Tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng công nghệ gis của esri và mô hình dữ liệu dan-vand trong lĩnh vực cấp nước sạch: 1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN VIỆT HÙNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS CỦA
ESRI VÀ MÔ HÌNH DỮ LIỆU DAN-VAND TRONG
LĨNH VỰC CẤP NƯỚC SẠCH
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 60 48 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI CHÂU
Hà Nội- 2009
2
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải Tiếng Việt
1 BM Burst Management
Quản lý các điểm rò rỉ, thất
thoát
2 CNTT Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin
3 CS Custommer Service Dịch vụ khách hàng
4 CSDL Cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu
5 DBMS Database Management Systems Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
6 DEM Digital Elevation Model Mô hình độ cao số
7 ESRI
Environmental Systems
Research Institute
Viện nghiên cứu môi trường
8 GIS
Geographic Information
Systems
Hệ thống thông tin địa lý
9 HQTCSDL Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
10 LA Leakage Auditing Kiểm soát rò rỉ
11 LAN Lo...
112 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu ứng dụng công nghệ gis của esri và mô hình dữ liệu dan-vand trong lĩnh vực cấp nước sạch, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN VIỆT HÙNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS CỦA
ESRI VÀ MÔ HÌNH DỮ LIỆU DAN-VAND TRONG
LĨNH VỰC CẤP NƯỚC SẠCH
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 60 48 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI CHÂU
Hà Nội- 2009
2
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải Tiếng Việt
1 BM Burst Management
Quản lý các điểm rò rỉ, thất
thoát
2 CNTT Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin
3 CS Custommer Service Dịch vụ khách hàng
4 CSDL Cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu
5 DBMS Database Management Systems Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
6 DEM Digital Elevation Model Mô hình độ cao số
7 ESRI
Environmental Systems
Research Institute
Viện nghiên cứu môi trường
8 GIS
Geographic Information
Systems
Hệ thống thông tin địa lý
9 HQTCSDL Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
10 LA Leakage Auditing Kiểm soát rò rỉ
11 LAN Local Area NetWork Mạng cục bộ
12 MBM Meter and Billing system Quản lý đồng hồ và hóa đơn
13 Module Phân hệ Phân hệ
14 NRW Non Revenue Water Nước thất thoát
15 NSD Người sử dụng Người sử dụng
16 PM Pressure Management Quản lý áp lực đồng hồ
17 PR Pipe Registration Đăng ký đường ống
18 RP Rehabilitation Planning Kế hoạch bảo dưỡng
19 Test Kiểm thử Kiểm thử
20 UseCase Trường hợp sử dụng Trường hợp sử dụng
21 View Khung nhìn Khung nhìn
22 WDMS
Water Distribution Management
system
Hệ thống quản lý phân phối
nước (sạch)
23 Dataset Tập dữ liệu Tập dữ liệu
24 Database Cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu
25 Software Phần mềm Phần mềm
26
Application
Server
Ứng dụng máy chủ Ứng dụng máy chủ
3
27 Web Server Web máy chủ Web máy chủ
28
Scalable
FrameWork
Trạm làm việc mở rộng được Trạm làm việc mở rộng được
29 Server Máy chủ phục vụ Máy chủ phục vụ
30 Browser Trình duyệt Trình duyệt
4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Giao diện phần mềm WATSYS được mở trong phần mềm AutoCAD
Hình 1.2 Bản đồ chuyên đề trên phần mềm WATSYS
Hình 1.3 Hiển thị thông tin đối tượng
Hình 1.4 Biểu đồ thời gian
Hình 1.5 ArcGIS là hệ thống phần mềm GIS đầy đủ.
Hình 1.6 Cấu trúc ArcObjects
Hình 1.7 Sử dụng ArcGIS Engine gắn vào GIS trong ứng dụng
Hình 2.1 Mô hình quan hệ giữa đường ống(Pipe), điểm nối(Node )và thiết bị lắp
đặt(Component)
Hình 2.2 Mối quan hệ giữa Mô hình, Công nghệ phần mềm và cơ sở dữ liệu cho GIS.
Hình 2.3 Miêu tả 2 lớp RESIDENCE và STREET.
Hình 2.4 Thể hiện RESIDENCE là lớp con của BUILDING
Hình 2.5 Lớp cha BUILDING có nhiều lớp con: RESIDENCE, HOSPITAL, COMMERCIALBUILDING
Hình 2.6 Lớp con RESIDENCE có thể mở rộng thành các lớp con RURALRESIDENCE và URBANRESIDENCE
Hình 2.7 Lớp CITY được hợp tác bởi 3 lớp HOUSELOT, STREET, PARK.
Hình 2.8 Kế thừa của URBANRESIDENCE và RURALRESIDENCE với RESIDENCE.
Hình 2.9 Thuộc tính địa chỉ được kế thừa từ lớp BUILDING xuống các lớp con của nó.
Hình 2.10 Lớp LANDPARCEL được đa kế thừa từ lớp TAXABLEITEM và REALESTATEOBJECT.
Hình 2.11 Một ví dụ về GIS sử dụng đa kế thừa.
Hình 2.12 Lớp BUILDING kế thừa thuộc tính không gian từ lớp cha GEOMETRIC.
Hình 2.13 Lớp BUILDING kế thừa nhiều thuộc tính từ các lớp cha của nó.
Hình 2.14 Dân số của một quốc gia được lấy từ dân số của các vùng
Hình 3.1 Mô hình kiến trúc tổng thể của WDMS
Hình 3.2 Cấu trúc cơ sở dữ liệu.
Hình 3.3 Sơ đồ lắp đặt theo Mô hình Dan-Vand
Hình 3.4 Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu
Hình 3.5 Giao diện ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS.
Hình 3.6 Sơ đồ tổ chức thực hiện tổng thể dự án WDMS
Hình 3.7 Sơ đồ tổ chức nhân sự thực hiện phát triển dự án WDMS
Hình 3.8 Biểu đồ hoạt động cập nhật đối tượng điểm nối
5
Hình 3.9 Biểu đồ UserCase đối với chức năng cập nhật đối tượng điểm nối
Hình 3.10 Biểu đồ hoạt động chức năng cập nhật thiết bị cho điểm nối
Hình 3.11 Biểu đồ Usercase chức năng cập nhật thiết bị cho điểm nối
Hình 3.12 Biểu đồ hoạt động chức năng cập nhật đường ống
Hình 3.13 Biểu đồ UserCase chức năng cập nhật đường ống
Hình 3.14 Biểu đồ hoạt động chức năng cập nhật vùng cấp nước
Hình 3.15 Biểu đồ UserCase chức năng cập nhật vùng cấp nước
Hình 3.16 Biểu đồ hoạt động chức năng xem biểu đồ
Hình 3.17 Biểu đồ UserCase chức năng xem biểu đồ
Hình 3.18 Biểu đồ hoạt động chức năng xem bản đồ
Hình 3.19 Biểu đồ Usercase chức năng xem bản đồ
Hình 3.20 Biểu đồ hoạt động chức năng in ấn bản đồ
Hình 3.21 Biểu đồ usercase chức năng in ấn bản đồ
Hình 3.22 Biểu đồ hoạt động chức năng kiểm tra mạng lưới
Hình 3.23 Biểu đồ usercase chức năng kiểm tra mạng lưới
Hình 3.24 Giao diện màn hình chính của phần mềm WDMS
Hình 3.25 Giao diện của phân hệ Quản lý đường ống
Hình 3.26 Thanh công cụ thao tác với bản đồ
Hình 3.27 Thanh công cụ cập nhật dữ liệu
Hình 3.28 Một góc bản đồ có dữ liệu về vùng cấp nước, đường ống và điểm nối
Hình 3.29 Truy vấn dữ liệu thuộc tính
Hình 3.30 Truy vấn dữ liệu không gian
Hình 3.31 Thiết lập màu sắc cho chức năng bản đồ chuyên đề
Hình 3.32 Bản đồ chuyên đề phân loại theo danh mục đường ống
Hình 3.33 Biểu đồ phân loại theo danh mục đường ống
Hình 3.34 Màn hình nhập dữ liệu thuộc tính cho điểm nối
Hình 3.35 Màn hình chọn và nhập dữ liệu thuộc tính cho thiết bị
Hình 3.36 Màn hình nhập dữ liệu thuộc tính cho đường ống
Hình 3.37 Hình ảnh của một đường ống sau khi đã tạo
Hình 3.38 Chức năng tạo cầu vồng cho đường ống (fly-over)
Hình 3.39 Chức năng kéo dài đường ống (Extend)
Hình 3.40 Chức năng cắt đường ống
Hình 3.41 Chức năng nối đường ống (Merge)
Hình 3.42 Chức năng chia cắt đường ống (split)
Hình 3.43 Chức năng tìm “ốc đảo” trong mạng đường ống (Network Island)
6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Lớp thông tin đường ống
Bảng 2 Bảng thuộc tính lớp đường ống
Bảng 3 Lớp thông tin điểm nối
Bảng 4 Bảng thuộc tính lớp điểm nối
Bảng 5 Lớp thông tin vùng cấp nước
Bảng 6 Bảng thuộc tính lớp Vùng
Bảng 7 Lớp thông tin vùng dịch vụ
Bảng 8 Bảng thuộc tính lớp vùng dịch vụ
Bảng 9 Danh mục trạng thái hoạt động vật lý của thiết bị
Bảng 10 Thông tin về thùng chứa
Bảng 11 Danh mục mã loại thùng chứa
Bảng 12 Bảng danh mục C_Tank_Wat
Bảng 13 Bảng danh mục C_Medium_Wat
Bảng 14 Thông tin về giếng
Bảng 15 Thông tin về các thiết bị nối đơn
Bảng 16 Danh mục SimpleJointCat_Wat
Bảng 17 Loại thiết bị đơn giản
Bảng 18 Các điểm lắp đặt các thiết bị phức tạp
Bảng 19 Danh mục của ComplexCompCat_Wat
Bảng 20 Loại thiết bị phức tạp
Bảng 21 Các điểm lắp đặt
Bảng 22 Loại điểm lắp đặt
Bảng 23 Các điểm lắp đặt đồng hồ
Bảng 24 Hạng mục đồng hồ
Bảng 25 Danh mục của đồng hồ
Bảng 26 Loại đồng hồ
Bảng 27 Các điểm lắp đặt máy bơm
Bảng 28 Danh mục mã điều khiển đồng hồ
Bảng 29 Danh mục máy bơm
Bảng 30 Kiểu máy bơm
Bảng 31 Bể chứa
Bảng 32 Loại bể chứa
Bảng 33 Danh mục bể dự trữ
Bảng 34 Các điểm tiêu thụ nước
Bảng 35 Danh mục các điểm tiêu thụ
Bảng 36 Loại điểm tiêu thụ nước
7
Bảng 37 Đồng hồ nước
Bảng 38 Danh mục đồng hồ nước
Bảng 39 Loại Van
Bảng 40 Danh mục điều khiển Van
Bảng 41 Danh mục bề mặt
Bảng 42 Tiến độ thực hiện dự án WDMS
Bảng 43 Tiến độ thực hiện phân hệ Đăng ký đường ống
8
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... 9
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. 10
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH CẤP NƯỚC .......................................... 12
1.1 Vai trò và tầm quan trọng của việc quản lý cấp nước ....................................... 12
1.2 Các hệ thống quản lý cấp nước......................................................................... 13
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU DAN-VAND VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG ............................................. 25
2.1 Mô hình cơ sở dữ liệu DAN-VAND ................................................................ 25
2.2 Mô hình hướng đối tượng đối với cơ sở dữ liệu GIS ........................................ 27
2.2.1 Giới thiệu.................................................................................................. 27
2.2.2 Mô hình cho hệ thống thông tin địa lý GIS................................................ 29
2.2.3 Cơ chế trừu tượng hướng đối tượng .......................................................... 31
2.2.4 Mô hình hóa trực quan .............................................................................. 35
2.2.5 Tổng kết.................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG GIS SỬ DỤNG ARCGIS TRÊN MÔ HÌNH
DỮ LIỆU DAN-VAND TRONG QUẢN LÝ CẤP NƯỚC SẠCH ........ 45
3.1 Đặt vấn đề........................................................................................................ 45
3.2 Khái niệm về đô thị và quá trình quy hoạch phát triển đô thị............................ 45
3.3 Sự cần thiết khi ứng dụng công nghệ GIS trong công tác quản lý và quy hoạch 46
3.4 Mô tả ứng dụng................................................................................................ 48
3.4.1 Đăng ký đường ống trong WDMS – Pipe Registration.............................. 50
3.4.2 Mục tiêu của Hệ thống đăng ký đường ống ............................................... 50
3.4.3 Những yêu cầu chung ............................................................................... 51
3.4.4 Yêu cầu về xây dựng cơ sở dữ liệu............................................................ 53
3.4.5 Yêu cầu về ứng dụng nhân GIS................................................................. 78
3.4.6 Bố trí nhân lực, tiến độ thực hiện dự án .................................................... 81
3.4.7 Yêu cầu về chức năng nghiệp vụ ............................................................... 87
3.5 Kết quả thực hiện được .................................................................................... 99
3.6 Kết quả thực tế dự án WDMS áp dụng phân hệ Đăng ký đường ống ...............108
3.7 Định hướng phát triển của sản phẩm tại Việt Nam ..........................................109
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................111
9
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khoá luận chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này!
Hà nội, ngày ... tháng ... năm 2009
Tác giả
Nguyễn Việt Hùng
10
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành ngoài nỗ lực hết sức của bản thân, trong quá
trình làm việc tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô tại
khoa Công nghệ Thông tin, Đại học Công Nghệ, Đại học Quốc Gia Hà Nội
Xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Công nghệ Thông tin,
Trường đại học Công Nghệ, đặc biệt là thầy giáo, Tiến sĩ Nguyễn Hải Châu, người
trực tiếp hướng dẫn tôi.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám đốc công ty VIDAGIS – nơi tôi
đang công tác, đặc biệt là Phó Tổng Giám đốc, Thạc sỹ Lê Phước Thành, đã tạo
điều kiện tốt nhất về thời gian, cơ sở vật chất, kiến thức, chuyên gia trợ giúp trong
quá trình thực hiện dự án, đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian tôi thực hiện đề
tài này.
Xin gửi lời cám ơn tới cha mẹ, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.
Luận văn thạc sĩ này được thực hiện trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu mang
mã số QG.09.27, Đại học Quốc gia Hà Nội.
11
MỞ ĐẦU
Hiện nay việc ứng dụng và triển khai các ứng dụng GIS vào trong quản lý để
phục vụ cho đời sống xã hội đã và đang phát triển rất nhanh, điển hình là trong các
lĩnh vực Giao thông liên lạc, Y Tế, Giáo dục, Lam Nghiệp, Nông nghiệp, Điện
lực, Tài nguyên Môi trường, và đặc biệt là trong việc quản lý mạng lưới cấp nước
sạch.
Mục đích của đề tài là trình bày lại những kiến thức cơ bản đã được áp dụng để
xây dựng thành công dự án phát triển phần mềm "Quản lý cấp nước sạch" đang
được sử dụng tại thành phố Seremban, Malaysia, nhằm tìm ra một hướng giải pháp
để có thể mở rộng, khai thác năng lực của dự án để có thể áp dụng được rộng rãi ở
nhiều nơi, nhất là ở Việt Nam.
Luận văn gồm 4 chương với bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan về mô hình cấp nước
Trình bày về vai trò và tầm quan trọng của việc quản lý cấp nước và một số mô
hình cấp nước..
Chương 2: Trình bày chi tiết về mô hình cơ sở dữ liệu cấp nước DAN-VAND
và phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng áp dụng
Chương 3: Trình bày chi tiết mô tả hệ thống phần mềm quản lý mạng lưới cấp
nước sạch, sử dụng GIS trong việc đăng ký đường ống. Trình bày kết quả thực tiễn
thực hiện dự án, và định hướng phát triển mở rộng
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH CẤP NƯỚC
1.1 Vai trò và tầm quan trọng của việc quản lý cấp nước
Nước sạch và sử dụng nước sạch là nhu cầu thiết yếu của con người, kể cả
trong xã hội nguyên thủy đến xã hội hiện đại như ngày nay.
Thử hình dung trong cuộc sống hàng ngày chúng ta bị thiếu nước sạch để sinh
hoạt thì điều gì sẽ sảy ra?
Nước sạch có thể được khai thác bằng các hình thức khác nhau, như giếng đào,
giếng khoan, nước mưa...nhưng ngày nay con người đã xây dựng được một mô
hình mạng lưới cấp nước chung phục vụ cho một phạm vi địa bàn rộng lớn, và từ
một nguồn khai thác, nước được xử lý để đảm bảo vệ sinh đủ tiêu chuẩn để đưa
đến nới tiêu thụ.
Trong cuộc sống của đô thị hiện đại, thì việc thiết kế và xây dựng một hệ thống
quản lý cấp nước cần phải đáp ứng được các yêu cầu về sự phát triển tăng lên một
cách nhanh chóng của dân cư và hệ thống cơ sở hạ tầng để làm sao trong một
khoảng thời gian 40 đến 50 năm sau, hệ thống vẫn có thể đáp ứng được một cách
tối đa khả năng cung cấp nước sạch và không bị ảnh hưởng bới sự thay đổi của kết
cấu cơ sở hạ tầng.
Để làm được điều đó thì trước hết cần phải có sự trợ giúp đắc lực của công
nghệ. Ngày nay công nghệ có thể làm thay đổi cả thế giới, có vai trò quan trọng
trong việc hoạch định các chính sách của hệ thống chính quyền.
Một đô thị hiện tại được đánh giá là văn minh thì một trong các tiêu chí để
đánh giá là đô thị đó phải có hệ thống phân phối nước sạch tốt, đáp ứng được nhu
cầu sinh hoạt của người dân và phục vụ cho các lĩnh vực khác, hệ thống nước sạch
có vai trò rất quan trọng đối với các lĩnh vực của đời sống văn hóa xã hội của
người dân, thể hiện những nỗ lực trong quản lý của các cấp chính quyền.
Để làm được việc đó thì cần phải có một bộ máy chuyên trách đảm nhiệm việc
quản lý hệ thống cấp nước, đảm bảo duy trì hệ thống hoạt động từ việc lắp đặt hệ
thống bơm dẫn, tích trữ, xây lắp mạng lưới dẫn nước, các điểm xử lý...và đưa nước
sạch vào các hộ dân, quản lý hệ thống hóa đơn, đồng hồ, duy tu, bảo dưỡng hệ
thống, quản lý tài sản... Tất cả những công đoạn đó được gọi là quản lý cấp nước.
Ở Thụy Điển, nước và các dịch vụ công cộng theo quy định được quản lý bởi
các đô thị. Khi các công trình cấp nước đô thị bắt đầu được xây dựng vào cuối thế
kỷ 19, nó thể hiện sự quyết tâm và cam kết của chính quyền thành phố. Ngay cả
các cộng đồng nhỏ ở các vùng nông thôn cũng đều có các công trình cấp nước
công cộng của chính họ. Chỉ các công ty công nghiệp lớn được cấp phép khai thác
nước mặt hoặc nước ngầm cho các công trình cấp nước riêng của họ.
13
Trong những năm 90 của thế kỷ trước, có hơn 2 nghìn công trình cấp nước và
67 nghìn km đường ống cấp nước của các thành phố, cung cấp cho 7,7 triệu người
tiêu dùng hay 90% dân số với nước sạch chất lượng cao. Lượng nước tiêu thụ cao
nhất vào cuối những năm 1960, khi có tới 800 triệu mét khối nước đã được sử
dụng hàng năm. Việc rò rỉ trong hệ thống đường ống được ước tính bằng khoảng
20%. Ngày nay lượng nước tiêu thụ vào khoảng 730 triệu mét khối, tính ra mỗi gia
đình tiêu thụ khoảng 200 lít/ người/ngày.
Theo thống kê, năm 2004 trên thế giới có khoảng 3,5 tỉ người đang sử dụng
nước sạch từ các vòi nước hay nguồn nước công cộng của các nhà máy cấp nước.
1,3 tỉ người sử dụng nước từ các nguồn giếng khoan, giếng đào. Một tỉ người sử
dụng nước từ các nguồn thiên nhiên như sông, suối, ao hồ [9].
Những thống kê trên chỉ ra cho thấy, việc quản lý cấp nước có vai trò rất quan
trọng trong đời sống văn hóa xã hội trong cuộc sống đô thị hiện đại.
1.2 Các hệ thống quản lý cấp nước
Hệ thống quản lý cấp nước là một hệ thống trợ giúp cho con người để quản lý
trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt, được tự động hóa nhằm làm giảm tối đa sức lao
động bằng chân tay, và các thao tác thủ công nhưng vẫn thực hiện được đầy đủ các
chức năng nghiệp vụ trong hệ thống cấp nước.
Các hoạt động trong việc quản lý cấp nước gồm có:
- Đảm bảo chất lượng nước được xử lý
- Thiết kế mạng lưới đường ống cấp nước và các thành phần được lắp đặt
và phân tích nhu cầu sử dụng trong hệ thống
- Quản lý lưu lượng và áp lực cho mạng lưới đường ống
- Phát hiện và xử lý kịp thời các điểm rò rỉ
- Chống thất thoát trong hệ thống
- Quản lý hệ thống đồng hồ, hóa đơn
- Thay thế, bảo dưỡng hệ thống mạng lưới đường ống
Sau đây là một số hệ thống quản lý cấp nước hiện có trên thị trường:
Hệ thống WATSYS. [17]
Hệ thống WATSYS được cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ phát triển, với
hạt nhân cơ bản là EPANET
WATSYS sẽ giúp người dùng phân tích, thiết kế và quản lý hệ thống cấp nước.
Đó là một hệ thống thông tin đồ họa (GIS) cho các cơ sở hạ tầng nước.
Phần mềm này mô phỏng các tình huống để xác định và sửa chữa thiếu sót
trong một hệ thống phân phối hiện có, mở rộng hệ thống để đáp ứng nhu cầu trong
tương lai, hoặc để dự đoán năng suất của hệ thống trong trường hợp khẩn cấp như
trục trặc máy bơm, sự hỏng hóc, trang thiết bị trục trặc hoặc cháy nổ. Nó có thể
14
được sử dụng để mô phỏng ở thời gian cao điểm và thời điểm sử dụng thấp.
WATSYS cũng có thể thực hiện phân tích chất lượng nước bao gồm việc phân rã
clo, phân phối florua, tìm nguồn nước và đo tuổi của nước. Các mô hình để thấy rõ
hơn về sự chuyển động và biến đổi của nước đã được xử lý.
Các thành phần của hệ thống này bao gồm:
1. Kết nối đến phần mềm AutoCAD
Các phiên bản AutoCAD R14.01, 2000, 2002, 2004
WATSYS chạy độc lập, nhưng nếu kết hợp với phần mềm AutoCAD các phiên
bản R14.01, 2000, 2002, 2004 thì có thể kết nối với nhau để làm việc. WATSYS
sẽ hiện lên một thanh công cụ để người sử dụng có thể chọn, hoặc xác định vị trí
chỉnh sửa các thành phần trong hệ thống cấp nước. Các sơ đồ chính được tạo ra từ
các bản vẽ được tô bằng các mã màu cho các lớp đối tượng chồng xếp.
Hình 1.1: Giao diện phần mềm WATSYS được mở trong phần mềm AutoCAD
Trên thanh công cụ này, người sử dụng có thể:
- Thêm các điểm nối (Nodes), các đường ống (Pipes), sửa hoặc xem dữ liệu
của mình
- Xác định vị trí các điểm nối và đường ống trên các bảng biểu hoặc trên
"Key-plans" bằng cách lựa chọn chúng trên bản đồ
- Tạo các bản đồ chuyên đề với các thông tin bên trong như: Chèn các dòng
văn bản, tô màu các đối tượng, đặt kích thước và biểu tượng các đối
tượng, các tiều đề, mô tả người sử dụng...sơ đồ dòng chảy được gán nhãn
15
trên các đường ống, các điểm nối, áp suất đường ống, đường kính đường
ống, dòng chảy, sự giảm /mất mát và vận tốc dòng chảy.
- Đặt biểu tượng cho các đối tượng Điểm nối, các đường ống có các điểm
nối mà van đóng, van đang kiểm tra, hay van điều khiển, máy bơm và hồ
chứa...
2. Làm việc trên các sơ đồ
- Chọn vào vị trí của các điểm nối hay các đường ống để hiển thị thông tin
hoặc sửa đổi thông tin của đối tượng đó trên các bảng biểu hay sơ đồ hoặc
các bản vẽ AutoCAD
- Dựa vào các ô nhãn hiện lên trên màn hình để hiện thông tin do người
dùng chọn khi di chuột lên các điểm nối hoặc đường ống.
- Nháy đúp chuột lên các điểm nối hoặc đường ống để sửa đổi thông tin
thuộc tính cho đối tượng
- Có khả năng phóng to/thu nhỏ, sao chép, lưu, in sơ đồ
- Chèn các dòng văn bản hay chú giải lên sơ đồ
- Các đường ống thể hiện bán kính của từng đối tượng tương ứng
- Màu sắc của các đường ống thể hiện các thông tin chính của người dùng
- Có thể xem được các biểu đồ thời gian nếu nháy chuột lên các điểm nối
hay đường ống
- Có thể nhìn thấy được áp lực đường ống, vận tốc, chất lượng nước, tuổi
nước bằng sự biến đổi màu sắc trên các đường ống
Hình 1.2: Bản đồ chuyên đề trên phần mềm WATSYS
3. Mô hình cấp nước trong hệ thống WATSYS
Dễ dàng chuyển đổi giữa phương pháp phân tích khoảng thời gian và các
phương pháp phân tích khác:
o Trạng thái ổn định
16
o Mở rộng khoảng thời gian
o Chất lượng nước:
o Nơi tập trung hóa chất
o Tuổi của nước
o Lưu vết của nguồn cấp nước
o Các trạm bơm cung cấp nước
o Các hồ chứa như thùng hoặc các mức thủy lực cố định
o Điều khiển Valve theo các mức hoặc theo dòng chảy
o Mở và đóng đường ống bằng cách sử dụng thiết bị chuyển mạch
o Tình trạng đường ống bao gồm các trạng thái: Mở-Open, Đóng -
Closed, hoặc Valve kiểm tra (check valve)
o Tìm kiếm hoặc sắp xếp các điểm nối và đường ống, chọn để in ấn
o Tạo độ dài đường ống từ hệ thống tọa độ
o Kích thước đường ống phân cách tỷ lệ với hệ số gồ ghề của đường
ống
o Điều chỉnh hệ số gồ ghề với kích thước ống, chất liệu đường ống,
tuổi, vận tốc dòng chảy
Hình 1.3: Hiển thị thông tin đối tượng
Với mô hình như vậy, việc phân tích dòng chảy và ghi lại sự thay đổi của dòng
chảy theo thời gian của WATSYS được thể hiện như hình dưới đây:
17
Hình 1.4: Biểu đồ thời gian
4. Quản lý kho đường ống
Phục vụ cho công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống, ghi chép các mã màu sẽ giúp
người quản lý có thể ưu tiên hóa công việc. Công việc bao gồm:
o Ngày kiểm tra và ngày lắp đặt
o Ghi chú kiểm tra
o Các điều kiện
o Loại nguyên vật liệu
o …
18
Như vậy với những mô tả như ở trên, thì có thể nhận thấy là trong hệ thống
WATSYS đã ra đời từ rất sớm, và có một số đặc điểm sau:
o Không sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để lưu trữ và quản lý
dữ liệu, chỉ sử dụng các bản vẽ ở các định dạng AutoCAD – là công
cụ để làm các bản vẽ thiết kế làm “nền" để thực hiện các phép phân
tích dữ liệu và xử lý số liệu
o Do không sử dụng hệ thông tin địa lý, nên không có cơ sở dữ liệu
GIS về các đối tượng trong hệ thống phân phối nước. Mô hình cấp
nước được mô tả không có thiết kế chi tiết các bảng dữ liệu, không
chỉ ra được mối quan hệ giữa các đối tượng trên bản đồ
o Hệ thống chuyên sâu về phân tích mức độ tiêu thụ, nhu cầu sử dụng
(Demand) và tính toán đo áp lực đường ống, từ đó hiển thị thành các
sơ đồ và biểu đồ.
o Hệ thống chưa đề cập được các giải pháp để chống rò rỉ, kênh thông
tin khách hàng, chưa cho phép tạo các bản vẽ thiết kế trên bản đồ, và
đặc biệt không thể hỗ trợ chức năng phân tích không gian trên bản
đồ để phục vụ cho mục đích cấp nước.
Hệ thống quản lý phân phối nước sạch WDMS do VIDAGIS phát
triển
Mục tiêu của hệ thống WDMS:
Mục tiêu chính của hệ thống WDMS là quản lý việc phân phối nước sạch,
trong đó chủ yếu là chống rò rỉ, và sử dụng hạt nhân là mô hình dữ liệu DAN-
VAND
Các chức năng chính trong hệ thống bao gồm các module sau:
- Pipe Registration - Đăng ký đường ống
- Leakage Auditing – Theo dõi và kiểm soát sự thất thoát nước
- Pressure Management – Quản lý áp lực đường ống
- Meter and Billing management – Quản lý hóa đơn và đồng hồ
- Burst management – Quản lý các điểm rò rỉ
- Customer Service – Dịch vụ thông tin phản hồi của khách hàng
- Rehabilitation Planning – Kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp
- Report management – Các báo cáo phục vụ cho việc quản lý và theo dõi
hệ thống
- Administrator – Quản lý người sử dụng và ngôn ngữ, an toàn CSDL
- Calculation Service - Tính toán số liệu tổng hợp cho toàn hệ thống.
Hệ thống WDMS do VidaGIS phát triển dựa trên các thành phần sau:
19
- Mô hình cấp nước: Trong WDMS, mô hình cấp nước sử dụng hoàn toàn
mô hình DAN-VAND, sẽ được mô tả chi tiết trong chương 2 của luận văn
này
- Cơ sở dữ liệu của WDMS là CSDL GIS, sử dụng phần mềm ArcGIS của
hãng ESRI (www.esri.com), tích hợp vào một hệ quản trị CSDL.
- Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu trong WDMS sử dụng HQTCSDL SQL Server
của hãng Microsoft
- Nền tảng để phát triển: Trên ngôn ngữ C# và DotNet FrameWork của
Microsoft
Công nghệ nền tảng để phát triển phần mềm WDMS là sử dụng công nghệ GIS
của hãng ESRI, có tên là ArcGIS, sau đây là một số thông tin về công nghệ GIS
hiện nay đang có trên thị trường:
1. Công nghệ MapInfo [24], [26]
MapInfo: là phần mềm bản đồ đang được sử dụng rất rộng rãi trên thị trường
Việt Nam. Một điểm mạnh của MapInfo là khả năng hiển thị, giàn trang in rất tiện
lợi và đây là một trong những ưu thế của MapInfo so với các phần mềm GIS khác.
Giải pháp desktop (ứng dụng độc lập) của MapInfo tương đối nhỏ gọn nên
MapInfo đang được chiếm ưu thế lớn ở Việt Nam, nhất là đối với những nơi tiếp
cận GIS sớm, quy mô nhỏ.
Ngoài các giải pháp Desktop , MapInfo còn có các giải pháp mạng, Web. Tuy
nhiên cũng như các giải pháp mạng và Web của các hãng khác hiện đang ít được
sử dụng trên thị trường Việt Nam, vì trên thực tế thị trường này cũng mới làm
quen với chúng.
Những đặc điểm chính của MapInfo gồm:
Chạy trên các hệ điều hành: UNIX, Windows.
Hỗ trợ các thiết bị: Bàn số, máy quét ảnh, chuột, các máy vẽ.
Các chức năng chính: Tạo vùng đệm, phân tích bản đồ, phân tích mạng.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: dBase, cơ sở dữ liệu bên trong.
Cấu trúc dữ liệu: Non-topological Vector, dữ liệu thuộc tính, dữ liệu bảng
biểu.
Đơn giản, dễ sử dụng.
Phù hợp với mô hình quy mô nhỏ.
Khả năng tạo lập bản đồ chuyên đề mạnh và phong phú (hơn hẳn các
phần mềm GIS khác).
Khả năng giàn trang in và in rất thuận lợi.
Khả năng giao tiếp với các phần mềm GIS khác tốt.
20
Cấu trúc định dạng file mở hỗ trợ cho việc phát triển các ứng dụng
chuyên sâu.
Khả năng xây dựng dữ liệu bản đồ số (khía cạnh số hóa bản đồ) yếu.
2. Công nghệ ESRI [22]
ESRI-Environmental Systems Research Institute ( là Viện
nghiên cứu môi trường, ra đời năm 1969 ở Mỹ. Sản phẩm nổi tiếng của hãng là bộ
sản phẩm ArcGIS đang dần trở thành công cụ GIS được sử dụng nhiều nhất trên
thế giới bởi những tính năng rất mạnh của nó trong việc xử lý dữ liệu không gian.
Ra đời từ rất sớm nhưng thực sự phải đến cuối những năm 90, sản phẩm
ArcGIS mới thực sự du nhập vào Việt Nam, mà hiện nay sản phẩm mới nhất của
nó là ArcGIS 9x ra đời vào cuối năm 2004.
Với những thế mạnh của nó như vậy, hiện nay ở Việt Nam, việc sử dụng và
khai thác những thế mạnh của ArcGIS đang được các bộ, ban, ngành, và các địa
phương sử dụng rộng rãi cho mục đích phát triển kinh tế xã hội và nghiên cứu. Và
trong một tương lai không xa, nó sẽ dẫn thay thế các sản phẩm về GIS khác
Đầu tiên, dữ liệu được biên soạn thành đối tượng ứng dụng, mất rất nhiều thời
gian cho công việc tạo cơ sở dữ liệu GIS và tri thức về địa lý. Dần dần, các chuyên
gia GIS đã bắt đầu sử dụng và khai thác những tập hợp tri thức có được trong
nhiều các ứng dụng GIS. Người sử dụng ứng dụng sáng kiến ra trạm làm việc GIS
để tạo ra các tập dữ liệu địa lý (geographic dataset), xây dựng luồng công việc cho
dữ liệu, biên dịch, quản lý chất lượng, bản quyền bản đồ và các mô hình phân tích
và các tài liệu liên quan. Đó là điều kiện để GIS sử dụng cùng với trạm làm việc
chuyên nghiệp để kết nối với dataset và database. Trạm làm việc bao gồm các ứng
dụng GIS, sự cải tiến các công cụ của GIS đã được sử dụng để hoàn thành hầu hết
các thao tác GIS.
Khái niệm của phần mềm GIS đã được chứng minh rộng rãi bởi các chuyên gia
GIS trong gần 200 nghìn tổ chức trên khắp thế giới. Ngoại trừ một vài ý tưởng của
GIS trong mô hình máy tính hiện đại clien/server đã rất thành công thì càng ngày
tầm nhìn của GIS càng được mở rộng. Gần đây, sự phát triển của máy tính, sự
bùng nổ của Internet, tiến bộ của kỹ thuật DBMS, ngôn ngữ lập trình hướng đối
tượng, sự lan rộng của GIS đã làm mở rộng thêm tầm nhìn cho GIS. Trong điều
kiện GIS desktops, GIS software tập trung trong Application servers và Web
servers để phân phát GIS tới một số người sử dụng trên mạng.
Người sử dụng GIS kết nối tới trung tâm GIS chủ như Web browsers với thiết
bị máy tính di động, thiết bị số.
Sơ đồ dưới sẽ chỉ ra các sản phẩm GIS trong dòng sản phẩm ArcGIS.
21
Hình 1.5:ArcGIS là hệ thống phần mềm GIS đầy đủ.
ArcGIS cung cấp trạm làm việc mở rộng được cho việc thực thi GIS cho một
hoặc nhiều người sử dụng trên PC, trên server hay Web. ArcGIS là tập hợp đồng
nhất của sản phẩm phần mềm GIS cho việc xây dựng GIS hoàn chỉnh. Nó bao
gồm một số frameworks cho việc triển khai GIS:
ArcGIS Desktop - là một bộ phận của chương trình GIS chuyên nghiệp
ArcGIS Engine - Gắn các thành phần cho việc xây dựng các ứng dụng
GIS cho khách hàng.
Server GIS - ArcSDE®, ArcIMS®, ArcGIS Server
Mobile GIS - ArcPad® giống như ArcGIS Desktop and ArcGIS Engine
cho máy PC
ArcGIS là cơ sở cho ArcObjects™, thư viện modul chương trình để chia sẻ với
thành phần của phần mềm GIS.
ArcObjects bao gồm các thành phần chương trình mở rộng, các đối tượng nhỏ
như đối tượng hình học tới đối tượng lớn như đối tượng bản đồ cùng với tài liệu
ArcMap.
Mỗi sản phẩm ArcGIS cùng với ArcObject biểu diễn sự phát triển ứng dụng
phân mềm GIS bao gồm: desktop GIS (ArcGIS Desktop), embedded GIS (ArcGIS
Engine) và server GIS (ArcGIS Server).
22
Hình 1.6: Cấu trúc ArcObjects
ArcGISEngine:
GIS có thể lựa chọn thành phần ứng dụng để phân phát các hàm GIS tới một
vài nơi trong một tổ chức. Điều này cho phép truy cập tới các hàm của GIS bởi
một vài người, những người cần tính năng của ứng dụng GIS trong công việc
thường ngày của họ. ArcGIS Engine cung cấp một dãy giao diện người sử dụng.
Ví dụ như: Map Control và Globe Control, chúng có thể được sử dụng để tương
tác với bản đồ. Cùng với ArcGIS Engine, người phát triển có thể xây dựng các
hàm GIS sử dụng C++, Component Object Model (COM), .NET, or Java. Người
phát triển có thể xây dựng các ứng dụng cùng với ArcGIS Engine hoặc gắn vào
GIS những ứng dụng đã tồn tại như Microsoft® Word hoặc Excel.
Hình 1.7: Sử dụng ArcGIS Engine gắn vào GIS trong ứng dụng
ArcGIS Engine là ví dụ về môi trường lập trình ứng dụng cho ArcObjects.
ArcGIS Engine Developer Kit là sản phẩm riêng biệt cung cấp chuỗi các biểu đồ
23
thành phần ArcGIS sử dụng bên ngoài ArcGIS Desktop trong môi trường ứng
dụng Framework. Sử dụng ArcGIS Engine Developer Kit phát triển xây dựng
khung nhìn GIS cùng với giao diện để truy nhập các chức năng của GIS hoặc có
thể gắn vào GIS các ứng dụng đã có để triển khai GIS tới nhóm người sử dụng.
ArcGIS Engine có COM, .NET, Java, và C++ (API).
ArcGIS Engine là thư viện đầy đủ các thành phần GIS cho việc xây dựng, phát
triển ứng dụng. Sử dụng ArcGIS Engine, bạn có thể đưa các chức năng GIS vào
ứng dụng gồm Microsoft® Office, Word, Excel .
Cùng với Windows, Solaris, Linux (Intel), người phát triển có thể tạo ra các
ứng dụng truy cập chéo (cross-platform) cho người sử dụng trên một phạm vi
rộng.
ArcGIS Engine có năm thành phần chính:
1. Base Services – GIS ArcObjects đòi hỏi hầu hết ứng dụng GIS những đặc
trưng hình học và cách hiển thị
2. Data Access-ArcGIS Engine cung cấp sự đa dạng về định dạng vector và
raster
3. Map Presentation-ArcObjects tạo và hiển thị nhãn, biểu tượng
4. Developer Components-High điều khiển giao diện người sử dụng cho
phát triển ứng dụng và trợ giúp hệ thống cho việc hoàn thiện ứng dụng.
5. Extensions-ArcGIS Engine Runtime triển khai cùng với chức năng chuẩn
hoặc cùng với điều kiện mở rộng cho các chức năng nâng cao.
Các công nghệ khác
Ngoài 2 công nghệ phổ biến đã được nêu ở trên, để phát triển và ứng dụng
công nghệ GIS trong các lĩnh vực đời sống xã hội còn rất nhiều các công nghệ ứng
dụng khác như sau:
DolGIS.- Sản phẩm của DolSoft ra đời năm 1991.
GeoTools-Các công cụ phát triển mã nguồn mở của GIS trong Java.
MapWindow GIS: Miễn phí, Phát triển các ứng dụng mã nguồn mở.
...
Như vậy, nếu sử dụng CSDL GIS để lưu trữ thì các đối tượng cần quản lý sẽ
được lưu trữ thống nhất cả dạng hình học và thuộc tính vào bên trong các bảng dữ
liệu, và bản thân CSDL GIS cũng cung cấp một cơ chế quản lý để liên kết giữa các
thông tin thuộc tính với các đối tượng hình học với nhau. Đây là một lợi thế rất lớn
trong các hệ thống CSDL GIS hiện đại mà các CSDL khác không có được.
Xuất phát từ xu hướng công nghệ, những điểm mạnh trong từng dòng sản
phầm, hệ thống WDMS đã được lựa chọn và phát triển trên nền tảng ArcGIS.
24
Và cũng xuất phát từ những thế mạnh trong việc quản lý, xử lý, lưu trữ dữ liệu,
sự đơn giản khi sử dụng, và giao diện phần mềm thân thiện, phần mềm WDMS có
đầy đủ các chức năng mà các phần mềm khác trước đó đã phát triển, đồng thời còn
có thêm nhiều tính năng khác nữa mà trong khuôn khổ của luận văn này không thể
liệt kê ra được. Do vậy tác giả đã chọn mô hình cấp nước DAN-VAND và phần
mềm WDMS, trong đó có module “Đăng ký đường ống” để trình bày trong luận
văn.
25
CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU DAN-VAND VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG
2.1 Mô hình cơ sở dữ liệu DAN-VAND
Xuất phát từ kinh nghiệm làm việc từ các dự án cấp thoát nước tại các quốc gia
Đan Mạch, Thái Lan, Trung Quốc, Philipines và Việt Nam, công ty WaterTech
(nay đổi tên thành công ty Alectia Aqua) đã phát triển thành mô hình Cơ sở dữ
liệu cho cấp nước với tên gọi DAN-VAND, được hiệp hội cấp thoát nước Đan
Mạch (Danish Water & Sewerage association) công nhận năm 2004, lấy tên từ
tiếng Đan Mạch
Các quy tắc trong mô hình cơ sở dữ liệu DAN-VAND là cơ sở cho các thao tác
quản lý trong hoạt động cấp nước. DAN-VAND đơn thuần là một mô hình dữ liệu
về chuẩn hệ thống đăng ký đường ống nước được sử dụng ở Đan Mạch và hiện
đang được ứng dụng vào quản lý cấp nước tại Malaysia.
Một trong những mục đích chính của mô hình DAN-VAND là tạo ra một
chuẩn thống nhất cho liên kết và trao đổi dữ liệu. Việc trao đổi dữ liệu này cũng
phải phù hợp với hệ thống không hỗ trợ GIS. Chính vì vậy, sẽ có các trường dữ
liệu về tọa độ và trường để lưu các đối tượng hình học trong các bảng dữ liệu. Dữ
liệu hình học được mô tả trong đó là các điểm nối (Nodes) và các đường ống dẫn
nước (Pipes)
Có 3 thành phần cơ bản nhất trong mô hình dữ liệu DAN-VAND gồm có
những đối tượng sau:
Đường ống dẫn nước (Pipes)
Các điểm nối (Nodes) của các ống nước
Các thiết bị (Components) được gắn trên các điểm nối, như van khóa-mở
nước(valve), đồng hồ đo nước (meter), các mối nối, các điểm lắp đặt,
bơm tăng - giảm áp…
Quan hệ hình học giữa các đối tượng:
Hình 2.1: Mô hình quan hệ giữa đường ống(Pipe), điểm nối(Node )và thiết bị lắp đặt(Component)
Đường ống
Điểm nối
Thiết bị
• Van
• Dữ liệu Van
Thiết bị
• Bể chứa
• Dữ liệu bể chứa
Thiết bị
• Thiết bị hình chữ T
• Dữ liệu
Điểm nối kép
1 - n
Điểm nối đơn
1 - 1
26
Các thiết bị (Components) gắn với các điểm nối và nằm trên các đường ống.
Các điểm nối có thể cắt ở giữa các đường ống và chúng có thể là các điểm nút của
đường ống. Một hay nhiều thiết bị (components) có thể gắn với một điểm nối. Các
thiết bị phức tạp (Complex components) có thể được gắn vào như các thiết bị
thông thường khác.
Cơ sở dữ liệu chứa chứa các bảng dữ liệu, các bảng đối tượng trong đó có một
tập các giá trị được định nghĩa trước (pre-defined) và không được phép thay đổi
bởi người sử dụng hay người quản trị hệ thống. Các bảng chứa các trường dữ liệu
cơ bản (mandatory fields), phải là các trường bắt buộc và một số trường khác
(voluntary fields).
Trong tài liệu đặc tả về mô hình DAN-VAND mô tả các bảng dữ liệu của các
đối tượng được dùng trong hệ thống, quy định cách thức đặt tên trường dữ liệu,
kiểu dữ liệu, độ rộng và mối liên hệ giữa các đối tượng. Mỗi một bảng dữ liệu về
một thành phần là các quy tắc để kiểm tra về mặt hình học (topology check) và
danh sách các đối tượng mà nó liên kết. [16]
Chi tiết của các đối tượng và mô tả sẽ được làm rõ trong mục 1.13.4.3.1 ở
chương 3: Mô tả chi tiết thiết kế các lớp dữ liệu trong CSDL nghiệp vụ.
Một số thành phần mở rộng của mô hình DAN-VAND được sử dụng trong hệ
thống đăng ký và quản lý hệ thống cấp nước:
- Các điểm rò rỉ (Bursts), các điểm khách hàng phàn nàn (complaints), và dữ
liệu phục hồi - để bảo dưỡng hệ thống (rehabilitation data) không nằm trong
mô hình DAN-VAND. Nhưng nó vẫn được xây dựng trong hệ thống đăng ký
và quản lý hệ thống cấp nước.
- Ngoài ra, trong hệ thống đăng ký và quản lý hệ thống cấp nước cho phép
người đăng ký quan sát các đối tượng điểm, đối tượng đường thẳng nằm trên
một đường ống và các đối tượng vùng.
- Trong mô hình DAN-VAND, tất cả mọi sự thay đổi trong CSDL phải được
lưu lại. Điều đó có nghĩa là có một trường “physical status” để lưu lại trạng
thái của đối tượng.
- Nếu một đường ống được chia cắt thành hai vì lý do nào đó, thì đối tượng
ban đầu phải được lưu giữ trong CSDL với trường thuộc tính 'Historic' =
True. Sau đó đối tượng ban đầu này sẽ bị giấu đi.
Ngoài ra còn có những thành phần khác hỗ trợ cho việc quản lý, đó là các vùng
(Zones) cấp nước
Mô hình dữ liệu DAN-VAND cũng quy định về sự liên hệ và ràng buộc giữa
các thành phần trong mô hình, cụ thể là các thành phần được gắn trên các điểm nối
của ống nước sẽ quy định cụ thể về số lượng đầu ống được phép nối với thành
phần này, do vậy khi hệ thống tự kiểm tra thì sẽ phát hiện được sai sót trong hệ
thống.
27
Trong phân hệ Đăng ký đường ống, chỉ làm việc với các đối tượng: Điểm nối,
Đường ống, thiết bị, vùng cấp nước, do vậy trong phần phân tích CSDL của hệ
thống chỉ mô tả các lớp đối tượng phục vụ cho phân hệ Đăng ký đường ống.
2.2 Mô hình hướng đối tượng đối với cơ sở dữ liệu GIS
2.2.1 Giới thiệu
Các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS) đóng một vai trò trọng tâm trong
Hệ thống thông tin địa lý. Chúng đã giải phóng các nhà thiết kế GIS khỏi việc xây
dựng và duy trì một bộ phận trọng yếu và phức tạp trong hệ thống phần mềm rộng
lớn (Frank 1988a). DBMS đã trở thành một công cụ được chấp nhận rộng rãi trong
việc lưu trữ dữ liệu theo định dạng cho phép nhiều người truy cập đồng thời, ngăn
chặn mất mát dữ liệu, cũng như cung cấp các chức năng bảo mật khi truy cập
(Codd 1982). Với việc sử dụng một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, lập trình viên
và người sử dụng cuối cùng không cần tiến hành tất cả các thao tác của quản lý dữ
liệu thứ cấp. Theo quan điểm của một lập trình viên, dữ liệu được miêu tả bởi
những đặc tính riêng mang tính logic của chúng chứ không phải cấu trúc tự nhiên
nơi chúng được lưu trữ. Chẳng hạn, người sử dụng cơ sở dữ liệu có thể truy vấn
đối tượng “thành phố Orono” bằng cách cung cấp tên “Orono” như một đặc tính
của một đối tượng thuộc lớp “thành phố” mà chẳng cần có kiến thức gì về địa
điểm cất trữ file chứa bản ghi cụ thể hay các chi tiết về phương thức truy cập.
DBMS như là một hệ thống con của GIS có thể được thay thế bởi một sản phẩm
khác có cùng mô hình, miễn là các giao diện tương thích với nhau. [12]
Từ nhiều năm qua, các nhà khoa học về máy vi tính đã nghiên cứu thiết kế và
việc ứng dụng DBMS và hiện nay một vài hệ thống thương mại đã trở nên sẵn có.
Chúng thường dựa trên một trong các mẫu dữ liệu cổ điển – có thứ bậc (Tsichritzis
và Lochovsky 1977), mạng (CODASYL 1971), hoặc quan hệ (Codd 1982) – hoặc
các mẫu phái sinh của chúng. Trong vài năm trở lại đây, các hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu quan hệ thương mại đã trở nên khá phổ biến, các sản phẩm như Oracle
hay Ingres được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi. Chúng được xây dựng dựa trên mô
hình quan hệ, mô hình này tổ chức dữ liệu thành các bảng hoặc các mối quan hệ
(Codd 1970). Các cột trong bảng được gọi là các thuộc tính và tất cả các giá trị
trong một thuộc tính là các nhân tố của một miền chung miêu tả tập hợp của tất cả
các giá trị có thể. Còn các hàng được tham chiếu đến như các bản ghi, các cặp dữ
liệu (tuples) hoặc các phân tử quan hệ (Ullman 1982).
Trong khi các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ phù hợp và thành công
đối với các ứng dụng cho các dữ liệu có cấu trúc yếu như các tài khoản ngân hàng
và các hồ sơ cá nhân thì tình hình lại hoàn toàn đảo ngược đối với các dữ liệu có
cấu trúc phức tạp. Các hệ thống thông tin địa lý làm nhiệm vụ tích hợp dữ liệu từ
nhiều nguồn khác nhau vào một hệ thống đồng nhất thì cần phải có các mô hình
28
dữ liệu mạnh mẽ và linh hoạt nhằm phục vụ được nhiều nhiệm vụ hơn. Chúng bao
gồm:
Cách giải quyết phức tạp của thế giới hình học thực (Frank and Kuhn
1986; Greene and Yao1986; Herring 1987; Egenhofer et al. 1989;
Milenkovic 1989;)
Trình bày cùng một loại dữ liệu từ nhiều cung bậc khái niệm khác nhau
về độ phân giải và chi tiết (Bruegger 1989; van Oosterom 1990;
Buttenfield and McMaster 1991);
Quản trị nguồn gốc và các phiên bản của đối tượng (Sernadas 1980;
Snodgrass 1987; Langran 1989; Al-Taha and Barrera 1990); và
Sự kết hợp của các hệ thống đo lường ở nhiều độ phân giải và độ chính
xác khác nhau (Davis 1986; Buyong et al. 1991).
Các văn bản về GIS (Morehouse 1990; Frank and Mark 1991) thường chỉ ra sự
khác biệt giữa các hệ thống coi mỗi đối tượng như một thực thể riêng biệt với các
hệ thống raster. Các hệ thống raster lại lưu trữ việc phân phối các đặc tính trong
không gian (Tomlin 1990).
Do mô hình dữ liệu quan hệ tỏ ra không phù hợp với những khái niệm tự nhiên
từ trước tới nay của con người về dữ liệu không gian, người sử dụng phải tự
chuyển đổi các mô hình mental sang một tập hợp giới hạn các khái niệm mang
tính chất phi không gian. Ví dụ, do tập hợp này áp đặt quá nhiều giới hạn như các
quy tắc tiêu chuẩn hóa hóa (Codd 1972) nên các đối tượng không gian buộc phải
chia nhỏ ra thành những bộ phận nhỏ hơn (Nyerges 1980; Frank 1988a).
Gần đây một vài nhánh trong số những đề tài nghiên cứu khoa học máy tính
(như trí thông minh nhân tạo, kỹ sư phần mềm, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu,
tương tác giữa người - máy) đã xúc tiến phương thức tiếp cận hướng đối tượng:
Các mô hình hướng đối tượng đã được phát triển để thu được nhiều ngữ
nghĩa hơn mẫu quan hệ (Brodie et al. 1984; Peckham and Maryanski
1988).
Giao diện với người sử dụng hướng đối tượng giúp hệ thống trở nên thân
thiên và dễ sử dụng hơn (Schmucker 1986).
Các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu hướng đối tượng đã được nghiên cứu
một cách tỉ mỉ để có thể cung cấp các tính năng tương ứng cho việc lưu
trữ và phục hồi các đối tượng phức tạp (Zdonik and Maier 1990).
Các kỹ thuật phần mềm hướng đối tượng và các ngôn ngữ lập trình đã
được phát triển để hỗ trợ cho việc ứng dụng các hệ thống phần mềm
chúng ta đã thiết kế theo cách tiếp cận hướng đối tượng. Chúng cho phép
ứng dụng ngay lập tức các khái niệm đối tượng hơn là việc tái tạo chúng
bằng những ngôn ngữ lập trình truyền thống (Stroustrup 1986; Meyer
1988).
29
2.2.2 Mô hình cho hệ thống thông tin địa lý GIS [6]
Các hệ thống thông tin địa lý có chức năng như kho chứa đựng những quan sát
của con người về các đối tượng có quan hệ không gian và các đặc tính của chúng.
Để tập trung vào các vấn đề này, con người đã xây dựng các mô hình nhận thức
của các đối tượng thực và tiến hành đơn giản hóa chúng, sử dụng kỹ thuật trừu
tượng hóa cho tới khi chỉ còn lại những thành phần trọng yếu nhất. Các mô hình
nhận thức như hoặc được liên lạc một cách không chính thức bằng cách sử dụng
ngôn ngữ tự nhiên, hoặc nằm trong một hệ thống dựa trên một mô hình trừu tượng
chính thức của thực thể.
Các nhà thí nghiệm quan sát thấy rằng các khái niệm cơ bản con người sử dụng
đã được hình thành từ giai đoạn đầu trong cuộc đời con người như những kinh
nghiệm có được từ chính những trải nghiệm của cơ thể (Johnson 1987). Điều này
xảy ra ở tất cả mọi người, bởi về cơ bản chúng đều được sinh ra từ các chức năng
sinh lý học của cơ thể. Mô hình biến đổi là sự miêu tả khái quát hóa một tình
huống (Ellis et al. 1990) (ví dụ: “một người sở hữu một ngôi nhà” tương phản với
mô hình cụ thể “Ông A sở hữu ngôi nhà tại số 56 đường Nguyễn Chí Thanh”). Cơ
chế trừu tượng hóa sẵn có trong mô hình dữ liệu quyết định các mô hình biến đổi
và mô hình cụ thể có thể được sử dụng, và từ đó quyết định khả năng diễn đạt của
GIS. Nếu cơ chế trừu tượng hóa không đầy đủ, mô hình biến đổi của thực tế sẽ trở
nên không tương thích và việc tham chiếu từ khái niệm của người sử dụng về hoạt
động đối tượng vào mô hình GIS sẽ gặp nhiều trở ngại và rất khó hiểu. Điều này
sẽ khiến cho GIS trở nên khó sử dụng.
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa Mô hình, Công nghệ phần mềm và cơ sở dữ liệu cho GIS.
2.2.2.1 Các mô hình dữ liệu và cơ chế trừu tượng hóa
Một bộ phận quan trọng trong các chức năng xây dựng – mô hình được phát
triển từ mô hình dữ liệu cho hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu trong GIS. Một mô
hình dữ liệu là một tập hợp của:
Các loại cấu trúc dữ liệu
Các quy tắc thực hành hoặc suy diễn
Ràng buộc toàn vẹn dữ liệu
30
Nó cung cấp các công cụ, chẳng hạn như các ngôn ngữ sẵn có, để mô tả mô
hình biến đổi của cơ sở dữ liệu (Date 1986). Các ví dụ về mô hình dữ liệu có thể
tìm thấy là mô hình quan hệ (Codd 1970), Mô hình – Quan hệ - Thực thể (Chen
1976) và mô hình hướng – đối tượng (Manola and Dayal 1986;Bancilhon et al.
1988).
Mô hình dữ liệu của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu phải thiết lập cơ sở cho các
cơ chế trừu tượng hóa, những cơ chế cũng được đưa vào ngôn ngữ lập trình và môi
trường phần mềm; do đó công nghệ phần mềm phải cung cấp cho người sử dụng
những công cụ để ứng dụng các cơ chế trừu tượng hóa vào ngôn ngữ lập trình. Ví
dụ, nếu một mô hình yêu cầu một cơ chế để thiết lập các đối tượng có thể bao hàm
các đối tượng khác thì ngôn ngữ lập trình sử dụng trong trường hợp này cần đưa ra
một phác đồ để tập hợp tất cả các nhân tố mà là một bộ phận của một nhân tố
khác. Sự thiếu hụt các phác đồ thích hợp trong ngôn ngữ lập trình thường dẫn tới
việc giả lập khiến cho các hệ thống phần mềm trở nên phức tạp và khó duy trì.
Việc một hệ thống thông tin được thiết kế sử dụng một mô hình – quan hệ - đối
tượng (Chen 1976), rồi được bổ sung vào một ngôn ngữ lập trình tương tự - Algol
(như Pascal hay C), và được mở rộng để truy cập vào một hệ thống quản lý dữ liệu
quan hệ thông qua một ngôn ngữ truy vấn nhúng như SQL nhúng hay Quel nhúng
được coi là chuẩn mực. Sự bất tương thích xuất hiện tại mỗi giao diện giữa hai tập
hợp công cụ là do tồn tại các mô hình khác nhau cho việc trình bày thông tin.. Các
chức năng quan trọng của một nhân tố phải thường xuyên được mô phỏng trong
một nhân tố khác. Những mô phỏng này khiến tính hiệu quả bị giảm xuống và dẫn
tới sự thiếu nhất quán giữa việc thiết kế, triển khai và thực thi. Kết quả là sản
phẩm, dựa trên một mẫu thiết kế rời rạc, đã tiêu tốn một cách thái quá các nguồn
lực và rất khó để duy trì.
2.2.2.2 Mô hình hướng đối tượng
Ý tưởng cơ bản về định hướng đối tượng xuất phát từ việc quan sát thấy thế
giới thường được coi là một tập hợp bao hàm các đối tượng tương tác lẫn nhau
theo nhiều cách khác nhau. Tương tác giữa các đối tượng có thể được nhìn nhận
như một lệnh, hay thông điệp, được gửi tới một đối tượng – bằng lời nói hoặc bằng
một số hành động, ví dụ như các tác động cơ học. Dựa trên các hoạt động thông
thường được ứng dụng vào trong đối tượng – hoặc lệnh mà chúng phản hồi –
chúng được nhóm lại thành các lớp. Ban đầu khái niệm này được giới thiệu trong
lĩnh vực lập trình như một bộ phận của ngôn ngữ mô phỏng SIMULA (Dahl and
Nygaard 1966). Càng gần đây chúng càng trở nên phổ biến và được thừa nhận
rộng rãi.
Trong công nghệ phần mềm, hướng đối tượng đã trở thành phương pháp thiết
kế hàng đầu cho việc tạo mô hình đối tượng giống như những gì con người quan
sát được từ thực tế. Không giống như các phương pháp tiếp cận được sử dụng
31
trước đây, phương pháp này kết hợp việc tạo mô hình cấu trúc và các hoạt động
hành vi của đối tượng. Trừu tượng hóa trước tiên tạo mô hình cho họat động, trong
khi các phương pháp được sử dụng cho việc thiết kế giản đồ cơ sở dữ liệu tập
trung vào cấu trúc của thực thể.
Phương pháp hướng đối tượng tỏ ra hoàn toàn phù hợp với khái niệm toán học
về đa tương thích hoặc đại số không đồng nhất. Đứng trên quan điểm này, miêu tả
của một đối tượng bao gồm tên cho loại của nó, một tập hợp các hoạt động thích
hợp cho các đối tượng loại này, và một tập hợp các tiên đề định nghĩa các hành vi
của hoạt động… ví dụ như tiên đề định nghĩa hành vi của một hoạt động dưới
dạng các hoạt động khác
2.2.3 Cơ chế trừu tượng hướng đối tượng [6]
Trong phần này chúng ta sẽ được giới thiệu về các khái niệm về các đối tượng
và các công cụ trừu tượng hiện có đối với các đối tượng đó theo phương pháp tổng
hợp của Dittrich’s (1986). Định hướng đối tượng có thể được định nghĩa như sau:
Bất cứ một thực thể nào không phụ thuộc vào bất cứ một cấu trúc hoặc một
phức thể nào đều có thể được thể hiện chính xác bởi một đối tượng.
Việc phân tích nhân tạo thành các phần đơn giản hơn do những hạn chế của kỹ
thuật là không cần thiết và được gọi là định hướng cấu trúc của đối tượng. Bản
thân các loại dữ liệu phức tạp tạo nên mẫu các đối tượng rộng hơn ví dụ như toàn
bộ cả thành phố với toàn bộ các thông tin chi tiết về các đường phố, nhà cửa…thì
không thể khắc phục được những vấn đề về cấu trúc dữ liệu, và chỉ bằng cách kết
hợp các loại đối tượng phức tạp với các hoạt động trong phạm vi của nó mới có
thể cho ta một cái nhìn cụ thể về đối tượng đó. Yếu tố thứ 2 của định hướng đối
tượng này được gọi là:
Định hướng đối tượng toán tử và đòi hỏi khả năng xác định các đối tượng
phức tạp mà không thông qua việc phân tích các đối tượng đó thành các đối
tượng đơn giản khác.
Một khái niệm về trạng thái hành vi hướng đối tượng cho rằng:
Một hệ thống cho phép các đối tượng trong nó được đánh giá và chỉnh sửa
chỉ thông qua các hoạt động cụ thể đối với một loại đối tượng nhất định.
Mẫu dữ liệu định hướng đối tượng được xây dựng dựa trên 4 định nghĩa cơ bản
về khái niệm trừu tượng là (Brodie et al. 1984): phân loại, tổng quát hóa, kết hợp
và hợp tác.
2.2.3.1 Phân loại
Phân loại là việc tạo lập bản đồ đối với một số đối tượng(khoảng cách) vào một
nhóm chung. Từ “đối tượng” được dùng cho một sự kiện riêng lẻ của dữ liệu
(được minh họa bằng một ví dụ cụ thể) mô tả một đối tượng nào đó có những đặc
tính riêng và có hành vi có thể quan sát trực quan. Thuật ngữ loại hình đối tượng,
32
sự phân loại, các kiểu dữ liệu trừu tượng hay các mẫu chỉ đến các loại đối tượng
phụ thuộc vào từng văn cảnh. Trong cách tiếp cận định hướng đối tượng, đối với
mỗi đối tượng, chỉ tồn tại ít nhất 1 nhóm tương ứng, nói cách khác, mỗi một đối
tượng là một ví dụ điển hình của một nhóm, do đó, sự phân loại thường được nói
đến như là một ví dụ của mối quan hệ qua lại.
Một loại cụ thể mô tả hành vi của mỗi ví dụ thuộc loại đó bằng cách chỉ ra
những toán tử chung có thể thao tác bằng tay những đối tượng đó (O’Brien et al.
1986). Những phép tính này chỉ là phương tiện để tính toán các toán hạng đó. Tất
cả các đối tượng đối với cùng 1 lớp đều được mô tả bởi những đặc tính giống nhau
và chúng có cùng các phép toán như nhau:
Hình 2.3: Miêu tả 2 lớp RESIDENCE và STREET.
Dựa trên các đặc tính giá trị, người ta phân biệt các đối tượng thuộc cùng một
lớp. Đặc tính giá trị miêu tả các đặc điểm riêng biệt của mỗi đối lượng. Ví dụ, 2
LANDPARCELS có thể được phân biệt bởi địa chỉ, các giá trị khác nhau của
vùng, hoặc là LandUseTypes
2.2.3.2 Tổng quá hóa
Tổng quát hóa – khác biệt hoàn toàn với từ đồng nghĩa được sử dụng trong
khoa nghiên cứu bản– là việc nhóm một số lớp đối tượng có nhiều đặc điểm hoạt
động chung vào các lớp cha mang tính tổng quát hơn(Dahl and Nygaard 1966;
Smith and Smith 1977b; Goldberg and Robson 1983). Thuật ngữ lớp cha
(superclass) là đặc trưng của phương thức nhóm các đối tượng này và ám chỉ tới
các loại đối tượng được ràng buộc với nhau bởi mối quan hệ là một. Mối quan hệ
nghịch đảo của các lớp cha, tức các lớp con, miêu tả sự chia nhỏ các lớp cha.
Thông thường thuật ngữ “bố mẹ” và “con cái” cũng được sử dụng thay thế cho
“Lớp cha” và “lớp con”. Mặc dù thuật ngữ này rất hữu ích trong việc miêu tả sự
phụ thuộc của lớp con vào lớp cha nhưng nó lại không chính xác xét trên phương
diện trừu tượng, bởi mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái không phải là một mối
quan hệ 1-1. Lớp con và lớp cha là các khái niệm trừu tượng cho cùng loại đối
tượng và không dùng để miêu tả 2 đối tượng khác nhau. Chẳng hạn, mỗi NHÀ Ở
(residence) là một NHÀ CỬA (building) thì NHÀ Ở là một lớp con của NHÀ
CỬA, còn NHÀ CỬA là lớp cha của NHÀ Ở. Nhà có địa chỉ tại “số 26 phố
Grove” là một ví dụ đồng thời thuộc lớp NHÀ Ở và lớp cha là NHÀ CỬA.
33
Hình 2.4: Thể hiện RESIDENCE là lớp con của BUILDING
Hai thuộc tính của tổng quát hóa được đề cập chi tiết hơn dưới đây:
Một lớp cha có nhiều lớp con: Ví dụ, ngoài NHÀ Ở, NHÀ CỬA còn bao gồm
nhiều loại khác như BỆNH VIỆN hay TÒA NHÀ THƯƠNG MẠI.
Hình 2.5: Lớp cha BUILDING có nhiều lớp con: RESIDENCE, HOSPITAL,
COMMERCIALBUILDING
Trừu tượng hóa có thể có số lượng các mức bất kỳ, trong đó một lớp con đóng
vai trò là lớp cao hơn so với một lớp khác cụ thể hơn. Ví dụ, quá trình trừu tượng
hóa từ Tòa nhà đến Nơi ở có thể được mở rộng thành các lớp nhỏ hơn như NHÀ Ở
THÀNH THỊ và NHÀ Ở NÔNG THÔN.
34
Hình 2.6: Lớp con RESIDENCE có thể mở rộng thành các lớp con RURALRESIDENCE và
URBANRESIDENCE
2.2.3.3 Kết hợp
Kết hợp là việc liên kết 2 hoặc nhiều đối tượng độc lập và mối liên hệ giữa các
đối tượng được coi là một tập hợp đối tượng ở mức cao hơn (Brodie 1984). Thuật
ngữ tập hợp được dùng để miêu tả sự kết hợp, và các đối tượng kết hợp với nhau
được gọi là các thành viên. Do đó, cơ chế trừu tượng hóa này được đề cập tới như
một thành - viên – của mối liên hệ, nhưng cũng thường được gọi là gom nhóm
hoặc phân chia. Một ví dụ cho mối liên hệ trong lĩnh vực GIS là hàng xóm
(neighborhood) – có liên quan với nhau qua đất đai, bởi đất đai của họ ở sát ngay
cạnh nhau.
Những chi tiết riêng biệt về mỗi đối tượng thành viên bị triệt tiêu, còn các đặc
tính của tập hợp đối tượng thì được nhấn mạnh. Có trường hợp một tập hợp đối
tượng có thể được phân chia thành nhiều tập hợp đối tượng thành viên nhỏ hơn.
Hoạt động trên các tập hợp thường là các hoạt động mang tính lặp lại đối tất cả cá
thành viên. Việc áp dụng sự lặp đi lặp lại này có thể dành cho mỗi cấu trúc/cơ cấu
VÒNG LẶP, giống những gì chúng ta thấy trong một số ngôn ngữ lập trình hiện
đại như CLU (Liskov et al. 1981).
2.2.3.4 Hợp tác
Một cơ chế trừu tượng tương tự như kết hợp thì được gọi là hợp tác. Hợp tác là
mô hình bao gồm nhiều đối tượng, ví dụ các đối tượng lại gồm có nhiều đối tượng
khác (Smith and Smith 1977a). Một vài đối tượng có thể kết hợp để tạo thành một
lớp đối tượng cao hơn về mặt ngữ nghĩa, được gọi là hợp tác hoặc tập hợp các đối
tượng, tại đó mỗi bộ phận vẫn duy trì các chức năng riêng biệt của mình. Các hoạt
35
động của tính hợp tác không tương thích với các hoạt động trên bộ phận, và ngược
lại. Khi xem xét tính qui nạp, người ta bỏ qua chi tiết về các đối tượng cấu thành.
Mỗi đối tượng hợp tác lại có thể được phân tách thành nhiều đối tượng bộ phận có
liên quan
Mối quan hệ tạo ra bởi tính hợp tác thường được gọi là một bộ phận của mối
liên hệ bởi các trường hợp liên kết là các bộ phận của hợp tác; mối liên hệ nghịch
đảo với là-bộ-phận được gọi là bao-hàm. Ví dụ, một THÀNH PHỐ có thể được
coi là mẫu hợp tác của NHÀ ĐẤT, ĐƯỜNG PHỐ VÀ CÔNG VIÊN – tất cả đều
là các bộ-phận-của THÀNH PHỐ, và ngược lại, một THÀNH PHỐ bao-hàm
chúng.
Hình 2.7: Lớp CITY được hợp tác bởi 3 lớp HOUSELOT, STREET, PARK.
2.2.4 Mô hình hóa trực quan [6]
Trong vài năm gần đây đã có rất nhiều tác phẩm viết về đề tài định hướng đối
tượng và các đề xuất ban đầu về sự nghi thức hóa của các đối tượng có kết cấu
phức tạp (Batory and Buchmann 1984) đã được phát triển lên thành các miêu tả
chi tiết về các công cụ để mô hình hóa hoạt động của các đối tượng. Do vẫn còn
tồn tại sự bất đồng giữa các nhà nghiên cứu về chi tiết của một số khái niệm trong
lĩnh vực mô hình hóa định hướng-đối tượng nên phần này chỉ cố gắng tập hợp các
ý tưởng chủ đạo về việc nâng cao mô hình về mặt ngữ nghĩa với các khái niệm chủ
yếu của việc kế thừa và lan truyền. Mô hình đầu tiên mô tả sự chia nhánh các thực
thể trong hệ thống tổng quát hóa trong khi mô hình thứ hai đề cập tới vấn đề giá trị
trong hệ thống liên kết. Đôi khi việc nhân giống cũng được gọi là kế thừa theo
hướng đi lên, tuy nhiên cần hiểu rằng chúng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau
và cần phải được phân biệt rõ ràng.
2.2.4.1 Sự kế thừa
Trong một hệ đẳng cấp tổng quát hóa, đặc tính và phương pháp của lớp con
phụ thuộc vào cấu trúc và đặc tính của một hoặc nhiều lớp cha. Kế thừa là một
phương pháp xác định một lớp dưới dạng một hoặc nhiều lớp tổng quát khác. Các
đặc tính chung giữa lớp và các lớp con của nó chỉ được xác định một lần duy nhất
36
(đối với lớp cha) và kế thừa cho tất cả các đối tượng của lớp con. Các lớp cha có
thể có các đặc điểm và hoạt động riêng biệt khác mà lớp cha không hề có, tuy
nhiên chắc chắn rằng lớp con có toàn bộ các đặc điểm và hoạt động của lớp cha.
Hoạt động của lớp cha là tương thích giữa các đối tượng của lớp cha và toàn bộ
các lớp con của nó. Mỗi hoạt động trên một đối tượng của lớp cha có thể được
thực hiện trên lớp con và ngược lại. Tuy nhiên các hoạt động được chỉ định cụ thể
cho lớp con lại không tương thích cho các đối tượng của lớp cha.
Việc thực hiện một hoạt động chung cho một vài lớp có thể là rất khó cho mỗi
lớp, nhưng lớp cha buộc phải có các đặc tính chung. Ví dụ, tọa độ hai-chiều và ba-
chiều đều đại diện cho ĐIỂM. Từ lớp cha này, cả 2 lớp con là ĐIỂM 2 CHIỀU và
ĐIỂM 2 CHIỀU đều kế thừa các hoạt động như tính toán khoảng cách và hướng
giữa 2 điểm. Các hoạt động này được thực hiện khác nhau, tuy nhiên quan sát từ
bên ngoài có thể thấy chúng hành động giống nhau nhìn từ giác độ khoảng cách và
hướng
Đối với đại số học, một lớp cha là một điểm giao nhau của các tiên đề của tất
cả các lớp con, hay ngược lại, một lớp con bao gồm tất cả các tiên đề của lớp cha
cộng thêm một vài đặc điểm riêng của nó. Để duy trì tính đơn giản như trên, cần
loại trừ trường hợp một lớp con chỉ kế thừa một số bộ phận của hoạt động lớp cha
đưa ra. Nếu không thì những quy tắc phức tạp cho các trường hợp ngoại lệ phải
được áp dụng.
2.2.4.1.1 Đơn kế thừa
Kế thừa có thể hoàn toàn theo thứ tự, do đó nó thường được đề cập tới như đơn
kế thừa. Đơn kế thừa đòi hỏi bất kỳ lớp nào cũng chỉ có nhiều nhất một lớp cha
trực tiếp. Sự hạn chế này có nghĩa rằng mỗi lớp con chỉ thuộc về một nhóm kế
thừa đơn lẻ và rằng một lớp không thể thuộc về nhiều nhóm kế thừa khác nhau. Ví
dụ sau đây cho thấy sự kế thừa cùng với kế thừa tổng quát hóa (Hình 7). NHÀ Ở
là lớp cha chung, còn NHÀ Ở THÀNH THỊ và NHÀ Ở NÔNG THÔN là các lớp
con cụ thể. Tất cả đặc tính và hoạt động của lớp NHÀ Ở được 2 lớp con của nó kế
thừa. Ví dụ, khách trọ và nhà nghỉ đều liên kết với lớp NHÀ Ở và kế thừa từ NHÀ
Ở THÀNH THỊ và NHÀ Ở NÔNG THÔN. Mặt khác, các hoạt động được xác
định cụ thể cho lớp con không thích hợp cho các đối tượng của lớp cha. Chẳng
hạn, điểm-đỗ-tàu-điện-ngầm-kế-tiếp là một đặc tính chỉ phù hợp cho lớp con đó
mà thôi
37
Hình 2.8: Kế thừa của URBANRESIDENCE và RURALRESIDENCE với RESIDENCE.
Đặc tính chuyển giao của kế thừa nhằm ám chỉ rằng bất cứ đặc tính nào cũng
phải được thông qua không chỉ từ lớp cha đến các lớp con trực tiếp của nó mà còn
đến cả các lớp con cấp thấp hơn… Ví dụ, các đặc tính của NHÀ CỬA như địa chỉ
và chủ sở hữu được kế thừa từ lớp con NHÀ Ở và cũng được chuyển giao đến các
lớp con cấp 2 là NHÀ Ở THÀNH THỊ và NHÀ Ở NÔNG THÔN
Hình 2.9: Thuộc tính địa chỉ được kế thừa từ lớp BUILDING xuống các lớp con của nó.
2.2.4.1.2 Đa kế thừa
Cấu trúc của một kế thừa trực tiếp là một hình mẫu lý tưởng và thường không
thể áp dụng được vào thực tế. Hầu hết sự phân cấp (“hierarchies”) đều có một số
ngoại lệ - không mang tính thứ bậc (non-hierarchical), ở đó một lớp con có nhiều
hơn một lớp cha đơn lẻ và trực tiếp. Do vậy, sự phân cấp thuần nhất không phải
luôn luôn là một cấu trúc thích hợp đối với kế thừa. Thay vào đó, khái niệm về đa
kế thừa cho phép một kế thừa chuyển các đặc tính từ một số lớp ở bậc cao hơn vào
một lớp. Cấu trúc này không theo thứ bậc, bởi xét về mặt quan hệ cha mẹ – con cái
38
thì một đứa trẻ có thể có đến vài cha mẹ. Ở trường hợp đơn giản nhất của đa kế
thừa, một lớp con kế thừa các đặc tính từ 2 lớp cha khác nhau. Ví dụ như một
LANDPARCEL có các vai trò khác biệt: một TAXABLEITEM hay một
REALSTATEOBJECT.
Hinh 2.10: Lớp LANDPARCEL được đa kế thừa từ lớp TAXABLEITEM và REALESTATEOBJECT.
Một ví dụ phức tạp hơn trong lĩnh vực GIS sẽ minh họa rõ hơn cách các đa kế
thừa kết hợp với nhau. Lần kế thừa đầu tiên được xác định bởi sự phân chia các
mắt xích vận tải thành MẮT XÍCH NHÂN TẠO và MẮT XÍCH TỰ NHIÊN.
Đường cao tốc, kênh đào được coi là các mắt xích nhân tạo, còn sông suối là mắt
xích tự nhiên. Các ao hồ, kênh rạch, và sông suối tạo thành một hierarchy thứ hai,
trong đó 2 loại sông suối được phân biệt: NAVIGABLERIVERS and
UNNAVIGABLERIVERS. Các lớp có đặc tính từ cả 2 sự phân cấp là KÊNH
ĐÀO (tức các mắt xích vận tải nhân tạo và các WATERBODIES) và
NAVIGABLERIVERS (bao gồm các sông hồ và các mắt xích vận tải tự nhiên).
Chúng ta không thể so sánh 2 sự phân cấp này với nhau bởi một WATERBODY
không nhất thiết phải là một mắt xích vận tải, và ngược lại, không phải tất cả các
mắt xích vận tải đều là một WATERBODY. Tuy nhiên 2 sự phân cấp này đều có
các phân lớp chung, bởi kênh đào vừa là WATERBODIES và các mắt xích vận tải
nhân tạo, còn NAVIGABLERIVERS vừa là sông suối vừa là mắt xích vận tải tự
nhiên. Các lớp khác như đường cao tốc hay ao hồ thì chỉ thuộc về một phân cấp
đơn liên kết trong giản đồ này mà thôi.
39
Hình 2.11: Một ví dụ về GIS sử dụng đa kế thừa.
Các xung đột liên quan đến vấn đề định danh hoặc kế thừa đã thu hút được rất
nhiều sự chú ý trong thời gian qua. Nếu một lớp có vài liên lớp, nó có thể kế thừa
nhiều hoạt động riêng biệt đồng âm (cùng 1 tên) nhưng lại mang nhiều ý nghĩa
khác nhau. Ví dụ như một mảnh đất vừa mang giá trị như một bất động sản, vừa
mang giá trị là một đối tượng chịu thuế. Cả 2 giá trị đều dựa trên những đánh giá
khác nhau và được sử dụng cho những mục đích khác nhau. Trong đơn kế thừa tồn
tại một quy tắc đơn giản để giải quyết những xung đột về định danh: ưu tiên cho
phương thức cụ thể nhất (ví dụ như phương thức có mối liên hệ với liên lớp chi
tiết nhất). Sự lựa chọn này không nhất thiết phải bắt buộc đối với hình mẫu, tuy
nhiên chí ít đó cũng là một quy tắc đơn giản và nhất quán. Đối với đa kế thừa,
không tồn tại những quy tắc đơn giản đó. Thông thường, xung đột được giải quyết
bằng việc xác định những quy tắc ưu tiên cho các phương thức theo thứ tự chúng
được sắp xếp trong định nghĩa dữ liệu. Tuy nhiên điều này không được coi là một
giải pháp hợp lý cho giá trị MẢNH ĐẤT. DO 2 định danh đó miêu tả 2 đặc tính
khác nhau nên cần phải phân biệt chúng bằng cách gắn cho mỗi định danh đó một
định danh lớp, ví dụ như REALESTATEOBJECT.value và
TAXABLEITEM.value.
2.2.4.1.3 Kế thừa cho mô hình hệ thống thông tin địa lý
Thông thường, một GIS chứa đựng nhiều lớp cụ thể các đối tượng như
CITIES, RIVERS, ROADS, BUILDINGS, HOUSEOWNERS, PARCELS, SOILS
và các phân lớp riêng biệt của chúng. Một số hoạt động nhất định được liên kết tới
40
mỗi lớp. Ví dụ, chủ đất bán đất, một con đường mới được mở, hay một tòa nhà bị
đổ… Một vài hoạt động trong số này là khá quen thuộc, chẳng hạn hoạt động xác
định rằng mọi thành phố nằm trong một hạt hay mọi tòa nhà của một thành phố
đều có thể được hiểu như là hoạt động hình học bên trong. Hoạt động nhận biết và
miêu tả các đối tượng có các hoạt động chung tạo thành một trong những mục đích
của mô hình khái niệm, công cụ cho phép mô hình của người sử dụng trong thế
giới mini của chúng được ứng dụng với sự rườm rà được giảm thiểu ở mức tối đa.
Một bộ phận của mô hình ứng dụng là việc xác định một tập hợp các lớp như là
sự trừu tượng hóa các đối tượng có các đặc tính chung. Đối với mỗi lớp, các hoạt
động và các mối liên hệ phù hợp phải được xác định. Ví dụ, lớp NHÀ CỬA có
hoạt động onParcel cho phép kiểm tra liệu một tòa nhà có nằm trong một khu đất
nào đó hay không. Bởi khái niệm bên trong được áp dụng cho nhiều đối tượng,
chẳng hạn như THÀNH PHỐ đối với HẠT
Kế thừa là một phương thức hiệu quả để tạo mô hình như những tình huống
trong GIS, chính thức hóa cấu trúc và các đặc điểm của lớp đối tượng. Nhờ việc
định nghĩa một liên lớp chung cho mỗi khái niệm cụ thể, các đặc tính chung có thể
được định nghĩa trong một lớp cấp cao đơn nhất và kế thừa đến các lớp trong ứng
dụng GIS. Ví dụ, liên lớp HÌNH HỌC định nghĩa hình học với các đặc điểm như
vị trí, mối quan hệ không gian như lân cận, giao nhau, khoảng cách, định hướng…
Một lớp trong mô hình người sử dụng có thể được định nghĩa như một phân lớp
của hình học, kế thừa toàn bộ các đặc tính này. Ví dụ, lớp NHÀ ĐẤT là một đối
tượng KHÔNG GIAN. NHÀ ĐẤT có thể được miêu tả như một phân lớp của
HÌNH HỌC và kế thừa tất cả các đặc tính của không gian. Chúng ta cũng có thể
định nghĩa các đặc tính khác theo cách tương tự. Chẳng gian, các đặc tính cơ sở dữ
liệu như tính bền bỉ, đa truy cập, điều khiển giao dịch có thể kế thừa từ một liên
lớp Persistent. Do đó các hoạt động cơ sở dữ liệu chung như lưu trữ, xóa, truy vấn
hay chỉnh sửa được xác định cho lớp PERSISTENT và được chuyển đến các lớp
đối tượng cụ thể. Nếu lớp BUILDING là một lớp PERSISTENT thì các Building
sẽ có thể được lưu trữ, xóa, truy vấn hay chỉnh sửa
Hình 2.12: Lớp BUILDING kế thừa thuộc tính không gian từ lớp cha GEOMETRIC.
41
Hiển nhiên là mô hình kiểu này đòi hỏi quy trình đa kế thừa. Một lớp có thể có
nhiều đặc tính khác nhau được kế thừa. Các đặc tính quan trọng của GIS là
PERSISTENT cung cấp cơ sở dữ liệu, GEOMETRIC kế thừa các khái niệm hình
học chung, GRAPHICAL cung cấp các phương pháp hiển thị đồ họa, và
TEMPORAL đối với sự miêu tả lịch sử dữ liệu. Ví dụ, nhà cửa với các khái niệm
về hình học, địa lý và cơ sở dữ liệu có thể được mô hình hóa bằng cách tạo ra lớp
Nhà cửa với các đặc tính như địa chỉ và chủ sở hữu, rồi kế thừa các đặc tính về
Geometric, Graphical, and Persistent từ các liên lớp tương ứng.
Hinh 2.13: Lớp BUILDING kế thừa nhiều thuộc tính từ các lớp cha của nó.
2.2.4.2 Sự lan truyền
Những đối tượng phức tạp thường không tồn tại cô lập và có một số biến đặc
trưng khác mà những biến đó phụ thuộc vào biến của những đối tượng. Chẳng hạn
như, trong quá trình tập hợp các hạt để tạo thành một thực thể lớn hơn, đối tượng
hỗn hợp phụ thuộc vào biến của các thuộc tính của thành phần cấu tạo nên nó. Sự
phụ thuộc này có ý nghĩa và để đảm bảo sự độ đặc và tính thống nhất toàn vẹn,
việc sắp xếp chúng đúng thứ tự là hết sức quan trọng. Tất nhiên, một đối tượng
hỗn hợp có thể có những biến đặc thù và độc lập so với các biến của các thành
phần cấu thành. Đối lập với các cách sắp xếp không liên kết mấy mà đòi hỏi sự lưu
trữ dư thừa của những biến như vậy, mô hình hướng đối tượng cho phép các đối
tượng có những đặc tính với các giá trị mà phụ mà phụ thuộc vào những biến của
các đối tượng khác và tạo sự phụ thuộc mãi mãi. Cách thức gắn kết như thế là phổ
biến hơn, vì nó tạo ra tính toàn vẹn bằng sự cưỡng ép. Những biến có nguồn gốc
như vậy thường miêu tả đặc tính thống kê hay hình học. Đặc biệt là ở GIS, một
lượng lớn biến mặc định ở một cấp độ của sự trừu tượng phụ thuộc vào các biến
của mức độ khác và phải có nguồn gốc từ những biến mặc định đó. Khi kết hợp
các dữ liệu từng vùng và từng địa phương, khái niệm sắp xếp dữ kiện ở các mức
42
độ phân giải phải được sử dụng để tạo ra sự gắn kết giữa các biến phụ thuộc.
Chẳng hạn như, dân cư một khu dân cư phụ thuộc vào
Hình 2.14: Dân số của một quốc gia được lấy từ dân số của các vùng
Trong khi sự kế thừa thể hiện các đặc tính của phân lớp (các loại và các hoạt
động), sự truyền bá miêu tả cách thức một biến của đặc tính của một loại bắt
nguồn từ các đặc tính của loại khác như thế nào (Egenhofer and Frank 19986). Ý
niệm truyền bá (phổ biến) thỉnh thoảng được dùng cho làm mô hình các hành vi
của hoạt động như là copy, phá huỷ, in, lưu lại, đối với các đối tượng hỗn hợp và
các hoạt động này truyền cho các thành phần cấu tạo nên nó (Rumbaugh 1988), và
độ gắn kết của hành động (Ellis et al.1990). Tại đây, sự phổ biến miêu tả sự phụ
thuộc theo hướng đảo chiều - từ các bộ phận cấu thành tạo nên đối tượng hỗn hợp.
Các định nghĩa chính thức về sự phổ biến, thể hiện được sự khác nhau giữa di
truyền và phổ biến, đã được đưa ra (Egenhofer và Frank 1989; Êgenhofer và Frank
1990) và cũng là một phần của đại số học tổng hợp dành cho đối tượng phức tạp
(Shaw and Zdonik 1989, Beeri and Kornatzky 1990). Có thể có nhiều cách để suy
luận ra một biến, một biến có thể được ghi lại rõ ràng và thậm chí nếu nó có thể
sinh ra từ các biến khác. Có thể cần thiết để giải quyết sự khác biệt và các lỗi do sự
dư thừa như thế, chẳng hạn như bằng việc đánh giá chất lượng của những kết quả
khác nhau
Lan truyền trở nên tầm thường nếu như đối tượng phức tạp ngẫu nhiên bao
gồm một phần riêng lẻ và biến của sự kết tập chỉ tới biến đơn; tuy nhiên, trong hầu
hết các trường hợp lan truyền bao gồm các biến của các bộ phận. Nếu hơn một
biến đơn cấu thành nên biến có nguồn gốc từ biến đơn, sự kết hợp của các biến
phải được miêu tả bằng chức năng kết tập. Chức năng kết tập kết hợp vài biến của
một hoặc một hoặc một vài đặc tính của các bộ phận tới biến đơn (chả hiểu tại sao
lai dùng giới từ “to” nhỉ?). Biến này giảm lượng chi tiết có sẵn cho đối tượng phức
tạp. Điều này có thể quyết định lượng hoặc sự liên kết các biến của các bộ phận,
hoặc định nghĩa phần nổi bật, cụ thể như là cái to lớn nhất, nặng nhất hoặc ngược
lại, cái nhỏ nhất hoặc nhẹ nhất. Mặt khác, nó có thể đại diện cho trung bình của
các giá trị của đặc tính cụ thể. Các phép tính gộp chung phổ biến là: min, max,
tổng, trung bình cộng… Ví dụ, dân số của thành phố lớn nhất trên đất nước là cực
đại của dân số của tất cả các thành phố; diện tích của cả nước bằng tổng diện tích
của các tỉnh trong nước; mật độ dân số của nước tính bằng trung bình cộng của
mật độ dân số của tất cả các tính, với trọng số là diện tích của các tỉnh đó.
43
Khái niệm về lan truyền cho phép đảm bảo tính nhất quán, bởi dữ liệu chỉ được
lưu trữ 1 lần duy nhất và các biến phụ thuộc của liên kết đều có nguồn gốc, do đó
không nhất thiết phải cập nhật các biến phụ thuộc này mỗi lần thành phần có sự
thay đổi. Đương nhiên việc cập nhật nằm dưới quy tắc chung về cập nhật views,
chẳng hạn như không đặc tính thu hôig nào có thể được cập nhật một cách rõ ràng
trừ các đặc tính cơ bản. Ví dụ, việc sửa đổi dân số của thành phố A bằng cách gán
giá trị 65 nghìn dân số cho thành phố nếu dân số của quận X thuộc thành phố tăng
thêm 5 nghìn là sai quy tắc. Thay vào đó, số dân của thành phố phải được thay đổi
sao cho phù hợp với sự cập nhật dân số của quận.
2.2.5 Tổng kết
Cả 3 khái niệm hướng đối tượng: Mô hình hóa, Công nghệ phần mềm và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu đều rất quan trọng đối với những ai làm việc trong lĩnh vực
GIS.
Các cơ chế trừu tượng hóa hướng đối tượng là cần thiết để mô hình hóa
những vị trí phức tạp mà có thể thay đổi theo thời gian, chẳng hạn như
các đối tượng hình học. Sự phức tạp của các vật thể không gian đòi hỏi
các phương pháp phải định nghĩa và sử dụng các dạng và các hoạt động
dữ liệu không gian thích hợp. Mô hình hướng đối tượng hỗ trợ tính năng
này với các cơ chế trừu tượng hóa thích hợp. Cụ thể, khái niệm rất mạnh
về kế thừa đã giúp làm tăng tính đồng nhất và súc tích trong các định
nghĩa về các đặc tính như hình học, địa lý tính bền bỉ. Cấu trúc dữ liệu rất
cần thiết cho các khái niệm đối tượng hồi qui, ví dụ như các khu vực được
chia thành nhiều khu vực nhỏ hơn, hay các họat động chuyển đổi khép
kín.
Trong tương lai, các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng cần được áp
dụng 1 cách hiệu quả hơn nữa vào lĩnh vực GIS. Trong những năm gần
đây, các nghiên cứu trong lĩnh vực phần mềm đã cho ra đời phương pháp
thiết kế hướng đối tượng giúp tạo mô hình các đối tượng trong thế giới
thực và các hoạt động có liên quan của chúng. Phương pháp tiếp cận này
tỏ ra hữu ích nhất trên những lĩnh vực như GIS bởi theo một phương thức
hoàn toàn tự nhiên, nó hỗ trợ việc giải quyết các vấn đề về các đối tượng
phức tạp (trong trường hợp này là hình học và các đối tượng). So với các
mô hình dữ liệu thông thường, một thiết kế hướng đối tượng tỏ ra linh
hoạt hơn và phù hợp hơn khi dùng để miêu tả các cấu trúc dữ liệu phức
tạp
Chúng ta cần sử dụng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu hướng đối tượng nhằm
khai thác sức mạnh của mô hình và nhằm quản lý và truy vấn dữ liệu không gian.
Hệ thống thông tin không gian tận dụng được các lợi ích từ việc sử dụng hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu hướng đối tượng theo nhiều cách khác nhau: (1) Cấu trúc của
44
một GIS sẽ trở nên rõ ràng hơn, do đó việc duy trì phần mềm GIS trở nên dễ dàng
hơn, và chu kỳ hoạt động của nó cũng sẽ dài hơn. (2) Các lập trình viên không nên
lo lắng về các khía cạnh của vị trí địa lý của dữ liệu. Thay vào đó, một tập lệnh
thống nhất sẽ cung cấp.
45
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG GIS SỬ DỤNG ARCGIS TRÊN MÔ HÌNH
DỮ LIỆU DAN-VAND TRONG QUẢN LÝ CẤP NƯỚC SẠCH
3.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, tin học hóa công tác quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đã và
đang được triển khai một cách toàn diện, và mang lại một hiệu quả to lớn, thiết
thực trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc đưa CNTT vào
quản lý sẽ giúp giảm bớt gánh nặng về công việc đối với những người làm quản
lý. Giảm thiểu cơ cấu bộ máy nhân lực, tăng năng suất và hiệu quả công việc,
đồng thời ra các quyết định kịp thời chính xác, tạo ra mối liên kết thường xuyên và
thống nhất ở tất cả các cấp.
Đối với các ứng dụng về GIS, do đặc thù không gian của nó, các thông tin về
bản đồ sẽ là đối tượng chính được tổ chức, quản lý và phân tích thông qua một
công nghệ thích hợp nhất là hệ thống thông tin địa lý. GIS là hệ quản trị cơ sở dữ
liệu bao gồm dữ liệu không gian và phi không gian có khả năng thu nhận, phân
tích tổng hợp, chồng xếp các lớp thông tin có trong cơ sở dữ liệu tạo ra các lớp
thông tin mới theo mục đích của người sử dụng. Đó là hệ thống thông tin kiểu
mới. Từ các thông tin bản đồ và các thuộc tính lưu trữ có thể dễ dàng tạo ra các
loại bản đồ và báo cáo để cung cấp một cách nhìn hệ thống, cho phép nhà lãnh đạo
thực hiện tốt hơn công việc lập kế hoạch và hỗ trợ quá trình đưa ra quyết định về
các giải pháp quy hoạch kiến trúc đô thị. GIS gắn liền với các số liệu khác liên
quan đến nó
3.2 Khái niệm về đô thị và quá trình quy hoạch phát triển đô thị
Khái niệm về đô thị:
Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tậm chuyên ngành hay tổng hợp, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, của một miền, của một
tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh trong huyện [1].
Có thể có 2 nhóm đô thị sau:
Những đô thị là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trò và chức năng
nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội v.v...
Những đô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò chức năng
chủ yếu về một mặt nào đó như công nghiệp cảng, du lịch, nghỉ ngơi, đầu
mối giao thông vv...
Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp ở điểm dân cư độ thị chỉ tính trong phạm vi nội
thị. Lao động phi nông nghiệp bao gồm lao động công nghiệp và thủ công nghiệp,
lao động xây dựng cơ bản, lao động giao thông vận tải, bưu điện tính dụng ngân
46
hàng, lao động thương nghiệp và dịch vụ công cộng, du lịch, lao động trong các cơ
quan hành chính, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học và những
lao động khác ngoài lao động trực tiếp về nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng đô thị là yếu tố phản ánh mức độ phát triển và tiện nghi sinh hoạt
của người dân đô thị theo lối sống đô thị. Cơ sở hạ tầng đô thị gồm hạ tầng kỹ
thuật (như giao thông, điện nước, cống rãnh, năng lượng thông tin, vệ sinh môi
trường. vv...) và hạ tầng xã hội (như nhà ở tiện nghi, các công trình dịch vụ công
cộng văn hóa, xã hội, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học cây xanh giải trí
vv...). Cơ sở hạ tầng đô thị được xác định dựa trên chỉ tiêu đạt được của từng đô
thị ở mức tối thiểu. Ví dụ: Mật độ đường phố (km/km2), chỉ tiêu cấp nước, chỉ tiêu
cấp điện sinh hoạt, tỉ lệ tầng cao xây dựng.
Mật độ dân cư là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung dân cư của đô thị, nó xác
định trên cơ sở quy mô dân số nội thị trên diện tích đất đai nội thị (người/km2 hoặc
người /ha).
Tùy theo mật độ dân số, lĩnh vực chuyên ngành của mỗi đô thị, ở nước ta theo
Quyết định số 132 /HĐBT ngày 5/5/1990 của Hội đồng bộ trưởng về việc phân
loại và phân cấp quản lí đô thị thi đô thị được chi làm 5 loại.
Đô thị loại I.
Đô thị loại II.
Đô thị loại III.
Đô thị loại IV.
Đô thị loại V.
Công tác quy hoạch xây dựng đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lí của đô
thị trong từng giai đoạn và việc định hướng phát triển lâu dài cho đô thị đó về các
mặt sau:
Tổ chức sản xuất
Tổ chức đời sống
Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị
3.3 Sự cần thiết khi ứng dụng công nghệ GIS trong công tác quản lý và quy
hoạch
Công nghệ GIS có thể coi là một ứng dụng đa ngành và như là một công cụ
không thể thiếu cho quản lý trong công việc hàng ngày. Hầu hết các nước phát
triển ở Châu Âu, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan... đã ứng dụng công nghệ
GIS để xây dựng các cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường, các hệ thống thông tin
chuyên ngành, trợ giúp quyết định cho lãnh đạo trong quản lý.
Một đô thị mới và hiện đại thì không thể thiếu một kiến trúc quy hoạch về cơ
sở hạ tầng, bao gồm xây dựng các công trình công cộng, nhà ở, hệ thống thoát
47
nước và xử lý nước thải, hệ thống cung cấp nước sạch, và vì vậy việc áp dụng các
phương pháp và công nghệ hiện đại sẽ đem lại rất nhiều tiện ích.
Hệ thống GIS khi ứng dụng sẽ đạt được yêu cầu sau:
Phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo việc quy hoạch tổng thể và chi tiết đô
thị. Trợ giúp lãnh đạo, các nhà quản lý quy hoạch và người sử dụng để ra
được các quyết định phù hợp.
Tạo ra môi trường thuận lợi, hoạt động có hiệu quả cho các ngành, các
đơn vị sử dụng GIS, đặc biệt cho những nhà quản lý quy hoạch đô thị,
giảm chi phí về thời gian, công sức, tiền của của nhà nước và trợ giúp
quyết định đúng đắn.
Liên kết được các cơ sở dữ liệu đơn độc, nâng cao việc sử dụng thông tin
như nguồn tài nguyên chiến lược.
Vào thông tin nhanh chóng (bản đồ, thuộc tính, ảnh...)
Quản lý, tìm kiếm các đối tượng trên bản đồ, lưu trữ và phục hồi các
thông tin tối ưu trên cơ sở vị trí không gian thực của nó.
Cập nhật bổ sung và điều chỉnh thông tin trong hệ thống đơn giản và
thuận tiện.
Liên kết các module chương trình để mở rộng và phát triển hệ thống.
Xử lý thông tin trong hệ thống (phân tích tổng hợp và mô hình hóa) một
cách nhanh chóng và tin cậy. Cho phép chồng lớp bản đồ tạo ra các bản
đồ chuyên đề dựa trên các lớp thông tin đã có một cách thuận tiện và
nhanh chóng. Với những ưu điểm trong cách thể hiện và các hàm quan hệ
giữa các thông tin thuộc tính gắn liền có tính hệ thống, có khả năng phần
tích cao ta có thể tạo được một công cụ mạnh cho công tác dự báo và quy
hoạch đúng đắn hơn so với nhiều công cụ khác.
Là một hệ thống mở, dễ dàng trao đổi các nguồn thông tin đã có sẵn của
hệ thống và đơn vị khác.
Đảm bảo an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin hệ thống.
Như vậy, Công nghệ GIS có ý nghĩa ứng dụng to lớn trong rất nhiều lĩnh vực
và ngành nghề khác nhau. Trong khuôn khổ thời gian thực hiện luận văn và điều
kiện thực tế cho phép, tôi xin được trình bày một phần trong rất nhiều ứng dụng
của công nghệ GIS trong công tác quản lý cấp nước sạch cho sinh hoạt, đó là xây
dựng ”Hệ thống quản lý cấp nước trên nền GIS”, trong đó phân hệ “Đăng ký
đường ống – Pipe Registration” là phân hệ áp dụng các phép toán cơ bản của GIS
trên bản đồ để thực hiện các thao tác trong việc xây dựng một mạng lưới đường
ống sử dụng trong hệ thống. Hệ thống đã được xây dựng và triển khai tại thành
phố Seremban, Malaysia năm 2008.
48
3.4 Mô tả ứng dụng
Hệ thống cấp thoát nước là cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng, ở cả nông thôn
và thành thị. Hiện nay tại các đô thị lớn của Việt Nam có khá nhiều khu vực dân
cư không đủ nước sạch để dùng thì vẫn tồn tại một lượng thất thoát nước sạch
đáng kể.
Qua thực tiễn quan sát, thì ở Hà nội, lượng nước thất thoát trung bình hàng
năm - NRW (theo số liệu thống kê của hiệp hội cấp thoát nước Việt nam) là
khoảng 40% đến 45%, ở Kuala Lumpur là 39%, trong khi đó ở Paris là 6%, ở Đan
Mạch, tỉ lệ trung bình của cả nước là 4%
Seremban, một thành phố ở phía nam, cách 50km so với thủ đô Kuala Lumpur,
Malaysia, với 0,9 triệu dân, và 320 nghìn điểm tiêu thụ nước sinh hoạt đang hoạt
động. Mạng lưới cấp nước đang hoạt động hiện có khoảng 6 nghìn km đường ống
được lắp đặt. Với mức thất thoát nước là 39%, tương đương với 133 triệu m3 nước
trong một năm
Mục tiêu khi xây dựng và áp dụng hệ thống WDMS là:
Lắp đặt và quản lý khoảng 62 nghìn điểm kết nối cho việc tiêu thụ nước
Diện tích bao phủ áp dụng của dự án là khoảng 50% diện tích của thành phố,
chủ yếu nằm ở phía đông
Tổng chiều dài đường ống dự kiến lắp đặt khoảng 90 nghìn km.
Giảm lượng nước thất thoát từ 39% xuống 24% trong vòng 18 tháng hoạt động
và quản lý (giảm 15%)
Sử dụng GIS, ở đây là việc đăng ký đường ống để trợ giúp cho quá trình lắp
đặt.
Nhận thấy việc giảm lượng nước thất thoát có thể tiết kiệm được một lượng rất
lớn nước sạch hàng năm, đồng thời mang lại nguồn lợi nhuận to lớn, nâng cao
năng lực quản lý cấp nước, và tăng khả năng chia sẻ dữ liệu giữa các phòng ban.
Hệ thống quản lý cấp nước sạch WDMS ra đời là kết quả nghiên cứu và nỗ lực
hoạt động, cơ sở kinh nghiệm, khảo sát nhiều năm của các chuyên gia cấp nước và
chuyên gia GIS tại Việt Nam và ở các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Đan
Mạch, Philipines, với mục tiêu chính là kiểm soát lượng nước rò rỉ và thất thoát do
các nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Nguyên nhân chủ quan, đó là do cách thức quản lý cũ kỹ, chưa áp dụng
các công nghệ hiện đại, công việc tính toán lượng nước cũng như áp lực
đường ống thủ công, dẫn đến thiếu chính xác
Nguyên nhân khách quan do thường xuyên xảy ra các sự cố như rò rỉ tại
các điểm nối, hay bị vỡ ống dẫn nước...mà không kiểm soát được thường
xuyên, dẫn đến thất thoát.
Hệ thống bao gồm các phân hệ sau:
49
Kiểm soát rò rỉ, thất thoát - Leakage Auditing: Hỗ trợ các phương pháp
khác nhau để tìm ra các điểm bị rò rỉ, kiểm soát lưu lượng dòng chảy
Kiểm soát áp lực đường ống, áp lực đầu vào – Pressure Management: Tìm
ra vùng nào áp lực đường ống tăng hay giảm một cách bất kỳ để có
phương pháp điều chỉnh
Đăng ký đường ống – Pipe Registration: Áp dụng GIS để quản lý hệ
thống mạng lưới đường ống, đồng hồ..và các thành phần trên bản đồ.
Quản lý đồng hồ, hóa đơn – Meter and Billing management: Nhận dữ liệu
hoá đơn từ hệ thống khác để kiểm tra, thống kê, phục vụ cho mục đích
quản lý.
Quản lý các điểm sự cố - Burst Management: Ghi nhận và xử lý các điểm
sự cố, rò rỉ trong hệ thống mạng lưới cấp nước.
Dịch vụ khách hàng – Customer Service: Tiếp nhận và xử lý thông tin
phàn nàn của khách hàng về các vấn đề cấp nước, như Hoá đơn, áp lực
nước, vấn đề kỹ thuật khác…
Xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng hệ thống – Rehabilitation
Planning: Lên kế hoạch, thời gian, kinh phí dự trù để thực hiện một kế
hoạch cải tạo, nâng cấp hay mở rộng mạng lưới cấp nước.
Báo cáo thống kê – Report Management: Kết xuất các dạng báo cáo thống
kê trợ giúp cho việc quản lý để nhìn thấy các vấn đề xảy ra trong toàn hệ
thống.
Dịch vụ tính toán tự động – Calculation Service
Dưới đây là mô hình kiến trúc tổng thể của hệ thống:
Hình 3.1: Mô hình kiến trúc tổng thể của WDMS
50
Trong khuôn khổ thời gian thực hiện luận văn, tôi xin phép được trình bày
phần phân hệ liên quan nhiều đến các thao tác và chức năng của GIS, đó là phân
hệ “Đăng ký đường ống PR– Pipe Registration”.
3.4.1 Đăng ký đường ống trong WDMS – Pipe Registration
Hệ thống đăng ký đường ống - Pipe Registration là hạt nhân của hệ thống
WDMS và vì thế, nó có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra một hệ thống cấu
trúc nền tảng cho toàn bộ hệ thống WDMS
Việc phát triển và hệ thống này và những mô tả của nó có áp dụng mô hình dữ
liệu của công ty Water Tech, nay đổi tên thành Alectia Aqua, có tên là DAN-
VAND.
Việc đăng ký là việc tạo ra các đối tượng, cả đối tượng hình học, cả đối tượng
thuộc tính vào trong CSDL của hệ thống, với sự trợ giúp của công nghệ GIS,
thông qua một bản đồ. Các đối tượng cụ thể ở đây là: Đường ống dẫn nước
(Pipes), Các điểm nối (Nodes), các thiết bị vận hành ở điểm nối (Component),
vùng cấp nước (Zone).
Các đối tượng được lưu giữ trong CSDL của hệ thống, gọi là CSDL mạng lưới
cấp nước, về sau sẽ gọi là CSDL cấp nước.
3.4.2 Mục tiêu của Hệ thống đăng ký đường ống
Từ mục tiêu tổng quát của hệ thống, là kiểm soát và giảm thất thoát nước, thì
hệ thống Đăng ký đường ống phục vụ các mục tiêu sau:
Hệ thống cung cấp một giao diện người sử dụng cho phép cập nhật các
thông tin của các thành phần trong mạng lưới cấp nước, bao gồm đường
ống dẫn nước, các điểm nối như đồng hồ, van,.. tuân theo quy tắc của mô
hình DAN-VAND
Hệ thống lưu trữ đầy đủ dữ liệu thuộc tính và dữ liệu hình học, phục vụ
cho công tác quản lý tài sản và nâng cấp bảo dưỡng mạng lưới đường ống
Hệ thống cung cấp một cơ sở dữ liệu để quản lý áp lực đường ống, áp lực
tại các điểm kết nối, từ cơ sở đó có thể tính toán để phân phối áp lực nước
trong toàn mạng đường ống sao cho phù hợp nhất
Cơ sở dữ liệu được sử dụng để quản lý các điểm bị hở, hay bị nổ
Là cơ sở để cho các nghiệp vụ khác, như nghiệp vụ về in hoá đơn, đồng
hồ cho khách hàng dùng nước...
Các chức năng có trong hệ thống:
1. Đăng ký mới đối tượng
2. Thay đổi và xóa đối tượng
3. Thay thế đường ống
51
3. Kiểm tra quan hệ của các đối tượng sau khi được lắp đặt (topology
check)
4. Tìm kiếm
5. Các chức năng liên quan đến đến việc kiểm tra đường ống, hệ thống
van liên quan đến khách hàng, bao gồm:
Hiển thị các vùng mạng đường ống bị cô lập với các mạng đường
ống khác
Hiển thị các điểm nối có lắp đặt Valve đóng và khách hàng bị ảnh
hưởng khi van bị đóng
Tìm các khách hàng đang sử dụng nước trong một vùng xác định.
6. Chức năng tạo các bản đồ chuyên đề và các biểu đồ
7. Chức năng in ấn bản đồ
Và thông tin được hiển thị trong hệ thống:
Mạng đường ống dẫn nước
Các điểm nối
Các vùng cấp nước
Và ảnh vệ tinh giúp cho việc quản lý được dễ dàng.
3.4.3 Những yêu cầu chung
3.4.3.1 Yêu cầu về thiết kế hệ thống
Hệ thống được thiết kế theo mô hình Client/Server.
Hệ thống được thiết kế theo phương pháp thiết kế hướng đối tượng
đảm bảo cho việc dễ bảo trì, nâng cấp và quản lý.
3.4.3.2 Yêu cầu về quản trị hệ thống
Hệ thống cho phép người quản trị hệ thống đăng kí người sử dụng,
phân quyền người sử dụng trong việc khai thác thông tin.
Hệ thống cho phép hỗ trợ chức năng giám sát các hoạt động của
người sử dụng truy cập vào hệ thống.
Hệ thống cho phép người sử dụng khai báo các thông số đầu vào
và thiết lập cấu hình chức năng hệ thống.
3.4.3.3 Yêu cầu về an toàn thông tin
Hệ thống cho phép người sử dụng có thể sao lưu (Backup) và phục hồi
(Restore) cơ sở dữ liệu theo thời gian.
3.4.3.4 Yêu cầu về tính mở
Hệ thống phải được thiết kế cho phép khai thác với các nguồn dữ liệu có sẵn
của hệ thống hoặc các hệ thống khác.
52
3.4.3.5 Yêu cầu về giao diện
Hệ thống được thiết kế phải có giao diện (interface) thân thiện với
người sử dụng và dễ sử dụng.
Các màn hình (Views) thao tác với bản đồ phải thống nhất về
thanh công cụ và controls.
Các màn hình nhập liệu phải thống nhất về thanh công cụ
(toolbar), phím nóng (hot key) và các đối tượng.
3.4.3.6 Yêu cầu về môi trường phát triển và sử dụng hệ thống
3.4.3.6.1 Yêu cầu về phần cứng
Máy tính PC:
CPU: Pentum IV 1 GHz trở lên
Bộ nhớ RAM tối thiểu 1GB
Ở cứng còn trống ít nhất 2GB.
Máy chủ cơ sở dữ liệu:
CPU: Pentum IV 1,5 GHz trở lên
Bộ nhớ RAM tối thiểu 2GB
Ở cứng còn trống ít nhất 5GB.
3.4.3.6.2 Yêu cầu về phần mềm hệ thống
Hệ điều hành Windows XP SP2/Windows 2003
Hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ định dạng Enterprise Geodatabase
của ESRI. Với định dạng này, CSDL được tích hợp trong hệ quản
trị CSDL MS SQL Server, mỗi lớp đối tượng được lưu trữ dưới
các bảng dữ liệu, việc truy xuất và xử lý dữ liệu rất nhanh, và cung
cấp đầy đủ các tính năng như một hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Định
dạng này đảm bảo mức độ an toàn cho dữ liệu được lưu trữ và hỗ
trợ đầy đủ font hệ thống theo các tiêu chuẩn hiện hành.
ArcSDE phiên bản 9.1
Môi trường phát triển: .NetFrameWork phiên bản 1.1
3.4.3.6.3 Yêu cầu về công cụ thiết kế và phát triển
Công cụ phát triển: Visual Studio .NET 2003
Ngôn ngữ C#.
ArcGIS Engine runtime phiên bản 9.1.
53
3.4.4 Yêu cầu về xây dựng cơ sở dữ liệu
3.4.4.1 Các yêu khởi tạo cơ sở dữ liệu
Dữ liệu GIS của bản đồ được tạo ra phải ở khuôn dạng chuẩn Geodatabase.
Bản đồ nền được thành lập từ bản đồ vệ tinh từ các tỉ lệ 1:500 đến 1:100000.
Các đối tượng bản đồ phải được phân loại thành các lớp bản đồ với kiểu hình
học xác định (điểm, đường, vùng).
Tên lớp bản đồ, cấu trúc trường thuộc tính (tên trường, kiểu trường) của các lớp
bản đồ phải được tạo theo quy định trong phần “Cấu trúc các bảng dữ liệu”.
Sử dụng bảng chữ Unicode để nhập giá trị thuộc tính cho các trường.
Thông tin về màu sắc, biểu tượng (Symbol) của đối tượng phải được nhập trong
bảng thiết kế nếu có.
3.4.4.2 Các định nghĩa và ý nghĩa trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu GIS
Geodatabase: Là khuôn dạng dữ liệu cơ bản cho tất cả các ứng dụng ArcGIS.
Nó lưu trữ dữ liệu điểm, đường, vùng trong bảng RDBMS (ví dụ: Access,
Oracle, DB2 và SQL Server). Các cấp độ ArcEditor và ArcInfo của ArcGIS cho
phép ta tạo, sửa chữa và xoá các lớp đối tượng trong CSDL ArcSDE và CSDL
Personal Geodatabase. Cấp độ ArcView cho phép ta tạo, sửa chữa và xoá các
đối tượng trong CSDL Personal Geodatabase và sử dụng đối tượng trong
ArcSDE geodatabase cho nhiều quá trình như truy vấn, join và relate….
Bản đồ nền: Tập hợp các lớp bản đồ được sử dụng chung cho các bản đồ chuyên
môn, các lớp trong bản đồ nền thường là các yếu tố: thủy hệ, giao thông, ranh
giới, các ký hiệu, dân cư. Tuy nhiên trong hệ thống WDMS nói chung và phân
hệ Đăng ký đường ống nói riêng, bản đồ nền là ảnh vệ tinh trong phạm vi quản
lý.
Lớp bản đồ: Tập hợp các các đối tượng có cùng kiểu hình học (điểm, đường,
vùng) mô tả một loại nhóm thông tin (thủy hệ, khung bản đồ ..)
Mã đối tượng: Đối với những lớp dữ liệu mà có nhiều loại đối tượng thì các đối
tượng phải được phân loại theo mã đối tượng. theo cách phân loại này thì mỗi
một loại đối tượng sẽ được gán với một mã duy nhất.
Kiểu đối tượng: Để dễ dàng quản lý và thực hiện các bài toàn về GIS thì mối
lớp đối tượng chỉ chứa các đối tượng cùng kiểu hình học (điểm, đường, vùng).
Màu của đối tượng: Khi đưa bản đồ hiển thị trên hệ thống thì màu của đối tượng
phải được qui định thống nhất, vì vậy các đối tượng của lớp bản đồ cần phải
được xác định màu. Theo thiết kế này thì màu của đối tượng phải được xác định
theo chuẩn RGB vì đây là chuẩn được hỗ trợ trong công nghệ của ArcGIS.
54
Biểu tượng, lực nét của các đối tượng: Khi thể hiện trên hệ thống thì biểu tượng
và lực nét của các đối tượng được lựa chọn và thể hiện sao cho các lớp bản đồ
thể hiện rõ ràng và trực giao nhất.
Quy định đặt tên lớp bản đồ: tên của các lớp bản đồ được đặt theo quy định
trong bảng thiết kế.
3.4.4.3 Cấu trúc cơ sở dữ liệu
Hình 3.2. Cấu trúc cơ sở dữ liệu.
- Dữ liệu bản đồ nền là ảnh vệ tinh tỷ lệ 1:100 000 bao trùm toàn bộ địa phận
thành phố Seremban, thể hiện thông tin về đường xá, khu dân cư, các đối tượng
thực vật như sông, suối, hồ, rừng...
3.4.4.3.1 Mô tả chi tiết thiết kế các lớp dữ liệu trong CSDL nghiệp vụ
Dưới đây là các lớp đối tượng chính trong CSDL theo mô hình Dan-Vand:
Đường ống
Điểm nối
Thùng (Tank)
Giếng (Well)
Đầu nối đơn
(SimpleJoint)
Thiết bị nối phức
hợp (ComplexComp) Điểm lắp đặt
(Installation)
Đồng hồ (Meter)
Bơm (Pump)
Bể (Reservoir)
Điểm tiêu thụ nước
(ConsumPoint)
Van (Valve)
55
Hình 3.3: Sơ đồ lắp đặt theo Mô hình Dan-Vand
CSDL các lớp dữ liệu nghiệp vụ bao gồm các lớp được thiết kế và gồm các thông
tin thuộc tính sau:
Bảng 1: Lớp thông tin đường ống:
STT Các yếu tố Mô tả
1 Tên Pipe_Wat
2 Kiểu dữ liệu Polyline
Bảng 2: Bảng thuộc tính lớp đường ống.
STT Tên Trường Nội dung
1 ID Mã của đối tượng
2 Node1ID Mã điểm nối thứ nhất của đường ống
3 Node2ID Mã điểm nối thứ hai của đường ống
4 SerialNo Số Serial sản xuất của đường ống (mặc định là 0)
5 ZoneID Mã của vùng cấp nước chứa đường ống
6 CategoryCode Loại đường ống được sản xuất
7 PressureTypeCode Pressure type, code
8 AllocateDemand Có các vị trí yêu cầu dịch vụ trên đường ống hay không
9 PhysicalPipe Là đường ống vật lý hay không
10 PipeTypeCatID Danh mục loại đường ống sản xuất
11 CaliDiameter
12 CaliRoughness
13 CaliSingleLoss
14 DiggingMethodCode
15 OwnerInfoCode
16 StatusCode Trạng thái hoạt động của đường ống
17 DateStatus Ngày cập nhật trạng thái
18 Deleteable Đường ống có thể bị xoá hay không?
19 JoinedID Mã đường ống sẽ kết nối tới, sử dụng trên bản đồ
20 ReplacedID Lưu giữ mà đường ống cũ sau khi đường ống cũ này
được thay thế bởi một đường ống mới
21 DateInstalled Ngày lắp đặt trên thực tế
22 DateHistoric Ngày ghi lại sự thay đổi trên thực tế
23 OriginxyID Toạ độ X, Y
24 OriginzID Toạ độ cao Z
25 DateCreated Ngày tạo mới bản ghi vào CSDL
26 DateUpdated Ngày sửa đổi bản ghi vào CSDL
27 Initials Người cập nhật vào CSDL
28 Remarks Ghi chú
56
29 PipeName Tên đường ống
30 ModelPipe Tên đường ống sử dụng trong phần mềm AQUIS, dùng để nạp dữ liệu từ phần mềm AQUIS
31 DocumentPath Các tài liệu liên quan đến đường ống như ảnh, phim
Bảng 3: Lớp thông tin điểm nối:
STT Các yếu tố Mô tả
1 Tên Node_Wat
2 Kiểu dữ liệu Node
Bảng 4: Bảng thuộc tính lớp điểm nối.
STT Tên trường Nội dung
1 ID Mã điểm nối
2 NodeName Tên điểm nối
3 Xcoord Toạ độ X của điểm nối
4 Ycoord Toạ độ Y của điểm nối
5 Z Cao độ của điểm nối
6 OriginxyID Toạ độ gốc X, Y
7 OriginzID Toạ độ gốc Z
8 StatusCode Trạng thái vật lý
9 DateStatus Ngày thay đổi trạng thái trong CSDL
10 OwnerInfoCode Mã chủ sở hữu
11 Deleteable Có thể bị xoá khỏi CSDL hay không
12 PipeID Mã đường ống mà điểm nối được lắp đặt
13 FacilityID Mã vùng dịch vụ mà điểm nối được lắp đặt
14 DateInstalled Ngày lắp đặt
15 DateHistoric Ngày cập nhật sự thay đổi trong CSDL
16 DateCreated Ngày tạo bản ghi trong CSDL
17 DateUpdated Ngày cập nhật bản ghi trong CSDL
18 Initials Người cập nhật vào CSDL
19 Remarks Ghi chú
Bảng 5: Lớp thông tin vùng cấp nước:
STT Các yếu tố Mô tả
1 Tên SupplyZone_Wat
2 Kiểu dữ liệu Polygon
Bảng 6: Bảng thuộc tính lớp Vùng.
STT Tên trường Nội dung
1 ID Mã đối tượng
2 SupplyZoneName Tên của vùng cấp nước
3 StatusCode Trạng thái hoạt động
57
4 DateStatus Ngày thay đổi trạng thái
5 DateCreated Ngày tạo mới bản ghi trong CSDL
6 DateUpdated Ngày cập nhật bản ghi trong CSDL
7 Initials Người cập nhật vào CSDL
8 Remarks Ghi chú
9 Category Mã danh mục vùng cấp nước
10 SuperiorZoneID Vùng cấp nước “cha”
11 Head Áp suất ở điều kiện tĩnh (m so với mực nước biển)
12 InletMeteringUnit
13 DataManagerPath Đường dẫn đến CSDL của hệ thống CSDL về rò rỉ
14 AquisModelPath Đường dẫn đến CSDL Aquis (CSDL áp lực đường
ống)
15 BufferID Mã tạm định nghĩa trong DataManager
16 InletPressure Mã áp lực đầu vào trong CSDL Data Manager
17 InletFlow Mã chỉ số dòng chảy đầu vào trong CSDL Data Manager
18 Private Pipe Length Giá trị mặc định của chiều dài đường ống trong vùng.
Bảng 7: Lớp thông tin vùng dịch vụ:
STT Các yếu tố Mô tả
1 Tên Facility_Wat
2 Kiểu dữ liệu Polygon
Bảng 8: Bảng thuộc tính lớp vùng dịch vụ
STT Tên trường Nội dung
1 ID Mã vùng
2 FacilityName Tên vùng
3 FacilityCode Mã dịch vụ
4 CompanyID Nhà sản xuất dịch vụ
5 Name Tên dịch vụ
6 Area Diện tích (m²)
7 Location Nổi hay chìm dưới mặt đất (O: Over/above surface; U: Under/Below surface)
8 StatusCode Trạng thái hoạt động
9 DateStatus Ngày cập nhật trạng thái
10 DateInstalled Ngày lắp đặt
11 DateHistoric Ngày cập nhật thay đổi trong CSDL
12 DateCreated Ngày tạo bản ghi trong CSDL
13 DateUpdated Ngày cập nhật bản ghi trong CSDL
14 Initials Người cập nhật vào CSDL
15 Remarks Ghi chú
Bảng 9: Bảng C_Status_Wat - Danh mục trạng thái hoạt động vật lý của thiết bị
58
STT Mã trạng thái Tên trạng thái
1 0 Không xác định (Undefined)
2 1 Dự trù (Proposed)
3 2 Đã Duyệt (Approved)
4 3 Đang xây dựng (Under Construction)
5 4 Đang hoạt động (Active)
6 5 Không hoạt động (Inactive)
7 6 Không hoạt động (Relined – Inactive)
8 7 Đã tháo bỏ (Removed)
59
Các bảng thiết bị (Components) được lắp đặt trên điểm nối
Bảng 10: Tank_Wat - Thông tin về thùng chứa
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Nội dung Khóa chính?
Trường
bắt buộc
Bảng tham
chiếu
Giá trị
mặc định
1 ID Number(10,0) Mã thùng chứa x x Auto
2 NodeID Number(10,0) Mã điểm nối được lắp đặt x Node_Wat Auto
3 Name VarChar2(15) Tên ID
4 TankType Number(10,0) Loại thùng (1: Mở; 0: Đóng) 0
5 Location Char(1) Vị trí ngầm hay nổi trên mặt đất (O: Nổi; U: Ngầm) O
6 Bottom Number(10,2) Chiều cao đáy 0
7 Inflow Number(10,2) Mực nước đầu vào ống (m so với mặt
nước biển) 0
8 Overflow Number(10,2) Mực nước tràn 6
9 TopLevel Number(10,2) Chiều cao miệng thùng 6
10 MinHeight Number(10,2) Mực nước thấp nhất 0
11 MaxHeight Number(10,2) Mực nước cao nhất 6
12 TankCatID Number(10,0) Mã loại thùng TankCat_Wat 0
13 StatusCode Number(10,0) Trạng thái hoạt động Status_Wat 4
14 DateStatus Date Ngày thay đổi trạng thái Auto
15 DateInstalled Date Ngày lắp đặt thiết bị 1/1/1800
16 DateHistoric Date Ngày xóa thiết bị khỏi hệ thống Auto
17 DateCreated Date Ngày tạo bản ghi trong CSDL Auto
18 DateUpdated Date Ngày cập nhật vào CSDL Auto
19 Initials VarChar2(10) Người cập nhật vào CSDL Auto
20 Remarks VarChar2(255) Ghi chú
Bảng 11: Danh mục mã loại thùng chứa - TankCat_Wat:
60
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Nội dung
Khóa
chính?
Trường
bắt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS CỦA ESRI VÀ MÔ HÌNH DỮ LIỆU DAN-VAND TRONG LĨNH VỰC CẤP NƯỚC SẠCH.pdf