Tài liệu Luận văn Nghiên cứu, tổ chức quá trình dạy học một số kiến thức chương "các định luật bảo toàn" (vật lí lớp 10-Nâng cao) theo quan điểm kiến tạo: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------
NGUYỄN THU THƯƠNG
NGHIÊN CỨU, TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ
KIẾN THỨC CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN"
(VẬT LÍ LỚP 10-NÂNG CAO) THEO QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên – 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------
NGUYỄN THU THƯƠNG
NGHIÊN CỨU, TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ
KIẾN THỨC CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN"
(VẬT LÍ LỚP 10-NÂNG CAO) THEO QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lí luận và PPGD vật lí
Mã số: 60 14 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Văn Khải
Thái Nguyên - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Danh cục các từ viết tắt
Mục lục
Mở đầu………………………………………………………… 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG LTKT TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng LTKT trong dạy học 6
1.1.1 ...
163 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu, tổ chức quá trình dạy học một số kiến thức chương "các định luật bảo toàn" (vật lí lớp 10-Nâng cao) theo quan điểm kiến tạo, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------
NGUYỄN THU THƯƠNG
NGHIÊN CỨU, TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ
KIẾN THỨC CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN"
(VẬT LÍ LỚP 10-NÂNG CAO) THEO QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên – 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------
NGUYỄN THU THƯƠNG
NGHIÊN CỨU, TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ
KIẾN THỨC CHƯƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN"
(VẬT LÍ LỚP 10-NÂNG CAO) THEO QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lí luận và PPGD vật lí
Mã số: 60 14 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Văn Khải
Thái Nguyên - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Danh cục các từ viết tắt
Mục lục
Mở đầu………………………………………………………… 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG LTKT TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng LTKT trong dạy học 6
1.1.1 DHKT, vai trò của ngƣời học và QĐKT trong DH. 6
1.1.1.1 Những nghiên cứu về DHKT 6
1.1.1.2 Quan niệm về kiến tạo trong DH 8
1.1.1.3 Một số luận điểm cơ bản của LTKT trong DH 10
1.1.1.4 Đặc điểm cơ bản của quá trình DH kiến tạo 13
1.1.1.5 Đặc điểm cơ bản của học tập theo LTKT 15
1.1.2 Các loại kiến tạo trong DH 16
1.1.2.1 Kiến tạo cơ bản 16
1.1.2.2 Kiến tạo xã hội 21
1.1.3 Mô hình DH theo quan điểm của LTKT 23
1.1.3.1 Mô hình truyền thống 23
1.1.3.2 Mô hình DH theo QĐKT 24
1.1.4 Tổ chức DH theo quan điểm của LTKT 25
1.1.4.1 Khái niệm tổ chức DH 25
1.1.4.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của DH vật lí ở trƣờng phổ thông 27
1.1.4.3 Yêu cầu với việc tổ chức DH vật lí theo quan điểm của
LTKT
28
1.1.4.4 Các nguyên tắc DH vật lí theo LTKT 31
1.1.4.5 Các pha của tiến trình DH vật lí theo LTKT 31
1.1.4.6 DH vật lí theo QĐKT là việc thực hiện mục tiêu đổi
mới PPDH để nâng cao chất lƣợng nắm vững kiến
thức của HS
32
1.1.5 Quá trình tổ chức DH vật lí theo LTKT 33
1.2 Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng LTKT trong DH vật lí ở
trƣờng phổ thông
35
Kết luận chương 1 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trang
Chương 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN
THỨC CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” (VẬT LÍ 10 -
NÂNG CAO) THEO QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
39
2.1 Các định luật bảo toàn 39
2.1.1 Tổng quan về các định luật bảo toàn 39
2.1.2 Các định luật bảo toàn trong chƣơng trình vật lí THPT 40
2.1.2.1 Chƣơng trình vật lí THPT(cơ bản và nâng cao) 40
2.1.2.2 Chƣơng trình SGK vật lí 10 nâng cao 40
2.1.2.3 So sánh sự phân bố nội dung giữa SGK xuất bản trƣớc
năm 2006 và SGK xuất bản sau năm 2006
40
2.1.3 Hệ cô lập và các định luật bảo toàn 41
2.1.4 Đặc điểm của chƣơng “Các định luật bảo toàn” - SGK vật lí 10
nâng cao
42
2.1.5 Phân tích nội dung kiến thức khoa học chƣơng “Các định luật
bảo toàn” (SGK - Vật lí 10 nâng cao)
43
2.1.5.1 Động lƣợng - Định luật bảo toàn động lƣợng 43
2.2.5.2 Chuyển động bằng phản lực 46
2.1.5.3 Công và công suất 48
2.1.5.4 Động năng - Định lí động năng 49
2.1.5.5 Thế năng 50
2.1.5.6 Định luật bảo toàn cơ năng 51
2.1.6 Yêu cầu về nội dung kiến thức, kĩ năng HS cần nắm vững và
thái độ hình thành ở HS khi học chƣơng “Các định luật bảo
toàn”
53
2.1.6.1 Về nội dung kiến thức cơ bản 53
2.1.6.2 Về kĩ năng 56
2.1.6.3 Về thái độ, tình cảm 56
2.1.7 Tìm hiểu thực tế DH chƣơng “các định luật bảo toàn” 57
2.1.7.1 Mục đích của việc tìm hiểu thực tế 57
2.1.7.2 Các phƣơng pháp điều tra đã sử dụng 57
2.1.7.3 Kết quả thu đƣợc thông qua điều tra 57
2.1.7.4 Thuận lợi, khó khăn của GV-HS khi dạy - học chƣơng
“Các định luật bảo toàn”
58
2.1.7.5 Những biện pháp, phƣơng pháp mà GV đã sử dụng 59
2.1.7.6 Mức độ nắm vững kiến thức và những sai lầm của HS 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trang
thƣờng mắc phải khi học chƣơng “Các định luật bảo
toàn”
2.1.7.7 Những hiểu biết, quan niệm sẵn có của HS trƣớc khi
học chƣơng “các định luật bảo toàn”
61
2.1.8 Vận dụng các quan điểm của LTKT xây dựng tiến trình DH
một số nội dung kiến thức của chƣơng
66
2.1.8.1 Tiến trình DH theo hƣớng để HS bộc lộ QNS và xây
dựng quan niệm đúng
66
2.1.8.2 Sơ đồ cấu trúc hoạt động học trong quá trình HS tự
bộc lộ QNS
67
2.1.9 Xây dựng tiến trình DH vật lí theo hƣớng vận dụng LTKT 67
2.1.9.1 Chuẩn bị bài
2.1.9.2 Xây dựng phƣơng án DH
2.2 Thiết kế phƣơng án DH 71
2.2.1 Bài thứ nhất: Định luật bảo toàn động lƣợng 71
2.2.2 Bài thứ hai: Chuyển động bằng phản lực. Bài tập về định luật
bảo toàn động lƣợng
87
2.2.3 Bài thứ ba: Định luật bảo toàn cơ năng 96
Kết luận chương 2 111
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 112
3.1 Mục đích, nội dung và tiến trình thực nghiệm sƣ phạm 112
3.1.1 Mục đích của thực nghiệm 112
3.1.2 Nội dung thực nghiệm 112
3.1.3 Tổ chức thực nghiệm 112
3.1.4 Nhiệm vụ và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 113
3.1.4.1 Điều tra cơ bản 113
3.1.4.2 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 114
3.1.5 Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm 116
3.1.5.1 Các căn cứ để đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm 116
3.1.5.2 Đánh giá xếp loại 117
3.1.5.3 Khống chế các tác động không thực nghiệm sƣ phạm 118
3.2 Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm 119
3.2.1 Phân tích diễn biến cụ thể trên lớp theo tiến trình DH soạn thảo 119
3.2.1.1 Bài thứ nhất: Định luật bảo toàn động lƣợng 119
3.2.1.2 Bài thứ hai: Chuyển động bằng phản lực. Bài tập về 120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trang
định luật bảo toàn động lƣợng
3.2.1.3 Bài thứ ba: Định luật bảo toàn cơ năng 121
3.2.2 Kết quả và sử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm 123
3.2.2.1 Yêu cầu chung của việc sử lí kết quả thực nghiệm sƣ
phạm
123
3.2.2.2 Phân tích, sử lí các kết quả định tính của thực nghiệm
sƣ phạm
124
3.2.3 Phân tích và sử lí các kết quả định lƣợng của thực nghiệm sƣ
phạm
126
3.2.3.1 Bài kiểm tra số 1 126
3.2.3.2 Bài kiểm tra số 2 131
3.2.3.3 Bài kiểm tra số 3 134
3.2.3.4 Bài kiểm tra số 4 138
3.3 Đánh giá chung về thực nghiệm sƣ phạm 142
Kết luận chương III 144
Kết luận chung 145
Tài liệu tham khảo 148
Phụ lục 1: Sơ đồ tiến trình DH kiến tạo 153
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn học sinh 154
Phụ lục 3: Phiếu kiểm tra trắc nghiệm kiếm thức 155
Phụ lục 4: Bài thực nghiệm sƣ phạm số 1 156
Phụ lục 5: Bài thực nghiệm sƣ phạm số 2 157
Phụ lục 6: Bài thực nghiệm sƣ phạm số 3 158
Phụ lục 7: Bài thực nghiệm sƣ phạm số 4 159
Phụ lục 8: Phiếu phỏng vấn giáo viên 160
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. DH: Dạy học
2. DHKT: Dạy học kiến tạo
3. QĐKT: Quan điểm kiến tạo
4. LTKT: Lý thuyết kiến tạo
5. PPDH: Phương pháp dạy học
6. QTDH: Quá trình dạy học
7. GV: Giáo viên
8. HS: Học sinh
9. TN: Thực nghiệm
10. ĐC: Đối chứng
11. ĐVKT: Đơn vị kiến thức
12. THPT: Trung học phổ thông
13. QNS: Quan niệm sai
14. TNSP: Thực nghiệm sư phạm
15. SGK
16. : Động năng
17. : Thế năng
18. : Thế năng đàn hồi
19. : Thế năng trọng trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở phổ thông là thay đổi lối DH truyền
thống truyền thụ một chiều sang DH theo phƣơng pháp DH tích cực nhằm
giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen và năng lực tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào
những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn: tạo niềm tin,
niềm vui, hứng thú trong học tập. “Học” là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi,
khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và sử lý thông tin…tự hình thành
hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, dạy
HS cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thức năng lực tự học, sáng tạo, hợp
tác,…để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại, tƣơng lai. Những
điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển xã hội.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng tới học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động.
Một số phƣơng pháp DH tích cực đƣợc nhiều nhà nghiên cứu giáo dục
cũng nhƣ các GV đang trực tiếp giảng dạy quan tâm: DH giải quyết vấn đề,
DH hợp tác trong nhóm, DHKT,...
Thực tế DH Vật lí ở trƣờng phổ thông cho thấy nhiều giờ chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu đổi mới phƣơng pháp: HS tiếp thu một cách thụ động, ít phát
triển đƣợc tƣ duy sáng tạo, GV chủ yếu thuyết trình, giảng giải. Một trong
những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là ngƣời GV ít quan tâm đến những
vốn hiểu biết sẵn có của HS, làm hạn chế sự tham gia chủ động tích cực của
ngƣời học trong quá trình xây dựng kiến thức. Để khắc phục nguyên nhân
chính này là DH theo QĐKT. Theo quan điểm của LTKT mà ở đó HS phải
tham gia tích cực vào quá trình xây dựng kiến thức cho bản thân dựa vào
những kinh nghiệm sẵn có của mình, là một quan điểm DH đáp ứng đƣợc đòi
hỏi đổi mới của PPDH. Quan điểm này đối lập với quan điểm cho rằng: việc
DH là sự chuyển giao- tiếp nhận thông tin một cách thụ động từ ngƣời này
sang ngƣời khác. Trong quá trình học tập kiến tạo, những hiểu biết, quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
niệm của HS đƣợc sử dụng, đƣợc thử thách, đƣợc đánh giá, từ đó làm thay đổi
những QNS, hình thành phát triển quan điểm và kiến thức khoa học. Hơn thế
nữa, quá trình kiến tạo kiến thức mới không chỉ dựa vào những kinh nghiệm
cá nhân ngƣời học có do tƣơng tác với thế giới vật chất mà phải có sự tƣơng
tác giữa xã hội với ngƣời học giữa ngƣời học với ngƣời học và giữa ngƣời
học với GV. Những điều này đảm bảo cho những kiến thức mà HS có đƣợc là
những kiến thức khoa học thực sự có chất lƣợng, sâu sắc và vững chắc, và hệ
thống. Việc đổi mới PPDH, trong đó có DH vật lí nhằm thực hiện tốt mục tiêu
DH hiện đang là một trong những vấn đề hết sức đƣợc coi trọng.
Chƣơng IV - Các định luật bảo toàn trong chƣơng trình vật lí lớp 10
(chƣơng trình nâng cao), so với chƣơng trình cơ bản và chƣơng trình SGK
xuất bản trƣớc năm 2006 có nhiều thay đổi về cấu trúc và nội dung. Trong
chƣơng này có nhiều hiện tƣợng vật lí gắn liền với thực tế cuộc sống, gần gũi
và quen thuộc với các em HS, nhƣng lại là những hiện tƣợng xảy ra nhanh và
rất phức tạp gây nhiều khó khăn và dễ dẫn đến những quan điểm sai lầm cho
HS khi tiếp thu kiến thức. Theo đánh giá của nhiều GV một số nội dung kiến
thức trong chƣơng “Các định luật bảo toàn” là chủ đề “KHÓ” với HS, nhƣng
đƣợc vận dụng rất nhiều trong đời sống và trong khoa học kỹ thuật.
Với mục đích nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động của HS khi học các
nội dung chƣơng “các định luật bảo toàn”, những năm gần đây, đã có một số
tác giả quan tâm, nghiên cứu đổi mới PPDH, ví dụ nhƣ [45, 49],… Trong các
công trình đó các tác giả đã vận dụng phƣơng pháp tổ chức và định hƣớng
hoạt động học tự chủ sáng tạo của HS, và phƣơng pháp Graph. Dƣới góc độ lí
luận DH, lí luận bộ môn, những năm gần đây, nghiên cứu LTKT trong DH
đƣợc đề cập đến và vận dụng lí thuyết này vào một số lĩnh vực DH cụ thể, đã
đƣợc công bố rải rác trên các tạp chí khoa học qua các công trình nghiên cứu.
Trong các công trình đó các tác giả đều đã làm rõ những luận điểm cơ bản của
LTKT trong nhận thức và trong DH, vận dụng lý thuyết này cho một số môn
học nhƣ là môn toán hoặc các môn khoa học khác ở bậc THCS và Tiểu học, ít
có những công trình nghiên cứu DH theo LTKT ở môn vật lí bậc THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Những lý do phân tích trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất
lƣợng DH vật lí ở các trƣờng THPT, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu, tổ chức quá trình DH một số kiến thức chƣơng “Các
định luật bảo toàn” (Vật lí lớp 10 - nâng cao) theo quan điểm kiến tạo”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, tổ chức quá trình DH một số nội dung kiến thức chƣơng
"Các định luật bảo toàn" trên cơ sở vận dụng các quan điểm của LTKT nhằm
nâng cao chất lƣợng nắm vững kiến thức của HS.
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
1. Khách thể Nghiên cứu
Quá trình DH vật lí lớp 10 (nâng cao)THPT
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học của GV, HS về một số nội dung chƣơng "Các định
luật bảo toàn" chƣơng trình lớp 10 THPT (nâng cao).
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng hợp lý các quan điểm của LTKT vào DH thì có thể nâng cao
đƣợc chất lƣợng nắm vững và hiểu sâu kiến thức, nâng cao tính tích cực độc lập
nhận thức của HS.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỤ THỂ
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về LTKT và khả năng vận dụng lý thuyết
này vào trong DH Vật lí.
2. Phân tích mục tiêu, yêu cầu, nội dung, cấu trúc logic các nội dung kiến
thức chƣơng "Các định luật bảo toàn".
3. Tìm hiểu vốn hiểu biết và quan niệm sẵn có của HS có liên quan đến
kiến thức chƣơng "Các định luật bảo toàn".
4. Vận dụng quan điểm của LTKT để thiết kế tiến trình DH một số nội
dung kiến thức chƣơng "Các định luật bảo toàn".
5. Triển khai dạy thực nghiệm, đánh giá kết quả thực nghiệm và hoàn
thiện các tiến trình DH đó. Một số đề xuất cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: đƣợc sử dụng để tìm, phân loại và
đọc các sách báo, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
của đề tài.
2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế, tổng kết kinh nghiệm: đƣợc sử
dụng để tìm hiểu, điều tra thực trạng dạy và học trong thực tế hiện nay và
chuẩn bị cho phần thực nghiệm. Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng để tìm
hiểu các QNS của HS. Kết quả điều tra đƣợc phân tích để rút ra kết luận.
3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: đƣợc sử dụng để kiểm chứng giả
thiết khoa học của đề tài luận văn. Kế hoạch thực nghiệm và tổ chức thực
nghiệm tại một số trƣờng THPT của tỉnh Quảng Ninh.
4. Phƣơng pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục: đƣợc sử
dụng để sử lí định lƣợng các kết quả điều tra và kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
VII. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
1. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc vận dụng các quan điểm của LTKT
khi DH một nội dung kiến thức vật lí cụ thể.
2. Thiết kế tiến trình đƣa vào thực tế DH một số kiến thức chƣơng "Các
định luật bảo toàn" theo các quan điểm của LTKT nhằm nâng cao chất lƣợng
nắm vững kiến thức của HS, góp phần ứng dụng lý luận vào thực tiễn.
3. Góp phần đổi mới phƣơng pháp DH vật lí ở THPT. Chúng tôi đã
nghiên cứu chế tạo một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản phục vụ cho việc DH
các kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” để phục vụ tốt cho các tiến
trình DH đã soạn thảo, góp phần kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực
và nâng cao khả năng nhận thức của HS
4. Một số kết quả của luận văn đƣợc công bố trên Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, số 2 (46) - tập 2 năm 2008 của Đại học Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
VẬN DỤNG LTKT TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Cơ sở lí luận của việc vận dụng LTKT trong dạy học
1.1.1. DH kiến tạo, vai trò của ngƣời học và QĐKT trong DH
1.1.1.1. Những nghiên cứu về DHKT
Các quan điểm của DHKT đã có từ lâu, nhƣng LTKT đƣợc phát triển từ
những năm 60 của thế kỷ 20, đƣợc đặc biệt chú ý từ cuối thế kỷ 20, ngƣời đặt
nền móng cho tâm lý học phát triển là Jean Piaget (1896-1980). Theo ông các
cấu trúc nhận thức không phải do bẩm sinh mà có, mà phát triển dần dần,
chúng có cả một quá trình phát sinh và phát triển. Sự phát triển đó đều đƣợc
thực hiện bằng các thao tác trí tuệ thông qua hai hoạt động đồng hóa và điều
ứng. Quá trình đồng hoá (tiếp nhận) xuất hiện nhƣ một cơ chế gìn giữ cái đã
biết trong trí nhớ và cho phép ngƣời học dựa trên những khái niệm quen biết
để giải quyết tình huống mới. Đó là quá trình chủ thể tiếp nhận khách thể, tức
là chủ thể dùng các kiến thức và kỹ năng sẵn có để xử lý các thông tin và tác
động từ bên ngoài nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhận thức. Vậy đồng hóa là quá
trình qua đó thông tin đƣợc xử lí theo các cách tƣ duy có từ trƣớc. Sự điều
ứng xuất hiện khi ngƣời học vận dụng những kiến thức kĩ năng quen thuộc để
giải quyết tình huống mới, nhƣng đã không thành công và để giải quyết tình
huống này ngƣời học phải thay đổi, điều chỉnh, thậm chí loại bỏ những kiến
thức và kinh nghiệm đã có. Khi tình huống mới đã đƣợc giải quyết thì kiến
thức mới đƣợc hình thành và đƣợc bổ sung vào hệ thống kiến thức đã có. Vậy
quá trình điều ứng là ngƣời học biến đổi những cấu trúc kiến thức hiện có
theo những tƣơng tác với môi trƣờng. Sự điều ứng là kết quả của một hoạt
động điều chỉnh mất cân bằng nhận thức do quá trình tiếp cận gây lên. Đó
chính là quá trình “nội cân bằng phát triển”, nghĩa là dẫn đến sự cân bằng mới
về nhận thức ở mức cao hơn. Trong học thuyết của J.Piaget [40], khái niệm
cân bằng là khái niệm công cụ quan trọng nhất, khái niệm này kéo theo khái
niệm đồng hóa và điều ứng thích nghi. Ông viết: “Cuộc sống là sự sáng tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
không ngừng các dạng thức ngày càng phức tạp và sự cân bằng ngày càng
tăng của các dạng thức này với môi trƣờng”.
Nhƣ vậy quá trình nhận thức của ngƣời học về thực chất là quá trình
ngƣời học xây dựng nên những kiến thức cho bản thân thông qua các hoạt
động đồng hóa và điều ứng các kiến thức kỹ năng đã có để thích ứng với môi
trƣờng học tập mới. Đây chính là nền tảng của LTKT trong DH.
Cùng với J.Piaget [10], L. Vƣgôtski (1896- 1934) là ngƣời có nhiều đóng
góp cho tâm lí học và ứng dụng tâm lí học vào DH. Trên quan điểm duy vật,
L. Vƣgôtski [11] nghiên cứu về tâm lí học phát triển với cách tiếp cận đa
chiều: nó đồng thời là nhận thức, xã hội, văn hóa và khoa học luận. Chính vì
vậy, trào lƣu tâm lí học này đã đƣa ra nhiều quan điểm năng động hết sức tiến
bộ, và có ảnh hƣởng nhiều đến việc phát triển các lí thuyết DH. Vấn đề DH và
sự phát triển trí tuệ trong lứa tuổi HS đã đƣợc L.Vƣgôtski giải quyết một cách
độc đáo và có hiệu quả dựa trên lí luận về “vùng phát triển gần” do ông đề
xuất. L.Vƣgôtski cho rằng: sự phát triển nhận thức có nguồn gốc xã hội, chủ
yếu thông qua sử dụng ngôn ngữ, đặc biệt trong bối cảnh tƣơng tác với những
ngƣời khác. Điều này thể hiện quan niệm hết sức hiện đại của ông về quá
trình DH, đó là “DH cần phải thấy trƣớc sự phát triển của trẻ”. Do vậy, để quá
trình DH hiệu quả thì ngƣời GV không đƣợc nêu ra một vấn đề hoặc yêu cầu
HS thực hiện một nhiệm vụ gì quá sức đối với HS vì nó sẽ làm họ nản chí.
Ông cho rằng, nếu đƣợc đặt trong một môi trƣờng kích thích tốt thì trẻ em có
thể đạt tới một giai đoạn nhận thức nhanh hơn, về phƣơng diện này ông đã hội
tụ với các trào lƣu tâm lí học sau J.Piaget.
Đối với GV, điều nói trên có nghĩa là sự phát triển nhận thức xảy ra tốt
nhất khi HS phải đi qua vùng phát triển gần thông qua việc lập luận, tranh
luận với bạn hữu hoặc với ngƣời lớn tuổi. Để nắm đƣợc công việc, đầu tiên
HS có thể hiểu một phần công việc đó, nhƣng nhờ giải thích, biểu diễn, hƣớng
dẫn của ngƣời khác, HS hiểu toàn bộ công việc, họ sẽ phải vƣợt qua vùng
phát triển gần và có thể độc lập thực hiện công việc đó.
Quá trình DH tạo ra vùng phát triển gần, các quá trình phát triển đi sau
quá trình DH. Nhƣ vậy theo L.Vƣgôtski sự tiến bộ của các cấu trúc nhận thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
của HS là từ từ, nó đƣợc nảy sinh và phát triển thông qua sự tác động với môi
trƣờng. Ông cũng cho rằng DH cần quan tâm đến những khía cạnh khác nhau
của việc học: nhận thức xã hội, văn hóa.
Học thuyết về vùng phát triển gần dẫn đến một kết luận quan trọng khác
là chỉ có sự DH đi trƣớc sự phát triển mới là DH tốt. Sự DH đƣợc tổ chức
đúng đắn sẽ dẫn đến sự phát triển trí tuệ ở trẻ em, làm cho một loạt quá trình
phát triển đó sống động lên, mà có lẽ nói chung không diễn ra ngoài DH.
1.1.1.2. Quan niệm về kiến tạo trong DH
a) Kiến tạo là gì: Theo Đại từ điển Tiếng Việt [9] “kiến tạo” là xây dựng
nên. Nhƣ vậy, theo chúng tôi kiến tạo là một động từ chỉ hoạt động của con
ngƣời tác động nên một đối tƣợng nhằm tạo nên một đối tƣợng mới theo nhu
cầu của bản thân.
b) Quan niệm về kiến tạo trong DH
DH là một hoạt động đặc biệt chỉ tồn tại trong xã hội loài ngƣời. DH là
khái niệm chỉ hoạt động chung của ngƣời dạy và ngƣời học, hai hoạt động
này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Bản
chất của quá trình DH là quá trình nhận thức của HS, đó chính là quá trình
phản ánh thế giới khách quan vào ý thức của HS. Quá trình nhận thức của HS
về cơ bản cũng giống nhƣ quá trình nhận thức chung, tức là cũng diễn ra theo
quy luật: “Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng và từ tƣ duy trừu
tƣợng trở về thực tiễn”. Tuy nhiên, quá trình nhận thức của HS lại có tính độc
đáo so với quá trình nhận thức của các nhà khoa học, bởi vì đƣợc tiến hành
trong những điều kiện sƣ phạm nhất định. Quá trình nhận thức của HS không
phải là quà quá trình tìm ra cái mới cho nhân loại mà nhận thức đƣợc cái mới
cho bản thân rút ra từ kho tàng hiểu biết của loài ngƣời.
Theo những nghiên cứu của nhà tâm lí học nổi tiếng J. Piaget về cấu trúc
của quá trình nhận thức thì trí tuệ của HS không bao giờ trống rỗng và nhận
thức của con ngƣời ở bật cứ cấp độ nào đều thực hiện các thao tác trí tuệ
thông qua hai hoạt động đồng hóa và điều ứng. Theo LTKT, kiến thức mới
đặc biệt có ý nghĩa với ngƣời học khi đƣợc ngƣời học xây dựng trong quá
trình phá bỏ, thay đổi những quan niệm không phù hợp đã có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Nhƣ vậy LTKT nhấn mạnh vai trò của các kinh nghiệm đã có của ngƣời
học và sự tƣơng tác giữa các kinh nghiệm này với môi trƣờng (các sự kiện và
con ngƣời) trong quá trình học tập của ngƣời học.
Theo Mebrien và Barandt [5] thì: “Kiến tạo là một cách tiếp cận “dạy”
dựa trên nghiên cứu về việc “học” với niềm tin rằng kiến thức đƣợc kiến tạo
nên bởi mỗi cá nhân ngƣời học sẽ trở nên vững chắc hơn nhiều so với việc nó
đƣợc nhận từ ngƣời khác”
Tác giả Brooks [5] cho rằng: “Quan điểm về kiến tạo trong DH khẳng
định rằng HS cần phải tạo nên những hiểu biết về thế giới bằng cách tổng hợp
những kinh nghiệm mới vào trong những cái mà họ đã có trƣớc đó. HS thiết
lập nên những quy luật thông qua sự phản hồi trong mối quan hệ tƣơng tác
với những chủ thể và ý tƣởng…”.
DH là phải tạo cơ hội làm cho những ý nghĩ riêng của ngƣời học bộc lộ
ra, tạo những hiện tƣợng thực nghiệm liên quan đến những quan niệm có sẵn
của ngƣời học, tạo điều kiện cho ngƣời học suy nghĩ về các sự kiện thực
nghiệm, thử nghiệm các ý kiến mới, thay đổi các ý kiến đã có. Quan điểm này
nhấn mạnh việc DH phải làm bộc lộ các quan niệm sẵn có của HS và tổ chức
cho HS hoạt động nhận thức trên cơ sở những quan niệm có sẵn đƣợc bộc lộ.
Trong DH phải thƣờng xuyên kiểm tra các quan niệm sẵn có của HS để
đƣa chúng ra công khai thảo luận, đánh giá, cần giúp HS phản ánh đƣợc các
mối liên hệ giữa các quan niệm đã có của họ với các kiến thức khoa học.
Quan niệm này nhấn mạnh việc cần làm cho HS bộc lộ quan niệm có sẵn và
tổ chức cho HS trình bày trƣớc tập thể, tạo sự va chạm giữa các ý kiến khác
nhau.
Mặc dù có những cách diễn đạt khác nhau về kiến tạo trong DH, nhƣng
các cách diễn đạt đó đều nhấn mạnh đến vai trò chủ động của ngƣời học trong
quá trình học tập và cách thức ngƣời học thu nhận những kiến thức cho bản
thân. Theo những quan điểm này, ngƣời học không học bằng cách thu nhận
một cách thụ động những kiến thức do ngƣời khác truyền cho một cách áp
đặt, mà bằng cách đặt mình vào trong một môi trƣờng tích cực, phát hiện ra
vấn đề, giải quyết vấn đề bằng cách đồng hóa hay điều ứng những kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
và kinh nghiệm đã có cho thích ứng với những tình huống mới, từ đó xây
dụng nên những hiểu biết mới cho bản thân.
1.1.1.3. Một số luận điểm cơ bản của LTKT trong DH
Xuất phát từ quan điểm của J.Piaget về bản chất của quá trình nhận thức,
các vấn đề kiến tạo trong DH đã thu hút ngày càng nhiều các công trình của
các nhà nghiên cứu và xây dựng nên những LTKT. Là một trong những ngƣời
tiên phong trong việc vận dụng LTKT vào DH, Von Glaserfeld đã nhấn mạnh
một số luận điểm cơ bản làm nền tảng của LTKT:
a) Kiến thức đƣợc tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ
không phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài.
Giả thuyết này của LTKT cũng hoàn toàn phù hợp với thực tiễn nhận
thức. Ví dụ việc “tập đi” của một đứa trẻ. Việc “đi” của đứa trẻ lúc đầu có thể
rất khó khănvà đứa trẻ luôn vấp ngã. nhƣng dần dần qua thực tiễn, đứa trẻ đi
đƣợc và đồng thời rút ra kinh nghiệm để đi mà không bị ngã. Nhƣ vậy, đứa trẻ
“tập đi” bằng cách “đi” chứ không phải bằng cách đƣợc dạy những quy tắc để
đi và thực hành chúng.
Giả thuyết này hoàn toàn phù hợp với quan điểm của J.Piaget “Những ý
tƣởng cần đƣợc trẻ em tạo nên chứ không phải tìm thấy nhƣ một viên sỏi hoặc
nhận đƣợc từ tay ngƣời khác nhƣ một món quà”.
b) Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan của
chính mỗi ngƣời. Nhận thức không phải là khám phá một thế giới độc lập
đang tồn tại bên ngoài ý thức của chủ thể.
Luận điểm này cho ta thấy nhận thức của mỗi con ngƣời về thế giới
mang tính cá nhân. Các cách diễn đạt này đƣợc hình thành nhờ kinh nghiệm
và các cách tiếp xúc xã hội của mỗi cá nhân. Ngƣời học kiến tạo nên kiến
thức mới cho bản thân thông qua sự phản hồi trong các hoạt động thể chất và
trí tuệ. Các ý tƣởng đƣợc kiến tạo hoặc làm cho có ý nghĩa khi họ kết hợp
chúng vào cấu trúc hiện có của kiến thức.
Theo quan điểm này thì nhận thức không phải là quá trình ngƣời học thụ
động thu nhận những kiến thức chân lí do ngƣời khác áp đặt lên. Nếu ngƣời
hoc đƣợc đặt trong một môi trƣờng xã hội tích cực thì ở đó ngƣời có thể đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
khuyến khích vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã có để thích nghi với
môi trƣờng mới và từ đó xây dựng nên kiến thức mới. Đây chính là quá trình
nhận thức của HS theo QĐKT. Quá trình nhận thức của HS nhằm mục đích
chủ động, tái tạo kiến thức của nhân loại trong chính bản thân mình; hơn nữa
quá trình nhận thức của HS chỉ nhằm mục đích chủ động, tái tạo kiến thức của
nhân loại trong chính bản thân mình, hơn nữa quá trình nhận thức của HS lại
đƣợc diễn ra trong một môi trƣờng đặc biệt - môi trƣờng DH.
c) Những học thuyết cá nhân mà kết quả từ việc điều chỉnh lại thế giới
quan của mỗi ngƣời cần phải “tƣơng ứng” với những yêu cầu mà tự nhiên và
thực trạng xã hội đặt ra.
Mục đích của giáo dục phổ thông nhằm làm cho HS nắm vững một hệ
thống kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất
nƣớc về tự nhiên, xã hội, tƣ duy, cập nhật với tình hình phát triển của khoa
học - kỹ thuật – công nghiệp trên thế giới đƣơng đại, đồng thời hình thành cho
HS hệ thống kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào các dạng hoạt động cụ
thể trong và ngoài nhà trƣờng.
Việc làm cho HS nắm vững kiến thức nghĩa là giúp các em hiểu, nhớ vận
dụng một cách hợp lí. HS chỉ thực sự nắm vững kiến thức khi bản thân họ có
ý thức tự giác, tự điều chỉnh, tích cực tự dành lấy hiểu biết để biến kiến thức
vốn có thành giá trị của chính mình đó là nhiệm vụ của DH. Nên việc lựa
chọn phƣơng pháp này hay phƣơng pháp khác trong DH thì quá trình DH vẫn
phải đảm bảo mục đích này. Luận điểm này là định hƣớng cho việc DH theo
quan điểm của LTKT, tránh tình trạng ngƣời học phát triển một cách quá tự
do để dẫn đến tình trạng kiến thức ngƣời học thu đƣợc quá lạc hậu, hoặc quá
xa vời với kiến thức khoa học phổ thông, không phù hợp với lứa tuổi. Để đạt
đƣợc điều này thì DH theo QĐKT với mục đích không lệch khỏi mục tiêu
giáo dục phổ thông.
d) HS đạt đƣợc kiến thức mới theo chu trình: vốn kiến thức đã có Sự
dự báo trƣớc kiểm nghiệm Sự thất bại Sự thích nghi Kiến thức mới.
Đây có thể đƣợc coi là mô hình tổng quát của quá trình DH theo LTKT,
nó khác với với quá trình học tập mang tính thụ động, đó là kiến thức đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
truyền thụ một chiều từ GV đến HS; mô hình này phản ánh sự sáng tạo không
ngừng của ngƣời học trong quá trình học tập, thể hiện vai trò chủ động và tích
cực của ngƣời học trong quá trình học tập, coi trọng quy trình kiến tạo kiến
thức nhƣ mức độ quan trọng của chính kiến thức đó. Vậy để tiếp thu một kiến
thức mới trƣớc hết phải quan tâm đến các hoạt động của ngƣời học, vốn kiến
thức đã có của ngƣời học, trên cơ sở đó thiết kế các hoạt động tổ chức, chỉ
đạo của GV để giúp cho chu trình kiến tạo kiến thức của HS diễn ra thuận lợi
hơn, HS chủ động sáng tạo và phát hiện, chứ không phải thụ động tiếp nhận
từ môi trƣờng.
Tuy còn có những cách phát biểu khác nhau về những luận điểm nhƣng
có thể thấy những điểm chung là:
- Hoạt động là nguồn gốc nảy sinh và phát triển kiến thức. Học là quá
trình phát hiện và sáng tạo một cách tích cực của chủ thể nhận thức, không
phải là sự tiếp thu thụ động từ GV.
- Nhận thức là quá trình tổ chức lại thế giới quan của chính ngƣời học
thông qua hoạt động trí tuệ và thể chất. Vì con ngƣời nhận thức thế giới thông
qua các hoạt động trí tuệ để giải quyết sự mất cân bằng giữa các kiến thức, kỹ
năng đã có với yêu cầu mới của môi trƣờng để thiết lập sự cân bằng mới.
Nhƣng sự cân bằng mới vừa đƣợc thiết lập lại mất cân bằng vì thế tạo động
lực mới cho sự phát triển.
- Vai trò chủ động và tích cực của các cá nhân và sự tƣơng tác giữa các
cá nhân là những điều kiện quan trọng trong quy trình kiến tạo kiến thức.
Trong DH theo QĐKT, HS đƣợc khuyến khích sử dụng các phƣơng pháp
riêng của họ để học mà không bị đòi hỏi chấp nhận lối tƣ duy của ngƣời khác.
Ngƣời học phải là chủ thể của hoạt động nhận thức, họ phải tự ý thức đƣợc
nhu cầu, hứng thú của việc học tập, từ đó tích cực tìm hiểu kiến thức mới, tích
cực tạo ra các xung đột về mặt nhận thức làm động lực cho sự phát triển. Vì
thế ngƣời GV phải tạo đƣợc những điều kiện thuận lợi tạo ra các nhu cầu và
hứng thú cho HS. GV biết tạo ra các “vùng phát triển gần” cho HS, để đảm
bảo các nhiệm vụ học tập đặt ra vừa sức, mang tính phát triển. Nhƣ vậy,
LTKT luôn quan tâm đến tâm lí của việc học, quan tâm đến việc thể hiện ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
ngoài những đặc điểm tâm lí bên trong của ngƣời học nhƣ: nhu cầu, hứng thú
… của HS. Cần tổ chức môi trƣờng học tập, hỗ trợ sự tƣơng tác giữa ngƣời
học và đối tƣợng học tập, để giúp ngƣời học xây dựng thông tin mới vào cấu
trúc tƣ duy của chính mình, đã đƣợc chủ thể điều chỉnh. Học không chỉ là
khám phá mà còn là sự giải thích, cấu trúc mới kiến thức.
- Học là một quá trình có tính xã hội, thể hiện ở hai khía cạnh:
+ Học là một quá trình đáp ứng yêu cầu của xã hội, mục đích mà xã hội
đặt ra, chứa đựng và chịu ảnh hƣởng của các điều kiện kinh tế, chính trị và xã
hội. Vậy quá trình nhận thức đƣợc thúc đẩy bởi các nhu cầu của xã hội, nghĩa
là việc học và sự suy nghĩ của mỗi ngƣời đƣợc hƣớng vào việc giải quyết các
vấn đề nóng bỏng của xã hội.
+ Vai trò tƣơng tác xã hội trong quá trình nhận thức của trẻ, bởi vì quá
trình nhận thức không chỉ chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức mà còn
chịu sự tác động của các tác nhân văn hoá, xã hội, cảm xúc, ngôn ngữ… Do
vậy, LTKT quan niệm lớp học nhƣ một môi trƣờng xã hội tích cực, lớp học
không phải là một không gian thu nhỏ với những áp lực đƣợc đặt ra từ phía
thầy giáo, lớp học phải là nơi mà ở đó ngƣời học đƣợc hoà mình vào các hoạt
động học tập với những ngƣời xung quanh, họ có quyền trao đổi, tranh luận,
và đƣa ra những quyết định.
1.1.1.4. Đặc điểm cơ bản của quá trình DHKT
a) DHKT là DH xuất phát từ vốn hiểu biết, quan niệm sẵn có của HS:
DHKT là phải tạo cơ hội làm cho những suy nghĩ riêng của ngƣời học bộc lộ
ra, tạo những hiện tƣợng thực nghiệm liên quan đến quan niệm có sẵn của
ngƣời học, tạo điều kiện cho họ suy nghĩ về các sự kiện thực nghiệm, thử
nghiệm các ý tƣởng mới, thay đổi các ý kiến đã có khi không phù hợp.
Trong DHKT, ngƣời GV phải nắm đƣợc những suy nghĩ, kiến thức, quan
niệm của HS trƣớc và trong giờ học, tạo điều kiện cho những hiểu biết, quan
niệm ban đầu của HS phải đƣợc bộc lộ ra, đƣợc chấp nhận, và đƣợc sử dụng
làm xuất phát điểm cho bài học, đồng thời là điểm tựa để phát triển các hoạt
động học tập xây dựng kiến thức mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
b) Quá trình DHKT là quá trình HS chủ động, tích cực, tự lực xây dựng
kiến thức cho bản thân bằng cách vƣợt qua những khó khăn nhận thức.
Theo LTKT, DH là tổ chức các hoạt động của HS nhằm giải quyết các
nhiệm vụ học tập, qua đó để HS tạo lập kiến thức, rèn luyện kỹ năng, đồng
thời phát triển tƣ duy. Kết quả của quá trình DH không chỉ là hệ thống kiến
thức, mà quan trọng hơn là sự chủ động, sự thích ứng cao của ngƣời học với
sự thay đổi cuộc sống và đặc biệt sự phát triển tƣ duy của họ. Ở đặc điểm này
ta thấy LTKT đã nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của ngƣời học, nhƣ:
- Ngƣời học phải chủ động tích cực trong việc đón nhận tình huống học
tập mới; chủ động huy động những kiến thức kỹ năng đã có vào khám phá
tình huống học tập mới.
- Ngƣời học phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn
của mình khi đứng trƣớc tình huống học tập mới.
- Ngƣời học phải chủ động và tích cực trong việc thảo luận, trao đổi
thông tin với bạn học và với GV. Việc trao đổi này phải xuất phát từ nhu cầu
của chính họ trong việc tìm những giải pháp để giải quyết tình huống học tập
mới hoặc khám phá sâu hơn các tình huống đó.
- Ngƣời học phải tự điều chỉnh kiến thức của bản thân sau khi lĩnh hội
đƣợc các kiến thức mới, thông qua việc giải quyết tình huống học tập.
Mặc dù đề cao vai trò tích cực chủ động của ngƣời học trong quá trình
học tập, nhƣng LTKT không loại bỏ “Vai trò tổ chức điều khiển quá trình
DH” của ngƣời GV cũng nhƣ “giá trị kiến thức” mà họ mang lại cho ngƣời
học. Trong DHKT, GV đóng vai trò nhƣ ngƣời hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo điều
kiện cho các em xây dựng kiến thực khoa học từ vốn kiến thức đã có. GV là
ngƣời tìm hiểu, dự đoán những hiểu biết quan niệm sẵn có của HS, đồng thời
là ngƣời xây dựng các tình huống học tập tƣơng ứng có tiềm ẩn vấn đề, định
hƣớng, tạo cơ hội để HS bộc lộ việc sử dụng quan niệm của mình vào các
hoạt động học tập, từ đó kiểm nghiệm, đánh giá, thay đổi hoặc phát triển hoàn
thiện các quan niệm hiểu biết ban đầu và hình thành kiến thức khoa học.
c) DHKT luôn quan tâm đến việc hợp tác thảo luận, trao đổi thông tin
trong học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
DHKT phải là ngƣời tạo dựng đƣợc bầu không khí trí tuệ của lớp học để
HS tranh luận và hình thành kiến thức khoa học. Ngƣời GV phải tổ chức đƣợc
các cuộc thảo luận cởi mở của HS, bảo đảm cân nhắc coi trọng tất cả các ý
kiến, động viên HS thể hiện trình bày quan điểm, xây dựng kiến thức mới và
thừa nhận sự lƣỡng lự tự nhiên của HS khi phản ứng với các quan điểm mới.
Sự tôn trọng các ý tƣởng, giải pháp của HS sẽ thúc đẩy đƣợc khát vọng học
tập, tìm tòi, phát huy đƣợc tiềm lực của cá nhân kết hợp với sức mạnh tập thể
trong quá trình kiến tạo kiến thức mới. Cũng chính trong quá trình tƣơng tác
(hợp tác, trao đổi, thảo luận) này, HS sẽ biết cách trình bày, bảo vệ ý kiến của
mình, ủng hộ hay phê phán ý kiến của bạn. Chính sự va chạm với nhiều quan
điểm khác nhau, trình độ nhận thức khác nhau, từ đó HS sẽ phát triển đƣợc
ngôn ngữ, mở rộng đƣợc tính khái quát và chiều sâu tƣ duy.
1.1.1.5. Đặc điểm cơ bản của học tập theo LTKT
Theo tác giả Nguyễn Văn Cƣờng [6] thì thay vì việc cho HS tham gia
các “chƣơng trình DH” đƣợc lập trình sẵn, phải để cho HS có cơ hội tự tìm
hiểu. HS phải học tập từ lý trí riêng,...và có thể tự điều chỉnh quá trình học tập
của mình. Theo ông những đặc điểm cơ bản của học tập theo LTKT:
- Kiến thức đƣợc lĩnh hội trong học tập là một quá trình và sản phẩm
kiến tạo theo từng cá nhân thông qua tƣơng tác giữa ngƣời học và nội dung
học.
- Việc học tập chỉ có thể đƣợc thực hiện trong hoạt động tích cực của
ngƣời học, vì chỉ từ những kinh nghiệm và kiến thức mới của bản thân thì
mới có thể thay đổi và cá nhân hoá những kiến thức và khả năng đã có.
- Học tập theo nhóm có ý nghĩa quan trọng, thông qua tƣơng tác xã hội
trong nhóm, ngƣời học tự điều chỉnh sự học tập của bản thân mình.
- Học qua sai lầm là điều rất có ý nghĩa. Các lĩnh vực học tập cần định
hƣớng vào hứng thú ngƣời học, vì có thể học hỏi dễ nhất từ những kinh
nghiệm mà ngƣời ta thấy hứng thú hoặc có tính thách thức.
- Thuyết kiến tạo không chỉ giới hạn ở những khía cạnh nhận thức của
việc dạy và học. Sự học tập hợp tác đòi hỏi khuyến khích phát triển không chỉ
có lí trí, mà cả về mặt tình cảm, thái độ, giao tiếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
- Mục đích học tập là kiến tạo kiến thức của bản thân, nên khi đánh giá
các kết quả học tập ta kiểm tra những tiến bộ trong quá trình học tập và trong
những tình huống học tập phức hợp.
Mô hình học tập theo thuyết kiến tạo
Điều cơ bản đối với việc học tập theo thuyết kiến tạo là tính độc lập của
HS (học tập tự điều chỉnh trong nhóm). Tuy đề cao vai trò trung tâm của
ngƣời học trong quá trình DH nhƣng quan điểm DHKT không làm lu mờ “vai
trò tổ chức và điều khiển quá trình học” của GV.
1.1.2. Các loại kiến tạo trong DH
1.1.2.1. Kiến tạo cơ bản (Radical constructivism)
a) Kiến tạo cơ bản là gì: Theo cách phân loại này, kiến tạo cơ bản là một
quan điểm nhận thức, nó nhấn mạnh tới cách thức cá nhân xây dựng kiến thức
cho bản thân trong quá trình học tập.
N.F.Ellerton và M.A.Clementes [37, 64] cho rằng: “kiến thức trƣớc hết
đƣợc kiến tạo một cách cá nhân thông qua cách thức hoạt động của cá nhân”.
Điều này hoàn toàn phù hợp với quan điểm của E.V.Glaserfeld [5] là: “kiến
thức là kết quả của hoạt động kiến tạo của chính chủ thể nhận thức, không
phải là thứ sản phẩm mà bằng cách này hay cách khác tồn tại bên ngoài chủ
Môi trƣờng học
tập
Nội dung
học tập
(Phức hợp)
HS
HS
GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
thể nhận thức và có thể đƣợc truyền đạt hoặc thấm nhuần bởi sự cần cù nhận
thức hoặc giao tiếp”.
Có thể nói kiến tạo cơ bản đề cao vai trò mỗi cá nhân trong quá trình
nhận thức. Kiến tạo cơ bản coi trọng những kinh nghiệm của ngƣời học trong
quá trình ngƣời học hình thành thế giới quan khoa học cho mình, theo
E.V.Glaserfeld “… không thể quan tâm đến mọi thứ ngoại trừ thế giới kinh
nghiệm của chính ngƣời học”. Mặc dù E.V.Glaserfeld đề cao thế giới kinh
nghiệm của ngƣời học, nhƣng quan điểm này của ông rất gần với quan điểm
của B.P.Epixôp [6] cho rằng: “…ngƣời ta đã chỉ ra rằng trong DH đã sử dụng
con đƣờng trực tiếp lĩnh hội kiến thức bắt đầu từ việc trực quan sinh động
những hiện tƣợng khảo sát, cũng nhƣ con đƣờng gián tiếp, mà trong đó có
giai đoạn mở đầu là sự tiếp thu kiến thức thông qua lời nói của GV, hay sách
vở, kể cả tài liệu khái quát hoá. Giữa hai con đƣờng đó phải có mối liên hệ
chặt chẽ. Nhƣng tính cho cùng thì cả kiến thức khái quát hoá cũng phải dựa
trên chính những cảm giác, tri giác, biểu tƣợng mà HS tiếp thu đƣợc từ kinh
nghiệm sống của mình”.
Sự nhấn mạnh tới kiến tạo cơ bản trong DH là sự nhấn mạnh tới sự chủ
động của ngƣời học, sự tiến hoá, nhƣng cùng nhấn mạnh tới sự cô lập tổ chức
nhận thức của ngƣời học.
Sự chủ động của mỗi cá nhân trong việc xây dựng nên kiến thức cho bản
thân thể hiện rất rõ trong giả thuyết “kiến thức đƣợc kiến tạo một cách tích
cực bởi chủ thể nhận thức…”; “… nhận thức là quá trình ngƣời học thích nghi
với môi trƣờng, thông qua các hoạt động đồng hoá và điều ứng các kiến thức
kinh nghiệm sẵn có của mình sao cho thích ứng”. Trong quá trình kiến tạo
kiến thức không phải là một sự sắp xếp một cách cơ học các kiến thức đã có
và các kiến thức mới, mà nó bao gồm quá trình chủ thể nhận thức, suy nghĩ để
loại bỏ những quan niệm cũ không phù hợp nữa và chọn lọc những kiến thức
mới, đúng và phù hợp với môi trƣờng, phù hợp với thế giới khách quan.Kiến
thức mới đƣợc hình thành bao gồm cả quá trình loại bỏ, kế thừa và phát triển
những quan niệm có sẵn của ngƣời học. Vậy quá trình nhận thức của ngƣời
học (xét theo kiến tạo cơ bản) là quá trình thích nghi và tiến hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Sự cô lập về tổ chức nhận thức của ngƣời học thể hiện ở chỗ: kiến tạo cơ
bản chỉ tập trung quan tâm đến vai trò chủ thể trong quá trình nhận thức mà
không thấy đƣợc vai trò và những tác động của những yếu tố xã hội khác đối
với quá trình nhận thức.
Từ những phân tích trên ta thấy kiến tạo cơ bản có những mặt mạnh và
những mặt yếu sau:
- Ngƣời học phải là ngƣời xây dựng nên kiến thức cho bản thân mình
trong quá trình học tập, từ đó họ trở thành ngƣời sở hữu kiến thức đó. Về điều
này, Ellerton và Clment [64] đã khẳng định: “Điểm mạnh và quan trọng nhất
của kiến tạo cơ bản trong giáo dục lầ con đƣờng tự tìm kiếm kiến thức để tạo
nên “quyền sở hữu” hoàn toàn xác đáng cho ngƣời học.
- Với sự coi trọng quá mức vai trò cá nhân (kiến tạo cơ bản) của quá
trình nhận thức đã đặt ngƣời học trong tình trạng cô lập và mất đi sự xung đột
mang tính xã hội trong nhận thức, nên kiến thức đƣợc xây dựng sẽ bị thiếu
tính xã hội. Đây chính là điểm yếu của các nhà giáo dục theo quan điểm này.
b) Vận dụng kiến tạo cơ bản vào DH vật lí
Cũng nhƣ các môn khoa học khác, khoa học vật lí nghiên cứu thế giới tự
nhiên nhằm phát hiện ra những đặc tính và quy luật khách quan của sự vật,
hiện tƣợng trong tự nhiên. Vật lí học là một khoa học chính xác, đòi hỏi vừa
phải có kỹ năng quan sát tinh tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí
nghiệm, vừa phải có tƣ duy lôgíc chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo
luận để hiểu đƣợc những định luật, định lí. Chính vì vậy nó có vai trò trong
việc hình thành phát triển tƣ duy khoa học, năng lực sáng tạo, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo trong hoạt động thực tiễn sản xuất, hình thành thế giới quan duy
vật biện chứng và tạo nên những phẩm chất đạo đức ở HS. Từ những đặc
điểm cơ bản này của bộ môn vật lí trong nhà trƣờng phổ thông và những mặt
mạnh yếu của kiến tạo cơ bản, một số các quan điểm chủ đạo để vận dụng
kiến tạo cơ bản trong DH vật lí ở trƣờng phổ thông đƣợc đề xuất nhƣ sau:
(*) DH vật lí phải tăng cƣờng vai trò trung tâm của ngƣời học: Tăng
cƣờng vai trò trung tâm của ngƣời học trong quá trình DH là một mục tiêu
chung của xu hƣớng DH tích cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
Theo QĐKT cơ bản, vai trò trung tâm của ngƣời học đƣợc tác giả
Nguyễn Bá Kim [27] chỉ rõ đặc điểm của phƣơng pháp DH này: xác lập vị trí
chủ thể của ngƣời học, đảm bảo tính tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo của
hoạt động học tập đƣợc thực hiện độc lập hoặc trong giao lƣu.
Theo [27] ngƣời học là chủ thể kiến tạo kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hình thành thái độ chứ không phải là nhân vật bị động hoàn toàn làm theo
lệnh của thầy giáo. Vai trò chủ thể của ngƣời học đƣợc khẳng định trong quá
trình họ học tập trong hoạt động và bằng hoạt động của bản thân mình. Ngƣời
học chỉ có thể phát huy sáng tạo khi họ đƣợc học tập trong hoạt động và học
bằng hoạt động. Vì vậy:
- Ngƣời học phải làm chủ hoạt động nhận thức của bản thân thông qua
sự đồng hoá và điều ứng các kiến thức, kĩ năng sẵn có, sao cho phù hợp với
tình huống học tập mới. Cụ thể:
+ Ngƣời học phải chủ động và tích cực trong việc đón nhận tình huống
học tập mới.
+ Chủ động huy động những kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá tình
huống học tập mới.
+ Phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn của mình
khi đứng trƣớc tình huống học tập mới.
- Ngƣời học phải đứng vai trò trung tâm trong việc thảo luận, trao đổi
thông tin với bạn học và với GV. Việc trao đổi này xuất phát từ nhu cầu của
chính họ trong việc tìm những giải pháp để giải quyết tình huống học tập mới
hoặc khám phá sâu hơn các tình huống đó.
- Ngƣời học phải tự cấu trúc lại kiến thức đã có của bản thân sau khi đã
lĩnh hội đƣợc đƣợc các kiến thức mới thông qua việc giải quyết tình huống
học tập đề ra. Các nhà kiến tạo cơ bản tin rằng, hầu hết những kiến thức
không phải là những gì thu nhận bằng cách nghe từ thầy giáo hoặc đọc từ
sách giáo khoa, nhƣng nó là những gì do chính ngƣời học kiến tạo nên thông
qua việc tìm kiếm một cách tích cực và làm nên những sự kết nối mang tính
trí tuệ.
(*) Quyền sở hữu kiến thức vật lí phải thuộc về ngƣời học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Khi ngƣời học đóng vai trò trung tâm của việc học, ngƣời học hoạt động
một cách chủ động, tích cực để kiến tạo kiến thức cho bản thân, nên kiến thức
mà họ thu nhận đƣợc là sản phẩm của chính họ, họ có quyền sở hữu kiến thức
đó. N. F. Ellerton [44, 45, 46] cho rằng “Khi một số ngƣời học tích cực kết
nối các khía cạnh về môi trƣờng vật lí và xã hội của họ với các con số, không
gian, những khái niệm lôgíc thì việc cảm thấy “quyền sở hữu” luôn đƣợc sinh
ra”, ngƣời học có thể nói “ tôi biết điều này vì chính tôi tìm ra nó”.
(*) GV là ngƣời tạo điều kiện thuận lợi cho HS nhằm giúp họ kiến tạo
kiến thức và giải quyết vấn đề
Ngày nay có nhiều nghiên cứu về DH theo QĐKT. Sự chuyển đổi một
cách hợp lí từ DH lấy GV làm trung tâm đến lấy HS làm trung tâm có liên
quan tới QĐKT trong DH. Trong DH vật lí ngƣời học cần dựa trên những
kinh nghiệm để xây dựng nên sự hiểu biết của mình về thế giới, tạo nên vốn
kiến thức vững chắc. Các ý tƣởng của J. Piaget về đồng hoá, điều ứng nhận
thức cùng với lý thuyết của Kelly (1995), của Bruner (1960) đóng vai trò chủ
yếu trong việc xây dựng Thuyết kiến tạo trong DH. Mặc dù đề cao vai trò tích
cực, chủ động của ngƣời học trong quá trình học tập, nhƣng QĐKT nhƣng
QĐKT không loại bỏ vai trò tích cực của ngƣời GV cũng nhƣ giá trị kiến thức
mà họ mang đến cho ngƣời học. Theo QĐKT cơ bản, thay cho việc nỗ lực
giảng giải, thuyết minh, nhằm truyền thụ kiến thức cho HS, thầy giáo phải là
ngƣời biết chuyển hoá các kiến thức khoa học thành kiến thức DH, sau đó
chuyển các kiến thức DH thành các tình huống DH, trong đó chứa đựng các
kiến thức cần lĩnh hội.
(*) GV phải là ngƣời thiết kế nên những sự chỉ dẫn, chuẩn bị cho HS
những cơ hội kiến tạo những kiến thức mới
Ngoài việc chuyển hoá các kiến thức khoa học thành các kiến thức DH,
ngƣời thầy giáo phải là ngƣời thiết kế những sự chỉ dẫn cho HS, với những sự
chỉ dẫn này ngƣời học luôn đi đúng “quỹ đạo” của việc học. Những sự chỉ
dẫn này còn phải giúp cho ngƣời học có cơ hội để bộc lộ những quan điểm và
những khó khăn khi tiếp cận tình huống học tập mới, và giải quyết tình huống
để từ đó kiến tạo kiến thức cho bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
(*) GV sẽ đánh giá kiến thức đã có của HS và lập những chiến lƣợc
giảng dạy dựa trên những kiến thức ban đầu này. GV còn là ngƣời xác nhận
tính đúng đắn của kiến thức mới mà HS vừa thu nhận đƣợc.
1.1.2.2. Kiến tạo xã hội
a) Kiến tạo xã hội là gì
Theo N.J. Mohd [3, 47], kiến tạo xã hội là học thuyết nhằm nhấn mạnh
đến vai trò văn hoá và các điều kiện xã hội, chúng tác động nhƣ thế nào đến
sự kiến tạo kiến thức của xã hội loài ngƣời. Ông cho rằng học thuyết này
đƣợc xây dựng trên các quan điểm sau:
(*) Những kiến thức cá nhân mà kết quả là việc điều chỉnh lại thế giới
quan của chính bản thân cần phải “xứng đáng” với các yêu cầu của tự nhiên
và thực trạng xã hội đặt ra.
(*) Ngƣời học đạt đƣợc các kiến thức mới bởi chu kỳ nhận thức:
Sự dự báo trƣớc kiểm nghiệmthất bạisự thích nghi kiến thức
mới.
Kiến tạo xã hội nhìn nhận chủ thể nhận thức trong các mối quan hệ sống
động với môi trƣờng, nó không nhấn mạnh một cách cô lập tiềm năng tƣ duy
mang tính cá nhân thay vào đó nhấn mạnh đến khả năng tiền ẩn là con ngƣời
trong sự đối thoại. Tƣ duy đƣợc xem nhƣ một phần hoạt động mang tính xã
hội của các cá nhân.
Theo nhận định của chúng tôi thì quan điểm này kiến tạo xã hội tƣơng
ứng với quan điểm của L.Vƣgôtsky trong học thuyết lịch sử văn hoá về sự
phát triển của các chức năng tâm lí cấp cao.
Từ sự dự báo trƣớc kiểm nghiệmthất bại hay chƣa đầy đủsự thích
nghi kiến thức mới.
b) QĐKT xã hội về vật lí và DH vật lí:
(*) Kiến thức: Kiến thức là sản phẩm của con ngƣời và đƣợc kiến tạo cả
về mặt xã hội và văn hoá. Paul Ernest [3, 14, 25] cũng cho rằng: “Các kiến
thức khách quan đƣợc cá nhân kiến tạo thông qua mối quan hệ tƣơng tác của
họ với GV và với bạn học tạo thành kiến thức chủ quan mang tính cá nhân”.
Kiến thức vật lí khách quan tồn tại trong việc trao đổi, thảo luận về các quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
luật, hiện tƣợng vật lí, những sự am hiểu và những chia sẻ của cá nhân với các
thành viên trong xã hội trong mối quan hệ tƣơng tác của họ. Kiến thức vật lí
khách quan không ngừng đƣợc sáng tạo lại và đƣợc thay thế bằng sự lớn
mạnh của kiến thức vật lí chủ quan trong tƣ duy của vô số cá nhân.
- Nền tảng của kiến thức là ngôn ngữ với những quy ƣớc, quy tắc và
ngôn ngữ là yếu tố mang tính xã hội.
- Những quá trình tƣơng tác xã hội giữa các cá nhân dẫn tới các kiến
thức chủ quan của mỗi cá nhân, những kiến thức chủ quan đó sau khi đƣợc xã
hội thừa nhận thì nó trở thành kiến thức khách quan.
(*) Học tập: Việc học đƣợc kiến tạo một cách tích cực dựa trên việc đƣa
ra vấn đề, giải quyết vấn đề, sự khám phá mang ý nghĩa cộng tác.
Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm mà kết quả phải đƣợc kiểm
nghiệm với những yêu cầu của thực tiễn, và có thể bị loại bỏ nếu kết quả
không phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc không phù hợp với những quan sát
hoặc chứng minh một lý lẽ không có nghĩa.
b) Vận dụng QĐKT xã hội trong dạy và học vật lí
LTKT đƣợc vận dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học, khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, kiến tạo cho nhiều môn học, trong đó có bộ môn vật lí.
Trong Vật lí HS phải chủ động làm quen với vật lí, HS tự đƣa ra vấn đề cũng
nhƣ giải quyết vấn đề, tranh luận những vấn đề, những hiện tƣợng vật lí xảy
ra trong môi trƣờng sống của chính họ.
Quan niệm của HS cần đƣợc trình bày rõ ràng với các giả thuyết khác
nhau, GV cần định hƣớng để HS tự thấy đƣợc những mâu thuẫn (giữa quan
niệm của mình với kiến thức khoa học), điều này cần thiết cho sự thích nghi
và sự phát triển kiến thức mới. GV sẽ chỉ đạo cho HS những bƣớc sau trong
việc dạy của mình:
- Thảo luận thực sự, nghiêm túc trong cả hai hình thức HS-HS, HS-GV
- Học tập hợp tác và giải quyết vấn đề.
- Việc đặt câu hỏi của HS phải hƣớng theo những nội dung học, phƣơng
pháp sƣ phạm và những hình thức đánh giá đƣợc sử dụng.
- Tài liệu, chƣơng trình và các chủ đề phù hợp về mặt xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Vật lí học phải đƣợc xem nhƣ một phần của sự kiến tạo xã hội. Giáo dục
vật lí học phải có ý nghĩa tích cực thông qua những gì mà HS kiến tạo những
kiến thức của nhân loại thành các kiến thức hiện tại cho bản thân. Kiến tạo xã
hội nhấn mạnh đến vai trò của các yếu tố văn hoá và các điều kiện xã hội, sự
tác động của các yếu tố này đến sự hình thành kiến thức vật lí.
1.1.3. Mô hình DH theo quan điểm của LTKT
1.1.3.1. Mô hình DH truyền thống
- Theo quan điểm truyền thống, quá trình DH đƣợc xây dựng trên quan
điểm thu nhận, nên mục đích của quá trình DH là cung cấp cho HS một hệ
thống kiến thức và kỹ năng chặt chẽ, lôgíc, giúp HS rèn luyện các kỹ năng đó.
Theo quan điểm này ta có mô hình DH nhƣ sau:
Giới thiệu khái niệm thực hành áp dụng khám phá xa hơn.
- Mô hình này đã tồn tại rất lâu và có những ƣu điểm sau:
+ Cung cấp cho ngƣời học một hệ thống kiến thức lôgíc, chặt chẽ và
nhanh chóng. DH theo mô hình này luôn giúp cho ngƣời học nắm đƣợc những
khái niệm một cách nhanh chóng thông qua sự truyền thụ của GV, mà không
phải mày mò suy đoán và không bao giờ thất bại.
+ Rèn luyện cho HS một hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tƣơng ứng.
- Mô hình DH này bộc lộ những nhƣợc điểm cơ bản khi ngƣời ta quan
tâm đến cách thức ngƣời học thu nhận kiến thức, những nhƣợc điểm đó là:
+ Nội dung chƣơng trình các môn học thƣờng nặng lý thuyết kinh điển.
+ Trong quá trình DH, GV đóng vai trò là ngƣời truyền đạt kiến thức và
đánh giá khả năng ngƣời học thu nhận những kiến thức thông qua khả năng
thực hành của họ. Bị chi phối bởi quan điểm thu nhận và bị áp lực về nội
dung chƣơng trình, nên ngƣời thầy không dám tin vào năng lực khám phá của
HS, không tự tin vào việc tổ chức DH mà HS đóng vai trò chủ đạo trong việc
họ xây dựng nên kiến thức cho bản thân. Vì thế, trong quá trình học tập,
ngƣời học luôn phải chấp nhận kiến thức một cách khiên cƣỡng.
1.1.3.2. Mô hình DH theo QĐKT
Dựa trên những quan điểm hoàn toàn khác về bản chất của quá trình
nhận thức của HS, và mục tiêu DH theo quan điểm của LTKT không chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
nhằm giúp HS có đƣợc một hệ thống kiến thức đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã
hội mà còn giúp HS trả lời đƣợc câu hỏi: làm thế nào để thu nhận đƣợc những
kiến thức đó. Do vậy LTKT đã đề xuất ra mô hình DH nhƣ sau:
Khám phá Câu hỏi của HS Khảo sát cụ thể Phản ánh Kiến
tạo kiến thức mới.
Mô hình DH trên cũng chứa đựng sự thay đổi của quan điểm DH, trong
lớp học theo QĐKT, những kiến thức và kỹ năng đã có của ngƣời học luôn
đƣợc chú ý một cách đặc biệt, nó là một trong các tiền đề để tổ chức DH một
nội dung kiến thức mới. Hoạt động của mỗi các nhân và hoạt động thảo luận
theo nhóm hoặc theo lớp là các hoạt động chủ đạo trong quá trình kiến tạo
kiến thức mới. Những kiến thức mới đƣợc cá nhân hay tập thể tạo nên có ý
nghĩa hơn nhiều việc thu nhận các kiến thức đó từ GV. Vì vậy, chủ nhân của
việc học đƣợc đặt đúng vào vị trí của ngƣời học chứ không phải là ngƣời
thầy.
Từ những phân tích trên, LTKT trong DH vật lí có các đặc trƣng sau:
- Kiến thức do HS tự xây dựng nên dựa trên các kiến thức và kinh
nghiệm đã có với sự tƣơng tác của HS với môi trƣờng học tập.
- Quá trình tổ chức DH là quá trình diễn ra một cách liên tục theo chu
trình:
Để thực hiện tốt chu trình này thì:
+ Ngƣời học phải chủ động tích cực đón nhận tình huống học tập mới,
chủ động trong việc huy động những kiến thức, kỹ năng đã có vào khám phá
tình huống học tập mới.
kiến thức đã có
kiến thức mới
Dự đoán Thích nghi
Thực nghiệm
Thất bại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
+ Ngƣời học phải chủ động bộc lộ những quan điểm và những khó khăn
của mình khi đứng trƣớc một tình huống học tập mới. Tích cực và chủ động
trao đổi, thảo luận với bạn học và với GV. Việc trao đổi này phải xuất phát từ
nhu cầu của chính HS trong việc tìm kiếm những giải pháp để giải quyết tình
huống học tập mới hoặc khám phá sâu hơn các tình huống đó.
+ Ngƣời học phải chủ động điều chỉnh lại hệ thống kiến thức của bản
thân sau khi lĩnh hội các kiến thức mới.
+ GV phải là ngƣời chủ động tạo ra các tình huống học tập của HS, là
ngƣời hƣớng dẫn, ủng hộ các khả năng sáng tạo của ngƣời học hơn là nỗ lực
giảng giải và truyền đạt các cách giải đúng cho HS.
+ GV phải là ngƣời tạo dựng môi trƣờng học tập tích cực đó là môi
trƣờng chứa đựng nhiệm vụ học tập nhƣng đồng thời nó phải thúc đẩy nhu
cầu muốn giải quyết nhiệm vụ học tập đó của ngƣời học.
Nhƣ vậy, các phƣơng pháp: DH hợp tác, DH khám phá có hƣớng dẫn,
DH phát hiện và giải quyết vấn đề,…có thể coi là các phƣơng pháp DH đặc
thù của LTKT.
1.1.4. Tổ chức DH theo quan điểm của LTKT
1.1.4.1. Khái niệm tổ chức DH
a) Trong lý luận DH, khái niệm tổ chức đƣợc tiếp cận theo nhiều hƣớng
khác nhau: theo quy mô, theo các yếu tố của quá trình DH (mục tiêu, nội dung
DH…).
Tiếp cận theo quy mô ta có tổ chức theo nghĩa rộng của nó, tức là tổ
chức các hoạt động DH và giáo dục, bao gồm cả việc xác định mục tiêu, xây
dựng nội dung chƣơng trình và các hình thức DH, giáo dục.
Tiếp cận theo các yếu tố của quá trình DH ta có khái niệm tổ chức theo
nghĩa hẹp, tổ chức đƣợc hiểu là sự sắp xếp các biện pháp sƣ phạm của GV và
HS theo một logíc nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ DH. Hình thức tổ chức
còn đƣợc coi là cách sắp xếp tổ chức các biện pháp sƣ phạm thích hợp, nó
thay đổi tuỳ thuộc vào mục đích và nhiệm vụ DH, mối quan hệ giữa GV và
HS; quan hệ giữa HS với nhau; số lƣợng ngƣời học; theo không gian diễn ra
quá trình học; theo cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho quá trình DH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
Trong hình thức tổ chức DH, yếu tố tổ chức là cực kỳ quan trọng, bởi nó
phản ánh trình tự xắp xếp tƣơng hỗ và sự liên hệ qua lại giữa các yếu tố tồn
tại trong một bài học hay quá trình DH nói chung. Nhƣ vậy, tổ chức giờ lên
lớp là một tổ chức hình thức DH, tức là cách thức sắp xếp các biện pháp sƣ
phạm để tiến hành các buổi học.
b) Tiếp cận theo các yếu tố quá trình DH, các hƣớng tổ chức sau:
- Tổ chức mục tiêu DH, là việc xác định, xây dựng và triển khai các kiến
thức hoạt động DH của GV và HS nhằm hƣớng đến mục tiêu DH.
- Tổ chức nội dung DH, là việc xác định, xây dựng, sắp xếp các kiến
thức khoa học theo các lôgíc sƣ phạm nhằm thoả mãn mục tiêu DH và phù
hợp với đối tƣợng HS cũng nhƣ các điều kiện DH cho phép.
- Tổ chức các phƣơng pháp DH, các biện pháp sƣ phạm cụ thể của GV
và HS đƣợc tiến hành theo một lôgíc nhất định trong mối tác động qua lại với
nhau nhằm thực hiện mục tiêu bài học đã đề ra. Trong đề tài này chúng tôi
tiếp cận theo hƣớng tổ chức các giờ học trên lớp cho HS theo quan điểm của
LTKT qua đó giúp các em củng cố các kiến thức kỹ năng đã có và xây dựng
nên kiến thức mới.
c) Việc triển khai tổ chức DH trên lớp theo quan điểm của LTKT có thể
đƣợc hiểu theo các cấp độ sau:
- Cấp độ phƣơng pháp luận: Việc tổ chức DH theo quan điểm của LTKT
đƣợc thực hiện theo nguyên tắc của phƣơng pháp luận DH hiện đại nói chung,
đó là hƣớng đến hoạt động của ngƣời học, phát huy tính tích cực, chủ động
của ngƣời học. Hoạt động DH chuyển từ chỗ lấy hoạt động của GV làm trung
tâm sang lấy hoạt động của HS làm trung tâm. GV trở thành ngƣời tổ chức,
điều khiển hoạt động học tập của HS.
- Cấp độ phƣơng pháp cụ thể: Tổ chức DH theo quan điểm của LTKT
trong các giờ lên lớp đƣợc hiểu là hoạt động chung của GV và HS nhằm đạt
đƣợc các mục đích DH đã đề ra. Trong quá trình này, GV tiến hành các hoạt
động tƣơng ứng với trình độ và tiến trình và tiến trình học tập của HS nhƣ:
Tạo tình huống học tập và môi trƣờng học tập; điều khiển và điều chỉnh sự
khám phá đối tƣợng của HS; tổ chức thảo luận giữa các HS giúp lựa chọn các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
hƣớng giải quyết đúng từ đó HS xây dựng nên kiến thức mới; xác nhận tính
đúng đắn của các kiến thức mới mà HS vừa xây dựng đƣợc.
1.1.4.2. Mục tiêu và nhiệm vụ DH vật lí ở các trƣờng phổ thông
a) Đặc điểm của môn học vật lí ở trƣờng phổ thông
- Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật chất,
cho nên những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên,
nhất là hoá học và sinh học.
- Vật lí học ở trƣờng phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm. Phƣơng
pháp của nó chủ yếu là phƣơng pháp thực nghiệm. Đó là phƣơng pháp nhận
thức có hiệu quả trên con đƣờng đi tìm chân lý khách quan. Phƣơng pháp thực
nghiệm xuất xứ từ vật lí học nhƣng ngày nay đƣợc sử dụng rộng rãi trong
nhiều ngành khoa học tự nhiên.
- Vật lí học là cơ sở lý thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng
trong đời sống sản xuất.
- Vật lí học là một khoa học chính xác, đòi hỏi vừa phải có kỹ năng quan
sát, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có tƣ duy
lôgíc chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân lý.
- Vật lí học tạo điều kiện phát triển tƣ duy lôgíc chặt chẽ, tƣ duy biện
chứng và các kỹ năng thực hành, phƣơng pháp nhận thức khoa học, sáng tạo.
Do các đặc điểm trên nên việc áp dụng LTKT vào DH vật lí ở trƣờng
phổ thông là cần thiết. Trƣớc hết nó đƣợc thể hiện qua các nhiệm vụ DH vật
lí, cụ thể hoá một số nội dung cơ bản qua chƣơng trình SGK vật lí.
Tuy nhiên, hiệu quả của việc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ DH vật lí
chỉ có thể đánh giá đƣợc qua hiệu quả của chính quá trình DH bộ môn này.
b) Các nhiệm vụ của việc DH vật lí ở trƣờng phổ thông [2].
- Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có hệ
thống: các khái niệm, định luật, thuyết vật lí, các ứng dụng của vật lí trong đời
sống sản xuất, các phƣơng pháp nhận thức phổ biến dùng trong vật lí.
- Phát triển tƣ duy khoa học ở HS: rèn luyện những thao tác hành động,
phƣơng pháp nhận thức cơ bản, nhằm chiếm lĩnh kiến thức vật lí, vận dụng
sáng tạo để giải quyết vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn sau này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
- Trên cơ sở kiến thức vật lí vững chắc, có hệ thống, bồi dƣỡng cho HS
thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nƣớc, thái độ lao động,
đối với cộng đồng và những đức tính khác của ngƣời lao động.
- Góp phần giáo dục tổng hợp và hƣớng nghiệp cho HS, làm cho HS
nắm đƣợc những nguyên lý cơ bản về cấu tạo và hoạt động của các máy móc
đƣợc dùng phổ biến trong nền kinh tế quốc dân… Những kiến thức, kỹ năng
đó giúp HS sau này có thể nhanh chóng thích ứng đƣợc với hoạt động lao
động sản xuất trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
1.1.4.3.Yêu cầu với việc tổ chức DH vật lí theo quan điểm của LTKT
a) Xác định rõ quan hệ, nhiệm vụ của GV và HS trong QTDH.
Trong quá trình DH luôn luôn tồn tại hai mối quan hệ cơ bản đó là mối
quan hệ GV – HS và HS – HS. Lí luận và thực tiễn chỉ ra rằng mối quan hệ:
“thầy áp đặt – trò phục tùng” không phát huy đƣợc tính độc lập và sáng tạo
của ngƣời học. Do vậy, trong việc tổ chức DH theo quan điểm của LTKT
ngƣời GV cần xây dựng đƣợc mối quan hệ thầy trò phù hợp, giúp HS tự tin
thoải mái trong quá trình học tập.
Trong tiến trình DH theo quan điểm của LTKT, GV và HS cùng nhau
làm việc, tuy nhiên với vai trò và nhiệm vụ khác nhau. Trong tiến trình đó,
nhiệm vụ của GV là thiết kế, tổ chức và điều khiển quá trình DH nhƣng tất cả
các hoạt động của GV đều phải hƣớng đến HS, mọi hoạt động của GV sẽ trở
nên vô nghĩa nếu HS không tích cực chủ động đón nhận nó. Nhiệm vụ của HS
là tích cực, chủ động tiến hành các hoạt động nhận thức: củng cố hệ thống
kiến thức đã có, phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, xây dựng kiến thức mới.
Theo LTKT ngƣời GV phải thực hiện đƣợc mối quan hệ thầy trò phù
hợp, theo nguyên tắc HS “tìm kiếm”, GV “tƣ vấn, trợ giúp”; khi đó GV thì
tôn trọng thông cảm đƣợc với những khó khăn của HS, luôn luôn sẵn sàng hỗ
trợ; HS thì trở nên tự tin, thấy rõ nhiệm vụ nhận thức của mình trong quá trình
giải quyết các nhiệm vụ học tập của mình họ sẽ tìm đến sự trợ giúp của GV
(với vai trò một ngƣời bạn, ngƣời cố vấn tin cậy).
b) Quan hệ của GV và HS đối với kiến thức khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
Quá trình DH là quá trình tác động chung giữa GV và HS đến một đối
tƣợng chung đó là kiến thức khoa học. Tuy nhiên quan hệ của GV và HS đối
với kiến thức là khác nhau, thể hiện ở chỗ lựa chọn kiến thức (với GV) và
cách tác động kiến thức.
Theo lý thuyết của DHKT, GV “chuyển” kiến thức khoa học đến cho HS
thông qua việc tổ chức các tình huống có vấn đề, tổ chức cho HS phát hiện và
giải quyết vấn đề. Đối với HS “tiếp nhận” các kiến thức đó thông qua việc tìm
hiểu và giải quyết vấn đề dƣới sự hƣớng dẫn của GV, qua đó củng cố các kiến
thức và kỹ năng sẵn có, đồng thời xây dựng kiến thức mới cho bản thân.
c) GV cần phải tạo nhu cầu và hứng thú học tập cho HS
Việc tạo nhu cầu và hứng thú cho ngƣời học là vô cùng quan trọng, GV
có thể tạo hứng thú cho HS bằng nhiều cách: gây không khí làm việc một
cách nhanh chóng, tác phong chan hoà…làm sao cho ngƣời học cảm thấy
thoải mái, thấy cần phải học, cần tìm tòi kiến thức. Để có thể tạo ra nhu cầu
và hứng thú nhận thức ở HS thì ngƣời GV phải xây dựng đƣợc các tình huống
có vấn đề, bởi chính “tình huống có vấn đề sẽ có tác dụng mạnh mẽ trong việc
lôi cuốn HS vào hoạt động học tập. HS sẽ tập trung chú ý, ham muốn tham
gia giải quyết các mâu thuẫn nhận thức, huy động các chức năng tâm lý đặc
biệt là chức năng tƣ duy nhằm lĩnh hội các kiến thức chƣa biết đó chính là
điểm cơ bản mà DHKT hƣớng tới.
d) GV cần phải coi trọng kiến thức, kinh nghiệm đã có của HS.
Theo quan điểm của LTKT thì bản chất của quá trình học tập là quá trình
đồng hoá và điều ứng các kiến thức kỹ năng sẵn có sao cho thích ứng với môi
trƣờng học tập mới. Do vậy, các kiến thức, kỹ năng sẵn có của ngƣời học là
một trong các tiền đề quan trọng để giúp GV lựa chọn kiến thức DH và các
phƣơng pháp DH phù hợp.
Trong quá trình DHKT, GV cần có những quan tâm và cách sử lý sƣ
phạm đặc biệt với những QNS hoặc chƣa đầy đủ của HS. Cần sử dụng những
quan niệm vốn có của HS vào việc xây dựng tình huống vấn đề và định hƣớng
hành động giải quyết vấn đề một cách hữu hiệu, tạo điều kiện để quan niệm
đó của HS đƣợc vận dụng, đƣợc thử thách trong quá trình kiểm tra hợp thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
hoá kiến thức, khiến cho HS tự nhận thấy chỗ sai lầm (không hợp thức), thấy
cần thay đổi quan niệm khắc phục sai lầm để xây dựng kiến thức mới phù
hợp. Khi đó quá trình DH không chỉ có không chỉ có nhiệm vụ xây dựng kiến
thức mới cho HS mà còn giúp HS tự nguyện điều chỉnh quan niệm sẵn có của
mình cho phù hợp với kiến thức khoa học.
e) GV cần tạo đƣợc môi trƣờng học tập trong đó HS có điều kiện thuận
lợi để thảo luận, trao đổi ý tƣởng của mình với bạn bè và với GV.
Ngoài việc tạo ra những tình huống có vấn đề, tạo cho mỗi HS nhận thấy
nhu cầu, nhiệm vụ giải quyết vấn đề thì GV cần phải tạo đƣợc môi trƣờng học
tập tích cực bố trí các điều kiện để tổ chức cho HS giao tiếp với nhau hƣớng
dẫn HS trình bày và thảo luận các vấn đề của mình, đồng thời phải biết lắng
nghe, phân tích, đánh giá, các ý kiến của ngƣời khác. Khi đó GV sẽ tham gia
vào cuộc trao đổi nhƣ là một thành viên trong lớp học, điều khiển quá trình
thảo luận một cách khéo léo, khi đó ngoài việc giúp đỡ HS giải quyết vấn đề
GV còn thu đƣợc các thông tin ngƣợc kịp thời và thƣờng xuyên.
f) GV phải là ngƣời chủ động trong việc điều khiển hoạt động nhận thức
của HS.
Sau khi tạo tình huống có vấn đề cho HS, để HS nhận biết và giải quyết
đƣợc vấn đề thì HS phải tiến hành các hoạt động tƣ duy. Nên điều khiển hoạt
động của HS chính là điều khiển các hoạt động tƣ duy, do vậy đòi hỏi ngƣời
GV phải hiểu rõ quá trình tƣ duy của HS.
g) GV phải thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá và giúp HS tự kiểm tra đánh
gía trong quá trình DH.
Trong DHKT, yêu cầu với HS phải tích cực tự lực trong các hoạt động
nhận thức, xây dựng kiến thức, nên việc tạo điều kiện giúp HS thƣờng xuyên
tự kiểm tra tự đánh giá cũng là một yêu cầu quan trọng vì qua đó HS nhận
thấy đƣợc những hạn chế, những tồn tại trong cách nghĩ của bản thân và mức
độ cần đạt đƣợc theo các yêu cầu đặt ra, từ đó HS có thể tự điều chỉnh cách
học của mình. Vì thế GV cần tạo điều kiện thuận lợi cho HS tham gia đánh
giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực
rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trƣờng cần trang bị cho HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
1.1.4.4. Các nguyên tắc DH vật lí theo LTKT
Trong quá trình DH theo LTKT, GV phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Khuyến khích HS trao đổi những quan điểm, tìm các bằng chứng “bảo
vệ” hoặc “phản biện”các quan điểm đó, HS tự “chỉ ra” hoặc “nhận thấy”sự
không chính xác, sai lầm trong nhận thức cũ, từ đó xây dựng quan niệm đúng.
- Khuyến khích HS thực hiện các thao tác tƣ duy vật lí để xây dựng, hình
thành kiến thức mới. Tăng cƣờng các hoạt động nhận thức vật lí: quan sát,
thực nghiệm cá nhân, thực nghiệm đồng loạt, tƣ duy lôgíc, phân tích, so sánh,
khái quát hoá, trừu tƣợng hoá ....,tạo môi trƣờng thuận lợi giúp HS kiến tạo
kiến thức vật lí.
- Phát triển ở HS phẩm chất:
+ Có khả năng xây dựng các kiến thức vật lí mới cao hơn, khó hơn so
với kiến thức hiện có để tăng cƣờng khả năng thích ứng với thực tiễn.
+ Tự tin, tự lực hơn với các hoạt động nhận thức vật lí đồng thời phát
triển ở HS khả năng tƣ duy phê phán, đánh giá những kiến thức cần lĩnh hội.
1.1.4.5. Các pha của tiến trình DH vật lí theo LTKT
Qua phân tích, tìm hiểu phƣơng pháp các nhóm nghiên cứu khác nhau
[47] chúng tôi nhận thấy tuy mỗi phƣơng pháp có các tiến trình DH khác nhau
nhƣng tất cả đều toát lên sự quan tâm đến quan niệm có sẵn ở HS (QNS hoặc
quan niệm đúng hoặc cả hai), tạo điều kiện để cho HS trao đổi, đánh giá, kiểm
nghiệm, cách thức đi từ quan niệm đã có đến các kiến thức mới cần hình
thành, củng cố vận dụng kiến thức mới.
Nhƣ vậy, theo chúng tôi có thể vận dụng LTKT vào việc DH một đơn vị
kiến thức vật lí theo ba bƣớc sau:
Bƣớc 1: Làm bộc lộ quan niệm sẵn có của HS (đây chính là bƣớc chuyển
giao nhiệm vụ). Trong bƣớc này ta cần làm cho HS ý thức đƣợc nhiệm vụ học
tập. GV giao cho HS một nhiệm vụ hay đặt HS vào tình huống có vấn đề, qua
đó làm bộc lộ những hiểu biết quan niệm sẵn có của HS, cho HS ý thức đƣợc
có rất nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề cần giải quyết và xác định đƣợc
nhiệm vụ học tập của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Bƣớc 2: Làm thay đổi (với những QNS), bổ sung (những quan niệm
chƣa đầy đủ), phát triển quan niệm hiểu biết ban đầu của HS, hình thành kiến
thức khoa học mới (bƣớc hành động giải quyết vấn đề). Dƣới sự hƣớng dẫn
và giúp đỡ của GV, HS tham gia hoạt động để xây dựng kiến thức cho bản
thân. HS chủ động, tự lực, trao đổi, tìm tòi các phƣơng án giải quyết vấn đề.
HS tự tìm cách đánh giá các quan niệm, tự nguyện thay đổi các QNS của
mình để xây dựng kiến thức mới.
Bƣớc 3: Kết luận- Củng cố và vận dụng kiến thức mới (bƣớc hợp thức
hoá và vận dụng kiến thức mới). GV hợp thức hoá kiến thức, cho HS vận
dụng kiến thức mới vào thực tế hoặc giải quyết thành công các hiện tƣợng
trong thực tế và do đó kiến thức mới sẽ đƣợc củng cố, khắc sâu.
1.1.4.6. DH vật lí theo QĐKT là việc thực hiện mục tiêu đổi mới
phƣơng pháp DH để nâng cao chất lƣợng nắm vững kiến thức của HS.
a) Khái niệm về chất lƣợng: Theo đại từ điển tiếng Việt [39] “Chất lƣợng
là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con ngƣời, sự vật”; “Chất lƣợng là cái
tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia; phân biệt với
số lƣợng: tăng trƣởng số lƣợng tới mức nào thì làm thay đổi chất lƣợng”.
(*) Chất lƣợng DH: Chất lƣợng DH chính là chất lƣợng của ngƣời học
hay kiến thức phổ thông mà ngƣời học lĩnh hội đƣợc. Vốn kiến thức phổ
thông toàn diện và vững chắc ở mỗi ngƣời là chất lƣợng đích thực của DH.
Chất lƣợng DH đƣợc đánh giá dựa trên mức độ đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản
về kiến thức - kỹ năng - thái độ của ngƣời học.
(*) Chất lƣợng kiến thức vật lí: Kiến thức vật lí là kết quả phản ánh trong
đầu óc con ngƣời về sự tồn tại khách quan của các sự vật, hiện tƣợng, quá
trình vật lí với cấu trúc vật chất, các tính chất, các mối liên hệ quy luật của
chúng về cách thức hoạt động của con ngƣời nhận thức và vận dụng các tính
chất và các mối liên hệ quy luật đó [25].
b) Chất lƣợng nắm vững kiến thức: Theo từ điển giáo dục Việt Nam đó
là “việc ngƣời học hiểu, chiếm lĩnh kiến thức, làm chủ kiến thức”. DH vật lí
theo LTKT nhằm đạt đƣợc những nhiệm vụ và mục tiêu chung của giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
phổ thông, đảm bảo HS nắm vững kiến thức vật lí. Chất lƣợng nắm vững kiến
thức vật lí của HS thể hiện ở các mức độ sau:
- Trình độ nhận biết, tái tạo [32]: trình độ này thể hiện ở khả năng nhận
ra đƣợc, nhớ lại đƣợc, phát ngôn lại đƣợc đúng với trình bày kiến thức đã có,
thực hiện lặp lại đƣợc đúng mọi cách thức hoạt động cụ thể đã có.
- Trình độ hiểu, áp dụng: trình độ này thể hiện ở khả năng giải thích,
minh hoạ đƣợc nghĩa của kiến thức, áp dụng đƣợc kiến thức đã nhớ lại hoặc
đã đƣợc gợi ra để giải quyết những tình huống tƣơng tự với những tình huống
đã biết.
- Trình độ vận dụng linh hoạt: trình độ này thể hiện ở khả năng lựa chọn,
áp dụng kiến thức trong tình huống có biến đổi so với tình huống đã biết.
- Trình độ sáng tạo: trình độ này thể hiện ở khả năng phát biểu và giải
quyết các vấn đề theo cách riêng của mình bằng cách lựa chọn, đề xuất và áp
dụng kiến thức để giải quyết đƣợc các vấn đề không theo mẫu đã có sẵn.
DH theo LTKT giúp HS có kiến thức hệ thống, bền vững và có khả năng
vận dụng cao. Đặc biệt thấy đƣợc tính “ích lợi”của kiến thức mới biết vận
dụng nó để giải quyết tình huống, thay vì dùng các quan niệm cũ. Khi HS đã
tự kiến tạo đƣợc kiến thức thì mức độ nắm vững kiến thức thƣờng ở mức độ
hiểu, vận dụng linh hoạt, vận dụng sáng tạo. Cụ thể về LTKT trong DH vật lí
ở trƣờng phổ thông:
+ Vận dụng lí thuyết – làm bài tập bài tập nâng cao gây hứng thú
cho HS.
+ Vận dụng các định luật – làm bài tập giải thích các hiện tượng thực
tế ứng dụng thực tế làm cho HS say mê tìm hiểu kiến thức vật lí.
=> Nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí.
1.1.5. Quá trình tổ chức DH vật lí theo LTKT
Trên cơ sở của LTKT, và đáp ứng đƣợc các yêu cầu của bộ môn vật lí,
thì quá trình tổ chức DH vật lí ở nhà trƣờng phổ thông cần có các bƣớc sau:
1.1.5.1. Công tác chuẩn bị bài: (đây là khâu quan trọng quyết định sự
thành bại của bài giảng), ngƣời GV phải tiến hành các công việc sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
- Xác định rõ mục đích yêu cầu của bài, ngƣời GV phải nắm vững kiến
thức, phân tích, xác định trọng tậm kiến thức của bài, lôgíc hình thành và phát
triển kiến thức của bài trong tổng thể kiến thức của cả chƣơng hoặc cả chủ đề.
Để xác định mục tiêu DH của bài học thông qua việc chia bài học ra làm
những đơn vị kiến thức nhỏ cụ thể, phù hợp với khả năng nhận thức của HS
và lôgíc nội dung bài học, từ đó xác định mục tiêu kiến thức cần đạt đƣợc
cho từng đơn vị kiến thức cụ thể.
- Để làm rõ chủ đề học tập, GV phải xây dựng tình huống học tập. Dự
kiến và phân tích các câu trả lời của HS có thể xảy ra trong giờ học, dự kiến
những khó khăn, những trở ngại nhận thức mà HS có thể gặp phải, giới thiệu
một số kiến thức liên quan đến chủ đề tạo cơ sở cho HS đặt câu hỏi trong các
bƣớc sau về những vấn đề liên quan đến nội dung bài học. Dựa vào kiến thức
vốn có của HS,điều tra, để hiểu rõ những hiểu biết của HS, chính xác hoá một
số kiến thức còn nhầm lẫn ở HS, từ đó xác định việc học tập cần phải thay
đổi, phát triển hay hoàn thiện quan niệm nào ở HS. Xác định rõ những kiến
thức nào cần thông báo, những kiến thức nào cần xây dựng.
- Giúp GV thiết kế đƣợc phƣơng án DH một cách tối ƣu nhất phù hợp
với HS, các câu hỏi, các tình huống có vấn đề đƣợc đƣa ra phải mở liên quan
đến kinh nghiệm và kiến thức vốn có của HS. Dự kiến các ý kiến, phân tích
các câu trả lời của HS có thể xảy ra trong giờ học, phƣơng án đánh giá các ý
kiến, các cách định hƣớng tƣ duy của HS. Đồng thời phải kích thích đƣợc sự
tìm tòi, khám phá phù hợp với điều kiện thực tế, năng lực khám phá của HS.
- Dự kiến cách tổ chức các nhóm làm việc và thảo luận, tuỳ theo điều
kiện thiết bị DH để chia nhóm.
- Chuẩn bị thiết bị DH, các dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho bài học.
- Xây dựng nội dung đánh giá trên phiếu học tập để kiểm tra sự tiếp thu
kiến thức mới của HS qua bài học.
1.1.5.2. Tiến trình giảng dạy trên lớp
Bƣớc này là lúc ngƣời GV thực hiện những ý đồ sƣ phạm của mình theo
một mục tiêu đã định, khâu này có tính linh động tƣơng đối đòi hỏi ngƣời GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
phải có khả năng sƣ phạm nhất định, theo lý thuyết tiến trình DH một đơn vị
kiến thức vật lí cụ thể, đƣợc thực hiện qua ba bƣớc cơ bản:
Bƣớc 1: Giai đoạn huy động vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của HS
có liên quan đến nội dung cần nghiên cứu. Giai đoạn này cần đặt ra từ trƣớc
khi đặt ra nhiệm vụ nhận thức của HS, và có vai trò hết sức quan trọng đối với
hiệu quả của quá trình tƣ duy. Ngƣời GV cần quan tâm đến những kinh
nghiệm làm cản trở quá trình tiếp nhận kiến thức mới của HS, đó là những
QNS lầm (hoặc chƣa đầy đủ) đã có sẵn của HS đối với vấn đề nhận thức.
Muốn thay đổi tận gốc QNS lầm, thì phải làm cho HS tự thấy QNS, và tự
nguyện tiếp thu quan niệm đúng.
Đây là bƣớc khởi đầu rất quan trọng, nó xác định những điều kiện xuất
phát và mục tiêu hoạt động học tập đang diễn ra, giúp HS bộc lộ một cách tự
nhiên những QNS hoặc chƣa đầy đủ...GV cần phải xây dựng đƣợc những tình
huống mang tính thực tiễn, tạo ra mâu thuẫn nhận thức khêu gợi sự tranh cãi,
thảo luận, nhƣng phải phù hợp với tầm gần nhất của HS. Đó là hƣớng đi cụ
thể của QĐKT trong việc tìm ra một phƣơng pháp mới.
Bƣớc 2: Đánh giá các ý kiến, thay đổi, phát triển quan niệm hiểu biết ban
đầu, xây dựng kiến thức mới: GV cho HS thảo luận để làm rõ các ý tƣởng,
quan niệm, tìm bằng chứng bảo vệ hoặc phản biện các quan niệm này, xây
dựng các phƣơng án đánh giá, so sánh các quan điểm với các kết quả thí
nghiệm, hoặc kết quả suy luận từ lý thuyết. Ở bƣớc này, khi trao đổi với HS,
GV đóng vai trò chủ đạo nhằm động viên HS phản ánh những điều mình đang
làm, đang nghĩ, hoặc đang thích. Sau đó HS so sánh kết quả khám phá của
mình với các bạn, cùng với GV đƣa ra quan điểm của các nhà khoa học, qua
đó HS tự nhận thấy, hoặc tự chỉ ra sự không phù hợp hoặc chƣa đầy đủ trong
hiểu biết hiện có. Lúc đó HS tự bổ sung, tổng hợp, hoặc khái quát hoá hay
phải thay đổi từ bỏ quan niệm hiện tại, để xây dựng kiến thức khoa học mới.
Bƣớc 3: Để HS nắm vững kiến thức, tin tƣởng tuyệt đối vào sự đúng đắn
vào kiến thức khoa học mới thì GV cần cho HS vận dụng kiến thức đó vào
thực tế, tiếp tục thử thách, kiểm nghiệm trong những nội dung DH tiếp theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
Trong bƣớc này GV giúp HS đánh giá sự tiến bộ của chính họ, nhằm thúc đẩy
HS có trách nhiệm hơn với đối với việc học tập của bản thân.
(Tiến trình DH một đơn vị kiến thức vật lí cụ thể theo LTKT đƣợc tiến
hành nhƣ sơ đồ trong phụ lục 1 kèm theo).
1.1.5.3. Kiểm tra - đánh giá và tự kiểm tra - đánh giá
Là một bƣớc quan trọng không thể thiếu trong quá trình DH theo LTKT,
GV thực hiện ngay từ khi bắt đầu chuẩn bị thiết kế tiến trình DH cho đến khi
kết thúc tiến trình DH trên lớp. Việc kiểm tra - đánh giá phải đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên và nhằm hai mục đích:
- Giúp GV thu đƣợc thông tin ngƣợc (thu đƣợc thông tin từ HS đến GV).
Những thông tin này cho giúp cho GV biết đƣợc sự thay đổi các QNS hoặc
chƣa đầy đủ của HS ở mức độ nào, tiếp thu kiến thức mới đến đâu. Từ đó GV
đánh giá đƣợc quá trình DH và chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
- Qua việc kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình
học sẽ giúp HS định hƣớng tƣ duy, nâng cao khả năng nhận thức, khi đó HS
tự điều chỉnh hoạt động học của mình.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng LTKT trong dạy học vật lí ở
trƣờng phổ thông
Tìm hiểu thực tế sơ bộ trên 30 GV giảng dạy vật lí THPT và 245 HS trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh bằng phƣơng pháp thăm dò, trò chuyện, điều tra,
chúng tôi rút ra đƣợc nhận xét sau:
Nhận xét 1: Về hứng thú học tập của HS đối với bộ môn vật lí
- Tỷ lệ HS thích học môn vật lí: 48%
- Lý do không thích học:
+ Do GV dạy không hiểu, không hứng thú: 33%
+ Do không phù hợp với năng lực: 15%
+ Do không cần thi đại học: 8%
Trong số 48% HS thích học môn vật lí thì có 51% cho rằng đó là do GV
dạy hiểu, HS hứng thú học; tỷ lệ HS thực sự yêu thích bộ môn rất hạn chế.
Nhƣ vậy phƣơng pháp giảng dạy của GV là một trong những nguyên
nhân quan trọng giúp cho HS thích hay không thích học môn vật lí và có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
hình dung phƣơng pháp dạy của thầy và cách học của trò qua những nhận xét
tiếp theo.
Nhận xét 2: về hoạt động của HS trên lớp
- Chép bài một cách thụ động: 61%
- Các hoạt động khác:
+ Thƣờng xuyên trao đổi với bạn: 10%
+ Không bao giờ trao đổi trong học tập: 72%
+ Thƣờng xuyên hỏi GV trong học tập: 5%
+ Thỉnh thoảng trao đổi với GV về nội dung bài học: 11%
+ Quan sát GV làm thí nghiệm: 82%
+ HS tự tiến hành thí nghiệm: 2%
+ Không tự làm thí nghiệm: 98%
Nhận xét 3: về hoạt động của GV trên lớp
- GV thƣờng dạy các khái niệm theo kiểu thông báo một cách trực tiếp,
nêu khái niệm, giải thích và hƣớng dẫn làm bài tập vận dụng: 78%
- GV thƣờng xây dựng khái niệm, HS theo dõi quá trình xây dựng và ghi
nhớ: 81%
- GV giúp HS tự xây dựng khái niệm: 15%
- Về thí nghiệm:
+ Không bao giờ làm thí nghiệm: 0%
+ Không bao giờ hƣớng dẫn HS làm thí nghiệm: 0%
+ Sử dụng thí nghiệm để minh hoạ: 83%
+ Sử dụng thí nghiệm để kiểm tra lý thuyết: 66%
Nhận xét 4: mong muốn của HS
- Thích GV giảng bài cho HS tự ghi: 85%
- Thích GV đọc cho chép: 33%
- Thích GV dạy có sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, thí nghiệm: 100%
- Thích đƣợc trao đổi thảo luận: 87%
- Thích làm bài tập hơn học lý thuyết: 76%
Kết quả điều tra của chúng tôi thấy nhu cầu HS muốn tự hoạt động, trao
đổi với GV và bạn bè là rất cao. Tuy nhiên những hoạt động thực tế của GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
và HS trên lớp học lại chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đó. Điều này cho thấy tính
cấp bách của thực tiễn về việc áp dụng các phƣơng pháp DH tích cực để đổi
cách dạy và học trong nhà trƣờng phổ thông, trong đó có DH theo QĐKT.
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Để tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng LTKT trong dạy
học vật lí ở các trƣờng phổ thông, chúng tôi đã kết hợp sử lí, tổng hợp các tài
liệu có liên quan đồng thời kết hợp với việc khảo sát thực tế từ 30 GV giảng
dạy vật lí THPT và 245 HS trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, qua đó đã đƣa đến
những kết luận cụ thể nhƣ sau:
1. DHKT là cách tiếp cận quá trình DH theo QĐKT. Các quan điểm của
DHKT phù hợp với các nghiên cứu trong nhận thức luận, tâm lý học và phù
hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay.
2. Trên cơ sở những luận điểm, những yêu cầu và nguyên tắc của quá
trình DHKT, có thể xây dựng các tiến trình DHKT theo ba bƣớc:
Bƣớc 1: Làm bộc lộ quan niệm, hiểu biết sẵn có của HS.
Bƣớc 2: Thay đổi, phát triển quan niệm ban đầu của HS.
Bƣớc 3: Củng cố vận dụng kiến thức mới.
3. Qua phân tích và tìm hiểu thực tế DH cho thấy vận dụng LTKT trong
dạy học vật lí đáp ứng đƣợc những yêu cầu của việc đổi mới PPDH, góp phần
thực hiện tốt chƣơng trình SGK mới. Vận dụng LTKT một cách thích hợp
trong dạy học vật lí sẽ đáp ứng đƣợc những đòi hỏi thực tiễn về hứng thú và
nhu cầu của HS đối với cách dạy và học vật lí trên lớp hiện nay. Dạy học vật
lí theo LTKT là một trong những cách dạy khắc phục đƣợc QNS và góp phần
nâng cao chất lƣợng nắm vững kiến thức của HS.
* *
*
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
CHƢƠNG II
TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƢƠNG "CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN" (VẬT LÝ LỚP 10-
NÂNG CAO) THEO QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO
2.1. Các định luật bảo toàn
2.1.1. Tổng quan về các định luật bảo toàn
Vũ trụ luôn luôn biến đổi, đó là điều mà mọi ngƣời đều biết qua quan sát
các hiện tƣợng tự nhiên trong thực tế. Nhƣng các nhà triết học từ lâu đã có ý
nghĩ biện chứng rằng: bên ngoài sự vật biến đổi, nhƣng bên trong cái gì đó
không đổi, đƣợc bảo toàn. Cái vĩnh hằng đó nhiều khi có tính chất thần bí, tôn
giáo. Nhƣng phải đến khi khoa học, và nhất là vật lí học phát triển, thì lần lƣợt
các định luật bảo toàn mới đƣợc thành lập và trở thành các trụ cột của tòa lâu
đài khoa học, vì chúng bao trùm lên tất cả các hiện tƣợng của thế giới vô sinh
và hữu sinh.
Ta nói rằng các định luật bảo toàn minh họa cho tƣ tƣởng triết học biện
chứng: trong cái biến đổi có cái không đổi. Các định luật ấy cũng giúp ta thấy
cái thống nhất trong các hiện tƣợng muôn hình vạn trạng. Rất nhiều định luật,
nguyên lý của vật lí học xây dựng bằng lập luận hoặc thực nghiệm riêng có
thể rút về sự áp dụng các định luật bảo toàn.
Các định luật bảo toàn đều có một nội dung chung: chúng phản ánh về
mặt khoa học sự bảo toàn của thế giới vật chất, tức là sự bảo toàn của vật chất
đang vận động nhƣng mỗi định luật bảo toàn lại phản ánh tƣ tƣởng tổng quát
đó đối với một đối tƣợng nghiên cứu cụ thể.
Đối với ngƣời học vật lí, áp dụng các định luật bảo toàn cho một phƣơng
pháp giải các bài toán vật lí hữu hiệu; nhất là khi phƣơng pháp dùng các định
luật Niutơn tỏ ra phức tạp. Trong các trƣờng hợp va chạm, nổ thì không dùng
đƣợc các định luật Niutơn vì lực xuất hiện khi đó rất lớn nhƣng lại không xác
định đƣợc. Khi đó, chỉ có thể dùng các định luật bảo toàn, ta sẽ đƣợc kết quả
không tuyệt đối chính xác, nhƣng cũng đủ chính xác cho các mục đích thực
tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
2.1.2. Các định luật bảo toàn trong chƣơng trình vật lí THPT
2.1.2.1. Chƣơng trình vật lí THPT (chuẩn và nâng cao)
a) Chƣơng trình Lớp 10.
Phần Cơ học: Hai định luật bảo toàn động lƣợng và bảo toàn cơ năng.
Phần Nhiệt học: Định luật bảo toàn năng lƣợng áp dụng cho các hiện
tƣợng cơ - nhiệt.
b) Chƣơng trình Lớp 11.
Phần điện học: Các định luật bảo toàn liên quan đến điện tích, năng
lƣợng điện từ trƣờng.
c) Chƣơng trình Lớp 12.
Phần quang học, Dao động và sóng có các định luật bảo toàn liên quan.
Phần Vật lí hạt nhân: có các định bảo toàn riêng cho các nguyên tử, hạt
nhân, hạt cơ bản.
Riêng chƣơng trình nâng cao có thêm phần học về vật rắn với các định
luật bảo toàn cơ năng, mô men động lƣợng về vật rắn.
2.1.2.2. Chƣơng trình vật lí lớp 10 nâng cao
Ngoài mục tiêu chung đã đƣợc xác định trong Chƣơng trình chuẩn,
Chƣơng trình nâng cao còn nhằm giúp HS mở rộng và hiểu sâu hơn một số
kiến thức vật lí; rèn luyện vững chắc một số kỹ năng quan trọng, đặc biệt là kĩ
năng thực hiện tiến trình khoa học, thực hành vật lí và vận dụng các hiểu biết
để giải quyết các vấn đề vật lí trong khoa học, đời sống và sản xuất ở mức độ
phổ thông.
2.1.2.3. So sánh sự phân bố nội dung giữa SGK xuất bản trƣớc năm
2006 (SGK cũ) và SGK xuất bản sau năm 2006 (SGK mới)
a) Trong SGK cũ bài định luật bảo toàn động lƣợng đƣợc rút gọn từ 4
tiết thành 2 tiết.
b) Trong SGK cũ, bài công của trọng lực thêm phần định luật bảo toàn
công (đã học ở THCS) và tách khỏi khái niệm Thế năng (đƣợc đặt ở bài sau).
Tiếp đó, khái niệm động năng và thế năng đƣợc ghép chung thành một bài,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
trong khi chúng là hai dạng năng lƣợng cơ học đƣợc xây dựng từ hai cách
khác nhau. Ngoài ra, nội dung của thế năng đàn hồi chỉ đƣợc nói đến trong
vài dòng sơ lƣợc ở cuối bài.
c) SGK nâng cao có sửa đổi cách sắp xếp trật tự các khái niệm để đƣợc
hợp lí hơn. Để dẫn đến khái niệm cơ năng, lần lƣợt xét các khái niệm động
năng, thế năng trọng trƣờng và thế năng đàn hồi để ở 3 bài riêng. Vấn đề thế
năng trọng trƣờng (thay đổi thuật ngữ thế năng của vật nặng đặt trong trọng
trƣờng) đặt sau khái niệm động năng đã đƣợc gắn với vấn đề công của trọng
lực áp dụng ngay trong trƣờng hợp tổng quát đƣờng đi vật có dạng bất kì. Thế
năng đàn hồi là dạng thứ hai của thế năng, đƣợc khảo sát thành một bài riêng.
d) Trong SGK cũ, va chạm đàn hồi của hai vật đƣợc đƣa vào dƣới dạng
một bài tập, còn va chạm mềm đƣợc trình bày nhƣ một ứng dụng của định
luật bảo toàn động lƣợng. Cách khảo sát nhƣ vậy thiếu nhất quán đối với cùng
một hiện tƣợng. SGK nâng cao đặt cả hai loại va chạm vào một bài riêng, coi
nhƣ một ứng dụng của cả hai định luật bảo toàn động lƣợng và bảo toàn cơ
năng.
e) Để tổng kết các bài định luật bảo toàn, SGK nâng cao bố trí thêm một
tiết bài tập về các định luật bảo toàn với một số bài tập mẫu. Bài này có tác
dụng giúp HS củng cố hệ thống kiến thức và vận dụng các định luật bảo toàn.
f) Cuối cùng với mục đích cập nhật các kiến thức về thiên văn học, SGK
nâng cao có thêm một bài các định luật Kê-ple.
2.1.3. Hệ cô lập và các định luật bảo toàn
Để nghiên cứu một hệ vật chất, đầu tiên ta phải xác định rõ hệ ấy gồm
những vật, những hạt gì, tức là phân biệt hệ với các vật không thuộc hệ mà ta
gọi là ngoại cảnh. Trƣờng hợp chung, hệ và ngoại cảnh tƣơng tác với nhau rất
khó nghiên cứu, nên ta chọn hệ nhƣ thế nào để tƣơng tác này có thể bỏ qua, ít
nhất là trong lần đầu nghiên cứu. Hệ không tương tác với ngoại cảnh (hoặc
tương tác có thể bỏ qua) gọi là hệ cô lập. Cô lập về Cơ học là không có ngoại
lực tác động.
Điều quan trọng là hệ cô lập tuân theo các định luật bảo toàn. Một đại
lượng vật lí của một hệ được bảo toàn nếu nó không đổi với thời gian.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
Trong Cơ học ta có định luật bảo toàn động lƣợng, cơ năng, mô men
động lƣợng; Trong Nhiệt học ta có định luật bảo toàn năng lƣợng viết dƣới
dạng nguyên lí thứ I của Nhiệt động lực học; Trong Điện học ta có định luật
bảo toàn điện tích, bảo toàn năng lƣợng (bao gồm cả năng lƣợng điện trƣờng
và năng lƣợng từ trƣờng); Trong vật lí vi mô, ta có những định luật bảo toàn
riêng cho nguyên tử, hạt nhân, hạt cơ bản. Đặc biệt là những định luật bảo
toàn chỉ đúng với loại tƣơng tác này mà không đúng với loại tƣơng tác khác.
Mỗi định luật bảo toàn ứng với một bất biến nào đó.
Từ sự bất biến đối với phép tịnh tiến trong không gian có thể suy ra định
luật bảo toàn động lƣợng; Từ sự bất biến với phép quay trong không gian có
thể suy ra định luật bảo toàn mô men động lƣợng; Từ sự bất biến với phép
dịch chuyển trong không gian có thể suy ra định luật bảo toàn cơ năng.
2.1.4. Đặc điểm của chƣơng "Các định luật bảo toàn" (SGK - Vật lí
10 nâng cao)
Chƣơng này là phần cuối của chƣơng trình cơ học lớp 10, nên có thể sử
dụng các kiến thức đã học trong các chƣơng trƣớc. Nhƣ tiêu đề của chƣơng đã
nêu, HS đƣợc học những quy luật quan trọng nhất của cơ học, đó là các định
luật bảo toàn.
Để nghiên cứu các định luật bảo toàn, HS đƣợc học thêm nhiều khái
niệm mới, và đƣợc bổ sung những kiến thức sâu hơn, định lƣợng hơn so với
chƣơng trình THCS. Đó là khái niệm động lƣợng, công suất, động năng, thế
năng, lực thế, năng lƣợng cơ học nói riêng và năng lƣợng nói chung.
Các định luật bảo toàn trình bày trong chƣơng này gồm các định luật bảo
toàn động lƣợng và định luật bảo toàn cơ năng. Bài Thế năng đƣợc học riêng
sau bài Động năng và thêm một bài mới là Thế năng đàn hồi. Sau khi học
định luật bảo toàn cơ năng, có một bài riêng về va chạm nhƣ là một vận dụng
cả hai định luật bảo toàn động lƣợng và định luật bảo toàn cơ năng. Cuối cùng
là một bài có nội dung hoàn toàn mới: Các định luật Kêp-le và chuyển động
của vệ tinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
Các định luật bảo toàn không chỉ bổ sung cho phƣơng pháp động lực học
khi giải các bài toán cơ học mà còn thay thế hoàn toàn trong một số trƣờng
hợp không thể áp dụng đƣợc các định luật Niutơn.
Kiến thức mà HS đƣợc học trong chƣơng này cũng gắn liền với những
ứng dụng thực tiễn trong kỹ thuật và đời sống, vì năng lƣợng luôn luôn là khái
niệm vật lí quan trọng nhất, bao trùm trong mọi hiện tƣợng thiên nhiên và
thực tế cuộc sống của con ngƣời.
2.1.5. Phân tích nội dung kiến thức khoa học của chƣơng "Các định
luật bảo toàn" (SGK- vật lí 10 nâng cao)
2.1.5.1. Động lƣợng – Định luật bảo toàn động lƣợng
Khi nghiên cứu sự va chạm của hai hay nhiều vật, Đêcac rút ra kết luận
rằng chuyển động có thể truyền từ vật này sang vật khác, nhƣng không thể bị
mất đi và không thể tự sinh ra. Khi chuyển động của một vật này tăng nên bao
nhiêu thì chuyển động của vật khác cũng giảm đi bấy nhiêu, và chuyển động
của cả hệ là không đổi. Đêcac cho rằng số đo của chuyển động là động lƣợng
𝑝 = 𝑚𝑣 (hiểu theo nghĩa số lƣợng của chuyển động). Động lƣợng của hệ cô
lập đƣợc bảo toàn, nói cách khác, tổng động lƣợng của các vật trong hệ trƣớc
va chạm và sau va chạm là không đổi.
Định luật bảo toàn động lƣợng phản ánh tính chất đồng tính của không
gian: Ta thấy ngay biểu thức của lực chỉ phụ thuộc tọa độ của các chất điểm
tƣơng tác. Xét hai chất điểm A và B. Lực tác dụng lên A phụ thuộc vào các
tọa độ 𝑥𝐴 ,𝑦𝐴 , 𝑧𝐴 và 𝑥𝐵 ,𝑦𝐵 , 𝑧𝐵, nhƣng để cho gọn ta chỉ ghi 𝑥𝐴 , 𝑥𝐵: 𝐹𝐴 =
𝐹𝐴 𝑥𝐴 , 𝑥𝐵 .
Không gian đồng tính có nghĩa là khi ta tịnh tiến một khoảng a thì lực
không đổi: 𝐹𝐴 = 𝐹𝐴 𝑥𝐴+𝑎, 𝑥𝐵 + 𝑎 .
Lấy 𝑎 = −𝑥𝐴 ta có 𝐹𝐴 = 𝐹𝐴 0,𝑥𝐴−𝑥𝐵 , nghĩa là lực chỉ phụ thuộc hiệu
các tọa độ, tức là khoảng cách giữa các chất điểm.
Tƣơng tự, lực tác dụng lên B là: 𝐹𝐵 = 𝐹𝐵 𝑥𝐴−𝑥𝐵 = 𝐹𝐴 𝑥𝐵−𝑥𝐴
Hai lực 𝐹 𝐴 , 𝐹 𝐵 bằng nhau về độ lớn. Mặt khác dù là lực hút hay lực đẩy
thì chúng cũng trái chiều. Vậy: 𝐹 𝐴 = −𝐹 𝐵 .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
Đây chính là định luật III Niutơn. Kết hợp với định luật II Niutơn ta có
đƣợc định luật bảo toàn động lƣợng. Dạng thứ hai của định luật II Niutơn:
𝐹 𝐴 =
𝑑𝑝 𝐴
𝑑𝑡
(1)
Với 𝑝 𝐴 = 𝑚𝐴𝑣 𝐴 theo định nghĩa là động lƣợng của chất điểm 𝑚𝑖 có vận
tốc 𝑣 𝑖 . Xét hệ cô lập gồm n chất điểm, ta có:
𝐹 𝐴 =
𝑑 𝑝 𝐴
𝑑𝑡
(2)
Các 𝐹 𝐴 là các nội lực từng đôi trực đối nên tổng của chúng bằng 0. Khi
đó: 𝑃 𝐴 = 𝑝 là tổng động lƣợng của hệ. Vậy:
𝑑𝑝
𝑑𝑡
= 0 , nghĩa là: 𝑝 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡.
Tổng động lƣợng của một hệ cô lập đƣợc bảo toàn tƣơng đƣơng với ba
đẳng thức đại số: 𝑝𝑥 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡; 𝑝𝑦 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡; 𝑝𝑧 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡 .
Nếu hệ không cô lập nhƣng các ngoại lực đều song song với một phƣơng
nào đó, 0z chẳng hạn, thì khi chiếu (2) xuống hai trục 0x, 0y ta có:
𝐹𝐴𝑥 = 0 =
𝑑 𝑝𝐴𝑥
𝑑𝑡
; 𝐹𝐴𝑦 = 0 =
𝑑 𝑝𝐴𝑦
𝑑𝑡
Do đó: 𝑝𝐴𝑥 = 𝑝𝑥 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡; 𝑝𝐴𝑦 = 𝑝𝑦 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡.
Ví dụ, nếu các ngoại lực đều là trọng lực, nghĩa là theo phƣơng thẳng
đứng thì hình chiếu của tổng động lƣợng xuống mặt phẳng nằm ngang đƣợc
bảo toàn.
Trong bài này, ta thành lập định luật bảo toàn động lƣợng xuất phát từ
các định luật Niutơn. Thực ra, Niutơn khi thiết lập định luật II đã bắt đầu từ
hệ thức tổng quát:
𝐹 =
∆(𝑚𝑣 )
∆𝑡
=
∆𝑝
∆𝑡
(3)
Biểu thức này cho thấy tƣơng tác giữa các vật đƣợc thể hiện và đo bằng
độ biến thiên của động lƣợng theo thời gian. Nhƣ vậy, động lƣợng có ý nghĩa
nhƣ một đại lƣợng vật lí đặc trƣng cho sự truyền chuyển động giữa các vật
thông qua lực tƣơng tác.
Trong chƣơng II, định luật II Niutơn đƣợc trình bày dƣới dạng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
𝐹 = 𝑚𝑎 (4)
Và coi lực là nguyên nhân gây ra sự biến đổi vận tốc (tức là gây ra gia
tốc cho vật). Cách phát biểu này đã tách riêng khối lƣợng của vật, từ (4) ta
thấy định luật II Niutơn chỉ xét sự biến thiên của vận tốc còn khối lƣợng coi
nhƣ không đổi nhƣng khối lƣợng đặc trƣng cho quán tính của vật. Nếu cùng
một lực tác dụng lên các vật khác nhau thì gia tốc biến đổi khác nhau dẫn đến
vận tốc biến thiên khác nhau và ta nói rằng khối lƣợng có vai trò trong quá
trình truyền tƣơng tác. Mặt khác, 𝑎 =
𝐹
𝑚
cho nên nếu 𝐹 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡 thì khi 𝑚
tăng 𝑎 giảm vận tốc biến đổi ít bảo toàn trạng thái bảo toàn
quán tính.
Đó chính là sự phân biệt về tính tổng quát của hệ thức (3) so với hệ thức
(4). Thực tế, đối với một vật chuyển động, không thể tách rời khối lƣợng và
vận tốc của nó. Trái lại, đại lƣợng đặc trƣng cho sự truyền tƣơng tác giữa các
vật chuyển động chính là động lƣợng 𝑚𝑣 , nó cho thấy sự gắn kết chặt chẽ
khối lƣợng với vận tốc của vật.
Có thể nêu một sự khác biệt nữa. Từ (4) ta có thể suy ra định luật quán
tính: Khi 𝐹 = 0 thì 𝑎 = 0 (đối với cả vật đứng yên), tức là vận tốc giữ không
đổi cả về độ lớn và phƣơng, chiều. Trong khi đó, từ (3) ta suy ra một hệ quả
tổng quát hơn: khi không có tương tác thì động lượng của vật không thay đổi.
Từ đó mở rộng cho một hệ kín, ta đã tìm đƣợc định luật bảo toàn động lƣợng
nhƣ trình bày SGK.
Khi giảng dạy trong bài cần lƣu ý cho HS ghi nhớ khái niệm động lượng
là một đại lượng véc tơ, định luật bảo toàn động lượng là định luật bảo toàn
véc tơ động lượng của hệ. Tuy nhiên, ở trình độ THPT thƣờng chỉ xét trƣờng
hợp các véc tơ động lƣợng có cùng phƣơng, tức là chỉ vận dụng định luật bảo
toàn động lƣợng dƣới dạng đại số (dạng véc tơ đƣợc xếp vào loại bài tập khó).
Định luật bảo toàn động lƣợng áp dụng đƣợc cho trƣờng hợp các ngoại
lực khác không, nhƣng hình chiếu của ngoại lực lên một phƣơng nào đó bằng
không thì hình chiếu của tổng động lƣợng theo phƣơng đó đƣợc bảo toàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
Nếu trong hệ có va chạm, nổ… thì riêng trong thời gian va chạm, nổ
∆𝑡 𝑟ấ𝑡 𝑛𝑔ắ𝑛 , hệ có thể coi là cô lập, vì nó xuất hiện các nội lực rất lớn, nên
các ngoại lực thông thƣờng nhƣ trọng lực, lực ma sát…hoàn toàn không đáng
kể. Ta có thể áp dụng định luật bảo toàn tổng động lƣợng 𝑝 dƣới dạng: 𝑝
ngay trƣớc va chạm, nổ bằng 𝑝 ′ ngay sau va chạm, nổ. Mặc dù các vận tốc có
thể biến đổi rất nhiều nhƣng thời gian va chạm, nổ rất ngắn nên các sản phẩm
chƣa kịp di chuyển nhiều, ta coi nhƣ chúng bắt đầu quỹ đạo mới từ điểm cuối
của quỹ đạo cũ. Dĩ nhiên ngoài thời gian va chạm ∆𝑡, tức là trên các quỹ đạo
cũ và mới thì các định luật Niutơn có hiệu lực.
Định luật bảo toàn động lƣợng có nhiều ứng dụng nhƣ giải bài toán súng
giật khi bắn, chuyển động bằng phản lực, chuyển động của khối tâm, giải bài
toán về va chạm, nổ…Ta lƣu ý động lƣợng là đại lƣợng véc tơ. Các đại lƣợng
trƣớc và sau phải là những véc tơ bằng nhau (cùng hƣớng và độ lớn).
Lƣu ý, nhƣ các định luật của Niutơn các định luật bảo toàn chỉ đúng với
các hệ quy chiếu quán tính, các vận tốc đều phải tính đối với mặt đất.
2.1.5.2. Chuyển động bằng phản lực
Trong bài này, chủ yếu làm cho HS hiểu nguyên tắc của chuyển động
bằng phản lực sau khi đã học và nắm vững định luật bảo toàn động lƣợng.
Mọi chuyển động của ngƣời xe cộ … đều nhờ vào phản lực của mặt đất
khi chân ngƣời, bánh xe phát động tác dụng lực lên mặt đất. Nhƣng cụm từ
“chuyển động bằng phản lực” thƣờng dành riêng để chỉ loại chuyển động ứng
dụng định luật bảo toàn động lƣợng. Khi hệ phóng ra phía sau một phần của
nó có động lƣợng −𝑝 , thì phần hệ còn lại phải tiến lên trƣớc để có động lƣợng
𝑝 , sao cho tổng động lƣợng không đổi. Nói nhƣ vậy tƣơng đƣơng với: lực 𝐹
đẩy một phần của hệ về phía sau, thì phản lực −𝐹 đẩy phần hệ còn lại lên
trƣớc (điều này đúng khi ban đầu hệ đứng yên).
Trong bài, SGK chỉ xét trƣờng hợp đơn giản nhất là tên lửa ban đầu
đứng yên, tổng động lƣợng bằng 0. Nếu tên lửa phụt ra một khối lƣợng 𝑚
chất khí với vận tốc 𝑣 đối với đất có động lƣợng 𝑚𝑣 , thì phần còn lại có khối
lƣợng 𝑀 phải chuyển động với vận tốc 𝑉 , sao cho động lƣợng 𝑀𝑉 thỏa mãn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
điều kiện tổng động lƣợng vẫn bằng 0: 𝑀𝑉 +𝑚𝑣 = 0 . Suy ra 𝑉 = −
𝑚
𝑀
𝑣 ;
dấu trừ có nghĩa là khí phụt ra sau thì tên lửa tiến lên phía trƣớc. Sau đó thì nó
chuyển động theo định luật nào? Ta nghiên cứu vấn đề này.
Một đặc điểm quan trọng của tên lửa khi chuyển động là khối lượng của
nó giảm thì vận tốc của nó tăng. Xe ô tô, máy bay cánh quạt khi chuyển động
cũng đùn khói ra khí quyển nên cũng giảm khối lƣợng, nhƣng khối lƣợng
khói rất nhỏ, có thể bỏ qua và coi nhƣ khối lƣợng của ô tô, máy bay không
đổi. Ta có thể áp dụng định luật II Niutơn dƣới dạng quen thuộc: 𝐹 =
𝑚𝑎 với 𝑚 = 𝑐𝑜𝑛�
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_08_SP_VL_NTH.pdf