Tài liệu Luận văn Nghiên cứu xác định tổng số và tổng dạng ASEN trong một số hải sản bằng phương pháp trắc quang: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––
PHẠM THỊ THANH HỒNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ VÀ
TỔNG DẠNG ASEN TRONG MỘT SỐ HẢI SẢN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––
PHẠM THỊ THANH HỒNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ VÀ
TỔNG DẠNG ASEN TRONG MỘT SỐ HẢI SẢN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG
Chuyên ngành: HOÁ PHÂN TÍCH
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ ĐỨC LIÊM
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả của luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ tài liệu nào.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2009
Tác giả
Phạm Thị Thanh Hồng
...
83 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu xác định tổng số và tổng dạng ASEN trong một số hải sản bằng phương pháp trắc quang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––
PHẠM THỊ THANH HỒNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ VÀ
TỔNG DẠNG ASEN TRONG MỘT SỐ HẢI SẢN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––
PHẠM THỊ THANH HỒNG
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ VÀ
TỔNG DẠNG ASEN TRONG MỘT SỐ HẢI SẢN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG
Chuyên ngành: HOÁ PHÂN TÍCH
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ ĐỨC LIÊM
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả của luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ tài liệu nào.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2009
Tác giả
Phạm Thị Thanh Hồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Đức Liêm - Đại học Mỏ địa chất đã
giao đề tài, hƣớng dẫn khoa học và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi -
Phòng Khoa học và Kỹ thuật phân tích, Viện Hóa học đã hƣớng dẫn khoa
học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Lan Anh và các anh chị
em thuộc phòng Khoa học và Kỹ thuật phân tích, Viện Hóa học đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Hóa học, các thầy cô
giáo trong tổ bộ môn hóa học phân tích - Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học
Thái Nguyên đã dạy dỗ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập, và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, ngƣời thân và đồng
nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2009
Tác giả
Phạm Thị Thanh Hồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN .............................................................. 3
1.1.Khái quát về nguyên tố Asen....................................................... 3
1.1.1.Tính chất lí học của Asen ......................................................... 3
1.1.2. Tính chất hóa học của Asen và các hợp chất ............................ 5
1.1.2.1. Các phản ứng hóa học của nguyên tố Asen ........................... 5
1.1.2.2. Tính chất hóa học của các hợp chất của Asen. ...................... 6
1.2. Ứng dụng của Asen[6] ............................................................... 9
1.2. Các dạng Asen trong môi trƣờng biển: .................................... 10
1.2.1. Những dạng Asen trong nƣớc biển và nƣớc mạch bùn biển. .. 11
1.2.2. Các dạng Asen trong động vật biển ....................................... 12
1.2.3. Các dạng Asen trong mẫu trầm tích biển ............................... 13
1.3. Ảnh hƣởng của Asen đến sức khỏe [12]. .................................. 14
1.3.1. Tác động sinh hóa ................................................................. 14
1.3.2. Nhiễm độc cấp tính ............................................................... 15
1.3.3. Nhiễm độc mãn tính [12] ....................................................... 15
1.4. Các phƣơng pháp tách chiết và bảo quản mẫu trong phân tích các
dạng Asen. ...................................................................................... 18
1.4.1. Một số phƣơng pháp xử lý mẫu trƣớc khi phân tích [13,14]. . 19
1.4.2. Phƣơng pháp chiết và bảo quản các dạng Asen trong các mẫu
hải sản [13]. .................................................................................... 23
1.4.3. Ổn định và duy trì những dạng ban đầu của mẫu. .................. 26
1.5. Các phƣơng pháp phân tích Asen ............................................. 26
1.5.1. Phƣơng pháp đo hiện trƣờng với chất nhuộm thủy ngân
Bromua ........................................................................................... 26
1.5.2. Phƣơng pháp phát xạ nguyên tử cảm ứng cộng hƣởng plasma
(ICP- ASE) ..................................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.5.3. Phƣơng pháp quang phổ hấp tụ nguyên tử kết hợp thiết bị sinh
khí Hiđrua ( HVG - ASS) . .............................................................. 27
1.5.4. Phƣơng pháp dùng vi khuẩn phát sáng. ................................. 28
1.5.5. Phƣơng pháp phân tích thể tích ............................................. 28
1.5.6. Phƣơng pháp cực phổ Von- Ampe hòa tan............................. 28
1.5.8. Phƣơng pháp trắc quang [4,5,10] ........................................... 29
CHƢƠNG II. THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP .................... 33
2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ................................................... 33
2.1.1. Thiết bị và dụng cụ ............................................................... 33
2.1.2. Hóa chất ................................................................................ 33
2.1.3. Chuẩn bị hóa chất và dung dịch chuẩn................................... 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ......................................................... 35
2.2.1.Phƣơng pháp xác định asen : .................................................. 35
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu: ....................................................... 36
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu: ............................................................. 37
2.4. Nội dung nghiên cứu. ............................................................... 37
2.4.1. Nghiên cứu các điều kiện tối ƣu để xác định asen bằng phƣơng
pháp đo quang: ............................................................................... 37
2.4.2. Xây dựng qui trình phân tích cho các đối tƣợng mẫu nghiên
cứu. ................................................................................................ 37
2.5. Lấy mẫu và bảo quản mẫu. ....................................................... 38
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................. 39
3.1. Khảo sát các điều kiện tối ƣu cho quá trình tạo hợp chất màu... 39
3.1.1. Khảo sát phổ hấp thụ của thuốc thử: ...................................... 39
3.1.2. Khảo sát phổ hấp thụ của hợp chất màu ................................. 39
3.1.3. Khảo sát thời gian tối ƣu cho việc tạo hợp chất màu. ............. 41
3.1.4.Ảnh hƣởng của pH đến quá trình khử Asen ............................ 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.5. Ảnh hƣởng của nồng độ chất khử (KI)tới độ hấp thụ quang(A)
cúa Asen ......................................................................................... 43
3.1.6. Ảnh hƣởng của nồng độ chất khử (Zn)tới độ hấp thụ quang(A)
cúa Asen ......................................................................................... 43
3.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố khác tới sự tạo hợp chất màu ........... 45
3.2.1.Khảo sát ảnh hƣởng của thể tích thuốc thử. ............................ 46
3.2.2. Khảo sát ảnh hƣởng của thể tích mẫu. ................................... 47
3.2.3. Khảo sát ảnh hƣởng của các chất đến sự tạo hợp chất màu .... 49
3.2.4. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định Asen. ................................. 50
3.2.5. Giới hạn phát hiện của phƣơng pháp ..................................... 51
3.3. Qui trình phân tích Asen tổng số. ............................................. 52
3.3.1 Khảo sát ảnh hƣởng của thành phần và nồng độ axit tới quá
trình vô cơ hóa mẫu. ....................................................................... 52
3.3.2 Khảo sát hiệu suất của quá trình vô cơ hóa mẫu. .................... 54
3.3.3. Quy trình phân tích Asen tổng số. ......................................... 56
3.3.4. Đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp. .............................. 60
3.4. Phân tích dạng Asen hữu cơ và vô cơ. ...................................... 61
3.4.1 Quy trình phân tích các dạng Asen từ các mẫu hải sản. ......... 61
3.4.2. Kết quả phân tích dạng Asen vô cơ, dạng Asen hữu cơ trong một số
mẫu hải sản ………………………………………………………….…..….62
KẾT LUẬN .................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
Asen là nguyên tố độc hại có mặt trong nhiều loài hải sản. Dạng Asen
chính trong động vật biển là Asenobetan, một dạng muối Asen bậc bốn. Thực
tế Asen dƣờng nhƣ có mặt khắp nơi trong quần thể động vật biển, tác động tới
sức khỏe của con ngƣời thông qua con đƣờng ăn uống và đến đa số động vật
khác hoặc lên tất cả các sinh vật biển nói chung.
Vì thế, việc xác định hàm lƣợng Asen trong hải sản có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng. Độc tính của Asen phụ thuộc rất nhiều vào dạng hóa học của nó,
nhìn chung, Asen ở dạng hợp chất Asen hữu cơ (Asen hữu cơ) ít độc hơn
dạng hợp chất Asen vô cơ (Asen vô cơ ). Chính vì vậy, nếu chỉ phân tích hàm
lƣợng Asen tổng số trong hải sản thì chƣa cho đƣợc thông tin chính xác về
độc tính của Asen, do đó, việc định dạng và xác định chính xác hàm lƣợng
các dạng hóa học khác nhau của Asen tạo nên tổng hàm lƣợng Asen trong
một mẫu phân tích là rất cần thiết. Nó góp phần tích cực cho ngành xuất nhập
khẩu hải sản và chƣơng trình an toàn thực phẩm quốc gia.
Hải sản là một nguồn thực phẩm vô cùng phong phú và đa dạng, chính
vì vậy, việc nghiên cứu phân tích, đánh giá đƣợc hết các dạng Asen trong tất
cả các hải sản là khó khăn, đòi hỏi nhiều thời gian. Trong phạm vi của luận
văn này, do thời gian có hạn, với mục tiêu đặt ra là, xác định hàm lƣợng Asen
tổng số, hàm lƣợng Asen hữu cơ và Asen vô cơ trong một số loài hải sản bằng
phƣơng pháp trắc quang, một phƣơng pháp đơn giản về thiết bị nhƣng lại cho
kết quả đáng tin cậy do phép đo có nhiều ƣu điểm cơ bản:
-Độ nhạy cao( C 10
-4
-10
-7
mol/l, cỡ 1ppm), độ chọn lọc khá cao,
phân tích nhanh, thuận tiện trong phép phân tích nhiều đối tƣợng khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
-Xác dịnh đƣợc định tính, định lƣợng, xác định đƣợc cấu trúc ban đầu của
mẫu, dễ tự động hóa, đa năng ,thực thi do thiết bị phổ biến không đắt tiền.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài:" Nghiên cứu xác định tổng
số và tổng dạng Asen trong một số hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang".
Nhiệm vụ đặt ra của đề tài để đạt đƣợc những mục tiêu trên là:
-Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng để đƣa ra các điều kiện thích hợp
xác định hàm lƣợng Asen trong một số hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang.
-Xây dựng qui trình phân tích Asen với mẫu là hải sản.
-ứng dụng vào phân tích một số mẫu hải sản.
-Xác định hàm lƣợng tổng số, tổng dạng Asen trong một số hải sản.
-Kết luận đƣợc tính độc của Asen trong các mẫu hải sản đã phân tích.
Do thời gian có hạn, nên luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết,
chúng tôi rất mong nhận đƣơc sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN
1.1.Khái quát về nguyên tố Asen
1.1.1.Tính chất lí học của Asen
Asen hay còn gọi là thạch tín, là một á kim có màu xám kim loại, rất
giòn, kết tinh dạng tinh thể. Asen lần đầu tiên đƣợc Albertus Magnus (Đức)
viết về nó vào năm 1250. Asen là một Á kim gây ngộ độc mạnh.
Dƣới đây là một số thông số vật lí của Asen [33]:
Số hiệu nguyên tử: 33
Khối lƣợng nguyên tử: 74,2916 g.mol-1
Tỉ trọng: 5,7g.cm-3(ở 140C)
Điểm nóng chảy: 8140C(36atm)
Điểm sôi: 6150C
Bán kính vanderwaals: 0,139nm
Bán kính: 0,222 nm(-3); 0,047 nm(+5);
0,058 nm(+3)
Đồng vị: 8
Lớp vỏ điện tử: [Ar] 3d10 4s2 4p3
Năng lƣợng ion hóa thứ nhất: 947kJ. Mol-1
Năng lƣợng ion hóa thứ hai: 1798kJ. Mol-1
Năng lƣợng ion hóa thứ ba: 2376kJ. Mol-1
Thế tiêu chuẩn: -0,3V(As3+/As)
Asen có hai dạng thù hình là dạng kim loại và dạng không kim loại.
Dạng không kim loại của Asen khi làm ngƣng tụ dạng hơi, đó là chất
rắn màu vàng đuợc gọi là Asen vàng, tan trong CS2 cho dung dịch gồm những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
phân tử As4. Ở nhiệt độ thƣòng, Asen vàng dƣới tác dụng của ánh sáng nó
chuyển nhanh sang dạng kim loại.
Dạng kim loại của Asen có màu trắng bạc, có cấu trúc giống phốt pho
đen, dẫn điện dẫn nhiệt nhƣng giòn, dễ nghiền thành bột, không tan trong CS2.
Asen phân bố rộng rãi trên vỏ trái đất với nồng độ trung bình khoảng
2mg/kg. Nó có mặt trong đá đất nƣớc không khí, và một số sinh vật. Asen có
thể tồn tại với 4 trạng thái oxi hóa: -3;0;+3;+5 [6].
Asen là nguyên tố cancofil dễ tạo sunfua với lƣu huỳnh, tạo hợp chất
với selen, telua và đặc biệt với đồng, niken, sắt, bạc,... . Có khoảng gần 140
khoáng vạt độc lập của Asen, trong đó 60% là Asenat và 35% là sunfua. Các
khoáng vật quan trọng nhất của Asen là: Asenopirit(FeAsS),
Ocpirmen(As2S3), Rialga(AsS)....Asenconf kết hợp các nguyên tố khác, thay
thế lƣu huỳnh trong các hợp chất nhƣ: Lơlingit( FeAs2), Smartina(As2Co), các
loại hợp chất này thƣờng tạo thành ở nhiệt độ thấp.
Nhờ quá trình chuyển hóa sinh học mà Asen còn tồn tại ở một số dạng
hữu cơ nhƣ MMA (Monomethylarsonic axit), DMA (Dimethylarsinous acid),
AsB (Asenobetaine), AsC (Asenochline), Asenosugars.....[32].
Asen là nguyên tố trong dãy chuyển tiếp,có tính chất hóa học gần giống
với nguyên tố đứng trên nó là phốt pho, có tính chất gần với kim loại hơn tính
á kim. Asen có hai đồng vị 75As (đồng vị bền) và 78As (đồng vị phóng xạvới
chu kỳ bán rã T1/2 = 26,8 giờ). Asen có bốn dạng biến thể gồm hai biến thể kết
tinh và hai biến thể ẩn tinh, trong đó bền vững là các dạng biến thể kết tinh
còn gọi là Asen dạng kim loại có màu xám bạc. Asen kim loại khi bị đốt
nóng đến 615,50C thì thăng hoa mà không qua giai đoạn nóng chảy, khi gặp
lạnh nó ngƣng tụ thành tinh thể tà phƣơng. Tuy nhiên, dƣới áp suất cao 35,8
atm nó nóng chảy ở nhiệt độ 814-8680C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
Trong không khí, Asen kim loại dễ bị oxihóa thành As2O5 dạng bột màu
trắng, có mùi tỏi, rất độc đối với cơ thể sống.
Asen là một chất bán dẫn, dễ nghiền thành bột.. có thể tạo ra các hợp
chất bán dẫn của Asen nhƣ GaAs, có tính chất bán dẫn nhƣ Silic và
Gecmani.
1.1.2. Tính chất hóa học của Asen và các hợp chất
1.1.2.1. Các phản ứng hóa học của nguyên tố Asen
Asen là nguyên tố bán kim loại, có tính chất hóa học gần với tính chất
của á kim, cấu hình lớp vỏ điện tử hóa trị của Asen là 4s24p3, trong cấu hình
điện tử của Asen có sự tham gia của ocbital d , vì vậy, có khả năng mở rộng
vỏ hóa trị.
Trong các hợp chất Asen có ba giá trị số oxi hóa -3, +3, và +5, trong đó
số oxi hóa -3 rất đặc trƣng cho Asen.
Asen bền trong không khí khô, nhƣng bề mặt bị oxi hóa dần trong
không khí ẩm thành lớp xỉn màu đồng cuối cùng thành lớp vỏ màu đen bao
quanh nguyên tố. Khi đun nóng trong không khí, Asen bắt cháy tạo thành
Asen trioxit- thực tế là tetraasen hexaoxit As4O6, đun nóng trong oxi tạo thành
Asen pentoxit- thực tế là tetraasen đecaoxit As4O10 và As4O6.
Asen không phản ứng với nƣớc trong điều kiện thiếu không khí hoặc
các điều kiện thƣờng.
Ở dạng bột nhỏ, Asen bốc cháy trong khí clo tạo thành triclorua:
2As + 3Cl2 2AsCl3
Khi đun nóng Asen cũng tƣơng tác với brom, iot, lƣu huỳnh.
Asen đƣợc điều chế nhƣ kim loại, khi khử oxit của chúng bằng cacbon
hay hiđro sẽ cho phản ứng Asen kim loại. Khi đun nóng Asen trong không khí
Asen cháy tạo thành oxit, ngọn lửa màu xanh là As2O3. Nó không tác dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
với axit không có tính oxi hóa, nhƣng dễ dàng phản ứng với các axit HNO3,
H2SO4 đặc.
3 As + 5HNO3 + 2 H2O 3 H2SO4 + 5NO
Các halogenua đƣợc tạo ra khi Asen phản ứng với halogen, các hợp chất
này dễ bị thủy phân tạo axit tƣơng ứng trong môi trƣờng nƣớc.
3As + 5Cl2 + 2H2O 2H3AsO4 + 10HCl
Trong thời kỳ đồ đồng, Asen thƣờng đƣợc đƣa vào trong đồng thiếc để
làm cho hợp kim trở thành cứng hơn (gọi là " đồng thiếc Asen").
1.1.2.2. Tính chất hóa học của các hợp chất của Asen.
Có rất nhiều dạng khác nhau của dạng Asen vô cơ và Asen hữu cơ. Các
dạng quan trọng nhất có liên quan đến sức khỏe đƣợc đƣa ra trong
bảng1.1[2]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
Bảng 1.1. Một số dạng Asen vô cơ và Asen hữu cơ
Tên Công thức
As(III) vô cơ
Asen trioxit As2O3 hoặc As2O6
Axit asenơ H3AsO3
Asenit hay muối axit H3AsO3
Asen triclorua AsCl3
Asen(III) sunfua As2S3
As(V) vô cơ
Asen pentoxit As2O5
Asen asenic H3AsO4
Asenit, hay muối axit H3AsO4; H3AsO4
Asen (III) hữu
cơ
Axit monometylasonic CH3AsO(OH)2
Axit dimetylasinic (CH3)2AsO(OH)
Trimetylasin oxit (CH3)3AsO
Metylasin CH3AsH2
Đimetylasin (CH3)2AsH
Trimetylasin (CH3)3As
Axit asinilic
(axit p- aminobenzen asonic)
H2N-C6H4- AsO(OH)2
Cacbazan
(axit 4 - [aminocacbonylamino]-
phenylasonic
(OH)2OAs-C6H4-
NH(CO)NH2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Một số phản ứng đặc trƣng của As+3:
Các hợp chất As+3 phổ biến nhƣ As3S4, H3AsO3, AsCl3, As2O3,... đều tan
tốt trong axit HNO3 đặc nóng, NaOH, NH4OH, (NH4)2S và (NH4)2CO3.
As2O3 + 8HNO3 + 4H2O 2H3AsO3 + 3H2SO4 + 8NO
As2O3 + 3(NH4)2S 2(NH4)3AsS3
Cho khí H2S qua dung dịch AsCl3 có kết tủa màu vàng tƣơi là As2S3.
AsCl3 là một hợp chất quan trong của Asen, nó dễ bay hơi, dễ bị thủy phân
trong môi truờng nƣớc.
AsCl3 + 3H2O H3AsO3 + 3HCl
Khi khử H3AsO3 ta thu đƣợc khí Asin, có mùi tỏi rất độc.
H3AsO3 + 3Zn + 6HCl 3ZnCl2 + AsH3 + 3H2O
H3AsO3 + CuSO4 CuHAsO3 + H2SO4
CuHAsO3 có kết tủa màu vàng lục trong môi trƣờng kiềm, nó tan trong
dung dịch cho màu xanh.
CuHAsO3 + NaOH CuNaAsO3 + H2O
Một số phản ứng đặc trƣng của As+5:
Một số hợp chất quan trọng của As+5 nhƣ As2S5, H3AsO4, Ag3AsO4... .
Trong đó As2S5 không tan trong nƣớc và dung dịch HCl, nó chỉ tan trong
NaOH, HNO3 và NH4OH vì vậy dựa vào tính chất này có thể xác định Asen
bằng phƣơng pháp khối lƣợng.
As2S5 + 3(NH4)2S 2(NH4)3AsS4
Khi cho axit asenic tác dụng molidat amoni (NH4)2MoO4 trong môi
trƣờng axit HNO3 sẽ cho kết tủa màu vàng, muối này dùng để định tính và
định lƣợng Asen.
H3AsO4 + 12(NH4)2 MoO4 + 21HNO3 (NH4)3H4[As(Mo2O7)6] +
21NH4NO3 + 10H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
Trong hợp chất này As+5 có vai trò ion trung tâm điển hình tạo phức dị
đa axit và phức dị đa axit này cũng có thể bị khử về phức dị đa màu xanh.
Một số phản ứng đặc trƣng của AsH3:
Trong hợp chất AsH3 , Asen thể hiện số oxi hóa -3, liên kết trong Asin là
liên kết cộng hóa trị, đây cũng là đặc điểm do cấu hình điện tử của Asen. Asin
là một khí độc, không màu, dễ bị phân hủy thành Asen nguyên tố trong môi
trƣờng không khí. Asin có nhiệt độ nóng chảy là - 1170C, nhiệt độ sôi là -
62
0
C. AsH3 thể hiện tính khử mạnh.
Tác dụng với H2SO4 loãng:
2AsH3 + 6H2SO4 6SO2 + As2O3 + 9H2O
Tác dụng với I2:
AsH3 + 4I2 + 4H2O H3AsO4 + 8HI
Một số phản ứng đặc trƣng đƣợc dùng trong phƣơng pháp trắc quang là
phản ứng tạo phức asin với đietyl đithiocacbamat bạc.
1.2. Ứng dụng của Asen[6]
Asen đƣợc biết đến và sử dụng rộng rãi tại Irăc và một vài nơi khác từ
thời cổ đại. Trong thời kì đồ đồng, Asen thƣờng đƣợc đƣa vào đồng thiếc để
làm cho hợp kim trở nên cứng hơn (gọi là "đồng thiếc Asen").
Albertus Magnus (1193-1280) là ngƣời đầu tiên tách đƣợc Asen nguyên
tố vào năm 1250. Năm 1649, Johann Schroder công bố hai cách điều chế
Asen. Chì Asenat đã từng đƣợc sử dụng nhiều trong thế kỉ 20 làm thuốc trừ
sâu cho các loại cây ăn quả.
Lục Scheele hay Asenit đồng, đƣợc sử dụng trong thế kỉ 19 nhƣ là tác
nhân tạo màu trong các loại sơn.
Ứng dụng có nhiều e ngại nhất đối với cộng đồng trong xử lí chống mối
mọt và bào mòn cho gỗ bằng Asenat đồng cromat, còn gọi là CCA hay
tanalith. Gỗ xẻ xử lí bằng CCA vẫn còn phổ biến ở nhiều quốc gia, nó đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
sử dụng nhiều trong nửa cuối thế kỉ 20, mặc dù gỗ xẻ xử lí bằng CCA đã bị
cấm ở nhiều khu vực. Việc hấp thụ trực tiếp hay gián tiếp do việc đốt cháy gỗ
xử lí bằng CCA có thể gây tử vong ở động vật cũng nhƣ gây ngộ độc nghiêm
trọng ở ngƣời, liều gây tử vong ở ngƣời là khoảng 20mg tro.
Trong các thế kỉ 18,19 và 20 một lƣợng lớn các hợp chất của Asen đã
đƣợc sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Arsphenamin và neosalvarsan là những
hợp chất của Asen hữu cơ đƣợc chỉ định trong điều trị giang mai, nhƣng đã bị
loại bỏ bởi các loại thuốc kháng sinh hiện đại.
Asen(III) oxit đã đƣợc sử dụng với nhiều mục đích khác nhau trong suốt
200 năm qua, nhƣng phần lớn là đỉều trị ung thƣ. Cục thực phẩm và dƣợc
phẩm Hoa kì (FDA) vào năm 2000 đã cho phép dùng hợp chất này trong điều
trị các bệnh nhân bị bạch cầu cấp tính.
Đồng axeto asenit(Cu(C2H3O2)2.3Cu(AsO2)2) đƣợc sử dụng làm thuốc
nhuộm màu xanh lục dƣới nhiều tên gọi khác nhau, nhƣ "lục pais" hay "lục
ngọc bảo". Nó gây ra nhiều ngộ độc Asen.
Gali asenua là một vật liệu bán dẫn quan trọng, sử dụng trong công nghệ
chế tạo mạch tích hợp (IC), các mạch này có nhiều ƣu điểm hơn so với các
mạch dùng silic.
Asenat hiđro chì đã từng đƣợc sử dụng nhiều trong thế kỷ 20, làm thuốc
trừ sâu cho các loại cây ăn quả. Việc sử dụng nó đôi khi tạo ra các tổn thƣơng
não đối với những ngƣời phun thuốc này.
1.2. Các dạng Asen trong môi trƣờng biển:
Mặc dù nồng độ Asen cao trong nƣớc biển đã đƣợc biết đến cách đây
hơn 100 năm, nhƣng hàm lƣợng và tính đa dạng của các dạng Asen trong mẫu
sinh vật biển chỉ đƣợc đề cập vào khoảng gần 30 năm trở lại đây. Asen trong
nƣớc biển tồn tại chủ yếu ở dạng vô cơ nhƣ Asenate và Asenite, chính vì vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
sinh vật biển cũng không thể tránh khỏi sự phơi nhiễm bởi những dạng Asen
vô cơ độc này.[13]
Hiện nay, đã phát hiện ra những cơ chế lý thuyết về quá trình dịch
chuyển sinh học và quá trình giải độc của các sinh vật biển. Kết quả của các
quá trình này làm xuất hiện trong môi trƣờng nƣớc biển hơn 25 dạng Asen.
Tuy nhiên sự phân bố những dạng này thay đổi rõ rệt giữa bốn đối tƣợng mẫu
khác nhau bao gồm nƣớc biển, trầm tích biển, tảo và động vật.
Trong môi trƣờng và các hệ sinh vật, Asen tồn tại ở nhiều dạng (bảng
1.1). Các nghiên cứu cho thấy nếu chỉ biết hàm lƣợng tổng số Asen sẽ thiếu
cơ sở để đánh giá độc tính của Asen vì tính độc của Asen tùy thuộc vào các
dạng hóa học tồn tại của Asen. Vì vậy, phát hiện ra các dạng Asen sẽ giúp
chúng ta trong việc đánh giá chính xác hơn những tác động của nó đến môi
trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
1.2.1. Những dạng Asen trong nước biển.
Asen trong nƣớc biển chủ yếu tồn tại dƣới dạng vô cơ, ở nồng độ
khoảng 1
2
g/l. Nồng độ này cao hơn đa số các kim loại và á kim có độc
tính tiềm tàng khác.
Việc xác định các dạng Asen trong nƣớc biển lần đầu tiên đƣợc thực
hiện vào năm 1926 bởi Atkins và Wilson [17], những kết quả của họ cho thấy
ngoài thành phần chính là Asenite (As III) còn có sự hiện diện của Asenate
(As V) [16].
Tính toán nhiệt động học chỉ ra rằng sự tồn tại gần nhƣ hoàn toàn dạng
Asenate do sự khử sinh học, tuy nhiên, cũng có thể sản sinh ra Asenite ở
những mức độ phân tích đƣợc. [35].
Nhiều thí nghiệm đã đƣợc tiến hành để xác định các hợp chất Asen
trong môi trƣờng biển. Bốn dạng Asen bao gồm Asenat (V), Asenit (III),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Axitmethylarsonic (MMAA), axit dimethylasinic (DMAA), đã đƣợc phát hiện
trong nƣớc biển bằng kỹ thuật HG-AAS[49].
Các nghiên cứu cho rằng, những dạng này là kết quả của quá trình dịch
chuyển sinh học liên tục của Asen (V) bởi những thực vật trôi nổi [39]. Ngoài
As (III), As (V), methylasonate (MA) và dimethylasinate (DMA), đã đƣợc
phát hiện trong nƣớc biển còn có những dạng Asen chƣa đƣợc xác định và
đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu.
1.2.2. Các dạng Asen trong động vật biển
Hầu hết các công bố đều cho rằng, dạng Asen hữu cơ trong động vật
biển là Asenobetaine. Hợp chất này đã đƣợc xác định có trong tôm hùm
Panulinuscygnus bởi phổ NMR và X-Ray sau khi đã đƣợc phân lập [26]. Sau
này, hợp chất trên còn đƣợc tìm thấy trong nhiều loại động vật biển bao gồm
cá mập [20], tôm hùm Mỹ [24], cá teloest, cua, tôm [41], hải sâm và vài dạng
của loài chân bụng và nhuyễn thể hai vỏ [45].
Thực tế, các dạng hợp chất Asen hữu cơ dƣờng nhƣ có mặt ở khắp nơi
trong quần thể động vật biển, tác động tới sức khỏe con ngƣời thông qua con
đƣờng ăn uống và ảnh hƣởng đến hầu nhƣ đa số các động vật hoặc lên tất cả
sinh vật biển nói chung. Trong nhiều công trình nghiên cứu, ngƣời ta đã chiết
đƣợc một vài dạng Asen trong tôm bao gồm Asenocholine cũng nhƣ
Asenobetaine [37]. Asenocholine đƣợc thông báo có trong con sò, hến [38],
cá trong vùng ô nhiễm [42] và các sản phẩm của cá nhám [18]. Vài dạng
trong mẫu cá đƣợc xác định cho thấy chúng chứa một phần nhỏ Asen ở dạng
trimethylasine oxit [43].
Dạng trimethylasine oxit đƣợc xác định có trong cá da trơn Cnidoglanis
macrocephalus ở cửa sông và loài cá biển Silago basseni [25].
IonTetramethylasonium, một sản phẩm của quá trình metyl sinh học,
đƣợc xác định có trong sò Meretrix lusoria bằng phƣơng pháp HPLC-ICP và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
phổ H-NMR sau khi phân lập [40]. Cũng hợp chất này đã đƣợc tìm thấy từ
con trai [47], cải biển và cỏ chân ngỗng [46]. Hợp chất này còn đƣợc tìm thấy
trong loài nhuyễn thể chân bụng Tectus pyramidis [29].
Trimethylasine đƣợc công bố ở mức rất thấp trong vài loài cua biển ở
đại dƣơng. Một phần Asen trong quần thể biển có mặt ở dạng Asen-lipit.
Những mô giàu dầu của một vài động vật biển ngoài Asenobetaine còn có
Asen-lipit.
Hợp chất dạng Asen hữu cơ chính trong động vật biển là Asenobetaie.
Từ 21 năm trƣớc đây, Asenobetaie đã đƣợc nhận ra trong tôm hùm [26]. Hợp
chất muối Asen bậc bốn ổn định này, qua nhiều nghiên cứu cho thấy có mặt
trong tất cả các động vật biển, và trong đa số các loài hải sản đã phân tích thì
dạng Asen này chiếm ƣu thế hơn cả [28].
Khả năng tƣơng thích của kỹ thuật phân tích gần đây với giới hạn phát
hiện thấp (độ nhạy cao), cũng nhƣ sự quan tâm đối với những dạng Asen phụ
khác, thƣờng có trong động vật đã đƣợc tăng lên. Năm 1993, Francesconi và
Edmonds [28] cũng đã chứng minh sự có mặtcủa Asenobetaine trong động
vật biển.
1.2.3. Các dạng Asen trong mẫu trầm tích biển
Một số thông tin [36] về Asen trong bùn đƣợc công bố bằng phƣơng
pháp chiết chọn lọc. Tuy nhiên, ít có thông tin về những dạng Asen tồn tại
trong bùn, vì phần lớn các phƣơng pháp cần thiết để chiết Asen có vẻ đã làm
thay đổi dạng hóa học của Asen. Mặc dù, nồng độ Asen trong trầm tích dƣới
biển sâu (trên 450mg/kg) [28] có thể cao hơn so với lớp bùn gần bờ. Ngƣời ta
cho rằng, nƣớc mạch bùn có chứa sẵn những dạng sinh học, dạng hóa học của
Asen, đó chính là đề tài của một số nghiên cứu [48]. Tƣơng tự nhƣ trong nƣớc
biển, trong trầm tích dạng hợp chất Asen vô cơ cũng trội hơn dạng hợp chất
Asen hữu cơ. Ngoài ra, chúng còn có chứa hai dạng MMA, DMA và một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
dạng Asen trimetyl,có thể là oxit trimetylasine( TMAO),hợp chất này đã đƣợc
tìm thấy trong mẫu nƣớc trầm tích [23]. Nồng độ tổng Asen hòa tan trong
nƣớc trầm tích nói chung cao hơn hẳn trong nƣớc biển.
Tuy nhiên, cho đến nay, sự hiểu biết về quá trình dịch chuyển sinh học
các dạng Asen trong trầm tích biển và nƣớc trong trầm tích còn hạn chế. Đa
số các nghiên cứu về Asen trong trầm tích chủ yếu xác định hàm lƣợng tổng
Asen mà ít có nghiên cứu về các dạng Asen [21].
1.3. Ảnh hƣởng của Asen đến sức khỏe [12].
Theo chỉ dẫn 67/548/EEC - Liên minh châu Âu thì Asen nguyên tố và
các hợp chất của Asen đƣợc phân loại là "độc" và "nguy hiểm cho môi
trƣờng".
IARC công nhận Asen nguyên tố và các hợp chất của Asen nhƣ là các
chất gây ung thƣ nhóm I, còn EU liệt kê Trioxit Asen, Pentoxit Asen và các
muối Asenat nhƣ là các chất gây ung thƣ loại I.
1.3.1. Tác động sinh hóa
Asen và hợp chất của Asen có mặt ở khắp mọi nơi nhƣ trong không khí
đất thức ăn, nƣớc uống và có thể xâm nhập vào cơ thể theo 3 đƣờng: hô hấp,
da và chủ yếu là ăn uống. Các hợp chất dễ tan của Asen hấp thụ qua đƣờng
tiêu hóa vào máu tới 90% và ra khỏi máu đến các tổ chức rất nhanh, nửa giờ
sau khi tiếp xúc,đã tìm thấy liên kết của Asen với protein trong gan, thận,
bàng quang, sau 24 giờ, trong máu chỉ còn lại 0,1%. Asen đƣợc đào thải chủ
yếu là qua nƣớc tiểu.
Trong số các hợp chất của Asen thì As(III) là độc nhất. Mức độ độc hại
của các chất đƣợc sắp xếp theo thứ tự: Asin > As(III)As2O3 > As(V) > Asen
hữu cơ. As(III) thể hiện tính độc bằng cách tấn công lên các nhóm -SH của
các enzim, làm cản trở hoạt động của enzim.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
SH -O S
[Enzim] + As - O
ƣ
[Enzim] As - Oƣ + 2OHƣ
SH -O S
Các enzim sản sinh ra năng lƣợng của tế bào trong chu trình của axit
nitric bị ảnh hƣởng rất lớn. Bởi các enzim bị ức chế do tạo thành phức với
As(III), dẫn đến thuộc tính sản sinh ra các phần tử ATP bị ngăn cản.
Do sự tƣơng tự về tính chất hóa học với photpho, Asen can thiệp vào
một số quá trình hóa sinh làm rối loạn photpho. Có thể thấy đƣợc hiện tuợng
này khi nghiên cứu sự phát triển hóa sinh của chất sản ra năng lƣợng chủ yếu
là ATP (ađenozintriphotphat).
Asen(III) Ở nồng độ cao làm đông tụ các protein do sự tấn công các liên
kết sunfua bảo toàn cấu trúc bậc 2 và 3.
Nhƣ vậy Asen có 3 tác dụng sinh hóa là: Làm đông tụ protein, tạo phức
với enzim và phá hủy quá trình photpho hóa.
1.3.2. Nhiễm độc cấp tính
Nhiễm độc Asen cấp tính xảy ra do ăn uống phải asen với liều lƣợng
lớn(1-2g). Các nghiên cứu cho thấy triệu chứng nhiễm độc rất đa dạng, phụ
thuộc vào hợp chất Asen đã ăn phải. Có thể gặp các biểu hiện tổn thƣơng
thận, rối loạn chức năng tim mạch, đôi khi xuất hiện phù phổi cấp, suy hô
hấp, gan to... Nếu đƣợc cứu chữa kịp thời, bệnh nhân có thể sống sót, nhƣng
để lại các di chứng nặng nề về não, suy tủy, suy thận, thiếu máu, giảm bạch
cầu, tan huyết, xạm da và tổn thƣơng đa dây thần kinh ngoại biên.[13]
1.3.3. Nhiễm độc mãn tính
Bệnh nhiễm độc Asen mãn tính do sử dụng nguồn nƣớc bị ô nhiễm
Asen (asenicosis) xảy ra ở nhiều nƣớc trên thế giới. Biểu hiện gây ấn tƣợng
mạnh nhất là hình ảnh "Bàn chân đen" tìm thấy đầu tiên ở Đài Loan năm
1920. Nguyên nhân gây bệnh là do dân cƣ sử dụng nguồn nƣớc bị nhiễm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
Asen cao (0,35 - 1,10mg/l) từ các giếng khoan để sinh hoạt. Asen còn gây
hàng loạt các bệnh nội khoa nhƣ: gây tăng huyết áp, gây tắc ngoại vi, bệnh
mạch vành, mạch máu não dẫn đến thiếu máu cục bộ cơ tim và não, là những
cơ quan đảm nhận chức năng sống quan trọng. Nguy cơ mắc bệnh và tử vong
do nhồi máu cơ tim tăng cao. Nguy cơ mắc bệnh viêm tắc mạch ngoại biên
tăng theo thời gian tiếp xúc với Asen ngay ở nồng độ > 0,02mg/l.[13]
Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng, do Asen gây tác hại rộng rãi
tới chức năng của nhiều hệ cơ quan: Thần kinh, tim mạch, tiêu hóa, hô hấp...
Mức độ tổn thƣơng phụ thuộc vào độ nhạy cảm của từng cá thể, vào liều
lƣợng và thời gian tiếp xúc. Quá trình phát triển bệnh âm ỉ, kéo dài. Ở giai
đoạn sớm thƣờng tìm thấy các tổn thuơng da, các triệu chứng hay gặp nhƣ:
Biến đổi sắc tố da (pigmentation), dày sừng (hyperkeratosis) ở lòng bàn chân,
bàn tay, đối xứng hai bên, đôi khi kèm theo các vết nứt nẻ. Các tổn thƣơng có
thể phát triển thành ung thƣ da. Nguy cơ mắc bệnh tăng ngay cả khi uống
nƣớc có nồng độ Asen < 0,05mg/l. Bệnh thƣờng phát triển sau khi tiếp xúc
một thời gian dài ủ bệnh (5 - 10 năm, có thể là lâu hơn).
Ngoài ra Asen có thể làm tổn thƣơng thần kinh, ảnh hƣởng đến việc sinh
sản ở phụ nữ và tăng nguy cơ mắc bênh xơ gan, thiếu máu, rối loạn chuyển
hóa protein và đuờng. Điều đáng lo ngại nhất là Asen có thể gây ung thƣ da,
phổi, bàng quang, thận. Nguy cơ mắc bệnh ung thƣ tăng theo thời gian tiếp
xúc. Theo thống kê của trung tâm quốc gia ở Đài Loan, tỉ lệ mắc bệnh ung thƣ
bàng quang tại 4 khu vực bệnh "Bàn chân đen" năm 1993 là 23,5% so với tỉ lệ
toàn quốc là 2,29%. Tỉ lệ ung thƣ da và chết do ung thƣ da từ 14,01 -
32,41%. Cơ chế gây ung thƣ cho tới nay vẫn chƣa rõ. Tuy vậy, các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm đều cho thấy Asen thúc đẩy quá trình phát triển khối
u, làm rối loạn quá trình tổng hợp ADN, đặc biệt là trong các nguyên bào sợi
và các tế bào tủy xƣơng bạch cầu, làm giảm số lƣợng bạch cầu lympho ngoại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
vi, thay đổi khả năng miễn dịch và làm giảm sức đề kháng của cơ thể chống
lại tế bào ung thƣ.
Mặt khác, Asen còn có khả năng làm rối loạn gen, sai lạc nhiễm sắc thể,
làm gẫy nhiễm sắc tử và nhiễm sắc thể, gây tăng tần số sinh sản của nhân và
gây hiện tƣợng lệch bội.
Một số nghiên cứu về các biến đổi sinh học của Asen trong cơ thể và
phƣơng pháp điều trị cho thấy, khả năng tích lũy Asen trong cơ thể là rất lớn,
đặc biệt là khi tiếp xúc lâu dài với liều lƣợng nhỏ.
Mặc dù có tính độc nhƣ trên, song không phải tất cả các dạng Asen đều
độc, và kể cả những dạng Asen có tính độc thì ở hàm lƣợng nhỏ Asen lại có
khả năng kích thích sự phát triển của sinh vật.
Theo các công trình nghiên cứu, thì Asen vô cơ độc hơn Asen hữu cơ.
Jeffer P.Koplan cùng các đồng nghiệp cho rằng: Một số dạng hữu cơ có độc
tính rất thấp và với một số dạng nó hoàn toàn không có độc tính [13]. Vì vậy
biết các dạng Asen là thách thức lớn đối với các nhà khoa học nghiên cứu về
môi trƣờng và sức khỏe.
Theo nhiều công trình nghiên cứu, hải sản cũng có thể nhiễm kim loại
nặng nhƣ: Asen, thủy ngân... do môi trƣờng ô nhiễm.
Hải sản có hàm lƣợng Protein cao, các oxit béo omega 3, chất béo bão
hòa thấp tốt cho sức khỏe, đặc biệt đối với ngƣời bị bệnh tim mạch, phụ nữ có
thai và trẻ em. Tuy nhiên, hải sản là một trong 20 loại thực phẩm dễ gây dị
ứng, ngộ độc nhất.
Các triệu chứng biểu hiện thƣờng là mẩn ngứa, nổi mề đay, sổ mũi, mắt
ngứa đỏ, tụt huyết áp, khó thở, nôn mửa, tiêu chảy....Nhiều ngƣời vẫn nghĩ rằng
tiêu chảy do hải sản lạnh, nhƣng thực ra là do trong hải sản có chứa độc tố.
Nghiên cứu mới đây của Viện Hải Dƣơng học Nha Trang cho biết,
trong hải sản có thể chứa các độc tố gây nguy hiểm cho ngƣời ăn. Độc tố tảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
Phycotoxins sinh sản trong các rặng san hô ven bờ, là nơi sinh sống của các
loài thân mềm nhƣ nghêu, sò, cua, tôm...Các độc tố tảo này không gây nguy
hại đến các loài sinh vật biển nhƣng chúng sẽ gây ngộ độc cho ngƣời nếu ăn
phải. Độc tố tảo Phycotoxins không bị phân hủy khi đun nấu, có thể gây tiêu
chảy, đau bụng, đau đầu, gây liệt cơ, mất trí nhớ...
Hải sản cũng có thể nhiễm kim loại nặng nhƣ Asen, Thủy ngân do môi
trƣờng ô nhiễm. Chất độc hại thƣờng lắng đọng ở lớp bùn nên các loài sống ở
tầng đáy nhƣ ngao, sò, ốc, hến...rất dễ bị nhiễm độc. Các loài cá to cũng
thƣờng bị nhiễm độc nặng hơn do quá trình tích lũy thức ăn.
Từ những lí do trên, các nhà khoa học khuyến cáo rằng: Hải sản mua
phải tƣơi sống, tránh mua hải sản trong vùng đang bị ô nhiễm nặng. Tuyệt đối
không ăn hải sản đã chết vì chúng có thể tiết ra chất độc. Đối với cá phải làm
ngay khi cá còn tƣơi và bỏ toàn bộ lòng ruột. Không nên mua các hải sản có
màu sắc khác thƣờng, vì những loài sống trong vùng ô nhiễm thƣờng có màu
sắc khác với các hải sản bình thƣờng.
1.4. Các phƣơng pháp tách chiết và bảo quản mẫu trong phân tích các
dạng Asen.
Một trong những vấn đề chìa khóa của phân tích dạng là bảo quản toàn
vẹn mẫu và các dạng quan tâm trong suốt quá trình lấy mẫu, bảo quản và xử
lý mẫu.
Do tính chất hóa lý đặc biệt luôn thay đổi hóa trị đặc biệt giữa III và V
mà Asen tồn tại trong tự nhiên dƣới nhiều dạng khác nhau [32]. Vì vậy xử lý
mẫu để giữ nguyên dạng ban đầu của Asen là nhiệm vụ quan trọng đối với
các nhà phân tích.
Asen có nhiều dạng tồn tại. Tùy thuộc vào dạng Asen tồn tại trong các
đối tƣợng mẫu khác nhau mà cần có các phƣơng pháp xử lý mẫu khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Trong phần này chúng tôi trình bày một số phƣơng pháp xử lý mẫu trong
phân tích định dạng Asen với đối tƣợng là các mẫu hải sản.
1.4.1. Một số phương pháp xử lý mẫu trước khi phân tích [13,14].
Nguyên tắc chung khi phân tích các mẫu hải sản bao gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xử lý mẫu để đƣa nguyên tố cần xác định về dạng dung
dịch theo một kỹ thuật phù hợp để có thể phân tích định dạng theo một phép
đo đã chọn.
Giai đoạn 2: Phân tích các nguyên tố dựa trên nguyên tắc của phép đo,
trong những điều kiện thích hợp đã đƣợc nghiên cứu lựa chọn.
Trong đó giai đoạn 1 là rất quan trọng đối với hầu hết các phƣơng pháp
khi phân tích kim loại. Nếu xử lý mẫu không tốt có thể dẫn đến mất nguyên tố
cần phân tích( gây sai số âm) hoặc làm nhiễm bẩn mẫu (gây sai số dương),
làm ảnh hƣởng đến kết quả phân tích, đặc biệt khi phân tích vi lƣợng.
Tùy thuộc vào bản chất của phép phân tích, đối tƣợng mẫu, điều kiện
trang bị kỹ thuật... mà có các phƣơng pháp sau để xử lý mẫu.
Xử lý mẫu vô cơ
Phân tích dạng trao đổi (còn gọi là dạng dễ tiêu): Kim lọai ở thể này có
thể tan đƣợc trong nƣớc, nhƣ dung dịch muối hoặc axit loãng.
Phân tích tổng số: Để phân tích tổng số ngƣời ta phá hủy cấu trúc của
mẫu để chuyển kim loại về dạng muối tan. Có thể phá hủy mẫu bằng các loại
axit có tính oxihóa mạnh nhƣ axit nitric, axit sunfuaric, axit pecloric.... hoặc
hỗn hợp các axit.
Xử lý mẫu hữu cơ:
Các chất hữu cơ rất phong phú và đa dạng. Trong các mẫu này kim loại
ít khi ở dạng dễ tiêu, do đó, để phân tích các kim loại trong mẫu hữu cơ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
thƣờng phải tiến hành phân tích tổng số. Trƣớc khi phân tích, mẫu thƣờng
đƣợc xử lý bằng một trong các phƣơng pháp sau:
-Vô cơ hóa khô.
-Vô cơ hóa ƣớt.
- Xử lý ƣớt bằng lò vi sóng.
- Xử lý mẫu bằng kỹ thuật lên men.
a. Phương pháp vô cơ hóa khô.
Nguyên tắc: Đốt cháy các mẫu hữu cơ có trong mẫu phân tích để giải
phóng kim loại ra dƣới dạng oxit hoặc muối, sau đó, tro mẫu này đƣợc hòa
tan bằng axit thích hợp.
Phƣơng pháp vô cơ hóa khô đơn giản, triệt để, yêu cầu tối thiểu sự chú
ý của ngƣời phân tích, nhƣng có nhƣợc điểm làm mất các nguyên tố đễ bay
hơi nhƣ: Hg, As, Pb... khi ở nhiệt độ cao.
Để khắc phục nhƣợc điểm này, ngƣời ta thƣờng cho thêm các chất bảo
vệ nhƣ MgO, Mg(NO3)2 hay KNO3 và chọn nhiệt độ thích hợp.
b. Phương pháp vô cơ hóa ướt
Nguyên tắc: Oxi hóa chất hữu cơ bằng một axit hoặc hỗn hợp axit có
tính oxi hóa mạnh thích hợp.
Phƣơng pháp vô cơ hóa ƣớt rút ngắn đƣợc thời gian so với phƣơng
pháp vô cơ hóa khô, bảo toàn đƣợc chất phân tích, nhƣng phải dùng lƣợng
axit khá nhiều, vì vậy các axit phải đạt yêu cầu có độ tinh khiết cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
c. Phương pháp lò vi sóng
Nguyên tắc: Dùng năng lƣợng của lò vi sóng để đun nống dung môi
và mẫu đƣợc đụng trong bình kín. Dƣới nhiệt độ và áp suất cao có thể dễ dàng
hòa tan đƣợc mẫu.
Đây là phƣơng pháp xử lý mẫu hiện đại, làm giảm đáng kể thời gian
xử lý mẫu, không mất mẫu phân tích và vô cơ hóa mẫu đƣợc triệt để, có thể
vô cơ hóa cùng lúc nhiều mẫu. Tuy nhiên, phƣơng pháp này đồi hỏi nhiều
thiết bị đắt tiền nên nhiều cơ sở phân tích không đủ điều kiện để trang bị.
d. Phương pháp lên men
Nguyên tắc: Hòa tan mẫu thành dung dịch hay huyền phù. Thêm
men xúc tác và lên men ở nhiệt độ 370C - 400C trong thời gian từ 7 - 10
ngày. Trong quá trình lên men, các chất hữu cơ bị phân hủy thành CO2, axit,
nƣớc và giải phóngkim loại trong hợp chất hữu cơ dƣới dạng cation trong
dung dịch.
e. Tác nhân vô cơ hóa
Khi xử lý mẫu bằng phƣơng pháp vô cơ hóa ƣớt và lò vi sóng, việc lựa
chọn tác nhân oxi hóaphải căn cứ vào khả năng, đặc tính oxi hóa của thuốc
thử và đối tƣợng mẫu.
Dƣới đây là một số tác nhân vô cơ hóa thƣơng sử dụng khi vô cơ
hóa mẫu:
Axit nitric (HNO3) [14]
Axit nitric (HNO3) là chất đƣợc sử dụng rộng rãi nhất để vô cơ hóa
mẫu. Đây là tác nhân vô cơ hóa dùng để giải phóng nhanh vết nguyên tố từ
các cốt sinh học và thực vật dƣới dạng các muối nitrit dễ tan. Điểm sôi của
axit nitric ở áp suất khí quyển là 1200C, lúc đó chúng sẽ ion hóa toàn bộ các
chất hữu cơ có trong mẫu phân tích và giải phóng kim loại dƣới dạng ion.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Loại mẫu đƣợc áp dụng: Chủ yếu là các mẫu hữu cơ nhƣ nƣớc giải
khát, protein, chất béo, nguyên liệu thực vật, nƣớc thải, một số sắc tố polỉme
và các mẫu trầm tích.
Axit sunfuaric (H2SO4) [14]
Axit sunfuaric (H2SO4) là chất có tính oxi hóa mạnh, có nhiệt độ sôi là
339
0C. Khi kết hợp với Axit nitric (HNO3) sẽ có khả năng phá hủy hoàn toàn
hầu hết các hợp chất hữu cơ. Nếu sử dụng lò vi sóng thì phải vô cơ hóa trƣớc
trong cốc thủy tinh hay thạch anh và giám sát quá trình tăng nhiệt độ của lò.
Loại mẫu đƣợc áp dụng: mẫu hữu cơ, oxit vô cơ, hiđroxit, hợp kim,
kim loại, quặng....
Axit pecloric (HClO4) [14]
Axit pecloric (HClO4) có tính oxi hóa mạnh, có thể ăn mòn kim loại,
không phản ứng với các axit khác, phá hủy hợp chất hữu cơ. Do axit Pecloric
(HClO4) có thể gây nổ mạnh khi tiếp xúc với các nguyên liệu hữu cơ và các
chất vô cơ dễ bị oxi hóa nên thƣờng phải oxi hóa mẫu trƣớc bằng axit Nitric
(HNO3) sau đó mới sử dụng axit Pecloric (HClO4).
Trong trƣờng hợp phá mẫu bằng lò vi sóng phải rất thận trọng vì trong
bình kín, ở nhiệt độ và áp suất cao Axit pecloric (HClO4) dễ gây nổ.
Loại mẫu được áp dụng:
Các mẫu hữu cơ và vô cơ. Trong nhiều trƣờng hợp ta phải sử dụng
hỗn hợp các axit mới có thể vô cơ hóa đƣợc hoàn toàn mẫu.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi sử dụng hỗn hợp các axit trên
theo một tỉ lệ nhất định để vô cơ hóa các mẫu hải sản, phân hủy hoàn toàn các
nền mẫu hữu cơ và đƣa về dạng dung dịch trƣớc khi tiến hành phân tích, xác
định hàm lƣợng Asen trong các mẫu hải sản đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
1.4.2. Phương pháp chiết và bảo quản các dạng Asen trong các mẫu hải
sản [13].
Một yêu cầu thiết yếu để thu đƣợc kết quả phân tích dạng đáng tin cậy
là việc bảo quản hàm lƣợng những dạng hóa học ban đầu trong mẫu trƣớc khi
phân tích. Vấn đề cần xem xét đầu tiên chính là thu thập mẫu, bảo quản và cất
giữ mẫu trong điều kiện tốt nhất để ngăn ngừa sự nhiễm bẩn và mất mát nhỏ
nhất ở mức độ vết của phép phân tích, sao cho khi phân tích dạng, nồng độ
của những dạng riêng lẻ của hỗn hợp không bị thay đổi bởi việc giữ mẫu và
xử lý mẫu. Chính vì vậy, cần có sự nghiên cứu, phát triển những phƣơng pháp
làm ổn định các dạng Asen trong những mẫu phân tích trong quá trình thu
mẫu và cất giữ mẫu.
Bên cạnh đó, việc khảo sát các điều kiện tối ƣu để giữ nguyên các dạng
Asen trong các mẫu phân tích dƣới những điều kiện khác nhau là cần thiết vì
một số dạng của Asen có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác hoặc
mất đi trong quá trình chuẩn bị mẫu [40], ví dụ nhƣ: Những điều kiện cất giữ
tối ƣu, thời gian cất giữ... để sao cho có thể hạn chế đến mức thấp nhất các rủi
ro có thể dẫn đến sự biến đổi những dạng cần xác định.
Đối với phƣơng pháp chiết, cần phải xem xét xem liệu phƣơng pháp
chiết đó có thể sản sinh ra bất kỳ sự biến đổi nào của những dạng hiện có
trong dung dịch mà cần phải đƣợc xác định hay không.
Nhìn chung, nếu lấy mẫu ở cùng một địa điểm thì quá trình chiết Asen
từ những mẫu rắn là hầu nhƣ không khác nhau khi mẫu đƣợc bảo quản tốt.
Chuẩn bị mẫu cho những mẫu rắn nói chung có thể bao gồm những
quá trình nhƣ: xắt nhỏ, đông khô, nghiền, trộn đều và rây để dùng cho quá
trình chiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
Một phép chiết đạt yêu cầu cần phải chiết hoàn toàn tất cả các dạng
Asen mà không làm thay đổi dạng ban đầu của nó. Đồng thời, dung môi để
chiết các mẫu không đƣợc gây trở ngại cho sự phân tích dạng.
Dƣới đây là một số phƣơng pháp chiết đã đƣợc áp dụng trong phân tích
dạng Asen:
Phương pháp hòa tan (solubilization) với HCl và làm bay hơi bằng
lò vi sóng:
Cơ sở của phƣơng pháp hòa tan với HCl và làm bay hơi bằng lò vi sóng
đƣợc trình bày thành phƣơng pháp chiết Asen vô cơ từ những sản phẩm hải
sản [13]. Tuy nhiên, phƣơng pháp này không thích hợp để xác định những
dạng AsIII và AsV vì AsV đƣợc chuyển đổi sang AsIII trong suốt quá trình thủy
phân và chiết. Sự chuyển đổi giữa AsIII và AsV cũng đƣợc thấy khi sử dụng
axit tricloroacetic để thủy phân những mẫu gạo [30].
Mới đây, phƣơng pháp có khả năng chiết nhanh (ASE) đƣợc áp dụng để
chiết những dạng Asen trong mẫu rắn [30]. Phƣơng pháp bán tự động này sử
dụng áp suất và nhiệt độ trong suốt thời gian chiết, cho thấy nó nhanh hơn và
ít mất công sức hơn so với phƣơng pháp chiết truyền thống. Tuy nhiên, so
sánh với phƣơng pháp chiết rung siêu âmvới hỗn hợp methanol- nƣớc (1:1)
thì khả năng thu hồi Asen trong mẫu thấp hơn 10-20 % [12].
Qui trình phá mẫu enzim kết hợp với phƣơng pháp chiết đã đƣợc
nghiên cứu để tăng hiệu suất chiết đối với một số mẫu sinh học, Những qúa
trình chiết khác nhƣ chiết Soxhlet [13] và chiết pha rắn cũng đƣợc áp dụng.
Methanol là dung môi thƣờng đƣợc sử dụng nhất để chiết những dạng
Asen từ những mô sinh vật biển. Sự bay hơi của methanol và phân chia phần
còn lại giữa điethyl ether/nuớc có thể cung cấp thông tin về những số lƣợng
tƣơng đối của Asen hòa tan-lipid và hòa tan-nƣớc. Ngoài ra ngƣời ta có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
dùng hỗn hợp methanol/choloform/nƣớc để chiết mô sinh vật nguyên bản. Cả
hai quy trình thu hồi phần lớn Asen trong giai đoạn chiết.[13]
Hiện nay phƣơng pháp chiết methanol: nƣớc và kết hợp rung siêu
âm nhiều lần đuợc sử dụng rộng rãi nhất vì đây là một phƣơng pháp chiết
rất tốt thể hiện qua hiệu suất thu hồi các dạng Asen hòa tan trong mẫu rắn
lên tới 95%.[13]
Nhƣ vậy đối với một số mẫu sinh vật biển hàm lƣợng Asen xác định
phụ thuộc vào phƣơng pháp chiết. Asen còn lại sau khi chiết methnol có thể
còn trong bã, hoặc phản ánh sự chiết không hoàn toàn vài dạng Asen phân
cực hơn. Ví dụ, khi phân tích HPLC/ICP-MS dịch chiết methanol mẫu đông
khô gan rùa cho thấy Asenate là vết, nhƣng chiết bằng nƣớc liên tục của cùng
chất đó thì hàm lƣợng Asenate chiếm 35% toàn bộ Asen có thể chiết ra [27].
Một vài Asen hữu cơ (ví dụ Asenosugar) rất phân cực, nếu chiết bằng
methanol thì chỉ tìm thấy hàm lƣợng thấp trong mẫu sinh vật biển.
Nhƣ vậy, đối với một số mẫu sinh vật biển, việc xác định Asen phụ
thuộc vào phƣơng pháp chiết . So với các đối tƣợng khác, số liệu về phân
tích dạng Asen trong sinh vật biển có chiều hƣớng tăng. Do đó, việc đánh
giá và so sánh các dữ liệu này khá đơn giản. Bên cạnh đó vì quy trình
chiết đã đƣợc chuẩn hóa nên các dạng Asen đƣợc chiết ra giống nhau
trƣớc khi đem đi phân tích.
Tóm lại, quá trình chiết cần đạt hiệu suất cao và giảm thiểu nhỏ nhất sự
phá hủy dạng Asen hiện có trong mẫu rắn, một trong những yêu cầu tiên
quyết để từ đó mới có đƣợc thông tin chính xác về các dạng Asen trong các
mẫu hải sản và qua đó đánh giá đƣợc tính độc của các mẫu hải sản đã đƣợc
phân tích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
1.4.3. Ổn định và duy trì những dạng ban đầu của mẫu.
Một yêu cầu thiết yếu để thu đƣợc thông tin dạng đáng tin cậy là việc
bảo quản hàm lƣợng những dạng nguyên bản hóa học ban đầu trong mẫu
trƣớc khi phân tích. Nhiều phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng để bảo toàn những
dạng Asen phân bố trong mẫu tự nhiên. Những mẫu chứa hàm lƣợng AsIII và
As
V
có nồng độ 0,5
g/l hoặc 1
g/l đƣợc bảo quản tại 40C ổn định đƣợc 21
ngày và cho thấy không có sự biến đổi nào sau 21 ngày cất giữ. Tại 250C
nhận xét thấy có những dung dịch có hàm lƣợng Asen cao nhất (
20
g/l)
vẫn có thể bảo quản mà không có sự mất mát đáng kể của các dạng Asen [36].
Tuy nhiên, ở tại nồng độ thấp hơn, ta quan sát thấy sự biến đổi của các dạng
vào cuối tuần đầu tiên.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng bảo quản mẫu tại -200C là tốt nhất để
giữ các dạng [13]. Những phƣơng pháp bảo quản trên cho các dạng ban đầu
của AsIII và AsV phải thực hiện ngay lập tức sau khi thu thập mẫu thì mới có
hiệu quả, nhất là khi mẫu đƣợc sử dụng để phân tích hải sản- một trong
những loại mẫu rất dễ bị phân hủy dẫn đến làm sai lệch kết quả phân tích.
1.5. Các phƣơng pháp phân tích Asen
Trong phân tích Asen tùy theo điều kiện hiện trƣờng mà lựa chọn
phƣơng pháp phân tích phù hợp.
1.5.1. Phương pháp đo hiện trường với chất nhuộm thủy ngân Bromua
+Nguyên tắc: Asen(III) và Asen(V) đƣợc chuyển thành khí AsH3 nhờ
hỗn hợp khử mạnh : NH2SO3H- axit sunfamic và NaBH4 - (Natri bohiđrua).
Khí Asin tạo thành sẽ tạo phức với thủy ngân bromua đƣợc tẩm trên giấy và
chuyển thành màu vàng. Việc định lƣợng dựa vào màu trên giấy thử hoặc độ
đậm nhạt của màu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
+ Giới hạn phát hiện: 10ppb.Tuy nhiên, độ hấp thụ quang có thể bị
ảnh hƣởng bởi khí H2S, Cần dùng bông lọc chứa chì axetat để hấp thụ khí
này.
+ Ứng dụng: Đo hiện trƣờng với số lƣợng mẫu lớn, chủ yếu cho mục
đích sàng lọc trên diện rộng.[13]
1.5.2. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử cảm ứng cộng hưởng plasma
(ICP- ASE)
+ Nguyên tắc: Dung dịch mẫu đƣợc phun ở dạng sol tới vùng plasma
agon có nhiệt độ từ 60000K đến 80000K, tại đó , Asen đƣợc nguyên tử hóa và
phát xạ bƣớc sóng đặc trƣng. Nồng độ Asen trong mẫu đƣợc xác định dựa
trên cƣờng độ của các vạch phát xạ.
+ Giới hạn phát hiện: 35 -50 ppb.
+ Ứng dụng: Phƣơng pháp này có thể xác định nhiều nguyên tố cùng
một lúc và đƣợc áp dụng đối với tất cả các loại nền màu khác nhau, tuy nhiên,
các mẫu rắn và mẫu lỏng chứa nhiều kết tủa phải xử lý trƣớc khi phân tích.
1.5.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp thiết bị sinh khí
Hiđrua ( HVG - ASS) .
Quang phổ hấp thụ nguyên tử (ASS) là một kỹ thuật phân tích lƣợng
vết các nguyên tố phổ biến, đƣợc sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm
với độ chọn lọc độ lặp lại cao, có thể phân tích hàng loạt mẫu trong thời gian
ngắn, giá thành thiết bị không quá đắt. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng rộng
rãi trong phân tích định lƣợng Asen kết hợp với thiết bị tạo khí Hiđrua.
+ Nguyên tắc: Asen vô cơ hòa tan trong nƣớc có thể ở dạng As(III) hay
As(V), hiệu suất tạo khí Hiđrua của hai dạng này khác nhau nên tất cả các
Asen trong mẫu phải đƣợc khử về As(III) nhờ tác nhân khử của KI hoặc NaI.
Sau đó As(III) phản ứng với hiđro mới sinh (tạo thành khi tác nhân khử Zn
hoặc NaBH4 gặp môi trƣờng axit) tạo ra hợp chất Asin - AsH3. Khí Asin sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
đƣợc dẫn vào bộ phận nguyên tử hóa mẫu nhờ khí Argon tạo ra các đám hơi
nguyên tử tự do. Các nguyên tử này sẽ hấp thụ các tia sáng có bƣớc sóng đặc
trƣng và cho kết quả độ hấp thụ.[13]
+ Giới hạn phát hiện: Phƣơng pháp này có thể xác định hàm lƣợng
Asen trong mẫu cỡ 0,5ppb.
1.5.4. Phương pháp dùng vi khuẩn phát sáng.
Nhóm nghiên cứu thuộc Viện khoa học và Công nghệ môi trƣờng Thụy
Sĩ đã lợi đụng khả năng nhạy cảm với Asen của vi khuẩn Escherichia coli để
biến đổi gen sao cho chúng phát sáng khi dò thấy Asen trong nƣớc.
E. Coli hiện đang đƣợc thử nghiệm tại Việt Nam, có ƣu điểm vƣợt trội
so với các phƣơng pháp khác là chi phí thấp mà không giải phóng các hóa
chất độc hại vào môi trƣờng.
1.5.5. Phương pháp phân tích thể tích
Dùng dung dịch chuẩn I2 + KI chuẩn dung dịch Asenic (AsO3
3-
) trong
môi trƣờng kiềm có thêm vài giọt hồ tinh bột. Tại điểm cuối của phép chuẩn
độ dung dịch có mau xanh hồ tinh bột + iôt. Để đảm bảo độ chính xác của
phép chuẩn độ cần đƣa mọi dạng tồn tai của Asen về As(III).
I2 + AsO3
3-
+ 2OH
-
AsO4
3-
+ 2I
-
+ H2O
1.5.6. Phương pháp cực phổ Von- Ampe hòa tan
Cơ sở của phƣơng pháp Von- Ampe hòa tan là xây dựng đƣờng cong
phụ thuộc giữa cƣờng độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai điện cực đƣợc
đặt trong bình điện phân chứa chất cần nghiên cứu. Phƣơng pháp Von- Ampe
hòa tan gồm có các giai đoạn chính nhƣ sau:
Khi điện phân làm giàu cần chọn thế thích hợp và giữ không đổi trong
suốt quá trình điện phân. Thông thƣờng ngƣời ta chọn thế ứng với dòng
khuyếch tán giới hạn của chất cần phân tích và tại thế đó chỉ có một số tối
thiểu các chất bị oxi hóa hoặc khử trên điện cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
Các loại phản ứng có thể dùng để kết tủa lên bề mặt điện cực có thể là:
- Khử ion kim loại trên điện cực thủy ngân
Me
n+
+ ne + Hg
Me(Hg)
- Khử ion kim loại trên điện cực rắn trơ
Me
n+
+ ne
Me
- Phản ứng làm giàu chất điện cực dƣới dạng hợp chất khó tan hoặc với
ion kim loại dùng làm điện cực hoặc với một ion nào đó trong dung dịch.
- Hấp thụ điện hóa các chất lên bề mặt điện cực làm việc bằng cách
thêm vào dung dịch một thuốc thử có khả năng bị hấp phụ lên bề mặt điện
cực, sau khi bị hấp phụ nó sẽ tạo phức với ion cần xác định để tập trung ion
đó lên bề mặt điện cực.
Phƣơng pháp Von- Ampe hòa tan đƣợc phân chia thành dạng Von-
Ampe hòa tan anot và Von- Ampe hòa tan catot.
Nếu điện phân là quá trình khử catot ở thế không đổi ETL thì khi hòa
tan cho quét thế với tốc độ không đổi, đủ lớn từ giá trị ETL về phía dƣơng hơn.
Quá trình hòa tan là quá trình anot và phƣơng pháp gọi là "Von- Ampe hòa
tan anot" hay viết tắt là ASV (Anodic Stripping Vontammestry).
Nếu điện phân là quá trình oxi hóa anot ở thế không đổi ETL thì khi hòa
tan cho quét thế với tốc độ không đổi, đủ lớn từ giá trị ETL về phía thế âm
hơn. Quá trình hòa tan là quá trình catot và phƣơng pháp gọi là "Von- Ampe
hòa tan catot" hay viết tắt là CSV (Catotdic Stripping Vontammestry).
1.5.8. Phương pháp trắc quang [4,5,10]
Nguyên tắc : Để quan sát đƣợc phổ hấp thụ trong vùng UV - VIS ta
phải có chất nghiên cứu ở dạng có màu. Các chất xác định cần chuyển vào
dung dịch dƣới dạng hợp chất màu với một thuốc thử thích hợp có độ nhạy
lớn trong vùng phổ UV - VIS trong các điều kiện tối ƣu ( pH, nhiệt độ, thời
gian, tỉ lệ thuốc thử...).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
Chụp phổ hấp thụ electron của hợp chất màu ở dải sóng 200 - 1000 nm.
Tại điểm độ hấp thụ quang đạt giá trị cực đại ta tìm đƣợc bƣớc sóng mà chất
màu hấp thụ ánh sáng cực đại.
Khả năng hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu đƣợc xác định bởi biểu
thức định lƣợng của định luật Buger - Lambe - Beer:
A =
.l.C
Trong đó:
A: Mật độ quang - Khả năng hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu.
: Hệ số hấp thụ phân tử mol.
l: Bề dày cuvet có đơn vị cm.
C: Nồng độ của dung dịch màu.
Trong thực hành phân tích trắc quang, ngƣời ta thƣờng xây dựng đƣờng
cong biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ chất màu trong
dung dịch:
A = f(C).
Thực nghiệm cho thấy, mật độ quang chỉ phụ thuộc tuyến tính theo
nồng độ ở một giới hạn C0 nhất định. Do đó, ta thƣờng xác định nồng độ chất
nghiên cứu trong mẫu ở khoảng nồng độ tuyến tính OA (hình 1.1), nếu nồng
độ lớn hơn C0thì ta phải pha loãng mẫu, kết quả nhân với hệ số pha loãng.
C0 C(mg/l)
Hình 1.1. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ chất hấp thụ.
0
A0
A
LOL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Phƣơng pháp đƣờng chuẩn trong phân tích trắc quang:
Trong thực tế ngƣời ta chỉ sử dụng vùng tuyến tính (Đoạn OA hay còn
gọi là đƣờng chuẩn), khoảng tuyến tính này rộng hay hẹp tùy thuộc vào độ
nhạy của hợp chất màu. Các chất càng nhạy trong vùng phổ UV - VIS thì
vùng tuyến tính càng hẹp và lùi về phía nồng độ thấp, thuận lợi cho việc định
lƣợng vết chất.
Các bước xây dụng đường chuẩn:
Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở xây dựng đƣờng chuẩn biểu diễn sự
phụ thuộc tuyến tính của mật độ quang vào nồng độ, sau đó đo mẫu trong
cùng điều kiện, từ đó xác định đƣợc hàm lƣợng chất cần phân tích dựa vào
đƣờng chuẩn.
Phƣơng pháp này bao gồm các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Chụp phổ hấp thụ phân tử của thuốc thử và hợp chất màu.
Bƣớc 2: Khảo sát, chọn các điều kiệ tối ƣu cho sự tạo hợp chất màu
nhƣ: thời gian, độ pH, tỉ lệ thuốc thử...
Bƣớc 3: Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn chứa chất cần phân tích với
hàm lƣơng tăng dần, cho vào mỗi dung dịch một lƣợng thuốc thử nhƣ nhau,
các điều kiện để tạo phức nhƣ: pH, thời gian, nhiệt độ và các điều kiện khác
nhƣ nhau. Sau đó, xác định mật độ quang của hợp chất màu trong khoảng
nồng độ tuyến tính.
Bƣớc 4: Từ giá trị mật độ quang và nồng độ, ta thiết lập đƣợc đƣờng
chuẩn trong hệ tọa độ xy, xác định đƣợc hàm lƣợng chất cần nghiên cứu trong
mẫu thực(Cx) bằng đƣờng chuẩn khi biết giá trị mật độ quang của mẫu(Ax).
Phương pháp trắc quang với phép phân tích Asen
Trong phép phân tích Asen bằng phƣơng pháp trắc quang, nhiều công
trình nghiên cứu đã sử dụng nhiều loại thuốc thử, trong phạm vi của luận văn
này chúng tôi sử dụng thuốc thử là Bạc đietylđithiocacbamat để tạo phức với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
khí Asin - AsH3, đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến nhất để phân tích
Asen bằng phƣơng pháp trắc quang. Qui trình của phƣơng pháp có thể tóm tắt
nhƣ sau:
Nguyên tắc: Các hợp chất của Asen trong mẫu đƣợc oxi hóa bằng
KMnO4 hoặc K2S2O8, tiếp theo As(v) đƣợc khử về As(III) bằng KI. Sau đó
Asen đƣợc khử tiếp thành khí Asin - AsH3 bằng hiđro mới sinh trong môi
trƣờng axit. Asin tác dụng với dung dịch Bạc đietylđithiocacbamat trong
piriđin hoặc clorofom tạo phức màu đỏ tím. Sau đó, đo độ hấp thụ quang của
phức màu đƣợc tạo thành ở bƣớc sóng 520nm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
CHƢƠNG II
THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
2.1.1. Thiết bị và dụng cụ
- Máy đo quang: GBC Cintra 40 UV - Visible spectrometer.
- Máy đo pH: TOA pH METTER MODEL HM 5BS của Nhật.
- Máy đông khô.
- Máy cất nƣớc hai lần: MILL_ Q của Thụy Sĩ.
- Cân phân tích chính xác 0,01mg: Srtocius - Thụy Sĩ.
- Tủ sấy, lò nung, tủ hút, bếp khuấy từ.
- Máy li tâm, bể rung siêu âm.
- Bình định mức: 500ml, 250ml, 100ml, 50ml,25ml.
- Cốc thủy tinh: 500ml, 250ml, 100ml, 50ml.
- Pipet các loại: 1ml, 2ml, 5ml, 10ml, 20ml.
- Đũa thủy tinh, giấy lọc, bình tia.
- Phễu lọc, giấy siêu lọc, các bình PVE, chai thủy tinh tối màu....
- Dụng cụ thí nghiệm bằng teflon, thạch anh....
- Hệ tạo phức của Asen với thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat.
- Bình đựng mẫu...
Tất cả các dụng cụ dùng để phân tích đều đƣợc ngâm bằng HNO3 10%
trong 24 giờ, sau đó đƣợc rửa sạch và tráng bằng nƣớc cất hai lần.
2.1.2. Hóa chất
- Axit HNO3.
- Axit H2SO4
- Axit HCl.
- Zn hạt hoặc Zn bột sạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
- Dung dịch chuẩn Asen 1000 ppm.
- Thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat.
- Methalnol - CH3OH.
-Mẫu cá chuẩn Dogfish Liver Certified Reference Material for Trace
Metals (DOLT-3) có hàm lƣợng Asen tổng số: 10,2
0,5(mg/kg)
2.1.3. Chuẩn bị hóa chất và dung dịch chuẩn.
+ Dung dịch chuẩn asen 10 mg/l
Lấy 1ml dung dịch chuẩn gốc asen 1000 mg/l cho vào bình 100ml định
mức đến vạch bằng nƣớc cất hai lần.
+ Dung dịch chuẩn Asen 100
g/l:
Lấy chính xác 1ml dung dịch chuẩn làm việc 10ppm cho vào bình
100ml định mức đến vạch bằng nƣớc cất hai lần.
+ Dung dịch Axit dimetylasinic-DMA mg/l: Cân 28,57mg (
CH3)2AsNaO2.3H2O thêm nƣớc cất, định mức đến 100ml.
+ HNO3 : HClO4 (1: 1): Trộn 100ml HNO3 ? với 100ml HClO4 72%.
+ MeOH : H2O (1 : 1): Trộn 150ml MeOH với 150ml nƣớc cất
hai lần.
+ Axit HCl 15%:
Hút 101,2 ml HCl 37% cho vào định mức đến 250 ml bằng nƣớc cất
đƣợc 250ml dung dịch HCl 15%.
+ Thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat:
Pha loãng 1ml Mocfolin trong 70ml Clorofom thêm 0,3 g Bạc
đietylđithiocacbamat, lắc nhẹ cho đến khi Bạc đietylđithiocacbamat tan hoàn
toàn, sau đó định mức đến vạch bằng Clorofom. Dung dịch pha đƣợc có màu
vàng, đƣợc bảo quản trong điều kiện không tiếp xúc với ánh sáng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
+Pha natri bo hiđrua (NaBH4):
Hòa tan 0,4 gam NaOH trong 400ml nƣớc, sau đó thêm 4gam Natri
bo hiđrua (NaBH4) vào dung dịch trên, lắc nhẹ cho NaBH4 tan hoàn toàn
(dung dịch này chuẩn bị hàng ngày).
+Axit clohiđric HCl 2M:
Pha loãng 165ml Axit clohiđric đặc đến thể tích V = 1 lit bằng nƣớc
cất hai lần.
+ Dung dịch Chì axetat:
Hòa tan 10 gam (CH3COO)2Pb.2H2O trong 100ml nƣớc cất hai lần.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.2.1.Phương pháp xác định asen :
Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hydrua là một
trong những phƣơng pháp phổ biến nhất đƣợc sử dụng để phân tích asen, do
giá thành thiết bị cao, cùng với quy trình vận hành phức tạp, nên chỉ có ít
phòng thí nghiệm ở Việt Nam sử dụng phƣơng pháp này để xác định asen. Vì
vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định hàm lƣợng asen trong các mẫu
hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang.
Nguyên tắc của phƣơng pháp đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Các dạng asen vô
cơ hòa tan trong dung dịch, có thể ở dạng As (III) hoặc As (V) đƣợc khử về
dạng As(III) bằng dung dịch KI vì hiệu suất tạo hydrua của As(V) thấp hơn
nhiều so với As(III). Dạng asen này sẽ phản ứng với hidro mới sinh tạo thành
khí (AsH3) bởi NaBH4 hoặc kẽm hạt trong môi trƣờng axit (pH=1). Khí Asin
giải phóng đƣợc hấp thụ trong dung dịch bạc đietylđithiocarbamat, tạo thành
hợp chất màu đỏ tím có cực đại hấp thụ tại bƣớc sóng 520 nm.
AsO4
3-
+ 2I
-
+ 2H
+
AsO3
3-
+ I2+ H2O
3Zn + As
3+
+ 3H
+
3Zn
2+
+ AsH3
AsH3+6AgSCSN(C2H5)2 6Ag +3(C2H5)2SCSNH + [(C2H5)2SCSN]As.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
Sơ đồ của: Hệ tạo hợp chất mầu của Asin và Bạc đietylđithiocarbamatnhƣ sau.
- Phân tích asen tổng số: Để phân tích hàm lƣợng tổng asen trong hải sản,
mẫu đƣợc vô cơ hóa bằng hỗn hợp các axit để chuyển tất cả các dạng asen về
asen (V), sau đó asen (V) đƣợc khử về asen (III) bằng KI và xác định bằng
phƣơng pháp đo quang.
- Phân tích các dạng asen vô cơ: Mẫu hải sản đƣợc chiết trong hỗn
hợp methanol- nƣớc bằng siêu âm, sau đó ly tâm và xác định hàm lƣợng tổng
asen vô cơ trong dịch chiết bằng phƣơng pháp đo quang.
- Phân tích các dạng asen hữu cơ: Hàm lƣợng asen hữu cơ đƣợc tính
toán dựa trên hàm lƣợng asen tổng số và hàm lƣợng asen vô cơ
2.2.2. Phương pháp xử lý mẫu:
- Phân tích asen tổng số:
Trong mẫu hải sản, asen đƣợc liên kết chặt chẽ với các protein. Do đó
trƣớc khi định lƣợng, cần phá vỡ nền protein của mẫu để đƣa các dạng asen
về dạng vô cơ bằng một phƣơng pháp vô cơ hóa thích hợp. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật vô cơ hóa ƣớt có sử dụng hỗn hợp các axit
HNO3, HClO4 và H2SO4 theo các tỷ lệ thích hợp.
Hình 2.1 Hệ tạo hợp chất mầu của Asin và Bạc đietylđithiocarbamat
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
- Phân tích asen vô cơ:
Để phân tích hàm lƣợng tổng asen vô cơ trong các mẫu hải sản, chúng
tôi sử dụng quy trình chiết của Nguyễn Đình Thuất[13], mẫu đƣợc chiết với
MeOH-H2O bằng siêu âm, sau đó ly tâm và tiến hành phân tích bằng phƣơng
pháp trắc quang.
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Asen là nguyên tố độc hại, có khả năng tích lũy sinh học cao, đặc biệt là
trong các đối tƣợng thủy hải sản, tuy nhiên mức độ độc hại của asen lại phụ
thuộc vào dạng hóa học của chúng. Do vậy đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
này là sự tích lũy và phân bố các dạng asen vô cơ và hữu cơ trong các loại hải
sản bao gồm: Tôm, cá ngừ, cá thu, cá khoai, cá ngân, sao biển, vẹm xanh, ngao..
2.4. Nội dung nghiên cứu.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định hàm lƣợng Asen tổng số, dạng
hợp chất Asen vô cơ, dạng hợp chất Asen hữu cơ trong các mẫu hải sản trên
với nội dung nhƣ sau:
2.4.1. Nghiên cứu các điều kiện tối ưu để xác định asen bằng phương pháp
đo quang:
- Khảo sát sự hình thành hợp chất mầu của asin với thuốc thử
- Khảo sát cực đại hấp thụ của hợp chất màu.
- Khảo sát thời gian phản ứng.
- Khảo sát ảnh hƣởng của thể tích mẫu, thể tích thuốc thử.
- Xây dựng đƣờng chuẩn để xác định Asen.
2.4.2. Xây dựng qui trình phân tích cho các đối tượng mẫu nghiên cứu.
- Nghiên cứu, khảo sát và lựa chọn phƣơng pháp xử lý mẫu thích hợp để
định lƣợng Asen.
- Nghiên cứu, khảo sát ảnh hƣởng của các loại axit và nồng độ axit đến
qui trình xử lý mẫu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
- Xác định qui trình phân tích Asen tổng số, qui trình phân tích dạng
Asen hữu cơ và vô cơ trong các mẫu hải sản.
- Phân tích định lƣợng Asen tổng số, xác định hàm lƣợng các dạng
Asen hữu cơ và vô cơ trong các mẫu hải sản theo qui trình đã xây dựng và
xác định đƣợc.
- Xử lý và đánh giá kết quả thực nghiệm.
- Kết luận về tính độc của các hải sản đã phân tích.
2.5. Lấy mẫu và bảo quản mẫu.
- Các mẫu cá, tôm sú, vẹm xanh, sao biển, ngao trƣớc khi phân tích
đƣợc rửa sạch bằng nƣớc cất hai lần, cất vào tủ đông cho đến khi đông đá
hoàn toàn, sau đó, mẫu đƣợc làm khô bằng phƣơng pháp đông khô chân
không để không phá vỡ cấu trúc ban đầu của mẫu, giữ nguyên đƣợc dạng hữu
cơ trong mẫu. Cuối cùng, nghiền nhỏ mẫu và bảo quản ở nhiệt độ -50C.
Hình 2.1: Quy trình xác định tổng số, tổng dạng Asen trong một số hải sản
bằng phương pháp trắc quang
Mẫu hải sản dạng bột
Asen tổng số Dạng Asen vô cơ
cơ
Dạng Asen hữu cơ
Mẫu đã vô cơ
hóa
(dạng dung
dịch)
Mẫu chiết (dạng
dung dịch)
Mẫu hải sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
CHƢƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát các điều kiện tối ƣu cho quá trình tạo hợp chất màu
Để nghiên cứu sự tạo thành hợp chất màu của bạc Đietylđithiocacbamat
với khí Asin- AsH3 bằng phƣơng pháp trắc quang, trƣớc hết phải biết đƣợc
phổ hấp thụ của thuốc thử và của phức. Vì vậy, công việc đầu tiên là khảo sát
phổ của chúng.
3.1.1. Khảo sát phổ hấp thụ của thuốc thử:
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch HCl 15% vào bình phản ứng,
thêm 4g Zn, đồng thời lắp bình hấp thụ của hệ tạo phức đã có sẵn 4ml dung
dịch bạc Đietylđithiocacbamat vào bình phản ứng, khuấy từ ở bình phản ứng
trong thời gian 20 phút, để yên 10 phút.. Sau đó đem đo mật độ quang của
dung dịch thuốc thử với cuvet 1cm ở dải sóng 350nm-750nm. Dung dịch so
sánh là Clorofom.
Kết quả đo đƣợc biểu diễn trên hình 3.1.
3.1.2. Khảo sát phổ hấp thụ của hợp chất màu
- Lấy 50 ml dung dịch Asen(III) 50
g/l vào bình phản ứng của hệ
tạohợp chất màu, thêm 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung dịch HCl 15% , và
4g Zn, đồng thời lắp bình hấp thụ của hệ tạo phức đã có sẵn 4ml dung dịch
bạc Đietylđithiocacbamat vào bình phản ứng. Khuấy từ ở bình phản ứng trong
thời gian 20 phút. Dạng asen này phản ứng với hidro mới sinh tạo thành khí
(AsH3) trong môi trƣờng axit (pH=1). Khí Asin giải phóng đƣợc hấp thụ trong
dung dịch bạc đietylđithiocarbamat tạo hợp chất màu, sau đó, lấy phần hợp
chất màu vừa tạo đƣợc đem đo phổ ở dải sóng 350nm - 750nm, với dung dịch
so sánh là Clorofom, ta thu đƣợc phổ hấp thụ của hợp chất màu nghiên cứu ở
hình 3.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
Hình 3.1. Phổ hấp thụ của thuốc thử và phổ hấp thụ của hợp chất màu của
Asen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
- Dựa vào phổ hấp thụ của thuốc thử và phổ hấp thụ của phức màu của Asen
cho thấy hợp chất màu có đỉnh hấp thụ đạt cực đại tại bƣớc sóng
λ
max=
520nm. Cũng tại bƣớc sóng này thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat và dung
dịch clorofomkhông có đỉnh hấp thụ, vì vậy, để đảm bảo độ chính xác và độ
nhạy của phép phân tích, chúng tôi chọn bƣớc sóng
λ
= 520nm, khi khảo sát mật
độ quang trong các phép đo về sau.
Dung dịch so sánh đƣợc sử dụng trong các phép đo là Clorofom vì tuy
thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat có màu, song vì thuốc thử Bạc
đietylđithiocacbamat và dung dịch clorofom đều không có đỉnh hấp thụ tại
bƣớc sóng 520nm. Vì thế, trong các phép đo về sau chúng tôi sử dụng dung
dịch so sánh là clorofom.
3.1.3. Khảo sát thời gian tối ưu cho việc tạo hợp chất màu.
Để xét đến khoảng thời gian nào thì phức có độ quang ổn định, chúng tôi
tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của thời gian tới sự tạo hợp chất màu nhƣ sau:
- Lấy 50 ml dung dịch Asen(III) 50
g/l vào bình phản ứng của hệ tạo
Asin, thêm 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung dịch HCl 15% , và 4g Zn,
đồng thời lắp bình hấp thụ đã có sẵn 4ml dung dịch bạc Đietylđithiocacbamat
vào bình phản ứng. Khuấy từ ở bình phản ứng với thời gian thay đổi nhƣ
trong bảng 3.1 tạo ra hơi Asin, hơi Asin giải phóng ra đƣợc dẫn vào bình hấp
thụ của hệ tạo phức và phản ứng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc
đietylđithiocacbmat trong bình hấp thụ tạo hợp chất màu, tiếp theo, đo mật độ
quang của hợp chất màu thu đƣợc ở các thời gian trên tại bƣớc sóng 520nm
với dung dịch so sánh là clorofom, kết quả thu đƣợc trong bảng 3.1 và đƣợc
biểu diễn trên hình 3.2.
Bảng 3.1: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào thời gian
Thời gian Mật độ quang(A)
0 0,001
5 0,112
10 0,160
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
20 0,368
25 0,370
30 0,371
60 0,369
Sự phụ thuộc của mật độ quang vào thời
gian
0
0. 5
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0 5 10 20 25 30 60
Thời gian (phút)
A
b
s
Mật độ
quang(
A)
Hình 3.2
Ảnh hƣởng của thời gian đến độ hấp thụ quang của hợp chất màu
Dựa vào kết quả thu đƣợc trên bảng 3.1 và đồ thị hình 3.2 cho thấy mật
độ quang tăng dần trong 20 phút đầu tiên, sau 20 phút mật độ quang ổn định
và hầu nhƣ không thay đổi. Nhƣ vậy, hợp chất màu ổn định sau 20 phút và
bền trong thời gian dài, do đó chúng tôi chọn thời gian tối ƣu để khảo sát mật
độ quang sau khi tạo phức là 20 phút.
3.1.4.Ảnh hưởng của pH đến quá trình khử Asen(III) thành Asin
Theo những kết quả nghiên cứu khảo sát và thu thập các tài liệu tham
khảo [15,16] về phƣơng pháp phân tích Asen bằng phƣơng pháp đo quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
cho thấy quá trình khử Asen vô cơ về AsH3 đạt hiệu suất cao nhất tại môi
trƣờng Axit có pH = 1. Do đó chúng tôi chọn pH tối ƣu để khảo sát mật độ
quang trong quá trình nghiên cứu và phân tích Asen là pH=1 để toàn bộ lƣợng
As(III) và As(V) đều đƣợc khử thành Asin.
3.1.5. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử (KI) tới độ hấp thụ quang(A) cúa
hợp chất màu.
Để phân tích hàm lƣợng Asen tổng số trong các mẫu hải sản thì mẫu
phải đƣợc vô cơ hóa với hỗn hợp Axit. Các dạng Asen trong mẫu bị oxi hóa
và tồn tại ở dạng As(V). Động học của phản ứng tạo hiđrua(AsH3) của As(V)
rất chậm so với As(III), do đó cần khử As(V) về As(III) trƣớc khi tiến hành định
lƣợng. Tác nhân khử As(V) về As(III) đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu[15,16]
cho thấy hiệu suất khử As(V) về As(III) đạt 100% khi sử dụng 1ml dung dịch KI
10% cho 50ml dung dịch, do vậy, trong các nghiên cứu tiếp theo trƣớc khi thực
hiện phản ứng tạo Asin thì mẫu đƣợc thêm 1ml dung dịch KI 10%.
3.1.6. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử (Zn )tới độ hấp thụ quang(A) cúa
hợp chất màu.
Qua tham khảo một số tài liệu, xác định Asen bằng phƣơng pháp trắc
quang ngƣời ta thƣờng sử dụng hai loại chất khử là: Natribohidrua (NaBH4)
và Kẽm (Zn).Việc sử dụng NaBH4 đƣợc ứng dụng nhiều trong phƣơng pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hóa hơi lạnh, do phản ứng khử của
NaBH4 diễn ra nhanh nên đáp ứng đƣợc thời gian đo phổ hấp thụ nguyên tử
của Asen. Đối với kẽm, phản ứng khử các dạng Asen vô cơ về Asin diễn ra
chậm hơn nên ít đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên
tử. Tuy nhiên, đối với phƣơng pháp phân tích trắc quang do cần thời gian
phản ứng dài để quá trình tạo hợp chất màu đƣợc triệt để, nên kẽm thƣờng
đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp đo quang. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
sử dụng kẽm là chất khử để khử As(III) thành Asin khi tiến hành xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
đƣờng chuẩn cũng nhƣ phân tích xác định Asen trong mẫu hải sản. Để khảo
sát ảnh hƣởng của nồng độ chất khử Zn đến quá trình tạo hợp chất màu chúng
tôi tiến hành thí nghiệm với dãy mẫu chuẩn As(III) có cùng nồng độ là
20
g/l trong nền 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung dịch HCl 15% , và
lƣợng Zn thay đổi nhƣ trong bảng. Khuấy từ ở bình phản ứng trong thời gian
20 phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ của hệ tạo phức
và với phản ứng 4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp
chất màu, sau đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm
với dung dịch so sánh là clorofom. Các kết quả khảo sát đƣợc đƣa ra trong
bảng 3.2 và đƣợc biểu diễn trên hình 3.3.
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của nồng độ chất khử (Zn )tới độ hấp thụ quang(A)
cúa hợp chất màu.
STT Lƣợng Zn(g) Độ hấp thụ(A)
1 0 0,002
2 0, 1 0,045
3 0,5 0,075
4 1 0,135
5 2 0,179
6 3 0,181
7 4 0,181
8 5 0,179
9 6 0,184
10 8 0,180
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
Ảnh hưởng của nồng độ chất khử (Zn) tới độ hấp thụ
quang (A) cuả hợp chất màu
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0 0, 1 0,5 1 2 3 4 5 6 8
Lượng Zn(g)
A
b
s
Độ
hấp
thụ(A)
Hình 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử(Zn)tới độ hấp thụ quang(A)
cúa hợp chất màu.
Dựa vào kết quả thu đƣợc trên bảng 3.2 và đồ thị hình 3.3. cho thấy:
Mật độ quang tăng khi tăng lƣợng chất khử (Zn) từ 0,1-2 gam. Khi tiếp tục tăng
lƣợng chất khử đến 2g thì mật độ quang ổn định và hầu nhƣ không thay đổi. Nhƣ
vậy, độ hấp thụ quang của hợp chất màu ổn định và bền khi lƣợng chất khử từ
2gam trở lên. Tuy nhiên, khi tiến hành xây dựng đƣờng chuẩn cũng nhƣ khi
phân tích mẫu nồng độ của Asen có thể cao hơn, do đó, chúng tôi chọn lƣợng
chất khử để tạo phức màu của Asen là 4gam trong tất cả các phép đo về sau.
3.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố khác tới sự tạo hợp chất màu
Ngoài thời gian và lƣợng chất khử còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hƣởng
đến độ hấp thụ quang của hợp chất màu nhƣ: Ảnh hƣởng của thể tích thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
thử, thể tích mẫu, ảnh hƣởng của các ion cản... Vì vậy, để thu đƣợc kết quả tin
cậy, tiếp theo, chúng tôi tiến hành các thí nghiệm khảo sát sự ảnh hƣởng của
các yếu tố này.
3.2.1.Khảo sát ảnh hưởng của thể tích thuốc thử.
+Lấy 50 ml dung dịch Asen(III) 20
g/l vào bình phản ứng hệ tạo Asin,
thêm 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung dịch HCl 15% , và 4g Zn. Khuấy từ
ở bình phản ứng trong thời gian 20 phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin sẽ đƣợc
dẫn vào bình hấp thụ của hệ tạo phức và phản ứng với dung dịch thuốc thử
Bạc đietylđithiocacbmat có thể tích thay đổi nhƣ trong bảng 3.3 tạo đƣợc hợp
chất màu, sau đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm
với dung dịch so sánh là clorofom , kết quả đƣợc chỉ ra trong bảng 3.3, và
đƣợc biểu diễn trên hình 3.4.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của thể tích thuốc thử tới độ hấp thụ quang (A)
của hợp chất màu.
STT
Thể tích
As(III) chuẩn
(ml)
Thể tích thuốc thử
C5H10AgNS2(ml)
CAsen(III) chuẩn
(
g/l)
Mật độ
quang
(A)
1 50 2 20 0,195
2 50 4 20 0,180
3 50 6 20 0,178
4 50 8 20 0,170
5 50 10 20 0,150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
Ảnh hưởng của thể tích thuốc thử tới độ hấp
thụ quang (A) của hợp chất màu
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
2 4 6 8 10
Thể tích thuốc thử (ml)
A
bs
Abs
Hình 3.4 Ảnh hưởng của thể tích thuốc thử tới độ hấp thụ quang (A) của
hợp chất màu.
Dựa vào kết quả thu đƣợc trong bảng 3.3 và đồ thị hình 3.4 cho thấy, ở
thể tích thuốc thử là 2ml hợp chất màu có độ hấp thụ quang là lớn nhất, và
phép đo đạt độ nhạy cao nhất, sau đó mật độ quang giảm dần khi tăng thể tích
thuốc thử. Tuy nhiên, khi sử dụng thể tích thuốc thử là 2ml, thì sau thời gian
phản ứng 20 phút thì thể tích thể tích thuốc thử bị thay đổi nhiều do dung môi
bay hơi, dẫn đến độ lặp lại của phép đo thấp, do vậy, vừa để đạt độ nhạy cao
và độ lặp lại tốt chúng tôi sử dụng thể tích thuốc thử trong quá trình tạo hợp
chất màu là 4ml .
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của thể tích mẫu.
Để xác định đƣợc thể tích mẫu thích hợp nhất cho quá trình phân tích,
chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của thể tích mẫu theo các thí nghiệm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
- Lấy lƣợng dung dịch chuẩn As(III) 20
g/l với các thể tích thay đổi là
50ml, 75ml, 100ml vào bình phản ứng của hệ tạo Asin, thêm 1ml dung dịch
KI 10%, 10ml dung dịch HCl 15% , và 4g Zn. Khuấy từ ở bình phản ứng
trong thời gian 20 phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ
và phản ứng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp
chất màu, sau đó, lấy phần hợp chất màu vừa tạo đƣợc đem đo mật độ quang
của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm, dung dịch so sánh là clorofom, kết
quả thu đƣợc trong bảng 3.4 và đƣợc biểu diễn trên hình 3.5.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thể tích mẫu đến độ hấp thụ quang của hợp
chất màu.
STT
V(ml) bạc
Đietylđithiocacbamat
V Asen(III) (ml) A
1 4 50 0,180
2 4 75 0,268
3 4 100 0,354
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
Ảnh hưởng của thể tích mẫu đến độ hấp thụ
quang(A) của hợp chất màu
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
50 75 100
thể tích mẫu(ml)
A
b
s
Abs
Hình 3.5. Ảnh hưởng của thể tích mẫu đến độ hấp thụ quang của hợp
chất màu.
Dựa vào kết quả thu đƣợc ở bảng 3.4 và đồ thị trên hình 3.5, ta thấy
mật độ quang của phức màu tăng tuyến tính khi thể tích mẫu tăng. Do phân
tích mẫu phải qua quá trình vô cơ hóa mẫu và do toàn bộ lƣợng Asin giải
phóng đƣợc phản ứng với dung dịch Bạc đietylđithiocacbamat, vì vậy để phù
hợp với quá trình vô cơ hóa mẫu chúng tôi sử dụng thể tích mẫu là 50ml
trong suốt quá trình nghiên cứu.
3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của các chất đến sự tạo hợp chất màu
Các nguyên tố Cr, Co, Cu, Hg, Mo, Ni, Ag, Se là những nguyên tố có
khả năng ảnh hƣởng đến quá trình tạo Asin. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
và tài liệu tham khảo [15] thì hàm lƣợng các nguyên tố này trong hải sản là rất
nhỏ không ảnh hƣởng đến việc xác định hàm lƣợng Asen trong hải sản.
H2S cũng tác nhân gây ảnh hƣởng mạnh đến quá trình tạo hợp chất màu
với dung dịch Bạc đietylđithiocacbamat, tuy nhiên , trong nghiên cứu này,
chúng tôi tiến hành phân tích Asen trong hải sản. Trong quá trình phân tích,
mẫu phải đƣợc vô cơ hóa mẫu trƣớc khi xác định hàm lƣợng Asen bằng hỗn
hợp Axit có tính oxi hóa mạnh, trong môi trƣờng này vì H2S là Axit yếu nên
đã đƣợc loại bỏ khỏi mẫu trƣớc khi tiến hành phân tích Asen.
3.2.4. Xây dựng đường chuẩn xác định Asen.
Sau khi khảo sát các điều kiện và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tạo hợp
chất màu, chúng tôi chọn các điều kiện tối ƣu để xây dựng đƣờng chuẩn nhƣ sau:
+ Bƣớc sóng tối ƣu: 520nm.
+ Thời gian tối ƣu: 20 phút.
+ pH tối ƣu: 1.
+ Thể tích của thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat: 4ml.
+ Thể tích dung dịch Asen chuẩn: 50ml.
Xây dựng đường chuẩn xác định Asen
Chuẩn bị một dãy dung dịch có nồng độ Asen thay đổi đƣợc ghi trong bảng
2.5. Các dung dịch trên đƣợc pha từ dung dịch chuẩn gốc Asen 10ppm, cho vào
bình phản ứng của hệ tạo Asin, thêm 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung dịch
HCl 15% , và 4g Zn. Khuấy từ ở bình phản ứng trong thời gian 20 phút tạo ra
hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ phản ứng với 4ml dung dịch thuốc
thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp chất màu, sau đó, đo mật độ quang của hợp
chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung dịch so sánh là clorofom. Sự phụ thuộc
giữa độ hấp thụ của các hợp chất màu vào nồng độ Asen đƣợc đƣa ra trong bảng
3.5 và đƣờng chuẩn đƣợc biểu diễn trên hình 3.6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
Bảng 3.5. Sự phụ thuộc giữa độ hấp thụ vào nồng độ Asen
TT 1 2 3 4 5 6
CAsen(III)(
g/l) 5 10 20 50 75 100
A 0,042 0,091 0,181 0,368 0,552 0,789
Hình 3.6. Sự phụ thuộc giữa độ hấp thụ vào nồng độ Asen
Phƣơng trình đƣờng chuẩn có dạng:
Y= 0,0076X + 0,0077
Hệ số tƣơng quan R2 = 0,996
Tóm lại, Đƣờng chuẩn xác định Asen có hệ số tƣơng quan lớn và có
khoảng tuyến tính rộng, do vậy, cho phép phân tích hàm lƣợng Asen ở dạng
vết rất nhỏ.
3.2.5. Giới hạn phát hiện của phương pháp
Giới hạn phát hiện của phƣơng pháp là nồng độ thấp nhất có thể phát
hiện đƣợc, nồng độ này lớn hơn mẫu trắng với độ tin cậy là 99%.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định giới hạn phát hiện của phƣơng pháp
bằng cách đo lặp lại 7 lần mẫu dung dịch Asen có nồng độ 10(
g/l), các điều
kiện xác định nhƣ khi lập đƣờng chuẩn, chấp nhận sự sai khác giữa độ lệch
chuẩn của mẫu và mẫu trắng là không đáng kể. Kết quả đƣợc đƣa ra ở bảng 3.6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
Bảng 3.6. Khảo sát độ thu hồi của Asen
TT Hàm lƣợng Asen(
g/l) Độ thu hồi (%)
1 11,02 110,2
2 10, 11 101,1
3 11,13 111,3
4 8,87 88,7
5 11,06 110,6
6 9,78 97,8
7 8,52 85,2
TB 10,07 100,7
Từ các kết quả ở bảng 3.6 ta có:
Giá trị trung bình: 10,07
Độ lệch chuẩn(S): 0,154
Bậc tự do(n-1): 6
Giá trị t tra bảng với bậc tự do là 6 và độ tin cậy 99%: 3,143
Giới hạn phát hiện(GHPH): GHPH= S x t = 0,5(
g/l)
3.3. Qui trình phân tích Asen tổng số.
3.3.1 Khảo sát ảnh hưởng của thành phần và nồng độ axit tới quá trình vô
cơ hóa mẫu.
Quá trình phân hủy mẫu hải sản sau khi đông khô đòi hỏi phải sử dụng
các axit mạnh làm tác nhân phân hủy và oxi hóa mẫu. Do vậy, phải lựa chọn
thành phần và tỉ lệ các loại axit sao cho quá trình phân hủy mẫu triệt để nhƣng
không làm mất lƣợng Asen có trong mẫu phân tích.
Axit HNO3 đặc và axit HClO4 có tính oxi hóa mạnh nhƣng nhiệt độ sôi
thấp lần lƣợt là: 1210C và 2030C, nếu chỉ sử dụng một trong hai loại axit này
để vô cơ hóa mẫu trong hệ hở thì mẫu sẽ không bị phân hủy triệt để do nhiệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
độ sôi của 2 axit này thấp. Mặt khác, nếu chỉ sử dụng một mình axit HClO4 để
xử lí mẫu dễ gây cháy nổ. Axit H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh và có nhiệt
độ sôi cao hơn nhiều so với 2 axit trên: 3390C. Tuy nhiên, nếu sử dụng một
mình H2SO4 đặc, thì mẫu chậm sôi, các chất hữu cơ sẽ bị cháy tạo thành cặn
cacbon, gây hiệu suất thu hồi thấp do Asen bị hấp thụ trên cặn Cacbon. Vì vậy
chúng tôi sử dụng hỗn hợp các axit trên để phân hủy mẫu.
Để khảo sát ảnh hƣởng của các axit đến quá trình phân hủy mẫu, chúng
tôi tiến hành vô cơ hóa 0,1g ngao trong bình phản ứng với lƣợng Asen thêm
vào là 20ml dung dịch chuẩn As(III) 10(
g/l), tiếp theo chúng tôi tiến hành
vô cơ hóa mẫu với hỗn hợp axit có thành phần và tỉ lệ khác nhau nhƣ trong
bảng 3.7. Sau đó thêm 1ml dung dịch KI 10% để chuyển As(V) về As(III),
10ml dung dịch HCl 15%, 4g kẽm sạch để khử As(III) thành Asin. Khuấy từ
ở bình phản ứng trong thời gian 20 phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn
vào bình hấp thụ và phản ứng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc
đietylđithiocacbmat trong bình hấp thụ tạo hợp chất màu, sau đó, đo mật độ
quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung dịch so sánh là
clorofom.
Hiệu quả sử dụng của các hỗn hợp axit đƣợc đánh giá thông qua độ thu hồi.
Ảnh hƣởng của axit và nồng độ axit đến hiệu suất thu hồi đƣợc đƣa ra ở bảng 3.7
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của axit và nồng độ axit đến hiệu suất thu hồi
Các loại axit đặc (ml)
Nhiệt độ(0C) Độ thu hồi (%)
HNO3 HClO4 H2SO4
10 0 0 250 22,5
5 5 0 250 42,6
0 0 5 250 20
5 0 5 250 75,2
1 1 1 250 80,8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
1 1 3 250 86,5
1 1 5 250 97,8
Kết quả thu đƣợc ở bảng 3.7. cho thấy:
*Khi chỉ sử dụng H2SO4 đặc 98% thì độ thu hồi là 20 %. Khi chỉ sử
dụng axit HNO3, độ thu hồi của Asen chỉ đạt 22,5% tại nhiệt độ 250
0
C.Khi
chỉ sử dụng hỗn hợp 5ml HNO3 và 5ml HClO4 đậm đặc, độ thu hồi là
42,6%.Ở các kết quả khảo sát tiếp theo cho thấy khi sử dụng hỗn hợp axit với
tỉ lệ: HNO3: HClO4:H2SO4 là 1:1:5 thì hiệu suất thu hồi tốt nhất, đạt 97,8%
trong thời gian phân hủy mẫu là 30 phút.
Vì vậy, chúng tôi sử dụng hỗn hợp 3 axit này với thành phần và tỉ lệ nhƣ
trên để vô cơ hóa mẫu trong suốt quá trình nghiên cứu.
3.3.2 Khảo sát hiệu suất của quá trình vô cơ hóa mẫu.
Để đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp và hiệu suất quá trình vô cơ
hóa mẫu hải sản chúng tôi tiến hành nhƣ sau:
Lấy 50ml dung dịch Asen (V) 50ppb cho vào bình phản ứng . Thêm
1ml dung dịch KI 10% để chuyển As(V) về As(III), 10ml dung dịch HCl
15%, 4g kẽm sạch, khuấy từ ở bình phản ứng trong thời gian 20 phút tạo ra
hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ tác dụng với 4ml dung dịch
thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat trong bình hấp thụ tạo hợp chất màu, sau
đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung dịch so
sánh là clorofom.
- Dùng pi pét hút lấy chính xác 0,25ml dung dịch Asen 10ppm, cho vào
bình định mức 50ml, thêm 1ml nƣớc cất, 2ml hỗn hợp HNO3 : HClO4 (1:1),
5ml dung dịch H2SO4 đặc. Sau đó, đun ở nhiệt độ 250
0C trong thời gian 30
phút, để nguội, định mức tới vạch bằng nƣớc cất, lắc đều, rồi cho vào bình
phản ứng, thêm 1ml dung dịch KI 10% để chuyển As(V) về As(III), 10ml
dung dịch HCl 15%, 4g kẽm sạch, khuấy từ ở bình phản ứng trong thời gian
20 phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin giải phóng phản ứng với 4ml dung dịch
thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat trong bình hấp thụ tạo hợp chất màu, sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung dịch so
sánh là clorofom.
- Hút chính xác 0,25ml dung dịch Axit dimetylasinic DMA 10ppm cho
vào bình định mức 50ml, thêm 1ml nƣớc cất, 2ml hỗn hợp HNO3:HClO4(1:1),
5ml H2SO4 đặc, đun ở nhiệt độ 250
0C, trong thời gian 30 phút, lắc đều để
nguội, rồi cho vào bình phản ứng, thêm 1ml dung dịch KI 10%, 10ml dung
dịch HCl 15%; 4g kẽm sạch, khuấy từ ở bình phản ứng trong thời gian 20
phút tạo ra hơi Asin, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ và phản ứng với
4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat trong bình hấp thụ tạo hợp
chất màu, tiếp theo, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm
với dung dịch so sánh là clorofom.
Kết quả các thí nghiệm để khảo sát độ thu hồi của Asen đƣợc đƣa ra
trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Khảo sát độ thu hồi của Asen trong quá trình vô cơ hóa mẫu
STT Dung dịch
chuẩn
Nồng độ
(ppb)
Mật độ quang
(A)
Hiệu suất (%)
1 As
+5
50 0,364 98,37
2 As
+5
(không
oxi hóa)
50 0,370 100
3 DMA 50 0,362 97,83
Từ kết quả chỉ ra trên bảng 3.8. cho thấy khi tiến hành vô cơ hóa mẫu
dung dịch Asen chuẩn và dung dịch Axit dimetylasinic-DMA có cùng nồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
độ thì độ hấp thụ quang của hợp chất màu của các dung dịch trên có giá trị
xấp xỉ bằng độ hấp thụ quang của dung dịch chuẩn As+5 không bị oxi hóa.
Nhƣ vậy, hiệu suất của quá trình vô cơ hóa mẫu đạt khá cao, và quá
trình vô cơ hóa mẫu với tỉ lệ thể tích HNO3 : HClO4 : H2SO4(đặc) = 1: 1: 5
không ảnh hƣởng đến độ hấp thụ quang của hợp chất màu. Lƣợng Asen mất
đi trong quá trình vô cơ hóa mẫu là không đáng kể. Vì vậy, chúng tôi sử dụng
quy trình vô cơ hóa mẫu trên để tiến hành vô cơ hóa các mẫu hải sản trong
quá trình nghiên cứu.
3.3.3. Quy trình phân tích Asen tổng số.
Từ những kết quả khảo sát và lựa chọn các điều kiện tối ƣu: các loại
axit, nồng độ axit, ảnh hƣởng của quá trình vô cơ hóa mẫu, quy trình phân
tích Asen đƣợc đƣa ra nhƣ sau:
Mẫu hải sản mang về rửa sạch bằng nƣớc cất 2 lần, cất vào tủ đông cho
đến khi đông đá hoàn toàn, sau đó mẫu đƣợc làm khô bằng phƣơng pháp đông
khô chân không. Tiếp theo mẫu đƣợc nghiền nhỏ, rồi cân chính xác 0,1g mẫu
cho vào bình phản ứng 50ml, thêm 1ml nƣớc cất 2 lần, 2ml hỗn hợp HNO3 :
HClO4 đặc (1 : 1), 5ml dung dịch H2SO4 đặc, đun ở nhiệt độ 250
0
C trong
vòng 30 phút.
Mẫu sau khi phân hủy hết, để nguội, định mức đến 50ml, sau đó
chuyển As(V) thành As(III) với 1ml dung dịch KI 10%, khử As(III) thành
Asin với 10ml dung dịch HCl 15% 4g kẽm, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp
thụ sẽ tác dụng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat trong
bình hấp thụ tạo hợp chất màu, sau đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại
bƣớc sóng 520nm với dung dịch so sánh là clorofom.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
Qui trình phân tích Asen tổng số được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Hình 3.7. Quy trình phân tích Asen tổng số
Làm sạch
Đông khô
Nghiền
nhỏ
2ml HNO3 và HClO4.
5ml H2SO4.
Đun nóng ở 250
0
C
trong thời gian 30 phút.
Định mức đến 50ml.
Dung dịch
1 ml KI 10%,
10ml HCl 15%,
4 g Zn.
Asin
Mẫu hải sản
0,1g mẫu
Mẫu đã đƣợc vô cơ hóa
Đo quang
4ml Bạc đietylđithiocacbamat
Hợp chất màu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
Sau khi đã xác định đƣợc quy trình vô cơ hóa mẫu để phân tích Asen
tổng số chúng tôi đã áp dụng để vô cơ hóa và phân tích các mẫu hải sản bao
gồm: tôm sú, cá ngừ, cá thu, cá khoai, cá ngân, vẹm xanh, sao biển, ngao. Số
lần làm với mỗi mẫu là 3 lần, từ các kết quả thí nghiệm thu đƣợc, chúng tôi
tiến hành xử lý thống kê để đánh giá độ chính xác của phép đo theo các công
thức sau:
Giá trị trung bình cộng:
n
Xi
X
n
i
1
Độ lệch chuẩn của đại lƣợng trung bình cộng:
)1(
)(
2
nn
XX
S
i
X
Kết quả phân tích Asen tổng số trong mẫu hải sản đƣợc đƣa ra ở bảng 3.9:
Tên
mẫu
Lƣợng Asen tổng số
(
g/g) ( X
X
S
)(n=3)
Tên mẫu
Lƣợng Asen tổng số
(
g/g) ( X
X
S
)
(n=3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59
Bảng 3.9. Kết quả phân tích Asen tổng số trong mẫu hải sản
Từ kết quả thu đƣợc trên bảng 3.9. cho thấy hàm lƣợng Asen tổng số tìm thấy
sau mỗi lần thí nghiệm là xấp xỉ nhau và ổn định, trong đó, lƣợng Asen tìm
thấy trong ngao là cao nhất và thấp nhất là cá ngừ. Điều này có thể giải thích
đƣợc là do ngao là động vật đáy, môi trƣờng sống của ngao là bùn. Qua nhiều
tài liệu và công trình nghiên cứu cho thấy hàm lƣợng Asen trong bùn và trầm
tích cao hơn hẳn trong các môi trƣờng khác, do đó mức độ tích tụ dần Asen
trong ngao do quá trình trao đổi chất sẽ cao hơn các hải sản khác.
Vẹm
xanh
11.72
0,068
Cá
khoai
8,43
0,035
Sao
biển
10,48
0,034 ngao 15,36
0,029
Cá
ngân
9,17
0,041 Tôm sú 7,47
0,049
Cá
thu
7,21
0,032 Cá ngừ 5,41
0,041
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60
3.3.4. Đánh giá độ chính xác của phương pháp.
Để đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp đang nghiên cứu, chúng tôi
sử dụng mẫu cá chuẩn Dogfish Liver Certified Reference Material for Trace
Metals (DOLT-3) để vô cơ hóa theo qui trình trên, sau đó chuyển As(V)
thành As(III) với 1ml dung dịch KI 10%, khử As(III) thành Asin với 10ml
dung dịch HCl 15% và 4g kẽm, hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ và phản
ứng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp chất màu,
sau đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung
dịch so sánh là clorofom.
Kết quả phân tích đƣợc chỉ ra ở bảng 3.10.
Bảng 3.10: Kết quả phân tích Asen trong mẫu cá chuẩn
TT
Kí hiệu mẫu
Hàm lƣợng Asen tổng(
/g)
Độ thu hồi
(%)
Giá trị chứng
chỉ(
g/g)
Kết quả phân
tích(
g/g)
( X
X
S
)
(n=3)
1 Mẫu DOLT-3 10,2
0,05 10,05
0,04 98,52%
Qua kết quả thu đƣợc ở bảng 3.10. cho thấy: Độ thu hồi của Asen là
98,52%. Điều đó chứng tỏ phƣơng pháp vô cơ hóa mẫu và phân tích Asen
chúng tôi đang tiến hành có độ chính xác cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu phân tích
Asen tổng số trong các mẫu hải sản, do đó các kết quả phân tích Asen tổng số
thu đƣợc ở trên là đáng tin cậy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61
3.4. Phân tích dạng Asen hữu cơ và vô cơ.
3.4.1 Quy trình phân tích các dạng Asen từ các mẫu hải sản.
Dựa trên nguyên tắc các hợp chất Asen hữu cơ không tạo phức với
thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat nên để xác định hàm lƣợng Asen hữu cơ
từ Asen tổng số trong một số mẫu hải sản, chúng tôi tiến hành chiết các dạng
Asen, sau đó tạo phức, rồi đem đo quang tại các điều kiện tối ƣu, xác định
đƣợc hàm lƣợng của dạng Asen vô cơ.
Lấy hàm lƣợng Asen tổng số xác định đƣợc trừ đi hàm lƣợng dạng
Asen vô cơ vừa xác định đƣợc, chúng tôi thu đƣợc hàm lƣợng dạng Asen
hữu cơ. Từ nguyên tắc đó, chúng tôi tiến hành làm thí nghiệm theo quy
trình chiết sau:
Mẫu hải sản: Cân chính xác 1g mẫu cho vào ống li tâm, thêm 10ml hỗn
hợp MeOH : H2O (1:1), cho ống mẫu vào bể rung siêu âm 15 phút, chuyển
ống mẫu sang máy li tâm ở tốc độ 6000 vòng/phút trong thời gian 10 phút,
tách phần dung dịch ở trên vào bình định mức 50ml, lặp lại quá trình này
3 lần, sau đó định mức đến 50ml bằng nƣớc cất 2 lần rồi tiến hành tạo
Asin với 1ml dung dịch KI 10%, 4g kẽm sạch và 10ml dung dịch HCl
15% trong bình phản ứng, hơi Asin hơi Asin đƣợc dẫn vào bình hấp thụ và
phản ứng với 4ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp chất
màu, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bƣớc sóng 520nm với dung dịch
so sánh là clorofom.
Hàm lƣợng dạng Asen hữu cơ trong mẫu đƣợc tính dựa trên hàm lƣợng
Asen tổng số và hàm lƣợng dạng Asen vô cơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62
Quy trình phân tích Asen vô cơ ở trên được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Hình 3.8.: Quy trình phân tích Asen vô cơ.
Mẫu hải sản
10ml MeOH-H2O(1:1)
Lắc trong vòng 15 phút.
Dịch chiết
Li tâm trong 10 phút
Dịch chiết
Chiết ra bình định mức.
Dịch chiết (chứa Asen dạng vô cơ+hữu cơ)
Định mức đến 50ml. 1ml KI 10%
10ml HCl 15%, 4g Zn
Asin
Đo quang
4ml bạc Đietylđithiocacbamat
Hợp chất màu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63
3.4.2. Kết quả phân tích dạng Asen vô cơ, dạng Asen hữu cơ trong một
số mẫu hải sản
Áp dụng quy trình phân tích trên vào phân tích các mẫu hải sản bao gồm: tôm
sú, cá ngừ, cá thu, cá khoai, cá ngân, vẹm xanh, sao biển, ngao. Kết quả phân
tích Asen vô cơ của các mẫu hải sản đƣợc đƣa ra trên bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả phân tích Asen vô cơ
Tên
mẫu
Hàm lƣợng Asen
vô cơ (
g/g)
( X
X
S
)
(n=3)
Hàm lƣợng Asen
tổng số(
g/g)
( X
X
S
)
(n=3)
%
Vẹm
xanh
0,110
0,046 11,72
0,068 0,938
Sao
biển
0,086
0,024 10,48
0,034 0,820
Cá
ngân
0,020
0,074 9,17
0,041 0,218
Cá
thu
0,262
0,031 7,21
0,032 3,633
Cá
ngừ
0,104
0,051 5,41
0,041 1,922
Cá
khoai
0,270
0.087 8,43
0,035 3,202
Ngao 0,020 0,085 15,36 0,029 0,130
Tôm
sú
0,197 0,012 7,47 0,049 2,637
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64
Từ kết quả phân tích hàm lƣợng Asen vô cơ trên bảng 3.10 cho thấy
lƣợng Asen vô cơ trong các mẫu hải sản là rất nhỏ, cao nhất cá khoai cũng chỉ
là 0,27
g/l.
Từ kết quả phân tích dạng Asen vô cơ, chúng tôi tính đƣợc hàm lƣợng
dạng Asen hữu cơ trong các mẫu hải sản trên. Kết quả tính toán đƣợc chỉ ra
trên bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả phân tích dạng Asen hữu cơ
Kí
hiệu
mẫu
Hàm lƣợng Asen hữu
cơ (
g/g)
( X
X
S
)
(n=3)
Hàm lƣợng Asen tổng
số (
g/g)
( X
X
S
)
(n=3)
%
Vẹm
xanh
11,61
0,052 11,72
0,068 99,06
Sao
biển
10,394
0,077 10,48
0,034 99,17
cá
ngân
9,15
0,024 9,17
0,041 99,78
Cá thu 6, 948
0,062 7,21
0,032 96,36
Cá
khoai
8,16
0,009 8,43
0,035 96,79
Ngao 15,34 0,012 15,36 0,029 99,86
Tôm
sú
7,273
0,087 7,47
0,049 97,36
Cá
ngừ
5,306 0,007 5,41 0,041 98,07
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65
Qua kết quả phân tích thu đƣợc trên bảng 3.12. cho thấy hàm lƣợng
dạng Asen hữu cơ chiếm chủ yếu trong các hải sản đã phân tích. Theo một số
tài liệu nhƣ của Langston W.J(1980) và của LieuJ, D.H. O'Brien và K.J.
Irgolie(1996)... thì các dạng hữu cơ chủ yếu này là Asennobetan,
Asennocholin và Đimetyl Asenic, là những dạng hữu cơ ít độc cho con ngƣời,
nhất là Asennobetan- chất này dễ dàng đƣợc đào thải ra ngoải cơ thể.
Tôm, ngao, cá... là những thức ăn phổ biến cho con ngƣời và cho các
động vật khác trong chuỗi dinh dƣỡng. Vì thế, việc xác định đƣợc Asen trong
hải sản là một khâu chủ yếu để qua đó đánh giá chất lƣợng hải sản vì trong
hải sản có khả năng tích lũy kim loại nặng cao mà Asen là kim loại chiếm
phần lớn. Hàm lƣợng Asen nằm trong các mẫu hải sản đã phân tích nằm trong
khoảng từ 5,41 đến 15,36(
g/g) (bảng 2.8). Mức độ Asen tìm thấy trong luận
văn nằm trong phạm vi đã đƣợc trình bày trƣớc đó cho các dạng Asen trong
một số hải sản [14,15]. Phần tỉ lệ dạng Asen hữu cơ trong các mẫu nghiên cứu
của luận văn đã giải quyết một phần về yếu tố độc tính của Asen trong hải
sản. Có thể bƣớc đầu kết luận, các mẫu hải sản trên là an toàn với sức khỏe
con ngƣời.
Trên đây là các thí nghiệm phân tích đã đƣợc thực hiện trong suốt quá
trình nghiên cứu và các kết quả thu đƣợc sau khi làm các thí nghiệm phân tích
tổng số, tổng dạng Asen trong một số hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66
Toàn bộ quy trình đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Hình 3.9: Quy trình xác định tổng số, tổng dạng Asen trong một số hải sản
bằng phương pháp trắc quang
Mẫu hải sản
Rửa sạch
Đông khô
Nghiền nhỏ
Mẫu hải sản dạng bột
HNO3-HClO4-H2SO4
(1:1:5)
Đun ở 2500C trong 30
phút
Định mức đến 50ml. 1ml KI 10%,
10ml HCl 15% + 4g Zn, 4ml bạc
Đietylđithiocacbamat
Đo quang.
Định mức đến 50ml.
1ml KI 10%,
10ml HCl 15% + 4g Zn,
4ml Bạc
Đietylđithiocacbamat
Đo quang
Asen tổng số
Dạng Asen vô cơ
Dạng Asen hữu cơ
Mẫu đã vô cơ hóa
(dạng dung dịch)
Mẫu chiết (dạng
dung dịch)
MeOH-H2O(1:1)
Rung siêu âm
Lắc li tâm
Chiết lấy phần dung dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67
KẾT LUẬN
Với đề tài Nghiên cứu, xác định tổng số, tổng dạng Asen trong một số
hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang, sau một thời gian nghiên cứu, luận
văn đã đạt đƣợc những kết quả sau:
1. Đã khảo sát, nghiên cứu các điều kiện có ảnh hƣởng đến độ hấp thụ
quang của phức màu của Asen nhƣ: Bƣớc sóng tối ƣu, pH tối ƣu, thời gian tạo
phức, tỉ lệ thuốc thử.... Xây dựng đƣợc đƣờng chuẩn để xác định Asen bằng
phƣơng pháp trắc quang. Từ đó, phân tích đƣợc hàm lƣợng Asen trong một số
hải sản một cách chính xác, ổn định.
- Qua khảo sát cho thấy, độ hấp thụ quang của phức màu tốt nhất tại
bƣớc sóng 520nm, pH để tạo phức tốt nhất bằng 1, với thời gian tạo phức là
20 phút, thể tích thuốc thử: 4ml và thể tích mẫu là 50ml, lƣợng chất khử Zn là
4gam.
2. Đã khảo sát nghiên cứu và đƣa ra qui trình xác định hàm lƣợng Asen
tổng số trong một số hải sản bằng phƣơng pháp trắc quang. Độ sai lệch lớn
nhất của phƣơng pháp khi phân tích so sánh với mẫu chuẩn quốc tế khôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ VÀ TỔNG DẠNG ASEN TRONG MỘT SỐ HẢI SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG.pdf