Tài liệu Luận văn Nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản, thực trạng và giải pháp: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TEÁ Tp.HCM
---------------
NGUYỄN VĂN BA
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
GỖ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN, THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Thương mại
Mã số: 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS Võ Thanh Thu
TP.Hồ Chí Minh- Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý thầy cô, Quý bạn đọc!
Em cam đoan rằng đề tài này là do em tự nghiên cứu. Mọi số liệu, bản biểu được
trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Mọi sai trái em hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2009
Người cam đoan
Nguyễn Văn Ba
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5. Tính mới của đề tài
6. Bố cục của đề tài
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
KHÓ KHĂN, HƯỚNG TỚI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT B...
133 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản, thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TEÁ Tp.HCM
---------------
NGUYỄN VĂN BA
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
GỖ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN, THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Thương mại
Mã số: 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS Võ Thanh Thu
TP.Hồ Chí Minh- Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý thầy cô, Quý bạn đọc!
Em cam đoan rằng đề tài này là do em tự nghiên cứu. Mọi số liệu, bản biểu được
trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Mọi sai trái em hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2009
Người cam đoan
Nguyễn Văn Ba
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5. Tính mới của đề tài
6. Bố cục của đề tài
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
KHÓ KHĂN, HƯỚNG TỚI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
1.1. Một số vấn đề về chiến lược và quản trị chiến lược ......................................... 1
1.1.1. Các khái niệm cơ bản......................................................................................1
1.1.1.1. Chiến lược ...........................................................................................1
1.1.1.2. Xây dựng chiến lược .......................................................................... 2
1.1.1.3. Quản trị chiến lược..............................................................................2
1.1.2. Nội dung các loại hình chiến lược chủ yếu.................................................... 2
1.1.2.1. Các chiến lược kết hợp....................................................................... 2
1.1.2.2. Chiến lược thâm nhập thị trường ....................................................... 2
1.1.2.3. Chiến lược phát triển thị trường......................................................... 3
1.1.2.4. Chiến lược phát triển sản phẩm.......................................................... 3
1.1.2.5. Chiến lược liên doanh ........................................................................ 3
1.1.3. Vai trò của chiến lược đối với hoạt động xuất nhập khẩu ............................. 3
1.1.4. Quy trình xây dựng chiến lược ...................................................................... 3
1.1.4.1. Xác định mục tiêu chiến lược............................................................. 3
1.1.4.2. Nghiên cứu các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến ngành gỗ
xuất khẩu sang Nhật Bản ................................................................................. 3
1.1.4.2.1. Các yếu tố của môi trường vĩ mô................................................ 4
1.1.4.2.2. Các yếu tố của môi trường vi mô.................................................4
1.1.4.3. Nghiên cứu tình hình nội bộ công ty.................................................. 5
1.1.5. Xây dựng các phương án chiến lược ..............................................................5
1.1.5.1. Ma trận EFE ...................................................................................... 5
1.1.5.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh............................................................... 6
1.1.5.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (ma trận IFE) ........................ 6
1.1.5.4. Ma trận SWOT ................................................................................... 6
1.1.6. Lựa chọn chiến lược........................................................................................7
1.2. Giới thiệu tổng quan về thị trường đồ gỗ Nhật Bản ......................................... 7
1.2.1. Tiềm năng của thị trường đồ gỗ Nhật Bản............................................ 7
1.2.2. Quy mô thị trường đồ gỗ Nhật Bản....................................................... 8
1.2.3. Các kênh phân phối hàng đồ gỗ nhập khẩu của Nhật Bản.................... 9
1.2.4. Nguồn nhập khẩu đồ gỗ Nhật Bản ........................................................ 9
1.2.5. Các định chế và đòi hỏi của thị trường đồ gỗ Nhật Bản ..................... 10
1.2.5.1. Các quy định pháp luật và thủ tục khi nhập khẩu........................ 10
1.2.5.2. Các quy định pháp luật khi kinh doanh đồ gỗ ............................. 10
1.2.6. Chính sách thuế quan .......................................................................... 12
1.2.7. Tình hình thị trường đồ gỗ Nhật Bản .................................................. 12
1.2.8. Sở thích của người tiêu dùng Nhật Bản đối với sản phẩm gỗ............. 13
1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản của các doanh
nghiệp Trung Quốc và doanh nghiệp trong nước .................................................. 14
1.3.1. Kinh nghiệm xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung Quốc ............... 14
1.3.2. Kinh nghiệm xuất khẩu của Tập đoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành ..... 16
1.3.3. Bài học rút ra từ việc tham khảo kinh nghiệm xuất khẩu của một
số doanh nghiệp Trung Quốc và doanh nghiệp trong nước .......................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 17
CHUƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Giới thiệu tổng quan về ngành đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam .............................19
2.2. Phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản trong năm 2007............................................................. 20
2.2.1. Sản phẩm gỗ xuất khẩu sang Nhật Bản so với việc xuất sang Mỹ và EU
....................................................................................................................... 25
2.2.2. Kim ngạch và tốc độ phát triển xuất sản phẩm gỗ sang Nhật qua các
năm so với Mỹ và EU.................................................................................... 25
2.2.3. Hình thức xuất khẩu sang Nhật Bản trong thời gian qua .................... 26
2.2.4. Thực trạng về Logistic cho xuất khẩu đồ gỗ trong thời gian qua ....... 27
2.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn- hạn chế, tồn tại, thách thức, triển vọng
của ngành gỗ Việt Nam khi xuất sang Nhật Bản................................................... 28
2.3.1. Những Thuận lợi ................................................................................. 28
2.3.2. Những khó khăn- hạn chế ................................................................... 29
2.3.3. Những tồn tại....................................................................................... 31
2.3.4. Những thách thức ................................................................................ 31
2.3.5. Triển vọng xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
trong năm 2009 và trong những năm sắp tới ..................................................32
2.3.6. Đánh giá về chiến lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công thương) và của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ .............. 33
2.3.6.1. Đánh giá về chiến lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công thương)....................................................................... 33
2.3.6.2. Đánh giá thực trạng chiến lược xuất khẩu sản phẩm gỗ sang
Nhật Bản của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ....................... 34
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu sang
Nhật Bản ................................................................................................................ 35
2.4.1. Phân tích môi trường bên ngoài ...............................................................
2.4.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô............................................................. 36
2.4.1.1.1. Yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội ................................................. 36
2.4.1.1.2. Yếu tố chính trị, pháp luật, chính phủ....................................... 37
2.4.1.1.3. Yếu tố khoa học, công nghệ...................................................... 39
2.4.1.1.4. Yếu tố môi trường tự nhiên....................................................... 40
2.4.1.2. Phân tích môi trường vi mô.............................................................. 40
2.4.1.2.1. Các đối thủ cạnh tranh .............................................................. 40
2.4.1.2.2. Khách hàng ............................................................................... 42
2.4.1.2.3. Nhà cung ứng nguyên liệu ........................................................ 42
2.4.1.2.4. Sản phẩm thay thế ..................................................................... 43
2.4.1..3. Ma trận đánh giá các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài
Đến ngành gỗ xuất khẩu sang Nhật (ma trận EFE)....................................... 44
2.4.1.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Việt Nam về đồ gỗ xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản so với các đối thủ.......................................................... 46
2.4.2. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp............................................. 47
2.4.2.1. Nguồn nhân lực ................................................................................ 48
2.4.2.2. Nguồn vốn ........................................................................................ 49
2.4.2.3. Nghiên cứu và phát triển .................................................................. 49
2.4.2.4. Công tác Marketing.......................................................................... 50
2.4.2.5. Sản xuất, quản lý .............................................................................. 52
2.4.2.6. Công tác thông tin ............................................................................ 52
2.4.2.7. Ma trận đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản (Ma trận IEF) .................................. 53
2.4.3. Ma trận SWOT chưa đầy đủ đánh giá sản xuất và xuất khẩu sản phẩm
gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ......................................................... 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN, HƯỚNG TỚI ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN.
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới đẩy mạnh xuất
khẩu sang thi trường Nhật Bản, hướng phát triển của ngành đồ gỗ xuất khẩu...... 58
3.1.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới đẩy mạnh
xuất khẩu thị trường Nhật Bản ...................................................................... 58
3.1.2. Phương hướng phát triển ngành đồ gỗ xuất khẩu ............................... 59
3.2. Ma trận SWOT- xây dựng chiến lược............................................................. 60
3.3. Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM).............................61
3.3.1. Chiến lược phát triển thị trường.......................................................... 62
3.3.1.1. Cơ sở xây dựng chiến lược phát triển thị trường......................... 62
3.3.1.2. Nội dung chiến lược phát triển thị trường ................................... 62
3.3.2. Chiến lược phát triển sản phẩm........................................................... 64
3.3.2.1. Cơ sở xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm.......................... 64
3.3.2.2. Nội dung chiến lược phát triển sản phẩm .................................... 65
3.4. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản .. 67
3.4.1. Giải pháp giải quyết khó khăn về vốn, tạo vốn cho sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản.................................................................. 67
3.4.2. Giải pháp ổn định nguồn nguyên liệu cho sản xuất ............................ 68
3.4.2.1. Nhóm giải pháp Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn............................................................................................................68
3.4.2.2. Nhóm giải pháp cho doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ......... 69
3.4.3. Giải pháp nâng cao, đổi mới công nghệ sản xuất................................ 70
3.4.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................................... 70
3.4.5. Giải pháp về Marketing, xây dựng thương hiệu ................................. 71
3.5. Kiến nghị......................................................................................................... 73
3.5.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
để giải quyết nguyên liệu cho sản xuất.......................................................... 73
3.5.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, ngân hàng Nhà nước để giải quyết vấn đề
vốn , thuế và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp .................... 74
3.5.3. Kiến nghị đối với Bộ Giao thông Vận tải về vấn đề phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất xuất khẩu.................................................................... 75
3.5.4. Kiến nghị đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực.......................................................................................................... 76
3.5.5. Kiến nghị với doanh nghiệp ................................................................ 76
3.5.6. Kiến nghị đối với các Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, các Hội ở
địa phương ..................................................................................................... 77
3.6. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ vào thị
trường Nhật Bản..................................................................................................... 78
3.7. Khuyến nghị cho nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 79
KẾT LUẬN............................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 83
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BSL: Đối với các sản phẩm không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật JAS và luật JIS.
CIF: Cost Insurance and freight (tiền hàng, bảo hiểm và cước phí vận tải)
CN: Công nhân
CP: Chính phủ
CSHT: Cơ sở hạ tầng.
DN: Doanh nghiệp
ĐK: Điều kiện
EU: European Union (Liên Minh Châu Âu)
EFE: External factor evaluation (ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài)
EXPO: Hội chợ đồ gỗ và thủ công Mỹ nghệ
FSC: Forest Stewardship Council (Hội đồng quản trị rừng thế giới)
FOB : Free on Board ( giao hàng qua lan can tàu)
FDI: Foreign direct investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
GDP: Gross domestic product: (tổng thu nhập quốc nội)
IFE: Internal factor evaluation (ma trận đánh giá các yếu tố bên trong)
JAS: Luật Về tiêu chuẩn hoá và dán nhãn các nông lâm sản (viết tắt là JAS) của Nhật
Bản
JIS: Luật về tiêu chuẩn cơ bản trong công nghiệp (JIS) của Nhật Bản
KT: Kinh tế
NXB: Nhà xuất bản
NB: Nhật Bản
NL: Nguyên liệu
NC: Nghiên cứu
PT: Phát triển
QL: Quản lý
SWOT: Strenghts, weakness, opportunities, Threats (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy
cơ
SGGP: Sài Gòn Giải phóng
SP: Sản phẩm
TTXVN: Thông Tấn xã Việt Nam
TT: Thị trường
USD: United States Dollars (đô la Mỹ)
WTO: World trade organization (Tổ chức Thương mại thế giới)
Vifores: Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam
VN: Việt Nam
XK: Xuất khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng/biểu Trang
Biểu đồ 2.1 Xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường Mỹ
giai đoạn 2005-2007.
Trang 20
Biểu đồ 2.2 Xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường Nhật
Bản giai đoạn 2005-2007.
Trang 22
Biểu đồ 2.3 Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản so sánh với thị
trường Mỹ và EU qua các năm.
Trang 24
Bảng 2.1 Một số thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam năm 2007.
Trang 23
Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản so sánh với thị
trường Mỹ và EU qua các năm.
Trang 24
DANH MỤC PHỤ LỤC
STT Tên phụ lục Trang
Phụ lục 1 Những điểm cần lưu ý khi xuất khẩu sản phẩm
cửa gỗ vào Nhật Bản.
Trang 1
Phụ lục 2 Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam năm 2007 Trang 2
Phụ lục 3 Một số văn bản của Nhà nước có liên quan đến
ngành đồ gỗ.
Trang 19
Phụ lục 4 Thống kê rừng và sản lượng gỗ khai thác qua
các năm.
Trang 22
Phụ lục 5 Các chỉ tiêu về dân số và lao động sử dụng
trong ngành gỗ.
Trang 22
Phụ lục 6 Thống kê nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu của
Việt Nam từ các nước.
Trang 22
Phụ lục 7 Tổng quan về việc cổ phần hoá doanh nghiệp
và thu hút vốn FDI vào ngành đồ gỗ.
Trang 23
Phụ lục 8 Thị trường nhập khẩu gỗ nguyên liệu bốn tháng
đầu năm 2008.
Trang 24
Phụ lục 9 Giải thích thêm về ma trận hình ảnh cạnh tranh Trang 25
Phụ lục 10 Danh mục các công ty được chọn lọc phân tích,
đánh giá.
Trang 27
Phụ lục 11 Kết quả khảo sát, thống kê. Trang 30
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2000 trở lại đây, ngành đồ gỗ xuất
khẩu của Việt Nam ta luôn gặt hái được nhiều thành quả rất to lớn, kim ngạch xuất
khẩu năm sau luôn lớn hơn năm trước và đã đóng góp to lớn vào sự phát triển chung
của nền kinh tế nước nhà. Đối với thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ, Nhật Bản luôn là
một trong ba thị trường xuất khẩu lớn, trọng điểm của sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt
Nam. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường Nhật Bản này vẫn
còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành. Bên cạnh đó,
việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản còn gặp
nhiều khó khăn về thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất, thiếu vốn, năng lực chế biến của
doanh nghiệp còn yếu… cộng với thách thức về cạnh tranh rất gây gắt trong việc giành
thị trường với các doanh nghiệp cùng ngành của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,
thách thức về áp lực thiếu hụt nguyên liệu.... Đặc biệt, trong năm 2008 và năm 2009
này, sự suy thoái kinh tế thế giới và khủng hoảng tài chính toàn cầu đang tác động xấu
đến xuất khẩu Việt Nam nói chung và mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu sang Nhật Bản nói
riêng. Do đó, việc đưa ra những chiến lược và giải pháp để khắc phục khó khăn, hướng
tới việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong lúc
này là mang tính cấp bách và rất thiết thực. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé
kiến thức đã học, đã tìm tòi, đã xâm nhập thực tế, em đã mạnh dạng chọn đề tài
“Nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản, thực
trạng và giải pháp” nhằm giúp cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm
gỗ Việt Nam có được cái nhìn tổng quát lại toàn cảnh bức tranh của ngành gỗ xuất khẩu
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Từ đó nghiên cứu, vận dụng linh hoạt các giải
pháp vào điều kiện thực tiễn, phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp mình, giải quyết khó
khăn, tiến tới đẩy mạnh xuất khẩu và chiếm lĩnh thị trường đồ gỗ Nhật Bản.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về chiến lược, làm nền tảng cho việc đưa ra
các chiến lược và giải pháp để khắc phục khó khăn, hướng tới việc đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm gỗ cho các doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
- Nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản của
các doanh nghiệp Trung Quốc, của doanh nghiệp nghiệp Việt Nam, từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm áp dụng vào điều kiện thực tiễn cho các doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam khi xuất sản phẩm đồ gỗ vào Nhật Bản.
- Đánh giá một cách tổng quát về thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản trong thời gian qua. Rút ra được những giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản.
- Nghiên cứu xây dựng đưa ra các chiến lược và giải pháp để đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam sang Nhật Bản, đưa ra các
kiến nghị đối với Hiệp hội ngành gỗ, kiến nghị với Bộ Công thương, Bộ Giao thông
Vận tải, ngân hàng Nhà nước… trong việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật
Bản cho các doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở nền tảng lý luận về chiến lược, kết hợp với việc thu thập số liệu
sơ cấp, thứ cấp, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà Quản trị của các công ty
đang sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật, lấy số liệu từ các Niên giám Thống
kê, các tạp chí chuyên ngành đồ gỗ, sách, báo, internet…Ngoài ra, thông qua việc việc
đi khảo sát từ thực tế và bằng phương pháp thống kê, tổng hợp, chọn lọc từ 141 doanh
nghiệp, sử dụng phần mềm Exel phân tích, đánh giá, từ đó tác giả đưa ra chiến lược và
giải pháp (xin xem kết qủa khảo sát nêu ở phụ lục 10, 11).
4. Đối tượng và phạm vi của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam trên thị trường Nhật
Bản.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được được nghiên cứu dựa trên tình hình xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản từ năm 2004 đến nay.
- Phạm vị không gian: Nghiên cứu một số doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm gỗ ở hai cụm có kim ngạch xuất khẩu cao là cụm Thành Phố Hồ Chí Minh-
Bình Dương- Đồng Nai, cụm Bình Định- Tây Nguyên, nghiên cứu thị trường đồ gỗ
Nhật Bản.
- Trong phạm vi đề tài này, em chỉ tập trung vào nghiên cứu ngành gỗ xuất khẩu
Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, đưa ra chiến lược và các giải pháp mang tính vĩ
mô, để từ đó các doanh nghiệp có thể vận dụng linh hoạt vào điều kiện thực tiễn, phù
hợp với khả năng, thế mạnh, thuận lợi riêng ở mỗi doanh nghiệp.
5. Tính mới của đề tài
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả đã nghiên cứu trước các đề tài nghiên cứu của
các tác giả sau đây:
- Nhan Phương Thy (2004), Chiến lược Marketing xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam sang thị trường EU.
- Đỗ Kim Vũ (2005), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ ở Thành Phố Hồ Chí Minh sang thị trường Hoa Kỳ.
- Đỗ Nguyễn Ngân Tuyền (2006), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ Thành Phố Hồ Chí Minh sang thị trường
EU.
- Trần Thanh Sơn (2006), Chiến lược phát triển ngành đồ gỗ xuất khẩu Việt
Nam sang thị trường Mỹ đến năm 2015.
- Đỗ Đoan Trang (2007), Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển
ngành đồ gỗ xuất khẩu tại tỉnh Bình Dương sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), Chiến lược đạt mục tiêu kim ngạch
xuất khẩu 5.56 tỷ USD vào năm 2010 và đạt 7 tỷ USD vào năm 2020.
Các đề tài có liên quan trên chưa đề cập hoặc ít đề cập đến thị trường đồ gỗ Nhật
Bản, chưa đưa ra các chiến lược và giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản cho năm 2009 và cho những năm tới.
Đề tài này được nghiên cứu sau thời điểm Việt Nam gia nhập WTO và sau sự
kiện hai Thủ tướng Việt Nam và Nhật Bản đã nhấn mạnh quyết tâm đẩy mạnh quan hệ
hai bên “hướng tới xây dựng một đối tác chiến lược vì hoà bình, phồn vinh ở châu Á”
trong năm 2006 và sau chuyến thăm của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết sang thăm
Nhật Bản vào tháng 11 năm 2007. Tính mới của đề tài so với các đề tài thể hiện qua:
- Đánh giá lại chiến lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ Thương mại (nay là Bộ
Công thương), của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản.
- Thông qua việc tổng hợp, phân tích tất cả các khía cạnh, từ những mặt thuận
lợi, khó khăn cũng như các thách thức mà ngành mà ngành gỗ xuất khẩu Việt Nam ta
sang Nhật Bản đang phải đối mặt, từ đó người viết đưa ra các chiến lược: Chiến lược
phát triển thị trường, chiến lược phát triển sản phẩm, và những giải pháp cụ thể, chi tiết
cho việc giải quyết vấn đề vốn cho hoạt động sản xuất, giải quyết tình trạng thiếu hụt
nguyên liệu, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới máy móc, công nghệ sản xuất, góp
phần với Chính phủ, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong
việc quản lý, thúc đẩy sự phát triển của ngành gỗ nói chung và đối với các doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản nói riêng, giúp doanh nghiệp
khắc phục được những khó khăn, vượt qua thách thức, tiến tới đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản.
- Đưa ra các kiến nghị với Chính Phủ, Bộ Công thương, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản
Việt Nam, Bộ Tài chính, góp phần khắc phục những khó khăn, thách thức hiện tại,
hướng tới việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
cho năm 2009 và cho những năm sắp tới.
6. Bố cục của đề tài
Đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn, hướng
tới đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật .
Nội dung cơ bản của chương 1: Lấy cơ cở nền tảng khoa học về xây dựng chiến
lược, phân tích thị trường đồ gỗ Nhật Bản từ các khía cạnh tiềm năng, quy mô, các
kênh phân phối, các quy định về luật pháp của Nhật Bản đối với sản phẩm gỗ, phân tích
kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Trung Quốc, của
một số doanh nghiệp trong nước, để từ đó làm nền tảng cho việc xây dựng chiến lược
và đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản trong thời gian qua.
Nội dung cơ bản của chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ của
Việt Nam ta sang thị trường Nhật Bản trong thời gian qua, nhìn lại toàn cảnh bức tranh
xuất khẩu từ tất cả các khía cạnh thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, đánh giá chiến
lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương), đánh giá chiến
lược của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong chiến lược xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị
trường Nhật Bản, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tác động từ môi trường bên
ngoài doanh nghiệp, phân tích các nhân tố tác động từ môi trường bên trong doanh
nghiệp. Từ đó làm cơ sở cho việc đề ra chiến lược, các giải pháp thực thi chiến lược,
giải quyết khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang Nhật Bản.
Chương 3: Những giải pháp.
Nội dung cơ bản của chương 3: Từ ma trận SWOT, xây dựng nên các chiến lược
xuất khẩu, từ ma trân QSPM lựa chọn chiến lược phát triển thị trường, chiến lược phát
triển sản phẩm. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Đồng thời đưa ra các kiến
nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, kiến nghị với Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam nhằm khắc phục
các khó khăn, giúp ổn định nguồn nguyên liệu cho sản xuất, vốn …và tiến tới đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
- 1 -
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHĂC
PHỤC KHÓ KHĂN, HƯỚNG TỚI ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
GỖ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
Để đẩy mạnh xuất khẩu một sản phẩm sang thị trường bất kỳ thì trước hết
cần phải có một chiến luợc khoa học và phù hợp. Qua quá trình nghiên cứu tình
hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản, tác giả nhận thấy rằng mặt
dù Nhật Bản luôn được Chính phủ, ngành gỗ xác nhận rằng Nhật Bản luôn là một
trong ba thị trường lớn, xuất khẩu trọng điểm của sản phẩm gỗ Việt Nam trong thời
gian qua và trong những năm tới. Tuy nhiên, mức kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ
sang thị trường này vẫn còn rất khiêm tốn, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng
của ngành. Bên cạnh đó, qua quá trình thu thập dữ liệu, đi khảo sát từ thực tế, tác giả
nhận thấy rất nhiều doanh nghiệP Việt Nam chưa xây dựng được một chiến lược
khoa học và phù hợp để xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường này. Chính vì vậy,
trước khi giới thiệu về thị trường đồ gỗ Nhật Bản, đưa ra các giải pháp, tác giả xin
trình bày một số vấn đề về chiến lược và quản trị chiến lược để làm nền tảng cho
việc đưa ra các giải pháp.
1.1. Một số vấn đề về chiến lược
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Chiến lược
Định nghĩa về chiến lược của Michael E. Porter. Theo ông chiến lược là:
- Sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc đáo bao gồm các hoạt động khác biệt.
- Sự chọn lựa, đánh đổi trong cạnh tranh.
- Việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty.
(nguồn: M.E. Porter (1996), What is Strategy, Havard Business Review).
Theo John I Thompson, chiến lược là sự kết hợp các nguồn lực – môi trường
và các giá trị cần đạt được.
Thông qua việc bàn về một số khái niệm chiến lược của các nhà kinh tế,
chúng ta có thể định nghiã về chiến lược như sau:
Là tổng hợp các động thái cạnh tranh và phương pháp kinh doanh sử dụng
bởi những người quản lý để vận hành công ty.
Là “kế hoạch chơi” của ban quản lý để:
+ Thu hút và hài lòng khách hàng
- 2 -
+ Chiếm giữ một vị trí thị trường
+ Cạnh tranh thành công
+ Tăng trưởng kinh doanh
+ Đạt được mục tiêu đã đề ra
1.1.1.2. Xây dựng chiến lược
Xây dựng chiến lược (hình thành chiến lược) là quá trình thiết lập nhiệm vụ
kinh doanh, thực hiện điều tra nghiên cứu để xác định các khuyết điểm bên trong
doanh nghiệp và các nhân tố tác động bởi môi trường bên ngoài doanh nghiệp, để từ
đó đề ra các mục tiêu dài hạn và lựa chọn những chiến lược thay thế (nguồn: Fred
R. David (2006), Khái luận về Quản trị chiến lược, NXB thống kê, trang 23).
1.1.1.3. Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và
đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được
những mục tiêu đề ra (nguồn: Fred R. David (2006), Khái luận về Quản trị chiến
lược của, NXB thống kê, trang 9).
Quá trình quản trị chiến lược gồm có ba giai đoạn: Thiết lập chiến lược, thực
hiện chiến lược và đánh giá chiến lược. Giai đoạn thiết lập chiến lược gồm việc phát
triển nhiệm vụ kinh doanh, xác định các cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp bởi
các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp, chỉ rõ các điểm mạnh,
điểm yếu bên trong doanh nghiệp, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến
lược thay thế và chọn ra các chiến lược đặc thù để theo đuổi (nguồn: Fred R. David
(2006), Khái luận về Quản trị chiến lược , NXB thống kê, trang 9).
1.1.2. Nội dung các loại hình chiến lược chủ yếu
1.1.2.1. Các chiến lược kết hợp: Đó là các chiến lược kết hợp về phía trước, kết
hợp về phía sau, kết hợp theo chiều ngang đôi khi được xem là các chiến lược kết
hợp theo chiều dọc. Các chiến lược kết hợp theo chiều dọc cho phép một công ty có
được sự kiểm soát đối với các nhà phân phối sản phẩm, nhà cung cấp nguyên liệu và
/ hoặc đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.2. Chiến lược thâm nhập thị trường: Chiến lược thâm nhập thị trường nhằm
làm tăng thị phần cho các sản phẩm, dịch vụ hiện có tại các thị trường hiện có bằng
những nỗ lực tiếp thị lớn hơn.
- 3 -
1.1.2.3. Chiến lược phát triển thị trường: Là chiến lược liên quan đến việc đưa
những sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có vào những khu vực điạ lý mới.
1.1.2.4. Chiến lược phát triển sản phẩm: Là chiến lược nhằm tăng doanh thu bằng
việc cải tiến hoặc sửa đổi những sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại.
1.1.2.5. Chiến lược liên doanh: Chiến lược liên doanh là một chiến lược phổ biến
thường xảy ra khi hai hay nhiều công ty thành lập nên một hợp doanh hay một
congxooxiom tạm thời nhằm mục đích khai thác một cơ hội nào đó. Hay liên doanh
là một chiến lược phổ biến thường xảy ra khi hai hay nhiều công ty thành lập nên
một công ty thứ ba (độc lập với các công ty mẹ) nhằm mục đích khai thác một cơ
hội nào đó.
1.1.3. Vai trò của chiến lược đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, nếu có một chiến lược đúng sẽ giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp thấy được hướng đi, hướng phát triển cho tương lai. Từ
đó đề ra các hành động cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra, giúp cho doanh nghiệp
ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, khi có thách thức mới, nguy cơ mới sắp sảy ra,
các nhà quản lý sẽ nhanh chóng đưa ra các quyết định kịp thời, các giải pháp ứng
phó để đưa doanh nghiệp vượt qua khó khăn và phát triển đi lên.
1.1.4. Quy trình xây dựng chiến lược
1.1.4.1. Xác định mục tiêu chiến lược
Để xây dựng chiến lược, điều quan trọng là xác định mục tiêu cho chiến lược,
xác định mục tiêu kim ngạch xuất khẩu cho thị trường mà doanh nghiệp sẽ hướng
tới.
1.1.4.2. Nghiên cứu các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến doanh
nghiệp
Khái niệm môi trường bên ngoài tác động đến doanh nghiệp: Môi trường bên
ngoài tác động đến doanh nghiệp gồm những yếu tố, những lực lượng, những thể
chế… xảy ra ở bên ngoài doanh nghiệp, nhưng ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Fred R. David, các ảnh hưởng của môi trường bên ngoài có tác động
đến doanh nghiệp bao gồm: (1) Ảnh hưởng về kinh tế; (2) ảnh hưởng về văn hoá, xã
hội, địa lý và nhân khẩu; (3) ảnh hưởng của luật pháp, Chính phủ và chính trị; (4)
ảnh hưởng của công nghệ; (5) ảnh hưởng của cạnh tranh.
- 4 -
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp được chia thành hai loại: Môi trường vĩ
mô và môi trường vi mô.
1.1.4.2.1. Các yếu tố của môi trường vĩ mô
* Yếu tố kinh tế: Đó là sự tác động của các yếu tố như chu kỳ kinh tế, nạn thất
nghiệp, thu nhập quốc dân và xu hướng thu nhập quốc dân, lạm phát, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ, thuế …Những diễn biến
của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau
đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng
đến chiến lược chung của ngành và doanh nghiệp.
* Yếu tố chính trị và luật pháp: Đó là sự tác động của các quan điểm, đường lối
chính trị của Chính phủ, hệ thống luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao
của Chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn
thế giới.
* Yếu tố văn hoá xã hội: Bao gồm những chuẩn mực, giá trị mà những chuẩn mực
và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ
thể.
* Yếu tố tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan
thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoán sản trong lòng đất, tài
nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước và không khí ….
* Yếu tố công nghệ: Các ảnh hưởng của công nghệ cho thấy những vận hội và mối
đe doạ mà chúng phải được xem xét trong việc soạn thảo các chiến lược. Sự tiến bộ
kỹ thuật có thể tác động sâu sắc lên những sản phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà cung
cấp, nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp
thị, và vị thế cạnh tranh của những tổ chức.
1.1.4.2.2. Các yếu tố của môi trường vi mô
Có 5 yếu tố cơ bản: Đối thủ cạnh tranh, người mua (khách hàng), nhà cung
cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế.
* Yếu tố đối thủ cạnh tranh: Đó là những doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng cùng loại với công ty. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với công ty, có thể
vươn lên nếu có vị thế cạnh tranh cao hơn. Việc nhận diện được tất cả các đối thủ
cạnh tranh và xác định được các ưu thế, khuyết điểm, khả năng, vận hội, mối đe
- 5 -
dọa, mục tiêu và chiến lược của họ. Thu thập và đánh giá thông tin về đối thủ cạnh
tranh là rất quan trọng để có thể soạn thảo chiến lược thành công.
* Yếu tố khách hàng: Là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên
thị trường. Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ khách hàng của mình.
* Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức (doanh nghiệp hoặc
công ty) cung cấp các nguồn lực (sản phẩm, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu, bán
thành phẩm, máy móc, thiết bị, nguồn tài chính, nguồn nhân lực…) cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp.
* Các đối thủ tiềm ẩn: Các đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ
tham gia thị trường trong tương lai hình thành những đối thủ cạnh tranh mới.
* Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác về tên gọi và
thành phần nhưng đem lại cho người tiêu dùng những lợi ích tương đương như sản
phẩm của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của những sản phẩm thay thế có thể dẫn tới
nguy cơ làm giảm giá bán hoặc sụt giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Nghiên cứu tình hình nội bộ công ty
Khái niệm: Theo Fred R. David, đó là việc tập trung nhận định và đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu trong kinh doanh của công ty, bao gồm: Công tác quản trị,
Marketing, tài chính, kế toán, sản xuất / thực hiện, nghiên cứu & phát triển, và hệ
thống thông tin.
1.1.5. Xây dựng các phương án chiến lược
Xây dựng chiến lược được thực hiện trên cơ sở phân tích và đánh giá môi
trường kinh doanh, nhận biết những cơ hội và nguy cơ tác động đến sự tồn tại của
doanh nghiệp. Từ đó xác định các phương án chiến lược để đạt được mục tiêu đề ra.
Việc xây dựng chiến lược phải tạo sự hài hòa và kết hợp cho được các yếu tố tác
động đến chiến lược. Để thực hiện được điều này, có thể áp dụng rất nhiều phương
pháp và công cụ hoạch khác nhau, luận văn này em chỉ chọn lọc sử dụng các công
cụ được giới thiệu sau đây:
1.1.5.1. Ma trận đánh giá các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài doanh
nghiệp (ma trận EFE)
Qua ma trận EFE, cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông
tin kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân khẩu, địa lý, chính trị pháp luật, công nghệ và cạnh
- 6 -
tranh… có tác động, ảnh hưởng đến việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản.
1.1.5.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh:
Trong tất cả các sự kiện và xu hướng môi trường có thể ảnh hưởng đến vị trí
chiến lược của một công ty, ảnh hưởng cạnh tranh thường được xem là quan trọng
nhất. Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu cùng
những ưu thế và khuyết điểm đặc biệt của họ. Tổng số điểm đánh giá của các đối
thủ cạnh tranh được so với ngành mẫu. Các mức phân loại đặc biệt của những đối
thủ cạnh tranh có thể được đem so sánh với các mức phân loại của ngành mẫu. Việc
phân tích, so sánh này cung cấp các thông tin chiến lược quan trọng cho việc xây
dựng chiến lược.
1.1.5.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong doanh nghiệp (ma trận IFE)
Công cụ hình thành chiến lược này tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và
điểm yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng của công ty, và nó cũng
cung cấp những cơ sở để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này.
1.1.5.4. Ma trận SWOT (Điểm mạnh- Điểm yếu- Cơ hội – Nguy cơ)
SWOT là viết tắt của 4 chữ: Strengths (điểm mạnh), Weakness (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ). Ma trận này giúp kết hợp các yếu tố
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đã được đánh giá từ các ma trận EFE, ma
trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận IFE để từ đó thiết lập nên các chiến lược kết
hợp.
Ma trận SWOT là công cụ hình thành chiến lược rất hữu hiệu, từ ma trận này,
có thể lựa chọn các chiến lược thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Những điểm mạnh- S
1.
2.
3. Liệt kê những điểm mạnh.
……………………………
Những điểm yếu- W
1.
2.
3. Liệt kê những điểm yêú
……………………………
Các cơ hội – O
1.
Các chiến lược SO
1.
Các chiến lược WO
1.
- 7 -
2.
3. Liệt kê các cơ hội
………………………
2
.……………………………
Sử dụng các điểm mạnh để tận
dụng cơ hội
2
.……………………………
Vượt qua những điểm yếu
bằng cách tận dụng các cơ
hội.
Các mối đe doạ- T
1.
2.
3. Liệt kê các mối đe
dọa
………………………
Các chiến lược S-T
1.
2
.……………………………
Sử dụng các điểm mạnh để
tránh các mối đe doạ.
Các chiến lược W-T
1.
2
.……………………………
Tối thiểu hoá những đểm yếu
và tránh khỏi các mối đe dọa.
1.1.6. Lựa chọn chiến lược
Dựa vào các chiến lược kết hợp lập được từ ma trận SWOT, nhà quản trị xem
xét chiến lược nào phù hợp với năng lực và hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ
chức mình nhất để lựa chọn và đưa ra các giải pháp thực thi.
1.2. Giới thiệu tổng quan về thị trường đồ gỗ Nhật Bản
1.2.1. Tiềm năng của thị trường đồ gỗ Nhật Bản
Với tổng GDP năm 2006 đạt 4.375 tỷ USD, tính theo đầu người là 35.757
USD/người (xếp hạng thứ 14 - những nước có thu nhập GDP/ đầu người cao nhất
trên thế giới) (nguồn: www.vnagency.com.vn).
Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Nhật Bản những năm gần đây
khoảng 5.2 tỷ USD/ năm, xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam vào Nhật Bản chỉ chiếm
7.3% kim ngạch nhập khẩu của nước này, mức tiêu dùng đối với sản phẩm đồ gỗ
của người Nhật là khoảng 1000 USD/hộ/tháng. Như vậy, với nhu cầu này hàng năm,
Nhật Bản là một trong những thị trường nhập khẩu lớn của thế giới nói chung và đối
với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ Việt Nam sang Nhật nói
riêng.
Năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản đạt 300.6 triệu USD (nguồn: www.vinanet.vn), với mức kim ngạch còn
khiêm tốn này, quả thật đây là một thị trường rất lớn và đầy tiềm năng. Tuy nhiên,
- 8 -
vấn đề là các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam phải có
chiến lược và giải pháp bài bản, phải biết chớp lấy thời cơ, cơ hội thì mới đẩy mạnh,
khai thác mạnh được thị trường đồ gỗ Nhật Bản. Ngược lại, tiềm năng thì cũng chỉ
là tiềm năng và tiềm năng cũng sẽ mất đi vì hiện có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn
như: Trung Quốc, Đài Loan cũng đang xuất sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật.
1.2.2. Quy mô thị trường đồ gỗ Nhật Bản.
Nhật Bản là thị trường mở với quy mô dân số gần 128.5 triệu nguời (năm
2007), có nền công nghiệp phát triển mạnh và đứng hàng đầu thế giới. Người Nhật
có mức sống và thu nhập bình quân đầu người thuộc hạng cao trên thế giới, với tổng
GDP năm 2006 đạt 4.375 tỷ USD, tính theo đầu người là 35.757 USD/người/năm
(xếp hạng thứ 14 - những nước có thu nhập GDP/ đầu người cao nhất trên thế giới).
Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Nhật Bản những năm gần đây
khoảng 5.2 tỷ USD/năm, mức tiêu dùng cho sản phẩm đồ gỗ tại Nhật Bản sấp xỉ
1000 USD/hộ/tháng. Tính đến thời điểm ngày 7/7/2007, xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam vào Nhật Bản chiếm chiếm 7.3% thị phần của nước này.
(nguồn: www.taichinhvietnam.com).
Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ việt Nam sang thị trường này 10
tháng năm 2008 đạt 297.5 triệu USD, tăng 14.5% so cùng kỳ năm ngoái và chiếm
12.99% tỉ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ 10 tháng năm 2008
của cả nước đạt 2.29 tỷ USD.
Do đặc điểm về địa lý, Nhật Bản là một trong số những nước rất hiếm về tài
nguyên thiên nhiên, ngoại trừ nguồn hải sản, do đó hầu hết các sản phẩm gia dụng,
trang trí nội, ngoại thất đều phải nhập khẩu. Xu hướng tiêu dùng và sính đồ ngoại
của người Nhật Bản ngày càng gia tăng và sức tiêu thụ của thị trường này rất lớn.
Bên cạnh đó, Nhật Bản là thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ lớn trên thế giới, đặc biệt
trong xã hội công nghiệp với mức độ rất cao như hiện nay, người Nhật ngày càng có
nhu cầu sử dụng đồ vật bằng chất liệu gỗ thay thế cho vật liệu bằng sắt,
nhôm...(nguồn: www.itpc.hochiminhcity.gov.vn).
Về cơ cấu mặt hàng đồ gỗ nhập khẩu của Nhật Bản khá đa dạng gồm có mặt
hàng ghế gỗ, đồ gỗ sử dụng trong văn phòng, đồ gỗ sử dụng nhà bếp, đồ gỗ sử dụng
trong phòng ngủ…nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau như: Mỹ, Ý, Đức… Những
năm gần đây, Nhật đã chuyển hướng tăng mạnh nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài
- 9 -
Loan và một số nước Đông Nam Á như: Malaysia, Thái Lan và Việt Nam… Sản
phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam xuất sang thị trường Nhật Bản cũng khá đa dạng
gồm nhiều chủng loaị khác nhau và sản phẩm gỗ Việt Nam đã được người tiêu dùng
Nhật Bản tín nhiệm, ưa thích và đánh giá cao về mặt chất lượng.
1.2.3. Các kênh phân phối hàng đồ gỗ nhập khẩu của Nhật Bản
Hiện tại, Nhật Bản có khoảng trên 6.290 cửa hàng chuyên bán đồ gỗ, trong
đó khoảng 6.000 cửa hàng dạng vừa và nhỏ, với diện tích bán hàng nhỏ hơn 1.500
m2, 290 cửa hàng còn lại là các cửa hàng lớn có diện tích hơn 1.500 m2 (nguồn:
www.ecvn.com). Đây là đối tượng mà các nhà doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm
đồ gỗ cao cấp cần quan tâm.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam cũng cần quan tâm tới các cửa hàng
bách khoa tổng hợp cho các mặt hàng chất lượng vừa, hàng đại trà và kể cả hàng
cao cấp. Họ có những khách hàng trung thành, có thu nhập cao và giá cả khá bình
dân nên mặt hàng bày bán khá đa dạng.
Sản phẩm gỗ Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản được phân phối
theo ba kênh: (a) nhà xuất khẩu- nhà nhập khẩu-nhà bán lẻ, (b) nhà xuất khẩu-nhà
thiết kế và lắp ráp Nhật-nhà bán lẻ, (c) nhà xuất khẩu-nhà bán lẻ. Tuy nhiên, sản
phẩm gỗ Việt Nam thường được phân phối theo kênh (b) vì theo kênh này các nhà
lắp ráp của Nhật sẽ nhập các bộ phận rời từ các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
đồ gỗ Việt Nam về để lắp ráp lại thành sản phẩm hoàn chỉnh, sau đó giao lại cho
nhà bán lẻ, theo kênh này họ sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí. Những năm gần đây,
việc xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản qua kênh này luôn
chiếm tỷ trọng rất cao, thuận lợi cho các nhà xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam.
Xem thêm phụ lục 1- những điểm cần lưu ý khi xuất sản phẩm cửa gỗ vào Nhật Bản
1.2.4. Nguồn nhập khẩu đồ gỗ của Nhật Bản
Đồ gỗ nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản chủ yếu bao gồm đồ gỗ cao cấp
nhập từ Châu Âu,châu Mỹ như: Ý, Đức, Áo, Đan Mạch, Mỹ và một khối lượng từ
các nước ASEAN. Đồ nội thất của Mỹ và Châu Âu (đặc biệt là Ý và Đức) thu hút
người tiêu dùng Nhật Bản do kiểu cách đẹp, chất lượng tốt và uy tín nhãn hiệu hàng
hóa cao. Nhiều sản phẩm nhập từ Châu Á là sản phẩm sản xuất dưới dạng OEM
(còn gọi là “mặt hàng nhập khẩu phát triển”) từ các cơ sở của Nhật đóng gói tại
- 10 -
nước ngoài. Các sản phẩm này thay đổi ít nhiều về thiết kế so với các sản phẩm sản
xuất tại Nhật.
Trong những năm gần đây, hàng đồ gỗ xuất xứ Trung Quốc và Mỹ tăng đáng
kể ở Nhật Bản. Đài Loan chuyển từ việc xuất khẩu đồ mây tre sang Nhật bằng các
hàng nội thất đắt tiền có chất lượng cao do nguồn mây tre trong nước giảm. Thái
Lan chủ yếu cung cấp hàng đồ gỗ cao su. Các nước ASEAN đã có tiến bộ rất nhiều
về chất lượng và kiểu dáng. Tuy nhiên, các sản phẩm của các nước ASEAN trước
khi nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản vẫn phải trải qua các cuộc kiểm tra khắt khe.
Nói chung, đồ gỗ giá rẻ được nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan và các
nước ASEAN, trong khi đó đồ gỗ cao cấp được nhập từ Châu Âu, Mỹ. Nhập khẩu
từ Trung Quốc tăng mạnh trong những năm gần đây, sản phẩm nhập khẩu Thái Lan,
Indonesia, Việt Nam cũng tăng nhanh. Trong số các nước, lãnh thổ xuất khẩu hàng
đầu sản phẩm gỗ vào Nhật Bản gồm Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Thái Lan
Malaysia…
1.2.5. Những định chế và đòi hỏi của thị trường đồ gỗ Nhật
1.2.5.1. Các quy định pháp luật và thủ tục khi nhập khẩu
Tại thời điểm nhập khẩu không có quy định đặc biệt trừ những đồ đạc sử
dụng những nguyên liệu bằng da của một số loại động vật quý hiếm có thể bị hạn
chế nhập theo các điều khoản của hiệp ước Washington (hiệp ước quốc tế về bán
động thực vật, thực vật quý hiếm).
1.2.5.2. Các quy định pháp luật khi kinh doanh đồ gỗ
Một số sản phẩm đồ gỗ muốn được kinh doanh trên thị trường Nhật Bản phải
đáp ứng được yêu cầu của luật “ Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hoá” và “Luật
an toàn sản phẩm”.
Mã số HS Hàng hóa Các quy định liên quan
9403
9403
9403
9403
9403
9403
9403
9403
Bàn và ghế
Ghế, Sofa
tủ
Giường hai tầng
Tủ bếp
Tủ trẻ em
Cũi trẻ em
Ghế trẻ em
Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hóa
Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hóa
Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hóa
Luật an toàn sản phẩm
Luật an toàn sản phẩm
Luật an toàn sản phẩm
Luật an toàn sản phẩm
Luật an toàn sản phẩm
- 11 -
+ Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hoá: Yêu cầu nhà nhập khẩu phải đảm
bảo nhãn hiệu của sản phẩm (như: Bàn, ghế, chạn, bát...) phải có đầy đủ các thông
tin cho người tiêu dùng.
+ Luật an toàn sản phẩm: Một số sản phẩm tiêu dùng mà kết cấu, vật liệu
hoặc cách sử dụng đặt ra vấn đề an toàn đặc biệt được coi là “sản phẩm đặc biệt: Có
quy định tiêu chuẩn cho từng sản phẩm đặc biệt. Luật quy định giường cho trẻ em là
sản phẩm đặc biệt loại 1. Giường phải bảo đảm các tiêu chuẩn này và phải có nhãn
hiệu S đồng thời sẽ được tiến hành kiểm tra xác nhận bởi các cơ quan chuyên trách
của Chính phủ dựa trên các tiêu chí chất lượng do luật đã đề ra. Nhà sản xuất đã
đăng ký phải có trách nhiệm tuân thủ về các quy định an toàn theo luật định, yêu cầu
các cơ quan nhà nước kiểm tra, giữ kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm bồi thường
cho người tiêu dùng nếu hàng hoá bị hư hỏng.
Từ 1/7/2003, các quy định mới về việc thải các chất hoá học dễ bay hơi, về
tiêu chuẩn nhà của Bộ Đất Đai, Cơ sở Hạ tầng và Giao thông được ban hành và có
hiệu lực tác động mạnh tới đồ gỗ nhập khẩu. Đồ gỗ nhập khẩu bắt buộc phải kiểm
tra chất Formaldehyde theo luật JAS (quy định về sản phẩm gỗ), luật JIS (quy định
về chất liệu công nghiệp) và luật BSL (đối với các sản phẩm không thuộc phạm vi
điều chỉnh của luật JAS và luật JIS). Quy định mới này được ban hành do mối lo
ngại của người Nhật về chứng “ nhà bệnh tật”, là hội chứng rối loạn sức khoẻ mà
người mua phàn nàn là do đồ gỗ thải ra quá nhiều hoá chất dễ bay hơi. Nội dung chủ
yếu của quy định mới này là:
Quy định quản lý mới về chất Chlorpyrifos và Formaldehyde trong sản phẩm
(trong tương lai danh sách các chất có thể mở rộng).
Cấm tuyệt đối sử dụng chất Chlorpyrifos.
Những hạn chế đối với việc sử dụng Formaldehyde về mức độ dẫn tới khả
năng gây ô nhiễm và các yêu cầu đối với kiểm tra quy định cho cơ quan kiểm
nghiệm.
+ Tiêu chuẩn công nghiệp tự nguyện: Một số sản phẩm đồ gỗ như: Giường
tủ, tủ đựng cốc chén, chạn đựng bát đĩa, ghế tựa phải tuân theo tiêu chuẩn hàng hoá
an toàn (nhãn hiệu SG). Sản phẩm mang nhãn hiệu SG có lỗi gây thương tích cho
người tiêu dùng thì phải trả một khoản tiền bồi thường là 100 triệu Yên cho một đầu
người.
- 12 -
Nhãn hiệu theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIS: Tiêu chuẩn công
nghiệp Nhật Bản JIS là một trong những tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi ở Nhật.
Theo quy định của Điều 26 trong luật tiêu chuẩn hoá công nghiệp, tất cả các cơ quan
của Chính phủ phải ưu tiên đối với sản phẩm được đóng dấu chất lượng JIS khi mua
hàng hoá để phục vụ cho hoạt động.
+ Chính sách thuế quan: Đối với sản phẩm đồ gỗ xuất sang Nhật Bản, hàng
hoá của Việt Nam không gặp nhiều rào cản trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn khắt
khe của Nhật Bản như những mặt hàng khác do Nhật Bản khuyết khích nhập khẩu
đồ gổ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ lớn trong nước. Thuế suất nhập khẩu đối với
hầu hết các mặt hàng đồ gỗ đều bằng 0%. Như vậy, đây là những thuận lợi lớn mà
các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam cần phải tận dụng và
đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới.
1.2.6. Chính sách thuế quan
Đối với đồ gỗ xuất sang Nhật Bản, hàng hóa của Việt Nam không gặp nhiều
rào cản trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn quá khắt khe của Nhật Bản như những
mặt hàng khác do Nhật Bản khuyến khích nhập khẩu đồ gỗ nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ lớn trong nước. Thuế suất nhập khẩu đối với hầu hết các mặt hàng đồ gỗ
đều bằng 0%.
1.2.7. Tình hình thị trường đồ gỗ Nhật Bản
Tờ Japan Lumper Journal có một cuộc thảo luận về triển vọng thị trường các
sản phẩm gỗ trong năm 2008 của Nhật Bản với Giám đốc Chi nhánh Thương mại
các Sản phẩm Gỗ của Tập đoàn Sumitomo Forestry. Theo ông, ba nhân tố lớn tác
động tới vấn đề nhập khẩu gỗ tròn vào thị trường Nhật Bản năm 2007 bao gồm:
Thuế xuất khẩu gỗ tròn của Nga tăng mạnh, cước phí vận chuyển tăng và những khó
khăn trong vận chuyển gỗ tròn Southsea. Theo lời ông, những vấn đề này sẽ tiếp tục
gây ảnh hưởng tới tình hình nhập khẩu gỗ tròn trong năm 2008 của Nhật Bản. Thảo
luận về xu hướng nhập khẩu các sản phẩm gỗ gia tăng kể từ mùa thu năm 2007, ông
cho biết, cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc như gỗ laminated, glulam,
poplar plywood, gỗ laminated và veneer và những sản phẩm khác nữa sẽ không có
nhiều thay đổi trong năm nay. Tuy nhiên, do tác động của việc Trung Quốc tăng
thuế và giá nguyên liệu thô cao, các sản phẩm của Trung Quốc sẽ không còn hấp
dẫn bằng những năm trước và Nhật Bản sẽ phải xem xét lại vị trí về cung cấp các
- 13 -
sản phẩm gỗ của Trung Quốc trên thị trường của mình. Điều cuối cùng, ông nhấn
mạnh rằng, nhu cầu sử dụng gỗ và thị trường bất động sản chắc chắn sẽ tác động rất
lớn tới thị trường nhập khẩu các sản phẩm gỗ vào thị trường Nhật Bản trong năm
2008.
Cuộc Hội thảo về mối liên hệ giữa cung và cầu mặt hàng gỗ trên thế giới của
Nhật Bản đã thu hút rất nhiều các hiệp hội về nhập khẩu gỗ cùng bàn thảo và đưa ra
dự báo cho năm 2008 về tình hình thị trường đồ gỗ của Nhật Bản. Theo kết quả của
cuộc hội thảo, nhu cầu sử dụng gỗ tròn trong năm 2008 sẽ thấp hơn 6,3% so với
năm 2007, còn nhu cầu sử dụng gỗ xẻ tăng nhẹ 0,6%. Nhu cầu sử dụng gỗ tròn
Southsea làm gỗ plywood sẽ giảm khoảng 6,9% so với năm 2007, và gỗ tròn
Southsea làm gỗ lumber sẽ giảm khoảng 6,8%.
(nguồn: www.thongtinthuongmaivietnam.vn)
1.2.8. Sở thích của người tiêu dùng Nhật Bản đối với sản phẩm gỗ
Đòi hỏi cao về chất lượng: Xét về mặt chất lượng, người tiêu dùng Nhật
Bản có yêu cầu khắt khe nhất. Do sống trong môi trường có mức sống cao nên
người tiêu dùng Nhật Bản đã đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất
lượng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn
một chút cho những sản phẩm có chất lượng tốt, yêu cầu này còn bao gồm các dịch
vụ hậu mãi như sự phân phối kịp thời của nhà sản xuất khi một sản phẩm bị trục
trặc, khả năng và thời gian sửa chữa các sản phẩm đó. Những lỗi nhỏ do sơ ý trong
khi vận chuyển cũng có thể dẫn đến tác hại lớn là làm lô hàng khó bán, ảnh hưởng
đến kế hoạch xuất khẩu lâu dài. Bởi vậy, cần có sự quan tâm đúng mức tới khâu
hoàn thiện sản phẩm, bao gói và vận chuyển sản phẩm. Hiện tại, sản phẩm gỗ của
Việt Nam đang được người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng và đánh giá cao về mặt
chất lượng, mẫu mã sản phẩm cũng tương đối đa dạng.
Nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày: Người tiêu dùng Nhật Bản
không chỉ yêu cầu hàng chất lượng cao, bao bì đảm bảo, dịch vụ bán hàng và dịch
vụ sau bán hàng tốt mà còn muốn mua hàng với giá cả hợp lý. Khi có sự tăng giá
của một sản phẩm đã tồn tại trên thị trường, cần phải có những lời giải thích đầy đủ,
nếu không sẽ gây ra những sự hoài nghi dẫn đến giảm sức mua của người tiêu dùng.
Thị hiếu về màu sắc: Thị hiếu về màu sắc phụ thuộc rất nhiều vào lứa tuổi,
giới thanh niên Nhật Bản ngày càng thiên về xu hướng căn cứ vào chất lượng và giá
- 14 -
cả để mua hàng, còn ở các gia đình truyền thống, người ta thích màu nâu đất của
nệm rơm và sàn nhà. Thị hiếu về màu sắc cũng có sự thay đổi theo mùa. Nhật Bản
có 4 mùa rõ rệt xuân, hạ, thu, đông, mùa hè nóng và ẩm ướt, mùa đông lạnh và khô.
Đặc điểm khí hậu ảnh hưởng đến khuynh hướng tiêu dùng và việc bao gói sản phẩm
cũng phải đảm bảo bảo vệ được sản phẩm trong những điều kiện thời tiết khắc
nghiệt nhất.
Người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng sự đa dạng của sản phẩm: Hàng
hóa có mẫu mã đa dạng phong phú mới thu hút được người tiêu dùng Nhật Bản. Bởi
vậy, nhãn hiệu hàng có kèm theo những thông tin hướng dẫn tiêu dùng là rất quan
trọng để đưa hàng của bạn tới người tiêu dùng. Tuy vậy, người Nhật lại thường chỉ
mua sản phẩm với số lượng ít vì không gian chỗ ở của họ tương đối nhỏ và còn để
tiện thay đổi cho phù hợp mẫu mã mới. Thường người Nhật giờ đây có sở thích rất
đa dạng. Họ thích các kiểu đồ gỗ mở, tức là người sử dụng có thể tùy chọn bọc da
hay bọc vải, có nệm hay không có nệm, kích cỡ có thể thay đổi to hay nhỏ… để phù
hợp với sở thích cá nhân của mình.
1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản của các
doanh nghiệp Trung Quốc và doanh nghiệp trong nước.
Ngày nay, nói đến ngành gỗ là nói đến doanh nghiệp gỗ, Nhà nước đã không
còn thực hiện việc bao cấp cho doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải tự thân vận
động, tự tiềm kiếm thị trường đầu vào, thị trường đầu ra cho sản phẩm. Đối với thị
trường đồ gỗ Nhật Bản, là một trong ba thị trường lớn, xuất khẩu trọng điểm của
ngành gỗ xuất khẩu của Việt Nam ta trong thời gian qua và sẽ còn tiếp tục trong
những năm tới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm xuất khẩu của một số
doanh nghiệp Trung Quốc, các doanh nghiệp xuất khẩu thành công sản phẩm gổ
sang thị trường Nhật Bản sẽ là cần thiết và hữu ích.
1.3.1. Kinh nghiệm xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung Quốc
* Về xây dựng thương hiệu cho sản phẩm
Các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ Trung Quốc sang thị trường Nhật
Bản luôn hướng đến ngay việc xây dựng thương hiệu riêng cho mình, hầu hết các
sản phẩm của doanh nghiệp họ đều có thương hiệu riêng, các doanh nghiệp sản xuất
và xuất khẩu sản phẩm gỗ của Trung Quốc đều xuất trực tiếp sang thị trường Nhật
Bản, họ không bán hàng qua nhà phân phối trung gian nước ngoài.
- 15 -
* Về công nghệ cho sản xuất:
Sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ
Trung Quốc đã biết tận dụng những cơ hội tốt từ việc gia nhập WTO, đồng thời biết
nhanh chóng đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, họ chuyển giao máy móc công
nghệ tiên tiến, hiện đại từ chính Nhật Bản, Đức, Ý. Từ đó họ đã sản xuất ra những
sản phẩm vừa có chất lượng tốt, giá thành rẻ, vừa có mẫu mã đẹp, đáp ứng đúng gu
yêu cầu cao về chất lượng của người tiêu dùng Nhật Bản.
* Về sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm họ làm ra luôn có sự kết hợp nhiều nguyên liệu khác nhau trên
cùng một sản phẩm. Ví dụ: Bộ ghế Sofa trong phòng khách vừa kết hợp giữa
nguyên liệu chính là gỗ, bên cạnh đó mặt ghế ngồi kết hợp vải bọc nệm, thanh ghế
có kết hợp với inox, làm khách hàng Nhật rất thích thú. Chính vì vậy, mà sản phẩm
của họ vừa tiết kiệm được nguyên liệu, vừa làm tăng tính đa dạng cho sản phẩm.
Đặc biệt, là sản phẩm luôn được cách tân, tiện lợi, nhiều công dụng, mẫu mã đẹp, đa
dạng về chủng loại, thông tin trên sản phẩm được thể hiện rất chi tiết, rõ ràng về
nguyên liệu được sử dụng, điều kiện bảo hành, thời hạn bảo hành và nguôn ngữ luôn
được thể hiện bằng song Ngữ Anh - Nhật, tạo cảm giác thân thiện với người tiêu
dùng Nhật Bản. Bên cạnh đó, sản phẩm gỗ xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung
Quốc xuất sang thị trường Nhật Bản luôn có kích thước nhỏ hơn so với các sản
phẩm cùng loại xuất sang Mỹ và Châu Âu. Mặt khác, sản phẩm gỗ xuất khẩu của họ
sang Nhật Bản luôn đáp ứng đúng theo các quy định của luật pháp Nhật Bản.
* Về giá bán sản phẩm: Các doanh nghiệp Trung Quốc luôn duy trì giá bán ổn
định, rẻ.
* Về công tác Marketing tại thị trường đồ gỗ Nhật Bản
Các doanh nghiệp Trung Quốc luôn theo dõi, thu thập, nắm bắt rất chặt chẽ
sự biến động, thay đổi của thị trường đồ gỗ Nhật Bản trên tất cả các khía cạnh như:
Thị hiếu của người tiêu dùng, các phản ứng của người tiêu dùng, các xu hướng, thị
hiếu mới của khách hàng. Họ thường xuyên tổ chức các đoàn doanh nghiệp đi khảo
sát thị trường đồ gỗ Nhật Bản. Đặc biệt, đối với các kỳ hội chợ về sản phẩm đồ gỗ
được tổ chức hàng năm, hai năm một lần tổ chức tại Nhật Bản như: Hội chợ về đồ
gỗ nội thất toàn cầu tổ chức hai năm một lần, Hội chợ triển lãm ngành đồ gỗ tổ chức
vào tháng 11 hàng năm, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gỗ của Trung Quốc
- 16 -
luôn rất tích cực và chuẩn bị rất chu đáo khi tham gia. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp của họ luôn kết hợp và liên kết chặt chẽ với các Hội về đồ gỗ của Nhật Bản
như: Hội Liên hiệp tổng công ty máy móc và chế biến gỗ Nhật Bản, Hội Liên hiệp
tổng công ty máy móc và chế biến gỗ Osaka, Hội phát triển quốc tế về công nghiệp
đồ gỗ của Nhật Bản, Hội Liên đoàn các nhà sản xuất đồ gỗ Nhật Bản, kết hợp với tổ
chức xúc tiến thương mại Jetro của Nhật Bản. Chính sự kết hợp chặt chẽ này mà sản
phẩm gỗ của các doanh nghiệp Trung Quốc sản xuất và khẩu sang thị trường Nhật
Bản luôn đáp ứng đúng gu người tiêu dùng.
1.3.2. Kinh nghiệm xuất khẩu sản phẩm của Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường
Thành
Đối với thị trường đồ gỗ Nhật Bản, sản phẩm của Trường Thành xuất sang
luôn được thực hiện theo phương châm “Chất lượng cao, giá cạnh tranh, giao
hàng đúng hẹn, luôn cách tân và phục vụ tốt”. Về đáp ứng nguyên liệu cho sản
xuất, họ đã tìm đến các nhà cung cấp gỗ nguyên liệu lớn, ổn định và nguyên liệu
luôn có đầy đủ chúng chỉ FSC như: Hoa Kỳ, Canada... Bên cạnh đó, Tập đoàn Kỹ
nghệ Gỗ Trường Thành cũng đã hướng đến việc tự chủ nguyên liệu cho sản xuất, họ
đã xây dựng dự án với tầm nhìn đến năm 2020 như trồng 40.000 ha rừng tại các
tỉnh, thành trong khu vực và xây dựng nhà máy tại Khu công nghiệp Nam Tân
Uyên, Bình Dương với công suất gấp 5 lần nhà máy hiện nay tại huyện Thuận An.
Về giải quyết vấn đề vốn cho sản xuất, bên cạnh việc vay vốn từ các ngân hàng
trong nước, Trường Thành đã nêm yết Cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán
Thành Phố Hồ Chí Minh với mã cổ phiếu TTF, niêm yết cổ phiếu trên cả thị trường
chứng khoán Singapore. Dẫn đến vốn cho sản xuất và xuất khẩu của Trường Thành
luôn luôn mạnh.
1.3.3. Bài học rút ra từ việc tham khảo kinh nghiệm xuất khẩu của các doanh
nghiệp Trung Quốc và doanh nghiệp trong nước
Để đẩy mạnh được việc xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản phải hướng tới việc chủ động phát triển nguồn nguyên liệu trong nước
mới là nền tảng cơ bản, chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Bên cạnh đó, duy trì ổn
định việc nhập khẩu nguyên liệu từ các nước cung cấp nguyên liệu ổn định, hoặc
đầu tư, kết hợp trồng rừng ở các nước có địa lý, khí hậu thích hợp với các nước láng
giềng như: Lào, Campuchia.
- 17 -
Phải xây dựng và phát triển thương hiệu riêng cho sản phẩm mỗi doanh
nghiệp, xây dựng các kênh phân phối sản phẩm trực tiếp, hạn chế xuất khẩu, phân
phối sản phẩm qua các nhà phân phối trung gian nước ngoài.
Đầu tư đổi mới công nghệ, tiếp cận với công nghệ mới để tạo ra các sản
phẩm có chất lượng cao, sản phẩm mang nét đặc thù riêng, mẫu mã đẹp, giá thành
hạ mới có tính cạnh tranh cao với sản phẩm cùng loại các nước. Đối với thị trường
đồ gỗ Nhật Bản- nổi tiếng là khó tính, luôn đòi hỏi chất lượng cao thì cách tốt nhất
là sử dụng công nghệ, máy móc sản xuất của chính Nhật Bản làm ra.
Ngoài sản phẩm làm từ chất liệu gỗ thuần tuý, sản phẩm gỗ xuất khẩu cũng
cần phải có sự kết hợp với các vật liệu khác như: Đay, cối, vải… dồi dào trong
nước, tạo điều kiện để tận dụng, phát triển các ngành phụ trợ có liên quan. Đồng
thời sản phẩm cũng nên kết hợp với các vật liệu bằng kim loại: Như môm, inox…,
sẽ làm nên các sản phẩm vừa có chất lượng vừa có giá bán và lợi nhuận cao.
Về công tác Marketing tại trường đồ gỗ Nhật Bản phải luôn được thực hiện
thường xuyên, liên tục và phải biết gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp với các Tổ chức, Hiệp hội trong nước, liên kết với các
Hiệp hội ngành gỗ của chính Nhật Bản. Đồng thời phải tích cực tham gia các kỳ hội
chợ về sản phẩm gỗ, triển lãm hàng năm tại nước nhà và tại Nhật Bản, thường
xuyên tổ chức các đoàn doanh nghiệp đi khảo sát thị trường đồ gỗ Nhật Bản để từ
đó sản xuất ra sản phẩm đáp ứng đúng gu tiêu dùng của người Nhật.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Do sự biến động thất thường ngày càng tăng lên trong môi trường kinh doanh
khắp thế giới, đặc biệt trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, sự khủng hoảng tài
chính mới đây tại Mỹ, đã lan tỏa nhanh và làm ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt
Nam nói chung và đối với việc xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản nói
riêng. Do đó, việc nghiên cứu cơ sở khoa học về chiến lược; nghiên cứu các yếu tố
từ môi trường bên ngoài tác động đến doanh nghiệp như: Các thông tin về kinh tế,
xã hội, văn hoá, nhân khẩu, địa lý, chính trị, xã hội, luật pháp, công nghệ; nghiên
cứu tình hình nội bộ công ty; sử dụng các công cụ ma trận EFE, ma trận hình ảnh
cạnh tranh, ma trân IFE, ma trận SWOT sẽ là những yếu tố nền tảng quan trọng cho
việc xây dựng nên các chiến lược xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản.
- 18 -
Thông qua việc phân tích về tiềm năng, quy mô, các kênh phân phối hàng đồ
gỗ, nguồn nhập khẩu sản phẩm đồ gỗ, các định chế và đòi hỏi của thị trường đồ gỗ
Nhật Bản, các chính sách thuế quan, tình hình thị trường, sở thích của người tiêu
dùng đồ gỗ Nhật Bản… ta thấy rằng Nhật Bản là thị trường rất lớn, rất nhiều tiềm
năng đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam mà các doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam cần phải xây dựng những chiến lược và đưa ra
những giải pháp cho sự phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu cho những năm sắp tới.
Qua việc tìm hiểu về thị trường đồ gỗ Nhật Bản, nghiên cứu, phân tích các
kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản của các
doanh nghiệp Trung Quốc và mốt số doanh nghiệp thành công trong nước sẽ rất bổ
ích và là những cơ sở đóng góp cho việc xây dựng chiến lược và đưa ra các giải
pháp khắc phục khó khăn, hướng tới việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị
trường Nhật Bản cho năm 2009 này và cho những năm sắp tới.
Để hình thành chiến lược cần đánh giá xem tổ chức có thực hiện những biện
pháp đúng đắn hay không và những hoạt động hiện tại của nó có thể thực hiện hiệu
quả hơn bằng cách nào. Một tổ chức không có chiều hướng, chiến lược rõ ràng thì
khó có thể tồn tại và phát triển được trong một ngành mà có sự cạnh tranh rất gây
gắt như ngành sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ hiện nay. Điều này sẽ được phân tích rõ,
chi tiết tại chương 2.
- 19 -
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÁC
DOANH VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG THỜI
GIAN QUA.
2.1. Giới thiệu tổng quan về ngành đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam
Ngày nay, Nhà nước không còn thực hiện việc bao cấp như trước đây, cho
nên nói đến ngành gỗ là nói ngay đến doanh nghiệp. Trong đó Nhà nước chỉ tạo ra
môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động thông qua các Hiệp hội, qua cơ
chế, chính sách…, còn mỗi doanh nghiệp sẽ tự thân vận động. Trước hết, để có
được cái nhìn rõ hơn về ngành gỗ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, chúng ta hãy
cùng nhìn lại tổng quát bức tranh mà ngành gỗ xuất khẩu của Việt Nam ta đã đạt
được trong thời gian qua:
* Chế biến và xuất khẩu đồ gỗ: Khẳng định đẳng cấp quốc tế.
Hiện nay, cả nước có 2.000 doanh nghiệp chế biến gỗ và xuất khẩu gỗ, sử
dụng 170.000 lao động. Năng lực sản xuất tăng gấp 4 lần so với năm 2003. Ngành
chế biến gỗ Việt Nam tăng mạnh không chỉ về số lượng nhà máy, quy mô sản xuất
mà còn ở việc đầu tư thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh
trên bình diện quốc tế.
* Bứt phá ngoạn mục
Năm 2004, ngành thương mại trong nước đánh dấu sự bứt phá kỳ diệu của
ngành xuất khẩu đồ gỗ với kim ngạch vượt qua cột mốc 1 tỷ USD, tăng 88% so với
năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ cả năm 2007 đạt 2,364 tỷ USD,
tăng 22,8% so với năm 2006. Các doanh nghiệp trong nước cũng tăng cường quy
mô sản suất với những tên tuổi được nhiều nhà nhập khẩu nước ngoài biết tới như
Khải Vy, Trường Thành, Tiến Đạt, Đại Thành, Tiến Triển…
* Mở rộng thị trường
Theo báo cáo của Bộ Công Thương, đồ gỗ Việt Nam đã xuất khẩu vào 120
quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 3 thị trường chính là Hoa Kỳ, EU và Nhật
Bản. Trước đây, các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn xuất khẩu đồ gỗ trang trí sân
vườn (outdoor), nay đồ gỗ Việt Nam cạnh tranh với đồ gỗ Trung Quốc trên thị
trường xuất khẩu nhóm đồ gỗ trong nhà (indoor) như nội thất nhà ở, văn phòng.
- 20 -
* Vị thế mới
Trước đây, ít ai nghĩ rằng đồ gỗ Việt Nam có thể chen chân vào các siêu thị
lớn trên thế giới thì nay, hầu hết các siêu thị lớn trên thế giới đều có bán đồ gỗ chế
biến tại Việt Nam. Việc có nhiều nhà nhập khẩu đồ gỗ quốc tế tới tham dự hội chợ
EXPO đồ gỗ hàng năm vào tháng 10 tại TPHCM trong 4 năm qua, để tìm hiểu và ký
kết hợp đồng đã phần nào khẳng định vị thế của công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam
trên thị trường thế giới
Nguồn: www.thongtinthuongmaivietnam.vn
2.2. Phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản trong năm 2007.
2.2.1. Sản phẩm, kim ngạch, tốc độ phát triển xuất khẩu sản phẩm gỗ sang
Nhật Bản so với việc xuất sang Mỹ và EU
Về thị trường xuất khẩu: Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu sản phẩm gỗ lớn nhất
của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng mạnh được duy trì. Tổng kim ngạch xuất khẩu
sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường này năm 2007 đạt 944,29 triệu USD,
tăng 27,42% so cùng kỳ năm ngoái và chiếm 39,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm gỗ.
Thế mạnh sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong năm
2007 là đồ nội thất dùng trong phòng ngủ như: Giường gỗ, tủ áo, bàn trang điểm, kệ
đầu giường… với mẫu mã phong phú, đa dạng, phù hợp với thị hiếu của khách
hàng. Chất liệu gỗ làm nên sản phẩm gồm nhiều loại là gỗ dâu, gỗ xoan đào, gỗ cao
su, gỗ thông…
- 21 -
Biểu đồ 2.1
Nguồn: www.thongtinthuongmaivietnam.vn
Tiếp đến là Nhật Bản, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị
trường này năm 2007 đạt 300,6 triệu USD, tăng 6,7% so với năm 2006. Năm
2007, Nhật Bản vẫn duy trì là nhà nhập khẩu sản phẩm gỗ lớn thứ 2 của Việt Nam.
Tốc độ xuất khẩu sang thị trường này sẽ tiếp tục duy trì ổn định trong năm 2008 này
và trong những năm tới.
Thế mạnh sản phẩm xuất khẩu của ta sang thị trường này là các sản phẩm đồ
gỗ nội thất (HS 9403) như: Tủ Buffee, tủ thờ Nhật Bản, tủ bếp, tủ commot, bàn ghế
trong nhà và văn phòng, đồ gỗ mỹ nghệ.
Về chất lượng của sản phẩm gỗ Việt Nam xuất sang Nhật Bản đã được người
tiêu dùng Nhật Bản đánh giá cao về mặt chất lượng, đặc biệt là người tiêu dùng
đánh giá cao và thích thú đối với các sản phẩm có kết hợp nhiều nguyên liệu khác
nhau như: Kết hợp giữa nguyên liệu gỗ với nhôm, inox, mây…trên cùng một sản
phẩm.
Về chủng loại sản phẩm xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật của các doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam cũng khá đa dạng, gồm nhiều chủng
loại với nhiều mẫu mã khác nhau.
- 22 -
Về thương hiệu của sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam sang Nhật Bản còn
nhiều hạn chế, theo kết quả khảo sát qua thực tế, kết quả: Trừ sản phẩm của các
doanh nghiệp đã có tên tuổi và đã khẳng định thương hiệu trên thị trường thế giới và
tại thị trường Nhật Bản như sản phẩm của Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành, sản
phẩm của công ty Khải Vy…Còn lại sản phẩm đồ gỗ của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ chưa khẳng định được tên tuổi tại thị trường Nhật Bản. Một phần là do sản
phẩm họ được làm ra theo bảng thiết kế của các công ty Nhật, hoặc mô phỏng lại từ
các sản phẩm đã có trước đó, sản phẩm của họ thiếu hẳn ấn tượng.
Về khả năng cạnh tranh của sản phẩm gỗ Việt Nam tại thị trường đồ gỗ Nhật
Bản còn yếu so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp Trung Quốc, Đài
Loan. Trừ các sản phẩm của các doanh nghiệp của các công ty đã có tên tuổi, sản
phẩm của các công ty lớn, còn lại sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sức
cạnh tranh yếu, nguyên nhân bắt nguồn là do các doanh nghiệp này thiếu vốn, máy
móc, công nghệ còn lạc hậu so với các doanh nghiệp của Đài Loan, Trung Quốc…
Về giá cả xuất khẩu của sản phẩm gỗ Việt Nam: Nhìn chung giá cả của sản
phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tương đối hợp lý, rẻ và có nhiều mức giá khác nhau
tương ứng với từng chủng loại, đáp ứng tốt cho cả tầng lớp dân cư trung lưu và cao
cấp. Trong tháng 8 năm 2008, đơn giá xuất khẩu trung bình hàng đồ nội thất như
mặt hàng bàn trang điểm xuất khẩu vào thị trường Nhật trong tháng 8/2008 đạt 125
USD/chiếc – giá xuất FOB; Mặt hàng tủ quần áo đạt 101 USD/chiếc – FOB; Mặt
hàng tủ đầu giường đạt 55,62 USD/chiếc – FOB; Mặt hàng nôi dùng cho em bé đạt
70 USD/chiếc –FOB…Nhìn chung giá cả của các sản phẩm gỗ Việt Nam tại Nhật
Bản thì có giá ngang bằng với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, Đài Loan.
Về rào cản chứng chỉ rừng: Do Nhật Bản là thị trường luôn đòi hỏi khắc khe
về mặt chất lượng, tất cả nguyên liệu sử dụng phải có đầy đủ chứng chỉ FSC, thì quả
thật đây luôn là khó khăn đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ vì họ
không có nhiều vốn để nhập khẩu ổn định, ký hợp đồng dài hạn từ các nhà cung
cung gỗ nguyên liệu lớn từ Mỹ, Canada, Nga có đầy đủ chứng chỉ FSC.
- 23 -
Biểu đồ 2.2
Thống kê chung thì kim ngạch xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ nội thất đạt kim
ngạch xuất khẩu cao nhất và chiếm tỉ trọng áp đảo (từ 72 – 82% từng năm), đứng
thứ 2 sau Trung Quốc xuất khẩu vào Nhật Bản. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ
sang Nhật Bản đến năm 2010 là khoảng 700 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình
quân 25%/năm. Trong đó nhóm hàng đồ gỗ nội thất khoảng 550 triệu USD, tốc độ
tăng trưởng bình quân 28%/năm.
Tuy nhiên, theo ý kiến của ông Vũ Văn Trung, Tham tán Thương mại Việt
Nam tại Nhật trong cuộc hội thảo “Giao thương doanh nghiệp gỗ Việt Nam - Nhật
Bản” bên lề EXPO 2008 được tổ chức vào chiều 8-10 tại TPHCM, ông cho rằng
“chúng ta chưa có mặt hàng có thế mạnh, mà gọi là các mặt hàng chủ lực trong xuất
khẩu vào Nhật của ta hiện nay”. Do đó, đây là vấn đề mà các doanh nghiệp, Hiệp
hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản cần phải gắn kết
chặt chẽ hơn nữa và phải xác định rõ lại rằng “sản phẩm đồ gỗ Việt Nam thật sự đã
có thế mạnh hay chưa? Hay mới chỉ là sản phẩm xuất khẩu chủ lực?”. Để từ đó đưa
ra chiến lược, giải pháp tập trung đẩy mạnh xuất khẩu.
Đứng thứ 3 là thị trường Anh, tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
vào thị trường Anh năm 2007 đạt 196,187 triệu USD, tăng 44,81% so với năm 2006,
chiếm 8,28% tỷ trọng. Về chủng loại gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu vào thị trường
- 24 -
Anh gồm có ghế, sản phẩm nội thất phòng ngủ, sản phẩm mỹ nghệ và nội thất văn
phòng.
Ngoài 3 thị trường kể trên thì một số thị trường khác năm 2007 cũng có mức
tăng trưởng khá so với năm 2006 như Trung Quốc, Nga, Anh…
Bảng 2.1. Một số thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam năm 2007
ĐVT: USD
Thị trường 12T/2007 S0 12T/2006 (%)
Mỹ 944.287.533 27,42
Nhật Bản 300.600.797 6,70
Anh 196.187.260 44,81
Đức 96.602.418 38,57
Pháp 91.620.005 10,12
Trung Quốc 168.537.081 78,57
Hà Lan 50.086.217 9,20
Hàn Quốc 83.771.180 27,85
Italy 33.041.336 42,34
Australia 59.909.463 10,65
Tây Ban Nha 34.402.399 23,44
Canada 47.282.187 41,38
Bỉ 35.900.751 24,35
Đài Loan 45.414.715 -9,38
(nguồn: www. Thongtinthuongmaivietnam.vn)
Nhận xét: Nhìn vào bảng 2.1, ta thấy năm 2007, tốc độ tăng trưởng vào thị
trường Nhật Bản chỉ tăng 6.7% so với năm 2006, vẫn còn thấp so với tốc độ tăng
trưởng sang thị trường Mỹ, Anh, Pháp, Đức…. Câu hỏi đặt ra” tại sao Nhật Bản
được xác định là một trong ba thị trường lớn, trọng điểm của sản phẩm gỗ xuất khẩu
Việt Nam hàng năm nhưng lại có tốc độ tăng trưởng thấp? các doanh nghiệp sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam đang gặp khó khăn nào?, sản phẩm gỗ
xuất khẩu Việt Nam còn bị hạn chế ở mặt nào?, sản phẩm gỗ nào thuận lợi, sản
phẩm đang có thế mạnh, sản phẩm gỗ nào đang gặp khó khăn? Hay công tác
- 25 -
Marketing của doanh nghiệp chưa tốt?...”. Do đó, cần phải nhanh chóng rà soát lại,
đưa ra những chiến lược và giải pháp để khắc phục tồn tại, khó khăn, rồi từ đó đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trường này cho năm 2009 và cho những năm sắp tới.
2.2.2. Kim ngạch và tốc độ phát triển xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản
qua các năm so với Mỹ và EU
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản trong năm 2007 đạt 300,6
triệu USD, tăng 6,7% so với năm 2006. Năm 2007, Nhật Bản vẫn duy trì là nhà
nhập khẩu sản phẩm gỗ lớn thứ 2 của Việt Nam. Tốc độ xuất khẩu sang thị trường
này sẽ tiếp tục duy trì, ổn định trong năm 2008 này và trong những năm tới.
Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ việt Nam sang thị trường này 10
tháng năm 2008 đạt 297.5 triệu USD, tăng 14.5% so cùng kỳ năm ngoái và chiếm
12.99% tỉ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ 10 tháng năm 2008
của cả nước 2.29 tỷ USD. Tỷ trọng, cơ cấu sản phẩm gỗ xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản năm 2008 đã có sự thay đổi, các sản phẩm gỗ xuất khẩu nghiêng về đồ nội
thất hơn là gỗ nguyên liệu như các năm trước đây. Dự kiến hết năm 2008, kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường này sẽ đạt mức 400 triệu USD và tới
năm 2010 là khoảng 700 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 25%/năm. Trong
đó nhóm hàng đồ gỗ nội thất khoảng 550 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân
28%/năm.
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản so sánh với thị trường Mỹ và EU qua các năm
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm
Thị trường
2006 2007 Dự kiến 2008
Mỹ 744 944 1100
EU 500 1119 1500
Nhật 281.7 300.6 400
(nguồn: www.vietfores.com.vn).
Biểu đồ 2.3. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản so sánh với thị trường Mỹ và EU qua các năm.
- 26 -
0
500
1000
1500
2006 2007 Dự kiến 2008
Mỹ
EU
Nhật
Nhận xét: Nhìn vào bảng 2.2- tổng kết kim ngạch xuất khẩu qua các năm và
biểu đồ 2.3, ta thấy kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản của
năm sau luôn cao hơn năm trước và tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường này còn khiêm tốn, chưa phát triển tương xứng với tiềm
năng của ngành, tốc độ tăng trưởng còn chậm so mức kim ngạch và tốc độ tăng
trưởng sang thị trường Mỹ và EU. Những tháng cuối năm 2008 và dự báo những
tháng đầu năm 2009, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới dự báo sẽ còn tác động
tiêu cực đến xuất khẩu của Việt Nam nói chung và đối với việc xuất khẩu sản phẩm
gỗ sang thị trường Nhật Bản nói riêng. Do đó, cần có những chiến lược và giải pháp
khắc phục khó khăn hiện tại và hướng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu cho năm 2009
và cho những năm tới.
2.2.3. Hình thức xuất khẩu sang Nhật Bản trong thời gian qua.
Trước đây, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ nước ta chỉ xuất
khẩu gián tiếp qua các nhà trung gian phân phối nước ngoài như: Đài Loan,
Singapore, Hàn Quốc… để tái xuất khẩu sang Nhật Bản và ít ai nghĩ rằng đồ gỗ Việt
Nam có thể chen chân vào các siêu thị lớn của Nhật thì nay, hầu hết các siêu thị lớn
ở Nhật đều có bán đồ gỗ chế biến tại Việt Nam. Việc có nhiều nhà nhập khẩu đồ gỗ
quốc tế tới tham dự hội chợ EXPO đồ gỗ hàng năm vào tháng 10 tại TPHCM trong
4 năm qua, để tìm hiểu và ký kết hợp đồng đã phần nào khẳng định vị thế của công
nghiệp chế biến đồ gỗ Việt Nam trên thị trường thế giới.
Theo kết quả khảo sát nêu ở phụ lục 11 ở 141 doanh nghiệp, kết quả có 85
doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 60.3 %) là xuất khẩu trực tiếp sang Nhật, 56 doanh
Năm
Kim ngạch
- 27 -
nghiệp (chiếm tỷ lệ 39.7 %) xuất khẩu sản phẩm sang Nhật bằng hình thức gián
tiếp- bán qua các trung gian nước ngoài như: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore…Với
tỷ lệ kết quả này cho thấy việc xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Nhật Bản chỉ mới
đạt ở mức trung bình khá, cần phải khuyến khích, hỗ trợ, phát triển thêm trong thời
gian tới và cần hạn chế đến mức tối thiểu việc xuất khẩu bằng hình thức gian tiếp
thông qua các trung gian phân phối nước ngoài (xem thêm phụ lục 11- kết quả khảo
sát).
2.2.4. Thực trạng về Logistic cho xuất nhập khẩu đồ gỗ sang Nhật trong thời
gian qua.
Logistics được hiểu là các dịch vụ hậu cần cho xuất nhập khẩu, từ khâu nhập
khẩu nguyên liệu, vận chuyển, dịch vụ thanh toán hàng xuất khẩu qua ngân hàng, hệ
thống kho bãi, dịch vụ khai thuê hải quan và các dịch vụ khác có liên quan đến việc
xuất nhập khẩu. Theo ông Nguyễn Tôn Quyền, Phó chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm
sản Việt Nam, thừa nhận Logistics là khâu yếu nhất trong xuất nhập khẩu của ngành
gỗ của Việt Nam hiên nay, nhất là khâu nhập khẩu nguyên liệu, kho bãi chứa
nguyên liệu. Hiên nay, mỗi năm, Việt Nam cần nhập hơn 2 triệu m3 gỗ nguyên liệu
với giá trị hơn 1 tỷ USD nhưng hệ thống kho bãi chứa gỗ, phương tiện vận chuyển
gỗ nguyên liệu vốn cồng kềnh, yếu và thiếu (nguồn: Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt
Nam).
Đường xá ở các tỉnh phía Nam, khu vực chiếm 70% năng lực chế biến xuất
khẩu đồ gỗ, thường quy định tải trọng cho xe tải từ 25 tấn trở xuống, nhưng các
container nguyên liệu nhập về Việt Nam lại thường trên 30 tấn. Để chuyển được
nguyên liệu về nhà máy, các doanh nghiệp phải chẻ nhỏ các container gỗ ra làm
nhiều chuyến, càng tăng thêm chi phí vận chuyển, làm tăng giá thành sản phẩm”.
Theo kết quả khảo sát đánh giá của tác giả tiến hành ở 141 doanh nghiệp cho
ý kiến đánh giá về hoạt động Logistic của Việt Nam phục vụ cho phát triển ngành
gỗ, kết quả: Có 0 doanh nghiệp cho là rất tốt (chiếm tỷ lệ 0%), 10 doanh nghiệp cho
là tốt (chiếm tỷ lệ 7.1%), 40 doanh nghiệp cho là tạm được (chiếm 28.4%), còn lại
91 doanh nghiệp cho ý kiến là “cần phải cải tiến nhanh” hoạt động Logistic để phục
vụ cho sự phát triển của ngành (chiếm tỷ lệ là 64.5%). Chính từ thực tiễn còn nhiều
yếu kém, chậm chạp của hoạt động Logistic đã làm tăng chi phí, làm tăng giá thành
sản phẩm khi sản xuất ra, dẫn đến tính cạnh tranh về giá của sản phẩm gỗ khi xuất
- 28 -
khẩu sang thị trường nước ngoài nói chung và đối với thị trường Nhật Bản nói riêng
bị yếu hẳn đi so với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, Đài Loan…và mức độ
đáp ứng kịp thời cho sản xuất, xuất khẩu bị giảm (xem thêm phụ lục 11- kết quả
khảo sát).
Nhận xét: Như vậy, với kết quả này, vấn đề Logistic cho việc đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật nói riêng và cho sự phát triển chung của ngành cần
phải khắc phục nhanh, đặc biệc là việc đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng như:
Đường xá, hệ thống kho bãi…
2.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn-hạn chế, tồn tại, thách thức, triển
vọng của ngành gỗ Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản.
2.3.1. Những thuận lợi
- Thứ nhất, các chính sách về đầu tư cho ngành gỗ của Đảng và Nhà nước ta
rất rõ ràng, công minh, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và đối
với các doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến gỗ nói riêng. Chính
phủ luôn kêu gọi, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào
ngành này. Đặc biệt, đối với thị trường đồ gỗ Nhật Bản, Chính phủ luôn khuyến
khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường này.
- Thứ hai, nước ta ổn định về chính trị, an ninh, quốc phòng, đây là lợi thế
lớn cho các doanh nghiệp an tâm đầu tư và mở rộng đầu tư vào ngành gỗ tại nước
nhà và kể cả cho việc mời gọi các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành vào đầu tư
cùng liên doanh, hợp tác xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản.
- Thứ ba, đang có xu hướng hình thành các doanh nghiệp chế biến gỗ có quy
mô trung bình với trình độ quản lý, thiết bị, tay nghề công nhân đuợc khách hàng
đặc biệt chú ý;
- Thứ tư, nguồn nhân lực Việt Nam dồi dào, phong phú. Nguồn tri thức của
người lao đông Việt Nam đủ sức tiếp nhận và ứng dụng nhanh các công nghệ cao
cấp, quy trình kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong ngành gỗ.
Sang năm 2009 và những năm sắp tới, những điểm thuận lợi trên vẫn sẽ tiếp
tục được duy trì và phát triển, tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
gỗ sang Nhật Bản.
- 29 -
2.3.2. Những khó khăn- hạn chế
- Tình trạng thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất ngày càng gây gắt, nguồn
nguyên liệu trong nước đáp ứng cho sản xuất chỉ mới đạt khoảng 20%, 80% còn lại
phải nhập khẩu từ nước ngoài như: Campuchia, Myanma, Indonesia, Mỹ, Canađa…
và một số quốc gia khác. Mặt khác, giá gỗ nguyên liệu nhập khẩu luôn biến động
theo hướng tăng dần;
- Rừng tự nhiên Việt Nam đang có xu hướng tăng dần về diện tích, nhưng
chất lượng của rừng tăng rất chậm; năng suất của rừng thấp, nhất là gỗ, thậm chí có
vùng, có nơi bị suy giảm cạn kiệt, tình trạng chặt phá rừng, khai thác gỗ lậu đang
diễn ra hằng ngày hết sức phức tạp và rất khó kiểm soát, quản lý;
- Về gỗ rừng trồng, hiện nay, cả nước có khoảng hơn hai triệu ha, trồng phân
tán ở khắp các địa phương trong cả nước. Mặc dù có quy hoạch vùng nguyên liệu
gắn với nhà máy chế biến, nhưng khi bắt tay vào trồng rừng lại thiếu diện tích đất có
quy mô tập trung, dẫn đến trồng rừng phân tán khắp nơi, thậm chí phải trồng cả trên
các sườn dốc cao, đất xấu, rất xa nhà máy, năng suất của rừng thấp đã gây khó khăn
cho việc khai thác, vận chuyển, làm tăng chi phí sản xuất, tăng giá gỗ nguyên liệu,
tăng giá thành sản phẩm, dẫn đến sức cạnh tranh của sản phẩm gỗ khi xuất khẩu
sang Nhật thấp;
- Năng lực chế biến của các doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang
Nhật Bản còn yếu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, việc tổ chức liên kết theo chiều sâu trong
sản xuất, phân phối giữa các doanh nghiệp chưa thật sự phát triển mạnh mẽ;
- Các doanh nghiệp sản xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang Nhật Bản bị thiếu
vốn nên thường không đủ khả năng nhận những đơn hàng lớn từ khách hàng Nhật,
thường bỏ qua cơ hội mang lại lợi nhuận cao;
- Đội ngũ lao động lành nghề có chất lượng cao phục vụ cho ngành gỗ xuất
khẩu sang Nhật còn rất hạn chế, thiếu và yếu cả về số lượng lẫn chất lượng;
- Các nhà cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho Việt Nam như: Mỹ, Myanma,
Campuchia, Trung Quốc, Newziland, Indonesia …trong thời gian qua đang có xu
hướng giảm và phụ thuộc vào đối tác, tốn nhiều thời gian và công sức, tiền bạc để
làm thủ tục Hải quan. Trong đó chưa kể một số doanh nghiệp nhỏ thường gặp rủi ro
trong giao dịch mua bán vì không hiểu rõ luật lệ của thị trường Nhật Bản.
- 30 -
- Tình trạng làm ăn manh mún, nhỏ lẻ của các doanh nghiệp hiện còn khá
phổ biến, thiếu sự đoàn kết tạo nên sức mạnh trong cạnh tranh. Hàng nghìn doanh
nghiệp nhỏ vẫn còn kiểu “mạnh ai nấy chạy”, thấy hợp đồng nào “đắt khách” thì ào
ào thực hiện theo kiểu kéo giá xuống, nhằm giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho
doanh nghiệp của mình, làm thiệt hại chung cho ngành.
- Số lượng doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu đuợc cấp chứng nhận COC-
chứng nhận đạt chuỗi hành trình sản phẩm từ khâu sử dụng nguyên liệu, sản xuất
cho đến việc phân phối, tiêu thụ còn rất ít, chưa tương xứng với tiềm năng và sự
phát triển hiện tại của ngành (tính đến thời điểm cuối tháng 04 năm 2008, chỉ có 155
doanh nghiệp của Việt Nam được cấp chứng chỉ COC và 55% đồ gỗ của Việt Nam
được sản xuất từ gỗ được cấp chứng chỉ COC).
Việc Bộ Tài chính ban hành văn bản số 11270/BTC-CST ra ngày 23/9/2008,
về việc hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phải chịu
thuế xuất khẩu theo quy định. Cụ thể, mức thuế đối với mặt hàng gỗ ván sàn và một
số mặt hàng khác là 10%. Việc đánh thuế xuất khẩu 10% ngay sau khi văn bản được
ban hành mà không cần có lộ trình cho doanh nghiệp thực hiện đã làm nhiều doanh
nghiệp gặp không ít khó khăn vì đã chót ký hợp đồng với đối tác ngay từ đầu năm,
không thể thương thảo lại được.
Bước sang năm 2009, dự báo tình hình khủng hoảng tài chính thế giới vẫn sẽ
còn tác động xấu đến xuất khẩu của Việt Nam nói chung và đối với ngành gỗ xuất
khẩu sang Nhật Bản nói riêng. Trước sự "đóng băng" của thị trường nhà đất trên thế
giới thì nhu cầu về đồ gỗ nội thất sẽ giảm theo, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động
xuất khẩu của ngành này. Và tại Nhật, nhu cầu tiêu dùng về sản phẩm gỗ tiếp tục sẽ
giảm đi. Trong nước, dù hiện tại, các ngân hàng thương mại đã cắt giảm lãi suất cho
vay vốn nhưng việc tiếp cận nguồn vốn vay vẫn còn khó khăn, các doanh nghiệp
xuất khẩu gỗ về nguyên tắc vẫn chưa vay được ngoại tệ chi tiêu cho các khoản chi
phí trong nước. Không chỉ khó khăn về thị trường xuất khẩu hay trong nội bộ sản
xuất của nhà máy mà các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ Việt Nam còn phải đối mặt với
các quy định mới của các thị trường lớn về đồ gỗ.
Theo dự báo của cá nhân tác giả, thì ít nhất đến hết năm 2009 và đến đầu
quý I năm 2010, tình hình kinh tế Mỹ sẽ khởi sắc trở lại sau khi tân Tổng thống Mỹ
Obama lên nắm quyền, cải tổ việc điều hành nền kinh tế Mỹ và tổng số tiền kế
- 31 -
hoạch giải cứu tài chính 700 tỷ USD được giải ngân dứt điểm vào cuối tháng 05
năm 2009 và sau khi cái nôi của tài chính thế giới- Mỹ được giải cứu thì tình hình
thị trường đồ gỗ Nhật Bản sẽ khá hơn và ổn định trở lại.
2.3.3. Những tồn tại
- Đã gần hai năm gia nhập WTO, nhưng đa phần các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ tham gia sản xuất xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật có tốc độ đổi
mới công nghệ chậm, máy móc sản xuất còn lạc hậu so với máy móc, công nghệ
của các doanh nghiệp cùng ngành của Trung Quốc, Đài Loan.
- Đại đa phần các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang
Nhật vẫn phải lệ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu từ nước
ngoài, chưa thể tự chủ được nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất và xuất khẩu.
- Rất nhiều doanh nghiệp vẫn chưa xây dựng được chiến lược xuất khẩu rõ
ràng, dài hạn cho việc xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản.
- Vấn đề Logistic cho phát triển ngành gỗ xuất khẩu nói chung và cho việc
đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản nói riêng vẫn còn yếu,
chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của ngành.
2.4.2. Những thách thức
Sau gần hai năm gia nhập WTO, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm gỗ Việt Nam sang Nhật đứng trước các thách thức sau đây:
Thứ nhất, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
đồ gỗ sang Nhật còn yếu so với các doanh nghiệp cùng ngành của Trung Quốc, Đài
Loan...Các đối thủ này đang cạnh tranh rất quyết liệt với các sản phẩm cùng loại của
các doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam, đặc biệt là sản phẩm gỗ nội thất (mã HS 9403).
Thứ hai, mặc dù Việt Nam có đội ngũ thợ lành nghề, cần cù sáng tạo và tài
hoa nhưng do giá nhân công rẻ, chưa thỏa đáng, nên chưa phát huy được tối đa sức
cạnh tranh về giá của sản phẩm so với giá các sản phẩm cùng loại của các doanh
nghiệp Trung Quốc.
Thứ ba, một vấn đề đặc biệt quan trọng là tạo nguồn nguyên liệu đầu vào
cho sản xuất. Theo Vifores, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu tới 80% nguyên liệu gỗ
và mặc dù giá gỗ FOB và sản lượng cung cấp trên thế giới tương đối ổn định nhưng
giá CIF lại thay đổi tương đối lớn do giá năng lượng, chi phí vận tải tăng, cộng với
một tình hình chính trị bất ổn tại các nước xuất khẩu nguyên liệu đã làm cho việc
- 32 -
nhập khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn (nguồn: Theo
Vneconomy)
Thứ tư, giá nguyên liệu nhập khẩu lại tăng cao ở hầu khắp các nước. Ví dụ
tại Nam Phi, giá nguyên liệu tăng tới 30%; Nam Mỹ tăng 40%... trong khi đó, giá
sản phẩm bán ra chỉ tăng khoảng 5 – 7% nên doanh nghiệp xuất khẩu sang Nhật gặp
rất nhiều khó khăn.
Thứ năm, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đang lan tỏa
rất nhanh ra nhiều nước, tại thị trường Nhật Bản, mức tiêu dùng đồ gỗ cũng giảm đi,
cùng với những khó khăn ở trong nước như thiếu vốn, lãi suất cao, chi phí đầu tư
tăng… và việc xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản sẽ đối mặt với nguy
cơ giảm mạnh tăng trưởng trong thời gian tới. Tín hiệu đáng mừng cho các doanh
nghiệp, ngày 20 tháng 11 năm 2008, ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành quyết
định số 2809/QĐ-NHNN điểu chỉnh mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam giảm
xuống còn 11%/năm và ngày 3 tháng 12 năm 2008 vừa qua, mức lãi suất cơ bản
bằng đồng Việt Nam tiếp tục được điều chỉnh giảm xuống còn 10%/năm, và mới
đây ngày 19 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh giảm mức
lãi suất cơ bản bằng Đồng Việt Nam còn 8.5%/năm, điều này đã phần nào làm giải
tỏa bớt căng thẳng cho doanh nghiệp trong vấn đề tiếp cận và vay vốn từ ngân hàng.
- Thứ sáu, thời gian qua, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đổ gỗ sang
Nhật đã bỏ ngỏ và không chú trọng đến thị trường nội địa, đây là một trong những
thị trường hiện có sức tiêu thụ đang gia tăng mạnh. Việc không chú trọng này, vô
tình đã tạo cơ hội cho sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia…
chiếm lĩnh và hiện các doanh nghiêp đồ gỗ Việt Nam đang cạnh tranh quyết liệt để
giành lại thị trường nội địa này. Và nguy cơ bị mất thị trường nội địa trong nước là
rất cao vì sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh giá tương đối mềm và chất
lượng tốt.
2.3.5. Triển vọng xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
trong năm 2009 và trong những năm sắp tới.
Sang năm 2009 và những năm sắp tới, Nhản Bản vẫn luôn được xác định là
một trong ba trị trường xuất khẩu lớn, trọng điểm của ngành gỗ xuất khẩu Việt
Nam. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường này trong năm 2009 được
dự báo tiếp tục được tăng trưởng, duy trì và dự kiến đến năm 2010 kim ngạch xuất
- 33 -
khẩu sản phẩm gỗ sẽ đạt 700 triệu USD, trong đó nhóm hàng đồ gỗ nội thất khoảng
550 triệu USD.
2.3.6. Đánh giá về chiến lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ Thương mại (nay là
Bộ Công thương) và của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
2.3.6.1. Đánh giá về chiến lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ Thương mạị (nay là
Bộ Công thương)
Việc Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) đưa ra chiến lược xuất khẩu
ngành gỗ Việt Nam đến năm 2010 đạt mức kim ngạch xuất khẩu 5.56 tỷ USD xét
trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới và khủng hoảng tài chính toàn cầu đang
diễn ra hiện nay là rất có khả năng không đạt được. Thực tế kết quả đã đạt được
mức kim ngạch xuất khẩu năm 2007 là 2.364 tỷ USD và năm 2008 cố gắn lắm cũng
chỉ đạt 2.78 tỷ USD ( nguồn: www.vietfores.com.vn). Sang năm 2009, tình hình xuất
khẩu ngành gỗ sẽ tiếp tục còn khó khăn và Bộ Công thương cũng chỉ dự báo đến hết
năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam đạt khoảng 3.2 tỷ
USD. Đối với thị trường đồ gỗ Nhật Bản cũng được dự báo sẽ tiếp tục suy giảm
trong năm 2009 này.
Theo Bộ Công thương, hiện nguồn nguyên liệu cho sản xuất và xuất khẩu
đang thiếu trầm trọng, hàng năm, các doanh nghiệp ngành phải nhập khẩu trên 80%
nguyên liệu gỗ, chiếm tới 37% giá thành sản phẩm. Với tổng diện tích rừng tự nhiên
và rừng trồng để sản xuất là 4,49 triệu ha, năm 2006, chúng ta chỉ khai thác được
3,23 triệu m3 (trong đó trên 3,11 triệu ha của rừng tự nhiên, chỉ được phép khai thác
230.000 m3). Năm 2007, chúng ta khai thác được 3.26 triệu m3, mà nhu cầu nguyên
liệu gỗ cho cả thị trường trong nước và chế biến đồ gỗ xuất khẩu đến năm 2010 là
11 - 12 triệu m3, trong khi đó nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được từ 20
- 30% (nguồn : www.vinanet.vn).
Nhận xét: Ưu điểm chiến lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ Thương mại (nay
là Bộ Công thương) là đã nhận định và đưa ra mục tiêu chiến lược đạt mức kim
ngạch 5.56 tỷ USD là rất kịp thời, hoàn toàn hợp lý và đúng đắn, tương xứng với
tiềm năng và sự phát triển của ngành. Chính phủ, Bộ Thương mại luôn xác định
Nhật Bản luôn là một trong ba thị trường xuất khẩu lớn, trọng điểm của ngành. Tuy
nhiên, Chiến lược này của Bộ Thương mại có khuyết điểm lớn là khi Bộ Thương
mại đưa ra chiến lược xuất khẩu ngành gỗ đã không đưa ra mục tiêu chiến lược cụ
- 34 -
thể cho từng thị trường đến năm 2010 là bao nhiêu, trong đó thị trường Nhật Bản là
bao nhiêu thì Bộ Thương mai chưa xác nhận rõ ràng mà chỉ đưa ra ước tính, dự báo
mang tính chung chung. Bên cạnh đó, Bộ Thương mại đã không tính toán, dự báo
chính xác được sự phát triển mạnh mẽ và nhu cầu cao về nguồn nguyên liệu cho sản
xuất cho toàn ngành nói chung và nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản nói riêng. Mặt khác, Bộ Thương mại khi đưa
ra chiến lược xuất khẩu của ngành đã không đề ra những giải pháp cụ thể trong việc
giải quyết vấn đề nguyên liệu, vốn cho sản xuất, giải pháp về khoa học công
nghệ…Đặc biệt, là Bộ Thương mại khi đưa ra chiến lược xuất khẩu ngành gỗ đã
không đưa đề ra các giải pháp phòng chóng rủi ro khi ngành gỗ xuất khẩu gặp khó
khăn, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu như hiện nay. Chính vì
vậy, việc đưa ra những giải pháp để khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức cho
ngành gỗ xuất khẩu sang Nhật nói chung và cho các doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam
sang Nhật Bản nói riêng trong lúc này là hết sức thiết thực và đáp ứng đúng nhu câù
của thực tiễn.
2.3.6.2. Đánh giá thực trạng chiến lược xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản
của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
Theo nhận xét của Ông Vũ Văn Trung, Tham tán Thương mại Việt Nam tại
Nhật cho rằng “Nhìn chung đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào Nhật còn
rất yếu. Các doanh nghiệp lớn, có tên tuổi trong nước thì chú trọng nhiều vào thị
trường Mỹ, EU vì bán được những đơn hàng lớn, dễ thiết kế mẫu mã chứ ít quan
tâm thị trường Nhật. Trong khi đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì yếu về năng lực
tiếp thị cũng như khả năng tiếp cận thị trường Nhật - một thị trường vốn khắt khe”.
Đối với thị trường đồ gỗ Nhật Bản, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu đầu tư
có bài bản trong việc xây dựng chiến lược cho phát triển lâu dài, cho việc phân phối
sản phẩm, Marketing, xây dựng thương hiệu…, thiếu giải pháp phòng ngừa rủi ro
khi việc xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật gặp sự cố. Đa phần các doanh nghiệp này
chỉ đầu tư theo đơn hàng hoặc nhận lại đơn hàng từ các doanh nghiệp lớn, một phần
là do thiếu vốn, thiếu nhân lực có kinh nghiệm quản lý…Rất ít các phái đoàn doanh
nghiệp đi khảo sát, thăm dò thị truờng Nhật một cách thường xuyên, thiếu sự liên
kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với Thương vụ
Việt Nam tại Nhật Bản, giữa doanh nghiệp với tổ chức Jetro của Nhật Bản. Đặc biệt,
- 35 -
trước bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới còn đang tiếp diễn, nhu cầu tiêu dùng
về sản phẩm gỗ của người tiêu dùng Nhật Bản đã giảm đi đáng kể. Trong khi đó,
nhiều doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ vẫn chưa thể tìm ra được lối thoát để có
thể trụ vững được và đang đứng trước nguy cơ đóng cửa, bên cạnh bờ vực phá sản.
Đây là những thiếu sót rất lớn và cần phải nhanh chóng khắc phục trong giai đoạn
trước mắt và về lâu dài phải xây dựng hẳn các chiến lược mang tính dài hạn, bên
cạnh đó là các giải pháp thực thi kèm theo.
Kết luận: Qua việc đánh giá lại chiến lược xuất khẩu ngành gỗ của Bộ
Thương mại (nay là Bộ Công thương) và chiến lược xuất khẩu của các doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ, chúng ta nhận thấy rằng “mặc dù Nhật Bản luôn được xác
định là một trong ba thị trường lớn, trọng điểm đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt
Nam nhưng việc đưa ra chiến lược có bài bản, mang tính lâu dài và kèm theo chiến
lược là những giải pháp thực thi, giải pháp phòng chóng rủi ro, đã gần như bị bỏ
quên, hoặc có chăng chỉ là đầu tư mang tính thời điểm, theo đơn hàng. Do đó, trong
bối cảnh khủng hoảng tài chính gần như mang tính toàn cầu đang lan toả rất nhanh,
đã và đang làm ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu nói chung và đối với mặt hàng đồ gỗ
xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nói riêng thì việc đề ra những giải pháp đẩy
khắc phục khó khăn và hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường
Nhật Bản trong lúc này luôn mang tính cấp bách và rất thiết thực.
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu
sang Nhật
2.4.1. Phân tích môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến ngành công nghiệp đồ gỗ
xuất khẩu sang Nhật
Trong những năm gần đây, bên cạnh những thành quả đã đạt được, ngành
công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản ta vẫn còn nhiều khó
khăn đang tồn tại như: Luôn thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất, thiếu vốn, tốc dộ
đổi mới máy móc, công nghệ sản xuất còn chậm, năng suất sản xuất còn thấp, kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật còn rất khiêm tốn... Do đó, cần phải có m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN THAC SI KINH TE.pdf