Tài liệu Luận văn Nghiên cứu tuyển chọn cây cam ưu tú tại huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang: ĐẠI HỌC THÁI NGYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TÚ HUY
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN CÂY CAM ƢU TÚ
TẠI HUYỆN HÀM YÊN - TỈNH TUYÊN QUANG .
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS: ĐÀO THANH VÂN
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học
vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tú Huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này Tôi nhận được sự chỉ dẫn
tận tình của Thầy: PGS.TS Đào Thanh Vân - Phó trưởng khoa Nông học
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên về phương pháp nghiên cứu, thu
thập số liệu... và tạo điều kiện...
133 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu tuyển chọn cây cam ưu tú tại huyện Hàm Yên - Tỉnh Tuyên Quang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TÚ HUY
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN CÂY CAM ƢU TÚ
TẠI HUYỆN HÀM YÊN - TỈNH TUYÊN QUANG .
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS: ĐÀO THANH VÂN
Thái Nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học
vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tú Huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này Tôi nhận được sự chỉ dẫn
tận tình của Thầy: PGS.TS Đào Thanh Vân - Phó trưởng khoa Nông học
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên về phương pháp nghiên cứu, thu
thập số liệu... và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo: PGS.TS Đào Thanh Vân đã giúp đỡ, hướng dẫn và động
viên để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Khoa Sau đại học, Khoa Nông
học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện trong quá
trình học tập và nghiên cứu. Trung tâm cây ăn quả và các UBND các xã có
cây cam ưu tú đã cung cấp số liệu của huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Trường Trung học Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang đã tạo điều kiện thuận lợi
trong suất quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Xin trân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tú Huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU:............................................................................................ 01
1. Tính cấp thiết của để tài:.................................................................. 01
2. Mục tiêu của đề tài:.......................................................................... 02
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:........................................ 03
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI: ... 04
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài: ........................................................... 04
1.2. Nguồn gốc của cây cam: .............................................................. 04
1.3. Giới thiệu một số giống cam đang trồng phổ biến ở Việt Nam.....08
1.4. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dưỡng của cây cam: ............11
1.5. Tình hình sản xuất cam trên thế giới và trong nước: …................15
1.6. Giới thiệu các vùng trồng cam trong nước:...................................21
1.7. Nghiên cứu về cây cam: ................................................................27
1.7.1. Đặc điểm thực vật học của cây cam:..........................................27
1.7.2. Nghiên cứu về chọn tạo giống và phương pháp nhân giống.....31
1.7.3. Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng và công dụng của quả cam.35
Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 37
2.1. Vật liệu nghiên cứu: ..................................................................... 37
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. ....................................... 37
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN: .............................. 42
3.1. Điều kiện tự nhiên và tính chất đất trồng cam của huyện Hàm Yên..... 42
3.1.1. Vị trí địa lí...................................................................................42
3.1.2. Địa hình, địa mạo.......................................................................42
3.1.3. Điều kiện khí hậu........................................................................43
3.1.4. Tính chất đất trồng cam của huyện Hàm Yên ......................44
3.2. Tình hình sản xuất cam của huyện Hàm Yên.................................... 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.1. Diện tích sản xuất cam của toàn huyện năm 2005, 2006, 2007.....52
3.2.2. Diện tích cam chia theo độ tuổi năm 2007.........................54
3.3. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn cây cam ưu tú......................56
3.3.1. Kết quả điều tra tuyển chọn cây cam ưu tú........................56
3.3.1.1. Nguồn gốc, vị trí, đất đai của cây cam được tuyển chọn:....... 57
3.3.1.2. Đặc điểm hình thái của các cây cam được tuyển chọn:......... 58
3.3.1.3. Số quả và năng suất quả ở các cây được tuyển chọn: ............60
3.3.1.4. Đặc điểm về kích thước, màu sắc và tỷ lệ ăn được của quả:…….. .. 62
3.3.1.5. Đặc điểm quả của các cây cam tuyển chọn:………………………….63
3.3.1.6. Một số chỉ tiêu lý tính quả của các cây cam được tuyển chọn ……65
3.3.1.7. Một số chỉ tiêu sinh hoá quả của các cây tuyển chọn………. .67
3.3.1.8. Tình hình sâu, bệnh hại đối với các cây ưu tú được tuyển chọn…69
3.3.2. Tổng hợp kết quả tuyển chọn cây cam ưu tú ………………..71
Chƣơng 4:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ: .............................................................. 75
Kết luận: .............................................................................................. 75
Đề nghị: ….......................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT Tên bảng Trang
1.1 Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng trên thế giới năm 2007 15
1.2 Tình hình sản xuất cam ở một số nước vùng châu Á năm 2007 17
1.3 Tình hình sản xuất cam quýt giai đoạn 2001-2007 18
1.4 Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2007 20
1.5 Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2007 20
1.6 Thành phần dinh dưỡng có trong một quả có múi 35
3.1
Đặc điểm khí hậu trong các tháng của huyện Hàm Yên
(bình quân 2 năm 2007, 2008)
43
3.2 Vị trí, đặc điểm và loại hình sử dụng đất khi lấy mẫu 45
3.3 Kết quả phân tích mẫu đất của 9 xã tuyển chọn cam ưu tú: 47
3.4
Kết quả phân tích các nguyên tố vi lượng trong 3 mẫu đất
trồng cam chu kỳ 1 và 3 mẫu đất trồng cam chu kì 2
51
3.5 Diện tích cây cam của huyện Hàm Yên (3 năm 2005,2006,2007) 53
3.6 Diện tích 9 xã vùng cam của huyện năm 2007 55
3.7 Số lượng cây cam Hàm Yên bình tuyển qua các năm 56
3.8 Nguồn gốc, vị trí, đất đai của các cây cam được tuyển chọn 57
3.9 Đặc điểm hình thái tán cây cam được tuyển chọn 59
3.10 Số quả, năng suất/cây được tuyển chọn qua các năm. 61
3.11 Đặc điểm về kích thước, màu sắc và tỷ lệ ăn được của quả 62
3.12 Đặc điểm quả của các cây được tuyển chọn 64
3.13 Một số chỉ tiêu lý tính của quả/ các cây cam được tuyển chọn 66
3.14 Một số chỉ tiêu sinh hoá quả của các cây ưu tú 67
3.15 Tình hình sâu bệnh hại trên các cây được tuyển chọn 70
3.16 Tuổi cây, địa chỉ, nguồn gốc nhân giống của 5 cây ưu tú nhất 71
3.17 Tổng hợp các đặc điểm của 5 cây cam ưu tú nhất được tuyển chọn 72
Tên Biểu
2.1 Thang điểm đánh giá cây cam ưu tú 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cam sành (Citrus nobilis Lour) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới
nóng ẩm, ưa khí hậu ẩm nhưng cũng có thể chịu rét. Vùng có thể trồng được
cây cam sành từ 35 vĩ độ Bắc đến 40 vĩ độ Nam. Nhiệt độ cây có thể sinh
trưởng được là 12 – 390C, nhiệt độ thích hợp là 23 – 290C, cây ngừng sinh
trưởng khi có nhiệt độ nhỏ hơn 100C và lớn hơn 400C, cây bị hại khi nhiệt độ
-5
0C và nhiệt độ lớn hơn 450C.
Đối với Việt Nam cây cam sành cũng có thể trồng được khắp nơi trên
cả nước trong đó có một số nơi nổi tiếng với cây cam như: cam sành Bắc
Quang (Hà Giang), cam sành Bố Hạ (Bắc Giang), cam sành Hàm Yên (Tuyên
Quang), cam sành đồng bằng sông Cửu Long… do vậy, cây cam sành là một
trong những loại cây ăn quả được nhiều người tiêu dùng trong nước cũng như
trên thế giới rất ưa chuộng bởi nó có hương vị thơm ngon có giá trị dinh
dưỡng cao, bảo quản được lâu trong quá trình sử dụng. Nhưng bên cạnh đó
cây cam sành đang dần bị mất đi diện tích trồng trọt của nó bởi một số các
yếu tố điều kiện không phù hợp như đất đai, dinh dưỡng, sâu bệnh hại… đây
cũng là những thách thức đối với các nhà quản lý, nhà khoa học cần có biện
pháp nghiên cứu, phối hợp nhằm khôi phục những diện tích đã bị thoái hoá và
mở rộng diện tích trồng cam trên các địa bàn đã nổi tiếng với cây cam sành.
Hàm Yên là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, có điều
kiện về đất đai, khí hậu phù hợp cho sự phát triển của cây cam sành. Hiện nay
toàn huyện có 2.365 ha diện tích đất trồng cam, trong đó có 1.776 ha cam cho
thu hoạch. Nhiều hộ nông dân có diện tích đất trồng cam trên 05 ha; nhiều hộ
có thu nhập từ 100 đến 150 triệu đồng/năm. Tuy nhiên hiện nay quy mô các
trang trại cam ở Hàm Yên còn nhỏ, phát triển chưa có chiến lược rõ ràng,
người dân vẫn phải tự tìm đầu ra cho sản phẩm của mình là chính. Các giống
cam chất lượng cao chưa được trồng đại trà, chưa thực sự chú trọng đến chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lượng quả, đại đa số hộ nông dân trồng cam trong vùng là người dân tộc thiểu
số, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn đơn lẻ, chưa tạo ra được
sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao, công tác bảo vệ thực vật chưa được
quan tâm nhiều, một số sâu bệnh nguy hiểm như sâu đục cành, sâu vẽ bùa,
bệnh loét, greening, tristeza…gây hại cây, huỷ quả, làm cho các vườn cam
xuống cấp nhanh. Diện tích đất đã trồng cam qua chu kỳ I rất lớn trong khi đó
diện tích đất có khả năng trồng mới còn rất ít.
Hiện tại, công tác giống chưa được coi trọng, chưa tuyển chọn được
những cây ưu tú giống tốt của địa phương để nhân giống. Việc quản lý nhân
giống chưa được chặt chẽ, nhiều hộ nông dân tự chiết cành nhân giống từ
những cây không đủ tiêu chuẩn dẫn đến tình trạng cây cam bị bệnh ngay khi
mới được nhân giống là vấn đề không thể tránh khỏi. Nông dân chưa áp dụng
tiến bộ kỹ thuật nhất là tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ sinh học về lai tạo,
nhân giống cam, quýt. họ cũng chưa đưa được các giống mới chất lượng cao
vào sản xuất, việc đầu tư chăm sóc còn nhiều hạn chế. Đây cũng là một trong
những vấn đề cấp thiết ở huyện Hàm Yên nói riêng và trên cả nước nói chung.
Dựa trên quy chế hướng dẫn “Bình tuyển, công nhận, quản lý và sử dụng cây
đầu dòng, vườn cây đầu dòng, của cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/QĐ-BNN, ngày 24 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và để mở rộng diện
tích trồng cam với những cây giống cam tốt có năng suất cao, chất lượng tốt
thì việc “Nghiên cứu tuyển chọn cây cam ƣu tú tại huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới quá trình sản xuất cam tại
vùng Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang;
- Nghiên cứu bình tuyển, chọn lọc cây cam ưu tú làm vật liệu khởi đầu
cho công tác nhân giống cam tại Hàm Yên – Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thông qua quá trình điều tra, tuyển chọn loại trừ được các cây bị
nhiễm sâu bệnh, năng suất, phẩm chất kém từ đó đánh giá được các cây cam
ưu tú có triển vọng có đặc tính gen di truyền quý của địa phương, là cơ sở để
bảo tồn tính đa dạng sinh học và sử dụng có hiệu quả các nguồn gen quý đó
nhằm phục vụ cho công tác chọn tạo giống tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn được các cây ưu tú là cơ sở để nhân
giống phục vụ cho sản xuất, đảm bảo cho việc mở rộng vùng cam chất lượng
cao (cam chu kỳ 2), có tính đặc thù riêng của vùng góp phần phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn của huyện Hàm Yên được bền vững đặc biệt là nghề
trồng cam nói riêng và nghề trồng cây ăn quả nói chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây cam sành (Citrus nobilis Lour) thuộc loại cây ăn quả lâu năm chịu
ảnh hưởng rất rõ bởi điều kiện ngoại cảnh, biểu hiện qua sinh trưởng, phát
triển, năng suất và phẩm chất của quả. Mỗi vùng đều có những điều kiện sinh
thái nhất định ảnh hưởng đến quá trình sống cũng như bảo tồn nguồn gen của
chúng, qua quá trình chọn lọc tự nhiên có những giống mang được các đặc
tính gen quý đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Công tác chọn giống hiện nay đang được các cấp các ngành và người
sản xuất cam của huyện Hàm Yên nói riêng và cả nước nói chung rất quan
tâm, cần được chú trọng bảo tồn bởi việc tìm ra các nguồn giống, nguồn gen
quý được coi như một đặc sản của một địa phương nhất định. Có thể duy trì
và nhân rộng ra sản xuất bằng các phương pháp, quy trình chọn tạo, nhân
giống vô tính hiện đại.
Nghiên cứu điều tra tuyển chọn các cây cam ưu tú có khả năng sinh
trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất tốt, thích ứng với điều kiện sinh
thái tại địa phương là biện pháp hiệu quả nhất. Để giải quyết vấn đề cấp bách
trên, cần nhanh chóng tiến hành điều tra xác định, phân tích mẫu cần thiết của
các cây cam được tuyển chọn trong quần thể cam sành tại địa phương, có biện
pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng làm cây đầu dòng dựa trên cơ sở khoa học kỹ
thuật để nhân rộng ra sản xuất đáp ứng nhu cầu của người dân trong việc tìm
ra giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
1.2. Nguồn gốc và phân loại của cây cam
1.2.1. Nguồn gốc
Có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cam quýt, song nhìn
chung nhiều tác giả cho rằng cây cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới
Đông Nam Á.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Theo Angler và Tanaka cho rằng cây cam có nguồn gốc ở Ấn Độ và
Miến Điện. Các tác giả Trung Quốc thì cho rằng phần lớn các loài hiện trồng
ở Trung Quốc đều là nguyên sản (trừ bưởi, song cũng đã được nhập vào
Trung Quốc cách đây 2000 năm) [28].
Ở Trung Quốc nghề trồng cam quýt đã có cách đây 3.000-4.000 năm,
từ thời Hán đã khá phát triển sang thời Tống đã có cuốn “Quýt lục” của Hàn
Ngạn Trực, ghi chép tỉ mỷ về phân loại, cách trồng và chế biến [28].
Việt Nam nằm trong khu vực này cho nên cũng có nhiều giống cam
quýt có nguồn gốc ở nước ta. Trong tập đoàn cam, quýt ta thấy có nhiều cây
trồng hoang dại (cây chỉ xác, cây gai xọng, cây tắt…) là những loài tổ tiên của
cây cam, quýt [28].
1.2.2. Hệ thống phân loại
Cây có múi thuộc nhiều chủng loại khác nhau, ngoài chi Citrus chỉ có 2
chi khác đã được trồng là chi Poncirus (cam ba lá) và chi Fortunnella (quất)
do đó công tác phân loại có gặp nhiều khó khăn nhất là phân loại nông
nghiệp. Có nhiều tác giả phân loại trên thế giới như: Swingle, Hodgson,
Bailey, Tanaka, Scora, Reece...
Qua bảng phân loại cam quýt cho thấy cam quýt hiện nay có mối quan
hệ họ hàng với tổ tiên của chúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Họ Họ phụ Chi Chi phụ Giống Giống phụ Loài Thứ
(Family) (Subfamilias) (Tribus) (Subtribus) (Generos) (Subgeneros) (Especies) (Variete)
Rutoideea
RUTACEAE Dictyomatoideae
Flindersioideae F.margarita Quất ôvan cao 3-4m quả chính như cam, rất thơm
Spathelioideae F.japonica Quất tròn, màu vàng đỏ, cây và quả nhỏ hơn loài trên
Toddalioideae E.polyandra Quất Malaisia
Rhabdodendroideae Sevenninia
Clauseneae Triphasineae Pleiosperinium
Aurantibideae Balsamositrineae Burkillanthus
Citreae Linonocitrus
Hesperethusa
Citropsis F.hindsil Quất Hồng Kông – cây nhỏ
Citrineae Atalantia Uefortunella
Fortunellta Protocitrus
Eremocitrus
Poncirus P.trifoliata-Rat Là giống có 3 lá chét, quả tròn chống chịu khá, làm gốc ghép tốt
Clymenia
Microcitrus C. medica: chanh yên
Citrus Eucitrus C.limon: chanh có núm
C.aurantifolia:chanh vỏ mỏng
C.auratium: cam chua
C.sinensis: cam ngọt
C.reticulata: quýt
C.grandis: bưởi
C.paradisi: bưởi chùm
C.indica: cây mọc dai ở Hymalaya
C.tachibana: cây làm gốc ghép tốt
Cilnchangensis
C.latipes
Papeda C.micrantha
C.celebica
C.macroptera
C.hystri
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CAM, QUÝT (Swingle 1948) [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Chi Poncirus (cam ba lá): không trồng ở Việt Nam mà chỉ mới được
nhập vào để dùng làm gốc ghép vì có nhiều ưu điểm: chống được rét, chống
được bệnh chảy gôm, chịu được bệnh tristeza, chịu đất ẩm nhưng không chịu
được đất hạn, đất mặn nhiều vôi [18].
- Chi Fortunellta (quất): trồng chủ yếu ở Nhật Bản, Trung Quốc và
Việt Nam. Giống quả nhỏ, màu vàng như cam nhưng ít múi (3-7) múi, mỗi
múi chỉ có 1-2 hạt. Quả chua nên không dùng ăn tươi mà chủ yếu trồng làm
cảnh hoặc lấy quả làm gia vị [18].
- Chi Citrus: gồm rất nhiều nhóm và nhiều giống
+ Giống chanh yên và phật thủ (Citrus medica): được thuần dưỡng rất
sớm ở Trung Quốc, Ấn Độ, bán đảo Đông Dương.
Chanh có 2 loại chính là chanh vỏ mỏng và chanh núm.
Chanh núm (Citrus limon): gốc ở miền Trung và miền Tây Bắc Ấn
Độ, không ưa các khí hậu nhiệt đới ẩm mà thích những nơi khí hậu không quá
nóng nhưng không quá lạnh và hơi khô ít trồng ở Việt Nam, giá trị kinh tế thấp.
Chanh vỏ mỏng (Citrus aurantifolia): nguồn gốc ở những vùng nóng
và mưa nhiều. Cây nhỏ, nhiều cành, nhiều gai, cuống lá gần như không có eo
lá, quả thường nhỏ, vỏ mỏng hình trái xoan, nhiều nước rất chua. Khi chín vỏ
quả còn xanh hoặc chỉ hơi vàng [18].
Cam chua (Citrus aurantium): trồng rất giống cam về hình dạng nhưng
lá có cánh to hơn, quả không tròn và nhẵn như cam. Nước chua, vỏ và múi
hơi đắng như bưởi. Trước đây, cam chua rất hay được trồng dùng làm gốc
ghép cho cây cam ngọt vì tăng sức chống rét, chống ẩm, úng, chống bệnh
chảy gôm do phytophtora gây ra nhưng lại mẫn cảm với bệnh tristeza nên
không được dùng nữa [18].
Quýt (Citrus reticulata) theo Swingle những đặc điểm chính của quýt là
nhiều múi (9-13 múi), vỏ dễ bóc, hạt nhỏ, lá mầm xanh lục, nhưng theo Praloran
loài Citrus reticulata này phức tạp có thể chia thành các nhóm phụ đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Quýt Satsuma chịu rét tốt, trồng tại Nam Nhật Bản, ở độ vĩ tuyến cao
nhất so với các cây có múi khác. Quýt Satsuma chín sớm, thường không có
hạt và có nhiều loài phụ.
* Quýt Kinh (cam sành) quả to, vỏ hơi dày khó bóc, đáy quả hơi lõm
xuống, một số hạt lá mầm màu xanh, thịt quả khi chín có màu đỏ vàng giống
như quýt nên Praloran cho rằng đó là một giống lai giữa cam (C.sinensis
Osbeck) và quýt (C.reticulata Blanco). Nhiều tác giả xếp quýt King vào loại
C.nobilis, chủ yếu phân bố ở Thái Lan, Campuchia và Việt Nam [18].
Cam sành của Việt Nam cũng thuộc loại này. Nguồn gốc lai của giống
này rất rõ vì có nhiều đặc tính giữa cam và quýt: quả tròn, quả dẹt, vỏ quả khi
dày, mỏng, lá mầm chỉ có một số ít là xanh còn đa số là trắng. Trung bình có
từ 15 – 25 hạt/quả.
1.3. Giới thiệu một số giống cam đang trồng phổ biến ở Việt Nam
1.3.1. Giống cam Xã Đoài
Là giống cam được chọn lọc ở vùng Nghi Lộc - Nghệ An, giống cam
này chịu hạn tốt, chịu đất xấu, đất ven biển. Giống cam này có lá màu xanh
đậm, hình lá thuôn dài, cành có gai, lá đứng, eo lá rộng. Cam Xã Đoài thích
ứng rộng, có 2 dạng quả: dạng có quả tròn và dạng có quả tròn dài. Dạng có
quả tròn dài cho năng suất cao hơn, trọng lượng quả trung bình 180-200g,
hương vị thơm ngon nhưng có nhược điểm là nhiều hạt, xơ bã nhiều [17].
1.3.2. Giống cam Sông Con
Mang tên con sông vùng xứ Nghệ, giống cam này được tạo ra bằng
phương pháp chọn lọc từ một giống nhập nội. Có thể là do dạng đột biến mầm
của cam Washington Navel. Cây sinh trưởng khỏe, tán hình cầu, phân cành
nhiều, cành ngắn và tập trung. Giống cam này có lá bầu, gân phía lưng nổi rõ,
hoa màu xanh bóng, có phản quang, hoa bất dục đực 50%. Khối lượng quả
trung bình đạt 200-220g, hình cầu, mọng nước, vỏ quả mỏng, ít hạt, ngọt đậm
và thơm. Cây ghép sau 3 năm cho quả, sau 4 năm có thể đưa vào kinh doanh
khai thác. Cây chiết hoặc cây từ giâm cành sau 3 năm cho quả. Giống cam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sông Con cho năng suất trung bình, có khả năng chống chịu được một số sâu
bệnh và có tính thích ứng rộng nên đã được trồng ở nhiều vùng như trung du,
đồi núi, ven biển và vùng đồng bằng. Cam Sông Con được trồng phổ biến
khắp các vùng trong cả nước [17].
1.3.3. Giống cam Hamlin
Có nguồn gốc từ Mỹ, được nhập vào nước ta qua cộng hòa Cuba trong
những năm 80, lá hình ô van, xanh không đậm, cành thưa, ít gai, tán cây hình
ô van, hay hình cầu. Quả có dạng hình cầu, vỏ mỏng, khi chín có màu đỏ da
cam, thịt quả mọng nước, ít xơ bã, ít hạt, hương vị thơm ngon. Cây 9 năm tuổi
cao 4-4,5m có đường kính tán 3-4m. Giống cam này thuộc loại chín sớm, cây
có năng suất cao nhưng khối lượng quả bình quân nhỏ. Cam Hamlin trồng ở
vùng đồng bằng hay bị nhiễm bệnh loét, chảy gôm. Đất ven biển rất thích hợp
cho loại cam này, đây là một trong nhiều giống cam chuẩn của thế giới [17].
1.3.4. Giống cam Valencia
Có nguồn gốc từ Mỹ, cây phân cành ngắn, tán hình cầu hay ô van. Lá
gồ ghề, eo lá lớn, có màu xanh đậm, phản quang, cành ít gai, quả to, có khối
lượng trung bình đạt 200-250g, hình ô van, vỏ hơi dày, mọng nước, ít hạt, ít
xơ bã, giòn. Cây 9 năm tuổi có chiều cao 4-5m, đường kính tán 3,5-4m.
Giống cam này là giống chín muộn, cho năng suất cao. Có thể trồng giống
cam này ở các vùng miền núi, đồng bằng và đồng bằng ven biển. Ở vùng
đồng bằng sông Hồng, giống này hay bị nhiễm bệnh chảy gôm [17].
1.3.5. Giống cam Vân Du
Được nhập nội từ những năm của thập kỷ 40 thế kỷ XX. Đây là một
trong các giống cam chủ lực của nước ta. Cây phân cành khỏe, tán hình trụ,
cành dày, có gai, lá hơi thuôn, mành xanh đậm, eo lá hơi to, quả hình tròn hay
ô van, vỏ dày, mọng nước, giòn, ngọt, nhiều hạt. Giống cam này cho năng
suất khá cao, chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại, chịu hạn và được phổ
biến rộng [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.6. Giống cam bù Hà Tĩnh
Được trồng từ lâu đời ở vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh, có nơi gọi là quýt.
Giống có 3 dạng hình chủ yếu:
- Dạng vỏ dày, quả có thành cao, phẩm chất rất tốt, ăn rất ngon.
- Dạng hoàn toàn giống cam sành nhưng quả có thành cao, vỏ mỏng
hơn, nhiều hạt.
- Dạng có quả hình cầu, chín muộn, vỏ quả đẹp.
Cam bù Hà Tĩnh có tính chống chịu khá, thích nghi với điều kiện khí
hậu, đất đai ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và các tỉnh vùng đồng bằng, trung
du, miền núi phía Bắc. Năng suất quả ở cây 9-11 năm tuổi có thể đạt 35-40
tấn/ha nếu trồng ở mật độ 800-1200 cây/ha [17].
1.3.7. Giống cam dây (Cam mật)
Phổ biến ở các vùng thuộc đồng bằng sông Cửu Long và miền đông
Nam Bộ. Ở vùng Tiền Giang, cam này chiếm 80% diện tích trồng cam, quýt.
Cây phân cành thấp, tán lá hình dù lan rộng. Cây đạt 5 năm tuổi cao 3-4m,
đường kính tán 5-6m, cành ít gai, gai ngắn. Lá xanh đậm có eo nhỏ. Cây có
thể ra hoa 3 vụ trong năm, có thể đạt 1000-1200 quả/cây/năm. Khối lượng
quả trung bình đạt 220-260g. Khi cam chín có vỏ màu vàng, thịt quả vàng
đậm, ngọt, nhiều hạt (20-23 hạt/quả). Vỏ quả hơi dày, ít thơm hơn các giống
cam trồng ở phía Bắc [17].
1.3.8. Giống cam sành Bố Hạ
Giống nội địa được trồng nhiều ở Bố Hạ (Hà Bắc cũ). Tán nhỏ, hình
tháp, khung cành nhỏ, góc độ phân cành nhỏ, nhiều cành tăm, cành không gai,
lá nhỏ màu xanh đậm, chóp tù, mép lá hơi gợn sóng, mùi hắc, eo lá nhỏ. Ra
hoa, kết quả và chín muộn hơn các giống khác. Thường chín vào tháng 12 đầu
tháng 1 trùng với tết nguyên đán. Quả to vỏ dầy, sần sùi, tép mịn, nhiều nước,
nhiều bã, nhiều hạt, ruột và nước quả có màu đỏ đẹp. Giống này đòi hỏi kỹ
thuật thâm canh cao, tán nhỏ có thể trồng dầy [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.9. Giống cam Naven
Còn gọi là cam rốn: nguyên sản ở Califocnia (Mỹ), được trồng ở Việt
Nam từ những năm 1937 hiện còn trồng dải rác ở một số vùng ở nước ta.
Đặc điểm: lá và tán cây tương tự như cam Sông Con, quả trung bình
230g/quả, có thể đạt 290g/quả, đường kính xấp xỉ 7,6cm, khi chín vỏ quả màu
vàng xám, có 11-12 múi, thịt qủa màu vàng đậm, không hạt, vị ngọt đậm
thơm, năng suất kém hơn cam Vân Du [17].
1.3.10. Giống cam sành Đồng bằng sông Cửu Long
Được trồng ở nhiều tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Cây cho quả
sớm sau 2 năm trồng, thời gian thu hoạch quả dải rác quanh năm thường tập
trung nhất vào tháng 8-12. Thời gian từ ra hoa đến khi thu hoạch khoảng 8-9
tháng, năng suất trung bình trên 30kg/cây/năm (cây 5 năm tuổi). Quả dạng
hình cầu hơi dẹp, vỏ có màu xanh đến xanh vàng khi chín và sần sùi không
đẹp, khối lượng trung bình 235-245g, vỏ dày 3-5mm, tép có màu vàng cam
đậm nhiều nước, vị ngọt chua (brix 8-10%), mùi rất thơm, thường có khá
nhiều hạt (8-16 hạt/quả) [17].
1.4. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dƣỡng của cây cam
1.4.1. Yêu cầu về sinh thái
+ Vũ Công Hậu (1996) [16] cho rằng:
* Tuổi thọ của các cây có múi thường cao, đặc biệt ở những nơi khí hậu
ôn hoà, đất tốt nhưng có độ dốc thoát nước tốt. Ở Việt Nam, các tỉnh miền núi
không hiếm những cây bưởi sống tới 40-50 năm. Ở các vườn cam vùng á
nhiệt đới, hoặc nhiệt đới nhưng trồng đúng kỹ thuật, chọn địa điểm thích hợp,
tuổi thọ vườn cam là 30-40 năm, tối đa tới 50-60 năm.
+ VIR. Catalog (1982) [35] cho rằng: cam và quýt có yêu cầu khí hậu
khác nhau nhiều. Cam mọc tốt hơn ở vùng á nhiệt đới, khí hậu khô mùa hè
ẩm, mùa đông ấm và mưa nhiều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nhiệt độ: do cây cam có nguồn gốc vùng á nhiệt đới vì vậy, chúng
không chịu được nhiệt ở độ quá thấp hoặc quá cao, nói chung chịu nóng tốt
hơn chịu lạnh.
+ Theo Bain F.M-1949 [30] ở giới hạn nhiệt độ 00C và 500C cây cam
mới hoàn toàn ngừng sinh trưởng, nhiệt độ 13 – 390C cây sinh trưởng bình
thường và thích hợp nhất là từ 23 – 290C.
+ Miller E.V và cộng sự (1939) [34] cho rằng: một vùng trồng cam
quýt tốt phải có nhiệt độ trung bình lớn hơn 210C, cao nhất không quá 400C
và thấp nhất không dưới 50C.
+ Hoàng Ngọc Thuận (2000) [20] đa số các giống cam có thể sinh
trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12- 390C, nhiệt độ 400C kéo dài trong
nhiều ngày cây cam sẽ ngừng sinh trưởng.
+ Nghiên cứu của Hodgson R.W (1937) [33] cho rằng: khi nhiệt độ
xuống thấp -20C cây vẫn sống được từ 2-7 ngày, ở nhiệt độ -60C cây cam mới
chết hẳn.
Nhìn chung những vùng có nhiệt độ bình quân hàng năm ≥ 170C đều có
thể trồng được cây cam.
Ở Việt Nam trừ một số vùng có sương muối kéo dài, còn các vùng
khác đều có thể phù hợp và trồng được cây cam.
- Ẩm độ và nước: cây cam là cây ưa độ ẩm trung bình, nhưng nước cần
trong suốt thời kỳ sinh trưởng và phát triển của chúng, cần nhiều nhất trong
thời kỳ lúc hạt nảy mầm và lúc ra hoa kết quả, tối thiểu phải đạt
1270mm/năm. Do đó vườn trồng cam đều phải chú ý tới hệ thống tưới tiêu
phục vụ tưới cho cây nhất là trong vụ khô.
+ A. Haury và cộng sự (1978) [29] cho rằng: trong điều kiện rất ẩm,
với lượng mưa hàng năm cao hơn 4.000mm, các giống Osceola, Dancy cho
mã quả đẹp, thịt quả mềm nhiều nước, vị ngọt. Giống Tagelo mineola vị ngon
nhưng vách múi khá dai. Giống Orlando thịt quả mịn, mềm, rất nhiều nước,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhưng ít thơm. Giống Clementin vị ngọt nhưng mã quả xấu. Quýt King thịt
quả mềm nhiều nước, thơm nhưng nhiều hạt, vỏ xanh .
+ Việt Nam có tổng lượng mưa phù hợp với cây cam tuy nhiên do phân
bố trong năm không đều, nên mùa khô vẫn cần tưới nước cho cây. Ngược lại
cây cam không chịu được ngập úng (khi ngập úng rễ bị thối, lá rụng và cây sẽ
chết).
- Ẩm độ không khí: cam không ưa ẩm độ không khí quá thấp, quả
ngoài rìa tán chất lượng thường không bằng ở giữa tán do độ ẩm ở đó ổn định
hơn. Độ ẩm quá cao tạo điều kiện cho bệnh phát triển nặng, nhất là bệnh chảy
gôm. Độ ẩm không khí cần đạt ±70% đủ ẩm quả lớn đều, mã quả đẹp, vỏ
mỏng, múi nhiều nước ít rụng.
- Ánh sáng: cam là loại cây ưa sáng, nhưng thích ánh sáng tán xạ hơn ánh
sáng trực xạ. Đủ ánh sáng cây quang hợp thuận lợi, hình thành các chất hữu
cơ được tốt, tạo nên năng suất cao phẩm chất tốt. Ngược lại thiếu ánh sáng
làm cho cây yếu ớt, đậu quả ít, năng suất và phẩm chất đều giảm. Cường độ
ánh sáng không nên quá mạnh thích hợp nhất là ±2000 lux (tương ứng với
cường độ chiếu sáng của mặt trời lúc 16-17h trong ngày mùa hè).
1.4.2. Yêu cầu về dinh dưỡng
- Đất có 2 chức năng quan trọng đó là cung cấp nước và cung cấp dinh
dưỡng cho cây. Đất thích hợp nhất đối với cây cam là những đất giữ được một
hàm lượng nước ổn định, mực nước ngầm thấp dưới 1m, đất thoát nước và có
kết cấu tốt.
Ở Tây Ban Nha người ta cho rằng thành phần đất trồng cam tốt như
sau:
Sét 15-20%
Limon (bụi) 15-20%
Cát mịn 20-30%
Cát thô 30-35%
Đất có đá vôi càng tốt nhưng chỉ với tỷ lệ 5-10% nếu vượt quá 30-40%
thì có hại cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Cam quýt mọc tốt ở nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là đất thịt trung
bình hoặc thịt nhẹ, rất mẫn cảm với nồng độ muối và không chịu được trong
điều kiện bị ngập úng. Tầng dày của đất phải trên 1m, độ pH đất cây cam có
yêu cầu tương đối rộng từ 4-8 nhưng phù hợp nhất là 5,5-6,5.
* Các nguyên tố đa lượng
+ Đạm là nguyên tố dinh dưỡng không thể thiếu được trong quá trình
sinh trưởng của cây cam có vai trò quyết định đến năng suất, phẩm chất của
quả. Đạm xúc tiến sự phát triển của cành, lá và hình thành các đợt lộc mới
trong năm. Đủ đạm cây sinh trưởng khoẻ nhiều lộc, lá xanh, quang hợp mạnh,
ra hoa nhiều, tỉ lệ đậu quả cao, quả to nhiều nước, năng suất ổn định [13].
- Thiều đạm làm lá cam bị mất diệp lục lá ngả vàng, cành quả nhỏ và
mảnh lá rụng và chết khô dẫn tới làm giảm năng suất và phẩm chất quả [13].
+ Lân: rất cần cho cho cây cam trong quá trình phát triển của bộ rễ và
trong gian đoạn phân hoá mầm hoa. Lân có ảnh hưởng đến phẩm chất quả rõ
rệt: làm giảm lượng axit trong quả, cho tỷ lệ đường/axit cao; làm cho hương
vị của quả thơm hơn, lõi quả chặt hơn màu sắc của quả đẹp hơn [13].
- Thiếu lân rễ không phát triển được, cành lá sinh trưởng kém, lá rụng
nhiều, năng suất và phẩm chất giảm.
+ Kali: có nhiều trong quả, lộc non. Cây được cung cấp đủ kali cho quả
to, ngọt, chóng chín, chịu được cất giữ khi vận chuyển. Nhưng thừa kali gây
hiện tượng hấp thu canxi, magie kém làm cây sinh trưởng về cành lá kém, đốt
ngắn, chậm lớn, quả tuy to những mã quả xấu, vỏ dày, thịt quả thô [13].
- Thiếu kali lá nhỏ và không bám chặt vào cành, thân có hiện tượng
chảy gôm, quả dễ rụng, cây kém chịu lạnh, sản lượng giảm...
+ Canxi: thiếu canxi rễ phát triển kém, khả năng hút dinh dưỡng giảm,
lá vàng rụng, hoạt động của vi sinh vật ở vùng rễ kém làm cho việc hút dinh
dưỡng ở cây kém cho nên bón vôi làm tăng độ pH cũng như cung cấp canxi
cho cam quýt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Magiê, sắt: thiếu magiê lá chuyển màu vàng rụng nhiều cây dễ bị
bệnh, thiếu Fe cây chịu rét kém...
+ Các nguyên tố vi lượng: đồng, mo, bo, kẽm, manggan… cũng có ảnh
hưởng rõ rệt đến cam quýt, tuỳ từng loại đất và mức độ thiếu hụt mà biểu hiện
các ảnh hưởng này nhiều hay ít [13].
1.5. Tình hình sản xuất cam trên thế giới và trong nƣớc
1.5.1. Tình hình sản xuất cam trên thế giới
Hiện nay cam quýt được phát triển khắp các lục địa, sự phát triển của
các vùng cam quýt trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng
công nghiệp ở các vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề cam
quýt cũng sớm phát triển và ngược lại.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng trên thế giới năm 2007
Chỉ tiêu Năm
Các châu lục trên thế giới
Thế giới
Châu Phi Châu Á Châu Âu Châu Mỹ
Châu
Đại
Dương
Diện tích
(ha)
2005 1.407.150 3.354.056 564.121 2.493.020 32.188 7.850.535
2006 1.395.459 3.710.888 581.184 2385.966 38.777 8.112.274
2007 1.395.875 3.859.604 565.480 2.461.984 39.662 8.322.605
Năng
suất
(tạ/ha)
2005 88,4 117,8 183,6 187,7 208,4 157,1
2006 90,5 116,0 193,4 194,9 195,5 158,0
2007 90,5 116,2 191,6 188,6 195,9 156,5
Sản
lượng
(tấn)
2005 12.441.907 39.534.075 10.359.744 46.811.134 671.060 109.817.920
2006 12.929.181 43.072.363 11.241.686 46.507.942 758.316 114.210.125
2007 12.642.090 44.873.491 10.835.669 46.522.167 777.128 115.650.545
Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics – năm 2008 [32].
Năm 2005 diện tích cam quýt của toàn thế giới là 7.850.535 ha, năng
suất trung bình đạt 157,1 tạ/ha, sản lượng đạt 109.817.920 tấn. Đến năm 2007
diện tích là 8.322.605 ha và sản lượng là 115.650.545 tấn đều tăng, có năng
suất hơi giảm đạt 156,5 tạ/ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
So sánh về diện tích của 5 châu lục năm 2007, châu Á có tổng diện tích
lớn nhất sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và vùng có diện tích nhỏ
nhất là châu Đại Dương 39.662 ha
- Vùng châu Mỹ: các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mêxico, CuBa,
Costarica, Braxin, Achentina... tuy vùng cam, quýt châu Mỹ được hình thành
muộn hơn so với vùng khác, song do điều kiện thiên nhiên thuận lợi, do nhu
cầu đòi hỏi của nền công nghiệp Hoa Kỳ đã thúc đẩy ngành cam quýt ở đây
phát triển rất mạnh. Về năng suất được ổn định từ năm 2005 đến năm 2007 năng
suất trung bình đạt trong khoảng 187,7 tạ/ha đến 194.9 tạ/ha. Tuy nhiên vùng cam
châu Đại Dương có diện tích nhỏ nhất nhưng năng suất trung bình lại rất cao năm
2005 năng suất đạt 208,4 tạ/ha, năm 2006 đạt 195,5 tạ/ha, năm 2007 đạt
195,9tạ/ha.
Vùng lãnh thổ châu Á sản xuất cam, quýt gồm các nước (Trung Quốc,
Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin, Thái Lan…) đây là vùng có diện tích lớn nhất
năm 2005 là 3.354.056 ha, chiếm 42,7%, năm 2006 là 3.710.888 ha, chiếm
45,7%, năm 2007 là 3.859.604 ha, chiếm 46,4% tổng diện tích của toàn thế
giới. Tuy nhiên năng suất và sản lượng đạt thấp hơn vùng châu Mỹ. Năm
2005 sản lượng của vùng châu Á đạt 39.534.075 tấn, chiếm 35,9%, năm 2006
đạt 43.072.363 tấn, chiếm 37,7%, năm 2007 đạt 44.873.491 tấn chiếm 38,8%
tổng sản lượng của toàn thế giới. Năm 2005 sản lượng của vùng châu Mỹ đạt
46.811.134 tấn, chiếm 42,7%, năm 2006 đạt 46.507.942 tấn, chiếm 40,7%,
năm 2007 đạt 46.522.167 tấn chiếm 40,2% tổng sản lượng của toàn thế giới.
Vùng sản xuất cam, quýt châu Phi có năng suất trung bình đạt thấp nhất.
- Vùng châu Á được khẳng định là quê hương của cam quýt, hầu hết
các nước châu Á đều sản xuất cam quýt. Tuy nhiên năng suất bình quân vẫn
còn đang ở mức thấp, đó là do điều kiện kinh tế, xã hội của các nước này có
những hạn chế nhất định, nghề trồng cam quýt chưa được chú trọng nhiều và
đang tồn tại sự pha trộn của kỹ thuật hiện đại (Nhật Bản, Hàn Quốc) và sự
canh tác truyền thống của Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin... tình trạng sâu bệnh
hại nhiều nghiêm trọng [31].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của FAO về tình hình sản xuất cam
quýt ở một số nước châu Á năm 2007 như sau:
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cam ở một số nước vùng châu Á năm 2007
TT Vùng, lãnh thổ
Năm 2006 Năm 2007
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
1 Trung Quốc 370.000 90,7 385.500 87,5
2 Ấn Độ 421.500 81,4 440.000 88,6
3 Nhật Bản 4.280 147,1 4.350 149,4
4 Inđônêxia 72.390 231.3 72.400 231,2
5 Philippin 1.936 27,0 2.000 30,0
6 Thái Lan 20.000 175,0 20.000 175,0
Nguồn: FAO STAT/FAO Statistics – năm 2008 [32].
Diện tích lớn nhất ở vùng này là Ấn Độ năm 2005 có 421.500 ha năng
suất đạt 81,4tạ/ha, năm 2007 diện tích và năng suất có tăng hơn diện tích
440.000 ha, năng suất đạt 88,6 tạ/ha. Đứng thứ 2 là Trung Quốc năm 2006 có
370.000 ha, năng suất đạt 90,7 tạ/ha, năm 2007 có 385.500 ha, năng suất đạt
87,5 tạ/ha. Về năng suất bình quân ở Inđônêxia đạt cao nhất 231,2 tạ/ha và
Philippin thấp nhất đạt 30,0 tạ/ha.
1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở trong nước
Cam quýt được đưa vào Việt Nam từ thế kỷ XVI, cho đến nay đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm và đã chọn ra được nhiều giống cho năng suất
cao, phẩm chất tốt đem trồng ở một số vùng trên cả nước.
Từ những năm hoà bình lập lại đến những năm 60 của thế kỷ 20 cam
quýt ở Việt Nam còn rất hiếm, cây cam mới chỉ tập trung ở một số vùng
chuyên canh như Xã Đoài (Nghệ An), Bố Hạ (Bắc Giang) đây là 2 vùng
chuyên canh cam có kinh nghiệm, một số gia đình cũng đã biết làm giàu từ
cây cam nhưng trên thị trường cam quýt vẫn là một mặt hàng vô cùng quý hiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ những năm 1960 ở miền Bắc thành lập một loạt các nông trường
quốc doanh, trong đó có rất nhiều các nông trường trồng cam quýt như Sông
Lô, Cao Phong, Sông Bồi, Thanh Hà, Sông Con... đã hình thành một số vùng
trồng cam chính ở nước ta như: vùng Nghệ An khoảng 1.000ha, vùng tây
Thanh Hoá 500 ha, vùng Xuân Mai (Hoà Bình) 500 ha, vùng Việt Bắc 500 ha và
các vùng còn lại khác 500ha [19].
Thời kỳ này có khoảng 3.000 ha cam quýt và phát triển khá mạnh mẽ,
sản lượng hàng năm đã đạt vài nghìn tấn. Trên thị trường cam quýt đã có giá
phải chăng, người dân đã biết đến hương vị của chúng. Năng suất bình quân
những năm đó vào khoảng 135 – 140 tạ/ha. Thời kỳ này vùng cam đất đỏ
bazan Phủ Quỳ (Nghệ An) đạt bình quân toàn nông trường 220 tạ/ha [19].
Thời kỳ từ năm 1975 trở lại đây ở miền Bắc diện tích và sản lượng cam
có xu hướng giảm dần, những diện tích được trồng vào thời kỳ 1960-1965 thì
nay đã già cỗi, sâu bệnh rất nặng. Vì vậy, đã chuyển sang trồng các loại cây
khác hoặc trồng lại. Tuy nhiên vào thời điểm đó, ở miền Nam, diện tích và
sản lượng cam quýt lại tăng lên nhất là khu vực tư nhân, các tỉnh có diện tích
cam nhiều như Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp... [19].
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam quýt giai đoạn 2001-2007
ST
T
Tình hình sản xuất
cam
Năm
2001 2004 2005 2006 2007
1 Diện tích (ha) 73.600 82.700 87.200 84.800 86.700
2 Diện tích cho thu hoạch (ha) 51.000 55.500 60.100 62.300 64.600
3 Năng suất (tạ/ha) 88,5 97,4 100,9 98,1 102,5
4 Sản lượng (tấn) 451.000 541.000 606.400 611.000 662.000
Nguồn: Nguyễn Văn Nghiêm 19/02/2009 [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vào đầu những năm của thế kỷ 21 trở lại đây so với những năm 1975
của thế kỷ 20 thì diện tích, năng suất và sản lượng của cam được tăng lên rất
mạnh và dần ổn định.
Với số liệu thống kê ở bảng 1.3 thì diện tích sản xuất cam quýt được
tăng vọt từ năm 2001 là 73.600 ha đến năm 2004 tăng lên 82.700 ha sau đó ổn
định qua các năm từ 2004 – 2007. Diện tích cao nhất đạt 87.200 ha, dưới năm
2005 là năm 2007 diện tích đạt 86.700 ha. Cùng với tổng diện tích thì diện
tích cho thu hoạch sản phẩm cũng tăng dần đều, thấp nhất năm 2001 là
51.000ha, cao nhất năm 2007 là 64.600 ha. Năng suất trung bình năm 2001 rất
thấp chỉ đạt 88,5 tạ/ha và tăng dần từ năm 2004 từ 97,4 tạ/ha lên 102,9 tạ/ha
năm 2007. Tổng sản lượng cam quýt cũng đạt cao nhất vào năm 2007 đạt
662.000 tấn tuy rằng tổng diện tích cam quýt không tăng, ngược lại còn giảm
so với năm 2005 là 500 ha.
Ở nước ta hiện nay, có nhiều vùng trồng cam quýt, song những vùng
cho năng suất cao, phẩm chất tốt có tiếng trong nước phải kể đến vùng cam
đồng bằng sông Cửu Long, vùng cam Trung du miền núi phía Bắc với nhiều
giống cam đặc sản, chất lượng như: cam Yên Bái, cam Bắc Quang, quýt Bắc
Sơn, cam sành Hàm Yên... với tổng diện tích của cả nước năm 2007 là
86.700ha, phân bố ở 8 vùng sản xuất bao gồm Đồng bằng sông Hồng, vùng
Đông Bắc, vùng Tây Bắc, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng trồng cam có diện tích lớn là
Đồng bằng sông Cửu Long 47.900 ha, vùng Đông Bắc 13.100 ha và vùng Bắc
Trung bộ 8.600 ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2007
ST
T
Vùng trồng
Tình hình sản xuất
Tổng
diện tích
(ha)
Diện tích cho
thu hoạch
(ha)
Năng suất
trung bình
(tạ/ha)
Tổng sản
lượng
(tấn)
1 Đồng bằng sông Hồng 6.100 5.400 105,4 56.900
2 Vùng Đông Bắc 13.100 8.800 59,2 52.100
3 Vùng Tây Bắc 1.400 700 72,9 5.100
4 Bắc Trung Bộ 8.600 6.100 83,4 50.900
5 Nam Trung Bộ 1.100 900 32,2 2.900
6 Tây Nguyên 900 600 58,3 3.500
7 Đông Nam Bộ 7.600 5.600 122,1 68.400
8 Đồng bằng sông Cửu Long 47.900 36.500 115,7 422.200
Tổng cộng 86.700 64.600 102,5 662.000
Nguồn: Nguyễn Văn Nghiêm 19/02/2009 [17].
Diện tích cây cam ở các vùng hiện đang cho thu hoạch cao nhất là vùng
Đồng bằng sông Cửu Long 36.500 ha so với tổng diện tích của toàn vùng là
47.900 ha chiếm 76,2%, thấp nhất là vùng cam Tây Nguyên diện tích cho thu
hoạch sản phẩm là 600 ha so với tổng diện tích toàn vùng là 900 ha chiếm
66,6%. Năng suất bình quân của cả nước hiện rất thấp, chỉ đạt 102,5 tạ/ha.
Vùng Đông Nam bộ đạt năng suất cao nhất là 122,1 tạ/ha. tiếp đến là vùng
Đồng bằng sông Cửu Long 115,7 tạ/ha và Đồng bằng sông Hồng đạt 105,4
tạ/ha, thấp nhất là vùng Nam Trung bộ đạt 32,2 tạ/ha. Tổng sản lượng cam
năm 2007 đạt 662.000 tấn riêng vùng cam của Đồng bằng sông Cửu Long đạt
422.200 tấn chiếm 63,7% tổng sản lượng cao nhất trong 8 vùng trồng cam
trên cả nước. Thấp nhất là vùng Nam Trung bộ đạt 2.900 tấn chiếm 4,4% tổng
sản lượng tuy rằng tổng diện tích và diện tích cho thu hoạch của vùng này cao
hơn vùng Tây Nguyên 200 ha.
Trong những năm gần đây nhìn chung xu thế phát triển cam quýt chậm
lại, giảm đi nhất là miền Bắc. Nguyên nhận chính là sâu, bệnh nhiều, chưa có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
biện pháp phòng trừ hiệu quả, chưa tạo ra được những giống tốt có khả năng
chống chịu sâu bệnh, để cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
1.6. Giới thiệu các vùng trồng cam trong nƣớc
1.6.1. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long
Gồm các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh,
Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí địa lý từ 90 15’ đến 100 30’ vĩ độ
Bắc và 1050 đến 1060 45’ độ kinh Đông. Đây là vùng tận cùng phía nam đất
nước thuộc châu thổ sông Cửu Long, địa hình rất bằng phẳng, bằng hoặc cao
hơn mực nước biển 3-5m [19]. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ lượng mưa, độ
ẩm không khí .... được phân bố theo 2 mùa trong năm khá rõ rệt: Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11và mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 4 năm sau và sự
phân bố này tương đối ổn định qua các năm [18].
Về chế độ nhiệt: vùng đồng bằng sông Cửu Long có chế độ nhiệt cao
và rất ôn hoà. Nhiệt độ trung bình năm 25,5 – 29,80C, tháng nhiệt độ thấp
nhất là tháng 12 và tháng 1, nhiệt độ trung bình 24 -250C, nhiệt độ tối thấp
trung bình là 21 – 220C. Tháng nóng nhất là tháng 4, nhiệt độ trung bình 28 –
29
0C, nhiệt độ tối cao không quá 38 – 390C, bức xạ nhiệt lớn và ổn định [18].
Về chế độ mưa và độ ẩm: lượng mưa trung bình hàng năm ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long dao động từ 1.300 – 1.600 mm, tập trung vào mùa mưa
90%, chỉ có 10% ở các tháng mùa khô, tháng 11 là mưa ổn định nhất, còn các
tháng khác đặc biệt là tháng 7 và tháng 8 số ngày mưa và lượng mưa rất biến
động. Mùa khô có 2 tháng, tháng 1 và 2 là mưa ít nhất, mỗi tháng chỉ có 2-3
ngày. Độ ẩm không khí trung bình 83-85%, tháng khô hạn nhất độ ẩm không
khí còn 75% [18].
Nói chung vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều điều kiện thuận
lợi về khí hậu để phát triển sản xuất cây có múi.
Lịch sử trồng cam quýt ở đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu đời, ngay
từ ngày đầu khai phá vùng đất Nam Bộ. Do quá trình lịch sử lâu đời nên
người dân ở vùng đồng bằng sông Cửu Long rất có nhiều kinh nghiệm trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trọt, chăm sóc loại cây ăn quả có múi. Chủ yếu cam quýt được trồng ở các
vùng đất phù sa ven sông hoặc trên các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông
Hậu nông dân thường phải lên liếp trồng cam quýt để tránh mực nước ngầm
cao vào những tháng lũ (tháng 9-10). Trước đây đa số nông dân nhân giống
bằng chiết cành, một số ít nhân giống bằng hạt, song hiện nay họ đã biết áp
dụng các kỹ thuật nhân giống tốt hơn bằng cách ghép. Đặc biệt trong kỹ thuật
chăm sóc, người ta đã biết điều khiển tầng, tán, chiều rộng, chiều cao cây để
sử dụng được tối đa năng lượng mặt trời, dinh dưỡng khoáng, nước, không
khí trong đất, hình thành một sự cân bằng khá hoàn chỉnh trong môi trường
sinh thái vùng đồng bằng [18].
Ở đây cũng có tập đoàn loài cam quýt rất phong phú như: cam chanh,
cam sành, bưởi, chanh giấy, quýt... theo Grawfurd, cam của Nam Bộ trái lớn,
hương vị thơm ngon vượt xa loại cam mang từ Trung Quốc vào cùng mùa.
Các giống được ưu chuộng và trồng nhiều hiện nay là: cam sành, cam mật,
quýt tiều (hay quýt hồng), quýt xiêm, quýt đường, bưởi đường, bưởi Năm
Roi, bưởi Long Tuyền.... năng suất của các giống trên ở điều kiện khí hậu, đất
đai ở vùng đồng bằng sông Cửu Long tương đối cao.
Cam quýt được phát triển nhiều và mạnh ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long, ngoài yếu tố khí hậu, đất đai thuận lợi còn do cam quýt có giá trị và
hiệu quả kinh tế rất cao so với các loại cây trồng khác.
Số liệu điều tra của Trường Đại học Cần Thơ tháng 12/1992 cho thấy:
lãi thuần trên 1ha quýt là 82,4 triệu đồng, cam đạt 54,6 triệu đồng, chanh 43,7
triệu và bưởi 21 triệu đồng.
Nhìn chung vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ưu thế về điều
kiện khí hậu nhất là chế độ nhiệt ổn định, ôn hoà, khả năng mở rộng diện tích
cam quýt còn lớn, có tập đoàn giống phong phú, đa dạng, nhiều giống hiện tại
được coi là những giống tốt, cho năng suất cao, cho hiệu quả kinh tế lớn. Tuy
nhiên, vùng đồng bằng sông Cửu Long còn có những hạn chế nhất định, đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Chế độ nhiệt ở vùng đồng bằng sông Cửu Long cao, ôn hoà trong suốt
cả năm cho sinh trưởng của cam quýt, song do không có mùa Đông lạnh, biên
độ nhiệt độ ngày đêm những tháng quả chín ngắn, nên khả năng hình thành
các sắc tố anthoxyan ở vỏ cam quýt kém, mã quả xấu, khi chín vỏ quả vẫn
còn xanh, cần phải có công nghệ degreening sau thu hoạch thì quả mới có mã
đẹp. Cũng do nhiệt độ cao, nên quả thường nhiều hạt, tỷ lệ xơ bã cao, vách
múi dai.
- Đất phù sa là loại đất tốt thích hợp với cam quýt, song ven các sông
Tiền, sông Hậu hoặc các cù lao mạch nước ngầm cao gây cản trở tới việc ăn
sâu của rễ cam quýt và ảnh hưởng tới tuổi thọ của chúng.
- Sâu bệnh sẽ phát triển rất nhanh, do vậy chi phí cho công tác bảo vệ
thực vật, phòng trừ sâu bệnh rất tốn kém.
1.6.2. Vùng khu IV cũ
Gồm các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ vĩ độ 18 đến
20
030’ vĩ độ Bắc. Trọng điểm trồng cam quýt vùng này là vùng Phủ Quỳ -
Nghệ An, gồm một cụm gồm các nông trường chuyên trồng cam, với diện
tích năm 1990 là 1.600 ha. Đây là vùng trồng cam tập trung có ưu thế về tiềm
năng đất đai, đặc biệt là kinh nghiệm sản xuất vì có đội ngũ đông đảo cán bộ
công nhân được đào tạo chuyên nghiên cứu và sản xuất cây có múi.
Vùng Phủ Quỳ nằm ở phía tây Bắc thuộc tỉnh Nghệ An, từ vĩ độ 19009’
đến 19030’ vĩ độ Bắc và 105024’ độ kinh Đông, thuộc địa phận huyện Nghĩa
Đàn và một phần huyện Quỳ Hợp. Diện tích tự nhiên 730.000 ha, trong đó đất
đỏ bazan chiếm hơn 40%, ngoài ra còn có các loại đất khác như: Feralit đỏ
vàng phát triển trên đá phiến (gần 30%), đất đá vôi, đất phù sa không được
bồi hàng năm... cũng là những loại đất trồng cam quýt tốt. Là vùng đồi núi,
nhưng phần lớn diện tích đất có độ dốc từ 3-60 rất thuận lợi cho trồng cam
quýt và các cây trồng lâu năm khác [19].
Về điều kiện khí hậu: do ảnh hưởng của 2 loại gió mùa Đông - Bắc (gió
lạnh) và Tây – Nam (gió nóng), nên khí hậu vùng Phủ Quỳ phân thành 4 mùa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Nhiệt độ trung bình trong các tháng mùa Đông
vùng Phủ Quỳ từ 15 – 170C. Nhiệt độ tối thấp trong tháng lạnh nhất (tháng1)
xuống tới 20C. Số ngày có nhiệt độ thấp dưới 100C ở Phủ Quỳ thường có tới
10 ngày. Đây là một hạn chế lớn đối với vùng sinh trưởng của cam quýt.
Ngược lại về mùa hè do ảnh hưởng của gió Tây – Nam nên khí hậu rất khô và
nóng. Nhiệt độ trung bình trong các tháng mùa nóng từ 27-300C, nhiệt độ tối
cao trung bình là 33-33,6
0
C. Nhiệt độ tuyệt đối cao trong tháng nóng nhất
(tháng 7) lên tới 420C. Lượng mưa ở vùng Phủ Quỳ xấp xỉ 1.600 mm/năm,
nhưng phân bố không đều, tập trung chủ yếu vào mùa nóng, gây hiện tượng
xói mòn đất, trong khi các tháng mùa đông lại ít mưa, lượng bốc hơi lớn, gây
hiện tượng hanh khô thiếu nước [18].
Do những hạn chế về mặt khí hậu, thời tiết cho nên mặc dù có nhiều ưu
thế về mặt đất đai và trình độ khoa học kỹ thuật, song sản xuất cam ở vùng
Phủ Quỳ vẫn thường không ổn định.
Vấn đề đặt ra ở vùng sản xuất cam ở vùng Phủ Quỳ là cần phải đầu tư
thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, để hạn chế được
những tác hại do thời tiết, khí hậu sinh ra. Mặt khác, việc thay đổi cơ cấu
giống cũng rất cần thiết, bởi vì từ trước tới nay vùng Phủ Quỳ sản xuất cam là
chính, ít chú ý tới các loại khác trong họ cam.
1.6.3. Vùng miền núi phía Bắc
Gồm các tỉnh nằm trong dải vĩ độ từ 22-23 vĩ độ Bắc như: Tuyên
Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, và Thái
Nguyên, điều kiện khí hậu hoàn toàn khác với 2 vùng kể trên.
Về điều kiện khí hậu, do vị trí địa lý nằm sát vành đai á nhiệt đới, lại có
địa hình đồi núi và độ cao so với mặt nước biển tương đối cao, cho nên điều
kiện khí hậu có mùa đông lạnh và mùa hè tương đối nóng. Nhiệt độ trung
bình năm vào khoảng 21-220C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất (tháng1)
từ 14-150C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất (tháng7) từ 27-280C. Tuy
nhiên do ảnh hưởng của địa hình ở mỗi tỉnh và mỗi địa phương trong tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khác nhau cũng gây nên sự biến đổi phức tạp về điều kiện khí hậu. Đây là một
trong những khó khăn đối với việc bố trí cơ cấu giống cây trồng ở các tỉnh
miền núi phía Bắc [18].
Lượng mưa trung bình ở các tỉnh miền núi phía Bắc từ 1.600 – 1.800
mm. Riêng trung tâm Bắc Quang lượng mưa rất lớn từ 2.500 – 3.200 mm.
Tuy nhiên, sự phân bố của mưa không đều, lượng mưa phần lớn tập trung vào
các tháng mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, các tháng khác lượng mưa
không đáng kể. Đặc biệt ở miền núi phía Bắc (trừ vùng Đông Bắc) ít bão và
chỉ bị ảnh hưởng của bão.
Đất đai rất da dạng, gồm các loại đất Feralit phát triển trên đá biến chất
như: đá Gơnai, đá vôi, phiến thạch sét, phiến thạch mica, đất phù sa cổ, phù sa
không được bồi ven các sông suối, đất dốc tụ do quá trình rửa trôi xói mòn tạo
thành...
Địa hình phức tạp, chia cắt, độ dốc lớn. Phần lớn độ dốc từ 100 trở lên,
những đất có độ dốc nhỏ hơn 100 thích hợp với trồng cây ăn quả thâm canh
thường diện tích nhỏ, phân tán.
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai các tỉnh miền núi phía
Bắc thích hợp với trồng cây ăn quả có múi. Trên thực tế, cam quýt đã là một
cây trồng phổ biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Cam quýt được trồng ở
những vùng đất ven các sông, suối như: sông Hồng, sông Lô, sông Gâm, sông
Thương, sông Chảy... được trồng thành từng khu tập trung 500 ha hoặc 100
ha như Bắc Sơn - Lạng Sơn; Bạch Thông - Bắc Kạn; Hàm Yên, Chiêm Hoá –
Tuyên Quang; Bắc Quang - Hà Giang... tại những vùng này cam quýt trở
thành nguồn thu nhập chính của các hộ nông dân, đem lai hiệu quả kinh tế cao
nhất so với các loai cây trồng khác trên cùng loại đất.
Đặc biệt, ở miền núi phía Bắc là nơi có tập đoàn giống cam quýt phong
phú và đa dạng. Qua kết quả điều tra của Hoàng Ngọc Thuận (1993) [21] và
Đỗ Đình Ca (1995) [4] ở 2 vùng Lạng Sơn và Bắc Quang - Hà Giang cho thấy
chỉ 2 vùng đã có tới 33 giống thuộc 5 loài khác nhau, trong đó có nhiều giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
quýt quý như: quýt chum, quýt chun (quýt sen), quýt đường, quýt đỏ, quýt
vàng Bắc Sơn, quýt vàng Bắc Quang. Những giống này cho năng suất rất cao
trong điều kiện sinh thái địa phương, có những cây ở lứa tuổi từ 15-20 năm
đạt từ 350 – 500 kg quả/cây, phẩm chất tốt, thích hợp với phát triển làm hàng
hoá.
Có thể nói, vùng núi các tỉnh phía Bắc cũng là tiềm năng phát triển cam
quýt lớn, đặc biệt có ưu thế về điều kiện khí hậu, khả năng mở rộng diện tích
và tập đoàn giống phong phú, đa dạng.
Khí hậu ở miền núi các tỉnh phía Bắc, ngoài thích hợp với sinh trưởng
phát triển bình thường của cam quýt, còn có ưu thế nổi bật so với vùng đồng
bằng sông Cửu Long là có mùa Đông lạnh, biên độ nhiệt độ ngày đêm và giữa
các tháng chênh lệch lớn làm cho quả cam quýt dễ phát mã, thể hiện đúng đặc
trưng của giống, vì vậy mã quả cam quýt ở phía Bắc bao giờ cũng đẹp hơn ở
phía Nam, quả ít hạt hơn, mọng nước và ít xơ bã [19].
Hạn chế cơ bản của việc phát triển cam quýt ở vùng miền núi phía Bắc
là:
+ Địa bàn phân tán, ít có vùng tập trung lớn như vùng Phủ Quỳ - Nghệ
An hoặc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Mới chỉ có một số vùng tương đối
tập trung trồng nhiều cam quýt đó là: Bắc Sơn - Lạng Sơn (khoảng trên
500ha), Hàm Yên – Tuyên Quang (trên 2000 ha); Bắc Quang – Hà Giang
(trên 2000 ha).
+ Địa hình dốc, giao thông đi lại khó khăn, hạn chế nhiều đến việc mở
rộng vùng sản xuất cam quýt làm hàng hoá.
+ Việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất gặp niều khó khăn
do trình độ dân trí còn thấp, tính thích ứng với nền kinh tế hàng hoá còn chậm.
Sản xuất chủ yếu theo lối kinh nghiệm, thường chỉ độc canh một giống,
nên dễ bị ứ đọng sản phẩm, sâu bệnh phát sinh gây hại nhiều, công tác tuyển
chọn nhân giống chưa được chú trọng dẫn đến sự thoái hoá giống, phẩm chất
ngày càng xuống cấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khắc phục những trở ngại trên, phát huy thế mạnh của các tỉnh miền
núi phía Bắc về điều kiện tự nhiên khí hậu để sản xuất hàng hoá quả có múi,
chỉ có thể làm từng bước và bắt đầu từ việc nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật mới, đặc biệt là những tiến bộ kỹ thuật về giống vào những vùng sản
xuất có kinh nghiệm, trên cơ sở đó phát triển ra các vùng khác.
1.7. Nghiên cứu về cây cam
1.7.1. Đặc điểm thực vật học của cây cam
1.7.1.1. Rễ: gồm 2 loại
+ Rễ chính có thể ăn sâu đến 2 m, tuỳ thuộc và từng loại tính chất đất.
+ Rễ ngang (rễ phụ) thường tập trung ở tầng đất 0 – 20 cm nhiều nhất
là rễ tơ phân bố nông và mật độ cao ở 0 – 10 cm. Rễ ngang có thể ăn rộng gấp
2- 3 lần đường kính tán nhưng tập chung ở phạm vi 50cm trong và ngoài hình
chiếu tán.
- Sự sinh trưởng của rễ có tính chu kỳ và xen kẽ với các đợt cành. Rễ
sinh trưởng trước cành gần 1 tháng sau đó cành mới bắt đầu sinh trưởng (ra
lộc non) một năm rễ cam quýt có 3 thời kỳ hoạt động mạnh.
+ Trước khi ra cành vụ xuân (Khoảng tháng 2 - 3) sau rụng qủa sinh lý
đợt đầu đến lúc cành bé xuất hiện từ tháng 6 đến đầu tháng 8, sau khi cành thu
đang phát triển mạnh khoảng tháng 10.
Sự phát triển của bộ rễ cũng phụ thuộc nhiều vào quá trình nhân giống
như sự phân bố rễ cam sành Bố Hạ của cây nhân giống bằng hạt và cây nhân
giống bằng chiết: ở tầng đất 0-10 cm cây gieo bằng hạt bộ rễ phân bố chỉ có
17,95%, cây nhân giống bằng chiết cành bộ rễ phân bố ở tầng này là chủ yếu
chiếm tới 47,4%. Ngược lại ở tầng đất 30-40 cm bộ rễ phân bố của cành chiết
chỉ có 9,02% trong khi đó phân bố của bộ rễ ở cây gieo hạt lên tới 24,8% và
cây gieo bằng hạt bộ rễ phân bố chủ yếu ở tầng đất 20-30 cm (41,1%) [28].
Dựa vào sự phát triển của rễ và cành cũng như dựa vào các biện pháp
nhân giống khác nhau từ đó ta có biện pháp bón phân hợp lý.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Nhiệt độ: rễ bắt đầu sinh trưởng ở 120C thích hợp nhất là 24 - 260C
Nhiệt độ cao hơn 370C rễ ngừng sinh trưởng.
+ Độ thoáng của đất.
+ Độ pH của đất: từ 4- 8 thích hợp nhất từ 5,5 - 6,5
+ Chất dinh dưỡng nhiều mùn tơi xốp
1.7.1.2. Thân, cành
* Thân: cam quýt có đặc điểm là (tự rụng ngọn) sau khi cành phát triển
đến mức nhất định thì ngừng lại lúc đó ngọn rụng đi hiện tượng này liên tục
xảy ra trong các đợt lộc làm cho cam quýt không có thân chính rõ rệt và có
nhiều loại thân khác nhau: Thân gỗ, thân bụi hoặc thân nửa bụi.
* Cành: đặc điểm và chức năng của các loại cành.
- Phân cành cam quýt ra làm 3 loại cành.
+ Cành sinh trưởng dinh dưỡng: là những cành không mang hoa và
quả, cành lớn lên về chiều dài và đường kính có tác dụng làm tăng sự phát triển
của cả cây.
- Sự sinh trưởng của cành: một năm cam quýt ra nhiều đợt cành [28]:
+ Cành Xuân ra vào tháng 2,3,4 là cành mang hoa và quả, cành thường
ngắn, mật độ lá dầy thích hợp để lấy mắt ghép, ghép vào vụ thu.
+ Cành Hè được mọc ra từ cành xuân cùng năm, thường ra vào tháng
5,7 là cành dài nhất, cành có mật độ lá thưa và to.
+ Cành Thu: ra vào tháng 8,9 được mọc ra chủ yếu từ cành xuân và
cành hè cùng năm.
+ Cành Đông: ra vào tháng 11,12 thường sinh ra trên cành quả vô hiệu.
Cành đông là cành yếu nhất trong 4 loại cành.
Đối với cam quýt nói riêng và nhóm cây ăn quả nói chung hiện tượng
ra quả cách năm là một trong những hiện tượng thường xuyên xảy ra xen kẽ
nhau giữa các thời vụ gây thiệt hại cho người nông dân trong khi thu hoạch
như thừa sản phẩm, bị ép giá, thiếu sản phẩm không có bán... để khắc phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hiện tượng ra quả cách năm này các nhà khoa học cũng đã khuyến cáo tới
người nông dân một số biện pháp.
Cắt tỉa hợp lý khống chế được lượng cành hè và cành thu hàng năm.
Tỉa hoa quả nhất là những năm sai quả thu hái quả sớm đối với những
năm sai quả đầu tư phân bón hợp lý (năm nào sai quả thì bón tăng lên bón
nhiều lần hơn để thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng của cây)
Phòng trừ sâu bệnh hại giữ cho bộ lá được phát triển tốt.
1.7.1.3. Lá
Lá cam có eo lá phụ thuộc vào từng loài, eo lá là đặc điểm để phân biệt
giữa các giống.
Tuổi thọ lá có thể tồn tại trên cây từ 15 đến 24 tháng nhưng lá hết thời
kỳ sinh trưởng sẽ rụng rải rác trong năm, mùa Đông thường rụng nhiều hơn.
Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng nhất là trọng lượng quả do đó việc chăm
sóc nuôi dưỡng bộ lá xanh và tồn tại lâu trên cây là biện pháp tăng năng suất
và chất lượng quả.
1.7.1.4. Hoa
Là loại hoa lưỡng tính có khả năng tự thụ, tràng hoa thường có màu
trắng, riêng hoa chanh có màu tím. Hoa thường có 5 cánh, nhị nhiều có từ 20-
40 nhị. Hoa được phân hoá từ mùa đông năm trước trong điều kiện khô và
nhiệt độ thấp. Cam chanh thường phân hoá hoa từ tháng 11 đến tháng 12, cam
sành từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Tuy nhiên có loài yêu cầu nhiệt độ
không nghiêm ngặt lắm như chanh tứ thời, chanh yên có thể phân hoá hoa vào
các tháng khác nhau trong năm.
1.7.1.5. Quả
- Cam thuộc loại quả mọng, vỏ quả dày, mỏng khác nhau tuỳ từng loài,
giống, được chia làm 2 phần, phần vỏ ngoài và phần vỏ giữa.
+ Phần vỏ ngoài: gồm lớp biểu bì trên là biểu bì của tử phòng do các tế
bào sừng dày lên, xen kẽ có các khí khổng.
+ Phần vỏ giữa gồm 2 lớp: lớp sắc tố và lớp trắng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Lớp sắc tố màu trắng do mấy chục tầng tế bào chứa nhiều sắc tố hợp
thành một lớp mỏng do đó khi quả xanh nhờ có diệp lục mà quả có thể quang
hợp được còn khi quả chín vỏ quả chuyển xang màu vàng hoặc màu đỏ.
- Lớp trắng dưới lớp sắc tố là lớp cùi độ dày mỏng của lớp cùi này phụ
thuộc vào từng giống. Thành phần hoá học của lớp trắng: 75% là nước, còn
lại là chất khô trong đó có (20% protein, 44% là đường, 33% xenlulo, 3% là
khoáng) [28].
Quá trình phát triển của quả được trải qua quá trình thụ phấn, thụ tinh,
bầu sẽ phát triển thành quả. Quá trình này xảy ra 2 đợt rụng quả sinh lý;
Đợt 1: sau khi ra hoa khoảng 1 tháng (vào tháng 3,4) quả còn nhỏ,
mang theo cả cuống khi rụng.
Đợt 2: khi quả đạt đường kính 3-4 cm (cuối tháng 4) quả rụng không
mang theo cuống.
Sau 2 lần rụng quả sinh lý này quả lớn rất nhanh (tốc độ trung bình 0,5-
0,7 mm/ngày). Tốc độ lớn chậm lại ít ngày vào lúc trước khi hình thành hạt
sau đó lại tăng dần cho tới khi thu hoạch [28].
1.7.1.6. Hạt
Gồm nhiều phôi từ 1-7 phôi gọi là hiện tượng đa phôi trong đó có 1
phôi hữu tính cón các phôi khác gọi là phôi vô tính. Thường phôi vô tính nảy
mầm thành cây khoẻ hơn mầm từ phôi hữu tính và có khuynh hướng giống
mẹ nhiều hơn. Do đó nếu gieo hạt cam quýt và có chọn lọc cẩn thận, ta có thể
được các cây con tốt. Mặt khác, qua nghiên cứu thấy rằng nếu lấy mầm của
cây mọc từ phôi vô tính ghép tạo cây mới, sẽ được một cây ghép khỏe hơn và
cho năng suất quả cao hơn cây ghép bằng mắt lấy từ chính cây mẹ đó. Đó
chính là cơ sở để có thể phục tráng giống cam quýt đã thoái hoá.
- Hình dạng, kích thước và trọng lượng, số lượng hạt thay đổi trong quả
tuỳ thuộc vào giống và loài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.7.2. Nghiên cứu về chọn tạo giống và phương pháp nhân giống
1.7.2.1. Nghiên cứu về chọn tạo giống
Công tác chọn tạo giống cam quýt trước đây và nay chủ yếu nghiên
cứu tuyển chọn các giống ở địa phương và nhập nội từ nước ngoài.
Từ lâu nhân dân ta đã chú ý chọn lọc các giống cam quýt tốt và đã
được lưu giữ nhiều trong các địa phương của cả nước. Tuy nhiên việc chọn
giống theo phương pháp khoa học chưa được áp dụng nhiều.
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000), [20]: Muốn đạt được hiệu quả trong
công tác chọn tạo giống cam mới chúng ta cần xác định phương hướng và tìm
ra phương pháp thích hợp như: tuyển chọn các cây ưu tú có khả năng sinh
trưởng khoẻ, năng suất cao, phầm chất tốt từ những giống tốt ở địa phương,
xác định gốc ghép thích hợp cho các giống, các dòng đã tuyển chọn, liên tục
kiểm tra sâu bệnh hại đặc biệt là bệnh Greening và tristeza bằng phương pháp
phân tích, giám định mẫu.
Tiêu chuẩn để trồng được cam, quýt trước tiên phải đảm bảo không có
nguồn bệnh greening, không có rầy chổng cánh, sâu vẽ bùa, rệp muội và các
đối tượng sâu ăn lá khác. Do đó việc ứng dụng công nghệ sinh học vi ghép
đỉnh sinh trưởng để nhân giống tạo ra các cây ưu tú sạch bệnh là biện pháp
hữu hiệu nhất [3].
Việc sử dụng các nguồn vật liệu là các giống nhập nội cũng rất cần
thiết trong chọn giống cam quýt. Các giống nhập nội có thể sử dụng làm vật
liệu để lai tạo các dạng hình phôi tâm mới, hoặc nghiên cứu thử nghiệm và
khu vực hoá ngay cùng với các gốc ghép thích hợp.
Theo sổ tay hướng dẫn tiêu chuẩn vườn ươm và kỹ thuật nhân giống
cây ăn quả miền Nam, các Trung tâm cây ăn quả trên cả nước cần có một hệ
thống sản xuất và bảo tồn giống cây ăn quả có múi sạch bệnh để làm cây ưu
tú cho địa phương [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Giống mới
nhập nội
Bình tuyển dòng ưu tú
địa phương
Giống đột biết
hay lai tạo
Vi ghép
và ghép lần 2
Giám định bệnh
(loại bỏ cây dương tính)
Cây ưu tú S0 trong
nhà lưới
Bảo tồn cây S0/S1
trong nhà lưới
Đánh giá nông
học
Cây giống S1, sản
xuất mắt ghép
Cây giống
thương phẩm
Nguồn vật liệu
Ban đầu
Sơ đồ hệ thống sản xuất và bảo tồn cây giống
cây có múi sạch bệnh [2].
Trên cơ sở những vật liệu có sẵn trong nước, tiến hành lai tạo và chọn
lọc các dòng cây phôi tâm có năng suất cao, phẩm chất tốt, mã quả đẹp thích
nghi với điều kiện thời tiết khí hậu của nhiều vùng sinh thái khác nhau trên cả
nước.
1.7.2.2. Nghiên cứu về phương pháp nhân giống
Về nhân giống cây có múi phổ biến là phương pháp nhân giống vô tính
(chiết cành, ghép mắt...), phương pháp nhân giống bằng hạt chỉ khi cây trồng
đó không nhân giống được bằng phương pháp vô tính hoặc gieo hạt để sử
dụng làm gốc ghép.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Theo Vũ Công Hậu (1996), [15] ở miền Nam chủ yếu dùng cam mật
làm gốc ghép để ghép với cây cam sành. Ở miền Bắc gốc ghép chủ yếu là
bưởi, gần đây chuyển sang dùng quýt Cleopart và những gốc ghép mới được
nhập từ nước ngoài. Dùng gốc ghép nào cho những giống cam, hiện nay chưa
xác định chính xác, các gốc ghép có chất lượng tốt đảm bảo cho yêu cầu sản
xuất tập trung hiện đang được các cơ sở nghiên cứu nhập từ nước ngoài, trong
nước chủ yếu vẫn dùng và sử dụng các gốc ghép dễ kiếm hạt như: bưởi, cam,
quýt, chấp...
Quy trình sản xuất cây giống cây có múi sạch bệnh (bưởi, cam, quýt,
chanh...) thì tất cả các công đoạn sản xuất từ việc gieo hạt gốc ghép hoặc
giâm cành nhân gốc ghép, nuôi dưỡng gốc ghép, sản xuất cành ghép, mắt
ghép, chăm sóc sau khi ghép và cả việc ghép đều phải được tiến hành trong
nhà lưới đảm bảo yêu cầu vệ sinh nguồn bệnh [2].
Có kiểm chứng định kì
và còn hạn sử dụng
Sơ đồ nhân giống cây có múi bằng phương pháp ghép [2].
Dựa trên sơ đồ nhân giống cây ăn quả có múi đưa ra một số phương
pháp nhân giống cây ăn quả phổ biến hiện nay.
* Nhân giống bằng phương pháp chiết cành:
Đây là phương pháp nhân giống cổ truyền đối với nhiều loại cây ăn quả
nói chung và cây cam nói riêng. Chiết cành là tạo điều kiện cho đoạn cành có
thể ra rễ ở trên cây mẹ sau đó cắt ra khỏi cây mẹ tạo thành một cơ thể mới.
Nhân gốc ghép
- Gieo hạt
- Giâm cành
Lô nhân mắt ghép có
chứng nhận
Chọn gốc ghép đủ
tiêu chuẩn
Mắt ghép Ghép mắt
Kiểm tra cây giống
đủ tiêu chuẩn
Cây giống
được xác nhận
Cây giống
xuất vườn
Cây giống
xuất vườn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Chọn cành chiết: cành chiết được chọn ở những cây đã ra quả nhiều
năm, ổn định về năng suất, chọn cành bánh tẻ, có tán đẹp, ở vị trí ngang tán
cây nơi có nhiều ánh sáng, cành không bị sâu bệnh, đường kính cành từ 0,8-
1,5 cm.
- Thời vụ chiết: vụ Xuân vào khoảng tháng 2-4, vụ Thu vào khoảng
tháng 8-9, sau khi chiết cành được từ 2-4 tháng, rễ của cành chiết hình thành
và phát triển. Khi nào quan sát qua giấy bọc bầu bằng polyetylen thấy rễ phân
bố đều xung quanh bầu, có nhiều rễ cấp 2, cấp 3 và rễ đã từ màu trắng chuyển
sang màu vàng, lộc trên cành đã ổn định, thời tiết thuận lợi thì có thể dùng
cưa hoặc kéo cắt cành để hạ cành chiết [28].
Phương pháp chiết: cắt một khoanh vỏ dài khoảng 3-4 cm trên cành
chiết, dùng dao cạo hết tượng tầng sát phần gỗ, sử dụng một số chất kích thích
sinh trưởng như α- Naphtyl axetic axit hoặc axit indol axetic... với các nồng
độ khác nhau bôi trực tiếp lên vết cắt hoặc trộn với đất sau đó bọc đất kín
xung quanh vết cắt tạo thành hình thuôn dài 10-15cm và có đường kính bầu từ
5-6cm. Cố định bầu trên cành chiết bằng 3 lạt; ở 2 đầu và giữa bầu [28].
* Nhân giống bằng phương pháp ghép:
Là phương pháp nhân giống phổ biến nhất hiện nay có nhiều cách ghép
như: ghép nêm, ghép áp, ghép chữ T, ghép kiểu cửa sổ, ghép vát... khắc phục
được những nhược điểm của phương pháp nhân giống hữu tính và một số
phương nhân giống vô tính như: giâm cành, chiết cành...
- Chọn gốc ghép: giống cây gốc ghép là bưởi chua, chấp hoặc cam
đắng. Cây gốc ghép cần giữ trong điều kiện cách ly nguồn bệnh và đặc biệt
cần phòng trừ triệt để rầy chổng cánh là môi giới truyền bệnh vàng lá.
- Tuyển chọn cây mẹ ưu tú để lấy mắt ghép: chọn cây mẹ lấy mắt ghép
ít nhất đã có 5 năm cho quả, cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và ổn
định, chất lượng quả ngon. Đặc biệt là cây lấy mắt ghép không nhiễm bệnh.
Lấy mắt ở phần giữa cành dài khoảng 20 cm cho 5 - 6 mắt ghép.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Thời vụ ghép: tốt nhất vụ Xuân vào tháng 2-4 và vụ Thu từ tháng 8-9
khi thời tiết khô ráo.
+ Phương pháp ghép chữ T: trên gốc ghép, ở độ cao cách mặt đất 25-30
cm, chọn vị trí không có nhánh hoặc mầm ngủ, tiến hành mở vết cắt của gốc
ghép có dạng hình chữ T. Trước tiên mở một vết cắt ngang rộng 0,7-0,8 cm,
từ vết cắt ngang mở tiếp một vết cắt dọc dài khoảng 2,0-2,5 cm tuỳ thuộc vào
độ lớn của mắt ghép. Trên cành ghép chọn vị trí có mầm ngủ, cắt lấy mắt
ghép có một phần gỗ và phần cuống lá. Tiến hành mở tách phần vỏ của gốc
ghép và cài mắt ghép vào gốc ghép sau đó dùng dây nilon cuốn kín lại từ dưới
lên trên một lượt để tránh nước mưa thấm vào và cố định dây ghép. Sau ghép
20-25 ngày tuỳ thuộc vào tình trạng gốc ghép, thời vụ ghép cởi dây nilon
kiểm tra mắt ghép thấy còn xanh là ghép đã thành công, sau 2-3 ngày tiến
hành cắt ngọn gốc ghép, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây con sau
khi ghép [3].
+ Ghép mắt nhỏ có gỗ.
- Dùng dao sắc cắt vát ở phía dưới gốc cách mặt đất 15 – 30 cm một
góc nghiêng 30
0
và ăn vào gốc. Sau đó đặt dao lên phía trên cách vết cắt dưới
1,5 cm và cắt vát xuống phía dưới sâu vào gỗ gặp vết cắt đầu và bóc bỏ lát cắt đi.
- Mắt ghép cắt một miếng tương tự như vết căt ở gốc ghép và có chứa
mắt ngủ rồi áp vào gốc ghép dùng dây nilon buộc kín cả mắt ghép [3].
1.7.3. Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng và công dụng của quả cam
Cam quýt là một trong những cây ăn quả được nhiều người ưa thích và
có giá trị trao đổi cao trên thị trường quốc tế, là một trong những loại quả
được buôn bán nhiều.
Cam quýt có giá trị dinh dưỡng cao, gồm rất nhiều chất dinh dưỡng có
hàm lượng lớn như: Protein, gluxit, vitamin các loại ...
Đường tổng số: 6-12% Vitamin C: 40-90 mg/100g tười
Chất đạm: 0,9% Chất béo: 0,1%
Sắt: 0,2 mg/100g tươi Năng lượng: 430-460 calo/kg
Canxi: 26-40 mg Lân: 15-25 mg [28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vì vậy cam có ý nghĩa trong việc bồi bổi sức khoẻ cho con người. Nó
có giá trị trong y học Đông và Tây y tham gia vào nhiều vị thuốc cổ truyền và
có các công dụng: kích thích hoạt động của ruột: nhuận tràng, lợi tiểu,... có
thể giảm huyết áp, hạ nhiệt và tăng tính đề kháng của cơ thể, vỏ quả thường
được dùng để trị ho như vỏ quýt, vỏ quất (trần bì), trong vỏ quả có nhiều dầu
thơm vừa có tính kích thích, vừa có chất sát trùng.
Theo báo dinh dưỡng trẻ em: ngoài vitaminC có tác dụng tăng chất đề
kháng và tăng sức hấp thụ, nước cam còn chứa nhiều canxi hơn là các sản
phẩm từ sữa. Chất canxi tập trung nhiều trong các tép cam và vỏ cam. Khi
pha nước cam, một phần lớn canxi sẽ tiết ra hoà cùng nước cam cung cấp cho
cơ thể khi ta sử dụng.
Vì thế chúng ta nên dùng nước cam hàng ngày, đó là cách tốt nhất giúp
cơ thể giải khát và làm việc tốt hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Nguồn thực liệu
- Cây cam sành của huyện Hàm Yên.
2.1.2. Dụng cụ để tiến hành
- Máy phân tích chất lượng mẫu quả; hàm lượng đường, axit,
vitaminC...
- Phiếu điều tra thu thập số liệu tuyển chọn các cây đầu dòng trên địa
bàn huyện.
- Thước mét đo chiều cao cây.
- Thước kẹp panme đo đường kính gốc.
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Tại 9 xã: xã Phù Lưu, xã Minh Khương, xã Minh Dân, xã Yên Lâm,
xã Tân Thành, xã Yên Thuận, xã Yên Phú, xã Bạch Xa và thị trấn Tân
Yên của huyện Hàm yên – Tuyên Quang.
2.1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài được tiến hành từ tháng 2/2007 đến tháng 4/2009. Công tác điều
tra nghiên cứu tập trung tại 9 xã vùng cam thuộc huyện Hàm Yên - tỉnh
Tuyên Quang.
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Hàm Yên tỉnh
Tuyên Quang.
- Điều tra đánh giá tình hình sản xuất cam tại huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên
Quang.
- Nghiên cứu tuyển chọn cây cam đầu dòng trong quần thể cam sành tại
huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Điều tra tuyển chọn cây đầu dòng
* Tiêu chuẩn chọn cây đầu dòng;
- Tuổi cây 8 – 15 năm đang ở vào thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất, sinh
trưởng khoẻ, tán cây, hình thái lá, khả năng phân cành mang đầy đủ các tính
trạng của giống.
- Khối lượng bình quân của quả phải đồng đều: từ 200 – 250 gr, quả phải
phân bố đều trên mặt tán, màu sắc điển hình của giống, màu sáng, vỏ quả mịn.
Độ brix khi chín bằng hoặc lớn hơn 13%. Tỷ lệ phần ăn được chiếm từ 60 –
65% trở lên, số lượng hạt/quả nhỏ hơn 60 hạt, không bị nhiễm các loại sâu,
bệnh hại chính như: sâu đục thân, bệnh greening, tristeza, phytophthora...
* Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng cây cam ưu tú trong quá trình điều tra.
- Chu vi gốc: đo tại vị trí phía trên cách mặt đất 50 cm.
- Đo chiều cao cây: đo từ mặt đất đến đỉnh ngọn cây.
- Đường kính tán: đo 2 chiều vuông góc Đông Tây – Nam Bắc theo hình
chiếu tán cây, lấy trị số trung bình.
* Các chỉ tiêu về chất lượng của cây đầu dòng.
- Độ brix;
- Tỷ lệ ăn được;
- Số hạt/múi, số múi/quả;
- Độ mọng, màu sắc của quả đánh giá bằng cảm quan;
- Khối lượng quả: dùng cân cân các mẫu, tính trị số trung bình của quả;
- Hàm lượng đường tổng số;
- Hàm lượng axit tổng số;
- Hàm lượng Vitamin C (mg/100g);
- Hàm lượng chất khô (%);
* Các đặc điểm thực vật học
- Hình dạng bộ khung của cây;
- Hình dạng màu sắc, kích thước của quả;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Sâu bệnh hại;
- Thống kê danh mục các loại sâu, bệnh hại, mức độ phổ biến trên mỗi
cây.
- Phân tích giám định một số loại bệnh như: greening, tristeza tại Viện
Bảo vệ thực vật Hà Nội.
2.2.2.2. Phương pháp
- Thu thập tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình
hình sản xuất cam tại các xã vùng cam của huyện Hàm Yên, Tuyên Quang.
- Phân tích chất lượng mẫu quả: hàm lượng đường, axit, Vitamin C,
hàm lượng chất khô, tỷ lệ ăn được theo phương pháp hiện hành tại phòng thí
nghiệm Bộ môn cây ăn quả: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Xây dựng thang điểm đánh giá cây cam tốt, cây cam ưu tú theo các
tiêu chí đánh giá của Viện nghiên cứu rau quả và Trường Đại học Nông Lâm
Thái nguyên.
- Lập phiếu điều tra theo các chỉ tiêu đánh giá cây cam tốt cây cam đầu
dòng.
- Tiến hành điều tra toàn diện, phát hiện các cây cam tốt tại các vùng
trồng cam tập trung của huyện Hàm Yên.
- Quan sát trực tiếp trên đồng ruộng
- Xử lý các số liệu thu thập được qua quá trình điều tra và các kết quả
phân tích bằng chương trình IRRISTART.
2.2.3. Đánh giá cây đầu dòng
Theo phương pháp loại trừ dần cá thể trên cơ sở các yếu tố về đặc
điểm, hình thái, năng suất, phẩm chất quả và khả năng chống chịu của cây
cam sành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Biểu: 2.1.
Thang ®iÓm ®¸nh gi¸ c©y cam •u tó
MÉu sè:................. Ngµy ®¸nh gi¸......................
Ng•êi ®¸nh gi¸: …………………….....................................................................
……....……………………………………………………………………………
……....……………………………………………………………………………
TT ChØ tiªu ®¸nh gi¸ Thang ®iÓm §iÓm ®¹t
I Sinh tr•ëng
1 Sinh tr•êng tèt hoÆc rÊt tèt, t¸n c©n ®èi,
kh«ng s©u bÖnh
8-10
2 Sinh tr•ëng tèt hoÆc rÊt tèt, cã nhiÔm s©u
bÖnh nh•ng it vµ kh«ng nguy hiÓm
6-8
II N¨ng suÊt
> 180 qu¶/c©y 12-15
150-180 qu¶/c©y 10-12
120-150 qu¶/c©y 8-10
III §Æc ®iÓm chÊt l•îng qu¶
1 Träng l•îng qu¶
+ 200-250g 10-15
+ 150 - <200g 8-10
+ < 150 5-8
2 Tû lÖ phÇn ¨n ®•îc (trõ vá, v¸ch mói vµ
h¹t)
60-65% 20
56-60% 18-20
51-55% 16-18
46-50% 14-16
3 Sè l•îng h¹t
+ < 60 18-20
+ 60-80 16-18
+> 80 14-16
4 H×nh d¹ng vµ bÒ mÆt vá
- H×nh cÇu, cÇu låi 8-10
- H×nh d¹ng kh¸c 5-8
5 MÇu s¾c vá qu¶
- Vµng s¸ng, vµng x¸m 8-10
- Vµng n©u, n©u sÉm 5-8
6 §é b¸m ch¾c cña vá ngoµi víi mói
- RÊt dÔ lét 8-10
- DÔ lét 6-8
- Khã lét 4-6
7 MÇu s¾c thÞt qu¶ vµ cïi qu¶
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Vµng sÉm 18-20
- Vµng nh¹t 16-18
- MÇu kh¸c 14-16
8 §é mÞn cña thÞt qu¶/tÐp mói
- MÞn, mäng n•íc 18-20
- MÒm, mÞn, Ýt n•íc 16-18
- Cøng, kh«, h¬i kh« 10-12
9 V¸ch mói
- Máng, h¬i dai vµ dÔ t¸ch 9-10
- DÇy, dßn, dÔ t¸ch 8-9
- Máng, dai, khã t¸ch 4-5
- DÇy, dßn, khã t¸ch 3-4
10 Trôc qu¶
- Rçng hoÆc nöa ®Æc 4-5
- §Æc 3-4
11 VÞ qu¶
- Ngät ®Ëm, kh«ng cã vÞ ®¾ng 23-25
- Ngät, kh«ng cã vÞ ®¾ng 21-23
- Ngät, h¬i cã vÞ chua 18-20
- Nh¹t 10-12
- Nh¹t, h¬i cã vÞ ®¾ng 4-6
12 Mïi h•¬ng
- Cã mïi th¬m m¹nh 8-10
- Th¬m trung b×nh 6-8
- YÕu hoÆc kh«ng cã mïi h•¬ng 4-6
13 §é Brix
- > 130Br 19-20
- 11 - 130Br 17-18
- < 110Br 16-17
14 C¶m quan
- RÊt ngon 28-30
- Ngon 26-28
- Trung b×nh 24-26
Tæng sè ®iÓm tèi ®a 250
XÕp lo¹i:
- Tõ 221-250 ®iÓm: §¹t tiªu chuÈn c©y •u tó.
- Tõ 191-220 ®iÓm: §¹t tiªu chuÈn c©y xuÊt s¾c.
- Tõ 161-190 ®iÓm: §¹t tiªu chuÈn c©y tèt.
Nguồn: Phòng nghiên cứu cây ăn quả - Viện Nghiên cứu Rau quả Trung
ương xây dựng, 1998
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên và tính chất đất trồng cam của huyện Hàm Yên
3.1.1. Vị trí địa lí
Hàm Yên là huyện miền núi có tổng diện tích đất tự nhiên của là 897
km
2
, có 18 đơn vị sự nghiệp hành chính cấp xã (bao gồm 17 xã và 1 thị trấn).
Nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Tuyên Quang, cách thị xã Tuyên Quang (là
trung tâm chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh) khoảng 40km về phía Tây Bắc,
từ 21051’ đến 22023’ vĩ độ Bắc và 104051’ đến 105009’ kinh độ Đông và có
tiếp giáp ranh giới được xác định như sau:
Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang của tỉnh Hà Giang,
Phía Nam giáp huyện Yên Sơn của tỉnh Tuyên Quang,
Phía Đông giáp huyện Chiêm Hoá của tỉnh Tuyên Quang,
Phía Tây giáp huyện Yên Bình và huyện Lục Yên của tỉnh Yên Bái
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Hàm Yên có địa hình phức tạp, hầu hết diện tích đất tự nhiên là
đồi núi thấp, có độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh. Độ cao trung bình 500-600 m,
cao nhất là núi Cham Chu (xã Phù Lưu) có độ cao 1.591 m, thấp nhất ở khu
vực phía Nam có độ cao 300 m so với mực nước biển. Nhìn tổng thể, địa hình
của huyện có hướng thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc được chia làm 2
vùng chính:
- Vùng núi thấp: tập trung chủ yếu ở các xã phía Nam, đây là khu vực
có độ cao trung bình 300 m, xen giữa những núi thấp là những dải đồng bằng
khá rộng, màu mỡ chạy dọc theo lưu vực của sông Lô.
- Vùng cao phía Bắc và phía Tây của huyện: bao gồm các xã còn lại, có
địa hình khá phức tạp gồm các dãy núi kéo dài liên tiếp nhau, có độ cao từ
500 – 1000 m. Hầu như các dãy núi của vùng được hình thành trên các khối
đá mác ma, biến chất, trầm tích, có đỉnh nhọn, độ dốc hai bên sườn lớn, bị
chia cắt mạnh mẽ, xen kẽ các dãy núi chạy dọc theo các sông suối lớn có các
thung lũng nhỏ hẹp dạng lòng máng nên thực vật phát triển mạnh rất đa dạng
và phong phú.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đất đai chủ yếu là đất feralit, gồm các loại đất feralit màu nâu đỏ phát
triển trên đá vôi, đất feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét, đất phù sa
cổ, ngoài ra do ảnh hưởng của địa hình còn có các loại đất như: đất dốc tụ, bồi
tụ, glây... những loại đất này diện tích không đáng kể.
3.1.3. Điều kiện khí hậu
Huyện Hàm Yên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu khí hậu của Lục
địa Bắc Á Trung Hoa và chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều
từ tháng 4 đến tháng 9; mùa đông khô, lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau với
các đặc trưng chính:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 240C.
- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600-1.800 mm.
- Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.500 giờ.
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 80-82%.
- Gió: có các hướng gió chính là Đông Bắc hoặc Bắc, Đông Nam hoặc
Nam.
Bảng 3.1. Đặc điểm khí hậu trong các tháng của huyện Hàm Yên
(bình quân 2 năm 2007, 2008)
Tháng
Nhiệt độ
bình quân (
0
C)
Ẩm độ
không khí (%)
Lƣợng mƣa
(mm)
1 13,6 85,5 26,7
2 14,2 87,3 35,2
3 20,6 84,7 45,6
4 23,5 86,2 121,0
5 24,3 88,6 236,6
6 27,6 88,0 283,7
7 28,4 85,8 207,3
8 27,6 87,5 314,8
9 26,4 86,1 157,0
10 22,5 87,0 112,4
11 16,4 87,6 50,0
12 19,5 85,4 21,6
Trung bình 22,5 86,6 134,3
Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn Tuyên Quang
Qua bảng 3.1 cho thấy tổng lượng nhiệt độ trung bình trong 2 năm 2007-
2008 là 22,5
0
C, nhiệt độ trung bình không vượt quá 200C từ tháng 11 đến tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2 năm sau, thấp nhất là tháng 01 (13,60C) trong thời điểm đó nhiêt độ tối thấp
trung bình của các ngày đã xuống dưới 100C như tháng 11,12/2007; đặc biệt là
tháng 01,02/2008.
Nhiệt độ cũng tăng dần từ tháng 03 tới tháng 10, cao nhất nhiệt độ trung
bình đạt 28.40C tháng 7, với nhiệt độ tăng giảm theo điều kiện khí hậu tương tự
như các năm đã giúp cho cây cam có sự phân hoá mầm hoa được tốt và sinh
trưởng, phát triển bình thường, năng suất và phẩm chất tăng lên.
Lượng mưa trung bình trong năm là 134,3 mm/tháng tương ứng với
1.612 mm/năm, đây cũng là lượng mưa phù hợp với những vùng trồng cam và
đảm bảo được yêu cầu nước, sinh thái cho cây. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 04
đến tháng 10 và lượng mưa nhiều nhất 283,7 mm (tháng 6), mùa khô bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 03 năm sau (lượng mưa chỉ có từ 21,6-50,0 mm).
Ẩm độ không khí cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây cam. Số liệu ở bảng trên cho thấy ẩm độ không khí
trung bình của 2 năm tương đối cao và không có sự chênh lệch nhiều. Đây là cơ
sở thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cam. Tuy nhiên ẩm độ
không khí cao cũng là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển và gây hại đặc
biệt là vào tháng 5 và tháng 6.
Như vậy các yếu tố điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Hàm Yên được
hình thành ở trên là phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây cam, giúp cho cây
sinh trưởng được lâu dài, tuổi thọ của cây được tăng lên, năng suất và phẩm chất
được ổn định.
3.1.4. Tính chất đất trồng cam của huyện Hàm Yên
3.1.4.1. Vị trí, đặc điểm lấy mẫu đất ở các vùng trồng cam
Việc lấy các mẫu đất đại diện trên toàn diện tích trồng cam tại một
số vùng trồng cam của huyện Hàm Yên là một việc rất quan trọng bởi nó
giúp cho các nhà nghiên cứu tìm ra các nguyên tố hoá học và lý tính của
đất hiện đang tồn tại trong đất gây ảnh hưởng tốt cũng như xấu tới sự sinh
trưởng và phát triển của cây cam. Số lượng mẫu được lấy phân tích trên các
vùng trồng cam là 45 mẫu, với các đặc điểm khác nhau: mẫu trên đất trồng
cam 4 tuổi, 8 tuổi, 10 tuổi, 13 tuổi..., trên đất đã trồng cam chu kỳ 1 và
đang trồng cam chu kỳ 2, trên đất trồng ngô, trồng màu...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.2. Vị trí, đặc điểm và loại hình sử dụng đất khi lấy mẫu
S
TT
Tên
mẫu
Địa chỉ lấy mẫu
Độ dốc, loại hình sử dụng
đất khi lấy mẫu
1 M1 TT Tân Yên Độ dốc 25- 35 độ, cam xen chè 6 tuổi
2 M2 TT Tân Yên Độ dốc 10- 15 độ, cam chết, trồng ngô
3 M3 TT Tân Yên Độ dốc 10- 15, cam chết, trồng sắn + keo
4 M4 TT Tân Yên Độ dốc 20- 25 độ, cam xen chè 10 tuỏi
5 M5 TT Tân Yên Độ dốc 3- 5độ, cam chết trồng ngô
6 M6 Thôn 3, Thuốc Hạ, Xã Tân Thành Độ dốc 3- 5độ, cam 8 tuổi+ cỏ dại
7 M7 Thôn 3, Thuốc Hạ, Tân Thành Độ dốc 3- 5 độ, hết chu kỳ 1. trồng sắn
8 M8 Thôn 4, Thuốc Hạ, Tân Thành Độ dốc 3- 5 đô, hết chu kỳ 1, trồng mầu
9 M9 Thôn 3, Thuốc Hạ, Tân Thành Độ dốc 30- 35 độ, cam 4 tuổi
10 M10 Thôn 3, Thuốc Hạ, Tân Thành Độ dốc 30- 35 độ, cam 7 tuổi + cỏ dại
11 M11 Thôn 3, Thuốc Hạ, Tân Thành Độ dốc 3-5 độ, hết chu kỳ 1, trồng sắn+ chè
12 M12 Thôn Cuổm, Yên Thuận Độ dốc 5- 20 độ, hết chu kỳ 1, trồng mơ, bưởi
13 M13 Thôn Cuổm, Yên Thuận Độ dốc 10-25 độ, cam 8 tuổi+ cỏ dại
14 M14 Thôn Cuổm, Yên Thuận Độ dốc 10- 25 độ, hết chu kỳ 1, trồng sắn
15 M15 Thôn Cuổm, Yên Thuận Độ dốc 30- 35 độ, hết chu kỳ 1, trồng sắn
16 M16 Thôn Bá, Yên Thuận Độ dốc 20- 25 độ, cam 11tuổi
17 M17 Đội 6, Bạch Xa Độ dốc 30- 45 độ, cam 8 tuổi
18 M18 Đội 6, Bạch Xa Độ dốc 30- 45 độ, cam chết, trồng ngô- sắn
19 M19 Đội 4, Bạch Xa Độ dốc 10- 25 độ, hết chu kỳ 1, trồng cỏ chuối
20 M20 Đội 5, Bạch Xa Độ dốc 10- 30 độ, cam xen chè
21 M21 Làng Ẻm, Bạch Xa Độ dốc 20- 25 độ, trồng chè
22 M22 Đội 6, Bạch Xa Độ dốc 30- 35độ, cam 8 tuổi
23 M23 Khiêng, Phù Lưu Độ dốc 25- 35 độ, hết chu kỳ 1, trồng sắn
24 M24 Pá Han, Phù Lưu Độ dốc 30- 45 độ, đất lẫn đá. Cam 10 tuổi
25 M25 Pá Han, Phù Lưu Độ dốc 20- 30 độ, cam 12tuổi
26 M26 Khiêng, Phù Lưu Độ dốc 20- 35 độ, cam chu kì 2, 4 tuổi
27 M27 Khiêng, Phù Lưu Độ dốc 30- 45 độ, cam 13 tuôỉ
28 M28 Bản Ban, Phù Lưu Độ dốc 20- 25 độ, hết chu kỳ 1, bỏ hoang
29 M29 Pá Han, Phù Lưu Độ dốc 20- 30 độ, hết chu kỳ 1, cỏ dại
30 M30 Ngòi Khang, Minh Dân Độ dốc 20- 30, cam 6 tuổi
31 M31 Ngòi Khang, Minh Dân Độ dốc 10- 31 độ, cam 5 tuổi
32 M32 Vai, Minh Dân Độ dốc 20- 30 độ, cam chu kỳ 2, 7 tuổi
33 M33 Đồng Mới, Minh Dân Độ dốc 10- 30 độ, hết chu kỳ 1, trồng sắn
34 M34 Ngòi Khương, Minh Dân Độ dốc 5- 30 độ, cam 14 tuổi
35 M35 Minh Thái, Minh Khương Độ dốc 15- 25 độ, hết chu kỳ 1, trồng sắn
36 M36 Thôn 4, Yên Phú Độ dốc 15- 20 độ, hết chu kỳ 1, trồng ngô
37 M37 Thôn 1B, Yên Phú Độ dốc 30- 45 độ, cam 15 tuổi
38 M38 Thôn 61, Yên Phú Độ dốc 10- 25 độ, cam xen chè
39 M39 Thôn 61, Yên Phú Độ dốc 3- 5 độ, cam 10 tuổi
40 M40 Thôn 68, Yên Lâm Độ dốc 20- 30, cam 11tuổi
41 M41 Thôn 68, Yên Lâm Độ dốc 20- 30 độ, hết chu kỳ 1, đất bỏ hoang
42 M42 Thôn 65, Yên Lâm Độ dốc 15- 30 độ, cam 8tuôỉ
43 M43 Thôn Tháng 10, Yên Lâm Độ dốc 10- 15 độ, cam 8 tuổi
44 M44 Thôn Tháng 10, Yên Lâm Độ dốc 3- 5 độ, cam 8 tuổi, chu kỳ 2, xen chè
45 M45 Thôn 65, Yên Lâm Độ dốc 3- 5 độ, cam chết, trồng màu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Qua bảng 3.2 cho thấy: tất cả các mẫu được lấy ở 9 xã thuộc vùng
trồng cam của huyện Hàm Yên: (xã Phù Lưu, xã Minh Khương, xã Minh
Dân, xã Yên Lâm, xã Tân Thành, xã Yên Thuận, xã Yên Phú, xã Bạch
Xa và thị trấn Tân Yên). Mỗi mẫu được lấy đại diện tại các vườn đã,
đang trồng cam chu kỳ 1 và đang trồng cam chu kỳ 2 trên các loại hình
sử dụng đất khác nhau của người nông dân. Mẫu đất khi được lấy có ký
hiệu là M1,M2,M3,... M45 và đều được lấy trên đất có độ dốc khác nhau
từ 5-300, hiện đang trồng cam hoặc đã chuyển sang trồng các loại cây
trồng khác hoặc đang bỏ hoá...
3.1.4.2. Kết quả phân tích các mẫu đất ở 9 xã tuyển chọn cây cam ưu tú
Đất trồng cam tốt nhất là đất phù sa cũ, đất thịt nhẹ, tầng đất dày,
nhiều mùn, pH 5,5-6,5 là tốt nhất, ngoài ra các nguyên tố dinh dưỡng như
N, P205, K20, Ca, Mg... không thể thiếu trong đời sống của cây, mỗi nguyên
tố có những tác động riêng đến phẩm chất, mã quả, sinh trưởng và phát
triển của cây. Ảnh hưởng rõ đến năng suất đặc biệt ảnh hưởng tới tuổi thọ
của cây dài hay ngắn. Do đó việc phân tích các nguyên tố có trong đất là rất
cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.3: Kết quả phân tích mẫu đất của 9 xã tuyển chọn cam ưu tú
S
TT
Tên
mẫu
pH
(KCl)
Mùn
(%)
N
(%)
K2O
(%)
P2O5
(%)
K2O
(mg/
100g)
P2O5
(mg/
100g)
Ca++
(%)
Mg++
(%)
TP cơ giới (mm)
cát 2-
0,02
limon
0,02-
0,002
Sét
0,002-
0,0002
CEC
lđl/100g
1 M1 3,70 1,39 0,20 0,10 0,07 2,33 1,98 0,06 0,44 27,33 32,64 40,03 11,88
2 M2 6,71 1,89 0,13 0,14 0,25 9,69 17,58 0,10 0,13 44,10 25,12 30,46 13,27
3 M3 3,70 1,28 0,20 0,10 0,07 2,33 1,98 0,10 0,11 27,33 32,64 39,66 11,74
4 M4 3,70 1,39 0,20 0,10 0,07 2,33 1,98 0,09 0,06 27,33 32,64 40,03 11,88
5 M5 6,71 1,87 0,13 0,14 0,25 9,69 17,58 0,11 0,11 44,42 25,12 30,46 13,17
6 M6 5,25 2,00 0,17 0,52 0,12 13,84 2,60 0,08 0,17 49,67 28,17 22,16 14,11
7 M7 4,70 1,99 0,22 0,88 0,06 16,10 0,81 0,06 0,13 42,95 27,76 28,93 14,00
8 M8 4,70 1,97 0,22 0,88 0,06 16,10 0,81 0,08 0,12 42,96 27,76 29,25 14,01
9 M9 4,70 2,09 0,22 0,88 0,06 16,10 1,55 0,06 0,14 42,99 27,72 28,97 14,05
10 M10 4,70 2,01 0,22 0,88 0,06 16,10 0,81 0,07 0,15 49,63 28,47 22,17 14,21
11 M11 4,70 2,08 0,22 0,88 0,06 16,10 0,81 0,07 0,09 42,95 28,06 28,99 14,02
12 M12 3,65 1,79 0,21 0,29 0,21 7,17 2,03 0,07 0,15 38,44 17,24 44,33 14,12
13 M13 3,78 1,48 0,09 1,53 0,16 19,82 4,84 0,08 0,18 26,16 34,56 39,29 10,16
14 M14 3,82 1,68 0,23 0,53 0,09 4,07 2,35 0,09 0,06 48,25 11,47 40,27 14,55
15 M15 3,65 1,87 0,21 0,29 0,21 7,17 2,03 0,08 0,05 38,47 17,24 44,29 14,02
16 M16 3,47 1,79 0,24 1,20 0,16 18,89 13,56 0,08 0,08 35,98 24,27 39,75 11,21
17 M17 4,08 2,29 0,16 1,09 0,08 19,81 2,06 0,10 0,07 59,78 12,39 27,83 14,27
18 M18 4,51 2,18 0,14 1,68 0,15 14,78 2,86 0,07 0,14 38,00 24,02 37,98 13,50
19 M19 4,51 2,18 0,14 1,68 0,15 14,78 2,86 0,07 0,13 37,97 24,01 35,12 13,60
20 M20 4,08 1,74 0,16 1,09 0,08 19,81 2,06 0,09 0,15 61,41 6,52 32,08 10,65
21 M21 4,51 2,19 0,14 1,68 0,15 14,78 2,86 0,09 0,15 59,77 12,39 27,83 14,07
22 M22 4,13 1,72 0,18 1,47 0,19 26,63 2,89 0,08 0,11 61,41 6,51 32,08 10,55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
S
TT
Tên
mẫu
pH
(KCl)
Mùn
(%)
N
(%)
K2O
(%)
P2O5
(%)
K2O
(mg/
100g)
P2O5
(mg/
100g)
Ca++
(%)
Mg++
(%)
TP cơ giới (mm)
cát 2-
0,02
limon
0,02-
0,002
Sét
0,002-
0,0002
CEC
lđl/100g
23 M23 5,09 2,10 0,14 1,33 0,19 20,00 2,93 0,06 0,09 45,38 24,40 30,22 12,68
24 M24 3,80 1,88 0,17 0,90 0,24 24,38 8,88 0,08 0,18 46,93 14,62 38,44 16,79
25 M25 3,66 2,25 0,16 0,84 0,27 1,98 26,57 0,07 0,07 8,66 51,48 39,86 14,24
26 M26 3,74 1,21 0,14 1,15 0,11 22,76 10,02 0,07 0,07 43,59 16,39 40,02 10,86
27 M27 4,16 1,31 0,14 2,32 0,08 17,97 1,68 0,06 0,12 44,10 25,12 30,46 12,78
28 M28 5,09 1,40 0,14 1,33 0,19 20,00 2,93 0,08 0,17 38,39 24,74 36,84 11,20
29 M29 4,68 2,08 0,21 1,84 0,07 20,95 1,61 0,09 0,09 36,75 39,91 23,35 13,20
30 M30 3,99 1,27 0,10 0,77 0,07 13,80 2,25 0,10 0,07 47,09 25,40 27,51 11,67
31 M31 3,97 1,40 0,18 1,56 0,07 23,66 3,49 0,11 0,08 38,38 24,74 36,88 11,20
32 M32 4,16 1,79 0,13 1,54 0,20 12,52 3,21 0,08 0,08 41,39 21,07 37,54 15,32
33 M33 3,71 1,94 0,13 1,92 0,11 19,73 10,46 0,08 0,06 26,45 37,98 35,57 16,03
34 M34 3,80 2,14 0,19 0,69 0,24 21,49 4,91 0,08 0,04 23,92 43,51 32,57 15,58
35 M35 3,73 2,36 0,15 2,47 0,25 15,21 1,02 0,06 0,10 28,49 31,33 40,18 11,87
36 M36 3,83 2,65 0,20 2,02 0,23 14,55 1,00 0,07 0,11 46,26 11,72 42,02 14,44
37 M37 3,90 1,48 0,23 0,48 0,26 10,80 3,70 0,08 0,12 48,55 24,70 26,77 14,11
38 M38 3,83 1,79 0,20 2,02 0,23 14,55 1,00 0,08 0,16 50,14 11,23 38,63 12,35
39 M39 3,83 1,84 0,18 2,07 0,13 14,40 1,80 0,07 0,12 50,14 11,23 38,63 12,25
40 M40 4,91 2,07 0,18 2,45 0,15 16,41 13,65 0,10 0,11 38,88 17,05 44,07 16,78
41 M41 3,74 1,76 0,12 2,44 0,21 32,90 13,65 0,08 0,14 45,92 16,76 37,33 13,60
42 M42 5,50 1,21 0,11 1,35 0,23 26,73 20,09 0,08 0,04 41,07 27,38 31,53 12,82
43 M43 3,61 2,09 0,11 1,10 0,16 28,06 2,93 0,06 0,11 38,89 17,01 43,78 16,68
44 M44 3,61 1,26 0,11 1,10 0,16 28,06 1,55 0,08 0,12 50,14 11,23 38,63 12,86
45 M45 4,91 2,17 0,18 2,45 0,15 16,41 0,81 0,08 0,12 38,88 17,03 44,10 16,81
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang, 2009 [19]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Qua phân tích thành phần hoá học và thành phần cơ giới đất ở bảng 3.3
cho thấy:
Độ pH (KCl) trong đất tương đối thấp, đất chua giao động chủ yếu từ
3,7 đến 4,7, riêng đất trồng cam hết chu kỳ 1 trồng ngô thì độ pH (KCl) tăng
mạnh 6,71.
Hàm lượng mùn qua phân tích ở các loại đất khác nhau đã trồng cam
chu kỳ 1 và hết trồng cam chu kỳ 1 chuyển sang trồng các loại cây trồng khác
thì chúng giao động từ 1,3 đến 2,65, chúng có liên quan mật thiết tới các hàm
lượng chất dinh dưỡng khác như N, P2O5, K2O, Ca, Mg… hàm lượng mùn
trong đất tăng thì thành phần dinh dưỡng các chất trong đất cũng tăng, đặc
biệt là dung tích hấp phụ CEC, hàm lượng mùn có trong đất từ 2,0% trở lên
thì dung tích hấp phụ của đất cũng dao động từ 12,68 đến 16,78 lđl/100g đất.
Tỷ lệ mùn trong đất cao nhất 2,65% có ở đất đã hết trồng cam chu kỳ 1
chuyển sang trồng ngô và có độ dốc từ 15-200 (mẫu M36).
Qua phân tích đất tỷ lệ đạm tổng số tương đối thấp từ 0,1 đến 0,24%,
lượng đạm tổng số cao nhất, mẫu M16 đang trồng cam chu kỳ 1, độ dốc 20-
25
0
(cam 11 tuổi).
Tỷ lệ kali và lân tổng số có trong đất cũng rất thấp, ở các loại đất trồng
cam xen chè 6 tuổi, 10 tuổi, đất trồng sắn, trồng ngô và có độ dốc từ 3 - 350 ở
thị trấn Tân Yên hàm lượng kali và lân tổng số chỉ có từ 0,1 đến 0,25%. Hàm
lượng kali cao nhất là 2,45%, mẫu M45 trên đất đã trồng cam chu kỳ 1 và
nay trồng cây màu. Hàm lượng lân tổng số ở các mẫu không vượt quá 0,3%
cao nhất là 0,27% trên đất có độ dốc từ 20-300 đang trồng cam chu kỳ 1 (cam
12 tuổi) mẫu M25.
Đối với các nguyên tố đa lượng trên, hàm lượng kali/100g đất cho thấy
chúng có khá cao từ 14 – 28 mg/100g, cao nhất là 32,9 mg/100g đất trên đất
có độ dốc 20-300, đất bỏ hoang đã trồng cam chu kỳ 1. Ngược lại hàm lượng
lân tổng số tương đối thấp chúng chỉ giao động trong khoảng từ 2-4 mg/100g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đất. Chỉ có mẫu M25 có độ dốc 20-300 đang trồng cam 12 tuổi hàm lượng lân
cao đột biến 26,57 mg/100g đất.
Các thành phần Ca++, Mg++ có trong đất sẽ ảnh hưởng rất lớn bởi dung
tích hấp phụ của đất (CEC), dung tích hấp phụ của đất càng lớn thì đất càng
tốt vì chứa nhiều keo và khả năng giữ màu tốt. Song dung tích hấp phụ CEC
chỉ mới nói lên khả năng mà chưa nói tới các thành phần cation hấp phụ. Do
vậy trong thực tế trong đất tuy có CEC lớn nhưng do nhiều ion H+ nên đất vẫn
chua. Do đó cần có CEC lớn nhưng tỷ lệ cation kiềm (Ca++, Mg++…) cũng lớn
thì đất mới tốt. Qua số liệu trên dung tích hấp phụ CEC của đất là cao từ 11-
16 lđl/100g đất, ngược lại các cation kiềm Ca++, Mg++ có trong đất không cao
lắm từ 0,06-0,15% do vậy đất trong qua trình trồng cam vẫn bị chua.
3.1.4.3. Kết quả phân tích các nguyên tố trung lượng và vi lượng trên đất
trồng cam chu kỳ 1 và đất trồng cam chu kỳ 2
Ngoài những nguyên tố đa lượng có trong cây thì các nguyên tố trung
lượng và vi lượng là một trong những thành phần không thể thiếu được tuy
rằng chúng tồn tại trong cây với một lượng rất nhỏ như: hàm lượng Mg có
trong lá chỉ có từ 0,02 đến 0,025 là đủ tuy nhiên nếu thiếu sẽ gây cho lá vàng,
quá trình tổng hợp các hợp chất hữu cơ vào quả và hạt giảm dẫn tới năng suất
cùng giảm.
Bên cạnh đó một trong các nguyên tố trung lượng và vi lượng có trong
đất cũng dễ bị mất đi khi đất đã trải qua một chu kỳ canh tác do cây đã hấp
thu, hoặc qua quá trình sinh trưởng phát triển của cây, bộ rễ đã tiết ra những
nguyên tố khác làm ảnh hưởng đến chu kỳ canh tác tiếp theo dẫn tới nguyên
nhân cây không tiếp tục sinh trưởng mà dần chết đi khi có thêm tác động của
điều kiện ngoại cảnh như: sâu, bệnh hại, quá trình chăm sóc của người dân
chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Quá trình phân tích các nguyên tố trung và vi
lượng được thể hiện qua các số liệu ở bảng 3.4:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.4: Kết quả phân tích các nguyên tố trung lượng và vi lượng trên đất trồng cam
chu kỳ 1 và đất trồng cam chu kì 2
Chu kỳ
đất trồng cam
Địa chỉ
Ký hiệu
mẫu
Đặc điểm
mẫu
Các thành phần nguyên tố trung lƣợng và
vi lƣợng trong đất
Fe(%)
Mg
(%)
Mn
(mg/100g)
Zn
(mg/100g)
Cu
(mg/100g)
Bo
(mg/100g)
Cam chu kì 1
Pá Ham, Phù Lưu M55 cam 10 tuổi 0,37 0,18 84,09 51,68 48,07 1,03
Thôn 1B, Yên Phú M56 cam 15 tuổi 0,50 0,12 350,18 53,86 53,22 1,36
Thôn 65, Yên Lâm M57 cam 8 tuổi 0,28 0,04 143,59 91,14 45,16 1,03
Cam chu kì 2
Làng Khiêng, Phù Lưu M58 cam 4 tuổi 0,42 0,07 77,00 51,68 52,55 1,13
Làng Vai, Minh Dân M59 cam 10 tuổi 0,26 0,08 703,06 135,29 55,78 1,45
Tháng 10, Yên Lâm M60 cam 8 tuổi 0,40 0,12 239,33 94,51 33,87 1,01
Nguồn: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang, 2009 [19]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Qua kết quả phân tích các nguyên tố trung lượng và vi lượng trên đất
trồng cam chu kỳ 1 và đất trồng cam chu kỳ 2 cho thấy: các mẫu đất đều được
lấy ở tất cả các địa điểm đã được trồng cam lâu năm 4, 8, 10, 15 năm tuổi,
nguyên tố sắt ở đất trồng cam chu kỳ 1 tăng dần theo tuổi của vườn cam, cam
8 năm tuổi có 0,28% Fe, cam 10 năm tuổi có 0,37% Fe và cam 15 năm tuổi có
0,5% Fe. Ngược lại ở các vườn trồng cam chu kỳ 2 nguyên tố Fe giảm dần
theo độ tuổi của cây cam: cam 4 tuổi nguyên tố Fe chiếm 0,42%, cam 8 tuổi
chiếm 0,4% và cam 10 năm tuổi chiếm 0,26%.
Nguyên tố Mg có tỷ lệ % khá thấp chúng giao động từ 0,04 tới 0,18%
chúng không có liên quan và không phụ thuộc vào năm tuổi của các cây cam.
Tất cả các nguyên tố vi lượng được phân tích theo hàm lượng mg/100g
đất, nguyên tố Mn có hàm lượng nhiều nhất. Ở vườn trồng cam chu kỳ 2 mẫu
M59 cam 10 tuổi chiếm tới 703,06mg/100g đất. Đối với đất trồng cam chu
kỳ 1 và đất chu kỳ 2 ở Xã Phù Lưu, hàm lượng Mn thấp chỉ có 77 – 84,09
mg/100g đất.
Các nguyên tố vi lượng Zn và Cu trong 100g đất tương đối ngang nhau
chúng dao động trong khoảng 33 87–135,29 mg/100g đất. Thành phần
nguyên tố vi lượng Bo trong đất rất thấp từ 1,01 đến 1,45 mg/100g đất cao
nhất ở mẫu M59 đối với vườn trồng cam chu kỳ 2 cam 10 tuổi.
Như vậy qua bảng số liệu và phân tích trên, đối với vườn trồng cam chu
kỳ 1 và chu kỳ 2 các thành phần nguyên tố vi lượng tương đối ổn định và có
sự đồng đều được thể hiện ở 2 mẫu M55 và M58 cam trồng chu kỳ 1 được 10
tuổi và cam trồng chu kỳ 2 được 4 tuổi tại xã Phù lưu. Lượng Mn tăng đột
biến trên đất trồng cam chu kỳ 2 ở mẫu M59 có tới 703,06 mg/100g đất. 2
nguyên tố Cu và Bo không có sự thay đổi lớn về hàm lượng trên đất chu kỳ 1
và đất chu kỳ 2.
Kết qua phân tích các nguyên tố đa lượng trung lượng và vi lượng (ở
bảng 3.3; 3.4) cho thấy: đất đai tại vùng trồng cam Hàm Yên đều nghèo dinh
dưỡng vì vậy việc bổ sung đầy đủ các nguyên tố nói trên là rất cần thiết cho
cây cam sinh trưởng và phát triển.
3.2. Tình hình sản xuất cam của huyện Hàm Yên
3.2.1. Diện tích sản xuất cam của toàn huyện năm 2005, 2006, 2007
Với ưu thế về tiềm năng đất đai, khí hậu. Hàm Yên là huyện trồng cây
ăn quả khá phong phú về chủng loại, cũng như về diện tích các loại cây ăn
quả khác. Tuy nhiên cam quýt vẫn là cây chủ lực và cho năng suất cao nhất
các số liệu dưới đây được thống kê qua 3 năm liện tục từ năm 2005 đến năm
2007.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.5. Diện tích cây cam của huyện Hàm Yên (3 năm 2005,2006,2007): (đơn vị tính: ha)
Năm 2005:
Chỉ tiêu
Tổng
số
Yên
Thuận
Bạch
Xa
Minh
Khương
Minh
Dân
Phù
Lưu
Tân
Thành
Yên
Phú
Yên
Lâm
Thị
Trấn
Nhân
Mục
Bằng
Cốc
Thành
Long
Thái
Sơn
Bình
Xa
Minh
Hương
Thái
Hoà
Đức
Ninh
Hùng
Đức
Tổng số 2365,6 255,0 178,7 420,0 357,5 453,8 83,2 122,0 280,5 80,7 31,0 40,0 31,3 31,3 1,8 6,7 3,8 8,5 7,2
DT trồng mới 52,0 17,0 2,0 15,0 3,0 2,0 4,0 9,0
DT KTCB 545,0 62,0 60,0 84,5 60,0 988 29,0 29,0 60,0 10,2 15,0 20,0 8,3 8,3 2,0 2,2
DT cho SP 1768,6 176,0 118,7 335,5 295,5 340,0 51,2 91,0 216,5 70,5 16,0 11,0 23,0 23,0 1,8 4,7 3,8 3,9 5,0
DT chết 146,3 7,0 79,3 5,0 20,0 4,0 8,1 11,4 4,0 4,0 3,2 3,2 0,3
Năm 2006:
Chỉ tiêu Tổng số
Yên
Thuận
Bạch
Xa
Minh
Khương
Minh
Dân
Phù
Lưu
Tân
Thành
Yên
Phú
Yên
Lâm
Thị
Trấn
Nhân
Mục
Bằng
Cốc
Thành
Long
Thái
Sơn
Bình
Xa
Minh
Hương
Thái
Hoà
Đức
Ninh
Hùng
Đức
Tổng số 2.390,1 321,7 32,9 407,7 117,8 788,1 96,2 131,0 229,0 74,7 20,5 40,0 10,2 31,3 1,2 5,0 4,8 1,0 7,2
DT trồng mới 95,7 31,6 56,7 4,7 1,7 1,0
DT KTCB 444,4 60,0 6,0 50,0 212,0 25,0 42,4 12,9 24,5 2,2 7,2 2,2
DT cho SP 1.481,5 230,0 26,9 407,7 67,8 519,4 58,0 88,6 299,0 61,8 20,5 15,5 6,3 24,1 1,2 5,0 3,8 1,0 5,0
DT chết 419,5 35,5 145,8 12,3 239,8 6,0 10,5
Năm 2007:
Chỉ tiêu
Tổng
số
Yên
Thuận
Bạch
Xa
Minh
Khương
Minh
Dân
Phù
Lưu
Tân
Thành
Yên
Phú
Yên
Lâm
Thị
Trấn
Nhân
Mục
Bằng
Cốc
Thành
Long
Thái
Sơn
Bình
Xa
Minh
Hương
Thái
Hoà
Đức
Ninh
Hùng
Đức
Tổng số 2463,5 340,0 43,0 422,7 127
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_09_NL_TT_NTH.pdf