Tài liệu Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
----------------------
BẾ THU HÀ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
BẾ THU HÀ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60.72.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KIM LƢƠNG
THÁI NGUYÊN - NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học Trường
Đại học Y - Dược Thái Nguyên; Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Cao
đẳng Y tế Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Kim Lương, ...
79 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1971 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
----------------------
BẾ THU HÀ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
BẾ THU HÀ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60.72.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KIM LƢƠNG
THÁI NGUYÊN - NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học Trường
Đại học Y - Dược Thái Nguyên; Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Cao
đẳng Y tế Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Kim Lương, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại nhà trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn Nội và các bộ
môn liên quan đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp,
Khoa Nội, Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn đã hết sức hợp
tác, hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, các bạn đồng
nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Nội K11 đã động viên,
ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Bế Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ADA Hiệp hội đái tháo đường Mỹ
(American diabetes Association)
BMI Chỉ số khối cơ thể
(Body Mass Index)
B/M Chỉ số bụng mông
ĐTĐ Đái tháo đường
HDL- C Cholesterol tỷ trọng cao
(High Density Lipoprotein - Cholesterol)
IDF Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế
(International Diabetes Federation)
JNC Liên ủy ban Quốc gia Hoa Kỳ
(United States Joint National Committee)
LDL- C Cholesterol tỷ trọng thấp
(Low Density Lipoprotein - Cholesterol)
TC Cholesterol toàn phần
(Total Cholesterol )
TG Triglycerid
THA Tăng huyết áp
UKPDS Nghiên cứu tiến cứu về đái tháo đường của Vương quốc Anh
(United Kingdom Prospective Diabetes Study)
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
(World Health Organization)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC
Nội dung Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu bệnh đái tháo đường 3
1.2. Định nghĩa 4
1.3. Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường 4
1.4. Biến chứng bệnh đái tháo đường 6
1.5. Rối loạn chuyển hoá lipid ở bệnh nhân đái tháo đường 10
1.6. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường 11
1.7. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam 14
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu 17
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 17
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 19
2.6. Vật liệu nghiên cứu 23
2.7. Xử lý số liệu 23
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 24
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Kạn
25
3.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường 36
Chƣơng 4: BÀN LUẬN 39
KẾT LUẬN 56
KHUYẾN NGHỊ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể áp dụng cho người Châu Á..... 20
Bảng 2.2. Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 2003 ........................................ 21
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới ..................................... 25
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc và địa dư ................................. 26
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ............................................. 27
Bảng 3.4. Thời gian phát hiện bệnh theo nhóm tuổi ................................................................ 28
Bảng 3.5. Một số triệu chứng lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu ................................ 29
Bảng 3.6. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có biến chứng tính theo nhóm tuổi ........ 30
Bảng 3.7. Một số biến chứng theo thời gian phát hiện bệnh ............................................ 30
Bảng 3.8. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu ........................................................ 31
Bảng 3.9. Chỉ số glucose máu trung bình ở đối tượng nghiên cứu ............................ 32
Bảng 3.10. Mức độ kiểm soát glucose máu theo tiêu chuẩn của WHO 2002 ..... 32
Bảng 3.11. Mức độ kiểm soát glucose máu theo nghề nghiệp ....................................... 33
Bảng 3.12. Hàm lượng trung bình một số thành phần lipid máu ................................ 33
Bảng 3.13. Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu ................................................................. 34
Bảng 3.14. Hình thái rối loạn các thành phần lipid máu ...................................................... 34
Bảng 3.15. Cách sử dụng thuốc hạ glucose máu ở đối tượng nghiên cứu ......... 35
Bảng 3.16. Cách sử dụng thuốc và mức độ kiểm soát glucose máu ........................ 35
Bảng 3.17. Tiền sử và một số thói quen của đối tượng nghiên cứu ......................... 36
Bảng 3.18. Thể trạng của đối tượng nghiên cứu theo chỉ số BMI .............................. 36
Bảng 3.19. Chỉ số B/M ở đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 37
Bảng 3.20. Mức độ tập thể dục thể thao của đối tượng nghiên cứu ......................... 38
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ đái tháo đường theo giới với một số tác giả ...................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc .................................................. 26
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ..................................... 27
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian phát hiện bệnh ...... 28
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu ................................................... 31
Biểu đồ 3.5. Chỉ số B/M ở đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
ĐẶT VẤN ĐỀ
“Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và Rối loạn chuyển hoá” - Dự
báo của các chuyên gia y tế từ những năm 90 của thế kỷ XX đã và đang trở
thành hiện thực [5]. Trong đó, đái tháo đường là bệnh không lây nhiễm được
WHO quan tâm hàng đầu trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Đái tháo đường là bệnh mang tính xã hội cao ở nhiều quốc gia bởi tốc
độ phát triển nhanh chóng, mức độ nguy hại đến sức khoẻ. Đái tháo đường
còn trở thành lực cản của sự phát triển, gánh nặng cho toàn xã hội khi mà mỗi
năm thế giới phải chi số tiền khổng lồ từ 232 tỷ đến 430 tỷ USD cho việc
phòng chống và điều trị [5], [49].
Theo WHO, năm 1985 có khoảng 30 triệu người mắc đái tháo đường
trên toàn cầu, năm 2004 có khoảng 98,9 triệu người mắc, tới nay khoảng 180
triệu người và con số đó có thể tăng gấp đôi lên tới 366 triệu người vào những
năm 2030 [4]. Đây là một trong ba căn bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất
và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang
phát triển.
Việt Nam không xếp vào 10 nước có tỷ lệ mắc đái tháo đường cao nhưng
lại là quốc gia có tốc độ phát triển bệnh nhanh. Một nghiên cứu của Bệnh viện
Nội tiết Trung ương vào cuối tháng 10 - 2008 cho thấy, tỷ lệ mắc đái tháo
đường ở Việt Nam tăng nhanh từ 2,7% (năm 2001) lên 5% (năm 2008), trong
đó có tới 65% người bệnh không biết mình mắc bệnh [5].
Đái tháo đường đang là vấn đề thời sự cấp bách của sức khoẻ cộng
đồng. Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu về đái tháo đường đã được
tiến hành trên phạm vi cả nước nhưng ở khu vực miền núi, đặc biệt khu vực
Miền núi phía Bắc còn ít được quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Tại Bắc Kạn, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh
tế, đời sống nhân dân được cải thiện thì tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường tại các
cơ sở khám chữa bệnh đang ngày một gia tăng. Biện pháp hữu hiệu để làm
giảm tiến triển và biến chứng của bệnh, chi phí cho chữa bệnh ít tốn kém nhất
là phải phát hiện sớm và điều trị người bệnh kịp thời. Tuy nhiên, công tác
phát hiện sớm, chăm sóc và điều trị bệnh đái tháo đường tại Bắc Kạn còn gặp
rất nhiều khó khăn.
Góp phần tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sử dụng thuốc ở bệnh
nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu bệnh đái tháo đƣờng
Trong các bệnh chuyển hoá, đái tháo đường là bệnh lý thường gặp nhất
và có lịch sử nghiên cứu rất lâu năm nhưng những thành tựu nghiên cứu về
bệnh chỉ có được trong vài thập kỷ gần đây.
Thế kỷ thứ nhất sau công nguyên, Aretaeus đã bắt đầu mô tả về những
người mắc bệnh đái nhiều. Dobson (1775) lần đầu tiên hiểu được vị ngọt của
nước tiểu ở những bệnh nhân đái tháo đường là do sự có mặt glucose [5].
Năm 1869, Langerhans tìm ra tổ chức tiểu đảo, gồm 2 loại tế bào bài tiết
ra insulin và glucagon không nối với đường dẫn tụy. Năm 1889, Minkowski
và Von Mering gây đái tháo đường thực nghiệm ở chó bị cắt bỏ tụy, đặt cơ sở
cho học thuyết đái tháo đường do tụy [43].
Năm 1921, Banting và Best cùng các cộng sự đã thành công trong việc
phân lập insulin từ tụy [5]. Vào các năm 1936, 1976 và 1977 các tác giả
Himsworth, Gudworth và Jeytt phân loại đái tháo đường thành hai týp là đái
tháo đường týp 1 và týp 2 [43].
Nghiên cứu DDCT (Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng về kiểm soát bệnh
và biến chứng đái tháo đường, được công bố năm 1993) và nghiên cứu
UKPDS (được công bố năm 1998) đã mở ra một kỷ nguyên mới cho điều trị
bệnh đái tháo đường, đó là kỷ nguyên của sự kết hợp y tế chuyên sâu và y học
dự phòng, dự phòng cả về lĩnh vực hạn chế sự xuất hiện và phát triển bệnh [5].
Đáng lưu ý là trong nghiên cứu UKPDS, có tới 50% bệnh nhân khi phát hiện
bệnh thì đã có các biến chứng [53]. Điều này nhấn mạnh thêm tầm quan trọng
của việc cần phải phát hiện và điều trị sớm bệnh đái tháo đường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.2. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc
tính biểu hiện bằng sự tăng đường máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn
insulin hoặc là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động
của insulin" [5].
Tháng 1/2003, các chuyên gia thuộc Uỷ ban chẩn đoán và phân loại bệnh
đái tháo đường Hoa Kỳ, lại đưa ra một một định nghĩa mới về đái tháo đường:
“Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng
glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong
trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường
kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [6].
1.3. Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đƣờng
1.3.1. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định:
Theo ADA năm 1997 và được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận năm
1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, đái tháo đường được chẩn đoán xác
định khi có bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l. Kèm theo các triệu
chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân không có nguyên nhân.
- Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh
nhân đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ không ăn.
- Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp
tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l.
Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1 - 2 lần trong những ngày sau đó [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.3.2. Phân loại bệnh đái tháo đường
1.3.2.1. Đái tháo đường týp 1
Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân đái
tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê - ta bị phá hủy, gây nên sự
thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất
hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên
quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đường týp 1 [43].
Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được
phát hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành
niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các
trường hợp được chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 1 thường là người có thể
trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo
đường týp 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn.
Có thể có các dưới nhóm:
- Đái tháo đường qua trung gian miễn dịch.
- Đái tháo đường týp 1 không rõ nguyên nhân.
1.3.2.2. Đái tháo đường týp 2
Đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% đái tháo đường trên thế
giới, thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng
dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói
quen ăn uống, đái tháo đường týp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát
triển nhanh.
Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt
tiết insulin tương đối. Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đoán rất muộn
vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng.
Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận…, nhiều khi các biến
chứng này đã ở mức độ rất nặng.
Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự
tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người
mắc bệnh đái tháo đường týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen,
kết hợp dùng thuốc để kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu quá trình này
thực hiện không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng
insulin.
1.3.2.3. Đái tháo đường thai nghén
Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng,
gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén sau đẻ
theo 3 khả năng: Bị đái tháo đường, giảm dung nạp glucose, bình thường [7].
1.3.2.4. Các thể đái tháo đường khác (hiếm gặp)
Nguyên nhân liên quan đến một số bệnh, thuốc, hoá chất.
- Khiếm khuyết chức năng tế bào bê - ta.
- Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.
- Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy…
- Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp…
- Thuốc hoặc hóa chất.
- Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.
1.4. Biến chứng bệnh đái tháo đƣờng
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh
sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này.
1.4.1. Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm
khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi điều trị đúng, hôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai biến
chứng nguy hiểm.
Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do
thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton
gây toan hóa tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết
bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5 - 10%.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose
nặng, đường huyết tăng cao. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5 - 10%. Ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong từ 30 - 50% [43].
Nhiều bệnh nhân hôn mê, dấu hiệu đầu tiên của bệnh chính là tăng
glucose máu. Điều đó chứng tỏ sự hiểu biết về bệnh đái tháo đường còn chưa
được phổ biến trong cộng đồng.
1.4.2. Biến chứng mạn tính
1.4.2.1. Biến chứng tim - mạch
Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường là biến chứng thường gặp
và nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng
các nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc
bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác. Người đái tháo đường có
bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người
bình thường. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng
75% tử vong ở người bệnh đái tháo đường, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi
máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất. Một nghiên cứu được tiến
hành trên 353 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là người Mỹ gốc Mêhicô trong
8 năm thấy có 67 bệnh nhân tử vong và 60% là do bệnh mạch vành [5].
Tăng huyết áp thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ mắc bệnh
chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường gấp đôi so với người
bình thường. Trong đái tháo đường týp 2, 50% đái tháo đường mới được chẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
đoán có tăng huyết áp. Tăng huyết áp ở người đái tháo đường týp 2 thường
kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [4],[54].
Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường gấp 1,5 - 2
lần, viêm động mạch chi dưới gấp 5 - 10 lần so với người bình thường.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân
đái tháo đường mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [5].
1.4.2.2. Biến chứng thận
Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến chứng
thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do đái tháo đường
khởi phát bằng protein niệu; sau đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và
creatinin sẽ tích tụ trong máu.
Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy
thận giai đoạn cuối. Với người đái tháo đường týp 1, mười năm sau khi biểu
hiện bệnh thận rõ ràng, khoảng 50% tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối và
sau 20 năm sẽ có khoảng 75% số bệnh nhân trên cần chạy thận lọc máu chu
kỳ. Khả năng diễn biến đến suy thận giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 ít hơn so với bệnh nhân đái tháo đường týp 1, song số lượng bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ rất lớn nên thực sự số bệnh nhân suy
thận giai đoạn cuối chủ yếu là bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Để theo dõi bệnh thận đái tháo đường có thể định lượng microalbumin
niệu, đo mức lọc cầu thận, định lượng protein niệu/ 24 giờ. Ngày nay, nhiều
phòng xét nghiệm chọn phương pháp định lượng protein niệu trong mẫu nước
tiểu qua đêm.
Tại Việt Nam, theo một điều tra năm 1998, tỷ lệ có microalbumin niệu
dương tính khá cao chiếm 71% trong số người mắc bệnh đái tháo đường
týp 2 [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.4.2.3. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường,
có vẻ tương quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết kéo
dài. Đục thuỷ tinh thể ở người đái tháo đường cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn
người không đái tháo đường.
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của mù ở
người 20 - 60 tuổi. Bệnh biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch, ở giai
đoạn muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với
thành mạch yếu dễ xuất huyết gây mù loà. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết
bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và khoảng 60% bệnh nhân đái tháo đường týp
2 có bệnh lý võng mạc do đái tháo đường.
Theo nghiên cứu của Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh tại Bệnh viện Thanh
Nhàn - Hà Nội, số bệnh nhân có bệnh về mắt chiếm 72,5%, trong đó tỷ lệ
bệnh võng mạc đái tháo đường 60,5%, đục thủy tinh thể 59% [18].
Nghiên cứu của Đặng Văn Hòa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên cho thấy 52,94% bệnh nhân bị đục thuỷ tinh thể, 22,94% bệnh nhân
bị bệnh võng mạc đái tháo đường [26].
1.4.2.4. Bệnh thần kinh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do đái tháo đường gặp khá phổ biến, ước tính khoảng
30% bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện biến chứng này. Người bệnh đái
tháo đường týp 2 thường có biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán.
Bệnh thần kinh do đái tháo đường thường được phân chia thành các hội
chứng lớn sau: Viêm đa dây thần kinh, bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần
kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động gốc chi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.4.3. Một số biến chứng khác
1.4.3.1. Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường
Bệnh lý bàn chân đái tháo đường ngày càng được quan tâm do tính phổ
biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái tháo đường do sự phối hợp của tổn
thương mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose
máu tăng cao.
Một thông báo của WHO tháng 3 - 2005 cho thấy có tới 15% số người
mắc bệnh đái tháo đường có liên quan đến bệnh lý bàn chân, 20% số người
phải nhập viện do nguyên nhân bị loét chân. Bệnh nhân đái tháo đường phải
cắt cụt chi dưới nhiều gấp 15 lần so với người không bị đái tháo đường, chiếm
45 - 70% tổng số các trường hợp cắt cụt chân [13].
Tỷ lệ cắt cụt của người bị biến chứng bàn chân đái tháo đường của Việt
Nam cũng khá cao, khoảng 40% tổng số người có bệnh lý bàn chân đái tháo
đường [40].
1.4.3.2. Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân bị đái tháo đường thường nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm
khuẩn do có nhiều yếu tố thuận lợi. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan
như: viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật sinh
hơi, nhiễm nấm … [6].
1.5. Rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đƣờng
Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn và hoặc tăng nồng độ các thành
phần lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch,
làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng
mạch máu khác. Ngày nay, người ta xem đã có rối loạn lipid máu ngay từ khi
tỷ lệ các thành phần của lipid trong máu có sự thay đổi [5], [54].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Rối loạn lipid máu chủ yếu ở người đái tháo đường týp 1 là lượng
lipoprotein huyết tương thấp, tăng mức LDC - C hạt nhỏ, đậm đặc. Các bất
thường này sẽ được cải thiện song hành với mức kiểm soát glucose máu.
Người đái tháo đường týp 2 thường có tăng triglycerid máu và giảm
HDL - C (loại lipoprotein được xem là có chức năng bảo vệ thành mạch), đôi
khi không phụ thuộc vào mức độ kiểm soát đường máu. Người bệnh mới mắc đái
tháo đường týp 2 thường có mức HDL - C thấp ở nam từ 20 - 50%, nữ 10 - 25%.
Chuyển hoá LDL - C cũng bị rối loạn ở người đái tháo đường týp 2, chỉ cần
LDL - C tăng nhẹ cũng đã là yếu tố nguy cơ làm bệnh mạch vành tăng rõ rệt
1.6. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đƣờng
1.6.1. Tuổi
Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có sự liên quan đến sự xuất hiện bệnh đái
tháo đường týp 2. Tuổi càng tăng, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường càng cao.
Ở châu Á, đái tháo đường týp 2 có tỷ lệ cao ở những người trên 30 tuổi.
Ở châu Âu, thường xảy ra sau tuổi 50 chiếm 85 - 90% các trường hợp đái tháo
đường [5]. Từ 65 tuổi trở lên, tỷ lệ bệnh đái tháo đường lên tới 16% [32].
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố làm tăng tỷ lệ đái tháo đường ở người cao tuổi [32]
Bệnh phối
hợp
Bài tiết
insulin giảm
Đái tháo đƣờng
ở ngƣời cao tuổi
Kháng insulin
Béo bụng
Di truyền
Một số
thuốc
Giảm hoạt
động thể lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Sự gia tăng đái tháo đường týp 2 theo tuổi có nhiều yếu tố tham gia, các
thay đổi chuyển hóa hydrate liên quan đến tuổi, điều này giải thích tại sao
nhiều người mang gen di truyền đái tháo đường mà lại không bị đái tháo
đường từ lúc còn trẻ đến khi về già mới bị bệnh.
Tuy nhiên với tốc độ phát triển cuộc sống hiện nay, ngày càng có nhiều
người trẻ tuổi mắc đái tháo đường týp 2. Quan sát sự xuất hiện bệnh đái tháo
đường týp 2 trong gia đình có yếu tố di truyền rõ ràng, người ta thấy rằng ở
thế hệ thứ nhất mắc bệnh ở độ tuổi 60 - 70, ở thế hệ thứ 2 tuổi xuất hiện bệnh
giảm xuống còn 40 - 50 tuổi và ngày nay người được chẩn đoán đái tháo
đường týp 2 dưới 20 tuổi không còn là hiếm [43].
1.6.2. Giới tính
Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở hai giới nam và nữ thay đổi tuỳ thuộc vào
các vùng dân cư khác nhau. Ảnh hưởng của giới tính đối với bệnh đái tháo
đường không theo quy luật, nó tuỳ thuộc vào chủng tộc, độ tuổi, điều kiện
sống, mức độ béo phì.
Ở các vùng đô thị Thái Bình Dương tỷ lệ nữ/nam là 3/1, trong khi ở
Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở cả hai giới tương
đương nhau.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Hoàng Kim Ước và cộng sự, tỷ lệ
mắc đái tháo đường ở nam là 3,5%; ở nữ là 5,3% [45]. Nghiên cứu về tình
hình đái tháo đường và yếu tố nguy cơ được tiến hành trên cả nước năm
2002 - 2003 cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh theo giới [5].
1.6.3. Địa dư
Các nghiên cứu tỷ lệ mắc đái tháo đường đều cho thấy lối sống công
nghiệp hiện đại ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc bệnh đái tháo đường. Tỷ
lệ mắc đái tháo đường tăng gấp 2 - 3 lần ở những người nội thành so với
những người sống ở ngoại thành theo các công bố nghiên cứu dịch tễ ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Tunisia, Úc... Một số nghiên cứu của Việt Nam cũng cho kết quả tương tự.
Nghiên cứu của Nguyễn Huy Cường tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo
đường ở nội thành là 1,4%, ngoại thành là 0,6%. Nghiên cứu của Trần Hữu
Dàng tại Quy Nhơn thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nội thành là 9,5% cao hơn so với
ngoại thành là 2,1% có ý nghĩa thống kê với p <0,01 [12].
Yếu tố địa dư ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc đái tháo đường thực chất là sự
thay đổi lối sống: ít vận động, ăn uống nhiều dẫn đến béo phì gây ra.
1.6.4. Béo phì
“Béo phì là trạng thái thừa mỡ của cơ thể ” [44]. Theo các chuyên gia
của WHO, béo phì là yếu tố nguy cơ mạnh mẽ nhất tác động lên khả năng
mắc đái tháo đường týp 2. Có nhiều phương pháp chẩn đoán và phân loại béo
phì, trong đó chẩn đoán béo phì bằng chỉ số khối cơ thể và chỉ số bụng mông
được áp dụng khá rộng rãi. Cho tới nay, tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì đã được
WHO thống nhất. Tuy nhiên tiêu chuẩn này là khác nhau cho các vùng địa lý,
châu lục khác nhau.
Trong bệnh béo phì, tích lũy mỡ xảy ra trong một thời gian dài, do đó sự
suy giảm khả năng tự bảo vệ chống lại quá trình nhiễm mỡ có thể xảy ra ở
một số thời điểm và triglycerid dần được tích lũy lại. Ở người béo phì, đái
tháo đường lâm sàng thường xuất hiện sau khi 50 - 70% tiểu đảo Langerhans
bị tổn thương.
Béo bụng còn được gọi là béo dạng nam, là một thuật ngữ chỉ những
người mà phân bố mỡ ở bụng, nội tạng và phần trên cơ thể chiếm tỷ trọng
đáng kể. Béo bụng, ngay cả với những người cân nặng không thực sự xếp vào
loại béo phì hoặc chỉ béo vừa phải là một yếu tố nguy cơ độc lập gây ra rối
loạn mỡ máu, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa đường.
Nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng béo phì là nguyên nhân quan trọng
nhất dẫn đến sự kháng insulin [35], [49]. Nghiên cứu của Colditz G.A và cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
sự kết luận béo phì và tăng cân đột ngột làm tăng nguy cơ của đái tháo đường [48].
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Kim Ước cho thấy những người có BMI > 23
có nguy cơ đái tháo đường týp 2 gấp 2,89 lần so với người bình thường [45].
Ngày nay, béo phì đang ngày càng gia tăng, kéo theo sự gia tăng của
bệnh đái tháo đường týp 2 và bệnh tim mạch.
1.6.5. Thuốc lá và bia rượu
Thuốc lá và bia rượu là những chất gây hại cho cơ thể, làm nặng thêm
các rối loạn chuyển hoá.
Một số nghiên cứu ở châu Âu cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá ở bệnh nhân
đái tháo đường khá cao, có nhiều vùng trên 50% [52]. Trường đại học
Lausanne (Anh) đã tiến hành 25 cuộc nghiên cứu trên 1,2 triệu bệnh nhân và
nhận thấy những người hút thuốc có 44% nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
týp 2 [5]. Những người hút thuốc có xu hướng hình thành những thói quen
không có lợi khác, chẳng hạn như không tập thể dục thể thao hoặc ăn những
thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
Rượu có tác động rất xấu đến sức khỏe con người, gây ảnh hưởng đến
toàn bộ các cơ quan trong cơ thể. Những người bệnh đái tháo đường nếu uống
nhiều rượu thì hậu quả thường nặng hơn so với người bình thường. Theo
nghiên cứu của Tô Văn Hải, bệnh nhân nam đái tháo đường có tỷ lệ uống bia
rượu 22,3% và hút thuốc lá 16,8% [21].
1.7. Tình hình bệnh đái tháo đƣờng trên thế giới và Việt Nam
1.7.1. Trên thế giới
Trong những năm gần đây, tỷ lệ đái tháo đường gia tăng mạnh mẽ trên toàn
cầu, WHO đã lên tiếng báo động vấn đề nghiêm trọng này trên toàn thế giới.
Năm 1992, ở Pháp tác giả Marie Laure Auciaux và cộng sự ước tính có
khoảng 2 triệu người đái tháo đường týp 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Ở Mỹ, theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC, bệnh đái tháo đường tăng
14% trong hai năm từ 18,2 triệu người (2003) lên 20,8 triệu người (2005) [5].
Theo một thông báo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, năm 2006 ước
tính khoảng 246 triệu người mắc bệnh, trong đó bệnh đái tháo đường týp 2
chiếm khoảng 85 - 95 % tổng số bệnh nhân đái tháo đường ở các nước phát
triển và thậm chí còn cao hơn ở các nước đang phát triển [25].
Tỷ lệ bệnh đái tháo đường thay đổi theo từng nước có nền công nghiệp
phát triển hay đang phát triển và thay đổi theo từng vùng địa lý khác nhau.
Trong đó, nơi có tỷ lệ đái tháo đường cao nhất là khu vực Bắc Mỹ (7,8%),
khu vực Địa Trung Hải và khu vực Trung Đông (7,7%), châu Âu (4,9%) và
châu Phi (1,2%) [4].
Tỷ lệ đái tháo đường ở châu Á cũng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở khu
vực Đông Nam Á (5,3%) [4],[49]. Nguyên nhân của sự gia tăng bệnh nhanh
chóng do mức độ đô thị hóa nhanh, sự di dân từ khu vực nông thôn ra thành
thị nhiều, sự thay đổi nhanh chóng về lối sống công nghiệp, giảm hoạt động
chân tay, sự tăng trưởng kinh tế nhanh và chế độ ăn không cân đối, nhiều mỡ.
1.7.2. Tại Việt Nam
Năm 2002, theo điều tra trên phạm vi toàn quốc ở lứa tuổi từ 30 - 64 của Bệnh
viện Nội tiết Trung ương, tỷ lệ mắc đái tháo đường chung cho cả nước là 2,7%,
ở các thành phố 4,4%, vùng đồng bằng ven biển 2,2% và miền núi 2,1% [5].
Một nghiên cứu được tiến hành trên 2394 đối tượng từ 30 - 64 tuổi đang
sinh sống tại 4 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố
Hồ Chí Minh thấy rằng tỷ lệ mắc đái tháo đường là 4,6% - 4,9% [4]. Đa số
bệnh nhân đái tháo đường không được chẩn đoán và điều trị.
Theo nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc - Đỗ Trung Quân tại bệnh viện
Bạch Mai, tỷ lệ đái tháo đường týp 2 chiếm 81,5%; tỷ lệ đái tháo đường týp 1
chiếm 18,5%; tỷ lệ nữ chiếm 61,2%; tỷ lệ nam chiếm 38,8% [trích từ 17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Nghiên cứu của Lê Minh Sứ tại Thanh Hóa; Vũ Huy Chiến tại Thái
Bình, Hồ Văn Hiệu tại Nghệ An cho tỷ lệ mắc đái tháo đường lần lượt là 4%;
4,3% và 3% [39],[10], [24].
Năm 2004, Tạ Văn Bình và cộng sự tiến hành nghiên cứu bệnh đái tháo
đường tại Cao Bằng thấy tỷ lệ mắc bệnh qua sàng lọc là 6,8% [3]. Cũng trong
năm đó Trần Thị Mai Hà nghiên cứu tại Yên Bái, Hoàng Kim Ước nghiên
cứu tại Phú Thọ, Sơn La kết luận đái tháo đường là bệnh gặp chủ yếu ở người
có thu nhập cao, có đời sống vật chất và địa vị trong xã hội [17], [2]. Đó là
một thách thức lớn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội và sức khoẻ
cộng đồng.
Nghiên cứu của Lê Cảnh Chiến tại Tuyên Quang; Hoàng Thị Đợi,
Nguyễn Kim Lương tại Thái Nguyên cũng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao
hơn nam, ở nhóm ít hoạt động thể lực cao hơn nhóm hoạt động thể lực nhiều
[9], [15].
Tại Bắc Kạn, số bệnh nhân đái tháo đường ngày một tăng nhưng nhiều
người khi được phát hiện bệnh đã ở giai đoạn muộn, có nhiều biến chứng. Từ
tháng 3 năm 2006 tại khoa Nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã tiếp nhận bệnh
nhân điều trị nội trú. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường chiếm khoảng 3,7% - 5,2%
tổng số bệnh nhân điều trị tại khoa trong hai năm 2007 - 2008 [22], [34]. Tuy
nhiên chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh được tiến hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Là những bệnh nhân đái tháo đường được điều trị ngoại trú tại khoa Nội
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 01/2009 đến tháng 8/2009.
- Địa điểm: Khoa Nội - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.3.2. Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu có chủ đích.
2.3.3. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định đái tháo đường khi có 1 trong 3
tiêu chuẩn theo ADA và WHO:
- Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l.
- Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh
nhân đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ không ăn.
- Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp
tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l.
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường
* Thông tin chung:
- Tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Giới.
- Nghề nghiệp.
- Dân tộc.
- Địa chỉ.
* Chỉ tiêu lâm sàng
- Thời gian phát hiện bệnh.
- Huyết áp.
- Triệu chứng lâm sàng chính của bệnh:
+ Ăn nhiều.
+ Uống nhiều.
+ Đái nhiều.
+ Gầy sút cân.
- Triệu chứng kèm theo: Đau ngực, mắt nhìn mờ, tê tay chân, mệt mỏi.
* Một số biến chứng thường gặp:
- Biến chứng tim mạch.
- Biến chứng thận.
- Biến chứng thần kinh.
- Biến chứng mắt.
- Biến chứng khác: biến chứng răng lợi, hô hấp, da.
* Chỉ tiêu cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu:
+ Định lượng glucose máu lúc đói.
+ Định lượng các thành phần lipid máu lúc đói: Cholesterol toàn phần,
triglycerid, HDL - C, LDL - C.
+ Định lượng ure máu, creatinin máu.
- Xét nghiệm nước tiểu:
+ Xét nghiệm nước tiểu toàn phần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
+ Định tính ceton niệu.
* Phương pháp sử dụng thuốc hạ glucose máu:
- Đơn trị liệu.
- Phối hợp thuốc.
2.4.2. Một số yếu liên quan đến bệnh đái tháo đường
- Đo cân nặng, chiều cao, tính chỉ số khối cơ thể.
- Đo vòng bụng, vòng mông, tính chỉ số bụng mông.
- Tiền sử bản thân về bệnh, chế độ ăn uống, sinh hoạt, sử dụng thuốc.
- Tiền sử sinh con ≥ 4kg (đối với nữ).
- Tiền sử gia đình liên quan đến đái tháo đường: Bố, mẹ hoặc anh, chị, em
ruột đã phát hiện bệnh đái tháo đường.
- Thói quen uống rượu, hút thuốc lá.
- Thói quen tập thể dục thể thao.
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
Tất cả đối tượng nghiên cứu khi đi khám định kỳ được khám lâm sàng,
làm các xét nghiệm cần thiết và phỏng vấn khai thác kỹ các yếu tố liên quan
đến bệnh theo mẫu bệnh án đã được chuẩn bị trước. Các kết quả được ghi vào
phiếu bệnh án nghiên cứu thống nhất.
2.5.1. Khám lâm sàng
* Tính chỉ số khối cơ thể:
- Cân bệnh nhân: Sử dụng bàn cân Trung Quốc có thước đo chiều cao.
Bệnh nhân chỉ mặc một bộ quần áo mỏng, không đi giầy dép, không đội mũ.
Kết quả được ghi bằng kg, sai số không quá 100g.
- Đo chiều cao: Được đo bằng thước đo chiều cao gắn liền với cân. Bệnh
nhân đứng thẳng đứng, 2 gót chân sát mặt sau của bàn cân, đầu thẳng, mắt
nhìn thẳng. Kéo thước đo thẳng đứng đến hết tầm, sau đó kéo từ từ xuống đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
khi chạm đứng đỉnh đầu, đọc kết quả trên vạch thước đo. Kết quả tính bằng
mét (m) và sai số không quá 0,5 cm.
- Tính chỉ số khối cơ thể:
BMI =
Cân nặng (kg)
Chiều cao2 (m)
- Thể trạng bệnh nhân được phân loại theo bảng phân loại các mức độ
BMI của WHO năm 2000 áp dụng cho vùng Châu Á - Thái Bình Dương.
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể áp dụng cho
người châu Á [5]
Thể trạng BMI
Gầy <18,5
Bình thường 18,5 - 22,9
Béo:
Thừa cân
Béo độ 1
Béo độ 2
≥ 23
23 - 24,9
25 - 29,9
≥ 30
* Đánh giá nguy cơ béo phì còn cần phải xem sự phân bố mỡ đặc biệt ở bụng
và nội tạng theo chỉ số bụng/mông
- Đo vòng bụng, vòng mông: Sử dụng thước dây mềm, không co giãn.
Bệnh nhân đứng thẳng, hai chân cách nhau khoảng 10 cm. Đo khi bệnh nhân
thở ra nhẹ, tránh co cơ.
+ Vòng bụng: Đo ngang qua rốn và điểm cong nhất của cột sống thắt lưng.
+ Vòng mông: Đo ngang qua 2 điểm nhô của hai mấu chuyển lớn.
- Tính chỉ số B/M:
B/M =
Vòng bụng (cm)
Vòng mông (cm)
- Xác định chỉ số B/M bệnh lý theo tiêu chuẩn ở nam giới ≥ 0,9; ở nữ giới
≥ 0,8 [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
* Đo huyết áp:
- Sử dụng ống nghe và huyết áp kế đồng hồ Nhật Bản. Bệnh nhân được đo
huyết áp động mạch cánh tay ở tư thế nằm. Trước khi đo bệnh nhân được
nghỉ 15 phút, không dùng thuốc ảnh hưởng huyết áp.
- Phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 2003.
Bảng 2.2. Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 1997 [5]
Mức độ
Huyết áp tâm thu
(mmHg)
Huyết áp tâm trƣơng
(mmHg)
Bình thường < 130 < 85
Bình thường cao 130 - 139 85 - 89
Tăng huyết áp:
Giai đoạn 1 (độ I)
Giai đoạn 2 (độ II)
Giai đoạn 3 (độ III)
140 - 159
160 - 179
≥ 180
90 - 99
100 - 109
≥ 110
* Chẩn đoán một số biến chứng:
- Biến chứng tim mạch: Xác định thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, suy
tim bằng lâm sàng và điện tâm đồ.
+ Thiếu máu cơ tim: Bệnh nhân đau ngực thường xuyên hoặc không
thường xuyên. Điện tâm đồ có hình ảnh tổn thương cơ tim: Đoạn ST chênh, T
dương cao đối xứng hoặc T dẹt/ âm.
+ Nhồi máu cơ tim: Bệnh nhân đau ngực, khó thở hoặc không có triệu
chứng. Điện tâm đồ có thể có dạng QS, ST chênh, sóng vòm Pardee.
+ Suy tim: Bệnh nhân khó thở khi gắng sức hoặc thường xuyên, có các
dấu hiệu biểu hiện tình trạng ứ trệ tuần hoàn ngoại biên. Điện tâm đồ có hình
ảnh dày thất trái.
+ Xác định tăng huyết áp dựa vào kết quả đo huyết áp và phân loại theo
JNC VI.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
- Biến chứng thận: Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, xét nghiệm creatinin
máu, xét nghiệm nước tiểu toàn phần (bệnh nhân có xét nghiệm protein niệu
dương tính được chẩn đoán có biến chứng thận).
- Biến chứng thần kinh: Xác định bằng khám lâm sàng.
- Biến chứng mắt: Được chẩn đoán bằng khám mắt, đo thị lực, soi đáy mắt
do bác sỹ chuyên khoa thực hiện.
- Biến chứng hô hấp, răng lợi, da: Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, xét
nghiệm và khám chuyên khoa.
* Xác định cách sử dụng thuốc hạ glucose máu:
- Đơn trị liệu: Bệnh nhân được sử dụng insulin đơn độc hoặc một thuốc
uống hạ glucose máu (nhóm Sulfonylurea hoặc nhóm Biguanid).
- Phối hợp thuốc: Bệnh nhân được sử dụng phối hợp insulin với ít nhất
một thuốc uống hạ glucose máu hoặc phối hợp ít nhất hai thuốc uống hạ
glucose máu.
* Xác định một số thói quen:
- Thói quen uống rượu: Được coi là uống nhiều khi uống mỗi ngày ≥
50ml và ≥ 5 ngày mỗi tuần.
- Thói quen hút thuốc lá: Là người hút thuốc lá thường xuyên ≥ 10 điếu
mỗi ngày.
- Thói quen tập thể dục thể thao: Tập thể dục là đi bộ, tập thể dục buổi
sáng. Tập thể thao là tham gia các môn thể thao như cầu lông, bóng bàn, bóng
chuyền, đi xe đạp.
2.5.2. Cận lâm sàng
- Các xét nghiệm sinh hoá máu được tiến hành trên máy phân tích tự động
A.25 Hitachi tại khoa Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
+ Xét nghiệm glucose máu lúc đói, creatinin máu bằng phương pháp
enzym glucooxydase.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
+ Xét nghiệm lipid máu bằng phương pháp đo quang.
Chỉ số bình thường:
- Xét nghiệm nước tiểu toàn phần: Phân tích 10 thông số tự động trên
máy Clintex.100.
- Định tính ceton niệu bằng que thử của hãng Simen.
- Cách lấy máu và nước tiểu làm xét nghiệm:
+ Máu: Bệnh nhân được lấy máu tĩnh mạch vào buổi sáng lúc đói,
không chống đông ly tâm lấy huyết thanh.
+ Nước tiểu: Lấy vào buổi sáng, lấy nước tiểu giữa bãi cho vào 1 ống
thuỷ tinh. Dùng que thử của hãng Simen nhúng vào nước tiểu cho ngấm đều
sau đó phân tích trên máy tự động.
2.6. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Huyết áp kế đồng hồ, ống nghe Nhật Bản.
- Bàn cân của Trung Quốc có gắn thước đo chiều cao.
- Bơm, kim tiêm lấy máu, ống nghiệm.
- Thước dây.
- Máy ghi điện tim, chụp Xquang tim phổi.
- Máy phân tích sinh hoá máu và nước tiểu.
- Các trang thiết bị khác: Hóa chất, que thử…
2.7. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm
EPIINFO 6.04.
Cholesterol < 5,2 mmol/l
Triglycerid < 2,3 mmol/l
HDL - C > 0,9 mmol/l
LDL - C < 3,5 mmol/l
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu một cách trung thực và nghiêm túc.
- Đối tượng nghiên cứu được thông báo về mục đích nghiên cứu.
- Khi được sự đồng ý của đối tượng nghiên cứu, người nghiên cứu mới
được đưa đối tượng vào mẫu nghiên cứu.
- Những kết quả nghiên cứu, ý kiến đề xuất được sử dụng vào mục đích
nâng cao sức khoẻ, hạn chế sự xuất hiện và tiến triển của bệnh cho cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm bệnh nhân đái tháo đƣờng điều trị tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bắc Kạn
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới
Giới
Nhóm tuổi
Nam Nữ Tổng số
n % n % n %
< 40 12 7,6 4 2,5 16 10,1
40 - 49 16 10,1 15 9,4 31 19,5
50 - 59 29 18,2 27 17,0 56 35,2
60 - 69 10 6,3 21 13,2 31 19,5
≥ 70 12 7,5 13 8,2 25 15,7
Tổng 79 49,7 80 50,3 159 100,0
p > 0,05
Tuổi trung bình
X ± SD
55,2 ± 12,2
Nhận xét:
- Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 55,2 ± 12,2.
- Tỷ lệ nam, nữ tương đương (p > 0,05).
- Số đối tượng nghiên cứu trên 50 tuổi chiếm 70,4%, nhóm tuổi 50 - 59
có tỷ lệ cao nhất 35,2%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc và địa dư
Địa dƣ
Dân tộc
Thị xã - Thị trấn Nông thôn Tổng số
n % n % n %
Kinh 45 28,3 12 7,6 57 35,9
Tày 43 27,1 47 29,5 90 56,6
Nùng 4 2,5 3 1,9 7 4,4
Khác 1 0,6 4 2,5 5 3,1
Tổng số 93 58,5 66 41,5 159 100,0
Nhận xét:
- 58,5% đối tượng nghiên cứu cư trú tại khu vực thị xã, thị trấn.
- Số đối tượng nghiên cứu là người dân tộc Tày chiếm tỷ lệ cao nhất 56,6%.
35,9%
3,1%
4,4%
56,6%
Kinh Tày Nùng Khác
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số trƣờng hợp (n) Tỷ lệ (%)
Làm ruộng 80 50,3
Cán bộ hưu 31 19,5
Cán bộ 26 16,4
Khác 22 13,8
Tổng 159 100,0
Nhận xét:
Số đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp làm ruộng chiếm tỷ lệ
cao nhất 50,3%.
50,3%
19,5%
16,4%
13,8%
Làm ruộng Cán bộ hưu
Cán bộ Khác
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Bảng 3.4. Thời gian phát hiện bệnh theo nhóm tuổi
Thời gian
Nhóm tuổi
< 1 năm 1 - 5 năm 5 năm
n % n % n %
< 40 5 3,1 10 6,3 1 0,6
40 - 49 12 7,5 18 11,3 1 0,6
50 - 59 8 5,1 43 27,1 5 3,1
60 - 69 4 2,5 21 13,2 6 3,8
70 6 3,8 11 6,9 8 5,1
Tổng số 35 22,0 103 64,8 21 13,2
Nhận xét:
- Thời gian phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm cao nhất, chiếm 64,8%.
- Nhóm tuổi 50 - 59 có thời gian phát hiện bệnh từ 1- 5 năm chiếm tỷ
lệ cao nhất 27,1%.
- Tỷ lệ phát hiện bệnh ở nhóm 5 năm có xu hướng tăng dần theo
độ tuổi.
64.8%
13.2% 22.0%
= 5 năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian phát hiện bệnh
Bảng 3.5. Một số triệu chứng lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu
Triệu chứng
Số trƣờng hợp
(n = 159)
Tỷ lệ (%)
Uống nhiều 121 76,1
Đái nhiều 120 75,4
Gầy sút cân 87 54,7
Ăn nhiều 66 41,5
Có đủ 4 nhiều 31 19,5
Mệt mỏi 127 79,9
Tê tay chân 74 45,5
Đau ngực 33 20,8
Mắt nhìn mờ 32 20,1
Tình cờ phát hiện 5 3,1
Nhận xét:
- Các triệu chứng cổ điển gặp với tỷ lệ tương đối cao: uống nhiều
76,1%; đái nhiều 75,4%; gầy sút cân 54,7%; ăn nhiều 41,5%.
- 19,5 % đối tượng nghiên cứu có đủ bốn nhiều trên lâm sàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Bảng 3.6. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có biến chứng tính theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Có biến chứng Không biến chứng
n % n %
< 40 (n = 16) 9 56,3 7 43,7
40 - 49 (n = 31) 16 51,6 15 48,4
50 - 59 (n = 56) 36 64,3 20 35,7
60 - 69 (n = 31) 25 80,6 6 19,4
≥ 70 (n = 25) 24 96,0 1 4,0
Tổng số 110 69,2 49 30,8
Nhận xét:
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có ít nhất một biến chứng là 69,2%.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có biến chứng tăng theo nhóm tuổi; cao
nhất ở nhóm tuổi ≥ 70 (96%).
Bảng 3.7. Một số biến chứng theo thời gian phát hiện bệnh
Thời gian
Biến chứng
< 1 năm
(n = 35)
1 - 5 năm
(n = 103)
5 năm
(n = 21)
Tổng số
(n = 159)
n % n % n % n %
Tim mạch 13 37,1 40 38,8 11 52,4 68 42,8
Thận 13 37,1 38 36,9 12 57,1 63 39,6
Mắt 4 11,4 10 9,7 3 14,2 17 10,7
Thần kinh 2 5,7 14 13,6 6 28,6 22 13,8
Hô hấp 1 2,6 2 1,9 2 9,5 5 3,1
Da 0 0,0 3 2,9 3 1,4 6 3,8
Nhận xét:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Biến chứng gặp nhiều hơn là biến chứng tim mạch 42,8%, biến chứng
thận 39,6%; tỷ lệ các biến chứng cao hơn ở nhóm có thời gian phát hiện bệnh
≥ 5 năm.
Bảng 3.8. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân
Phân
loại huyết áp
Số trƣờng hợp (n) Tỷ lệ (%)
Bình thường 74 46,5
Bình thường cao 23 14,5
Tăng huyết áp 62 39,0
Độ I 45 28,3
Độ II 11 6,9
Độ III 6 3,8
Nhận xét:
- Tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu là 39%.
- Tăng huyết áp độ I cao nhất, chiếm 28,3%.
46.5
14.5
39.0
0
10
20
30
40
50T lệ (%)
Bình thường Bình thường cao Tăng huyết áp
Phân loại THA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.9. Chỉ số glucose máu trung bình ở đối tượng nghiên cứu
Đơn vị: mmol/l
Nhóm tuổi Glucose máu trung bình
(X ± SD)
< 40 8,6 ± 2,4
40 - 49 7,9 ± 3,2
50 - 59 8,3 ± 3,7
60 - 69 8,3 ± 2,6
70 7,1 ± 2,4
Chỉ số chung 8,1 ± 3,1
Nhận xét:
- Chỉ số glucose máu trung bình ở nhóm tuổi dưới 40 cao hơn các
nhóm tuổi khác.
- Chỉ số glucose máu trung bình của đối tượng nghiên cứu nằm ở mức
kiểm soát kém.
Bảng 3.10. Mức độ kiểm soát glucose máu theo tiêu chuẩn của WHO năm
2002 [5]
Mức độ
Số trƣờng hợp
( n = 159)
Tỷ lệ (%)
Tốt (4,4 - 6,1) 38 23,9
Chấp nhận (6,2 -7) 34 21,4
Kém (> 7) 87 54,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Nhận xét:
- Mức độ kiểm soát glucose máu tốt chiếm 23,9%.
- Mức độ kiểm soát glucose máu kém chiếm tỷ lệ 54,7%.
Bảng 3.11. Mức độ kiểm soát glucose máu theo nghề nghiệp
Mức độ
Nghề nghiệp
Tốt Chấp nhận Kém
n % n % n %
Làm ruộng 15 9,4 15 9,4 50 31,4
Cán bộ hưu 15 9,4 5 3,2 11 6,9
Cán bộ 7 4,5 6 3,8 13 8,2
Khác 1 0,6 8 5,0 13 8,2
Nhận xét:
- Kiểm soát glucose máu mức độ chấp nhận và kém cao nhất ở đối
tượng nghiên cứu có nghề nghiệp làm ruộng (9,4% và 31,4%).
Bảng 3.12. Hàm lượng trung bình một số thành phần lipid máu
Chỉ số lipid máu X ± SD
Giới hạn bình thƣờng
(mmol/l)
Cholesterol toàn phần 5,3 ± 1,6 < 5,2
Triglycerid 2,5 ± 1,8 < 2,3
HDL - C 1,8 ± 1,2 > 0,9
LDL - C 2,9 ± 1,6 < 3,5
Nhận xét:
- Hàm lượng cholesterol toàn phần trung bình cao hơn giá trị bình thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
- Hàm lượng triglycerid trung bình cao hơn giá trị bình thường.
- Hàm lượng HDL - C, LDL - C trung bình trong giới hạn bình thường.
Bảng 3.13. Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu
Li pid máu
Giới hạn bệnh lý
(mmol/l)
Số trƣờng hợp
(n = 159)
Tỷ lệ
(%)
Cholesterol ≥ 5,2 79 49,7
Triglycerid ≥ 2,3 61 38,4
HDL - C ≤ 0,9 19 11,9
LDL - C ≥ 3,5 60 37,7
Rối loạn ít nhất một thành phần 122 76,7
Nhận xét:
- Số bệnh nhân có tăng cholesterol cao nhất, chiếm tỷ lệ 49,7%.
- Số bệnh nhân có giảm HDL - C gặp ít nhất (11,9%).
- Bệnh nhân có rối loạn ít nhất một thành phần lipid máu chiếm 76,7%.
Bảng 3.14. Hình thái rối loạn các thành phần lipid máu
Hình thái rối loạn
Số trƣờng hợp
( n = 159)
Tỷ lệ (%)
Đơn
thuần
Tăng Cholesterol 36 22,6
Tăng Triglycedid 11 6,9
Giảm HDL - C 9 5,7
Phối hợp
Tăng TC + tăng TG 40 25,2
Tăng TG + giảm HDL - C 7 4,4
Tăng TC, TG + giảm HDL - C 3 1,9
Nhận xét:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
- Rối loạn tăng phối hợp cholesterol và triglycerid cao nhất,
chiếm 25,2%.
- Rối loạn tăng triglycerid và giảm HDL - C là 5,7%.
- Rối loạn tăng cholesterol đơn thuần là 22,6%.
Bảng 3.15. Cách sử dụng thuốc hạ glucose máu ở đối tượng nghiên cứu
Cách sử dụng thuốc
Số lƣợng
(n = 159)
Tỷ lệ (%)
Insulin đơn trị liệu 10 6,3
Đơn trị liệu bằng thuốc uống
nhóm Sulfonylurea
11 6,9
Đơn trị liệu bằng thuốc uống
nhóm Biguanid
6 3,8
Phối hợp 2 thuốc uống
Sulfonylurea + Biguanid
97 61,0
Phối hợp thuốc uống + insulin 35 22,0
Nhận xét:
- Sử dụng phối hợp 2 loại thuốc uống hạ glucose máu cao nhất, chiếm
61%; 100% phối hợp 2 nhóm Sulfonylurea và Biguanid.
- Sử dụng thuốc uống đơn trị liệu 10,7%; insulin đơn trị liệu 6,3%.
Bảng 3.16. Cách sử dụng thuốc và mức độ kiểm soát glucose máu
Mức độ
Cách sử dụng
Tốt Chấp nhận Kém
n % n % n %
Insulin đơn trị liệu (n = 10) 0 0,0 1 10,0 9 90,0
Sulfonylurea hoặc Biguanid (n=17) 8 47,1 2 11,7 7 41,2
Phối hợp Sulfonylurea và Biguanid
(n = 97)
23 23,7 25 25,8 49 50,5
Thuốc uống + insulin (n = 35) 7 20,0 6 17,1 22 62,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Nhận xét:
- Đối tượng nghiên cứu sử dụng thuốc uống đơn trị liệu có mức kiểm
soát glucose máu tốt hơn các nhóm khác.
- Đối tượng nghiên cứu sử dụng insulin đơn trị liệu hoặc phối hợp có
mức kiểm soát glucose máu kém chiếm tỷ lệ cao.
3.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đƣờng
Bảng 3.17. Tiền sử và một số thói quen của đối tượng nghiên cứu
Tiền sử, thói quen
Số trƣờng hợp
(n = 159)
Tỷ lệ (%)
Gia đình có người bị ĐTĐ 12 7,5
Sinh con 4kg 2/80 2,5
Uống rượu 50 31,4
Hút thuốc lá 49 30,8
Nhận xét:
- Số đối tượng nghiên cứu có tiền sử gia đình liên quan là 7,5%.
- Tỷ lệ bệnh nhân nữ có tiền sử sinh con 4kg là 2,5%.
- Đối tượng nghiên cứu có thói quen uống rượu và hút thuốc lá chiếm
tỷ lệ tương đối cao (31,4% và 30,8%).
Bảng 3.18. Thể trạng của đối tượng nghiên cứu theo chỉ số BMI
Thể trạng
Số trƣờng hợp
(n = 159)
Tỷ lệ (%)
Gầy 13 8,2
Bình thường 68 42,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Thừa cân, béo phì 78 49,1
Nhận xét:
- Thể trạng thừa cân và béo phì cao nhất, chiếm 49,1%.
- Thể trạng gầy chiếm 8,2%.
Bảng 3.19. Chỉ số B/M ở đối tượng nghiên cứu
Giới
Chỉ số B/M
Nam
(n = 79)
Nữ
(n = 80)
Tổng số
(n = 159)
n % n % n %
Bình thường 38 48,2 13 16,3 51 32,1
Bệnh lý
(Nam ≥ 0,9; nữ ≥ 0,8)
41 51,8 67 83,7 108 67,9
p < 0,05
Nhận xét:
- Đối tượng nghiên cứu có chỉ số B/M bệnh lý là 67,9%.
- Chỉ số B/M bệnh lý ở nữ là 83,7%, cao hơn nam 51,8% (p< 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
51.8
83.7
48.2
16.3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Tỷ lệ (%)
Bệnh lý Bình thường
Chỉ số B/M
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.5. Chỉ số B/M ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.20. Mức độ tập thể dục thể thao của đối tượng nghiên cứu
Giới
Mức độ
Nam
(n = 79)
Nữ
(n = 80)
Tổng số
(n = 159)
n % n % n %
Không tập 54 33,9 54 33,9 108 67,9
Tập < 3 lần/tuần 16 10,1 23 14,5 39 24,5
Thường xuyên 9 5,7 3 1,9 12 7,6
Nhận xét:
- 67,9% số đối tượng nghiên cứu không tập thể dục thể thao.
- 7,5% số đối tượng nghiên cứu tập thể dục, thể thao thường xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
Đái tháo đường đang là đại dịch của các bệnh không lây nhiễm và được
coi là “kẻ giết người thầm lặng”. Ngày nay, tỷ lệ tử vong do những biến
chứng cấp tính và mạn tính ở người bệnh đái tháo đường đã giảm đáng kể,
chất lượng cuộc sống của người bệnh đã phần nào được nâng cao. Đó là nhờ
có những tiến bộ trong chẩn đoán, phát hiện sớm, đặc biệt là áp dụng các biện
pháp chăm sóc, điều trị tích cực. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh vẫn ngày càng tăng,
không chỉ ở khu vực Thành phố mà còn phát triển nhanh ở khu vực Miền núi
và Tây Nguyên.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, địa bàn dân cư bao gồm 8 huyện thị với
tổng số 122 xã. Nền kinh tế Bắc Kạn đang phát triển, đời sống nhân dân đang
ngày một nâng lên. Tuy vậy, cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, xã hội, bệnh
đái tháo đường đang tăng lên nhanh chóng. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
159 bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Từ kết quả
thu được, chúng tôi xin đưa ra một số nhận xét sau:
4.1. Đặc điểm bệnh nhân đái tháo đƣờng
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng
* Đặc điểm chung
- Tuổi, giới
Tuổi có liên quan với sự phát triển bệnh đái tháo đường. Hầu hết các
nghiên cứu đều thấy độ tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc đái tháo đường càng tăng
và tỷ lệ gia tăng nhiều nhất là nhóm tuổi từ 50 trở lên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của bệnh nhân là
55,2 ± 12,2. Bệnh nhân ít tuổi nhất là nữ 16 tuổi, cao tuổi nhất là nữ 83 tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên chiếm 70,4%, trong đó gặp nhiều nhất là nhóm
tuổi 50 - 59, chiếm 35,2%.
Nghiên cứu của Welborn ở Australia thấy tỷ lệ đái tháo đường tăng
nhanh theo tuổi từ 50 trở lên [21]. Trần Văn Hiên khi nghiên cứu tại Bệnh viện
Nội tiết Trung ương thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,1 ± 8,8; nhóm tuổi
50 - 59 chiếm tỷ lệ 33,3% [23]. Võ Bảo Dũng nghiên cứu tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bình Định cho thấy tuổi trung bình là 52 ± 7,6 [14]. Đào Thị Dừa
nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Huế, tuổi trung bình là 56,9 ± 16,4 [13].
Theo nghiên cứu của Bùi Thế Bừng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, tuổi
trung bình của bệnh nhân là 55,4 ± 7,2, nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 50 - 59,
chiếm tỷ lệ 62% [8]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương
kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.
Cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội, tuổi thọ của con người ngày
càng cao và bệnh tật thường gia tăng với tuổi già, nhất là đái tháo đường. Khi
cơ thể già chức năng tụy bị suy giảm; đồng thời những thay đổi về chuyển
hoá glucose cũng tiến triển song hành với tuổi. Quá trình lão hoá là nguyên
nhân quan trọng nhất của sự đề kháng insulin, cơ chế làm tăng tỷ lệ đái tháo
đường týp 2. Đồng thời những thay đổi về lối sống do tuổi tác là yếu tố đóng
góp quan trọng.
Tuy nhiên, hiện nay đái tháo đường týp 2 ở trẻ nhỏ, tuổi dậy thì và tuổi
trưởng thành đang là thực tại đáng lo ngại. Nghiên cứu của chúng tôi có
10,1% bệnh nhân dưới 40 tuổi. Vì vậy, cần tuyên truyền, giáo dục những kiến
thức chung về bệnh đái tháo đường rộng rãi trong cộng đồng nhằm phát hiện
bệnh sớm, làm chậm sự xuất hiện và làm giảm mức độ nặng các biến chứng
của bệnh.
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường giữa nam và nữ có sự khác nhau trong
các nghiên cứu. Theo Marisa.J và cộng sự, tại Nhật Bản, Ấn Độ tỷ lệ mắc đái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
tháo đường ở nam cao hơn nữ, nhưng tại Mỹ tỷ lệ mắc đái tháo đường đối với
nữ cao gấp 3 - 4 lần so với nam [trích từ 1]. Theo nghiên cứu của Khăm
Pheng Phun Ma Keo tại một số bệnh viện Viêng Chăn - Lào, tỷ lệ nam là
46,9%, tỷ lệ nữ là 53,1% [27].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng cho kết quả tương đối khác nhau về
tỷ lệ mắc đái tháo đường theo giới.
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ đái tháo đường theo giới với một số tác giả
Tác giả Năm Địa điểm nghiên cứu Nam Nữ
Tô Văn Hải [19] 2005 Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội 30,3 69,7
Lý Thị Thơ [42] 2005
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Tuyên Quang
45,3 54,7
Triệu Quang Phú [36] 2006
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lạng Sơn
62,0 38,0
Trương Văn Sáu [38] 2007
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Giang
54,6 45,4
Võ Bảo Dũng [14] 2008
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bình Định
48,9 51,1
Phạm Thị Lan [29] 2009
Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên
48,9 51,1
Bế Thu Hà 2009 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn 49,7 50,3
Như vậy, kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện cho thấy tỷ lệ mắc
bệnh giữa nam và nữ có sự khác nhau. Sự khác nhau về tỷ lệ nam, nữ này
hoàn toàn phù hợp vì đây chỉ là số liệu phản ánh thực trạng người bệnh điều
trị tại bệnh viện. Còn sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ giữa các
quốc gia, giữa các khu vực trong một quốc gia có lẽ phụ thuộc vào các yếu tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
như thói quen ăn uống, sự vận động, điều kiện sống, chủng tộc ... và gen ảnh
hưởng đến đái tháo đường týp 2.
- Địa chỉ, dân tộc, nghề nghiệp
Ảnh hưởng của các yếu tố về địa lý, xã hội, đặc điểm của từng dân tộc
tới sự phát triển bệnh đái tháo đường cũng đã được chứng minh. Điều tra dịch
tễ học ở khu đô thị Madras - Ấn Độ, tỷ lệ đái tháo đường tăng lên 40% trong
khoảng từ năm 1988 đến 1995, tỷ lệ bệnh là 16% vào năm 2000 nhưng tỷ lệ
bệnh ở nông thôn chỉ tăng 2% [4]. Nghiên cứu ở Malaysia cho thấy tỷ lệ mắc
bệnh ở thành phố là 6,59%, còn ở nông thôn là 2,63% [37].
Tại Việt Nam, điều tra quốc gia về tình hình bệnh đái tháo đường và
yếu tố nguy cơ được tiến hành trên cả nước cho kết quả, tỷ lệ mắc đái tháo
đường ở vùng núi là 2,1%, vùng đồng bằng ven biển là 2,7%, vùng đô thị và
khu công nghiệp là 4,4 % [4]. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có
58,5% bệnh nhân cư trú ở khu vực thị xã, thị trấn; 41,5 % cư trú ở khu vực
nông thôn. Kết quả này không khẳng định chắc chắn tại Bắc Kạn tỷ lệ đái
tháo đường ở khu vực thị xã, thị trấn cao hơn khu vực nông thôn vì đối tượng
nghiên cứu chỉ là bệnh nhân điều trị tại bệnh viện. Để có được số liệu trên địa
bàn toàn tỉnh cần phải có một điều tra dịch tễ học tại cộng đồng.
Nghiên cứu của Lý Thị Thơ tại Tuyên Quang cho thấy tỷ lệ bệnh nhân
là người dân tộc kinh chiếm 82,2% [42]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
bệnh nhân là người dân tộc thiểu số chiếm 64,2%, dân tộc kinh chiếm 35,8%.
Điều này là phù hợp với kết cấu các dân tộc của tỉnh Bắc Kạn.
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường có sự khác nhau ở đối tượng nghiên cứu
có nghề nghiệp khác nhau. Theo Hoàng Thị Đợi nghiên cứu tại Thái Nguyên,
tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm cán bộ hưu trí chiếm 65,3%, làm ruộng 15,7%, cán bộ
công chức 14,3% [16]. Theo Lý Thị Thơ nghiên cứu tại Tuyên Quang, nhóm cán
bộ hưu trí chiếm 52,7%, làm ruộng chiếm 31%, cán bộ công chức 9,3% [42].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Trương Văn Sáu nghiên cứu tại Bắc Giang cho thấy tỷ lệ mắc ở nhóm cán bộ
hưu trí, làm ruộng và cán bộ công chức lần lượt là 48,4%, 39,1%, 12,5% [38].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với các nghiên cứu
trên, đó là tỷ lệ mắc ở nhóm làm ruộng cao hơn, chiếm 50,3%. Nhóm cán bộ
công chức chiếm 16,4%, nghề khác 13,8%. Đặc biệt, nhóm cán bộ hưu trí chỉ
chiếm 19,5%. Theo chúng tôi, điều này có thể do phần lớn bệnh nhân đái tháo
đường là cán bộ hưu, nhất là ở khu vực thị xã thường đi khám và điều trị ở
tuyến trên.
- Thời gian phát hiện bệnh
Qua nghiên cứu 159 bệnh nhân chúng tôi thấy, số bệnh nhân có thời
gian phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ cao 64,8%. Bệnh nhân mắc mới
(<1 năm) chiếm tỷ lệ 22%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một
số nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu của Khăm Pheng Phun Ma Keo cho thấy
thời gian phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm là 63,8%, dưới 1 năm là 29,2 % [27].
Nghiên cứu của Triệu Quang Phú, Bùi Thế Bừng cũng cho kết quả thời gian
phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm chiếm đa số, tỷ lệ lần lượt là 53,9% và 51,9%
[36], [8].
Kết quả bảng 3.4 cho thấy, bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh trên
5 năm chiếm 13,2%. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo nhóm tuổi, trong đó số
người trên 60 tuổi chiếm 67% tổng số người có thời gian phát hiện trên 5
năm. Bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh lâu nhất là 14 năm. Ngày nay, có
lẽ do công tác quản lý bệnh đái tháo đường tương đối tốt, tuổi thọ của con
người ngày càng tăng ... nên tuổi bệnh thường tăng song song với tuổi đời.
* Một số triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường rất đa dạng. Các
triệu chứng cổ điển ăn nhiều, gầy nhiều, đái nhiều, uống nhiều có thể gặp đầy
đủ hoặc không đầy đủ trên một bệnh nhân. Tần xuất xuất hiện các triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
chứng lần lượt là uống nhiều 76,1%, đái nhiều 75,5%, ăn nhiều 41,1%, gầy
sút cân 54,7%. Bệnh nhân có đủ bốn triệu chứng cổ điển là 31/159 (19,5%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có một số khác biệt với các tác giả khác.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh có 98,6% bệnh nhân gầy sút cân, uống
nhiều 87,8%, đái nhiều 83,7% [31]. Tác giả Hoàng Thị Đợi cho thấy gầy sút
cân 81,7%, uống nhiều 84%, đái nhiều 86,7% [16].
Theo một số tác giả trên, các dấu hiệu gặp chủ yếu là đái nhiều, uống
nhiều, gầy sút cân, trong đó dấu hiệu gầy sút cân chiếm tỷ lệ rất cao. Ngược
lại, dấu hiệu gầy sút cân trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn, chiếm
54,7%. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi lại phù hợp với kết quả của Lý Thị
Thơ, dấu hiệu gầy sút cân chiếm 47,3% [42]. Một số nghiên cứu khác như
nghiên cứu của Hoàng Trung Vinh, Khăm Pheng Phun Ma Keo cũng cho kết
quả tương tự [46], [27]. Như vậy, có thể thấy cách khởi phát bệnh đái tháo
đường ở Bắc Kạn vẫn theo bệnh cảnh lâm sàng kinh điển, điều này có lẽ do
sự phát hiện bệnh chưa kịp thời.
Ngoài các triệu chứng chính của bệnh, 85% bệnh nhân có triệu chứng
kèm theo. Trong đó, triệu chứng mệt mỏi thường gặp nhất (chiếm 79,9%).
Các triệu chứng khác có thể gặp là đau ngực, mắt nhìn mờ, tê tay chân, rối
loạn giấc ngủ... Có 5/159 bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng gợi ý mà
do tình cờ phát hiện ra. Trong bệnh đái tháo đường, đặc biệt đái tháo đường
týp 2, tiến triển bệnh thường âm thầm, khi có biểu hiện trên lâm sàng bệnh
thường đã ở giai đoạn muộn. Như vậy, không thể chỉ dựa vào các triệu chứng
lâm sàng để chẩn đoán phát hiện bệnh. Đối với bệnh đái tháo đường, xét
nghiệm glucose máu cần được xem là một xét nghiệm cơ bản, nhất là với đối
tượng có yếu tố nguy cơ để hạn chế tối thiểu những trường hợp bỏ sót chẩn
đoán không đáng có.
* Một số biến chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường có ít nhất một biến chứng trong nghiên
cứu của chúng tôi chiếm 69,2%. Trong đó, biến chứng tim mạch là 42,8%,
biến chứng thận 39,6%, biến chứng thần kinh 13,8%. Tỷ lệ các biến chứng
tăng theo tuổi và tăng theo thời gian mắc bệnh của bệnh nhân. Nếu như ở
nhóm tuổi dưới 40 và 40 - 49 số bệnh nhân có biến chứng là trên 50% thì tỷ lệ
này là 80,6% ở nhóm tuổi 60 - 69 và rất cao ở nhóm tuổi trên 70, chiếm 96%.
Ở nhóm bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh trên 5 năm, biến chứng tim
mạch là 52,4%, biến chứng thận 57,1%. Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân có thời
gian phát hiện bệnh 1 - 5 năm có tỷ lệ biến chứng cao nhất có thể do tỷ lệ
bệnh nhân ở nhóm này chiếm 64,8% tổng số bệnh nhân.
Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch. Người ta
cho rằng đây là một quá trình xảy ra lâu dài và liên tục với hai yếu tố xơ vữa
mạch và tăng huyết áp. Chúng vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của nhau, thúc
đẩy nhau tiến triển. Nghiên cứu của chúng tôi thấy, trong 68 bệnh nhân biến
chứng tim mạch có 11 bệnh nhân suy tim và 1 bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
Tăng huyết áp ở người mắc bệnh đái tháo đường do rất nhiều yếu tố
phối hợp với nhau. Người bệnh đái tháo đường ở các týp khác nhau khi có
tăng huyết áp đều làm tiên lượng bệnh xấu đi rõ rệt [4]. Tỷ lệ tăng huyết áp
trong nghiên cứu của chúng tôi là 39%, ở bệnh nhân nữ là 42,2% cao hơn
nam 35,5%. Trong đó, tăng huyết áp độ I chiếm 28,3 %; tăng huyết áp độ II
6,9% và tăng huyết áp độ III 3,8%. Bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết
áp đều được phát thuốc ngoại trú điều trị tăng huyết áp. Có thể vì điều này mà
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là tăng huyết áp độ I.
Nghiên cứu của Đào Thị Dừa cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân
đái tháo đường là 50% [13]. Trương Văn Sáu cho kết quả tỷ lệ tăng huyết áp
38,3% và tỷ lệ này tăng lên theo thời gian phát hiện bệnh [38]. Theo nghiên
cứu của Tạ Văn Bình 27,6% bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Theo Phạm Thị Lan tỷ lệ này là 37,4% [28]. Nghiên cứu của Võ Bảo Dũng
cho thấy bệnh nhân đái tháo đường được kiểm soát huyết áp ở mức kém
43,9%, mức chấp nhận chiếm 25,2% và mức tốt chiếm 30,9% [14].
Liên uỷ ban quốc gia lần thứ 7 (JNC VII) đã đưa ra khuyến cáo, đối với
những bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp trong điều trị phải đạt mục
tiêu huyết áp dưới 130/80 mmHg. Có 14,5% bệnh nhân của chúng tôi có
huyết áp được phân loại bình thường cao. Theo khuyến cáo của JNC VII, đây
đã là mức huyết áp nguy hiểm. Nếu tăng huyết áp được can thiệp, có thể ngăn
ngừa hoặc làm chậm sự tiến triển và biến chứng cho cả bệnh mạch máu nhỏ
và lớn. Có tác giả còn cho rằng việc kiểm soát huyết áp ở người đái tháo
đường thậm chí còn quan trọng hơn cả kiểm soát glucose máu [4]. Do đó,
trong điều trị bệnh đái tháo đường cần lưu ý đến vấn đề quản lý tốt huyết áp
của bệnh nhân và phải có thái độ điều trị đúng đắn ngay ở mức huyết áp bình
thường cao.
Một biến chứng khác gặp tương đối nhiều trong nghiên cứu của chúng
tôi đó là biến chứng thận. Biến chứng thận là do glucose máu tăng cao kéo dài
cũng như các yếu tố ảnh hưởng khác như tăng huyết áp, nhiễm trùng tiểu…
làm các mạch máu nhỏ ở thận bị dày lên, chức năng thận dần dần bị ảnh
hưởng. Khi xuất hiện protein trong nước tiểu (đạm niệu) chứng tỏ có các tổn
thương tại thận. Bệnh thận do đái tháo đường càng phát hiện muộn, màng đáy
cầu thận tổn thương càng nặng, sau 7 năm khi bắt đầu phát hiện protein niệu
thì 50% số bệnh nhân đã tiến tới suy thận giai đoạn cuối. Nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy 63/159 bệnh nhân (39,6%) có biến chứng thận (protein
niệu dương tính). Trong 63 bệnh nhân có 12 bệnh nhân có mức creatinin máu
trên 130µm/l tương ứng với suy thận giai đoạn 2 và 1 bệnh nhân suy thận giai
đoạn 4. Tỷ lệ biến chứng thận của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu
của Bùi Thế Bừng (39,2%); Lý Thị Thơ (39%) [8], [42].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Ngược lại, Nguyễn Thị Thịnh khi nghiên cứu trên 91 bệnh nhân bằng sinh
thiết thận thấy 100% có biểu hiện tổn thương vi mạch cầu thận [trích từ 29].
Nhiều nghiên cứu khác cho thấy tổn thương mô bệnh học xuất hiện rất sớm ngay
cả khi bệnh thận đái tháo đường chưa có biểu hiện trên lâm sàng và cận lâm
sàng. Tuy nhiên, không phải cơ sở y tế nào cũng có điều kiện sinh thiết thận.
Hiện nay, để phát hiện các tổn thương thận, cần tầm soát bằng việc làm
các xét nghiệm phát hiện đạm trong nước tiểu. Nhưng khi xét nghiệm protein
niệu âm tính cũng không cho phép kết luận chắc chắn bệnh nhân không có tổn
thương thận. Khi đó cần xét nghiệm microalbumin niệu để chẩn đoán sớm
hơn tổn thương thận, từ đó có biện pháp điều trị tích cực hơn làm giảm số
bệnh nhân tiến triển đến suy thận. Mặt khác, microalbumin niệu phản ánh tổn
thương vi mạch không chỉ ở thận mà còn ở các cơ quan khác của cơ thể như
tim, não. Vì vậy, microalbumin niệu không chỉ là biểu hiện sớm của tổn
thương thận mà còn là chỉ điểm nguy cơ cao các biến chứng tim mạch và tỉ lệ
tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường. Thực tế, tại Bệnh viện Đa khoa Bắc
Kạn, xét nghiệm protein niệu đã được làm thường kỳ, tuy nhiên chưa có điều
kiện triển khai xét nghiệm microalbumin niệu.
Bệnh lý thần kinh đái tháo đường cũng là biến chứng thường gặp, với
tổn thương đặc hiệu nhất là tổn thương thần kinh ngoại vi. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng thần kinh là 13,8%. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thu Minh, biến chứng thần kinh là 10,8% [31]. Nghiên
cứu của Trương Văn Sáu cho thấy biến chứng thần kinh chiếm 9% [38]. Tuy
nhiên, một số nghiên cứu khác lại thấy biến chứng thần kinh cao hơn như
nghiên cứu của Khăm Pheng Phun Ma Keo 43,07% [28]. Nghiên cứu của
Hoàng Trung Vinh ở bệnh nhân dưới 60 tuổi thấy biến chứng thần kinh là
39% và tăng lên 60% ở bệnh nhân trên 60 tuổi [46]. Sự khác nhau này là tuỳ
thuộc vào độ tuổi và thời gian mắc bệnh của bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
cho thấy tuổi càng cao, thời gian mắc bệnh càng lâu thì càng tăng nguy cơ
biến chứng thần kinh.
Ngoài các biến chứng trên, bệnh nhân đái tháo đường còn gặp rất nhiều
biến chứng khác như biến chứng mắt, hô hấp, răng lợi, da … Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của chúng tôi tần suất xuất hiện các biến chứng này không nhiều.
Nếu có điều kiện chúng tôi sẽ phân tích kỹ hơn trong các nghiên cứu tiếp theo.
4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng và sử dụng thuốc
Đái tháo đường thường đi kèm với rối loạn nồng độ lipid và lipoprotein
máu cũng như rối loạn về chất lượng các lipoprotein, đây cũng là yếu tố chính
gây xơ vữa động mạch. Thiếu insulin và tình trạng kháng insulin là cơ chế
chính đưa đến rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường. Đặc điểm nổi
bật là tăng cholesterol toàn phần, tăng hàm lượng triglycerid, tăng LDC - C và
giảm HDL - C [5], [37], [54].
Nghiên cứu của chúng tôi có 122/159 (76,7%) bệnh nhân có rối loạn
một hoặc nhiều thành phần lipid máu. Trong đó, rối loạn cholesterol máu toàn
phần 49,7% (cholesterol toàn phần trung bình là 5,3 ± 1,6), tăng triglycerid
38,4% (triglycerid trung bình là 2,5 ± 1,8), tăng LDL - C 37,7% và giảm
HDL - C 11,9%.
Cook CB, Erdman DM. nghiên cứu đái tháo đường ở người Mỹ gốc Phi
có 58% người bệnh tăng LDL - C, 26% người bệnh giảm HDL - C [20].
Khăm Pheng Phun Ma Keo nghiên cứu ở một số bệnh viện Viêng Chăn - Lào
cho thấy tăng tỷ lệ cholesterol máu toàn phần 44,6%, tăng triglycerid 43,1%,
giảm HDL - C 34,6% [28]. Nghiên cứu của Trần Văn Hiên, Tạ Văn Bình cho
kết quả tỷ lệ rối loạn lipid máu là 65,3%, trong đó tăng cholesterol máu toàn
phần chiếm 53%, tăng triglycerid chiếm 40%, tăng LDL - C chiếm 42,9% và
giảm HDL - C chiếm 20% [23]. Theo nghiên cứu của Tô Văn Hải và Nguyễn
Thị Phúc, tỷ lệ bệnh nhân tăng cholesterol chiếm 41,67%, tăng triglycerid
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
38,89%, tăng LDL - C chiếm 25% và giảm HDL - C chiếm 26,39% [20]. So
với một số nghiên cứu trên, tỷ lệ giảm HDL - C trong nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn. HDL - C bình thường hoặc tăng được xem là một yếu tố bảo vệ
thành mạch, chống xơ vữa động mạch. Có thể do 50,3% đối tượng nghiên cứu
của chúng tôi là làm ruộng nên tỷ lệ giảm HDL - C chỉ chiếm 11,9%. Mặt
khác, bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc hạ glucose máu, trong đó
đa số phối hợp giữa Sulfonylurea và Biguanid, vì thế có thể số lượng tăng
triglycerid không nhiều và giảm HDL - C không cao như các nghiên
cứu khác.
Có 56/122 bệnh nhân rối loạn một thành phần lipid máu, chủ yếu tăng
cholesterol đơn thuần (22,6%). Bệnh nhân rối loạn phối hợp nhiều thành phần
lipid máu là 66, trong đó tăng cholesterol và triglycerid thường gặp nhất, chiếm
25,2%. Tiếp đến là rối loạn tăng triglycerid và giảm HDL - C 4,4%. Nghiên
cứu của Tô Văn Hải và Lê Thu Hà cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân rối loạn một
thành phần lipid máu là 25,5%, chủ yếu tăng cholesterol. Rối loạn cặp chỉ số
tăng TC và tăng TG chiếm 13,9%, tăng TC và giảm HDL - C chiếm 9,7%,
tăng TG và giảm HDL - C chiếm 4,2% [19]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thịnh cũng cho kết quả tương đối giống của chúng tôi, thường gặp nhất là tăng
đồng thời 2 chỉ số TC và TG, tiếp đến là cặp chỉ số tăng TG và tăng LDL - C,
tăng TG và giảm HDL - C [trích từ 15].
Nhiều tác giả đã nhận xét, rối loạn chuyển hoá lipid máu trong bệnh đái
tháo đường thường rối loạn nhiều chỉ số với nhau. Vì vậy, phải đồng thời định
lượng nhiều chỉ số và theo dõi thường xuyên hoặc định kỳ để phát hiện sớm
những rối loạn lipid máu, dự phòng tốt hơn biến chứng bệnh đái tháo đường.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, chỉ số glucose máu trung
bình của các nhóm tuổi đều cao nhưng nhóm tuổi dưới 40 cao nhất. So sánh
với tiêu chí kiểm soát glucose máu của WHO thì glucose máu trung bình nằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
ở mức kiểm soát kém. Trong 159 bệnh nhân, kiểm soát glucose máu ở mức
tốt chỉ có 23,9%, mức chấp nhận 21,4% và còn 54,7% ở mức kiểm soát kém.
Bệnh nhân có nghề nghiệp làm ruộng có mức kiểm soát kém và chấp nhận
cao nhất, chiếm tỷ lệ 40,8%.
Võ Bảo Dũng nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định cho
kết quả kiểm soát glucose máu lúc đói đạt mức tốt 7,6%, mức chấp nhận
17,7%, mức kém 74,7% [14]. Lý Thị Thơ nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Tuyên Quang thấy kiểm soát glucose máu ở mức tốt chiếm 31,8%, mức
chấp nhận 27,9%, mức kém 40,3% [42]. Nghiên cứu của chúng tôi và một số
nghiên cứu trên đều phù hợp với kết luận về quản lý bệnh đái tháo đường
trong nghiên cứu hợp tác giữa Bệnh viện Nội tiết, Hà Nội và Bệnh viện Quốc
gia Kyoto - Nhật Bản, đó là số người bệnh kiểm soát glucose máu ở mức kém
và chấp nhận chiếm tỷ lệ cao.
Nghiên cứu UKPDS đã kết luận, việc kiểm soát glucose máu chặt chẽ
trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng nhiều phương pháp điều trị làm
giảm tỷ lệ tử vong và mức độ tàn phế [26]. Do vậy, kiểm soát glucose máu
chặt chẽ quan trọng là càng đưa glucose máu về gần với giá trị bình thường
bao nhiêu thì càng kiểm soát được các biến chứng bấy nhiêu.
Tỷ lệ phối hợp thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường khá cao (83%). Sử
dụng phối hợp 2 loại thuốc uống hạ glucose máu cao nhất, chiếm tỷ lệ 61%.
Bệnh nhân được phối hợp giữa hai nhóm Sulfonylurea và Biguanid, chủ yếu
phối hợp giữa Gliclazide và Glucofine (42,1%), phối hợp giữa Diamicron và
Glucofine (15,8%). Bệnh nhân được sử dụng insulin chiếm 28,3% kể cả dùng
đơn trị liệu và phối hợp. Chỉ có 17/159 (chiếm 10,7%) bệnh nhân sử dụng
một loại thuốc uống hạ glucose máu .
Như vậy, đa số bệnh nhân được phối hợp thuốc trong điều trị nhưng
vẫn có 76,1% bệnh nhân có glucose máu ở mức kiểm soát kém và chấp nhận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Thuốc uống đơn trị liệu được dùng cho những bệnh nhân mới phát hiện bệnh
hoặc chưa có biến chứng do đó kiểm soát glucose máu ở mức độ tốt chiếm tỷ
lệ cao hơn. Những bệnh nhân dùng insulin bệnh thường đã ở giai đoạn nặng,
việc sử dụng insulin ngoại trú rất khó khăn đối với bệnh nhân và thầy thuốc
có thể vì vậy mà ở đối tượng này mức độ kiểm soát glucose máu kém cao hơn
Thực tế tại Bắc Kạn, bệnh đái tháo đường được triển khai điều trị nội
trú từ năm 2006. Phòng khám và điều trị ngoại trú mới bắt đầu hoạt động từ
quý I năm 2009, tính đến 31/7/2009 quản lý 275 bệnh nhân. Công việc này do
khoa Nội đảm nhiệm trong khi nhân lực của khoa chỉ có 3 bác sỹ. Với quy mô
60 giường bệnh nhưng luôn có 70 - 90 bệnh nhân điều trị, lại thêm công tác
khám, điều trị bệnh nhân ngoại trú, công việc thực sự là quá tải cho các bác sỹ
ở đây. Có lẽ điều này đã ảnh hưởng phần nào đến việc tư vấn cụ thể về chế độ
chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường. Hơn nữa, bệnh nhân ở các huyện,
xã vùng cao phương tiện giao thông đi lại không thuận tiện, hoặc do điều kiện
kinh tế nên nhiều bệnh nhân bỏ thuốc (có bệnh nhân bỏ thuốc 2 - 3 tháng), hết
thuốc không đến khám ngay làm cho việc kiểm soát glucose máu gặp nhiều
khó khăn, nguy cơ biến chứng nhiều hơn. Chính vì vậy, công tác giáo dục sức
khoẻ cho người bệnh rất quan trọng; việc tăng cường bác sỹ đặc biệt bác sỹ
chuyên khoa đái tháo đường hết sức cần thiết. Tuy nhiên, đây cũng là bài toán
khó không chỉ riêng với Bắc Kạn.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đƣờng
* Tiền sử gia đình, tiền sử sản khoa
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tiền sử gia đình (quan hệ huyết
thống) là một yếu tố nguy cơ thực sự của đái tháo đường týp 2. Theo nghiên
cứu của Tạ Văn Bình nhóm có tiền sử gia đình bị mắc bệnh cao gấp 2,68 lần
nhóm người không có tiền sử gia đình [4]. Phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt
(đái tháo đường thai kỳ, sinh trên 4000g hay dưới 2500g ...) cũng được coi là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
yếu tố nguy cơ cao dễ có khả năng phát triển đến bệnh đái tháo đường.
Nghiên cứu của Trần Hữu Dàng cho thấy phụ nữ mắc đái tháo đường
có tiền sử sinh con trên 4kg là 11,5% [12]. Nghiên cứu của Khăm Pheng Phun
Ma Keo cho thấy người có tiền sử gia đình mắc bệnh là 8,45%, số phụ nữ có
tiền sử sản khoa liên quan đến đái tháo đường là 15,6% [27]. Nghiên cứu của
Lý Thị Thơ có 6,2% bệnh nhân có tiền sử gia đình và 7,1% phụ nữ có tiền sử
sinh con trên 4kg [42]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân đái tháo
đường có tiền sử gia đình là 7,5%, số phụ nữ có tiền sử sinh con trên 4kg là
2,5%. Như vậy, tỷ lệ phụ nữ sinh con trên 4kg trong nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn các nghiên cứu trên có thể do bệnh nhân nữ khi sinh con không cân
hoặc không nhớ rõ.
Hiện nay, tiền sử gia đình có người mắc đái tháo đường và phụ nữ có
tiền sử sản khoa đặc biệt, trong đó có tiền sử sinh con trên 4kg (một số tác giả
cho rằng ở Việt Nam nên lấy ngưỡng trên 3,6kg) là yếu tố nguy cơ được chú
ý tới khi tiến hành khám phát hiện sớm bệnh nhân đái tháo đường.
* Thói quen uống rượu, hút thuốc lá
Rượu và các dẫn xuất của rượu đã được ghi nhận có liên quan đến một
số bệnh như tim mạch, loét dạ dày... và đái tháo đường. Rượu có tương tác
với các thuốc hạ glucose máu . Người bệnh đái tháo đường đang sử dụng các
sulphonylurea mà uống rượu sẽ gây ra đỏ da, đau đầu, bồn chồn. Uống rượu
khi đang dùng metformin dễ gây nên nhiễm toan máu, có thể gây nguy hiểm
như nhiễm axit lactic. Rượu cũng gây hạn chế sự sản xuất và phóng thích
glucose từ gan, do đó dễ gây nên biến chứng hạ đường huyết ở người đái tháo
đường, tình trạng này rất khó phân biệt với say rượu, nên hay dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng do không được phát hiện và xử lý sớm.
Tỷ lệ bệnh nhân có thói quen uống rượu trong nghiên cứu của chúng tôi
là 31,4%, trong đó có 56,9% nam giới có thói quen này và tập trung ở khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
vực nông thôn nhiều hơn. Điều này có thể do tập quán sinh hoạt của người
dân tại địa phương. Nhiều nghiên cứu cho thấy những người bị đái tháo
đường có nghiện rượu, thì hiểm họa tử vong tăng 50% so với những người đái
tháo đường không uống rượu [56]. Chính vì vậy, người bệnh nên tránh uống
rượu nhưng tốt nhất là không uống rượu.
Thói quen hút thuốc lá gặp ở 30,8% bệnh nhân, trong đó có một bệnh
nhân nữ có thói quen này. Hút thuốc lá không chỉ có hại cho người bệnh đái
tháo đường mà còn rất có hại cho sức khoẻ con người nói chung. Thói quen
này có liên quan đến nhiều yếu tố khác như trình độ văn hoá, nghề nghiệp,
kinh tế, xã hội.
* Chỉ số khối cơ thể và chỉ số bụng mông
Nhiều tác giả nghiên cứu trong và ngoài nước đều kết luận: béo phì,
đặc biệt béo phì trung tâm là yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường týp
2. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường cao ở những người bị béo, ở những người béo
trung bình, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên 4 lần, nếu béo mức độ nặng thì tỷ lệ mắc
bệnh tăng gấp 30 lần so với người bình thường.
Thừa cân, béo phì có liên quan chặt chẽ với hiện tượng kháng insulin.
Do tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn tới giảm tính thấm của
màng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá trình phosphoryl hoá
và oxy hoá glucose, làm chậm quá trình chuyển carbonhydrat thành mỡ, giảm
tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo đường mới và bệnh đái tháo đường
xuất hiện [6], [35].
Nghiên cứu của chúng tôi thấy đa số bệnh nhân đái tháo đường có thể
trạng thừa cân và béo phì (BMI 23), chiếm tỷ lệ 49,1%. Trong đó có 26,4%
bệnh nhân thừa cân, 20,8% bệnh nhân béo phì độ 1 và 1,9% bệnh nhân béo
phì độ 2. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù hợp với một số
nghiên cứu khác. Theo nghiên cứu của Trần Hữu Dàng, tỷ lệ bệnh nhân thừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
cân và béo phì chiếm 63,7% [11]. Nghiên cứu của Phạm Thị Lan thấy số bệnh
nhân thừa cân và béo phì cao nhất, chiếm tỷ lệ 46,8% [29]. Tuy nhiên, các kết
quả này thấp hơn nhiều so với các nước phương Tây, có thể do sự khác biệt
về thể trạng của người châu Á, về điều kiện kinh tế cũng như về thói quen ăn
uống, hoạt động thể lực.
Trong 159 bệnh nhân có 13 người có thể trạng gầy chiếm tỷ lệ 8,2% và
tỷ lệ này ở nam giới (11,4%) cao hơn nữ giới (5,0%). Các bệnh nhân này chủ
yếu là làm ruộng, cư trú ở các xã vùng sâu, có lẽ ý thức bảo vệ sức khoẻ chưa
cao nên phát hiện bệnh thường muộn.
Tỷ lệ B/M bệnh lý (béo dạng nam) chiếm 67,9%, trong đó béo dạng nam
ở nữ là 83,7% nhiều hơn nam 51,8% (p < 0,05). Theo nghiên cứu của Bùi Thế
Bừng tỷ lệ béo dạng nam là 65,8% [8]. Nghiên cứu của Hoàng Thị Đợi cho
thấy tỷ lệ béo dạng nam ở nữ chiếm 71,2% cao hơn nam 28,8% [16]. Có thể
do nữ giới ít hoạt động hơn nam giới, đồng thời chế độ ăn cũng phong phú
hơn nên nữ giới có khuynh hướng béo phì dạng nam cao hơn nam giới.
Béo phì phát triển song hành với tốc độ tăng trưởng, tình trạng kinh tế
xã hội thay đổi nhanh chóng, kéo theo sự thay đổi về lối sống hiện đại hoá,
công nghiệp hoá. Tỷ lệ bệnh nhân có BMI ≥ 23 và chỉ số B/M bệnh lý ngày
càng tăng trong các nghiên cứu gần đây cho thấy nguy cơ xuất hiện biến
chứng ở người bệnh cao hơn nếu như không giảm béo và duy trì thể trạng
trung bình.
* Thói quen tập thể dục thể thao
Hoạt động thể lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong bệnh sinh của đái
tháo đường. Nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới, đặc biệt là những
nghiên cứu UKPDS đã cho thấy việc luyện tập thể lực thường xuyên có tác
dụng làm giảm nhanh nồng độ đường máu, đồng thời giúp duy trì sự ổn định
của lipid máu, huyết áp và giúp cải thiện tâm lý. Sự phối hợp hoạt động thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
lực thường xuyên và điều chỉnh chế độ ăn có thể giúp làm giảm 58% tỷ lệ
mắc mới đái tháo đường týp 2 [55]. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, nhóm
đối tượng ít vận động (dưới 30 phút/ngày) có nguy cơ mắc bệnh đái tháo
đường gấp 2,4 lần so với nhóm chứng [4].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân không tập
thể dục thể thao chiếm 67,9%. Có 7,5% bệnh nhân thường xuyên tập thể dục
thể thao, chủ yếu là cán bộ hưu và một số cán bộ công chức ở khu vực thị xã.
Những người làm ruộng hầu như không có thói quen này. Vì vậy bệnh nhân
cần được tư vấn cụ thể về chế độ sinh hoạt và hoạt động thể lực phù hợp.
Trên thực tế, bên cạnh những nguyên nhân không thể can thiệp như
tuổi thọ tăng lên, những thay đổi về gen theo quốc gia, dân tộc, thì những yếu
tố có thể can thiệp như lối sống, yếu tố môi trường... đối với bệnh nhân đái
tháo đường cũng rất khó thay đổi. Trong nghiên cứu này chúng tôi mới chỉ
bước đầu tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh. Thiết kế nghiên cứu của
chúng tôi là nghiên cứu mô tả vì vậy việc đánh giá mối tương quan giữa các
yếu tố liên quan với bệnh đái tháo đường có phần nào hạn chế. Để khẳng định
chắc chắn cần có một nghiên cứu dịch tễ học rộng rãi trên phạm vi toàn tỉnh.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy vai trò quan trọng của hệ thống quản lý bệnh,
phát hiện sớm để can thiệp và vai trò to lớn của công tác truyền thông giáo
dục sức khoẻ trong phòng chống bệnh đái tháo đường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 159 bệnh nhân, chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái
tháo đƣờng điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
- Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 55,2 ± 12,2; bệnh nhân trên
50 tuổi chiếm 70,4%, nhiều nhất là nhóm tuổi 50 - 59 (35,2%).
- Đối tượng nghiên cứu là người dân tộc thiểu số 64,1%; làm ruộng 50,3%.
- Thời gian phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm 64,8%.
- Triệu chứng lâm sàng thường gặp: uống nhiều 76,1%, đái nhiều 75,4%,
gầy sút cân 54,7%, ăn nhiều 41,5%.
- 69,2% đối tượng nghiên cứu có biến chứng; tỷ lệ một số biến chứng:
tim mạch 42,8%, thận 39,6%, thần kinh 13,8%.
- 76,7% bệnh nhân có rối loạn lipid máu; 49,7% tăng cholesterol máu
toàn phần; 38,4% tăng triglycerid; 37,7% tăng LDL - C; 11,9% giảm HDL - C.
- Hình thái rối loạn lipid máu thường gặp nhất là tăng phối hợp
cholesterol và triglycerid 25,2%, tăng cholesterol đơn thuần 22,6%.
- Kiểm soát glucose máu ở mức tốt 23,9%, chấp nhận 21,4%, kém
54,7%, mức kiểm soát kém cao ở đối tượng nghiên cứu làm ruộng (31,4%).
- 61% bệnh nhân được sử dụng phối hợp 2 loại thuốc uống hạ glucose
máu, 28,3% có sử dụng insulin, 10,7% sử dụng một loại thuốc uống đơn độc.
2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đƣờng
- Tiền sử gia đình liên quan là 7,5%.
- Thói quen uống rượu 31,4%; thói quen hút thuốc lá 30,8%.
- Thể trạng thừa cân và béo phì chiếm 49,1% ; 67,9% béo dạng nam.
- 67,9% đối tượng nghiên cứu không có thói quen tập thể dục thể thao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
KHUYẾN NGHỊ
1. Tư vấn, điều trị ngoại trú tốt để bệnh nhân tuân thủ đúng chế độ điều trị
ngoại trú, hạn chế tình trạng không kiểm soát được glucose máu.
2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp làm ruộng tương đối cao,
vì vậy cần phải tăng cường truyền thông giáo dục kiến thức chung về bệnh đái
tháo đường cho đối tượng này trong cộng đồng nhằm phát hiện sớm, điều trị
kịp thời và hạn chế biến chứng của bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Phạm Hoài Anh (2003), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa
Thái Nguyên.
2. Tạ Văn Bình và cộng sự (2007), "Kết quả điều tra đái tháo đường và rối
loạn dung nạp đường huyết ở đối tượng có nguy cơ cao tại Phú Thọ,
Sơn La, Thanh Hoá và Nam Định", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên
ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 738-749.
3. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng, Mai Tuấn Hưng và
cộng sự (2007), "Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn đường
huyết ở đối tượng có nguy cơ tại Cao Bằng", Hội nghị khoa học toàn
quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 825-837.
4. Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam - Các
phương pháp điều trị và biện pháp phòng chống, Nxb Y học, Hà Nội.
5. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường - tăng
glucose máu, Nxb Y học, Hà Nội.
6. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2005), "Bệnh đái đường", Bệnh
học Nội khoa sau đại học, tr. 214-229.
7. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2005), "Đái tháo đường thai
nghén", Bệnh học Nội khoa sau đại học, tr. 347-359.
8. Bùi Thế Bừng (2004), Nghiên cứu hàm lượng một số thành phần lipid
máu và mối liên quan với biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh
đái tháo đường týp 2, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y
khoa Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
9. Lê Cảnh Chiến, Đỗ Công Tuyển và cộng sự (2007), “Kết quả điều tra dịch
tễ học bệnh đái tháo đường tại thị xã Tuyên Quang”, Hội nghị khoa học
toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 317-319.
10. Vũ Huy Chiến và cộng sự (2007), “Tìm hiểu mối liên quan giữa yếu tố
nguy cơ với tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 tại một số vùng dân cư tỉnh
Thái Bình”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và
chuyển hoá lần thứ 3, tr. 672-676.
11. Trần Hữu Dàng, Trình Vĩnh Tiến (2006), “Ảnh hưởng của thể trọng lên
nồng độ axít uric máu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Tạp chí y
học thực hành, (548), tr. 406-410.
12. Trần Hữu Dàng và cộng sự (2007), "Nghiên cứu tình hình đái tháo đường
ở người 30 tuổi trở lên tại Thành phố Quy Nhơn", Hội nghị khoa học
toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 648-660.
13. Đào Thị Dừa, Nguyễn Hải Thuỷ (2008), "Nghiên cứu chất lượng sống
bệnh nhân đái tháo đường", Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617),
tr. 349-357.
14. Võ Bảo Dũng (2008), "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và kết quả điều trị bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Bình Định", Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617), tr. 267-273.
15. Châu Minh Đức, Phạm Thị Mai (2006), “Rối loạn chuyển hoá Lipid và
Lipoprotein máu ở bệnh nhân đái tháo đường”, Tạp chí Y học thực hành,
(2), tr. 78-81.
16. Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương (2007), "Nghiên cứu thực trạng bệnh
đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết
và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 900-911.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
17. Trần Thị Mai Hà (2004), Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của bệnh đái
tháo đường ở người từ 30 tuổi trở lên tại thành phố Yên Bái, Luận văn
Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
18. Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh (2006), "Biến chứng về mắt ở người bệnh
đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà
Nội", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 166-172.
19. Tô Văn Hải, Lê Thu Hà (2006), "Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo
đường điều trị nội trú tại khoa nội tiết Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội",
Tạp chí Y học thực hành, (548), Bộ Y tế xuất bản, tr. 158-164.
20. Tô Văn Hải, Nguyễn Thị Phúc (2003), " Rối loạn lipid máu ở người bệnh
đái tháo đường", Hội nghị khoa học toàn quốc lần II, tr. 262-266
21. Tô Văn Hải, Ngô Mai Xuân và cộng sự (2006), "Một số yếu tố nguy cơ
gây bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà
Nội", Tạp chí Y học Thực hành, (548), tr. 158-164.
22. Hoàng Thị Hằng và cộng sự (2007), "Nhận xét về bệnh đái tháo đường
điều trị tại khoa Nội Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn", Kỷ yếu các đề tài
nghiên cứu khoa học - Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn.
23. Trần Văn Hiên, Tạ Văn Bình và cộng sự (2007), "Nghiên cứu rối loạn
lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 lần đầu được phát hiện tại
Bệnh viện Nội tiết Trung ương", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên
ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 66-669.
24. Hồ Văn Hiệu, Nguyễn Văn Hoàn và cộng sự (2007), "Điều tra tỷ lệ mắc
bệnh đái tháo đường týp 2 và các yếu tố nguy cơ tại Nghệ An", Hội nghị
khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3,
tr. 605-616.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
25. Phạm Thị Hồng Hoa (2007), "Đái tháo đường một đại dịch cần được quản
lý và kiểm soát chặt chẽ", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành
nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 393-399.
26. Đặng Văn Hoà, Nguyễn Kim Lương (2007), "Đánh giá tổn thương mắt ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển
hoá lần thứ 3, tr. 888-895.
27. Khăm Pheng Phun Ma Keo, Hoàng Trung Vinh (2006), "Nghiên cứu tỷ lệ
yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại một số bệnh viện
Viêng Chăn - Lào", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 173-178.
28. Khăm Pheng Phun Ma Keo, Hoàng Trung Vinh (2006), "Đặc điểm lâm
sàng, hoá sinh máu và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại
một số bệnh viện Viêng Chăn - Lào", Tạp chí Y học thực hành, (548),
tr. 179-184.
29. Phạm Thị Lan (2009), Đánh giá tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 điều trị tại khoa nội tiết Bệnh viện đa khoa trung ương
Thái Nguyên, Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y -
Dược Thái Nguyên.
30. Nông Phương Mai (2007), “Tình trạng bệnh quanh răng ở bệnh nhân đái
tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết lần thứ 3,
tr. 879-887.
31. Nguyễn Thu Minh, Vũ Kim Hải, Nguyễn Kim Lương (2003), “Nghiên
cứu một số biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường
týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa
học toàn quốc lần thứ II, tr. 73-79.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
32. Nguyễn Thị Nhạn (2006), "Đái tháo đường ở người già", Tạp chí Y học
thực hành, (548), tr. 75-83.
33. Trần Văn Nhật và cộng sự (2008), "Thực trạng đái tháo đường và một số
yếu tố liên quan ở Đà Nẵng", Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617),
tr. 319-326.
34. Triệu Thị Ngân, Trịnh Đình Cương (2008), "Nhận xét, theo dõi về bệnh
đái tháo đường điều trị tại khoa Nội năm 2008", Kỷ yếu các đề tài nghiên
cứu khoa học - Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn.
35. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2006), "Nghiên cứu hội chứng
chuyển hoá ở người béo phì với BMI ≥ 23", Tạp chí Y học thực hành,
(548), tr. 412-413.
36. Triệu Quang Phú (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và sự thay đổi
hàm lượng thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại
học Y khoa Thái Nguyên.
37. Thái Hồng Quang (2003), Bệnh nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội.
38. Trương Văn Sáu (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học
Y khoa Thái Nguyên.
39. Lê Minh Sứ (2007), "Thực trạng bệnh đái tháo đường ở Thanh Hoá", Hội
nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3,
tr. 856-864.
40. Nguyễn Hải Thuỷ, Đào Thị Dừa (2003), "Đặc điểm bệnh lý bàn chân đái
tháo đường nội trú tại Bệnh viện Trung ương Huế", Hội nghị khoa học
toàn quốc lần thứ II, tr. 102-105.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
41. Trần Vĩnh Thuỷ (2007), "Hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá Lipid máu
bằng Mediator ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa Nội -
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên", Hội nghị khoa học toàn
quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 871-877.
42. Lý Thị Thơ (2005), Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại
học Y khoa Thái Nguyên.
43. Tierney, Mc. Phee, Papadakis (2002), “Đái tháo đường”, Chẩn đoán và
điều trị y học hiện đại, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 733-800.
44. Nguyễn Đình Toàn, Hoàng Khánh (2006), “Một số chỉ số nhân trắc mới
trong chẩn đoán béo phì ở người lớn”, Tạp chí Y học thực hành, (548),
tr. 515-523.
45. Hoàng Kim Ước và cộng sự (2007), "Thực trạng bệnh đái tháo đường và
rối loạn dung nạp đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ cao tại Thành
phố Thái Nguyên năm 2006", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên
ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 677-693.
46. Hoàng Trung Vinh (2008), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi", Tạp chí Y học thực hành, (616 +
617), tr. 312-318.
Tiếng Anh:
47. Aleksey V. Matveyenko, Sarah Dry (2009), "Beneficial Endocrine but
Adverse Exocrine Effects of Sitagliptin in the Human Islet Amyloid
Polypeptide Transgenic Rat Model of Type 2 Diabetes", American
Diabetes Association.
48. Colditz G.A., Willett WC., Rotnitzky A., Manson JE. (1995), "Weight
gain as a risk factor for Clinical diabetes mellitus in men", Ann Intern
Med, 122, pp. 481-486.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
49. Forter Daniel W. (1991), "Diabetes mellitus", Harrison's principles of
internal medicin International edition, Vol. 2, pp. 1739-1759.
50. Johan Holmkvist1, Peter Almgren 1 (2008), "Common Variants in Maturity -
Onset Diabetes of the Young Genes and Future Risk of Type 2 Diabetes",
American Diabetes Association.
51. Jose C. Florez (2008), "The Genetics of Type 2 Diabetes: A Realistic
Appraisal in 2008", American Diabetes Association.
52. Manson J.E., Ajani U.A., Liu S., Nathan DM., (2000), "A prospective
study of cigarette smoking and the incidence of diabetes mellitus among
US. male physicians", Am J Med, 109, pp. 538-542.
53. Pilvikki Absetz, Brian Oldenburg, (2009), "Type 2 Diabetes Prevention in
the Real World, Three - year results of the GOAL lifestyle Implemention
Trial", American Diabetes Association
54. Susan Sam 1, Steven Haffner 2 (2008), "Relationship of Abdominal Visceral
and subcutaneous Adipose Tissue with Lipoprotein Particle Number and
Size in Type 2 Diabetes", American Diabetes Association.
55. Theodore Mazzonel, Peter M. Meyer 2 (2006), "Relationship of Traditional
and Nontraditional Cardiovascular Risk Factors to Coronary Artery Calcium
in Type 2 Diabetes", American Diabetes Association.
56. WHO (1994), “Report of a WHO study group’’, Prevention of diabettes
mellitus, pp. 15.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN
Số lƣu trữ ………
I. Hành chính:
- Họ và tên: .............................................................................................
- Tuổi: …………………………... - Dân tộc: …………………………
- Giới: 1. Nam 2. Nữ
- Nghề nghiệp: ........................................................................................
- Địa chỉ: .................................................................................................
II. Lâm sàng:
1. Tiền sử:
1.1. Bản thân đã bị bệnh đái tháo đường: Có Không
1.2. Gia đình có người thân bị đái tháo đường Có Không
1.3. Sinh con 4 kg Có Không
2. Thời gian mắc bệnh:
Dưới 1 năm Từ 1- 5 năm Trên 5 năm
3. Chế độ ăn hàng ngày: ........................... số bữa / ngày.
3.1. Chế độ ăn kiêng, bình thường
3.2. Chế độ ăn nhiều rau, quả
3.3. Chế độ ăn nhiều mỡ
3.4. Chế độ ăn mặn
3.5. Thường xuyên ăn đồ ngọt, đường
Bác sĩ đánh giá:
Ăn thừa đường mỡ: Ăn mặn Trung bình Thiếu
4. Thường xuyên hút thuốc lá: Có Không
5. Thường xuyên uống rượu: Có Không
6. Sử dụng Corticoid thường xuyên: Có Không Thời gian: ..........
7. Các bệnh nội tiết khác kèm theo: Có Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
8. Hoạt động thể dục, thể thao:
8.1. Không tập thể dục, thể thao
8.2. Tập thể dục hoặc thể thao < 3 lần / tuần
8.3. Thường xuyên tập thể dục, thể thao
9. Chiều cao .................. cm
10. Cân nặng: ............... Kg
11. Chỉ số BMI: Gầy Trung bình Béo
12. Vòng bụng: ............. cm
13. Vòng mông ............. cm
14. Chỉ số B/M:
15. Triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đường
15.1. Ăn nhiều: Có Không
15.2. Uống nhiều: Có Không
15.3. Đái nhiều: Có Không
15.4. Gầy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6LV_09_YDUOC_NOI_BE THU HA.pdf