Tài liệu Luận văn Nghiên cứu phân lập các yếu tố điều khiển biểu hiện gen ubiquitin từ hai loại bèo tấm lemna aequinoctialis db1 và spirodela polyrhyza db2: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------
TRẦN THỊ KIM DUNG
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP CÁC YẾU TỐ ĐIỀU KHIỂN
BIỂU HIỆN GEN UBIQUITIN TỪ HAI LOẠI BÈO TẤM LEMNA
AEQUINOCTIALIS DB1 VÀ SPIRODELA POLYRHYZA DB2
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------
TRẦN THỊ KIM DUNG
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP CÁC YẾU TỐ ĐIỀU KHIỂN
BIỂU HIỆN GEN UBIQUITIN TỪ HAI LOẠI BÈO TẤM LEMNA
AEQUINOCTIALIS DB1 VÀ SPIRODELA POLYRHYZA DB2
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ PHƢƠNG LIÊN
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trần Thị
Phương Liên – phòng Công nghệ ADN Ứng dụng – Viện Công nghệ Sinh học đã
tận t...
69 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu phân lập các yếu tố điều khiển biểu hiện gen ubiquitin từ hai loại bèo tấm lemna aequinoctialis db1 và spirodela polyrhyza db2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------
TRẦN THỊ KIM DUNG
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP CÁC YẾU TỐ ĐIỀU KHIỂN
BIỂU HIỆN GEN UBIQUITIN TỪ HAI LOẠI BÈO TẤM LEMNA
AEQUINOCTIALIS DB1 VÀ SPIRODELA POLYRHYZA DB2
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------
TRẦN THỊ KIM DUNG
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP CÁC YẾU TỐ ĐIỀU KHIỂN
BIỂU HIỆN GEN UBIQUITIN TỪ HAI LOẠI BÈO TẤM LEMNA
AEQUINOCTIALIS DB1 VÀ SPIRODELA POLYRHYZA DB2
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ PHƢƠNG LIÊN
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trần Thị
Phương Liên – phòng Công nghệ ADN Ứng dụng – Viện Công nghệ Sinh học đã
tận tình hướng dẫn và dìu dắt tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Luận văn này được thực hiện tại Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ
gen với sự hỗ trợ kinh phí của Đề tài nhánh: “Thiết kế vector tái tổ hợp mang gen
H5N1 để chuyển vào bèo tấm” thuộc đề tài: Nghiên cứu tạo giống bèo tấm mang
gen kháng nguyên H5N1 phòng chống bệnh cúm ở gia cầm thuộc Chương trình
Công nghệ Sinh học Nông nghiệp 2007-2010.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Công nghệ sinh học và các thầy cô
giáo trong khoa Sinh – KTNN, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên , Đại học
Thái Nguyên đã giảng dạy và tạo điểu kiện cho tôi học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ biết ơn tới toàn thể các cán bộ Phòng Công nghệ ADN Ứng
dụng, Viện Công nghệ sinh học , đặc biệt là PGS.TS. Nông Văn Hải – Trưởng
phòng Công nghệ ADN Ứng dụng , KS. Hà Hồng Hạnh đã giúp đỡ và chỉ bảo tôi
rất tận tình trong suốt thời gian tôi thực tập và thực hiện luận văn vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Di truyền Nông nghiệp đã cung cấp nguyên
liệu bèo tấm cho luận văn.
Cuối cùng , tôi xin dành cho gia đình và bạn bè lòng biết ơn sâu sắc vì sự
quan tâm, động viên và góp ý cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
khóa luận.
Học viên
Trần Thị Kim Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn
Trần Thị Kim Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NHƢ̃NG TƢ̀ VIẾT TẮT
Amp Ampicilin
DNA Deoxyribonucleic acid
ATP Adenosine triphosphate
bp Base pair (cặp bazơ)
dNTP Deoxynucleoside triphosphate
ddNTP Dideoxynucleoside triphosphate
E. coli Escherichia coli
EDTA Ethylene diamine tetra-acetic acid
epp Eppendorf
EtBr Ethidium bromide
IPTG Isopropyl thio-β-D-galactoside
kb Kilo base
LB Luria – Bertani
PCR Polymerase Chain Reaction
RNase Ribonuclease
RNA Ribonucleic acid
SDS Sodium Dodecyl Sulphate
SHPT Sinh học phân tử
TAE Tris – acetate – EDTA
X - gal 5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-D-galactocide
v/p vòng/phút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Kích thước gen nhân của một số loài bèo tấm 8
1.2 Thành phần và hàm lượng các hợp chất hữu cơ có trong cánh bèo 9
3.1 Các vị trí nucleotide khác biệt giữa Sp-Ubi-pin (Mỹ) với pJETSpUbipin6 và
pJETSpUbipin6R
43
3.2 Các vị trí nucleotide khác biệt giữa La-Ubi-pin (Mỹ) với La-Ubi-10F 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1 Hoa của Lemna gibba 5
1.2 Cây phân loại bèo tấm theo Landolt và cộng sự 5
1.3 Sinh sản vô tính bằng hình thức nảy chồi ở S. polyrrhiza 6
1.4 Sơ đồ cấu trúc gen điển hình 11
1.5 Sơ đồ cấu tạo promoter nhóm II ở sinh vật nhân chuẩn 12
1.6 Cấu trúc hệ thống điều khiển Ubiquitin ở thực vật 14
2.1 1. Lemna aequinoctialis DB1; 2. Spirodela polyrrhiza DB2 21
3.1 Điện di DNA tổng số trên gel agarose 0,8% 33
3.2 Sơ đồ cấu trúc đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen ubiquitin của loài
bèo tấm Spirodela polyrrhiza DB2 (Mỹ) và vị trí các mồi.
34
3.3 Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 0,8% 36
3.4 Điện di plasmid trên gel agarose 0,8% 38
3.5 Điện di sản phẩm xử lý DNA plasmid bằng enzyme 39
3.6 Trình tự đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen ubiquitin của loài bèo tấm
Spirodela polyrrhiza DB2 với dự đoán các vùng chức năng promoter
40
3.7 Sơ đồ cấu trúc đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen ubiquitin của loài
bèo tấm Lemna aequinoctialis DB1 và vị trí các mồi.
44
3.8 Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 0,8% 45
3.9 Điện di plasmid trên gel agarose 0,8% 47
3.10 Điện di sản phẩm xử lý DNA plasmid bằng enzyme 48
3.11 Trình tự đoạn promoter của loài bèo tấm Lemna aequinoctialis DB1 với dự
đoán các vùng chức năng promoter
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Những từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Mục lục
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Giới thiệu chung về cây bèo tấm 3
1.1.1. Phân bố của bèo tấm 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái bèo tấm
3
1.1.3. Cây phân loại bèo tấm 5
1.1.4. Hình thức sinh sản của bèo tấm
5
1.1.5. Hệ gen của bèo tấm 7
1.1.6. Giá trị dinh dưỡng 8
1.1.7. Tiềm năng sử dụng bèo tấm trong công nghệ sinh học 9
1.2. Promoter và ứng dụng trong công nghệ gen thực vật 10
1.2.1. Cấu trúc gen sinh vật 10
1.2.2. Cấu trúc promoter 11
1.2.3. Vai trò biểu hiện gen của promoter 13
1.2.4. Phân loại promoter 13
1.2.5. Ứng dụng promoter trong công nghệ gen thực vật 15
1.3. Tình hình nghiên cứu chuyển gen ở bèo tấm 17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 17
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 19
Chƣơng 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U 21
2.1. Nguyên liệu 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1.1. Nguyên liệu thực vật 21
2.1.2. Hóa chất 21
2.1.3. Thiết bị 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu 22
2.2.1. Phương pháp tách chiết DNA tổng số từ thực vật 22
2.2.2. Phương pháp điện di DNA trên gel Agarose 24
2.2.3. Nhân gen bằng kỹ thuật PCR 24
2.2.4. Các phương pháp sử dụng để tách dòng gen 26
2.2.5. Xác định trình tự gen 30
2.2.6. Xử lý số liệu bằng các phần mềm chuyên dụng 30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Tách chiết DNA tổng số từ bèo tấm 31
3.2. Phân lập đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen ở loài S. polyrhiza 33
3.2.1. Thiết kế và tổng hợp cặp mồi đặc hiệu cho đoạn promoter 33
3.2.2. Nhân đoạn DNA bằng kỹ thuật PCR và tách dòng trong vector pJET1.2 33
3.2.3. Xác định đoạn điều khiển biểu hiện gen bằng RE 38
3.2.4. Xác định và phân tích trình tự đoạn promoter. 39
3.3. Phân lập đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen ở loài L. aequinoctialis 43
3.3.1. Thiết kế và tổng hợp cặp mồi đặc hiệu cho đoạn promoter 43
3.3.2. Nhân đoạn DNA bằng kỹ thuật PCR và tách dòng trong vector pCR1.2
44
3.3.3. Xác định đoạn điều khiển biểu hiện gen bằng RE 46
3.3.4. Xác định và phân tích trình tự đoạn promoter. 48
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
Khi con người có cuộc sống định cư, khoảng 8000 năm trước Công nguyên,
ở khu vực Tiểu Á và lưu vực sông Nin người ta đã bắt đầu việc trồng trọt truyền
thống với mục đích duy trì và cải thiện chất lượng giống cây trồng nhằm thỏa mãn
yêu cầu của con người ngày một tốt hơn. Con người đã biết tạo ra giống cây trồng
mang các đặc tính mong muốn bằng phương pháp lai tạo giống (lai hữu tính giữa
hai dòng cây trồng). Phương pháp này cần nhiều thời gian, công sức và trong nhiều
trường hợp cây lai thu được kèm theo cả tính trạng không mong muốn.
Ngày nay, công nghệ gen sử dụng các phương pháp hiện đại đã khắc phục
được các hạn chế đó. Công nghệ gen cho phép các nhà di truyền và chọn giống thực
vật xác định và thiết kế các gen đặc hiệu cho các mục tiêu mong muốn (kể cả các
gen có nguồn gốc từ các sinh vật khác loài) rồi chuyển các gen này vào các giống
đang sử dụng, tạo ra những giống cây trồng biến đổi gen mang những đặc tính mới
đáp ứng yêu cầu của con người và có thể đem lại lợi ích quan trọng như tăng tính
chống chịu với các điều kiện ngoại cảnh bất lợi, tăng năng suất và chất lượng, cải
thiện môi trường nhờ giảm lượng thuốc trừ sâu hoá học cần sử dụng. Công nghệ
gen thực vật còn mở ra một khả năng mới là sử dụng thực vật như một nhà máy sản
xuất các loại thuốc cần thiết cho con người như vitamin, enzyme, kháng thể, vacxin
và các loại thuốc chữa bệnh khác [3].
Trong nghiên cứu chuyển gen thực vật, bên cạnh những gen có giá trị mã hoá
cho các tính trạng mong muốn, các promoter cần thiết cho sự biểu hiện của các gen
cũng nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu công nghệ gen thực
vật. Promoter là thành phần quan trọng trong cấu trúc của tất cả các gen, khởi đầu
cho sự phiên mã, đóng vai trò then chốt trong việc biểu hiện gen. Việc phân lập các
promoter biểu hiện gen hữu hiệu trên cây trồng, đặc biệt là promoter đặc hiệu cho
từng loại cây, biểu hiện trong các loại mô tế bào khác nhau ngày càng được quan
tâm đến. Nhiều promoter từ các gen ở thực vật được phân lập trong số đó phải kể
đến promoter ubiquitin gen ngô, promoter gen rbcS (ribulose – 1,5-bisphosphate
carboxylase small subunit), promoter của gen mã hóa sucrose synthase...[4].
Ubiquitin - protein sốc nhiệt (heat shock protein - HSP) với phân tử lượng nhỏ, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
mặt trong mọi tế bào ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng, protein này tham gia vào
quá trình phân giải polypeptide trong tế bào chất, đóng vai trò quan trọng trong việc
bảo vệ tế bào và chuyển hóa các chất trong tế bào. Promoter của Ubiquitin gen từ
cây ngô được sử dụng rộng rãi trong công nghệ gen thực vật [22], [41], [53].
Bèo tấm là cây một lá mầm nhỏ nhất, có hàm lượng protein và
polysaccharide cao. Với đặc thù cấu trúc và quá trình trao đổi chất, bèo tấm được sử
dụng trong công nghệ gen thực vật như nhà máy sản xuất protein tái tổ hợp. Một số
promoter bèo tấm đã được phân lập như promoter của các gen SSU5A, SSU5B,
promoter của gen NPR1 (negatively phytochrome regulated1)... có phản ứng với
điều kiện chiếu sáng hoặc cảm ứng ABA trong các nghiên cứu về quá trình quang
hợp ở cây [18], [61]. Để tăng cường hiệu quả chuyển gen, ngoài sử dụng promoter
truyền thống như promoter 35S CAMV, promoter Ubiquitin từ loài bèo tấm Lemna
minor đã phân lập, nghiên cứu và hoàn thiện ở Mỹ, đã được đánh giá có hiệu quả
cao hơn và đăng ký thành patent [24]. Ở Việt nam có 3 loài bèo tấm được phát hiện
thấy là Lemna aequinoctialis, Spirodela polyrrhiza và Wolffia globosa ở nhiều vùng
khác nhau
Nhằm mục đích nghiên cứu phân lập promoter đặc hiệu từ các loài bèo tấm
Việt Nam phục vụ cho việc thiết kế tiếp theo các vector mang những gen đem lại lợi
ích cho con người để chuyển vào bèo tấm, chúng tôi xin đăng ký thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu phân lập các yếu tố điều khiển biểu hiện gen Ubiquitin từ hai loài
bèo tấm Lemna aequinoctialis DB1 và Spirodela polyrrhiza DB2” với các nội
dung chính sau đây:
1. Hoàn thiện các phương pháp tách DNA tổng số từ hai loài bèo tấm Lemna
aequinoctialis DB1 và Spirodela polyrrhiza DB2;
2. Nghiên cứu thiết kế các mồi đặc hiệu và nhân đoạn các yếu tố điều khiển
biểu hiện gen đặc hiệu từ hai loài bèo tấm Lemna aequinoctialis DB1 và Spirodela
polyrrhiza DB2 bằng PCR;
3. Tách dòng và xác định trình tự đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen
đặc hiệu từ hai loài bèo tấm Lemna aequinoctialis DB1 và Spirodela polyrrhiza
DB2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây bèo tấm
1.1.1. Phân bố của bèo tấm
Bèo tấm với tên khoa học Lemnaceae là loài sinh vật thủy sinh có khả năng
tồn tại và phát triển ở nhiều nơi trên thế giới, trừ những vùng cực bắc và cực nam
quanh năm giá lạnh. Ở vùng sa mạc và vùng ẩm ướt thì sự có mặt của bèo tấm cũng
ít hơn. Trong các chi thuộc loài bèo tấm thì 3 chi (Spirodela, Lemna, Wolffia) được
phân bố khắp thế giới, trong khi đó Wolffia ít tìm thấy ở châu Mỹ và châu Phi.
Spirodela có tâm phân bố ở Nam Mỹ. Chi Lemna có tính đa dạng cao nhất ở Bắc
Mỹ và Đông Nam Á. Wolffiella phân bố chủ yếu ở vùng ven nhiệt đới của châu Mỹ
và châu Phi. Wolffia tồn tại chủ yếu ở châu Mỹ, Đông Nam Á và châu Úc. Lemna
aequinoctialis được phân bố rộng rãi ở các vùng có khí hậu ấm áp trên thế giới.
Cùng với nghề trồng lúa nước, chúng có mặt rộng rãi ở nhiều vùng khác nhau như:
Nam Âu, vùng trung tâm Bắc Mỹ, Bắc Trung Quốc, Bắc Nhật Bản…[36]. Ở Việt
Nam, đã phát hiện thấy có 3 loài bèo tấm thuộc 3 chi khác nhau (Spirodela, Lemna,
Wolffia) đó là loài L. aequinoctialli, S. polyrrhiza và W. globosa [36]. Hiện nay,
các loài bèo này phân bố khá phổ biến trên các vùng mặt nước, ao hồ đồng ruộng và
tập trung nhiều ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ và Nam bộ [7], [36].
1.1.2. Đặc điểm hình thái bèo tấm
Lemnaceae thuộc nhóm cây một lá mầm nhỏ nhất phần lớn có cả lá, rễ, hoa,
quả, những cây trưởng thành không có thân cây. Lá (cánh bèo) có kích thước khác
nhau phụ thuộc vào từng chi, từng loài.
1.1.2.1. Đặc điểm cánh bèo
Dạng thân giống lá của các loài Lemnaceae được gọi là “frond” (cánh bèo),
là một tập hợp của các mô có sự biệt hóa hạn chế. Mức độ tổ chức của mô cánh bèo
trong họ Lemnaceae giảm từ Spirodela tới Lemna, Wolffiella và Wolffia [36]. Cánh
bèo không ở dạng phẳng mà tồn tại các u lồi đặc trưng trên đó có định vị các gân lá,
cây trưởng thành thường có từ 4-7 gân lá trong khi các cây non chỉ có 3 gân lá. Đa
số bèo tấm có cánh mỏng giống lá. Một số loài có cánh không dẹt do có xoang khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
lớn. Cánh bèo có hình ô van (hoặc tròn) dài tới 1,5 cm và rộng tới 1 cm
(S. polyrrhiza, L. trisulca). Loài nhỏ nhất có cánh đạt kích thước 3 mm ở điều kiện
tối ưu. Ở điều kiện thường có thể nhỏ hơn 1 mm (Wolffia). Kích thước và hình dạng
của cánh bèo phụ thuộc nhiều vào các điều kiện bên ngoài và kiểu gen của chúng.
Các yếu tố ngoại cảnh này bao gồm: ánh sáng, hàm lượng đường, hàm lượng nitơ,
phospho, kali, canxi và magie, nhiệt độ…[36].
1.1.2.2. Đặc điểm rễ bèo
Kích thước và số lượng rễ trên 1 cánh bèo ở các loài bèo tấm không giống
nhau và phụ thuộc vào từng loài [36]. Đa số các loài thuộc họ Lemna chỉ có một rễ,
S. polyrrhiza có từ 7-12 rễ hoặc nhiều hơn và có thể dài đến 10 mm, Landoltia có 2-
3 rễ và có thể lên đến 5 rễ với chiều dài tối đa có thể đạt được là 6 mm. Ngoại trừ
điều kiện khắc nghiệt, trong điều kiện thiếu nitơ, phosphate hay các chất khoáng, rễ
sẽ dài hơn. Trong khi đó, trong môi trường dinh dưỡng thuận lợi, rễ ngắn hơn và
thậm chí có loại không hình thành rễ. Cấu trúc rễ của bèo tấm cũng hết sức đơn
giản, không có các rễ con và không phản ánh sự tăng trưởng cũng như sự tạo nhánh.
Vì lẽ đó, rễ của bèo tấm rất mảnh và nhỏ. Cũng giống như các loại rễ phổ biến khác,
rễ bèo tấm có cấu tạo gồm 4 phần chính: Đỉnh rễ, vùng mô phân sinh, vùng kéo dài,
và vùng các tế bào thuần thục.
1.1.2.3. Hoa và quả bèo
Hoa của các loài bèo tấm đã được nghiên cứu tương đối kĩ. Chúng thường
hình thành và tồn tại trong thời gian ngắn và hiếm khi được quan sát thấy. Hoa của
các loài bèo có thể hình thành trong thời gian ngắn hay dài khác nhau tuỳ thuộc vào
loài. Mỗi hoa thường có 2 nhị hoa và 1 vòi nhụy hoa duy nhất. Các nhụy hoa
thường ngắn và khó quan sát hơn. Quả của bèo tấm đa phần là nhỏ, có lớp vỏ ngoài
khô, một số trong đó có thể được quan sát thấy bằng mắt thường. Quả bèo thường
có dạng như một túi có răng cưa, đôi khi có dạng dọc hơi phẳng, và thường chứa từ
1-6 hạt [36]. Hình 1.1 thể hiện một số đặc điểm của hoa bèo tấm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
Hình 1.1. Hoa của Lemna gibba
1.1.3. Cây phân loại bèo tấm
Hình 1.2. Cây phân loại bèo tấm theo Landolt và cộng sự
Theo Landolt, bèo tấm thuộc giới thực vật, ngành Magnoliophyta, lớp
Liliopsida, bộ Arales, họ Lemnaceae gồm các chi Lemna, Spirodela, Wolffia,
Woffiela với trên 40 loài khác nhau [36]. Ông đã phân loại bèo tấm dựa trên số rễ và
kích thước của cánh bèo: Lemna (1 rễ); Spirodela (7-12) rễ; cánh bèo từ 10 mm trở
lên); Landoltia (2-3 rễ, cánh bèo 3-6 mm); Wolffia (không có rễ, cánh bèo 0,6-1,2
mm)…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
Năm 2002, Les và cộng sự đã dựa trên đặc điểm về hình thái nhiễm sắc thể
và vi phân tử (DNA của nhân và lục lạp) đề ra giả thiết về cây phân loại của bèo
tấm gồm 5 chi tức là có thêm một chi mới là Landoltia [38].
Một số nghiên cứu gần đây của Rothwell và cộng sự, dựa trên sự so sánh
trình tự đoạn intron tRNALeu UAA (trnL) và tRNAPhe UAA (trnF) của bộ gen lục
lạp đã xác định rằng họ Lemnaceae và Pisita cùng thuộc họ ráy Araceae [48]. Hình
1.2 biểu thị cây phân loại bèo tấm [37].
1.1.4. Hình thức sinh sản của bèo tấm
Bèo tấm có hai phương thức sinh sản để duy trì nòi giống: Sinh sản hữu tính
và sinh sản vô tính. Sinh sản vô tính chiếm ưu thế so với sinh sản hữu tính. Hình
thức sinh sản hữu tính của bèo tấm chỉ xảy ra khi chúng gặp điều kiện bất lợi để bảo
tồn nòi giống [36], [37].
1.1.4.1. Sinh sản vô tính
Bèo tấm sinh sản vô tính bằng hình thức nảy chồi từ vùng đỉnh phân sinh
nằm trong xoang ở vùng gốc cánh. Hình 1.3 thể hiện quá trình sinh sản vô tính bằng
hình thức nảy chồi của S. polyrrhiza.
Hình 1.3. Sinh sản vô tính bằng hình thức nảy chồi ở S. polyrrhiza
Ở điều kiện tối ưu, tốc độ sinh sản vô tính của bèo tấm gần đạt mức tăng theo
hàm số mũ. Lượng cánh bèo có thể tăng gấp đôi chỉ sau 24 giờ nuôi cấy ở các loài
sinh trưởng nhanh như L. aequinoctialis, W. microscopica. Với hình thức sinh sản
vô tính thì thời gian một vòng đời của cánh bèo chỉ vài tuần. Theo nhiều tác giả cho
biết, vòng đời của một cánh bèo phụ thuộc vào nhiệt độ nuôi, ở 30oC vòng đời giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
một nửa so với ở 20oC. Trong giai đoạn ngủ, nghỉ và ở nhiệt độ thấp, cánh bèo có
thể tồn tại trong vài tháng. Điều kiện dinh dưỡng cũng có ảnh hưởng đến vòng đời
của cánh bèo. Sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng có thể làm cánh bèo già hoá nhanh
và chết chỉ sau 1 đến 2 tuần. Có thể nói, vòng đời sẽ dài hơn khi tốc độ nhân lên của
cánh bèo nhỏ. Khi nồng độ dinh dưỡng giảm dưới ngưỡng tối thiểu thì cánh bèo bị
tổn thương và chết nhanh hơn bình thường [36].
1.1.4.2. Sinh sản hữu tính
Sinh sản hữu tính được thực hiện thông qua sự ra hoa và tạo hạt tương tự như
các loài thực vật hạt kín khác. Với kích thước cánh bèo, hoa và hạt nhỏ bé, bèo tấm
được coi là loài thực vật hạt kín nhỏ bé nhất trong giới thực vật. Sinh sản hữu tính ở
bèo tấm bao gồm 2 giai đoạn: (i) Ra hoa và (ii) Tạo quả và hạt.
* Giai đoạn ra hoa: Cơ quan ra hoa ở bèo tấm L. aequinoctialis gồm các
thành phần: 1 lá bắc, 2 nhị hoa, 1 nhụy hoa. Ở Spirodela và Lemna, các cơ quan của
hoa phát sinh trong xoang phát sinh cánh con. Ở Wolffiella và Wolffia, hoa phát sinh
trong 1 xoang ở bề mặt trên của cánh bèo và không ở cung xoang phát sinh cánh
con. Hoa của Wolffia nằm dọc theo đường trung tâm cánh. Hoa của Wolffiella nằm
ở cạnh đường trung tâm của cánh [36].
* Giai đoạn tạo quả và hạt: Sau khoảng thời gian từ 2 đến 5 tuần tính từ lúc
thụ tinh thì quả chín. Mỗi quả có lá bao khô và thường có 1 - 6 hạt. Ở hầu hết các
loài, quả gần như đối xứng ngoại trừ L. valdiviana và L. perpusilla. Quả thường dài
từ 0,35 mm đến 2,75 mm. Hạt bèo tấm có dạng hình trứng với 1 vảy đen ở đỉnh.
Khi quả có nhiều hơn 1 hạt thì quả có thể ở dạng hình trứng hoặc tam giác. Kích
thước hạt biến đổi trong cùng một loài và giữa các loài từ 0,3 – 2 mm về chiều dài
và 0,2 – 0,8 mm về đường kính. Hạt có vỏ hạt ngoài và vỏ hạt trong, nội nhũ và
phôi. Vỏ ngoài gồm 2 – 11 lớp tế bào của biểu bì ngoài, ở đỉnh có nhiều lớp tế bào
hơn ở giữa và cuối hạt [36].
1.1.5. Hệ gen của bèo tấm
Các nghiên cứu đối với hệ gen bèo tấm được tiến hành từ đầu những năm 80
của thế kỷ trước cho đến ngày nay. Các kết quả cho thấy, bộ gen bèo tấm giống với
bộ gen của thực vật nói chung, bao gồm gen nhân và gen ngoài nhân. Bộ gen của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
bèo tấm có kích thước rất nhỏ, (lượng DNA trên 01 nhiễm sắc thể: 1C=0,6 pg
DNA) trong khi đó ở các loài thực vật khác như Triticum monococcum bộ gen lớn
hơn nhiều (1C=6,23 pg) [54]. Kích thước gen nhân của các loài bèo tấm là khác
nhau, nhỏ nhất ở Spirodela và lớn nhất ở Wolffia. Số lượng nhiễm sắc thể ở các loài
khác nhau cũng rất khác nhau từ 2n = 16 đến 2n = 126. Kích thước bộ gen của một
số loài bèo tấm so với các loài đối chứng được liệt kê trên bảng 1.1 [36].
Bảng 1.1. Kích thƣớc gen nhân của một số loài bèo tấm
Loài 2n pg DNA pg DNA /
1 C
pg DNA /
chromsome
Spirodela polyrrhiza 7110 80 1.19 / 8C 0.15 0.015
Spirodela punctata 7461 46 1.48 / 4C 0.37 0.032
Lemna minor 7115 126 5.82 / 12C 0.49 0.046
Wolffiella oblonga 79 (7166) 42 3.02 / 4C 0.76 0.072
Wolffia arrhiza 7347 42 6.53 / 4C 1.63 0.155
Gen ngoài nhân của bèo tấm bao gồm gen lục lạp và gen ty thể. Gen lục lạp
(cpDNA) của bèo tấm là đối tượng được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất. Tháng 5
năm 2008, bộ gen lục lạp của Lemna minor đã giải trình tự hoàn chỉnh. Bộ gen lục
lạp có cấu trúc mạch vòng bao gồm 165 955 bp mã hóa cho 112 gen (78 gen mã hóa
protein, 30 tRNA gen và 4 rRNA gen [42].
1.1.6. Giá trị dinh dƣỡng
Bèo tấm có chứa các chất dinh dưỡng với sự đa dạng về cả thành phần và
hàm lượng. Sinh khối bèo tấm có chứa các vitamin A, B1, B2… và các amino acid
không thay thế trừ methionine. Bèo tấm nuôi ở điều kiện tối ưu là một trong số các
loài thực vật cho hàm lượng protein tổng số đạt giá trị cao nhất. Hầu hết các loài
bèo tấm có hàm lượng protein đạt từ 6,8 – 45% phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện
nuôi cấy [37]. Trong thời gian gần đây, đã có các nghiên cứu sử dụng bèo tấm như
là hệ thống sinh tổng hợp các chất thứ cấp, các sản phẩm mang lợi ích cho người
dân, các protein với hàm lượng lớn và hoạt tính sinh học cao…[38]. Các yếu tố ảnh
hưởng tới hàm lượng protein trong cánh bèo gồm có: ánh sáng, nhiệt độ, thành phần
và hàm lượng khoáng chất trong môi trường nuôi (đặc biệt là nitơ). Thành phần và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
hàm lượng các chất dinh dưỡng và các thành phần hữu cơ khác của bèo tấm được
liệt kê ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Thành phần và hàm lƣợng các hợp chất hữu cơ có trong cánh bèo
Thành phần Hàm lượng (% trọng lượng chất khô)
Proteins 6,8 – 45
Lipid 1,8 – 9,2
Sợi thô 5,7 – 16,2
Đường 14,1 – 43,6
Tro 12,0 – 27,6
1.1.7. Tiềm năng sử dụng bèo tấm trong công nghệ sinh học
Một trong những mục đích chủ yếu của công nghệ sinh học, đặc biệt là công
nghệ DNA tái tổ hợp là tạo ra các sản phẩm chuyển gen có giá trị thương mại cao.
Để có thể tiến hành ứng dụng công nghệ sinh học trong quy mô sản xuất lớn, một
đòi hỏi cấp thiết là cần phải có hệ thống tái sinh tốt với khả năng sinh trưởng và
phát triển nhanh, ổn định [13]. Cho đến nay, các nhà công nghệ sinh học phân tử đã
và đang sử dụng nhiều hệ thống sinh học bao gồm: vi khuẩn, nấm, các dòng tế bào
côn trùng, thực vật, động vật có vú, virus của côn trùng, của thực vật, các sinh vật
đa bào…Việc lựa chọn hệ thống sinh học phụ thuộc phần lớn vào sản lượng và chất
lượng thương phẩm. Hệ thống sinh học từ vi khuẩn có khả năng tạo ra protein với
hàm lượng cao nhưng hoạt tính của các protein thu được có một số hạn chế nhất
định. Các tế bào động vật bậc cao có khả năng cải biến tốt các protein sau dịch mã
nhưng lại tiềm ẩn các tác nhân gây bệnh có nguồn gốc virus do chúng là ký chủ cho
nhiều loại virus gây bệnh cho người và gia súc. Do đó nhiệm vụ của các nhà sinh
học phân tử là tìm ra được các hệ thống sản xuất protein khác đảm bảo các yêu cầu:
rẻ tiền, dễ sử dụng và không mang nguy cơ lây nhiễm các bệnh có nguồn gốc virus.
Hệ thống đó là thực vật. So với các hệ thống truyền thống, thực vật có nhiều lợi thế
trong việc sản xuất protein tái tổ hợp. Trước hết phải kể đến khả năng glycoside hóa
các protein, bởi các glycoprotein là nhóm protein có vai trò quan trọng trong các
phản ứng miễn dịch. Lợi thế thứ hai là protein tạo thành từ thực vật tương đối an
toàn so với protein có nguồn gốc động vật bậc cao. Thứ ba là lợi thế về giá thành,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
thực vật có thể trồng trên diện tích lớn với chi phí tối thiểu về phân bón, công chăm
sóc và nguyên liệu đầu vào.
Trong các loài thực vật được nghiên cứu để làm hệ thống tái sinh, các loài
thuộc họ bèo tấm đang được đặc biệt quan tâm với vòng đời ngắn và khả năng tăng
sinh khối nhanh. Bèo tấm có tốc độ sinh sản rất nhanh, nhân đôi trọng lượng trong
vòng 24 – 72 giờ. Một số giống bèo tấm có tốc độ tăng sinh khối cao hơn hẳn so với
các loài thực vật khác. Đối với cây ngô, từ 1 g chất khô ban đầu, sau một tuần
không thể tạo ra lượng chất khô lớn hơn 2,3 kg. Trong khi đó một số loài bèo tấm
lại có thể tạo ra 64 g chất khô từ 1 g chất khô ban đầu sau 1 tuần [31], [50].
Mặt khác hàm lượng các chất dinh dưỡng của bèo tấm rất cao với sự đa dạng
về thành phần các vitamin (A, B1, B2…), các amino acid không thay thế. Riêng
protein của bèo tấm có thể đạt từ 6,8 – 45 % trọng lượng khô tuỳ theo loài [36], tức
là tỷ lệ tương đương với đậu tương. Theo tính toán, chỉ cần 1 - 3 % tổng số protein
nói trên có hoạt tính sinh học quan tâm là đủ để bèo tấm được coi là hệ thống tái
sinh hiệu quả. Do những ưu điểm đó, trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên
cứu chuyển gen để sản xuất các hoạt chất sinh học từ bèo tấm. Các nhà khoa học
Mỹ, Israel, Pháp đã sử dụng các loài Lemna để chuyển các gen có giá trị kinh tế,
nhằm sản xuất các hoạt chất sinh học khác nhau trong đó có vacine. Quy trình
chuyển gen vào bèo tấm cũng tương tự như quy trình biến nạp gen ở một số loài
thực vật khác, tức là phải tạo vật liệu vô trùng trong ống nghiệm, tạo callus, sau đó
tái sinh callus đã chuyển gen thành cây hoàn chỉnh. Ngoài ra, các loài thuộc họ bèo
tấm còn có khả năng chuyển gen sử dụng nguyên cây mà không cần nuôi cấy mô và
vật liệu vô trùng. Tháng 10 năm 2004, chính phủ Pháp đã tài trợ để thành lập công
ty Lemnagene nhằm mục đích nghiên cứu ứng dụng bèo tấm đối với công nghệ sinh
học [68].
1.2. Promoter và ứng dụng trong công nghệ gen thực vật
1.2.1 Cấu trúc gen sinh vật
Gen là một đoạn phân tử DNA, RNA, mang thông tin di truyền xác định cấu
trúc của một chuỗi polypeptide hoặc một phân tử RNA nhất định. Một gen có cấu
trúc điển hình gồm ba vùng chính: Vùng điều khiển, vùng mang mã di truyền và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
vùng kết thúc. Vùng điều khiển có một số trình tự đặc hiệu điều khiển hoạt động
gen. Vùng mang mã chứa các thông tin di truyền, được phiên mã sang RNA thông
tin (mRNA), gen cấu trúc có thể được dịch mã tạo ra sản phẩm là các protein. Vùng
kết thúc mang trình tự phân biệt giữa các gen, và các trình tự kết thúc quá trình
phiên mã. Cấu trúc gen còn bao gồm một số cấu trúc đặc thù nằm ở phía trước, phía
sau hoặc trong gen như các trình tự điều hòa, vùng tăng cường (enhanor), vùng bất
hoạt (silencer), vùng đệm (spacer)… [39]. Hình 1.4 là sơ đồ cấu trúc 1 gen điển
hình.
Hình 1.4. Sơ đồ cấu trúc gen điển hình
1.2.2 Cấu trúc promoter
Gen cấu trúc có thể biểu hiện được thành protein cần sự có mặt của các trình
tự điều khiển thích hợp nằm ở những vị trí nhất định. Trình tự tham gia tích cực vào
quá trình điều khiển biểu hiện gen là trình tự khởi động (promoter). Promoter bao
gồm trình tự nucleotide nằm ngược phía trên đầu 5’ so với vị trí khởi đầu phiên mã
gen (transcription start site – TSS), đóng vai trò điều khiển quá trình phiên mã nhờ
khả năng đảm bảo các vị trí nhận biết cho các protein tham gia vào việc điều khiển
biểu hiện gen như enzyme RNA polymerase, các nhân tố phiên mã (transcription
factor – TF). Tùy thuộc vào khoảng cách từ TSS, các thuật ngữ “promoter gần” hay
“promoter tối thiểu” (khoảng vài trăm nucleotide quanh vùng TSS) (proximal
promoter hay minimal promoter ) và “promoter xa” (hàng nghìn nucleotide ở phía
trên TSS) (distal promoter) có thể được sử dụng. Cả hai loại promoter gần và xa đều
chứa rất nhiều yếu tố tham gia vào quy trình phức tạp của các nhân tố điều hòa
phiên mã đặc hiệu tế bào, mô, cơ quan, giai đoạn phát triển và môi trường [3], [53].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Hình 1.5. Sơ đồ cấu tạo promoter nhóm II ở sinh vật nhân chuẩn [69]
Về mặt cấu trúc, promoter có tổ chức phức tạp và chứa rất nhiều yếu tố đặc
trưng có chức năng bám/gắn với các nhân tố protein tham gia vào quá trình phiên
mã gen. Các nhân tố điều hòa (regulatory elements) nằm trên promoter và cùng một
sợi với vùng mang mã của gen được gọi các nhân tố Cis (cis elements) [16]. Mỗi
yếu tố được đặt tên dựa trên cơ sở trình tự nucleotide của chúng. Yếu tố cis cơ bản
nhất là hộp TATA (TATA box), được tìm thấy ở hầu hết các gen sinh vật nhân
chuẩn, nằm ở vị trí -30 (nằm về phía trước vị trí khởi đầu phiên mã (vị trí +1) 1
đoạn 30 nucleotide). Ở sinh vật nhân sơ, hộp TATA thường nằm ở quanh vị trí -10.
Ở sinh vật nhân chuẩn có các nhóm promoter tương ứng với ba loại enzyme RNA
polymerase I, II và III. Promoter nhóm II bao gồm các promoter của các gen hoạt
hoá cho sự phiên mã mRNA và một số loại small RNA, U1, U2, U3… Cấu tạo
promoter nhóm II có bốn thành phần: Tâm promoter, trình tự UP (upstream
element), trình tự khởi đầu Inr, trình tự dowstream element (DE). Tâm promoter
gồm các hộp TATA có vị trí từ -35 đến -25. Hộp TATA giúp RNA polymerase
nhóm II nhận biết và gắn chính xác vào vị trí khởi đầu phiên mã. Trình tự UP ở vị
trí trước TATA khoảng 25 bp, có chứa nhiều cặp G - C (hộp G - C) và trình tự
CCAAT (hộp CAT) là vị trí tiếp xúc đầu tiên của RNA polymerase. Trình tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
dowstream element (DE) ở vị trí khoảng 27 - 34 sau hộp TATA. Trình tự khởi đầu
(initiator - Inr) nằm giữa hộp TATA và trình tự DE.
1.2.3 Vai trò biểu hiện gen của promoter
Quá trình biểu hiện của một gen cấu trúc bao gồm: giai đoạn phiên mã, giai
đoạn dịch mã và giai đoạn cải biến sau dịch mã. Quá trình phiên mã (giai đoạn sơ
khai đầu tiên để biểu hiện một gen thành protein), chịu sự điều khiển của nhiều yếu
tố: promoter, các nhân tố phiên mã, các trình tự tăng cường, trình tự kết thúc…
[60]. Trong đó, đoạn promoter đóng vai trò chính trong quá trình biểu hiện gen. Về
cơ bản, promoter đóng vai trò như một công tắc đóng mở gen. Tất cả các gen đều
cần có promoter để khởi động quá trình biểu hiện. Promoter có rất nhiều module
khác nhau hoạt động như các cảm biến (sensor) và cho phép chúng có thể phản ứng
theo những cách mà đến nay chúng ta cũng chưa hoàn toàn hiểu rõ, đối với những
tín hiệu khác nhau từ những gen khác hoặc từ môi trường, định rõ khi nào thì khởi
động và khởi động ở đâu với cường độ và thời gian như thế nào. Trong những điều
kiện nhất định, promoter có thể không hoạt động và khi đó thì gen hoàn toàn không
được khởi động. Nói chung, đối với một gen bình thường trong một sinh vật, vai trò
của promoter là cho phép gen hoạt động đúng trong các chu trình điều hoà hết sức
phức tạp. Promoter liên quan đến các gen thuộc từng sinh vật được thích ứng với
gen đó trong khi toàn bộ các gen của sinh vật được thích ứng để tồn tại và hoạt động
cùng nhau qua hàng triệu hay hàng trăm triệu năm.
1.2.4. Phân loại promoter
Promoter có thể được chia làm hai loại chính: Promoter không đặc hiệu hay
promoter cơ định (constituve promoter) và promoter đặc hiệu với các yếu tố cis
chuyên biệt (specific promoter) [3].
1.2.4.1. Prompter cơ định
Promoter cơ định tham gia điều khiển quá trình biểu hiện gen ở hầu hết các
loại mô khác nhau trong nhiều giai đoạn phát triển của sinh vật. CaMV35S
promoter điều khiển sự biểu hiện của RNA 35S được phân lập từ virus khảm súp lơ
(cauliflower mosaic virus – CaMV) là một ví dụ điển hình của loại promoter này.
Promoter này có cấu tạo gồm 3 bộ phận chính: Vùng trung tâm (hộp TATA có vị trí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
từ - 46 đến + 8) hai đoạn trình tự tăng cường (enhanor). Trong thời gian gần đây,
vai trò của các vùng khác nhau trên CaMV35S promoter trong việc gây bệnh của
CaMV đã được nghiên cứu [44].
Trong hệ thống các promoter cơ định, promoter ubiquitin đóng một vai trò
hết sức quan trọng. Năm 1992, Christensen và cộng sự đã phát hiện ra 8 đến 10
locus mã hoá cho ubiquitin ở cây ngô. Cả hai gen đặc tính Ubi-1 và Ubi-2 đều chứa
một khung đọc mở bao gồm 1599 bp sắp xếp thành 7 chuỗi liên tiếp từ đầu đến cuối
với đoạn lặp lại có chiều dài 228 bp [22], [43]. Vùng điều chỉnh (regulatory region)
là vùng điều điều khiển quá trình biểu hiện gen Ubi-1 ở cây ngô là đoạn trình tự bắt
đầu từ vị trí -899 bp từ đầu 5’ của vị trí khởi đầu phiên mã đến vị trí 1093 bp đầu 3’
của vị trí khởi đầu phiên mã. Trình tự vùng điều chỉnh có kích thước khoảng 2 kb
bao gồm:
Hộp TATA nằm ở vị trí -30 về đầu 5’ so với vị trí khởi đầu phiên mã
Hai đoạn trình tự trùng khớp (overlaping sequence) có liên quan đến các yếu
tố sốc nhiệt nằm ở vị trí -214 đến -204 so với vị trí khởi đầu phiên mã. Nhân
tố sốc nhiệt của vùng điều chỉnh làm tăng khả năng biểu hiện của ubiquitin
trong quá trình chống chịu lại với nhiệt độ
Một đoạn trình tự exon không phiên mã có kích thước 83 bp nằm liền kề với
vị trí khởi đầu phiên mã
Một đoạn trình tự intron kích thước khoảng 1 kb kéo dài từ vị trí +84 đến vị
trí +1093.
Hình 1.6. Cấu trúc hệ thống điều khiển Ubiquitin ở thực vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
1.2.4.2. Promoter đặc hiệu
Sự biểu hiện đặc hiệu là sự biểu hiện các sản phẩm của gen giới hạn ở một
hoặc một vài mô hay một vài giai đoạn phát triển. Cần nhấn mạnh rằng không có
một promoter hoàn toàn đặc hiệu: các promoter hoạt động bình thường ở một số mô
nhất định trong khi ở các mô khác thì không hoặc chỉ hoạt động yếu (sự biểu hiện
yếu). Trong số các promoter đặc hiệu, có nhóm promoter biểu hiện đặc hiệu mô
(tissue specific promoter), biểu hiện đặc hiệu về thời gian, biểu hiện cảm ứng với
môi trường (environmentally inducible promoter).
* Promoter đặc hiệu mô
Promoter đặc hiệu mô là những promoter chỉ điều khiển biểu hiện gen ở
những mô đặc hiệu, ví dụ promoter đặc hiệu bó mạch ở thực vật thì điều khiển biểu
hiện gen ở bó mạch. Promoter này chứa các trình tự đặc trưng của một promoter
như hộp TATA, hộp CCAAT… và các trình tự đặc hiệu quyết định sự biểu hiện gen
đặc hiệu bó mạch như hôp ASL, hộp GATA…[66]. Thuộc nhóm promoter này,
promoter điều khiển biểu hiện gen mã hoá sucrose synthase đặc hiệu ở bó mạch
được biết đến rộng rãi nhất .
* Promoter đặc hiệu cảm ứng
Trong điều kiện stress (khô hạn, nhiệt độ khắc nghiệt, oxy hoá cao…), các
gen chống chịu thường biểu hiện với tốc độ nhanh. Do đó, vấn đề khởi động sự
phiên mã cũng như cấu trúc promoter của chúng và các protein tham gia vào việc
điều khiển biểu hiện gen được đặc biệt chú ý. Promoter điều khiển biểu hiện gen
chống chịu có trình tự đặc trưng nGAAn gọi là HSE (heat shock element). Khi nhân
tố phiên mã HSF (heat shock transcription factor) – protein nội bào nhận biết được
HSE chúng sẽ hoạt hóa promoter để biểu hiện gen HS [8]. Promoter điều khiển biểu
hiện gen rbcS (ribulose – 1,5 – bisphosphate carboxylase small subunit) cảm ứng
ánh sáng ở nhóm cây hai lá mầm, chứa trên 30 vùng trình tự bảo thủ trong đó những
vùng cảm ứng ánh sáng là hộp G, hộp I, GT – 1 (hộp II)… Hộp G có trình tự đặc
trưng là CACGTG, hộp I có trình tự nhận biết là GATAAGR và trình tự ngược
chiều của nó – YCTATC cũng được chú ý đặc biệt. Đột biến xảy ra tại vùng này
làm giảm rõ rệt mức độ biểu hiện của gen rbcS khi có ánh sáng [63].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
1.2.5. Ứng dụng promoter trong công nghệ gen thực vật
Promoter đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển gen nói chung và
chuyển gen ở thực vật nói riêng. Việc chuyển nạp gen ở các giống cây có ý nghĩa
kinh tế thường rất khó vì vậy, cần phải thử nghiệm tiềm năng biểu hiện của gen chỉ
thị chọn lọc với các promoter khác nhau. Nhiều promoter được dùng trong chuyển
gen thực vật đã được nghiên cứu và sử dụng có hiệu quả. Promoter 35S của virus
khảm CaMV hoặc FiMV và promoter NOS thường được sử dụng. Promoter 35S có
tiềm năng cao và thường được sử dụng nhiều trong các thiết kế vetor chuyển gen.
Các promoter cảm ứng có vai trò đối với quá trình biểu hiện các gen chuyển
nạp trong những điều kiện cảm ứng như các gen chống lại quá trình oxi hóa giúp
cho cây chống lại các stress hiếu khí hay các gen kháng kháng sinh tạo ra do nhiệt
độ để chọn các đột biến trong việc tạo ra tín hiệu ở chu trình chuyển hoá các chất
dưới tác dụng của nhiệt. Một số các promoter cảm ứng khác cũng được nghiên cứu
promoter sốc nóng [11], chuỗi khởi động cảm ứng nitrate từ gen nitrite reductase
[12] và các promoter cảm ứng hormone [65].
Do các mối quan tâm ngày càng nhiều về việc sử dụng thực vật như là hệ
thống mẫu để phát triển sinh học phân tử, nhiều gen và các chuỗi khởi động liên
quan được mô tả. Các gen này được thể hiện trong các loại mô hay trong các giai
đoạn phát triển khác nhau của cây như các gen thể hiện ở hạt phấn [9], ở hoa [59], ở
rễ [26] và ở thân [17].
Các nghiên cứu về gen ubiquitin ở thực vật đã phát hiện ra một số lượng lớn
các nhóm promoter có sự biểu hiện mạnh ở thực vật. Polyubiquitin promoter được
phân lập và xác định đặc tính từ cây ngô [22], cây thuốc lá [48], Arabitalic [19], cây
hướng dương [15], khoai tây [28], cà chua [50], lúa [55], [61], mía đường [64] và
đậu tương [21]. Đa số các promoter này điều khiển ở mức độ cao hơn so với
promoter CaMV35S trong quá trình biểu hiện ở các loài thực vật chuyển gen. Do
gen Ubiquitin được biểu hiện ở hầu hết các mô thực vật trong điều kiện tự nhiên,
nên promoter ubiquitin đã được sử dụng để biểu hiện gen trong các loại thực vật
chuyển gen đặc biệt là giữa các loài gần gũi. Sự biểu hiện mạnh của promoter
ubiquitin được chi phối bởi sự xuất hiện của các đoạn intron, những đoạn chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
định vị trong vùng 5’ không dịch mã của gen ubiquitin [41], [55]. Các đoạn intron
gần với bộ 3 khởi đầu dịch mã là những nhân tố cis quan trọng, là nguyên nhân gây
ra sự tăng cường gián tiếp có liên quan đến intron (intron-mediate enhancement –
IME) của quá trình biểu hiện gen ở thực vật [19]. Ngày nay Ubiquitin promoter và
actin promoter của lúa thường được sử dụng để biểu hiện gen ở cây một lá mầm
[43]. Trong đó, Ubiquitin promoter được thử nghiệm trong quá trình điều khiển
biểu hiện gen ở cây ngô, lúa, đậu tương…[32], [41], [46].
1.3. Tình hình nghiên cứu chuyển gen ở bèo tấm
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Bèo tấm là loài thực vật có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh trong
thành phần có chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng, có thể sử dụng làm thức ăn
cho chăn nuôi, trong sản xuất các protein tái tổ hợp với số lượng lớn. Ngoài ra, bèo
tấm còn được sử dụng nhiều trong các quá trình giảm thiểu ô nhiễm mặt nước và
trong kỹ nghệ môi trường. Do đặc điểm này mà bèo tấm đã trở thành đối tượng
được quan tâm nghiên cứu bởi đông đảo các phòng thí nghiệm trên toàn thế giới.
1.3.1.1. Các nghiên cứu xây dựng hệ thống tái sinh
Có rất ít các nghiên cứu xây dựng hệ thống tái sinh trên bèo tấm được công
bố cho đến nay. Từ năm 1978, Chang và Hsing đã tạo được callus thành công trên
L. aequinoctialis khi nuôi cấy các cánh của chúng trong môi trường lỏng có chứa
10mg/l 2,4D. Callus được tạo ra từ vùng mô phân sinh xung quanh điểm node phát
sinh cánh bèo sau 13 tuần nuôi cấy. Trước đó, trong những năm 1976 - 1978, Chang
và Chiu đã tạo thành công callus và tái sinh cánh ở dòng bèo L. gibba G3 [20]. Cho
đến năm 1997 - 1998, một số nhà nghiên cứu thuộc đại học phía Bắc bang Carolina
phát triển một hệ thống tái sinh thông qua callus ở L. gibba G3. Tuy nhiên, kết quả
cuối cùng mới chỉ là dạng cấu trúc giống cánh màu xanh hoặc dạng nốt sần màu
xanh [58].
Một quy trình tái sinh cây được xây dựng trên L. minor đã được công bố năm
2002, trong đó callus được tạo ra với tỷ lệ 89% khi cấy từ mẫu cánh bèo L. minor
(4 loại mẫu: toàn cánh trưởng thành, cánh bị tổn thương do cắt, nửa cánh, mẫu rễ
xấp xỉ 1 cm) trên môi trường có bổ sung 45 µM 2,4D. Cánh tái sinh từ callus thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18
được trên môi trường tái sinh có 22 µM IAA và 4,0 µM kinetin. Tỷ lệ tái sinh đạt
100%, cánh tái sinh thu được khi chuyển lên môi trường nhân cánh đã nhanh chóng
tạo ra cánh bình thường [55].
Li và cộng sự, (2004) đã xây dựng hệ thống tái sinh hoàn chỉnh và chi tiết
trên các loài bèo S. oligorrhiza, S. punctata, L. gibba và Hurfeish. Báo cáo này đã
phân tích ảnh hưởng của các loại đường và các chất kích thích sinh trưởng tới giai
đoạn tạo callus. Các auxin sử dụng gồm có dicamba, PCA, NAA, 2,4D. Các
cytokinin gồm: TDZ, BA, 2iP, zeatin. Các loại đường gồm có galactose, sorbitol,
maltose, sucrose, manitol. Các chất kích thích sinh trưởng, đường và hàm lượng của
chúng được sử dụng khác nhau ở các giai đoạn khác nhau trong hệ thống tái sinh và
ở mỗi loài bèo [40].
1.3.1.2. Các nghiên cứu chuyển gen vào bèo tấm
Kể từ khi có sự ra đời của các kỹ thuật sinh học phân tử, đã có các nghiên
cứu phân lập và xác định đặc tính của hệ gen bèo tấm. Đã có nhiều những nghiên
cứu phân lập và tách dòng gen trên đối tượng này. Năm 1991, Okubara và cộng sự
đã phân lập được 3 gen được điều khiển với hệ thống phytochrome ở L. gibba [45].
Sau đó, Kehoe và cộng sự đã xác định được 2 đoạn trình tự có kích thước khoảng
10 bp quyết định đến sự điều khiển phytochrome của promoter gen Lhcb từ
L. gibba [33]. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu phân lập promoter từ bèo
tấm cũng được thực hiện như các promoter của gen SSU5A, SSU5B, NPR1…[18],
[62]. Cùng với các nghiên cứu phân lập gen, các nghiên cứu xây dựng quy trình
chuyển gen cũng được quan tâm. Năm 2001, các nhà nghiên cứu thuộc đại học phía
Bắc bang Carolina đã áp dụng thành công phương pháp chuyển gen vào bèo tấm
thông qua Agrobacterium tumefaciens ở giai đoạn nốt sần trước khi tái sinh cánh
L.gibba G3 và L.minor 8744 [63]. Họ đã sử dụng quy trình tái sinh của Moon và
Stomp, 1997. Trong báo cáo này, Yamamoto và cộng sự đã xây dựng một quy trình
chuyển gen hiệu quả ở hai loài bèo tấm L. gibba (G3) và L. minor (8627 và 8744)
và đã tạo ra một dòng bèo chuyển gen từ loài L. gibba G3, hai dòng chuyển gen từ
L. minor 8627 và một dòng chuyển gen từ L. minor 8744. Gen được chuyển là gen
chỉ thị (gen GUS) được điều khiển bởi promoter CaMV35S [65].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
Các loài bèo tấm đã được sử dụng làm hệ thống biểu hiện protein tái tổ hợp
với nhiều thuận lợi so với các hệ thống biểu hiện gen và nuôi cấy tế bào hiện tại. Có
tới 12 loại protein đã được biểu hiện thành công trên hệ thống Lemna SystemTM,
gồm các đoạn peptide nhỏ, mảnh Fab (Fabs), các kháng thể đơn dòng (mAbs) và
các enzyme đa tiểu phần lớn… Lemna SystemTM là hệ thống biểu hiện protein tái tổ
hợp dựa trên nền tảng các loài bèo tấm thuộc chi Lemna được hãng Biolex phát
triển và đăng ký độc quyền tại nhiều nước trên thế giới [27]. Quy trình biến nạp vào
bèo tấm cũng tương tự như quy trình biến nạp ở các loài thực vật khác, tức là phải
tạo vật liệu vô trùng trong ống nghiệm, tạo đầu callus rồi sau đó tái sinh callus đã
chuyển gen thành cây hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, phương pháp chuyển gen nguyên
cây (in planta) cũng được một số tác giả áp dụng trên bèo tấm đã cho thấy khả năng
thu cây chuyển gen bền vững từ phương pháp này [27], [57]. Hướng nghiên cứu sử
dụng bèo tấm để sản xuất các loại protein tái tổ hợp có nguồn gốc từ vi khuẩn, thực
vật, động vật và người ngày càng được xúc tiến mạnh. Các hệ thống vector chuyển
gen sử dụng các promoter được phân lập từ bèo tấm được đặc biệt chú ý đến. Ngoài
promoter SSU5B, NPR1, đoạn điều khiển của gen ubiquitin đã được phân lập từ
một số loài bèo tấm, bước đầu được sử dụng trong nghiên cứu chuyển gen và chứng
minh là có hiệu quả cao [24].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về bèo tấm còn hết sức hạn chế. Các nghiên
cứu ban đầu chủ yếu nhằm mục đích sử dụng cho chăn nuôi và mới chỉ dừng lại ở
những khảo sát cơ bản nhất về các đặc tính sinh lý, sinh hóa của một số loài bèo đặc
hữu có mặt phổ biến ở Việt Nam. Tại đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh,
các nhà khoa học đã thử nghiệm bổ sung bèo tấm làm thức ăn cho hơn 200 con gà
giống Tàu Vàng, kết quả gà tăng trọng nhanh và chi phí thức ăn giảm 10 -15%/1 kg
thịt. Tại Đại học Huế, khi bổ sung bèo tấm cho heo cũng thu được kết quả hết sức
khả quan với khả năng tăng trọng tăng lên 20 - 30%.
Đến những năm đầu thế kỷ 21, khi chương trình Công nghệ Sinh học Nông
nghiệp chính thức được nhà nước thông qua, các nghiên cứu chuyển gen vào thực
vật mới được khởi dựng. Nhiều gen quý có giá trị đã được phân lập từ nguồn tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
nguyên sinh vật Việt Nam để tiến tới ứng dụng tạo sinh vật biến đổi gen. Các công
trình chuyển gen thường được triển khai sử dụng các vector của nước ngoài với các
promoter thông dụng như CaMV35S và NOS promoter [1], [2], [4], [5], [6].
Tại Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, các
nghiên cứu đầu tiên chuyển gen vào bèo tấm đã được thực hiện. Bắt đầu từ năm
2006, các loài bèo tấm phổ biến ở Việt Nam đã được thu thập và nghiên cứu. Các
nghiên cứu về nuôi cấy mô, xây dựng hệ thống tái sinh đã được tiến hành với các
loài: L. aquinoctiallis, L. minor, S. polyhriza, W. globosa... Năm 2007, Vũ Văn Tiến
và các cộng sự thuộc Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ tế bào thực vật, Viện
Di truyền nông nghiệp đã bước đầu xây dựng thành công hệ thống tái sinh cây với
loài bèo tấm L. aquinoctialis thông qua quá trình nuôi cấy callus với tỷ lệ tái sinh
cao. Quá trình thăm dò khả năng chuyển gen vào nguyên cây bèo tấm
L. aquinoctialis thông qua A. tumefaciens cũng đã được khảo sát [7]. Tuy vậy,
nghiên cứu về phân lập gen, nhất là phân lập các loại promoter ở bèo tấm Việt Nam
còn chưa được nghiên cứu đến.
Đối với mỗi quá trình sản xuất protein tái tổ hợp, yêu cầu tối quan trọng là
cần phải có promoter đủ mạnh để điều khiển quá trình biểu hiện. Hiện nay đã có
nhiều loại promoter được phân lập và sử dụng, trong đó promoter ubiquitin là một
đối tượng được quan tâm nghiên cứu do nó có khả năng làm tăng mạnh mẽ quá
trình biểu hiện gen từ mức độ phiên mã cho tới dịch mã [41]. Bèo tấm là loài sinh
vật có tốc độ sinh trưởng nhanh và hơn hết là rất phổ biến ở Việt Nam, do đó việc
phân lập promoter từ bèo tấm là một việc làm cần thiết và hứa hẹn nhiều tiềm năng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
Chƣơng 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Nguyên liệu thực vật
Giống bèo tấm Lemna aequinoctialis DB1và Spirodela polyrrhiza DB2 do
Viện Di truyền Nông nghiệp cung cấp. Đây là các giống bèo tấm được thu thập tại
địa bàn Hà Nội và được định dạng tên loài tại Cộng hòa liên bang Đức. Bèo tấm
nguyên cây, được nhân lên trong môi trường đặc chủng và nuôi cấy in-vitro
A B
Hình 2.1. A. Lemna aequinoctialis DB1; B. Spirodela polyrrhiza DB2
2.1.2. Hóa chất
Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu này được cung cấp bởi nhiều hãng
hóa chất khác nhau.
- Enzyme giới hạn , Taq DNA polymerase, T4 ligase, thang DNA chuẩn 1kb,
dNTP, GeneJET
TM
PCR Cloning Kit: hãng MBI Fermentas (Đức), tinh sạch sản
phẩm PCR bằng Wizard kit của hãng Promega
- Vector pCR2.1, vector pJET1.2 và kit tách dòng phân tử của hãng
Invitrogen
- Agarose: hãng Gibco (Mỹ)
- BigDye
đ
Terminator v3.1 : hãng Applied Biosciences (Mỹ)
- Ampicillin (Amp): hãng Serva (CHLB Đức)
- Các hóa chất chloroform, isoamyl alcohol, Tris, acetic acid, EDTA, cồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
tuyệt đối và các hóa chất chuyên dụng khác: hãng Merck (CHLB Đức)
- Chủng E. coli DH5α lưu giữ tại Phòng Công nghệ ADN ứng dụng
- Thành phần môi trường trong nuôi cấy vi sinh vật (LB lỏng, LB đặc, SOC)
các dung dịch dùng trong tách chiết DNA plasmid và sử dụng trong thí nghiệm
được giới thiệu ở phụ lục.
2.1.3. Thiết bị thuộc Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ gen và phòng
Công nghệ ADN ứng dụng
Tủ lạnh sâu -200C, -700C (Sanyo, Nhật Bản); Lò vi sóng (Samsung, Hàn
Quốc); Pipetman các loại (Gilson, Pháp); Cân phân tích (Mettler Toledo 10-4g,
Thụy Sĩ); Máy đo pH (Mettler, Thụy Sĩ); Máy ly tâm lạnh cao tốc (Avanti TM 30
Centrifuge Beckman, Mỹ); Máy ly tâm Eppendorf (Eppendorf 5415C, Đức); Máy
PCR (MJ Research, Inc., Mỹ); Máy soi DNA (Minitransilluminator BioRad, Mỹ);
Máy điện di (PowerPac 300, BioRad, Mỹ); Box cấy; Bể ổn nhiệt; Nồi khử trùng.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp tách chiết DNA tổng số từ thực vật
* Nguyên tắc
Thành tế bào thực vật được phá vỡ bằng các biện pháp cơ học kết hợp với
việc sử dụng các chất tẩy rửa mạnh. DNA được giải phóng và làm sạch tạp chất nhờ
dung dịch phenol - chloroform - isoamyl (25 : 24 : l). DNA được kết tủa trong cồn
tuyệt đối ở -200C và thu tủa nhờ ly tâm.
* Phương pháp tách chiết DNA tổng số:
Phương pháp tách chiết DNA tổng số sử dụng CTAB và PVP theo Stewart
và Vie (1993) [56]. Bèo tấm nghiền trong nitơ lỏng. Khoảng 1 g mẫu thực vật được
chiết trong 5 ml dung dịch đệm có chứa Tris-HCl (pH=8) 0,1 M; NaCl 1,4 M;
EDTA (pH=8) 10 mM; 0,1% β-mercaptoethanol, 2% CTAB, 1% PVP và 5 mM
ascorbic acid, ủ ở 65oC trong ít nhất 1 giờ. Mẫu được sử lý bằng phenol-chloroform
và cuối cùng bằng chloroform. Lớp trên cùng tách ra tủa bằng một phần mười thể
tích Na-acetate 3 M và ba thể tích cồn ở -200C trong 2 giờ. Sau đó rửa lại 2 lần bằng
cồn 70%. Cặn thu được làm khô ở điều kiện chân không và hòa vào 300 µl TE. Loại
RNA bằng RNase.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
Phương pháp tách chiết DNA tổng số sử dụng SDS và PVP theo Angelaes và
cộng sự (2005) [10], có sự thay đổi trong thành phần dung dịch đệm chiết như sau:
NaCl 2 M; Tris-HCl (pH= 8) 0,2 M; EDTA (pH=8) 70 µM; β-mercaptoethanol 0,2
M; PVP 100 mg/2ml dung dịch đệm chiết. Sau đó, cho thêm 0,2 ml 20% SDS đối
với 1 g mẫu thực vật và ủ ở 65oC trong ít nhất 1 giờ.
Phương pháp tách chiết DNA tổng số sử dụng CTAB và PEG theo
Zuccarello và cộng sự (2006) [67]: thành phần dung dịch đệm chiết có chứa Tris-
HCl (pH=8) 0,1 M; NaCl 1,4 M; EDTA (pH=8) 0,02 mM; 0.1%
β- mercaptoethanol, 2% CTAB và 1% PEG 6000,
* Quy trình
- Nghiền 1 g lá bằng cối chày sứ (cối, chày sứ phải vô trùng và được giữ ở
-70
0
C) trong nitơ lỏng cho đến khi thành dạng bột mịn.
- Hòa tan mẫu trong 3 ml dung dịch đệm chiết có thành phần: 5 M NaCl;
1 M Tris HCl pH 8,0; 0,5 M EDTA pH 8,0; CTAB 2%, PVP 2%,
β - mercaptoethanol 0,1 M, sau đó ủ ở 65oC trong 60 phút, cứ 5 -10 phút lắc nhẹ
một lần hoặc sử dụng thành phần dung dịch chứa PEG 6000: Tris - HCl (pH=8)
0,1 M; NaCl 1,4 M; EDTA (pH=8) 0,02 mM; 0,1% β - mercaptoethanol; 4% CTAB
và 2% PEG 6000 sau đó ủ ở 65oC trong 60 phút, cứ 5 -10 phút lắc nhẹ một lần.
- Bổ sung 3 ml phenol - chloroform - isoamyl (25 : 24 : 1), lắc nhẹ.
- Ly tâm 12.000 v/p trong 4
0C, 15 phút, tạo thành 3 pha, thu lấy pha trên,
chuyển sang ống ly tâm khác.
- Bổ sung 3 ml chloroform - isoamyl (24 : 1), lắc nhẹ
- Ly tâm 12.000 v/p trong 4
0
C, 15 phút, thu lấy pha trên, chuyển sang ống
epp mới, mỗi ống 300 µl.
- Tủa DNA: Cho vào mỗi ống epp 50 μl CH3COONa 3 M, 1 ml ethanol
100%. Để ở nhiệt độ -200C trong vòng 3 giờ.
- Sau đó ly tâm 12.000 v/p trong 40C, 15 phút. Thu tủa, rửa tủa bằng 700 μl
ethanol 70% 2 lần. Sấy khô bằng máy hút chân không speed vac, hòa mẫu trong
50 μl nước khử ion vô trùng. Sau đó chạy điện di kiểm tra.
- Loại RNA: Bổ sung RNase vào mẫu DNA thu được để đạt đến nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
cuối cùng là 100 g/ml, ủ mẫu ở 370C trong 1 giờ.
- Chạy điện di kiểm tra 5 l sản phẩm DNA thu được trên gel agarose 0,8%
2.2.2. Phƣơng pháp điện di DNA trên gel agarose [51]
* Nguyên tắc
Nguyên tắc của phương pháp điện di dựa vào đặc tính cấu trúc của các
nucleic acid. Nucleic acid là các đại phân tử tích điện âm, nên dưới tác động của
dòng điện một chiều các đoạn DNA có khối lượng và kích thước khác nhau sẽ di
chuyển trong điện trường từ cực âm sang cực dương.
* Hóa chất
Agarose 0,8% (Hòa 0,8 g agarose trong 100 ml dung dịch đệm TAE 1X);
Đệm TAE 10mM 1X; EtBr 10 µg/ml; Đệm tra mẫu (glycerol 20%; Tris-HCl
0,1 M, pH 8,0; EDTA 0,01 M, pH 8,0; bromophenol blue 0,25%).
* Quy trình
- Agarose 0,8% được đun sôi, để nhiệt độ hạ xuống khoảng 50 - 600C, đổ
dung dịch agarose vào khay gel đã cài sẵn răng lược thích hợp. Sau 30 - 60 phút,
khi gel đã đông cứng, tháo răng lược, đặt khay gel vào bể điện di. Đổ đệm TAE 1X
ngập cách mặt gel ~ 2 mm.
- Tra mẫu: Mẫu DNA trộn cùng với đệm tra mẫu theo tỷ lệ thích hợp, tra
mẫu vào các giếng trên bản gel.
- Tiến hành điện di với dòng điện 1 chiều có hiệu điện thế 100 V, cường độ
dòng điện 60-80 mA, quan sát sự di chuyển của vệt màu bromophenol blue để
ngừng vào thời gian phù hợp (thường sau khoảng 30 phút).
- Nhuộm DNA bằng ethidium bromide (EtBr): Bản gel được lấy ra khỏi
khuôn và ngâm vào dung dịch EtBr nồng độ 10 g/ml trong thời gian 20 phút trên
máy lắc nhẹ. Sau đó rửa sạch bản gel bằng nước cất.
- Quan sát và chụp ảnh: Gel được quan sát dưới ánh sáng tử ngoại. Quan sát
thấy DNA hiện lên dưới dạng các vạch sáng. Ảnh điện di được chụp trên máy Bio-
Rad với tia UV có bước sóng 320 nm
2.2.3. Nhân gen bằng kỹ thuật PCR
Phản ứng chuỗi polymerase do Mullis và cộng sự sáng chế ra năm 1985. Kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
thuật này cho phép nhân nhanh số lượng không hạn chế nguyên bản một đoạn DNA
mong muốn từ hệ gen của cơ thể sinh vật. Nguyên tắc của kỹ thuật PCR là sử dụng
DNA polymerase chịu nhiệt, ví dụ Taq DNA polymerase được tách chiết từ vi
khuẩn Thermus aquaticus để tổng hợp trong ống nghiệm các đoạn DNA mới từ
mạch khuôn trong môi trường có dư các dNTP và cặp mồi đặc hiệu.
* Quy trình nhân bản bằng enzyme này bao gồm ba bước được lặp lại nhiều
lần, được tiến hành theo Sambrook và Russell (2001) [51]:
- Biến tính DNA từ dạng sợi kép sang dạng sợi đơn bằng cách nâng cao nhiệt
độ lên 94 - 950C trong thời gian ngắn.
- Tiếp hợp đoạn mồi thông qua hạ nhiệt độ xuống 50-600C. Hai đoạn mới là
các oligonucleotide dài khoảng 15-30 base sẽ tiếp hợp theo nguyên tắc bổ sung với
đoạn DNA tương đồng ở hai đầu của đoạn DNA cần nhân.
- Phản ứng polymerase tổng hợp phân tử DNA kéo dài từ đoạn mồi: Để tránh
hiện tượng tiếp hợp không đặc thù phản ứng tiếp hợp được thực hiện ở 720C.
Như vậy, sau mỗi chu kỳ phản ứng từ 1 đoạn DNA cần nhân sẽ có 2 đoạn
được tổng hợp, sau n chu kỳ sẽ có 2n bản sao đoạn DNA mong muốn, chiều dài thực
tế của đoạn DNA được nhân bản bằng đúng khoảng cách giữa hai đầu xuất phát của
hai đoạn mồi.
* Kỹ thuật PCR bao gồm các thành phần sau đây:
- Một đoạn DNA khuôn mẫu.
- Hai đoạn mồi đặc hiệu có chiều dài 15 - 30 nucleotide.
- Bốn loại deoxyribonucleotide triphosphate (dATP, dTTP, dGTP, dCTP).
- DNA polymerase chịu nhiệt.
Sau khi phản ứng kết thúc, lấy 8 μl sản phẩm PCR điện di kiểm tra trên gel
agarose 0,8%.
* Thành phần của phản ứng PCR đối với mẫu bèo tấm L. aequinoctialis DB1
- Chu trình nhiệt
95
0
C 95
0
C 55
0
C 72
0
C 72
0
C
4 phút 1 phút 1 phút 1 phút 30chu kỳ 10 phút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
Thành phần phản ứng Thể tích (µl) Nồng độ gốc
H2O
Taq Buffer (+MgSO4)
dNTP
La-UbipF
La-UbipR
Taq DNA polymerase
DNA khuôn
16,7
2,5
2,5
1
1
0,3
1
10X
10 mM
10 pM
10 pM
5 U/µl
20 ng/µl
Tổng thể tích 25
* Thành phần của phản ứng PCR đối với mẫu bèo tấm S. polyrrhiza DB2
- Chu trình nhiệt
95
0
C 95
0
C 50
0
C 72
0
C 72
0
C 4
0
C
4 phút 1 phút 1 phút 1 phút 25chu kỳ 10 phút
Thành phần phản ứng Thể tích (µl) Nồng độ gốc
H2O
Pfu Buffer
dNTP
MgSO4
Sp-UbipF
Sp-UbipR
Pfu DNA polymerase
DNA khuôn
13,1
2,5
2,5
3
1
1
0,4
1,5
10 mM
10 pM
10 pM
5 U/µl
20 ng/µl
Tổng thể tích 25
2.2.4. Các phƣơng pháp sử dụng để tách dòng gen [51]
2.2.4.1. Phản ứng nối ghép gen vào vector và biến nạp vào E. coli
* Phản ứng ghép nối
Phản ứng nối ghép ở đây được thực hiện theo GeneJETTMPCR Cloning Kit
của hãng Fermentas. Đây là phương pháp được thiết kế đặc biệt để tách dòng gen
mong muốn (hoặc sản phẩm PCR nói chung) được nhân lên bằng enzyme Taq DNA
polymerase và đạt hiệu quả gắn đoạn rất cao chỉ trong thời gian ngắn là 10 phút.
Đối với mẫu bèo tấm L. aequinoctialis DB1 phương pháp này cho phép gắn
trực tiếp sản phẩm PCR vào vector pCR2.1 với sự tham gia của enzyme T4 DNA
Ligase còn đối với mẫu bèo tấm S. polyrrhiza DB2 phương pháp này cho phép gắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
trực tiếp sản phẩm PCR vào vector pJET1.2 với sự tham gia của enzyme T4 DNA
ligase. Trong cấu trúc của hai vector này có đầy đủ đặc điểm của một vector tách
dòng gen như: Trình tự khởi đầu tái bản của DNA; vùng MCS; Vùng mang gen
kháng Amp; Vùng mang gen gây chết tế bào vi khuẩn E. coli.
- Quy trình đối với mẫu bèo tấm L. aequinoctialis DB1
Thành phần phản ứng
Thành phần phản ứng Thể tích (l)
H2O
Đệm T4 ligase
pCR2.1
T4 DNA ligase
Sản phẩm PCR
2
1
1
1
5
5
Tổng thể tích 10
Vortex ngắn và ly tâm 3-5 giây.
Hỗn hợp phản ứng được trộn nhẹ nhàng và ủ ở 140C trong 4 giờ.
- Quy trình đối với mẫu bèo tấm S. polyrrhiza DB2
Thành phần phản ứng
Thành phần phản ứng Thể tích (l)
H2O
2X đệm
T4 DNA ligase
pJET1.2
Sản phẩm PCR
3
10
1
1
5
Tổng thể tích 20
Vortex ngắn và ly tâm 3-5 giây.
Hỗn hợp phản ứng được trộn nhẹ nhàng và ủ ở 220C trong 2 giờ.
* Biến nạp vào tế bào E. coli
Nguyên tắc: Màng tế bào vi khuẩn dưới tác động của hóa chất hoặc điện
trường sẽ bị thay đổi trở nên xốp, mỏng hơn và tạo các lỗ khiến cho các phân tử
DNA có thể chui vào. Sau đó, các tế bào được phục hồi lại trên môi trường nuôi cấy
và các thể biến nạp sẽ được phát hiện trên môi trường chọn lọc.
Quy trình: Thực hiện biến nạp theo phương pháp sốc nhiệt với các bước:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
- Đặt tế bào khả biến E. coli DH5 vào đá để làm tan khoảng 30 phút.
- Bổ sung 5l sản phẩm của phản ứng ghép nối ở trên vào mỗi ống tế bào E.
coli DH5, đảo nhẹ.
- Ủ trong đá 15 phút.
- Sốc nhiệt ở 420C trong 70 giây, đặt vào đá 5 phút.
- Bổ sung 300 l môi trường LB lỏng, nuôi lắc 370C trong 1 giờ.
- Cấy trải toàn bộ dịch nuôi ra đĩa LB đặc có bổ sung ampicelin (Amp) đến
nồng độ cuối cùng là 50 g/ml.
- Nuôi ở 370C qua đêm, chọn lấy các khuẩn lạc.
2.2.4.2. Phƣơng pháp tách chiết DNA plasmid lƣợng nhỏ
Tế bào chứa plasmid cần tách chiết sẽ được nuôi cấy và để nhân lên đến giai
đoạn cuối pha log. Tế bào sau đó được phá vỡ bằng kiềm và các chất tẩy rửa mạnh
có trong dung dịch I và dung dịch II. DNA nhiễm sắc thể và protein trong tế bào
được loại ra nhờ dung dịch III. DNA plasmid được kết tủa bằng cồn và thu lại nhờ
ly tâm với tốc độ 12000 v/p.
* Quy trình
- Nhân vi khuẩn qua đêm trong ống nghiệm chứa 2 ml môi trường LB lỏng
có kháng sinh thích hợp ở 370C trên máy lắc
- Thu tế bào vi khuẩn từ dịch nuôi bằng ly tâm 6000 v/p trong 5 phút
- Bỏ dịch, thu cặn tế bào
- Bổ sung 150 l dung dịch I, vortex mạnh
- Bổ sung 150l dung dịch II, đảo nhẹ
- Bổ sung 150 l dung dịch III tiếp ngay sau đó, rồi để trong lạnh khoảng 5
phút
- Ly tâm 12.000 v/p trong 15 phút ở 40C, thu dịch
- Bổ sung 1000l cồn 100%, để tủ lạnh -200C trong 3 giờ để tủa DNA
- Ly tâm 12.000 v/p trong 15 phút ở 40C
- Bỏ dịch, thu tủa DNA
- Hòa tan tủa DNA trong 50 l nước chứa Rnase (0,01 mg/ml). Bảo quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
DNA ở -200C
- Kiểm tra DNA trên gel agarose
2.2.4.3. Phân tích DNA bằng enzyme giới hạn
* Phân tích DNA plasmid tái tổ hợp
Để xác định rõ xem plasmid đã lựa chọn có mang đoạn DNA lạ hay không
thì cần sử dụng enzyme giới hạn để cắt kiểm tra.
Có thể lựa chọn các enzyme giới hạn chỉ cắt gen vùng nhận biết của chúng
trên vector, hay lựa chọn enzyme giới hạn có cả điểm cắt trên đoạn DNA lạ.
Phản ứng cắt được tiến hành với thành phần:
Thành phần phản ứng Thể tích (l)
H2O
Dung dịch đệm
Plasmid
Enzyme
5,8
1,0
3
0.2
Tổng thể tích 10
Hỗn hợp phản ứng được trộn nhẹ nhàng và ủ ở 370C trong vòng 3 giờ.
Sau đó kiểm tra kết quả trên điện di agarose 0,8%
* Kiểm tra đoạn DNA được nhân lên bằng enzyme giới hạn
- Đối với mẫu bèo tấm L. aequinoctialis DB1, sau khi nhân được đoạn DNA
có kích thước đúng như gen mong muốn và đã tách dòng thành công bằng vector
pCR2.1 cần kiểm tra lại trình tự đoạn gen được nhân bằng các điểm cắt của enzyme
giới hạn trên gel đó.
Có thể xử lý enzyme giới hạn với sản phẩm PCR và với cả plasmid tái tổ
hợp có mang gel đó. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng enzyme giới hạn cắt
kiểm tra là EcoRI và SalI.
- Đối với mẫu bèo tấm S. polyrrhiza DB2 , sau khi nhân được đoạn DNA có
kích thước đúng như gen mong muốn và đã tách dòng thành công bằng vector
pJET1.2 cần kiểm tra lại trình tự đoạn gen được nhân bằng các điểm cắt của enzyme
giới hạn trên gel đó.
Có thể xử lý enzyme giới hạn với sản phẩm PCR và với cả plasmid tái tổ hợp
có mang gel đó. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng enzyme giới hạn cắt kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
tra là HindIII, NotI, HincII và PstI.
Các dung dịch đệm thích hợp cho từng loại enzyme như sau:
E.coRI Dung dịch đệm EcoRI
Sall, PstI, NotI, Dung dịch đệm O
HindIII Dung dịch đệm R
HincII Dung dịch đệm Tango
2.2.4.4. Kiểm tra plasmid tái tổ hợp bằng kỹ thuật PCR
Ngoài việc kiểm tra plasmid tái tổ hợp bằng enzyme giới hạn, cũng có thể
kiểm tra bằng cách dùng DNA plasmid này làm khuôn để nhân đoạn gen mong
muốn bằng kỹ thuật PCR. Cặp mồi và chu trình nhiệt được sử dụng ở đây cũng
giống như ở phản ứng PCR thực hiện với khuôn là DNA tổng số thực vật như trên.
2.2.5. Xác định trình tự gen
Trình tự đoạn promoter được xác định trên máy tự động ABI PRISMR 3100
Genetic Analyzer theo nguyên lý phương pháp Sanger. Thành phần hỗn hợp dùng
trong xác định trình tự đoạn DNA cả dNTP và ddNTP. Quá trình tổng hợp kéo dài
chuỗi sẽ không tiếp tục diễn ra khi ddNTP được lắp vào, kết quả là tạo ra một bộ
các đoạn có chiều dài hơn kém nhau một nucleotide. Sử dụng BigDye® Terminator
v3.l Cycle Sequencing Kit, chứa các ddNTP được đánh dấu bằng các mầu huỳnh
quang khác nhau do đó PCR được tiến hành thuận tiện chỉ trong một Eppendorf.
2.2.6. Xử lý số liệu bằng các phần mềm chuyên dụng
Sau khi xác định trình tự, các số liệu được xử lý bằng các phần mềm
ClustalW trên BioEdit để so sánh các trình tự này với trình tự đoạn các yếu tố điều
khiển biểu hiện gen Ubiquitin loài này ở Mỹ đã được công bố trên GenBank. Trình
tự nhận được tiếp tục nghiên cứu bằng phần mềm chẩn đoán các vùng chức năng
của promoter như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ Bèo tấm
Mọi nghiên cứu trên bộ gen đều được bắt đầu từ việc tách chiết DNA tổng số
ở dạng tinh sạch với chất lượng tốt và lượng đủ lớn. Một trong những mối quan tâm
hàng đầu khi tách chiết nucleic acid là thu nhận được các phân tử này ở trạng thái
nguyên vẹn tối đa không bị phân hủy bởi các nuclease nội bào.
* Quy trình tách chiết DNA tổng số từ bèo tấm
Giống bèo tấm nguyên cây do Viện Di truyền Nông nghiệp cung cấp, được
nuôi cấy invitro trong khoảng 3-5 ngày sẽ tiến hành tách chiết DNA. Để hạn chế sự
phân hủy DNA, việc tách chiết DNA được chúng tôi tiến hành trong điều kiện nhiệt
độ thấp nhằm ức chế sự hoạt động của các enzyme này. Do vậy, trước khi nghiền
mẫu, cối và chày sứ được giữ trong tủ lạnh -700C. Mẫu sau đó được tiến hành
nghiền trong nitơ lỏng. Sau khi nghiền thành dạng bột mịn, mẫu được hòa tan trong
dung dịch đệm chiết gồm các chất: Tris-HCl (pH=8) 0,1 M; NaCl 1,4 M; EDTA
(pH=8) 10 mM; 0.1% β-mercaptoethanol; 2% CTAB; 2% PVP (điều chỉnh tăng lên
thêm 1% PVP so với phương pháp gốc) đối với phương pháp của Stewart và Vie
(1993), còn đối với phương pháp Zuccarello và cộng sự (2006)[67] dung dịch đệm
có thành phần là Tris-HCl (pH=8) 0,1 M; NaCl 1,4 M; EDTA (pH=8) 0,02 mM;
0,1% β- mercaptoethanol; 4% CTAB và 2% PEG 6000 (điều chỉnh tăng lên thêm
2% CTAB và 1% PEG 6000 so với phương pháp gốc). Hỗn hợp dung dịch đệm này
sẽ phá vỡ màng tế bào và màng nhân, đồng thời giải phóng DNA ra môi trường.
Thành phần CTAB, PVP, PEG trong đệm chiết không những có tác dụng phá vỡ tế
bào mà còn có vai trò ức chế sự hoạt động của các nuclease. Trong khi đó, EDTA
lại có tác dụng cố định các ion Mg2+ (là yếu tố cần thiết cho sự hoạt động của các
nuclease), nên sẽ ngăn không cho các nuclease phân giải DNA trong quá trình tách
chiết.
Để loại bỏ protein trong hỗn hợp, mẫu được bổ sung hỗn hợp phenol :
chloroform : isoamyl alcohol (tỉ lệ 25 : 24 : 1). Chloroform làm tăng cường hoạt
động của phenol trong việc biến tính protein nhưng không làm ảnh hưởng đến cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
trúc của DNA, đồng thời nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tách pha nước với
pha hữu cơ. Isoamyl alcohol có tác dụng làm giảm bọt khí trong quá trình tách
chiết. Sau khi lắc mạnh và đem ly tâm, hỗn hợp được phân làm 3 pha: pha trên cùng
là pha nước có chứa DNA, pha giữa là protein đã bị biến tính, pha dưới cùng là hỗn
hợp phenol, chloroform và isoamyl alcohol. Pha nước được hút nhẹ nhàng sang ống
mới. Dịch chiết này sau đó được xử lý tiếp bằng hỗn hợp chloroform : isoamyl
alcohol (24 : 1) nhằm loại bỏ hoàn toàn phenol có lẫn trong dịch chiết và một lần
nữa làm sạch DNA, bước này có thể lặp lại 1 - 2 lần.
Tiếp theo là bước kết tủa DNA bằng cách bổ sung vào dung dịch chiết
CH3COONa 3M có pH 5,2 và cồn tuyệt đối. Cồn có tác dụng hút lớp nước bao
quanh phân tử DNA để lộ ra các gốc phosphate tích điện âm. Khi đó các ion Na+ kết
hợp với các gốc phosphate này khiến cho lực đẩy giữa các chuỗi nucleotide giảm,
do đó DNA bị kết tủa. Ở điều kiện -200C trong 15 giờ thì DNA kết tủa gần như
hoàn toàn. Trong dung dịch này có lẫn nhiều RNA, vì thế chúng tôi đã tiến hành
loại RNA bằng cách ủ dung dịch với Rnase 0,01mg/ml ở 370C trong 2 - 3 giờ. DNA
tổng số sau đó được điện di trên gel agarose 0,8% để kiểm tra chất lượng và nồng
độ.
Vì agarose là một loại polyme tách từ rong biển, được cấu tạo bởi 2
monomer là D-galactose và 3,6-anhydro L-galactose, nên sau khi đun sôi với dung
dịch đệm agarose sẽ đông lại tạo cấu trúc dạng mạng lưới với kích thước lỗ phụ
thuộc vào nồng độ của agarose (kích thước lỗ là 150 nm ở nồng độ 1% và 500 nm ở
nồng độ 0,16%). Do có cấu trúc dạng mạng lưới, nên sau khi điện di các đoạn DNA
có kích thước và trọng lượng khác nhau sẽ di chuyển với tốc độ khác nhau phụ
thuộc vào cấu trúc và trọng lượng phân tử của chúng. DNA tổng số có kích thước
và trọng lượng phân tử lớn nhất nên dưới tác dụng của dòng điện một chiều, DNA
tổng số sẽ di chuyển chậm và chiếm vị trí cao nhất trên bản gel. Những đoạn DNA
có kích thước nhỏ hơn (do bị phân hủy) và các phân tử RNA chạy nhanh hơn tạo
thành vệt sáng phía dưới vạch DNA tổng số.
Trong cấu trúc của phân tử DNA có các liên kết hydro giữa 2 mạch đơn nên
trong quá trình nhuộm, các phân tử EtBr sẽ bám vào các liên kết này. Phân tử EtBr
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
có khả năng phát quang dưới ánh sáng của tia tử ngoại (UV), nên ta có thể phát hiện
được các băng vạch khi chiếu bản gel dưới ánh sáng UV. Sau khi nhuộm bản gel
trong dung dịch EtBr 15 phút, các băng DNA đã xuất hiện rõ nét dưới ánh sáng tử
ngoại. Kết quả điện di được trình bày trên hình 3.1
1 2
Hình 3.1. Điện di DNA tổng số trên gel agarose
1- DNA tổng số mẫu bèo tấm L. aequinoctialis DB1
2- DNA tổng số mẫu bèo tấm S. polyrrhiza DB2
Kết quả cho thấy, cả hai băng DNA tổng số của hai mẫu bèo tấm
L. aequinoctialis DB1 và S. polyrrhiza DB2 đều sáng tập trung và tương đối rõ nét.
Điều này cho thấy nồng độ DNA tổng số thu được tương đối cao, ít bị phân hủy và
sạch RNA. Như vậy, có thể sơ bộ đánh giá DNA tổng số thu được đã đạt yêu cầu về
nồng độ để dùng cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.2. Phân lập đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen từ loài bèo tấm S.
polyrrhiza DB2
3.2.1. Thiết kế và tổng hợp cặp mồi đặc hiệu cho đoạn promoter
Trình tự primer được thiết kế dựa trên trình tự các yếu tố điều khiển biểu
hiện gen Ubiquitin loài bèo tấm S. polyrrhiza DB2 đã được công bố [24]. Các gen
Ubiquitin đều có cấu trúc bao gồm promoter, 5’UTR (untranslated region), intron
sau đó là trình tự mang mã di truyền được bắt đầu từ ATG (mã của Methionin).
Như vậy, trong vùng 5’ trước vị trí khởi đầu phiên mã có đoạn promoter, 5’UTR và
đoạn intron, đoạn intron này được xem như có chức năng tăng cường khả năng biểu
hiện của gen. Sơ đồ và trình tự mồi được thiết kế nhằm phân lập đoạn promoter
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
(SpUbip) và đoạn bao gồm cả promoter và intron (SpUbipin) được trình bày sau
đây:
Hình 3.2. Sơ đồ cấu trúc đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen Ubiquitin
của loài bèo tấm S. polyrrhiza (Mỹ) và vị trí các mồi.
Trình tự các cặp mồi như sau:
Sp-UbipF: 5’ GGC GGA GAT GGA CAG ATA ATG AGA TG 3’
Sp-UbipR: 5’ ACT TGG GAG AGA CGA CGC GCT TCC TC 3’
Sp-UbipinR: 5’ GCT GAT GGA ACA TAT GAC GAC TGA AAG G 3’
3.2.2. Nhân đoạn DNA bằng kỹ thuật PCR và tách dòng trong vector pJET1.2
3.2.2.1. Nhân đoạn DNA bằng kỹ thuật PCR
Chúng tôi PCR nhân đoạn promoter từ DNA tổng số của mẫu bèo tấm
S. polyrrhiza DB2 sử dụng cặp mồi Sp-UbipF và Sp-UbipinR cho đoạn khoảng 2
kb (SpUbipin). Sản phẩm PCR này được sử dụng để tiến hành PCR nhân đoạn
promoter với cặp mồi Sp-UbipF và Sp-UbipR với đoạn khoảng 1kb (SpUbip).
Kỹ thuật PCR được tiến hành trong môi trường đệm thích hợp với hoạt
động xúc tác của enzyme về pH, lực ion,… Thành phần dung dịch đệm có thể thay
đổi tùy theo loại enzyme sử dụng trong kỹ thuật PCR. Dung dịch đệm sử dụng cho
enzyme Pfu DNA polymerase gồm có: Tris-HCl 100 mM pH 8,3; KCl 500 mM;
MgCl2 25 mM; gelatin 0,01%.
Một yếu tố quan trọng trong thành phần của đệm là ion Mg2+, khi tạo thành
phức với dNTP, Mg2+ có tác dụng gắn dNTP với enzyme, kích hoạt DNA
polymerase, tăng sự kết hợp giữa mồi và đoạn khuôn, cũng như tác động vào sự
nóng chảy của DNA mạch kép. Nồng độ ion Mg2+ thay đổi tùy thuộc vào quá trình
nhân bản những đoạn DNA cụ thể. Nồng độ các dNTP phụ thuộc nhiều vào kích
thước đoạn DNA cần nhân, nồng độ ion Mg2+ và nồng độ đoạn mồi. Việc bổ sung
ATG Sp-UbipF Promoter
Sp-UbipR
Intron
Sp-UbipinR
PstI-474 HincII-934
1033
2013 XbaI-1509
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
các dNTP sẽ làm giảm nhiệt độ nóng chảy. Một thành phần quan trọng khác của
PCR là các đoạn mồi. Việc điều chỉnh nồng độ mồi có liên quan đến chất lượng sản
phẩm thu được. Khi nồng độ mồi cao, mồi sẽ gắn không đặc hiệu trên khuôn DNA
và cho ra sản phẩm gồm nhiều đoạn có kích thước không mong muốn. Ngược lại,
nồng độ mồi thấp làm giảm hiệu suất phản ứng.
Đối với kỹ thuật PCR, việc thiết lập một chu trình phù hợp là yếu tố quan
trọng, bởi vì yếu tố nhiệt đảm bảo cho sự giãn xoắn của phân tử DNA cũng như
việc gắn đoạn mồi và kéo dài chuỗi. Chúng tôi tiến hành nhân đoạn promoter với
25 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 3 giai đoạn chính như sau:
- Giai đoạn biến tính: lựa chọn 950C trong 1 phút. Đây là nhiệt độ thích hợp
để tách hoàn toàn DNA sợi kép thành 2 sợi đơn đồng thời vẫn đảm bảo hoạt tính
của Pfu DNA polymerase.
- Giai đoạn gắn mồi: nhiệt độ gắn mồi phải thấp hơn nhiệt độ nóng chảy
(Tm) của primer để các primer có thể bắt cặp với DNA khuôn. Đồng thời nhiệt độ
gắn mồi cũng không được quá thấp khiến cho khuôn bị biến tính. Giá trị của nó phụ
thuộc vào từng loại mồi và thấp hơn Tm từ 2 - 100C, trong đó Tm được tính theo
công thức: Tm = 20C x (A + T) + 40C x (G + C) + 3,30C. Sau khi tính được nhiệt
độ nóng chảy theo lý thuyết, chúng tôi đã tiến hành PCR thử nghiệm với các nhiệt
độ khác nhau và đã chọn được nhiệt độ gắn mồi tối ưu là 500C trong thời gian một
phút.
- Giai đoạn kéo dài chuỗi: đặt nhiệt độ ở 720C trong 1 phút. Đây là nhiệt độ
làm việc tối ưu của Pfu DNA polymerase và thời gian thì đủ để kéo dài chuỗi DNA
kích thước khoảng 2 kb.
Ngoài ra, khi bắt đầu phản ứng chúng tôi đã cho chạy trước bước khởi động
nóng ở 950C trong 4 phút để đảm bảo biến tính hoàn toàn DNA tổng số. Sau khi kết
thúc 25 chu kỳ, chúng tôi đã đặt nhiệt độ 720C trong 10 phút để đảm bảo sự tổng
hợp DNA được kết thúc hoàn toàn. Sau đó sản phẩm PCR được bảo quản ở nhiệt
độ 40C.
Sản phẩm PCR sau đó đã được kiểm tra trên gel agarose 0,8%. Kết quả trên
hình 3.3 cho thấy sản phẩm PCR của mẫu bèo tấm rất đặc hiệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
1 2 M
Hình 3.3. Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 0,8%
M: Thang DNA chuẩn 1 kb
1: Sản phẩm PCR mẫu bèo tấm S. polyrrhiza DB2 với cặp mồi
Sp-UbipF và Sp-UbipinR
2: Sản phẩm PCR mẫu bèo tấm S. polyrrhiza DB2 với cặp mồi
Sp-UbipF và Sp-UbipR
Căn cứ vào thang DNA chuẩn, kích thước của sản phẩm PCR là 2 kb đối với
cặp mồi Sp-UbipF và Sp-UbipinR và 1 kb đối với cặp mồi Sp-UbipF và Sp-UbipR,
đúng với dự đoán của gen cần nhân. Sản phẩm PCR này hoàn toàn đạt yêu cầu làm
nguyên liệu cho thí nghiệm tách dòng gen tiếp theo.
3.2.2.2. Tách dòng trong vector pJET1.2
Nhằm mục đích tách dòng và xác định trình tự đoạn promoter, chúng tôi tiến
hành gắn sản phẩm PCR đã nhân được ở giống bèo tấm S. polyrrhiza DB2 vào
vector pJET2.1 sử dụng bộ hóa chất GeneJETTM PCR Cloning Kit. Ưu điểm của
việc sử dụng Kit này là thao tác đơn giản, tiện lợi, nhanh và hiệu quả.
Vector pJET1.2 có chứa điểm khởi đầu sao chép rep (pMB1) nên có khả
năng sao chép độc lập với hệ gen của tế bào chủ E. coli. Gen kháng Amp có trên
vector cho phép chọn lọc những tế bào có mang vector này trên môi trường có
Amp. Ngoài ra, vector này còn chứa gen eco471IR mã hóa cho nuclease phân hủy
DNA nhân gây chết tế bào vật chủ. Khi vector được gắn thêm đoạn DNA ngoại lai
thì gen eco471IR bị bất hoạt. Nhờ đó, quá trình lựa chọn dòng khuẩn lạc có mang
plasmid tái tổ hợp sẽ hiệu quả hơn. Trên vùng đa gắn MCS có chứa điểm nhận biết
của các enzyme giới hạn như KpnI, XhoI, XbaI,… kế tiếp nhau giúp dễ dàng thao
2 kb
1 kb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
tác lắp ghép, thu lại và kiểm tra đoạn DNA được chèn vào. Cuối cùng, hai trình tự
mồi pJET1.2 xuôi và pJET1.2 ngược nằm về hai phía của điểm gắn sản phẩm PCR
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định trình tự gen.
Trước khi thực hiện phản ứng ghép nối, chúng tôi tinh sạch sản phẩm PCR
bằng Wizard kit. Thành phần phản ứng ghép nối như sau: 10 µl đệm phản ứng 2X,
5 µl sản phẩm PCR, 3 µl H2O, 1 µl vector pJET1.2 và 1 µl enzyme T4 DNA ligase.
Sản phẩm của phản ứng ghép nối được biến nạp vào tế bào khả biến E. coli
DH5α. Các tế bào này sau đó được nuôi cấy trên môi trường LB đặc có bổ sung
Amp (50 g/ml) ở 370C qua đêm. Kết quả chúng tôi thu được rất nhiều khuẩn lạc là
các dòng tế bào vi khuẩn có mang plasmid. Để xác định xem các plasmid này có
thực sự mang đoạn DNA cần tách dòng (vùng promoter) hay không chúng tôi đã
tiến hành tách chiết DNA plasmid từ một số khuẩn lạc để kiểm tra.
3.2.2.3. Tách chiết plasmid DNA
Để tách chiết DNA plasmid, chúng tôi lấy 15 - 40 khuẩn lạc nuôi cấy trong
môi trường LB lỏng có bổ sung Amp (50 g/ml) ở 370C từ 12 - 14 giờ.
Trước tiên, các tế bào trong dịch nuôi cấy được thu nhận bằng cách ly tâm
thu tủa. Tiếp đó chúng được xử lý bằng dung dịch I (có tác dụng rửa sạch tế bào);
rồi bằng dung dịch II có chứa NaOH 0,2M và SDS 1%. Các cấu trúc của tế bào
cũng như các liên kết hydro trong phân tử bị phá vỡ. SDS cùng với EDTA trong
dung dịch II có vai trò ức chế các nuclease do EDTA liên kết các ion Mg2+ (yếu tố
cần thiết cho hoạt động của các nuclease), vì vậy ngăn không cho các nuclease
phân giải DNA trong quá trình tách chiết. Tế bào vi khuẩn E. coli có chứa hai dạng
DNA: DNA nhiễm sắc thể của E. coli và DNA plasmid nên việc tách riêng, làm
sạch DNA plasmid là rất quan trọng. DNA plasmid được tách riêng dựa trên sự
khống chế thời gian xử lý các dung dịch I, II, III. DNA nhiễm sắc thể có kích thước
phân tử lớn lại liên kết chặt chẽ với protein trong phức chất nucleoprotein nên
khoảng thời gian ngắn không kịp thoát ra ngoài. Trong khi đó, các phân tử DNA
plasmid mạch vòng đã được giải phóng ra môi trường. Khi môi trường được xử lý
tiếp với dung dịch III thì pH môi trường trở về khoảng acid yếu gắn với điểm đẳng
điện của DNA. Vì vậy, DNA plasmid dễ bị kết tủa bằng cồn và được kiểm tra kích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
thước bằng phương pháp điện di trên gel agarose (hình 3.4)
ĐC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Hình 3.4. Điện di plasmid trên gel agarose
ĐC: DNA plasmid đối chứng
1-15: DNA plasmid mang gen giống bèo tấm S. polyrrhiza DB2
Theo lý thuyết, các plasmid mang đoạn gen ngoại lai sẽ có kích thước lớn
hơn plasmid đối chứng (không được chèn thêm đoạn DNA). Do vậy, độ cao thấp
của các băng so với băng đối chứng là cơ sở để dự đoán dòng nào đã được chèn
thêm đoạn DNA ngoại lai. Kết quả trên hình 3.4 cho thấy ở giống bèo tấm
S. polyrrhiza DB2 có các dòng đều cao hơn dòng đối chứng, như vậy có thể kết
luận sơ bộ là các dòng này đã được chèn thêm một đoạn DNA ngoại lai.
3.2.3. Xác định đoạn điều khiển gen bằng RE
Để kiểm tra kích thước thực tế của đoạn DNA được nối vào vector, chúng tôi
đã tiến hành phân tích các mẫu DNA plasmid nói trên bằng phương pháp xử lý với
enzyme giới hạn. Vector pJET1.2 có chứa điểm nhận biết enzyme XhoI ở phía bên
trái và điểm nhận biết enzyme XbaI ở phía bên phải của vị trí ghép nối gen, tuy
nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi không dùng enzyme XhoI và XbaI như
thường lệ mà dùng enzyme HindIII và NotI để kiểm tra đoạn gắn vì trong trình tự
của đoạn promoter có các điểm nhận biết hai enzym hạn chế này. Qua đó, chúng tôi
đã chọn được 3 dòng pJETSpUbip số 1, 4 và 5 với đoạn cắt kiểm tra bằng khoảng
1,3 kb và 3 dòng pJETSpUbipin số 14, 16 và 21 với đoạn cắt kiểm tra bằng khoảng
2,3 kb (hình3.5 A). Các dòng này lại được tiếp tục kiểm tra bằng các enzym hạn
chế HincII và PstI bên trong đoạn này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
Hình 3.5. Điện di sản phẩm xử lý DNA plasmid bằng enzyme
A. Plasmid số 1, 4, 5 pJETSpUbip và số 4 pJETSpUbipin
cắt bằng HindIII và NotI.
B. Plasmid số 14, 16, 21 pJETSpUbipin cắt bằng HincII.
C. Plasmid số 14, 16, 21 pJETSpUbipin cắt bằng PstI
Các dòng pJETSpUbip, pJETSpUbipin đều có một điểm cắt của HincII tạo
thành băng tương ứng khoảng 4 kb và 5 kb (hình 3.5 B). Hai điểm cắt của PstI
(pJET1.2 có điểm cắt ở vị trí 158) ở các dòng pJETSpUbip đều cho hai băng 3,3 và
0,8 kb, còn pJETSpUbipin cho hai băng khoảng 4,2 kb và 0,8 kb (hình 3.5 C). Như
vậy, kết quả kiểm tra các vị trí của enzym cắt hạn chế có thể dự đoán về đoạn gắn
chính là đoạn chúng tôi cần tìm.
3.2.4. Xác định và phân tích trình tự đoạn promoter
Chúng tôi đã xác định trình tự DNA của 6 dòng này, mỗi dòng 3 lần trên
máy xác định trình tự tự động dựa trên cơ sở phương pháp của Sanger. Chúng tôi đã
sử dụng cặp mồi pJET1.2 để xác định trình tự đoạn promoter trên các plasmid tái tổ
hợp theo cả hai chiều. Sau đó số liệu được xử lý bằng các phần mềm ABI PRISM
3100 Data Collection v2.0, DNA Sequencing Analysis v5.2, Seqscape v2.5, BioEdit
v7.0.5, đã nhận được trình tự đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen Ubiquitin có
chiều dài 2013 bp, còn đoạn promoter và 5’UTR có chiều dài là 1033 bp ở giống
bèo tấm S. polyrrhiza DB2. Sau đó chúng tôi đã tiến hành so sánh các trình tự này
với trình tự đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen Ubiquitin loài này ở Mỹ đã
được công bố trên Ngân hàng gen quốc tế. Kết quả so sánh trình tự đoạn điều khiển
trong pJETSpUbipin16 được trình bày trên hình 3.6
1.0
2.0
3.0
4.0
6.0
A B kb kb kb
1.0
2.0
3.0
6.0
4.0
0.75
1.0
2.0
3.0
4.0
6.0
1 4 5 4 14 16 21 14 16 21
6 C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
10 20 30 40 50 60
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core GAGATGGACAGATAATGAGATGAATTAGAAAAAAAAAATTCGTGTTGTAAGATAGAATAC
pJETSpUbipin16 ............................................................
70 80 90 100 110 120
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core TTGCTATCTACTGATGAATGCAGTTCAGTTTTCCTCACGATCTTAAAGATCGCGCACTAT
pJETSpUbipin16 ............................................................
130 140 150 160 170 180
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core CCTCAGCTTCACTCTGGAAATTTTGATTCTCTTCTTCTGCTCAGCAGCCTCGACTCTGTC
pJETSpUbipin16 ............................................................
190 200 210 220 230 240
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core TAGGGTTTCGTACAATCGGACGCCATTCTACATGAATCGAGCACAGGGAATGAAGACAAT
pJETSpUbipin16 ............................................................
250 260 270 280 290 300
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core TAGGAGATCCTCGATGTCCTCCGACTTACTTGCATGACTTGACGGGGAAGATCTCGAGCA
pJETSpUbipin16 ............................................................
310 320 330 340 350 360
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core GGGAAGCGACGCCTCTCCGGAGGACTCGCCTCGCCGAGAGGACCTCCTCCGCGACACGGA
pJETSpUbipin16 ............................................................
370 380 390 400 410 420
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core CCATGGCCTCCACGGGGTAGAAGCTGGCCCTGTTCTTTATTCTCTTGAGGATCATCGGCC
pJETSpUbipin16 ............................................................
430 440 450 460 470 480
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core GAAGCCTCCGCAAATCCATCCCCGAGGAGTAGAATCTCGCCTGCAGGAAGCATCTGTCGA
pJETSpUbipin16 ............................................................
490 500 510 520 530 540
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core GATCCTCGCCGAGGCGGCGGAGATACCTCGCCGGCGCCGCCATGGCGCCGGGGACGGAGC
pJETSpUbipin16 ............................................................
550 560 570 580 590 600
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core ACCACCACGGAGAAGAAGAACCCTAACCCAAGGCATTAACGAAGTTGCGCAGATTATACA
pJETSpUbipin16 ..........................................................T.
610 620 630 640 650 660
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core AAAGCCCTCAAATATCTTTCATTTTCTATTTCACTGATACATTTTCATTATTGTATATGA
pJETSpUbipin16 ............................................................
670 680 690 700 710 720
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core GTGTTTATTTAAATTATTCCGTATTAGAAAAGCACCTCCAGAACCCGACAAAATAGGGTG
pJETSpUbipin16 ............................................................
HSE
HSE DRE
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
730 740 750 760 770 780
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core ACGTCATCATGGTGTCATGACCGCCCAACAGCCGCAGATTTAAAATCGGTGGATGAGTGC
pJETSpUbipin16 ........G...........T.......................................
790 800 810 820 830 840
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core GGCCACGCCACGAAAGCGATGGGCCTTCGTCGATGCCGTGAGAATCCATCTGACATAAAG
pJETSpUbipin16 ............................................................
850 860 870 880 890 900
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core TAAACGGCGCCGTCAGTATTGACGGCGTATGACACGTGGAAAGAAGCTATTGGTTCACGC
pJETSpUbipin16 ..................C.........................................
910 920 930 940 950 960
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core ATCGGTGGTTCCGCTAGCCTCCGTCGACCGCTAGTACTATAAATACGGTCCCGAGGCCTC
pJETSpUbipin16 ............................................................
970 980 990 1000 1010 1020
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core CTCACCACTCGCACATATCCTCTTTGTTTTCCTCTCCGTGAAAGAAGCGAGGAAGCGCGT
pJETSpUbipin16 ............................................................
1030 1040 1050 1060 1070 1080
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core CGTCTCTCCCAAGGTAAGGAGCAGATCTCTTTGATCGTTTTTGTTCTTCTTTTGTTTTGT
pJETSpUbipin16 ............................................................
1090 1100 1110 1120 1130 1140
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core TTTTTTTTTCTGCGGATCTTCGGTTGCATCATGCCTTGGCTGTTTTTATTAGTTTAGGAT
pJETSpUbipin16 ........-...................................................
1150 1160 1170 1180 1190 1200
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core ATCCTCGTTTGGATCTGAGCCGATCATATATGTTAAAGGTTGTGTTCGATCTCTTTGTTC
pJETSpUbipin16 ............................................................
1210 1220 1230 1240 1250 1260
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core ATTTTCGCATGAAAAGGATGTATCCTTTTGATGTGAGGCGATCTTCTATGGTTAAGACTT
pJETSpUbipin16 ............................................................
1270 1280 1290 1300 1310 1320
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core TGTTCGGTCTATTGATCATTTCTGTTCTTCGTTTTTGAGTTTTTTTCTGCGGATATCGCA
pJETSpUbipin16 .............................................-..............
1330 1340 1350 1360 1370 1380
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core TCATCCCTAGGTTTTTGCTTTGGTTAGGATGCATCCTTTGGATTTGAGCCGATCTCCCTT
pJETSpUbipin16 ............................................................
1390 1400 1410 1420 1430 1440
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core GGTTAAGGCTGTGTCTGTTGCAGAGGAGAAAGTCTGTCGAGGTCCTTATGCAGGCTTTGT
pJETSpUbipin16 ............................................................
ABRE
MYC-like
G-box
TATA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
1450 1460 1470 1480 1490 1500
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core CCAGATGCGCGTGCTCTCTCATGCTATGAATTTATGTTTTGAGAACTCCTCCCGGTTTTT
pJETSpUbipin16 ............................................................
1510 1520 1530 1540 1550 1560
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core CTAGATCCGGATTTGAAGTATTCATTGCGGTTCCCCTTCGGTTTTATGTATTTCTCGAGT
pJETSpUbipin16 ............................................................
1570 1580 1590 1600 1610 1620
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core TGATTTGGTCCATGATCGTGTTCTGTCCAGATCTCTCTTGATATGGATGAGATATTCGTT
pJETSpUbipin16 ............................................................
1630 1640 1650 1660 1670 1680
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core ACCTCTTTCAAACATCGGTGGATGTTCTTTTTAGTCTTGGCTCACCTTTATCTAGAAATT
pJETSpUbipin16 ............................................................
1690 1700 1710 1720 1730 1740
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core AATTTTCGGTTTGAAACCCCTGCTTGTTAAGGTGATGTATTCCTTCTTTATAGATTTCGG
pJETSpUbipin16 ............................................................
1750 1760 1770 1780 1790 1800
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core TGTGTTATTTCTTAACGGTGATCTGTCCGATCCATGTGTTGCACCTCTTGTTTTCTGTGT
pJETSpUbipin16 ............................................................
1810 1820 1830 1840 1850 1860
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core AATCCTCTGTGAATTATAATTATGTTTTGAAAACGTACTTAAGTAAGGGGCATGTTCCCC
pJETSpUbipin16 ............................................................
1870 1880 1890 1900 1910 1920
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core GTTTAAAACTTTTGTTCTATCAATTTGTGGTTAATAGATCCTGATTTGTGGTCGCCTTAT
pJETSpUbipin16 ............................................................
1930 1940 1950 1960 1970 1980
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
Sp-Ubi-pin-core TCTGTCTTTAATCGTGGATTTTATTTATCTTGAGCGCGTCCTTTTCTTTTAAAATCATGT
pJETSpUbipin16 ............................................................
1990 2000 2010
....|....|....|....|....|....|...
Sp-Ubi-pin-core GTTTAACCTTTCAGTCGTCATATGTTCCATCAG
pJETSpUbipin16 .................................
Hình 3.6: Trình tự đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen ubiquitin của loài
bèo tấm S. polyrrhiza DB2 với dự đoán các vùng chức năng promoter
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
Từ kết quả so sánh trên, chúng tôi đã quan sát thấy rằng đoạn các yếu tố điều
khiển biểu hiện gen Ubiquitin có 4 vị trí thay đổi so với loài này của Mỹ được thống
kê ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Các vị trí nucleotide khác biệt giữa Sp-Ubi-pin (Mỹ)
với Sp-Ubi-pin 16 (Việt Nam)
STT Vị trí Sp-Ubi-pin (Mỹ) Sp-Ubi-pin16
1 599 C T
2 729 A G
3 741 C T
4 859 T C
Sử dụng phần mềm chuyên dụng dự đoán chức năng trình tự
bin/programs/promoter cho thấy đây là đoạn có những vùng chức năng của
promoter (hình 3). Hộp TATA ở vị trí 938 và điểm khởi đầu phiên mã dự đoán là vị
trí 974. Ngoài ra còn có các trình tự đặc trưng cho G-box (868) , ABRE (719),
MYC - like (827), DRE (716), HSE (617 và 676)… Đây là các yếu tố điều hòa trên
promoter cả các gen cảm ứng với ánh sáng, abscisic acid, điều kiện mất
nước…Vùng có trình tự nGAAn và các trình tự ngược chiều nTTCn được dự đoán
là các yếu tố sốc nhiệt (heat shock element - HSE) trên promoter của các gen mã
hóa cho các HSP.
3.3. Phân lập đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen từ loài bèo tấm
L. aequinoctialis DB1
3.3.1. Thiết kế và tổng hợp cặp mồi đặc hiệu cho đoạn promoter
Dựa trên trình tự các yếu tố điều khiển biểu hiện gen Ubiquitin loài bèo tấm
L. aequinoctialis DB1 đã được công bố [24] chúng tôi đã thiết kế mồi theo sơ đồ và
vị trí các mồi trên hình 3.7. Tương tự như loài bèo tấm S. polyrrhiza DB2, các mồi
La-UbipF và La-UbipR nhằm phân lập đoạn promoter, còn mồi La-UbipinR sẽ kết
hợp với La-UbipF để nhân đoạn bao gồm cả promoter , 5’UTR và intron.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44
Hình 3.7: Sơ đồ cấu trúc đoạn các yếu tố điều khiển biểu hiện gen ubiquitin
của loài bèo tấm Lemna aequinoctialis DB1 và vị trí các mồi.
Trình tự các cặp mồi như sau:
La-Ubip-F: 5’- GGG CAG TGT ACC AAT ATT TTA AAC CC - 3’
La-Ubip-R: 5’- ACT GAG AAA GAA GAA GGA TTC CGC CC - 3’
La-Ubipin-R: 5’- GGG CCT GCA AGG GAA AAT AAT AAA TTG - 3’
3.3.2. Nhân đoạn DNA bằng kỹ thuật PCR và tách dòng trong vector pCR2.1
3.3.2.1. Nhân đoạn DNA bằng kỹ thuật PCR
Chúng tôi tiến hành PCR nhân đoạn điều khiển bao gồm cả promoter và
intron từ DNA tổng số của mẫu bèo tấm L. aequinoctialis DB1 sử dụng cặp mồi
La-UbipF và La-UbipinR cho đoạn khoảng 2,1 kb (LaUbipin). Sản phẩm PCR này
được sử dụng để tiến hành PCR nhân đoạn promoter với cặp mồi La-UbipF và La-
UbipR với đoạn khoảng 1 kb (LaUbip).
Kỹ thuật PCR được tiến hành trong môi trường đệm thích hợp với hoạt
động xúc tác của enzyme về pH, lực ion,… Thành phần dung dịch đệm có thể thay
đổi tùy theo loại enzyme sử dụng trong kỹ thuật PCR. Dung dịch đệm sử dụng cho
enzyme Dream Taq DNA polymerase gồm có: Tris-HCl 100 mM; pH 8,3; KCl 500
mM; MgCl2 25 mM; gelatin 0,01%.
Chúng tôi tiến hành nhân đoạn promoter với 32 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 3
giai đoạn chính như sau:
- Giai đoạn biến tính: lựa chọn 950C trong 1 phút. Đây là nhiệt độ thích hợp
để tách hoàn toàn DNA sợi kép thành 2 sợi đơn đồng thời vẫn đảm bảo hoạt tính
của Taq DNA polymerase.
- Giai đoạn gắn mồi: nhiệt độ gắn primer tối ưu của loài bèo tấm Lemna
aequinoctialis DB1 cao hơn so loài bèo tấm S. polyrrhiza DB2: 550C trong thời
ATG La-UbipF Promoter
La-UbipR
Intron
La-UbipinR
Sall-858
964
2068
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45
gian một phút. Thông thường nhiệt độ gắn mồi sử dụng Taq DNA polymerase cao
hơn so vói sử dụng Pfu DNA polymerase.
- Giai đoạn kéo dài chuỗi: đặt nhiệt độ ở 720C trong 1 phút. Đây là nhiệt độ
làm việc tối ưu của Taq DNA polymerase và thời gian thì đủ để kéo dài chuỗi DNA
kích thước khoảng 2 kb.
Ngoài ra, khi bắt đầu phản ứng chúng tôi đã cho chạy trước bước khởi động
nóng ở 950C trong 4 phút để đảm bảo biến tính hoàn toàn DNA tổng số. Sau khi kết
thúc 32 chu kỳ, chúng tôi đã đặt nhiệt độ 720C trong 10 phút để đảm bảo sự tổng
hợp DNA được kết thúc hoàn toàn. Sau đó sản phẩm PCR được bảo quản ở nhiệt
độ 40C. Sản phẩm PCR sau đó đã được kiểm tra trên gel agarose.
1 M 2
Hình 3.8. Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose
M: Thang DNA chuẩn 1 kb
1: Sản phẩm PCR mẫu bèo tấm L. aequinoctialis DB1
với cặp mồi La-UbipF và La-UbipinR
2: Sản phẩm PCR mẫu bèo tấm L. aequinoctialis DB1
với cặp mồi La-UbipF và La-UbipR
Kết quả trên hình 3.8 cho thấy sản phẩm PCR của mẫu bèo tấm rất đặc hiệu.
Căn cứ vào thang DNA chuẩn, kích thước của sản phẩm PCR là 2,1 kb cho đoạn
promoter và intron còn 1 kb cho đoạn promoter đúng với dự đoán của gen cần
nhân. Sản phẩm PCR này hoàn toàn đạt yêu cầu làm nguyên liệu cho thí nghiệm
tách dòng gen tiếp theo.
2 kb
1 kb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46
3.3.2.2. Tách dòng trong vector pCR2.1
Nhằm mục đích tách dòng và xác định trình tự đoạn promoter, chúng tôi tiến
hành gắn sản phẩm PCR đã nhân được ở giống bèo tấm L.aequinoctialis DB2 vào
vector pCR2.1 sử dụng bộ hóa chất GeneJETTM PCR Cloning Kit nhờ những đặc
điểm ưu việt của vector pCR2.1.
Vecctor pCR2.1 chứa đầy đủ các thành phần cần thiết của một vector tách
dòng để có thể tự sao chép trong tế bào chủ. Vector này có khả năng cho số lượng
bản sao lớn trong tế bào (200 bản sao/ tế bào), có khả năng tải các đoạn gen tốt và
ổn định trong tế bào chủ. Đồng thời nhờ có kích thước nhỏ mà nó dễ dàng được
biến nạp vào tế bào. pCR2.1 chứa vùng trình tự đa điểm cắt, mang hai dấu chuẩn
chọn lọc là gen kháng sinh ampicilin và kanamycin.
Vector pCR2.1 đã được thiết kế để nhân gen ngoại lai ở vùng MCS. Ở mỗi
đầu 3’ của mỗi sợi được gắn thêm một nucleotide T. Nucleotide T này rất dễ dàng
bắt cặp bổ sung với nucleotide A ở trên đầu 3’ của sản phẩm PCR khi sử dụng Taq
DNA polymerase. Khi đó, sản phẩm PCR và vector pCR2.1 có thể tự nối ghép với
nhau một cách dễ dàng.
Một đặc điểm nữa trong cấu trúc của vector pCR2.1 là trong vùng MCS có
chứa operon LacZα mã hóa cho enzym β-galactosidaza như một dấu hiệu chọn lọc
trắng- xanh để biến nạp mang plasmid tái tổ hợp: trên môi trường có chứa cơ chất
Xgal (5-bromo-4-chloro-3-indolyl--D(-)-galactopyranoside) và IPTG
(isopropylthio--D-galactoside) các khuẩn lạc tái tổ hợp sẽ có mầu trắng do đoạn
chèn làm bất hoạt enzyme này.
Để chuẩn bị ghép nối, sản phẩm PCR được tinh sạch bằng Wizard kit. Như
đã biết, việc sử dụng Taq DNA polymerase trong PCR sẽ tạo ra khoảng 70 - 90%
sản phẩm PCR có thêm một nucleotide A ở đầu 3’, do đó phản ứng ghép nối sản
phẩm PCR được thực hiện như sau: 1 µl đệm phản ứng 10X; 5 µl sản phẩm PCR, 1
µl H2O, 1 µl vector pCR2.1 và 1 µl enzyme T4 DNA ligase.
Sản phẩm của phản ứng ghép nối sẽ được đem biến nạp vào tế bào khả
biến E.coli DH5α. Các tế bào này sau đó được nuôi cấy trên môi trường LB đặc có
bổ sung Amp (50g/ml), Xgal (50g/ml) và IPTG (50g/ml) ở 370C qua đêm. Kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47
quả chúng tôi thu được rất nhiều khuẩn lạc trắng là các dòng tế bào vi khuẩn có
mang plasmid. Để xác định xem các plasmid này có thực sự mang đoạn DNA cần
tách dòng (vùng promoter) hay không chúng tôi đã tiến hành tách chiết DNA
plasmid từ một số khuẩn lạc để kiểm tra.
3.3.2.3. Tách chiết plasmid DNA
Kết quả trên hình 3.9 cho thấy ở giống bèo tấm L. aequinoctialis DB1 có
các dòng từ 1, 3, 4, 10, 11, 13, 14,15, 16 cao hơn dòng đối chứng, như vậy có thể
kết luận sơ bộ là các dòng này đã được chèn thêm một đoạn DNA ngoại lai.
ĐC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Hình 3.9. Điện di plasmid trên gel agarose 0,8%
ĐC: DNA plasmid đối chứng
1-16: DNA plasmid mang gen giống bèo tấm L. aequinoctialis DB1
3.3.3. Xác định đoạn điều khiển gen bằng RE
Để kiểm tra kích thước thực tế của đoạn DNA được nối vào vector, chúng tôi
đã tiến hành phân tích các mẫu DNA plasmid pCRLaUbipin bằng phương pháp xử
lý với enzyme giới hạn EcoRI để kiểm tra kích thước đoạn gắn. Các plasmid
pCRLaUbipin số 10, 11, 31 thu được 2 băng 3,9 kb và 2,1 kb tương ứng với kích
thước của vector pCR2.1 (3,9 kb) và của sản phẩm PCR – LaUbipin (hình 3.10 A)
và được chọn để khảo sát tiếp theo. Các dòng này được xử lý tiếp bằng các enzyme
hạn chế Sall vì trong trình tự của đoạn promoter có 1 điểm nhận biết của enzyme
hạn chế này. Các dòng pCR2.1 LaUbipin thu được băng 5,9 kb (hình 3.10B). Cũng
tương tự đối với các dòng pCRLaUbip, sau khi xử lý với enzyme EcoRI chúng tôi
chọn được dòng pCRLaUbip số 1 có hai băng 3,9 kb và 1 kb tương ứng với kích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48
thước của vector pCR2.1 và sản phẩm PCR LaUbip. Dòng pCRLaUbip kiểm tra
bằng SalI cho một băng 4,9 kb (hình 3.10 C).
Như vậy, kết quả kiểm tra các vị trí của enzyme cắt hạn chế có thể dự đoán
về đoạn gắn chính là đoạn chúng tôi cần tìm.
Hình 3.10. Điện di sản phẩm xử lý DNA plasmid bằng enzyme
M. Thang DNA chuẩn 1kb
Đ/C. Plasmid đối chứng
A. Plasmid 10, 11, 31 pCRLaUbipin cắt bằng EcoRI.
B. Plasmid 10, 11, 31 pCRLaUbipin cắt bằng SalI.
C. Plasmid pCRLaUbip cắt bằng EcoRI và Sall.
3.2.4. Xác định và phân tích trình tự đoạn promoter
Chúng tôi đã xác định trình tự DNA mẫu các plasmid số 10, 11
pCRLaUbipin và mẫu plasmid số 1 pCRLaUbip trên máy xác định trình tự tự động
dựa trên cơ sở phương pháp của Sanger. Sau đó số liệu được xử lý bằng các phần
mềm ABI PRISM 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc395.pdf