn đề nghèo đói của
hộ nông dân ở một số tỉnh.
•Nghiên cứu ở Đăk Lăk.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn lực với đói nghèo ở Buôn Ma
Thuật tỉnh Đắk Lắk cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
hộ nông dân là tình trạng khai thác một cách quá mức nguồn lực tự nhiên dẫn
đến sự xuống cấp của nguồn lực tự nhiên và hậu quả là dẫn đến đói nghèo,
đặc biệt là đối với nhóm người dân tộc thiểu số ở vùng nông thôn. Trong một
nỗ lực thiết kế kế sinh nhai cho người dân ở vùng nông thôn, cho đồng bào
dân tộc thiểu số và để đảo ngược lại tình hình xuống cấp của nguồn lực đang
diễn ra hiên nay. Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã xem xét lại một số mặt: [19].
- Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp
- Giảm thiểu quản lý bền vững nguồn lực tự nhiên
- Cho người dân nông thôn và đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số tham
gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện việc sử dụng đất, phát triển kinh tế
xã hội [18].
• Nghiên cứu ở Lào cai
Theo nghiên cứu của tổ chức Oxfam cho thấy ở các vùng xa sôi hẻo lánh,
đặc biệt là đối với các hộ nông dân nghèo thì nguồn lực là kế sinh nhai chính
của nông hộ. Vì vậy, đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là những hộ
đồng bào dân tộc ít người có nguồn vốn và tài sản ít ỏi cho sản xuất nông
nghiệp, thuỷ sản và kinh doanh nhỏ lẻ. Tuy nhiên họ lại rất khó tiếp cận và
khai thác các nguồn lực này vì nhiều lý do như vốn, kỹ thuật, nhân lực và các
rủi ro do thiên tai...(
• Nghiên cứu ở các tỉnh ven biển:
Nghiên cứu tại các địa điểm: thôn Vĩnh Tường (Ninh Thuận) tới 61% hộ
nghèo, các xã Thạch Hải và Tượng Sơn (Hà Tĩnh) có tới 52% và 42,6% hộ
nghèo, các xã Hiệp Mỹ Đông và Mỹ Nam Long (Trà Vinh) cũng có tới hơn
23% số hộ nghèo. Xu hướng giảm nghèo chưa được cải thiện đáng kể ở các
cộng đồng này[20].
Nhóm dân tộc Kinh chiếm đa số trong các cộng đồng khảo sát, có tỷ lệ
hộ nghèo thấp hơn so với các dân tộc khác. Ở các xã Đường Hoa và Quảng
Điền (Quảng Ninh) có các dân tộc Sán Rìu, Tày, Nùng và Hoa. Hầu hết các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
hộ trong nhóm cư dân này đều là các hộ nghèo. Dân tộc Khơme chiếm tỷ lệ
lớn ở các xã Mỹ Long Nam và Hiệp Mỹ Đông (huyện Cầu Ngang tỉnh Trà
Vinh). Nhóm hộ Khơme có tỷ lệ hộ nghèo khá cao, trên 58% số hộ của các
địa phương được lựa chọn khảo sát ở Trà Vinh.
Nguyên nhân nghèo đói được cộng đồng dân cư nhấn mạnh là điều kiện
sản xuất và mở rộng các sinh kế ngoài nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Người nông dân và ngư dân nghèo khó tiếp cận khai thác có hiệu quả các
nguồn lực tự nhiên (đất đai canh tác nông nghiệp, đất đai để nuôi trồng thuỷ
sản, nguồn nước sản xuất nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên xã bờ,...) để phát triển
các sinh kế bền vững giúp họ thoát nghèo, mặc dầu chính quyền các cấp đã có
các chương trình hỗ trợ nhất định cho các cộng đồng thực hiện [17].
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu cơ bản
* Số liệu thứ cấp
Thu thập các tư liệu và số liệu có sẵn từ các cơ quan trong tỉnh và
huyện:(Sở nông nghiệp phát triển nông thôn, Cục thông kê, Sở Lao động
thương binh và xã hội (LĐ-TB-XH), Qũy hỗ trợ người nghèo và các phòng
ban chức năng của huyện(Phòng Thống kê, Phòng nông nghiệp, Phòng Tài
nguyên và môi trường, Phòng Thương binh xã hội, Các cấp Hội, Uỷ ban nhân
dân xã).
Thu thập các bản đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng
rừng, bản đồ và các loại số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa
bàn Huyện.
* Số liệu sơ cấp
Điều tra số liệu thực tế tại các hộ nông dân trên địa bàn nghiên. Để có
được số liệu này chúng tôi tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ điều
tra đã được chọn theo bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Phương pháp lựa chọn mẫu điều tra theo 3 cấp:
+ Đầu tiên các xã được lựa chọn đại diện cho toàn huyện
+ Trên cơ sở các xã đã lựa chọn sẽ lựa chọn đại diện các thôn
+ Cuối cùng tại mỗi thôn sẽ tiến hành điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên để
đảm bảo tính đại diện và có thể suy rộng của mẫu điều tra.
Số lượng mẫu điều tra: Do chưa có các đề tài điều tra trước đó do vậy
theo lý thuyết thống kê để đảm bảo cho các mẫu có lượng đủ lớn mỗi một
nhóm nên có số lượng mẫu n > 30. Theo mục đích của đề tài sẽ phân tổ ra làm
3 nhóm (theo vùng đại diện cho 3 khu vực/xã: Nghèo, trung bình và khá theo
mức sống) để dễ dàng so sánh và phân tích nhằm tìm hiểu những tác động và
ảnh hưởng của vấn đề nghiên cứu do vậy chúng tôi tiến hành điều tra tại mỗi
xã là 30-35 mẫu.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: được sử dụng để có những thông
tin tổng quát nhất về khu vực nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài.
Chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến các chuyên gia và những người có kinh
nghiệm trong vùng.
Phương pháp chuyên khảo: Xem xét, nghiên cứu các đơn vị điển hình,
riêng biệt từ đó có thể thấy được tính khách quan và tổng quát vùng
nghiên cứu.
1.2.2. Công cụ và kỹ thuật sử lý số liệu
Với số liệu thứ cấp: Chọn lọc số liệu trên các báo cáo, văn kiện, sách
báo... sao chép hoặc trích dẫn các số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Với số liệu sơ cấp: Sau khi điều tra thu thập số liệu qua phiếu điều tra
tiến hành tổng hợp và xử lý bằng công cụ Excel và phần mềm SPSS. Quá
trình so sánh sẽ được kiểm định thống kê theo kiểm định phi tham số tại mức
xác suất 90%.
Phương pháp kinh tế lượng và toán kinh tế: Sử dụng mô hình hàm hồi
qui và bài toán qui hoạch tuyến tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Mô hình hồi quy để giúp ta xác định mối quan hệ và sự tác động giữa
các nguồn lực với nghèo đói của hộ.
Hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas (CD) là dạng hàm mà nó phù hợp
cho các vấn đề tuân theo quy luật hiệu suất biên giảm dần, mà trong thực tế
rất nhiều vấn đề nghiên cứu tuân theo quy luật này. Với suy luận như vậy việc
ứng dụng hàm hồi quy dạng Cobb-Douglas là hợp lý nhất. Vì vậy trong
nghiên cứu này chúng tôi sẽ vận dụng dạng hàm CD để tìm hiểu mối quan hệ
giữa các nguồn lực với thu nhập của hộ.
Dạng của hàm sản xuất CD:
Y = aX1
a1
.X1
a2
....X1
an
.e1
1D1 +
2D2+
mDm
Trong đó biến phụ thuộc là Thu nhập/đầu người (đặc trưng cho mức độ
nghèo của hộ
Các biến độc lập là thể hiện cho các nguồn lực của hộ dưới hai góc độ
số lượng và chất lượng. Để sử lý mô hình hồi quy trong đề tài sử dụng công
cụ EXCEL.
Bài toán quy hoạch tuyến tính là mô hình tối ưu với mục đích giúp ta
bố trí việc sử dụng các nguồn lực một cách tốt nhất mang lại thu nhập cao
nhất cho hộ.
Mô hình tổng quát bài toán quy hoạch tuyến tính có thể được minh hoạ
như sau:
Max Z =
n
j
jj XC
1
Phụ thuộc vào
n
j
aijX j () bi ( 1i đến m )
,0jX
(
1j
đến
n
)
Trong đó:
Z = Hàm mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Xj = Hoạt động mang lại thu nhập thứ j
Pj = Thu nhập từ hoạt động j
n = Số lượng các hoạt động có thể
m = Number of resources and constraints
aij = Hệ số kỹ thuật (số lượng đầu vào thứ i cần thiết cho một đơn vị
sản xuất thứ J)
bi = Số lượng nguồn lực thứ i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Hàm mục tiêu
Trong bài toán hàm mục tiêu sẽ thể hiện là thu nhập của hộ đạt đến max
đây là mục tiêu quan trọng nhất của các hộ gai đình nông dân quy mô nhỏ lấy
công làm lãi.
Ràng buộc:
Giả thiết là các nguồn lực trọng hộ bị hạn chế, đặc biệt là các nguồn lực
tự nhiên. Trong đó có một số hạn chế là cố định tức là không thể lớn hơn hoặc
nhỏ hơn, còn một số hạn chế trong khoảng.
Ràng buộc về đất: đai trong vụ mùa và trong vụ xuân, nó cũng thể hiện
các ràng buộc khác nhau về các loại đất khác nhau như đất dốc, đất bằng ....
Ràng buộc về lao động: Hai nguồn lao động khác nhau được sử dụng
đó là lao động gia đình và lao động thuê mướn. Với ràng buộc này đòi hỏi
việc sử dụng không được vượt quá khả năng của hộ, còn lao động thuê ngoài
được giả thuyết là không bị hạn chế.
Ràng buộc về cung cấp lương thực và chi tiêu trong hộ: Lương thực
được cung cấp từ hai nguồn khác nhau là tự cung tự cấp và mua ngoài, nó thể
hiện mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tự cung tự cấp và thị
trường. Nhu cầu lương thực được tính toán dựa trên nhu cầu về dinh dưỡng
cho hộ cũng như sự cân bằng nhu cầu này trong mỗi bữa ăn. Ràng buộc này
cũng còn phụ thuộc nhiều vào chi tiêu trong hộ.
Ràng buộc cân bằng dòng tiền: Nó bao gồm có dòng tiền ra và dòng tiền
vào. Dòng vào bao gồm từ việc bán sản phẩm đến tiền vay và tiền ra bao gồm
cả việc chi cho sản xuất và tiêu dùng. Cân bằng tiền có thể kết chuyển từ
tháng này qua tháng khác trong năm.
Ràng buộc vay vốn: Hai nguồn vay vốn là vay trong ngân hàng và vay
các tổ chức cá nhân được xem xét trong mô hình.
Các hoạt động: Bao gồm các hoạt động diễn ra trong hộ cũng như các
hoạt động phi nông nghiệp.
* Phần mềm sử dụng để chạy mô hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Hiện nay có nhiều phần mềm để chạy mô hình bài toán quy hoạch
tuyến tính như: Lindo, XA, GAMS ... trong đề tài chúng tôi sử dụng chương
trình XA để sử lý mô hình bài toán.
1.2.3. Mẫu nghiên cứu
Với sự tư vấn của các cán bộ có trách nhiệm thuộc phòng Tài nguyên
môi trường (TNMT) của huyện, Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn
(NNPTNN) của Tỉnh, 3 xã đã được chọn vào mẫu nghiên cứu gồm: Xã Vũ
Chấn đại diện cho vùng I là vùng nghèo của Huyện, Xã Dân Tiến đại diện cho
vùng II vùng trung bình và Xã Tràng Xá đại diện cho vùng III là vùng có mức
sống khá của huyện.
Chọn hộ điều tra: Đây là bước quan trọng vì hộ là nơi cung cấp số liệu
để tổng hợp, đánh giá tình hình chung cũng như việc sử dụng các nguồn lực
của các hộ gia đình trên địa bàn Huyện. Hộ được một cách hoàn toàn ngẫu
nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện của mẫu có thể suy rộng được.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức sống:
Sử dụng 8 chỉ tiêu đánh giá mức sống (Doppler, 2000)
- Thu nhập của hộ (IC): Phản ánh toàn bộ số tiền mà hộ thu được trong
năm sau khi trừ đi chi phí, có thể sử dụng tái sản xuất và cho sinh hoạt của gia
đình trong năm sau.
- Dòng tiền
- Mức độ độc lập về các nguồn lực của hộ
- Cung cấp và an toàn lương thực
- Nước sinh hoạt và nhà cửa
- Tình hình chi tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất của việc sử dụng các nguồn
lực trong hộ
- Chi phí cho sản xuất (TC)
- Doanh thu (R)
- Thu nhập (IC) (bao gồm thu nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp và từ các
hoạt động phi nông nghiệp)
- Thu nhập / nhân khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Võ Nhai là một huyện vùng cao nằm về phía Đông - Bắc của tỉnh
Thái Nguyên. Có toạ độ địa lí.
- 105
o
45
’
- 106
o
17
’ Kinh độ Đông
- 21
o
36
’
- 21
o
56
’
Vĩ độ Bắc
- Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (Tỉnh Lạng Sơn)
- Phía Tây giáp với huyện Đồng Hỷ và Huyện Phú Lương
- Phía Nam giáp với Huyện Đồng Hỷ và Huyện Yên Thế (Tỉnh Bắc Giang)
- Phía Bắc giáp huyện Na Rì (Tỉnh Bắc Kạn)
Thị trấn Đình Cả, trung tâm huyện cách TP Thái Nguyên 37km và cách
thị trấn Đồng Đăng - Lạng Sơn 80km.
Huyện gồm 14 xã và 1 thị trấn, trong đó có 6 xã vùng I, 3xã vùng II, còn
lại 5 xã vùng III [20].
2.1.2. Địa hình địa mạo
Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao - Dãy Ngân Sơn
chạy từ Bắc Kạn theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai và Dãy Bắc
Sơn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam cho nên huyện có địa hình khá
phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít.
Là huyện có địa hình phức tạp, phần lớn là diện tích vùng núi đá vôi
(chiếm 92%) những vùng đất bằng phẳng, tiện cho sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ nhỏ, tập trung chủ yếu dọc theo các khe suối, các triền sông và các
thung lũng ở vùng núi đá vôi.
Toàn huyện có độ cao bình quân từ 100m đến 800m so với mặt biển, đất
nông nghiệp phân bố ở độ cao bình quân từ 100m đến 450m.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Căn cứ vào địa hình địa mạo đất đai huyện chia thành 3 tiểu vùng có
những đặc điểm sau:
- Tiểu vùng I: Gồm 6 xã (Nghinh Tường, Thượng Nung, Cúc Đường,
Thần Xa, Vũ Chấn, Sảng Mộc), địa hình núi cao dốc, phần lớn là núi đá vôi
(72%) độ dốc lớn (Đa phần từ 25o trở lên). Một số vùng phân bố dọc theo các
khe suối và thung lũng có độ dốc từ 0o - 25o là vùng thích hợp để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng nông, lâm kết hợp.
- Tiểu vùng II: Gồm 3 xã (La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng, Dân
Tiến) và Thị Trấn Đình Cả có dạng địa hình thung lũng tương đối bằng phẳng
chạy dọc theo quốc lộ 1b với hai bên là hai dãy núi cao có độ dốc lớn. Đất đai
của vùng II đã sử dụng hầu hết vào nông nghiệp.
- Tiểu vùng III: Gồm 5 xã (Tràng Xá, Lâu Thượng, Liên Minh, Bình
Long, Phương Giao), có địa hình bát úp bị chia cắt nhiều bởi các khe suối,
sông và xen lẫn núi đá vôi, các soi bãi ven sông địa hình thấp và tương đối
bằng phẳng hơn các xã vùng I. Độ dốc từ 10-20o, có thể sử dụng phát triển cây
hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả [29].
2.1.3. Khí hậu
Mặc dù điều kiện địa hình phức tạp bởi có 3 vùng khác nhau nhưng
điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất. Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành
đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí hậu của huyện Võ Nhai chia làm hai
miền rõ rệt:
- Mùa nóng: Từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 25,2 -
28,6
0
C.
- Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình từ 14 -
20,1
0
C.
Chế độ nhiệt, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc hơi, số giờ nắng được thể
hiện qua bảng 2.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Bảng 2.1. Các yếu tố khí hậu huyện Võ Nhai.
Tháng
Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB
Nhiệt độ trung bình (oC) 16,6 18,6 20,1 24,7 25,2 28,4 28,6 27,4 26,8 24,1 20,6 14,4 22,9
Nhiệt đô tối cao TB(oC) 29,1 28,1 30,0 32,8 37,6 39,7 35,7 36,7 34,0 33,9 34,8 30,7 33,6
Nhiệt độ tối thấp TB(oC) 10,4 12,2 15,6 18,0 21,8 23,8 24,7 23,4 18,0 17,9 13,9 12,5 17,7
Độ ẩm (%) 83,0 85,0 87,0 81,5 81,0 82,0 88,0 86,0 87,0 86,0 79,0 79,0 84,0
Tổng lượng mưa(mm) 27 5 53 65 24,2 237 148 278 103 128 64 40 1390
Lượng bốc hơi (mm) 64,4 49,1 54,4 73,3 1133 110,9 68,8 78,2 60,2 59,2 99,6 77,6 908,8
Số giờ nắng(giờ) 60 53 39 78 90 163 158 140 207 121 105 51 1265
(Nguồn: Trạm thủy văn huyện Võ Nhai, 2006)
Qua bảng cho thấy:
* Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,90C, Tổng tích ôn
trong năm khoảng 8.0000C, nhiệt độ tối cao trung bình 33,60C, nhiệt độ tối
thấp trung bình là 17,70C. Tháng 6 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất
39,7
0C, tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất 10,40C, số giờ nắng
trong năm 1.265 giờ.
* Chế độ mưa:
Cũng như các huyện khác ở Võ Nhai mưa tập chung từ tháng 4 đến
tháng 10, lượng mưa trong thời gian này chiếm 90% tổng lượng mưa trong
năm, lượng mưa đạt 115,83mm trong tháng. Tháng 1,2 có lượng mưa ít nhất
trong tháng khoảng (5-27mm/tháng), tháng 8 là tháng có lượng mưa cao nhất
278mm/tháng đáp ứng nhu cầu về nước của các loại cây trồng.
* Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi trung bình năm của Huyện đạt 985mm, tháng 5 có
lượng bốc hơi lớn nhất tới 100mm, các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn
hơn lượng mưa nhiều, chỉ số ẩm ướt <0,5, dẫn đến tình trạng khô hạn gay gắt,
rất cần có các biện pháp tưới nước, giữ ẩm nếu không sẽ ảnh hưởng nhiều đến
sinh trưởng và năng suất các loại cây trồng.
* Độ ẩm không khí:
Độ ẩm bình quân của Huyện dao động từ 80 - 87%. Các tháng mùa
khô, nhất là các tháng cuối năm (11,12), độ ẩm thấp gây khó khăn cho việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
phát triển cây vụ Đông muộn, nhưng cũng tạo điều kiện cho việc thu hoạch và
bảo quản nông sản trong thời kỳ này[23].
2.1.4. Thủy văn
Trong huyện có hai hệ thống nhánh sông trực thuộc hệ thống sông Cầu
và sông Thương được phân bố ở hai vùng phía Bắc và phía Nam huyện.
- Hệ thống sông Nghinh Tường: Phân bố ở phía Bắc huyện, là nhánh
của sông Cầu bắt nguồn từ những dãy núi của vòng cung Bắc Sơn (Lạng Sơn),
chảy qua các xã Nghinh Tường, Sảng Mộc, Thượng Nung, Thần Xa và đổ ra
sông Cầu.
+ Tổng diện tích lưu vực: 397km2.
+ Tổng dòng chảy bình quân: 5,7 x 108m/s
+ Lưu lượng bình quân năm: 3,9m/s
+ Lưu lượng mùa kiệt:1,1 - 3,5m/s
- Hệ thống sông Rong: Phân bố ở phía Nam của Huyện là nhánh của sông
Thương. Bắt nguồn từ xã Phú Thượng chảy qua thị trấn Đình Cả, Tràng Xá,
Dân Tiến, Bình Long và chảy sang tỉnh Bắc Giang.
+ Tổng diện tích lưu vực: 228km2.
+ Tổng dòng chảy bình quân: 12,4 x 108m/s
+ Lưu lượng bình quân năm: 3,0m/s
+ Lưu lượng mùa kiệt: 0,7m/s
Bên cạnh đó còn có các hệ thống hồ, đập, mạng lưới suối nhỏ góp phần
nhằm đáp ứng cho sản xuất nông lâm nghiệp.
2.1.5. Các nguồn tài nguyên
2.1.5.1. Tài nguyên đất
Với diện tích đất tự nhiên 84.510,41ha Võ Nhai là huyện lớn thứ nhất
trong tỉnh, bình quân diện tích bình quân trên người là 1,34ha/người cao hơn
bình quân cả tỉnh (0,33ha/người).
Cơ cấu diện tích các loại đất được thể hiện qua biểu đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
68,31
11,09
0,19
17,67
2,74
Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản Đất phi NN
Đất chưa sử dụng
17,67
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các loại đất huyện Võ Nhai năm 2006
Trong giai đoạn 2004 - 2006, diện tích các loại đất có sự thay đổi thích
ứng với sự phát triển chung của tình hình kinh tế xã hội: Cụ thể qua 3 năm
diện tích đất lâm nghiệp tăng hơn 2%, diện tích đất chưa sử dụng giảm 6,7%,
trong khi đó các diện tích khác tăng lên, diện tích đất nông nghiệp tăng
2,65%, diện tích đất dân cư tăng lên mạnh 17,80% do quá trình tăng dân số và
đô thị hóa mạnh.
Tổng diện tích của huyện là 84.510,41ha trong đó gồm nhiều loại đất
khác nhau: Đất phù sa, đất đen, đất xám bạc mầu, đất đỏ.
Bảng 2.2: Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2005
Các loại đất Diện tích (ha)
% so với diện
tích tự nhiên
I. Đất phù sa 1.816,0 2,15
II. Đất đen 935,5 1,11
III. Đất xám bạc màu 63.917,7 76,0
1. Đất dốc tụ trồng lúa nước bậc màu 1.361,6
2. Đất đỏ vàng 54.825,6
3. Đất nâu vàng 709,5
4. Đất vàng nhạt 7.021,0
IV. Đất nâu đỏ 3.770,8 4,09
V. Các loại đất khác 14.070,41 16,65
Cộng: 84.510,41 100
Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Võ Nhai
Về độ dốc tầng dầy:
Diện tích đất của Huyện được phân cấp thành 4 mức độ như sau:
+ 0 - 8
o
chiếm 6% tổng quỹ đất
+ 8 - 15
o
chiếm 13% tổng quỹ đất
+ 15 - 25 chiếm 13% tổng quỹ đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
+ > 25
o
chiếm 51 % tổng quỹ đất
+ Các loại đất khác chiếm 17%
Diện tích đất có tầng dầy chiếm 8,3%, tầng trung bình 35,5% và tầng
mỏng chiếm tới 50%.
Nhìn chung Võ Nhai có nhiều loại đất canh tác song chủ yếu là đất đồi
núi phù hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, những diện tích
đất bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp rất ít (đất ruộng lúa chỉ còn
2.916,81ha chiếm chưa đầy 4% trong tổng diện tích của huyện).
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất đai Huyện Võ Nhai năm 2005
Đơn vị tính:ha
Tên xã
Tổng
diện tích
tự nhiên
Đất nông
nghiệp
Đất lâm
nghiệp
Đất nuôi
trồng
thủy sản
Đất ở
Đất
chuyên
dùng
Đất chƣa
sử dụng
Tổng số: 84.510,41 7.723,64 56.127,03 155,28 615,90 1.596,92 18.291,64
01. TT Đình Cả 1.015,66 164,78 203,67 14,40 41,81 79,97 511,04
02. Xã Phú Thượng 5.440,00 612,95 3.682,34 12,00 39,13 76,72 1.016,86
03. Xã La Hiên 2.360,00 539,54 1.243,13 4,00 65,72 106,97 400,64
04. Xã Lâu Thượng 3.452,75 472,21 1.148,19 15,80 59,49 131,74 1.625,32
05. Xã Tràng Xá 4.609,00 1.865,64 1.380,18 75,00 115,69 224,86 947,63
06. Xã Phượng Giao 5.926,00 359,57 5.356,69 2,50 30,02 109,53 67,69
07. Xã Liên Minh 7.290,00 467,86 3.814,98 4,00 38,48 75,55 2.889,13
08. Xã Dân Tiến 5.535,00 1.002,69 2.481,36 3,00 48,15 71,74 1.928,06
09. Xã Bình Long 2.653,00 399,44 1.597,83 4,00 63,30 91,53 496,90
10. Xã Sảng Mộc 10.756,00 235,93 9.545,92 2,25 20,04 252,40 699,46
11. Xã Nghinh Tường 9.850,00 330,76 6.089,31 2,50 19,89 43,40 3.364,05
12. Xã Thần Xa 10.144,00 422,35 8.815,22 4,19 15,07 103,88 783,29
13. Xã Vũ Chấn 7.340,00 243,76 4.738,62 5,00 20,51 49,62 2.282,49
14. Xã Thượng Nung 4.368,00 353,49 3.793,36 2,14 17,74 91,11 101,16
15. Xã Cúc Đường 3.771,00 252,67 2.236,23 4,50 20,78 87,90 1.168,92
(Nguồn số liệu: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính- Sở NNPTNN 2005)
Hiện nay tổng quỹ đất của huyện đã được sử dụng vào các mục đích phát
triển kinh tế - xã hội là 66.218,77ha, chiếm 78,36% tổng quỹ đất trong đó:
- Đất nông nghiệp: 7.723,64ha chiếm 9,14%
- Đất lâm nghiệp: 56.127,03ha chiếm 66,41%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
- Đất chuyên dùng: 631,82ha chiếm 0,75%
- Đất ở: 615,90ha chiếm 0,73%
So với toàn tỉnh thì tổng quỹ đất đai bình quân trên đầu người của huyện
cao gấp 4,6 lần. Nhưng tỷ trọng diện tích đất đai sử dụng vào các mục đích
kinh tế-xã hội xấp xỉ bằng toàn tỉnh (Tỷ lệ này của toàn tỉnh là 70,52%)
Tình trạng sử dụng đất đai trên địa bàn huyện hiện nay không đồng đều
giữa các xã. Xã Thượng Nung là xã có tỷ lệ đất đã sử dụng cao nhất (96,11%).
Các xã có tỷ sử dụng đất thấp là: TT Đình Cả (40.29%) và xã Lâu thượng
(50,47%).
Hiện nay toàn huyện còn 18.291,64 ha đất chưa sử dụng chiếm 21,64%
tổng quỹ đất, trong đó Đất bằng chưa sử dụng 201,70ha, đất đồi núi chưa sử
dụng 13.975,54ha, Núi đá không có rừng cây 4.114,40ha. Vì vậy rất cần có
những giải pháp để đưa những diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích
phát triển kinh tế - xã hội.
- Đất nông nghiệp:
Bình quân đất nông nghiệp trên khẩu nông thôn là 1.159m2/khẩu (năm
2006). Như vậy tuy tỷ trọng đất nông nghiệp của huyện chỉ bằng 1/3 so với
bình quân chung toàn tỉnh (của tỉnh là 22,97%), nhưng bình quân đất nông
nghiệp trên khẩu nông thôn của huyện gấp 1,23 lần so với bình quân chung
của cả tỉnh (của tỉnh là 944m2/khẩu).
Các xã có diện tích đất nông nghiệp lớn là xã Tràng Xá (1.865,64ha),
Dân tiến (1.002,69ha). Các xã có diện tích đất nông nghiệp ít là Vũ Chấn
(243,76ha), Xã Cúc Đường (252,67ha), Xã Nginh Tường (330,76ha), Sảng
Mộc (235,93ha), Xã Phượng Giao (359,57ha), Xã Bình Long (399,44ha)...
Nhìn chung các xã ven quốc lộ 1B có diện tích đất nông nghiệp lớn, các xã
vùng sâu vùng xa có tỷ lệ đất nông nghiệp nhỏ. Bởi vì các xã vùng sâu, vùng
xa phần lớn là núi đá, đất dốc, đất bị thoái hoá nên chất lượng đất này không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
thích hợp cho trồng loại cây nông nghiệp, còn dọc theo quốc lộ 1B Diện tích
đất bằng chiếm phần lớn nên rất thuận tiện cho trồng cây lương thực rất tốt
cho trồng và chăm sóc cây nông nghiệp.
Trong đất nông nghiệp đang sử dụng thì đất trồng cây hàng năm là
6.877,14ha chiếm 89,04% diện tích đất nông nghiệp (trong đó có Đất trồng
lúa 3.220,27ha, Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 43,84, Đất trồng cây hàng năm
khác 3.613,03ha). Điều đáng lưu ý trong đất trồng cây hàng năm là diện tích
đất 1 vụ còn khá cao (1.989,22ha) và diện tích đất nương rẫy là khá lớn
(1.739,42). Với diện tích đó người dân chưa khai thác được triệt để nguồn lực
đất trong nông nghiệp để phục vụ cho phát triển kinh tế của hộ gia đình. Vậy
cần chú ý khai thác bằng việc thực hiện đa dạng hoá cây trồng đưa cây trồng
cạn vào vụ xuân để tăng hệ số gieo trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Đất trồng cây lâu năm hiện có 846,50ha gồm cây công nghiệp lâu năm
năm 2005: 366 ha chè, 12.444 Cây ăn quả (gồm Cam, Quít, Bưởi, Dứa, Nhãn,
Vải,...). Tiềm năng đất đai và khí hậu cho phép huyện có khả năng đẩy mạnh
và phát triển trồng cây lâu năm, đồng thời phát huy lợi thế trong việc sử dụng
hiệu quả trên đất dốc.
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản hiện có 155,28 ha chủ yếu là nuôi quảng
canh, năng suất chưa cao bởi lượng nước vào mùa khô thường không có đủ
nên không thích hợp cho điều kiện cho nuôi trồng thuỷ sản phát triển.
Bên cạnh đó đất đồng cỏ chăn nuôi chủ yếu tập chung ở Xã Tràng Xá và
Dân Tiến còn các xã khác gần như rất ít.
Nguồn lực đất của hộ gia đình chưa được khai thác triệt để nên nguồn thu
về nông nghiệp của hộ gia đình là chưa cao do vậy để nâng cao thu nhập cho
hộ các hộ cần quan tâm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2.1.5.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước ngầm cũng tương đối phong phú, ở độ sâu từ 60m đến 90m
có lưu lượng khoảng 360lít/giây, chất lượng nước nói chung là tốt đảm bảo
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của đồng bào trong huỵên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Ngoài ra còn rất nhiều hang động trong núi đá vôi cũng tạo ra nguồn
nước sử dụng và tạo ra những cảnh quan du lịch.
Trong những năm gần đây, do nạn chặt phá rừng, khai thác rừng bất hợp
lý đã làm giảm nguồn sinh thuỷ dẫn đến cạn kiệt nguồn nước về mùa khô và
gây lũ lụt vào mùa mưa làm phá huỷ các công trình giao thông, thuỷ lợi và
phá hoại sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân Võ Nhai. Biện pháp
cấp bách là trồng rừng và bảo vệ rừng tái sinh ở các vùng thượng nguồn để
điều tiết nguồn nước phục vụ cho dân sinh kinh tế.
2.1.5.3. Tài nguyên rừng
Do diện tích đất lâm nghiệp lớn, lại là huyện ở vùng núi cao khí hậu
nhiệt đới nên hệ thực vật có nhiều gỗ quý từ nhóm II đến nhóm VIII, song đến
nay trữ lượng không còn nhiều. Rừng già và rừng trung bình chiếm tỷ lệ thấp,
chủ yếu là ở các vùng sâu, vùng xa. Ngoài rừng gỗ còn có rừng tre, nứa, vầu...
Theo số liệu thống kê năm 2005, toàn huyện có Rừng tự nhiên có diện
tích: 57.730,99ha, chiếm 68,31% diện tích đất có rừng, tập trung ở các xã có
tiểu vùng phía bắc của huyện như Sảng Mộc, Thần Xa, Nghinh Tường các xã
này chỉ có rừng tự nhiên [23].
Bảng 2.4: Hiện trạng rừng ở huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên năm 2005
STT Loại rừng Diện tích(ha) Tỷ lệ(%)
1 Rừng tự nhiên
Rừng sản xuất 11.540,47 20,00
Rừng phòng hộ 32.093,34 58,00
Rừng đặc dụng 9.168,59 17,00
2 Rừng trồng
Rừng sản xuất 2.817,78 4,00
Rừng phòng hộ 891,00 1,00
Rừng đặc dụng 0,00 0,00
3 Đất ươm cây giống 7,00
Tổng diện tích đất có rừng 57.730,99 100
Nguồn: Số liệu thống kê huyện Võ Nhai
Tập đoàn cây đa dạng và phong phú, cây đặc sản quế, lát nhưng các loại
gỗ quý hiếm hầu như không còn hoặc còn rất ít. Cây bản địa có trám, mữ, vầu,
nứa, cọ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
- Rừng gỗ: 20.115ha, có trữ lượng 12.810ha, chưa có trữ lượng 7.350ha.
- Rừng tre, nứa, vầu: 603 ha
- Rừng hỗn giao: 3.440,87 ha
- Rừng núi đá: 26.437 ha
- Rừng trồng hiện có: 3.729,59ha, có trữ lượng 1.191ha, chưa có trữ
lượng 2.516,11ha và rừng cọ 7,75ha.
So với mức bảo đảm cân bằng sinh thái của một huyện miền núi thì tỷ
lệ che phủ của rừng gần đạt chỉ tiêu (chỉ tiêu 75-85%).
* Chất lượng đất rừng:
Với đặc điểm là một huyện miền núi địa hình chia cắt phức tạp, đất dốc
nhiều (chiếm trên 90%), Nhưng hiện nay diện tích đất đồi dốc được sử dụng
vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện đạt khoảng 53.000ha
chiếm khoảng 70% diện tích đất đồi núi của huyện. Diện tích đất đồi núi của
huyện chưa sử dụng: 13.975,54 ha. Vì vậy mà chất lượng đất cũng như hiệu
quả kinh tế đem lại cho các hộ gia đình là chưa cao nên rất cần có mục đích sử
dụng đất cho nông, lâm nghiệp để hộ gia đình có thu nhập từ rừng là ổn định
và phát triển.
Hệ động vật tương đối phong phú gồm thú rừng, bò sát, chim, Hiện nay
số lượng động vật đang bị suy giảm nhiều do nạn săn bắt bừa bãi và chặt phá
rừng làm mất nơi cư trú.
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản
Theo kết quả điều tra, tìm kiếm thăm dò của các đoàn địa chất đã phát
hiện Võ Nhai có các loại khoáng sản.
- Kim loại màu: Chì, Kẽm được tìm kiếm ở Thần Xa, qui mô trữ lượng
nhỏ, không tập trung
- Vàng có ở Thần Xa, nhưng chỉ là vàng sa khoáng, hàm lượng thấp.
- Mỏ phốt pho ở La Hiên trữ lượng được đánh giá khá, dự kiến tổng trữ
lượng khoảng 60.000 tấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
- Khoáng sản vật liệu xây dựng: Khoáng sản vật liệu xây dựng như: Đá
xây dựng, đá sét, cát sỏi... Đặc biệt có sét xi măng ở Cúc Đường có trữ lượng
lớn và chất lượng tốt.
Nhóm khoáng sản lớn nhất phải kể đến là đá Cácbonát bao gồm đá vôi
xây dựng, đá vôi xi măng, đolomít cùng các mỏ khác ở núi Voi, La Giang và
La Hiên đã được xác định có trữ lượng khoảng 222 triệu tấn.
Ngoài các khoáng sản nói trên Võ Nhai còn có nhiều loại sét làm gạch
ngói, cát dùng cho xây dựng, đá bùn, đá dăm dùng cho làm đường giao
thông... Tuy có nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn như vậy nhưng đến
nay Võ Nhai khai thác chưa đáng kể, tài nguyên khoáng sản còn nằm ở dạng
tiềm năng là chính, ngay cả việc khai thác đá để nung vôi phục vụ cho xây
dựng và đời sống dân sinh cũng còn nhiều khó khăn. Nhiều vùng như Thượng
Nung, Thần Xa vẫn phải ra La Hiên để mua vôi.
2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn
Là một huyện có nhiều dân tộc sinh sống, do đó có nhiều phong tục tập
quán của từng dân tộc. Hiện nay còn có những dấu tích lịch sử như Mài Đá
Ngườm ở xã Thần Xa là cái nôi sinh ra người vượn cổ, Rừng Khuân Mành tiền
thân sinh ra đội Cứu Quốc quân, các di tích này đã đợc Nhà nước công nhận.
2.1.5.6. Cảnh quan và môi trường
Địa hình của Huyện chia thành 3 tiểu vùng, có độ dốc từ Bắc xuống
Đông - Nam, xen giữa vùng Trung tâm gồm ba xã và một thị trấn có địa hình
tương đối phẳng thung lũng xen đồi thấp tạo nên một địa hình có một cảnh
quan môi trường sinh động. Vùng núi cao có đất rừng đa dạng với tập đoàn
cây con phong phú, có thể tạo thành những thắng cảnh đẹp tự nhiên của rừng
núi như hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà có nguồn nước trong mát chảy vô
tận. Động Ngườm ở xã Thần Xa được coi là cái nôi sớm nhất của người Âu
Lạc. Vùng thấp có các loại cây đặc sản của vùng Trung Du. Do vậy tạo nên
môi trường xanh, sạch, đẹp ít bị ô nhiễm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
2.1.5.7. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn lực
* Thuận lợi
Do vị trí của huyện có quốc lộ 1B chạy qua trung tâm huyện vì vậy thuận
lợi cho việc mua bán, trao đổi hàng hoá và tiếp nhận khoa học kỹ thuật vào
sản xuất và trong sinh hoạt.
Chế độ nhiệt phong phú độ ẩm tương đối khá. Mặt khác tỷ lệ che phủ
thảm thực vật hiện nay trong huyện là tương đối cao do vậy có thể đa dạng
hoá các loại cây trồng trong nông nghiệp.
* Khó khăn
Do lượng mưa phân bố không đều, về mùa mưa lượng mưa lớn thường
gây ra lũ lụt, ách tắc giao thông. Do vậy cần có biện pháp bố trí hệ thống cây
trồng phù hợp, tránh được lũ quét ở vùng thấp và hạn chế được rửa trôi, xói
mòn ở vùng đồi núi có độ dốc cao.
Do trình độ dân trí còn thấp, ảnh hưởng nhiều của phong tục tập quán
nên chưa áp dụng nhiều tiến bộ khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm
nghiệp dẫn đến thu nhập của hộ gia đình vẫn còn thấp.
Sản xuất nông, lâm nghiệp là hai ngành sản xuất chính của huyện. Đất
đai được khai thác chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.
Tuy nhiên hiện nay việc sử dụng hai loại đất này hiệu quả chưa cao, giá trị sản
lượng thu được trên một ha đất nông nghiệp nhất là trên đất lâm nghiệp còn
thấp, hệ số sử dụng đất canh tác chưa cao.
Với đặc điểm là một huyện miền núi, đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ lớn.
Nhưng hiện nay diện tích đất chưa sử dụng được sử dụng vào các mục đích
phát triển kinh tế còn ít so với tiềm năng, đất đồi núi chưa sử dụng còn nhiều.
Trong thời gian tới cần đầu tư và lựa chọn cơ cấu cây trồng phù hợp để đưa
các diện tích đất trống đồi núi trọc hiện chưa sử dụng vào sản xuất, góp phần
phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN VÕ NHAI
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế.
* Tăng trưởng kinh tế:
Kinh tế Võ Nhai cơ bản vẫn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp
(chiếm 85% tỷ trọng) do còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, đất
đai kém màu mỡ, cây trồng còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, trình độ dân
trí thấp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Huyện đạt từ 6% - 7% trên 1 năm.
Cơ cấu kinh tế: Nông, Lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Thương
mại và Dịch vụ đã có nhưng bước cải thiện. Tình hình tăng trưởng kinh tế của
Huyện Võ Nhai được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Tình hình tăng trƣởng kinh tế của huyện Võ Nhai năm 2006
Ngành
Gía trị sản
xuất tăng
thêm
năm 2005
(triệu đồng)
Gía trị sản xuất
tăng thêm
năm 2006
(triệu đồng)
Tốc độ
tăng
trƣởng
(%)
1. Nông - Lâm nghiệp - Thủy Sản 93.462,0 97.294,0 104,10
2. Công nghiệp - Xây dựng 67.768,0 79.987,0 118,03
3. Du lịch - Dịch vụ 35.120,0 40.730,0 115,97
4. Thu nhập bình quân đầu người 3.500,0 4.230,0 120,86
5. Giá trị trên một ha canh tác 17,5 18,34 104,80
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Võ Nhai
2.2.2. Cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua, cơ chế quản lý được cải tiến, với phương châm sử
dụng kết hợp và tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư, trên địa bàn huyện đã xây
dựng được một số công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống của đồng bào.
Về xây dựng, huyện đã chủ động thu hút các nguồn vốn để xây dựng cơ
sở hạ tầng như trường học, trạm xá xã, trụ sở ủy ban nhân dân (UBND) của
một số xã, xây dựng các công trình công cộng...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
* Giao thông
Trong huyện có quốc lộ 1b chạy qua, phần chạy qua huyện cơ bản đã
được cải tạo nâng cấp, còn lại khoảng 10 km cần đưa vào kế hoạch đầu tư
nâng cấp trong thời gian tới, nhằm giảm bớt sự khó khăn cho các phương tiện
tham gia giao thông.
Tuyến đường đi từ Thị trấn Đình Cả đi xã Bình Long đến nay đã trải
nhựa xong, nhưng còn một số cầu cống là cầu tạm hiệu quả đã giải quyết việc
đi lại thuận tiện cho nhân dân trong và ngoài huyện.
Tuyến đường đi từ Tràng Xá đi Liên Minh và ra Thành phố Thái
Nguyên, đã được đầu tư nâng cấp rải cấp phối, chất lượng hiện nay đảm bảo
được việc đi lại của nhân dân.
Các tuyến đường 1b vào các xã ở phía bắc như Thượng Nung, Thần Xa,
Nghinh Tường, Sảng Mộc trước đây đi lại rất khó khăn, hiện nay đã được cải
tạo, nâng cấp cho nên ô tô đã đến được trung tâm xã.
Các tuyến đường liên xã, liên thôn xóm cơ bản vẫn là tuyến đường mòn,
việc đi lại rất khó khăn nhất là đối với mùa mưa.
* Thủy lợi
Được sự hỗ trợ của Nhà Nước và đóng góp của nhân dân, Võ Nhai đã
xây dựng được 11 hồ chứa, 50 phai đập kiên cố, 12 trạm bơm, khoảng 132km
kênh mương và hàng trăm phai đập tạm, nhằm phục vụ tưới tiêu cho sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Năng lực thiết kế tưới khoảng
1.119ha, năng lực tưới thực tế được 597ha.
Nhưng nhìn chung các công trình thuỷ lợi trong huyện đều nhỏ lẻ, không
được nâng cấp tu bổ thường xuyên, cho nên năng lực tưới bị hạn chế, đến nay
toàn bộ các công trình thuỷ lợi của huyện mới tưới được khoảng 850ha lúa
Đông - Xuân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
2.2.3. Lĩnh vực xã hội
* Thực trạng giáo dục đào tạo, y tế của huyện
- Giáo dục đào tạo của huyện.
Trong những năm qua huyện Võ Nhai đã đạt được những tiến bộ đáng
ghi nhận trong việc mở rộng phạm vi giáo dục, kể cả cho người nghèo vùng
sâu vùng xa.
Theo số liệu báo cáo của phòng giáo dục huyện Võ Nhai, đồng thời kết
hợp với số liệu đi điều tra tại các xã và thị trấn của huyện. Hiện trạng về giáo
dục đào tạo của huyện như sau:
Đối với cấp học mẫu giáo trên địa bàn huyện đã có sự tăng lên rất rõ qua
các năm, năm 2004-2005 tổng số lớp là: 15 lớp (trong đó: công lập: 3 và bán
công dân lập 12) nhưng đến năm 2005-2006 không còn hệ bán công nữa mà
chỉ còn là công lập và số lớp học cũng tăng lên: 17 lớp và số học sinh cũng
tăng lên 2004-2005: 2.252 học sinh năm học 2006-2007: 2.467 học sinh.
Đối với số trường lớp, giáo viên và học sinh phổ thông trên địa bàn
huyện cũng được tăng lên cả về chất lượng và số lượng một số trường được
xây mới như trường PTTH Hoàng Quốc Việt. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo
từng bước được xã hội hoá và đa dạng mạng lưới trường lớp cơ bản được đáp
ứng nhu cầu học tập của con em. Tỷ lệ huy động học sinh đến lớp học trong
độ tuổi ở các cấp học, bậc học hàng năm đều tăng, tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt
nghiệp đạt cao, cơ sở vật chất đang từng bước được hoàn thiện. Trình độ đội
ngũ giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có trường dân tộc nội trú.
Chiến lược quốc gia về giáo dục cho tất cả mọi người mới được thông
qua gần đây đã nhấn mạnh việc tiếp tục cam kết cung cấp giáo dục có chất
lượng cho mọi bộ phận dân cư trong xã hội như cho thấy tỷ lệ đi học tiểu học
đã tăng đáng kể trong các nhóm dân cư chính, trừ các dân tộc thiểu số và
nhóm dân cư nghèo nhất trong dân số. Hai nhóm này có sự trùng lặp đáng kể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Ở miền núi, nơi đường sá đi học còn khó khăn, trẻ em thường chỉ học vài năm
rồi bỏ, đối với giáo dục THCS tỷ lệ học sinh tăng đáng kể nhưng với mức độ
tương đối khác nhau. Hầu hết trẻ em trong nhóm dân số khá và giàu thì đi học
hết THCS, trong khi đó chỉ hơn một nửa số trẻ em trong nhóm nghèo nhà
vùng sâu vùng xa được học trung học cơ sở.
Một trong những lý do của sự khác biệt này là chi phí cho việc học: lệ
phí học tập, sách vở, các khoản đóng góp khác hơn nữa việc đi học xa gặp
nhiều khó khăn phương tiện đi lại không có... Vùng sâu vùng xa việc tảo hôn
đối với trẻ em gái là rất sớm.
* Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Chuyển đổi kinh tế đã đem lại sự thay đổi đáng kể trong ngành y tế.
Cũng giống như giáo dục, sự phát triển y tế của huyện cũng được cải thiện và
nâng cao cả về chất lượng phục vụ: phòng bệnh, giường bệnh cũng như trình
độ khám chữa bệnh của đội ngũ y, bác sĩ từ cấp xã đến thị trấn. Hiện nay
không còn xã trắng về y tế, các trạm xá đều được kiên cố hoá, cán bộ y tế
được tăng cường nhiều.
Toàn huyện có 18 cơ sở y tế gồm một bệnh viện trung tâm tại huyện, hai
phòng khám khu vực ở cụm xã Cúc Đường và cụm xã Tràng Xá và 15 trạm
xá thuộc 14 xã. Với tổng số giường bệnh là 130 giường, trong đó trạm y tế xã
phường có 60 giường.
Mạng lưới y tế tư nhân chưa phát triển, các cơ sở y tế thật sự chưa được
đầu tư nâng cấp, nhất là tuyến xã. Do vậy, rất cần có những chính sách phù
hợp để khuyến khích y tế tư nhân phát triển để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ
người dân tốt hơn.
2.2.4. Tình hình dân số lao động
* Dân số:
Dân số của huyện hiện có năm 2005: 63.411 người trong đó gồm nhiều
dân tộc khác nhau đang sinh sống. Hầu hết dân số sống ở nông thôn (khoảng
90%), chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp.
- Nhân khẩu nông nghiệp: 59.993 người chiếm 94,6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
- Nhân khẩu phi nông nghiệp: 3.418 người chiếm 5,4%
Mật độ trung bình: 73người/km2, phân bổ không đồng đều giữa các
vùng, đông nhất ở trung tâm huyện lỵ, và dọc quốc lộ 1B, ở các xã vùng sâu,
vùng xa có mật độ thấp 22-25người/km2.
* Dân tộc
Toàn huyện có 8 dân tộc anh em là: Kinh chiếm 34,20% dân số; Tày
29,91%; Nùng 14,53%; Dao 12,64%; Các dân tộc H, Mông, Cao Lan, Sán
Chỉ, Hoa chiếm 8,71%.
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dân tộc Huyện Võ Nhai năm 2005
34.20
29.91%
14.53%
12.64%
8.71%
Kinh
Tµy
Nïng
Dao
C¸c d©n téc kh¸c
* Lao động
Toàn huyện có 31.139 lao động chiếm 47,34% dân số, việc làm chủ yếu
mang đặc thù sản xuất nông nghiệp - có tính chất thời vụ là chính, trong đó
lao động nữ chiếm 57,5%.
Về trình độ lao động chung là thấp. Số người được bồi dưỡng kỹ thuật trồng,
chăm sóc cây trồng ở tiểu vùng I là 6,11%. Tiểu vùng II là 42,5% và tiểu vùng III là
32% tổng số hộ. Số lao động có văn hóa bậc tiểu học chiếm 74,32%, trình độ bậc
trung học cơ sở và trung học phổ thông chiếm 25%. Số còn lại trình độ trung cấp,
Cao Đẳng, Đại học rất ít. Số họ gia đình được giao lưu với bên ngoài không nhiều.
* Thu nhập và mức sống.
Theo số liệu thống kê năm 2005 thu nhập bình quân đầu người về lương
thực đạt: 480kg/người/năm [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
- Mức sống theo số liệu điều tra năm 2003 toàn huyện có 12.558 hộ thì
số hộ đói nghèo chiếm 35% cụ thể là:
Bảng 2.6: Hiện trạng dân số và đất ở huyện Võ Nhai năm 2005
Chỉ tiêu ĐVT Toàn huyện Cơ cấu (%)
1. Tổng số khẩu: ngƣời 63.411 100
- Khẩu nông nghiệp người 59.993 94,6
- Khẩu phi nông nghiệp người 3.418 5.4
2. Tổng số lao động: lao động 31.139 100
3. Tổng số hộ: hộ 12.558 100
- Hộ nông nghiệp hộ 11.553 92,0
- Hộ phi nông nghiệp hộ 1.005 8,0
4. Tỷ lệ tăng dân số: % 1,44
5. Diện tích đất ở ha 615,90
6. Bình quân diện tích đất ở/hộ m2/hộ 490.44
Nguồn: Số liệu Phòng Thống kê huyện Võ Nhai
2.2.5. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội
Nhìn chung huyện Võ Nhai đã có những chuyển biến tích cực trong việc
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần cho nhân
dân do có sự đầu tư cải tiến phương tiện sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật đã làm cho năng suất lao động ngày càng tăng lên và dần đi vào ổn
định.
Do phát triển ngày càng cao của xã hội đòi hỏi phải có sự sắp xếp lại lao
động và phân bố một cách hợp lý để tạo ra một bước phát triển toàn diện. Tuy
nhiên do dân số trong huyện ngày càng phát triển, các nhu cầu của con người về
kinh tế như giao thông, thủy lợi các dịch vụ thương mại, về điện, các khu văn hóa
thể thao, khu dân cư ngày càng cao sẽ gây áp lực tới nguồn lực đất đai đó là việc
chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó.
Từ những cơ hội và thách thức đó đòi hỏi huyện Võ Nhai cần đề ra chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc sử dụng các nguồn lực trước mắt
và lâu dài, đồng thời không ngừng nâng cao năng lực quản lý để việc sử dụng
các nguồn lực của huyện ngày càng đi vào nề nếp theo đúng Luật định trên
quan điểm sử dụng lâu bền đạt hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Chƣơng 3
MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN LỰC
VÀ ĐỜI SỐNG KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
3.1. THỰC TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC HỘ NGHIÊN CỨU
3.1.1. Thực trạng nghèo đói của các hộ điều tra
Để đánh giá nghèo đói chúng tôi sử dụng chỉ tiêu thu nhập/nhân khẩu
của hộ qua 1 năm, qua điều tra cho thấy các hộ thuộc vùng I chủ yếu là các hộ
nghèo (dưới chuẩn nghèo do BLĐTB-XH quy đinh). Đi từ vùng I (vùng cao)
đến khu vực vùng III vùng thấp ta thấy mức sống của người dân đã được tăng
lên.
Biểu đồ 3.1. Thu nhập của hộ và thu nhập bình quân/nhân khẩu
của các hộ điều tra năm 2006
Để thấy được nguyên nhân dẫn đến tình trạng khác nhau về mức
sống như vậy ta tìm hiểu sự phân bổ các nguồn lực và quá trình sử dụng
nguồn lực của hộ như thế nào giữa các hộ thuộc các vùng khác nhau đặc
biệt là các nguồn lực tự nhiên như giả thuyết ban đầu đã đề ra là các hộ
1800.29
2558.16
3608.29
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
Vùng I Vùng II Vùng III
Bình quân Thu nhập của hộ Thu nhập/ nhân khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
có nguồn lực tốt hơn (trên cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng) sẽ có
mức sống cao hơn.
3.1.2. Nguồn lực của các hộ
3.1.2.1. Đất đai.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không có
khả năng tái tạo vì vậy đây là nguồn lực quan trọng nhất mà trong đề tài này
sẽ tập trung nghiên cứu. Vị trí và diện tích đất đai không thay đổi, chất lượng
và hiệu quả sử dụng đất phụ thuộc nhiều vào quá trình sử dụng của con người.
Vì vậy việc sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khoa học sử dụng đất là chiến lược
phát triển nông lâm nghiệp bền vững.
Hộ là nơi thể hiện rõ nhất của việc sử dụng các nguồn lực, vì ở đây hộ
tiến hành các hoạt động sản xuất và các hoạt động khác nhằm duy trì cuộc
sống gia đình và phát triển kinh tế[34]. Để có cái nhìn tổng quát về nguồn lực
đất của các hộ khác nhau chúng tôi tiến hành điều tra và tập hợp thông tin
trong bảng sau:
Bảng 3.1: Hiện trạng đất đai bình quân của các hộ điều tra
Huyện Võ Nhai năm 2006
ĐVT: ha
Diễn giải
Vùng I
(n=30)
Vùng II
(n=35)
Vùng III
(n=35)
Sai khác có ý nghĩa
thống kê
1/2 1/3 2/3
1 2 3
I. Tổng diện tích
2,57
(1,21)
2,40
(1,14)
2,14
(0,84)
- * -
1. Đất sản xuất nông nghiệp 0,76 0,85 0,92 - ** -
2. Đất lâm nghiệp 1,70 1,47 1,01 ** *** *
3. Đất nuôi trồng thuỷ sản 0,0083 0,0022 0,043 ** *** ***
4. Đất phi nông nghiệp 0,104 0,082 0,17 - - -
5. Đất nông nghiệp /khẩu 0,13 0,18 0,21 * *** -
Nguồn số liệu điều tra.
Ghi chú: 1. Số liệu trong ngoặc đơn là Độ lệch chuẩn của giá trị bình quan tại α=0,1
2. *, ** và *** Sai khác có ý nghĩa thống kê tại mức xác suất 90%, 95% và 99% theo kiểm
định Mann Whitney
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Như vậy ta thấy diện tích bình quân một hộ có xu hướng giảm dần từ khu
vực vùng cao đến khu vực vùng thấp. Sở dĩ ở khu vực vùng cao có diện tích
lớn hơn là do khu vực này có nhiều diện tích lâm nghiệp hơn. Còn diện tích
đất nông nghiệp thì ngược lại khu vực vùng cao ít hơn so với khu vực vùng
thấp. Như vậy ta có thể thấy được tiềm năng cũng như thế mạnh của các khu
vực là khác nhau. Diện tích đất nông nghiệp góp phần rất lớn vào việc cải
thiện cuộc sống giúp cho vấn đề an ninh lương thực của người dân khu vực
song trên tế đất ít người đông dẫn đến diện tích đất bình quân trên đầu người
của khu vực vùng cao thấp hơn nhiều lần so với khu vực vùng thấp. Thực tế
này là một khó khăn đỗi với khu vực vùng cao, điều này cũng đòi hỏi người
dân khu vực này cần có những chiến lược kiếm sống khác so với người dân
khu vực vùng thấp.
Biểu 3.2: Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2006
Có thể thấy cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn so với
đất nông nghiệp đặc biệt là ở khu vực vùng cao như vậy thế mạnh của toàn
khu vực là sản xuất lâm nghiệp tuy nhiên việc phát triển sản xuất lâm nghiệp
cũng gặp không ít khó khăn như vốn và đặc biệt là vấn đề thời gian thường
tương đối dài do vậy trong thời gian trước mắt thì người dân sẽ gặp khó khăn
về nguồn thu cho gia đình.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Vùng I Vùng II Vùng III
Vùng nghiên cứu
Đất phi nông nghiệp
Đất thuỷ sản
Đất Lâm nghiệp
Đất nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Bên cạnh số lượng thì chất lượng nguồn lực đất cũng hết sức quan trọng
đối với việc ra quyết định của các hộ gia đình do họ phải căn cứ vào khả năng
canh tác của đất mà quyết định sẽ trồng cây gì? xuất phát từ đó chúng tôi xem
xét nguồn lực đất đai của các hộ dưới góc độ chất lượng. Chất lượng đất đai
được thể hiện thông qua tiêu chí về độ dốc (vì nó liên quan đến việc giữ nước
và các chất dinh dưỡng) và khả năng tiếp cận đến các nguồn nước tưới tiêu
khác nhau (vì nó liên quan đến khả năng khai thác đất hay hệ số sử dụng đất).
Bảng 3.2: Hiện trạng chất lƣợng đất đai của các hộ điều tra
huyện Võ Nhai năm 2006
ĐVT: %
Diễn giải
Vùng I
(n=30)
Vùng II
(n=35)
Vùng III
(n=35)
Sai khác có ý
nghĩa thống kê
1/2 1/3 2/3
1 2 3
1. Diện tích đất bằng 10,4 15,3 20,5 * ** ***
2. Diện tích đất dốc 89,6 84,7 79,5 ** *** **
3. Diện tích tưới tiêu 1 vụ 21,6 28,1 30,6 * ** -
4. Diện tích tưới tiêu 2 vụ 0,0 7,2 13,7 *** *** **
Nguồn: Số liệu điều tra
Ghi chú: 1. *, ** và *** Sai khác có ý nghĩa thống kê tại mức xác suất 90%, 95% và 99%
theo kiểm định Chi Square.
Diện tích nhiều nhưng chủ yếu là diện tích đất dốc có độ dốc cao nhiều
khi lên đến trên 35o điều này gây khó khăn rất nhiều cho sản xuất nông lâm
nghiệp đó là đặc thù của khu vực vùng cao, trong khi đó thì ở khu vực vùng
thấp diện tích đất bằng là diện tích đất có độ dốc dưới 5o ít hơn so với khu vực
vùng cao mà phần nhiều trong diện tích này là đất ruộng cho cây lúa. Tuy
nhiên một điều đáng quan tâm là phần lớn diện tích đất nông nghiệp của cả
khu vực nói chung trong đó điển hình là ở khu vực vùng cao chỉ có thể tưới
tiêu được 1 vụ trong năm đây là một khó khăn lớn cho sản xuất nông nghiệp
của người dân trong khu vực. Điều này cũng dễ lý giải là do khu vực này có
địa hình phức tạp chủ yếu là đồi núi cho nên diện tích nương rẫy nhiều mà
diện tích này khó có thể xây dựng các hệ thống tưới tiêu được, kể cả ở khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
vực đất ruộng cũng chủ yếu là nhờ nước trời do vậy trong mùa mưa thì có
nước nhiều khi còn quá nhiều và khó kiểm soát còn mùa khô thi nước trở lên
khan hiếm.
Chính vì vậy đất đai ở khu vực này cũng khó có cơ hội để khai thác
được nhiều phục vụ cho cuộc sống của đồng bào đây là một hạn chế đối với
nguồn lực tự nhiên quan trọng nhất này ở khu vực miền núi nói chung và
khu vực đang nghiên cứu nói riêng. Để khắc phục việc này chúng ta cần phải
tìm ra hay thay đổi cơ cấu cây trồng phù hợp đặc biệt là phát triển các cây
chịu hạn trên các chân đất nương rẫy và đất ruộng cho người dân nơi đây.
Tóm lại: Đất đai ở khu vực nghiên cứu so với khu vực đồng bằng có
thể nói họ có tiềm năng về diện tích song họ lại gặp rất nhiều khó khăn về
chất lượng đất do có độ dốc cao, không chủ động trong tưới tiêu và bị xói
mòn nhiều do vậy đất đai nhanh bị bạc màu. Phần lớn diện tích trong khu
vực phù hợp cho sản xuất các cây lâm nghiệp đòi hỏi có thời gian dài mới
có thu do vậy trước thực tế các hộ có mức thu nhập thấp như hiện nay và
sống dựa vào nguồn thu chủ yếu từ nông nghiệp như hiện nay sẽ là một khó
khăn lớn cho họ.
3.1.2.2. Rừng
Rừng là nguồn lực chủ yếu phát triển kinh tế trong tương lai
(Primentel, 1989). Điều đó có nghĩa rằng nguồn lực Rừng rất quan trọng trong
phát triển kinh tế và đặc biệt là mức sống của dân tộc miền núi bởi vì rừng là
nguồn lực tự nhiên như nước, lương thực, thuốc, củi, gỗ và những nhu cầu vật
chất khác. Dân tộc miền núi có lịch sử lâu dài cùng với mối quan hệ mật thiết
từ rừng bởi đó là cuộc sống của họ[36].
* Sự ưu tiên sử dụng của rừng
Như đã phân tích ở những phần trước đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng quỹ đất của khu vực (xấp xỉ 68,3% trong tổng diện tích đất).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Do vậy mà rừng cũng là một nguồn thu quan trọng trong tổng thu nhập của
các hộ như gỗ, các lâm sản ngoài gỗ, dịch vụ môi trường, việc làm... Diện tích
đất rừng khác nhau giữa các hộ khu vực vùng cao và các hộ khu vực vùng
thấp đặc biệt là mục đích sử dụng rừng cũng rất khác nhau được thể hiện qua
bảng 3.3.
Bảng 3.3: Tình hình nguồn lực rừng của các hộ điều tra H. Võ Nhai năm 2006
Chỉ tiêu
Vùng I
(n=30)
Vùng II
(n=35)
Vùng III
(n=35)
So sánh
1/2 1/3 2/3
1 2 3
Diện tích đất lâm nghiệp (ha) 1,70 1,47 1,01 ** *** *
Rừng trồng phòng hộ (%) 39,3 9,6 4,8 *** *** -
Rừng trồng sản xuất (%) 60,7 90,4 95,2 *** *** -
Nguồn: Số liệu điều tra
Ghi chú: . *, ** và *** Sai khác có ý nghĩa thống kê tại mức xác suất 90%, 95% và 99%
theo kiểm định Chi Square và kiểm định Mann - Whitney.
Nhìn chung ở các hộ phần lớn diện tích rừng là cho mục đích sản xuất
tuy nhiên vấn đề ở chỗ diện tích này chủ yếu là rừng trồng mới trong 1 vài
năm trở lại đây do vậy vẫn chưa cho thu nhiều nếu không muốn nói là hầu
như chưa có thu từ rừng.
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng rừng của các hộ điều tra H. Võ Nhai năm 2006
Chỉ tiêu
Vùng I
(n=30)
Vùng II
(n=35)
Vùng III
(n=35)
So sánh
1/2 1/3 2/3
1 2 3
Củi (1000đ) 450 324,28 322,85 * * -
Gỗ tròn khai thác(m3) 2,43 1,28 2,22 ** - *
Nguồn: Số liệu điều tra
Ghi chú: 1. *, ** Sai khác có ý nghĩa thống kê tại mức xác suất 90%, 95% theo kiểm định Mann-
Whitney.
Nguồn thu từ rừng do gia đình quản lý khá phong phú như: gỗ, củi, rau,
mật ong, nấm, động vật, thuốc... song đối với các sản phẩm ngoài gỗ và củi có
số lượng ít và không ổn định do vậy chúng tôi quan tâm chủ yếu tới các sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
phẩm có giá trị cao và ổn định là gỗ và củi. Các lâm sản ngoài gỗ bao gồm:
than củi, củi đốt, động vật trong rừng, hoa quả hạt, thảo dược, cỏ cho gia súc
và lá lợp mái nhà... những hộ gia đình nghèo có diện tích đất lâm nghiệp nhỏ
thường họ sống dựa vào các lâm sản ngoài gỗ tuy nhiên điều này sẽ không bền
vững đối với các hộ gia đình. Đặc biệt là các hộ gia đình (vùng I), ở (vùng II)
củi là nguyên liệu chính phục vụ đun nấu trong gia đình bởi giá thành rất rẻ
và dễ khai thác được mặt khác hộ cũng có thể bán để tăng thu nhập. Họ sống
chủ yếu dựa vào đó mà thu nhập không ổn định, theo mùa vụ không có sản
xuất hay chế biến cụ thể do đo thu nhập của hộ gia đình thấp.
Tuy nhiên như đã phân tích trong phần trước phần lớn diện tích là rừng
mới trồng có trữ lượng thấp do vậy mà phần sản phẩm thu được rất thấp nếu
so sánh với các nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp.
Như vậy có thể nói vai trò của rừng đối với việc tạo ra thu nhập cho hộ
hiện nay hầu như không có gì, nhưng đây là một tiềm năng lớn cho tương lai
mà các hộ cần phải quan tâm và nên đầu tư. Tuy nhiên ngoài yếu tố thu nhập
thì rừng còn có các vai trò khác như:
Rừng với môi trường: Rừng cung cấp nhiều hình thái dịch vụ trực tiếp
về môi trường cho những người sống gần rừng Các dịch vụ này bao gồm: việc
khôi phục độ màu mỡ của đất trong hệ thống nông nghiệp luân canh, duy trì
lượng nước và bảo vệ chất lượng nước cung cấp cỏ cho chăn nuôi gia súc, thu
phấn cho thực vật, kiềm chế sâu cỏ và duy trì đa dạng sinh học bao gồm cả
duy trì giống cây cho nông nghiệp. Rừng cũng mang lại các dịch vụ môi
trường gián tiếp cho người sống xa rừng. Ví dụ dự án bảo vệ nước, và du lịch
sinh thái rừng (ở Vùng III).
Rừng tạo ra việc làm: Các hộ gia đình có ít đất nông nghiệp thu hút một
lượng lớn nhân công lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp tạo điều kiện công ăn
việc làm tăng thu nhập cho hộ gia đình góp phần giảm nghèo cho hộ gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
* Lợi ích từ rừng
Khu vực vùng núi nói chung và vùng núi Thái Nguyên nói riêng là khu
vực có thế mạnh về phát triển rừng, có nguồn đất cho sản xuất lâm nghiệp
mặc dù vậy ta thấy kết quả của các hoạt động kinh tế dựa vào nguồn lợi tự
nhiên rừng trong việc cải thiện đời sống của những hộ gia đình chưa nhiều
nếu so sánh với các nguồn thu từ nông nghiêp (Bảng 3.5). Điều này có hai ý
thứ nhất có thể nói rừng chưa được quan tâm đúng mức trong đầu tư phát
triển; tuy nhiên nhìn ngược lại ta lại thấy đây còn là một lợi thế, tiềm năng
cho phát triển mai sau cần phải khai thác triệt để phục vụ lợi ích kinh tế và
môi trường cho cuộc sống đồng bào dân tộc nơi đây.
Bảng 3.5: Tình hình thu nhập từ rừng của các hộ điều tra Võ Nhai năm 2006
Chỉ tiêu Trung bình thu nhập từ rừng của các hộ gia đình (1000đ)
Vùng I (n=30) 2.990,476 (1.107,323)
Vùng II (n=35) 1.523,810 (1.314,977)
Vùng III (n=35) 1.768,421 (940,744)
Nguồn số liệu điều tra
Ghi chú: Số liệu trong ngoặc đơn là Độ lệch chuẩn của giá trị bình quan tại α=0,1
Nguồn lực rừng có mối liên hệ mật thiết với hộ gia đình nhất là các hộ
gia đình vùng sâu, vùng hẻo lánh, cuộc sống của họ gắn bó mật thiết với rừng
và các sản phẩm từ rừng thể hiện qua thu nhập từ rừng có xu hướng giảm đi từ
các hộ khu vực vùng sâu, vùng xa cho đến các hộ khu vực vùng thấp. Trong
những năm gần đây nhờ chính sách giao đất, giao rừng cho các gia đình (theo
luật đất đai 1993) và luật cũng qui định các loại đất phải được qui định và sử
dụng đúng mục đích, khi địa phương giao đất giao rừng gắn với việc trợ cấp
một khoản tiền nhỏ cho công tác bảo vệ rừng và để trồng mới rừng. Tuy nhiên
vấn đề đặt ra ở đây là các hộ sau khi được cấp đất lại và vốn đã sử dụng không
đúng mục đích vì vậy mà hiệu quả trồng rừng và chăm sóc rừng không cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
3.1.2.3. Nguồn nước
Nước có ý nghĩa rất quan trọng sản xuất nông nghiệp ở huyện Võ Nhai
nói riêng, tuy nhiên nguồn nước đó lại hạn chế vì nguồn nước chủ yếu cho sản
xuất nông lâm nghiêp trên địa bàn là nước mưa. Đây cũng chính là một đặc
thù của các huyện khu vực vùng núi nước ta nơi mà khó khăn trong việc xây
dựng các hệ thống tưới tiêu, nơi mà diện tích đất canh tác chủ yếu là đất
nương rẫy có độ dốc cao. Huyện Võ Nhai là huyện chịu ảnh hưởng của chế độ
mưa vùng núi Bắc Bộ. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa bình quân năm 1941,5mm, thấp hơn so
với các vùng khác của Tỉnh Thái Nguyên (2.050mm - 2.500mm) và phân bố
không đồng đều, lượng mưa chủ yếu tập chung vào các tháng mùa mưa với
1.390mm chiếm 91% tổng lượng mưa cả năm. Tháng có lượng mưa lớn nhất
là tháng 8, tới 372,2mm. Mưa lớn và tập trung chủ yếu và gây xói mòn đất, lũ
lụt ảnh hưởng tới cây trồng, độ phì của đất và các công trình thủy lợi, đặc biệt
với Vùng I và Vùng III có địa hình phức tạp. Độ dốc cao, bị chia cắt nhiều.
Lượng mưa phân bố không đều và ổn định dẫn đến mừa mưa nhiều khi thừa
nước mà mùa khô thì thiếu nước trầm trọng điều này gây trở ngại rất lớn cho
sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện nói chung và ảnh hưởng rất lớn
tới đời sống khinh tế của các hộ nông dân.
Võ Nhai là Huyện miền núi, có địa hình bị chia cắt bởi nhiều dãy núi
gây trở ngại cho việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhằm tưới tiêu cho diện
tích đất nông nghiệp mặc dù trên địa bàn huyện có các hệ thống sông như: Hệ
thống sông Nghinh Tường và hệ thống sông Rong có trữ lượng đủ tưới cho
hàng nghìn ha kết hợp với 149,5 ha mặt nước ao, hồ là nơi chứa nước cung
cấp cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân nhưng các hộ trên địa bàn vẫn bị
thiếu nước cho sản xuất nông lâm nghiệp 1 vụ trong năm (như đã phân tích
trong phần đất đai).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Nguồn nước là một trong những nguồn lực có ý nghĩa rất quan trọng nó
kết hợp mật thiết với nguồn đất trong sản xuất nông lâm nghiệp. Ngoài ra
nước còn có ý nghĩa trong sinh hoạt hàng ngày của các hộ. Nguồn nước chưa
đảm bảo vệ sinh và số lượng cho nhu cầu hàng ngày của người dân nơi đây.
Nhất là các xã vùng cao, hẻo lánh của vùng I và vùng. Để có nước cho sinh
hoạt họ phải nối những ống nứa hoặc ống nhựa để lấy nước từ rất xa để có
nước sạch với mức độ rất hạn chế.
Tóm lại: Vai trò của nguồn nước rất quan trọng trong cuộc sống sản
xuất và sinh hoạt của khu vực nông thôn nói chung và nông thôn miền núi nói
riêng. Vì vậy việc sử dụng tiết kiệm và có các giải pháp chuyển đổi hệ thống
cây trồng trên đất cạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn nước khan hiếm là
một yêu cầu đối với các cấp lãnh đạo và các nhà chuyên môn để nâng cao đời
sống kinh tế cho đồng bào dân tộc các khu vực vùng núi nói riêng và vùng núi
tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Có nguồn nước phong phú và đầy đủ là một yếu
tố quyết định tới việc sử dụng triệt để và hiệu quả các nguồn lực khác như lao
động và đất đai.
3.1.2.4. Nguồn lực con người
Đề tài tập trung quan tâm nhiều đến các nguồn lực tuy nhiên để có thể
sử dụng và khai thác hiệu quả và bền vững các nguồn lực này chúng ta cũng
cần phải quan tâm đến nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc độ: số lượng và chất lượng.
Về số lượng được thể hiện bằng tổng nhân khẩu và thành phần theo tuổi của
các thành viên trong hộ, còn về chất lượng được quan tâm nhiều đến trình độ
học vấn của các thành viên trong hộ đặc biệt là chủ hộ người ra quyết định
chính trong hộ.
* Qui mô gia đình
Qui mô gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu
nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Gia đình đông con vừa là nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình còn rất cao.
Đông con là một trong những đặc điểm của các hộ gia đình vùng nghiên cứu.
Quy mô gia đình lớn làm cho tỷ lệ người ăn theo cao (Tỷ lệ người ăn theo của
nhóm vùng cao, và nghèo đói là 0,95 so với 0,37 của nhóm giàu nhất và thành
thị) Chiến lƣợc tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo (Thủ tướng Chính phủ,
2002 và 2003).
Qua điều tra 100 hộ chúng tôi nhận thấy: Bình quân nhân khẩu/hộ
giảm dần từ vùng sâu vùng xa (vùng I) đến các vùng thấp hơn (vùng III)
điều này cũng đồng nghĩa với việc quy mô của hộ tỷ lệ thuận với tỷ lệ hộ
có thu nhập thấp (được phân tích trong phần thu nhập tiếp theo). So với
bình quân chung của huyện (4,3người/hộ) thì trung bình chung của nhóm
hộ điều tra cao hơn 0,6người/hộ. Nguyên nhân là do các hộ trong địa bàn
nghiên cứu phần lớn là đồng bào dân tộc, từ trước đến nay chưa nhận thức
sâu sắc về kế hoạch hoá gia đình. Mặc dù diện tích đất bình quân 1 hộ khu
vực vùng cao lớn hơn so với khu vực vùng thấp tuy nhiên số lượng người ở
khu vực này lại cao hơn nhiều do vậy dẫn đến diện tích bình quân đầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_07_KT_NN_TTTX.pdf