Tài liệu Luận văn Nghiên cứu tổng hợp Nano-Akaganeite và các sản phẩm nhiệt của nó dùng làm chất xử lí môi trường: ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*********
NGUYỄN THỊ NGỌC THƠ
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO-
AKAGANEITE VÀ CÁC SẢN PHẨM NHIỆT
CỦA NĨ DÙNG LÀM CHẤT XỬ LÍ MƠI
TRƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ HĨA HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*********
NGUYỄN THỊ NGỌC THƠ
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO-
AKAGANEITE VÀ CÁC SẢN PHẨM NHIỆT
CỦA NĨ DÙNG LÀM CHẤT XỬ LÍ MƠI
TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: HĨA VƠ CƠ
MÃ SỐ: 60.44.25
LUẬN VĂN THẠC SĨ HĨA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: HỒNG ĐƠNG NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2011
Lời cảm ơn
Tơi xin chân thành cảm ơn Thầy Hồng Đơng Nam
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi rất nhiều để thực
hiện đề tài này.
Cảm ơn gia đình đã động viên tơi, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tơi thực hiện ước mơ của mình.
Tơi cũng xin cảm ơn quý Thầy Cơ, các bạn Sinh Viên,
Cao Học Viên K16 – Hĩa Vơ Cơ đã giúp đỡ tơi rất
nhiều trong quá trình t...
133 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu tổng hợp Nano-Akaganeite và các sản phẩm nhiệt của nó dùng làm chất xử lí môi trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*********
NGUYỄN THỊ NGỌC THƠ
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO-
AKAGANEITE VÀ CÁC SẢN PHẨM NHIỆT
CỦA NĨ DÙNG LÀM CHẤT XỬ LÍ MƠI
TRƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ HĨA HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*********
NGUYỄN THỊ NGỌC THƠ
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO-
AKAGANEITE VÀ CÁC SẢN PHẨM NHIỆT
CỦA NĨ DÙNG LÀM CHẤT XỬ LÍ MƠI
TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: HĨA VƠ CƠ
MÃ SỐ: 60.44.25
LUẬN VĂN THẠC SĨ HĨA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: HỒNG ĐƠNG NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2011
Lời cảm ơn
Tơi xin chân thành cảm ơn Thầy Hồng Đơng Nam
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi rất nhiều để thực
hiện đề tài này.
Cảm ơn gia đình đã động viên tơi, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tơi thực hiện ước mơ của mình.
Tơi cũng xin cảm ơn quý Thầy Cơ, các bạn Sinh Viên,
Cao Học Viên K16 – Hĩa Vơ Cơ đã giúp đỡ tơi rất
nhiều trong quá trình thực nghiệm.
Cảm ơn tất cả.
Lời cảm ơn
Tơi xin chân thành cảm ơn Thầy Hồng Đơng Nam
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi rất nhiều để thực
hiện đề tài này.
Cảm ơn gia đình đã động viên tơi, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tơi thực hiện ước mơ của mình.
Tơi cũng xin cảm ơn quý Thầy Cơ, các bạn Sinh Viên,
Cao Học Viên K16 – Hĩa Vơ Cơ đã giúp đỡ tơi rất
nhiều trong quá trình thực nghiệm.
Cảm ơn tất cả.
i
Mục lục
Mục lục ......................................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU .......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN ............................................................................................................. 2
1.1. Tổng quan về akaganeite β-FeOOH ................................................................................... 2
1.1.1. Giới thiệu .............................................................................................................. 2
1.1.2. Cấu trúc ................................................................................................................ 2
1.1.3. Hình thái và kích thước tinh thể .......................................................................... 5
1.1.4. Diện tích bề mặt riêng và tính xốp ....................................................................... 7
1.1.5. Tính chất .............................................................................................................. 9
1.1.5.1. Phổ IR ........................................................................................................... 9
1.1.5.2. Phổ XRD ......................................................................................................11
1.1.5.3. Phổ DTA/TG ................................................................................................11
1.1.5.4. Sự biến đổi nhiệt của akaganeite .................................................................14
1.1.6. Một số ứng dụng của akaganeite ........................................................................16
1.2. Các phương pháp điều chế akaganeite ..............................................................................17
1.2.1. Đi từ hệ Fe(III) ....................................................................................................17
1.2.2. Đi từ hệ Fe(II) ......................................................................................................19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành sản phẩm akaganeite .......................................19
1.3.1. Ảnh hưởng của pH ..............................................................................................19
1.3.2. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân ...................................................................22
1.3.3. Ảnh hưởng của nguồn sắt ...................................................................................23
1.3.4. Ảnh hưởng của các cation/anion lạ .....................................................................24
1.3.4.1 Ảnh hưởng của các cation Cu2+, Al3+, Cr3+ .....................................................24
1.3.4.2 Ảnh hưởng của F- ............................................................................................25
1.3.5. Ảnh hưởng của chất hữu cơ ................................................................................25
1.3.5.1. Ảnh hưởng của urea ....................................................................................25
1.3.5.2. Ảnh hưởng của urotropin (hexamethylenetetramine) ................................26
1.3.5.3. Ảnh hưởng của natri polyanethol sulphonate.............................................26
1.3.6. Ảnh hưởng của nồng độ tác chất ........................................................................27
1.3.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân ....................................................................29
ii
1.4. Hấp phụ trên bề mặt oxyhydroxide sắt .............................................................................30
1.4.1. Các nhĩm chức trên bề mặt oxide/oxyhydroxide sắt .........................................30
1.4.2. Điện tích bề mặt ..................................................................................................31
1.4.3. Hấp phụ anion .....................................................................................................32
1.4.4. Các kiểu phối trí trên bề mặt ..............................................................................35
1.4.5. Hấp phụ arsenic trên akaganeite ........................................................................35
Chương 2 THỰC NGHIỆM ......................................................................................................40
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................................40
2.2 Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................................40
2.3 Các phương pháp và kĩ thuật dùng trong nghiên cứu ......................................................41
2.3.1. Phương pháp SEM (Scanning Electron Microscope): .......................................41
2.3.2. Phương pháp BET: .............................................................................................41
2.3.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD): ..................................................................43
2.3.4. Phương pháp phân tích nhiệt vi sai: ...................................................................44
2.3.5. Phương pháp trắc quang: ...................................................................................45
2.3.6. Phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử (AAS):..........................................46
2.4 Các cơng thức tính tốn .....................................................................................................47
2.4.1. Xác định chính xác nồng độ KMnO4 theo H2C2O4.2H2O ...................................47
2.4.2. Xác định chính xác nồng độ FeCl3 ......................................................................47
2.4.3. Xác định nồng độ congo đỏ .................................................................................48
2.4.4. Xác định dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ .........................................48
2.5 Hĩa chất – Dụng cụ - Thiết bị ............................................................................................48
2.6 Tiến trình thực nghiệm ......................................................................................................49
2.6.1. Pha các dung dịch ...............................................................................................49
2.6.1.1. Dung dịch FeCl3 ...........................................................................................49
2.6.1.2. Dung dịch NaOH .........................................................................................49
2.6.1.3. Dung dịch KMnO4 ~ 0,05N khơng chứa vết MnO2 .....................................50
2.6.1.4. Dung dịch axit oxalic 0,1N ...........................................................................50
2.6.1.5. Các dung dịch H2SO4 (1:1) ; HCl (1:2) ; H3PO4 đặc ...................................50
2.6.1.6. Dung dịch SnCl2 10%: .................................................................................50
2.6.1.7. Dung dịch HgCl2 bão hịa (~ 4,5%) .............................................................50
2.6.1.8. Hỗn hợp bảo vệ Zymmerman: ....................................................................50
2.6.1.9. Dung dịch đệm pH = 8,60 ............................................................................50
2.6.1.10. Dung dịch Na2HAsO4.7H2O 1g/l (dung dịch gốc) .......................................51
2.6.2. Xác định chính xác nồng độ các dung dịch.........................................................51
iii
2.6.2.1. Dung dịch KMnO4 .......................................................................................51
2.6.2.2. Dung dịch FeCl3 ...........................................................................................51
2.6.3. Phương pháp điều chế nano-akaganeite .............................................................52
2.6.4. Các thí nghiệm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của sản phẩm điều
chế .............................................................................................................................54
2.6.5. Khảo sát hoạt tính của các sản phẩm bằng phản ứng hấp phụ congo đỏ ..........55
2.6.6.1. Sơ lược về congo đỏ .....................................................................................56
2.6.6.2. Dựng đường chuẩn xác định nồng độ congo đỏ C32H22O6N6S2Na2 .............56
2.6.6.3. So sánh khả năng hấp phụ của các mẫu điều chế ở mục 2.6.5 ...................58
2.6.6.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ congo đỏ của sản
phẩm Ak-1-1-NP-5 ..........................................................................................................59
2.6.6. Khảo sát khả năng giải hấp congo đỏ .................................................................61
2.6.7. Khảo sát khả năng hấp phụ metylen blue (MB) .................................................62
2.6.8. Khảo sát hoạt tính xúc tác...................................................................................62
2.6.9. Khảo sát khả năng hấp phụ arsenate của mẫu được chọn .................................63
2.6.10. Khảo sát các sản phẩm nhiệt của akaganeite .....................................................65
2.6.8.1. Khảo sát chế độ nung mẫu: .........................................................................66
2.6.8.2. So sánh hoạt tính hấp phụ CR của các mẫu nung và chưa nung ...............67
2.6.11. Xử lí mẫu As thực ...............................................................................................67
Chương 3 KẾT QỦA VÀ BIỆN LUẬN .....................................................................................69
3.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của sản phẩm tổng hợp .............................69
3.1.1. Nồng độ Fe3+ ........................................................................................................69
3.1.2. Nồng độ OH- ........................................................................................................72
3.1.3. Nhiệt độ phản ứng ...............................................................................................74
3.1.4. Tốc độ khuấy trộn ...............................................................................................76
3.1.5. Kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của akaganeite tổng hợp ............79
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng quá trình hấp phụ CR của akaganeite tổng hợp được ...79
3.2.1. Khảo sát dung lượng hấp phụ theo thời gian .....................................................79
3.2.2. Ảnh hưởng của pH ..............................................................................................80
3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ hấp phụ .......................................................................82
3.2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ CR ở các nồng độ khác nhau ................................84
3.2.5. Đẳng nhiệt hấp phụ .............................................................................................85
3.3. Khảo sát khả năng giải hấp congo đỏ ................................................................................86
3.4. Khảo sát khả năng hấp phụ metylen blue trên akaganeite tổng hợp ................................86
3.5. Khảo sát hoạt tính xúc tác của akaganeite khi cĩ mặt của O2 khơng khí .........................87
iv
3.6. Khảo sát khả năng hấp phụ As(V) trên akaganeite tổng hợp ...........................................87
3.6.1. Khảo sát dung lượng hấp phụ theo thời gian .....................................................87
3.6.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH ...............................................................................88
3.6.3. Khảo sát khả năng hấp phụ As(V) ở các nồng độ khác nhau ............................89
3.6.4. Đẳng nhiệt hấp phụ As(V) ..................................................................................90
3.7. Khảo sát sự biến đổi nhiệt của akaganeite tổng hợp .........................................................92
3.7.1. Kết quả phân tích nhiệt DTA/TG của akagaeite tổng hợp ................................92
3.7.2. Khảo sát thành phần pha của các sản phẩm nhiệt .............................................93
3.7.3. Khảo sát thành phần pha của các sản phẩm nung ở nhiệt độ trước và sau peak
tỏa nhiệt .............................................................................................................................95
3.7.4. Khảo sát hình thái sản phẩm nhiệt .....................................................................95
3.7.5. Khảo sát diện tích bề mặt riêng của các sản phẩm nhiệt ...................................97
3.8. So sánh khả năng hấp phụ congo đỏ của akaganeite chưa nung với các sản phẩm sau khi
nung của nĩ ................................................................................................................................98
3.9. Xử lí mẫu thực: nước sơng nhiễm As.................................................................................99
Chương 4 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
CHƯƠNG 1
Bảng 1.1 Ảnh hưởng của việc thêm HCl trong quá trình thuỷ phân FeCl3 ở
90oC ............................................................................................................. 20
Bảng 1.2 Ảnh hưởng của nồng độ tác chất trong quá trình thuỷ phân FeCl3 . 27
Bảng 1.3 Tĩm tắt các cơng trình nghiên cứu hấp phụ As .............................. 38
CHƯƠNG 2
Bảng 2.1 Hố chất ........................................................................................ 48
Bảng 2.2 Dụng cụ ........................................................................................ 49
Bảng 2.3 Thiết bị .......................................................................................... 49
Bảng 2.4 Bảng tĩm tắt kí hiệu các sản phẩm tổng hợp .................................. 55
Bảng 2.5 Cách chuẩn bị các dung dịch CR để dựng đường chuẩn ................ 57
Bảng 2.6 Giá trị mật độ quang của các dung dich CR dựng đường chuẩn ..... 57
Bảng 2.7 Bảng tĩm tắt kí hiệu sản phẩm nung của Ak-1-1-NP-5 .................. 66
CHƯƠNG 3
Bảng 3.1 Dung lượng hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng hợp khi thay
đổi nồng độ Fe3+ ........................................................................................... 70
Bảng 3.2 Kết quả BET của các sản phẩm Ak-x-1-NP-5 ................................ 72
Bảng 3.3 Dung lượng hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng hợp khi thay
đổi nồng độ OH- ........................................................................................... 72
Bảng 3.4 Kết quả BET của các sản phẩm Ak-1-y-NP-5 ................................ 74
Bảng 3.5 Dung lượng hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng hợp khi thay
đổi nhiệt độ .................................................................................................. 75
Bảng 3.6 Kết quả BET của các sản phẩm Ak-1-1-t-5 .................................... 76
Bảng 3.7 Dung lượng hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng hợp khi thay
đổi tốc độ khuấy ........................................................................................... 77
Bảng 3.8 Kết quả BET của các sản phẩm Ak-1-1-NP-k ................................ 78
Bảng 3.9 Độ hấp phụ CR trên mẫu Ak-1-1-NP-5 theo thời gian ................... 79
vi
Bảng 3.10 Độ hấp phụ CR trên mẫu Ak-1-1-NP-5theo pH .......................... 81
Bảng 3.11 Độ hấp phụ CR trên mẫu Ak-1-1-NP-5 ở các nhiệt độ khác nhau
theo thời gian ................................................................................................ 83
Bảng 3.12 Độ hấp phụ CR trên mẫu Ak-1-1-NP-5 ở các nồng độ CR khác
nhau ............................................................................................................. 84
Bảng 3.13 Hiệu suất giải hấp bằng NaOH ở các tỉ lệ thể tích ........................ 86
Bảng 3.14 So sánh hoạt tính của sản phẩm tổng hợp khi khơng cĩ và cĩ O2 . 87
Bảng 3.15 Dung lượng và hiệu suất hấp phụ As(V) theo thời gian................ 87
Bảng 3.16 Dung lượng và % hấp phụ As(V) theo pH dung dịch ban đầu ...... 88
Bảng 3.17 Dung lượng hấp phụ As(V) theo nơng độ As(V) .......................... 89
Bảng 3.18 Kết quả BET của mẫu akaganeite chưa nung so với khi nung ở
100oC, 300oC, 500oC .................................................................................... 97
Bảng 3.19 Dung lượng và % hấp phụ CR của mẫu chưa nung và sau nung .. 98
Bảng 3.20 Nồng độ As(V) trong mẫu thực trước và sau khi xử lí ................. 99
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1
Hình 1.1 Cấu trúc của akaganeite ................................................................... 3
Hình 1.2 Akaganeite tổng hợp: a) somatoid , b) rod-like, c) Si-akaganeite ..... 6
Hình 1.3 Akaganeite từ vùng biển Đỏ ............................................................. 7
Hình 1.4 Sáu loại đẳng nhiệt hấp phụ ............................................................. 7
Hình 1.5 Phổ hồng ngoại của các oxide sắt trong khoảng 400 - 4000 cm-1 .... 9
Hình 1.6 Phổ FTIR của a) akaganeite đã loại bỏ chloride, b) akaganeite
khơng loại bỏ chloride .................................................................................. 10
Hình 1.7 Giản đồ XRD của akaganeite dạng que (CuKα, 2o/min) ................. 11
Hình 1.8 Giản đồ nhiệt vi sai của akaganeite ................................................ 12
Hình 1.9 Các đường cong TG/DTG/DSC của akaganeite ............................ 13
Hình 1.10 Akaganeite được đun nĩng ở 200oC trong 2 giờ trong chân khơng
và lỗ cĩ bề rộng khoảng 1nm dạng khe hở chạy dọc theo mặt [001] ............. 15
Hình 1.11 Mơ hình phối trí của các nhĩm hydroxyl với nguyên tử Fe trên bề
mặt oxide sắt ................................................................................................ 31
Hình 1.12 Các kiểu phối trí trên bề mặt oxide sắt ......................................... 35
Hình 1.13 Giản đồ biểu diễn sự tồn tại của các dạng As(V) ở các pH khác
nhau.............................................................................................................. 36
Hình 1.14 Giản đồ biểu diễn sự tồn tại của các dạng As(III) ở các pH khác
nhau.............................................................................................................. 37
Hình 1.15 Phức bề mặt của oxide sắt với arsenate ........................................ 38
CHƯƠNG 2
Hình 2.1 Đường chuẩn biễu diễn nồng độ CR theo độ hấp thu quang .......... 58
CHƯƠNG 3
Hình 3.1 XRD của các sản phẩm Ak-x-1-NP-5 ............................................ 70
Hình 3.2 Ảnh SEM của các sản phẩm Ak-x-1-NP-5 ..................................... 71
Hình 3.3 XRD của các sản phẩm Ak-1-y-NP-5............................................. 73
viii
Hình 3.4 Ảnh SEM của các sản phẩm Ak-1-y-NP-5 .................................... 73
Hình 3.5 XRD của các sản phẩm Ak-1-1-t-5 ............................................... 75
Hình 3.6 Ảnh SEM của các sản phẩm Ak-1-1-t-5 ....................................... 76
Hình 3.7 XRD của các sản phẩm Ak-1-1-NP-k ............................................ 77
Hình 3.8 Ảnh SEM của các sản phẩm Ak-1-1-NP-k .................................... 78
Hình 3.9 Đồ thị biểu diễn dung lượng hấp phụ CR trên sản phẩm Ak-1-1-NP-
5 theo thời gian ............................................................................................ 80
Hình 3.10 Đồ thị biểu diễn dung lượng hấp phụ CR trên sản phẩm Ak-1-1-
NP-5 ở các pH khác nhau ............................................................................. 81
Hình 3.11 Đồ thị biểu diễn dung lượng hấp phụ CR trên sản phẩm Ak-1-1-
NP-5 ở các nhiệt độ khác nhau theo thời gian ............................................... 83
Hình 3.12 Dung lượng hấp phụ CR theo nồng độ dung dịch ban đầu ........... 84
Hình 3.13 Đồ thị biểu diễn dữ liệu hấp phụ CR theo Langmuir và Freundlich
..................................................................................................................... 85
Hình 3.14 Đồ thị biểu diễn dung lượng hấp phụ As(V)theo thời gian .......... 88
Hình 3.15 Đồ thị biểu diễn dung lượng hấp phụ As(V) ở các pH khác nhau . 89
Hình 3.16 Dung lượng hấp phụ As(V) theo nồng độ dung dịch ban đầu ....... 90
Hình 3.17 Đồ thị biểu diễn dung lượng hấp phụ As(V) theo Langmuir và
Freundlich .................................................................................................... 91
Hình 3.18 Giản đồ phân tích nhiệt DTA/TG của sản phẩm akaganeite ......... 92
Hình 3.19 XRD của các sản phẩm akaganeite chưa nung và nung ................ 94
Hình 3.20 Kết quả IR của các sản phẩm nung ở 370oC và 43 430oC ............. 95
Hình 3.21 Ảnh SEM của các sản phẩm akaganeite chưa nung và sau nung ở
các nhiệt độ khác nhau ................................................................................. 96
Hình 3.22 Đồ thị so sánh % hấp phụ CR của các sản phẩm akaganeite chưa
nung và sau nung .......................................................................................... 98
ix
BẢNG VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Diễn giải Dịch
CR congo red congo đỏ
MB metylene blue metylen xanh
A akaganeite akaganeite
G goethite goethite
H hematite hematite
MFO
Mesostructured
ferricoxyhydroxide
oxyhydroxide sắt cĩ cấu trúc lỗ
xốp trung bình
CTAB
cetyltrimethylammoni
bromide
cetyltrimethylammoni bromide
SDS natri dodecylsulfonate natri dodecylsulfonate
QHS quinine hydrogen sulphate quinine hydrogen sulphate
pzc Point of zero chargre điểm điện tích zero
SIS synthetic iron sulphide Sắt sulphite tổng hợp
SRB-PP Precipitateproduced
bysulphate-reducing bacteria
Kết tủa cĩ cấy vi khuẩn làm giảm
sulphate
MFO-C the CTAB-templated MFO Oxyhydroxide sắt cĩ cấu trúc xốp
trung bình được dưỡng trong
CTAB
MFO-S the SDS-templated MFO Oxyhydroxide sắt cĩ cấu trúc xốp
trung bình được dưỡng trong SDS
XRD X-ray Diffraction nhiễu xạ tia X
SEM
Scanning Electron
Microscope Ảnh hiển vi điện tử quét
BET Brunauer-Emmett-Teller phương pháp đo diện tích bề mặt
IR Infrared reflectography Phổ hồng ngoại
FTIR Fourier transform
infraredreflectography
Quang phổ hồng ngoại biến đổi
Fourier
TG thermogravimety
DTA differential thermal analysis Phân tích nhiệt vi sai
DSC
Differential scanning
calorimetry Quét vi sai nhiệt lượng
AAS Atomic absorption
spectroscopy
Phổ hấp phụ nguyên tử
SAXS Small-angle X-ray scattering Tán xạ tia X gĩc nhỏ
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
1
MỞ ĐẦU
Hàng năm, các ngành cơng nghiệp luyện kim, khai khống và sản xuất
hĩa chất thải ra một lượng rất lớn các muối sắt(II) và sắt(III). Việc nghiên cứu
sử dụng chúng một cách kinh tế là một nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo vệ
mơi trường. Trong các hướng xử lý các muối này, điều chế các loại sắt(III)
oxide và hydroxide tồn tại trong tự nhiên như akaganeite, goethite, hematite,
ferri hydroxide 2-line… ở kích thước nano cĩ triển vọng lớn ứng dụng vào
xử lý mơi trường. Đã cĩ nhiều nghiên cứu tổng hợp akaganeite, tuy nhiên
chưa cĩ cơng trình nào nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tổng hợp đến
tính chất hấp phụ của vật liệu này và tác động nhiệt đến tính chất hấp phụ của
nĩ. Luận văn này khảo sát vấn đề nêu trên đối với việc tổng hợp akaganeite
nano từ sắt(III) chloride, nhằm tạo cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về điều
kiện tổng hợp ra loại vật liệu akaganeite nano cĩ ứng dụng hiệu quả cao trong
thực tế xử lý mơi trường.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về akaganeite β-FeOOH
1.1.1. Giới thiệu
Akaganeite, β-FeOOH, là khống của sắt(III) oxide-hydroxide/ chloride
với cơng thức Fe3+O(OH,Cl), được đặt tên theo mỏ Akagane ở Nhật Bản, nơi
lần đầu tiên nĩ được phát hiện. Nĩ hiếm xuất hiện trong tự nhiên và được tìm
thấy chủ yếu trong mơi trường giàu Cl chẳng hạn như các nước biển nĩng và
trong gỉ của mơi trường biển.Các nhà khoa học cũng phát hiện akaganeite cĩ
trong đá ở mặt trăng [76].
Khơng giống với các đa hình FeOOH khác, akaganeite cĩ cấu trúc trên
cơ sở việc sắp xếp các anion theo kiểu lập phương tâm khối (bcp) (tương tự
như cấu trúc hollandite của BaMn8O16) thay vì là hcp hay ccp và chứa lượng
thấp các ion Cl hoặc F. Nĩ cĩ màu nâu đến vàng sáng.
Akaganeite được hình thành trong tự nhiên dưới các điều kiện tương tự
như khi được tổng hợp ở phịng thí nghiệm, tức là với sự cĩ mặt của ion Cl-
và ở nhiệt độ được nâng cao (chẳng hạn 60oC).Akaganeite tự nhiên và tổng
hợp thường bộc lộ các hình thái tinh thể tương tự nhau.
1.1.2. Cấu trúc
Akaganeite đồng cấu trúc với hollandite. Các hợp chất với cấu trúc này
cĩ ơ mạng cơ sở tứ phương hoặc đơn tà.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
3
Các dữ liệu XRD và phép phân tích Rietveldcho thấy ơ mạng cơ sở của
akaganeite là đơn tà với a = 1,060nm; b = 0,3039nm; c = 1,0513nm và β =
90,24o. Cĩ 8 đơn vị cơng thức / ơ mạng cơ sở.Các ion FeIII ở trên các vị trí bát
diện.Cấu trúc gồm các chuỗi đơi của các bát diện chung cạnh chạy song song
với trục b đối xứng bậc 4 (hình 1.1a). Các chuỗi đơi này dùng chung các gĩc
với các chuỗi đơi kế cận để tạo ra 1 cấu trúc 3 chiều chứa các đường hầm
được liên kết bằng các dãy đơi của bát diện và với mặt cắt ngang là 0,5nm2.
Cĩ 1 đường hầm trên 1 ơ mạng cơ sở (hình 1.1b).Các đường hầm chạy song
song với trục b và được vạch ra bởi các mặt (110) [33].
Hình 1.1 Cấu trúc của akaganeite: Sự sắp xếp các chuỗi đơi bát diện với các
ion Cl ở tâm các đường hầm.
Cả 2 kết quả XRD và dữ liệu Mossbauer cho thấy rằng cĩ 2 loại bát
diện và do đĩ là cĩ 2 loại vị trí Fe trong cấu trúc [16, 33]. Trong loại bát diện
thứ nhất, khoảng cách Fe-O khoảng từ 0,19 đến 0,23nm, trong khi ở loại hai,
khoảng cách Fe-O là 0,18 – 0,23nm. Cả 2 loại bát diện đã bị bĩp méo một ít,
cĩ lẽ như là kết quả của sự đẩy nhau của cation/cation giữa các bát diện kế
cận.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
4
Liên kết hydrogen trong cấu trúc của akaganeite dường như yếu.Chiều
dài liên kết hydrogen ngắn nhất (0,285nm) trong akaganneite dài hơn trong
nước đá và nước cho thấy rằng các nhĩm OH gần như là tự do [41]. Chiều
dài liên kết OH là 0,93 – 1,01nm và các vectơ OH hướng thẳng vào tâm của
đường hầm [33]. Đường hầm mở cĩ chiều ngang khoảng 0,21 – 0,24nm.
Akaganeite khác với tất cả các oxide và hydroxide sắt khác ở điểm các
anion được sắp xếp trong dãy lập phương tâm khối (thay vì hcp hay ccp). Vì lí
do này, akaganeite nhẹ hơn α- và γ- FeOOH.
Các đường hầm trong cấu trúc akag7aneiteđược xem như làbền vững
nhờ các ion Cl- (hình 1.1 a, b).Mức độ Cl- khoảng từ 2 – 7%, trung bình 1,23
ion Cl-/ ơ mạng cơ sở và điều này tương ứng với một mật độ cư trú trung bình
trong kênh là 2/3. Lượng ion Cl-trong cấu trúc akaganeite dường như liên
quan đến nồng độ FeCl3 ban đầu dùng để điều chế nĩ [12]. Một phần ion Cl-
cĩ thể bị rửa khỏi tinh thể nhưng khơng hồn tồn. Một lượng tối thiểu 0,25-
0,5 mmol Cl /mol vẫn cịn trong cấu trúc và được cho là cần thiết để làm bền
cấu trúc [32]. Việc loại bỏ hồn tồn ion Cl- dẫn đến sự chuyển hĩa thành
goethite hoặc hematite và điều này phụ thuộc vào pH.
Ngồi ion Cl-, các ion khác như F- hay OH- cũng được cho là cĩ thể
thích hợp với đường hầm akaganeite.Nhưng ion Br-cĩ đường kính lớn hơn thì
khơng phù hợp.
Vài tác giả đã báo cáo rằng trong các đường hầm akaganeite chứa nước
nhưng bằng chứng hồng ngoại và dữ liệu XRD [33] gợi ý rằng lượng nước
trong các đường hầm là khơng đáng kể.Trong khi đĩ, một số tác giả khác lại
cho rằng cấu trúc cĩ ion Cl- ở tâm đường hầm khơng phù hợp với lượng hơi
nước hấp phụ cao mà các tác giả đã tiến hành thí nghiệm. Họ đã đề nghị rằng
ion Cl- nằm ở vỏ ligand của Fe cùng với O2- và OH- cịn đường hầm hút các
phân tử nước. Điều này xuất phát từ sự trùng khớp giữa khoảng khơng gian
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
5
đường hầm cĩ thể cĩ (17 mm3/g) với khoảng khơng gian được đo bằng nước
hấp phụ (16,3 mm3/g) [26].
1.1.3. Hình thái và kích thước tinh thể
Akaganeite bộc lộ hai hình thái cơ bản, hình somatoid (hay cịn gọi là
spindle) (hình con suốt hay hình thoi dệt) và hình que (hình 1.2).Cả hai đều cĩ
kích thước khá hẹp, chiều dài tinh thể hiếm khi lớn hơn 0,5µm. Akaganeite
tìm thấy từ vùng phụ cận của mỏ Akagane ở Nhật gồm các tinh thể dạng
thanh mỏng được kéo dài dọc theo mặt [001] và dài khoảng 0,25µm [5].
Akaganeite dạng spindle được tìm thấy ở các cặn lắng biển đỏ dài 0,1 –
0,5µm và cĩ các đầu mút hình sợi (hình 1.3) [50]. Các tinh thể lớn của
akaganeite khơng thấy xuất hiện trong tự nhiên.
Akaganeite được hình thành bằng sự thủy phân dung dịch FeCl3
(OH/Fe = 0) ở 25 – 100oC kết tủa như các tinh thể dạng somatoid với chiều
dài 0,2 – 0,5 µm, chiều rộng 0,02 - 0,1µm (hình 1.2a). Các tinh thể được kéo
dài dọc theo trục c và được liên kết bởi các mặt (001) và (200) [5]. Các tinh
thể lớn lên ở nhiệt độ phịng cĩ mặt cắt ngang dạng vuơng, trong khi sự lớn
lên đĩ ở nhiệt độ cao hơn là tinh thể hình kim [5]. Sự khác nhau đĩ được cho
là do sự khác nhau ở tốc độ lớn lên – vài tháng đối với vài ngày. HRTEM cho
thấy rằng các tinh thể đồng nhất về tinh thể học, nhưng cĩ các cạnh bậc thang
được liên kết bởi các mặt (200) [64].
Các tinh thể hình thoi dệt thường được ghép đơi trên mặt (322) cho các
cặp đơi dạng x hoặc dạng ngơi sao (hình 1.2a). Trong khi với sự cĩ mặt của Si
trong cấu trúc akaganeite,hàm lượng khoảng 0,04 mol Si/mol, cho thấy 100%
akaganeite hầu như là bị ghép đơi [55]. Các tinh thể như thế cĩ một bề mặt
thơ ráp.Việc tăng nồng độ citrate trong suốt quá trình thủy phânở 1000C và
pH 1 cũng ảnh hưởng đến chiều dài của các somatoid, cụ thể là đã làm giảm
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
6
chiều dài của các tinh thể hình thoi dệt từ 0,6µm khi khơng cĩ citrate đến vài
chục nm ở tỉ lệ citrate là 0,02 [42].
Các tinh thể dạng que (hình 1.2b) được hình thành từ dung dịch FeIII đã
được trung hịa 1 phần (0 < OH/Fe < 3) [5, 18, 54]. Chúng luơn ở trạng thái
đơn phân tán, dài khoảng 50nm, rộng 6nm và được kéo dài theo hướng [010].
Akaganeite được hình thành trong khơng khí bằng sự biến đổi từ các
tinh thể FeCl2.4H2O cĩ dạng các bảng tinh thể dạng lath (dạng que) dài,
mỏng [5]. Akaganeite được tạo ra bằng việc đun sơi FeCl3 0,5M trong 5 giờ
đã tái kết tinh qua 2,5 năm ở nhiệt độ phịng cho các tinh thể dạng lăng trụ
[71]. Akaganeite dạng plate (dạng tấm) lục giác, lớn (cỡ mm) được tạo ra
bằng việc đun sơi dung dịch FeIII với urea với sự cĩ mặt của
dihydroxyethylene glycol [21]. Khi thủy phân dung dịch FeCl3 với sự cĩ mặt
của ethylene diphosphonic acid, qua ảnh TEM phát hiện được một tổ hợp đa
tinh thể akaganeite dạng rosette (dạng hoa hồng) rộng 1-2,5µm. Với sự cĩ mặt
ion F- (với tỉ lệ F/Fe =1) thu được các hạt akaganeite dạng capsule đồng đều
dài khoảng 0,2µm và rộng khoảng 0,05µm với cơng thức là
FeO(OH)0,7F0.3.0,3H2O [26].
Hình 1.2 Akaganeite tổng hợp a) somatoid. b) rod – like. c) Si –
akaganeite[69]
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
7
Hình 1.3 Akaganeite từ vùng Biển Đỏ
1.1.4. Diện tích bề mặt riêng và tính xốp
Diện tích bề mặt của akaganeite phụ thuộc vào hình dáng tinh thể.Các
mẫu tinh thể dạng thoi dệt thường cĩ diện tích khoảng 20 – 60 m2/g, trong khi
diện tích của các tinh thể dạng que khoảng từ 100 – 150m2/g.
Các tinh thể dạng thoi dệtcĩ các đường đẳng nhiệt hấp phụ N2 loại II
[18; 27] và IV [36] trong khi các đường đẳng nhiệt cho các tinh thể dạng que
là thuộc loại IV và khơng thuận nghịch [18].
Hình 1.4 Sáu loại đẳng nhiệt hấp phụ
Lư
ợn
g
kh
í b
ị h
ấp
ph
ụ
Áp suất tương đối
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
8
Các tinh thể akaganeite khơng phải là loại vi lỗ xốp. Theo [27; 64] thì
các vi lỗ thấy bằng ảnh TEM được xem là do sự bức xạ trong chùm tia điện
tử. Cịn theo [18] các vi lỗ bên trong hạt, hình trụ, đầu mở hình thành như là
kết quả của sự sắp xếp các tinh thể dạng que thành các dãy song song.
Akaganeite cĩ một độ vi xốp cấu trúc tiềm ẩn do bởi sự hiện diện của
các đường hầm ngang 0,21 – 0,24nm trong cấu trúc. Ở nhiệt độ phịng, những
đường hầm này được lấp đầy bằng nước và ion chloride, nhưng sau khi hút
chân khơng ở 150oC, sự hấp phụ N2 ở các áp suất tương đối thấp đã tăng đáng
kể [36]. Hiện tượng này được qui cho sự rút nước khỏi các đường hầm và
thay thế nĩ bằng N2.Cịn [26] thì lại cho rằng chloride khơng thể cĩ trong các
đường hầm và chắc phải định vị đâu đĩ trong cấu trúc, cĩ lẽ trong vỏ ligand
của nguyên tử FeIII.Từ sự hấp phụ H2O cao hơn N2 nhiều, họ kết luận rằng
phân tử N2 (kích thước 0,43nm) khơng thể xâm nhập vào các đường hầm
trong khi phân tử H2O (0,23nm) thì cĩ thể. Thể tích H2O hấp phụ trong các
đường hầm là 16,3 mm3/g. Giá trị này khớp hồn tồn với khoảng khơng gian
đường hầm được tính tốn là 17mm3/g.
Ảnh hưởng của việc loại nhĩm hydroxyl bằng nhiệt độ đến diện tích bề
mặt và độ xốp dường như phụ thuộc vào mơi trường thực hiện phản ứng, vào
thời gian và nhiệt độ, vào tính chất (mức độ nước và chloride) của mẫu ở một
chừng mực nhất định. Tuy nhiên, nhìn chung, các vi lỗ dạng khe hở phát triển
ban đầu dựa trên việc đun nĩng và diện tích bề mặt tăng [27, 36]. Khi nhiệt độ
tăng (dưới 500oC), các vi lỗ kết hợp thành các mesopore (lỗ xốp cĩ kích thước
trung bình). Nhờ loại nhĩm hydroxyl trong chân khơng, diện tích bề mặt mẫu
tăng từ 55 – 177m2/g khi nhiệt độ tăng đến 2500C; các vi lỗ dạng khe hở bề
ngang 0,8nm phát triển dẫn đến một pha dường như vơ đình hình, cĩ độ xốp
cao hơn. Tại nhiệt độ cao hơn (5500C) hematite được hình thành và diện tích
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
9
bề mặt giảm cịn 22m2/g đồng thời với việc chuyển đổi các vi lỗ thành các
meso- (trung bình) và macro- (lớn) lỗ [27].
1.1.5. Tính chất
1.1.5.1. Phổ IR
Hình 1.5 Phổ hồng ngoại của các oxide sắt trong khoảng 400 – 4000 cm-1
Phổ FTIR của akaganeite tổng hợp gần đây [17] cho thấy các dãy
tại:
Số sĩng
Độ truyền
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
10
3480cm-1 + 3390cm-1 (dãy đơi): dao động co giãn của OH- và H2O.
1630cm-1 :dao động uốn nhĩm OH-.
850cm-1 + 820cm-1 (dãy đơi): chưa biết
650, 490, ~420 cm-1 : dao động co giãn Fe-O
1096, 1050, 698 cm-1 : được phát hiện chỉ đối với các mẫu trong đĩa
KBr hay CsI và do đĩ được cho là sai số do dụng cụ.
Các peak rất yếu ở 3659, 3686, 3723 cm-1 được qui cho là các nhĩm
OH bề mặt [68].
Hình 1.6 Phổ FTIR của a) akaganeite đã loại bỏ chloride; b) akaganeite
khơng loại bỏ chloride.
[14,15] đã làm rõ hơn peak IR ở 847cm-1. Các tác giả đã tổng
hợp được akaganeite từ dung dịch FeCl3 với tác nhân kết tủa là ammonium
Số sĩng
Độ
tr
uy
ền
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
11
carbonate ở pH 8. Theo đĩ, các peak ở 847 và 696 cm-1 là các dao động của 2
liên kết hydrogen O-H…Cl. Theo các tác giả, sự vắng mặt của dãy ở 847 cm-1
trong đường a) (hình 1.6) cĩ lẽ là do việc loại bỏ ion Cl-. Phổ FTIR của mẫu
điều chế được làm khơ lạnh mà khơng cĩ việc loại bỏ chloride trước đĩ cho
thấy các peak hấp phụ ở 847, 688 và 422 cm-1 xác nhận sự vắng mặt của peak
847cm-1 thực sự là do sự vắng mặt của chloride.Sự chuyển nhẹ của các peak
cĩ thể qui cho hàm lượng chloride trong mẫu.
1.1.5.2. Phổ XRD
Giản đồ nhiễu xạ tia X của akaganeite:
Hình 1.7 Giản đồ XRD của akaganeite dạng que(CuKα ,2o/min) [15]
Khoảng cách giữa các mặt mạng và cường độ các peak được liệt
kê trong phụ lục 1.
Theo [69] tinh thể akaganeite dạng que cĩ peak tương ứng với
mặt mạng 211 cao hơn peak của mặt mạng 310 trong khi akaganeite dạng thoi
dệt thì ngược lại.
1.1.5.3. Phổ DTA/TG
Các oxide sắt chứa OH cấu trúc giảm khối lượng ở khoảng 250 –
4000C do phản ứng loại hydroxyl: 2 OH- → O2- + H2O. Thơng thường, với
các vật liệu hạt nhỏ mịn chứa một lượng nước hấp phụ đáng kể dẫn đến sự
(o)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
12
giảm khối lượng giữa 100 – 2000C và điều này cĩ thể phân biệt với nước do
sự loại nhĩm hydroxyl.
Hình 1.8 cho thấy peak thu nhiệt đầu tiên ở khoảng 1000C là do
sự phĩng thích nước hấp phụ, tiếp theo đĩ là peak thu nhiệt đơi ở khoảng giữa
250 – 3000C mà được cho là do việc loại nhĩm OH của các nhĩm OH bề mặt.
Peak tỏa nhiệt sắc nhọn kế tiếp được quy cho là sự phĩng thích của Cl,một
thành phần thiết yếu của akaganeite, mà nhiệt độ xảy ra của peak này phụ
thuộc vào khí làm sạch (N2 , O2). Tuy nhiên, peak này cũng được cho là cĩ
liên quan đến sự kết tinh lại của hematite [19].
Hình 1.8 Giản đồ nhiệt vi sai của akaganeite
[57] đã xác định các đường DSC/DTG/TG của akaganeite khi
nung trong khơng khí (Hình 1.9).
Theo giản đồ, từ 25o đến 350o, tổng sự mất nước của các tinh thể
akaganeite diễn ra qua 3 bước.
Từ 25 – 220oC xuất hiện hiệu ứng tỏa nhiệt lớn và rộng với hai
cực đại ở 90 và 150oC tương ứng với sự loại 2 dạng phân tử nước khác nhau:
Nhiệt độ / oC
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
13
nước hấp phụ trên bề mặt tinh thể (2,9%) và nước hấp phụ trong đường hầm
cấu trúc (4,1%).
Hình 1.9 Các đường cong TG, DTG, DSC của akaganeite [72]
Từ 220 – 300oC xuất hiện peak tỏa nhiệt thứ hai do sự loại nước
từ các nhĩm OH cấu trúc (11,5%).
Tại khoảng 360oC xuất hiện một peak tỏa nhiệt sắc nhọn trên
đường cong DSC và một sự giảm khối lượng đột ngột (3,2%) trên đường
cong TG tương ứng với sự loại ion Cl-. Theo các tác giả phân tích từ khí thốt
ra thì ion Cl- được loại bỏ ở dạng HCl. Mặt khác, hàm lượng Fe3+ trong mẫu
khi nung đến 900oC bằng với hàm lượng Fe3+ trong mẫu chưa nung, chứng tỏ
khơng cĩ sự mất Fe3+ dưới dạng FeCl3 thăng hoa.
Các tác giả cũng tiến hành phân tích XRD của mẫu nung ở
430oC (sau peak tỏa nhiệt) cho thấy giản đồ nhiễu xạ của hematite. Do đĩ,
peak nhiễu xạ này cĩ thể qui cho hai quá trình xảy ra đồng thời: sự loại ion
Cl- và sự hình thành hợp chất hematite. Độ kết tinh của hematite tăng khi
Sự
g
iảm
k
hố
i l
ượ
ng
To
ả n
hi
ệt
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
14
nhiệt độ tăng lên đến 700oC. Độ kết tinh khơng thay đổi ở các nhiệt độ cao
hơn.
1.1.5.4. Sự biến đổi nhiệt của akaganeite
Cĩ rất nhiều nghiên cứu về sự phân hủy nhiệt của akaganeite [19,
35, 37, 40, 43, 51, 57, 62, 67, 73]. Cách thức hoạt động nhiệt của akaganeite
tổng hợp phụ thuộc rất nhiều vào: điều kiện tổng hợp, mơi trường phân hủy
nhiệt akaganeite [46].
Nhiệt độ phân hủy akaganeite bắt đầu ở 150oC và chuyển hồn
tồn thành hematite ở khoảng 500oC. Đây khơng phải là sự biến đổi thuộc loại
topotactic (là sự chuyển đổi được mơ tả như là sự thay thế của các nguyên tử
trong cấu trúc để các ơ mạng ban đầu và cuối cùng gắn kết nhau hình thành
một chất mới ); nĩ gồm 1 sự phá vỡ hồn tồn khung bbc của anion trong
akaganeite, sau đĩ là sự tái thiết dãy anion hcp của hematite. Ban đầu, sản
phẩm cĩ dạng là những tinh thể xốp, được kéo dài tương tự như các
akaganeite dạng hình thoi dệt, nhưng khi trên 6000C thì xảy ra việc thiêu kết
thành các phiến dạng sáu cạnh hoặc dạng trịn, khơng xốp. Mức độ thiêu kết
phụ thuộc ở một mức độ nào đĩ vào việc sự phân hủy được tiến hành trong
khơng khí hay N2 [19; 27]. Nhiệt độ phân hủy rất dễ bị ảnh hưởng bởi mơi
trường chung quanh mà phản ứng diễn ra, thời gian phản ứng và mức nước,
chloride và ion thay thế trong mẫu. Hàm lượng nước dơi ra càng cao, nhiệt độ
biến đổi càng cao.Chloride trong các đường hầm dường như khơng làm chậm
việc loại hydroxyl, nhưng cĩ ảnh hưởng đến việc sắp xếp lại cấu trúc thành
hematite ở nhiệt độ cao hơn.
Sự hiện diện của Cu trong cấu trúc cũng làm bền vững
akaganeite đối với sự phân hủy nhiệt [40].Trên 2500C, akaganeite phĩng thích
nước, hàm lượng chloride bắt đầu giảm và HCl (trong điều kiện N2) hoặc Cl2
(trong điều kiện O2) được tạo ra. Trên 4000C, FeCl3thăng hoa [19, 27,67].
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
15
Các akaganeite khơng lỗ xốp với diện tích bề mặt BET là 22
m2/g đã phát triển lên diện tích bề mặt tối đa là 178m2/g ở 2000C do sự hình
thành hệ các lỗ dạng khe hở cĩ bề rộng khoảng 1nm (hình 1.11). Trong suốt
quá trình này, một sự co rút khoảng 30% đã xảy ra dọc theo mặt [100] và
[010], nhưng khơng dọc theo mặt [001], tức là khơng dọc theo các đường
hầm. Với việc tăng nhiệt độ, các lỗ xốp mở rộng thành các mesopore (lỗ kích
thước trung bình) và các macropore (lỗ kích thước lớn) khơng đồng đều. Diện
tích bề mặt hematite sau cùng được hình thành tại 5000C chỉ là 23m2/g [27].
Hình 1.10 Akaganeite, được đun nĩng ở 2000C trong 20 giờ trong chân
khơng và lỗ cĩ bề rộng khoảng 1nm dạng khe hở chạy dọc theo mặt [001]
Người ta cũng khơng chắc rằng liệu akaganeite cĩ chuyển trực
tiếp thành hematite khơng. Một số thì cho rằng hematite là sản phẩm phản
ứng duy nhất, trong khi số khác quả quyết rằng đã phát hiện 1 pha trung gian
[29, 31, 37].
Theo [8, 19, 25] thì pha trung gian gồm cĩ β-Fe2O3.
Theo [5, 35, 64] là maghemite.
Theo [13, 27, 67] pha trung gian là một akaganeite kết tinh kém,
được chỉ ra bởi các peak tia X yếu và rất rộng.
Theo [51], pha trung gian được tạo ra đĩ cĩ lẽ phụ thuộc vào
mức Cl trong mẫu. Cịn theo [19] thì phụ thuộc vào mơi trường khơng khí nơi
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
16
mà sự biến đổi diễn ra: trong N2, sự biến đổi diễn ra trực tiếp thành hematite
kết tinh kém, trong khi trong O2, thấy xuất hiện pha trung gian β-Fe2O3.
Theo [15] các tinh thể nano β-FeOOH được điều chế từ dung
dịch FeCl3 với tác nhân gây kết tủa ammonium carbonate ở pH 8, 25oC khơng
bị biến đổi khi nung ở 100oC, thể tích lỗ xốp (0,35 cm3/g), khoảng đường kính
lỗ xốp (1,5 – 6 nm), đường kính lỗ xốp nổi trội (3,6 nm) vẫn duy trì khơng
đổi, nhưng diện tích bề mặt riêng (SSA) giảm từ 330 thành 299 m2/g. Khi
nung ở 200, 300oC nĩ bị biến đổi dần dần thành hợp chất trung gian FeOOH
với SSA giảm dần dần cịn 221 và 188 m2/g tương ứng với 220 và 300oC và
cuối cùng thành hematite ở nhiệt độ nung 400, 500oC trong điều kiện nung
trong mơi trường khơng khí. Lúc này SSA thấp hơn đáng kể chỉ cịn 66 và 39
m2/g.
Việc nghiền khơ akaganeite dẫn đến sự chuyển đổi 1 phần thành
hematite (khoảng 1/3 qua 14 giờ). Các tinh thể dạng thoi dệt chuyển thành vật
liệu kém kết tinh hoặc vơ định hình hơn [22]
1.1.6. Một số ứng dụng của akaganeite
Các oxyhydroxide và oxide sắt cĩ những ứng dụng thương mại quan
trọng ở các sản phẩm như: bột màu, chất xúc tác, cảm biến khí, phương tiện
ghi từ v.v… Những ứng dụng như thế được quyết định bởi thành phần pha,
hình dáng và kích thước hạt [61].
Akaganeite được dùng làm nguyên liệu cho việc điều chế các oxide sắt
khác chẳng hạn như hematite, goethite, magnetite cĩ hình dáng khác thường
so với hình dáng thường thấy của chúng. Các đặc điểm về cấu trúc và cấu tạo
của akaganeite cĩ thể đạt được bằng việc kiểm sốt nồng độ của cation kim
loại, nhiệt độ và độ pH của dung dịch cũng như sự hiện diện của các ion vơ cơ
khác. Chính vì vậy, người ta cĩ thể kiểm sốt được các tính chất của các sản
phẩm được điều chế từ akaganiete như: kích thước hạt, hình dáng, diện tích bề
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
17
mặt, độ xốp và cấu trúc tinh thể, từ đĩ cĩ thể làm tăng hiệu suất các ứng dụng
của chúng [38].
Akaganeite cũng được cho là cĩ khả năng tạo ra magnetite Fe3O4 tinh
khiết bằng sự phân hủy nhiệt, các tác giả cho rằng đây cĩ lẽ là một qui trình
mới trong việc điều chế các vật liệu từ tính [73].
Nhờ cĩ cấu trúc đường hầm nên akaganeite là một vật liệu được chú ý
đặc biệt ở các ứng dụng xúc tác và trao đổi ion.Akaganeite cũng được sử
dụng rộng rãi làm chất xúc tác và chất hấp phụ trong cơng nghiệp bột màu
[74].
Akaganeite cĩ tính bán dẫn (vùng cấm khoảng 2,2eV), cĩ khả năng xúc
tác, trao đổi ion [38] . Nhờ cĩ diện tích bề mặt cao và ái lực lớn đối với các
ion và phân tử, akaganeite cĩ thể được dùng trong các nhà máy xử lí nước để
hấp phụ các ion và nguyên tố khơng mong muốn [11, 45, 47, 48, 49, 53,
72,…]
1.2. Các phương pháp điều chế akaganeite
Thơng thường, để điều chế akganeite người ta dùng phương pháp thủy
phân các dung dịch muối sắt.Điều cần thiết là trong hệ cần cĩ ion Cl- được
xem là ion thiết yếu cho việc tạo sự vững chắc cho các đường hầm trong cấu
trúc của akaganeite.
1.2.1. Đi từ hệ Fe(III)
Thủyphân dung dịch FeCl3:Để yên 2 lít dung dịch FeCl3 0,1M trong
bình phản ứng đậy kín ở 700 trong 48 giờ. Trong suốt khoảng thời gian này,
pH của hệ rơi từ khoảng 1,7 xuống cịn 1,2 và một kết tủa vàng rắn chắc hình
thành. Phương pháp này cho khoảng 5g akaganeite gồm các tinh thể dạng
somatoid [56].
Thủy phân dung dịch FeCl3 đã được trung hịa 1 phần: Cất giữ dung
dịch FeCl3 cĩ pH 3 ở 700C trong vài ngày sau khi già hĩa ở tỉ lệ OH/Fe là
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
18
0,75 ở nhiệt độ phịng trong 48 giờ. Phương pháp này cho các tinh thể
akaganeite dạng que [56].
Phương pháp tổng hợp được hỗ trợ vi sĩng: dung dịch NaOH được
thêm chậm vào dung dịch FeCl3 ở tốc độ khoảng 0,1ml/phút bằng burette. Sự
chuẩn độ được thực hiện đến khi mol của hydroxide cân bằng với mol của
Fe(III) trong dung dịch. Sự chuẩn độ được thực hiện ở tốc độ chậm (khoảng
0,01ml/phút) để tránh kết tủa Fe(OH)3. Sau đĩ dung dịch được đánh vi sĩng
trong lị vi sĩng ở các nhiệt độ thay đổi: 100, 125, 150, 175, 200, 225, 250oC.
Phương pháp này dùng chương trình điều khiển nhiệt độ tự động. Mẫu được
cho dao động bằng các vi sĩng để duy trì nhiệt độ khơng đổi. ban đầu nhiệt độ
được nâng dần lên đến nhiệt độ mong muốn trong 3 phút và được giữ khơng
đổi trong 30 phút. Sau đĩ, các mẫu được làm khơ trong lị ở nhiệt độ 100oC
đến khi khơ hồn tồn. Theo phương pháp này, các tác giả thu được
akaganeite cĩ dạng hình cầu với kích thước 17 và 21nm tương ứng với nhiệt
độ 100 và 125oC [34].
Theo [14, 15], akaganeite cĩ thể điều chế được ở pH 8 khi dùng tác
nhân gây kết tủa dễ bay hơi như ammonium carbonate hay ammonium
carbamate (0,23 g/dm3) kết tủa dung dịch FeCl3 (0,506M Fe3+). Phản ứng
được thực hiện trong bình thĩt cổ 3 nấc đáy trịn được đặt trong bình điều
nhiệt ở 298oK. Tác nhân kết tủa được nhỏ từng giọt bằng việc dùng máy bơm
liều lượng ở tốc độ chảy khơng đổi (0,15.10-4 dm3/s). Khuấy cơ mạnh ở 620
rpm để đạt được sự trộn lẫn tốt của các chất phản ứng và để ngăn ngừa sự tổ
hợp cĩ thể cĩ của gel. pH bắt đầu là 1,2 và trong quá trình phản ứng được
điều chỉnh đến 8. Sau khi thêm tác chất gây kết tủa, việc khuấy được thực
hiện ít nhất trong 15 phút. Sau đĩ, kết tủa thu được được gạn lọc trong ống
thẩm tách màng cellulose và sau đĩ được đặt trong bình nước cất. Nhờ trạng
thái đứng yên, các anion trong huyền phù được loại bỏ bằng thẩm thấu qua
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
19
màng. Nước trong bình được thay liên tục đến khi khơng anion nào cịn được
phát hiện. Chất rắn trên bề mặt màng sau đĩ được tách ra khỏi nước cái và
được sấy đơng lạnh đến khi nhiệt độ của gel lạnh đạt đến nhiệt độ chung
quanh. Sản phẩm được cất giữ trong tủ sấy dưới khí quyển nitrogen. Bằng
phương pháp này, các tác giả thu được akaganeite ở dạng tinh thể nano với
diện tích bề mặt rất lớn và các tinh thể cĩ dạng hình cầu.
1.2.2. Đi từ hệ Fe(II)
Thủy phân chất rắn FeCl2.4H2O bằng việc cất giữ cĩ tiếp xúc với
khơng khí ẩm trong vài tháng. Các tinh thể akaganeite được tách ra khỏi chất
ban đầu cịn dư bằng việc rửa với nước cất 2 lần [56].
Thủy phân dung dịch FeCl2 0,1M bằng urea ở 1000C trong 15 giờ
[56].
Đun sơi dung dịch FeCl2 trong khoảng 10 phút với sự cĩ mặt của
dihydroxyletylene glycol. Người ta khẳng định rằng phương pháp này cho các
tinh thể akaganeite lục giác lớn [56].
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành sản phẩm akaganeite
Thành phần pha, độ kết tinh, kích thước tinh thể, hình thái tinh thể, độ
xốp của sản phâm thủy phân dung dịch FeCl3 phụ thuộc mạnh vào các điều
kiện thủy phân như: pH; thời gian thủy phân; nhiệt độ thủy phân; nồng độ
Fe3+; sự cĩ mặt của các cation/anion lạ; sự ảnh hưởng của các chất hữu cơ.
1.3.1. Ảnh hưởng của pH
Theo [56], akaganeite khơng thể điều chế ở pH > 5 do các ion OH- cạnh
tranh rất nhiều với các ion Cl- ở các vị trí cấu trúc. [59] đã đề nghị ion
chloride cĩ mặt trong cấu trúc của các polime Fe(III)-hydroxyl được hình
thành trong sự thủy phân cưỡng ép dung dịch axit FeCl3. Trong dung dịch với
pH ≥2, các chloride bị thay thế chủ yếu bằng các nhĩm OH-. Do đĩ một sự
tăng nhanh pH ưa thích sự hình thành Fe(OH)3 vơ định hình và sau đĩ kết tinh
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
20
thành cấu trúc của các oxide sắt khác. Theo [6,7] thì các que akaganeite thu
được ở tất cả các hệ kết tủa với các giá trị pH cuối cùng ≤ 1,8. Khi dung dịch
FeCl3 được kết tủa bằng NaOH ở pH giữa 4,2 – 4,4 và già hĩa ở 90oC thì thu
được pha đơn α-Fe2O3 dạng hình cầu nhưng khi pH tăng lên đến 6 và 6,5 thì
ngồi α-Fe2O3 cịn cĩ sự hình thành các hạt α-FeOOH dạng hình kim. Trái lại
[14, 15] vẫn cĩ thể điều chế được các tinh thể nano akaganeite với kích thước
rất nhỏ (trong khoảng 3-8 nm) và diện tích bề mặt rất lớn (330 – 358 m2/g)
bằng việc dùng các tác nhân gây kết tủa dễ bay hơi như ammonium carbonate
hay ammonium carbamate kết tủa dung dịch FeCl3 ở pH 8.
Bảng 1.1 Ảnh hưởng của việc thêm HCl trong quá trình thủy phân FeCl3 ở 90oC
*: khơng thấy kết tủa; A: akaganeite; G: goethite; H: hematite [61]
Mẫu [FeCl3]
(M)
[HCl]
(M)
Thời gian nung nĩng
(ngày)
Thành phần pha
C1 0,1 0,1 1 *
C2 0,1 0,05 1 A(0,9) + G(0,1)
C3 0,1 0,01 1 A
C4 0,1 0,005 1 A
C5 0,1 0,1 3 *
C6 0,1 0,05 3 A(0,6) + G(0,3) + H(0,1)
C7 0,1 0,01 3 A
C8 0,1 0,005 3 A
C9 0,1 0,1 35 H+G(vết)
C10 0,1 0,05 35 H(0,9) + G(0,1)
C11 0,1 0,01 35 H
C12 0,1 0,005 35 H
C13 0,01 0,05 35 H
C14 0,01 0,005 35 H
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
21
Theo [61] ảnh hưởng của việc thêm HCl vào dung dịch FeCl3 cĩ thể là
một yếu tố quan trọng hơn sự cĩ mặt của các ion vơ cơ khác nhau, các phân tử
hay các polime hữu cơ trong quá trình hình thành kết tủa của dung dịch FeCl3.
Quan sát ảnh hưởng của việc thêm HCl vào dung dịch FeCl3 trong quá trình
thủy phân dung dịch FeCl3 ở 900C trong các khoảng thời gian khác nhau. Kết
quả được thống kê như trong bảng 1.1.
Theo đĩ, khi thủy phân dung dịch FeCl3 0,1M ở 900C khơng cĩ mặt
HCl thì xuất hiện nhanh chĩng các colloid β-FeOOH. Điều này cĩ thể thấy dễ
dàng do việc tăng độ đục của huyền phù colloid trong khoảng thời gian ngắn
thủy phân và sự lắng đọng của các hạt β-FeOOH trong khoảng thời gian lâu
hơn. Quá trình thủy phân lực dung dịch FeCl3 bị ngăn cản mạnh khi thêm
HCl. Khi cĩ mặt của HCl 0,1M thì sau 3 ngày đun nĩng vẫn khơng thấy kết
tủa xuất hiện và sau 35 ngày đun nĩng thì sản phẩm chủ yếu là α- Fe2O3. Khi
hạ nồng độ HCl (HCl 0,05M) thì sau 1 ngày đun nĩng đã thu được một phần
nhỏ α-FeOOH trong khi sau 3 ngày đun nĩng thì đã thấy xuất hiện thêm α-
Fe2O3 và sau 35 ngày thì khơng cịn thấy β-FeOOH. Khi nồng độ HCl ≤
0,01M thì mới thu được pha đơn tinh thể β-FeOOH.
Nhờ vào việc đun nĩng dung dịch FeCl3/HCl cũng như dung dịch FeCl3
mà pH giảm như là kết quả của phản ứng thủy phân mà trong phản ứng đĩ cĩ
sự thu nhận ion hydroxyl và phĩng thích proton từ các phân tử nước. Nồng độ
HCl càng thấp thì pH giảm càng mạnh sau 4 giờ thủy phân và dựa vào kết quả
thì điều kiện này ưu tiên hình thành β-FeOOH.Khi nồng độ HCl cao hơn thì
các hạt α-FeOOH kết tủa vào lúc bắt đầu quá trình thủy phân. Rõ ràng, các
phức khác nhau của ion Fe3+ được hình thành trong dung dịch FeCl3 và dung
dịch FeCl3/HCl và rất cĩ thể nhân tố này đĩng vai trị quan trọng trong tồn
bộ quá trình thủy phân. Phức sắt(III) với ion Cl- xuất hiện ở nồng độ HCl cao
trong khi các phức aquo của sắt(III) chiếm ưu thế trong dung dịch FeCl3 khi
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
22
khơng thêm HCl. Hai phức này quyết định động học của quá trình thủy phân
Fe3+ trong dung dịch FeCl3 cĩ độ axit cao mà điều này ảnh hưởng đến thành
phần pha của kết tủa cũng như hình dạng và kích thước của hạt. Trong dung
dịch FeCl3/HCl, các β-FeOOH thu được cĩ dạng hình que, nhưng ở các nồng
độ HCl càng thấp thì que β-FeOOH cĩ kích thước càng nhỏ và ở HCl nồng độ
nhỏ hơn nữa thì chúng cĩ dạng ellipsoid (dạng hình elip).
1.3.2. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân
Theo [61] khi thủy phân dung dịch FeCl3 (0,1M)/HCl (0,01M và
0,005M) ở 90oC từ 1 đến 3 ngày thì chỉ tạo ra pha đơn β-FeOOH. Nhưng thời
gian thủy phân kéo dài đến 35 ngày thì chỉ thấy α-Fe2O3 xuất hiện. Sự thay
đổi này theo cơ chế hịa tan / tái kết tủa, theo đĩ sự hình thành α-Fe2O3 được
diễn tiến theo cách: a) hình thành tực tiếp từ β-FeOOH hoặc b) qua chất trung
gian α-FeOOH.
[70] đã nêu rõ cơ chế thủy phân dung dịch FeCl3 tương ứng thời gian
thủy phân. Trong 20 phút đầu khi thủy phân dung dịch FeCl3 ở các nhiệt độ
già hĩa khác nhau, xảy ra phản ứng đa trùng ngưng dung dịch màu vàng ban
đầu chứa các monomer thay đổi thành màu nâu đỏ sậm. Các hạt kéo dài được
phát hiện trong phổ tán xạ sau thời gian già hĩa 150s chỉ ra một phản ứng
nhanh giữa các monomer ban đầu. Tốc độ phản ứng này khớp với tốc độ phản
ứng olation (phản ứng phĩng thích H+ từ các phân tử nước phối trí với ion
kim loại trong dung dịch) (103/M.s) của các dạng Fe(III). Trái lại, phản ứng
oxolation (phản ứng phĩng thích H+ từ nhĩm OH phối trí với ion kim loại
trong dung dịch) là một quá trình chậm hơn, khơng xảy ra như phản ứng
olation. Do đĩ, sự lớn lên chậm của hạt mà được quan sát thấy bằng tán xạ tia
X gĩc nhỏ (SAXS) ở thời gian nhỏ hơn 20 phút tương ứng với các phản ứng
oxolation. Nhờ SAXS, các tác giả đã xác định đường kính của các hạt kéo dài
(2-10nm) được tạo ra trong giai đoạn đầu và cho rằng đây là các subcrystal
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
23
(mầm tinh thể) để xây dựng nên các tinh thể β-FeOOH bằng quá trình tổ hợp
ở các giai đoạn sau.
So sánh thời gian thủy phân 5 giờ và 7 ngày của dung dịch FeCl3 0,1M
ở 90oC với việc cĩ và khơng cĩ urea cho thấy sau 7 ngày thủy phân ngồi việc
kích thước hạt tăng cịn cĩ sự thay đổi đáng kế thành phần pha của sản phẩm.
Cụ thể, ở các nồng độ urotropin giống nhau, sau 5 giờ thủy phân chỉ thấy các
hạt akaganeite hình thành, nhưng sau 7 ngày thì các hạt akaganeite thu được
cĩ kích thước lớn hơn, nhưng ở nồng độ urotropin ≥0,1M thì sản phẩm thu
được khơng cĩ akaganeite mà là hỗn hợp goethite và hematite (ở nồng độ
urotropin 0,1M α-Fe2O3 là sản phẩm chủ yếu (pH = 4,87), ở nồng độ
urotropin 0,25M α-FeOOH là sản phẩm chủ yếu (pH = 7,98)). Các tác giả đề
nghị rằng, trong khoảng thời gian thủy phân ngắn, ảnh hưởng của urotropin
đến sự hình thành β-FeOOH bị chi phối bời sự hấp phụ phân tử hữu cơ này
trên bề mặt các hạt keo. Ở thời gian thủy phân lâu hơn (7 ngày), ảnh hưởng
của pH và sự thối biến hĩa học của urotropin đĩng vai trị đáng kể trong quá
trình kết tủa các pha oxide sắt khác [58].
1.3.3. Ảnh hưởng của nguồn sắt
Cơng việc của [14, 15] lại một lần nữa chứng minh sự cần thiết của ion
Cl- khi muốn tạo ra akaganeite. Các tác giả đã đi từ các nguồn sắt(III) khác
nhau (FeCl3; Fe(NO3)3; Fe2(SO4)3) và dùng các tác nhân bazơ gây kết tủa
khác nhau (ammoni cabamate, ammoni carbonate, dung dịch amonniac). Ở hệ
FeCl3 với tác nhân kết tủa là ammoni cabamate, ammoni carbonate thì sản
phẩm tạo thành là akaganeite. Trong khi ở hệ Fe(NO3)3; Fe2(SO4)3 với tác
nhân kết tủa là ammoni cabamate, ammoni carbonate thì sản phẩm tạo thành
là goethite. Trong tất cả các hệ, nếu dùng dung dịch ammoniac thì thu được
Fe(OH)3 vơ định hình.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
24
Thủy phân ion Fe3+ trong dung dịch chứa đồng thời ion NO3- và Cl- ở
120oC, α-FeOOH và α-Fe2O3 cĩ mặt trong sản phẩm thủy phân dung dịch
chứa NO3-, trong khi β-FeOOH và α-Fe2O3 là sản phẩm thủy phân chủ yếu
trong dung dịch chứa Cl-. Trong dung dịch hỗn hợp Fe(NO3)3 + FeCl3, thành
phần pha của sản phẩm thủy phân được xác định theo nồng độ của muối trội
hơn.
Theo [52], sự oxi hĩa sắt(II) hydroxychloride β-Fe2(OH)3Cl trong dung
dịch nước chứa FeCl2 với lượng dư lớn dẫn đến hình thành rỉ xanh chứa
chloride cĩ cơng thức [FeII3FeIII(OH)8]+[Cl.nH2O]-. Quá trình oxi hĩa tiếp theo
phụ thuộc vào nồng độ các chất hịa tan. Do nồng độ chloride lớn trong dung
dịch (từ 2M đến 3,6M), sự oxi hĩa của rỉ xanh chứa chloride này tạo ra hợp
chất được gọi là “rỉ xanh vượt mức chlor hĩa”, với thành phần tổng quát là
[FeII3-x FeIII1+x (OH)8](1+x)+ [Cl1+x.(n-y)H2O](1+x)-. Hơn nữa, quá trình oxi hĩa
của “gỉ xanh vượt mức chlor hĩa” này thay đổi theo tỉ lệ R’ = [Cl-]/[OH-]. Khi
R’ ≤ 6,0 nĩ tạo ra goethite α-FeOOH. Khi R’≥ 6,5 và R’ ≤ 8,0, akaganeite
hình thành cùng với goethite mà sự hình thành akaganeite cĩ liên quan đến
việc tăng hàm lượng chloride trong “rỉ xanh vượt mức chlor hĩa”.
1.3.4. Ảnh hưởng của các cation/anion lạ
1.3.4.1 Ảnh hưởng của các cation Cu2+, Al3+, Cr3+
Theo [39], các cation như Al3+, Cr3+, Cu2+ khơng làm xúc tiến sự
hình thành các pha khác khi akaganeite được điều chế từ sự thủy phân dung
dịch FeCl3. Cấu trúc và tính chất của akganeite cũng khơng thay đổi khi cĩ
mặt của 1 - 10% mol Cu2+ và Cr3+ trong dung dịch FeCl3.Tuy nhiên đối với
Al3+ thì cĩ một ảnh hưởng nhất định đến các đặc điểm vật lí của sản phẩm
akaganeite. Cụ thể, ở nồng độ thấp (1 – 10% mol Al trong dung dịch FeCl3)
thì khơng cĩ ảnh hưởng đáng kể nào; nhưng ở nồng độ cao hơn (30%Al trong
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
25
dung dịch FeCl3) thì sự cĩ mặt của nĩ cĩ thể làm giảm kích thước hạt của
akaganeite.
1.3.4.2 Ảnh hưởng của F-
Trong việc tổng hợp các oxyhydroxide sắt cĩ cấu trúc lỗ xốp
trung bình (MFO) từ nguồn Fe(NO3)3, [23] đã dùng hai tác nhân bề mặt:
cetyltrimethylammoni bromide (CTAB) và natri dodecylsulfonate (SDS) làm
nền cho việc tổng hợp. Khi tổng hợp các MFO trên nền CTAB thì trong
khoảng pH 3,0 – 8,5 chỉ thấy hình thành các oxide sắt vơ định hình, trong khi
với pH ≥ 10 thì chỉ xuất hiện các peak của hematite. Nhưng khi cho F- vào
dung dịch tổng hợp làm cho các oxide sắt vơ định hình kết tinh ở pH thấp 5,5.
Nồng độ F- càng cao càng ưu tiên dễ dàng hình thành akaganeite hơn goethite
và hematite ở pH 8,5 và 5,5. Đường kính lỗ xốp 18Ao, thể tích lỗ xốp
0,23cm3/g, và diện tích BET 144,7m2/g tương ứng với MFO được tổng hợp ở
F-/Fe3+ = 1 và pH 5,5. Diện tích BET và thể tích lỗ xốp nhỏ theo các tác giả là
do các tác nhân bề mặt cịn lại trong các lỗ xốp cĩ kích thước trung bình hoặc
cĩ thể xuất phát từ việc co rút cấu trúc lỗ xốp do F-. Khi dùng SDS, các MFO
dạng lớp dễ dàng được điều chế bằng việc dùng dung mơi H2O hoặc ethanol,
nhưng ở dung mơi ethanol thì cường độ các peak thấp hơn so với dung mơi
nước ngụ ý trật tự cấu trúc lỗ xốp trung bình giảm khi dùng ethanol làm dung
mơi. Sự giảm này cĩ lẽ do bởi sự tăng tính kị nước của SDS được gây ra bời
ethanol và điều này ưu tiên hình thành akaganeite hơn goethite, với diện tích
BET là 88,1 m2/g và tổng thể tích lỗ xốp là 0,14m3/g.
1.3.5. Ảnh hưởng của chất hữu cơ
1.3.5.1. Ảnh hưởng của urea
[70] đã nghiên cứu ảnh hưởng của urea khi thủy phân dung dịch
FeCl3. Theo các tác giả, việc thêm urea làm cản trở sự lớn lên và mang lại các
hạt nhỏ hơn, với sự giảm kích thước hơn 50% so với khi khơng cĩ urea.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
26
Các kết quả của [39] cũng giống với [70] khi nghiên cứu ảnh
hưởng của các cation đến sự hình thành akaganeite, theo đĩ sự cĩ mặt của
urea khơng giúp làm sáp nhập đáng kể lượng Al vào trong cấu trúc của
akaganeite, trái lại chúng làm giảm đáng kể kích thước hạt của sản phẩm.
1.3.5.2. Ảnh hưởng của urotropin (hexamethylenetetramine)
Thủy phân dung dịch FeCl3 0,1M ở 90oC cĩ và khơng cĩ urea
cho thấy khi tăng nồng độ urotropin từ 0,005M đến 0,25M thì kích thước hạt
giảm nhanh chĩng. Ở nồng độ urotropin 0,25M xảy ra sự phá hủy cấu trúc
dạng ống của akaganeite thu được các hạt vơ định hình với XRD nhưng theo
kết quả Mossbauer thì cĩ thể đĩ là cấu trúc của FeOOH với kích thước cực
nhỏ và độ kết tinh kém. Akaganeite thu được cĩ dạng que gầy, hình sao, X-,
Y- . Khi tăng nồng độ urotropin tương ứng với sự tăng pH, β-FeOOH cũng cĩ
thể hình thành ở các pH >2, cụ thể khi cĩ mặt của urotropin 0,1M (pH = 3,12
và 0,25M (pH = 5,2) và các tác giả cho rằng ở pH >2 chloride cĩ mặt trong
các polime bị thay thế nhanh chĩng bằng các ion OH- nhưngsự thay thế khơng
hồn tồn. Lúc bắt đầu quá trình thủy phân, phân tử urotropin cĩ thể hoạt
động thơng qua sự hấp phụ và tạo phức. Khi tăng thời gian thủy phân, sự
thối biến hĩa học của urotropin ở các nồng độ cao đã chi phối quá trình thủy
phân (chủ yếu thơng qua sự thay đổi pH)[58].
1.3.5.3. Ảnh hưởng của natri polyanethol sulphonate
Ảnh hưởng của natri polyanethol sulphonate đến sự thủy phân
dung dịch FeCl3 0,1M ở 90oC đã được nghiên cứu bởi [60]. Khi khơng cĩ mặt
của polime này đã thu được các hạt β-FeOOH với các hình dáng khác nhau:
hình kim, chữ X, chữ Y. Khi cĩ mặt polime này thu được các hạt β-FeOOH
hình cầu với kích thước µm. Kết quả phổ FT-IR cho thấy sự sáp nhập các
chuỗi polyanethol sulphonate vào vi cấu trúc của β-FeOOH. Từ đây các tác
giả cho rằng cơ chế thủy phân FeCl3 khi cĩ mặt của natri polyanethol
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
27
sulphate trải qua các giai đoạn sau: ở giai đoạn đầu cĩ sự căng phồng và hịa
tan của hợp chất hữu cơ này. Các chuỗi polyanethol sulphonate thẳng cạnh
tranh với ion OH- trong quá trình tạo phức với ion Fe3+. Các polime sắt (III)
hydroxyl và bề mặt của các hạt β-FeOOH trong quá trình hình thành chịu sự
tác động mạnh của các chuỗi polyanethol sulphonate, và ở giai đoạn kế tiếp
các hạt β-FeOOH ban đầu được nối kết vào trong một cấu trúc chặt chẽ của
các hạt hình cầu. Cĩ thể polime polyanethol sulphonate ở nồng độ cao ức chế
sự kết tinh của các hạt β-FeOOH do đĩ hình thành các hạt lớn cĩ hình dáng
khơng đều đặn.
1.3.6. Ảnh hưởng của nồng độ tác chất
Theo [63], thành phần pha, hình dáng, kích thước hạt của các oxit sắt
được tạo ra từ quá trình thủy phân ion Fe3+ phụ thuộc vào nồng độ FeCl3 và
HCl, và vào sự cĩ mặt của quinine hydrogen sulphate (QHS) 0,005M. Kết quả
thực nghiệm được thống kê như sau:
Bảng 1.2 Ảnh hưởng của nồng độ tác chất trong quá trình thuỷ phân FeCl3 [63]
Mẫu [FeCl3]/
M
[HCl]/
M
[QHS]/
M
Thời
gian/ngày
Thành phần pha(tỉ lệ các pha) Hình dạng
S1 0,01 7 α-Fe2O3 Gần hình cầu, đồng đều
S2 0,01 0,005 7 α-FeOOH Hình kim, tổ hợp bên
S3 0,01 0,05 0,005 7 α-FeOOH
S4 0,02 7 β-FeOOH(0,8) + α-Fe2O3(0,2) β-FeOOH:cigar
α-Fe2O3 :gần hình cầu
S5 0,02 0,005 7 α-FeOOH
S6 0,02 0,05 0,005 7 α-FeOOH Hình kim, tổ hợp bên
S7 0,1 1 β-FeOOH
S8 0,1 0,005 1 β-FeOOH
S9 0,1 7 β-FeOOH
S10 0,1 0,005 7 β-FeOOH(0,9)+α-FeOOH(0,1)
S11 0,1 0,005 1 β-FeOOH Cigar và dạng chữ X
S12 0,1 0,005 0,005 1 β-FeOOH Hình kim
S13 0,1 0,005 7 β-FeOOH
S14 0,1 0,005 0,005 7 β-FeOOH(0,9)+α-FeOOH(0,1)
S15 0,1 0,05 0,005 7 α-FeOOH Hình kim
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
28
S16 0,1 0,1 7 α-Fe2O3 Gần hình cầu
S17 0,1 0,1 0,005 7 Khơng thấy kết tủa
Qua bảng trên cho thấy sự phụ thuộc mạnh của các sản phẩm thủy
phân vào các điều kiện thí nghiệm.Sau 7 ngày thủy phân, nồng độ Fe3+ càng
lớn thì càng ưu tiên tạo akaganeite.Với sự cĩ mặt của 0,005M QHS, sự hình
thành β-FeOOH và α-FeOOH bị cản trở một phần hoặc hồn tồn tùy thuộc
vào các điều kiện thủy phân Fe3+. Sự thủy phân dung dịch chứa 0,1M FeCl3 +
0,1M HCl thu được α-Fe2O3 sau 7 ngày, trong khi nếu thêm 0,005M QHS vào
hệ kết tủa này thì nĩ ngăn cản hồn tồn sự hình thành sản phẩm thủy phân
rắn trong cùng thời gian già hĩa.
TEM cho thấy sự đa dạng về hình dạng các hạt được hình thành từ sự
thủy phân dung dịch FeCl3 dưới các điều kiện hĩa lí.
Khi thủy phân dung dịch FeCl3 0,01M trong 7 ngày thu được các hạt
α-Fe2O3 đồng đều. Với việc thêm QHS 0,005M vào hệ kết tủa này thu được
các hạt nhỏ gồm vài hạt hình kim α-FeOOH được tổ hợp bên.
Khi thủy phân dung dịch FeCl3 0,02M thu được hỗn hợp β-FeOOH
và α-Fe2O3 trong đĩ các hạt β-FeOOH cĩ dạng cigar (dạng điếu xì gà) với các
đầu và bề mặt bất thường do sự hịa tan của chúng trong khi các hạt α-Fe2O3
cĩ dạng gần hình cầu. Việc thêm vào 0,05M HCl + 0,005M QHS vào dung
dịch FeCl3 0,02M lúc bắt đầu quá trình kết tủa đã gây ra sự hình thành các hạt
hình kim nhỏ α-FeOOH tổ hợp bên.
Khi thủy phân dung dịch FeCl3 0,1M + HCl 0,005M trong 1 ngày
thì tạo ra các hạt β-FeOOH dạng điếu xì gà và dạng chữ X là các dạng đặc
trưng của β-FeOOH. Sự thêm QHS 0,005M vào hệ kết tủa này đã làm thay
đổi mạnh hình thể học của các hạt β-FeOOH. Ảnh hưởng này được quan sát
thấy đối với tất cả các hạt β-FeOOH được hình thành khi cĩ mặt của 0,005M
QHS. Sự hình thành các bĩ hình kim β-FeOOH cĩ thể qui cho vai trị tạo
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
29
phức của quinine tại lúc bắt đầu quá trình thủy phân Fe3+ và sự hấp phụ đặc
biệt sulphate lên trên các mặt tinh thể dọc theo trục c của β-FeOOH.
Khi thủy phân dung dịch FeCl3 0,1M + HCl 0,05M + QHS 0,005M
sau 7 ngày thu được các hạt α-FeOOH hình kim tương tự như trường hợp
thủy phân FeCl3 ở nồng độ thấp nhưng kích thước hạt lớn hơn nhiều.
Thủy phân dung dịch FeCl3 0,1M + 0,1M HCl sau 7 ngày thu được
các hạt α-Fe2O3 lớn hơn nhiều so với trường hợp thủy phân dung dịch FeCl3
0,01M với cùng thời gian thủy phân. Với sự cĩ mặt của QHS 0,005M thì
khơng thấy xuất hiện kết tủa.
Từ đĩ các tác giả kết luận rằng với sự cĩ mặt của QHS 0,005M thì
goethite được ưu tiên hình thành hơn.Sự hấp phụ ưu tiên của nhĩm sulphate
cĩ ảnh hưởng đến hình thái tinh thể của các hạt oxit sắt, trong khi đĩ ảnh
hướng của nhĩm quinine lúc bắt đầu quá trình thủy phân FeCl3 thơng qua
tương tác quinine-sắt khơng thể khơng tính đến. Ở nồng độ sulphate cao ưu
tiên hình thành sắt(III)-sulphate. Nhìn chung người ta cho rằng cơ chế này
được điều khiển bởi phức FeSO4+ mà phức này ngăn cản mạnh mẽ sự trùng
hợp của phức sắt (III)-hydroxyl.
1.3.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân
Khi thủy phân dung dịch FeCl3 ở các nhiệt độ già hĩa 60, 70, 80oC tạo
ra các hạt β-FeOOH dạng kéo dài. Tùy thuộc nhiệt độ mà các hạt β-FeOOH
phát triển theo các chiều khác nhau. Khi giảm nhiệt độ, các hạt cĩ khuynh
hướng phát triển bên [70].
Khi thủy phân dung dịch FeCl3 với tỉ lệ [OH]/[Fe(III)] = 1 với sự hỗ trợ
vi sĩng thì sự thay đổi kích thước hạt cũng như thành phần pha phụ thuộc vào
nhiệt độ tổng hợp. Cĩ hai sản phẩm khác nhau được tạo ra từ phương pháp
này.Ở nhiệt độ thấp, 100 và 125oC, tạo ra akaganeite; ở các nhiệt độ cao hơn
thì tạo ra hematite. Nhìn chung, kích thước hạt tăng khi tăng nhiệt độ. Đối với
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
30
sản phẩm akaganeite, kích thước hạt khoảng 17nm ở 100oC và tăng đến 21nm
ở 125oC [34].
1.4. Hấp phụ trên bề mặt oxyhydroxide sắt
1.4.1. Các nhĩm chức trên bề mặt oxide/oxyhydroxide sắt
Các nguyên tử sắt bề mặt cĩ các orbital trống nên cĩ thể hoạt động như
các axit Lewis và phản ứng với các bazơ Lewis.Các nguyên tử sắt này phối trí
với các ion hydroxyl hoặc các phân tử nước.Khi hấp phụ, các phân tử nước
thường phân ly làm cho bề mặt oxide/oxyhydroxide sắt được bao phủ bởi các
nhĩm hydroxyl phối trí với các nguyên tử sắt ở lớp dưới.Quá trình hydroxyl
hĩa này diễn ra rất nhanh. Tiếp theo đĩ, các phân tử nước hấp phụ thêm nữa
nhờ hình thành liên kết hydrogen với các nhĩm OH bề mặt.
Các nhĩm hydroxyl bề mặt (được tạo ra từ sự hấp phụ nước hoặc từ các
nhĩm OH cấu trúc) là các nhĩm chức của các oxide/oxyhydroxide sắt.Các
nhĩm này cĩ một cặp điện tử cùng với một nguyên tử H cĩ khả năng phân li.
Điều này làm cho các nhĩm OH bề mặt phản ứng với cả axit và bazơ. Do đĩ,
các oxide/oxyhydroxide sắt cĩ tính lưỡng tính. [45] đã dùng các kết quả XPS
chứng minh akaganeite cĩ thể hoạt động như một axit Lewis hoặc bazơ Lewis
khi tương tác với các chất cộng hợp khác nhau.
Quá trình hấp phụ bao gồm sự tương tác của các chất bị hấp phụ với
các nhĩm hydroxyl bề mặt trên oxyhydroxide sắt. Trong nhĩm hydroxyl bề
mặt, nguyên tử oxygen cho điện tử cĩ thể tương tác với các proton, trong khi
ion kim loại bên dưới hoạt động như một axit Lewis và trao đổi nhĩm OH với
các ligand khác để hình thành các phức bề mặt.
Tương tác giữa bề mặt oxide với các chất tan như: H+, OH-, ion kim
loại, ligand được xem là thuộc lĩnh vực của hĩa học về phối trí và sự tạo phức
bề mặt. Sự hấp phụ của kim loại và của anion được xem như là sự hình thành
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
31
cạnh tranh giữa các phức và sự trao đổi cạnh tranh giữa các ligand mà điều
này phụ thuộc rất lớn vào pH.
Ngồi ra, bề mặt của các oxyhydroxide kim loại khơng phải như các
khối cầu hay các phiến hồn hảo. Chúng cĩ gĩc cạnh và thường gồm các chất
dạng hạt, xốp.Đối với các chất cĩ lỗ xốp, các vết nứt và gãy rất nhiều.Một số
lớn các chất rắn cĩ lỗ xốp (gọi tắt là chất rắn xốp) cĩ diện tích bề mặt bên
trong lớn hơn nhiều so với diện tích bề mặt bên ngồi.Các bề mặt bất thường
như thế sẽ gây ra nhiều loại tương tác tại mặt phân cách của chất hấp phụ và
chất bị hấp phụ.
1.4.2. Điện tích bề mặt
Về mặt tinh thể học, các nhĩm hydroxyl bề mặt cĩ lẽ phối trí với 1, 2
hoặc 3 nguyên tử Fe ở lớp dưới.các nhĩm phối trí đơn, đơi, ba này đơi khi cịn
được gọi là phối trí loại A, B, C (hình 1.11)
Nếu qui cho mỗi liên kết Fe-O cĩ điện tích + ½ (cho rằng Fe cĩ số phối
trí 6) thì 3 loại phối trí của nhĩm OH bề mặt cĩ điện tích lần lượt là: - ½; 0; +
½ . Do sự khác nhau về số các nguyên tử Fe bên dưới phối trí với các nhĩm
chức bề mặt nên độ axit cũng như hoạt tính của các loại nhĩm OH khác nhau
sẽ khác nhau.
Hình 1.11. Mơ hình phối trí của các nhĩm hydroxyl với
nguyên tử Fe trên bề mặt oxide sắt
Sự phân li (sự ion hĩa) của các nhĩm hydroxyl bề mặt này sẽ gây ra các
điện tích khác nhau trên bề mặt oxide sắt.Điều này tương ứng với sự hấp phụ
Đơn đơi ba geminal
Hydroxyl phối trí
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
32
và giải hấp proton. Phản ứng hấp phụ và giải hấp proton phụ thuộc mạnh vào
pH của dung dịch. Cĩ thể biểu diễn các phản ứng đĩ như sau:
Các phương trình này giống như các phương trình phân li của các axit
trong dung dịch. Trong mơi trường axit, các nhĩm chức bề mặt càng dễ hấp
phụ proton dẫn đến số nhĩmܨܱ݁ܪଶାchiếm ưu thế, bề mặt oxide tích điện
dương.Trong mơi trường bazơ, các nhĩm chức bề mặt cĩ khuynh hướng giải
hấp proton ra khỏi bề mặt dẫn đến số nhĩm FeO- chiếm ưu thế, bề mặt oxide
tích điện âm.
1.4.3. Hấp phụ anion
Sự hấp phụ các ion đơn giản, các oxyanion và các ion hữu cơ trên bề
mặt oxide sắt đã được nghiên cứu rộng rãi. Các anion là các ligand, tức là
chúng cĩ 1 hay nhiều hơn 1 nguyên tử với 1 cặp điện tử tự do và vì thế cĩ thể
hoạt động như 1 chất cho trong liên kết phối trí. Các ligand cĩ thể hấp phụ
trên oxide sắt theo hai kiểu: đặc trưng hoặc khơng đặc trưng (tức là cĩ ái lực
mạnh hay yếu với bề mặt oxide sắt)
Sự hấp phụ đặc trưng bao gồm sự thế chỗ các nhĩm OH bề mặt bằng
các ligand hấp phụ, L, tức là:
≡FeOH + L- ↔ ≡FeL + OH-
≡(FeOH)2 + L- ↔ ≡Fe2L+ + 2OH-
Sự hấp phụ đặc trưng thuộc vào loại hấp phụ hĩa học,tạo phức hấp phụ
cầu nội và trong trường hợp của các ligand thì đĩ là sự trao đổi ligand.Theo
các phương trình trên, sự hấp phụ bao gồm sự phối trí trực tiếp của các chất bị
hấp phụ đến nguyên tử kim loại trên bề mặt của chất rắn, tức là khơng cĩ
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
33
phân tử dung mơi giữa các chất bị hấp phụ và bề mặt. Do đĩ, sự liên kết cĩ
phần lớn đặc điểm của liên kết cộng hĩa trị.
Sự hấp phụ cĩ thể diễn ra trên một bề mặt trung hịa, hay thậm chí một
bề mặt cĩ cùng điện tích với chất bị hấp phụ. Các ion hấp phụ trong sự hấp
phụ đặc trưng làm biến đổi điện tích của bề mặt oxide và do đĩ gây ra một
bước chuyển của iep/pzc. Các ion này thường được liên kết chặt chẽ và khơng
dễ dàng bị thay thế. Các anion hấp phụ đặc trưng trên các oxide sắt gồm:
phosphate, silicate, selenite, arsenite, chloride, fluoride, citrate và oxalate.
Sự hấp phụ khơng đặc trưng là sự hấp phụ dưới dạng hình thành cặp
ion, hình thành phức hấp phụ cầu ngồi. Nĩ bị chi phối bởi sự gĩp tĩnh điện
vào năng lượng tự do hấp phụ và do đĩ nĩ bị ảnh hưởng bởi cường độ ion của
hệ. Các anion trong sự hấp phụ này vẫn giữ được vỏ hidrat hĩa của nĩ, tức là
cĩ ít nhất một phân tử nước đặt giữa anion và bề mặt.
Trong sự hấp phụ khơng đặc trưng, các ion dễ dàng bị thay thế bởi các
ion khác và do đĩ trong vài trường hợp loại hấp phụ này được xem như là một
dạng trao đổi ion. Các ví dụ của các anion hấp phụ khơng đặc trưng bao gồm
ion nitrate và pechlorate. Do đĩ, các muối của các ion này thích hợp dùng như
là các chất điện li trơ trong các nghiên cứu hĩa học bề mặt.
Hấp phụ anion tại bất kì pH nào cũng tăng theo việc tăng nồng độ các
chất bị hấp phụ. Các đẳng nhiệt hấp phụ thường bộc lộ cách thức hoạt động
theo Langmuir và điều này được xem như rằng các vị trí hấp phụ trên bề mặt
của chất hấp phụ là giống nhau; đối với các oxide sắt đĩ là nhĩm OH bề mặt
được phối trí đơn.
Sự hấpphụ tối đa xảy ra ở pH thấp và giảm khi tăng pH ngoại trừ đối
với silicate. Đối với các anion hấp phụ khơng đặc trưng, sự hấp phụ là khơng
đáng kể tại các pH trên pzc. Đối với hấp phụ anion, mối quan hệ giữa pH và
độ hấp phụ cực đại tính theo Langmuir được gọi là màng bao hấp phụ.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
34
Ảnh hưởng của việc tăng pH đến sự hấp phụ anion là kết quả của hai
ảnh hưởng trái ngược nhau: 1) sự tăng nồng độ tương đối của các dạng anion
của acid liên hợp làm xúc tiến sự hấp phụ trên bề mặt được tích điện ngược
dấu, 2) sự giảm số các nhĩm tích điện dương FeOH2+ bề mặt khi tăng pH.
Khi các tĩnh điện chi phối sự hấp phụ (tức là loại hấp phụ khơng đặc
trưng), tồn bộ bề mặt phải tích điện dương để cho sự hấp phụ diễn ra, do đĩ,
vùng hấp phụ cực đại nằm giữa pKa của acid và pzc của chất rắn. Trái lại, khi
xảy ra sự hấp phụ đặc trưng, một bề mặt tích điện dương tồn bộ như thế thì
khơng cần đến và điều này giải thích tại sao hấp phụ cĩ thể xảy ra ở các pH
trên pzc. Các acid polyprotic chẳng hạn như silicate và phosphate cĩ thể hình
thành nhiều dạng anion trong dung dịch hấp phụ qua một khoảng pH rộng.
Các phân tử cĩ các nhĩm chức với pKa cao (chẳng hạn OH) hấp phụ ở pH cao
và làm tăng điện tích âm của bề mặt.
Sự hấp phụ anion thường là quá trình gồm hai giai đoạn.Giai đoạn đầu
diễn ra nhanh (vài phút đến vài giờ) và bị hạn chế chủ yếu bởi sự khuếch tán
các chất bị hấp phụ đến các vị trí cĩ thể hấp phụ. Giai đoạn thứ hai chậm hơn,
mà cĩ lẽ diễn ra vài ngày, được cho là do các yếu tố khác nhau bao gồm sự
khuếch tán vào trong tổ hợp các hạt hay vào các vi lỗ tinh thể và sự sắp xếp
lại cấu trúc của các phức bề mặt.
Giải hấp anion khỏi bề mặt oxide sắt thường rất chậm. Nĩ cĩ thể được
làm nhanh hơn bằng việc tăng pH. Độ bất thuận nghịch một phần của sự hấp
phụ anion được qui cho năng lượng hoạt hĩa cao của sự hấp phụ khi hình
thành các phức bề mặt đa răng hoặc do bởi sự khuếch tán chậm ra khỏi các vi
lỗ.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
35
1.4.4. Các kiểu phối trí trên bề mặt
Các ligand cĩ thể hấp phụ trên các oxide sắt để hình thành nhiều dạng
phức bề mặt như: phức một răng một nhân, hai răng một nhân, một răng hoặc
hai răng hai nhân (Hình 1.12).
Hình 1.12 Các kiểu phối trí trên bề mặt oxide sắt
Sự hình thành các kiểu phức bề mặt tùy thuộc vào các vị trí hấp phụ,
các nhĩm chức trên bề mặt oxide sắt, pH hấp phụ và dạng anion bị hấp phụ
trong dung dịch.
Phức hai răng hai nhân liên kết với các nhĩm OH bề mặt tại gĩc của hai
bát diện Fe(OH)6 kế cận. Phức hai răng một nhân liên kết với các nhĩm OH
dọc theo cạnh của bát diện Fe(OH)6. Các vị trí cạnh được xem là cĩ năng
lượng cao hơn và được ưu tiên phối trí khi độ bao phủ bề mặt thấp.Tỉ lệ giữa
các vị trí phối trí cạnh và gĩc khác nhau ở mỗi loại oxide sắt.Điều này được
xem là nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các loại phức bề mặt khác nhau
trên mỗi oxide sắt.
1.4.5. Hấp phụ arsenic trên akaganeite
Cả hai loại arsenate (AsV) và arsenite (AsIII) đều độc, trong đĩ AsIII độc
hơn AsV. Cả hai đều được hấp phụ bởi các oxide sắt khác nhau. Sự hấp phụ
As phụ thuộc mạnh vào pH, arsenate được hấp phụ mạnh ở pH thấp trong khi
khả năng hấp phụ arsenite tăng khi tăng pH. Điều này được giải thích dựa vào
sự hình thành các dạng anion arsenate và arsenite ở các pH khác nhau và điện
tích trên bề mặt oxide sắt khi thay đổi pH.
Đn răng hai răng hai răng
đn nhân đn nhân hai nhân
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
36
Arsenate cĩ thể tồn tại ở bốn dạng: H3AsO4,H2AsO4- , HAsO42-,
AsO4
3-theo các phương trình phân li sau:
H3AsO4 → H+ + H2AsO4- pKa = 2,2
H2AsO4
- → H+ + HAsO42- pKa = 7,08
HAsO4
2- → H+ + AsO43- pKa = 11.5
Dạng H2AsO4- tồntại chủ yếu ở pH < 7; dạng HAsO42- chiếm ưu thế ở
khoảng pH 7 – 11. Biểu đồ biểu diễn sự tồn tại chủ yếu của các dạng As(V) ở
các pH như sau (Hình 1.13):
Hình 1.13. Giản đồ biểu diễn sự tồn tại các dạng As(V) ở các pH khác nhau.
Arsenite tồn tại ở dạng phân tử trung hịa H3AsO3, axit yếu khơng phân
li trong khoảng pH từ 2 – 9. Các phương trình biểu diễn sự phân li của
H3AsO3 như sau:
H3AsO3 → H+ + H2AsO3- pKa = 9,22
H2AsO3
- → H+ + HAsO32- pKa = 12,3
Tổ
ng
n
ồng
độ
A
rs
en
ic
(m
m
ol
/l)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
37
Biểu đồ biểu diễn sự tồn tại các dạng As(III) ở các pH như sau (hình
1.14):
Hình 1.14. Giản đồ biểu diễn sự tồn tại các dạng As(III) ở các pH khác nhau.
Do đĩ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hấp phụ As , aragon-thomson
cho rằng pH trong suốt quá trình xử lí phỉa nhỏ hơn pHpzc để tạo thuận lợi cho
sự hút tĩnh điện.
Cả hai arsenate và arsenate hình thành phức cầu nội, hai răng. Theo
[48] bề mặt tích điện dương của akaganeite hút các anion của As(V) như
H2AsO4
- , trao đổi ligand xảy ra đồng thời với việc loại proton ở bề mặt dẫn
đến sự hình thành phức cầu nội hai răng (hai liên kết với nguyên tử sắt bề
mặt) theo các phương trình sau:
≡FeOH + H2AsO4- (aq) ↔ ≡FeH2AsO4- + OH- (aq)
≡FeH2AsO4- (aq) ↔ ≡FeHAsO42- + H+ (aq)
[24] cũng cơng bố các dạng chủ yếu trên akaganeite là các ligand hai
răng và cĩ rất ít liên kết một răng. [30] đã biểu diễn các phức bề mặt của
oxide sắt với arsenate như sau:
Tổ
ng
n
ồn
g
độ
A
rs
en
ic
(m
m
ol
/l)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
38
Hình 1.15 Phức bề mặt của oxide sắt với arsenate
Tùy thuộc vào lượng tải anion và pH mà hình thành các phức khác
nhau. Các phức hai răng được proton hĩa chiếm ưu thế ở pH thấp, trong khi
phức hai răng nổi trội ở khoảng pH trung bình và phức một răng chiếm ưu thế
ở pH cao. Phức hai răng ưu tiên hình thành ở pH thấp do cĩ hai liên kết được
hình thành với bề mặt akaganeite và điều này làm cân bằng hầu hết các điện
tích và giải phĩng năng lượng tĩnh điện lớn nhất [66].
Cĩ nhiều phương pháp để loại bỏ As [20] và rất nhiều cơng trình về
việc loại bỏ các dạng As bằng các chất hấp phụ khác nhau đã được cơng bố.
Chúng tơi xin tĩm tắt các cơng trình đĩ theo tiêu chí: các chất dùng để hấp
phụ và dung lượng hấp phụ As để tiện cho việc so sánh.
Bảng 1.3: Tĩm tắt các cơng trình nghiên cứu hấp phụ As
Chất hấp phụ pH Nhiệt
độ
Hấp phụ
đẳng nhiệt
Dung lượng hấp
phụ (mg/g)
Tác
giả
As(III) As(V)
SIS 6,5 25 Langmuir 0,31 1,31 [10]
SRB-PP 6,5 25 Langmuir 0,20 1,76 [10]
MFO-C
MFO-S
7,0±0,1 25 Freundlich
Freundlich
-
-
75,19
10,68
[23]
(a) Đơn răng (b) hai răng đơn nhân (c) hai răng hai nhân
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
39
Hạt Ferric hydroxide 4
7
9
25 Langmuir
và
Freundlich
- 97,40
66,68
57,69
[47,
48,
49]
Zeolite phủ ferric oxide
ngậm nước.
Nhựa trao đổi ion
Dowex Marathon C phủ
ferric oxide ngậm nước
7,4 25 Langmuir
Langmuir
-
218.38
1
44,385
35,625
[44]
Sắt–chitosan
Đá perlite phủ sắt-
chitosan
5,8(As V)
8(As III)
25
25
Langmuir
Langmuir
6,17
2,60
4,85
2,07
[11]
Hạt Moringa Oleifera
bĩc vỏ
2,5–9(As III)
7,5-9(AsV)
25 Langmuir 1,59 2,16 [53]
Bùn đỏ 7,25 As(III)
3,50 As(V)
- Langmuir 0,66 0,52 [28]
Bùn đỏ biến tính bằng
FeCl3
6 20 Langmuir - 68,5 [65]
2-line ferrihydrite Khơng ảnh
hưởng
30 Langmuir 10,101 10,309 [2]
β-FeOOH/SiO2 - Nđp Langmuir 25,5 29,2 [3]
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
40
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, chúng tơi mong muốn:
1. Điều chế vật liệu nano-akaganeite cĩ hoạt tính hấp phụ cao dùng trong
xử lý mơi trường.
2. Nghiên cứu tác động nhiệt đến vật liệu nano-akaganeite nhằm tìm kiếm
một sản phẩm nhiệt của akaganeite coa hoạt tính hấp phụ cao.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, chúng tơi đã thực hiện các nội dung nghiên
cứu sau:
1. Nghiên cứu điều chế nano-akaganeite từ dung dịch muối FeCl3 bằng
phương pháp thủy phân cĩ trung hịa 1 phần bằng NaOH khi biến đổi
tốc độ khuấy trộn, nhiệt độ phản ứng, nồng độ tác chất.
2. Khảo sát các đặc tính hĩa lí cơ bản của sản phẩm như: cấu trúc, thành
phần pha, hình thái tinh thể, diện tích bề mặt, kích thước tinh thể.
3. So sánh khả năng hấp phụ CR của các sản phẩm điều chế được ở trên.
4. Khảo sát khả năng hấp phụ của sản phẩm điều chế được chọn tại các
điều kiện hấp phụ khác nhau.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
41
5. Nghiên cứu sự biến đổi akaganeite theo nhiệt độ.
6. Xem xét sự biến đổi cấu trúc, thành phần pha, diện tích bề mặt, hình
thái của các sản phẩm nhiệt so với trước khi nung.
7. So sánh khả năng hấp phụ của akaganeite trước và sau khi cĩ tác động
nhiệt trên đối tượng congo đỏ.
8. Xác định khả năng hấp phụ của sản phẩm điều chế được chọn bằng
việc hấp phụ As trong tự nhiên.
2.3 Các phương pháp và kĩ thuật dùng trong nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp SEM (Scanning Electron Microscope):
Với độ phân giải rất nhỏ, phương pháp này thích hợp cho những
nghiên cứu trên đối tượng hạt cĩ kích thước dao động từ µm đến nm. Vì thế
nĩ cĩ thể cung cấp các dữ liệu liên quan đến kích hạt, độ xốp, hình thái tinh
thể, trạng thái bề mặt tinh thể, … của sản phẩm.
Nguyên lí hoạt động của kính hiển vi điện tử quét là tạo một
chùm tia điện tử rất mảnh và điều khiển chùm tia này quét theo hàng và theo
coat trong diện tích rất nhỏ của bề mặt mẫu nghiên cứu. Chùm tia phản xạ từ
mẫu được ghi nhận và chuyển thành hình ảnh.
Ảnh SEM của vật liệu được chụp trên thiết bị HITACHI S 4800
(Nhật) tại viện khoa học vật liệu Việt Nam, số 18 Hồng Quốc Việt Cầu giấy
Hà Nội.
2.3.2. Phương pháp BET:
Đối với các nghiên cứu hấp phụ, diện tích bề mặt riêng của chất
được cho là cĩ ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ.Thơng thường, một diện tích
bề mặt riêng lớn sẽ cĩ lợi cho quá trình hấp phụ. Vì thế để đánh giá tương đối
hiệu quả khả năng hấp phụ chúng tơi sử dụng phương pháp đo bề mặt riêng
BET, được phân tích theo phương pháp hấp phụ/giải hấp N2 ở 770K.
Nguyên tắc và cơng thức tính tốn:
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
42
Ở vùng áp suất hay nồng độ cao, sự hấp phụ thường là nhiều lớp
(đa phân tử). Phương trình thực nghiệm của BET (Brunauer-Emmett-Teller)
cĩ dạng tuyến tính như sau:
ሺିሻ =
ଵ
. +
ିଵ
. .
Trong đĩ:
P : Áp suất cân bằng hấp phụ của khí
Po : Áp suất hơi bão hịa
V : Tổng thể tích khí bị hấp phụ (nhiều lớp) trên một gam chất rắn
Vm : Thể tích khí hấp phụ bão hịa đơn phân tử trên một gam chất rắn
C : Hằng số thực nghiệm. C được tính theo cơng thức C = eΔq/RT với Δq là
hiệu số nhiệt hấp phụ khí trong lớp đơn phân tử và nhiệt hĩa lỏng
Xuất phát từ phương trình BET, nếu dựng đồ thị ሺିሻ theo
thì đường biểu diễn là đường thẳng cĩ độ dốc S = ିଵ. và cắt trục tung tại i =
ଵ
. . Từ đây cĩ thể tính được Vm =
ଵ
ௌା và C =
ௌ
+ 1.
Nếu Vm là thể tích hấp phụ cực đại ứng với sự che phủ 1 lớp đơn
phân tử trên tồn bộ bề mặt của một gam chất hấp phụ và biểu diễn bằng cm3
khí ở 0oC và 1atm, thì diện tích bề mặt riêng S (m2/g) được tính theo cơng
thức:
S = ଶଶସଵସ .No. Am. 10
-20 (m2/g)
Trong đĩ:
No : Số Avogadro
Am : diện tích mà phân tử chất bị hấp phụ chiếm trên bề mặt tĩnh bằng (Ao)2.
Đối với N2 ở trạng thái lỏng (77oK) thì Am = 16,2 (Ao)2.
Qui trình đo:
Chế độ làm việc:
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
43
Cơ sở phương pháp: đo bề mặt riêng trên cơ sở hấp phụ khí Nitơ.
Giới hạn xác định: lớn hơn 0,01 m2/g.
Chất hấp phụ: khí Nitơ.
Chất làm lạnh: Nitơ lỏng.
Áp suất vào của khí: 800mmHg.
Thể tích xilanh: Vs =4,26 cm3.
Xử lí mẫu: Mẫu được xử lí nhiệt trong dịng nitơ ở nhiệt độ 150
– 300oC trong 2 giờ.
Đo đường cong hấp phụ: Quá trình đo với sự khơng cĩ mặt của
mẫu nhằm xác định sự gia tăng áp suất tương ứng với sự gia tăng
liên tục của thể tích khí và nhằm xác định áp suất hơi bão hịa
của chất hấp phụ.
Đo sự hấp phụ của mẫu: Nhằm xác định thể tích Vi của khí
nitơ trong mẫu và đo áp suất hấp phụ Pi tại mỗi thời điểm từ sự
hấp phụ riêng phần của thể tích Vi. Phép đo sẽ hồn tất khi giá trị
Pi/Po đạt đến 0,3 hoặc 2 lần cho kết quả giống nhau.
Tính tốn: từ tập hợp các bộ số Pi, Vi dựng thành đường thẳng,
xác định hệ số gĩc và tung độ gĩc từ đồ thị, từ đĩ xác định hằng
số BET và giá trị Vm. Dựa vào phương trình BET, khi đã biết
Vm, ta cĩ thể tính được diện tích bề mặt riêng của mẫu.
SBET được xác định trên thiết bị Quantachrome NovaWin2 tại
phịng thí nghiệm trọng điểm quốc gia VẬT LIỆU POLYME & COMPOSIT
– Đại học Bách Khoa – Tp. Hồ Chí Minh.
2.3.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD):
XRD là 1 phương pháp đáng tin cậy nhất để nhận ra một oxit cụ
thể do nĩ dựa trên trật tự khoảng xa của các nguyên tử.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
44
XRD nhận ra sự sắp xếp tầm xa, đều đặn của các nguyên tử trong
tinh thể nhờ đĩ tên khống cùng tính chất hĩa học của nĩ được xác định và vì
thế nĩ là phương pháp đáng tin cậy nhất để nhận dạng các oxit sắt cụ thể.
Giản đồ nhiễu xạ tia X cung cấp thơng tin về cấu trúc tinh thể và
thành phần các pha tinh thể. Trong đĩ, vị trí và cường độ các peak nhiễu xạ sẽ
cho biết cấu trúc tinh thể (kiểu tinh thể, thơng số mạng, thành phần pha) khi
so sánh với phổ tham chiếu. Cường độ các peak cịn phản ánh hàm lượng các
pha tinh thể. Ngồi ra, bề rộng của chân peak, độ đối xứng của peak, độ ổn
định của đường nền sẽ giúp xác định độ lớn, sự ổn định tinh thể.
Cơng thức thực nghiệm để xác định kích thước hạt từ các thơng
số trên phổ nhiễu xạ tia X:
D = ఒఉ௦ఏ Trong đĩ:
k : hệ số thực nghiệm, k = 0,89
λ : bước sĩng tia X
β : độ rộng trung bình của vạch phổ đặc trưng của các pha tương ứng, tính
bằng radian
θ : gĩc nhiễu xạ tia X.
Các mẫu được chụp XRD trên máy SIEMENS D5000 của CHLB
Đức tại phịng tia X thuộc Viện khoa học vật liệu, số 18 Hồng Quốc Việt
Cầu Giấy Hà Nội.
2.3.4. Phương pháp phân tích nhiệt vi sai:
Giản đồ phân tích nhiệt giúp xác định nhiệt độ tại đĩ xảy ra các
quá trình biến đổi mẫu. Dựa vào đặc điểm của các peak thu nhiệt hay tỏa
nhiệt cho phép ta dự đốn được quá trình xảy ra như: phân li, oxi hĩa, thay
đổi cấu trúc, chuyển pha, sự bay hơi các chất….
Đường cong TG cịn cho biết độ biến thiên khối lượng mẫu gĩp
phần xác định định lượng thành phần mẫu.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
45
Nguyên tắc của phương pháp này là đo hiệu ứng nhiệt được phát
hiện nhờ sự chênh lệch nhiệt phản ứng giữa mẫu chuẩn và mẫu nghiên cứu
thơng qua cặp pin nhiệt điện mắc xung đối.
Mẫu chuẩn dùng trong phân tích nhiệt là nhơm oxit.Mẫu nghiên
cứu và mẫu chuẩn được nung liên tục trong lị với tốc độ nâng nhiệt đều. Các
hiệu ứng nhiệt ghi được tương ứng trên đường cong nhiệt, các peak lệch khỏi
đường cơ bản và hướng lên thể hiện hiệu ứng tỏa nhiệt, hướng xuống thể hiện
hiệu ứng thu nhiệt.
Phương pháp phân tích nhiệt vi sai được thực hiện trên thiết bị
STA 409 PC-NETZSCH (Đức) tại Trường Đại Học Bách Khoa Tp. Hồ Chí
Minh.
2.3.5. Phương pháp trắc quang:
Với ưu điểm dễ thực hiện, nhanh chĩng vì cĩ sẵn phương tiện tại
phịng thí nghiệm nên chúng tơi đã sử dụng phương pháp này cho một số
khảo sát.
Phương pháp này dùng xác định hàm lượng phẩm màu trong
dung dịch sau khi hấp phụ cũng như sau khi giải hấp dựa vào độ giảm cường
độ ánh sáng khi đi qua dung dịch phẩm màu.
Nguyên tắc của phương pháp là: chiếu một dịng ánh sáng cĩ
cường độ Io vào một cuvet trong suốt cĩ thành song song đựng dung dịch
phẩm màu. Ánh sáng đi ra khỏi lớp dung dịch cĩ chiều dày l cĩ cường độ I1
yếu hơn Io. Do đĩ, ta cĩ:
Io = Ipx + Ikt + Iht + I1
Trong thực tế, cường độ phản xạ Ipx và cường độ khuếch tán Ikt là
khơng đáng kể, do đĩ:
Io = Iht + I1
Bằng thực nghiệm, ta xác định được Io và I1 từ đĩ suy ra Iht.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
46
Để xác định nồng độ của dung dịch phẩm màu bằng phương
pháp trắc quang trước tiên ta xây dựng một đường chuẩn gồm một dãy các
phẩm màu cĩ nồng độ chính xác. Qua máy trắc quang ta xác định Iht của các
dung dịch này. Dựa vào các nồng độ và Iht ta xây dựng một phương trình
tuyến tích cĩ dạng C = f(Abs).
Sau khi xác định Iht của dung dịch cần xác định, dựa vào phương
trình đường chuẩn đã lập ở trên ta sẽ xác định được nồng độ của dung dịch
phẩm màu.
2.3.6. Phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử (AAS):
Phân tích hàm lượng arsen trong dung dịch dựa trên sự hấp thu
chọn lọc bức xạ đơn sắc đặc trưng của đám hơi nguyên tử của nguyên tố cần
xác định.
Nguyên tắc: Phương pháp này dựa trên sự hấp thu chọn lọc bức
xạ đơn sắc đặc trưng của đám hơi nguyên tử của nguyên tố cần xác định.
Để thu được phổ AAS cần cĩ các điều kiện sau:
Nguyên tử phải ở trạng thái hơi hay đơn nguyên tử. Thơng
thường nguyên tố cần xác định nằm dưới dạng các hợp chất hĩa
học. Muốn được nguyên tử ở trạng thái tự do cần phải cắt đứt các
liên kết hĩa học, đồng thời phải hĩa hơi nguyên tố đĩ. Các loại lị
nguyên tử hĩa hơi thường dùng là ngọn lửa, lị graphit…Các lị
này chỉ xác định hàm lượng arsen từ vài trăm ppb đến vài ppm.
Phải cĩ nguồn ánh sáng đơn sắc phù hợp với nguyên tố cần xác
định. Thơng thường nguồn sáng đơn sắc là tia bức xạ phát ra từ
chính nguyên tố cần xác định. Bức xạ này được phát ra từ đèn
catod rỗng hay đèn phĩng điện phi điện cực được làm ra từ chính
nguyên tố cần xác định.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
47
Nguyên tử của nguyên tố cần xác định sau khi hĩa hơi nằm ở
trạng thái cĩ năng lượng cơ bản Eo. Khi hấp thu bức xạ đặc trưng
sẽ chuyển lên mức năng lượng cao hơn Ej. Các chuyển dời từ
mức Eo lên mức kế cận Ej tương ứng với vạch cộng hưởng.
Cường độ vạch phổ phụ thuộc vào các thơng số đặc trưng cho sự
chuyển dời đĩ.
Cường độ hấp thu tuân theo định luật Bouger – Lamber – Beer:
A = log ூ,ഊூഊ = ελIC Trong đĩ:
A: độ hấp thu
ελ: hệ số hấp thu nguyên tử, tùy thuộc vào từng nguyên tố ở
các mức chuyển dời khác nhau.
Io,λ: cường độ bức xạ tới từ nguồn đơn sắc tại bước sĩng λ.
Iλ: cường độ sau khi ra khỏi cuvet hấp thu.
C: nồng độ hơi nguyên tử trong cuvet.
2.4 Các cơng thức tính tốn
2.4.1. Xác định chính xác nồng độ KMnO4 theo H2C2O4.2H2O
ࡺࡷࡹࡻ ൌ
ࢂࡴࡻൈ ࡺࡴࡻ
ࢂࡷࡹࡻ
(2.1)
Trong đĩ: ுܸమమைర = 10,00 ml
ܰுమమைర= 0,1000 N (pha chính xác từ ống chuẩn)
ܸெைర : thu được trong quá trình chuẩn độ
2.4.2. Xác định chính xác nồng độ FeCl3
ࡺࡲࢋ =
ࢂࡷࡹࡻൈ ࡺࡷࡹࡻ
ࢂࡲࢋ
(2.2)
Trong đĩ: ܸெைర : thu được trong quá trình chuẩn độ
ܰெைర : xác định theo cơng thức (2.1)
ிܸయ = 10,0 ml
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
48
2.4.3. Xác định nồng độ congo đỏ
CCR = Csau h p ph ሺho c pha lỗngሻൈ Vpha lỗngVđ u (2.3)
2.4.4. Xác định dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ
Q = ି .ெಲൈಲೖ (2.4)
H(%) = ି ൈ 100% (2.5)
Trong đĩ:
Diễn giải Chất bị hấp phụ
Congo đỏ As(V)
Co nồng độ đầu của chất bị hấp phụ mg/l ppb (ng/l)
C nồng độ sau của chất bị hấp phụ mg/l ppb (ng/l)
Vo thể tích dung dịch đầu 500ml 500ml
V thể tích dung dịch sau khi hấp phụ 495ml 450ml
Q dung lượng hấp phụ mmol/g µmol/g
M phân tử khối của chất bị hấp phụ 696,665 74,92
mAk khối lượng mẫu đem đi hấp phụ 0,1002 g 0,1002 g
cơng thức tính Q
.ି.
ெ.ಲೖ
ሺ.ି.ሻ.,ଵ
ெ.ಲೖ
2.5 Hĩa chất – Dụng cụ - Thiết bị
Bảng 2.1 Hĩa chất
Stt Hóa chất Loại Stt Hóa chất Loại
1 FeCl3.6H2O P 8 Ống chuẩn acid oxalic P
2 KMnO4 P 9 HgCl2 P
3 Congo đỏ P 10 H2SO4 đặc P
4 NaOH P 11 SnCl2 P
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
49
5 Metylen xanh P 12 H3PO4 P
6 HCl P 13 Na2HAsO4.7H2O P (Merck)
7 MnSO4.4H2O P
Bảng 2.2 Dụng cụ
STT Dụng cụ STT Dụng cụ
1 Buret 8 Chén nung
2 Pipet 9 Phễu thủy tinh
3 Fiol 10 Giấy lọc
4 Becher 11 Đũa khuấy thủy tinh
5 Erlen 12 Curvet
6 Ống đong 13 Phễu Beuchner
7 Ống nghiệm 14 Nhiệt kế
Bảng 2.3 Thiết bị
STT Thiết bị STT Thiết bị
1 Máy đo pH WTW 330 7 Lị nung Fotek
2 Máy đo quang Optimal SP - 300 8 Máy khuấy từ Fisherbrand
3 Máy ly tâm Universal 16A 9 Máy đo điện thế
4 Cân kỹ thuật 2 số 10 Hệ thống lọc áp suất thấp
5 Cân phân tích Mettler Toledo AB204 11 Bếp đun
6 Tủ sấy Memmert 12 Hệ thống rửa thẩm thấu
2.6 Tiến trình thực nghiệm
2.6.1. Pha các dung dịch
2.6.1.1. Dung dịch FeCl3
Cân 1 lượng FeCl3 đã tính tốn trước hịa tan trong 100ml nước
cất để thu được các dung dịch FeCl3 cĩ nồng độ: 0,5N ; 1N ; 1,5N ; 2N.
2.6.1.2. Dung dịch NaOH
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
50
2.6.1.3. Dung dịch KMnO4 ~ 0,05N khơng chứa vết MnO2
Hịa tan ~1,6g KMnO4 trong một lít nước cất đun sơi và duy trì ở
nhiệt độ gần sơi trong 1 giờ. Đậy kín và để lằng 7ൊ 10 ngày. Lọc dung dịch
qua phễu thủy tinh xốp số 4. Dung dịch thu được bảo quản trong bình thủy
tinh sẫm màu và để trong tối [1].
2.6.1.4. Dung dịch axit oxalic 0,1N
Dùng ống chuẩn axit oxalic hịa tan trong nước cất định
mức đến 1 lít thu được dung dịch axit oxalic 0,1N.
2.6.1.5. Các dung dịch H2SO4 (1:1) ; HCl (1:2) ; H3PO4 đặc
2.6.1.6. Dung dịch SnCl2 10%:
Hịa tan 100g SnCl2.2H2O trong 100ml HCl đặc. Đun
nĩng trong tủ hút cho đến tan. Thêm nước cất thành 1 lít. Cho vào 1 mẫu thiếc
kim loại để bảo quản dung dịch khỏi tác dụng oxy khơng khí [1].
2.6.1.7. Dung dịch HgCl2 bão hịa (~ 4,5%)
Hịa tan 4,5g HgCl2 trong 100ml nước cất. Đun nĩng,
nếu đục thì lọc. Lưu ý HgCl2 rất độc, liều lượng 0,2 ÷ 0,4g gây chết người [1].
2.6.1.8. Hỗn hợp bảo vệ Zymmerman:
67g MnSO4 khan hịa tan trong 500ml nước cất, thêm
138g H3PO4 đặc (d = 1,70), 130ml H2SO4 đặc (d = 1,84) them nước thành 1
lít [1].
2.6.1.9. Dung dịch đệm pH = 8,60
Dung dịch Na2B4O7 0,05M: Hịa tan 19,069g
Na2B4O7.10H2O và định mức 1 lít bằng nước cất.
Dung dịch HCl ~0,1M: Lấy 8,4ml HCl đặc (~11N; d =
1,17) và định mức 1 lít bằng nước cất.
Lấy 622,5ml dung dịch Na2B4O7 0,05M rồi nhỏ từ từ
dung dịch HCl ~0,1M vào đến khi pH = 8,60. Dùng pH kế để kiểm tra pH[4].
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
51
2.6.1.10. Dung dịch Na2HAsO4.7H2O 1g/l (dung dịch gốc)
Cân chính xác 4,1690g Na2HAsO4.7H2O hịa tan rồi
định mức thành 1 lít dung dịch được dung dịch gốc.
Từ dung dịch gốc, pha thành các dung dịch As(V) với
các nồng độ cần cho sự khảo sát hấp phụ[4].
2.6.2. Xác định chính xác nồng độ các dung dịch
2.6.2.1. Dung dịch KMnO4
Nguyên tắc: Chuẩn độ bằng dung dịch H2C2O4 0,1N
trong mơi trường H2SO4 ~ 2N đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền vững.
Phản ứng chuẩn độ:
MnO4- + 5C2O42- + 16H+ = 2Mn2+ + 10CO2 ↑ + 8H2O
Thực ra trong giai đoạn trung gian tạo ra Mn3+ và do đĩ
tạo ra phức oxalate của Mn3+ : Mn(C2O4)n(3-2n). Sau đĩ:
Mn(C2O4)n(3-2n) = Mn2+ + 2nCO2
Mặt khác, sản phẩm Mn2+ là xúc tác cho phản ứng này,
vì vậy phản ứng chuẩn độ xảy ra nhanh dần (đặc điểm của phản ứng tự xúc
tác). Tuy nhiên vẫn cần đun nĩng đến 80o – 90oC để làm tăng tốc độ phản
ứng.
Thực hành: Hút 10,00ml dung dịch axit oxalic
0,1000N cho vào erlen 250ml, them 1ml H2SO4 1:1. Đun nĩng đến 80o – 90oC
(khơng đun sơi để ngăn ngừa phân hủy axit oxalic). Chuẩn độ bằng cách cho
từng giọt dung dịch KMnO4 để màu hồng kịp biến mất mới cho tiếp. Nếu
nhiệt độ hạ xuống dưới 600C thì đun nĩng tiếp rồi mới chuẩn độ. Điểm cuối
chuẩn độ là lúc xuất hiện màu hồng nhạt bền vững [1].
Làm 3 lần lấy kết quả trung bình.
2.6.2.2. Dung dịch FeCl3
Nguyên tắc: gồm 3 bước sau:
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
52
Bước 1: Tiến hành khử Fe3+ → Fe2+ bằng SnCl2:
2Fe3+ + Sn2+ = 2Fe2+ + Sn4+
Điều kiện: đun nĩng tới 60o – 70oC, chỉ được
phép dư rất ít SnCl2.
Bước 2: loại bỏ lượng dư SnCl2 bằng dung dịch HgCl2:
SnCl2 + 2HgCl2 = Hg2Cl2↓ + SnCl4
Điều kiện: pha lỗng dung dịch để nguội, cho ngay
tồn bộ dung dịch HgCl2 lắc mạnh. Như vậy sẽ tránh được phản ứng tạo kết
tủa đen:
HgCl2 + SnCl2 = Hgo↓ + SnCl4
Màu đen xuất hiện khi cho SnCl2 quá dư
Bước 3: Chuẩn độ dung dịch FeCl3 bằng dung dịch
KMnO4 đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền vững.
Phản ứng chuẩn độ: 5Fe2+ + MnO4- + 8H+ = Mn2+ + 3Fe3+ + 4H2O
Điều kiện: Cĩ mặt hỗn hợp bảo vệ Zymmerman.
Thực hành: Hút 10,00ml dung dịch FeCl3 cho vào erlen 250ml.
Thêm 5ml HCl 1:2, đun nĩng tới 600 – 700C.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề Tài- Nghiên cứu tổng hợp Nano-Akaganeite và các sản phẩm nhiệt của nó dùng làm chất xử lí môi trường.pdf