Tài liệu Luận văn Nghiên cứu phương pháp động học trắc quang xác định hàm lượng nitrit trong mẫu nước ngầm và thực phẩm: Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Đại học thái nguyên
Tr•ờng đại học s• phạm
NGUYỄN THỊ HOÀN
NGHIấN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRIT TRONG MẪU
NƯỚC NGẦM VÀ THỰC PHẨM
Luận văn thạc sĩ khoa học
Thỏi Nguyờn – 2009
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Đại học thái nguyên
Tr•ờng đại học s• phạm
NGUYỄN THỊ HOÀN
NGHIấN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRIT TRONG MẪU
NƯỚC NGẦM VÀ THỰC PHẨM
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.29
Luận văn thạc sĩ khoa học
Ng•ời h•ớng dẫn khoa học: TS. Tạ Thị Thảo
Thỏi Nguyờn – 2009
Luận văn thạc sĩ Hoá phân tích – K15
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN ............................................................... 2
1.1. Tổng quan về nƣớc ngầm và thực phẩm ........
70 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu phương pháp động học trắc quang xác định hàm lượng nitrit trong mẫu nước ngầm và thực phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
§¹i häc th¸i nguyªn
Tr•êng ®¹i häc s• ph¹m
NGUYỄN THỊ HOÀN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRIT TRONG MẪU
NƯỚC NGẦM VÀ THỰC PHẨM
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
§¹i häc th¸i nguyªn
Tr•êng ®¹i häc s• ph¹m
NGUYỄN THỊ HOÀN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG HỌC TRẮC QUANG
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRIT TRONG MẪU
NƯỚC NGẦM VÀ THỰC PHẨM
Chuyªn ngµnh: Hãa ph©n tÝch
M· sè: 60.44.29
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc
Ng•êi h•íng dÉn khoa häc: TS. T¹ ThÞ Th¶o
Thái Nguyên – 2009
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN ............................................................... 2
1.1. Tổng quan về nƣớc ngầm và thực phẩm .................................... 2
1.1.1. Nước ngầm và ô nhiễm nước ngầm .......................................... 2
1.1.1.1. Nước ngầm .............................................................................. 2
1.1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm và hiện trạng ô nhiễm nước ngầm .. 3
1.1.2. Thực phẩm và phụ gia thực phẩm ............................................ 5
1.1.2.1. Vai trò của phụ gia thực phẩm ................................................. 6
1.1.2.2. Ảnh hưởng của phụ gia thực phẩm đến sức khoẻ con người ... 7
1.1.2.3. Dư lượng nitrit trong thực phẩm .............................................. 8
1.2. Tổng quan về nitrit và các phƣơng pháp xác định nitrit. .......... 8
1.2.1. Nitrit- Trạng thái tự nhiên và tính chất hoá học ....................... 8
1.2.2. Độc tính của nitrit...................................................................... 9
1.2.3. Các phương pháp xác định nitrit............................................... 11
1.2.3.1. Phương pháp thể tích ............................................................. 11
1.2.3.2. Phương pháp trắc quang .......................................................... 12
1.2.3.3. Phương pháp động học xúc tác - trắc quang. ............................ 12
1.2.3.4. Một số phương pháp khác ........................................................ 16
CHƢƠNG II. THỰC NGHIỆM ........................................................ 19
2.1. Hóa chất và thiết bị...................................................................... 19
2.1.1. Hóa chất .................................................................................... 19
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm .................................................. 20
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................... 21
2.2.1. Nguyên tắc phương pháp động học xúc tác trắc
quang xác định nitrit. ......................................................................... 21
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................. 22
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................... 24
3.1. Lựa chọn phản ứng chỉ thị phù hợp để xác định nitrit bằng
phƣơng pháp động học xúc tác trắc quang. ...................................... 24
3.1.1. Xác định nitrit dựa vào tác dụng xúc tác cho phản ứng
giữa metylen xanh và bromat. ............................................................ 24
3.1.1.1. Phổ hấp thụ của sản phẩm phản ứng chỉ thị. ............................ 24
3.1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng. ....................... 25
3.1.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ BrO3
-
đến phản ứng xúc tác. .............. 26
3.1.1.4. Ảnh hưởng của axit đến phản ứng mất màu của MR................ 27
3.1.1.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy ....................................... 29
3.1.1.6. Ảnh hưởng của nồng độ MB đến độ nhạy của phép phân tích. 31
3.1.2. Xác định NO2
-
bằng phương pháp động học xúc tác
trắc quang với thuốc thử metyl đỏ. ...................................................... 34
3.1.2.1 Phổ hấp thụ của sản phẩm phản ứng chỉ thị. ............................. 34
3.1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng. ....................... 35
3.1.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ BrO3
-
đến phản ứng xúc tác. .............. 37
3.1.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ NO3
-
đến phản ứng xúc tác. ............... 38
3.1.2.5. Ảnh hưởng của axit đến phản ứng mất màu của MR............... 40
3.1.2.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy ....................................... 41
3.1.2.7. Ảnh hưởng của nồng độ MR đến độ nhạy của phép phân tích . 43
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.2.8. Ảnh hưởng của các ion lạ tới phép phân tích .......................... 47
3.2. Đánh giá độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phƣơng pháp 49
3.3. Phân tích mẫu thật. .................................................................... 51
3.3.1. Xử lý mẫu. ................................................................................ 51
3.3.1.1. Mẫu rau .................................................................................. 51
3.3.1.2. Mẫu thịt .................................................................................. 51
3.3.1.3. Nước ngầm. ............................................................................ 52
3.3.2. Xác định hàm lượng nitrit một số mẫu thực tế ......................... 52
3.3.2.1. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu rau ................................ 52
3.3.2.2. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu thịt ................................ .54
3.3.2.3. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu nước ngầm. ................... 56
3.4. So sánh kết quả phân tích giữa phƣơng pháp nghiên cứu
và phƣơng pháp tiêu chuẩn. ............................................................. 57
Kết luận ............................................................................................... 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lêi c¶m ¬n
Lời đầu tiên tôi xin được gửi tới cô giáo - TS. Tạ Thị Thảo lời biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất. Cô là người đã trực tiếp giao đề tài và tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Hóa học – Đại học Quốc gia
Hà Nội, Khoa Hoá học – Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các anh chị và các bạn
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn đơn vị cơ quan nơi tôi công tác đã tạo điều
kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành tốt bản luận văn.
Cuối cùng tôi xin được cảm ơn những người thân trong gia đình, đã luôn
động viên, cổ vũ để tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Học viên
NguyÔn ThÞ Hoµn
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
Ngày nay việc bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm là vấn đề quan
trọng trong xu thế phát triển bền vững của toàn nhân loại. Hiện nay do nhiều
nguyên nhân khác nhau đã dẫn tới ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí
và đe doạ nguồn thực phẩm an toàn của con người.
Qua nghiên cứu cho thấy trong công nghiệp thực phẩm nitrit được sử
dụng nhiều nhằm bảo quản các loại nông sản và thực phẩm: hoa quả, rau, thịt
cá... Môi trường nước ngầm chủ yếu dùng cho sinh hoạt khu vực ngoại thành
và nông thôn đang có nguy cơ ô nhiễm ngày càng cao bởi dư lượng hoá chất
ngấm vào trong đất [3]. Hàm lượng nitrit trong nước bề mặt, trong đất và
nước biển thấp (0,01 – 0,02mg/l). Nồng độ nitrit cao hơn gặp nhiều ở nước
thải của các nhà máy công nghiệp sử dụng muối nitrit và trong nước ngầm.
Như vậy hàng ngày thông qua nguồn nước và thực phẩm thì nitrit gây
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe lớn của con người. Nitrit độc hại hơn so với các
hợp chất chứa nitơ khác như amoniac, nitrat và amoni. Khi vào cơ thể nitrit
kết hợp với Hemoglobin hình thành methaemoglobin, kết quả hàm lượng
Hemoglobin giảm sẽ làm giảm quá trình vận chuyển oxi trong máu. Khi nitrit
vào dạ dày tại đây ở pH thấp nitrit được chuyển thành axit nitrơ có khả năng
phản ứng được với amin hoặc amit sinh ra nitroamin – đây là hợp chất dẫn
đến ung thư [11,20]. Do tính chất nguy hiểm đến sức khoẻ của con người mà
việc loại bỏ nitrit trong thực phẩm và nước ngầm trước khi đưa vào sử dụng
rất được quan tâm. Việc xác định được hàm lượng của nó là cơ sở để đánh giá
chất lượng nước, thực phẩm.
Trong thời gian gần đây nhiều công trình khoa học đã nghiên cứu xác
định nitrit bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp trắc quang
dựa trên sự hình thành hợp chất màu azo, phương pháp sắc ký và phương
pháp cực phổ. Phương pháp động học trắc quang là phương pháp đang được
quan tâm nghiên cứu để xác định nitrit vì có độ nhạy và độ chính xác cao, quy
trình phân tích đơn giản không tốn nhiều hoá chất và không tốn kém về trang
thiết bị. Khi nghiên cứu mẫu có hàm lượng nhỏ nitrit thì đây là phương pháp
thích hợp để ứng dụng phân tích. Vì vậy, để đóng góp vào việc phát triển ứng
dụng phương pháp này với đối tượng nghiên cứu là thực phẩm và nước ngầm
chúng tôi chọn đề tài: ‘Nghiên cứu phương pháp động học trắc quang xác
định hàm lượng nitrit trong mẫu nước ngầm và thực phẩm’.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về nƣớc ngầm và thực phẩm.
1.1.1. Nước ngầm và ô nhiễm nước ngầm.
1.1.1.1. Nước ngầm [5]
Cùng với nước mặt, nước dưới đất là phần tài nguyên nước có ý nghĩa
rất lớn đối với đời sống con người.
Sự tồn tại của nước dưới đất được phân thành hai đới chính: Đới thông
khí và đới bão hoà. Trong đới thông khí, nước tồn tại ở dạng hấp phụ chưa
hoàn toàn trên bề mặt các hạt đất, đá. Trong đới này không gian giữa các hạt
đất đá do nước và không khí do đất cùng chiếm chỗ. Trong đới bão hoà, nước
đã được hấp phụ bão hoà trên bề mặt các hạt đất đá và lấp đầy các lỗ hổng,
khe nứt. Nước ngầm là nước dưới đất thuộc đới bão hoà. Trữ lượng nước
trong đới không khí thường không đáng kể so với nước trong đới bão hoà, vì
vậy tài nguyên nước dưới đất chủ yếu là nước ngầm. Nước ngầm có thể nằm
trong đất, đá bở rời được gọi là nước lỗ hổng; trong đất lẫn đá nứt nẻ được gọi
là nước khe nứt. Tầng chứa nước lỗ hổng thường nằm trong đất đá bở rời của
trầm tích đệ tứ, tầng chứa nước khe nứt thường nằm trong lớp đá rạn nứt
thuộc các tuổi địa chất cổ hơn. Chiều sâu xuất hiện đới bão hoà (xuất hiện
nước ngầm) rất khác nhau, tuy vậy đới bão hoà phân bố rộng rãi và bao gồm
toàn bộ diện tích thạch quyển với trữ lượng và chất lượng nước khác nhau tuỳ
theo từng khu vực.
Nước ngầm thường là nước tạo thành từ sự pha trộn nhiều nguồn gốc
nguyên thuỷ khác nhau: nguồn gốc khí quyển (nước mưa, nước ngưng tụ);
nguồn gốc macma (nước nguyên sinh); nguồn gốc biển; nguồn gốc biến chất
(nước tái sinh). Việc xác định thành phần hoá học, loại hình hoá học và các
đặc điểm hoá học của các tầng dưới nước sẽ cho phép tìm hiểu, xác định
nguồn gốc hoặc nguồn gốc chiếm ưu thế, rất hữu ích trong nghiên cứu về quá
trình thành tạo, sự phân bố cũng như động thái của nước ngầm, phục vụ cho
công tác quản lý và khai thác hợp lý tài nguyên nước ngầm.
Nước ngầm có thành phần rất phức tạp và đa dạng: cả về các ion chính
và các nguyên tố vi lượng trong nước. Thành phần các ion chính của nước
ngầm chủ yếu phụ thuộc vào nguồn gốc chiếm ưu thế. Mức độ pha trộn các
nguồn gốc khác nhau tạo nên sự đa dạng về kiểu hoá học của nước ngầm. Về
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
các thành phần vi lượng ngoài chịu ảnh hưởng của nguồn gốc còn phụ thuộc
nhiều vào đặc điểm địa chất, địa hoá riêng biệt của khu vực.
- Về khí hoà tan và kim loại vi lượng: Nước ngầm thường nghèo oxi và
giàu CO2 tự do hơn nước mặt vì vậy khác với nước mặt (thường có pH trung
tính - tính kiềm yếu và môi trường oxi hoá cao, kim loại vi lượng có hàm
lượng nhỏ) có thể gặp nhiều trường hợp nước ngầm có tính axit và môi
trường khử do đó có hàm lượng đáng kể các kim loại vi lượng. Ngoài ra trong
nước ngầm còn có thể có các khí có hàm lượng rất nhỏ trong khí quyển như:
metan, sunfuahidro và các khí hiếm như Heli, Neon… các khí này có thể từ
sự phân huỷ yếm khí chất hữu cơ trong đất đi lên theo các khe nứt kiến tạo
hoà tan vào nước.
- Thành phần hoá học và độ khoáng hoá của nước ngầm tầng sâu biến
đổi theo mùa ít hơn nước mặt. Ở tầng sâu nước ngầm có thể có thành phần
hoá học ổn định. Đặc điểm này rất quan trọng trong khai tthác các mỏ nước
có độ khoáng hoá nhỏ và không ô nhiễm các thành phần vi lượng làm nước
uống đóng chai.
- Nước ngầm ít bị ô nhiễm chất hữu cơ và vi khuẩn, do chất hữu cơ
trong nước mặt đã được keo đất hấp phụ trong quá trình nước ngấm qua các
tầng đất. Nước ngầm ở dưới sâu có thể hầu như không chứa chất hữu cơ và vi
khuẩn. Do đặc điểm này giá trị sử dụng lớn nhất của nước ngầm có độ khoáng
hoá thấp là khai thác làm nước sạch cung cấp cho sinh hoạt của con người và
nhiều ngành sản xuất (chăn nuôi, nông nghiệp, công nghiệp). Tuy nhiên, cần
đặc biệt cú ý đến đặc điểm: khả năng ô nhiễm các nguyên tố vi lượng trong
nước ngầm cao hơn nước mặt điển hình là ô nhiễm Fe, Mg, As, F, Br,
Sunfua…
Song song với việc khai thác hợp lý cần bảo vệ, không làm biến đổi
chất lượng và ô nhiễm nước ngầm - một tài nguyên quý giá đối với đời sống
con người cũng như nhiều ngành kinh tế[5]
1.1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm và hiện trạng ô nhiễm nước ngầm.
Nước ngầm là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia
và vùng dân cư trên thế giới. Do vậy, ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng môi trường sống của con người. Các tác nhân gây ô nhiễm
và suy thoái nước ngầm bao gồm:
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
1- Nhiễm mặn: Do khai thác nông nghiệp, chăn nuôi quá tải không
đúng cách là nguyên nhân chính cho việc ô nhiễm nguồn nước ngầm, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc nhiễm mặn ở nhiều nơi. Mạch nước ngầm một khi đã
bị nhiễm mặn khó có thể sử dụng lại được nữa. Môi trường nước mặt bị ô
nhiễm hữu cơ và vi sinh, hàm lượng tổng coliform ở mức cao, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần. Ở riêng TP Hà Nội theo số liệu thống kê của Cục
bảo vệ môi trường tháng 5/2006, tổng lượng nước thải sinh hoạt khoảng
450.000 m
3
/ngày đêm, một phần được xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại, sau đó
xả vào các cống chung hoặc kênh mương, ao hồ. Nhiều nơi nước được xả trực
tiếp ra sông làm ô nhiễm chất lượng nước các sông [2].
2 - Các chất phóng xạ có trong các khoáng sản dưới đất, hoặc các chất
thải phóng xạ đã không xử lý có thể ngấm dần thông qua các lớp đất và thâm
nhập vào nước ngầm sau rất nhiều năm. Nhiễm asen: Năm 2001, nguy cơ ô
nhiễm asen được Micheal Berg, thuộc viện Liên bang Khoa học và Công
nghệ Môi trường Thụy Sĩ công bố trên tạp chí Environmental Science &
Technology số tháng 7/2001 là nguồn nước uống ở vùng phía Bắc Việt Nam
đã bị nhiễm arsen với nồng độ gấp 50 cao hơn định mức của Việt Nam (10
phần tỷ). Nguyên nhân được tác giả nêu ra là do nguồn nước này lấy từ các
giếng đóng ở độ sâu từ 10 đến 35m. Năm 2003, tình trạng ô nhiễm này đã
được chứng minh qua việc khám phá một số bệnh nhân bị bệnh arsenicosis
tức là lòng bàn tay và chân bị nám đen[15]
3- Ô nhiễm nhu cầu oxy hóa học (COD) và nhu cầu oxy sinh học
(BOD5 ): Nhu cầu oxy hóa học là một chỉ dấu cho thấy sự hiện diện của các
hợp chất hữu cơ nhẹ trong nước. Ở những vùng phát triển nông nghiệp và
công nghiệp, lượng COD và BOD5 thường tăng cao và đây là báo hiệu cho
thấy sự có mặt của hữu cơ và việc thiếu oxy trong nước. Ngoài ra, cũng cần
kể đến ô nhiễm các tác nhân nhân tạo như nồng độ kim loại nặng cao,
photphat, nitrat, nitrit và ammoniac mà nguyên nhân chính là dư lượng của
phân bón mà con người sử dụng cho cây trồng[2].
4 - Ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật: Nhu cầu phát triển nông nghiệp
để giải quyết việc gia tăng dân số là nguyên nhân chính của nguy cơ ô nhiễm
các hóa chất diệt cỏ, trừ sâu trong nguồn nước ngầm. Thời gian bán hủy của
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
chúng rất lâu, nghĩa là chúng có thể tồn tại trong đất lâu dài và sau cùng theo
nước mưa thẩm thấu vào nguồn nước ngầm. Đây là dấu hiệu cho thấy nguồn
nước ngầm không còn là nơi an toàn - nhất là đối với các giếng đào và giếng
đóng. Đây cũng là một cảnh báo rất quan trọng vì những hóa chất này sẽ tích
tụ dần trong gan và các mô mỡ, và chỉ phát hiện sau một thời gian dài vài
chục năm bị nhiễm độc thầm lặng một khi đã phát hiện được thì nguy cơ tử
vong cao.
Như vậy tình trạng ô nhiễm và suy thoái nước ngầm đang báo động
nghiêm trọng ở các khu vực đô thị và các thành phố lớn trên thế giới. Riêng ở
Hà Nội một số nơi đã xảy ra lún đất, biến dạng bề mặt đất, giếng đã bị tụt
nước ngầm trên 10m và lưu lượng giảm đi một nửa so với ban đầu. Ðể hạn
chế tác động ô nhiễm và suy thoái nước ngầm cần phải tiến hành đồng bộ các
công tác điều tra, thăm dò trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm, xử lý
nước thải và chống ô nhiễm các nguồn nước mặt, quan trắc thường xuyên trữ
lượng và chất lượng nước ngầm.
5 - Ô nhiễm nitrit và các hợp chất chứa nitơ
Chu trình của nitơ chủ yếu là các phản ứng liên quan đến sinh học. Tất cả
các phản ứng trong chuỗi:
N2 NH3 NO2
-
NO3
-
NH4
+
Protein
và các phản ứng ngược lại thành N2 đều có thể do vi sinh vật thực hiện. Các
hợp chất của nitơ xuất hiện nhiều trong nước như NH4
+
, NO2
-
, NO3
-
là quá
trình phân huỷ các sinh vật yếm khí (NH4
+
), hiếm khí (NO2
-
, NO3
-
) các chất
hữu cơ chứa nitơ từ xác các sinh vật, chất thải hữu cơ. Ngoài ra nitrit và nitrat
còn tìm thấy nhiều trong sản phẩm thịt và rau quả. Khi hàm lượng những chất
này lớn gây ra ô nhiễm môi trường nước và gây nguy hiểm tới con người
[6,4]
1.1.2. Thực phẩm và phụ gia thực phẩm
Phụ gia thực phẩm (food additive) là những chất không được coi là
thực phẩm hoặc một thành phần của thực phẩm; chúng có ít hoặc không có
giá trị dinh dưỡng được cho vào với mục đích đáp ứng yêu cầu công nghệ
trong quá trình sản xuất, chế biến, xử lý, bao gói, vận chuyển, bảo quản thực
phẩm [19]
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục phải đảm bảo đúng
đối tượng thực phẩm và liều lượng không vượt quá mức giới hạn an toàn cho
phép.
1.1.2.1. Vai trò của phụ gia thực phẩm [19]
- Các chất phụ gia thực phẩm đóng vai trò như là một chất bảo quản
thực phẩm được con người đưa thêm vào trong thực phẩm để giữ gìn hoặc
kéo dài thời gian sử dụng của các loại thực phẩm nhưng không làm thay đổi
chất lượng và hương vị của sản phẩm. Đôi khi, người ta cũng sử dụng chất
phụ gia để có được một tính chất mong muốn nào đó, như để cho sản phẩm
được dai, giòn, có màu sắc hoặc mùi vị hấp dẫn người tiêu thụ hơn… Nhờ
chất phụ gia mà bánh mì có thể giữ được lâu ngày hơn mà không sợ mốc;
bánh bích - quy giữ được độ giòn lâu; dầu ăn không bị hôi theo thời gian...
- Hiện nay người ta đã sử dụng khoảng 600 chất phụ gia trong sản xuất,
chế biến thực phẩm, góp phần tạo nên nhiều mặt hàng thực phẩm khác nhau
phục vụ cho nhu cầu ngày càng đa dạng của con người. Thế nên, người ta
càng đưa ra nhiều lý do để đưa các chất phụ gia vào trong thực phẩm như là:
+ Nhằm bổ sung vitamin, khoáng chất không có hoặc đã bị tiêu hủy
trong khi biến chế. Bằng cách này sẽ giúp tránh suy dinh dưỡng ở những
người chỉ quen dùng thực phẩm ít chất dinh dưỡng hoặc những trường hợp
thiếu dinh dưỡng vì ăn uống thất thường, ăn kiêng... Hoặc điều trị các bệnh do
thiếu chất dinh dưỡng như bệnh bướu tuyến giáp vì thiếu iốt; bệnh còi xương
vì thiều vitamin D...
+ Giữ cho thực phẩm an toàn, tươi lâu hơn: Chất phụ gia có thể làm
chậm quá trình lên men của thực phẩm hoặc ngăn chặn sự phân hủy của thực
phẩm vì vi khuẩn và nấm mốc.
+ Chất phụ gia có thể làm chậm quá trình lên men của thực phẩm và
giữ cho thực phẩm an toàn, tươi lâu hơn
+ Làm thay đổi bên ngoài của thực phẩm: Nhằm giúp cho thực phẩm
hấp dẫn hơn. Có nhiều chất phụ gia cho các mục đích này. Chất nhũ hóa
(emulsifiers) lecithin ở sữa, lòng đỏ trứng, đậu nành làm món ăn có độ ẩm,
không khô cứng. Chất làm bột nở như muối bicarbonat, natri phosphat được
dùng khi làm bánh nướng, bánh mì để làm cho bánh mềm, xốp hơn...
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
+ Làm tăng mùi vị và mầu sắc của thực phẩm: Việc cho thêm chất tạo
màu cũng tạo ra nhiều ý kiến khác nhau. Nhưng tâm lý chung khi nhìn thấy
một món ăn có màu sắc đẹp, bắt mắt thì nhiều người cũng thích ăn hơn.
- Tuy nhiên dù sử dụng thực phẩm cho bất cứ mục đích nào thì các loại
phụ gia này đều phải nằm trong danh mục cho phép sử dụng và phải đảm bảo:
a) Đúng đối tượng thực phẩm và liều lượng không vượt quá mức giới
hạn an toàn cho phép,
b) Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh an toàn quy định cho mỗi chất
phụ gia theo quy định hiện hành,
c) Không làm biến đổi bản chất, thuộc tính tự nhiên vốn có của thực
phẩm.
1.1.2.2. Ảnh hưởng của phụ gia thực phẩm đến sức khoẻ con người[15,19]
Hiện nay, việc tìm hiểu sự ảnh hưởng của phụ gia thực phẩm đến sức
khởe con người vẫn là một vấn đề phức tạp. Vì quyền lợi, những nhà kinh
doanh cổ vũ mạnh mẽ việc sử dụng hóa chất và họ thường tài trợ cho các đại
học để thực hiện những công trình nghiên cứu có lợi cho sản xuất. Nói chung
các triệu chứng thường thấy thuộc vào loại phản ứng dị ứng với 1 số chất phụ
gia như: ngứa ngáy, da nổi đỏ, nhức đầu, đau bụng, chóng mặt, khó thở
vv…Điều mà mọi người lo ngại nhất là đối với một số chất phụ gia, nếu ăn
nhiều và ăn thường xuyên trong thời gian dài thì nó có thể gây ra bệnh ung
thư. Nhưng nhiều là bao nhiêu, lâu là mấy năm thì không ai có thể trả lời
chính xác được.
Một số tổ chức cá nhân ý thức được hiểm họa của một số chất phụ gia
đối với sức khỏe, đã không ngừng báo động, cảnh giác mọi người, đồng thời
làm áp lực với chính phủ để giới hạn việc sử dụng những chất này. Sau đây là
một vài thí dụ :
- Nhóm sulfite: Có thể gây khó thở. Những người bị hen suyễn không
nên ăn thực phẩm có chứa sulfite. Sulfite được trộn trong rau quả, quả khô
(như nho khô) hoặc đông lạnh, các loại nước giải khát, các loại đường dùng
làm bánh mứt, trong tôm tép đóng hộp cho nó tươi hơn và cũng tìm thấy trong
các loại xốt cà chua...
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
- Nhóm nitrit và nitrat (muối diêm): Có khả năng gây ung thư khi
chuyển thành nitrosamin lúc chiên nướng. Các chất này rất hữu hiệu trong
việc ngăn cản sự phát triển và diệt vi khuẩn, đặc biệt là khuẩn clostridium
botulinum trong đồ hộp. Ngoài tác dụng giúp bảo quản tốt, nitrit và nitrat còn
tạo cho thịt có màu hồng tươi rất hấp dẫn. Thịt nguội, jăm - bông, lạp sườn,
thịt hun khói, xúc xích... đều có chứa nitrit và nitrat.
- Bột ngọt (MSG, monosodium glutamate): Có người không hợp với bột
ngọt nên cảm thấy khó chịu trong người, chóng mặt, nhức đầu, khô miệng,
nóng ran ở mặt, sau gáy, và ở hai cánh tay. Đôi khi có cảm giác đau ở ngực...
Tuy nhiên, các triệu chứng trên chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn.
- E951-Aspartame (đường hóa học): Người không hợp với chất
aspartame nên có thể bị đau bụng, chóng mặt, nhức đầu... Ngoài ra nhiều
người còn cho rằng aspartame có thể gây ung thư não, nhưng tin này chưa
được giới y khoa xác nhận.[19]
1.1.2.3. Dư lượng nitrit trong thực phẩm [15]
Quy trình sản xuất các loại thức ăn như là thịt, phomat được phép cho
thêm 1 lượng ít nitrat và nitrit. Nitrat được tìm thấy trong tự nhiên ở trong rau
quả và cây trồng. Cơ thể con người có thể chuyển đổi một số nitrat trong thức
ăn thành nitrit được biết đến như là quá trình nội sinh.
Nitrat và nitrit có tự nhiên trong thực phẩm và nước. Nitrat có nhiều
trong củ cải đường (beets), spinach, củ cải (radishes), rau riếp (lettuce). Trong
cơ thể, nitrat chuyển hóa thành nitrit. Nitrit được phép dùng trong việc bảo
quản thịt vì tác dụng diệt khuẩn của chúng. Một trong những vi khuẩn nguy
hại gây hư hỏng thịt và gây ngộ độc thức phẩm là Clostridium botulinum, rất
phổ biến trước đây. Nitrit còn làm tăng mầu sắc, hương vị cho thực phẩm,
nhất là mầu hồng đặc biệt của hot dog, thịt jambon, xúc xích… Sử dụng hàm
lượng lớn nitrit nhằm thực phẩm lâu bị hư hỏng khiến hàm lượng nitrit trong
các sản phẩm vượt quá giới hạn cho phép do đó việc sử dụng những sản phẩm
này trở nên không an toàn.
1.2. Tổng quan về nitrit và các phƣơng pháp xác định nitrit.
1.2.1. Nitrit - trạng thái tự nhiên và tính chất hoá học.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
Muối của axit nitơ gọi là nitrit, muối nitrit bền hơn axit rất nhiều hầu
hết các muối nitrit dễ tan trong nước muối ít tan là AgNO2. Đa số các muối
nitrit không màu.
Trong nitrit nguyên tử nitơ ở trạng thái lai hoá sp2, hai obitan lai hoá
tham gia tạo thành liên kết
với hai nguyên tử oxi và một obitan lai hoá có
electron tự do, một obitan 2p còn lại không lai hoá của nitơ có một e độc thân
tao thành liên kết
không định chỗ với hai nguyên tử oxi.
Nhờ có cặp e tự do ở nitơ mà ion NO2
-
có khả năng tạo liên kết cho nhận
với các ion kim loại. Một phức chất thường gặp là natricobantinitrit
Na3[Co(NO2)6]. Đây là thuốc thử dùng để phát hiện ion K
+
nhờ tạo thành kết
tủa K3[Co(NO2)6] màu vàng.
Nitrit kim loại kiềm bền với nhiệt chúng không phân huỷ khi nóng chảy
mà chỉ phân huỷ trên 5000C. Nitrit của các kim loại khác kém bền hơn, bị
phân huỷ khi đun nóng ví dụ như AgNO2 phân huỷ ở 140
0
C, Hg(NO2) ở
75
0
C.
Trong môi trường axit muối nitrit có tính oxi hoá và tính khử như axit
nitrơ cũng như muối NaNO2 được dùng rộng rãi trong công nghiệp hoá học
[8]
1.2.2. Độc tính của nitrit
Hàng ngày thông qua nguồn nước và thực phẩm thì nitrit gây ảnh hưởng
lớn đến sức khỏe lớn của con người. Khi vào cơ thể nitrit kết hợp với
Hemoglobin hình thành methaemoglobin, kết quả hàm lượng Hemoglobin
giảm sẽ làm giảm quá trình vận chuyển oxi trong máu. Thông thường
hemoglobin chứa Fe2+ ion này có khả năng liên kết với oxi. Khi có mặt của
NO2- nó sẽ chuyển hoá thành Fe
3+
khiến hồng cầu không làm được nhiệm vụ
chuyển tải oxi. Nếu duy trì lâu sẽ dẫn tới ung thư.
2HbFe
2+
(O2) + NO2
-
+ H2O 2HbFe
3+
+ 2OH
-
+ NO3
-
+ O2
Sự tạo thành methemoglobin đặc biệt thấy rõ rệt ở trẻ em. Trẻ em mắc chứng
bệnh này thường xanh xao và dễ bị đe doạ đến cuộc sống đặc biệt là trẻ em
dưới 6 tháng tuổi[24,13]
Ngoài ra khi nitrit vào dạ dày tại đây pH thấp nitrit được chuyển thành
axit nitrơ có khả năng phản ứng được với amin hoặc amit sinh ra nitrosamine
– đây là hợp chất gây ung thư. Các hợp chất nitroso được tạo thành từ các
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
amin bậc II và axit nitrơ có thể trở nên bền vững hơn nhờ tách lại proton trở
thành nitrosamine
Các amin bậc III trong môi trường axit yếu ở pH = 3 – 6 với sự có mặt
của ion nitrit chúng dễ dàng phân huỷ thành anđehit và amin bậc II. Sau đó
amin bậc II tiếp tục chuyên thành nitrosamine.
Các amin bậc II thường xuất hiện trong quá trình nấu rán thực phẩm
giàu protein hay quá trình lên men. Nitrit có trong rau quả vào khoảng 0,05 –
2 mg/ kg. Khi dùng thực phẩm hay nguồn nước có nồng độ NO2
-
vượt quá
giới hạn cho phép lâu ngày sẽ gây nên ngộ độc[15,23]
Hợp chất quan trọng khác của nitơ là NO3
-
cũng gây những tác hại
không nhỏ cho sức khoẻ con người đặc biệt thông qua nguồn thực phẩm. Hàm
lượng NO3
-
liên quan chặt chẽ tới hàm lượng đạm sử dụng. Nếu con người
bón quá lượng đạm cần thiết gây ra dư thừa nitrat. Khi vào cơ thể con người
NO3
-
tham gia phản ứng khử ở dạ dày và đường ruột sinh ra NO2
-
là chất độc
hơn cả NO3
-
. Vì vậy, những thực phẩm và nguồn nước có chứa nitrit cao cần
phải loại bỏ và việc xác định hàm lượng của chúng có ý nghĩa quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng nước và thực phẩm[6]
Do nitơ và hợp chất của chúng có ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ con
người nên tổ chức y tế thế giới và các quốc gia đều có những quy định về hàm
lượng nitrit và nitrat trong nước uống và thực phẩm (bảng 1).
H
H
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
Bảng 1: Quy định hàm lƣợng nitrit và nitrat trong nƣớc uống
của một số quốc gia và tổ chức [7].
STT Tổ chức và Quốc gia Hàm lượng NO3
-
Hàm lượng NO2
-
1 WHO 45 -
2 TCVN5501-91 50 0,1
3 Canađa 10 1,0
4 EEC 50 0,1
5 CHLB Đức 50 0,1
1.2.3. Các phương pháp xác định nitrit.
1.2.3.1. Phương pháp thể tích [1,20]
Phương pháp này có thể xác định được nitrit dựa trên cơ sở oxi hoá
nitrit thành nitrat khi dùng thuốc thử KMnO4. Điểm cuối của quá trình chuẩn
độ được nhận biết khi xuất hiện màu hồng nhạt của KMnO4 (có thể áp dụng
phương pháp chuẩn độ trực tiếp hay chuẩn độ ngược).
Phương trình chuẩn độ:
2MnO
-
4 + 5NO2
-
+ 6H
+
2Mn
2+
+ 5NO3
-
+ 3H2O
Tuy nhiên trong môi trường axit ion NO2
-
bị phân huỷ thành NO và
NO2 theo phương trình
NO2
-
+ H
+
HNO2 NO + NO2 + H2O
Do đó cần đảo ngược thứ tự phản ứng (nhỏ từ từ dung dịch NO2
-
vào dung
dịch MnO4
-
trong môi trường axit). Phương pháp này có độ nhạy không cao
và tính chọn lọc kém vì trong dung dịch có nhiều ion có khả năng bị MnO4
-
oxihoá.
Ví dụ: Nếu chuẩn độ chậm dung dịch nitrit đã được axit hoá bằng dung
dịch KMnO4 thì sẽ thu được kết quả thấp do axit nitrơ không bền dễ bay hơi.
Ngoài ra oxi không khí cũng oxi hoá nitrit thành nitrat. Do đó, nên thêm chính
xác thể tích dung dịch nitrit từ buret vào dung dịch KMnO4 đã được axit hoá
cho đến khi mất màu dung dịch. Nhưng ion NO2
-
phản ứng chậm với MnO4
-
,
do đó có thể xảy ra sự phân huỷ NO2
- trước khi phản ứng với MnO4
-
. Nguyên
tắc của phương pháp: oxi hoá NO2
-
thành NO3
-
bằng KMnO4 điểm cuối của
quá trình chuẩn độ được nhận biết khi màu tím của KMnO4 chuyển thành màu
tím rất nhạt (gần như mất màu).
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
1.2.3.2. Phương pháp trắc quang.
Cơ sở của phương pháp trắc quang là dựa vào phản ứng tạo chất màu
của chất cần xác định với thuốc thử và dựa vào định luật Lambe - Beer để xác
định hàm lượng chất đó. Phương trình biểu diễn mối liên hệ giữa độ hấp thụ
quang và nồng độ chất phân tích có dạng: A=.l.C, trong đó: A là độ hấp thụ
quang của phức màu, l là chiều dày cuvet và C là nồng độ chất cần phân tích
[3].
NO2
-
được xác định dựa trên cơ sở hình thành hợp chất màu azo tại pH
thấp. NO2
-
phản ứng với amin bậc I trong môi trường axit tạo thành muối
điazoni ở giai đoạn trung gian. Muối này khi tác dụng với hợp chất thơm sẽ
tạo thành phức màu azo tương ứng thích hợp cho phép đo quang. Nếu sử
dụng thuốc thử là axit sunfanilic và
- naphtylamin thì NO2
-
sẽ phản ứng với
sunfanilic tại hợp chất trung gian là muối điazoni tương ứng.
Sau đó muối này kết hợp với
- naphtylamin tạo ra hợp chất màu hồng.
Độ hấp thụ quang được đo ở bước sóng 520nm, yếu tố đầu ảnh hưởng
đến phản ứng điazon hoá là pH của môi trường phản ứng, nhiệt độ phản ứng.
Phản ứng thường được tiến hành ở pH khoảng 1,7 – 3 và ở khoảng nhiệt độ
là 0 – 50C. Nhiệt độ càng cao phản ứng xảy ra càng nhanh nhưng lại dễ dàng
bị phân huỷ thành các hợp chất khác. Phương pháp này có độ chọn lọc cao
khi có một lượng rất lớn (thường gấp 100 lần) cloramin, clo, thiosunfat, natri
poly photphat và sắt (III) thì sai số của phương pháp này là 10%[25]
1.2.3.3. Phương pháp động học xúc tác - trắc quang.
A. Cơ sở lý thuyết của phương pháp động học xúc tác [9,22]
Cơ sở phương pháp động học xúc tác [22] là dựa trên việc đo tốc độ
phản ứng để xác định nồng độ các chất. Phương pháp tiến hành dựa trên hiệu
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
ứng xúc tác của cấu tử cần định lượng đối với một phản ứng nào đó. Vì vậy,
nó cho phép xác định được lượng vết, đặc biệt là các anion và các hợp chất
hữu cơ một cách đơn giản, nhanh chóng với giới hạn phát hiện thấp. Phép xác
định cần sử dụng thiết bị theo dõi thời gian, máy điều nhiệt và phổ quang kế
có thể đọc tự động, kết hợp với máy tính để theo dõi các thí nghiệm và cho
phép đánh giá dữ liệu về độ chính xác, giới hạn phát hiện, sự nhanh chóng và
tự động hóa đã đưa phương pháp động học trở nên phổ biến.
Khi sử dụng phản ứng có xúc tác để nghiên cứu ta có thể xác định được
nồng độ cực kì nhỏ của chất xúc tác thông qua sự tăng tốc độ phản ứng vì một
chất xúc tác tham gia vào nhiều vòng của phản ứng xúc tác. Khi nồng độ của
chất xúc tác tăng sẽ dẫn đến tăng tốc độ phản ứng.
Phương pháp xác định động học xúc tác thường dựa theo hai hướng
sau:
+ Dựa vào kết quả đo tốc độ phản ứng ở thời điểm bắt đầu của phản
ứng (phân tích xúc tác).
+ Dựa vào những biến đổi của tốc độ phản ứng (phân tích các thay đổi
như chất hoạt hóa hoặc chất ức chế).
Cơ sở của phương pháp động học xúc tác dựa trên việc đo tốc độ phản
ứng chỉ thị. Phản ứng chỉ thị là phản ứng được xúc tác bởi chất phân tích.
Chất để theo dõi tốc độ phản ứng chỉ thị được gọi là “chất chỉ thị ”.
Giả thiết có phản ứng như sau:
A + B
ku
P1 + P2 (1)
Ở đây, P1, P2 là sản phẩm được tạo thành từ các phản ứng không xúc tác của
A và B.
Giả sử trong phản ứng có mặt chất xúc tác C, cơ chế mới như sau :
A + C
kc
P1 + X (2)
X + B
nhanh
P2 + C (3)
Ở đây, X là phức chất trung gian hoạt động. Nếu phản ứng (3) xảy ra nhanh
hơn phản ứng (2), nồng độ của chất xúc tác sẽ không đổi suốt quá trình phản
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
ứng và tốc độ phản ứng (v) sẽ bằng tổng của tốc độ phản ứng không xúc tác
và có xúc tác, tức là:
v = -
[ ]d A
dt
= ku [A][B] + kc [C][A][B] (4)
Ở đây, A là chất chỉ thị.
Nếu coi như tốc độ của phản ứng không xúc tác không đáng kể, có thể
bỏ qua, ta có:
v = -
[ ]d A
dt
= [C0] . . kc (5)
Ở đây, [C0] là nồng độ của chất xúc tác được xác định.
là tích nồng độ của các chất ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng chỉ thị.
kc là hằng số tốc độ phản ứng.
Định luật tốc độ tổng của phản ứng xúc tác chỉ có thể được áp dụng sau
khi xét hết ảnh hưởng của các yếu tố động học. Do ta không thể biết trước
nồng độ của một chất xúc tác trực tiếp trong mỗi trường hợp, cho nên để xác
định nồng độ chưa biết của chất xúc tác cần phải dựng đường chuẩn. Hai
phương pháp chính được sử dụng để phân tích xúc tác là phương pháp vi
phân và phương pháp tích phân, kết hợp với ba cách xây dựng đường chuẩn:
phương pháp thời gian ấn định, phương pháp nồng độ ấn định và phương
pháp tg
.
* Phương pháp vi phân
Đánh giá tốc độ phản ứng trực tiếp qua d/dt:
+ Đo nồng độ ban đầu, từ đó xác định được tốc độ ban đầu và dùng để
đánh giá nồng độ.
+ Đo độ dốc của đường cong thực nghiệm tại một điểm bất kì, từ đó có
thể tính được nồng độ.
* Phương pháp tích phân
Phương pháp tích phân chủ yếu dựa vào việc đánh giá tốc độ tương ứng vượt
quá một giới hạn, thường là khoảng nhỏ
t.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
+ Đo thời gian ấn định và đo sự thay đổi của một biến số có liên quan
tới nồng độ của chất phản ứng hoặc sản phẩm vượt qua một khoảng thời gian
xác định.
+ Phương pháp nồng độ ấn định hoặc biến thiên thời gian (chu kì thời
gian) được áp dụng để đo sự thay đổi tương tự trong nồng độ chất phản ứng
hoặc sản phẩm.
* Phương pháp khác
+ Phương pháp dựa trên việc đo độ dài của chu kì cảm ứng.
+ Phương pháp đặc biệt như đo dao động của phản ứng .
Cần chú ý là độ chính xác của phương pháp phân tích động học phụ
thuộc vào độ tin cậy của kỹ năng phân tích khi đo những thay đổi nồng độ của
một cấu tử.
Độ nhạy và giới hạn phát hiện của phương pháp: Ưu điểm chính của phương
pháp là giới hạn phát hiện (nồng độ thấp nhất mà chất xúc tác đo được) thấp
và độ nhạy cao. Nồng độ các chất xúc tác ở trong khoảng 10-6-10-11 g/ml có
thể xác định được dựa trên khả năng xúc tác của chúng và nồng độ phù hợp
để có thể đo được tín hiệu phân tích nhỏ nhất.
B. Độ chọn lọc của phương pháp
Theo IUPAC, độ chọn lọc biểu thị cho khả năng xác định một chất khi
có mặt các chất cản trở đi kèm trong mẫu. Các đặc tính riêng không gây ảnh
hưởng cản trở trong trường hợp này.
Đặc tính xúc tác của một ion vô cơ phụ thuộc vào kích thước ion, điện
tích và liên kết của nó. Các chất có đặc tính tương tự như chất phân tích sẽ
ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng, và do đó phương pháp phân tích động học
thường không có tính chọn lọc cao khi có mặt các chất hoá học có liên quan
đến các nguyên tố.
Độ chọn lọc của phương pháp xúc tác có thể được cải thiện bằng các
cách sau: Thay đổi điều kiện phản ứng (pH, nồng độ chất phản ứng, nhiệt
độ...), sử dụng các kỹ thuật tách (trao đổi ion, phương pháp phổ, khuyếch tán
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
phổ, kết tủa đồng thời, chưng cất, điện di...), sử dụng các tác nhân che để hạn
chế ảnh hưởng của các ion cản.
Giới hạn phát hiện là một ưu điểm thường được nhấn mạnh trong
phương pháp phân tích động học xúc tác. Tuy nhiên, độ chọn lọc thấp có thể
là nguyên nhân hạn chế một phần các ứng dụng của phương pháp này.
C. Một số phương pháp động học xúc tác trắc quang xác định hàm lượng
nitrit.
+ Có thể xác định nitrit sử dụng thuốc thử molybdoxylicic acid xanh
(MSAB). Phương pháp này nhanh, đơn giản, có độ nhạy và độ chọn lọc cao
cho việc xác định hàm lượng Nitrit. Đo quang tại
= 810 nm. Giới hạn phát
hiện là 0.004 ppm.[17]
+ Có thể xác định hàm lượng nitrit dựa trên tác dụng xúc tác của nó cho
phản ứng giữa methylthymol xanh và kalibromat trong môi trường axit H2SO4
. Đo quang tại
= 437nm cho phạm vi nồng độ nitrit từ 2-100ng/ml và 100 –
500ng/ml theo phương pháp thời gian ấn định thời gian tại 4 phút ở 30oC.
Giới hạn định lượng nitrit là 0.6 ng/ml.[21]
+ Có thể xác định hàm lượng Nitrit dựa trên tác dụng xúc tác của nó
cho phản ứng oxi hóa cresy brilliant xanh bằng bromat. Đo quang ở 595nm và
ở 300C. Giới hạn định lượng nitrit là 0.1ng/ml.[18]
+ Có thể xác định nitrit trong môi trường axit dựa vào sự khử Cresyl
violet thành màu vàng. Đo biến thiên độ hấp thụ quang của dung dịch ở
=
555nm nếu hàm lượng nitrit trong khoảng 0.0188 – 2.3
g/ml và tại
=
405nm khi xác định 2.4 – 2.6
g/ml [16]
+ Có thể xác định hàm lượng nitrit dựa trên tác dụng xúc tác của nó cho
phản ứng oxi hóa methylene xanh bằng bromat. Tốc độ phản ứng được theo
dõi màu bằng đo quang ở 664nm và ở 250C theo phương pháp thời gian ấn
định tại 3 phút. Giới hạn định lượng của phương pháp này là 3.6
g/ml. [24].
1.2.3.4. Một số phương pháp khác.
A. Phƣơng pháp cực phổ.
Nitrit là anion có hoạt tính cực phổ, khi xác định nitrit bằng phương
pháp cực phổ, điện cực giọt thuỷ ngân, dung dịch nền LaCl3 2% và BaCl2 2%
thì nitrit xuất hiện sóng cực phổ ở thế 1,2 V
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
Nếu dùng nền là hỗn hợp đệm xitrat 2M có pH = 2,5 thì giới hạn phát
hiện là 0.2 ppm NO2
-
Nếu dùng nền là hỗn hợp KCl 0,2M + SCN- 0,04M + Co2+ 2. 104 M ở
pH = 1 – 2 thì sẽ cho một pic cực phổ xung vi phân rất rõ khi có mặt của ion
NO2-. Pic xuất hiện ở thế - 0,5 V ( so với điện cực calomen bão hoà) và
chiều cao của pic tỉ lệ với nồng độ NO2
-
.
Có thể xác định nitrit bằng cách chuyển nó thành diphenyl nitrosamine
phản ứng được tiến hành trong môi trường axit.
Khi xác định NO2
-
trong mẫu người ta thêm 5ml dung dịch nền (gồm
4,86 KSCN và 17,2 ml HClO4 70% trong 1l nước cất). 1,25 ml phenylamin
(hoà tan 0,44g diphenylamin trong 400ml rượu metylic định mức thành 1l) và
20ml mẫu. Điều chỉnh pH từ 1 – 2 bằng axit HClO4 nếu cần. Sục khí nitơ để
loại oxi không khí sau đó ghi phổ xung vi phân từ - 0,2 đến – 0,8V. Thế đỉnh
pic xuất hiện ở - 0,52V.[28]
B. Phƣơng pháp sắc ký.
Ion nitrit phân tích bằng phương pháp sắc kí lỏng cao áp với pha động
là axit p-hyđrobenroic 8mM và Bis - Tris 3,2mM. Hàm lượng nitrit có thể xác
định được đến10.e-8M. Ion nitrit cũng có thể xác định được cùng với các ion
khác bằng phương pháp sắc kí ion. Tuy nhiên giới hạn phương pháp này chỉ
xác định được 0,1 mg/lit NO2
-
. Mẫu được bơm vào cột tách bằng van bơm
mẫu, nhờ pha động thích hợp để qua cột tách. Tại đây các cấu tử trong hỗn
hợp được tách ra khỏi nhau và xác định nhờ bộ Detector thích hợp.[27,20]
C. Phƣơng pháp phân tích khối lƣợng [15].
Nitrit có thể tạo thành muối khó tan với 2,4- điamino 6-oxypyriđin là
2,4 điamino 5 nitrozo 6 -oxypyriđin. Sấy khô muối ở nhiệt độ 120-1400C rồi
xác định trọng lượng của muối. Phương pháp phân tích này hầu như ít được
nghiên cứu vì thời gian phân tích quá dài, không thích hợp khi cần phân tích
nhanh.
Ngoài ra, người ta còn xác định nitrit bằng phương pháp gián tiếp dựa
trên phản ứng:
3HNO2 + AgBrO3
AgBr + 3HNO3
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
Lọc lấy kết tủa AgBr, đem rửa bằng dung dịch H2SO4 (1:4) và sấy ở
nhiệt độ 85-900C rồi đem cân. Từ lượng AgBr kết tủa ta tính được NO2
-
có
trong dung dịch. Phương pháp này chỉ áp dụng với những mẫu có chứa lượng
lớn NO2.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
CHƢƠNG II. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và thiết bị thí nghiệm.
2.1.1. Hóa chất.
Các hóa chất được sử dụng là loại tinh khiết phân tích (P.A.) và các
dung dịch đều được pha chế bằng nước cất 2 lần.
* Pha chế dung dịch chuẩn.
Dung dịch chuẩn gốc nitrit (1000 mg/l) được pha từ NaNO2 tinh thể.
Cân 0,750g NaNO2 tinh khiết hoá học đã sấy khô ở 105
0
C vào cốc cân sau đó
chuyển vào bình định mức 500 ml tráng cốc cân 3 lần và định mức bằng nước
cất đến vạch định mức. Nồng độ chính xác của dung dịch này được xác định
lại bằng KMnO4 như sau:
Dùng pipet lấy chính xác Vml MnO4
-
có nồng độ xác định vào bình nón
dung tích 250 ml. Thêm 2ml dung dịch H2SO4 2M + 4ml H2O cất đun nóng
nhẹ tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch NO2
-
cần xác định nồng độ cho đến
khi dung dịch trong bình nón mất màu hồng thì dùng lại. Ghi số ml NO2
-
đã
dùng chuẩn độ - V0 ml. Phương trình chuẩn độ:
2MnO
-
4 + 5NO2
-
+ 6H
+
2Mn
2+
+ 5NO3
-
+ 3H2O
Làm 3 lần lấy kết quả trung bình.
Do KMnO4 không phải là chất gốc nên ta phải chuẩn độ lại nồng độ
bằng dung dịch chuẩn axit oxalic.
Dung dịch chuẩn làm việc có các nồng độ nhỏ hơn được chuẩn bị bằng
cách pha loãng dung dịch chuẩn gốc bằng nước cất và sử dụng trong vòng 1
tuần ( bảo quản trong tủ lạnh 40C).
* Pha chế dung dịch thuốc thử methyl đỏ (MR) 1,375. 10-4M
Dung dịch MR 1,375×10-4 M được chuẩn bị bằng cách pha 0,004g MR
tinh thể bằng cồn và nước cất trong bình định mức 100 ml.
* Pha chế dung dịch thuốc thử metylen xanh (MB) 1,5. 10-4M:
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
Dung dịch MB 1,5×10-4 M được chuẩn bị: Pha 0,0135g MB tinh thể
bằng nước cất và định mức 250ml. Dung dịch được bảo quản trong tủ lạnh ở
4
0
C và được pha lại từng tháng.
* Dung dịch NO3
-
1M được pha từ KNO3 tinh thể: hoà tan 10,1g KNO3
tinh khiết phân tích bằng nước cất hai lần, lắc kỹ rồi định mức thành 100ml.
* Dung dịch axit H2SO4 3M được chuẩn bị bằng cách pha loãng 41 ml
H2SO4 98% vào 250 ml nước. Nồng độ chính xác của dung dịch này được xác
định lại bằng phương pháp chuẩn độ axit-bazơ như sau:
Dùng pipet lấy chính xác Vml dung dịch H2SO4 cần xác định vào bình
nón dung tích 250 ml. Thêm 2 - 3 giọt dung dịch chất chỉ thị phenolphtalein.
Chuẩn bằng dung dịch NaOH đã biết trước nồng độ cho tới khi dung dịch có
màu hồng bền trong khoảng 30 giây thì dừng chuẩn độ. Ghi lại số ml NaOH
đã dùng để chuẩn độ - V0 ml. Làm 3 lần lấy kết quả trung bình.
Trước khi tiến hành chuẩn độ cần xác định lại nồng độ của NaOH bằng
dung dịch chuẩn H2C2O4.
* Dung dịch BrO3
-
0,2M được pha từ KBrO3 tinh thể. Cân chính xác
0,835g KBrO3 tinh khiết phân tích vào cốc cân sau đó hoà tan vào nước
chuyển vào bình định mức 250ml rồi thêm nước cho tới vạch (tráng cốc cân 3
lần). Để xác định nồng độ chính xác của dung dịch này ta chuẩn độ lại bằng
Na2S2O3.
Dùng pipet lấy chính xác Vml BrO3
-
dung dịch cần xác định nồng độ vào
bình nón dung tích 250 ml. Thêm 0,6 ml H2SO4(1:4) + 2ml KI 20% khuấy để
yên 10p đậy bình nón bằng nắp kính đồng hồ. Chuẩn độ lượng I2 thoát ra
bằng dung dịch Na2S2O3 đã biết trước nồng độ cho tới khi dung dịch có màu
vàng rơm thì thêm 1ml hồ tinh bột, lắc đều và chuẩn độ tiếp tới khi mất màu
xanh thì dừng chuẩn độ. Ghi lại số Na2S2O3 ml đã dùng - V0 ml. Làm 3 lần lấy
kết quả trung bình.
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
* Bình định mức thủy tinh có dung tích 25, 50, 100, 250, 500 ml.
* Cốc thuỷ tinh chịu nhiệt dung tích 100, 250 ml.
* Bình nón dung tích 250 ml, buret 25 ml.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
* Các loại pipet chia vạch: 0,1; 0,2; 0,5; 1; 2; 5; 10; 25 ml.
* Máy trắc quang UV-VIS 1601 PC - Shimadzu (Nhật Bản), bước sóng
làm việc tử 190- 900 nm , cuvet thuỷ tinh chiều dày l = 1cm.
* Cân phân tích Scientech SA 210 độ chính xác 0,0001g.
* Máy điều nhiệt.
* Đồng hồ đếm giây.
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Nguyên tắc phương pháp động học xúc tác trắc quang xác định
nitrit.
Theo tham khảo tài liệu thì các chất màu thuộc họ azo như metyl đỏ
(MR) hoặc các chất thuộc họ thiozin như metylen xanh phản ứng chậm với
KBrO3 trong môi trường axit, làm giảm độ hấp thụ quang của chất màu. Khi
có mặt nitrit tốc độ phản ứng tăng nhanh làm cho độ hấp thụ quang giảm
mạnh và tỷ lệ thuận với nồng độ nitrit. Do đó, dựa vào sự giảm độ hấp thụ
quang có thể định lượng đươc nitrit theo phương pháp thời gian ấn định hoặc
phương pháp tg.
Metyl đỏ có công thức cấu tạo như sau:
Công thức phân tử : C15H15N3O2 M= 269,3 g/mol
Tên gọi: Methyl Red;
2-[4-(Dimethylamino)phenylazo]benzoic
Ở nhiệt độ phòng MR tồn tại ở dạng chất rắn màu đỏ khi tan trong nước cho
dung dịch màu đỏ ( pH < 4,4), chỉ thị đổi màu trong khoảng pH= 4,4 - 6,2.
Khi pH > 6,2 dung dịch chỉ thị có màu da cam.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Ngoài ra ta còn xác định hàm lượng nitrit dựa trên tác dụng xúc tác của
nó cho phản ứng giữa metylen xanh và kalibromat trong môi trường axit
H2SO4 .
Metylen xanh có công thức cấu tạo như sau:
Công thức phân tử: C16H18ClN3S . 3H2O
Tên gọi: Methylene Blue
3,7-Bis(dimethylamino)phenazathioniumchloride trihydrate
Metyllen xanh là chỉ thị oxi hoá khử, bị BrO3
-
oxi hoá định lượng thành
sản phẩm không màu trong môi trường axit. Khi có mặt lượng vết nitrit (được
xem như chất xúc tác) phản ứng xảy ra như sau:
10NO2
-
+ 2BrO3
-
+ 12H
+
5N2O4 + Br2 + 6H2O
(MB)khử + N2O4 (MB)oxi hoá + 2NO2
-
Mầu xanh không màu
2.2.2. Nội dung nghiên cứu gồm:
- Lựa chọn phản ứng chỉ thị phù hợp để xác định nitrit trong mẫu phân tích.
- Tối ưu hóa các điều kiện của phép xác định: gồm nghiên cứu ảnh hưởng
của các yếu tố sau đến phản ứng chỉ thị
+ Phổ hấp thụ của dung dịch chất màu và chọn cực đại hấp thụ để đo độ
hấp thụ quang.
+ Ảnh hưởng của thời gian phản ứng. Theo dõi biến thiên tốc độ phản
ứng để chọn phương pháp tg hay phương pháp thời gian ấn định.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng
+ Ảnh hưởng của nồng độ đầu các tác nhân phản ứng
+ Ảnh hưởng của môi trường phản ứng
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các ion lạ đến phép xác định
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
- Đánh giá phương pháp phân tích : gồm khảo sát giới hạn phát hiện, giới
hạn định lượng, khoảng tuyến tính; đánh giá độ chụm và độ chính xác của
phương pháp phân tích, tính hiệu suất thu hồi của phương pháp phân tích.
- Xây dựng qui trình phân tích và ứng dụng phân tích mẫu thực tế.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Lựa chọn phản ứng chỉ thị phù hợp để xác định nitrit bằng phƣơng
pháp động học xúc tác trắc quang.
3.1.1. Xác định nitrit dựa vào tác dụng xúc tác cho phản ứng giữa metylen
xanh và bromat.
3.1.1.1. Phổ hấp thụ của sản phẩm phản ứng chỉ thị.
Chuẩn bị 5 bình định mức dung tích 25 ml, đánh số từ 1 đến 5, lần lượt cho
vào các bình: 5ml H2SO4 0,75 M sau đó thêm vào mỗi bình như sau:
+ Bình 1: mẫu trắng; + Bình 2: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M
+ Bình 3: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M thêm 2,5 NO2
-
50 ppm
+ Bình 4: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M thêm 5ml NO2
-
50 ppm
+ Bình 5: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M thêm 5 ml NO2
-
100 ppm
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MB 1,5. 10
-4
M, thêm nước cất
đến vạch mức, lắc đều. Ghi lại phổ hấp thụ của các dung dịch trong bình từ 1
đến 5 với dung dịch so sánh là dung dịch axit có nồng độ 0,15M sau 1 phút kể
từ khi thêm MB ở dải bước sóng từ 500 nm đến 800 nm. Kết quả phổ hấp thụ
quang của 5 dung dịch được biểu diễn ở hình 1.
Đường (1) phổ hấp
thụ của dung dịch
MB và H2SO4
Đường (2) phổ hấp
thụ của dung dịch
MB; H2SO4 ; KBrO3
Đường (3,4,5) phổ
hấp thụ của dung
dịch MB; H2SO4 ;
KBrO3; NO2
-
lần
lượt có nồng độ
5ppm,10ppm,20ppm
Hình 1: Phổ hấp thụ quang của dung dịch MB khi có mặt H2SO4 ; KBrO3 và NO2
-
(Trong đó nồng độ cuối: MB 1,2 × 10-5 M, H2SO4 0,15M, KBrO3 2.10
-3
).
1
3
4
5
2
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
Thực nghiệm cho thấy metylen blue (MB) là thuốc thử màu xanh, có
hai bước sóng hấp thụ cực đại tại 1=612 nm và 2=650 nm trong môi trường
axit mạnh (đường 1,2). Hình 1 cho thấy mật độ quang (A) giảm khi trong
dung dịch có KBrO3 (đường 2) chứng tỏ có xảy ra phản ứng yếu giữa KBrO3
và MB. Khi có mặt lượng vết nitrit trong hỗn hợp phản ứng thì A giảm nhanh
(đường 3,4,5) chứng tỏ nitrit đã xúc tác cho phản ứng. Tuy nhiên khi có mặt
của nitrit thì bước sóng hấp thụ cực đại của MB bị dịch chuyển với 1=640
nm và 2=664 nm. Vì vậy, có thể định lượng được nitrit khi dùng nó làm xúc
tác cho phản ứng oxi hoá MB bằng KBrO3 khi đo độ giảm hấp thụ quang ở
bước sóng 2=664 nm.
3.1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng.
Lấy 5ml H2SO4 0,75 M; 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M cho vào bình định mức
25 ml thêm vào đó 2,5 NO2
-
50 ppm. Cuối cùng thêm vào bình 2ml MB 1,5.
10
-4
M thêm nước cất đến vạch, lắc đều. Theo dõi độ hấp thụ quang của dung
dịch tại = 664 nm sau 1 phút kể từ khi thêm MB với dung dịch so sánh là
axit H2SO4 trong khoảng thời gian là 360 giây. Kết quả thu được như hình 2.
Hình 2: Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang theo thời gian
(Trong đó nồng độ cuối: MB 1,2 × 10-5 M, H2SO4 0,15M, KBrO3 2.10
-3
; NO2
-
5 ppm ).
Kết quả cho thấy độ hấp thụ quang giảm theo thời gian và dần đạt cân
bằng khi thời gian phản ứng lớn hơn 200s. Do đó ở các thí nghiệm tiếp theo
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
chúng tôi chọn đo theo phương pháp thời gian ấn định là 1 phút kể từ khi
thêm thuốc thử MB vào dung dịch đã có các tác nhân phản ứng khác (được
xem là thời điểm t = 0).
3.1.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ BrO3
-
đến phản ứng xúc tác.
Ảnh hưởng của nồng độ cuối BrO3
-
được khảo sát ở khoảng 6. 10-4 - 4.10-3 M
khi cố định các tác nhân khác.
Chuẩn bị 12 bình định mức dung tích 25 ml, đánh số từ 1 đến 12. Lần lượt
cho vào mỗi bình: 5ml H2SO4 0,75 M sau đó thêm vào mỗi bình như sau:
+ Bình từ 1-6: KBrO3 có nồng độ tăng dần từ 6.10
-4
- 4.10
-3
M.
+ Bình từ 7-12: 5 ml NO2
-
100 ppm và KBrO3 có nồng độ tăng dần từ
6.10
-4
- 4.10
-3
M.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MB 1,5.10
-4
M thêm nước cất
đến vạch, lắc đều. Sau 1 phút kể từ khi thêm MB đo độ hấp thụ quang của các
dung dịch tại = 664 nm với dung dịch so sánh là axit H2SO4 0,15M. Kết quả
được trình bày trong bảng 2 và biểu diễn trên đồ thị hình 3.
Bảng 2: Kết quả ảnh hưởng của nồng độ BrO3
-
đến phản ứng xúc tác
(Trong đó nồng độ cuối: MB 1,2 × 10-5 M, H2SO4 0,15M ; NO2
-
20 ppm ).
Nồng độ - (x 103) M Anền A (có NO2
-
)
A
0,6 0,451 0,2461 0,2049
1,4 0,4319 0,2082 0,2237
1,6 0,4258 0,1853 0,2405
2,0 0,4183 0,1682 0,2501
2,6 0,3702 0,1168 0,2534
3,0 0,3647 0,1128 0,2519
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
A
bs
nong do KBrO
3
.10
3
(M)
A
nen
A
có nitrit
delta A
Hình 3: Ảnh hưởng của nồng độ BrO3
-
đến phản ứng xúc tác.
Anen là đường biểu thị sự giảm độ hấp thụ quang khi cho thuốc thử vào dung dịch
nền (không có nitrit) sau 1 phút.
Acó nitrit là đường biểu thị sự giảm độ hấp thụ quang khi cho thuốc thử vào dung
dịch có mặt có nitrit sau 1 phút.
delta A là đường biểu diễn hiệu số Anen - Acó nitrit
Kết quả ở hình 3 cho thấy với phản ứng nền khi nồng độ BrO3
-
tăng thì
độ hấp thụ quang giảm theo sự tăng của nồng độ đầu BrO3
-. Khi có mặt nitrit,
tăng nồng độ BrO3
- từ 6.10-4M đến 2.10-3M thì độ hấp thụ quang giảm mạnh
hơn sau đó có giảm nhưng chậm nên sự chênh lệch của độ hấp thụ quang
(deltaA) giữa phản ứng nền và phản ứng xúc tác (mẫu có ảnh hưởng NO2
-
)
tăng dần đến nồng độ KBrO3 2.10
-3
M. Khi nồng độ KBrO3 cao hơn thì hiệu
số độ hấp thụ quang giảm và hầu như không thay đổi nữa. Vì thế nồng độ
cuối của KBrO3 2.10
-3
M được chọn làm nồng độ tối ưu để tiến hành các phản
ứng tiếp theo.
3.1.1.4. Ảnh hưởng của axit đến phản ứng mất màu của MB.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
Các khảo sát sơ bộ cho thấy phản ứng động học không xảy ra trong môi
trường axit yếu như axit axêtic, nhưng ngược lại phản ứng động học có thể
xảy ra trong môi trường mạnh. Ảnh hưởng của nồng độ cuối axit sunfuric đã
được khảo sát trong khoảng nồng độ 0,04 – 0,2M.
Chuẩn bị 10 bình định mức dung tích 25 ml, đánh số từ 1 đến 10: Lần
lượt cho vào mỗi bình như sau:
+ Bình từ 1 – 5: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M thêm H2SO4 có nồng độ tăng
dần từ 0,04 – 0,2M.
+ Bình từ 6 – 10: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M thêm 5 ml NO2
-
100 ppm và
H2SO4 có nồng độ tăng dần từ 0,04 – 0,2M.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MB 1,5.10
-4
M thêm nước cất
đến vạch, lắc đều. Sau 1 phút kể từ khi thêm MB đo độ hấp thụ quang của các
dung dịch tại = 664 nm với dung dịch so sánh là axit H2SO4 có nồng độ
tăng dần từ 0,04 – 0,2M. Kết quả được trình bày trong bảng 3 và biểu diễn
trên đồ thị hình 4.
Bảng 3: Kết quả ảnh hƣởng của nồng độ axit đến
phản ứng mất màu của MB
(Trong đó nồng độ cuối: MB 1,2 × 10-5 M, KBrO3 2.10
-3
M; NO2
-
30 ppm ).
Nồng độ H2SO4 (M) Anền A (có NO2
-
)
DeltaA
0,04 0.492 0.3497 0.1423
0,08 0.4208 0.255 0.1658
0,1 0.3806 0.1964 0.1842
0,15 0.3712 0.1665 0.2047
0,2 0.3506 0.1504 0.2002
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
0.05 0.10 0.15 0.20
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
de
lta
A
nong do H
2
SO
4
(M)
B
C
D
Hình 4: Ảnh hưởng của axit đến phản ứng mất màu của MR
Hình 4 cho thấy rằng, sự chênh lệch của độ hấp thụ quang giữa mẫu
nền và mẫu có ảnh hưởng NO2
-
(delta A) tăng nhanh theo sự tăng của nồng độ
axit sunfuric sau đó giá trị delta A gần như không đổi. Vì thế, nồng độ cuối
của axit được chọn để sử dụng trong phương pháp là 0,15M.
3.1.1.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy của phương pháp
Khi nhiệt độ tăng, sự chuyển động nhiệt của các phân tử trong bình
phản ứng tăng, do đó làm tăng số va chạm hiệu quả giữa các phân tử cho nên
tốc độ phản ứng tăng. Thông thường khi nhiệt độ tăng 100C thì tốc độ phản
ứng tăng 2-3 lần. Điều này gây ảnh hưởng tới độ nhạy và độ lặp lại của
phương pháp phân tích động học xúc tác. Vì thế cần nghiên cứu ảnh hưởng
của nhiệt độ tới phản ứng chỉ thị. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy được
khảo sát trong khoảng 5-400C.
Chuẩn bị 14 bình định mức dung tích 25ml, đánh số từ 1 đến 14: Lần
lượt cho vào các bình 5ml H2SO4 0,75 M sau đó thêm vào các bình như sau:
+ Bình 1 – 7: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M
+ Bình 8 – 14: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M thêm NO2
-
20 ppm
Tiếp theo, với từng cặp bình 1+8; 2+9; 3+10; 4+11; 5+12; 6+13; 7+14
lần lượt được điều nhiệt ở nhiệt độ tương ứng là 50C, 100C,150C, 250C, 300C,
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
35
0
C, 40
0
C . Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MB 1,5.10
-4
M thêm
nước cất đến vạch, lắc đều. Sau 1 phút kể từ khi thêm MB đo độ hấp thụ
quang của các dung dịch tại = 664 nm với dung dịch so sánh là axit H2SO4
0,15M. Kết quả được trình bày trong bảng 4 và biểu diễn trên hình 5.
Bảng 4: Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng
(nồng độ cuối: MB 1,2 × 10-5 M, KBrO3 2.10
-3
M;
NO2
-
20 ppm; H2SO4 0,15M ).
t
0
C Anền Akhi có NO2
DeltaA
5 0,5328 0,327 0,2058
10 0,5232 0,3029 0,2203
15 0,4977 0,2502 0,2475
25 0,4663 0,2146 0,2517
30 0,4473 0,1865 0,2608
35 0,4338 0,1684 0,2654
40 0,4001 0,1318 0,2683
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
Ab
s
nhiet do(
0
C)
A
nen
A
có nitrit
delta A
Hình 5: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy của phép phân tích
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Qua đồ thị ta thấy rằng tại nhiệt độ 250C - 300C đạt được deltaA cao
nhất; nhiệt độ được chọn để tiện tiến hành phản ứng là nhiệt độ phòng khoảng
(
225
)
0
C.
3.1.1.6. Ảnh hưởng của nồng độ MB đến độ nhạy của phép phân tích.
Nồng độ của thuốc thử MB có thể gây ảnh hưởng đến khoảng tuyến
tính trên đường chuẩn của NO2
- nên tùy thuộc vào lượng thuốc thử dư dẫn đến
sự thay đổi của khoảng tuyến tính. Nồng độ MB được tối ưu hóa bằng cách
cho biến thiên trong khoảng từ 5 × 10-6 M đến 1,6 × 10-5 M.
Chuẩn bị 12 bình định mức dung tích 25 ml, đánh số từ 1 đến 12: Lần
lượt cho vào mỗi bình như sau:
+ Bình từ 1 – 6: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M thêm 5ml H2SO4 0,75 M
+ Bình từ 7 – 12: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M thêm 5ml NO2
-
100 ppm và
5ml H2SO4 0,75 M.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MB nồng độ tăng dần 5 × 10
-6
M đến 1,6 × 10-5 M thêm nước cất đến vạch, lắc đều. Sau 1 phút kể từ khi
thêm MB đo độ hấp thụ quang của các dung dịch tại = 664 nm với dung
dịch so sánh là axit H2SO4 0,15M. Kết quả được trình bày trong bảng 5 và
biểu diễn trên hình 6.
Bảng 5: Ảnh hƣởng của nồng độ MB đến phép phân tích
(Trong đó nồng độ cuối: H2SO4 0,15M, KBrO3 2.10
-3
M; NO2
-
30 ppm )
Nồng độ MB.106(M) Anền A (có NO2
-
)
DeltaA
5 0,2208 0,0442 0,1766
8 0,3341 0,0687 0,2654
10 0,4513 0,0926 0,3587
12 0,5171 0,1121 0,4051
14 0,5734 0,1606 0,4108
16 0,6491 0,2347 0,4144
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
4 6 8 10 12 14 16
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
A
nen
A
có nitrit
delta A
Ab
s
nong do MB.10
6
Hình 6: Khảo sát nồng độ tối ưu của MB đến phép phân tích.
Các kết quả được chỉ ra trong hình 6 cho thấy: Khi tăng nồng độ MB
độ hấp thụ quang trong cả hai phản ứng (phản ứng nền và phản ứng có xúc
tác) đều tăng lên. Sự chênh lệch của độ hấp thụ quang giữa mẫu nền và mẫu
có ảnh hưởng NO2
-
(deltaA) tăng cùng với sự tăng nồng độ MB cho đến 1,2.
10
-5
M và gần như giữ nguyên từ 1,2.10-5 - 1,6.10-5 M. Nồng độ cuối của MB
được chọn là 1,2.10-5 M .
Như vậy, sau khi khảo sát điều kiện tối ưu, nồng độ các chất khi tiến
hành phân tích là : H2SO4 0,15M, KBrO3 2.10
-3
M; của MB 1,2.10-5 M nhiệt
độ khoảng 25 ± 20C.
Khảo sát khoảng tuyến tính (nồng độ MB là 1,2.10
-5
M)
Chuẩn bị 12 bình định mức dung tích 25ml, đánh số từ 1 đến 12: Lần
lượt cho vào các bình: 5ml H2SO4 0,75M sau đó thêm vào các bình như sau:
+ Bình 1: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M
+ Bình 2-12: 2,5ml KBrO3 2.10
-2
M thêm NO2
-
có nồng độ thay đổi từ
2 – 100 ppm.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MB 1,5.10
-4
M thêm nước cất
đến vạch, lắc đều. Sau 1 phút kể từ khi thêm MB đo độ hấp thụ quang của các
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
dung dịch tại = 664 nm với dung dịch so sánh là axit H2SO4 0,15M. Kết quả
được trình bày trong bảng 5 và biểu diễn trên hình 7.
Bảng 6: Khảo sát khoảng tuyến tính khi nồng độ MB là 1,2.10
-5
M .
(Trong đó nồng độ cuối: MB là 1,2.10-5 M; H2SO4 0,15M, KBrO3 2.10
-3
M )
CNO2 (ppm) A DeltaA CNO2 (ppm) A DeltaA
A 0 0,5024 30
0,1346 0,3678
2
0,4791 0,0103 35
0,1176 0,3848
5
0,4606 0,0418 40
0,113 0,3894
10
0,3722 0,1402 60 0,1096 0,3928
15
0,292 0,2204 80 0,1054 0,397
20
0,2221 0,2903 100 0,1001 0,4023
0 20 40 60 80 100
0.0
.1
0.2
0.3
0.4
de
lta
A
nong do nitrit (ppm)
Hình 7: Khảo sát khoảng tuyến tính (nồng độ MB là 1,2.10-5 M) .
Khoảng nồng độ xây dựng đường chuẩn khi xác định NO2
-
bằng thuốc
thử MB 1,2. 10-5 là 5 ppm – 30ppm.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
* Kết luận: Với phương pháp nghiên cứu trên ta thấy rằng phương pháp có
ưu, nhược điểm sau đây:
- Ưu điểm:
+ Phương pháp này xác định được nitrit với hàm lượng tương đối lớn
(5 – 30 ppm).
+ Phương pháp này có thể tiến hành được trong điều kiện bình thường.
- Nhược điểm:
+ Trong phản ứng nền khi có mặt của chất xúc tác là nitrit thì bước
sóng hấp thụ cực đại của MB trong môi trường axit bị dịch chuyển. Do đó khi
tiến hành đo A ở bước sóng cố định sẽ gây ra sai số.
+ Khoảng tuyến tính giữa hiệu số độ hấp thụ quang (của phản ứng nền
với phản ứng có xúc tác) theo nồng độ của nitrit hẹp (5ppm – 30ppm).
Khoảng tuyến tính này không lớn nên khó có thể ứng dụng cho phân tích các
mẫu thưc tế. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu sử dụng phản ứng chỉ thị khác để
định lượng nitrit.
3.1.2. Xác định NO2
-
bằng phương pháp động học xúc tác trắc quang với
thuốc thử metyl đỏ.
3.1.2.1. Phổ hấp thụ của sản phẩm phản ứng chỉ thị.
Chuẩn bị 4 bình định mức dung tích 25 ml, đánh số từ 1 đến 4: Lần lượt
cho vào các bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào mỗi bình như sau:
+ Bình 1: Mẫu trắng.
+ Bình 2: 0,3ml KBrO3 0,02M và 5ml KNO3 1M
+ Bình 3: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 2,5ml NO2
-
5 ppm
+ Bình 4: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 5ml NO2
-
5 ppm
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2ml MR 1,375. 10
-4
M, thêm nước
cất đến vạch mức, lắc đều. Ghi lại phổ hấp thụ của các dung dịch từ 1 đến 4
với dung dịch so sánh là axit có nồng độ 0,3M sau 50 giây kể từ khi thêm MR
ở dải bước sóng từ 400 nm đến 700 nm. Kết quả phổ hấp thụ quang của 4
dung dịch được biểu diễn ở hình 8.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
Đường (1) phổ hấp
thụ của dung dịch
MR và H2SO4
Đường (2) phổ hấp
thụ của dung dịch
MR; H2SO4 ; KBrO3;
KNO3
Đường (3) phổ hấp
thụ của dung dịch
MR; H2SO4 ; KBrO3
KNO3; NO2
- 0,5ppm
Đường (4) phổ hấp
thụ của dung dịch
MR; H2SO4 ; KBrO3,
KNO3; NO2
- 1 ppm
Hình 8 : Phổ hấp thụ quang của dung dịch MB khi có mặt
H2SO4 ; KBrO3; KNO3 và NO2
-
(Trong đó nồng độ cuối: MR 1,1 × 10-5 M, H2SO4 0,3M; KBrO3 2,6. 10
-4
,
KNO3 0,2M; NO2
-
0,5ppm và 1ppm).
MR là thuốc thử màu đỏ, có bước sóng hấp thụ cực đại tại =520 nm
trong môi trường axit mạnh (đường 1). Thực nghiệm cho thấy, khi có mặt
KBrO3 thì mật độ quang (A) giảm (đường 2) chứng tỏ phản ứng có xảy ra.
Khi giữ nguyên nồng độ KBrO3 và cho thêm nitrit với nồng độ khác nhau
0,5ppm (đường 3) và NO2
-
1ppm (đường 4) khi càng tăng nồng độ của nitrit
thì A của sản phẩm phản ứng chỉ thị giảm càng nhanh mà không làm chuyển
dịch cực đại. Do đó trong các thí nghiệm tiếp theo chúng tôi chọn bước sóng
=520 nm để đo sự giảm độ hấp thụ quang.
3.1.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng.
Chuẩn bị 4 bình định mức dung tích 25 ml, đánh số từ 1 đến 4: Lần
lượt cho vào các bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào mỗi bình như sau:
+ Bình 1: Mẫu trắng
+ Bình 2: 0,3ml KBrO3 0,02M và 5ml KNO3 1M
1
2
3
4
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
+ Bình 3: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 2,5ml NO2
-
5 ppm
+ Bình 4: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 5ml NO2
-
5 ppm
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MR 1,375. 10
-4
M, thêm
nước cất đến vạch mức, lắc đều. Theo dõi độ hấp thụ quang của dung dịch tại
= 520 nm sau 50 giây kể từ khi thêm MR với dung dịch so sánh là axit
H2SO4 trong khoảng thời gian là 10 phút. Kết quả thu được như hình 9.
Hình 9: Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang theo thời gian
(Trong đó nồng độ cuối: MR 1,1 × 10-5 M, H2SO4 0,3M; KBrO3 2,6. 10
-4
,
KNO3 0,2M; NO2
-
0,5ppm và 1ppm).
Đường 1: khảo sát độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp MR và H2SO4
Đường 2: khảo sát độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp MR và H2SO4 có
thêm KBrO3
Đường 3 và 4 : khảo sát độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp MR và
H2SO4 có thêm KBrO3 và nitrit nồng độ lần lượt là 0,5 ppm; 1ppm
Kết quả cho thấy khi có mặt KBrO3 thì phản ứng xảy ra với tốc độ
chậm và đạt trạng thái cân bằng sau khoảng 6 phút (đường 2). Còn khi có mặt
của nitrit thì phản ứng xảy ra nhanh, nhanh đạt tới trạng thái cân bằng (đường
1
2
3
4
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
3,4). Nồng độ nitrit càng lớn thì phản ứng xảy ra càng nhanh. Vì vậy ở các thí
nghiệm sau để đo sự biến thiên độ hấp thụ quang chúng tôi chọn đo theo
phương pháp thời gian ấn định ở 50s kể từ khi thêm thuốc thử MR vào dung
dịch đã có các tác nhân phản ứng khác (được xem là thời điểm t=0).
3.1.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ BrO3
-
đến phản ứng xúc tác.
Ảnh hưởng của nồng độ cuối BrO3
-
được khảo sát ở khoảng 1,6. 10-4M -
3,2.10
-4
M khi cố định các tác nhân khác.
Chuẩn bị 12 bình định mức dung tích 25 ml, đánh số từ 1 đến 12. Lần
lượt cho vào mỗi bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào mỗi bình như sau:
+ Bình từ 1-6: 5ml KNO3 1M (không có NO2
-
) thêm KBrO3 có nồng độ
tăng dần từ 1,6. 10-4 - 3,2.10-4 M.
+ Bình từ 7-12: 5ml KNO3 1M thêm 2,5ml NO2
-
5 ppm và KBrO3 có
nồng độ tăng dần từ 1,6. 10-4 - 3,2.10-4 M.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MR 1,375. 10-4 M thêm nước
cất đến vạch, lắc đều. Sau 50 giây kể từ khi thêm MR đo độ hấp thụ quang
của các dung dịch tại =520 nm với dung dịch so sánh là axit. Kết quả được
trình bày trong bảng 7 và biểu diễn trên đồ thị hình 10.
Bảng 7: Kết quả ảnh hƣởng của nồng độ BrO3
-
đến phản ứng xúc tác
Nồng độ - (x 104) M Anền A (có NO2
-
)
Delta A
1,6 0,3527 0,2984 0,0543
1,8 0,3465 0,2867 0,0598
2 0,3402 0,2668 0,0734
2,6 0,3298 0,2546 0,0752
3 0,3209 0,2509 0,0700
3,2 0,3107 0,2467 0,0640
Trong đó nồng độ cuối: MR 1,1 × 10-5 M, H2SO4 0,3M;
KNO3 0,2M; NO2
-
0,5ppm.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
1.6 1.8 2.0 2.2 2.4 2.6 2.8 3.0 3.2
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
Ab
s
nong do KBrO
3
.10
4
(M)
A
nen
A
có nitrit
Delta A
Hình 10: Ảnh hưởng của nồng độ BrO3
-
đến phản ứng xúc tác.
Kết quả ở hình 10 cho thấy với phản ứng nền khi nồng độ BrO3
-
tăng
thì độ hấp thụ quang giảm theo sự tăng của nồng độ đầu BrO3
-
. Khi có mặt
nitrit, tăng nồng độ BrO3
- từ 1,6.10-4 M đến 2,0.10-4 M thì độ hấp thụ quang
giảm nhanh hơn sau đó có giảm nhưng chậm nên sự chênh lệch của độ hấp
thụ quang (deltaA) giữa phản ứng nền và phản ứng xúc tác (mẫu có ảnh
hưởng NO2
-
) tăng dần đến nồng độ KBrO3 2,6. 10
-4
M. Khi nồng độ KBrO3
cao hơn thì hiệu số độ hấp thụ quang không thay đổi nữa. Vì thế nồng độ cuối
của KBrO3 2,6. 10
-4
M được chọn làm nồng độ tối ưu để tiến hành các phản
ứng tiếp theo.
3.1.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ NO3
-
đến phản ứng xúc tác.
Kết quả thực nghiệm cho thấy phản ứng xúc tác có mặt NO3
-
thì cho
kết quả ổn định hơn là không có NO3
-
. Điều này do sự tăng nồng độ NO3
-
dẫn
đến tăng lực ion của dung dịch, NO3
-
được xem là chất thường đi kèm với
nitrit trong các đối tượng phân tích.
Ảnh hưởng của nồng độ cuối NO3
-
được khảo sát ở khoảng 0,05 – 0,3M khi
cố định các tác nhân khác.
Chuẩn bị 10 bình định mức dung tích 25 ml, đánh số từ 1 đến 10. Lần lượt
cho vào mỗi bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào mỗi bình như sau:
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
+ Bình từ 1 – 5: 0,3ml KBrO3 0,02M (không có NO2
-
) thêm KNO3 có
nồng độ tăng dần từ 0,05 – 0,3M.
+ Bình từ 6 – 10: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 2,5ml NO2
-
5 ppm và
KNO3 có nồng độ tăng dần từ 0,05 – 0,3M.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MR 1,375. 10-4 M thêm nước
cất đến vạch, lắc đều. Sau 50s kể từ khi thêm MR đo độ hấp thụ quang của
các dung dịch tại =520 nm với dung dịch so sánh là axit. Kết quả được trình
bày trong bảng 8 và biểu diễn trên đồ thị hình 11.
Bảng 8. Kết quả ảnh hƣởng của nồng độ NO3
-
đến phản ứng xúc tác
Trong đó nồng độ cuối: MR 1,1 × 10-5 M, H2SO4 0,3M;
KBrO3 2,6. 10
-4
; NO2
-
0,5ppm.
Nồng độ KNO3(M) Anền A (có NO2
-
)
Delta A
0,05 0,3537 0,2995 0,0542
0,1 0,3529 0,2890 0,0639
0,2 0,3498 0,2795 0,0703
0,25 0,3516 0,2768 0,0748
0,3 0,3524 0,2840 0,0684
0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
Ab
s
nong do nitrat (M)
A
trang
A
có nitrit
delta A
Hình 11. Ảnh hưởng của nồng độ NO3
-
đến phản ứng xúc tác.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
Kết quả ở hình 11 cho thấy khi thay đổi nồng độ NO3
-
thì độ hấp thụ
quang của phản ứng không có mặt NO2
-
(phản ứng nền) và phản ứng có mặt
NO2
- 0,5 ppm (phản ứng có xúc tác NO2
-) trong khoảng thời gian ấn định 50s
thay đổi không đáng kể. Sự chênh lệch của độ hấp thụ quang (deltaA) giữa
mẫu nền và mẫu có ảnh hưởng NO2
- tăng dần đến nồng độ KNO3 khoảng
0,2M – 0,23M, sau đó giảm khi nồng độ KNO3 cao hơn. Vì thế nồng độ cuối
của KNO3 0,2M được chọn làm nồng độ tối ưu để tiến hành các phản ứng tiếp
theo.
3.1.2.5. Ảnh hưởng của axit đến phản ứng mất màu của MR.
Ảnh hưởng của nồng độ cuối axit sunfuric đã được khảo sát trong
khoảng nồng độ 0,1M– 0,4 M khi cố định các tác nhân khác.
Chuẩn bị 10 bình định mức dung tích 25ml, đánh số từ 1 đến 10: Lần
lượt cho vào mỗi bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào mỗi bình như sau:
+ Bình từ 1 – 5: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M (không có
NO2
-
) và H2SO4 có nồng độ tăng dần từ 0,1 – 0,4 M.
+ Bình từ 6 – 10: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 2,5ml
NO2
-
thêm 5ppm+ H2SO4 có nồng độ tăng dần từ 0,1M–0,4 M.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MR 1,375. 10-4M thêm nước
cất đến vạch, lắc đều. Sau 50 giây kể từ khi thêm MR đo độ hấp thụ quang
của các dung dịch tại =520 nm với dung dịch so sánh là axit H2SO4 có nồng
độ tương ứng từ 0,1M– 0,4M. Kết quả được trình bày trong bảng 9 và biểu
diễn trên đồ thị hình 12.
Bảng 9: Kết quả ảnh hƣởng của nồng độ axit đến
phản ứng mất màu của MR
Nồng độ H2SO4 (M) Anền A (có NO2
-
)
DeltaA
0,1 0,3427 0,2848 0,0579
0,2 0,3420 0,2808 0,0612
0,3 0,3389 0,2721 0,0668
0,35 0,3368 0,2703 0,0665
0,4 0,3301 0,2692 0,0609
(Trong đó nồng độ cuối: MR 1,1 × 10-5 M; KBrO3 2,6. 10
-4
,
KNO3 0,2M; NO2
-
0,5ppm ).
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 0.35 0.40
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
Ab
s
nong do H
2
SO
4
(M)
A
nen
A
có nitrit
delta A
Hình 12: Ảnh hưởng của axit đến phản ứng mất màu của MR
Hình 12 cho thấy rằng, sự chênh lệch của độ hấp thụ quang giữa mẫu nền và
mẫu có ảnh hưởng NO2
-
(delta A) tăng nhanh theo sự tăng của nồng độ axit
sunfuric cho đến 0,27 M, khi nồng độ axit tới 0,3M thì giá trị delta A gần như
không đổi. Vì thế, nồng độ cuối của axit được chọn để sử dụng trong phương
pháp là 0,3M.
3.1.2.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy được khảo sát trong khoảng 5-400C.
Chuẩn bị 14 bình định mức dung tích 25ml, đánh số từ 1 đến 14: Lần
lượt cho vào các bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào các bình như sau:
+ Bình 1 – 7: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M
+ Bình 8 – 14: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và NO2
-
0,5 ppm
Tiếp theo, với từng cặp bình 1+8; 2+9; 3+10; 4+11; 5+12; 6+13; 7+14
lần lượt được điều nhiệt ở nhiệt độ tương ứng là 50C, 100C, 150C, 250C,
30
0
C, 35
0
C, 40
0
C. Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MR 1,375. 10
-4
M,
thêm nước cất đến vạch mức, lắc đều. Theo dõi độ hấp thụ quang của dung
dịch tại = 520 nm sau 50 giây kể từ khi thêm MR với dung dịch so sánh là
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
axit H2SO4 0,3M. Kết quả thu được trong bảng 10 và được biểu diễn trên hình
13 .
Bảng 10: Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng
T
0
C Anền Akhi có NO2
DeltaA
5 0,3654 0,2917 0,0737
10 0,3559 0,2835 0,0724
15 0,3419 0,2730 0,0689
25 0,3367 0,2719 0,0648
30 0,3268 0,2643 0,0625
35 0,3120 0,2601 0,0519
40 0,2956 0,2598 0,0358
(Trong đó nồng độ cuối: MR 1,1 × 10-5 M, H2SO4 0,3M;
KBrO3 2,6. 10
-4
, KNO3 0,2M; NO2
-
0,5 ppm).
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
0.05
.10
.15
0.20
0.25
0.30
0.35
A
nen
A
có nitrit
delta A
Ab
s
nhiet do (
0
C)
Hình 13: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhạy
Qua đồ thị ta thấy rằng tại nhiệt độ 150C - 250C đạt được deltaA cao
nhất; nhiệt độ được chọn để tiện tiến hành phản ứng là nhiệt độ phòng khoảng
25 ± 2
0
C.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
3.1.2.7. Ảnh hưởng của nồng độ MR đến độ nhạy của phép phân tích.
Nồng độ của thuốc thử MR có thể gây ảnh hưởng đến khoảng tuyến
tính trên đường chuẩn của NO2
- nên tùy thuộc vào lượng thuốc thử dư dẫn đến
sự thay đổi của khoảng tuyến tính. Nồng độ MR được tối ưu hóa bằng cách
cho biến thiên trong khoảng từ 0,5 × 10-5 M đến 1,6 × 10-5 M.
Chuẩn bị 12 bình định mức dung tích 25 ml, đánh số từ 1 đến 12. Lần
lượt cho vào mỗi bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào mỗi bình như sau:
+ Bình từ 1 – 6: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M (không có NO2
-
thêm MR có nồng độ tăng dần từ 0,5.10-5 M đến 1,6.10-5 M.
+ Bình từ 7 – 12: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 2,5ml NO2
-
5 ppm thêm MR có nồng độ tăng dần từ 0,5.10-5 M đến 1,6.10-5 M.
Cuối cùng thêm nước cất đến vạch định mức, lắc đều. Sau 50 giây kể từ
khi thêm MR đo độ hấp thụ quang của các dung dịch tại =520 nm với dung
dịch so sánh là axit H2SO4 0,3M. Kết quả được trình bày trong bảng 11 và
biểu diễn trên đồ thị hình 14.
Bảng 11: Ảnh hƣởng của nồng độ MR đến phép phân tích.
Nồng độ MR x 105(M) Anền A (có NO2
-
)
DeltaA
0,5 0,1504 0,0773 0,0325
0,8 0,2493 0,1936 0,0557
1 0,3022 0,2324 0,0688
1,1 0,3289 0,2583 0,0740
1,4 0,4269 0,3564 0,0712
1,6 0,4954 0,450 0,0454
(Trong đó nồng độ cuối:H2SO4 0,3M; KBrO3 2,6. 10
-4
,
KNO3 0,2M; NO2
-
0,5ppm).
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
de
lta
A
nong do MR.10
5
A
nen
A
co nitrit
delta A
Hình 14: Khảo sát nồng độ tối ưu của MR đến phép phân tích.
Các kết quả được chỉ ra trong hình 14 cho thấy Khi tăng nồng độ MR
độ hấp thụ quang trong cả hai phản ứng (phản ứng nền và phản ứng có xúc
tác) đều tăng lên. Sự chênh lệch của độ hấp thụ quang giữa mẫu nền và mẫu
có ảnh hưởng NO2
-
(deltaA) tăng cùng với sự tăng nồng độ MR cho đến 1,1.
10
-5
M và gần như giữ nguyên từ 1,1.10-5 - 1,35.10-5 M, sau đó giảm khi nồng
độ MR cao hơn. Nồng độ cuối của MR được chọn là 1,1.10-5 M .
Như vậy, sau khi khảo sát điều kiện tối ưu, nồng độ các chất khi tiến
hành phân tích là: : MR 1,1 × 10
-5
M, H2SO4 0,3M; KBrO3 2,6. 10
-4
, KNO3
0,2M; nhiệt độ khoảng 25 ± 20C.
Khảo sát khoảng tuyến tính (nồng độ MR là 1,1.10
-5
M)
Chuẩn bị 14 bình định mức dung tích 25ml, đánh số từ 1 đến 14: Lần
lượt cho vào các bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào các bình như sau:
+ Bình 1: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M
+ Bình 2-14: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và NO2
-
có
nồng độ thay đổi từ 0,01 – 1,5 ppm.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MR 1,375. 10
-4
M, thêm nước
cất đến vạch mức, lắc đều. Theo dõi độ hấp thụ quang của dung dịch tại
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
= 520nm sau 50 giây kể từ khi thêm MR với dung dịch so sánh là axit
H2SO4 0,3M. Kết quả thu được trong bảng 12.
Bảng 12: Khảo sát khoảng tuyến tính khi nồng độ MR là 1,1.10
-5
M .
CNO2
(mg/l)(g/l)
A DeltaA CNO2 (mg/l) A DeltaA
A
0 0,3982 0 1,0 0,2310 0,1672
0,01 0,3980 0,0002 1,2 0,2042 0,1940
0,03 0,3979 0,0030 1,5 0,1642 0,2340
0,05 0,3899 0,0083 1,6 0,1582 0,240
0,1 0,3766 0,0216 1,8 0,1552 0,2430
0,5 0,3192 0,0790 2,0 0,1472 0,2510
(Trong đó nồng độ cuối: MR 1,1 × 10-5 M, H2SO4 0,3M;
KBrO3 2,6. 10
-4
M, KNO3 0,2M).
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
0.00
0.05
.10
0.15
0.20
0.25
de
lta
A
nong do nitrit (ppm)
Hình 15: Khảo sát khoảng tuyến tính (nồng độ MR là 1,1.10-5 M) .
Sử dụng phần mềm Origin xử lý thống kê số liệu, thu được đường chuẩn như
hình 16.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
Y = A + B * X
Parameter Value Error
---------------------------
A 0.00195 0.00277
B 0.16152 0.00377
----------------------------
R SD N P
---------------------------
0.99918 0.00392 5 <0.0001
de
lta
A
nong do nitrit (mg/l)
Hình 16: Đường chuẩn xác định NO2
-
khi nồng độ MR là 1,1.10-5 M .
Khoảng nồng độ xây dựng đường chuẩn khi xác định NO2
-
bằng thuốc thử
MR 1,1. 10
-5
là 0,03 ppm – 1,2 ppm
Với a= 0,00195, Sa= 0,00277, b = 0,16152, Sb = 0,00377, t(0,95; 3) = 2,353
Phương trình hồi quy dạng đầy đủ:
ΔA = (0,00195±0,00651) + (0,16152±0,00887) . CNO2
-
Trong đó CNO2 là nồng độ của nitrit .
Kiểm tra sự sai khác của a với giá trị 0:
Phương trình hồi quy có dạng
ΔA = (0,00195±0,00277) + (0,16152±0,00377) . CNO2
Nếu coi a = 0 ta có phương trình A = b’ CNO2
-, thay các giá trị A, CNO2
-
tương ứng vào tính được b’tb= 0,17377
522
2
10.53464,1
2
)(
2
)ˆ(
n
bxay
n
yy
S
iiii
y
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
3
)(
3
)ˆ( 2'2'2'
n
xby
n
yy
S
iiii
y
= 1,1148.10
-5
Ta có Ftính=
5
5
2
'
2
10.11478,1
10.53464,1
y
y
S
S 1,3766
F(0,95;3;2) = 2,1916
Như vậy, Ftính < Fbảng nên không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
giữa a và 0, tức là phương pháp không mắc sai số hệ thống.
Tính giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
Giới hạn phát hiện (LOD): là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà
hệ thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa với tín hiệu mẫu
trắng hay tín hiệu nền.
Giới hạn định lượng (LOQ): là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà
hệ thống phân tích định lượng được với tín hiệu phân tích khác có ý nghĩa
định lượng với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu của nền.
+ Giới hạn phát hiện (LOD):
LOD =
b
S y3
=
16152,0
00392,0.3
0,073 (ppm)
Sy là độ lệch chuẩn phương trình hồi quy.
+ Giới hạn định lượng (LOQ):
LOQ =
16152,0
00392,0.1010
b
S y
0,24 (ppm)
3.1.2.8. Ảnh hưởng của các ion lạ tới phép phân tích.
Các ion cản ảnh hưởng tới phương pháp xác định có thể chia ra làm các
nhóm sau:
- Ảnh hưởng của các chất oxi hoá có phản ứng với metyl đỏ: IO3
-
, IO4
-
,
SO3
2-
- Ảnh hưởng của các chất có tính khử có khả năng xúc tác tương tự như
nitrit
- Ảnh hưởng của các chất có khả năng phản ứng với nitrit.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
Theo tài liệu mà chúng tôi tham khảo [24] được thì phép xác định NO2
-
bị ảnh hưởng của các ion SCN-, Fe3+,Cl-, I-, SO3
2-
, Hg
2+
, Ag
+
...sẽ bị kết tủa
trong điều kiện phản ứng. Các ion có màu cũng gây ảnh hưởng đến phép xác
định. Tuy nhiên, với mục đích xác định hàm lượng nitrit trong thực phẩm và
nước ngầm chúng tôi chỉ khảo sát ảnh hưởng của những ion sau: Cl-, I-, SO3
2-
,SCN
-
.
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của các ion cản bằng cách tăng dần hàm
lượng ion cản như ở bảng trong khi cố định nồng độ NO2
-
là 0,1 mg NO2
-
/l,
thêm vào đó 2,5ml H2SO4 3M; 0,3ml KBrO3 0,02M; 5ml KNO3 1M cuối cùng
thêm vào tất cả các bình 2ml MR 1,375.10
-4M, thêm nước cất đến vạch mức,
lắc đều. Theo dõi độ hấp thụ quang của dung dịch tại = 520 nm sau 50 giây
kể từ khi thêm MR với dung dịch so sánh là axit H2SO4 0,3M. Kết quả thu
được trong bảng 13.
Bảng 13: Ảnh hƣởng của các ion cản đến phép xác định NO2
-
(Nồng độ NO2
-
là 0,1 ppm).
I
-
CI
-
(mg/l) 0,01 0,05 0,1 0,2 0,4 1,0
A nền 0,3901 0,3901 0,3901 0,3901 0,3901 0,3901
A có nitrit 0,3598 0,3598 0,3598 0,3598 0,3598 0,3598
A có ion cản 0,3589 0,3566 0,3549 0,3509 0,3469 0,3414
Saisố (%) 3,7% 10,56% 16,17% 29,37% 42,57% 60,79%
Cl
-
CCl
-
(mg/l) 0,1 1,0 2,0 5,0 25 50
A nền 0,3856 0,3856 0,3856 0,3856 0,3856 0,3856
A có nitrit 0,3548 0,3548 0,3548 0,3548 0,3548 0,3548
A có ion cản 0,3541 0,3511 0,3517 0,3506 0,3499 0,3468
Saisố (%) 2,3% 12,01% -10,06% 13,63% 15,9% 26%
SCN
-
CSCN
-
(mg/l) 0,002 0,004 0,005 0,01 0,05 0,1
A nền 0,3897 0,3897 0,3897 0,3897 0,3897 0,3897
A có nitrit 0,3596 0,3596 0,3596 0,3596 0,3596 0,3596
A có ion cản 0,3618 0,3618 0,3618 0,3618 0,3618 0,3618
Saisố (%) -12,55% -14,7% -16,93% -37% -47,33% -67,09%
SO3
2-
CSO3
2-
(mg/l) 0,01 0,05 0,1 0,2 0,4 1,0
A nền 0,3820 0,3820 0,3820 0,3820 0,3820 0,3820
A có nitrit 0,3518 0,3518 0,3518 0,3518 0,3518 0,3518
A có ion cản 0,3506 0,3506 0,3506 0,3506 0,3506 0,3506
Saisố (%) 3,97% 11% 13,91% 23,18% 31,79% 36,75%
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49
Với sai số của phương pháp xác định khoảng 15% thì ngưỡng ảnh hưởng
như sau: Khi hàm lượng các ion cản gấp NO2
-
: 1 lần với I-, SO3
2-
; 250 lần với
Cl
-
; 0.5 lần với SCN- ; 50 lần với Fe3+ thì bắt đầu gây ảnh hưởng đến phép
xác định.
3.2. Đánh giá độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phƣơng pháp
Chuẩn bị 7 bình định mức dung tích 25 ml, đánh số từ 1 đến 7: Lần
lượt cho vào các bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào các bình như sau:
+ Bình 1: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M (mẫu trắng)
+ Bình 2-7: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và NO2
–
ở 2 mức
nồng độ là 0,3ppm và 0,5 ppm.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MR 1,375. 10
-4
M, thêm nước
cất đến vạch mức, lắc đều. Theo dõi độ hấp thụ quang của dung dịch tại =
520 nm sau 50 giây kể từ khi thêm MR với dung dịch so sánh là axit H2SO4
0,3M. Kết quả được trình bày trong bảng 14 và 15 :
Bảng 14: Đánh giá độ lặp lại của phƣơng pháp qua mẫu tự tạo
(Trong đó nồng độ cuối: MR 1,1 × 10-5 M, H2SO4 0,3M;
KBrO3 2,6. 10
-4
, KNO3 0,2M; nồng độ NO2
–
0,30 ppm)
Mẫu Anền Acó nitrit deltaA
Hàm lượng NO2
-
tìm thấy (ppm)
1 0,2928 0,2474 0,0454 0,27
2 0,2928 0,2448 0,048 0,29
3 0,2928 0,2379 0,0549 0,33
4 0,2928 0,2457 0,0471 0,28
5 0,2928 0,2397 0,0531 0,32
6 0,2928 0,2435 0,0493 0,29
Hàm lượng nitrit trung bình:
N
x
x
N
i
i
1
= 0,29(mg/l)
Độ lệch chuẩn:
1
1
2
N
xx
S
N
i
i
= 0,023
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50
Hệ số biến thiên : CV % =
100.
x
S
% = 7,8%
Sai số tương đối =
%100.
3,0
3,029,0 = 3,3%
Kiểm tra sự sai khác giữa giá trị trung bình tìm được và giá trị thực
(trong mẫu tự tạo) theo chuẩn student (t) theo công thức:
Ta có t
tính
= 0,35; t
bang
(0,95; 5) = 2,571 vậy t
tính
< t
bang
P
value
= 0,741 > 0,05
Do đó, giá trị trung bình và giá trị thực khác nhau không có nghĩa (có
nghĩa hai giá trị này giống nhau).
Bảng 15: Đánh giá độ lặp lại của phƣơng pháp qua mẫu tự tạo
(Trong đó nồng độ cuối: MR 1,1 × 10-5 M, H2SO4 0,3M;
KBrO3 2,6. 10
-4
, KNO3 0,2M; nồng độ NO2
–
0,5ppm)
Mẫu Anền Acó nitrit deltaA hàm lượng NO2
-
tìm thấy
1 0,2928 0,2073 0,0855 0,52
2 0,2928 0,2054 0,0874 0,53
3 0,2928 0,2145 0,0783 0,47
4 0,2928 0,2091 0,0837 0,51
5 0,2928 0,2134 0,0794 0,48
6 0,2928 0,2128 0,0800 0,48
Hàm lượng nitrit trung bình:
N
x
x
N
i
i
1
= 0,49(mg/l)
Độ lệch chuẩn:
1
1
2
N
xx
S
N
i
i
= 0,024
Hệ số biến thiên : CV % =
100.
x
S
% = 4,7%
Sai số tương đối =
%100.
5,0
5,049,0 = 2%
Kiểm tra sự sai khác giữa giá trị trung bình tìm được và giá trị thực
(trong mẫu tự tạo) theo chuẩn student (t) theo công thức:
Ta có t
tính
= 0,16; t
bang
(0,95; 5) = 2,571 vậy t
tính
< t
bang
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51
P
value
= 0,876 > 0,05
Do vậy, giá trị trung bình và giá trị thực khác nhau không có nghĩa (có
nghĩa hai giá trị này giống nhau).
Kết luận: Hệ số biến thiên CV% nhỏ cho thấy phương pháp lặp lại khá
tốt và độ đúng chấp nhận được (sai số tương đối 3,3% - 2%) nên có thể áp
dụng phân tích nitrit trong thực phẩm và nước ngầm.
3.3. Phân tích mẫu thật.
3.3.1. Xử lý mẫu.
3.3.1.1. Mẫu rau
Việc lấy mẫu và bảo quản mẫu được thực hiện theo tiêu chuẩn ngành y
tế. Các chất gây cản trở phép xác định như các chất màu, chất gây đục, các
thành phần protit, lipit, một số ion kim loại ở nồng độ tương đối lớn sẽ bị kết
tủa trong điều kiện phản ứng (Sb3+, Au3+, Bi3+ , Fe3+, Pb2+, Hg2+, Ag+). Phần
lớn những chất gây nhiễu này có thể được loại trừ bằng các phương pháp xử
lý mẫu [29].
Cắt mẫu thử thành mảnh nhỏ rồi xay hoặc nghiền đến khi đồng nhất.
Cân khoảng 10g trên cân phân tích. Cho vào cốc thuỷ tinh thêm vào đó
khoảng 100ml nước cất ấm và 5ml dung dịch natri borat bão hoà. Đun cách
thuỷ hỗn hợp dung dịch trong khoảng 20 phút, thỉnh thoảng dùng đũa thuỷ
tinh khấy, không cho vón cục. Làm nguội bằng nước rồi chuyển dịch hỗn hợp
sang bình định mức 250ml (tráng cốc bằng nước và dồn hết vào bình). Vừa
lắc, vừa thêm vào 2ml dung dịch kẽm axetat 10%. Để yên cho kết tủa 30 phút.
Thêm nước cất đến vạch. Lắc trộn đều hỗn dịch trong bình, để lắng rồi gạn
phần nước trong sang phễu lọc. Hứng dịch lọc vào bình tam giác có nắp. Nếu
dịch lọc chưa trong thì lọc lại lần nữa.
Nitrit rất dễ bị oxi hoá trong không khí hoặc bởi vi sinh vật thành nitrat.
Do vậy quá trình chuẩn bị mẫu cần phải thực hiện nhanh và hạn chế mẫu tiếp
xúc lâu với không khí. Nếu chưa phân tích ngay được thì bảo quản mẫu ở 0 -
4
o
C.
3.3.1.2. Mẫu thịt
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52
Việc lấy mẫu và bảo quản mẫu được thực hiện theo tiêu chuẩn ngành y
tế. Thái mẫu thành miếng nhỏ rồi nghiền đến khi đồng nhất. Cân khoảng 10g
trên cân phân tích. Cho vào cốc thuỷ tinh thêm vào đó khoảng 100ml nước cất
ấm và 5ml dung dịch natri borat bão hoà. Đun cách thuỷ hỗn hợp trong
khoảng 30 phút thỉnh thoảng dùng đũa thuỷ tinh khấy, không cho vón cục.
Làm nguội bằng nước rồi chuyển dịch hỗn hợp sang bình định mức 250ml
(tráng cốc bằng nước và dồn hết vào bình). Vừa lắc, vừa thêm vào bình 5ml
Carrez [Zn(CH3COO)2. 2H2O 23g và CH3COOH đ 28,6ml pha thành 1l]. Để
yên cho kết tủa 30 phút. Thêm nước cất đến vạch. Lắc trộn đều hỗn hợp trong
bình, để lắng rồi gạn phần nước trong sang phễu lọc. Hứng dịch lọc vào bình
tam giác có nắp. Nếu chưa phân tích ngay được thì bảo quản mẫu ở 0 - 4oC
[29]
3.3.1.3. Nước ngầm.
Hai mẫu nước ngầm (N1, N2) được lấy ở Đồng Quang – Thái Nguyên
và Triều Khúc – Hà Nội, mẫu cho vào bình polietylen đã tráng rửa sạch và
bảo quản theo tiêu chuẩn. Mẫu nào bị có cặn lắng cần lọc trước khi tiến hành
thí nghiệm.[29]
3.3.2. Xác định hàm lượng nitrit một số mẫu thực tế
3.3.2.1. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu rau.
Mẫu rau cải ngọt (M1), mẫu rau cải canh (M2,M3), mẫu dưa chua (M4). Hàm
lượng NO2
-
trong mẫu được xác định bằng phương pháp đường chuẩn.
y = 0,00195+0,16152.x
Chuẩn bị 7 bình định mức dung tích 25ml, đánh số từ 1 đến 7: Lần lượt
cho vào các bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào các bình như sau:
+ Bình 1: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M (mẫu trắng)
+ Bình 2 – 4: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 10,0 ml
nước rau đã xử lý.
+ Bình 5 – 6: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 10,0 ml
nước rau đã xử lý và 0,5 ml NO2
-
10ppm.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53
+ Bình 7 – 8: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 10,0 ml
nước rau đã xử lý và 1 ml NO2
-
10ppm.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MR 1,375. 10
-4
M, thêm nước
cất đến vạch mức, lắc đều. Theo dõi độ hấp thụ quang của dung dịch tại =
520 nm sau 50 giây kể từ khi thêm MR với dung dịch so sánh là axit H2SO4
0,3M. Kết quả được trình bày trong bảng 16.
Bảng 16: Kết quả xác định hàm lƣợng NO2
-
trong mẫu rau
M1 và hiệu suất thu hồi
V Anền A có nitrit Delta A
HL nitrit
tìm thấy
(ppm)
HL phát hiện
khi thêm
nitrit (ppm)
H%
10ml mẫu
0,4032 0,3897 0,0135 0,0715
0,4032 0,3901 0,0131 0,069
0,4032 0,3894 0,0138 0,0734
10ml mẫu
thêm
NO2
-
0,03 ppm
0,4032 0,3849 0,0183 0,1019
0,0294
98%
0,4032 0,3852 0,018 0,0994
10ml mẫu
thêm
NO2
-
0,05 ppm
0,4032 0,3812 0,022 0,1241 0,0559
111%
0,4032 0,3802 0,023 0,1303
Hàm lượng nitrit trong mẫu rau M1 là: 4,45 mg/kg
Hiệu suất thu hồi từ 98% đến 111% nên thỏa mãn yêu cầu về hiệu suất
thu hồi trong phân tích lượng vết.
Tương tự như trên chúng tôi đã tiến hành xác định Nitrit trong các mẫu
rau (M2, M3) thu được kết quả như bảng 17:
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54
Bảng 17: Kết quả xác định hàm lƣợng NO2
-
trong mẫu rau M2, M3.
M2
Anền Acó nitrit Delta A
HL tìm thấy
(ppm)
HL trong
mẫu thật
(mg/kg)
0,4202 0,4109 0,0093 0,0452
2,71
0,4202 0,4115 0,0087 0,0414
M3
0,4020 0,3935 0,0085 0,0402
2,36
0,4020 0,3943 0,0077 0,0353
Đối với dưa muối (M4) chúng tôi xác định theo thời gian trên cùng một mẫu
và thu được kết quả trong bảng 18:
Bảng 18: Kết quả xác định hàm lƣợng NO2
-
trong mẫu dƣa M4.
M4 Đo ngay qua 1 ngày qua 1 ngày 1 đêm Sau 2 ngày
mgNO2/kg rau 2,55 3,24 2,40 1,43
Như vậy, có thể nhận thấy:
Hàm lượng NO2
-
trong mẫu rau cải ngọt và cải canh vẫn còn rất lớn do
trong quá trình xử lý chế biến chưa phân huỷ hết. Dưa muối có hàm lượng
nitrit lớn nếu muối dưa chưa đạt độ chua cần thiết sẽ làm gia tăng hàm lượng
nitrit do sự khử nitrat trong rau cải. Sau khi dưa đã chua hàm lượng nitrit sẽ
giảm do đã bị khử thành nitơ. Điều này cho thấy ở nước ta phân đạm được
bón quá nhiều cho rau và không nên ăn dưa muối khi chưa chua.
3.3.2.2. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu thịt.
Chuẩn bị 13 bình định mức dung tích 25ml, đánh số từ 1 đến 13: Lần
lượt cho vào các bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào các bình như sau:
+ Bình 1: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M (mẫu trắng)
+ Bình 2 – 5: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 10,0 ml
nước thịt quay đã xử lý.
+ Bình 6 – 9: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 10,0 ml
nước thịt quay đã xử lý+ 1 ml NO2
-
1ppm.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55
+ Bình 10 – 13: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 10,0 ml
nước thịt quay đã xử lý và 1,25 ml NO2
-
1ppm.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MR 1,375. 10
-4
M, thêm nước
cất đến vạch mức, lắc đều. Theo dõi độ hấp thụ quang của dung dịch tại =
520 nm sau 50 giây kể từ khi thêm MR với dung dịch so sánh là axit H2SO4
0,3M. Kết quả được trình bày trong bảng 19.
Bảng 19. Kết quả xác định hàm lƣợng nitrit trong mẫu thịt quay M5.
V A nền A có nitrit Delta A hàm lượng nitrit
tìm thấy(ppm)
HL phát
hiện (ppm)
H%
10ml mẫu
0,3571 0,3446 0,0125 0,0650
0,3571 0,3452 0,0119 0,0612
0,3571 0,3459 0,0112 0,0569
0,3571 0,3439 0,0132 0,0693
10mlmẫu thêm
NO2
- 0,04ppm
0,3571 0,3387 0,0184 0,1018 0,0448
103%
0,3571 0,3398 0,0173 0,0950 0,0380
0,3571 0,3401 0,017 0,0931 0,0362
0,3571 0,3385 0,0186 0,1030 0,0461
10mlmẫu thêm
NO2
- 0,05 ppm
0,3571 0,3377 0,0194 0,1080 0,0510
112%
0,3571 0,3369 0,0202 0,1129 0,0560
0,3571 0,3372 0,0199 0,1111 0,0541
0,3571 0,3356 0,0215 0,1210 0,0640
Vậy hàm lượng nitrit trong mẫu thật là: 3,94 (mg/kg)
Hàm lượng NO2
-
trong mẫu thịt quay vẫn còn do trong quá trình bảo
quản, tẩm ướp hàm lượng nitrit được sử dụng quá nhiều.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56
3.3.2.3. Xác định hàm lượng Nitrit trong mẫu nước ngầm.
Chuẩn bị 9 bình định mức dung tích 25ml, đánh số từ 1 đến 9: Lần lượt
cho vào các bình: 2,5ml H2SO4 3M sau đó thêm vào các bình như sau:
+ Bình 1: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M (mẫu trắng)
+ Bình 2 – 5: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 0,5 ml mẫu
nước ngầm M6 đã qua xử lý.
+ Bình 6 – 9: 0,3ml KBrO3 0,02M thêm 5ml KNO3 1M và 0,5 ml mẫu
nước ngầm M7 đã qua xử lý.
Cuối cùng thêm vào tất cả các bình 2 ml MR 1,375. 10
-4
M, thêm nước
cất đến vạch mức, lắc đều. Theo dõi độ hấp thụ quang của dung dịch tại =
520 nm sau 50 giây kể từ khi thêm MR với dung dịch so sánh là axit H2SO4
0,3M. Kết quả được trình bày trong bảng 20,21.
Bảng 20: Kết quả xác định hàm lƣợng nitrit trong mẫu nƣớc ngầm M6.
Anền A có nitrit Delta A
HL tìm thấy NO2
-
(ppm)
HL nitrit trong
mẫu thật (ppm)
0,3446 0,3315 0,0131 0,0687
3,39
0,3446 0,3319 0,0127 0,0662
0,3446 0,3324 0,0122 0,0631
0,3446 0,3308 0,0138 0,0730
Bảng 21: Kết quả xác định hàm lƣợng nitrit trong mẫu nƣớc ngầm M7.
Anền A có nitrit Delta A
HL tìm thấy
NO2(ppm)
HL nitrit trong
mẫu thật (ppm)
0,3501 0,3403 0,0098 0,0482
2,11
0,3501 0,3424 0,0077 0,0352
0,3501 0,3415 0,0086 0,0408
0,3501 0,3409 0,0092 0,0445
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57
3.4. So sánh kết quả phân tích giữa phƣơng pháp nghiên cứu và phƣơng
pháp tiêu chuẩn.
Xác định hàm lượng Nitrit trong thực phẩm và nước ngầm bằng
phương pháp trắc quang tiêu chuẩn (TCVN 4561 – 88). Tiêu chuẩn này quy
định xác định hàm lượng nitrit bằng phương pháp đo màu với thuốc thử Griss
(hỗn hợp axit sulfanilic và α-naphtylamin 0,05%).
Trong môi trưng axetic ion NO2
-
phản ứng với axit axit sulfanilic và α-
naphtylamin 0,05% tạo thành hợp chất azo màu đỏ. Cường độ màu tỷ lệ với
hàm lượng NO2
-
có trong dung dịch.
Hàm lượng Nitrit trong các mẫu M1, M2, M3,M4, M5,M6, M7 được xác định
bởi cùng hai phương pháp: Phương pháp nghiên cứu và phương pháp tiêu
chuẩn. Kết quả thu được trong bảng 22:
Bảng 22: Hàm lƣợng nitrit trong mẫu thật thu đƣợc khi dùng phƣơng
pháp nghiên cứu và phƣơng pháp tiêu chuẩn.
STT Mẫu
Lượng mẫu
lấy phân tích
Kết quả HL nitrit
theo pp nghiên cứu
Lượng mẫu
lấy phân tích
Kết quả HL
nitrit theo pp
tiêu chuẩn
1 M1 10g 4,45 mg/kg 10g 4,31 mg/kg
2 M2 10g 2,71 mg/kg 10g 2,91 mg/kg
3 M3 10g 2,36 mg/kg 10g 2,43 mg/kg
4 M4 10g 2,55 mg/kg 10g 2,42 mg/kg
5 M5 10g 3,95 mg/kg 10g 3,61 mg/kg
6 M6 0,5ml 3,39 ppm 2ml 3,03 ppm
7 M7 0,5ml 2,11 ppm 2ml 2,30 ppm
* So sánh phƣơng pháp nghiên cứu và phƣơng pháp tiêu chuẩn.
Dùng phương pháp đồ thị bằng cách biểu diễn các kết quả xác định mẫu
thực tế theo mỗi phương pháp trên trục toạ độ thì hệ số hồi qui của phép so
sánh đạt R= 0,8, chứng tỏ hai phương pháp tương đương nhau. Vậy có thể áp
dụng phương pháp động học xúc tác trắc quang này để định lượng nitrit trong
mẫu nước ngầm và thực phẩm.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58
pp tieu chuan
pp
n
gh
ie
n
cu
u
4.54.03.53.02.52.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
Hình 17: Đường hồi qui so sánh kết quả phân tích mẫu thực tế của phương pháp
nghiên cứu và phương pháp tiêu chuẩn.
LuËn v¨n th¹c sÜ Ho¸ ph©n tÝch – K15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59
KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu , luận văn đã đạt được các kết quả chính :
1. Lựa chọn được phản ứng chỉ thị phù hợp dùng để xác định hàm
lượng nitrit trong mẫu phân tích. Phản ứng chỉ thị được lựa chọn là 2 phản
ứng oxi hoá MR hoặc MB bằng brômat có xúc tác của nitrit trong môi trường
axit mạnh. Điều kiện tối ưu và các thông số đặc trưng của mỗi phương pháp
như sau:
Dùng chất khử là MB Dùng chất khử là MR
- Trong dung dịch axit mạnh và có
mặt của chất xúc tác là nitrit thì bước
sóng hấp thụ cực đại bị chuyển dịch.
- Khoảng tuyến tính giữa độ giảm A
với nồng độ xúc tác nitrit hẹp (0,05 –
30ppm).
- Phương pháp này áp dụng phân tích
với hàm lượng nitrit tương đối lớn
trong mẫu phân tích.
- Điều kiện tối ưu nồng độ các chất có
mặt trong phản ứng mất màu là: MB
1,2 × 10
-5
M, KBrO3 2.10
-3
M;
H2SO4 0,15M
- Phản ứng này khi có xúc tác nitrit
đạt tới trạng thái cân bằng trong
khoảng thời gian lớn hơn 5 phút.
- Trong môi trường axit mạnh có
mặt của lượng nhỏ chất xúc tác là
nitrit thì bước sóng hấp thụ cực đại
là cố định.
nm520
- Điều kiện tối ưu nồng độ các chất
có mặt trong phản ứng mất màu là:
MR 1,1 × 10
-5
M, H2SO4 0,3M;
KBrO3 2,6. 10
-4
, KNO3 0,2M;
- Khoảng tuyến tính lớn (0,03 – 1,2
ppm)
- Phương pháp này cho phép xác
định một hàm lượng nhỏ nitrit trong
mẫu thật với độ nhạy và độ chính
xác cao.
- Phản ứng này khi có xúc tác nitrit
thì đạt tới trạng thái cân bằng trong
khoảng thời gian lớn hơn 2 phút
Phương pháp sử dụng MR có những ưu điểm nổi bật hơn so với
phương pháp dùng phản ứng chỉ thị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc22.pdf