Luận văn Nghiên cứu tự đánh giá của sinh viên trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh về phẩm chất nghề nghiệp

Tài liệu Luận văn Nghiên cứu tự đánh giá của sinh viên trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh về phẩm chất nghề nghiệp: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH _________________ NGUYỄN THỊ MỸ LINH NGHIÊN CỨU TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh – 2007 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam đã mở rộng quan hệ đối ngoại theo nền kinh tế thị trường, đồng thời đang từng bước gia nhập vào nền kinh tế thế giới. Mặt khác, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đặt ra yêu cầu xã hội cần có một đội ngũ nhân lực trí tuệ để hội nhập nền kinh tế quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu đó bước đầu của khâu đào tạo là cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng được nhu cầu phát triển các mặt của xã hội. Trong hoạt động của con người, để thực hiện có hiệu quả công việc con người cần có một số phẩm chất tâm lý đặc trưng phù hợp với hoạt động nghề ngh...

pdf68 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu tự đánh giá của sinh viên trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh về phẩm chất nghề nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH _________________ NGUYỄN THỊ MỸ LINH NGHIÊN CỨU TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐỒN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh – 2007 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong xu thế tồn cầu hố, Việt Nam đã mở rộng quan hệ đối ngoại theo nền kinh tế thị trường, đồng thời đang từng bước gia nhập vào nền kinh tế thế giới. Mặt khác, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đặt ra yêu cầu xã hội cần cĩ một đội ngũ nhân lực trí tuệ để hội nhập nền kinh tế quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu đĩ bước đầu của khâu đào tạo là cung cấp được nguồn nhân lực cĩ trình độ đáp ứng được nhu cầu phát triển các mặt của xã hội. Trong hoạt động của con người, để thực hiện cĩ hiệu quả cơng việc con người cần cĩ một số phẩm chất tâm lý đặc trưng phù hợp với hoạt động nghề nghiệp của mình. Như vậy, vấn đề đặt ra đối với các cơ sở đào tạo, nhất là đối với các trường đại học – nơi đào tạo các chuyên gia trong những lĩnh vực khoa học cơng nghệ cần tổ chức chương trình đào tạo phát triển năng lực nghề nghiệp của mỗi ngành nghề cụ thể. Cĩ như vậy, sinh viên ra trường mới cĩ những phẩm chất nghề nghiệp phù hợp và đáp ứng được những địi hỏi ngày càng cao của thị trường lao động xã hội. Cùng với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh khơng ngừng phát triển với nhiều đĩng gĩp lớn lao vào sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế quốc dân cũng như đã đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế xã hội. Với vị trí là một trường đại học đào tạo đa ngành thuộc lĩnh vực kinh tế, quy mơ đào tạo rất lớn, hơn 45.000 sinh viên hàng năm (chính quy và khơng chính quy), vì vậy, vấn đề nghiên cứu tìm hiểu những phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với ý nghĩa nêu trên, chúng tơi thấy đề tài “Nghiên cứu tự đánh giá của sinh viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh về phẩm chất nghề nghiệp” cần được thực hiện. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng tự đánh giá của sinh viên Đại học Kinh tế về phẩm chất nghề nghiệp và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành các phẩm chất nghề nghiệp, từ đĩ đề xuất một số biện pháp để hình thành một số phẩm chất nghề nghiệp cho sinh viên. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu tài liệu để xác định một số vấn đề lý luận về đặc điểm tâm lý của sinh viên và phẩm chất nghề nghiệp - Khảo sát thực trạng tự đánh giá của sinh viên trường Đại học Kinh tế về phẩm chất nghề nghiệp của ngành kinh tế. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức nội dung giáo dục phẩm chất nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Kinh tế 4. KHÁCH THỂ – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Khách thể: Sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM - Đối tượng: Sự tự đánh giá một số phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên 5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Mặc dù đa số sinh viên tự đánh giá về các phẩm chất nghề nghiệp một cách tích cực và các yếu tố như giới tính, nơi cư trú và việc đi làm thêm cĩ ảnh hưởng đến kết quả tự đánh giá, nhưng các phẩm chất nghề nghiệp trên cơ sở tự đánh giá của sinh viên vẫn khác so với yêu cầu mục tiêu đào tạo của trường. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phương pháp dưới đây được sử dụng: 6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc sách, tham khảo tài liệu và các vấn đề cĩ liên quan, phục vụ cho việc viết cơ sở lý luận. 6.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, gồm: - 1 phiếu thăm dị mở nhằm tìm hiểu nhận thức của sinh viên về các phẩm chất nghề nghiệp, được xây dựng trên cơ sở kết quả điều tra sơ bộ ban đầu qua trao đổi với sinh viên, giáo viên và tham khảo tài liệu - 1 phiếu thăm dị kín (thang đo) nhằm tìm hiểu mức độ tự đánh giá của sinh viên về các phẩm chất nghề nghiệp. 6.3. Phương pháp thống kê: phục vụ cho việc xử lý kết quả thu được từ bảng phỏng vấn, thang đo, bao gồm: - Thống kê tần số (Frequency) - Tính điểm trung bình (Mean) - Phân tích biến lượng (Anova) - So sánh trung bình (F - test) trong phần mềm SPSS for Win 11.0 7. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung tự đánh giá của sinh viên qua các khía cạnh đặc biệt chiếm vị trí quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của lứa tuổi này là những phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề nghiệp tương lai của họ như: đạo đức, học tập, giao tiếp xã hội, ý chí, đặc điểm cá nhân, xu hướng nhân cách và cảm xúc. Sinh viên được chọn là những người đang chuẩn bị vào Giai đoạn chuyên ngành (Sinh viên năm thứ 2). 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngồi nội dung của phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 2 chương sau: Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài. Chương 2. Thực trạng tự đánh giá về phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ lâu trong xã hội đã chú trọng đến việc đảm bảo cho lao động nghề cĩ được những phẩm chất phù hợp với nghề. Để xác định những phẩm chất tâm lý phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp cá nhân, cần phải tính đến những thiên hướng và năng lực của bản thân; phải biết những phẩm chất cá nhân cĩ phù hợp với những yêu cầu mà nghề đĩ quy định hay khơng; trong đĩ phải xét đến các khả năng về thể chất, đặc điểm tính cách, hứng thú, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,… và bao hàm cả lĩnh vực tình cảm và ý chí. Để đảm bảo cho con người tham gia vào hoat động nghề nghiệp cĩ được các phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề cao, người ta đã quan tâm ngay từ khâu tuyển chọn. Năm 1883, nhà Tâm lý học Anh F.Galton đã dùng test chẩn đốn nhân cách để phục vụ cho việc tư vấn nghề; năm 1908, nhà Tâm lý học Mỹ F.Parsons cũng dùng test và angket để nghiên cứu năng lực học sinh nhằm mục đích hướng nghiệp; năm 1912, giáo sư G.Munsterberg – Giám đốc phịng thí nghiệm trường Đại học tổng hợp Harward- đã soạn thảo bảng hướng dẫn tuyển chọn về mặt tâm lý những người làm nghề điện thoại viên. Ơ Liên Xơ đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, từ những năm 20 của thế kỷ XX, việc nghiên cứu tâm lý phục vụ cho tuyển chọn, tư vấn và đào tạo nghề rất được chú trọng. Năm 1921, phịng thí nghiệm tâm lý chuyên nghiên cứu nhân cách học sinh phục vụ hướng nghiệp được thành lập trong Viện nghiên cứu lao động trung ương và Viện nghiên cứu lao động tồn Ucraina; năm 1927, Hội nghị tồn liên bang về tâm sinh lý lao động và tuyển chọn nghề được tổ chức ở Mátxcơva, nhiều nhà tâm lý học nổi tiếng như E.A.Climơp, V.I.Segurơva… đã đi sâu nghiên cứu về xu hướng, về hứng thú nghề nghiệp như là phẩm chất quyết định hiệu quả hoạt động nghề [23, tr.52]; ngồi ra cịn cĩ nghiên cứu về mặt tâm lý của một loạt các nghề phổ biến và xây dựng những phương pháp xác định sự phù hợp nghề nghiệp của con người. Những nghiên cứu này được tiến hành cho học sinh trước khi bước vào chọn nghề, để tránh sự lãng phí trong đào tạo khi các em lựa chọn nghề khơng đúng với hồn cảnh thực tế của mình. Từ năm 1970 ở các trường Lêningrat, tiến hành nghiên cứu nhân cách của học sinh lớn bằng cách phát hiện thiên hướng nghề nghiệp của các em với sự giúp đỡ của Viện bồi dưỡng Giáo viên,… Riêng đối với ngành sư phạm, tác giả Ph.N.Gơlơbin cĩ cơng trình nghiên cứu về “Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên”, ơng đã vạch ra được những phẩm chất tâm lý chủ yếu quyết định sự thành cơng trong cơng tác của người giáo viên, qua đĩ đề ra những yêu cầu nghề nghiệp làm cơ sở giúp cho sinh viên, giáo viên rèn luyện và phát triển năng lực sư phạm phù hợp. Đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa khuynh hướng, hứng thú nghề nghiệp và kết quả học tập của sinh viên học viện Quân y” của tác giả Nguyễn Sinh Phúc được đăng trên Tạp chí Tâm lý học 5/1999, bàn về mối quan hệ giữa phẩm chất nghề nghiệp và kết quả học tập. Tác giả tập trung khảo sát mối quan hệ giữa 3 yếu tố khuynh hướng nghề, hứng thú nghề và kết quả học tập. Tuy nhiên phần tìm hiểu xu hướng nghề nghiệp trên sinh viên của tác giả khá đơn giản, chỉ điều tra bằng những câu hỏi về mức độ yêu thích đối với nghề nghiệp chớ khơng bàn gì đến các phẩm chất nghề nghiệp. Đề tài “Nghiên cứu mức độ phù hợp của kỳ thi tuyển sinh vào trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí minh với kết quả học tập của học sinh ở lớp 12 và kỳ thi tú tài” do tác giả Đồn Văn Điều làm chủ nhiệm. Đây là đề tài cấp cơ sở mã số 2000- 06, ĐHSP TPHCM, 2001, do một số giảng viên khoa Tâm lý – Giáo dục của trường Đại học Sư phạm thực hiện, cũng đề cập đến sự tự đánh giá của sinh viên về xu hướng nghề nghiệp và kết quả học tập. Cơng trình tập trung nghiên cứu những vấn đề xoay quanh đầu vào của sinh viên trúng tuyển vào Đại học Sư phạm năm 2000, trong đĩ cĩ vấn đề “tự đánh giá phù hợp với nghề”, “tự đánh giá các phẩm chất sư phạm” của sinh viên và chỉ số tương quan giữa các yếu tố trên với kết quả học tập bậc phổ thơng và kết quả tuyển sinh đại học. Do khách thể nghiên cứu của đề tài là những sinh viên năm thứ nhất, nên những đánh giá cũng chưa khái quát cao về các phẩm chất đặc trưng của nghề sư phạm. Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số B91-38-06, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục năm 1993, tác giả Mạc Văn Trang cĩ nghiên cứu những yêu cầu tâm lý cơ bản đối với một số nghề và nghiên cứu trắc đạc tâm lý của cá nhân phù hợp nghề. Đi từ phân tích hoạt động nghề nghiệp đến những yêu cầu tâm sinh lý của cá nhân, để đáp ứng địi hỏi của nghề cần vận dụng nghiên cứu phẩm chất tâm lý phù hợp nghề. Người lao động phù hợp nghề cĩ ý nghĩa kinh tế và nhân văn to lớn mà trong thực tế nhiều khi cả xã hội lẫn cá nhân đều chưa ý thức được tầm quan trọng của nĩ. Phù hợp nghề sẽ giúp cho giáo dục đào tạo nghề đạt hiệu quả hơn; cá nhân cĩ phẩm chất tâm lý phù hợp nghề sẽ làm việc với chất lượng, năng suất lao động cao, người lao động cảm thấy hứng thú, sáng tạo và gắn bĩ với nghề hơn. Dưới gĩc độ nghiên cứu khoa học giáo dục, tác giả Nguyễn Bá Huy nhận thấy rằng: Quá trình đào tạo học viên sư phạm ở các nhà trường quân đội hiện nay, cần tập trung giáo dục những phẩm chất cơ bản sau: Thế giới quan khoa học và niềm tin cộng sản chủ nghĩa, phẩm chất trí tuệ; phẩm chất xúc cảm, tình cảm; phẩm chất ý chí, phẩm chất tổ chức kỷ luật và đề ra một số biện pháp giáo dục phẩm chất nghề nghiệp nhằm gĩp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tồn diện đội ngũ giáo viên cũng như hình thành các phẩm chất nghề nghiệp cho giáo viên trong các nhà trường quân đội hiện nay [17]. Tác giả Đỗ Văn Thọ, Học viện Cảnh sát nhân dân, trong nghiên cứu “Nâng cao những phẩm chất tâm lý phù hợp nghề cho sinh viên bằng tác động trực tiếp trong quá trình giảng dạy-tổ chức học tập” trên tạp chí Tâm lý học số 6/2006, ơng nhận xét rằng nếu tạo được sự thống nhất đồng bộ trong giảng dạy các mơn học và trong tổ chức các hoạt động của sinh viên, thì hiệu quả nâng cao các phẩm chất tâm lý phù hợp nghề cho sinh viên sẽ cao hơn nhiều. Mặc dù phẩm chất nghề nghiệp đặc trưng cho từng ngành, từng nghề rất quan trọng và cần thiết để làm cơ sở cho việc giáo dục và đào tạo nhưng trên thực tế rất ít các đề tài nghiên cứu về vấn đề này, riêng với lĩnh vực ngành nghề kinh tế hầu như chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy, qua đề tài này tác giả muốn gĩp phần xác định những phẩm chất tâm lý phù hợp với ngành nghề kinh tế, để tạo điều kiện trong cơng tác giáo dục đào tạo nghề đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.2.1. Khái niệm đánh giá và tự đánh giá Để tìm hiểu khái niệm tự đánh giá, trước hết cần phải định nghĩa đánh giá là gì? Đánh giá cĩ nghĩa là nhận xét, bình phẩm về giá trị của một sự vật, một sự việc hay một người nào đĩ [30, tr.589]. Như vậy, nội dung của đánh giá là làm rõ giá trị của một người hay một sự vật. Theo giáo sư Trần Bá Hồnh, “đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả của cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng việc [1, tr.5]. Tác giả Văn Thị Kim Cúc (2003), trong nghiên cứu “Tìm hiểu sự đánh giá bản thân ở trẻ 10-15 tuổi” ở Tạp chí Tâm lý học, số 7, 7/2003 cho rằng Tự đánh giá của cá nhân được xem như là “Ý thức về giá trị của cái Tơi” [5, tr.19] Việc tự đánh giá của con người thích hợp và khách quan đến mức nào và thuộc tính đĩ thay đổi ra sao theo lứa tuổi? Những khác biệt về đối tượng và phương thức đánh giá đã gây ra nhiều khĩ khăn cho việc kiểm tra tính thích hợp của các ý kiến tự đánh giá. Trong một số trường hợp sự tự đánh giá được kiểm tra bằng phương pháp so sánh mức độ kỳ vọng được biểu hiện trong đĩ với các kết quả hoạt động thực tế như những thành tích thi đấu thể thao, điểm số trong học tập, các số liệu trắc nghiệm,… Ở những trường hợp khác, sự tự đánh giá được đem đối chiếu với sự đánh giá của những người xung quanh (thầy cơ giáo, cha mẹ,…) với tư cách là những giám định viên của cá nhân đĩ. Bản thân quá trình tự đánh giá đĩ cĩ những chức năng khác nhau. Một mặt sự tự đánh giá là một quá trình nhận thức muốn đạt tới một hoạt động cĩ kết quả, cá thể phải cĩ những hiểu biết khách quan về mình và những phẩm chất của mình. Mặt khác, sự tự đánh giá thường được dùng làm phương tiện tự vệ tâm lý; nguyện vọng muốn cĩ hình ảnh “cái Tơi” tích cực, thường kích thích con người cường điệu những ưu điểm của mình. Mối tương quan giữa hai chức năng này và động thái phát triển theo lứa tuổi vẫn cịn là vấn đề các nhà hoa học rất quan tâm nghiên cứu. Nĩi chung, xét về tồn bộ từ tính phù hợp của tự đánh giá, rõ ràng là tăng theo lứa tuổi. Xét về đa số các chỉ số thì tự đánh giá của người lớn thực tế hơn, khách quan hơn thanh niên, cịn thanh niên thì lại khách quan hơn thiếu niên. Ơ đây cĩ dấu ấn của kinh nghiệm sống, của sự phát triển trí tuệ, tính ổn định của mức độ kỳ vọng. Mà thực tế những xu hướng này khơng đi theo đường thẳng, cần chú ý đến sự thay đổi của chính các tiêu chuẩn đánh giá theo lứa tuổi [3, tr.95]. Qua các định nghĩa trên, tác giả chấp nhận “tự đánh giá là sự đánh giá của cá nhân về các giá trị của bản thân với tư cách là một con người trong mối quan hệ với người khác; trên cơ sở tự đánh giá cá nhân sẽ biết rõ được các nhu cầu của bản thân, những điểm mạnh và điểm yếu đang tồn tại ở bản thân, những phán đốn rõ ràng về sự đúng sai, từ đĩ giúp cá nhân cĩ thêm sức mạnh để duy trì trạng thái cân bằng tâm lý làm động lực để vươn lên trong mọi hồn cảnh” 1.2.2. Quan hệ tự đánh giá với tự ý thức và cái Tơi Theo Đỗ Ngọc Khanh, tự đánh giá là một hình thức phát triển cao của sự tự ý thức, là sự đánh giá tổng thể của một cá nhân về cá giá trị bản thân với tư cách là một con người trong hoạt động và giao tiếp với những người khác [16, tr.33]. Như vậy, tự đánh giá là mức độ phát triển cao của tự ý thức; giữa tự đánh giá và tự ý thức cĩ mối liên kết chặt chẽ. Tự đánh giá được hình thành trên cơ sở của tự ý thức. Tự ý thức là sự tri giác cái diễn ra trong tâm hồn con người. Ơ đây, tính dễ hiểu của kinh nghiệm đối với một cá nhân người trực tiếp trải nghiệm kinh nghiệm của mình trở nên rõ ràng. Chỉ cĩ chính tơi và một mình tơi quan sát và tri giác các phản ứng thứ cấp của tơi – Cịn được xem như là một quá trình tri giác bên trong nội quan cá nhân [28, tr.72]. Cịn theo định nghĩa của Vưgotxki, tự ý thức là ý thức xã hội được chuyển vào bên trong [22, tr.182]. Tự ý thức cịn được xem như là một quá trình ý thức về chính mình, về bản thân mình. Tự ý thức của cá nhân biểu hiện ra ở các dấu hiệu sau: - Tự nhận thức về mình: vẻ bề ngồi, nội dung tâm hồn, vị trí và các quan hệ xã hội của cá nhân,… - Cĩ thái độ đối với mình như: tự phê bình, tự đánh giá, tự nhận định,… - Cĩ dự định về đường đời của mình: chọn thần tượng, chọn mẫu người để bắt chước, cĩ lý tưởng, chí hướng,… - Và cĩ khả năng tự kiềm chế, tự thúc đẩy, tự kiểm tra,… Tất cả những biểu hiện đĩ được kết tinh lại ở hoạt động tự giáo dục của cá nhân [12, tr.82]. Ơ trình độ phát triển cao nhất của ý thức là tự ý thức; con người cĩ khả năng tự biến đổi chính bản thân mình bằng việc tự điều chỉnh, tự điều khiển hoạt động bản thân để thích ứng với hồn cảnh. Khi đã cĩ ý thức về bản thân mình, chủ thể tự phản ánh bản thân mình theo một mẫu mực nhất định của cái Tơi và chỉ đạo hành động của mình theo khuơn mẫu ấy. Cũng theo những lý giải về nội dung tự ý thức, các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Luỹ và Đinh Văn Vang, trong Giáo trình Tâm lý học đại cương đã khái quát “Tự ý thức là mức độ phát triển cao của ý thức. Tự ý thức là ý thức về mình, cĩ nghĩa là khi bản thân trở thành đối tượng “mổ xẻ”, phân tích, lý giải,… thì lúc đĩ con người đang tự ý thức. Tự ý thức biểu hiện ở những mặt sau: Chủ thể tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngồi đến nội dung tâm hồn, đến vị thế và các quan hệ xã hội, trên cơ sở đĩ tự nhận xét, tự đánh giá. Từ đĩ cĩ thái độ rõ ràng đối với bản thân, tự điều chỉnh, tự điều khiển hành vi theo mục đích tự giác, qua đĩ chủ thể cĩ khả năng tự giáo dục, tự hồn thiện mình. Trong Tâm lý học nhân cách, cái Tơi được nghiên cứu như một thành phần quan trọng của nhân cách. Để hình thành một con người như một chỉnh thể trọn vẹn cĩ cá tính, giúp cá nhân phân biệt với những người khác nhờ cái Tơi của mình, vì vậy quá trình hình thành nhân cách bao gồm cả việc hình thành hình ảnh “cái Tơi” tương đối bền vững, tức là một quan niệm tồn vẹn về bản thân mình. Hình ảnh “cái Tơi” (đơi khi cịn đươc gọi là “khái niệm cái Tơi” hoặc là “cái Tơi quan điểm”), đĩ là một hiện tượng tâm lý phức tạp, khơng chỉ quy vào việc hiểu một cách đơn giản những phẩm chất của mình hoặc tồn bộ những ý kiến của sự tự đánh giá. Hình ảnh cái Tơi đĩ khơng đơn giản là sự phản ánh “dưới hình thức biểu tượng hoặc khái niệm” những thuộc tính đã cĩ một cách khách quan nào đĩ và khơng phụ thuộc vào trình độ nhận thức của mình, mà cịn là tâm thế xã hội, thái độ của cá nhân,… Theo quan điểm của Shibutani (S.L.Albrecht,1980), khi cá nhân tham dự vào một hoạt động xã hội, thì cái Tơi bao gồm năm khía cạnh: tính đồng nhất, quá trình tự ý thức, tính ổn định, tự đánh giá về bản thân và ý thức xã hội. Theo ơng, tính đồng nhất là một nhân tố trong cấu trúc của cái Tơi. Nĩ thể hiện bản thân qua cách ứng xử. Tính đồng nhất của mỗi cá nhân là khác nhau. Điều này giúp chúng ta cĩ thể nhận thấy được một cách chính xác hành vi đĩ là của ai và người đĩ sẽ xử sự ra sao [20, tr.141]. Xét theo phương diện phát triển lứa tuổi, hình ảnh cái Tơi cá nhân sẽ thay đổi theo lứa tuổi. Các cơng trình Tâm lý học nghiên cứu về vấn đề này đã đi theo một số hướng. Trước hết người ta nghiên cứu những chuyển biến trong nội dung hình ảnh cái Tơi và các bộ phận cấu thành của nĩ – những phẩm chất nào được nhận thức rõ nhất, mức độ và tiêu chuẩn tự đánh giá thay đổi như thế nào theo lứa tuổi, vẻ bề ngồi cĩ ý nghĩa như thế nào, những phẩm chất trí tuệ, đạo đức cĩ ý nghĩa như thế nào…. Tiếp theo người ta nghiên cứu mức độ tin cậy và tính chất khách quan của nĩ. Cuối cùng nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc của hình ảnh cái Tơi nĩi chung, tức là nghiên cứu mức độ phân hố của nĩ (tính phức tạp về mặt nhận thức), tính nhất quán bên trong (tính hồn chỉnh), độ bền vững (tính ổn định theo thời gian), giá trị chủ quan, độ tương phản cũng như mức độ tự trọng. Xét theo tất cả các chỉ số nĩi trên, các độ tuổi khác nhau, hình ảnh cái Tơi cũng thay đổi khác nhau [3, tr.91]. Tuỳ thuộc vào sự giáo dục và lối sống của cá nhân, mà các phẩm chất của cái Tơi được xác định, cùng các khả năng tự điều chỉnh, các sức mạnh của bản thân được xác định. Nĩ là một cấu tạo tự ý thức của nhân cách. Từ các phân tích trên về các khái niệm Tự đánh giá, tự ý thức và cái Tơi, chúng ta thấy rằng giữa chúng cĩ mối liên hệ với nhau; khi xem xét tự đánh giá, chúng ta khơng thể khơng xem xét vấn đề tự ý thức, bởi vì cá nhân muốn đánh giá chính xác về bản thân, trước hết họ phải tự nhận thức về mình, tức là tự ý thức về chính bản thân mình, hay nĩi cách khác là cĩ khái niệm rõ ràng về bản thân (cái Tơi). 1.2.3. Các khía cạnh của tự đánh giá. Như trên đã phân tích, nội dung tự đánh giá ở các lứa tuổi là khác nhau. Nghiên cứu này tập trung vào tuổi thanh niên sinh viên, nên chúng tơi chỉ nêu lên những quan điểm về nội dung tự đánh giá của lứa tuổi này. Nội dung tự đánh giá chính là đánh giá về cái Tơi của cá nhân. Đối với sinh viên, hoạt động học tập, hoạt động xã hội và mơi trường sống của sinh viên cĩ những nét đặc trưng và địi hỏi khác về chất so với các lứa tuổi trước đĩ. Cuộc sống của các em bị chi phối mạnh mẽ những nhiệm vụ đầu tư và chuẩn bị nghề nghiệp tương lai. Nội dung tự đánh giá bao gồm: - Những hình ảnh chung về bản thân của cá nhân, họ so sánh mình với người khác qua các đặc điểm bên ngồi, nhận biết những đặc điểm của hình thức thân thể, dần dần sinh viên hiểu mình rõ hơn, đánh giá bản thân chính xác hơn; thơng qua những cuộc trao đổi thơng tin, các đánh giá về các hiện tượng mà họ quan tâm cĩ liên quan đến bản thân. Thường thường biểu tượng về cái Tơi được hình thành theo hướng các thuộc tính tâm lý của con người như một cá thể được nhận biết sớm hơn các thuộc tính của nhân cách. - Hình ảnh chung về bản thân được xét cụ thể trên các mặt: học tập, giao tiếp xã hội, thể chất, cảm xúc, đạo đức… các đặc điểm của nhân cách như ý chí, tình cảm, trí tuệ, năng lực, mục đích sống,… ngày càng cĩ ý nghĩa đối với bản thân họ, tạo nên một hình ảnh cái Tơi cĩ chiều sâu, cĩ hệ thống, chính xác và đầy đủ hơn. - Hình ảnh chi tiết hơn, ý thức về cái Tơi rõ ràng và đầy đủ hơn đã vạch cho họ các lựa chọn các kế hoạch tiếp theo trên đường đời của mình, đặt ra vấn đề tự khẳng định mình và tìm kiếm vị trí cho riêng mình trong cuộc sống. 1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN. 1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi của thanh niên sinh viên Thời kỳ sinh viên thường nằm trong độ tuổi thanh niên, được xác định khoảng từ 18 đến 25 tuổi nên cịn được gọi là thanh niên sinh viên. Sở dĩ lấy khoảng độ tuổi sinh viên từ 18 đến 25, vì đây là độ tuổi quy định trong tuyển sinh vào đại học của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Mặt khác, vì mốc bắt đầu của tuổi sinh viên là 18, nên sinh viên được xếp vào tuổi thanh niên muộn hay cịn được xem là sự bắt đầu của tuổi người lớn [3, tr.62]. Tuổi sinh viên là độ tuổi trưởng thành về mặt sinh học cũng như cả về mặt xã hội. Ơ lứa tuổi này hoạt động, cấu trúc và vai trị nhân cách đã mang những phẩm chất mới được xem như là dấu hiệu của người trưởng thành. Sự phát triển thể chất: Do sinh viên ở trong độ tuổi chuyển tiếp từ giai đoạn cuối tuổi thanh niên sang đầu giai đoạn tuổi trưởng thành, nên cĩ thể nĩi rằng đây là giai đoạn phát triển ổn định; mặt khác đến 24, 25 tuổi thì con người đã hồn tất sự phát triển về thể chất (nữ sớm hơn nam 1,2 năm). Đến 25 tuổi cũng là năm kết thúc giai đoạn đào tạo dài nhất ở đại học. Trong quá trình phát triển này, quá trình chín muồi sinh học cơ bản đã được hồn thiện đến mức cĩ thể coi là chu trình người trưởng thành như: Sự phát triển ổn định, đồng đều về hệ xương, cơ bắp tạo ra nét đẹp hồn mỹ ở người thanh niên. Các tố chất về thể lực như sức nhanh, sức bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt đều phát triển mạnh nhờ sự phát triển ổn định của các tuyến nội tiết cũng như sự tăng cường các hooc- mơn nam và nữ; hệ thống tim mạch, thần kinh mang tính ổn định và hoạt động theo nhịp bình thường thuộc chu kỳ người lớn. Sự phát triển tâm lý: Bước sang tuổi sinh viên, các chức năng tâm lý cũng cĩ nhiều thay đổi, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển trí tuệ, khả năng tư duy. Các nghiên cứu tâm lý học cho thấy rằng ở tuổi này, các hoạt động tư duy của thanh niên sinh viên rất tích cực và cĩ tính độc lập, tư duy lý luận phát triển mạnh, cĩ khả năng khái quát các vấn đề, nhờ đĩ mà tự mình phát hiện ra cái mới. Sự phát triển mạnh của tư duy lý luận liên quan chặt chẽ với khả năng sáng tạo. 1.3.2. Các hoạt động cơ bản của thanh niên sinh viên 1.3.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập Xuất phát từ mục tiêu của giáo dục đại học nhằm bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn nhân lực chuyên mơn cao cấp ở các lĩnh vực nghề nghiệp. Vì vậy, những đặc điểm chung trong hoạt động học tập của sinh viên như sau: Hoạt động học tập của sinh viên hướng vào việc hình thành và phát triển hồn thiện nhân cách người chuyên gia trong các lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng, vì vậy học tập của sinh viên mang tính đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp tương lai. Trình độ học vấn của sinh viên được xác định là trình độ chuyên mơn nghề nghiệp, do đĩ việc học tập trong trường đại học cĩ một ý nghĩa rõ rệt, cĩ thể xem như một dạng hoạt động lao động. Mục đích học tập chuyên nghiệp của sinh viên là chiếm lĩnh hệ thống các kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, nhằm hình thành những phẩm chất của người chuyên gia tương lai. Vì vậy trong quá trình học tập, sinh viên phải xây dựng cho mình vốn hành trang trí tuệ và nhân cách đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp sau này. Tính độc lập cao trong học tập: Do yêu cầu của việc đào tạo người chuyên gia tương lai, nên việc học tập của sinh viên địi hỏi mức độ độc lập trí tuệ cao. Sinh viên phải tự ý thức đầy đủ về hoạt động học tập của bản thân, đĩ là sự giác ngộ bản thân về việc xác định mục đích cũng như định hướng rõ rệt về vị trí của mình trong thế giới người lớn; do đĩ sinh viên phải là chủ thể của hoạt động học tập, là người tổ chức, định hướng và kiểm tra quá trình học tập đồng thời cũng là một chủ thể cĩ trách nhiệm của các hoạt động xã hội với tư cách là một cơng dân. Quá trình học tập của sinh viên nhằm xây dựng phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, tự chủ. Sở dĩ sinh viên cĩ khả năng độc lập cao trong hoạt động học tập là do kết quả phát triển tương đối hồn thiện của các chức năng tâm sinh lý của lứa tuổi này. Sự trưởng thành về trí lực, tư duy logic, thế giới quan và nhân sinh quan là cơ sở quan trọng của sự phát triển tính độc lập cao ở lứa tuổi sinh viên. Tính sáng tạo: Ở đại học, sinh viên phải lĩnh hội khối lượng kiến thức rất lớn bao gồm các kiến thức về lĩnh vực chuyên mơn, chuyên ngành và các kiến thức khoa học cơ bản, nên địi hỏi rất cao ở tính sáng tạo của sinh viên. Sinh viên phải tự chủ trong việc tổ chức các hoạt động tự học, tự nghiên cứu của mình cũng như hình thành cho mình các phương pháp học tập tích cực sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức và kinh nghiệm làm hành trang cho tương lai khi gia nhập vào hoạt động nghề nghiệp. Hoạt động học tập của sinh viên hiện nay đã được đặt ở một vị trí rất quan trọng theo yêu cầu của Luật Giáo dục “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên” [21, tr.9]. Tính thực tiễn: Trong bối cảnh xã hội hiện nay, những yêu cầu của giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên, đã tạo cho sinh viên cĩ thái độ học tập với tính năng động, sáng tạo cao; mặt khác, để đáp ứng địi hỏi của thực tiễn, sinh viên phải chủ động nâng cao nghiệp vụ chuyên mơn, ngoại ngữ, tin học,… để trang bị kiến thức làm hành trang cho nghề nghiệp tương lai. Ơ trường đại học, mục tiêu học tập của sinh viên là học cách học, mà quan trọng là làm chủ quá trình học của bản thân như tự học, nghiên cứu khoa học,… làm cơ sở tiền đề của việc học suốt đời của mỗi cá nhân. Trong xu thế thời đại ngày nay, sinh viên thực sự học tập vì cuộc sống, vì nghề nghiệp tương lai của bản thân. Sinh viên tự điều khiển quá trình học tập, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, biết kết hợp quá trình cá nhân hố với quá trình xã hội hố trong học tập của bản thân nhằm đạt tới việc đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Ngồi ra sinh viên cần phải rèn luyện khả năng tạo nghiệp, nhạy bén với thị trường, chủ động gia nhập vào các tổ chức hoạt động nghề nghiệp xã hội, bước đầu đối với một số sinh viên cĩ thể tiếp cận với một số hoạt động nghề nghiệp đơn giản như tham gia các cơng việc làm thêm để kiếm thu nhập, nhưng dần dần là để nâng cao hoạt động chuyên mơn nghề nghiệp, tích luỹ kinh nghiệm gia nhập vào thị trường lao động trong tương lai. 1.3.2.2.Một số hoạt động khác của sinh viên: Hoạt động chính trị – xã hội: Đây là một hoạt động đặc trưng ở tuổi sinh viên. Sinh viên là những người cĩ trí tuệ nhạy bén, mẫn cảm đối với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, quốc tế. Về mặt tư cách của một cơng dân, họ cĩ chính kiến đối với đường lối, chủ trương, chính sách của đảng chính trị và Nhà nước, do đĩ hoạt động chính trị – xã hội là nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên sinh viên. Việc tham gia của họ vào các tổ chức chính trị, đồn thể xã hội như Hội sinh viên, Đồn thanh niên, … hay đối với những sinh viên ưu tú, được vinh dự đứng vào hàng ngũ Đảng, mang một ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển nhân cách tồn diện của họ. Bên cạnh những hoạt động cĩ ý nghĩa chính trị – xã hội, sinh viên cũng là nhĩm người tích cực tham gia vào các hoạt động khác mang tính chất giải trí, vui chơi phù hợp với năng khiếu và sở thích cá nhân như các câu lạc bộ văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, câu lạc bộ ngoại ngữ,… hay các cuộc thi về nghiệp vụ nghề nghiệp được Đồn trường và các cơ quan tổ chức, cũng luơn hấp dẫn và lơi cuốn sự tham gia của nhiều sinh viên, để thoả mãn nhu cầu giao lưu phong phú cũng như nhu cầu rèn luyện tồn diện của họ. Bao trùm lên các hoạt động phong phú, đa dạng của sinh viên ở trường đại học là những quan hệ giao lưu, giao tiếp với hàng loạt mối quan hệ xã hội đan xen lẫn nhau. Những mối giao lưu này mang tính phức hợp giữa cá nhân người sinh viên với người lớn, với bạn bè cùng lứa, cùng giới, khác giới, các tổ chức, các nhĩm xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp (thơng qua phương tiện thơng tin truyền thơng),…Các hoạt động giao lưu này chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển đời sống tâm lý, nhân cách của sinh viên. Vị thế xã hội của sinh viên cĩ nhiều thay đổi so với lứa tuổi trước đĩ, các quan hệ xã hội của sinh viên được mở rộng. Chính những thay đổi trong vị thế xã hội của các em, những thách thức khách quan của cuộc sống dẫn đến sự xuất hiện ở lứa tuổi này những nhu cầu hiểu biết thế giới, hiểu biết xã hội và các chuẩn mực quan hệ người – người, hiểu mình và tự khẳng định mình trong đời sống xã hội. 1.3.2.3. Một số phẩm chất về nhân cách của sinh viên Sinh viên là lứa tuổi đẹp nhất trong đời người, cĩ sức khoẻ, cĩ khả năng sáng tạo và cĩ tính độc lập cao; trong những năm theo học đại học được xem như là thời kỳ chuyển tiếp cho việc chuẩn bị độc lập tham gia vào các cộng đồng xã hội và hoạt động nghề nghiệp ổn định trong tương lai, do đĩ các em vẫn cịn chịu sự tác động giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội; mặt khác, ở bản thân các em cũng cần cĩ sự tự giáo dục và rèn luyện nhân cách bản thân để đáp ứng các yêu cầu nghề nghiệp trong tương lai. Sinh viên chưa cĩ vị trí độc lập chính thức trong các tổ chức lao động xã hội, các em đang tích cực rèn luyện cả về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp bằng cách tự rèn luyện, nỗ lực học tập dưới sự hướng dẫn của giảng viên và bước đầu các em cũng trải nghiệm qua hoạt động thực tiễn như tham gia các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên mơn, hoặc đi làm thêm để tiếp cận dần với nghề nghiệp qua cơng tác thực tế chớ khơng phải là chỉ dừng ở việc học lý thuyết suơng. Nhân cách của sinh viên phát triển khá tồn diện và phong phú với những đặc điểm đặc trưng như sau: - Đặc điểm về tự đánh giá, tự ý thức, tự giáo dục của sinh viên Tự đánh giá là một trong những phẩm chất quan trọng, một trình độ phát triển cao của nhân cách. Tự đánh giá cĩ ý nghĩa định hướng, điều chỉnh hoạt động, hành vi của chủ thể nhằm đạt mục đích, lý tưởng sống một cách tự giác. Tự đánh giá ở lứa tuổi sinh viên là một hoạt động nhận thức, trong đĩ đối tượng nhận thức chính là bản thân chủ thể, là quá trình chủ thể thu thập, xử lý thơng tin về chính mình, chỉ ra những tồn tại ở bản thân, từ đĩ cĩ thái độ, hành vi, hoạt động phù hợp nhằm tự điều chỉnh, tự giáo dục để hồn thiện và phát triển nhân cách. Đặc điểm tự đánh giá của sinh viên mang tính chất tồn diện và sâu sắc. Biểu hiện cụ thể của nĩ là sinh viên khơng chỉ đánh giá hình ảnh bản thân mình ở hình thức bên ngồi mà cịn đi sâu vào các phẩm chất, các giá trị của nhân cách. Tự đánh giá của họ khơng chỉ trả lời câu hỏi: Tơi là ai? Mà cịn đi sâu vào các nội dung liên quan đến bản thân họ như: Tơi là người như thế nào? Tơi cĩ những phẩm chất gì? Tơi cĩ xứng đáng khơng?... Hơn thế họ cịn cĩ khả năng lý giải và trả lời câu hỏi: Tại sao tơi là người như thế? Những cấp độ đánh giá ở trên mang yếu tố phê phán, phân tích rõ rệt. Vì vậy tự đánh giá của sinh viên cĩ ý nghĩa tự ý thức và tự giáo dục cao. Tự ý thức là một trình độ phát triển cao của ý thức, nĩ giúp sinh viên cĩ hiểu biết về thái độ, hành vi cử chỉ của mình để chủ động hướng hoạt động của mình đi theo những yêu cầu địi hỏi của tập thể, của cộng đồng xã hội. Tự giáo dục là một mức độ phát triển cao trong nhận thức của sinh viên nhằm rèn luyện mình theo những mục đích và kế hoạch cuộc đời. Nghiên cứu tự đánh giá, tự ý thức ở sinh viên cho thấy mức độ phát triển của những phẩm chất nhân cách này cĩ liên quan đến trình độ học lực, hình ảnh “cái Tơi”, cũng như kế hoạch sống trong tương lai của sinh viên. Việc khám phá hình ảnh “cái Tơi” khơng đơn giản chỉ phụ thuộc vào trình độ nhận thức của sinh viên, mà cịn là tâm thế xã hội, thái độ của cá nhân đối với chính bản thân mình, bao gồm ba yếu tố phụ thuộc lẫn nhau đĩ là: nhận thức, xúc cảm và hành vi. Nhận thức về hình ảnh “cái tơi” chính là sự hiểu biết về bản thân, biểu tượng về những phẩm chất và thuộc tính của mình. Xúc cảm về “cái tơi” thể hiện ở sự đánh giá những phẩm chất và lịng tự ái cĩ liên quan tới những đánh giá ấy, lịng tự trọng và những tình cảm khác; Hành vi là thái độ thực tế đối với bản thân xuất phát từ hai yếu tố nĩi trên. Tĩm lại những phẩm chất nhân cách như tự đánh giá, lịng tự trọng, tự tin, sự tự ý thức đều phát triển mạnh mẽ ở tuổi sinh viên. Chính những phẩm chất nhân cách bậc cao này cĩ ý nghĩa rất lớn đối với việc tự giáo dục, tự rèn luyện và hồn thiện bản thân theo hướng tích cực của những trí thức tương lai. - Sự phát triển về định hướng giá trị ở thanh niên sinh viên: Định hướng giá trị là một trong những lĩnh vực rất cơ bản, quan trọng đối với đời sống tâm lý của sinh viên. Định hướng giá trị là những giá trị được chủ thể nhận thức, ý thức và đánh giá cao, cĩ ý nghĩa định hướng, điều chỉnh thái độ, hành vi, lối sống của chủ thể nhằm vươn tới những giá trị đĩ. Định hướng giá trị của sinh viên liên quan mật thiết với xu hướng nhân cách và kế hoạch đường đời của họ. Với sinh viên, những ước mơ, hồi bão, những lý tưởng của tuổi thanh xuân dần dần được hiện thực hố, được điều chỉnh trong quá trình học tập ở trường đại học. Tính viễn vơng, huyễn tưởng của những điều trừu tượng, xa vời trước đây (ở tuổi thiếu niên) nhường chỗ cho các kế hoạch đường đời cụ thể, do việc học ở đại học để trở thành người cĩ nghề nghiệp đã được xác định rõ ràng. Sinh viên nhìn nhận vấn đề bản chất cuộc sống tích cực và duy vật hơn, thừa nhận sự thành cơng trong cuộc sống là do sự nỗ lực của bản thân hơn là sự phụ thuộc hoặc do số phận hay sự may rủi nào đĩ, họ khơng chỉ đặt ra kế hoạch đường đời của mình mà cịn tìm cách để thực thi kế hoạch đĩ theo những giai đoạn nhất định. Nhiều sinh viên ngay từ khi cịn ngồi trên ghế giảng đường đại học đã cĩ kế hoạch riêng về nhiều mặt và để đạt được kế hoạch của mục đích đời mình; họ khơng ngần ngại tìm những việc làm thêm để thoả mãn những yêu cầu học tập ngày càng cao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hành nghề sau này. Xem xét một số định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên cho thấy, động cơ chọn nghề của sinh viên rất thực tế và lành mạnh, khơng vì tiếng tăm, khơng vì sự nhàn hạ mà cái chính là nghề nghiệp phải phù hợp với khả năng, cĩ thu nhập cao, đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Các động cơ chọn nghề (được xếp theo thứ tự lựa chọn từ cao xuống): + Hợp khả năng + Cĩ thu nhập cao + Vì sự phát triển của xã hội + Được xã hội coi trọng + Địi hỏi kỹ thuật hiện đại + Nghề cĩ tính nhân đạo, lương thiện + Muốn trở thành nổi tiếng + Phù hợp với sức khoẻ bản thân Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người, họ là lớp người giàu nghị lực, ước mơ và hồi bão. Tuy nhiên, do quy luật phát triển khơng đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện và hồn cảnh sống, giáo dục khơng giống nhau, nên khơng phải bất cứ sinh viên nào cũng phát triển ở mức tối ưu. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào những tình huống đúng đắn cũng như tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh viên, vì ở giai đoạn này, sự chi phối của thế giới quan và nhân sinh quan đối với hoạt động của sinh viên thể hiện rất rõ nét. Nhìn chung, hệ thống định hướng giá trị của sinh viên cũng cĩ những hướng phát triển mới, song cĩ thể thấy rằng, đây là những nét tính cách xã hội mới đang được định hình và phát triển theo xu hướng phát triển của xã hội. Nếu được quan tâm đúng mức, nĩ sẽ là những định hướng giá trị cĩ lợi cho sự phát triển xã hội. 1.3.3. Phẩm chất nghề nghiệp: 1.3.3.1. Khái niệm phẩm chất Theo từ điển “phẩm chất là giá trị tốt đẹp của con người hay của vật gì” [30, tr.1323]. Xét theo gĩc độ đánh giá về tâm lý con người, khi nĩi đến phẩm chất là nĩi đến thái độ của con người đối với hiện thực (tự nhiên, xã hội, người khác và cả bản thân), cĩ nghĩa nĩ là hệ thống những thuộc tính tâm lý biểu hiện các mối quan hệ xã hội cụ thể của người đĩ. Phẩm chất đồng nghĩa với Đức (Theo quan niệm đánh giá của người Việt Nam, nhân cách là một thể thống nhất giữa hai mặt Đức và Tài) bao gồm : + Phẩm chất xã hội (hay đạo đức chính trị): thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, lập trường, thái độ chính trị, thái độ lao động,… + Phẩm chất cá nhân (hay đạo đức tư cách): các nết, các thĩi, các “thú” (ham muốn). + Phẩm chất ý chí: tính kỷ luật, tính tự chủ, tính mục đích, tính quả quyết, tính phê phán,… + Cung cách ứng xử: tác phong, lễ tiết, tính khí,… [13, tr.82] 1.3.3.2. Phẩm chất nghề nghiệp Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện cĩ hiệu quả một cơng việc hay một hoạt động nào đĩ, con người cần phải cĩ một số phẩm chất tâm lý cần thiết phù hợp với nghề. Tuỳ thuộc vào nội dung và tính chất của đối tượng, mà hoạt động địi hỏi ở chủ thể những yêu cầu xác định, nĩi cách khác, mỗi hoạt động khác nhau, mỗi nghề nghiệp khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ địi hỏi cá nhân cĩ những phẩm chất tâm lý nhất định phù hợp với nghề nghiệp đĩ được gọi là phẩm chất nghề nghiệp Vai trị của những phẩm chất tâm lý phù hợp nghề là rất quan trọng. Nhà Tâm lý học Xơ Viết B.Ph. Lơmơp coi các nhân tố tâm lý, các phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề là tiềm năng phát triển bậc nhất của năng suất lao động, hiệu quả lao động. “Điều quan trọng của sự hồn thiện lao động của con người là sự phân tích tâm lý của họ, đặc biệt là làm rõ những địi hỏi do hoạt động đĩ đề ra đối với tri giác và chú ý, trí nhớ và tư duy, xúc cảm và ý chí của con người, đồng thời xác định cách thức cĩ hiệu quả nhất để hình thành các phẩm chất tâm lý quan trọng đối với hoạt động cụ thể nào đĩ” [19]. Những phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề nghiệp của cá nhân, được hình thành chủ yếu qua ba con đường sau: + Những phẩm chất được hình thành do giáo dục chung hoặc do bẩm sinh đem lại + Những phẩm chất hình thành và phát triển thơng qua giáo dục, đào tạo chuyên mơn. Nhấn mạnh vai trị của giáo dục đào tạo trong việc hình thành phẩm chất nghề nghiệp, trong nghiên cứu của mình, tác giả Lêvitơp đã đánh giá rằng: trong quá trình học nghề, thanh niên sẽ được giáo dục một loạt các phẩm chất quan trọng như: tính chính xác và cẩn thận, tính tháo vát, tính tổ chức, tinh thần trách nhiệm và tính độc lập,… [18, tr.220]. + Những phẩm chất hình thành và phát triển thơng qua hoạt động nghề của cá nhân trong thực tiễn. Chỉ trong tiến trình của bản thân hoạt động mới rõ ra rằng, lĩnh vực hoạt động đĩ cĩ phù hợp hay khơng? Trong điều kiện xã hội phát triển, hai con đường đầu tiên cĩ ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Tất cả các nghề nghiệp đều địi hỏi cĩ sự chuẩn bị trước những điều kiện lao động cho chủ thể thơng qua giáo dục và đào tạo nghề. Trong thực tiễn nền giáo dục xã hội, giáo dục phổ thơng đã thực hiện nhiệm vụ giáo dục chung, cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản làm nền tảng để tiếp thu những tri thức chuyên mơn, đồng thời hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất tâm lý cơ bản cĩ thể đáp ứng chung cho nhu cầu của nhiều ngành nghề lao động ở mức cơ sở. Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp cĩ nhiệm vụ cung cấp cho người học hệ thống tri thức chuyên mơn sâu gĩp phần hình thành và phát triển những phẩm chất tâm lý cần thiết trực tiếp cho hoạt động nghề. Trong thực tế việc tuyển chọn “đầu vào” trong tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề, chính là việc tận dụng những phẩm chất phù hợp nghề đã cĩ do giáo dục chung và bẩm sinh đem lại. Quá trình giáo dục chuyên nghiệp – đào tạo nghề là cung cấp tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề, bồi dưỡng thái độ, thĩi quen và hành vi đúng đắn. Nếu ngay trong quá trình đào tạo, các chủ thể lao động tương lai đã cĩ và phát triển được những phẩm chất phù hợp nghề cao, thì sẽ tiết kiệm được cho xã hội và cá nhân một phần khơng nhỏ hao phí kinh tế và năng lượng tinh thần dùng cho việc rút kinh nghiệm từ hoạt động thực tiễn, đồng thời tránh được những thiệt hại khĩ lường do chưa cĩ sự thích ứng kịp của cá nhân đối với yêu cầu của hoạt động. Những cấu trúc tâm lý cá nhân cho phép chỉ đạo hành vi của mình một cách tự giác, tích cực, điều chỉnh những phẩm chất tâm lý của chính mình theo tiêu chuẩn đã định trước làm cho bản thân phù hợp với yêu cầu địi hỏi của hồn cảnh, mơi trường và điều kiện xã hội, đĩ chính là sự thích ứng tâm lý - xã hội. Sự thích ứng này cĩ vai trị rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tâm lý cá nhân. Nhờ sự thích ứng, con người biến đổi hệ thống hành vi đã cĩ, hình thành những ứng xử mới phù hợp với yêu cầu, điều kiện để đảm bảo cho con người duy trì được trạng thái cân bằng tâm lý, tồn tại được trong hoạt động mới hay trong mơi trường nhiều biến động. Ngồi ra để thích ứng, con người khơng chỉ hình thành những ứng xử mới mà cịn hình thành cấu tạo tâm lý mới, hay nĩi cách khác là những phẩm chất tâm lý mới phù hợp với điều kiện mới, làm cho con người trưởng thành hơn và cĩ vai trị quan trọng trong sự phát triển tâm lý của mỗi cá nhân. Như vậy, sự thích ứng là điều kiện cần, đảm bảo cho sự thành cơng của cá nhân trong hoạt động mới, và trong đĩ hoạt động xã hội (bao hàm cả hoạt động nghề nghiệp) là phương tiện để hình thành những phẩm chất của con người. Hoạt động nĩi chung và lao động nĩi riêng cĩ ý nghĩa quyết định trong việc hình thành tính tích cực của con người [4, tr.179]. Theo tác giả Phạm Tất Dong, một người được coi là phù hợp với một nghề nào đấy, nếu họ cĩ những phẩm chất, đặc điểm tâm lý và sinh lý đáp ứng với những yêu cầu cụ thể mà nghề đĩ địi hỏi ở người lao động. Đứng trước một nghề, cĩ 3 trường hợp (hay cịn gọi là 3 mức độ) phù hợp nghề: - Phù hợp hồn tồn - Phù hợp cĩ mức độ - Khơng phù hợp Để xác định một cá nhân cĩ những phẩm chất phù hợp nghề ở mức độ nào, người ta chỉ cần làm một loạt những biện pháp nhằm đối chiếu những đặc điểm tâm-sinh lý của cá nhân với hệ thống yêu cầu do nghề đặt ra mà kết luận về mức độ phù hợp nghề của người đĩ [6, tr.75]. Mức độ phù hợp nghề của cá nhân được biểu diễn với sơ đồ sau đây: Người Nghề Người cĩ phẩm chất phù hợp nghề thường thể hiện rõ ở ba dấu hiệu sau: X X X X O O O O Phù hợp hay khơng phù hợp - Đảm bảo được tốc độ làm việc, tức là bảo đảm được yêu cầu về số lượng cơng việc theo định mức lao động. - Bảo đảm độ chính xác của cơng việc. Đây là yêu cầu về chất lượng sản phẩm - Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, cá nhân khơng bị cơng việc nghề nghiệp gây nên những độc hại cho cơ thể của bản thân Cũng cần nĩi thêm rằng, cĩ rất nhiều trường hợp người ta thấy khơng phù hợp với nghề, nhưng nếu yêu thích nghề và quyết tâm rèn luyện thì sự phù hợp nghề lại cĩ thể tạo ra. Tuy nhiên cĩ những bệnh tật, khiếm khuyết cơ thể ngay từ đầu đã khẳng định là khơng phù hợp với nghề (ví dụ nghề giáo viên), thì phải tuân thủ theo các yêu cầu của nghề nghiệp đĩ. Những phẩm chất tâm lý của cá nhân phù hợp với nghề cĩ thể được xác định trước khi chọn nghề. Nhà tâm lý học lao động Xơ-viết E.A.Klinơp, trong cơng trình nghiên cứu của mình, ơng đã đưa ra “Bảng xác định kiểu nghề cần chọn trên cơ sở tự đánh giá” để biết bản thân mình phù hợp với kiểu nghề nào? Bảng tĩm tắt về các kiểu nghề như sau: Kiểu nghề Ký hiệu Những nghề thuộc kiểu mà ta thường gặp Người – Thiên nhiên Nt Nghề nơng: trồng lúa, trồng cây, hoa màu, kỹ sư nơng học, cán bộ kỹ thuật chăn nuơi, thú y,… Người – Kỹ thuật Nk Thợ dệt, thợ may, thợ sửa chữa và lắp máy, thợ tiện, thợ hàn hơi và hàn điện, lái xe, lái tàu, thợ điều chỉnh máy, kỹ sư, kiến trúc sư, … Người – Người N2 Nhân viên bán hàng, phục vụ, hộ lý, y tá, cơ nuơi dạy trẻ, giáo viên, bác sĩ,… Người – Dấu hiệu Nd Nhân viên sửa bản in, thư ký đánh máy, điện báo viên, lập chương trình máy tính, nghiên cứu khoa học,…. Người – Nghệ thuật Nn Ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, hoạ sĩ trang trí, thợ điêu khắc, nghệ sĩ nhiếp ảnh, thợ sơn, nhà thiết kế,… Việc tìm hiểu các kiểu nghề trong xã hội là rất quan trọng trong việc chọn nghề, vì vậy cá nhân chọn nghề cần phải biết xem mình phù hợp với đối tượng lao động nào, mình thích thú với đối tượng đĩ khơng. Đây là dấu hiệu khá ổn định và nĩ cĩ tính quyết định đến hiệu quả hoạt động của cá nhân khi tham gia vào hoạt động nghề . Chính vì vậy, tác giả đặt trọng tâm tìm hiểu nghề qua dấu hiệu “Đối tượng lao động” Cách làm trắc nghiệm như sau: Cá nhân sẽ đọc lần lượt 30 câu hỏi trong “bảng xác định kiểu nghề cần chọn trên cơ sở tự đánh giá”. Tất nhiên sẽ cĩ câu được cá nhân đồng ý (đúng với bản thân họ) và cĩ câu khơng đồng ý (khơng đúng với họ) Cách chấm điểm: + Nếu bạn đồng ý câu nào thì bạn dùng bút chì đánh dấu cộng (+) trước con số được ghi cùng dịng trong một cột dọc ở bên phải. (Cĩ 5 cột dọc tất cả, mỗi cột ứng với một kiểu nghề) + Nếu bạn khơng đồng ý thì cĩ 2 trường hợp xảy ra: - Hoặc bạn khơng biết khẳng định ra sao. Trong trường hợp này, bạn cứ để nguyên, khơng động chạm gì đến con số thuộc một trong năm cột bên phải - Hoặc bạn phủ định câu hỏi ấy. Trong trường hợp này, bạn dùng bút chì đánh dấu trừ (-) vào con số cùng dịng thuộc một trong năm cột bên. Sau khi đánh dấu + và – xong, bạn hãy tổng kết theo từng cột. Nếu tổng số các số trong cùng một cột mang dấu cộng, thì kiểu nghề tương ứng với cột đĩ là phù hợp với bạn. Con số mang dấu + càng lớn thì kiểu nghề càng phù hợp. Nếu tổng số trong cùng một cột mà mang dấu - , thì kiểu nghề tương ứng khơng phù hợp. ( Xem phụ lục 1 “Bảng xác định kiểu nghề cần chọn trên cơ sở tự đánh giá”) Như vậy khi nĩi đến phẩm chất nghề nghiệp là muốn nĩi đến những phẩm chất tâm lý của cá nhân phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của nghề nghiệp cụ thể nào đĩ. Người ta cĩ thể đánh giá một cá nhân cĩ phẩm chất nghề nghiệp phù hợp hay khơng dựa trên những test chẩn đốn “đầu vào” trước khi đào tạo nghề cho cá nhân hoặc trong quá trình học nghề và hành nghề; ngồi ra cĩ thể căn cứ trên hiệu quả và chất lượng của hoạt động học tập và lao động của cá nhân và trong đĩ khơng kém phần quan trọng là những yếu tố thuộc về tâm lý cá nhân như xu hướng, nguyện vọng, xúc cảm, năng lực, tính cách, ý chí … cá nhân thể hiện trong hoạt động đĩ ra sao. Từ các cơ sở lý luận nêu trên, các mặt tự đánh giá của sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM về phẩm chất nghề nghiệp được nghiên cứu: - Những nội dung liên quan đến tự đánh giá của sinh viên về phẩm chất nghề nghiệp + Cơ hội nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế + Chất lượng đào tạo của trường ĐHKT + Tự đánh giá của sinh viên về các yếu tố thành cơng trong nghề nghiệp + Mức độ tham gia các hoạt động của sinh viên - Kết quả tự đánh giá của sinh viên trường ĐHKT về phẩm chất nghề nghiệp: + Kết quả tổng quát của sinh viên về các nhĩm phẩm chất: ý chí, năng lực, cảm xúc, xu hướng, giao tiếp xã hội, đạo đức và đặc điểm cá nhân. Đây là những nội dung của phẩm chất tâm lý cá nhân cĩ liên quan đến nghề nghiệp tương lai trong lĩnh vực hoạt động kinh tế. + Tìm hiểu tác động của việc làm thêm, nơi cư trú cĩ ảnh hưởng đến kết quả tự đánh giá của sinh viên về phẩm chất nghề nghiệp hay khơng? CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. KẾT QUẢ VỀ KHÁCH THỂ Chúng tơi điều tra phát phiếu “Thăm dị ý kiến” trên 400 sinh viên năm thứ II, của các khoa khác nhau của trường Đại học Kinh tế TP.HCM, sau khi thu lại, nếu các phiếu trả lời khơng hợp lệ (phiếu cĩ câu trả lời để trống, phiếu khơng trả lời đầy đủ các câu hỏi yêu cầu) sẽ bị loại. Kết quả về khách thể nghiên cứu - Tổng số :381, trong đĩ: + Giới: - nam: 127 - nữ: 254 + Nơi cư trú: - Các tỉnh: 273 - TP.HCM: 94 - Các nước Lào, Campuchia,…: 14 + Đi làm thêm: - cĩ: 336; - khơng: 45 Trong một số đặc điểm về khách thể nghiên cứu được chúng tơi khảo sát làm cơ sở để phân tích các dữ liệu điều tra về phẩm chất nghề nghiệp, chúng tơi muốn xem xét đến yếu tố cư trú của sinh viên như là một yếu tố mơi trường cĩ sự tác động đến tự đánh giá của sinh viên. Số liệu của mẫu khảo sát trên tồn mẫu sinh viên được phân bố theo địa bàn cư trú trước khi các em vào học đại học với số liệu như sau: phần lớn sinh viên được chọn khảo sát cĩ nguồn gốc xuất thân từ các tỉnh thành khác (273/381, chiếm tỉ lệ 71,6%); số sinh viên là cư dân ở TP.HCM là 94/381, chiếm 24,7% và một tỉ lệ nhỏ là sinh viên du học của các nước như Lào, Campuchia,… là 14/381, chiếm 3,6%; đối với sinh viên nước ngồi, trước khi các em vào học đại học, các em đã phải học chuyên tiếng Việt trong một năm và sau đĩ thi vào đại học, học chung với sinh viên người Việt Nam, do đĩ các em đều biết tiếng Việt, đều cĩ khả năng hiểu và trả lời được bảng hỏi này. Vì là mẫu chọn ngẫu nhiên, theo từng lớp của các khoa, nếu cĩ sinh viên nước ngồi học chung, thì chúng tơi vẫn phát phiếu hỏi cho các em trả lời như những sinh viên khác chớ khơng loại các em ra khỏi mẫu nghiên cứu. 2.2. CƠNG CỤ NGHIÊN CỨU Cơng cụ nghiên cứu chủ yếu là “phiếu thăm dị ý kiến” về sự tự đánh giá các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế, được hình thành trên cơ sở lý luận và những ý kiến thu được trên sinh viên từ kết quả điều tra thăm dị mở và căn cứ vào mục tiêu đào tạo của trường. * Cách soạn thang Chúng tơi tiến hành soạn phiếu thăm dị thử trên 30 sinh viên với các câu hỏi mở như sau: - Câu 1. Bạn cĩ cho rằng khi bạn học xong chương trình cử nhân kinh tế, bạn sẽ hình thành được các phẩm chất nghề nghiệp phù hợp với các hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh, thương trường khơng? - Câu 2. Đối với sinh viên ngành kinh tế, để thành cơng trong nghề nghiệp tương lai cần cĩ những phẩm chất tâm lý nào? - Câu 3. Bạn vui lịng cho biết kế hoạch học tập cũng như các hoạt động khác của bản thân bạn trong quá trình học đại học. Trên cơ sở các bảng trả lời của sinh viên, chúng tơi xây dựng thang thăm dị chính thức, trong quá trình soạn thảo các câu hỏi điều tra chúng tơi cĩ kết hợp tham khảo các ý kiến của đại diện lãnh đạo khoa, Giảng viên,… * Bảng hỏi chính thức được chia thành 2 phần - Phần I: Gồm 8 câu hỏi điều tra nhằm hiểu rõ thêm về các vấn đề cĩ liên quan đến việc tự đánh giá của sinh viên - Phần II: gồm 51 câu nội dung là biểu hiện của phẩm chất nghề nghiệp. Các nội dung phẩm chất nghề nghiệp được chia thành các nhĩm tiêu chí sau: + Các phẩm chất thuộc về khả năng, năng lực: gồm 9 câu sau: 1, 2, 5, 23, 26, 29, 30, 31, 34 + Các phẩm chất quan hệ giao tiếp xã hội: Gồm 9 câu sau: 3, 9, 12, 22, 25, 27, 28, 39, 50. + Các phẩm chất thuộc về cảm xúc: Gồm 9 câu sau: 6, 7, 8, 14, 20, 24, 36, 37, 45 + Các phẩm chất thuộc về ý chí: Gồm 10 câu sau: 10, 11, 13, 17, 18, 21, 38, 40, 43, 48. + Các phẩm chất đạo đức: Gồm 7 câu sau: 32, 33, 41, 42, 44, 47, 51. + Các phẩm chất thuộc về xu hướng: Gồm 3 câu sau: 4, 15, 16 + Các phẩm chất thuộc về đặc điểm cá nhân: Gồm 4 câu 19, 35, 46, 49. Tất cả các câu hỏi trên được xây dựng theo hướng trả lời tích cực để đo các mức độ đồng ý của sinh viên. Cĩ 3 lựa chọn là: Đúng, lúc đúng lúc khơng và Khơng đúng. Khi xử lý kết quả chúng tơi quy về điểm như sau: + Đúng: 3 điểm + Lúc đúng lúc khơng: 2 điểm + Khơng đúng: 1 điểm Các phần trong bảng hỏi đều cĩ liên quan với nhau. Trong phần này cĩ những câu cĩ thể cung cấp thơng tin hoặc kiểm tra lại những câu trả lời của phần kia, để kiểm tra kết quả trả lời cho chính xác hoặc để tìm hiểu sâu hơn về các khía cạnh khác nhau của phẩm chất nghề nghiệp của khách thể nghiên cứu Chúng tơi dùng nhiều dạng câu hỏi khác nhau như câu hỏi lựa chọn, cho điểm, câu hỏi kín và câu hỏi mở. * Cách tiến hành: Chia thành 2 đợt - Đợt 1: Thăm dị thử trên mẫu nhỏ (30 sinh viên). Sau khi thu phiếu về, chúng tơi xem xét và hồn chỉnh các nội dung thành bảng thăm dị chính thức. - Đợt 2: Điều tra 400 sinh viên ở mẫu nĩi trên bằng hệ thống bảng hỏi chính thức. Thang đo này đã được khảo sát thử trên 30 sinh viên trước khi tiến hành khảo sát chính thức và thu được độ tin cậy là 0,93 . 2.3. KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VỀ PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP 2.3.1. KẾT QUẢ TỔNG QUÁT VỀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 2.3.1.1. Cơ hội nghề nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế. - Tự đánh giá của sinh viên về nhận định “Sinh viên tốt nghiệp Đại học Kinh tế cĩ nhiều cơ hội thành cơng hơn trong tìm kiếm việc làm”. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.1. Tự đánh giá của sinh viên ĐHKT về cơ hội nghề nghiệp Các mức lựa chọn Tần số Tỉ lệ % Rất đồng ý 29 7,6 Đồng ý 206 54,1 Lưỡng lự 101 26,5 Khơng đồng ý 41 10,8 Hồn tồn khơng đồng ý 4 1,0 Tổng cộng 381 100.0 Để đánh giá về nhận định của sinh viên về vấn đề này, chúng tơi phân ra như sau: - Nhĩm cao gồm 2 mức: rất đồng ý và đồng ý - Nhĩm thấp gồm 2 mức: khơng đồng ý và hồn tồn khơng đồng ý Chúng tơi khơng đề cập đến mức lưỡng lự vì khi chọn mức này, sinh viên đã khơng thể hiện được chính kiến của mình trong việc đánh giá. Từ kết quả trên cho thấy 61,7% sinh viên ở nhĩm cao đã thể hiện sự đồng ý với ý kiến đánh giá “sinh viên tốt nghiệp đại học Kinh tế thường cĩ nhiều cơ hội thành cơng hơn trong tìm kiếm việc làm” là tương đối cao so với nhĩm thấp, chiếm 11,8%. Điều này chứng tỏ sinh viên đánh giá rất cao về chất lượng đào tạo của nhà trường qua thực tế quá trình đào tạo của trường ĐHKT đã cung ứng được nguồn nhân lực lao động đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động xã hội; mặt khác, bản thân sinh viên tốt nghiệp đại học Kinh tế với bằng cấp và năng lực của mình họ cĩ đủ điều kiện để dễ dàng cĩ được một việc làm trong xã hội. - Để đánh giá về chất lượng đào tạo của nhà trường hiện nay cĩ ý nghĩa như thế nào đối với việc hình thành phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên cũng như tìm hiểu về sự đáp ứng nhân sự, nguồn lao động cho các doanh nghiệp và nền kinh tế hàng hố theo cơ chế thị trường, chúng tơi thu được các ý kiến đánh giá của sinh viên như sau: Bảng 2.2. Ý kiến của sinh viên về chất lượng đào tạo của trường ĐHKT. Ý kiến Số lượng Tỉ lệ % Rất tốt 11 2,9 Tốt 207 54,3 Trung bình 151 39,6 Khơng tốt 9 2,4 Hồn tồn khơng tốt 3 0,8 Từ kết quả bảng 2.2 cho thấy 96,8% sinh viên đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường từ trung bình cho đến rất tốt, trong đĩ mức tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ 57,2%. Như vậy sinh viên đánh giá rất cao về chất lượng đào tạo của nhà trường và trong thực tế chính chất lượng đào tạo này sẽ quyết định hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của sinh viên trong thực tiễn. Và thật vậy, số lượng sinh viên của trường tốt nghiệp hàng năm là khá lớn, nhưng vẫn khơng đủ đáp ứng kịp thời và đầy đủ cho số lượng các doanh nghiệp được thành lập. Mặt khác, trong quá trình gia nhập AFTA và WTO với những thể chế chặt chẽ, yêu cầu nước ta phải đồng bộ phát triển kinh tế xã hội nhiều mặt, trong đĩ yêu cầu rất quan trọng là phải chuẩn bị nguồn nhân lực đủ năng lực cần thiết để chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, trong đĩ địi hỏi rất cao ở vai trị của chất lượng giáo dục đào tạo nĩi chung và của trường Đại học Kinh tế nĩi riêng. 2.3.1.2. Thành cơng trong nghề nghiệp - Để tìm hiểu tiêu chí đánh giá của sinh viên về các yếu tố quyết định sự thành cơng trong nghề nghiệp, chúng tơi đưa ra câu hỏi “Yếu tố thể hiện một người thành cơng trong nghề nghiệp là…”. Kết quả về tổng tần số và tỉ lệ % trong từng điều kiện thành cơng trong nghề nghiệp được biểu hiện dưới biểu đồ sau đây: 0.00% 5.00% 10.00% 15.00% 20.00% 25.00% 30.00% 35.00% 40.00% 1 Làm đúng nghề Kiếm nhiều tiền Vị trí cao trong XH Có phẩm chất TL phù hợp nghề Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ % các yếu tố thành cơng trong nghề nghiệp Kết quả biểu đồ 2.1 cho thấy: Đánh giá của sinh viên về vấn đề một người thành cơng trong nghề nghiệp là người làm đúng nghề mình yêu thích và sống được bằng thu nhập của nghề, chiếm 33.9%, kế đến là yếu tố Cĩ các phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề chiếm 25.2%. Kết quả trên chứng tỏ rằng, sinh viên đánh giá cao sự thành cơng trong nghề nghiệp phụ thuộc đến các yếu tố liên quan đến nghề hơn là các yếu tố kinh tế (Kiếm được nhiều tiền, chiếm 23.4%) và yếu tố xã hội (Chiếm một vị trí cao trong xã hội, chiếm 17.6%). Như vậy, việc đánh giá các yếu tố thành cơng trong nghề nghiệp của sinh viên là một đánh giá cân bằng giữa cuộc sống và nghề nghiệp. - Để tìm hiểu việc sinh viên Kinh tế ra trường khơng làm đúng chuyên mơn được đào tạo, sinh viên cĩ ý kiến đánh giá như thế nào, chúng tơi đưa ra những nguyên nhân sau: + Khơng ứng dụng được kiến thức đã học ở trường đại học + Đồng lương cơng chức thấp + Khĩ tìm được việc đúng chuyên mơn của mình + Khơng cĩ kinh nghiệm + Khơng cĩ khả năng chịu đựng áp lực của mơi trường cạnh tranh + Khơng cĩ năng lực phù hợp với việc kinh doanh, thương trường Để trả lời câu hỏi này, sinh viên sẽ chọn 3 ý mà các em cho là phù hợp với suy nghĩ và đánh giá của mình. Kết quả chúng tơi thu được số liệu như sau: Bảng 2.3. Tự đánh giá của sinh viên về nguyên nhân khơng làm việc đúng chuyên mơn nghề nghiệp Nguyên nhân Tần số % Xếp hạng Khơng ứng dụng kiến thức đã học 178 46,7 3 Đồng lương cơng chức thấp 163 42,8 4 Khĩ tìm việc đúng với chuyên mơn 234 61,4 1 Khơng cĩ kinh nghiệm 216 56,7 2 Khơng chịu được áp lực của 104 27,3 6 mơi trường cạnh tranh Khơng cĩ năng lực phù hợp 136 35,7 5 Qua kết quả bảng 2.3 cho thấy, việc sinh viên chọn ý kiến nào trong sự lựa chọn của mình là hồn tồn phụ thuộc vào chủ quan của họ, bởi vì khách thể được khảo sát là sinh viên năm thứ 2, chưa cĩ nhiều va chạm với nghề nghiệp vì chưa được đi thực tập như những sinh viên năm cuối, nên với họ nhận định về vấn đề này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm cĩ được từ các kênh thơng tin xung quanh như báo chí, bạn bè,…. Các ý kiến tập trung cao ở nguyên nhân khĩ tìm được việc đúng chuyên mơn (chiếm 61,4%) và Khơng cĩ kinh nghiệm (chiếm 56,7%) Nếu kết quả đúng như sinh viên tự đánh giá, trong đĩ nguyên nhân chiếm thứ hạng cao nhất “Khĩ tìm việc đúng với chuyên mơn đào tạo” thuộc về nguyên nhân khách quan do đào tạo chưa đáp ứng được cung cầu của xã hội về lực lượng lao động trong xã hội. Nguyên nhân xếp thứ 2 thuộc về nguyên nhân chủ quan “khơng cĩ kinh nghiệm”, thì vấn đề này sinh viên cĩ thể khắc phục được theo thời gian, khi họ đã ra trường lâu năm và cĩ trải nghiệm trong việc làm thực tế hoặc đối với sinh viên cĩ đi làm thêm thì ít nhiều họ cũng cĩ những cơ hội để tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân. - Liên quan đến cơng việc làm thêm của sinh viên, chúng tơi cĩ câu hỏi để tìm hiểu ý kiến của sinh viên về vấn đề “sinh viên cĩ cơ hội trải nghiệm hoạt động kinh doanh từ thời đi học hoặc cĩ đi làm thêm, dễ hình thành các phẩm chất nghề nghiệp và sẽ cĩ cơ hội thành cơng trong nghề nghiệp hơn là chỉ biết tập trung cho việc học ở đại học”. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá của sinh viên về việc đi làm thêm Các mức lựa chọn Tần số % Hồn tồn đồng ý 136 35,7 Đồng ý 195 51,2 Khơng biết 17 4,5 Khơng đồng ý 29 7,6 Hồn tồn khơng đồng ý 4 1,0 Tổng 381 100.0 Để đánh giá về nhận định của sinh viên về vấn đề này, chúng tơi phân ra như sau: - Nhĩm cao gồm 2 mức: Hồn tồn đồng ý và đồng ý - Nhĩm thấp gồm 2 mức: khơng đồng ý và hồn tồn khơng đồng ý Chúng tơi khơng đề cập đến mức Khơng biết vì khi chọn mức này, sinh viên đã khơng thể hiện được chính kiến của mình trong việc đánh giá. Kết quả bảng 2.4 cho thấy 86,9% sinh viên chọn ý kiến ở nhĩm cao là thể hiện sự đồng ý và 8,6% sinh viên ở nhĩm thấp, thể hiện sự khơng đồng ý với ý kiến “sinh viên cĩ trải nghiệm hoạt động kinh doanh thời đi học hoặc đi làm thêm dễ hình thành các phẩm chất nghề nghiệp và cĩ cơ hội thành cơng trong nghề nghiệp hơn là chỉ tập trung cho việc học ở đại học”. Từ đĩ cho thấy rằng phần lớn sinh viên đánh giá cĩ mối quan hệ giữa việc làm thêm trong thời sinh viên với sự hình thành phẩm chất nghề nghiệp cũng như sự thành cơng về nghề nghiệp trong tương lai. Điều này chứng tỏ rằng, sinh viên trong thời kinh tế thị trường cĩ điều kiện năng động, nhạy bén và họ bước vào hoạt động nghề nghiệp rất sớm ngay từ khi cịn là sinh viên. Để tìm hiểu cơ sở sinh viên cĩ ý kiến trên, trong phần thơng tin của người được hỏi, chúng tơi cĩ câu hỏi là “Hiện nay bạn cĩ đi làm thêm khơng?”, với 2 mức lựa chọn “cĩ” và “khơng”, chúng tơi thu được kết quả như sau: Tỉ lệ chọn cĩ làm thêm với các loại cơng việc đa dạng như: dạy kèm, tiếp thị sản phẩm, khảo sát thị trường, giới thiệu quảng cáo sản phẩm, làm việc bán thời gian, làm việc theo thời vụ lễ, tết, nghĩ hè,… là 336, chiếm 88,2%; Khơng làm thêm là 45, chiếm 11,8%. Các số liệu này càng khẳng định rằng sinh viên trong thời kỳ kinh tế thị trường và hội nhập sẽ năng động và nhạy bén hơn, họ biết thích ứng và hồ nhập vào các cơng việc xã hội để thực hành nghề, để tìm kiếm cơ hội việc làm. Mặt khác, tỉ lệ sinh viên của các tỉnh khác chiếm khá cao (74,4%), cũng là điều kiện để sinh viên phải chọn việc làm thêm, nhằm trang trải những chi tiêu về kinh phí học hành, ăn ở tại một thành phố lớn như TP.HCM; do đĩ điều kiện mơi trường cũng là yếu tố tác động đến đời sống sinh viên, buộc họ phải tự thân vận động hơn là thụ động chờ sự chu cấp hồn tồn của gia đình. Như vậy chính trong các cơng việc làm thêm đã giúp họ trưởng thành hơn, quan trọng hơn nữa sinh viên sẽ biết quý trọng những giá trị của đồng tiền mà họ đã vất vả kiếm được bằng cơng sức, mồ hơi của mình sau những giờ căng thẳng trên giảng đường và cũng từ trong mơi trường làm việc dù là làm thêm nhưng cũng giúp họ cĩ thêm những kinh nghiệm ứng xử, giao tiếp gĩp phần hình thành những phẩm chất tâm lý phù hợp với cơng việc hiện tại của họ cũng như nghề nghiệp trong tương lai. Chính sự trải nghiệm của bản thân sẽ giúp họ cĩ quyết định chính xác trong việc trả lời câu hỏi trên. 2.3.1.3. Vai trị của hoạt động cá nhân trong việc hình thành phẩm chất nghề nghiệp - Việc hình thành nhân cách của con người nĩi chung cũng như những phẩm chất tâm lý của cá nhân phù hợp với nghề nĩi riêng cĩ được là kết quả của sự phối hợp các tác động của yếu tổ bẩm sinh hay giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đĩ cĩ một yếu tố rất quan trọng của tự giáo dục và rèn luyện của chính bản thân. Chính vì vậy, chúng tơi muốn tìm hiểu xem sinh viên cĩ ý kiến đánh giá như thế nào về vấn đề này, số liệu thu được cĩ kết quả như sau: Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ % các tác động của gia đình, nhà trường, xã hội và bản thân cá nhân trong việc hình thành phẩm chất nghề nghiệp 3% 27% 4% 66% Kết quả biểu đồ 2.2 cho thấy: Gĩp phần hình thành phẩm chất nghề nghiệp cho sinh viên là trách nhiệm của: - Gia đình (12/381, chiếm 3%) - Nhà trường (103/381, chiếm 27%) - Xã hội ( thơng qua quá trình hành nghề của cá nhân trong thực tiễn) (15/381, chiếm 4%). - Bản thân cá nhân (251/381, chiếm 66%) Các số liệu trên cho thấy sinh viên đánh giá cao vai trị của cá nhân trong việc hình thành các phẩm chất nghề nghiệp, chiếm 66%. Vai trị này được biểu hiện ở sự rèn luyện và phấn đấu của mỗi cá nhân trong cuộc sống và trong quá trình hành nghề trong hoạt động thực tiễn. - Liên quan đến phẩm chất năng lực của nghề nghiệp được đào tạo, chúng tơi muốn tìm hiểu xem sinh viên cĩ những hoạt động nào để mở rộng kiến thức, thu thập thơng tin và nâng cao khả năng chuyên mơn. Về phía nhà trường, nhằm tạo mơi trường thuận lợi giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học để tìm ra giải pháp sáng tạo cho việc giải quyết các tình huống kinh doanh trong thực tiễn, đồng thời tạo lập cầu nối giữa lý thuyết trong bài giảng với thực tế kinh doanh cũng như tạo điều kiện để xã hội đánh giá được năng lực thực chất của sinh viên, nhà trường phối hợp với các cơng ty, doanh nghiệp tổ chức nhiều hoạt động học thuật cho sinh viên; điển hình các cuộc thi: Dynamic – Sinh viên nhà doanh nghiệp tương lai, Thử tài kinh doanh, CPA – Cơ hội thử thách toả sáng sao Kế tốn, Bản lĩnh giám đốc tài chính – CFO, Hội thảo tài chính quốc tế, Tốn tài chính, Thế giới vĩ mơ, Sàn giao dịch chứng khoản ảo, Nhà tư vấn luật kinh tế trẻ,… Về phía sinh viên, họ cũng phải chủ động tham gia các hoạt động để nâng cao khả năng hoạt động chuyên mơn. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.5. Mức độ tham gia các hoạt động của sinh viên Mức độ Các hoạt động Khơng Cĩ nhưng khơng nhiều Thường xuyên 1. Đọc sách, giáo trình 29 7,6% 229 60,1% 123 32,3% 2. Tham khảo tài liệu chuyên mơn 88 23,1% 209 54,9% 84 22% 3. Dự các khố học ngắn ngày 225 59,1% 129 33,9% 27 7,1% 4. Đọc báo, tạp chí kinh tế 71 18,6% 174 45,7% 136 35,7% 5. Xem tivi 28 7,3% 140 36,7% 213 55,9% 6. Nghe radio 113 29,7% 154 40,4% 114 29,9% 7. Truy cập Internet 62 16,3% 162 42,5% 157 41,2% Các hoạt động khác 44 11,5% 304 79,8% 33 8,7% Kết quả bảng 2.5 cho thấy, sinh viên cĩ ý thức chủ động trong việc mở rộng kiến thức, thu thập thơng tin gĩp phần nâng cao khả năng chuyên mơn của mình qua tỉ lệ chọn ở mức độ “cĩ nhưng khơng nhiều” và “thường xuyên” chiếm tỉ lệ cao hơn mức độ chọn “khơng”, chỉ riêng hoạt động tham gia các khố học ngắn ngày, chiếm tỉ lệ cao là 59,1% sinh viên chọn mức độ “khơng” cao hơn hẳn 2 mức cịn lại. Đối với các hoạt động khác mà sinh viên cho rằng cĩ liên quan đến hoạt động học tập hoặc hoạt động chuyên mơn, bao gồm những hoạt động sau: Tham gia các câu lạc bộ, làm thêm, các hoạt động sinh viên tình nguyện, mùa hè xanh,… cũng thu hút sự tham gia của sinh viên, điều này thể hiện rõ qua số liệu thu được ở mức chọn “cĩ nhưng khơng nhiều” là 79,8% và mức chọn “thường xuyên” là 8,7%, chỉ cĩ số ít tỉ lệ 11,5% sinh viên chọn là “khơng”. Cĩ thể thấy rằng các hoạt động này là những hoạt động thực tiễn trong cuộc sống, gĩp phần cho sinh viên mở rộng quan hệ giao lưu, giao tiếp xã hội và bước đầu tham gia vào hoạt động nghề nghiệp. Cho dù dưới hình thức nào, là hoạt động thực tiễn (làm thêm, sinh viên tình nguyện, mùa hè xanh,…), hay là những hoạt động thuần tuý mang tính giải trí (đọc báo, tạp chí, xem tivi, nghe radio, truy cập Internet,…), cũng giúp ích cho việc mở mang kiến thức của sinh viên; chính những hoạt động này sẽ gĩp phần hình thành một số kinh nghiệm sống cũng như các phẩm chất nghề nghiệp cần thiết. Các hoạt động mà sinh viên chọn ở mức độ thường xuyên, chứng tỏ rằng sinh viên cĩ tập trung thời gian vào các hoạt động này, chiếm tỉ lệ cao là: - Xem tivi 213/381, chiếm 55,9% - Truy cập Internet 157/381, chiếm 41,2% - Đọc báo, tạp chí Kinh tế 136/381, chiếm 35,7% - Đọc sách, giáo trình 123/381, chiếm 32,3% 2.3.2. KẾT QUẢ TỔNG QUÁT CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VỀ PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP 2.3.2.1. Kết quả tự đánh giá của sinh viên về các nhĩm phẩm chất nghề nghiệp. - Kết quả tự đánh giá của tồn mẫu sinh viên về nhĩm phẩm chất Ý chí. Bảng 2.6. Các phẩm chất thuộc về Ý chí Nội dung ĐTB ĐLC Thứ hạng 1. Tơi cĩ thể tạo dựng lại động lực cho hoạt động sau khi thất bại hoặc khơng thành cơng 1,55 0,60 6 2. Tơi cĩ thể định cho mình những mức thành cơng mang tính thực tế 1,70 0,72 2 3. Tơi tin rằng tơi cĩ đủ khả năng đối mặt với những vấn đề 1,57 0,63 5 4. Tơi độc lập trong suy nghĩ và hành động 1,79 0,67 1 5. Tơi luơn cố gắng để trở thành người thành đạt 1,24 0,48 10 6. Tơi kiên quyết bảo vệ ý kiến đúng của bản thân 1,60 0,63 3 7. Tơi luơn giữ thái độ bình tĩnh khi bị người khác xúc phạm 1,60 0,63 3 8. Tơi muốn tạo dựng cuộc sống của tơi và làm chủ vận mệnh đời mình 1,28 0,56 9 9. Là sinh viên tơi thấy mình tự chủ hơn 1,40 0,64 7 10. Là sinh viên tơi thấy mình độc lập hơn 1,37 0,63 8 Tự đánh giá chung về các phẩm chất ý chí 1,51 0,15 Kết quả của bảng 2.6 cho thấy, điểm trung bình của thang đo các phẩm chất ý chí của sinh viên Đại học Kinh tế bằng 1,51, được xếp vào mức trung bình. Các nội dung trong thang đo này cĩ điểm trung bình dao động từ 1,24 đến 1,70, tức là từ mức thấp cho đến trung bình khá. Xét nội dung cụ thể, các câu cĩ điểm số trung bình xếp thứ hạng cao là: - Tơi độc lập trong suy nghĩ và hành động - Tơi định cho mình những mức thành cơng mang tính thực tế - Tơi kiên quyết bảo vệ ý kiến đúng của bản thân - Tơi luơn giữ thái độ bình tĩnh khi bị người khác xúc phạm Những nội dung cĩ điểm số trung bình thấp, xếp thứ hạng thấp là: - Tơi cố gắng trở thành người thành đạt, điểm trung bình tồn mẫu là 1,24 - Tơi muốn tạo dựng cuộc sống của tơi và làm chủ vận mệnh đời mình, ĐTB 1,28 - Là sinh viên tơi thấy mình độc lập hơn, ĐTB 1,37. - Là sinh viên tơi thấy mình tự chủ hơn, ĐTB 1,40. Những nội dung sinh viên chọn ở mức thấp vì nĩ liên quan đến tương lai, cái mà họ chưa biết mình sẽ trải qua như thế nào (người thành đạt, làm chủ vận mệnh đời mình), mặt khác sinh viên cịn ngồi trên ghế nhà trường, ít nhiều các em cũng cịn chịu sự phụ thuộc của gia đình, nên các em nhận thấy mình chưa đạt đến mức tự chủ và độc lập. - Kết quả tự đánh giá của tồn mẫu sinh viên về nhĩm phẩm chất Cảm xúc Bảng 2.7. Các phẩm chất thuộc về cảm xúc Nội dung ĐTB ĐLC Thứ hạng 1. Tơi ham hiểu biết và thích thú với những cái lạ 1,44 0,59 9 2. Tơi cĩ đủ khả năng chấp nhận thất bại khi tơi đã cố gắng hết sức mình cho một cơng việc, một quan hệ nào đĩ 1,50 0,64 8 3. Tơi làm chủ bản thân để hồn thành cơng việc / học tập của mình 1,68 0,61 5 4. Tơi thích tự đánh giá hơn là phụ thuộc vào ý kiến xét đốn của người khác 1,67 0,76 6 5. Tơi dễ dàng nĩi ra cảm xúc của mình 1,81 0,79 3 6. Tơi yêu thích và an tâm với việc lựa chọn ngành nghề của mình 1,71 0,70 4 7. Tơi tự tin khi đứng trước người lạ hay đám đơng 2,11 0,73 1 8. Tơi thích nĩi về những điểm mạnh của chính mình 2,08 0,79 2 9. Tơi luơn cảm thấy thoải mái, lạc quan và yêu đời 1,60 0,63 7 Tự đánh giá chung về các phẩm chất cảm xúc 1,73 0,15 Kết quả của bảng 2.7 cho thấy: Những nội dung liên quan đến các cảm xúc của cá nhân như là những nhận định của cá nhân về những cảm xúc của bản thân cũng như cách biểu hiện các cảm xúc ấy trong cuộc sống thơng qua các mối quan hệ giao tiếp, các biểu hiện của tình cảm, tâm trạng cá nhân. Những cảm xúc này sẽ phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực là phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tâm lý của chủ thể cũng như những tác động của mơi trường sống xung quanh. Khi con người cĩ những cảm xúc tích cực, họ sẽ cảm thấy tự tin trong cuộc sống, tâm trạng thoải mái, lạc quan và yêu đời; ngược lại những người cĩ cảm xúc tiêu cực sẽ cảm thấy tự ti, lo lắng, mức độ tự tin thấp. Nhìn chung các nội dung trong bảng đều được sinh viên lựa chọn ở mức độ trên trung bình, duy nhất nội dung “ham hiểu biết và thích thú với cái mới lạ” ở mức độ thấp, (ĐTB là 1,44). Điểm trung bình chung trên tồn mẫu về mặt cảm xúc ở mức độ tương đối cao là 1,73. Những nội dung xếp thứ hạng cao là: - Tơi tự tin đứng trước người lạ hay đám đơng - Tơi thích nĩi về những điểm mạnh của chính mình - Tơi dễ dàng nĩi ra cảm xúc của mình - Tơi an tâm với việc lựa chọn ngành nghề của mình Trong kết quả tự đánh giá của sinh viên cho thấy sinh viên cĩ cảm xúc tích cực đối với ngành nghề mà họ đã chọn (ĐTB 1,71, xếp thứ hạng 4); đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động học tập ở giai đoạn học đại học của sinh viên đồng thời sẽ là động lực để giúp họ cĩ được sự say mê, hứng thú với nghề nghiệp sau này. Sinh viên đánh giá cao về sự tự tin của mình trong quan hệ với người khác, xếp thứ hạng 1. Tự tin cịn được gọi là lịng tự tin, là trạng thái tâm lý tin tưởng vào năng lực của mình trong quá trình thực hiện mục tiêu mình đặt ra. Tự tin cĩ được trước tiên là xuất phát từ sức mạnh nội tâm của bản thân, trên cơ sở cá nhân biết chính xác các điểm mạnh và điểm yếu của bản thân và khẳng định được tính tích cực khi đánh giá về thực lực của mình, nên nĩ cịn là biểu hiện của sức khoẻ tâm lý, là điều kiện tâm lý cĩ lợi cho sự thành cơng trong học tập và nghề nghiệp sau này. Sinh viên đánh giá tích cực về những cảm xúc của bản thân như thích nĩi về những điểm mạnh của chính mình, dễ dàng bày tỏ cảm xúc cá nhân,… điều này chứng tỏ rằng ở tuổi trưởng thành sinh viên đã cĩ khuynh hướng thích tự khẳng định bản thân mình trong mối quan hệ với người khác. - Kết quả tự đánh giá của tồn mẫu sinh viên về nhĩm phẩm chất Năng lực. Bảng 2.8. Các phẩm chất thuộc về khả năng, năng lực Nội dung ĐTB ĐLC Thứ hạng 1. Tơi cảm thấy tự hào về các kết quả đạt được trong học tập, trong cơng việc làm thêm 2,04 0,63 1 2. Tơi nhận biết các kỹ năng và tài năng của tơi 1,77 0,75 6 3. Tơi ý thức được các khả năng và các giới hạn của tơi 1,35 0,54 9 4. Tơi nhạy bén để nắm bắt cơ hội thành cơng trên thương trường 1,96 0,69 3 5. Tơi cĩ khả năng thương lượng và giải quyết các vấn đề trong những tình huống khĩ khăn 1,71 0,64 7 6. Tơi cho rằng người học giỏi là người cĩ cơ hội thành cơng trong nghề nghiệp 1,89 0,72 4 7. Tơi cĩ thể nhớ lâu những gì đã học 1,97 0,67 2 8. Tơi thích ứng tốt với các loại cơng việc 1,86 0,70 5 9. Tơi luơn biết những ưu điểm và hạn chế của bản thân 1,48 0,61 8 Tự đánh giá chung về các phẩm chất năng lực 1,78 0,14 Kết quả bảng 2.8 cho thấy: Trong 9 nội dung của thang đo về các phẩm chất năng lực bao gồm các nội dung liên quan đến tri thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lĩnh vực nghề nghiệp như lượng kiến thức tiếp thu được, kỹ năng và tài năng, khả năng thích ứng, nhạy bén, khả năng thương lượng và giải quyết cơng việc, những điểm mạnh và những điểm yếu của cá nhân,…Điểm trung bình chung trên tồn mẫu của sinh viên về các phẩm chất thuộc nhĩm năng lực là 1,78; nhìn chung sinh viên tự đánh giá về nhĩm năng lực là tương đối cao. Kết quả này cho thấy sinh viên Đại học Kinh tế khá tự tin trong khi đánh giá về khả năng, năng lực. Đây là điểm rất quan trọng, vì khả năng, năng lực của cá nhân sẽ gắn liền với hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trong tương lai, do vậy việc sinh viên cĩ tự tin vào khả năng hay năng lực của bản thân hay khơng sẽ giúp sinh viên cĩ cách nhìn nhận tích cực hay tiêu cực cả ở các khía cạnh khác trong lĩnh vực nghề nghiệp của bản thân. Xem xét nội dung đánh giá ở bảng trên cho thấy, những nội dung cĩ điểm trung bình cao là những khả năng, năng lực học tập và làm việc như “Tơi tự hào về kết quả đạt được trong học tập và trong cơng việc làm thêm” (ĐTB là 2,04), “Tơi cĩ thể nhớ lâu những gì đã học” (ĐTB là 1,97), “Tơi nhạy bén nắm bắt cơ hội” (ĐTB là 1,96), “Tơi cho rằng người học giỏi là người cĩ cơ hội thành cơng trong nghề nghiệp” (ĐTB là 1,89), “Tơi thích ứng tốt với các loại cơng việc” (ĐTB là 1,86). Điểm số đánh giá của sinh viên cho thấy cĩ kết quả cao hơn những câu thuộc về những đánh giá cụ thể cĩ tính khẳng định về khả năng lực cá nhân như “Tơi nhận biết kỹ năng và tài năng của tơi” (ĐTB là 1,77), “Tơi luơn biết những ưu điểm và hạn chế của bản thân” (ĐTB là 1,48) và “Tơi ý thức được các khả năng và các giới hạn của tơi”(ĐTB là 1,35). - Kết quả tự đánh giá của tồn mẫu sinh viên về nhĩm phẩm chất Đạo đức. Bảng 2.9. Các phẩm chất thuộc về đạo đức Nội dung ĐTB ĐLC Thứ hạng 1. Tơi sẵn sàng giúp đỡ người khác 1,46 0,59 4 2. Tơi cĩ thể hồn thành tốt cơng việc được giao 1,57 0,56 1 3. Tơi muốn thay đổi nhiều điểm chưa tốt của bản thân mình 1,22 0,51 7 4. Tơi luơn xấu hổ với người khác khi tơi cĩ những hành động sai trái 1,50 0,66 2 5. Tơi luơn chấp hành tốt những quy định của pháp luật 1,47 0,60 3 6. Tơi luơn cố gắng làm đúng với lương tâm của 1,28 0,54 6 mình 7. Tơi biết rõ điều gì cĩ thể làm và điều gì khơng nên làm 1,45 0,56 5 Tự đánh giá chung về các phẩm chất đạo đức 1,42 0,11 Kết quả bảng 2.9 cho thấy: Trong phần tự đánh giá về mặt đạo đức bao gồm 7 nội dung được trình bày như: chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, lương tâm, trách nhiệm đối với cơng việc và quan hệ với người khác,… kết quả cho thấy tự đánh giá về các phẩm chất thuộc về đạo đức của tồn mẫu nghiên cứu là 1,42 ở mức trung bình. Đạo đức là một phẩm chất rất quan trọng của con người nĩi chung, để hình thành được những phẩm chất đạo đức tốt địi hỏi một quá trình tự rèn luyện, phấn đấu của bản thân. Việc sinh viên cĩ ý thức về các phẩm chất đạo đức của mình và biết đánh giá nĩ đúng với hồn cảnh của mình là một động lực để giúp các em tự hồn thiện bản thân mình trong cuộc sống sau này. Những nội dung được sinh viên đánh giá xếp thứ hạng cao là: - Tơi cĩ thể hồn thành tốt cơng việc được giao - Tơi luơn xấu hổ với người khác khi cĩ hành động sai trái - Tơi luơn chấp hành tốt những quy định của pháp luật Trong tự đánh giá của sinh viên về các phẩm chất đạo đức, các nội dung “Tơi muốn thay đổi nhiều điểm chưa tốt của bản thân “(ĐTB là 1,22), “Tơi luơn cố gắng làm đúng với lương tâm của mình” (ĐTB là 1,28), “Tơi biết rõ điều gì làm và điều gì khơng thể làm” (ĐTB là 1,45),… cĩ điểm trung bình ở mức thấp và xếp thứ hạng thấp. Như vậy, trên cơ sở những biểu hiện về mặt đạo đức bản thân được các em nhìn nhận và tự đánh giá khơng cao, chứng tỏ là các em biết “trung thực” nhìn nhận bản thân mình cịn nhiều thiếu sĩt. - Kết quả tự đánh giá của tồn mẫu sinh viên về nhĩm phẩm chất Giao tiếp xã hội. Bảng 2.10. Các phẩm chất thuộc về quan hệ giao tiếp xã hội Nội dung ĐTB ĐLC Thứ hạng 1. Tơi cĩ thể cĩ những mối quan hệ với người khác một cách dễ dàng 1,84 0,67 1 2. Tơi cĩ thể thích nghi tốt với các tình hình thực tế mới mẻ thường luơn đưa tới trong cuộc sống 1,73 0,65 2 3. Tơi cĩ thể tạo được lịng tin nơi người khác: bạn bè, cha mẹ, thầy cơ giáo, đồng sự, cấp trên (trong cơng việc làm thêm),… 1,38 0,58 7 4. Tơi cho rằng làm kinh tế tốt phải cĩ sự quan tâm sâu sắc đến các vấn đề thời sự, chính trị, xã hội 1,28 0,54 9 5. Tơi cĩ ý thức hợp tác với người khác trong cơng việc 1,51 0,61 4 6. Tơi tạo được niềm vui trong quan hệ với người khác 1,50 0,59 5 7. Tơi học hỏi những kinh nghiệm từ người khác 1,40 0,59 6 8. Tơi thích làm việc hay giao tiếp với nhiều người 1,54 0,66 3 9. Tơi thường lắng nghe ý kiến của người khác khi quyết định một cơng việc quan trọng 1,32 0,56 8 Tự đánh giá chung về Quan hệ giao tiếp xã hội 1,50 0,14 Kết quả bảng 2.10 cho thấy: Quan hệ giao tiếp xã hội được thể hiện qua tự đánh giá của sinh viên trong mối quan hệ với người khác qua các nội dung như: học hỏi kinh nghiệm, hợp tác trong cơng việc, tạo được lịng tin trong quan hệ với người khác, cĩ nhu cầu được làm việc với người khác, chia sẻ niềm vui,…Giao tiếp xã hội cũng là một phần rất quan trọng trong giao tiếp cơng việc và nĩ cĩ những ảnh hưởng nhất định trong hoạt động nghề nghiệp của cá nhân. Điểm trung bình trên tồn mẫu của sinh viên về quan hệ giao tiếp xã hội là 1,50; trong đĩ những nội dung được sinh viên đánh giá xếp thứ hạng cao là: - Tơi cĩ thể cĩ những mối quan hệ với người khác một cách dễ dàng - Tơi cĩ thể thích nghi tốt với tình hình thực tế mới mẻ thường luơn đưa tới trong cuộc sống - Tơi thích làm việc hay giao tiếp với nhiều người - Tơi cĩ ý thức hợp tác với người khác trong cơng việc Nếu như các quan hệ giao tiếp với người khác được sinh viên đánh giá xếp thứ hạng cao đồng thời sinh viên cũng bộc lộ rằng sinh viên ít quan tâm đến các vấn đề thời sự, xã hội, bởi ở nội dung tơi cho rằng làm kinh tế tốt phải cĩ sự quan tâm sâu sắc đến các vấn đề thời sự, chính trị và xã hội cĩ ĐTB thấp. - Kết quả tự đánh giá của tồn mẫu sinh viên về nhĩm phẩm chất Xu hướng Bảng 2.11: Các phẩm chất thuộc về mục tiêu, xu hướng Nội dung ĐTB ĐLC 1. Tơi cĩ nhiều mục tiêu vừa cụ thể, vừa rõ rệt trong cuộc sống 1,59 0,72 2. Tơi thường xem xét lại định hướng cho cuộc đời mình 1,60 0,76 3. Tơi thường cĩ những mục tiêu cụ thể để hoạch định nghề nghiệp tương lai của mình 1,59 0,67 Tự đánh giá chung về các phẩm chất thuộc về mục tiêu, xu hướng cá nhân 1,59 0,08 Kết quả bảng 2.11 cho thấy: Xét về đặc điểm phát triển nhân cách thì xu hướng của cá nhân khơng tách khỏi hoạt động nghề nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu cá nhân đang hướng tới trong cuộc sống. Với ý nghĩa là động cơ của hoạt động, xu hướng nĩi lên nguyện vọng của con người muốn vươn tới một mục tiêu nào đĩ; do đĩ trong nhĩm phẩm chất thuộc về xu hướng nhân cách bao gồm các nội dung tự đánh giá của cá nhân về việc đề ra những mục tiêu cụ thể trong cuộc sống, xem xét những định hướng trong hoạt động của mình,… Trong phần tự đánh giá của sinh viên về nhĩm phẩm chất xu hướng nhân cách, tự đánh giá của sinh viên về các nội dung của ý chí khơng cĩ sự chênh lệch nhiều, điểm trung bình trên tồn mẫu ở tất cả 4 nội dung là 1,59 và 1,60 - Kết quả tự đánh giá của tồn mẫu sinh viên về nhĩm Đặc điểm cá nhân Bảng 2.12. Các phẩm chất thuộc về đặc điểm cá nhân Nội dung ĐTB ĐLC Thứ hạng 1. Là sinh viên tơi thấy mình trưởng thành hơn 1,41 0,64 4 2. Tơi luơn tìm đến những hoạt động vui chơi thể 1,76 0,75 2 thao để cân bằng đời sống tâm lý 3. Tơi biết tạo cho mình một phong cách riêng 1,59 0,67 3 4. Tơi tự tin với ngoại hình của mình 1,78 0,69 1 Tự đánh giá chung các đặc điểm cá nhân 1,63 0,08 Theo kết quả bảng 2.12 cho thấy mức độ tự đánh giá của sinh viên trường Đại học Kinh tế về các đặc điểm cá nhân như thể chất, tinh thần,… điểm trung bình tồn mẫu là 1.63, ở mức độ trung bình khá. Xét theo các nội dung cụ thể trong bảng thang đo này cho thấy, các em cĩ cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về các đặc điểm của bản thân. Sinh viên cĩ chiều hướng đánh giá cao hình thức bên ngồi, xếp thứ hạng 1 (Tự tin với ngoại hình, ĐTB 1,78), ngồi ra sinh viên cũng cĩ ý thức tìm đến các hoạt động vui chơi, thể thao để cân bằng đời sống tâm lý đồng thời cũng gĩp phần rèn luyện về thể chất, xếp thứ hạng 2; trong khi đĩ đánh giá về sự trưởng thành của bản thân thì thấp hơn (Là sinh viên tơi thấy mình trưởng thành hơn, ĐTB 2,41). Tuy vậy việc nhìn nhận và đánh giá về các đặc điểm của cá nhân một cách tích cực hay tiêu cực cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngồi và yếu tố tâm sinh lý của cá nhân. - So sánh điểm trung bình giữa tự đánh giá của các nhĩm phẩm chất nghề nghiệp: Tự đánh giá của sinh viên Đại học Kinh tế về các phẩm chất nghề nghiệp được phân chia theo các nhĩm: Ý chí, cảm xúc, giao tiếp xã hội, năng lực, xu hướng, đạo đức và đặc điểm cá nhân, được biểu diễn với biểu đồ sau đây: Biểu đồ 2.3. Điểm trung bình của các nhĩm phẩm chất nghề nghiệp Điểm trung bình của tự đánh giá Đặc điểmcá nhânXu hướngGiao tiếpĐạo đức Năng lựcCảm xúc Ýchí 0 0.5 1 1.5 2 1 2 3 4 5 6 7 Các nhóm phẩm chất nghề nghiệp Đ T B Kết quả biểu đồ 2.3 cho thấy điểm trung bình của các nhĩm phẩm chất nghề nghiệp trên mức trung bình, biểu thị trên biểu đồ là điểm trung bình các nhĩm phẩm chất nghề nghiệp đều nằm ở trong khoảng từ 1.50 đến 1.78 ( từ mức lựa chọn lúc đúng lúc khơng cho đến đúng nhiều hơn là khơng đúng); chỉ duy nhất đánh giá về nhĩm phẩm chất đạo đức là ở mức thấp, dưới trung bình (ĐTB là 1,42). Mức xếp hạng về các nhĩm phẩm chất nghề nghiệp được phân bố như sau: - 1. Điểm trung bình chung về phẩm chất ý chí là 1,51, xếp thứ hạng 5 - 2. Điểm trung bình chung về phẩm chất cảm xúc là 1,73, xếp thứ hạng 2. - 3. Điểm trung bình chung về phẩm chất Khả năng, năng lực là 1,78, xếp thứ hạng 1 - 4. Điểm trung bình chung về phẩm chất Đạo đức là 1,42, xếp thứ hạng 7 - 5. Điểm trung bình chung về phẩm chất Giao tiếp xã hội là 1,50, xếp thứ hạng 6. - 6. Điểm trung bình chung về phẩm chất của Xu hướng nhân cách là 1,59, xếp thứ hạng 4. - 7. Điểm trung bình chung về phẩm chất thuộc về đặc điểm cá nhân là 1,63, xếp thứ hạng 3. Như vậy: + Tự đánh giá của sinh viên về phẩm chất nghề nghiệp cĩ điểm trung bình của tồn mẫu từ 1,42 đến 1,78, trong đĩ xếp hạng cao nhất là nhĩm phẩm chất khả năng, năng lực. Điều này chứng tỏ rằng trong nhận định của sinh viên thì năng lực gắn liền với hoạt động nghề nghiệp, bởi năng lực chỉ hình thành và phát triển trong hoạt động. Vì vậy khi nĩi đến những yếu tố tâm lý (chẳng hạn như những phẩm chất tâm lý) phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nào đĩ, đảm bảo cho hoạt động đĩ đạt hiệu quả cao là nĩi đến năng lực của cá nhân thể hiện trong lĩnh vực hoạt động đĩ như thế nào. + Tự đánh giá về nhĩm cảm xúc xếp thứ hạng 2 cho thấy sinh viên cĩ những đánh giá theo chiều hướng cảm xúc tích cực về những nội dung liên quan đến nghề nghiệp. Nếu như các phẩm chất nghề nghiệp thuộc nhĩm cảm xúc được coi như là những chỉ số về trí tuệ cảm xúc, (mặc dù trong nghiên cứu này, thang đo về nhĩm cảm xúc khơng phải là thang đo về trí tuệ cảm xúc (EQ)), thì những phẩm chất này cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong việc cá nhân cĩ thái độ, tình cảm như thế nào đối với hoạt động của bản thân liên quan đến nghề nghiệp, bởi nếu cá nhân cĩ những cảm xúc tiêu cực đối với nghề nghiệp của mình, thì chắc chắn họ sẽ khĩ cĩ được những hứng thú, say mê trong hoạt động nghề nghiệp của mình, mặt khác nĩ cịn cĩ những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ tâm lý của cá nhân. + Các nhĩm phẩm chất đặc điểm cá nhân, xu hướng nhân cách được sinh viên đánh giá ở mức khá (ĐTB 1,63 và 1,59) + Các nhĩm phẩm chất Ý chí và Giao tiếp xã hội được sinh viên đánh giá ở mức trung bình + Tự đánh giá của sinh viên về mặt đạo đức thấp hơn các nhĩm phẩm chất khác, cho thấy sinh viên ít quan tâm đến vai trị rèn luyện đạo đức trong cuộc sống, trên cơ sở của tự đánh giá một cách trung thực với bản thân, các em sẽ cĩ ý thức về những thiếu sĩt của bản thân với mong muốn hồn thiện mình để trở thành người cĩ nhân cách tốt 2.3.3. SO SÁNH KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN NAM VÀ SINH VIÊN NỮ ĐỐI VỚI CÁC NHĨM PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP. 2.3.3.1. So sánh tự đánh giá giữa sinh viên nam và nữ về các nhĩm phẩm chất nghề nghiệp Bảng 2.13. So sánh sự tự đánh giá giữa sinh viên nam và nữ về các nhĩm phẩm chất nghề nghiệp Nhĩm Giới ĐTB ĐLC F p Nam 10,23 2,34 1,83 Đạo đức Nữ 9,82 1,89 1,71 .067 Nam 13,35 2,79 -0,78 Giao tiếp xã hội Nữ 13,57 2,58 -0,75 0.43 Nam 15,96 2,89 -0,41 Năng lực Nữ 16,08 2,52 -0,39 0.03 Nam 15,48 3,04 -0,60 Cảm xúc Nữ 15,66 2,80 -0,59 0,54 Nam 15,18 3,14 0,24 Ý chí Nữ 15,10 2,70 0,22 0,80 Nam 4,79 1,46 0,10 Xu hướng nhân cách Nữ 4,77 1,47 0,09 0,92 Nam 6,33 1,50 -1,71 Đặc điểm cá nhân Nữ 6,63 1,66 -1,77 0,08 Qua kết quả của bảng 2.13 cho thấy: - Cĩ sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ khi đánh giá về nhĩm phẩm chất Năng lực - Khơng cĩ sự khác biệt ý nghĩa giữa nam và nữ khi đánh giá về nhĩm phẩm chất Giao tiếp xã hội, Đạo đức, Cảm xúc, Ý chí , Xu hướng và Đặc điểm cá nhân ở mức ý nghĩa p > 0,05 2.3.3.2. Xét theo từng nội dung của phẩm chất nghề nghiệp trong nhĩm năng lực bằng kiểm nghiệm F-test, chúng tơi nhận thấy cĩ sự khác biệt trong tự đánh giá của sinh viên nam và nữ thể hiện ở các nội dung sau đây: Bảng 2.14. So sánh sự khác biệt giữa nam và nữ ở các nội dung phẩm chất của nhĩm Năng lực Nội dung Giới ĐTB ĐLC F-test p Nam 1,48 0,64 -2,18 Tơi nhận biết các kỹ năng và tài năng của tơi Nữ 1,65 0,75 -2,29 0,03 Nam 1,85 0,78 -3,52 Tơi nhạy bén nắm bắt cơ hội thành cơng thương trường Nữ 1,27 0,67 -3,35 0,001 Kết quả bảng 2.14 cho thấy mức ý nghĩa trong kiểm định F là 0,03 < 0,05, cho ta kết luận cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa về trung bình giữa nam và nữ trong việc tự đánh giá nội dung “tơi nhận biết các kỹ năng và tài năng của tơi”. Sự khác biệt đĩ thể hiện ở ĐTB của nữ cao hơn nam, cho thấy nữ sinh viên tự đánh giá về các năng lực bản thân cĩ vẻ tự tin hơn so với nam sinh viên Mức ý nghĩa trong kiểm định F là 0,001 < 0,05, cho ta kết luận cĩ sự khác biệt ý nghĩa về trung bình giữa nam và nữ trong việc tự đánh giá nội dung “tơi nhạy bén để nắm bắt cơ hội thành cơng trên thương trường”. Sự khác biệt đĩ thể hiện ĐTB của nam cao hơn, chứng tỏ nam sinh viên tự đánh giá về khả năng nhạy bén, năng động trên lĩnh vực thương trường cao hơn so với nữ sinh viên; điều này cĩ vẻ hợp lý, bởi trong giới kinh doanh thường ví rằng “thương trường như chiến trường” vì vậy trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngồi sự nhạy bén nĩ cịn địi hỏi rất cao ở sự mạo hiểm, phiêu lưu nên nĩ sẽ là những cơ hội thử thách đối với nam nhiều hơn so với nữ. 2.3.4. SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NƠI CƯ TRÚ CỦA SINH VIÊN TRONG TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC NHĨM PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP Cụ thể trong phần này, chúng tơi so sánh sự khác biệt giữa các nơi cư trú của sinh viên để tìm hiểu yếu tố mơi trường xã hội cĩ ảnh hưởng đến kết quả tự đánh giá về các nhĩm phẩm chất nghề nghiệp hay khơng. Hơn nữa khách thể nghiên cứu cĩ một phần là sinh viên nước ngồi cũng là một yếu tố đặc biệt về đặc điểm khách thể nghiên cứu. Bảng 2.15. So sánh sự khác biệt giữa các nơi cư trú của sinh viên với kết quả đánh giá các nhĩm phẩm chất Nhĩm Cư trú ĐTB ĐLC F p Các tỉnh 10,15 2,10 TP.HCM 9,48 1,93 Đạo đức Nơi khác 9,25 1,22 4,54 0,011 Các tỉnh 15,24 2,74 TP.HCM 15,56 2,29 Năng lực Nơi khác 15,25 2,63 2,83 0,06 Các tỉnh 15,73 2,90 TP.HCM 15,22 2,71 Cảm xúc Nơi khác 15,75 2,72 1,10 0,33 Các tỉnh 15,10 2,81 TP.HCM 15,28 2,96 Ý chí Nơi khác 14,67 2,81 0,29 0,74 Các tỉnh 4,79 1,43 TP.HCM 4,76 1,54 Xu hướng Nơi khác 4,75 1,86 0,17 0,98 Các tỉnh 13,61 2,71 TP.HCM 13,27 2,52 Giao tiếp Nơi khác 12,75 2,01 1,08 0,03 Các tỉnh 6,57 1,68 TP.HCM 6,43 1,37 Đặc điểm cá nhân Nơi khác 6,33 1,92 0,39 0,67 Kết quả bảng 2.15 cho thấy: So sánh sự khác biệt giữa nơi cư trú của sinh viên với kết quả tự đánh giá về các nhĩm phẩm chất nghề nghiệp cho thấy: - Cĩ sự khác biệt giữa sinh viên ở các nơi cư trú khác nhau khi tự đánh giá về nhĩm phẩm chất đạo đức và giao tiếp. - Khơng cĩ sự khác biệt giữa sinh viên ở các nơi cư trú khác nhau khi tự đánh giá về các nhĩm phẩm chất Xúc cảm, Ý chí, Xu hướng, Năng lực và Đặc điểm cá nhân. 2.3.5. SO SÁNH YẾU TỐ TÁC ĐỘNG GIỮA VIỆC “SINH VIÊN CĨ ĐI LÀM THÊM HAY KHƠNG” VỚI CÁC NHĨM PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP Bảng 2.16. So sánh giữa việc làm thêm của sinh viên với kết quả đánh giá các nhĩm phẩm chất Nhĩm Làm thêm ĐTB ĐLC F p Cĩ 10,11 2,06 Đạo đức Khơng 9,93 2,06 0,54 0,58 Cĩ 16,04 2,82 Năng lực Khơng 16,03 2,63 0,01 0,98 Cĩ 15,04 2,65 Cảm xúc Khơng 15,68 2,91 -1,39 0,16 Cĩ 14,71 2,43 Ý chí Khơng 15,19 2,90 -1,05 0,29 Cĩ 5,00 1,75 Xu hướng Khơng 4,75 1,43 1,09 0,27 Cĩ 12,44 2,27 Giao tiếp Khơng 13,64 2,67 -2,86 0,004 Cĩ 6,04 1,52 Đặc điểm cá nhân Khơng 6,60 1,61 -2,16 0,03 Kết quả bảng 2.16 cho thấy: - Khơng cĩ sự khác biệt giữa sinh viên cĩ đi làm thêm và sinh viên khơng đi làm thêm khi tự đánh giá về nhĩm phẩm chất Đạo đức, Ý chí, Xu hướng, Năng lực và Cảm xúc - Cĩ sự khác biệt giữa sinh viên cĩ đi làm thêm và sinh viên khơng đi làm thêm khi tự đánh giá về nhĩm phẩm chất Giao tiếp xã hội và Đặc điểm cá nhân - Sự khác biệt giữa sinh viên cĩ đi làm thêm và sinh viên khơng đi làm thêm khi đánh giá về nhĩm phẩm chất giao tiếp, thể hiện rõ ở nội dung sau đây: Bảng 2.17. Nội dung “Tơi cĩ ý thức hợp tác với người khác trong cơng việc” Việc làm thêm ĐTB ĐLC F p Cĩ 1,31 0,60 2,56 Khơng 1,17 0,46 2,35 0,011 Kết quả bảng 2.17 cho thấy, mức ý nghĩa p là 0,011 < 0,05, cho ta kết luận cĩ sự khác biệt ý nghĩa về trung bình giữa sinh viên đi làm thêm và sinh viên khơng đi làm thêm trong việc tự đánh giá nội dung “tơi cĩ ý thức hợp tác với người khác trong cơng việc” Sự khác biệt thể hiện ở điểm trung bình của nhĩm sinh viên cĩ đi làm thêm cao hơn nhĩm sinh viên khơng đi làm thêm khi đánh giá nội dung “Tơi cĩ ý thức hợp tác với người khác trong cơng việc”. Như vậy, chính trong quá trình đi làm thêm qua những hoạt động thực tiễn, họ nhận thấy được sự cần thiết của sự hợp tác, phối hợp giữa các cá nhân trong cơng việc tốt thì sẽ quyết định đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động. Mặt khác, kết quả trên cho ta thấy cĩ sự khác biệt giữa sinh viên cĩ đi làm thêm và khơng đi làm thêm khi tự đánh giá về nhĩm phẩm chất Đặc điểm cá nhân, với mức ý nghĩa p = 0,03 < 0,05. Sự khác biệt giữa sinh viên cĩ đi làm thêm và sinh viên khơng đi làm thêm khi đánh giá về nhĩm phẩm chất Đặc điểm cá nhân. Khi so sánh các nội dung của phẩm chất đặc điểm cá nhân, sự khác biệt thể hiện rõ ở nội dung sau đây Bảng 2.18: Nội dung “Là sinh viên tơi thấy mình trưởng thành hơn” Việc làm thêm ĐTB ĐLC F p Khơng 1,42 0,56 -1,96 Cĩ 1,54 0,61 -2,02 0,049 Kết quả bảng 2.18 cho thấy, giá trị p là 0,049 < 0,05, cho ta kết luận cĩ sự khác biệt ý nghĩa về trung bình giữa sinh viên đi làm thêm và sinh viên khơng đi làm thêm trong việc tự đánh giá nội dung “Là sinh viên tơi thấy mình trưởng thành hơn”. Sự khác biệt này thể hiện ở chỗ sinh viên cĩ đi làm thêm cĩ ĐTB cao hơn sinh viên khơng đi làm thêm. Như vậy việc làm thêm cĩ thể giúp cho sinh viên độc lập về kinh tế, ít phụ thuộc hồn tồn vào sự chu cấp của gia đình làm cho các em cảm thấy mình đã trưởng thành hơn trong cuộc sống và điều này cũng cĩ ý nghĩa quan trọng cho việc định hướng và khẳng định vai trị tự lập của mình trong cuộc sống. Như vậy: Theo kết quả phân tích ở bảng trên (bảng 2.4, trang 49), cĩ sự liên hệ giữa việc sinh viên cĩ hoạt động kinh doanh thời đi học hoặc đi làm thêm với việc hình thành phẩm chất nghề nghiệp. Điều này được chứng minh qua kết quả phân tích của các bảng trên như sau: Cĩ sự khác biệt giữa sinh viên cĩ đi làm thêm và sinh viên khơng đi làm thêm khi tự đánh giá về các nhĩm phẩm chất Giao tiếp xã hội và Đặc điểm cá nhân. Việc sinh viên đi làm thêm, tham gia vào hoạt động nghề nghiệp trong mơi trường xã hội dù đĩ là việc làm khơng chính thức, nhưng cĩ thể khẳng định rằng chính giao tiếp xã hội sẽ giúp sinh viên trưởng thành hơn trong cuộc sống. CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 3.1. KẾT LUẬN. Sinh viên cĩ hiểu biết nhất định về các vấn đề liên quan đến phẩm chất nghề nghiệp và vai trị của phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề là một yếu tố quyết định đến sự thành cơng trong nghề nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết cịn rời rạc, thiếu hệ thống, cụ thể sinh viên chỉ quan tâm nhiều đến nhĩm phẩm chất năng lực, cảm xúc và xem nhẹ yếu tố ý chí và đạo đức. Trong thực tế, bất cứ một ngành nghề nào trong xã hội cũng đều cĩ những yêu cầu nhất định về những phẩm chất đạo đức đặc trưng của nghề; hơn nữa trong phẩm chất nhân cách con người thì những phẩm chất đạo đức chiếm một vị trí rất quan trọng. Bác Hồ từng dạy rằng “ Cĩ tài mà khơng cĩ đức là người vơ dụng; Cĩ đức mà khơng cĩ tài thì làm việc gì cũng khĩ”. Vì vậy, người cĩ năng lực và tài năng trong lĩnh vực nghề nghiệp nào chăng nữa cũng yêu cầu phải cĩ đạo đức. Ngày nay, việc học tập của sinh viên đại học khơng dừng lại ở kiểu học lý thuyết suơng, mà bản thân sinh viên đã biết gắn lý thuyết với thực tiễn. Bằng chứng là sinh viên rất năng động, nhạy bén; họ tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, các cơng việc làm thêm đa dạng với nhiều hình thức khác nhau (thường xuyên hoặc khơng thường xuyên), để thực tập nghề và để mở rộng quan hệ xã hội, giúp mỗi cá nhân thích ứng với điều kiện, mơi trường và hồn cảnh và để các em trưởng thành hơn trong cuộc sống. Tỉ lệ 88,2% sinh viên tự đánh giá là cĩ đi làm thêm với các mức độ khác nhau (làm việc bán thời gian, làm theo thời vụ như dịp hè, lễ, tết,…) và 86,9% đánh giá rằng “sinh viên cĩ cơ hội trải nghiệm hoạt động kinh doanh thời đi học hoặc đi làm thêm dễ hình thành các phẩm chất nghề nghiệp và sẽ cĩ cơ hội thành cơng trong nghề nghiệp hơn là chỉ biết tập trung cho việc học đại học” là rất cao. Một số nội dung sinh viên đánh giá thấp liên quan đến các vấn đề sau: (tính trên kết quả tổng quát của từng nội dung phẩm chất cĩ ĐTB thấp): + Vốn kiến thức hiểu biết xã hội khơng được sinh viên quan tâm (cụ thể câu “Tơi cho rằng làm kinh tế tốt phải cĩ sự quan tâm sâu sắc đến các vấn đề thời sự, chính trị, xã hội” sinh viên đánh giá thấp) + Khả năng tự điều chỉnh, tự rèn luyện và hồn thiện bản thân chưa cao. Cụ thể sinh viên đánh giá thấp các nội dung sau: - Tơi luơn cố gắng làm đúng với lương tâm của mình - Tơi muốn thay đổi nhiều điểm chưa tốt của bản thân + Khả năng tự khẳng định của sinh viên trong cuộc sống thể hiện chưa cao. Cụ thể sinh viên đánh giá thấp các nội dung sau: - Tơi muốn tạo dựng cuộc sống của tơi và làm chủ vận mệnh đời mình - Tơi luơn cố gắng để trở thành người thành đạt - Là sinh viên tơi thấy mình trưởng thành hơn. Sự thành cơng trong nghề nghiệp được sinh viên đánh cao là những tiêu chuẩn liên quan đến yếu tố nghề nghiệp hơn là yếu tố kinh tế và xã hội; cụ thể là: - Làm đúng nghề mình yêu thích và sống được bằng thu nhập của nghề - Cĩ các phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề. Sinh viên đánh giá cao vai trị hoạt động cá nhân trong việc hình thành phẩm chất nghề nghiệp ( chiếm 66% cao hơn hẳn so với các yếu tố tác động khác như gia đình, nhà trường và xã hội). Điều này càng khẳng định rằng với kết quả đào tạo của trường đại học khi ra trường các em cĩ sự thành cơng trong nghề nghiệp hay khơng phụ thuộc vào các em cĩ phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề đến mức độ nào, trong đĩ yếu tố quyết định phụ thuộc rất lớn ở quá trình tự rèn luyện của bản thân cá nhân. 3.2. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ: Qua kết quả nghiên cứu chúng tơi thấy cần thiết phải giáo dục và rè

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTLH005.pdf
Tài liệu liên quan