Tài liệu Luận văn Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh Bắc Kạn: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
LÊ QUANG MINH
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN GLUCOSE MÁU
VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở MỘT SỐ DÂN TỘC
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y-DƢỢC
LÊ QUANG MINH
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN GLUCOSE MÁU
VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở MỘT SỐ DÂN TỘC
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60 72 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thị Hồng Vân
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Lời cảm ơn
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: PGS.TS Phạm Thị Hồng
Vân - Trưởng bộ môn Sinh hoá - Trưởng phòng Nghiên cứu Khoa học và
Quan hệ Quốc tế trường Đại học Y Dược Thái Nguyên - Người thầy đã dành
nhiều thời gian quý báu để truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên môn và
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thàn...
74 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu rối loạn glucose máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
LÊ QUANG MINH
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN GLUCOSE MÁU
VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở MỘT SỐ DÂN TỘC
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y-DƢỢC
LÊ QUANG MINH
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN GLUCOSE MÁU
VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở MỘT SỐ DÂN TỘC
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60 72 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thị Hồng Vân
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Lời cảm ơn
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: PGS.TS Phạm Thị Hồng
Vân - Trưởng bộ môn Sinh hoá - Trưởng phòng Nghiên cứu Khoa học và
Quan hệ Quốc tế trường Đại học Y Dược Thái Nguyên - Người thầy đã dành
nhiều thời gian quý báu để truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên môn và
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ Y học.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo các Bộ môn
của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt
những kiến thức, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Y tế Bắc Kạn, các Phòng ban
liên quan. Đặc biệt là Ban giám đốc Trung tâm y tế các huyện, thị trong toàn
tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, những
người đã thường xuyên quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2009
TÁC GIẢ
Lê Quang Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI Chỉ số khối cơ thể: Body Mass Index
CS Cộng sự
ĐTĐ Đái tháo đường
HA Huyết áp
HDL-C High Density Lipoprotein – Cholesterol
( Lipoprotein trọng lượng phân tử thấp)
IDF International Diabetes Federation
(Hiệp hội đái tháo đường Quốc tế)
IFG Rối loạn đường máu lúc đói
IGT Rối loạn dung nạp Glucose
JNC–VI United States' Joint National Committee
(Liên Ủy ban Quốc gia Hoa Kỳ)
LDL-C Low Density Lipoprotein – Cholesterol
( Lipoprotein trọng lượng phân tử thấp)
MODY Maturity Onset Diabetes of Youth
RLDNG Rối loạn dung nạp glucose
TG Triglycerid
WDF World Diabetes Federation (Hiệp hội đái tháo đường thế giới)
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
WHR Waist Hip Ratio (Tỷ số vòng eo/mông)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC
Đặt vấn đề ......................................................................................................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Tổng quan ................................................................................................................................................................................. 3
1.1. Dung nạp glucose và rối loạn dung nạp glucose ......................................................................... 3
1.2. Tiền đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu ................................................. 5
1.3. Dịch tễ học rối loạn dung nạp glucose và bệnh đái tháo đường typ 2................ 6
1.4. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc ............................................................................................................... 9
1.5. Phân loại đái tháo đường ................................................................................................................................................ 10
1.6. Đặc điểm lâm sàng và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường typ 2 ............ 10
1.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường typ 2 .................................................................................. 13
1.8. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn
dung nạp glucose máu ................................................................................................................................................................ 14
1.9. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose máu ở bệnh đái tháo
đường typ 2 ................................................................................................................................................................................................... 15
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................................................................... 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................................................................. 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................................... 22
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................................................................................... 25
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu ................................................................................................................................................. 25
2.6. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................................................................................................. 29
2.7. Xử lý số liệu ........................................................................................................................................................................................ 29
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................................................................... 29
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu ............................................................................................................................................. 30
3.1. Một số đặc điểm chung ..................................................................................................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
3.2. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và kết quả nghiệm pháp tăng
đường huyết ................................................................................................................................................................................................. 32
3.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose ............................................................................... 37
Chƣơng 4: Bàn luận ................................................................................................................................................................................... 41
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 41
4.2. Tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái tháo
đường typ 2 ..................................................................................................................................................................................................... 42
4.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose máu và đái tháo
đường typ 2 ..................................................................................................................................................................................................... 48
Kết luận ............................................................................................................................................................................................................................. 54
1. Tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái tháo
đường typ 2 bằng nghiệm pháp tăng đường huyết ....................................................................... 54
2. Một số yếu tố liên quan tới rối loạn dung nạp glucose máu ....................................... 54
Khuyến nghị ............................................................................................................................................................................................................. 55
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường theo Hiệp hội đái tháo
đường quốc tế (IDF) ................................................................................................................................................ 14
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn
dung nạp glucose máu ............................................................................................................................................ 15
Bảng 2.1. Bảng xếp loại BMI ...................................................................................................................................... 26
Bảng 2.2. Phân độ huyết áp theo JNC - VI ................................................................................................. 28
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi, giới, dân tộc .................................. 30
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn ...................................... 31
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp .................................................. 31
Bảng 3.4. Tỷ lệ rối loạn glucose máu mao mạch lúc đói .......................................................... 32
Bảng 3.5. Tỷ lệ rối loạn glucose máu sau nghiệm pháp tăng đường máu ............ 32
Bảng 3.6. Kết quả nghiệm pháp tăng đường máu ở nhóm có rối loạn
glucose máu lúc đói - Chẩn đoán sớm bệnh ĐTĐ ................................................................. 33
Bảng 3.7. Kết quả nghiệm pháp tăng đường máu ở nhóm chẩn đoán sơ bộ
ĐTĐ typ 2 lúc đói - Chẩn đoán xác định bệnh ĐTĐ ......................................................... 33
Bảng 3.8. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng đường
máu theo nhóm tuối và giới ............................................................................................................................. 34
Bảng 3.9. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose phân bố theo dân tộc ................................... 35
Bảng 3.10. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose phân bố theo nghề nghiệp ................... 36
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tuổi với rối loạn dung nạp glucose sau
nghiệm pháp tăng đường máu......................................................................................................................... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình với rối loạn dung nạp glucose
sau nghiệm pháp tăng đường máu ........................................................................................................... 37
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với rối loạn dung nạp glucose sau
nghiệm pháp tăng đường máu.................................................................................................................................................................. 38
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa BMI với rối loạn dung nạp glucose sau
nghiệm pháp tăng đường máu......................................................................................................................... 38
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa WHR với rối loạn dung nạp glucose sau
nghiệm pháp tăng đường máu......................................................................................................................... 39
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tính chất công việc với rối loạn dung nạp
glucose sau nghiệm pháp tăng đường máu ..................................................................................... 39
Bảng 3.17. Mối quan giữa thói quen ăn uống với rối loạn dung nạp glucose sau
nghiệm pháp tăng đường máu ......................................................................... 40
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sử dụng các thực phẩm giầu chất béo và đồ
ngọt hàng ngày với rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng
đường máu............................................................................................................................................................................... 40
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đường typ 2
trên đối tượng có rối loạn đường huyết lúc đói với một số tác giả ................. 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng theo dân tộc .......................................................................................... 30
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ RLDNG theo tuổi và giới ........................................................................................... 34
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ RLDNG ở một số dân tộc .......................................................................................... 35
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ RLDNG theo nghề nghiệp ........................................................................................ 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hoá gây tăng đường máu mạn
tính do thiếu insulin tương đối hay tuyệt đối của tuyến tuỵ. Nếu không được
kiểm soát tốt, sau một thời gian tiến triển có thể gây nhiều biến chứng. Bệnh
đã và đang trở thành vấn đề mang tính chất xã hội bởi sự bùng phát nhanh
chóng, mức độ nguy hại đến sức khoẻ. Bệnh đái tháo đường typ 2 trong giai
đoạn sớm không có triệu chứng đặc hiệu, nên thường phát hiện muộn, nhiều
khi đã có biến chứng. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường mới phát hiện lần đầu
tiên rất cao (64,5%) [5]. Như vậy, còn một số lượng lớn người mắc bệnh đái
tháo đường trong cộng đồng mà chưa được phát hiện và điều trị kịp thời [3].
Theo thông báo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (International Diabetes
Federation - IDF), năm 1994 cả thế giới có 110 triệu người mắc bệnh đái tháo
đường, năm 1995 có 135 triệu người mắc chiếm 4% dân số, năm 2000 có 151
triệu. Dự báo đến năm 2010 sẽ có 221 triệu. Theo Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization - WHO) năm 2025 sẽ có khoảng 300-330 triệu
người mắc bệnh đái tháo đường (5,4 % dân số). Theo Hiệp hội đái tháo đường
thế giới (World Diabetes Federation - WDF) sẽ có 300 - 339 triệu người mắc
bệnh. Trong đó có ở các nước phát triển tăng 42%, các nước đang phát triển
tăng 170% [5].
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, sự phát triển nhanh chóng về
kinh tế, cũng như sự thay đổi về lối sống phần nào làm tỷ lệ mắc bệnh đái
tháo đường ngày càng gia tăng. Theo số liệu nghiên cứu tại Hà Nội (1991) tỷ
lệ đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose là 2,42% [9]. Thành phố Hồ
Chí Minh (1994) là 2,52% [40]. Huế (1996) là 0,96% [11]. Năm 2001 điều tra
tại 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh tỷ
lệ mắc là 4,0% (Trích từ [40]). Đái tháo đường gây ra nhiều biến chứng nguy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
hiểm vì thường được phát hiện muộn (trên 50% phát hiện được bệnh thì đã có
biến chứng). Ước tính có khoảng 50% số người đái tháo đường typ 2 nhưng
không phát được hiện, do vậy chi phí cho điều trị là rất lớn (khoảng 5% ngân
sách quốc gia) [14]. Ngày nay bệnh đái đường không chỉ là mối quan tâm của
ngành Y tế mà còn là sự chú ý quan tâm của toàn xã hội.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi mới được tách ra từ năm 1997, với dân số
hơn 30 vạn người. Sau 10 năm tái lập tỉnh, được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước, cùng với sự phát triển chung, kinh tế Bắc Kạn ngày càng được
phát triển, cuộc sống của mọi người dân cũng dần được nâng cao, môi trường
sống phần nào cũng thay đổi, nhu cầu chăm sóc sức khỏe và phát hiện sớm
bệnh tật cũng tăng lên. Phát hiện sớm đái tháo đường typ 2 tại cộng đồng là
nhu cầu cấp thiết của người dân và mối quan tâm chung của các cấp lãnh đạo
tỉnh Bắc Kạn. Xuất phát từ nhu cầu chính đáng đó, chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu rối loạn glucosse máu và yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh
Bắc Kạn" với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái
tháo đường typ 2 tại cộng đồng bằng nghiệm pháp tăng đường máu.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose máu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Dung nạp glucose và rối loạn dung nạp glucose
Cơ thể muốn hoạt động được cần có mức glucose máu nhất định. Bình
thường glucose máu từ 3,3mmol/l đến 5,5mmol/l (60-100 mg/dl). Cơ thể thu
nhận glucose nhờ sự phân huỷ và tiêu hoá thức ăn từ tinh bột, protid và lipid.
Mặc dù chúng ta ăn nhiều bữa trong ngày nhưng glucose máu luôn hằng định
trong giới hạn bình thường. Đó là nhờ hai hệ thống hormon có tác dụng đối
lập để duy trì sự hằng định glucose nội mô. Hai hệ thống đó bao gồm hệ
thống các hormon làm tăng glucose máu (Hormon tăng trưởng: Growth
Hormon (GH); Hormon tuyến giáp: Triiodotronin (T3), Tetraiodotyroxin (T4)
hay Thyroxin; Hormon làm tăng glucose máu của tuyến tuỵ là glucagon do tế
bào alpha (tế bào A) nằm ở phần rìa của đảo tuỵ tiết ra; Các corticoid được
tiết ra từ lớp bó của vỏ thượng thận, các catecholamin của tuỷ thượng thận với
vai trò làm tăng phân giải glycogen thành glucose ở cơ và gan) và hệ thống
hormon làm giảm glucose máu insulin do tế bào B (tế bào beta) của đảo tuỵ
Langerhans tiết ra. Khi mà hai hệ thống này bị rối loạn thì glucose máu không
ở mức ổn định và chuyển sang tình trạng rối loạn chuyển hoá glucid. Đó là
nhờ sự dự trữ ở gan, cơ và mô mỡ. Khi đói glucose lại được giải phóng vào
máu để duy trì hoạt động bình thường của cơ thể [10]. Glucose được lấy từ hệ
thống tuần hoàn vào các tế bào của cơ thể. Ở đây nó được chuyển hoá thành
chất trung gian là glucose 6 phosphat và được sử dụng theo nhiều con đường
khác nhau.
+ Đốt cháy thành năng lượng: Glucose 6 phosphat được đốt cháy để
cung cấp năng lượng được gọi là quá trình phân huỷ glucose (glycolysis).
Theo quá trình này glucose 6 phosphat chuyển hoá thành pyruvic và một phần
nhỏ năng lượng được giải phóng. Trong điều kiện ái khí pyruvic đi vào chu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
trình Krebs tạo ra một lượng lớn năng lượng và tạo ra các sản phẩm thải là
CO2
và H2O, trong điều kiện không có không khí pyruvic được chuyển hoá
theo một con đường khác tạo ra ít năng lượng hơn và sản phẩm cặn là lactat,
song chất này cũng có thể chuyển ngược lại thành pyruvic khi có nhiều O2.
+ Dự trữ dưới dạng glycogen: Glucose6phosphat chuyển hoá thành
carbohydrat dự trữ (glycogen), là một kho dự trữ năng lượng và được dự trữ
chủ yếu ở trong gan và cơ. Kho dự trữ này có thể được sử dụng vào các thời
điểm thiếu glucose.
+ Dự trữ dưới dạng lipid: Khoảng 1/3 glucose đưa vào cơ thể được kết
hợp chặt chẽ vào lipid dự trữ.
Trong trường hợp mắc bệnh đái tháo đường thì glucose được chuyển hoá
theo một trong các con đường sau:
+ Con đường polyol tạo ra fructose và sorbitol. Sorbitol không dễ dàng
đi qua màng tế bào gây hậu quả xấu cho tế bào (Tăng áp lực trong các tế bào;
biến đổi hệ thống coenzym oxy hoá khử; tăng quá trình chuyển hoá
myoinositol). Tăng chuyển hoá theo con đường polyol do tăng glucose máu là
điều kiện để hình thành và tiến triển các biến chứng của bệnh đái tháo đường.
+ Đường hoá protein không cần enzym (glycation) là phản ứng tích phân
xảy ra tức thì trong đời sống của protein. Bình thường phản ứng này rất yếu
nhưng khi có tăng glucose máu mạn tính thì phản ứng này trở nên rất mạnh.
Lúc đầu phản ứng giữa glucose và amin tạo một liên kết không bền vững. Sau
đó có sự tái sắp xếp qua phản ứng amadori thành mối liên kết bền vững. Mối
liên kết này tạo ra các sản phẩm tận bậc cao của quá trình đường hoá gây nên
các biến chứng mạn tính ở người mắc bệnh đái tháo đường.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, đái tháo đường là một hội chứng có đặc tính
biểu hiện bằng tăng glucose máu, do hậu quả của việc thiếu hoặc mất hoàn
toàn insulin hoặc có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
insulin. Theo Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ, đái tháo đường là một rối loạn
mạn tính, có những thuộc tính: tăng glucose máu; kết hợp với những bất
thường về chuyển hoá carbohydrat, lipid và protein; bệnh luôn gắn liền với xu
hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim
mạch khác [5].
Tháng 1 năm 2003, Uỷ ban Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường
Hoa Kỳ lại đưa ra một định nghĩa mới: đái tháo đường là một nhóm các bệnh
chuyển hoá có đặc điểm tăng glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết
insulin; khiếm khuyết trong hoạt động của insulin; hoặc cả hai. Tăng glucose
máu mạn tính thường kết hợp với sự huỷ hoại, sự rối loạn chức năng và sự
suy yếu chức năng của nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và
mạch máu [5]. Khoảng 2 triệu người Việt Nam hiện mắc bệnh đái tháo
đường, nhưng có đến 65% người bệnh không biết mình đang mắc bệnh này.
Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh gặp các biến chứng như mù
loà, tàn phế, đột quỵ...
Hầu hết người bệnh không biết nếu được phát hiện sớm, được điều trị
đúng phương pháp, người bệnh đái tháo đường vẫn có cuộc sống bình thường.
Hiện nay, sự tàn phế sức khoẻ, gây ra tổn thất về kinh tế của bệnh đái tháo
đường được Tổ chức Y tế Thế giới ví như "cơn sóng thần thế giới".
1.2. Tiền đái tháo đƣờng và rối loạn dung nạp glucose máu
Tiền đái tháo đường trước đây còn hay được dùng với các thuật ngữ như:
“Đái tháo đường tiềm tàng”, hay “Đái đường hoá sinh”, “Đái tháo đường tiền
lâm sàng” để chỉ những trường hợp có rối loạn dung nạp glucose mà chưa có
biểu hiện lâm sàng. Những trường hợp này chỉ phát hiện được khi tiến hành
nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
+ Rối loạn dung nạp glucose máu khi ở thời điểm sau 2 giờ tiến hành
nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống, glucose máu từ 7,8mmol/l
(125mg/dl) đến 11,0 mmol/l (198mg/dl).
+ Giảm dung nạp glucose máu khi glucose máu lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ
5,6 mmol/lít (100mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125mg/dl) và lượng glucose máu ở
thời điểm sau 2 giờ của nghiệm pháp tăng đường máu dưới 7,8 mmol/l
(140mg/dl).
Rối loạn dung nạp glucose máu là giai đoạn trung gian trong diễn biến tự
nhiên của bệnh đái tháo đường typ 2. Các nghiên cứu can thiệp gần đây đều
khẳng định việc tích cực thay đổi lối sống sẽ góp phần ngăn chặn và trì hoãn
bệnh đái tháo đường xuất hiện trên các đối tượng có rối loạn dung nạp
glucose hoặc rối loạn glucose máu lúc đói. Rối loạn glucose máu lúc đói được
tầm soát thông qua mức glucose máu lúc đói. Còn rối loạn dung nạp glucose
chỉ được phát hiện thông qua mức glucose máu sau 2h uống 75g đường
glucose (nghiệm pháp tăng đường máu) [36].
1.3. Dịch tễ học rối loạn dung nạp glucose và bệnh đái tháo đƣờng typ 2
Vào cuối những năm của thế kỷ thứ 20 và những năm đầu thế kỷ thứ 21,
đái tháo đường là bệnh không lây phát triển nhanh nhất. Bệnh là nguyên nhân
tử vong đứng hàng thứ tư hoặc thứ năm ở các nước phát triển, đồng thời cũng
được xem như là đại dịch ở các nước đang phát triển. Theo thông báo của
Hiệp hội đái tháo đường Quốc tế, năm 2000 có khoảng 151 triệu người tuổi từ
20 đến 79 mắc bệnh đái tháo đường, chiếm tỷ lệ 4,6%. Trong đó, nơi có tỷ lệ
đái tháo đường cao nhất là khu vực Bắc Mỹ, Khu vực Địa Trung Hải và
Trung Đông với tỷ lệ tương ứng là 7,8% và 7,7%; tiếp đến là Khu vực Đông
Nam Á với tỷ lệ 5,3%; Châu Âu 4,9%; Trung Mỹ là 3,7%. Những báo cáo
mới gần đây nhất của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế cũng khẳng định tỷ lệ
bệnh đái tháo đường typ 2 chiếm khoảng 85-95% tổng số bệnh nhân đái tháo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
đường [44], [45]. Các nghiên cứu khác nhau trên thế giới đã cho thấy bệnh đái
tháo đường tăng nhanh ở những nước đang phát triển, có tốc độ đô thị hóa
nhanh; đó cũng là nơi đang có sự chuyển tiếp về dinh dưỡng, lối sống [52].
Một ví dụ là tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở Trung Quốc là 2,2%; Trong khi đó
người Trung Quốc sống ở Mauritius có tỷ lệ bệnh là 13% [18].
Đái tháo đường là một bệnh phát triển nhanh chóng và bùng phát ở các
nước đang phát triển và các nước có nền công nghiệp phát triển. Trong số đó
đại đa số là đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90%. Sự phát triển bệnh
cùng với những biến chứng của bệnh đang là những thách thức lớn lao cho
toàn xã hội.
Tại Việt Nam theo một số điều tra quốc gia về tình hình bệnh đái tháo
đường và các yếu tố nguy cơ được tiến hành trong cả nước là 2,7%; ở nữ là
3,7%; ở nam là 3,3%; ở vùng núi cao là 2,1% (thấp nhất là 1,5%); vùng trung
du 2,2%; đồng bằng là 2,7% (cao nhất là 4,0%). Tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose của 4 khu vực: thành phố là 6,5%; đồng bằng là 7,0%; miền núi là
7,1%; vùng trung du là 8,3%; tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose chung toàn quốc
là 7,3%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu lúc đói ở vùng miền núi là
2,2%, đồng bằng là 1,4%, trung du là 2,4% và thành phố là 1,8%; tỷ lệ chung
cho cả nước là 1,9%. Tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp
glucose ở Việt Nam là 1/3 [5]. Theo Phạm Thị Hồng Hoa nghiên cứu tại Bệnh
viện Bạch Mai thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu lúc đói là 4,5% và đái
tháo đường typ 2 là 6,1% [14]. Năm 2001, nghiên cứu tại 4 thành phố lớn là
Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ đái tháo đường là
4,0%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 5,1%, tỷ lệ các yếu tố nguy cơ dẫn
tới đái tháo đường là 38,5%; có tới 64,9% số người mắc bệnh đái tháo đường
không được phát hiện và không được hướng dẫn điều trị [5]. Năm 2002, báo
cáo kết quả của một đề tài tiến hành từ năm 1999 ở lứa tuổi 20-74 cùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
phương pháp cùng địa điểm so với năm 1990 thì tỷ lệ đái tháo đường đã tăng
gấp đôi (2,16%) so với 10 năm trước [5]. Các kết quả nghiên cứu cho thấy đái
tháo đường không những chỉ tăng nhanh ở khu vực có nền công nghiệp phát
triển mà còn phát triển nhanh cả ở miền núi. Ở Yên Bái, tỷ lệ bệnh trên 3,0%
nhưng có xấp xỉ 70% người mắc bệnh đái tháo đường không được phát hiện
[5]. Kết quả nghiên cứu của Tô Văn Hải [12] tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là
3,62%, tuổi càng cao tỷ lệ càng cao và nhiều nhất ở lứa tuổi từ 50 trở lên, ở
những người béo phì tỷ lệ này cao hơn. Năm 1999-2001 kết quả điều tra của
Nguyễn Huy Cường cho thấy tỷ lệ đái tháo đường đã gia tăng 2,42%. Trong
số dân trên 15 tuổi khu vực thành thị cao hơn ở nông thôn, nữ nhiều hơn nam,
người béo phì có tỷ lệ cao hơn người bình thường (43,3% so với 13,3%). Tỷ
lệ rối loạn dung nạp glucose máu lúc đói chung trong 3 quận huyện chiếm
3,57% [9]. Theo kết quả điều tra của Nguyễn Chí Thành và CS, tỷ lệ rối loạn
glucose máu là 33,6% và tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 7,3% [33]. Hoàng
Kim Ước và CS (2006), tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường, rối loạn dung nạp
glucose và rối loạn dung nạp glucose máu lúc đói là: 7,8%; 10,4% và 16,1%
[40]. Tạ Văn Bình (2003), tỷ lệ đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose
máu tại 4 tỉnh Phú Thọ, Thanh Hoá, Sơn La và Nam Định là 8,8% và 14,4%
[2]. Theo Tạ Văn Bình thì tỷ lệ đái tháo đường 6,8%, rối loạn glcose máu lúc
đói là 30,2% [3]. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu chung cho toàn quốc là
7,3%, và tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói chung cho cả nước là 1,9%. Theo
nghiên cứu này thì tỷ lệ rối loạn đường máu lúc đói và rối loạn dung nạp
glucose của Việt Nam là 1/3 trong khi đó tỷ lệ này ở nước ngoài là 1/2 (Vẫn
lấy tiêu chuẩn rối loạn glucose máu lúc đói là trên 6,1 mmol/l) [5].
Tình hình quản lý bệnh đái tháo đường tại Việt Nam còn hạn chế. Mạng
lưới Y tế quản lý bệnh đái tháo đường hầu hết tập trung ở các thành phố lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.4. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc
1.4.1. Những khái niệm chung
Mặc dù đã được hạ thấp tiêu chuẩn chẩn đoán để phục vụ cho công tác
dự phòng các biến chứng nhưng bệnh đái tháo đường typ 2 vẫn bị phát hiện
muộn trung bình từ 5-15 năm kể từ khi chính thức mắc bệnh. Để ngăn chặn
những tác hại do bệnh gây ra các nhà chuyên môn đã và đang có nhiều nghiên
cứu để tìm cách chẩn đoán và can thiệp bệnh sớm [5].
- Hạ thấp ngưỡng chẩn đoán tiêu chuẩn glucose máu đói (5,6 mmol/l),
hoặc là giữ nguyên tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường bằng glucose huyết
tương lúc đói và mức glucose huyết tương giờ thứ hai của nghiệm pháp tăng
glucose máu bằng đường uống.
- Tiến hành chẩn đoán sàng lọc trong cộng đồng.
1.4.2. Cơ sở khoa học của chẩn đoán sàng lọc
*Giai đoạn có các test về glucose máu bình thường: Giai đoạn này về
thực chất bệnh đã bắt đầu, nhưng chúng ta hiện chưa có cách gì để phát hiện.
Các đối tượng nếu được làm các test chẩn đoán cũng không thấy gì bất
thường. Chúng ta có thể gặp họ dưới hai hình thức, người có nguy cơ thấp và
người có nguy cơ cao. Trong thực tế thường nhóm có nguy cơ cao được quan
tâm, theo dõi; còn nhóm có nguy cơ thấp, thậm chí không có nguy cơ thường
hay bị lãng quên.
* Giai đoạn các test glucose máu bất thường: Đây là giai đoạn đã có
những biến chứng thực sự. Nhưng lại là giai đoạn dễ phát hiện, dễ can thiệp.
Thông thường người bệnh đái tháo đường được chẩn đoán ở mức glucose
máu cao (> 12,0mmol/l). Trong khi những biến chứng về vi mạch xảy ra từ
rất sớm khi mức glucose máu < 7,0mmol/l, các biến chứng về mạch máu lớn
cũng xảy ra khi lượng glucose máu trên dưới 8,0mmol/l.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1.5. Phân loại đái tháo đƣờng
Đái tháo đường typ 1: Tế bào β bị huỷ thường đưa đến thiếu hụt insulin
tuyệt đối. Xảy ra ở người trẻ phần lớn tuổi từ 10-20, tỷ lệ mắc cao ở những
người đái đường phụ thuộc insulin, thường có xu hướng hôn mê toan huyết.
Sự bài tiết insulin có thể còn có ở giai đoạn đầu sau đó cạn kiệt sau ít năm
sau. Đái đường typ 1 còn được chia ra làm 2 loại: typ 1a và typ 1b.
Đái đường typ 2: Kháng insulin kết hợp với thiếu insulin tương đối hoặc
giảm tiết insulin. Thường xảy ra trên bệnh nhân có tuổi trên 35, glucose máu
thường tăng cao nhiều năm trước khi được chẩn đoán. Thường có triệu chứng
kín đáo và được chẩn đoán tình cờ khi đi khám bệnh với lý do khác, bệnh đa
số xảy ra trên bệnh nhân có cơ địa béo phì. Đái đường typ 2 còn được chia ra làm
3 typ: Đái đường typ 2 không béo; Đái đường typ 2 béo; Đái đường typ 2 thể
MODY (Maturity Onset Diabetes of Youth) đái đường khởi phát ở người trẻ tuổi.
- Các typ đái tháo đường đặc hiệu khác: Giảm chức năng tế bào β, giảm
hoạt tính của insulin, bệnh lý tuỵ ngoại tiết, bệnh nội tiết khác.
- Đái tháo đường thai kỳ [35].
1.6. Đặc điểm lâm sàng và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đƣờng typ 2
1.6.1. Đặc điểm lâm sàng
Đái tháo tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ từ 85-95% trong tổng số các bệnh
đái tháo đường [6]. Bệnh có tốc độ phát triển rất nhanh có thể gặp ở bất cứ lứa
tuổi nào nhưng gặp nhiều nhất là ở lứa tuổi trên 40. Các biểu hiện có thể gặp
là: Ăn nhiều, uống nhiều, gầy nhiều, đái nhiều, khô miệng mệt mỏi, ngứa
ngoài da, viêm lợi…các triệu chứng này ít khi có đầy đủ mà tiến triển rất
thầm kín. Trên 70% phát hiện được bệnh do đi khám sức khoẻ thông qua xét
nghiệm, đôi khi chẩn đoán được bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường typ 2 là do
đi khám vì những lý do khác như: Bệnh lý võng mạc, bệnh lý ở phổi, bệnh lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
ở răng miệng... Nhiều trường hợp bệnh nhân vào viện trong bệnh cảnh hôn
mê do tăng áp lực thẩm thấu [25], [26].
1.6.2. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế đái tháo đường typ 2 cho đến nay vẫn chưa rõ ràng mặc dù bệnh
có tính chất gia đình rõ rệt. Song có nhiều nguyên nhân quan trọng gây bệnh
như: yếu tố gien, môi trường, hiện tượng kháng insulin, các giả thiết về độc tố
của glucose [25]. Cơ chế bệnh sinh chủ yếu là kháng insulin và rối loạn bài
tiết insulin, cả hai quá trình này hỗ trợ nhau dẫn tới suy kiệt tế bào beta:
+ Rối loạn bài tiết insulin: rối loạn sản xuất insulin cả về số lượng và
chất lượng: (Mất pha sớm; bất thường về số lượng insulin ban đầu thì đa tiết
sau suy kiệt rồi giảm tiết; Bất thường về chất lượng insulin là do tăng
proinsulin trong máu) [28]. Mất pha sớm tiết insulin làm cho glucose tân tạo
từ gan tăng, vì thế glucose máu tăng sau ăn. Tăng glucose máu sau ăn sẽ làm
cho tế bào β tăng hoạt động tác động lên pha tiết chậm insulin, glucose máu
tăng dẫn tới suy kiệt tế bào β gây đái tháo đường typ 2.
+ Ảnh hưởng của yếu tố di truyền lên đái tháo đường typ 2 là rất mạnh.
Người ta thấy rằng tỷ lệ hai anh em sinh đôi cùng trứng có tỷ lệ đái tháo
đường typ 2 là 90-100%.
+ Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 thường có liên quan trực hệ cùng bị
đái tháo đường.
+ Có sự khác nhau rất nhiều về tỷ lệ giữa các chủng tộc và sắc tộc.
Những sắc dân có tỷ lệ đái tháo đường typ 2 cao có liên quan đến kiểu di
truyền thường trội giống kiểu MODY [38].
+ Ở những người có thói quen ăn uống nhiều lipid, đặc biệt nhiều acid
béo bão hoà, nhiều carbonhydrat tinh, ít vận động thể lực hoặc người có tuổi
cao giảm tiêu thụ năng lượng cho nên tăng tích luỹ mỡ đặc biệt là ở bụng sẽ
làm tăng sức đề kháng insulin của các cơ quan đích. Sự kháng insulin tại các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
cơ quan đích ngày càng tăng dẫn đến tình trạng giảm sử dụng đường ở các cơ
quan này (rối loạn dung nạp glucose), cho nên xảy ra hiện tượng tăng glucose
máu và rối loạn chuyển hoá liên quan khác. Tăng glucose máu liên tục, tích
luỹ sợi fibrin giống aminoid trong tế bào β, tăng acid béo tự do, giảm tế bào β
tuỵ dẫn tới tổn thương tế bào β. Khi có thể không còn bù được tình trạng
kháng insulin hoặc chức năng hoạt động của tế bào β không còn khả năng bù
trừ được thì lúc này đái tháo đường xuất hiện [6].
+ Sự kháng insulin: Hoạt động của insulin phụ thuộc vào hàm lượng glucose
máu, ái lực của thụ thể đặc hiệu với insulin ở tế bào đích và hàm lượng insulin.
Tại gan, gia tăng sản xuất glucose căn bản tại gan gây tăng glucose máu
lúc đói. Tại cơ: 70-80% được thu nhận vào cơ. Tại tuỵ: Chức năng tuỵ bất
thường với giảm tiết insulin và tăng tiết glucagon đóng vai trò chính trong
tăng glucose máu ở đái tháo đường typ 2.
Sự kháng insulin đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh đái tháo
đường typ 2. Tăng acid béo tự do cũng có ảnh hưởng đến kháng insulin trong
tế bào (giảm vận chuyển glucose, giảm tổng hợp glycogen và giảm hoạt động
của quá trình pyruvatdehydrogenase). Ngoài ra còn có một số giả thuyết về
độc tính của glucose máu.
+ Kháng insulin đã xảy ra từ giai đoạn tiền lâm sàng (giai đoạn rối loạn
glucose máu lúc đói và giai đoạn rối loạn dung nạp glucose máu) của đái tháo
đường typ 2, nhiều năm trước khi đái tháo đường xuất hiện. Ở giai đoạn này
insulin tăng tiết nhằm đáp ứng lượng glucose đưa vào, trong khi một số yếu tố
nguy cơ mắc phải được thêm vào như béo phì và tình trạng tĩnh tại. Kháng
insulin được xem là yếu tố cấu thành không liên quan di truyền của bệnh
trong phần lớn bệnh nhân.
Trong đề kháng inssulin tiên phát, nếu chức năng tế bào bêta bình
thường vẫn duy trì được nồng độ glucose tương đối bình thường. Rối loạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
dung nạp glucose có thể ở bệnh nhân kháng insulin còn bù. Những người có
rối loạn dung nạp glucose cũng có thể có tình trạng cường insulin lúc đói và
sau khi ăn no, do không bù đủ đối với sự kháng insulin. Điều này có thể do
mức độ sâu đậm của đề kháng insulin hoặc là giới hạn khả năng để tăng tiết
insulin. Mặc dù một số trường hợp rối loạn dung nạp glucose sẽ trở về bình
thường hoặc có thể chuyển sang đái tháo đường typ 2. Loại này do giảm tiết
insulin. Điều này có thể là kết quả của bất thường di truyền có sẵn và/hay là
mắc phải do hậu quả lâu dài của sự tăng đường máu nhẹ hoặc tăng acid béo tự
do thường quy do nhiễm độc đường và nhiễm độc chất béo.
1.7. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng typ 2
* Bệnh nhân được chẩn đoán xác định đái tháo đường theo tiêu chuẩn
của Tổ chức Y tế thế giới quy định 1999 [49] có ít nhất 1 trong 3 tiêu chí để
chẩn đoán bệnh như sau:
Tiêu chuẩn 1: Glucose huyết tương lúc đói (tối thiểu là 8 giờ sau khi ăn)
trên 7mmol/l (trên 126mg/dl).
Tiêu chuẩn 2: Glucose huyết tương giờ thứ hai sau nghiệm pháp tăng
đường máu trên 11,1mmol/l (trên 200 mg/dl).
Tiêu chuẩn 3: Glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ trên 11,1 mmol/l
(trên 200 mg/dl), nhưng kèm theo các triệu chứng uống nhiều, đái nhiều và
gầy sút nhiều.
Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 theo tiêu chuẩn của Tổ
chức Y tế Thế giới vận dụng phù hợp vào Việt Nam [5].
- Người lớn trên 40 tuổi.
- Triệu chứng lâm sàng không rầm rộ.
- Thường có cơ địa béo phì hoặc thừa cân.
- Không có biến chứng nhiễm toan ceton.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
- Hoặc đang được kiểm soát có hiệu quả glucose máu bằng chế độ ăn và
chế độ luyện tập.
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng theo Hiệp hội đái tháo
đƣờng quốc tế (IDF) năm 2005 [5], [50], [53].
Đặc điểm Đái đƣờng typ 1 Đái đƣờng typ 2
Khởi phát Rầm rộ đủ các triệu
chứng
Chậm, thường không có triệu chứng
Biểu hiện
lâm sàng
Sút cân nhanh chóng
Uống nhiều
Đái nhiều
Thể trạng béo
Tiền sử gia đình có người đái tháo
đường typ 2
Đặc tính dân tộc có tỷ lệ mắc bệnh
cao
Chứng tiêu gai đen
Hội chứng buồng chứng đa nang
Nhiễm
ceton
Dương tính Không có
C-peptid Thấp/mất Bình thường hoặc tăng
Kháng thể ICA dương tính
Anti-GAD dương tính
ICA âm tính
Anti-GAD âm tính
Điều trị Bắt buộc dùng insulin Thay đổi lối sống, hoặc insulin
Kết hợp
với bệnh tự
miễn khác
Có Không
1.8. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung
nạp glucose máu
- Rối loạn dung nạp glucose (IGT) nếu mức glucose huyết tương ở thời
điểm sau 2 giờ nghiệm pháp tăng đường máu đường uống từ 7,8 đến 11,0
mmol/l [5].
- Rối loạn đường máu lúc đói (IFG) nếu mức glucose huyết tương ở
thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường máu dưới 7,8 mmol/l [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn
dung nạp glucose máu [5], [49]
Nội dung
Nồng độ glucose: mmol/l (mg/dl)
Máu toàn phần Huyết tương
tĩnh mạch Tĩnh mạch Mao mạch
Đái tháo đường:
Lúc đói
Sau 2 giờ nghiệm pháp
≥ 6,1 (≥110)
≥ 6,1 (≥110)
≥ 7,0 (≥126)
10 (≥180) ≥11,1(≥200) ≥11,1(≥200)
Rối loạn dung nạp glucose:
Lúc đói (Nếu đo)
và
Sau 2 giờ nghiệm pháp
<6,1(<110)
và
≥6,7 (≥120)
<6,1(<110)
và
≥7,8 (≥140)
<7,0 (<126)
và
≥7,8 (≥140)
Suy giảm dung nạp glucose:
Lúc đói
Sau 2 giờ (Nếu đo)
≥5,6(≥100)và
<6,1(<110)
<6,7 (<120)
≥5,6(≥100)và
<6,1(<110)
<7,8 (<140)
≥6,1(≥110)và
<7,0(<126)
<7,8 (<140)
1.9. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose máu ở bệnh đái tháo
đƣờng typ 2
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường typ 2 được nhóm vào
trong 4 nhóm nguy cơ lớn như: nhóm di truyền, nhân chủng, hành vi lối sống
và nhóm nguy cơ chuyển tiếp [46], [49].
1.9.1. Độ tuổi
Yếu tố tuổi được xếp vào vị trí hàng đầu trong các yếu tố nguy cơ của
bệnh đái tháo đường typ 2 tăng dần theo tuổi và bắt đầu tăng nhanh ở lứa tuổi
trên 45 đến 65 (2,8-11,3%). Ở nhóm người này chiếm tỷ lệ 18,3% trong tổng
số những người bị mắc bệnh đái tháo đường và có rối loạn dung nạp glucose
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
[40]. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Hoa, thì tỷ lệ mắc bệnh cũng tăng
dần theo tuổi có sự tương quan thuận, chặt chẽ giữa tỷ lệ mắc bệnh và độ tuổi
với hệ số tương quan r = 0,95 [14]. Theo Tạ Văn Bình thì tỷ lệ mắc bệnh đái
tháo đường tỷ lệ thuận theo tuổi, tỷ lệ chung là 6,7% và rối loạn dung nạp
glucose máu là 7,6%; lứa tuổi trên 70 (18,8%) và rối loạn dung nạp glucose
máu là 18,7% [7]. Phạm Thị Hồng Hoa nghiên cứu tại Hà Nội thấy tỷ lệ rối
loạn glucose máu lúc đói là 4,5%, đái tháo đường typ 2 là 6,1% [14]. Một
nghiên cứu khác tiến hành tại Thành phố Thái Nguyên, tỷ lệ rối loạn glucose
máu lúc đói ở lứa tuổi dưới 45 là 13,5%, mắc bệnh đái tháo đường là 2,8%, ở
lứa tuổi trên 45 tương tự là 17,3% và 8,8% [40]. Theo P.Zimmet và CS
(2001) nghiên cứu tại Úc thấy tỷ lệ mắc bệnh ở tuổi dưới 45 là 2,5% trong khi
đó ở lứa tuổi trên 45 là 23,6% [54]. Nghiên cứu của Tạ Văn Bình tại các tỉnh
Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hóa và Nam Định thấy tỷ lệ rối loạn đường máu lúc
đói và đái tháo đường ở tuổi trên 45 là (15,8% và 10,2%) [2].
Khi cơ thể già đi thì chức năng tuỵ cũng bị suy giảm theo và khả năng
tiết dịch tuỵ cũng giảm. Trong khi đó nồng độ glucose máu có xu hướng tăng
đồng thời làm giảm sự nhạy cảm của tế bào đích với các kích thích của
insulin. Khi tế bào tuỵ không còn khả năng tiết insulin đủ với nhu cầu cần
thiết của cơ thể, glucose máu lúc đói tăng, bệnh đái tháo đường thực sự xuất
hiện [6].
1.9.2. Giới tính
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở giới nam và nữ là có sự thay đổi tuỳ
thuộc vào các vùng dân cư khác nhau. Những ảnh hưởng của giới tính đối với
bệnh đái tháo đường không theo quy luật, nó phụ thuộc vào độ tuổi, chủng
tộc, điều kiện sống và mức độ béo phì. Theo tác giả Phạm Thị Hồng Hoa thì
tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nam là 7,1%, nữ là 10,3%, tỷ lệ chung
là 8,8% [14]. Một số tác giả nghiên cứu tại Thái Nguyên thấy tỷ lệ đái tháo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
đường ở nam là 7,7%; ở nữ là 8,0%; tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở
nam là 9,7% còn ở nữ là 10,9%, rối loạn glucose máu lúc đói ở nam là 14,6%,
ở nữ là 17,2% [40]. Theo Hoàng Kim Ước, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở
nam là 3,5%, và ở nữ là 5,3%; tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nam là
8,3%, nữ là 12,1% [39].
1.9.3. Béo phì
Người được coi là "béo phì" khi cân nặng vượt quá cân nặng lý tưởng
20%. Còn "thừa cân" thuộc khoảng giữa cân nặng bình thường và béo phì.
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới năm 1995 thì: Béo phì là tình trạng
dư thừa cân nặng do tích lũy thái quá và không bình thường của lipid trong
các tổ chức mỡ mức ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Thừa cân là tình trạng cân
nặng cơ thể vượt quá cân nặng "nếu có" so với chiều cao [20]. Nghiên cứu
của Frank và CS (1980-1986), béo phì là nguyên nhân số một của bệnh đái
tháo đường [43]. Khi nghiên cứu người ta thấy béo bụng có liên quan chặt chẽ
với hiện tượng kháng insulin do thiếu hụt sau thụ thể, do đó dẫn đến sự thiếu
hụt insulin tương đối do giảm số lượng các thụ thể ở ngoại vi. Do tính kháng
với insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn tới giảm tính thấm của màng tế
bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá trình phosphoryl hoá và oxy
hoá glucose, làm chậm quá trình chuyển hoá carbonhydrat thành lipid, giảm
tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo đường mới và bệnh đái tháo đường
xuất hiện [5]. Trong bệnh béo phì, tích luỹ lipid xảy ra trong một thời gian
kéo dài, do đó suy giảm khả năng tự bảo vệ chống lại quá trình nhiễm lipid có
thể xảy ra trong một số thời điểm và triglycerid dần được tích luỹ lại. Ở người
béo phì, đái đường lâm sàng thường xuất hiện sau khi 50-70% tiểu đảo
langerhans bị tổn thương. Khi cắt bỏ tuỵ thì phải trên 90% lượng tế bào đảo bị
cắt bỏ bệnh đái tháo đường xuất hiện [5]. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Kim
Ước và CS cho thấy những người có BMI >23 có nguy cơ đái đường typ 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
nhiều hơn gấp 3,28 lần so với bình thường và có tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose máu cao gấp 2,19 lần so với bình thường [39]. Theo Tạ Văn Bình,
Hoàng Kim Ước, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người có BMI<23 là 5,8%,
rối loạn dung nạp glucose máu là 33,3%; người có BMI>23 thì tỷ lệ mắc bệnh
đái tháo đường là 9% và rối loạn dung nạp glucose máu là 23,6% [3]. Theo
Hoàng Kim Ước, tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói và đái tháo đường ở nhóm
đối tượng có BMI23 là 16,1% và 8,2% [40].
Một nghiên cứu khác thấy tỷ lệ rối loạn đường máu và đái tháo đường ở nhóm
có BMI >23 là (15,5%; 9,0%) nhóm có BMI<23 là (10,8%; 6,5%)[2]. Theo
Trần Đức Thọ, những người có BMI>25 có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường
typ 2 nhiều gấp 3,74 lần so với người bình thường [34]. Theo nghiên cứu của
Thái Hồng Quang, tỷ lệ béo phì độ 1 mắc đái tháo đường tăng gấp 4 lần, béo
phì độ 2 tăng gấp 30 lần [29].
1.9.4. Ít hoạt động thể lực
Luyện tập thể lực giúp giảm cân và duy trì cân năng lý tưởng. Sự phối
hợp hoạt động thể lực thường xuyên và điều chỉnh chế độ ăn sẽ giúp làm giảm
58% tỷ lệ mắc mới bệnh đái tháo đường [51]. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã
cho thấy: Luyện tập thể lực thường xuyên (30 phút/ngày) có tác dụng làm
giảm nhanh nồng độ glucose máu, giảm nồng độ triglycerid ở bệnh nhân đái
tháo đường typ 2 đồng thời duy trì ổn định hàm lượng lipid máu, huyết áp, cải
thiện tình trạng kháng insulin, có tác dụng giảm khả năng tích trữ glucose ở
cơ [6]. Hoạt động thể lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong bệnh đái tháo
đường. Trong nghiên cứu, nhóm đối tượng ít vận động (dưới 30 phút/ngày) có
nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu cao hơn
nhóm có hoạt động thể lực trên 30 phút là 2,4 lần [5].
Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Kim Ước cho thấy ít hoạt động thể
lực tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 6,4%, tỷ lệ rối loạn dung nạp là 12,4%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
[39]. Khi hoạt động thể lực dưới 30 phút/ngày tỷ lệ mắc bệnh là 10,2%, hoạt
động thể lực trung bình tỷ lệ là 2,6%, lao động nặng tỷ lệ là 1,4% [14].
1.9.5. Tăng huyết áp
Tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường cao gấp 1,5 đến 2
lần so với nhóm không mắc bệnh đái tháo đường. Đái tháo đường typ 2 và
tăng huyết áp thường đi kèm với tình trạng kháng insulin (hội chứng X) hội
chứng này bao gồm: Béo phì, rối loạn lipid máu (tăng TG, giảm HDL-C) và
tăng nồng độ insulin huyết tương phối hợp với tăng huyết áp, bệnh mạch
vành. Tuy nhiên, mối liên hệ nhân quả giữa kháng insulin và tăng huyết áp
còn chưa rõ hoàn toàn [16]. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, Nguyễn Thị
Ngọc Huyền, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở nhóm có tăng huyết áp cao gấp
4 lần so với nhóm không có cao huyết áp [7]. Theo Hoàng Kim Ước, tỷ lệ đái
tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm có tăng huyết áp
(10,9% và 14%), cao hơn nhóm không có tăng huyết áp (2,5% và 9,3%).
Nguy cơ bị đái tháo đường ở nhóm tăng huyết áp cao gấp 5,22 lần so với
nhóm không có tăng huyết áp [39]. Theo Tô Văn Hải (2000), ở Hà Nội người
bị tăng huyết áp mắc bệnh đái tháo đường khoảng 54,79% [12]. Còn ở một
nghiên cứu khác thấy tỷ lệ rối loạn glucose máu và đái tháo đường ở nhóm có
tăng huyết áp (18,4%; 15,0%) và không tăng huyết áp là (11,9%; 5,9%) [2].
1.9.6. Tiền sử gia đình và thai kỳ
Những bất thường trong tiền sử như gia đình có liên quan đến đái tháo
đường (quan hệ huyết thống bậc 1) vốn được xem là yếu tố nguy cơ đái tháo
đường typ 2 và thai kỳ (OR =1,77). Đái tháo đường tăng lên ở nhóm có tiền
sử sản khoa bất thường (sảy thai, thai chết lưu, đẻ non) so với nhóm bình
thường (OR = 1,72; p = 0,031). Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm người đã từng sinh
con so với các bà mẹ chưa sinh con lần nào (OR=1,64; p=0,018), tỷ lệ mắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
bệnh chung nhóm đối tượng đã từng sinh con là 7,4% [5]. Tô Văn Hải (2000)
thấy người có tiền sử đẻ con trên 4000g, tỷ lệ mắc bệnh là 27,02% [12].
1.9.7. Chế độ ăn
Nhiều nghiên cứu nhận thấy tỷ lệ đái tháo đường tăng cao ở những
người có chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa, nhiều carbohydrat tinh chế. Ngoài
ra, thiếu hụt các yếu tố vi lượng hoặc vitamin góp phần thúc đẩy sự tiến triển
bệnh ở người trẻ tuổi cũng như người cao tuổi. Ở người già mắc bệnh đái tháo
đường có tăng sản xuất gốc tự do, nếu bổ sung các chất chống oxy hóa như
vitamin C, vitamin E thì phần nào cải thiện hoạt động của insulin và quá trình
chuyển hóa. Một số người cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường bị thiếu magie
và kẽm, khi được bổ sung những chất này đã cải thiện tốt chuyển hóa glucose
[19]. Chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngũ cốc ở dạng chưa tinh chế (khoai, củ) ăn
nhiều rau làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường [47].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Chƣơng 2:
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Là những người có độ tuổi từ 30 đến 64, sống tại 8 huyện, thị của tỉnh
Bắc Kạn, chưa được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường, hiện không mắc
bệnh cấp tính.
Lý do chọn độ tuổi từ 30-64: Theo tổ chức Y tế thế giới thì trẻ nhỏ hoặc
trẻ vị thành niên thường không được chọn để nghiên cứu các bệnh không lây
nhiễm do tỷ lệ hiếm gặp ở những đối tượng này. Tổ chức Y tế thế giới khuyến
cáo giới hạn tuổi thấp nhất thích hợp để nghiên cứu ở các nước đang phát triển
thì nên chọn là 30 tuổi. Giới hạn tuổi 64 là giới hạn mức cao của tuổi được
khuyến cáo để giảm thiểu tác động của chất lượng dịch vụ y tế khác nhau của
mỗi nước (tử vong) và để dễ dàng so sánh tỷ lệ bệnh giữa các quốc gia.
Loại khỏi nghiên cứu nếu đối tượng có một trong các yếu tố sau:
- Những đối tượng trong điều tra được chẩn đoán đái tháo đường typ 1;
đái tháo đường thai kỳ; hoặc các thể đái tháo đường khác không phải đái tháo
đường typ 2.
- Các đối tượng đã được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 và đang điều trị.
- Các đối tượng được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 và có các bệnh
nội tiết khác kèm theo (basedow, hội chứng cushing, suy giáp, suy gan, suy
thận...).
- Bệnh nhân đang có biến chứng cấp tính như: Hội chứng nhiễm toan
ceton; hội chứng tăng áp lực thẩm thấu; các nhiễm trùng cấp tính.
- Đối tượng không đúng độ tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 11/2008 – 10/2009
- Địa điểm: Tại 8 huyện, thị Tỉnh Bắc Kạn
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả, thiết kế cắt ngang.
2.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được tính theo công thức tính cỡ mẫu áp dụng cho nghiên cứu
mô tả cắt ngang:
p(1 - p)
N = Z2(1 –α/2) x
(p.ε)2
Trong đó: N: Cỡ mẫu tối thiểu.
α: Mức ý nghĩa thống kê.
Z2(1 –α/2): Hệ số tin cậy.
α = 0,05 (độ tin cậy 95%) thì Z2(1 –α/2) bằng 1,96
2
p: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nghiên cứu trước ước
tính là 13,8% [4].
ε: Độ chính xác tương đối, chọn ε = 0,2
Thay số vào công thức ta có:
0,138(1-0,862)
N = 1,96
2
x = 600
(0,2 x 0,138)
2
Theo công thức, cỡ mẫu thấp nhất cho nghiên cứu là 600. Để tránh dung
sai và mất mẫu trong quá trình thu thập số liệu, chúng tôi điều tra thêm 20%.
Như vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là 720, được phân bố đều cho 8
huyện, thị trong toàn tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
2.3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu
Chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả phát hiện tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose máu và đái tháo đường typ 2: Mỗi huyện, thị tiến hành khám và điều
tra thấp nhất 90 người, theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích (có nghĩa là
các đối tượng được khám sàng lọc phát hiện bệnh tập chung ở các trung tâm
huyện, thị), bằng cách phối hợp với trung tâm y tế lập danh sách, thông báo
cho các đối tượng đang sinh sống tại các trung tâm huyện, thị, chọn ngẫu
nhiên số đến khám sàng lọc (các đối tượng đến khám phát hiện cứ đúng theo
tiêu chuẩn chọn bệnh nhân là được cho vào danh sách khám phát hiện bệnh
cho đến khi đủ số đối tượng thì dừng lại).
2.3.4. Phƣơng pháp tiến hành chẩn đoán sàng lọc rối loạn glucose máu
Mục đích: Chọn ra những nhóm có khả năng mắc bệnh cao từ trong
quần thể, tiến hành các biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế sự tiến triển
của bệnh.
Phương pháp tiến hành: Trước hết xác định tiêu chuẩn đưa vào sàng lọc.
Dựa vào tình hình thực tế mà mỗi quốc gia có những tiêu chuẩn cụ thể. Tiêu
chuẩn của Việt Nam được quy định các yếu tố nguy cơ gây bệnh như sau [5]:
- Tuổi trên 55: là yếu tố nguy cơ chung, nên tiến hành sàng lọc cho tất cả
người trên 55 tuổi.
- Tuổi từ 40-45: kèm theo một yếu tố nguy cơ được mô tả dưới đây.
- Tuổi từ 35-40: kèm hai trong các yếu tố được mô tả dưới đây:
+ BMI ≥23.
+ Có liên quan ruột thịt với người mắc bệnh đái tháo đường (thế hệ cận kề).
+ Phụ nữ lứa tuổi ở vào giai đoạn quanh mãn kinh.
+ Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt như được chẩn đoán đái tháo đường
thai kỳ; hoặc có tiền sử sinh con to (cân nặng lúc sinh trên 4000g).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
+ Những người đã từng được chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói
hoặc rối loạn dung nạp glucose máu; người có các rối loạn chuyển hoá khác
như rối loạn chuyển hoá lipid, rối loạn chuyển hoá acid uric, người có
microalbumin niệu dương tính….
+ Người có nghề nghiệp tĩnh tại, ít hoạt động thể lực, có những thay đổi
đột ngột về môi trường sống…
2.3.5. Phƣơng pháp chẩn đoán đái tháo đƣờng
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường hiện nay được sửa đổi từ tiêu
chuẩn đã áp dụng trước đây do “Nhóm số liệu đái tháo đường quốc gia” (the
National diabetes Data Group - NDDG) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa
ra. Bảng tiêu chuẩn do “Hội đồng chuyên gia về chẩn đoán và phân loại bệnh
đái tháo đường” năm 1997 đưa ra như sau: Chẩn đoán bệnh đái tháo đường có
thể dựa vào một trong ba kết quả xét nghiệm sau đây, các kết quả này phải
được lặp lại 1 -2 lần trong những ngày sau đó [30].
- Có các triệu chứng bệnh đái tháo đường + glucosee huyết tương khi
làm xét nghiệm ngẫu nhiên ≥200 mg/dl (11,1mmol/l). Hoặc
- Glucose huyết tương lúc đói ≥126mg/dl (7,0 mmol/l) lúc đói có nghĩa
là xét nghiệm được tiến hành sau 6 – 8giờ nhịn đói. Hoặc
- Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường máu
≥200 mg/dl (11,1mmol/l). Nghiệm pháp tăng đường máu được thực hiện theo
hướng dẫn của WHO với số lượng glucose là 75g hoà tan trong nước (khoảng
200ml nước sôi để nguội uống một lần).
Glucose huyết tương lúc đói nếu:
- Glucose <110mg/dl (6,1mmol/l) = Bình thường
- Glucose ≥110 mg/dl, nhưng <126mg/dl (7,0 mmol/l) = rối loạn glucose
lúc đói.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
- Glucose ≥126mg/dl (7,0mmol/l) = tạm thời chẩn đoán bệnh đái tháo
đường. Để chẩn đoán quyết định cần phải làm lại xét nghiệm 1 – 2 lần trong
những ngày sau đó.
Nếu dùng xét nghiệm tăng đường máu để chẩn đoán thì glucose huyết
tương 2 giờ sau nghiệm pháp nếu:
- Glucose <140mg/dl (7,8 mmol/l) = Bình thường
- Glucose ≥140 mg/dl nhưng <200mg/dl (11,1 mmol/l) = rối loạn dung
nạp glucose.
- Glucose ≥200mg/dl (11,1mmol/l) = tạm thời chẩn đoán bệnh đái tháo
đường. Để quyết định chẩn đoán cần làm xét nghiệm lặp lại 1 – 2 lần.
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
- Tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn.
- Đo glucose máu mao mạch lúc đói.
- Đo glucose máu mao mạch sau khi tiến hành nghiệm pháp tăng đường
máu 2giờ.
- Chỉ số khối cơ thể (BMI)
- Chỉ số phân bố mỡ ở cơ thể (WHR)
- Huyết áp
- Tình trạng dinh dưỡng có liên quan tới đái tháo đường
- Thông tin về khẩu phần ăn
- Thói quen ăn uống.
- Hoạt động thể lực.
- Tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
- Đối tượng đến khám được thông báo không ăn uống từ 21giờ tối hôm
trước và không ăn vào sáng hôm sau trước khi đi khám.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
- Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu, thu thập thông tin ghi vào
phiếu in sẵn thống nhất.
- Đo glucose máu lúc đói bằng thiết bị máy đo glucose máu tự động One
Touch Ultra của hãng Johnson & Johnson Hoa Kỳ, test, kim của Mỹ.
- Phát hiện sớm bệnh đái tháo đường typ 2 bằng nghiệm pháp tăng
đường máu: Đối tượng nghiên cứu sau khi đo glucose máu lúc đói thấy lượng
glucose mao mạch dao động trong khoảng từ 6,1 mmol/l đến 11,0 mmol/l [2]
[10] thì cho làm nghiệm pháp tăng đường máu, bằng cách cho bệnh nhân
uống 75 gam đường glucose, hoà trong 200 ml nước sôi để nguội. Sau 2 giờ,
đo lại glucose máu mao mạch, để xác định tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói,
rối loạn dung nạp glucose máu và tỷ lệ đái tháo đường typ 2 phát hiện
lần đầu.
Xác định một số yếu tố liên quan:
+ Độ tuổi được phân ra làm hai mức (trên 50 tuổi và dưới 50 tuổi).
Tuổi là yếu tố liên quan được xếp lên vị trí đầu tiên trong các yếu tố liên
quan tới bệnh đái tháo đường typ2. Bắt đầu tăng nhanh ở người trên 45 tuổi
[trích từ 31].
+ Đo chiều cao, cân nặng và tính chỉ số khối cơ thể BMI theo công thức:
Cân nặng (Kg)
BMI =
(Chiều cao)2 (m)
- Đánh giá chỉ số BMI theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới đề
nghị cho khu vực Châu Á -Thái Bình Dương tháng 2/2000 (bảng 2.1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Bảng 2.1. Bảng xếp loại BMI [49]
Xếp loại BMI
Gầy < 18,5
Bình thường 18,5 – 22,9
Thừa cân 23 – 24,9
Béo phì độ 1 25 – 29,9
Béo phì độ 2 ≥ 30
+ Đánh giá tình trạng phân bố mỡ trên lâm sàng dựa vào chỉ số vòng
eo và tỷ lệ vòng eo/ vòng mông theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới đề
nghị cho khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tháng 2/2000 [49].
Vòng eo
WHR =
Vòng mông
- Dùng thước dây có số đo không giãn.
- Vòng eo đo qua nơi nhỏ nhất giữa rốn và mào chậu.
- Vòng mông đo qua hai mấu chuyển lớn.
- Vòng eo bình thường của: nam<90 cm; nữ<80 cm.
WHR: Nếu WHR>0,80 ở nữ; và >0,90 ở nam thì xem như phân bố lipid
nhiều ở vùng bụng, vùng nội tạng, hay còn gọi là béo kiểu nam, hay còn gọi
là béo trung tâm là yếu tố liên quan.
+ Đo huyết áp: Các đối tượng đều được đo huyết áp bằng máy đo huyết
áp đồng hồ của Nhật Bản được điều chỉnh theo quy định. Đối tượng phải
được nghỉ ngơi ít nhất 5 phút trước khi đo. Đo ở tư thế nằm, đo ở cánh tay
trái, không được dùng chất kích thích trước khi đo. Đo huyết áp 2 lần cách
nhau 5 phút và lấy trung bình cộng. Nếu 2 số đo chênh nhau quá 5 mmHg thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
phải tiến hành đo lại 1-2 lần rồi tính trung bình. Chẩn đoán và phân độ tăng
huyết áp theo JNC–VI (1997) [trích từ 13].
- Chẩn đoán tăng huyết áp khi bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp đã
được chẩn đoán và hiện đang dùng thuốc hạ áp hoặc bệnh nhân đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC-VI: Huyết áp tâm thu ≥140mmHg và /hoặc
huyết áp tâm trương ≥90mmHg.
- Phân độ huyết áp theo JNC–VI (1997) [trích từ 13].
Bảng 2.2. Phân độ huyết áp theo JNC – VI [trích từ 13].
Mức độ huyết áp
HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trƣơng
(mmHg)
Bình thường
Bình thường cao
<130
130 - 139
<85
85 - 89
Tăng huyết áp:
Giai đoạn I (nhẹ)
Giai đoạn II (trung bình)
Giai đoạn II (nặng)
140 - 159
160 - 179
≥180
90 - 99
100 - 109
≥110
+ Tình trạng hoạt động thể lực
Tính chất hoạt động thể của nghề nghiệp của các đối tượng được chia ra
làm 2 nhóm:
- Nhóm nghề nghiệp có hoạt động thể lực nặng bao gồm những đối
tượng lao động nặng nhọc suốt ngày, các nghề thổ mộc, các vận động viên thể
thao…
- Nhóm đối tượng được coi là ít hoạt động thể là những người làm công
việc hành chính, lao động trí óc, nghỉ hưu, thất nghiệp không tham gia các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
hoạt động thể lực thêm. Nhóm ít hoạt động thể lực được cho là nhóm có liên
quan tới bệnh.
+ Mối liên quan tiền sử gia đình: Những đối tượng có ông bà, cha mẹ,
anh chị em ruột, cô, gì, chú, bác ruột được coi là những đối tượng có liên
quan tới bệnh.
2.6. Vật liệu nghiên cứu
- Phiếu điều tra.
- Panh, bông cồn sát khuẩn.
- Cân bàn có gắn thước đo chiều cao.
- Huyết áp kế Nhật Bản.
- Ống nghe, dụng cụ hỗ trợ khám.
- Máy đo đường máu tự động One Touch Ultra của hãng Johnson &
Johnson Hoa Kỳ, test, kim của Mỹ.
- Đường glucose, nước đun sôi để nguội.
2.7. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 trên máy vi tính.
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của lãnh đạo sở Y tế tỉnh Bắc Kạn, có công
văn đến các đơn vị y tế trong tỉnh.
Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được giải thích rõ mục tiêu, tự
nguyện tham gia và có quyền rút khỏi nghiên cứu mà không cần giải thích.
Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được đảm bảo giữ kín
bí mật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm chung
Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi, giới, dân tộc
Đặc điểm Số lƣợng (n=811) Tỷ lệ (%)
Giới tính:
Nam 300 37,0
Nữ 511 63,0
Độ tuổi:
30-39 183 22,6
40-49 311 38,3
50-59 236 29,1
60-64 81 10,0
Dân tộc:
Kinh 191 23,6
Tày 532 65,6
Nùng 60 7,4
Dao 25 3,1
Khác 3 0,3
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người dân tộc Tày (65,6%),
tỷ lệ nam giới chiếm 37,0%. Nữ chiếm 63,0% và tập trung chủ yếu ở nhóm từ
40-49 tuổi (38,3%).
Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng theo dân tộc
Khác: 0,3%Dao: 3,1%
Nùng: 7,4%
Tày: 65,6%
Kinh:23,6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Bảng 3.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn Số lƣợng (n=811) Tỷ lệ (%)
Tiểu học 59 7,3
Trung học cơ sở 196 24,2
Trung học phổ thông 139 17,1
Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp 267 32,9
Đại học 131 16,2
Sau đại học 19 2,3
Nhận xét: Trên 1/2 số đối tượng nghiên cứu có trình độ từ cao đẳng/
trung học chuyên nghiệp trở lên. Số đối tượng có trình độ học vấn tiểu học chỉ
chiếm tỷ lệ thấp 7,3%.
Bảng 3.3. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lƣợng (n = 811) Tỷ lệ (%)
Công chức, viên chức 440 54,3
Công nhân 17 2,1
Nông dân 171 21,1
Kinh doanh 101 12,5
Công an, bộ đội 11 1,4
Khác 71 8,8
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là cán bộ công chức, viên chức
nhà nước (54,3%) và 21,1% làm nghề nông nghiệp, còn lại là các ngành nghề
khác như công nhân, công an, bộ đội, kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
3.2. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và kết quả nghiệm pháp tăng đƣờng máu
Bảng 3.4. Tỷ lệ rối loạn glucose máu mao mạch lúc đói
Glucose máu mao mạch lúc đói
Số lƣợng
(n = 811)
Tỷ lệ (%)
Đái tháo đường (≥7,0 mmol/l) 149 18,4
Rối loạn glucose máu (6,1 - 6,9 mmol/l) 298 36,7
Bình thường (≤6,0 mmol/l) 364 44,9
Nhận xét: Xét nghiệm glucose máu mao mạch lúc đói phát hiện được tỷ
lệ đái tháo đường là 18,4%, tỷ lệ rối loạn glucose máu là 36,7%.
Bảng 3.5. Tỷ lệ rối loạn glucose máu sau nghiệm pháp tăng đƣờng máu
Nghiệm pháp tăng đƣờng máu
Số lƣợng
(n = 811)
Tỷ lệ (%)
Đái tháo đường (≥11,1 mmol/l) 82 10,1
Rối loạn dung nạp glucose (7,8 -11,0 mmol/l) 153 18,9
Rối loạn glucose máu đói (5,6 - 7,7 mmol/l) 202 24,9
Bình thường (≤5,5 mmol/l) 374 46,1
Nhận xét: Sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu, có 10,1% đối
tượng mắc bệnh đái tháo đường, 18,9% số trường hợp trong tình trạng rối
loạn dung nạp glucose và 24,9% rối loạn glucose máu đói.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bảng 3.6. Kết quả nghiệm pháp tăng đƣờng máu ở nhóm đối tƣợng
có rối loạn glucose máu lúc đói - chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đƣờng
Nghiệm pháp tăng đƣờng máu
Số lƣợng
(n = 298)
Tỷ lệ (%)
Đái tháo đường (≥11,1 mmol/l) 4 1,3
Rối loạn dung nạp glucose (7,8 -11,0 mmol/l) 120 40,3
Rối loạn glucose máu đói (5,6 - 7,7 mmol/l) 174 58,4
Bình thường (≤5,5 mmol/l) 0 0
Nhận xét: Trong số 298 trường hợp có rối loạn glucose máu theo chỉ số
đường máu mao mạch lúc đói, sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu phát
hiện 4 trường hợp đái tháo đường (1,3%), còn lại 40,3% và 58,4% trong tình
trạng rối loạn dung nạp glucose và rối loạn glucose máu đói tương ứng.
Bảng 3.7. Kết quả nghiệm pháp tăng đƣờng máu ở nhóm chẩn đoán sơ
bộ đái tháo đƣờng typ 2 lúc đói - chấn đoán xác định bệnh ĐTĐ
Nghiệm pháp tăng đƣờng máu
Số lƣợng
(n=149)
Tỷ lệ (%)
Đái tháo đường (≥11,1 mmol/l) 78 52,3
Rối loạn dung nạp glucose (7,8 -11,0 mmol/l) 33 22,1
Rối loạn glucose máu đói (5,6 - 7,7 mmol/l) 28 18,8
Bình thường (≤ 5,5 mmol/l) 10 6,7
Nhận xét: Sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu đối với 149 trường
hợp đã được chẩn đoán sơ bộ là đái tháo đường theo chỉ số đường máu mao
mạch lúc đói, có 52,3% số trường hợp đái tháo đường thực sự, còn lại là rối
loạn dung nạp glucose (22,1%) và rối loạn glucose máu đói (18,8%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Bảng 3.8. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng đƣờng
máu theo nhóm tuổi và giới
Giới
Tuổi
Nam
(n=300)
Nữ (n=511) Tổng (n=811)
p
n % N % n %
30 - 39 15 22,1 18 15,7 33 18,0 >0,05
40 - 49 24 23,1 34 16,4 58 18,6 >0,05
50 - 59 22 24,2 25 17,2 47 19,9 >0,05
60 - 64 5 13,5 10 22,7 15 18,5 >0,05
Tổng số rối loạn 66 22,0 87 17,0 153 18,9 >0,05
Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose không có sự khác biệt về
nhóm tuổi và giới trong nhóm đối tượng nghiên cứu với p>0,05.
22,1
15,7
23,1
16,4
24,2
17,2
13,5
15
0
5
10
15
20
25
Tỷ lệ (%)
30-39 40-49 50-59 60-64 Tuổi
Biểu đồ 3.2:Tỷ lệ RLDNG theo tuổi và giới
Nam
Nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Bảng 3.9. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose phân bố theo dân tộc
Dân tộc Số nghiên cứu RLDNG % có rối loạn
Kinh 191 49 25,7
Tày 532 94 17,7
Nùng 60 8 13,3
Dao 25 2 8,0
Khác 3 0 0
Nhận xét: Dân tộc Kinh có tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 25,7%, cao
hơn so với các dân tộc thiểu số khác như Tày (17,7%), Nùng (13,3%), Dao (8,0%).
25,7
17,7
13,3
8
0
0
5
10
15
20
25
30Tỷ lệ (%)
Kinh Tày Nùng Dao Khác
Dân tộc
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ RLDNG ở một số dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Bảng 3.10. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số khám RLDNG Tỷ lệ (%)
Công chức, viên chức 440 83 18,9
Công nhân 17 2 11,8
Nông dân 171 30 17,5
Kinh doanh 101 25 24,8
Công an, bộ đội 11 1 9,1
Khác 71 12 16,9
Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose cao nhất ở nhóm đối tượng
làm nghề kinh doanh, buôn bán (24,8%), tiếp đến là cán bộ công chức, viên
chức (18,9%) và thấp nhất ở đối tượng công an, bộ đội (9,1%).
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ RLDNG theo nghề nghiệp
Kinh doanh
24,8%
Công an, Bộ đội
9,1%
Khác 16,9% Công chức 18,9%
Nông dân 17,5%
Công nhân 11,8%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
3.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn dung nạp glucose máu sau
nghiệm pháp tăng glucose máu
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tuổi với rối loạn dung nạp glucose sau
nghiệm pháp tăng glucose máu
Nhóm tuổi
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
Tuổi trên 50 tuổi 62 137 OR= 1,2
CI95% (0,8-1,7)
p>0,05
Tuổi dưới 50 tuổi 91 237
Nhận xét: Chưa thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi trên 50 và dưới 50
với tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở các đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình với
rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng glucose máu
Tiền sử gia đình
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
Có người bị bệnh ĐTĐ 7 10 OR= 1,8
CI95% (0,7-4,7)
p>0,05
Không có người ĐTĐ 146 364
Nhận xét: Mối liên quan giữa tiền sử gia đình và rối loạn dung nạp
glucose ở các đối tượng nghiên cứu chưa rõ ràng, chưa có ý nghĩa thống kê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với rối loạn dung nạp
glucose sau nghiệm pháp tăng glucose máu
Bệnh
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
Tăng huyết áp 27 52 OR= 1,3
CI95% (0,8-2,2)
p>0,05 Không tăng huyết áp 126 322
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tăng huyết áp và rối loạn dung
nạp glucose ở các đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa BMI với rối loạn dung nạp glucose sau
nghiệm pháp tăng glucose máu
Chỉ số
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
BMI ≥ 23 109 183 OR= 2,6
CI95% (1,7-3,8)
p<0,001
BMI < 23 44 191
Nhận xét: Có mối liên quan giữa chỉ số BMI với rối loạn dung nạp
glucose, những trường hợp BMI trên 23,0 có nguy cơ rối loạn dung nạp
glucose cao gấp 2,6 lần những trường hợp BMI dưới 23,0 với p<0,001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa WHR với rối loạn dung nạp glucose sau
nghiệm pháp tăng glucose máu
Chỉ số
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
WHR cao 121 242 OR= 2,1
CI95%(1,3-3,2)
p<0,01
WHR bình thường 32 132
Nhận xét: Rối loạn dung nạp glucose có liên quan đến chỉ số vòng
bụng/vòng mông (WHR), những trường hợp WHR trên 0,9 ở nam và trên 0,8
ở nữ có nguy cơ rối loạn dung nạp glucose cao gấp 2,1 lần những trường hợp
WHR ở ngưỡng bình thường (p<0,01).
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tính chất công việc với
rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng glucose máu
Tính chất công việc
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95%, p
Lao động nhẹ/ trí óc 140 313 OR= 2,10
CI95% (1,1-3,9)
p<0,05 Lao động nặng 13 61
Nhận xét: Tính chất công việc có liên quan đến tình trạng rối loạn dung
nạp glucose. Nguy cơ bị rối loạn dung nạp glucose ở những người lao động
nhẹ hoặc lao động trí óc cao gấp 2,1 lần những người lao động tay chân nặng
nhọc (p<0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống với
rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp tăng glucose máu
Thói quen ăn uống
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374) OR, CI95% p
Ăn nhanh 19 29
1,7 (0,9-3,1)
>0,05
Ăn nhiều thức ăn/ bữa 34 84
1,0 (0,6-1,6)
>0,05
Ăn nhiều cơm/ bữa 47 84
1,5 (1,1-2,3)
<0,05
Ăn nhiều vào bữa tối 2 6
0,8 (0,2-2,9)
>0,05
Ăn thức ăn ưa thích 152 368
2,5 (0,3-20,8)
>0,05
Nhận xét: Trong các thói quen ăn uống, chỉ có thói quen ăn nhiều cơm/ 1
bữa là có liên quan đến tình trạng rối loạn dung nạp glucose (OR = 1,5). Chưa
thấy có sự kết hợp có ý nghĩa thống kê giữa rối loạn dung nạp glucose với các
thói quen ăn nhanh, ăn nhiều thức ăn hoặc ăn thức ăn ưa thích.
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sử dụng các thực phẩm giầu chất béo
và đồ ngọt hàng ngày với rối loạn dung nạp glucose sau nghiệm pháp
tăng glucose máu
Thức ăn hàng
ngày
RLDNG
(n = 153)
Không RLDNG
(n = 374)
OR, CI95% p
Thịt mỡ 69 139 1,4 (0,9-2,0) >0,05
Bơ, dầu, mỡ 132 310 1,3 (0,8-2,2) >0,05
Thức ăn xào rán 110 240 1,4 (0,9-2,2) >0,05
Đồ ăn ngọt 19 39 1,2 (0,7-2,1) >0,05
Nước ngọt 6 20 0,7 (0,3-1,8) >0,05
Nhận xét: Chưa thấy có sự kết hợp có ý nghĩa thống kê giữa rối loạn
dung nạp glucose với việc sử dụng hàng ngày các thực phẩm giầu chất béo và
đồ ngọt ở các đối tượng được nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
Đái tháo đường là một phổ biến, mạn tính và tốn kém, ảnh hưởng tới
hàng triệu người kể cả nam lẫn nữ, mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội và mọi
trình độ văn hoá khác nhau. Gánh nặng bệnh tật do đái tháo đường đang tăng
lên toàn cầu, đặc biệt ở các nước đang phát triển nơi quá trình đô thị hoá làm
thay đổi tập quán ăn uống, giảm hoạt động thể lực và tăng cân.
Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh ngày càng gia tăng nhanh trong toàn quốc trong
khi tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh không được chẩn đoán vẫn còn rất cao. Theo
điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2001 tại 4 thành phố lớn là
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng với 2.394 người trong
lứa tuổi từ 30 đến 64, tỷ lệ đái tháo đường chiếm 4,0%; Tỷ lệ rối loạn dung
nạp glucose máu là 5,1%; nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường typ 2 là 38,5%;
Số bệnh nhân không được chẩn đoán chiếm tỷ lệ 44% [trích từ 15]. Theo
Nguyễn Thị Lâm (Viện Dinh Dưỡng) năm 2008, tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose máu là 14,3% dân số toàn quốc (13 triệu người); số mắc bệnh đái
tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ 5% [19].
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Trong số 811 đối tượng nghiên cứu được khám phát hiện bệnh, nhiều
nhất là nhóm tuổi 40 – 49 chiếm tỷ lệ 38,3%; ít nhất là nhóm tuổi từ 60-64
chiếm 10%; nữ (63%) nhiều hơn nam (37%). Có nhiều dân tộc đến khám phát
hiện trong đó có dân tộc Tày chiếm đại đa số (65%), tiếp đến là dân tộc Kinh
chiếm (23,6%) ngoài ra còn có các dân tộc khác như: Nùng, Dao… Theo
chúng tôi, tỷ lệ này phù hợp với phân bố dân tộc tại nơi tổ chức khám. Về
trình độ văn hoá thì trên 50% có trình độ từ trung học trở lên. Số có trình độ
học vấn dưới bậc tiểu học chiếm tỷ lệ thấp (7,3%). Điều đó cho thấy các đối
tượng tham gia đều có trình độ nhất định. Nghề nghiệp của nhóm đối tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
chủ yếu là cán bộ công chức, viên chức nhà nước (54,3%); làm ruộng chiếm
(21,1%), ngoài ra là các ngành nghề khác như: công nhân, công an, bộ đội,
kinh doanh, cũng phù hợp với một tỉnh có diện tích đất nông nghiệp rất ít, dân
số thưa (tổng dân số chỉ có trên 30 vạn). Những đối tượng này có sự hiểu biết
hơn về chăm sóc sức khoẻ và có sự thay đổi về lối sống, luyện tập thể lực.
4.2. Tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái tháo
đƣờng typ 2
Kết quả (bảng 3.4) cho thấy số đối tượng mắc có glucose máu mao mạch
lúc đói ≥7mmol/l chiếm 18,4%; Ở những đối tượng này chúng tôi tiến hành
cho bệnh nhân làm nghiệm pháp tăng đường máu bằng cách uống 75g đường
glucosse, sau 2 giờ kiểm tra lại glucose máu mao mạch, kết quả đái tháo
đường được xác định là 10,1%. Sở dĩ có sự chênh lệch về tỷ lệ này có thể là
trong kháng insulin tiên phát, nếu chức năng tế bào bêta bình thường vẫn duy
trì được nồng độ glucose máu tương đối bình thường. Rối loạn dung nạp
glucose có thể ở bệnh nhân còn bù. Những người có rối loạn dung nạp
glucose cũng có thể có tình trạng cường insulin lúc đói và sau ăn do không bù
đủ đối với sự kháng insulin. Điều này có thể do mức độ sâu đậm của đề kháng
insulin hoặc là giới hạn khả năng để tăng tiết insulin. Mặc dù một số trường
hợp rối loạn dung nạp glucose sẽ trở về bình thường hoặc có thể chuyển sang
đái tháo đường typ 2. Mặt khác gan thu nhận glucose máu ngoại biên qua
đường tĩnh mạch cửa và động mạch gan cũng như phóng thích glucose từ sự
tân sinh đường và thoái biến glycogen. Trạng thái sinh lý là sau nhịn ăn qua
đêm khoảng 90% glucose được phóng thích từ gan vào máu. Tình trạng này
bị rối loạn khi đối tượng có thói quen uống rượu nhiều vào buổi tối hôm trước
hoặc là những đối tượng đã có rối loạn chức năng gan tiềm tàng trước đó cho
nên một số đối tượng mặc dù lúc đầu có glucose máu mao mạch ≥7mmol/l đã
được chẩn đoán là đái tháo đường, nhưng khi làm nghiệm pháp tăng đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
máu thì mức glucose máu lại giảm so với lúc đầu, đối tượng này chỉ là có sự
rối loạn glucose máu (glucose máu mao mạch sau nghiệm pháp tăng đường
máu ≤11,0mmol/l). Để có nhận định kết quả chính xác hơn theo chúng tôi cần
tiến hành nghiên cứu thêm tình trạng chức năng gan ở nhóm đối tượng nghiên
cứu để sàng lọc các đối tượng chuẩn xác hơn trước khi kiểm tra đường máu
lúc đói và giá trị xét nghiệm lúc đói phải được tiến hành 1-2 lần tương tự mà
có kết quả như nhau thì mới có giá trị chẩn đoán chính xác.
Tỷ lệ đái tháo đường trong nghiên cứu này (10,1%) so với tỷ lệ mắc
chung trong cả nước (5%) [41] cao gấp 2 lần. Theo nghiên cứu của Tạ Văn
Bình (2003) tại 4 tỉnh Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hoá và Nam Định tỷ lệ này là
8,8% [2]. Tác giả Hoàng Kim Ước thấy tỷ lệ đái tháo đường là 7,8% [40].
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi có cao hơn, do mẫu nghiên cứu
của chúng tôi là mẫu có chủ đích, những đối tượng này chủ yếu là công chức,
nơi sinh sống và công tác gần với trung tâm huyện thị, gần trung tâm y tế, đã
có một chút kiến thức về đái tháo đường, họ thực sự quan tâm đến sức khỏe
và muốn được khám phát hiện sớm đái tháo đường.
Trong 811 đối tượng nghiên cứu thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose
máu trước khi tiến hành làm nghiệm pháp tăng đường máu (6,1-6,9mmol/l) có
298 đối tượng (chiếm 36,7%). Các đối tượng này được cho làm nghiệm pháp
tăng đường máu, thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu là 18,9% và tỷ lệ
rối loạn glucose máu lúc đói là 24,9%. Theo Nguyễn Chí Thành (2006-2007)
khi nghiên cứu sàng lọc phát hiện sớm bệnh đái tháo đường tại Thành phố
Bắc Ninh có cùng lứa tuổi, thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu là 33,6%
cao gần gấp 2 lần so với nghiên cứu của chúng tôi [33]. Theo tác giả Tạ Văn
Bình nghiên cứu tại Hà nội thấy tỷ lệ là 7,4% [8] lại chỉ bằng gần một nửa.
Cũng theo tác giả này nghiên cứu tại Cao Bằng năm 2004, tỷ lệ này là 30,2%
[3] cao gấp 1,5 lần so với nghiên cứu của chúng tôi. Còn theo Trần Văn Nhật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Nguyễn Thị Kim Cúc nghiên cứu thực trạng đái tháo đường và một số yếu tố
liên quan tại Đà Nẵng, thu được kết quả tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu
là 14,9%, thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi và rối loạn glucose máu
lúc đói là 3,67%, chỉ bằng khoảng 1/6 so với nghiên cứu này [24]. Điều này
cũng rất khó có lời giải thích thỏa đáng vì thời điểm và điều kiện tiến hành,
đối tượng không đồng nhất. Mặt khác, môi trường, điều kiện sinh sống không
giống nhau, nhưng có điểm chung là kết quả nghiệm pháp là có giá trị chẩn
đoán sớm người mắc đái tháo đường typ 2 ngay từ khi có rối loạn glucose
máu và chưa có biểu hiện bệnh lý trên lâm sàng. Chúng tôi cho rằng, nếu có
điều kiện nên tiến hành rộng rãi trên số lượng lớn hơn nữa sẽ là biện pháp có
giá trị với người dân trong việc phát hiện sớm, phòng ngừa bệnh và biến
chứng của bệnh đái tháo đường typ 2.
Trong số 298 trường hợp có rối loạn glucose máu theo chỉ số glucose
máu mao mạch lúc đói (6,1-6,9 mmol/l), sau khi làm nghiệm pháp tăng đường
máu, phát hiện 4 trường hợp mắc mới đái tháo đường (1,3%). Có 40,3% trong
tình trạng rối loạn dung nạp glucose và 58,4% rối loạn glucose máu lúc đói.
Điều đó chứng tỏ một số trường hợp mặc dù glucose máu lúc đói chỉ là có rối
loạn, nhưng sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu thì kết quả cho thấy đã
mắc bệnh đái tháo đường typ 2. Theo kết quả nghiên cứu của Dương Bích
thuỷ, Trương Dạ Uyên và CS nghiên cứu trên 247 trường hợp có rối loạn
đường máu lúc đói sau khi tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu thì thấy có
38,9% có rối loạn dung nạp glucose máu, 22,7% được xác định là đái tháo
đường typ 2 và 38,4% dung nạp glucose bình thường [36]. Cũng theo nghiên
cứu này thì kết quả của chúng tôi có so sánh với một số kết quả của các tác
giả khác thì thấy có sự không giống nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đƣờng
typ 2 trên đối tƣợng có rối loạn glucose máu lúc đói với một số tác giả
Tác giả Năm RLDNG (%) ĐTĐ typ 2(%)
Nguyễn Khoa Diệu Vân
(n=47) [trích từ 36]
2003 42,1 31,6
Tạ Văn Bình
(n=1333) [4]
2005 13,8 10,5
Nghiên cứu IGLOO
(n=1377) [trích từ 36]
2005 73,0 57,0
Dương Bích Thuỷ
(n=247) [36]
2006 38,9 22,7
Lê Quang Minh
(n=298)
2009 40,3 1,3
Các kết quả trên cho tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đường
không giống nhau, có thể do cách chọn mẫu, cỡ mẫu khác nhau và cách thức
tiến hành khác nhau cho nên kết quả của chúng tôi cũng có sự khác so với các
nghiên cứu trên. Nhưng theo chúng tôi thì đều có chung một kết quả là:
Nghiệm pháp tăng đường máu cho phép phát hiện sớm những trường
hợp mắc bệnh đái tháo đường trên những đối tượng mà có mức đường máu
lúc đói chỉ là rối loạn glucose máu (6,1 – 6,9mmol/l). Nếu được tiến hành trên
diện rộng quần thể dân cư sẽ không bị bỏ sót những người đã mắc bệnh đái
tháo đường nhưng chưa có biểu hiện bệnh lý rõ trên lâm sàng. Nếu được phát
hiện sớm sẽ giảm gánh nặng chi phí chữa bệnh cho bệnh nhân, gia đình và xã
hội, giảm gánh nặng cho y tế, mang lại hiệu quả lớn về kinh tế và đặc biệt có
ý nghĩa với một tỉnh miền núi còn nghèo và nhiều dân tộc sinh sống như Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Kạn. Cụ thể cho thấy khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi nhận được sự quan
tâm, tạo điều kiện của các cấp chính quyền cả trong và ngoài ngành y tế, cũng
như đông đảo người dân tự nguyện tham gia với mong muốn được chăm sóc
sức khỏe, được phát hiện sớm bệnh tật.
Sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu đối với 149 trường hợp đã
được sơ bộ chẩn đoán là đái tháo đường typ 2 theo chỉ số glucose máu mao
mạch lúc đói (≥7,0mmol/l), có 78 trường hợp chiếm 52,3% trong số đái tháo
đường typ 2 thực sự. Số còn lại là rối loạn dung nạp glucose (22,1%) và rối
loạn glucose máu đói (18,8%). Theo chúng tôi đối với những bệnh nhân khám
phát hiện rối loạn glucose máu và chẩn đoán đái tháo đường typ 2 lần đầu nên
tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu để có chẩn đoán chính xác hơn và
điều trị sớm sẽ có hiệu quả và phòng biến chứng tốt hơn.
Mặt khác, trong số 811 người được đo glucose máu, có 447 người rối
loạn glucose máu có chỉ số glucose máu lúc đói ≥6,1mmol/l (chiếm 55,1%,
(trong đó 149 trường hợp glucose ≥7,0mmol/l; 298 có glucose máu trong
khoảng 6,1-6,9 mmol/l). Sau khi làm nghiệm pháp tăng đường máu chỉ có
235 (chiếm 29%) đối tượng có mức glucose máu ≥7,8mmol/l, (trong đó có 82
người (10,1%) có glucose máu ≥11,1mmol/l và 153 (18,9%) có glucose máu
trong khoảng 7,8-11,0mmol/l). Như vậy, theo chúng tôi nghiệm pháp tăng
đường máu cho phép có sự chẩn đoán xác định chính xác hơn. Theo các tác
giả Nguyễn Hải Thuỷ, Nguyễn Thọ Lịch, Thích Hải Ấn nghiên cứu tại tỉnh
Thừa Thiên Huế cho thấy số đối tượng có glucose máu lúc đói ≥6,1mmol/l
chiếm 12,8% (trong đó có 5,49% bị rối loạn glucose máu lúc đói có glucose
máu ở giới hạn 6,1 - 6,9 mmol/l và 7,32% có glucose máu đói ≥7mmol/l được
chẩn đoán đái tháo đường). Sau khi tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu
thấy tỷ lệ glucose máu ≥7,8mmol/l chiếm 27,44% (trong đó có 17,68% là rối
loạn dung nạp glucose máu (glucose trong khoảng 7,8-11,0mmol/l); và 9,75%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
(glucose máu ≥11,1mmol/l) được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2) [37].
Theo tác giả Dương Bích Thuỷ và CS nghiên cứu tại Bệnh viện Hoàn Mỹ,
Thành phố Hồ Chí Minh, trên những đối tượng có glucose máu lúc đói ≥6,1-
6,9 mmol/l thấy có 42,3% số đối tượng bị rối loạn dung nạp glucose máu và
30,9% số đối tượng được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 [36]. Tác giả Tạ
Văn Bình nghiên cứu trên 1.333 trường hợp có glucose máu ≥6,1-6,9 mmol/l
làm nghiệm pháp tăng đường máu thu được kết quả 13,8% có rối loạn dung
nạp glucose máu và 10,5% được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2 [4]. Theo
Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng, Nguyễn Lê Minh nghiên cứu tại Thái
Nguyên (2006), thấy tỷ lệ đái tháo đường typ 2 là 5,3% và rối loạn glucose
máu lúc đói là 22,8%. Sau khi tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu, 7,8%
đái tháo đường typ 2, 16,1% rối loạn glucose máu lúc đói và 10,4% rối loạn
dung nạp glucose máu [40]. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
phù hợp với các kết quả của các nghiên cứu này. Chứng tỏ nghiệm pháp tăng
đường máu là nghiệm pháp có giá trị phát hiện sớm bệnh đái tháo đường typ
2 và tiến hành thuận lợi tại cộng đồng, không cần đòi hỏi nhiều trang thiết bị
và kỹ thuật.
Sau khi tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu: Tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose máu theo nhóm tuổi, giới, dân tộc và nghề nghiệp ở đối tượng nghiên
cứu chúng tôi thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu chưa có sự khác biệt
giữa các nhóm tuổi và giới với p>0,05 (bảng 3.8). Trong tổng số các đối
tượng nam và nữ tham gia nghiên cứu được chẩn đoán có rối loạn dung nạp
glucose máu là (18,9%) sau khi đã tiến hành nghiệm pháp tăng đường máu,
mức độ rối loạn này gặp nhiều ở lứa tuổi 40 - 49, sau đó là ở nhóm 50 - 59
tuổi. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm dân tộc Kinh là 25,7% cao
hơn so với các dân tộc thiểu số khác như Tày (17,7%), Nùng (13,3%), Dao
(8,0%). Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu cũng xảy ra cao nhất ở nhóm đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
tượng làm nghề kinh doanh, buôn bán (24,8%) và thấp nhất ở nhóm đối tượng
công an và bộ đội (9,1%). Vấn đề này chúng tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu và nghiên
cứu thêm.
4.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn glucose máu và đái tháo đƣờng typ 2
Rối loạn dung nạp glucose máu được xem như một giai đoạn tiền đái
tháo đường. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu là một yếu tố dự đoán tỷ lệ
đái tháo đường typ 2 trong tương lai. Nó liên quan tới một số yếu tố như:
Tuổi, huyết áp, béo phì, tiền sử thai nghén, chế độ ăn uống, chế độ hoạt động
thể lực…
Tuổi: Theo nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Hoa thì tỷ lệ mắc bệnh cũng
tăng dần theo tuổi có sự tương quan thuận, chặt chẽ giữa tỷ lệ mắc bệnh và độ
tuổi với hệ số tương quan r = 0,95 [14]. Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa
thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi dưới 50 và nhóm tuổi trên 50 với tình
trạng rối loạn dung nạp glucose máu (OR= 1,2; CI95% (0,8-1,7); p>0,05)
(bảng 3.11). Chúng tôi nghĩ rằng đây là một nghiên cứu có mang tính chất
cộng đồng cho nên để khẳng định chắc chắn hơn chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên
cứu thêm ở nhiều đối tượng và nhiều địa điểm hơn nữa mới có thể đưa ra giải
thích thỏa đáng.
Tiền sử gia đình: Trong một số nghiên cứu của tác giả khác, nhóm có
tiền sử gia đình thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với nhóm không có tiền
sử gia đình. Theo thống kê thì tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm có tiền sử đái tháo
đường cao gấp 3,3 lần so với nhóm không có tiền sử. Theo Tạ Văn Bình
nghiên cứu tại Hà nội thấy tỷ lệ này là 11,5% [8]. Trần Hữu Dàng thì tỷ lệ này
là 4,43% [11]. Theo Hoàng Kim Ước, Phan Hướng Dương, Lê Văn Xanh
nghiên cứu tại Kiên Giang cho kết quả tỷ lệ nhóm có yếu tố gia đình là
10,1%, nhóm không có yếu tố gia đình chiếm tỷ lệ 10,6%, với p<0,001 [39].
Điều đó chứng tỏ yếu tố gia đình có liên quan với rối loạn dung nạp glucose
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
máu và đái tháo đường. Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy mối liên quan
giữa tiền sử gia đình với rối loạn dung nạp glucose máu chưa rõ ràng, mặc dù
OR = 1,8 (bảng 3.12). Có thể số đối tượng có tiền sử gia đình mắc bệnh đái
tháo đường gặp còn chưa nhiều. Nếu có điều kiện chúng tôi sẽ nghiên cứu
tiếp với cỡ mẫu đủ lớn để đưa ra ý kiến nhận xét xác đáng hơn.
Huyết áp: Tăng huyết áp và bệnh đái tháo đường có thể là hai bệnh độc
lập, nhưng cũng có thể có mối liên quan với nhau. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh hai bệnh này thường kết hợp với nhau và tỷ lệ bệnh luôn tăng
theo lứa tuổi [1]. Theo Tiêu Văn Linh, Trần Thanh Bình nghiên cứu tại Vũng
Tầu, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm có tăng huyết áp chiếm
10,2%, còn ở nhóm không tăng huyết áp là 2,8%. Như vậy, huyết áp là yếu tố
nguy cơ làm tăng tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu [22]. Theo tác giả
Trương Văn Sáu thì tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân có đái tháo đường là
38,3% [31]. Tăng huyết áp có thể vừa là nguy cơ vừa là hậu quả của bệnh đái
tháo đường. Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường có thể là hậu quả của
tổn thương thận do đái tháo đường hoặc do vữa xơ động mạch. Bệnh sinh có
liên quan đến yếu tố béo phì, tăng lipid máu. Tăng huyết áp làm tăng tình
trạng kháng insulin ở tổ chức tạo điều kiện phát sinh bệnh đái tháo đường.
Trong nghiên cứu của chúng tôi giữa tăng huyết áp và rối loạn dung nạp
glucose máu chưa thấy có mối liên quan, với OR=1,3, CI95% (0,8-2,2) và
p>0,05 (bảng 3.13) có thể do số lượng đối tượng nghiên cứu còn hạn chế so
với một nghiên cứu có tính chất cộng đồng, để có kết quả tương thích chúng
tôi thiết nghĩ cần nghiên cứu thêm để có kết luận rõ ràng hơn.
Mối liên quan giữa BMI và rối loạn dung nạp glucose máu: Béo phì là
một bệnh thường gặp, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Thừa cân béo
phì đặc biệt là béo trung tâm (béo bụng) có liên quan chặt chẽ với hiện tượng
kháng insulin. Do tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
giảm tính thấm của màng tế bào với glucose ở các tổ chức cơ và mỡ, ức chế
quá trình phosphoryl hoá và oxy hóa glucose, làm chậm quá trình chuyển
carbohydrat thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo đường mới
và xuất hiện bệnh đái tháo đường. Khi nghiên cứu mối liên quan giữa béo phì
và bệnh đái tháo đường, nhiều tác giả cho rằng tỷ lệ béo phì luôn song hành
với tỷ lệ bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu. Trong
nghiên cứu của chúng tôi thì mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose
máu và tình trạng béo phì (BMI>23) trên những đối tượng có chỉ số BMI>23
có nguy cơ rối loạn dung nạp glucose máu cao gấp 2,6 lần so với nhóm đối
tượng có chỉ số BMI<23,0 (p<0,001) (bảng 3.14). Theo Tạ Văn Bình nghiên
cứu tại Hà Nội, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm có BMI>23 là
10,8% và nhóm có BMI<23 là 5,8%, với p<0,05 [8]. Cũng theo tác giả Tạ
Văn Bình và Hoàng Kim Ước nghiên cứu tại tại 4 tỉnh Sơn La, Phú Thọ,
Thanh Hóa và Nam Định, tỷ lệ rối loạn glucose máu ở nhóm đối tượng có
BMI>23 chiếm 15,5% và nhóm có BMI<23 chiếm tỷ lệ là 10,8%, với
p<0,001 [2]. Theo Hoàng Kim Ước, Phan Hướng Dương, nhóm nghiên cứu
có BMI<23 tỷ lệ rối loạn glucose máu là 7,8%, nhóm BMI từ 23-29,9 là
16,1%, nhóm có BMI>30 là13,5%. Béo phì có liên quan chặt chẽ tới rối loạn
dung nạp glucose máu. Cơ thể càng béo thì nguy cơ bị rối loạn dung nạp
glucose máu càng nhiều [39]. Tác giả Lê Minh Sử nghiên cứu tại Thanh Hoá
cho thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm có BMI<23 là 3,7%;
nhóm có 23≤BMI≤25 là 7,95% và nhóm có BMI≥25 là 11,1%, với p<0,05
[32]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy phù hợp với kết quả của các
nghiên cứu đã nêu trên.
Mối liên quan giữa chỉ số WHR và tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu:
Đây là chỉ số cho biết tình trạng béo phì tập trung ở trung tâm (béo bụng).
Nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng béo trung tâm có nguy cơ mắc bệnh đái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
tháo đường và rối loạn dung nạp glucose máu cao hơn so với những người
không béo bụng. Theo tác giả Lê Minh Sử nghiên cứu tại tỉnh Thanh Hoá
thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở nhóm (béo bụng) có chỉ số WHR:
nam ≥0,95; nữ ≥0,85 là 7,72% và nhóm không béo bụng là 3,65% với p<0,05
[32]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy rối loạn dung nạp glucose máu có
liên quan đến chỉ số vòng bụng/vòng mông (WHR). Ở những trường hợp
WHR nam >0,9 ở và nữ >0,8 có nguy cơ rối loạn dung nạp glucose máu cao
gấp 2,1 lần so với những trường hợp có chỉ số WHR bình thường, với p<0,01.
Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu khác.
Mối liên quan giữa tính chất công việc và rối loạn dung nạp glucose
máu: Luyện tập thể lực giúp giảm cân và duy trì cân nặng lý tưởng. Nhiều kết
quả của các tác giả đã công bố cho thấy luyện tập thể lực thường xuyên (30
phút/ngày) có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ glucose máu, giảm nồng độ
triglycerid ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, đồng thời duy trì ổn định hàm
lượng lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng kháng insulin, có tác dụng giảm
khả năng tích trữ glucose ở cơ [6]. Hoạt động thể lực có vai trò đặc biệt quan
trọng trong bệnh đái tháo đường. Vận động thể lực là phương thức tiêu hao
năng lượng. Trong khoa học người ta đã ước tính khi vận cơ năng lượng tiêu
hao là 100% thì có tới 75% năng lượng được toả ra dưới dạng nhiệt còn
khoảng 25% năng lượng giúp cho sự co cơ, co cơ càng nhiều thì càng mất
năng lượng nhiều. Nếu như con người giảm vận động thì cơ thể sẽ dư thừa
năng lượng gây ra tình trạng thừa cân béo phì đồng thời gây nên tình trạng
kháng insulin ngày càng tăng. Lối sống tĩnh tại là một trong những yếu tố
quan trọng trong thừa cân béo phì. Trong nghiên cứu nhóm đối tượng ít vận
động (dưới 30 phút/ngày) có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và rối loạn
dung nạp glucose máu cao hơn nhóm có hoạt động thể lực trên 30 phút là 2,4
lần [5]. Theo Dương Thị Bích Thuỷ, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
nhóm đối tượng vận động nhiều chiếm 24,6% còn ở nhóm ít vận động chiếm
tỷ lệ với 42,6%, p<0,05 [36]. Theo Lê Minh Sử, tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose máu ở nhóm hoạt động nhẹ nhàng, tĩnh tại chiếm 6,08% và ở nhóm
hoạt động trung bình hoặc nặng chiếm tỷ lệ 4,38%, với p<0,05 [32]. Nghiên
cứu tại Kiên Giang (2004) thấy nhóm hoạt động thể lực nhẹ, rối loạn dung
nạp glucose máu 12,4%, đái tháo đường 6,4%; còn nhóm hoạt động thể lực
nặng rối loạn dung nạp glucose máu là 8,5% và đái tháo đường là 2,6% [39].
Một nghiên cứu khác được tiến hành tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tầu (2005) thu
được kết quả nhóm hoạt động thể lực nhẹ rối loạn dung nạp glucose máu là
6,1%, còn nhóm hoạt động nặng là 2,1% [22]. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy tính chất công việc có liên quan đến tình trạng rối loạn dung nạp
glucose. Nguy cơ rối loạn dung nạp glucose ở những người lao động nhẹ hoặc
lao động trí óc cao gấp 2,1 lần những người lao động tay chân, lao động nặng
(p<0,05). Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu đã công bố.
Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và rối loạn dung nạp glucose: Chế
độ ăn, uống hợp lý và có lợi cho sức khoẻ là điều cần thiết đối với mọi người.
Chế độ ăn với người bệnh là vấn đề quan trọng. Nhu cầu dinh dưỡng hợp lý
với người đái tháo đường đã có nhiều tài liệu công bố, là sự quan tâm của
không chỉ riêng người bệnh. Tiêu Văn Linh, Trần Thanh Bình khảo sát tỷ lệ
đái tháo đường và yếu tố nguy cơ ở nhóm tuổi 30-64 tại Tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tầu (2005) thấy những người ăn nhiều lipid thường xuyên là 6,1%, thỉnh
thoảng là 5,1% và ít khi ăn lipid có tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu 3,5%.
Những người ăn đồ ngọt thường xuyên có tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose máu
là 5,0%, thỉnh thoảng là 4,3% và ít khi ăn là 4,4% [22]. Còn nghiên cứu của
chúng tôi thấy trong các thói quen ăn uống, chỉ có thói quen ăn nhiều cơm
trong một bữa có liên quan đến tình trạng rối loạn dung nạp glucose (OR =
1,5). Chúng tôi chưa thấy mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
thói quen ăn nhanh, hoặc ăn nhiều thức ăn. Chưa thấy mối liên quan giữa rối
loạn dung nạp glucose với việc sử dụng hàng ngày các thực phẩm giầu chất
béo và đồ ngọt ở các đối tượng được nghiên cứu. Theo chúng tôi thì thói quen
ăn nhanh, ăn nhiều thực phẩm giầu chất béo và đồ ngọt chưa đủ mức độ quá
tiêu chuẩn quy định trong khẩu phần ăn hàng ngày đối với từng đối tượng. Để
có kết luận chính xác hơn về mối liên quan này thì cần tiếp tục nghiên cứu
thêm chuyên sâu hơn về lĩnh vực này (đưa ra những tiêu chuẩn xác định ăn
nhanh, thức ăn giầu chất béo và nhiều đồ ngọt…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ rối loạn glucose máu và kết quả phát hiện sớm bệnh đái tháo
đƣờng typ 2 bằng nghiệm pháp tăng đƣờng máu
* Rối loạn glucose máu:
- 18,9% có rối loạn dung nạp glucose máu
- 24,9% rối loạn glucose máu lúc đói
- 10,1% đái tháo đường typ 2
- 22% nam giới và 17,0% nữ có rối loạn dung nạp glucose máu
- Có rối loạn dung nạp glucose máu ở người dân tộc Tày (17,7%); dân
tộc Nùng (13,3% ); người dân tộc Dao (8%); người dân tộc Kinh (25,7%).
*Kết quả phát hiện sớm đái tháo đường typ 2:
- Phát hiện sớm được 4 trường hợp được chẩn đoán xác định là đái tháo
đường trong số đối tượng có rối loạn glucose máu lúc đói.
- Xác định được 78 trường hợp được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2
trong số 149 đối tượng ban đầu sơ bộ được chẩn đoán là đái tháo đường typ 2
theo chỉ số glucose máu mao mạch lúc đói.
2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn dung nạp glucose máu
- Nhóm có BMI ≥23 nguy cơ rối loạn dung nạp glucose máu cao gấp 2,6
lần so với nhóm có BMI<23, với p<0,01.
- Nhóm có WHR: ở nữ >0,8; ở nam >0,9 nguy cơ rối loạn dung nạp
glucose máu cao gấp 2,1 lần so với nhóm WHR bình thường, với p<0,01.
- Nhóm có cường độ hoạt động thể lực nhẹ nhàng hoặc lao động trí óc có
nguy cơ rối loạn dung nạp glucose máu cao gấp 2,1 lần so với nhóm lao động
chân tay nặng nhọc, với p<0,05.
- Nhóm đối tượng ăn nhiều cơm/một bữa có liên quan chặt chẽ với rối
loạn dung nạp glucose máu [OR= 1,5; CI95% (1,1-2,3)].
- Tiền sử gia đình có người bị bệnh đái tháo đường liên quan chưa chặt
chẽ với rối loạn dung nạp glucose máu [OR = 1,8; CI 95% (0,7-4,7)].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra một số khuyến nghị sau:
1. Nên triển khai sàng lọc glucose máu tại các cơ sở khám chữa bệnh để
phát hiện sớm các rối loạn glucose máu ở cộng đồng vì kỹ thuật đơn giản và
dễ sử dụng.
2. Những người đã xác định có rối loạn glucose máu nên cho làm nghiệm
pháp tăng đường máu để phát hiện sớm bệnh đái tháo đưòng typ 2, đưa vào
điều trị và quản lý tại bệnh viện, nhằm hạn chế biến chứng của bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Nguyễn Ngọc Anh (2003), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid máu ở
bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái
Nguyên, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên
2. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước và CS (2007), “Kết quả điều tra đái tháo
đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở nhóm đối tượng có nguy cơ
cao tại Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hóa và Nam Định”, Báo cáo toàn văn
các đề tài khoa học, Nxb Y học, Tr 738
3. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng (2007), “Kết quả
điều tra đái tháo đường và rối loạn đường huyết ở đối tượng có nguy
cơ cao tại Cao Bằng”, Báo cáo toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa
học, Nxb Y học, Tr 825
4. Tạ Văn Bình (2005), “Bệnh đái đường và rối loạn dung nạp glucose ở
nhóm đối tượng có nguy cơ cao, đánh giá ban đầu về tiêu chẩn khám
sàng lọc được sử dụng”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa
học Hội nội tiết và ĐTĐ quốc gia Việt Nam lần 3, Tr 646-655
5. Tạ Văn Bình (2006), Bệnh Đái Tháo Đường – Tăng glucose máu, Nxb
Y học, Hà Nội
6. Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt nam các
phương pháp điều trị và biện pháp đề phòng, Nxb Y học, Hà Nội
7. Tạ Văn Bình và CS (2007), “ Đánh giá tỷ lệ đái tháo đường và các yếu
tố nguy cơ tại một quận nội thành và một huyện ngoại thành Hà Nội”,
Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học, Nxb Y học, Tr 617
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
8. Tạ Văn Bình (2007), “Thực trạng đái tháo đường-Suy giảm dung nạp
glucose, các yếu tố liên quan và tình hình quản lý bệnh ở Hà Nội”, Báo
cáo toàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7LV_09_YDUOC_NOI_LE QUANG MINH.pdf