Tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên nước lưu vực sông Bé: Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Môi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sông Bé”
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Bé là chi lưu lớn nằm bên bờ hữu sông Đồng Nai được bắt nguồn từ vùng núi
phía Tây của khu vực Nam Tây Nguyên (cao nguyên Xnaro) ở độ cao 600 - 800 m
với 3 nhánh lớn là Đak R'lap, Đak Glun và Đak Huyot. Với chiều dài 350 km, độ
uốn khúc 1,4 và độ dốc lòng sông 0,0032; thủy triều chỉ ảnh hưởng khoảng 10 km
gần cửa nên sông Bé được xem là điển hình của sông vùng trung du. Thượng nguồn
sông Bé có địa hình bị chia cắt, lòng sông dốc (độ dốc 0,072), sông suối chảy trong
những khe núi nhỏ hẹp. Từ sau Thác Mơ đến suối Nước Trong là trung lưu sông,
với hướng chảy chủ yếu là Bắc - Nam, cao độ lưu vực biến đổi từ 50 - 120 m, độ
dốc lòng sông 0,00053. Từ sau suối Nước Trong sông đổi hướng Tây Bắc - Đông
Nam và đổ vào sông Đồng Nai tại vị tr...
75 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên nước lưu vực sông Bé, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sơng Bé là chi lưu lớn nằm bên bờ hữu sơng Đồng Nai được bắt nguồn từ vùng núi
phía Tây của khu vực Nam Tây Nguyên (cao nguyên Xnaro) ở độ cao 600 - 800 m
với 3 nhánh lớn là Đak R'lap, Đak Glun và Đak Huyot. Với chiều dài 350 km, độ
uốn khúc 1,4 và độ dốc lịng sơng 0,0032; thủy triều chỉ ảnh hưởng khoảng 10 km
gần cửa nên sơng Bé được xem là điển hình của sơng vùng trung du. Thượng nguồn
sơng Bé cĩ địa hình bị chia cắt, lịng sơng dốc (độ dốc 0,072), sơng suối chảy trong
những khe núi nhỏ hẹp. Từ sau Thác Mơ đến suối Nước Trong là trung lưu sơng,
với hướng chảy chủ yếu là Bắc - Nam, cao độ lưu vực biến đổi từ 50 - 120 m, độ
dốc lịng sơng 0,00053. Từ sau suối Nước Trong sơng đổi hướng Tây Bắc - Đơng
Nam và đổ vào sơng Đồng Nai tại vị trí sau thác Trị An khoảng 6 km (Hình 1.1).
Lưu vực sơng Bé cĩ tổng diện tích 7.650 km2 nằm trong tọa độ khoảng
11o06’ - 12o22’ vĩ Bắc và 106o35’ - 107o30’ kinh Đơng thuộc các tỉnh Bình Phước,
Bình Dương, Đắc Nơng, Đồng Nai, và một phần thuộc Campuchia; là vùng núi
trung du cĩ đặc điểm đất đai thổ nhưỡng chủ yếu thuộc nhĩm đất đỏ, là loại đất
feralit phát triển trên đá bazan rất thích hợp với cây cơng nghiệp dài ngày như cao
su, cà phê, cây ăn trái và cây cơng nghiệp ngắn ngày.
Phát triển kinh tế - xã hội cho dù ở hình thức hay quy mơ nào cũng luơn gắn
liền với việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát sinh nhiều
chất thải cĩ khả năng gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường, trong đĩ nước là một dạng
tài nguyên cực kỳ quan trọng khơng thể thiếu trong mọi hoạt động sống và phát
triển. Sự gia tăng dân số, quá trình đơ thị hĩa cộng với sự hình thành ngày càng
nhiều khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp tập trung, các cơ sở sản xuất cơng nghiệp;
phát triển dịch vụ du lịch, giao thơng vận tải thủy, sản xuất nơng nghiệp, nuơi trồng
thủy sản,… là những chiều hướng tất yếu sẽ diễn ra trên các lưu vực nĩi chung và
đặc biệt đối với lưu vực sơng Bé nơi mà nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
2
nam (VKTTĐPN) trong nhiều năm tới; kèm theo đĩ là sự gia tăng nhu cầu khai thác
sử dụng tài nguyên nước mặt cho các mục đích phát triển cũng như sự gia tăng về
lượng chất thải ơ nhiễm thải vào nguồn nước, đe dọa trực tiếp đến tính bền vững
của việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước mặt.
Tài nguyên nước lưu vực sơng Bé được sử dụng đa mục tiêu như cấp nước
cho sinh hoạt, sản xuất cơng nghiệp, tưới tiêu trong vùng,…và đặc biệt là cho hệ
thống thủy điện như thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Sroc Phu Miêng và cơng trình
thuỷ lợi Phước Hịa. Ngồi ra, lưu vực sơng Bé cịn là nguồn cung cấp nước chính
cho hạ lưu Đồng Nai - Sài Gịn. Do vậy, việc khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên
nước lưu vực sơng Bé cần phải xem xét, cân nhắc đa tiêu chí, đáp ứng sự cân bằng
giữa tài nguyên nước và nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì dịng chảy mơi
trường.
Đã cĩ nhiều nghiên cứu về tài nguyên nước cũng như vấn đề sử dụng tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé, tuy nhiên vấn đề khoa học cơng nghệ phục vụ
nghiên cứu tài nguyên nước ngày càng phát triển tiếp cận thực tế sản xuất tốt hơn,
thêm vào đĩ cùng với sự phát triển kinh tế xã hội dẫn đến thay đổi chế độ dịng
chảy và cơ cấu sử dụng nguồn nước trong lưu vực. Do đĩ, việc cập nhật nghiên cứu
đánh giá một cách đầy đủ về tài nguyên nước và nhu cầu về nước trên lưu vực của
các hộ dùng nước hiện trạng cũng như các phương án theo các giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội khác nhau trong tương lai phục vụ cơng tác quản lý tổng hợp và sử
dụng hợp lý tài nguyên nước lưu vực vẫn là vấn đề thời sự và rất cần thiết.
Phương pháp mơ hình tốn thủy văn cĩ khả năng mơ phỏng các quá trình
dịng chảy tự nhiên trên lưu vực sơng và các quá trình khai thác sử dụng và quản lý
tài nguyên. Nĩ đã và đang cho phép cung cấp thơng tin cần thiết cho các đối tượng
sử dụng nguồn nước khác nhau trong quy hoạch, thiết kế và khai thác tối ưu tài
nguyên nước. Vì thế nhiều mơ hình tốn như mơ hình mưa - dịng chảy, mơ hình
cân bằng nước .v.v.. đã được xây dựng và sử dụng rộng rãi trên thực tế, điển hình
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
3
NAM và MIKE BASIN đã ứng dụng thành cơng nhiều lưu vực trên thế giới trong
đĩ cĩ Việt Nam.
Nghiên cứu đánh giá đầy đủ tài nguyên nước cũng như khả năng đáp ứng
nguồn nước của lưu vực trên cơ sở phân tích một cách tổng hợp các yếu tố liên quan
nhằm đề xuất các phương án phát triển bền vững lưu vực sơng Bé là một trong
những vấn đề đặt ra đối với các cơ quan quản lý và sử dụng tài nguyên nước lưu
vực. Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu ứng dụng
mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên nước lưu vực
sơng Bé” vừa mang tính cần thiết, vừa mang tính khoa học và thực tiễn sâu sắc
được đề xuất thực hiện.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất cơ sở khoa học hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên nước lưu vực
sơng Bé trên cơ sở ứng dụng mơ hình tốn NAM, MIKE BASIN và cơng nghệ GIS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài này là tài nguyên nước lưu vực sơng Bé, các
phương thức khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước đã và sẽ được
triển khai.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong lưu vực sơng Bé (Hình 1) nằm trên địa
phận: tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Đắc Nơng, Đồng Nai, và một phần thuộc
Campuchia.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
4
23
38
52
53
54
51
§
ak
R
L
ap
R
¹c
h
R¹
t
Su
èi R
¸t
S«
ng
B
Ð
R
¹c
h
B
Ð
Da
M
eh
m
§ak
Hu«
t
s.
M
·
§
a
§a
k G
lu
n
§ak Huýt
§
ak
R
m
e
S
uèi G
iai
Suèi C
am
Suèi Nghiªn
S
.T
μ
N
iª
n
S«ng Br« S
inh
D
ak
T
an
g
Suèi Das
Sg
.M
· §
μ
D To
ng
S
. T
u m
B
un g
Da Priaum
S
«n
g
B
Ð
§
a k
R
L
a p
§a
k H
u«
t
S
« n
g
B
Ð
Hình 1 Phạm vi khơng gian vùng nghiên cứu (lưu vực sơng Bé)
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn gồm
Phương pháp phân tích thống kê
Thu thập, tổng hợp, hồi cứu và phân tích các kết quả đã nghiên cứu trong và ngồi
nước về các vấn đề cĩ liên quan đến đề tài nghiên cứu; đánh giá và dự đốn tiềm
năng nguồn nước theo các tần suất thiết kế khác nhau (P10% - năm nhiều nước,
P50% - năm nước trung bình và P90% - năm ít nước).
Phương pháp GIS (ArcView GIS)
Biên tập bản đồ, tích hợp dữ liệu khơng gian, dữ liệu thuộc tính và cung cấp dữ liệu
đầu vào cho mơ hình tốn, trình diễn kết quả chạy mơ hình và kết quả nghiên cứu;
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
5
Phương pháp mơ hình tốn (NAM và MIKE BASIN)
Thiết lập mơ hình mưa - dịng chảy và tính tốn cân bằng nước lưu vực sơng theo
các phương án: hiện trạng và đến năm 2020. Trong phạm vi thực hiện đề tài này,
việc phân tích đánh giá cân bằng giữa tài nguyên nước và nhu cầu khai thác sử dụng
tài nguyên nước của các ngành, các địa phương trên lưu vực hệ thống sơng Bé sẽ
dựa vào mơ hình MIKE BASIN do những ưu thế của mơ hình này như phân chia
ranh giới các tiểu lưu vực dựa trên mơ hình cao độ số (DEM), tích hợp mơ hình
thủy văn - NAM để tính tốn dịng chảy (cơ sở chính để tính tốn cân bằng nước).
Hơn nữa NAM và MIKE BASIN đã được kiểm chứng phù hợp với điều kiện Việt
Nam;
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã ứng dụng kết hợp các cơng cụ mơ hình tốn (NAM, MIKE BASIN)
với cơng nghệ GIS trong quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên nước lưu vực sơng
cung cấp thơng tin cho các nhà quản lý, người làm cơng tác quy hoạch cũng như các
hộ dùng nước xây dựng phương án, kế hoạch quản lý và sử dụng tài nguyên nước
một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cĩ thể xem xét ứng dụng trong nghiên cứu khoa học
và phục vụ sản xuất. Kết quả tính tốn tài nguyên nước lưu vực sơng Bé từ mơ hình
mưa rào - dịng chảy (NAM), phương pháp phân tích thống kê theo phân phối xác
xuất chuẩn, quản lý dữ liệu bằng cơng nghệ GIS là tài liệu tin cậy làm đầu vào cho
mơ hình cân bằng nước MIKE BASIN. Kết quả nghiên cứu của luận án gĩp phần
tích cực vào hồn thiện hệ cơng cụ hỗ trợ cho cơng tác quy hoạch, quản lý và sử
dụng hiệu quả tài nguyên nước lưu vực sơng theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ mơi trường theo hướng phát triển bền vững.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MƠ HÌNH TỐN THỦY VĂN VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
1.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Ngày nay, trên thế giới mơ hình tốn trong nghiên cứu thủy văn, cân bằng nước lưu
vực sơng được sử dụng khá rộng rãi và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, khơng cĩ mơ
hình nào giải quyết hết mọi vấn đề thuỷ văn cũng như khơng cĩ mơ hình nào thích
hợp cho mọi lưu vực bởi điều kiện tự nhiên khác biệt. Việc lựa chọn mơ hình ứng
dụng cho mỗi điều kiện nhất định cũng là một vấn đề khĩ khăn đối với các chuyên
gia thuỷ văn.
Nhìn chung, nghiên cứu phát triển và ứng dụng mơ hình tốn trong quản lý
sử dụng hợp lý tài nguyên nước lưu vực sơng là một trong những vấn đề quan trọng
đã và đang phát triển mạnh trên thế giới, đặc biệt ở Mỹ, châu Âu, Úc. Bên cạnh
những mơ hình cĩ tính chất thương mại cao như họ mơ hình MIKE[19],
TELEMAC… thì cũng cĩ rất nhiều mơ hình được hỗ trợ miễn phí như SWAT, CE-
QUAL W2.
Liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mơ hình hĩa và sử dụng hợp lý tài nguyên nước đã
cĩ một số nghiên cứu trong thời gian gần đây, điển hình như:
(1) Phát triển các mơ hình thủy văn - kinh tế để giải các bài tốn về sự phân bổ
tối ưu các kiểu sử dụng nước cũng như định ra các mức phí thích hợp đối với
khai thác sử dụng nước và gây ơ nhiễm nước[20].
(2) Ứng dụng MIKE BASIN xây dựng chiến lược quản lý tài nguyên nước lưu
vực sơng [17].
(3) Nghiên cứu ứng dụng mơ hình MIKE 11 NAM đánh giá mưa - dịng chảy
lưu vực sơng Layang.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
7
(4) Các nguồn tài nguyên nước và ơ nhiễm của sơng Kok lưu vực ở miền bắc
Thái Lan và Myanmar đã được phân tích bằng cách sử dụng MIKE BASIN
và LOAD.
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề ứng dụng mơ hình tốn trong quản lý tổng hợp lưu vực sơng
nĩi chung và quản lý tài nguyên nước nĩi riêng đã được nhiều tổ chức, nhiều cá
nhân quan tâm nghiên cứu. Việc ứng dụng phương pháp mơ hình tốn vào nghiên
cứu, tính tốn trong thủy văn được xem như bắt đầu vào cuối những năm 60, qua
việc Ủy ban sơng Mêkơng ứng dụng các mơ hình như SSARR[24] của Mỹ, mơ hình
DELTA của Pháp và mơ hình thủy triều của Hà Lan vào tính tốn, dự báo dịng
chảy sơng Mêkơng. Song chỉ sau ngày miền nam hồn tồn giải phĩng (1975), đất
nước thống nhất thì phương pháp này mới ngày càng thực sự trở thành cơng cụ
quan trọng trong tính tốn, dự báo thủy văn ở nước ta.
Ngày nay, ngồi các mơ hình trên một số mơ hình tốn như mơ hình
TANK[2] của Nhật, mơ hình thủy văn mưa - dịng chảy (SWAT), mơ hình mơ phỏng
sử dụng nước lưu vực (IQQM), bộ mơ hình MIKE của Viện Thuỷ lực Đan Mạch
(Danish Hydraulics Institute (DHI),…đã và đang được sử dụng cĩ hiệu quả ở Việt
Nam.
Liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mơ hình hĩa và sử dụng hợp lý tài nguyên
nước trong nước đã cĩ một số nghiên cứu trong thời gian gần đây, điển hình như:
(1) Đề tài nghiên cứu thể nghiệm “Đánh giá tài nguyên nước mặt lưu vực sơng
Lá Buơng”[3] do Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam thực hiện và ThS. Đỗ
Đức Dũng làm chủ nhiệm đề tài, tháng 3 năm 2006. Đề tài đã nghiên cứu sử
dụng các mơ hình tốn như mơ hình mưa - dịng chảy NAM, mơ hình tính
tốn cân bằng nước MIKE BASIN, mơ hình chất lượng nước MIKE BASIN-
WQ, mơ hình thủy lực MIKE 11, mơ hình lũ MIKE FLOOD) mơ phỏng,
phân tích, đánh giá tài nguyên nước mặt trên lưu vực. Từ đĩ dự báo nhu cầu
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
8
sử dụng nước lưu vực theo các phương án phát triển và đề xuất các giải pháp
bảo vệ tài nguyên nước và các phương án khai thác nguồn nước lưu vực.
(2) Đề tài cấp nhà nước KHCN.07.17 “Xây dựng một số cơ sở khoa học phục vụ
cho việc quản lý thống nhất và tổng hợp mơi trường nước lưu vực sơng Đồng
Nai”[11] do Viện Mơi trường và Tài nguyên chủ trì và GS. Lâm Minh Triết
làm chủ nhiệm đề tài, thực hiện trong giai đoạn 1999 - 2000.
(3) Đề tài cấp Nhà nước KC.08.04 “Nghiên cứu xây dựng mơ hình quản lý tổng
hợp tài nguyên và mơi trường lưu vực sơng Đà”[12] do Viện Khoa học Thủy
lợi chủ trì và TS. Nguyễn Quang Trung làm chủ nhiệm đề tài, thực hiện từ
10/2001 đến tháng 9/2004. Đề tài này đã xây dựng được bộ hồ sơ lưu vực
sơng Đà, xây dựng phương pháp luận và đề xuất 2 mơ hình quản lý tổng hợp
lưu vực sơng Đà: Mở rộng mơ hình quản lý quy hoạch lưu vực sơng Hồng
(mơ hình pháp lý) và Mơ hình quản lý tổng hợp tài nguyên và mơi trường lưu
vực sơng Đà.
(4) Đề tài cấp Nhà nước KC.08.05 “Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và đề
xuất các giải pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước vùng Tây
Nguyên” [1] do Trường Đại học Mỏ - Địa chất chủ trì và PGS.TS. Đồn Văn
Cánh làm chủ nhiệm đề tài, thực hiện từ 10/2001 đến tháng 9/2004. Những
kết quả chính của đề tài là đánh giá tiềm năng nước ở Tây Nguyên và đề xuất
các giải pháp khai thác hợp lý các nguồn nước để chống hạn như giải pháp
xây dựng các hồ chứa, giải pháp tăng cường trữ lượng tĩnh (bể chứa nước
ngầm nhân tạo).
(5) Đề tài cấp Nhà nước KC.08.25 “Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp
lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường lưu vực sơng Ba và sơng Cơn”[2] do Viện
Địa lý chủ trì và PGS.TSKH. Nguyễn Văn Cư làm chủ nhiệm đề tài, thực
hiện từ 1/2004 đến tháng 12/2005. Những kết quả chính của đề tài là xây
dựng giải pháp tổng thể quản lý tổng hợp nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên và
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
9
bảo vệ mơi trường lưu vực sơng Ba và sơng Cơn; xây dựng và đề xuất mơ
hình quản lý tổng hợp lưu vực sơng Ba và sơng Cơn; xây dựng được Bộ cơ
sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, mơi trường và kinh
tế - xã hội của lưu vực sơng Ba và sơng Cơn nhằm giúp cho các nhà khoa
học và quản lý tài nguyên mơi trường nắm bắt thơng tin nhanh chĩng và
đồng bộ trên tồn lưu vực.
(6) Đề tài cấp Nhà nước KC.08.27 “Nghiên cứu giải pháp khai thác sử dụng
hợp lý tài nguyên, bảo vệ mơi trường và phịng tránh thiên tai lưu vực sơng
Lơ - sơng Chảy” do Viện Khí tượng Thủy văn - Bộ Tài nguyên và Mơi
trường chủ trì và TS.NCVC. Lã Thanh Hà làm chủ nhiệm đề tài, thực hiện từ
1/2004 đến tháng 12/2005. Những kết quả chính của đề tài là đánh giá hiện
trạng và diễn biến khai thác sử dụng tài nguyên trên lưu vực sơng Lơ - sơng
Chảy; chất lượng mơi trường và tai biến thiên nhiên ở lưu vực; nguyên nhân
và dự báo quá trình suy thối tài nguyên và mơi trường tại lưu vực; đề xuất
các giải pháp khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ mơi trường lưu vực
sơng Lơ - sơng Chảy; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và mơi trường
lưu vực sơng.
1.3 Những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến nội dung của đề tài
(1) Nghiên cứu lập qui trình vận hành hồ Dầu Tiếng trong sự phối hợp với Trị
An, Thác Mơ - Phước Hồ (hồn thành tháng 12/1995). Đề tài đã nghiên cứu
qui trình xả của hồ Dầu Tiếng xuống sơng Sài Gịn để đáp ứng yêu cầu cấp
nước cho nơng nghiệp, dân sinh và cải thiện chất lượng nước cho sơng Sài
gịn. Kết quả đề tài đã xác định được các nhu cầu dùng nước của các ngành
như nơng nghiệp, dân sinh của các tỉnh Tp. HCM, Tây Ninh, Long An & Bình
Dương; các mức xả của hồ Dầu Tiếng xuống sơng Sài Gịn để đáp ứng yêu
cầu ngăn chặn xâm nhập mặn (đảm bảo nồng độ mặn 4g/l); Xây dựng được
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
10
biểu đồ điều phối của hồ Dầu Tiếng bao gồm các quá trình xả nước và tích
nước, đường giới hạn cấp nước và phịng lũ .v.v...
(2) Đánh giá tác động mơi trường của hồ Phước Hồ đối với hạ du sơng Sài Gịn
và Vàm Cỏ (hồn thành tháng 12/1994). Đề tài đã nghiên cứu tác động của hồ
Phước Hồ đối với mơi trường hạ du sơng Sài Gịn và Vàm cỏ bao gồm: ảnh
hưởng tới dân sinh, kinh tế vùng ven sơng Bé, sơng Sài Gịn; Ảnh hưởng tới
diễn biến xâm nhập mặn hạ du sơng Sài Gịn - Đồng Nai; Tác động tới việc
cung cấp nước cho các khu cơng nghiệp thuộc Tp. HCM, Biên Hồ và Bình
Dương; Ảnh hưởng tới đời sống cộng đồng dân cư vùng lịng hồ (di dời, chất
lượng nước hồ .v.v...). Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra các tác động cĩ
lợi cũng như bất lợi của hồ Phước hồ đối với hạ du sơng Sài Gịn - Đồng Nai
về các mặt dân sinh, kinh tế; cung cấp nước cho nơng nghiệp, sinh hoạt và
cơng nghiệp; ảnh hưởng tới xâm nhập mặn ở hạ du.
(3) Báo cáo nghiên cứu khả thi hệ thống thuỷ lợi tổng hợp Phước Hồ (hồn
thành năm 2001 do cơng ty Blak & Veatch thực hiện)[14]. Báo cáo đã nghiên
cứu khả thi hệ thống thuỷ lợi tổng hợp Phước Hồ trên phạm vi các tỉnh Bình
Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Long An và Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả
nghiên cứu đã xác định được mục tiêu đầu tư; nhiệm vụ cơng trình; các giải
pháp và phương án bố trí cơng trình; các hạng mục cơng trình; khối lượng và
tổng mức đầu tư; biện pháp thi cơng; tiến độ thi cơng; đền bù, tái định cư;
đánh giá hiệu quả kinh tế của cơng trình .v.v...
(4) Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sơng Đồng Nai do Cục
quản lý tài nguyên nước - Bộ Tài Nguyên và Mơi trường chủ trì và Viện Quy
hoạch thủy lợi miền Nam thực hiện năm 2008[13]. Báo cáo đã nghiên cứu đánh
giá và quy hoạch khai thác sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho phát triển
kinh tế- xã hội tổng thể cả lưu vực sơng Đồng Nai làm cơ sở định hướng cho
các địa phương và các tiểu lưu vực xây dựng các quy hoạch khai thác tài
nguyên nước, trong đĩ chủ yếu giải quyết vấn đề tưới và cấp nước cho hoạt
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
11
động cơng nghiệp, đơ thị,….chưa chuyên sâu về khai thác sử dụng hiệu quả
và bền vững tài nguyên nước.
(5) Đề tài cấp nhà nước KC.08.18/06-10 “Quản lý tổng hợp lưu vực và sử dụng
hợp lý tài nguyên nước hệ thống sơng Đồng Nai”[7] do TS. Đỗ Tiến Lanh -
Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam chủ trì đang triển khai thực hiện (2007 -
2010). Mục tiêu chính của đề tài là xây dựng được cơ chế phù hợp nhằm chia
sẻ nguồn nước, giải quyết xung đột về sử dụng nguồn nước, vận hành hệ
thống hồ chứa tại lưu vực và đề xuất được các giải pháp khả thi nhằm sử dụng
hợp lý và kiểm sốt ơ nhiễm tài nguyên nước lưu vực sơng Đồng Nai.
1.4 Đánh giá nhận xét
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã đạt được nhiều
kết quả to lớn cả về cơ sở khoa học và ứng dụng thực tiễn. Phương pháp mơ hình
tốn được xem như là một cơng cụ quan trọng trong các nghiên cứu về đánh giá,
quản lý, phân bổ và phát triển nguồn nước. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc ứng dụng
mơ hình tốn trong nghiên cứu thủy văn cịn nhiều hạn chế do thiếu về kinh phí, tài
liệu đầu vào cho mơ hình thường khơng liên tục, đủ dài và đồng nhất,….Do vậy,
việc ứng dụng mơ hình tốn thủy văn đối với điều kiện thực tế của Việt Nam cần
được mở rộng nghiên cứu ở các vùng địa lý khác nhau, cung cấp cơng cụ trợ giúp
cho các nhà quản lý, người làm cơng tác quy hoạch, xây dựng phương án, kế hoạch
quản lý và sử dụng tài nguyên một cách dễ dàng hơn.
Đề tài “Quản lý tổng hợp lưu vực và sử dụng hợp lý tài nguyên nước Hệ
thống sơng Đồng Nai” do TS. Đỗ Tiến Lanh chủ trì đang triển khai thực hiện là một
nghiên cứu khá đầy đủ, phương pháp mơ hình tốn thủy văn là một trong những
phương pháp chính xây dựng cơ sở khoa học cho đề tài, trong đĩ luận văn cao học
này là một nghiên cứu chuyên đề cụ thể, một sản phẩm từ kết quả đào tạo của Dự
án. Do vậy, trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ
về tài liệu và phần mềm ứng dụng (MIKE 11 và MIKE BASIN) từ Đề tài.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
12
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1 Vị trí địa lý
Lưu vực sơng Bé là một chi lưu của lưu vực Đồng Nai với diện tích 7.650 km2 nằm
trong khoảng tọa độ 11o06’ - 12o22’ vĩ Bắc và 106o35’ - 107o30’ kinh Đơng thuộc
các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Đắc Nơng, Đồng Nai, và một phần thuộc
Campuchia. Đây là vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên với đồng bằng, là gạch nối
giữa Thành phố Hồ Chí Minh với Tây Nguyên, cĩ mối quan hệ mật thiết với vành
đai kinh tế phía Đơng và Đơng Nam. Sơ đồ vị trí lưu vực sơng Bé được thể hiện ở
Hình 2.1.
Hình 2. 1 Sơ đồ vị trí địa lý lưu vực sơng Bé
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
13
2.2 Đặc điểm địa hình
Lưu vực sơng Bé cĩ địa hình thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam (thượng lưu
xuống hạ lưu dịng chính của sơng Bé đến hợp lưu với sơng Đồng Nai). Trong lưu
vực này cĩ 2 loại địa hình đặc trưng là địa hình vùng núi và địa hình vùng trung
du[11].
Địa hình vùng núi: phân bố chủ yếu là phần thượng lưu của sơng Bé, cao độ
lưu vực biến đổi từ 60 đến 1000 m. Dạng địa hình này phù hợp với cây trồng cơng
nghiệp dài ngày và rau màu. Đây cũng là vùng cĩ diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn trong lưu vực và là nơi thuận lợi để bố trí các cơng trình khai thác tổng
hợp (thủy năng và cấp nước) quy mơ lớn.
Địa hình vùng trung du: phân bố chủ yếu là phần trung và hạ lưu của sơng
Bé, cĩ diện tích chiếm khoảng 30% cĩ đặc trưng là gị đồi lượn sĩng xen kẻ các
đồng bằng nhỏ hẹp ven sơng, thích hợp với nhiều loại cây trồng ngắn ngày.
2.3 Đặc điểm địa chất thủy văn
Các vùng thấp dọc theo các con sơng và suối, nhất là phía Tây Nam tỉnh, nguồn
nước khá phong phú cĩ thể khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tầng chứa
nước Bazal (QI-II) phân bố trên quy mơ hơn 4000 km2, lưu lượng nước tương đối
khá 0,5 - 16 l/s, tuy nhiên do biến động lớn về tính thấm nên tỷ lệ khoan khai thác
thành cơng khơng cao. Tầng chứa nước Pleistocen (QI-III), đây là tầng chứa nước cĩ
trữ lượng lớn, chất lượng nước tốt, phân bố vùng huyện Bình Long và nam Đồng
Phú, tỉnh Bình Phước. Tầng chứa nước Plioxen (N2) lưu lượng 5-15 l/s, chất lượng
nước tốt. Ngồi ra cịn cĩ tầng chứa nước Mezozol (M2) phân bố ở vùng đồi thấp
(từ 100-250m)[11].
Nhìn chung, các vùng thấp dọc sơng suối nhất là ở phía Tây Nam của lưu
vực, nguồn nước ngầm khá phong phú, chất lượng nước tốt cĩ thể khai thác phục vụ
cho phát triển kinh tế và đời sống. Tuy nhiên, để bảo vệ mơi trường, phát triển bền
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
14
vững nên hạn chế khai thác nước ngầm cho sản xuất nơng nghiệp, chỉ phục vụ mục
đích sinh hoạt.
2.4 Đặc điểm về thảm thực vật
Theo phân loại của UMD 1km Global Land Cover, thảm thực vật vùng nghiên cứu
bao gồm: rừng lá rộng xanh hàng năm chiếm 5,71%, rừng lá kim rụng theo mùa
(5,05%), rừng lá rộng rụng theo mùa (2,30%), rừng hỗn tạp (3,27%), rừng trồng lấy
gỗ (22,15%), cây thân gỗ (43,78%), bụi kín (5,71%), bụi hở (3,87%), đồng cỏ
(3,97%) và hoa màu (4,18%) [7],[8].
2.5 Đặc điểm sơng ngịi
Sơng Bé là chi lưu lớn nhất nằm bên bờ phải sơng Đồng Nai hình thành từ vùng núi
phía Tây của vùng Nam Tây Nguyên (cao nguyên Xnaro) ở độ cao 600-800 m với 3
nhánh lớn là Đak R'lap, Đak Glun và Đak Huyot, sơng Bé chảy ra dịng chính Đồng
Nai tại vị trí hạ lưu thác Trị An (tuyến đập Trị An) 6 km. Với chiều dài 350 km, độ
uốn khúc 1,4, độ dốc lịng sơng 0,0032, sơng Bé cĩ lưu vực hầu như nằm trọn trong
ranh giới hành chính của 2 tỉnh Bình Phước và Bình Dương. Thủy triều chỉ ảnh
hưởng khoảng 10 km gần cửa nên sơng Bé được xem là điển hình của sơng vùng
trung du. Thượng nguồn sơng Bé cĩ địa hình thượng lưu bị chia cắt, lịng sơng dốc
(độ dốc 0,072), sơng suối chảy trong những khe núi nhỏ hẹp. Từ sau Thác Mơ đến
suối Nước Trong là trung lưu sơng, với hướng chảy chủ yếu là Bắc-Nam, cao độ
lưu vực biến đổi từ 50-120 m, độ dốc lịng sơng 0,00053. Từ sau suối Nước Trong
sơng đổi hướng Tây Bắc-Đơng Nam và đổ vào sơng Đồng Nai tại vị trí sau thác Trị
An khoảng 6 km. Thực ra, đoạn sơng này cũng cĩ địa hình vùng trung lưu sơng[7].
2.6 Đặc điểm các hồ chứa
Hiện nay, trên lưu vực sơng Bé đã được đầu tư xây dựng 3 cơng trình thủy điện
gồm Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng hịa vào lưới điện quốc gia để đáp ứng
nhu cầu sử dụng điện của cả nước, đồng thời cấp nước cho nhu cầu phát triển kinh
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
15
tế - xã hội cho vùng hạ du. Việc đầu tư xây dựng 3 nhà máy thủy điện nêu trên trên
sơng Bé được đánh giá là hệ thống khai thác hồn chỉnh nhất về bậc thang thủy điện
trong cả nước.
Trong tương lai, cơng trình thủy lợi Phước Hịa là bậc thang cuối cùng của
sơng Bé làm nhiệm vụ cấp nước dự kiến cho dân sinh và cơng nghiệp (17m3/s),
chuyển nước sang hồ Dầu Tiếng 50m3/s và bảo đảm dịng chảy mơi trường cho
dịng sơng 14m3/s. Các thơng số chính của các hồ chứa trên lưu vực sơng Bé được
trình bày chi tiết ở Bảng 2.1.
Bảng 2. 1 Các thơng số kỹ thuật chính của các bậc thang trên sơng Bé.
Thơng số Hồ thủy điện
Thác Mơ
Hồ thủy điện
Cần Đơn
Hồ thủy điện
Srok Phu Miêng
Hồ thủy lợi
Phước Hịa
Flv 2.215 3.225 3.822 5.756
Qbd 92,4 101 154 179
Hbt 218 110 72 42
Hc 197 104 70 40
Hgc 220 111,6 - -
Vt 137 165,5 284 -
Vc 110 85,6 206 -
Vh 1260 79,9 78 -
Plm 150 72 60 -
Pđb 55 18,93 16,54 -
Etbnn 600 284,6 218,4 -
Fmh 108 19,02 43 31,42
Tình trạng 1994 2003 2006 Đang xây dựng
Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu [11],[14].
Ghi chú:
Flv : Diện tích lưu vực (km2) Vc : Dung tích chết (106m3)
Qbd : Dịng chảy bình quân nhiều năm (m3/s) Vh : Dung tích hiệu dụng (106m3)
Hbt : Mức nước dâng bình thường (m) Plm : Cơng suất lắp máy (MW)
Hc : Mức nước chết (m) Pđb : Cơng suất đảm bảo (MW)
Hgc : Mực nước gia cường (m) Etbnn : Điện lượng trung bình nhiều năm (GWh)
Vt : Dung tích tồn bộ(106m3) Fmh : Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT(km2)
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
16
2.7 Đặc điểm khí hậu
Lưu vực sơng Bé nằm trong vùng nhiệt đới giĩ mùa cận xích đạo, với khí hậu ơn
hịa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, cĩ hai mùa rỏ rệt là mùa khơ và mùa mưa.
Theo số liệu quan trắc tại trạm khí tượng Phước Long và Tân Sơn Nhất, nền nhiệt
độ bình quân năm cao (25-26oC) và chênh lệch giữa tháng nĩng nhất và lạnh nhất
khơng lớn (khoảng 4,2oC), số giờ nắng trung bình từ 6 - 8 giờ/ngày, lưu vực cĩ điều
kiện thuận lợi để phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây cơng nghiệp cĩ
giá trị xuất khẩu cao như cao su, cà phê, điều... Lưu vực cĩ lượng mưa năm thuộc
loại lớn. Tuy nhiên, lượng mưa phân bố khơng đều trong năm, chủ yếu tập trung
vào các tháng mùa mưa (từ tháng VI đến tháng X).
2.7.1 Nhiệt độ khơng khí
Nhiệt độ (ToC) bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,2oC . Nhiệt độ
bình quân thấp nhất 21,5 - 22oC. Nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7 - 32,2oC. Nhìn
chung, sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng khơng lớn, song chênh lệch nhiệt độ giữa
ngày và đêm thì khá lớn, khoảng 7 đến 9oC nhất là vào các tháng mùa khơ. Nhiệt độ
cao nhất vào các tháng 3,4,5 (từ 37-37,2oC) và thấp nhất vào tháng 12 là 19oC.
2.7.2 Độ ẩm
Do chế độ mưa theo mùa nên biên độ giao động về độ ẩm khơng khí (RH%) giữa
mùa mưa và mùa khơ khá lớn. Độ ẩm hàng năm trong vùng nghiên cứu dao động
trong khoảng 77,4 % tại trạm khí tượng Tân Sơn Nhất và 80,1% tại trạm khí tượng
Phước Long. Độ ẩm thì cao trong mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10, đạt 85,8 %
(Bảng 2.2).
2.7.3 Số giờ nắng
Trong vùng nghiên cứu, số giờ nắng (n-giờ) trong bình tháng thay đổi từ 4,9
giờ/ngày vào tháng 9 đến 8,7 giờ/ngày trong tháng hai/ba với giá trị trung bình 8
giờ/ngày (xem Bảng 2.2).
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
17
2.7.4 Giĩ
Lưu vực sơng Bé nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo
giĩ mùa, cĩ 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khơ. Mùa mưa, chịu ảnh hưởng chủ yếu
của giĩ mùa Đơng-Bắc ứng với khơng khí đã trở thành nhiệt đới hĩa tương đối ổn
định, một mùa đơng ấm áp và khơ hạn. Mùa khơ, khu vực lại chịu ảnh hưởng trực
tiếp của hai luồng giĩ mùa Tây-Nam, từ vịnh Bengan vào đầu mùa và từ Nam Thái
Bình Dương vào giữa và cuối mùa. Tốc độ giĩ bình quân (Vtb) biến đổi trong
khoảng từ 1,6-2,3 m/s, cĩ xu thế tăng dần khi ra biển và giảm dần khi vào sâu trong
đất liền. Tốc độ giĩ lớn nhất cĩ thể đạt đến 20-25 m/s, xuất hiện trong bão và xốy
lốc. Vận tốc giĩ trung bình tháng trong lưu vực sơng Bé được trình bày chi tiết
trong Bảng 2.2, như sau:
Bảng 2. 2 Các đặc trưng khí tượng trung bình tháng vùng nghiên cứu
Đặc trưng T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 TB
T (oC) 25,4 26,1 27,6 28,5 28,1 27,1 26,6 26,5 26,3 26,1 25,8 25,0 26,6
RH [%] 71,5 70,0 70,0 73,2 79,0 84,0 85,2 85,9 86,7 85,4 80,2 74,6 78,8
n [giờ/ng] 8,2 8,7 8,7 8,1 6,9 5,9 5,7 5,3 4,9 5,6 6,5 7,3 6,8
Vtb [m/s] 2,0 2,2 2,3 2,2 2,0 2,0 2,1 2,0 1,8 1,6 1,8 2,0 2,0
Z (mm) 103 106 142 167 159 133 136 131 115 103 94 95 124
X (mm) 9 13 46 116 267 342 345 406 436 291 116 33 202
Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu [7][8].
2.7.5 Bốc hơi
Theo kết quả tính tốn lượng bốc thốt hơi nước bằng phương pháp Penman -
Monteith của Viện Khoa học và Thủy lợi Miền Nam [7],[8] thì lượng bốc thốt hơi
tiềm năng trung bình hàng năm của lưu vực sơng Bé là khá lớn 1.483 mm/năm và
dao động từ 1.284 đến 1.679 mm/năm. Lượng bốc thốt hơi tiềm năng trung bình
tháng của lưu vực sơng Bé được trình bày chi tiết trong bảng 2.2 và hình 2.2.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
18
Lượng bốc thốt hơi tiềm năng trung bình tháng lưu vực Sơng Bé
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec
Thời gian
Lư
ợ
ng
b
ốc
th
ố
t h
ơ
i (
m
m
/th
án
g)
Hình 2. 2 Biểu đồ lượng bốc thốt hơi tiềm năng trung bình tháng lưu vực sơng Bé
2.7.6 Mưa
Theo kết quả tính tốn của Viện Khoa học và Thủy lợi Miền Nam[7], lượng mưa(X)
bình quân hàng năm khá cao biến động từ 1.944 - 2.963 mm/năm. Mùa mưa diễn ra
từ tháng 5 - 10, chiếm 76,0 -95,3 % tổng lượng mưa cả năm, tháng cĩ lượng mưa
trung bình lớn nhất 406mm/tháng (tháng 8). Mùa khơ từ cuối tháng 10 đến đầu
tháng 5 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 4,7 - 24 % tổng lượng mưa cả năm, tháng cĩ
lượng mưa ít nhất là tháng 1, 2 (lần lượt 9, 13 mm). Lượng mưa trung bình tháng
của lưu vực sơng Bé được trình bày chi tiết trong bảng 2.2 và hình 2.3.
Lượng mưa trung bình tháng lưu vực Sơng Bé
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec
Thời gian
Lư
ợ
ng
m
ư
a
(m
m
)
Hình 2. 3 Lượng mưa trung bình tháng lưu vực sơng Bé
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
19
2.8 Chất lượng nước
Do nằm hồn tồn trong vùng núi và trung du nên sơng Bé khơng chịu ảnh hưởng
của xâm nhập mặn và chua phèn. Theo số liệu quan trắc của Cục bảo vệ Mơi trường
Đơng Nam Bộ các năm 2006, 2007, 2008 cho thấy chất lượng nước sơng Bé khá
tốt. Giá trị pH của sơng Bé luơn nằm trong khoảng 6 ÷ 6,9, độ dẫn điện luơn nhỏ
hơn 41μS/cm, Oxy hịa tan (DO) dao động trong khoảng 4,8 ÷ 6,64 mg/l chứng tỏ
chất lượng nước sơng Bé chưa cĩ dấu hiệu ơ nhiễm.
Bảng 2. 3 Bảng tổng hợp đặc điểm chất lượng nước lưu vực sơng Bé
Nguồn: Chi cục BVMT khu vực Đơng Nam Bộ (2006 - 2008)
Hàm lượng phù sa thấp (4 ÷ 230mg/l) do cĩ các cơng trình thủy điện phía thượng
nguồn, tuy nhiên thành phần này cĩ xu hướng gia tăng trong những năm gần đây
cho thấy khả năng rừng đầu nguồn bị chặt phá, dẫn đến gia tăng xĩi lở đất bề mặt.
Cầu S.Bé - Phước Hịa Hồ Phước Hịa Ngã ba S.Bé -S.ĐN Thơng số Đơn vị
2006 2007 2008 2006 2007 2008 2006 2007 2008
Nhiệt độ oC 28 27,4 28,9 28 27,6 29,3 28,4 28,2 32,06
DO mg/l 5,78 5,54 4,8 5,36 6,08 4,85 6,64 5,77 4,81
pH - 6,2 6,84 6,88 6,3 6,74 6,90 6,19 6,76 6,59
Độ đục N.T.U 19 230 94 46 125 52 4 34 27
Độ dẫn điện μS/cm 38 32 37 39 32 35 40 36 41
COD mg/l 5 13 9,66 6 4 6 6 3 11
BOD5 mg/l 1 3 2,33 2 1 1,333 2 1 1
SS mg/l 14 230 88 40 167 42 5 32 17
N-NH3 mg/l 0 0,13 0,02 0,14 0 0,153 0,06 0 0,013
N-NO2 mg/l 0,004 0,002 0 0,01 0,003 0,001 0,007 0,002 0,129
N-NO3 mg/l 0,21 0,64 0,433 0,28 0,51 0,497 0,28 0,68 0,164
Tổng P mg/l 0,13 0,42 0,16 0,17 0,193 0,21 0,16 0,053
Clorua mg/l 4 4 4,33 4 4 4 4 4 5
Tổng Fe mg/l 1,48 - 5,71 4,55 - 2,60 0,59 - 1,2
Mn mg/l 0 - 0,03 0 - 0 0 - 0
As mg/l 0 - 0 0 - 0 0 - 0
Dầu mỡ tổng mg/l 0 - 0 0 - 0 0 - 0,15
Pb mg/l 0 - 0 0 - 0 0 - 0
Zn mg/l 0,01 - 0,02 0,02 - 0,011 0,004 - 0,012
Hg mg/l 0 - 0 0 - 0 0 - 0
Coliform (MPN/100ml) 120 900 2800 190 400 6.600 4.500 300 5.000
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
20
Nằm trong khu vực canh tác nơng nghiệp và lâm nghiệp, dọc theo sơng là các đơ thị
vừa và nhỏ, chưa cĩ các khu cơng nghiệp gây ơ nhiễm, do vậy trên sơng Bé các hàm
lượng dinh dưỡng cũng như hữu cơ, kim loại nặng và vi sinh cĩ hàm lượng thấp.
Giá trị tổng Nitơ dao động từ 0,2 ÷ 0,6 mg/l, tổng phospho nhỏ hơn 0,3 mg/l, xu
hướng biến đổi khơng rỏ rệt. Hàm lượng chất hữu cơ COD, BOD5 thấp, biến thiên
trong khoảng từ 1÷ 6mg/l thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn
loại A. Xu thế biến đổi khơng rỏ ràng, luơn ở mức thấp nhất khơng cĩ dấu hiệu ơ
nhiễm chất hữu cơ trên sơng Bé.
2.9 Nhu cầu sử dụng nước tại các bậc thang trên sơng Bé
Theo tài liệu nghiên cứu của Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam[13], các hộ dùng
nước tại các bậc thang trên sơng Bé hiện tại và đến năm 2020 bao gồm: nhu cầu
nước tưới cho nơng nghiệp, nhu cầu nước thủy điện, nhu cầu chuyển nước cho Hồ
Dầu Tiếng, nhu cầu cấp nước cho Nhà máy nước Nam Bình Dương và cuối cùng là
dịng chảy mơi trường cho vùng hạ lưu sơng Sài Gịn - Đồng Nai. Riêng nhu cầu
cấp nước sinh hoạt và nuơi trồng thủy sản trên lưu vực trong giới hạn của luận văn
chưa được đề cập. Nhu cầu sử dụng nước hiện trạng và đến năm 2020 được trình
bày lần lượt trong bảng 2.4 và Bảng 2.5
Bảng 2. 4 Nhu cầu sử dụng nước hiện trạng lưu vực sơng Bé
Yêu cầu nước hàng tháng (m3/s) Vùng
T 1 T 2 T 3 T 4 T 5 T 6 T 7 T 8 T 9 T 10 T 11 T 12
Nước tưới 2.1 2.2 1.2 1.6 2.6 0.2 0.2 1.3 0.5 0.15 1.35 2.4
Dịng chảy
mơi trường 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14
Bảng 2. 5 Nhu cầu sử dụng nước đến năm 2020 lưu vực sơng Bé
Yêu cầu nước hàng tháng (m3/s) Vùng
T 1 T 2 T 3 T 4 T 5 T 6 T 7 T 8 T 9 T 10 T 11 T 12
Nước tưới 10 10 6 7 12 1 1 6 2 0.7 6.3 11
Chuyển nước
hồ Dầu Tiếng 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
Cấp nước NMN
Nam Bình Dương 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7
Dịng chảy
mơi trường 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14 14
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
21
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG MƠ HÌNH NAM ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN
NƯỚC LƯU VỰC SƠNG BÉ
Thơng thường các tài liệu về dịng chảy đo đạc được tại các vị trí cần nghiên cứu
vừa khơng đầy đủ và vừa khơng đủ dài. Trên lưu vực sơng Bé chỉ cĩ hai vị trí đo
đạc lưu lượng dịng chảy (trạm thủy văn Phước Long và Phước Hịa). Các dữ liệu
này khơng đồng nhất về mặt thời gian và bị gián đoạn. Do vậy, để đánh giá khả
năng nguồn nước trên lưu vực - thành phần quan trọng nhất trong bài tốn cân bằng
nước - cần thiết lập chuỗi dịng chảy đủ dài tại các vị trí cân bằng. Tài liệu mưa trên
lưu vực tương đối nhiều, đầy đủ và khá đồng nhất là cơ sở quan trọng giúp xây
dựng các mơ hình tốn để thiết lập chuỗi dịng chảy theo yêu cầu. Như đã phân tích
trong chương 1 NAM được chọn cho việc mơ phỏng quá trình dịng chảy của lưu
vực nghiên cứu. Kết quả tính tốn dịng chảy từ mơ hình NAM được phân tích
thống kê để đánh giá tài nguyên nước lưu vực sơng Bé và làm đầu vào cho ứng
dụng mơ hình MIKE BASIN để tính tốn cân bằng lượng cung cầu.
3.1 Giới thiệu mơ hình NAM
3.1.1 Khái quát về mơ hình NAM
Mơ hình thuỷ văn NAM mơ phỏng quá trình lượng mưa - dịng chảy mặt xảy ra
trong phạm vi lưu vực sơng. NAM là từ viết tắt của tiếng Đan Mạch “Nedbor-
Afstromnings-Model”, cĩ nghĩa là mơ hình giáng thuỷ dịng chảy. Mơ hình này đầu
tiên do Khoa Tài nguyên nước và Thuỷ lợi của trường Đại học Đan Mạch xây dựng
(Nielsen và Hansen, 1973) và tiếp tục được Viện Thuỷ lực Đan Mạch (DHI) nâng
cấp và ứng dụng cho rất nhiều dự án kỹ thuật thuỷ văn ở nhiều vùng khí hậu khác
nhau trên thế giới. NAM hình thành nên một phần mơđun lượng mưa - dịng chảy
(RR - Rainfall Runoff) của bộ mơ hình MIKE11.
Mơ đun mưa - dịng chảy (RR) cĩ thể áp dụng độc lập hoặc sử dụng để trình
bày một hoặc nhiều lưu vực tham gia, tạo ra dịng chảy bổ sung vào mạng lưới
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
22
sơng. Theo cách này thì việc thực hiện xử lý một lưu vực sơng nhỏ riêng lẻ hoặc xử
lý một lưu vực sơng lớn cĩ chứa nhiều lưu vực sơng nhỏ và một mạng lưới sơng
ngịi phức tạp trong một khung cơng việc lập mơ hình đều cĩ thể thực hiện.
3.1.2 Cấu trúc mơ hình
Cấu trúc mơ hình NAM được thể hiện trong Hình 3.1, nĩ mơ phỏng các tầng chứa
nước trong chu trình thuỷ văn. NAM mơ phỏng quá trình mưa-dịng chảy bằng việc
tính tốn liên tục lượng nước trong bốn bể chứa cĩ quan hệ với nhau mà chúng diễn
tả các thành phần vật lý khác nhau trong lưu vực. Những bể chứa này bao gồm: bể
chứa tuyết, bể chứa mặt, bể chứa tầng sát mặt (vùng rễ cây) và cuối cùng là bể chứa
ngầm.
Trên cơ sở đầu vào khí tượng, NAM tạo ra được dịng chảy cũng như thơng
tin về các thành phần của tầng đất trong chu trình thuỷ văn, như sự biến đổi theo
thời gian của lượng bốc thốt hơi nước, lượng ẩm của đất, quá trình thấm vào nước
ngầm, mực nước ngầm v.v... Kết quả dịng chảy lưu vực được tách ra thành dịng
chảy mặt, dịng chảy sát mặt và dịng ngầm.
NAM xử lý mỗi lưu vực như là một đơn vị đơn lẻ. Do đĩ, các thơng số và
các biến diễn tả giá trị trung bình cho tồn bộ lưu vực. Một số thơng số mơ hình cĩ
thể được đánh giá từ các số liệu vật lý lưu vực, nhưng kết quả cuối cùng phải được
xác định bằng việc hiệu chỉnh mơ hình.
Dữ liệu đầu vào của mơ hình là mưa, bốc hơi tiềm năng, và nhiệt độ (chỉ áp
dụng cho vùng cĩ tuyết). Kết quả đầu ra của mơ hình là dịng chảy trên lưu vực,
mực nước ngầm và các thơng tin khác trong chu trình thuỷ văn, như sự thay đổi tạm
thời của độ ẩm của đất và khả năng bổ sung nước ngầm. Dịng chảy lưu vực được
phân một cách gần đúng thành dịng chảy mặt, dịng chảy sát mặt và dịng chảy
ngầm.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
23
Hình 3. 1 Sơ đồ cấu trúc của mơ hình NAM
a. Bể tuyết (áp dụng cho vùng cĩ tuyết)
Giáng thuỷ sẽ được giữ lại trên bể tuyết khi nhiệt độ dưới 0oC, cịn nếu nhiệt
độ lớn hơn 0oC thì nĩ sẽ chuyển xuống bể chứa mặt.
⎩⎨
⎧
≤
>=
0TEMP Khi 0
0TEMP Khi TEMPCSNOW
Qmelt
Trong đĩ: CSNOW = 2 mm/ngày/K là hệ số tuyết tan trong ngày[9]
Dịng chảy mặt
Dịng chảy sát mặt
Tuyết Ep
Ep
Tầng rễ cây
Nước ngầm
Dịng chảy ngầm
BFu
Lmax
Umax U
P
L
Tầng mặt
(3-1)
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
24
b. Bể chứa mặt
Lượng ẩm trên bề mặt của thực vật, cũng như lượng nước điền trũng trên bề
mặt lưu vực được đặc trưng bởi lượng trữ bề mặt. Umax đặc trưng cho giới hạn trữ
nước tối đa của bể này.
Lượng nước, U, trong bể chứa mặt sẽ giảm dần do bốc hơi, do thất thốt theo
phương nằm ngang (dịng chảy sát mặt). Khi lượng nước này vượt quá ngưỡng
Umax, thì một phần của lượng nước vượt ngưỡng, PN này sẽ chảy vào suối dưới dạng
dịng chảy tràn bề mặt phần cịn lại sẽ thấm xuống bể sát mặt và bể ngầm.
c. Bể sát mặt và bể tầng rễ cây
Bể này thuộc tầng rễ cây, là lớp đất mà thực vật cĩ thể hút nước để thốt ẩm.
Lmax đặc trưng cho lượng ẩm tối đa mà bể này cĩ thể chứa.
Lượng ẩm của bể chứa này được đặc trưng bằng đại lượng L. L phụ thuộc
vào lượng tổn thất thốt bốc hơi của thực vật. Lượng ẩm này cũng ảnh hưởng đến
lượng nước sẽ đi xuống bể nước ngầm để bổ sung nước ngầm.
d. Bốc thốt hơi
Nhu cầu bốc thốt hơi nước trước tiên là để thoả mãn tốc độ bốc thốt hơi
tiềm năng của bể chứa mặt. Nếu lượng ẩm U trong bể chứa mặt nhỏ hơn nhu cầu
này, thì nĩ sẽ lấy ẩm từ tầng rễ cây theo tốc độ Ea. Ea là tỷ lệ với lượng bốc thốt
hơi tiềm năng Ep.
maxL/LpEaE =
e. Dịng chảy mặt.
Khi bể chứa mặt tràn nước, U ≥ Umax thì lượng nước vượt ngưỡng PN sẽ
hình thành dịng chảy mặt và thấm xuống dưới. QOF là một phần của PN, tham gia
hình thành dịng chảy mặt, nĩ tỷ kệ thuận với PN và thay đổi tuyến tính với lượng
ẩm tương đối, L/Lmax, của tầng rễ cây:
(3-2)
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
25
⎪⎩
⎪⎨
⎧
≤
>−
−
=
TOFmaxL/L Khi 0
TOFmaxL/L Khi NPTOF1
TOFmaxL/L CQOFQOF
Trong đĩ: CQOF - hệ số dịng chảy mặt (0 ≤ CQOF ≤ 1);
TOF - ngưỡng của dịng chảy mặt (0 ≤ TOF ≤ 1);
Phần cịn lại của PN sẽ thấm xuống tầng dưới. Một phần DL của phần nước thấm
xuống này, (PN - QOF), sẽ làm tăng lượng ẩm L của bể chứa tầng rễ cây này. Phần
cịn lại sẽ thẩm thấu xuống tầng sâu hơn để bổ sung cho bể chứa tầng ngầm.
f. Dịng chảy sát mặt
Dịng chảy sát mặt, QIF, được giả thiết tỷ lệ thuận với U và biến đổi tuyến tính với
độ ẩm tương đối của bể chứa tầng rễ cây.
⎪⎩
⎪⎨
⎧
≤
>−
−
=
TIFmaxL/L Khi 0
TIFmaxL/L Khi UTIF1
TIFmaxL/L 1-(CKIF)QIF
Trong đĩ: CKIF - hằng số thời gian của dịng chảy sát mặt (0 ≤ CQOF ≤ 1);
TIF - giá trị ngưỡng của dịng chảy sát mặt (0 ≤ TOF ≤ 1);
g. Bổ sung dịng chảy ngầm
Lượng nước thấm xuống G, bổ sung cho bể chứa ngầm phụ thuộc vào độ ẩm của
đất ở tầng rễ cây:
⎪⎩
⎪⎨
⎧
≤
>−
−
=
TGmaxL/L Khi 0
TGmaxL/L Khi TG1
TGmaxL/L QOF)-N(PG
Trong đĩ:
TG - giá trị ngưỡng của lượng nước bổ sung cho tầng ngầm (0 ≤ TG ≤ 1)
(3-3)
(3-4)
(3-5)
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
26
h. Lượng ẩm của đất
Bể chứa tầng sát mặt biểu thị lượng nước cĩ trong tầng rễ cây. Lượng mưa hiệu quả
sau khi trừ đi lượng nước tạo dịng chảy mặt, lượng nước bổ sung cho tầng ngầm, sẽ
bổ sung và tăng độ ẩm của đất ở tầng rễ cây L bằng một lượng DL
GQOFNPDL −−=
3.1.3 Hiệu chỉnh các thơng số của mơ hình
Mơ hình NAM đơn bao gồm 9 thống số chính cần hiệu chỉnh được trình bày chi tiết
trong Bảng 3.1 dưới đây.
Bảng 3. 1 Bảng tổng hợp các thơng số chính trong hiệu chỉnh mơ hình NAM
Thơng số Mơ tả thơng số mơ hình
Umax [mm] Lượng nước tối đa trong bể chứa mặt. Lượng trữ này cĩ thể được
gọi là lượng nước để điền trũng, rơi trên mặt thực vật, và chứa trong
vài cm của bề mặt của đất
Lmax [mm] Lượng nước tối đa trong bể chứa tầng rễ cây. Lmax cĩ thể được gọi
là lượng ẩm tối đa của tầng rễ cây để thực vật cĩ thể hút để thốt hơi
nước.
CQOF [ ] Hệ số dịng chảy tràn trên mặt (0 ≤ CQOF ≤1). CQOF quyết định sự
phân phối của mưa hiệu quả cho dịng chảy ngầm và thấm.
CKIF [giờ] Hằng số thời gian dịng chảy sát mặt. CKIF cùng với Umax quyết
định dịng chảy sát mặt. Nĩ chi phối thơng số diễn tốn dịng chảy
sát mặt CKIF >> CK12
CK12 [giờ] Hằng số thời gian cho diễn tốn dịng chảy mặt và sát mặt. Dịng
chảy mặt và sát mặt được diễn tốn theo các bể chứa tuyến tính theo
chuỗi với cùng một hằng số thời gian CK12.
TOF [ ] Giá trị ngưỡng của dịng chảy mặt (0 ≤ TOF ≤1). Dịng chảy sát mặt
chỉ được hình thành khi chỉ số ẩm tương đối của tầng rễ cây lớn hơn
TIF.
(3-6)
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
27
Thơng số Mơ tả thơng số mơ hình
TIF [ ] Giá trị ngưỡng của dịng chảy sát mặt (0 ≤ TIF ≤1). Dịng chảy sát
mặt chỉ được hình thành khi chỉ số ẩm tương đối của tầng rễ cây lớn
hơn TIF.
TG [ ] Giá trị ngưỡng của lượng nước bổ sung cho dịng chảy ngầm (0 ≤
TG ≤1). Lượng nước bổ sung cho bể chứa ngầm chỉ được hình
thành khi chỉ số ẩm tương đối của tầng rễ cây lớn hơn dịng TG.
CKBF [giờ] Hằng số thời gian dịng chảy mặt ngầm. Dịng chảy ngầm từ bể
chứa ngầm được diễn tốn bằng mơ hình bể chứa tuyến tính với
hằng số thời gian CKBF.
3.1.4 Những điều kiện ban đầu
Những điều kiện ban đầu theo yêu cầu của mơ hình NAM bao gồm lượng nước
trong các bể tuyết, bể mặt, bể tầng rễ cây, cùng với những giá trị ban đầu của dịng
chảy từ 2 bể chứa tuyến tính cho dịng chảy mặt, sát mặt và dịng chảy ngầm.
Thơng thường tất cả các giá trị ban đầu cĩ thể lấy bằng 0 trừ lượng nước ở tầng rễ
cây và tầng ngầm. Ước tính những điều kiện ban đầu này cĩ thể lấy từ lần mơ
phỏng trước đĩ, ở những năm trước đây, nhưng cần đúng thời gian mơ phỏng mới.
Trong việc hiệu chỉnh mơ hình, thơng thường nên bỏ qua kết quả mơ phỏng của nữa
năm đầu tiên để loại bỏ những ảnh hưởng sai số của những điều kiện ban đầu.
3.1.5 Đánh giá kết quả mơ phỏng
Về tiêu chuẩn đánh giá kết quả mơ phỏng, phương pháp thống kê được dùng để
định lượng sai khác giữa chuỗi số liệu tính tốn và thực đo để đánh giá khả năng mơ
phỏng của mơ hình. Trong luận văn này, hai phương pháp thống kê được sử dụng
để đánh giá độ tin cậy khi mơ phỏng dịng chảy các vị trí cĩ tài liệu thực đo trong
lưu vực sơng Bé của mơ hình NAM gồm:
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
28
• Hệ số lượng thặng dư: ∑
∑∑
=
== −= N
i i
N
i i
N
i i
O
OP
BIAS
1
11
• Hệ số hiệu quả mơ hình: ∑
∑ ∑
=
= =
−
−−−= N
i i
N
i
N
i iii
OO
OPOO
R
1
2
1 1
22
2
)(
)()(
Trong đĩ N là độ dài số liệu quan trắc, Oi là giá trị số liệu quan trắc thứ i, Pi số liệu
tính tốn thứ i, và O và P là bình quân số liệu quan trắc và tính tốn (i = 1 đến N).
Ngồi các phương pháp thống kê, độ tin cậy của mơ hình cũng được đánh giá bằng
so sánh trên biểu đồ chuỗi số liệu tính tốn và thực đo.
3.2 Mơ hình hĩa cho lưu vực nghiên cứu
3.2.1 Sơ đồ hĩa mạng lưới tính của lưu vực sơng Bé
Việc ứng dụng mơ hình NAM để xây dựng mơ hình mưa - dịng chảy cho tồn bộ
vùng nghiên cứu nhằm mục đích cung cấp lượng dịng chảy cơ bản theo bước thời
gian ngày nhằm phục vụ cho việc tính tốn cân bằng nước trong mơ hình MIKE
BASIN. Lưu vực sơng Bé được sơ đồ hĩa thành 06 tiểu lưu vực được xác định ranh
giới bằng cơng cụ "Phân định lưu vực" (Catchment Delineation) trên cơ sở dữ liệu
cao độ số (DEM 90 × 90 m) và các bậc thang thủy văn đã cĩ và dự kiến xây dựng
trong tương lai; thêm vào đĩ để đánh giá tổng thể tài nguyên nước mưa tồn bộ lưu
vực sơng Bé các tiểu lưu vực phía hạ lưu được xem xét tính tốn thêm: trạm thủy
văn Phước Hịa và cửa sơng Bé. Việc phân định tiểu lưu vực dựa trên DEM giúp
xác định chính xác tiểu lưu vực và diện tích của nĩ. Sơ đồ hĩa các bậc thủy văn, hệ
thống sơng suối chính và các tiểu lưu vực thuộc lưu vực sơng Bé được thể hiện lần
lượt ở các Hình 3.2, Hình 3.3, Hình 3.4 và Hình 3.5. Diện tích các tiểu lưu vực
trong vùng nghiên cứu này được thống kê trong Bảng 3.2.
(3-7)
(3-8)
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
29
Hình 3. 2 Sơ đồ các bậc thang thủy văn trên lưu vực sơng Bé
Hình 3. 3 Sơ đồ hĩa một số sơng, suối và hồ chính lưu vực sơng Bé
Suối Đak Huyot
Suối Đak Glun Suối Đak R’Lap
Suối Nước trong
SƠNG ĐỒNG NAII
Trạm Thủy văn Phước Hịa
Hồ Cần Đơn
Hồ Srok Phu Miêng
Hồ Phước Hịa
Hồ Thác Mơ
Sơng Bé
Trạm thủy văn Phước Long
Cửa sơng Bé
Thác mơ
Cần Đơn
Srok
Phu miêng
Phước Hồ
Hiện cĩ
Đang xây dựng Cửa sơng Bé
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
30
Hình 3. 4 Sơ đồ hĩa các tiểu lưu vực trên lưu vực sơng Bé
Hình 3. 5 Sơ đồ các tiểu lưu vực trên sơng Bé thể hiện trong MIKE BASIN
Tiểu lưu vực Cần Đơn
Flv = 3.225km2
Tiểu lưu vực Srok Phu Miêng
Flv = 3.822 km2
Tiểu lưu vực Phước Hịa
Flv = 5.193 km2
Tiểu Lưu vực Thác Mơ
Flv = 2.215 km2
Tiểu lưu vực Hạ Phước Hịa
Flv = 5.756 km2Tiểu lưu vực Hạ sơng Bé
Flv = 7.650 km2
Sơng Bé
Ghi chú: Flv - Diện tích lưu vực đã bao
gồm diện tích lưu vực phía trên nĩ
Số hiệu Tên tiểu lưu vực
23 Thác Mơ
53 Cần Đơn
54 Srok Phu Miêng
52 Phước Hịa
51 Hạ Phước Hịa
38 Hạ sơng Bé
23
38
52
53
54
51
§
ak
R
L
ap
R
¹c
h
R¹
t
Su
èi R
¸t
S«
ng
B
Ð
R
¹c
h
B
Ð
Da
M
eh
m
§ak
Hu«
t
s.
M
·
§
a
§a
k G
lu
n
§ak Huýt
§
ak
R
m
e
S
uèi G
iai
Suèi C
am
Suèi Nghiªn
S
.T
μ
N
iª
n
S«ng Br« S
inh
D
ak
T
an
g
Suèi Das
Sg
.M
· §
μ
D To
ng
S
. T
u m
B
un g
Da Priaum
S
«n
g
B
Ð
§
a k
R
L
a p
§a
k H
u«
t
S
« n
g
B
Ð
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
31
Bảng 3. 2 Diện tích của các tiểu lưu vực thuộc lưu vực sơng Bé
STT Tên tiểu lưu vực Diện tích (km2)
1 Thác Mơ 2.215
2 Cần Đơn 1.010
3 Srok Phu Miêng 597
4 Phước Hịa 1.371
5 Hạ Phước Hịa 572
6 Hạ sơng Bé 1.885
Tổng diện tích lưu vực sơng Bé 7.650
3.2.2 Tài liệu đầu vào cho mơ hình
Tài liệu đầu vào cơ bản của mơ hình bao gồm mưa, bốc hơi và tài liệu lưu lượng
thực đo để hiệu chỉnh mơ hình bao gồm:
a. Tài liệu mưa
Trong khu vực nghiên cứu và vùng lân cận cĩ 8 trạm mưa gồm trạm Phước Long,
Đồng Phú và Phước Hịa; và vùng lân cận gồm Đắc Nơng, Bình Long, Lộc Ninh,
Trị An và Tà Lài, trung bình 900 km2/trạm. Các trạm mưa sau khi được kéo dài đã
tạo thành bộ số liệu mưa đồng bộ cĩ thời đoạn từ 1981 đến 2007 (27 năm) [7].
Để phân vùng ảnh hưởng của các trạm mưa, cĩ ba phương pháp thường được sử
dụng tính tốn lượng mưa trung bình trên một vùng là: phương pháp trung bình số
học, phương pháp đa giác Thiessen, và phương pháp đường đẳng mưa. Mỗi một
phương pháp đều cĩ những ưu điểm riêng tùy thuộc vào vị trí phân bố của các trạm
đo mưa, điều kiện tự nhiên, điều kiện về địa hình của lưu vực tính tốn,….Theo các
tài liệu đã nghiên cứu, đối với lưu vực sơng Bé lượng mưa biến đổi khơng nhiều và
khơng ảnh hưởng nhiều về điều kiện địa hình, do vậy lượng mưa trung bình trên lưu
vực được xác định bằng phương pháp đa giác Thiessen[7],[26]. Kết quả tự động hĩa
trọng số Thiessen trong chương trình MIKE BASIN được thể hiện trong Hình 3.6
và Bảng 3.3.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
32
#
# #
#
#
#
#
#
23
38
52
53
54
51
Tri An
Ta Lai
Loc Ninh
Dong Phu
Dak Nong
Phuoc Hoa
Binh Long
Phuoc Long
Hình 3. 6 Đa giác Thiessen được xác định bằng phần mềm MIKE BASIN
Bảng 3. 3 Trọng số Thiessen tính mưa trung bình các tiểu lưu vực
Tiểu lưu vực
Đắc
Nơng
Tà Lài Trị An
Đồng
Phú
Phước
Long
Lộc
Ninh
Bình
Long
Phước
Hịa
Thác Mơ 0.321 0.024 0.655
Cần Đơn 0.191 0.809
Srok Phu Miêng 0.490 0.510
Phước Hịa 0.408 0.281 0.049 0.256 0.006
Hạ Phước Hịa 0.109 0.114 0.777
Hạ sơng Bé 0.031 0.168 0.498 0.303
b. Tài liệu bốc hơi
Thơng thường tài liệu bốc hơi được đo đạc trực tiếp bằng chậu Pan hay bằng ống
piche. Tuy nhiên, theo một số tài liệu nghiên cứu cho thấy trên thực tế tài liệu bốc
hơi ống piche thường cĩ nhiều sai số khĩ giải thích, và bốc hơi chậu khơng được
coi là chính xác. Mặt khác, để ứng dụng được trong mơ hình thủy văn phương pháp
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
33
Penman–Monteith tính tốn trực tiếp lượng bốc thốt hơi tiềm năng theo dữ liệu
thảm thực vật đang được ứng dụng rộng rãi [8][26].
Theo tác giả Vũ Văn Nghị[8], dựa vào các đặc trưng khí tượng như độ ẩm tương đối,
số giờ nắng, tốc độ giĩ và nhiệt độ trung bình tháng của các trạm khí tượng trong
vùng hoặc lân cận lượng bốc thốt hơi nước tiềm năng được xác định trực tiếp theo
mơ hình Penman-Monteith cho tất cả các loại thảm trong vùng nghiên cứu, sau đĩ
dựa vào tỉ lệ từng loại thảm phủ, lượng bốc thốt hơi tiềm năng trung bình trên các
tiểu lưu vực được xác định và định dạng làm đầu vào cho mơ hình mưa - dịng chảy
NAM. Bảng 3.4 dưới đây thể hiện tỉ lệ thảm phủ theo phân loại của UMD 1km
Global Land Cover cho các tiểu lưu vực trong tồn bộ lưu vực sơng Bé[7].
Bảng 3. 4 Tỉ lệ các loại thảm phủ trong các tiểu lưu vực của vùng nghiên cứu
Loại thảm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Thác Mơ 0.0% 5.7% 5.1% 2.3% 3.3% 22.2% 43.8% 5.7% 3.9% 4.0% 4.2%
Cần Đơn 0.0% 2.7% 1.7% 3.7% 3.2% 39.8% 42.1% 4.5% 1.6% 0.2% 0.4%
Srok Phu Miêng 0.0% 0.0% 0.1% 0.2% 0.8% 25.7% 25.2% 16.7% 10.6% 13.1% 7.5%
Phước Hịa 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 4.0% 27.0% 13.3% 10.2% 20.0% 25.5%
Hạ Phước Hịa 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.4% 5.7% 5.0% 2.5% 44.0% 42.3%
Hạ sơng Bé 0.0% 1.2% 2.3% 3.3% 4.5% 24.7% 26.7% 4.8% 3.2% 12.3% 17.1%
Ghi chú: Trong bảng trên (theo hàng) phân loại thảm thực vật trong vùng nghiên
cứu kí hiệu như sau: 1 - Rừng lá kim thường xanh, 2 - Rừng lá rộng thường xanh, 3
- Rừng lá kim rụng lá theo mùa, 4 - Cây lá rộng rụng lá theo mùa, 5 - Rừng hỗn
tạp, 6 - Cây lấy gỗ, 7 - Cỏ thân gỗ, 8 - Bụi kín, 9 - Bụi hở, 10 - Đồng cỏ, 11 - Hoa
màu.
Giá trị lượng bốc thốt hơi tiềm năng hàng tháng từ năm 1981 - 2007 của các
tiểu lưu vực trong vùng nghiên cứu đã được tính tốn và biên tập theo định dạng
theo cấu trúc của mơ hình NAM làm dữ liệu đầu vào cho mơ hình.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
34
c. Tài liệu lưu lượng
Tài liệu lưu lượng thực đo được sử dụng cho hiệu chỉnh mơ hình gồm 2 trạm: Trạm
thủy văn Phước Long và trạm thủy văn Phước Hịa.
• Tài liệu lưu lượng ngày thực đo tại trạm thủy văn Phước Long trên sơng Bé
khống chế diện tích 2.215 km2 (cửa ra tiểu lưu vực Thác Mơ) từ năm 1981 -
1993 (13 năm) được sử dụng để hiệu chỉnh mơ hình và xác định bộ thơng số
mơ hình cho tiểu lưu vực Thác Mơ. Hơn nữa, bộ thơng số mơ hình này được
sử dụng làm bộ thơng số đầu vào cho các tiểu lưu vực cịn lại.
• Tài liệu lưu lượng ngày thực đo tại trạm thủy văn Phước Hịa trên sơng Bé
khống chế diện tích 5.765 km2 trong giai đoạn từ năm 1981 - 1993 (13 năm)
được sử dụng để hiệu chỉnh mơ hình cho các tiểu lưu vực cịn lại của vùng
nghiên cứu.
3.2.3 Hiệu chỉnh và xác định bộ thơng số mơ hình
Với mục đích xác định bộ thơng số mơ hình cho việc mơ phỏng dịng chảy cho tồn
bộ lưu vực sơng Bé, mơ hình mưa dịng chảy NAM được hiệu chỉnh theo khơng
gian và thời gian. Phương pháp hiệu chỉnh mơ hình được thực hiện đồng thời bằng
kỹ thuật tự động tối ưu và phương pháp thử sai (tính thử và kiểm tra sai số mơ
phỏng nhiều lần). Tài liệu lưu lượng thực đo để hiệu chỉnh mơ hình cho lưu vực
sơng Bé đủ dài (13 năm), do đĩ thời kỳ hiệu chỉnh mơ hình bao gồm cả những năm
nhiều nước, năm bình quân và năm ít nước, vì thế kết quả hiệu chỉnh mơ hình cho
kết quả tốt, đáng tin cậy và mang tính khách quan.
Các bước hiệu chỉnh và xác định thơng số mơ hình được thực hiện như sau:
- Bước 1: Sử dụng tài liệu lưu lượng ngày thực đo tại trạm thủy văn Phước
Long hiệu chỉnh mơ hình cho tiểu lưu vực Thác Mơ (từ Thác Mơ trở lên) với dịng
chảy tự nhiên trước khi nhà máy thủy điện Thác Mơ đi vào hoạt động vào năm
1994. Hiệu chỉnh cho đến khi đường quá trình lưu lượng mơ phỏng và thực đo tại
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
35
Thác Mơ trong thời kỳ 1981 - 1993 khớp nhau với 2 chỉ tiêu đánh giá là hệ số hiệu
quả mơ hình R2 dần tới 1.0 và sai số cân bằng tổng lượng (BIAS%) dần tới 0. Biểu
đồ đường quá trình lưu lượng và quá trình tích lũy ngày thực đo và mơ phỏng tại
Thác Mơ (1981-1993) được trình bày trong Hình 3.7, Hình 3.8. Bộ thơng số mơ
hình NAM từ hiệu chỉnh mơ hình cho lưu vực Thác Mơ được tổng hợp trong Bảng
3.5 và tiêu chuẩn đánh giá kết quả được trình bày trong Bảng 3.6.
Hình 3. 7 Quá trình lưu lượng ngày thực đo và mơ phỏng tại Thác Mơ từ 1981 - 1993
Hình 3. 8 Quá trình lũy tích dịng chảy thực đo và mơ phỏng tại Thác Mơ từ 1981 - 1993
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
36
Bảng 3. 5 Bộ thơng số mơ hình NAM từ hiệu chỉnh mơ hình cho lưu vực Thác Mơ
TT Thơng số chính của mơ hình Giá trị
1 Lớp nước cực đại trong tầng trữ mặt , Umax [mm] 14.5
2 Lớp nước cực đại trong tầng rễ cây, Lmax [mm] 153
3 Hệ số dịng chảy mặt, CQOF [] 0.505
4 Hằng số thời gian của dịng sát mặt, CKIF [giờ] 202.5
5 Hằng số thời gian cho diễn tốn dịng sát mặt và dịng chảy mặt, CK12 49.8
6 Giá trị ngưỡng tầng rễ cây sản sinh dịng chảy mặt, TOF [] 0.978
7 Giá trị ngưỡng tầng rễ cây sản sinh dịng chảy sát mặt, TIF [] 0.971
8 Giá trị ngưỡng tầng rễ cây sản sinh dịng thấm xuống tầng nước ngầm, 0.00687
9 Hằng số thời gian dịng chảy ngầm, CKBF [giờ] 1182
Bảng 3. 6 Tiêu chuẩn đánh giá kết quả hiệu chỉnh mơ hình NAM lưu vực Thác Mơ
Tiêu chuẩn đánh giá Giá Trị
Sai số tổng lượng, BIAS % 0.0
Hệ số hiệu quả Nash-Sutcliffe, R2 0.848
- Bước 2:
Sử dụng bộ thơng số mơ hình ở bước 1 cho tất cả các lưu vực cịn lại và thực
hiện mơ phỏng. Kết quả mơ phỏng được hiệu chỉnh theo phương pháp thử sai và sử
dụng tài liệu lưu lượng ngày thực đo tại trạm thủy văn Phước Hịa trên sơng Bé để
đánh giá kết quả mơ phỏng. Hiệu chỉnh cho đến khi đường quá trình lưu lượng mơ
phỏng và thực đo tại Phước Hịa trong thời kỳ 1981 - 1993 khớp nhau với 2 chỉ tiêu
đánh giá là hệ số hiệu quả mơ hình R2 dần tới 1.0 và sai số cân bằng tổng lượng
(BIAS%) dần tới 0.
Bộ tham số hiệu chỉnh mơ hình NAM được tổng hợp trong Bảng 3.7 cho tất
cả các tiểu lưu vực trong vùng nghiên cứu sơng Bé. Kết quả hồn nguyên hiệu
chỉnh mơ hình được trình bày trong Bảng 3.8 tại trạm Phước Hịa với hai chỉ tiêu
đánh giá là sai số cân bằng tổng lượng nước (BIAS) và tiêu chuẩn thống kê hiệu quả
mơ hình R2. Biểu đồ dịng chảy bình quân ngày mơ phỏng và thực đo trình bày
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
37
trong Hình 3.9 minh họa cho hệ số hiệu quả mơ hình đạt được. Biểu đồ lũy tích
dịng chảy trong thời kỳ hiệu chỉnh trình bày trong Hình 3.10 biểu thị cho sai số cân
bằng tổng lượng.
Hình 3. 9 Quá trình lưu lượng ngày thực đo và mơ phỏng tại Phước Hịa
từ 1981 - 1993
Hình 3. 10 Quá trình lũy tích dịng chảy thực đo và mơ phỏng tại Phước Hịa
từ 1981 - 1993
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
38
Bảng 3. 7 Bộ thơng số mơ hình NAM từ hiệu chỉnh mơ hình cho vùng nghiên cứu
Thơng số
Umax
[mm]
Lmax
[mm]
CQOF
CKIF
[giờ]
CK12
[giờ]
TOF TIF TG
CKBF
[giờ]
Cần Đơn 27 285 0.505 202.5 49.8 0.978 0.971 0.0069 1182
Srok Phu
Miêng
27 285 0.505 202.5 49.8 0.978 0.971 0.0069 1105
Phước Hịa 27 285 0.505 202.5 49.8 0.978 0.971 0.0069 1000
Hạ Phước
Hịa
27 285 0.505 202.5 49.8 0.978 0.971 0.0069 1000
Hạ sơng Bé 14.5 153 0.505 202.5 49.8 0.978 0.971 0.0069 1000
Ghi chú: Umax [mm] - Lớp nước cực đại trong tầng trữ mặt, Lmax [mm] - Lớp
nước cực đại trong tầng rễ cây, CQOF [] - Hệ số dịng chảy mặt, CKIF [giờ] - Hệ
số dịng chảy mặt, CKIF [giờ] - Hằng số thời gian của dịng sát mặt, CK12 [giờ] -
Hằng số thời gian cho diễn tốn dịng sát mặt và dịng chảy mặt, TOF [] - Giá trị
ngưỡng tầng rễ cây sản sinh dịng chảy mặt, TIF [] - Giá trị ngưỡng tầng rễ cây sản
sinh dịng chảy sát mặt, TG [] - Giá trị ngưỡng tầng rễ cây sản sinh dịng thấm
xuống tầng nước ngầm, CKBF [giờ] - Hằng số thời gian dịng chảy ngầm.
Bảng 3. 8 Tiêu chuẩn đánh giá kết quả hiệu chỉnh mơ hình NAM tại Phước Hịa
Tiêu chuẩn đánh giá Giá trị
Sai số tổng lượng, BIAS % -1.5
Hệ số hiệu quả Nash-Sutcliffe, R2 0.862
Từ kết quả ở Bảng 3.7 và Bảng 3.8 cho thấy NAM thể hiện tốt sự phù hợp và
thoả mãn các điều kiện mơ phỏng quá trình dịng chảy lưu vực nghiên cứu với hệ số
hiệu quả mơ hình R2 đạt tới 85 - 86%, đặc biệt sai số cân bằng tổng lượng BIAS
bằng khơng.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
39
3.2.4 Kết quả mơ phỏng dịng chảy
Với kết quả hiệu chỉnh mơ hình NAM, dựa vào tài liệu đầu vào như mưa,
bốc hơi và bộ thơng số mơ hình đã hiệu chỉnh, dịng chảy các bậc thang thủy điện
cũng như tất cả các tiểu lưu vực trong lưu vực sơng Bé được mơ phỏng trong thời
kỳ từ 1981 đến 2007 (27 năm). Các biểu đồ dưới đây thể hiện kết quả mơ phỏng
quá trình dịng chảy ngày cho các bậc thang Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng,
hồ thủy điện Phước Hịa, trạm thủy văn Phước Hịa và cửa sơng Bé. Lưu lượng
dịng chảy trung bình tháng các tiểu lưu vực của lưu vực Sơng Bé được trình bày
chi tiết ở phụ lục 1.
Hình 3. 11 Quá trình lưu lượng ngày mơ phỏng cửa ra Thác Mơ từ 1981 - 2007
Hình 3. 12 Quá trình lưu lượng ngày mơ phỏng tại cửa ra Cần Đơn từ 1981 - 2007
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
40
Hình 3. 13 Quá trình lưu lượng ngày mơ phỏng tại cửa ra Srok Phu Miêng từ 1981 - 2007
Hình 3. 14 Quá trình lưu lượng ngày mơ phỏng tại cửa ra hồ TĐ Phước Hịa
từ 1981 - 2007
Hình 3. 15 Quá trình lưu lượng ngày mơ phỏng cửa ra trạm TV Phước Hịa từ 1981 - 2007
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
41
Hình 3. 16 Quá trình lưu lượng ngày mơ phỏng tại cửa ra sơng Bé từ 1981 - 2007
3.3 Phân tích và đánh giá kết quả tính tốn
Từ kết quả tính tốn mơ phỏng dịng chảy ngày bằng mơ hình mưa dịng chảy NAM
trong thời kỳ từ 1981 - 2007, dịng chảy tháng, năm và mùa hàng năm và trung bình
nhiều năm cho từng lưu vực Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hịa, và
trạm thủy văn Phước Hịa cũng như cửa ra lưu vực sơng Bé được xác định.
3.3.1 Tính tốn đặc trưng dịng chảy
Từ Bảng 3.9 đến Bảng 3.13 dưới đây thể hiện giá trị các đại lượng biểu thị dịng
chảy tháng, năm và mùa trung bình nhiều năm bao gồm: lưu lượng dịng chảy bình
quân, tổng lượng dịng chảy, mơ đun dịng chảy, lớp dịng chảy và hệ số dịng chảy.
Hình 3.17 biểu thị phân phối dịng chảy năm theo lưu lượng bình quân tháng nhiều
năm tại cửa ra các bậc thang trên sơng Bé.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
42
Bảng 3. 9 Đặc trưng dịng chảy trung bình nhiều năm bậc thang thủy điện Cần Đơn
Các
đặc trưng
Lưu lượng
Q (m3/s)
Tổng lượng
W (106 m3)
Mơ đun
M (l/s-km2)
Lớp dịng
chảy Y(mm)
Lượng mưa
X (mm)
Hệ số
dịng chảy(α)
Tháng 1 53 142 16.4 44 11 3.9
Tháng 2 29 78 9.0 24 16 1.5
Tháng 3 16 44 5.1 14 54 0.3
Tháng 4 14 37 4.3 11 125 0.1
Tháng 5 43 114 13.2 35 297 0.1
Tháng 6 126 338 39.2 105 372 0.3
Tháng 7 232 622 72.1 193 380 0.5
Tháng 8 373 999 115.7 310 444 0.7
Tháng 9 424 1137 131.6 352 478 0.7
Tháng 10 386 1033 119.6 320 293 1.1
Tháng 11 181 484 56.0 150 118 1.3
Tháng 12 97 260 30.1 81 35 2.3
Năm 165 5288 51.0 1640 2622 0.63
319 4276 99.0 1326 2264 Mùa lũ
194% 81% 194% 81% 87%
0.59
54 1013 16.7 314 358 Mùa kiệt
33% 19% 33% 19% 13%
0.88
Bảng 3. 10 Đặc trưng dịng chảy TB nhiều năm bậc thang thủy điện Srok Phu Miêng
Các
đặc trưng
Lưu lượng
Q (m3/s)
Tổng lượng
W (106 m3)
Mơ đun
M (l/s-km2)
Lớp dịng chảy
Y (mm)
Lượng mưa
X (mm)
Hệ số
dịng chảy(α)
Tháng 1 61 164 16.0 43 11 4.0
Tháng 2 34 90 8.8 24 15 1.6
Tháng 3 19 51 5.0 13 51 0.3
Tháng 4 15 41 4.0 11 120 0.1
Tháng 5 47 125 12.2 33 289 0.1
Tháng 6 139 373 36.5 98 363 0.3
Tháng 7 256 686 67.0 179 371 0.5
Tháng 8 418 1119 109.3 293 438 0.7
Tháng 9 482 1291 126.1 338 470 0.7
Tháng 10 445 1192 116.4 312 288 1.1
Tháng 11 210 562 54.9 147 113 1.3
Tháng 12 113 302 29.5 79 34 2.3
Năm 187 5997 48.8 1569 2560 0.61
362 4850 94.8 1269 2218 Mùa lũ
194% 81% 194% 81% 87%
0.57
61 1147 16.0 300 342 Mùa kiệt
33% 19% 33% 19% 13%
0.88
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
43
Bảng 3. 11 Đặc trưng dịng chảy trung bình nhiều năm bậc thang thủy điện Phước Hịa
Các
đặc trưng
Lưu lượng
Q (m3/s)
Tổng lượng
W (106 m3)
Mơ đun
M (l/s-km2)
Lớp dịng chảy
Y (mm)
Lượng mưa
X (mm)
Hệ số
dịng chảy (α)
Tháng 1 85 227 16.3 44 10 4.4
Tháng 2 46 124 8.9 24 14 1.7
Tháng 3 26 70 5.0 13 49 0.3
Tháng 4 20 53 3.8 10 117 0.1
Tháng 5 51 136 9.8 26 279 0.1
Tháng 6 151 405 29.1 78 356 0.2
Tháng 7 285 762 54.8 147 362 0.4
Tháng 8 463 1239 89.1 239 428 0.6
Tháng 9 588 1574 113.2 303 462 0.7
Tháng 10 603 1616 116.2 311 292 1.1
Tháng 11 313 839 60.3 162 113 1.4
Tháng 12 160 430 30.9 83 33 2.5
Năm 233 7476 44.8 1440 2513 0.57
450 6031 86.7 1161 2179 Mùa lũ
194% 81% 194% 81% 87%
0.53
77 1446 14.9 278 334 Mùa kiệt
33% 19% 33% 19% 13%
0.83
Bảng 3. 12 Đặc trưng dịng chảy trung bình nhiều năm tại trạm thủy văn Phước Hịa
Các
đặc trưng
Lưu lượng
Q (m3/s)
Tổng lượng
W (106 m3)
Mơ đun
M (l/s-km2)
Lớp dịng chảy
Y (mm)
Lượng mưa
X (mm)
Hệ số
dịng chảy (α)
Tháng 1 95 254 16.4 44 10 4.6
Tháng 2 52 139 9.0 24 14 1.8
Tháng 3 29 78 5.1 14 47 0.3
Tháng 4 22 59 3.8 10 115 0.1
Tháng 5 55 147 9.5 25 272 0.1
Tháng 6 160 430 27.8 75 349 0.2
Tháng 7 301 806 52.2 140 355 0.4
Tháng 8 488 1306 84.6 227 419 0.5
Tháng 9 623 1668 108.1 289 451 0.6
Tháng 10 654 1750 113.4 304 290 1.0
Tháng 11 349 935 60.6 162 113 1.4
Tháng 12 180 481 31.2 84 33 2.6
Năm 251 8053 43.5 1397 2467 0.57
483 6466 83.7 1122 2137 Mùa lũ
193% 80% 193% 80% 87%
0.52
85 1588 14.7 275 330 Mùa kiệt
34% 20% 34% 20% 13%
0.84
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
44
Bảng 3. 13 Đặc trưng dịng chảy trung bình nhiều năm lưu vực sơng Bé
Các
đặc trưng
Lưu lượng
Q (m3/s)
Tổng lượng
W (106 m3)
Mơ đun
M (l/s-km2)
Lớp dịng chảy
Y (mm)
Lượng mưa
X (mm)
Hệ số
dịng chảy (α)
Tháng 1 123 331 16.1 43 9 4.8
Tháng 2 67 181 8.8 24 13 1.8
Tháng 3 38 102 5.0 13 46 0.3
Tháng 4 29 77 3.8 10 116 0.1
Tháng 5 69 185 9.0 24 267 0.1
Tháng 6 202 542 26.4 71 342 0.2
Tháng 7 377 1009 49.3 132 345 0.4
Tháng 8 608 1630 79.5 213 406 0.5
Tháng 9 792 2122 103.6 277 436 0.6
Tháng 10 849 2274 111.0 297 291 1.0
Tháng 11 452 1211 59.1 158 116 1.4
Tháng 12 234 626 30.5 82 33 2.5
Năm 320 10290 41.8 1345 2420 0.56
616 8247 80.5 1078 2088 Mùa lũ
192% 80% 192% 80% 87%
0.52
109 2043 14.2 267 332 Mùa kiệt
34% 20% 34% 20% 13%
0.80
Lưu lượng dịng chảy trung bình tháng các bậc thang thủy điện lưu vực sơng Bé
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Q
(m
3/
s)
Cần Đơn Scrok Phu Miêng Phước Hịa TV Phước Hịa Cửa ra Sơng Bé
Hình 3. 17 Phân phối dịng chảy năm theo lưu lượng bình quân tháng các bậc thủy điện
lưu vực sơng Bé
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
45
3.3.2 Dịng chảy năm
Kết quả tính tốn lượng dịng chảy năm trung bình nhiều năm, hay cịn gọi là chuẩn
dịng chảy năm, cho thấy các đặc trưng dịng chảy của các bậc thang thủy điện Cần
Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hịa, tại trạm thủy văn Phước Hịa và cửa ra sơng Bé
lần lượt như sau: lưu lượng Qo vào khoảng 165, 187, 233, 251 và 320 m3/s; tổng
lượng Wo = 5.288, 5.997, 7.476, 8.053 và 10.290 106 m3; mơ đun dịng chảy Mo =
51, 49, 45, 44 và 42 l/s-km2; lớp dịng chảy Yo = 1.640, 1.569, 1.440, 1.397 và
1.345 mm; và hệ số dịng chảy α = 0,63, 0,61, 0,57, 0,57 và 0,56. Theo Atlas tài
nguyên nước Việt Nam thì các giá trị đặc trưng dịng chảy trên cho thấy tài nguyên
nước mặt trong vùng nghiên cứu là dồi dào và cao hơn rất nhiều trung bình cả nước;
và theo các tài liệu nghiên cứu của Viện KHTL Miền Nam[7] các vùng khác trong
lưu vực Đồng Nai thì lưu vực sơng Bé là chi lưu cĩ tiềm năng nguồn nước mặt lớn
nhất. Như vậy cĩ thể kết luận rằng tài nguyên nước mặt khu vực nghiên cứu này cĩ
tiềm năng lớn đáp ứng các yêu cầu cho phát triển kinh tế xã hội trong vùng cũng
như bổ sung cho các hộ dùng nước ngồi lưu vực. Theo khơng gian, xét riêng trong
vùng nghiên cứu này, tiềm năng nguồn nước mặt cĩ xu thế tăng dần từ hạ lưu lên
thượng lưu, nguyên nhân của vấn đề này là do tồn bộ lưu vực nằm trong sườn đĩn
giĩ, cao độ địa hình tăng dần từ hạ lưu lên thượng lưu kéo theo lượng mưa cĩ xu thế
tương tự.
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình năm bậc thang Cần Đơn
0
50
100
150
200
250
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 18 Lưu lượng TB năm bậc thang thủy điện Cần Đơn thời kì 1981-2007
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
46
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình năm bậc thang Srok Phu Miêng
0
50
100
150
200
250
300
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 19 Lưu lượng TB năm bậc thủy điện Srok Phu Miêng thời kì 1981-2007
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình năm bậc thủy điện Phước Hịa
0
50
100
150
200
250
300
350
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 20 Lưu lượng TB năm bậc thang thủy điện Phước Hịa thời kì 1981-2007
Dịng chảy hàng năm các bậc thang thủy điện Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước
Hịa, tại trạm thủy văn Phước Hịa và cửa ra lưu vực sơng Bé biến đổi một cách
tương đối và tương tự nhau (Hình 3.18 - 3.22). Cụ thể, theo liệt tài liệu dịng chảy
trong thời kỳ nghiên cứu từ 1981 đến 2007, lưu lượng trung bình năm lớn nhất đối
với các bậc thang thủy điện Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hịa, trạm thủy văn
Phước Hịa và cửa sơng Bé tương ứng đạt 224, 257, 321, 344 và 422 m3/s; trong khi
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
47
năm kiệt nhất là 119, 132, 152, 162 và 212 m3/s với giá trị khoảng lệch quân
phương khoảng 29, 34, 46, 48 và 56 m3/s (tương đương 18 - 20% so với giá trị lưu
lượng trung bình nhiều năm).
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình năm tại trạm thủy văn Phước
Hịa
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 21 Lưu lượng trung bình năm tại trạm thủy văn Phước Hịa thời kì 1981-2007
.
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình năm vực sơng Bé
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 22 Lưu lượng trung bình năm cửa ra lưu vực sơng Bé thời kì 1981-2007
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
48
3.3.3 Dịng chảy theo mùa
Theo thống kê các đại lượng đặc trưng dịng chảy, đối với tất cả các tiểu lưu vực
trên sơng Bé mùa lũ bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 11 tức là chậm hơn so
với mùa mưa 2 tháng (5 - 10).
Theo tính tốn lượng dịng chảy mùa lũ kéo dài trong 5 tháng chiếm 80 -
81% tổng lượng nguồn nước cả năm (giảm dần từ thượng lưu xuống hạ lưu). Như
vậy so sánh với lượng mưa, khả năng điều tiết tự nhiên của lưu vực đạt 6 - 7%
(giảm dần từ hạ lưu lên thượng lưu). Tháng cĩ lượng dịng chảy lớn nhất là tháng 9
(đối với các bậc thang thượng lưu Cần Đơn, Srok Phu Miêng) cịn các bậc thang hạ
lưu là tháng 10 với trị số lưu lượng cao hơn khoảng 2,5 - 2,6 lần so với trị số trung
bình năm. Điều tiết tự nhiên của lưu vực thấp dẫn đến quy luật dịng chảy phân bố
khơng đều và hậu quả xảy ra tình trạng hạn thủy văn vào những tháng mùa mưa,
đặc biệt là tháng 4 khi mà lưu lượng dịng chảy bình quân đối với tất cả các bậc
thang trong vùng nghiên cứu này chỉ vào khoảng 8 - 9% so với trị số trung bình
năm, như vậy cĩ thể nhận thấy trên các con sơng suối nhỏ đầu nguồn hầu như
khơng cĩ nước trong những tháng này. Do đĩ, đối với các nhà quy hoạch, quản lý
và sử dụng tài nguyên nước mặt trên lưu vực cần cĩ những biện pháp điều phối
nguồn nước hợp lý để đảm bảo ổn định dân sinh kinh tế trong vùng cũng như phát
triển bền vững kinh tế xã hội cho tồn bộ lưu vực Đồng Nai nĩi chung.
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình mùa lũ bậc thang Cần Đơn
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 23 Lưu lượng trung bình mùa lũ bậc thang Cần Đơn thời kì 1981-2007
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
49
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình mùa lũ bậc thang Srok Phu
Miêng
0
100
200
300
400
500
600
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 24 Lưu lượng TB mùa lũ bậc thang Srok Phu Miêng thời kì 1981-2007
Diễn biến lưu lượng dịng chảy mùa lũ bậc thủy điện Phước Hịa
0
100
200
300
400
500
600
700
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 25 Lưu lượng TB mùa lũ bậc thủy điện Phước Hịa thời kì 1981-2007
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình mùa lũ tại trạm thủy văn PH
0
100
200
300
400
500
600
700
800
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 26 Lưu lượng TB mùa lũ tại trạm thủy văn Phước Hịa thời kì 1981-2007
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
50
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình mùa lũ cửa ra lưu vực sơng Bé
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 27 Lưu lượng TB mùa lũ của ra lưu vực sơng Bé thời kì 1981-2007
Diến biến lượng dịng chảy trung bình mùa lũ hàng năm biến đổi một cách tương
đối như diễn biến lượng dịng chảy trung bình năm. Theo liệt tài dịng chảy trong
thời kỳ nghiên cứu từ 1981-2007 thì lưu lượng mùa lũ trung bình nhiều năm các bậc
thang thủy điện Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hịa, trạm thủy văn Phước Hịa
và cửa ra lưu vực sơng Bé lần lượt là 319, 362, 450, 483 và 615 m3/s trong khi
khoảng lệch quân phương là 55, 65, 91, 96 và 114 m3/s (tương đương 17 - 18% so
với giá trị lưu lượng mùa lũ trung bình nhiều năm).
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình mùa kiệt bậc thang Cần Đơn
0
20
40
60
80
100
120
140
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 28 Lưu lượng trung bình mùa kiệt bậc thang Cần Đơn thời kì 1981-2007
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
51
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình mùa kiệt bậc Srok Phu Miêng
0
20
40
60
80
100
120
140
160
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 29 Lưu lượng TB mùa kiệt bậc thang Srok Phu Miêng thời kì 1981-2007
Diễn biến lưu lượng dịng chảy mùa kiệt bậc thủy điện Phước Hịa
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 30 Lưu lượng TB mùa kiệt bậc thủy điện Phước Hịa thời kì 1981-2007
Diễn biến lưu lượng dịng chảy trung bình mùa kiệt tại trạm thủy văn PH
0
50
100
150
200
250
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 31 Lưu lượng TB mùa kiệt tại trạm thủy văn Phước Hịa thời kì 1981-2007
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
52
Diễn biến lưu lượng dịng chảy mùa kiệt cửa ra lưu vực sơng Bé
0
50
100
150
200
250
300
1981 1985 1989 1993 1997 2001 2005
Thời gian
Lư
u
lư
ợ
ng
(m
3/
s)
Hình 3. 32 Lưu lượng trung bình mùa kiệt cửa ra lưu vực sơng Bé thời kì 1981-2007
Lượng dịng chảy trung bình mùa kiệt hàng năm cĩ biến động lớn hơn so với trung
bình năm và trung bình mùa lũ. Theo liệt tài dịng chảy trong thời kỳ nghiên cứu
1981-2007, lưu lượng dịng chảy mùa kiệt lớn trung bình nhiều năm đối với các bậc
thang thủy điện Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hịa, trạm thủy văn Phước Hịa
và cửa ra lưu vực sơng Bé lần lượt là 54, 61, 85, 77 và 109 m3/s trong khi khoảng
lệch quân phương lên đến 20, 23, 27, 26 và 34 m3/s, tương đương từ 31 - 38% so
với giá trị lưu lượng trong mùa kiệt trung bình nhiều năm.
3.3.4 Tính tốn dịng chảy năm, mùa thiết kế
Dịng chảy năm/mùa thiết kế là đặc trưng quan trọng cần phải xác định khi quy
hoạch, thiết kế hệ thống cơng trình thủy lợi, đặc biệt là cơng trình hồ chứa. Dịng
chảy năm/mùa thiết kế là căn cứ hoạch định phương án quy hoạch và quy mơ kích
thước cơng trình. Vì dịng chảy năm/mùa thiết kế là dịng chảy năm/mùa tương ứng
với tần suất thiết kế nên nĩ được xác định theo phương pháp thống kê tốn học.
Các tần suất thiết kế đưa ra cho cơng tác quy hoạch sử dụng tài nguyên nước đối với
các tiêu chí phát triển kinh tế xã hội khác nhau như sau: P = 10% cho hầu hết các hộ
dùng nước trên lưu vực; P = 50% - năm nước trung bình để đánh giá tổng quan tiềm
năng nguồn nươc; và P = 90% - năm ít nước đánh giá mức đảm bảo cấp nước thiết
yếu nhất ví dụ như cấp nước cho dân sinh. Các tần suất thiết kế này được tính cho
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
53
bài tốn quy hoạch sử dụng nguồn nước tổng thể; cịn đối với các cơng trình và các
ngành cụ thể tần suất thiết kế phải được lấy từ TCXDVN-285-2002.
Phân phối tài nguyên nước mặt theo từng tháng để tính tốn cân bằng nước lưu vực
theo các kịch bản khác nhau được thu phĩng từ mơ hình phân phối nước mặt tháng
trung bình nhiều năm theo tỉ lệ K:
tb
p
Q
Q
K =
trong đĩ Qp là lưu lượng với tần suất P và Qtb là lưu lượng trung bình nhiều năm.
Dưới đây là kết quả tính tốn dịng chảy năm/mùa theo một số tần suất thiết kế cho
các bậc thang thủy điện Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hịa, trạm thủy văn
Phước Hịa và cửa ra lưu vực sơng Bé. Tổng hợp kết quả phân phối xác suất thống
kê lưu lượng dịng chảy năm và dịng chảy mùa (mùa lũ và mùa kiệt) được trình bày
chi tiết trong phụ lục đính kèm.
Bảng 3. 14 Lưu lượng TB năm bậc thang trên sơng Bé theo các tần suất thiết kế
Tần suất P = 10% 50% 90%
Biến chuẩn hĩa y = 1.28 0.00 -1.28
Lưu lượng TB năm Cần Đơn 202 165 127
Lưu lượng TB năm Srok Phú Miêng 230 187 143
Lưu lượng TB năm Thủy điện Phước Hịa 291 233 174
Lưu lượng TB năm Thủy văn Phước Hịa 312 251 189
Lưu lượng TB năm sơng Bé
Q (m3/s)=
392 320 248
Bảng 3. 15 Lưu lượng TB mùa lũ bậc thang trên sơng Bé theo các tần suất thiết kế
Tần suất P = 10% 50% 90%
Biến chuẩn hĩa y = 1.28 0.00 -1.28
Lưu lượng TB năm Cần Đơn 389 319 249
Lưu lượng TB năm Srok Phú Miêng 445 362 279
Lưu lượng TB năm Thủy điện Phước Hịa 566 450 334
Lưu lượng TB năm Thủy văn Phước Hịa 605 483 361
Lưu lượng TB năm sơng Bé
Q (m3/s)=
761 616 470
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
54
Bảng 3. 16 Lưu lượng TB mùa kiệt bậc thang trên sơng Bé theo các tần suất thiết kế
Tần suất P = 10% 50% 90%
Biến chuẩn hĩa y = 1.28 0.00 -1.28
Lưu lượng TB năm Cần Đơn 80 54 28
Lưu lượng TB năm Srok Phú Miêng 90 61 32
Lưu lượng TB năm Thủy điện Phước Hịa 120 85 50
Lưu lượng TB năm Thủy văn Phước Hịa 110 77 44
Lưu lượng TB năm sơng Bé
Q (m3/s)=
152 109 66
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
55
CHƯƠNG 4
ỨNG DỤNG MƠ HÌNH MIKE BASIN PHỤC VỤ QUẢN LÝ HIỆU
QUẢ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SƠNG BÉ
4.1 Giới thiệu về mơ hình cân bằng nước -MIKE BASIN
4.1.1 Khái niệm
MIKE BASIN là một mơ hình cân bằng nước, mơ phỏng phân bổ nguồn nước lưu
vực sơng theo khơng gian và thời gian. Mơ hình này được Viện Thủy lực Đan Mạch
(DHI) xây dựng từ năm 1972 và được cải tiến hàng năm. Mơ hình hoạt động dựa
trên mạng sơng được số hố và thiết lập trực tiếp trên màn hình máy tính trong mơi
trường ArcView GIS. Các thơng tin liên quan đến cấu hình của hệ thống mơ phỏng
dịng chảy, vị trí của người sử dụng nước, hồ chứa và các điểm lấy nước cũng như
thải nước cũng được xác định (Hình 4.1).
Hình 4. 1 Khái niện của MIKE BASIN về lập mơ hình phân bổ nước
4.1.2 Cấu trúc mơ hình
MIKE BASIN được cấu trúc như là một mơ hình mạng sơng, trong đĩ sơng và các
nhánh chính được hiển thị bằng một mạng lưới các nhánh và nút. Nhánh sơng biểu
diễn cho các dịng chảy riêng lẻ trong khi đĩ các nút thì biểu diễn các điểm tụ hội
Mơ hình mơ phỏng sử dụng nước
Dữ liệu hồ chứa
Dữ liệu KTTV
Dữ liệu
tưới và cấp nước
- Chuổi dịng chảy mơ phịng
- Mơ phỏng kế hoạch tưới và vận hành hồ
Sơ đồ mạng
lưới
Chuỗi dữ liệu
thủy văn theo
thời gian
Hồ chứa
Đồng tưới
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
56
Cấp
nước
Diện tích tưới
Diện tích
thủy lợi
Nước thải
cơng nghiệp
của sơng, điểm chuyển dịng hoặc vị trí mà ở đĩ cĩ diễn ra các hoạt động liên quan
đến nước hay các vị trí quan trọng mà kết quả mơ hình yêu cầu. Cấu trúc mơ hình
MIKE BASIN được trình bày như Hình 4.2.
Mơ hình MIKE BASIN cho phép xác định việc sử dụng tài nguyên nước một
cách tối ưu giữa các ngành và các vùng trong điều kiện áp lực, cạnh tranh hay chọn
lựa sự ưu tiên trong việc dùng nước. MIKE BASIN cĩ thể giải quyết vấn đề phân
chia nước trên lưu vực dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là ưu tiên cục bộ và ưu tiên
tồn bộ.
(1) Cơ chế “ưu tiên cục bộ” tuân theo một quy tắc là nút dùng nước đầu tiên sẽ
nhận được tồn bộ nước theo yêu cầu trước khi tính đến nút thứ hai. Nút thứ
hai này sẽ nhận được tồn bộ số nước theo nhu cầu sau khi nút đầu tiên nhận
được cung cấp đủ nước.
Hình 4. 2 Cấu trúc của mơ hình MIKE BASIN
(2) Cơ chế “ưu tiên tồn cục” được thực hiện bởi tập hợp các nguyên tắc khác
nhau đã được xác định (global priority). Khi khu dùng nước được quyền ưu
tiên sẽ được đáp ứng trước tiên, tức là quyền sử dụng nước đã được xác định.
Trong trường hợp như vậy, người sử dụng nước ở thượng lưu cũng khơng thể
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
57
khai thác được nước tại vị trí của họ. Nguyên tắc này cĩ ảnh hưởng ít nhất là
đến nút mà chúng được ấn định và cĩ thể ảnh hưởng đến nút khai thác trước.
4.2 Mơ hình hĩa cho lưu vực nghiên cứu
4.2.1 Sơ đồ hĩa mạng tính tốn
Dựa vào nguyên lý mơ phỏng của MIKE BASIN, bản đồ cao độ số (DEM 90 × 90
m), hình thái mạng lưới sơng, các cơng trình dùng nước hiện tại (hồ chứa, thủy điện,
các khu tưới, nút chuyển nước, nút cấp nước cho sinh hoat và cơng nghiệp,…), diện
tích các tiểu lưu vực, sơ đồ tính tốn cân bằng nước cho tồn lưu vực sơng Bé (diện
tích 7.650 km2) được thiết lập (xem hình Hình 3.3 và Hình 3.4), bao gồm:
- Nhánh (branch): 1 nhánh chính sơng Bé (kể từ thượng nguồn sơng Bé cho đến
cửa ra sơng Bé tại điểm nhập lưu với sơng Đồng Nai) gồm 6 tiểu lưu vực
(Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hịa, Thủy văn Phươc Hịa và
hạ lưu sơng Bé);
- Nút (node): 12 nút tính tốn tại các vị trí quan trọng như vị trí hồ chứa, nút tính
tĩan, nút điều khiển, nút nhập lưu;
- Thủy điện (Hydropower): 3 nhà máy thủy điện (Thác Mơ, Cần Đơn và Srok
Phu Miêng);
- Hồ Chứa (Reservoir):
• Hồ Thác Mơ trên thượng lưu sơng Bé hoạt động từ năm 1994, nhiện vụ
chủ yếu là phát điện.
• Hồ Cần Đơn trên sơng Bé sau hồ Thác Mơ hoạt động từ năm 2003,
nhiệm vụ chủ yếu là phát điện và tưới.
• Hồ Srok Phu Miêng nằm hạ lưu hồ Cần Đơn trên sơng Bé hoạt động từ
năm 2006, nhiện vụ chủ yếu là phát điện.
• Hồ Phước Hịa là hồ cuối cùng trong hệ bậc thang trên sơng Bé đang
được xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là tưới, chuyển nước và cấp nước.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
58
Hình 4. 3 Sơ đồ hĩa mạng tính tốn cân bằng nước lưu vực sơng Bé
Hình 4. 4 Sơ đồ mạng tính tốn cân bằng nước trong MIKE BASIN
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
59
• Khu tưới (Irrigation): Khu tưới 4.500 ha lấy nước từ hồ Cần Đơn và khu
tưới 16.000 ha lấy nước từ hồ Phước Hịa.
• Điểm cấp nước (Watersupply): cấp nước cho Nhà máy nước Nam Bình
Duơng (7m3/s) và chuyển nước cho hồ Dầu Tiếng (50 m3/s) lấy nước từ
hồ Phước Hịa
4.2.2 Tài liệu đầu vào
Tài liệu đầu vào của mơ hình MIKE BASIN bao gồm:
- Lưu lượng dịng chảy mơ phỏng từ mơ hình NAM và đã được xử lý thống kê
theo từng tiểu lưu vực bao gồm năm nhiều nước (P10%), năm nước trung bình
(P50%) và năm ít nước (P90%).
- Nhu cầu dùng nước hiện trạng và quy hoạch đến năm 2020[7][13][14] của các hộ:
thủy điện, tưới, chuyển nước, cơng nghiệp, mơi trường.
- Các thơng số hồ chứa: đường quan hệ cao độ - diện tích - dung tích, thơng số
vận hành hồ chứa.
- Sản lượng điện tháng từ nhà máy Thủy điện Thác mơ và các thơng số nhà máy
thuỷ điện.
4.2.3 Hiệu chỉnh mơ hình
4.1.3.1 Thời gian và thủ tục hiệu chỉnh mơ hình
Với mơ hình được thiết lập như đã nêu trên và hiện trạng các cơng trình và yêu cầu
sử dụng nước hiện tại trên hệ thống, thời gian và thủ tục hiệu chỉnh mơ hình bao
gồm:
- Thời gian hiệu chỉnh mơ hình: từ năm 1999 đến năm 2000
- Bước thời gian tính tốn: 1 tháng
- Thủ tục hiệu chỉnh:
• Hiệu chỉnh mực nước trong hồ Thác Mơ sao cho giá trị tính tốn phù hợp
với tài liệu thực tế đo đạc;
• Hiệu chỉnh sản lượng điện của nhà máy thuỷ điện Thác Mơ.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
60
4.1.3.2 Kết quả hiệu chỉnh
Mơ hình được hiệu chỉnh phù hợp cho cả mực nước hồ và sản lượng điện của hồ
chứa Thác Mơ. Biểu đồ đường quá trình mực nước và sản lượng điện thực tế và mơ
phỏng tại Thác Mơ (1999 - 2000) được trình bày ở Hình 4.5 và Hình 4.6. Nhìn
chung các thơng số mơ hình cĩ thể dùng để mơ phỏng và tính tốn các phương ám
cân bằng nước.
200
202
204
206
208
210
212
214
216
218
220
Ja
n-
99
Fe
b-
99
M
ar
-9
9
A
pr
-9
9
M
ay
-9
9
Ju
n-
99
Ju
l-9
9
A
ug
-9
9
S
ep
-9
9
O
ct
-9
9
N
ov
-9
9
D
ec
-9
9
Ja
n-
00
Fe
b-
00
M
ar
-0
0
A
pr
-0
0
M
ay
-0
0
Ju
n-
00
Ju
l-0
0
A
ug
-0
0
S
ep
-0
0
O
ct
-0
0
N
ov
-0
0
D
ec
-0
0
Mực nước tính toán Mực nước thực đo
Hình 4. 5 Đường quá trình mực nước thực đo và tính tốn hồ Thác Mơ 99-00
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
Ja
n-
99
Fe
b-
99
M
ar
-9
9
A
pr
-9
9
M
ay
-9
9
Ju
n-
99
Ju
l-9
9
A
ug
-9
9
S
ep
-9
9
O
ct
-9
9
N
ov
-9
9
D
ec
-9
9
Ja
n-
00
Fe
b-
00
M
ar
-0
0
A
pr
-0
0
M
ay
-0
0
Ju
n-
00
Ju
l-0
0
A
ug
-0
0
S
ep
-0
0
O
ct
-0
0
N
ov
-0
0
D
ec
-0
0
Điện lượng tính toán Điện lượng thực tế
Hình 4. 6 Điện lượng thực tế và tính tốn nhà máy thuỷ điện Thác Mơ 99-00
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
61
4.3 Tính tốn cân bằng nước trên lưu vực theo các phương án
Từ kết quả hiệu chỉnh mơ hình, sáu phương án tính tốn cân bằng nhu cầu sử dụng
của các hộ dùng nước trên lưu vực sơng Bé được thiết lập (phương án hiện trạng và
phương án năm 2020 ứng với 3 tần xuất P10%, P50% và P90%).
4.3.1 Phương án hiện trạng
Phương án cân bằng nước hiện trạng khai thác nguồn nước cho các mục đích: thủy
điện (Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng) với tổng cơng suất lắp máy là 283 MW,
tưới cho khu tưới Cần Đơn diện tích 4.800ha, dịng chảy mơi trường 14 m3/s [14] và
khi chưa cĩ hồ Phước Hịa.
Kết quả tính tốn cân bằng nước theo phương án hiện trạng cho thấy nguồn nước
trên lưu vực sơng Bé hiện cịn rất dồi dào, các hồ chứa thủy điện cĩ vai trị quan
trọng đối với việc điều tiết nguồn nước giữa mùa mưa và mùa khơ. Lưu lượng dịng
chảy thấp nhất vào mùa khơ tại cửa Sơng Bé là 56,9 m3/s đảm bảo được dịng chảy
mơi trường cho hạ lưu (xem Bảng 4.1 và phần phụ lục 4 kèm theo).
Bảng 4. 1 Lưu lượng tại cửa ra sơng Bé theo phương án hiện trạng
P(%) Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec
P50 77.0 65.7 61.0 58.6 64.5 89.3 119.2 317.4 453.5 441.1 212.5 105.1
P10 86.4 70.7 63.7 60.2 68.3 100.6 168.0 470.4 577.3 565.0 274.6 137.3
P90 67.6 60.7 58.3 56.9 60.8 77.9 97.3 137.6 329.7 317.2 150.4 81.7
Mean 77.0 65.7 61.0 58.6 64.5 89.3 128.2 308.5 453.5 441.1 212.5 108.0
Min 67.6 60.7 58.3 56.9 60.8 77.9 97.3 137.6 329.7 317.2 150.4 81.7
Max 86.4 70.7 63.7 60.2 68.3 100.6 168.0 470.4 577.3 565.0 274.6 137.3
4.3.2 Phương án năm 2020
Phương án cân bằng nước năm 2020 được xây dựng dựa vào kế hoạch phát triển
nguồn nước đến năm 2020 của lưu vực. Trong phương án này trên lưu vực sơng Bé
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
62
xây dựng thêm hồ Phước Hịa với mục đích dự kiến cấp nước cho khu tưới Phước
Hịa diện tích 16.000 ha, cấp nước sinh hoạt và cơng nghiệp cho Nhà máy Nam
Bình Dương, chuyển nước về cho hồ Dầu Tiếng đảm bảo phương án mở rộng và
vừa đảo bảo dịng chảy mơi trường 14m3/s.
Kết quả tính tốn cân bằng nước theo phương án 2020 cho thấy thượng
nguồn lưu vực sơng Bé nguồn nước vẫn đáp ứng được cho hoạt động của 3 nhà máy
thủy điện Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và khu tưới Cần Đơn. Phía hạ lưu
sơng Bé khi cơng trình Hồ Phước Hịa đã hồn thành và được đưa vào sử dụng đa
mục tiêu như đã đề cập ở trên, thì quyền ưu tiên được đề xuất một cách chủ quan
như sau: thứ nhất là nước cho Thủy Điện, thứ 2 là cấp nước cho tưới, thứ ba là
chuyển nước về hồ Dầu Tiếng, thứ tư là cấp nước cho nhà máy nước Nam Bình
Dương phục vụ cho sinh hoạt và cơng nghiệp và cuối cùng là đảm bảo dịng chảy
mơi trường cho vùng hạ lưu sơng Sài Gịn - Đồng Nai. Nếu xem xét quyền ưu tiên
như đề cập ở trên thì tỉ lệ thiếu hụt tương đối trong mùa khơ ở cả ba tần xuất P10%,
P50% và P90% lượng nước cấp cho Hồ Dầu Tiếng thiếu hụt từ 16 đến 23 %; lượng
nước cấp cho nhà máy nước Nam Bình Dương thiếu hụt lên đến 100% (xem Bảng
3.2, Bảng 3.3 và phụ lục kèm theo). Lưu lượng dịng chảy thấp nhất tại cửa Sơng Bé
là 14 m3/s (từ tháng 1 đến tháng 5).
Bảng 4. 2 Kết quả mơ phỏng của phương án 2020 tại hồ Dầu Tiếng
Tháng T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Nhu cầu (m3/s) 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50 50
P 50% 50 50 50 38.48 41.79 50 50 50 50 50 50 50
P 10% 50 50 50 47.52 48.16 50 50 50 50 50 50 50
Cung cấp
năm 2020
(m3/s) P 90% 50 50 40.95 35.42 35.43 50 50 50 50 50 50 50
P 50% 0.00 0.00 0.00 -11.52 -8.21 0 0 0 0 0 0 0
P 10% 0.00 0.00 0.00 -2.48 -1.84 0 0 0 0 0 0 0
Lưu lượng
thiếu hụt
(m3/s) P 90% 0.00 0.00 -9.05 -14.58 -14.57 0 0 0 0 0 0 0
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
63
Bảng 4. 3 Kết quả mơ phỏng của phương án 2020 tại NMN Nam Bình Dương
Tháng T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Nhu cầu (m3/s) 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7
P 50% 7 7 1.64 0 0 7 7 7 7 7.00 7.00 7.00
P 10% 7 7 7 0 0 7 7 7 7 7.00 7.00 7.00
Cung cấp
năm 2020
(m3/s) P 90% 7 2.87 0 0 0 7 7 7 7 7.00 7.00 7.00
P 50% 0.00 0.00 -5.36 -7.00 -7.00 0 0 0 0 0 0 0
P 10% 0.00 0.00 0.00 -7.00 -7.00 0 0 0 0 0 0 0
Lưu lượng
thiếu hụt
(m3/s) P 90% 0.00 -4.13 -7.00 -7.00 -7.00 0 0 0 0 0 0 0
4.4 Đánh giá kết quả tính tốn cân bằng nước
Từ tài liệu đầu vào mơ phỏng dịng chảy bằng mơ hình NAM, nhu cầu sử dụng
nước hiện trạng cũng như phương án đến năm 2020. Kết quả từ mơ hình MIKE
BASIN thể hiện một cách hợp lý, kết quả đã xác định lượng nước thiếu cần bổ sung
của từng hộ dùng nước tại từng thời điểm khác nhau.
Đối với những năm nhiều nước (P 10%) thì lượng nước cần cấp cho hồ Dầu
tiếng và Nhà máy nước Nam Bình Dương vào các tháng mùa khơ (tháng 4, 5) vẫn
thiếu nước đạt đến 100%. Do vậy, cần phải cĩ phương án cấp nước cho nhà máy
nước này trong các tháng mùa khơ.
Nhìn chung, với kết quả mơ phỏng lưu lượng dịng chảy ngày với chuỗi thời
gian 27 năm và bằng phương pháp phân tích thống kê, tài nguyên nước được đánh
giá dự báo theo các tần suất thiết kế khác nhau làm đầu vào cho tính tốn cân bằng
nước cĩ độ tin cậy cao là kênh thơng tin quan trọng cho các nhà quản lý các cấp cĩ
thẩm quyền và các hộ dùng nước trên lưu vực cĩ kế hoạch khai thác và sử dụng
hiệu quả.
Trong khuơn khổ giới hạn cấu trúc của luận văn chính thể hiện kết quả và đề
xuất phương án (tức là lựa chọn quyền ưu tiên) một cách tĩm lược, chi tiết xem phụ
lục đính kèm.
Luận văn cao học - chuyên ngành Sử dụng và Bảo vệ Tài nguyên Mơi trường
Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình tốn thích hợp hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài
nguyên nước lưu vực sơng Bé”
64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Luận văn đã lựa chọn mơ hình NAM mơ phỏng dịng chảy với chuỗi thời gian
27 năm (1981 - 2007), phương pháp phân tích thống kê và mơ hình cân bằng
nước MIKE BASIN kết hợp với phương pháp GIS là thích hợp, kết quả mơ hình
cĩ độ tin cậy cao, là cơ sở khoa học hỗ trợ quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên
nước lưu vực sơng Bé.
2. Kết qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-Luan_van_Hai_Au_IER.pdf