Tài liệu Luận văn Nghiên cứu nhận thức của nông dân về mô hình hợp tác xã kiểu mới tại huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Phan Trung Nghĩa
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC
CỦA NÔNG DÂN VỀ MÔ HÌNH HTX KIỂU MỚI
TẠI HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: Kinh Doanh Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Long Xuyên 06/2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC
CỦA NÔNG DÂN VỀ MÔ HÌNH HTX KIỂU MỚI
TẠI HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: Kinh Doanh Nông Nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phan trung nghĩa
Lớp: DH4KN2 Mã số Sv: DKN030195
Người hướng dẫn: Đoàn Hoài Nhân
Long Xuyên 06/2007
i
ĐỀ TÀI ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kin...
73 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu nhận thức của nông dân về mô hình hợp tác xã kiểu mới tại huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Phan Trung Nghĩa
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC
CỦA NÔNG DÂN VỀ MÔ HÌNH HTX KIỂU MỚI
TẠI HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: Kinh Doanh Nông Nghiệp
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Long Xuyên 06/2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC
CỦA NÔNG DÂN VỀ MÔ HÌNH HTX KIỂU MỚI
TẠI HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành: Kinh Doanh Nông Nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phan trung nghĩa
Lớp: DH4KN2 Mã số Sv: DKN030195
Người hướng dẫn: Đoàn Hoài Nhân
Long Xuyên 06/2007
i
ĐỀ TÀI ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
i
****
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học An
Giang, các thầy chủ nhiệm khoa và Hội đồng khoa học khoa KT- QTKD,
Thư viện Trường Đại học An Giang đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn
thành luận văn này.
Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sự nhiệt tình nâng đỡ của
thầy chủ nhiệm: Nguyễn Minh Châu. Thầy đã dìu dắt, nâng đỡ, hỗ trợ
chúng em suốt những thời gian thầy chủ nhiệm lớp DH4KN2, giúp em có
thể hoàn thành tốt chương trình đào tạo của ngành học.
Đồng thời, em chân thành biết ơn: Sự giúp đỡ nhiệt tình của Liên
Minh hợp tác xã An Giang, Chi Cục hợp tác xã An Giang, Phòng Nông
Nghiệp- Phát Triển Nông Thôn huyện Thoại Sơn. Những thông tin, ý
kiến đóng góp chân tình, quý báu của cán bộ các quý cơ quan. Những ý
kiến ấy đã giúp cho em có thêm nhiều kiến thức, tích lũy thêm nhiều kinh
nghiệm quý báu để có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy Đoàn Hoài Nhân.
Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
ii
Tóm Lượt
Đề tài “Nghiên cứu nhận thức của nông dân về mô hình hợp tác xã kiểu mới tại
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang” nhằm khảo sát nhận thức của người nông dân về mô
hình hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Thoại Sơn. Trên cơ sở
kết quả thu được kết hợp với tình hình thực tế để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
nhận thức của nông dân huyện Thoại Sơn về mô hình hợp tác xã kiểu mới.
Nghiên cứu gồm 5 phần chính:
- Chương 1. TỔNG QUAN
- Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Chương 3. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN THOẠI SƠN VÀ THỰC TRẠNG
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN THOẠI SƠN
- Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Chương 5: KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho Liên Minh Hợp Tác Xã và các cơ quan ban
ngành có liên quan những thông tin cụ thể hơn về nhận thức của nông dân về vấn đề hợp
tác xã. Những thông tin này sẽ làm căn cứ để Liên Minh và các cơ quan đề ra những chủ
trương, chính sách tuyên truyền, vận động sát với tình hình thực tế của địa phương hơn.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng kiến nghị một số giải pháp để Liên Minh tham khảo trong
quá trình đề ra chủ trương, chính sách. Tất cả những mục tiêu trên nhằm hướng đến một
mục tiêu cụ thể đó là phát triển mô hình kinh tế hợp tác ở huyện Thoại Sơn và rộng hơn
là của An Giang. Vì nến kinh tế hợp tác, mô hình hợp tác xã là xu hướng phát triển tất
yếu của nền nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hội nhập, là nền tảng tạo thế và lực
để nông sản An Giang cạnh tranh với các nông sản trong nước và thế giới.
iii
Mục Lục
Trang
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... i
Tóm lượt ....................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt, biểu bảng và hình...................................................................vi
Chương 1. TỔNG QUAN............................................................................................. 1
1.1. Cơ sở hình thành .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa thực tế ....................................................................................................... 2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 3
2.1. Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................... 3
2.1.1. Nhận thức ................................................................................................... 3
2.1.2. Mô hình hợp tác xã kiểu mới....................................................................... 3
2.1.3. Nhu cầu ...................................................................................................... 5
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 5
2.2.2. Các dạng thang đo sử dụng trong mô hình................................................... 7
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu và thông tin mẫu .................................................... 7
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN THOẠI SƠN VÀ THỰC TRẠNG HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP HUYỆN THOẠI SƠN ................................................................. 8
3.1. Tổng quan về Thoại Sơn........................................................................................ 8
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thoại Sơn trong giai đoạn 2001 – 2005 ......... 9
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế..................................................................................... 9
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................................................... 9
3.2.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển ......................................................................11
3.2.4. Tài chính ngân hàng...................................................................................12
3.2.5. Vần đề xã hội.............................................................................................12
3.3. Thực trạng hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh An Giang và huyện Thoại Sơn giai đoạn
2001 – 2005 .................................................................................................................12
3.3.1. Thực trạng hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh An Giang ...............................12
iv
3.3.2. Thực trạng hợp tác xã nông nghiệp hợp tác xã nông nghiệp của huyện Thoại
Sơn ...................................................................................................................13
3.3.3. Thực trạng công tác tuyên truyền về hợp tác xã giai đoạn 2001- 2005 ........14
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................15
4.1. Nhận thức của người nông dân ..............................................................................15
4.1.1. Về nhu cầu hợp tác ....................................................................................15
4.1.2. Về mô hình tổ chức ....................................................................................17
4.1.3. Về quan hệ sở hữu .....................................................................................20
4.1.4. Về tính tự nguyện khi tham gia ..................................................................21
4.1.5. Về quyền và nghĩa vụ của xã viên ..............................................................22
4.1.5.1. Các quyền cơ bản của xã viên.........................................................22
4.1.5.2. Nghĩa vụ của các xã viên ................................................................25
4.1.6. Về hiệu quả hoạt động ...............................................................................26
4.1.7. Về biểu hiện của nhận thức ........................................................................27
4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức .................................................................28
4.2.1. Các yếu tố môi trường ................................................................................28
4.2.2. Các yếu tố nhân khẩu học...........................................................................30
4.2.2.1. Trình độ ảnh hưởng đến nhận thức ..................................................30
4.2.2.2. Độ tuổi ảnh hưởng đến nhận thức ....................................................30
4.2.2.3. Thu nhập .........................................................................................32
4.2.2.4. Sự khác nhau trong nhận thức giữa xã viên và nông dân không tham
gia hợp tác xã ...............................................................................................33
4.2.3. Mối liên hệ giữa quyết định tham gia hợp tác xã với tiêu chí của nhận thức .
............................................................................................................................34
4.3. Những thuận lợi và khó khăn mắc phải trong qua trình tuyên truyền, vận động nông
dân về hợp tác xã của An Giang ...................................................................................35
4.4. Giải pháp nâng cao nhận thức ................................................................................36
4.4.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các của hợp tác xã hiện tại.............36
4.4.1.1. Tiếp tục đảm bảo tính dân chủ, công bằng trong hoạt động của hợp
tác xã .......................................................................................................36
4.4.1.2. Xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả .....................................37
4.4.1.3. Củng cố hoạt động của các hợp tác xã..............................................38
4.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền ....................................39
v
4.4.2.1.Cách thức tổ chức các buổi vận động, tuyên truyền ...........................39
4.4.2.2. Đối tượng tuyên truyền vận động .....................................................40
4.4.2.3. Nội dung tuyên truyền......................................................................41
4.4.2.4. Tiến hành làm thí điểm: ...................................................................43
4.4.2.5. Tách biệt hoạt động của hợp tác xã với hệ thống chính quyền địa
phương .........................................................................................................45
4.4.2.6. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh cần ban hành qui định hướng dẫn thi hành
quyết định 272 1 của Thủ tướng chính phủ .................................................45
4.4.3. Nâng cao trình độ dân trí thông qua việc tăng cường công giáo dục trong
thời gian: .............................................................................................................46
4.4.4. Từng bước nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của người dân trong huyện
Thoại Sơn ............................................................................................................47
4.5. Tổ chức thực hiện ..................................................................................................47
4.5.1. Liên Minh Hợp Tác Xã ..............................................................................47
4.5.2. Tỉnh ủy, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang.................................................48
4.5.3. Phòng khuyến nông huyện Thoại Sơn ........................................................48
4.5.4. Đài truyền thanh, truyền hình tỉnh An Giang, huyện Thoại Sơn và các đài
truyền thanh của các xã trong huyện ....................................................................49
4.5.5. Chính quyền địa phương các xã .................................................................49
4.5.6. Các hợp tác xã ở địa phương ......................................................................49
Chương 5: KẾT LUẬN ................................................................................................50
5.1.Kết Luận ................................................................................................................50
5.1.1. Nhận thức của nông dân.............................................................................50
5.1.2. Giải pháp nâng cao nhận thức ....................................................................50
5.1.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền.........................50
5.1.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã .............51
5.2. Đề xuất..................................................................................................................51
1 Quyết định Của Thủ tướng Chính phủ số 272/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 phê duyệt Kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006 - 2010)
vi
Danh mục các từ viết tắt, biểu bảng và hình
Danh mục các từ viết tắt:
HTX: Hợp Tác Xã.
NC: Nghiên cứu.
ND: Nông dân.
KV: Khu vực.
ĐVT: Đơn vị tính.
Danh mục các biểu bảng và hình: Trang
Bảng 2.1: Các thang đo sử dụng trong mô hình ............................................................. 7
Bảng 3.1: Tình hình phát triển của khu vực I và khu vực II của Thoại Sơn trong giai
đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 ..................................................................................10
Bảng 4.1: Nhận thức của nông dân về quan hệ sở hữu trong hợp tác xã. .......................20
Bảng 4.2: Nhận thức của người nông dân về tính hiệu quả khi tham gia hợp tác xã ......26
Bảng 4.3: Mối liên hệ giữa quyết định có tham gia hợp tác xã hay không với các tiêu chí
của nhận thức ...............................................................................................................33
Hình 2. 1: Tiến độ thực hiện .......................................................................................... 5
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu. ........................................................................... 6
Hình 3.1: Bản đồ huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang ....................................................... 8
Danh mục các biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Thoại Sơn qua các năm từ 2001 đến 2005.......... 9
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế bình quân của huyện Thoại Sơn giai đoạn 2001-2005........10
Biểu đồ 3.3: Nguồn vốn đầu tư phát triển qua đầu tư vào Thoại Sơn qua các năm (2001–
2005)............................................................................................................................11
Biểu đồ 4.1: Sự cần thiết phải hợp tác trong sản xuất nông nghiệp ................................15
Biểu đồ 4.2: Những khân cần có sự liên kết, hợp tác.....................................................16
Biểu đồ 4.3: Khâu cần có sự liên kết, hợp tác nhất ........................................................16
Biểu đồ 4.4: Nhận thức của người nông dân về loại hình của hợp tác xã ......................18
Biểu đồ 4.5: Nhận thức của người nông dân về mục tiêu của hợp tác xã ......................18
Biểu đồ 4.6: Nhận thức của người nông dân về nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã.........19
vii
Biểu đồ 4.7: Nhận thức của người nông dân về tính tự nguyện khi tham gia hợp tác xã ...
.....................................................................................................................................21
Biểu đồ 4.8: Nhận thức của người nông dân về các quyền cơ bản của xã viên ..............22
Biểu đồ 4.9: Nhận thức của người nông dân về quyền biểu quyết của xã viên...............23
Biểu đồ 4.10: Nhận thức của người nông dân về quyền giữa các xã viên ......................23
Biểu đồ 4.11: Nhận thức của người nông dân về phạm vi hoạt động của hợp tác xã. .....24
Biểu đồ 4.12: Nhận thức về quyền lợi của xã viên so với nông dân...............................24
Biểu đồ 4.13: Nhận thức của người nông dân về các nghĩa vụ của xã viên....................25
Biểu đồ 4.14: Tỷ lệ nông dân đồng ý tham gia hợp tác xã ............................................27
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 1
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành:
Nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng phát triển theo xu thế hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, hội nhập vào nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, sau khi Việt Nam chính
thức là thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO), thì những tác
động của nền kinh tế thị trường đến Việt Nam càng thể hiện rõ nét hơn. Và theo ý kiến
đánh giá của các chuyên gia, ngành chịu tác động nhiều nhất đó là ngành nông nghiệp,
cụ thể là những người nông dân. Người nông dân phải đối mặt với việc có nhiều thách
thức hơn, có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, người mua có nhiều sự lựa chọn hơn và sự
cạnh tranh sẽ ngày càng khóc liệt hơn.
An Giang, tỉnh đi đầu cả nước về sản lượng lúa hàng năm, với cơ cấu kinh tế các
ngành nông, lâm và ngư nghiệp chiếm gần 80% tổng giá trị của nền kinh tế. Trong tình
hình Việt Nam gia nhập vào WTO, nền kinh tế hội vào nền kinh tế thị trường thì những
tác động của việc hội nhập đến nông dân sẽ được thể hiện rõ nét hơn. Người nông dân
ngày càng quan tâm họ phải trồng cây gì? Nuôi con gì? Chăm sóc thế nào? Và bán cho
những ai? Những câu hỏi đó được đặt ra nhắm đến một mục tiêu, đó là sản xuất cái thị
trường cần. Thế nhưng, tất cả những điều đó chỉ là điều kiện cần trong sản xuất nông
nghiệp hiện tại. Điều kiện đủ đó là cây trồng, vật nuôi phải được nuôi trồng với chi phí
thấp, chỉ có như vậy thì nông sản mới đủ sức cạnh tranh với các nông sản cùng loại của
các địa phương khác và xa hơn nữa là các nước khác trên thế giới. Chỉ khi nào làm được
cả hai việc này, nông sản Việt Nam nói chung và nông sản An Giang nói riêng mới có
thể tồn tại cũng như mới phát triển được trên thị trường.
Muốn sản xuất cái thị trường cần thì phải căn cứ vào nhu cầu, thị hiếu, khuynh
hướng tiêu dùng …, thông qua nghiên cứu người tiêu dùng. Đồng thời, phải biết tạo sự
đột phá, có những động thái kích cầu, khai phá thị trường tiềm ẩn. Những việc trên một
vài người nông dân không thể làm được, cần phải có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa
nhiều người nông dân, thực hiện liên kết bốn nhà: Nông Dân; Nhà Nước; Doanh nghiệp;
Ngân hàng. Có như thế mới đủ sức tiến hành nghiên cứu, nắm bắt thông tin về thị
trường, người tiêu dùng với mục tiêu cuối cùng sản xuất cái thị trường cần.
Mặc khác, muốn giảm thiểu chi phí nuôi trồng, tăng khả năng cạnh tranh cho nông
sản không có cách nào khác là các nông dân phải liên kết, hợp tác trong quá trình sản
xuất. Và ngày nay, nông dân ngày càng nhận thức rõ hơn sự cần thiết cũng như những
lợi ích mang lại từ sự hợp tác trong quá trình sản xuất. Thông qua sự hợp tác, người
nông dân mới có thể giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất của mình. Có như thế thì nông sản mới có thể cạnh tranh, tồn tại,
phát triển trên thị trường trong nước và thế giới.
Thực hiện đề án hợp tác hóa năm 2001- 2005 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An
Giang, đến 31/12/2006 toàn tỉnh có 165 hợp tác xã. Trong đó, có 99 hợp tác xã nông
nghiệp và 4 hợp tác xã thủy sản được xây dựng và củng cố, với 8.614 xã viên và cung
cấp dịch vụ cho 15% diên tích nông nghiệp của tỉnh 2. Trong quá trình hoạt động, xuất
2 Kế hoạch phát triển kinh tế tập thề năm 2007 của Ủy Ban Nhân Dân An Giang.
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 2
hiện nhiều mô hình làm ăn hiệu quả như: Hợp tác xã nông nghiệp Tân Mỹ Hưng, huyện
Phú Tân (lãi cổ phần hàng năm là 26- 38%), hợp tác xã nông nghiệp Hưng Phát huyện
Châu Phú (lợi nhuận hàng năm từ 50- 100 triệu đồng),…
Huyện Thoại Sơn, huyện có diện tích lúa lớn nhất nhì An Giang, chiếm 12,17% đất
nông nghiệp của tỉnh, là một trong những huyện dẫn đầu về sản lượng lúa hàng năm đạt
khoảng 600.000 tấn. Tuy nhiên, Thoại Sơn hiện chỉ có 3 hợp tác xã nông nghiệp (trong
đó có 1 hợp tác xã thủy sản) phục vụ cho 515 hecta, chiếm 1,5% diện tích 3. Tình hình
hoạt động của các hợp tác xã hiện tại đang gặp rất nhiều khó khăn: Xã viên không tin
tưởng vào hợp tác xã; Nông dân không thấy được sự hiệu quả hoạt động của hợp tác xã;
Người dân chưa có những hiểu biết thấu đáo về mô hình hợp tác. Những yếu tố trên
khiến cho hợp tác xã và mô hình hợp tác của huyện đang gặp rất nhiều vướng mắc nhất
là về phía nông dân. Thực tế đòi hỏi phải kịp thời tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, cốt lỗi
khiến cho người nông dân trên địa bàn không tham gia, không tin tưởng vào hợp tác xã.
Việc tìm ra các nguyên nhân chủ yếu giúp kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao nhận thức của nông dân về hợp tác xã.
Tuy nhiên, muốn nâng cao nhận thức của nông dân về hợp tác xã, cần biết được
nông dân đang nhận thức như thế nào về hợp tác xã. Hợp tác xã được người dân hình
dung là một tổ chức như thế nào? Có mục tiêu gì? Hoạt động ra sao? Những thông tin
này sẽ giúp tìm ra những hướng giải quyết trước mắt và lâu dài để nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nông dân. Việc nắm rõ mức độ nhận thức
của người nông dân hiện tại, giúp cho công tác vận động, tuyên truyền hiệu quả hơn,
biết rõ các vấn đề cần giải thích, tuyên truyền cho người nông dân, tránh trùng lấp gây
phiền hà, kém hiệu quả trong công tác tuyên truyền. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu nhận thức của nông dân về mô hình hợp tác xã kiểu mới tại huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang”.
1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
Do trình độ, khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu vào một số nội dung sau:
Khảo sát nhận thức của người nông dân về mô hình hợp tác xã kiểu mới trong
lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Thoại Sơn.
Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của nông dân huyện Thoại Sơn
về mô hình hợp tác xã kiểu mới.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu tại đại bàn huyện Thoại Sơn; đối
tượng phỏng vấn, nghiên cứu là nông dân; thời gian nghiên cứu tháng 4 năm 2007.
1.3. Ý nghĩa thực tế:
Nghiên cứu sẽ giúp cho Liên Minh Hợp Tác Xã, các cơ quan ban ngành có liên
quan có thông tin cụ thể hơn về nhận thức của nông dân về vấn đề hợp tác xã. Những
thông tin này sẽ là căn cứ cho việc đề ra những chủ trương, chính sách nâng cao nhận
thức của nông dân phù hợp tình hình thực tế hơn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra một
số phương pháp để Liên Minh tham khảo trong quá trình đề ra chủ trương, chính sách.
3 Danh sách HTX – QTDNB Huyện Thoại Sơn tính đến ngày 31/12/2006 của Liên Minh HTX An Giang.
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ tập trung trình bày hai vấn đề chính đó là cơ sở lý thuyết và
phương pháp nghiên cứu được áp dụng khi thực hiện đề tài. Bất kỳ một nghiên cứu khoa
học nào cũng phải dựa trên một số căn cứ, lý luyết cơ bản nào đó. Chương hai sẽ trình
bày khái lược những lý thuyết được vận dụng làm căn cứ để tiến hành nghiên cứu. Các
căn cứ lý thuyết đó là về nhận thức, về hợp tác xã và về nhu cầu. Ngoài ra, chương này
sẽ trình bày về tiến trình, cách thức tiến hành nghiên cứu, tập trung chủ yếu vào qui
trình nghiên cứu, cách thức tiến hành nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức và các
dạng thang đo đã sử dụng, cách thức chọn mẫu và một số thông tin về mẫu.
2.1.Cơ sở lý thuyết:
2.1.1. Nhận thức:
Khái niệm về nhận thức:
Theo Tự Điển Bách Khoa Việt Nam do Hội Đồng Chỉ Đạo Biên Soạn tự điển bách
khoa Việt Nam, nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội xuất bản năm 2003, thì nhận
thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con
người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Sự nhận thức đi
từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiển. Con
đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ thấp đến cao như: Nhận thức
cảm tính: vận dụng cảm giác, tri giác, biểu tượng; Nhận thức lý tính: Vận dụng khái
niệm, phán đoán, suy lý; Nhận thức trở về thực tiển ở đây tri thức được kiểm nghiệm là
đúng hay sai.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức:
Yếu tố con người:
Trình độ.
Độ tuổi.
Giới tính.
Nghề nghiệp.
Thu nhập
Yếu tố môi trường:
Điều kiện kinh tế - xã hội địa
phương.
Công tác tuyên truyền, vận động.
Công tác giáo dục.
2.1.2. Mô hình hợp tác xã kiểu mới:
Khái niệm hợp tác xã 4:
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của Luật này để
phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực
4 Theo Luật Hợp Tác Xã năm 2004 của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 4
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các
nguồn vốn khác của hợp tác xã theo qui định của pháp luật.
Các nguyên tắc cơ bản của hợp tác xã:
Tự nguyện: Các xã viên tham gia hợp tác xã trên tinh thần tự nguyện.
Dân chủ, bình đẳng: Hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai,
minh bạch. Tất cả các xã viên đều bình đẳng với nhau.
Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Xã viên chịu trách nhiệm theo mức vốn góp
của mình và chịu trách nhiệm trước nếu có những hành vi vi phạm pháp luật, điều lệ hợp
tác xã. Hợp tác xã hoạt động vì quyền lợi của tất cả các xã viên.
Được chia lãi theo qui định: Nếu hợp tác xã làm ăn có lãi thì tất cả các xã viên
được chia lãi theo mức vốn góp vào hợp tác xã.
Phát triển cộng đồng: Ngoài lợi ích kinh tế, hợp tác xã còn hoạt động vì cộng đồng,
vì phát triển của kinh tế - xã hội của địa phương.
Đặc điểm cơ bản của hợp tác xã:
Ruộng đất vẫn là tài sản của nông hộ, vẫn thuộc quyền sở hữu của nông dân.
Không đưa nhân viên nhà nước vào Ban Quản Trị hợp tác xã, tách biệt hợp tác xã
với hệ thống chính quyền hiện tại, hợp tác xã trở thành một tổ chức kinh tế độc lập.
Chỉ hợp tác trong khâu mà từng nông hộ không thực hiện được hoặc thực hiện
được nhưng không hiệu quả.
Mục tiêu hoạt động của hợp tác xã:
Lợi ích kinh tế.
Lợi ích cộng đồng.
Các điểm khác biệt cơ bản giữa hợp tác xã kiểu mới và hợp tác xã kiểu củ 5:
HỢP TÁC XÃ KIỂU CŨ
Tập thể hóa về ruộng đất và tư liệu
sản xuất
Có chính quyền lãnh đạo.
Xóa bỏ quyền tự chủ kinh doanh
của từng nông hộ.
Tham gia bắt buộc.
HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI
Không tập thể hóa về ruộng đất và tư
liệu sản xuất
Nông dân lãnh đạo.
Không xóa bỏ quyền tự chủ kinh
doanh của từng nông hộ.
Tham gia trên nguyên tắc tự nguyện.
5 Trần Minh Hải, Tài liệu môn Quản Trị HTX , Trường ĐHAG.
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 5
2.1.3. Nhu cầu:
Theo Bách Khoa Toàn Thư Mở 6 thì nhu cầu có thể hiểu như sau:
Nhu cầu là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh
thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc
điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả
năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa
với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có sự chi phối
nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thỏa mãn nhu cầu).
Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý chỉ
kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc thoả mãn
nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định hướng của nhà
quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phần này sẽ trình bày về tiến trình, cách thức tiến hành nghiên cứu. Tập trung chủ
yếu vào qui trình nghiên cứu, cách thức tiến hành nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính
thức và các dạng thang đo đã sử dụng, cách thức chọn mẫu và một số thông tin về mẫu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Qui trình nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn chủ yếu: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Tiến độ cụ thể như sau:
Tiến độ thực hiện
Công việc
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
Thiết kế nghiên cứu
Phát thảo phiếu phỏng vấn
Thảoluận
Hiệu chỉnh bản câu hỏi
Phỏng vấn
Xử lý số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp
Viết bài
Báo cáo
Hình 2.1: Tiến độ thực hiện nghiên cứu.
6 Theo Bách Khoa Toàn Thư Mở:
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 6
Thiết kế nghiên cứu:
- Lý thuyết về nhận thức
- So sánh mô hình hợp tác xã kiểu cũ và hợp tác xã kiểu mới
Phát thảo bảng câu hỏi
Thảo luận Hiệu chỉnh
Thành lập bảng câu hỏi chính thức
Thu thập số liệu thông qua:
Phỏng vấn trực tiếp
Thu số liệu thứ cấp trên báo, internet, …
Xử lý số liệu/ Viết đề tài
Báo cáo
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ:
Việc tiến hành nghiên cứu sơ bộ nhằm phát thảo bảng câu hỏi, hiệu chỉnh bảng câu
hỏi phát thảo, làm cơ sở cho việc xây dựng bảng câu hỏi chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được tiến hành bằng việc phát thảo phiếu phỏng vấn, sau đó thảo
luận với chuyên gia và nông dân dựa vào phiếu phỏng vấn đã phát thảo. Việc thảo luận
được tiến hành với 7 người: giáo viên hướng dẫn Đoàn Hoài Nhân và 6 nông dân xã Phú
Thuận. Các ý kiến trả lời được ghi nhận và tổng hợp lại làm cơ sở để hiệu chỉnh các yếu
tố trong phiếu phỏng vấn phác thảo, trên cơ sở đó để đưa ra phiếu phỏng vấn chính thức.
Nghiên cứu chính thức:
Nghiên cứu chính thức được tiến hành bằng việc thu thập số liệu sơ cấp thông qua
quá trình phỏng vấn trực tiếp nông dân. Sau khi phỏng vấn nông dân, tiến hành mã hóa,
làm sạch số liệu và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 10.0. Trong quá trình phân tích
bằng phần mềm SPSS 10.0, các công cụ sử dụng chủ yếu là thống kê mô tả (tần số) và
Crosstab (bảng chéo).
Song song với việc phân tích nhận thức của người nông dân, trong quá trình
nghiên cứu còn tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ việc lấy ý kiến của các cán bộ
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 7
chuyên ngành (cán bộ phòng Nông Nghiệp - Phát Triển Nông Thôn huyện Thoại Sơn,
Cán bộ Liên Minh Hợp Tác Xã An Giang), thu thập thông tin từ các báo cáo, báo chí,
internet về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tuyên truyền, vận động thành
lập, tồn tại và phát triển của các hợp tác xã.
Trên cơ sở những phân tích về nhận thức của người nông dân về hợp tác xã và
những thuận lợi, khó khăn mà hợp tác xã cũng như công tác tuyên truyền đang mắc phải,
nghiên cứu sẽ đưa ra các biện pháp để nâng cao nhận thức của người nông dân về mô
hình hợp tác xã.
2.2.2. Các dạng thang đo sử dụng trong mô hình:
Bảng câu hỏi sử dụng hai dạng thang đo chủ yếu là: thang đo danh nghĩa, thang đo
khoảng.
Bảng 2.1: Các thang đo sử dụng trong mô hình:
Các câu sử dụng
Thang đo danh nghĩa Các câu: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12a, 12b, 13, 14, 15a,
15b, 16, 17, 18
Thang đo khoảng Các câu: 3
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu và thông tin mẫu:
Căn cứ để chọn mẫu là diện tích xuống giống vụ Đông Xuân của huyện Thoại Sơn
năm 2006-2007.
Địa bàn phỏng vấn là 4 xã: Phú Thuận, Vĩnh Khánh, Vĩnh Phú và Tây Phú. Bốn xã
này là 4 xã có diện tích lúa xuống giống lớn trong tổng số 13 xã và 3 thị trấn của huyện7,
chiếm 33% tổng diện tích xuống giống của huyện. Mặc khác, bốn xã này có 67% số hợp
tác xã nông nghiệp đang hoạt động của huyện.
Chọn mẫu theo cách thuận tiện (các nông dân gặp được trên địa bàn phỏng vấn).
Đối tượng phỏng vấn là các nông dân từ 20 - 60 tuổi và trả lời đúng hai câu hỏi sàn lọc
dọc tuyến đường đi phỏng vấn. Các tuyến đường chọn đi phỏng vấn là các con đường
lớn của xã, tập trung nhiều nông dân sinh sống và trải dài khắp xã phỏng vấn.
Cở mẫu là 100, trong đó đối tượng tập trung phỏng vấn là nam có tham gia sản
xuất nông nghiệp tại nông hộ. Cơ cấu mẫu bao gồm 35% nông dân đang tham gia hợp
tác xã hoặc đã từng là xã viên và 75% còn lại là nông dân chưa từng tham gia hợp tác
xã.
7 Trang web Sở Nông Nghiệp - Phát Triển Nông Thôn An Giang:
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 8
Châu Thành
Vĩnh Thạnh
Tân
Hiệp
Tri
Tôn
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN THOẠI SƠN
VÀ THỰC TRẠNG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HUYỆN THOẠI SƠN
3.1. Tổng quan về Thoại Sơn:
Huyện Thoại Sơn được thành lập trên cơ sở tách huyện Châu Thành cũ thành hai
huyện Châu Thành và Thoại Sơn. Huyện Thoại Sơn nằm tiếp giáp Thành Phố Long
Xuyên, với tổng diện tích tự nhiên 46.872 hecta, trong đó diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 41.687 hecta, dân số 190.052 người (2005) 8, diện tích đất nông nghiệp trên đấu
người là 0.22 hecta/người Dân cư trong huyện gồm các dân tộc: Khơ Me, Hoa, Kinh.
Hình 3.1: Bản đồ huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang 9.
Huyện Thoại Sơn có 14 xã, 3 thị trấn; tiếp giáp với 4 huyện và thành phố, đó là
huyện Vĩnh Thạnh, Tân Hiệp, Châu Thành, Tri Tôn và thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang.
Phía Bắc Giáp huyện Châu Thành.
Phía Đông giáp thành phố Long Xuyên.
Phía Nam giáp huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Phía Tây giáp huyện Tri Tôn.
Phía Tây Nam giáp huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Địa hình: đồng bằng phù sa với hai loại đất chính: đất phèn tiềm tàng, đất phèn ít.
Hệ thống sông ngòi chính của huyện là kênh Thoại Hà nối với rạch Long Xuyên
tại xã Vĩnh Trạch kéo dài theo hướng Tây Nam, ngang qua chân núi Sập, tiếp với sông
8 Niên giám thống kê 2005 của Phòng Thống Kê Thoại Sơn.
9 Trang web Sở Nông Nghiệp- PTNT An Giang:
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 9
Kiên Giang, đổ nước ra biển Tây tại cửa Rạch Giá. Kênh dài 37,23km, rộng 60m, và sâu
8m, có lưu lượng mùa lũ trên 300 m3/s ghe xuồng qua lại thuận lợi. Ngoài ra còn có hệ
thống kênh đào thủy lợi hoàn chỉnh thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Thời tiết khí hậu đặc trưng là nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của 2 mùa gió là: gió mùa
Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào
tháng 11 với độ ẩm ở mức cao từ 70 - 90%.
3.2. Tình hình kinh tế- xã hội của huyện trong giai đoạn 2001 – 2005: 10
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2001 – 2005 (theo giá so sánh) như sau:
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tốc độ tăng GDP (%) 4,22 2,64 11,01 15,50 13,65 7,50
(Nguồn: Ủy Ban Nhân Dân Huyện Thoại Sơn).
Như vậy, tốc độ tăng trưởng bình quân của GDP giai đoạn 2001 – 2005 tương đối
cao và ổn định đạt 9,96% (theo giá so sánh). Trong đó, giai đoạn tăng mạnh nhất là các
năm từ 2002 đến 2004 với tốc độ tăng 3 năm này đều trên 11%. Sau giai đoạn phát triển
nóng từ 2002 đến 2004, đến năm 2005 nền kinh tế đã bắt đầu đi vào ổn định, tốc độ tăng
trưởng của GDP đạt 7,5%. Nhìn chung, tốc độ phát triển của GDP huyện Thoại Sơn
trong giai đoạn 2001 – 2005 tương đối cao, tăng đều và tương đối ổn định.
GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2005 là 6,5 triệu đồng tăng 2,5
triệu đồng so với năm 2000.
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Tình hình cơ cấu kinh tế của huyện Thoại Sơn trong giai đoạn 2001 – 2005 được
tổng kết thể hiện qua biểu đồ 3.1 sau:
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Thoại Sơn qua các năm từ 2000 đến 2005:
60,63 5,46 33,91
57,17 6,58 36,25
56,38 7,27 36,35
58,69 5,8 35,51
59,18 5,97 34,85
55,65 6,58 37,77
0% 20% 40% 60% 80% 100%
1
2
3
4
5
6
Khu vực I Khu vực II Khu vực III
10 Tham khảo báo cáo số 52/BC.UB-TCKH của Ủy Ban Nhân Dân Huyện Thoại Sơn.
2005
2004
2003
2002
2001
2000
Năm
Tỷ lệ
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 10
Xét về tổng thể, Thoại Sơn là một huyện nông nghiệp thể hiện qua việc các ngành
nông, lâm ngư nghiệp đóng góp trên 50% giá trị của nền kinh tế. Trong giai đoạn 2001 –
2005 cơ cấu nền kinh tế có sự chuyển biến theo chiều hướng giảm tỷ trọng ở khu vực I
và tăng ở khu vực II và khu vực III. Tuy nhiên, những chuyển biến này hiện đang nhỏ và
không đáng kể.
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế bình quân của huyện Thoại Sơn giai đoạn 2001-2005:
Khu vực I
58%
Khu vực II
6%
Khu vực III
36%
Cơ cấu kinh tế bình quân giai đoạn 2001 – 2005: Khu vực I chiếm tỷ trọng 57,4%,
khu vực II chiếm tỷ trọng 6,43%, khu vực III chiếm tỷ trọng 36,16%. Tình hình cụ thể
các khu vực được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Tình hình phát triển của khu vực I và khu vực II của Thoại Sơn
trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005 (tính theo giá năm 1994).
(Nguồn: Ủy Ban Nhân Dân Huyện Thoại Sơn).
Khu vực I: Khu vực nông lâm ngư nghiệp: Sự phát triển của khu vực I qua các
năm thể hiện cụ thể ở bảng 3.1 như sau: Trong năm 2001 do thiên tai lũ lụt, mất
mùa, giá cả biến động theo chiều hướng không có lợi cho người nông dân, nên tốc
độ tăng trưởng là -1,32%. Tuy nhiên, sang các năm từ 2002 đến 2005 tốc độ phát
triển của khu vực đạt tương đối cao và ổn định. Đạt được điều này, nhờ vào sự nổ
lực phấn đấu và chỉ đạo của các ban ngành, đoàn thể đã khắc phục được những khó
khăn mắc phải.
Tốc độ phát triển trung bình của khu vực I trong giai đoạn 2001 – 2005 là
9,15% và có xu hướng tăng trong giai đoạn sắp tới.
Tỷ trọng trung bình giai đoạn này là 57,4%.
K
V Năm
ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng giá trị Tr. đồng 649.052 640.506 710.063 811.65 925.906 942.061
I
Tăng trưởng % - 1,32 10,86 14,31 14,08 17,45
Tổng giá trị Tr. đồng 28.213 35.104 42.660 48.230 56.740 59.070
II
Tăng trưởng % 24,42 21,52 13,06 17,64 4,11
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 11
Năm 2005 tổng diện tích lúa xuống giống là 105.017 hecta, sản lượng đạt
591 triệu tấn. Ngoài ra còn phát triển 1.025 hecta nuôi thủy sản với 623 hecta
nuôi tôm càng xanh vào năm 2005.
Khu vực II: Khu vực công nghiệp – xây dựng: (Tình hình cụ thể thể hiện qua
bản 3.1).
+ Đây là khu vực có tốc độ tăng trưởng giảm dần qua các năm từ 24,4% ở
năm 2001 xuống còn 4,11% ở năm 2005. So sánh với tốc độ tăng trưởng công
nghiệp của tỉnh năm 2005 là 18,5% cho thấy, hiện ngành công nghiệp Thoại
Sơn còn nhiều hạn chế, đang gặp rất nhiều khó khăn cần thiết có sự điều chỉnh
trong chính sách về quản lý, khuyến công của Ủy Ban Nhân Dân huyện. Đặc
biệt là trong vấn đề thu hút nhà đầu tư và xây dựng các cụm công nghiệp. Nhất
là phải nhanh chóng hoàn thiện, bổ sung cơ sở hạ tầng của cụm công nghiệp
Phú Hòa để thu hút sự tham gia của nhà đầu tư.
+ Tuy nhiên, đây vẫn là khu vực có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
khá cao 16,84%, chiếm tỷ trọng khoảng 6,43%. Nhưng tốc độ tăng trưởng đang
có xu hướng giảm xúc, cần có những chính sách phù hợp để khắc phục tình
trạng trên. Nhất là việc xây dựng các cụm công nghiệp cần phải tập trung, có
chiều sâu, quy hoạch rõ ràng, tránh hiện tượng lãng phí, đầu tư bỏ không.
+ Cụm công nghiệp chủ yếu là: Cụm công nghiệp Phú Hòa. Tuy nhiên, tỉnh
đã có kế hoạch tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch cụm công nghiệp Vĩnh Trạch,
cụm công nghiệp Tây Sơn (Núi Sập) và cụm công nghiệp Tân Thành (Vọng
Thê).
Khu vực III: Khu vực thương mại dịch vụ: Mức tăng trưởng bình quân hàng
năm khoảng 14,14%, chiếm tỷ trọng khoảng 36,16% trong cơ cấu kinh tế. Các
hoạt động chủ yếu trong khu vực này là vận tải (chủ yếu là vận tải hành khách),
bưu chính viễn thông và du lịch (Khu du lịch Núi Sập và di chỉ Óc Eo).
3.2.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển:
Thoại sơn hàng năm thu hút một lượng vốn đầu tư phát triền khá lớn chủ yếu từ
ngân sách trung ương và địa phương. Tình hình cụ thể như sau:
Biểu đồ 3.3: Nguồn vốn đầu tư phát triển qua đầu tư vào Thoại Sơn qua các
năm (2001 – 2005):
236.009 257.826
285.540
390.775
432.180
0
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
1 2 3 4 5
2001 2002 2003 2004 2005 Năm
Vốn đầu tư
(triệu đồng)
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 12
Trong giai đoạn 2001 – 2005 đầu tư phát triển toàn xã hội không ngừng gia tăng từ
236 tỷ đồng vào năm 2001 tăng lên 432 tỷ đồng vào năm 2005. Kinh phí chủ yếu được
đầu tư cho các lĩnh vực sau:
Các cụm dân cư vượt lũ gắn liền với quy hoạch phát triển đô thị.
Nâng cấp, cải tạo và xây dựng hệ thống trường học, đảm bảo không còn bị
ngập lũ, xóa phòng học tạm, phòng học ba ca.
Xây dựng hệ thống cầu, đường giao thông thủy bộ liên xã.
Xây dựng hệ thống đê bao tương đối hoàn chỉnh, bảo đảm kiểm soát tưới tiêu,
kiểm soát lũ.
Trong giai đoạn này, Huyện đã mạnh dạn sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển đầu
tư vào khu vực nông thôn, góp phần tích cực thay đổi bộ mặt của nông thôn, từng bước
hoàn thiện kết cấu hạ tầng của các xã trong huyện.
3.2.4. Tài chính ngân hàng:
Tình hình thu ngân sách trên địa bàn trong giai đoạn 2001 – 2005:
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng thu ngân sách (tr. đồng) 71.289 85.928 87.766 123.297 129.836 117.187
(Nguồn: Ủy Ban Nhân Dân Huyện Thoại Sơn).
Nguồn thu ngân sách nhìn chung tăng đều qua các năm, từ gần 86 tỷ đồng năm
2001 tăng lên 117 tỷ vào năm 2005. Trong đó, nguồn thu ngân sách chủ yếu từ khu vực
kinh tế quốc doanh, chiếm khoảng 90% tổng nguồn thu ngân sách. Do đó, bắt năm 2005
thu ngân sách có xu hướng giảm xuống do thực hiện chính sách cổ phần hóa các doanh
nghiệp quốc doanh, và xu hướng sắp tới nguồn thu ngân sách sẽ có xu hướng tăng chậm
trong giai đoạn 2006 – 2010. Hoạt động ngân hàng tiếp tục đảm bảo hiệu quả đồng vốn
cho vay, doanh số cho vay năm 2001 là 120 tỷ đồng, và năm 2005 đạt 270 tỷ đồng.
3.2.5. Vần đề xã hội:
Tỷ lệ tăng dân số hàng năm hạ thấp dần từ 1,5% vào năm 2001 còn 1,27% vào
năm 2005. Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng giảm còn 29% trong năm 2005.
Mạng lưới y tế được củng cố và phát triển, 100% xã, thị trấn có trạm y tế, 100%
trạm y tế có bác sĩ, cơ sở vật chất trang thiếp bị ngày càng được đầu tư mua sắm.
Giáo dục ngày càng phát triển mạnh về số lượng và chất lượng đào tạo, trình độ
dân trí tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ người biết đọc đạt 96% vào năm 2005, hoàn thành công tác
xóa mù chữ và phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở đạt 68,1% vào năm 2005.
Công tác xóa đói giảm nghèo đạt nhiều thành tựu, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
hàng năm là 1,5%. Ngoài ra, bình quân hàng năm đào tạo nghề cho 1.025 người/năm.
3.3. Thực trạng hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh An Giang và huyện Thoại Sơn giai
đoạn 2001 – 2005:
3.3.1. Thực trạng hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh An Giang:
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 13
Từ khi có Luật hợp tác xã đến 12/2005, An Giang có 97 hợp tác xã nông nghiệp và
6 hợp tác xã Thủy Sản đang hoạt động thu hút khoảng 8.643 xã viên, gồm nhiều đối
tượng: hộ gia đình, cán bộ, công chức, pháp nhân, người lao động và đối tượng khác.
Diện tích đất hợp tác xã cung cấp dịch vụ là 34.698 hecta chiếm khoảng 12,3% diện tích
đất nông nghiệp của toàn tỉnh, diện tích đất của xã viên là 9.440 hecta. Tổng vốn góp
thực tế huy động đạt 34,5 tỷ đồng đạt 89,5% tổng vốn điều lệ.
Một số hợp tác xã phát triển mạnh như hợp tác xã nông nghiệp Hòa Thuận, Định
Thuận, Long Bình (Chợ Mới), Hòa Phú (Châu Thành), hợp tác xã nông nghiệp số 1
phường Châu Phú A (Châu Đốc), Tân Mỹ Hưng, Thọ Mỹ Hưng, Trường Thạnh, Hiệp
Phú (Phú Tân).
Tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều hợp tác xã đang dần đi vào nề nếp và đạt
hiệu quả cao. Tuy nhiên, tình trạng tồn đọng nợ của hợp tác xã kéo dài là một hạn chề
lớn, cần có những biện pháp tích cực để cải thiện tình hình này. Muốn vậy, các hợp tác
xã cần có kế hoạch sản xuất cụ thể, phân định rạch ròi quyền hạn trách nhiệm của từng
bộ để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã. Ngoài ra, hợp tác xã cần có
kế hoạch thu thủy lợi phí cụ thể, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương trong công tác thu thủy lợi phí.
3.3.2. Thực trạng hợp tác xã nông nghiệp hợp tác xã nông nghiệp của huyện
Thoại Sơn:
Tính đến 31/12/2006 huyện Thoại Sơn có 3 hợp tác xã hoạt động trong nông
nghiệp, trong đó có 2 hợp tác xã nông nghiệp là hợp tác xã Tây Sơn (TT. Núi Sập) và
hợp tác xã Vĩnh Thắng (xã Vĩnh Khánh), và 1 hợp tác xã Thủy Sản Phú Thuận (xã Phú
Thuận). Ba hợp tác xã này quản lý 515 hecta đất nông nghiệp với 237 xã viên tham gia,
với tổng vốn điều lệ là 1.201 tỷ đồng. Theo báo cáo của Liên Minh Hợp Tác Xã thì hiện
tại có 67% hợp tác xã (2 hợp tác xã) của Thoại Sơn là thành viên của Liên Minh. Hợp
tác xã chưa là thành viên của Liên Minh đó là hợp tác xã Thủy Sản Phú Thuận. Trong
thời gian sắp tới Liên Minh sẽ tiếp tục vận động để hợp tác xã này tham gia Liên Minh
Hợp Tác Xã.
Tổng số lao động tham gia làm việc cho các hợp tác xã nông nghiệp của Thoại Sơn
là 19 người với trình độ chủ yếu là phổ thông trung học, với mức lương từ 300.000-
600.000 đồng/tháng.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
Hợp tác xã nông nghiệp: bơm tưới là chủ yếu, ngoài ra còn có thu mua và sơ
chế nấm ở hợp tác xã nông nghiệp Vĩnh Thắng (Vĩnh Khánh).
Hợp tác xã Thủy Sản: Nhân tôm giống là chủ yếu.
Cơ sở hạ tầng của các hợp tác xã: 3 trạm bơm điện với 3 motor điện, hệ thống đê
bao khép kín các khu đất hợp tác xã quản lý.
Cơ sở văn phòng, tư liệu sản xuất: Có 2 hợp tác xã có trụ sở riêng là hợp tác xã
nông nghiệp Vĩnh Thắng và hợp tác xã Thủy Sản Phú Thuận. Hợp tác xã nông nghiệp
Tây Sơn có trụ sở chung với văn phòng ấp Tây Sơn. Các hợp tác xã đã mua được 1 máy
gặt đập liên hợp, (hợp tác xã Vĩnh Thắng), 6 máy D12 của hợp tác xã Tây Sơn.
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 14
Lợi nhuận trung bình hàng năm của các hợp tác xã:
Hợp tác xã nông nghiệp Tây Sơn: khoảng 20 triệu đồng/ năm, tỷ suất lợi nhuận
hàng năm khoảng 25%.
Hợp tác xã nông nghiệp Vĩnh Thắng: khoảng 60 triệu đồng/năm, tỷ suất lợi
nhuận hàng năm đạt khoảng 18%.
Hợp tác xã Thủy Sản Phú Thuận: khoảng 80 triệu đồng/năm.
Tình hình kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp của Thoại Sơn còn nhiều hạn
chế cả về số lượng lẫn chất lượng: Về số lượng, Thoại Sơn chiếm 15% diện tích đất
nông nghiệp của tỉnh nhưng số hợp tác xã chỉ chiếm 3% tổng số hợp tác xã của tỉnh. Về
chất lượng hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã Thoại Sơn còn khiêm tốn, hạn chế so
với các hợp tác xã khác trong tỉnh.
3.4. Thực trạng công tác tuyên truyền về hợp tác xã giai đoạn 2001- 2005:
Những hoạt động, chính sách của Liên Minh Hợp Tác Xã An Giang:
Tổ chức các khóa đào tạo sáng lập viên ngắn hạn: Các lớp này sẽ được mở tại các
huyện khi một nhóm nông dân tại địa phương có nhu cầu thành lập hợp tác xã. Điều kiện
mở lớp là số học viên phải hơn 30 học viên. Trong các lớp này, cán bộ chuyên trách của
Liên Minh Hợp Tác Xã sẽ tiến hành giảng giải về Luật, mô hình tổ chức và cơ chế hoạt
động của hợp tác xã. Đồng thời, tiến hành tuyên truyền, vận động nông dân tham gia
hợp tác xã thông qua phân tích những lợi ích khi tham gia hợp tác xã. Ngoài ra, còn trình
bày quy trình vận động nông dân tham gia hợp tác xã, cách thức thành lập phương án
sản xuất, kinh doanh, cách viết điều lệ hợp tác xã.
Các tổ đại diện Liên Minh Hợp Tác Xã tại các huyện để thu thập, phản ánh tình
hình thực tế về kinh tế hợp tác, cũng như công tác tuyên truyền vận động. Đồng thời,
tiến hành hỗ trợ các hội nông dân tại các địa phương có nhu cầu về thủ tục cũng như
cách thức tiến hành vận động, thành lập hợp tác xã. Tuy nhiên do Tỉnh ủy, Uỷ Ban Nhân
Dân tỉnh chưa có biên chế, qui định rạch ròi quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ cấp
huyện chuyên trách mảng kinh tế hợp tác. Cho nên, hiện các tổ này thường do phòng
nông nghiệp các huyện kim nhiệm. Điều này, khiến cho hoạt động tuyên truyền thời
gian qua còn nhiều hạn chế và vấp phải nhiều khó khăn.
Những hoạt động, chính sách của Chi Cục Hợp Tác Xã An Giang:
Mở 1 lớp thực hành kế toán trên Excel cho cán bộ của hợp tác xã.
Những chính sách, hoạt động của địa phương:
Hỗ trợ Liên Minh Hợp Tác Xã trong hoạt động vận động tuyên truyền Luật hợp tác
xã và cách thức thành lập, hoạt động của hợp tác xã cho nông dân của địa phương. Điều
này thực hiện bằng việc tập hợp nông dân, kịp thời báo cáo cho Liên Minh Hợp Tác Xã
khi nông dân có nhu cầu có học, tổ chức địa điểm học ….
Triển khai các chủ trương, chính sách của tỉnh, huyện về kinh tế hợp tác.
Thường xuyên kiểm tra củng cố hoạt động của các hợp tác xã.
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 15
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 này tập trung vào việc phân tích nhận thức của người nông dân và đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của nông dân về hợp tác xã. Việc phân tích
nhận thức của người nông dân được tiến hành thông qua kết quả thu được từ phỏng vấn
trực tiếp. Việc nghiên cứu nhằm có cái nhìn khái quát về những hiểu biết, cách nhìn
nhận của nông dân về hợp tác xã. Ngoài ra, nghiên cứu cũng sẽ tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình nhận thức. Thông qua hai việc này cùng với những thuận lợi, khó
khăn hiện tại sẽ tạo cơ sở cho việc đề ra những giải pháp cụ thể để góp phần nâng cao
nhận thức của người nông dân về hợp tác xã.
4.1. Nhận thức của người nông dân:
4.1.1. Về nhu cầu hợp tác:
Về sự cần thiết:
Qua quá trình khảo sát cho thấy, hiện tại người nông dân đã nhận thức rõ ràng và
đầy đủ hơn về sự cần thiết có sự hợp tác, liên kết giữa các nông dân trong quá trình sản
xuất nông nghiệp. Hiện tại, có đến 70% nông dân cho rằng sự hợp tác, liên kết trong sản
xuất nông nghiệp là cần thiết hoặc rất cần thiết. Trong số 30% nông dân còn lại, có 14%
nông dân cho rằng việc hợp tác hay không hợp tác đều như nhau, những nông dân này
chưa thấy được những lợi ích do quá trình hợp tác, liên kết mang lại.
Đặc biệt, có đến 16% nông dân theo quan điểm làm ăn cá thể. Theo những nông
dân này, việc hợp tác không làm cho quá trình sản xuất nông nghiệp thuận lợi hơn. Trái
lại, làm cho có quá trình sản xuất chiều hướng xấu đi. Nhận thức của những nông dân
này một phần là do ảnh hưởng của mô hình hợp tác xã kiểu cũ, và những hợp tác xã kiểu
mới tại địa phương nhưng không theo đúng tin thần hợp tác xã hoặc không hiệu quả.
Những điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức của những người nông dân về vấn
đề hợp tác trong nông nghiệp.
Ở tiêu chí này, phần lớn người nông dân đã nhận thấy sự cần thiết của sự hợp tác,
liên kết trong nông nghiệp. Và với 70% nông dân thấy rõ sự cần thiết và 14% đang quan
Biểu đồ 4.1: Sự cần thiết phải hợp tác trong sản xuất nông nghiệp.
Không cần
thiết
16%
Bình thường
14%
Cần thiết
61%
Rất cần thiết
9%
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 16
niệm hợp tác hay không hợp tác đều như nhau sẽ tham gia vào mô hình hợp tác, liên kết
trong nông nghiệp khi thấy rõ lợi ích do kinh tế hợp tác mang lại, làm cho mô hình làm
ăn hợp tác trong nông nghiệp sẽ rất phát triển.
Các khâu cần sự hợp tác giữa các nông dân:
Vấn đề cần quan tâm tiếp theo là người nông dân có nhu cầu hợp tác trong những
khâu, những công đoạn nào và kết quả thu được thông qua phỏng vấn được thể hiện ở
biểu đồ 4.2 dưới đây.
54.0%
9.5% 14.3% 12.7%
3.2% 6.3%
0%
20%
40%
60%
Bơm tưới Gieo sạ Chăm sóc Thu hoạch Tiêu thụ Tín dụng
Biểu đồ 4.2 cho thấy, hiện tại nhu cầu hợp tác của người nông dân xuất hiện ở tất
cả các khâu, từ bơm tưới (bơm tiêu - bơm tưới) đến khâu tiêu thụ, thu hoạch và cả tín
dụng. Tuy nhiên, nhu cầu tập trung ở khâu bơm tưới với 54% nông dân có nhu cầu, còn
các khâu còn lại thì nhu cầu hiện tại đang tương đối nhỏ. Nhu cầu của nông dân về sự
hợp tác, liên kết trong nông nghiệp được thể hiện rõ ràng và cụ thể ở tiêu chí tiếp theo -
tiêu chí khâu cần thiết phải hợp tác nhất.
Khâu cần sự hợp tác giữa các nông dân nhất:
Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 4.3 thể hiện rõ ràng hơn nhu cầu hợp tác của người
nông dân. Hiện tại, nhu cầu hợp tác của nông dân tập trung ở bốn khâu chính là bơm
tưới, tiêu thụ, chăm sóc và gieo sạ. Điều này thể hiện qua việc có 52% nông dân chọn
khâu bơm tưới là khâu quan trọng nhất. Theo mô hình hợp tác trong bơm tưới, những
người nông dân trong một tiểu vùng sẽ liên kết lại với nhau tạo nên một vùng đê bao
khép kín. Thông qua quá trình hợp tác này, giúp cho nông dân giảm chi phí bơm tiêu -
bơm tưới trong quá trình sản xuất nông nghiệp xuống. Việc này làm giảm giá thành
Biểu đồ 4.2: Những khân cần có sự liên kết, hợp tác.
Biểu đồ 4.3: Khâu cần có sự liên kết, hợp tác nhất.
Bơm tưới
52%
Gieo sạ
14%
Chăm sóc
16%
Tiêu thụ
18%
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 17
nông sản, tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp, thu nhập của bà con nông
dân. Những lợi ích này đã gắn kết những nông dân lại với nhau trong những hợp tác xã,
những tập đoàn, tổ bơm tưới hiện có ở các địa phương.
Tuy nhiên, hiện tại người nông dân lại xuất hiện thêm một nhu cầu mới và ngày
càng trở nên cấn thiết, đó chính là vấn đề tiêu thụ nông sản thông qua thực hiện các hợp
đồng bao tiêu. Do người nông dân gieo sạ tập trung nên đến thời điểm thu hoạch thường
bị tiểu thương ép giá, gây khó khăn rất nhiều trong việc tiêu thụ. Mặc khác, cùng với sự
phát triển của nến kinh tế, thì sự cạnh tranh trong nông nghiệp là không thể tránh khỏi và
ngày càng gay gắt hơn. Sự liên kết hợp tác của những người nông dân góp phần tạo nên
sức mạnh, tạo vị thế xứng đáng cho nông dân trên thương trường. Góp phần nâng cao
giá bán của nông sản, tăng thu nhập cho người nông dân, làm cơ sở cho sự tồn tại và
phát triển bền vững nền nông nghiệp. Hiện tại đã có 18% nông dân trong huyện cho rằng
khâu tiêu thụ là khâu cần có sự hợp tác nhất.
Bên cạnh đó, người nông dân cũng bắt đầu nhận thấy sự cần thiết có sự hợp tác,
liên kết trong quá trình gieo sạ và chăm sóc. Nhận thức của người nông dân có những
chuyển biến như vậy, một phần là trình độ dân trí của nông dân ngày càng được nâng
cao. Một nguyên nhân quan trọng nữa đó là yếu tố khách quan, thời gian qua quá trình
sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn, cây trồng vật nuôi liên tục phải hứng chịu
những đợt dịch hại lớn. Những thời điểm đó buộc người nông dân phải liên kết cùng
nhau phòng chống dịch hại. Chính việc này làm cho người nông dân thấy rõ việc cần
phải hợp tác, liên kết cùng nhau gieo sạ, chăm sóc và quản lý dịch hại trong nông nghiệp
(thể hiện qua việc có 16% nông dân cho rằng khâu chăm sóc là khâu cần có sự hợp tác
nhất).
Sau cùng là khâu thu hoạch với 14% nông dân lựa chọn đây là khâu cần có sự hợp
tác nhất. Nguyên nhân chính do một phần lao động trong nông nghiệp chuyển sang làm
trong các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, làm cho số lao động trong nông nghiệp
giảm đáng kể. Ngoài ra, thời gian gần đây nông dân gieo sạ rất đồng loạt (để né rầy và
trong cùng vùng bao đê), làm cho công tác thu hoạch lúa của nông dân gặp nhiều khó
khăn do thiếu lao động. Chính những điều trên làm cho người nông dân thấy rõ sự cần
thiết phải hợp tác trong khâu thu hoạch.
Qua quá trình phân tích nhu cầu hợp tác cho thấy, hiện tại người nông dân đã nhận
thức rõ ràng và đầy đủ hơn về vai trò cũng như tầm quan trọng của sự hợp tác, liên kết
trong nông nghiệp. Nhu cầu hợp tác xuất hiện hầu hết các khâu trong quá trình sản xuất
từ bơm tiêu đến thu hoạch và tiêu thụ nông sản. Trong những nhu cầu đó, theo nông dân
sự hợp tác trong khâu bơm tưới là quan trọng và cần thiết nhất.
4.1.2. Về mô hình tổ chức:
Thông qua quá trình phân tích nhu cầu hợp tác cho thấy, hiện tại người nông dân
ngày càng thấy rõ sự cần thiết phải hợp tác trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện
tại huyện Thoại Sơn chỉ có 3 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động với 237 xã viên. Nguyên
nhân của việc này được phần nào lý giải do nhận thức, nhìn nhận, đánh giá nông dân về
mô hình hợp tác xã. Và việc tìm ra nguyên nhân là một trong những mục tiêu của nghiên
cứu này. Tiêu chí quan tâm đầu tiên nghiên quan tâm là nhận thức của nông dân về mô
hình tổ chức của hợp tác xã.
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 18
62%
11%
26%
1%
Tổ chức nhà nước
Tổ chức hợp doanh
Tổ chức kinh tế độc lập
Không biết
Về loại hình tổ chức:
Yếu tố đầu tiên của mô hình tổ chức là loại hình của hợp tác xã, biểu đồ 4.4 cho
thấy có đến 62% nông dân được phỏng vấn cho rằng hợp tác xã là một tổ chức nhà
nước. Nguyên nhân chính của việc này là do các hợp tác xã (thành lập theo tinh thần hợp
tác xã kiểu mới của Luật hợp tác xã năm 1997) vẫn có liên hệ nhất định với chính quyền
địa phương. Các hợp tác xã hình thành, hoạt động gắn liền với các hoạt động của chính
quyền địa phương, chịu sự chi phối của chính quyền địa phương. Những điều trên khiến
người nông dân chưa thực sự thấy được sự tách biệt giữa hợp tác xã và chính quyền địa
phương. Gợi cho người nông dân về mô hình hợp tác xã ở những năm 80, hợp tác xã
trong thời bao cấp, mọi hoạt động đều do nhà nước điều phối. Chính những việc này làm
cho nông dân hiểu sai lệch về loại hình tổ chức của hợp tác xã.
Tuy nhiên, nhận thức của người nông dân cũng đã có những cải thiện đáng kể.
Hiện tại, có 26% nông dân trên địa bàn nghiên cứu nhận biết hợp tác xã là một tổ chức
kinh tế độc lập, là một trong sáu loại hình tổ chức kinh tế ở nước ta. Hiện có 11% nông
dân đang nhận thức không rõ về loại hình của hợp tác xã. Những nông dân này nhận biết
được hợp tác xã do các cá nhân thành lập. Tuy nhiên, họ lại thấy có sự liên quan nhất
định giữa hợp tác xã và chính quyền địa phương. Cho nên, những người nông dân này
cho rằng hợp tác xã là tổ chức liên doanh của nhà nước và nông dân.
Về mục tiêu hoạt động:
Vấn đề quan tâm tiếp theo đó là người nông dân nhận thức như thế nào về mục
tiêu hoạt động của hợp tác xã? Và kết quả thu được từ cuộc phỏng vấn nông dân thể hiện
ở biểu đồ 4.5 như sau:
Biểu đồ 4.5: Nhận thức của người nông dân về mục tiêu của hợp tác xã
8%
39%
21%
23%
9%
0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40%
Quản lý nông dân
Lợi ích kinh tế
Lợi ích cộng đồng
Lợi ích kinh tế và cộng đồng
Không biết
Biểu đồ 4.4: Nhận thức của người nông dân về loại hình tổ chức của hợp tác xã.
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 19
Kết quả nghiên cứu thể hiện ở biểu đồ 4.5 cho thấy, chỉ có 23% nông dân được
phỏng vấn hiểu đúng về mục tiêu của hợp tác xã - hoạt động vì lợi ích kinh tế và lợi ích
cộng đồng. Và có đến 60% nông dân chưa hiểu chính xác về mục tiêu hoạt động của hợp
tác xã, trong đó 39% nông dân cho rằng hợp tác xã hoạt động vì lợi ích kinh tế và 21%
cho rằng hoạt động vì lợi ích cộng đồng.
Trong số 17% nông dân còn lại, có 9% nông dân không nắm rõ mục tiêu hoạt động
của hợp tác xã và 8% cho rằng hợp tác xã hoạt động vì mục tiêu quản lý nông dân. Đối
với 9% nông dân không nắm rõ mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, đây là những người
nông dân ít có điều kiện tiếp cận với những thông tin, tin tức do phải thường xuyên lao
động cả ngày. Đối với 8% nông dân cho rằng hợp tác xã quản lý nông dân thì nguyên
nhân chủ yếu do ảnh hưởng của mô hình hợp tác xã kiểu cũ, quan niệm hợp tác xã kiểu
mới giống như hợp tác xã kiểu cũ.
Qua việc phân tích nhận thức của nông dân về mục tiêu hoạt động của hợp tác xã
cho thấy, người nông dân hiểu khá ít về mục tiêu hoạt động của hợp tác xã - một trong
những yếu tố then chốt của một tổ chức kinh tế. Và đối với hợp tác xã thì việc nắm rõ
mục tiêu hoạt động của hợp tác xã càng quan trọng hơn. Khi nắm rõ vấn đề này, giúp
người nông dân phân biệt được hợp tác xã với các tổ chức kinh tế khác ở nông thôn.
Hợp tác xã hoạt động vì lợi ích kinh tế và vì lợi ích của cộng đồng, của nông dân, vì sự
tiến bộ, phát triển của nông dân và địa phương.
Về nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã:
Phải nộp
thuế
49%
Không biết
25%
Không phải
nộp thuế
21%
Tùy địa
phương
5%
Một tiêu chí khác để khảo sát nhận thức của nông dân về hợp tác xã, đó là xem xét
nhận thức của người nông dân về nghĩa vụ của hợp tác xã đối với nhà nước với tư cách
là một tổ chức kinh tế. Kết quả có 49% nông dân được hỏi cho rằng hợp tác xã phải nộp
thuế cho nhà nước nếu làm ăn có lãi. Nhưng vấn đề chính nằm ở 51% nông dân còn lại,
những nông dân này chưa quan niệm đúng về hợp tác xã ở tiêu chí này. Có đến 21%
nông dân hiểu hợp tác xã như một tổ chức hành chính sự nghiệp, hay những tổ chức nhà
nước phục vụ cộng đồng. Nên theo những nông dân này, hợp tác xã không phải nộp thuế
thu nhập cho nhà nước. Và có 25% nông dân không nắm rõ vấn đề này, theo các nông
dân này thì hợp tác xã hoạt động vì lợi ích kinh tế nhưng lại có mối liên hệ nhất định đối
với nhà nước nên những nông dân này không biết là hợp tác xã có nộp thuế không. Và
Biểu đồ 4.6: Nhận thức của người nông dân về nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 20
5% nông dân còn lại cho rằng việc có nộp thuế hay không tùy thuộc vào từng địa
phương có những qui định cụ thể.
Khi khảo sát nhận thức của người nông dân về mô hình tổ chức của hợp tác xã, kết
quả thu được là phần lớn người nông dân hiểu hợp tác xã là một tổ chức của nhà nước
hoạt động vì lợi ích kinh tế và phải nộp thuế cho nhà nước. Việc hiểu sai lệch về loại
hình cũng như là mục tiêu hoạt động của hợp tác xã đã làm cho hình ảnh hợp tác xã
trong nhận thức của người nông dân bị lệch đi, gợi lên mô hình hợp tác xã kiểu cũ do
chính quyền quản lý, điều hành và hoạt động kém hiệu quả.
4.1.3. Về quan hệ sở hữu:
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định người nông dân có tham gia vào
hợp tác xã hay không đó là vấn đề quan hệ sở hữu bao gồm: quan hệ sở hữu ruộng đất và
quan hệ sở hữu tài sản của hợp tác xã. Đây cũng chính là một trong những điểm khác
biệt cơ bản giữa mô hình hợp tác xã kiểu cũ và hợp tác xã kiểu mới. Muốn người dân
tham gia vào hợp tác xã thì phải giải thích cho người nông dân hiểu rõ về vấn đề này. Ở
tiêu chí quan hệ sở hữu, kết quả thu được từ phỏng vấn trực tiếp nông dân thể hiện ở
bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1: Nhận thức của nông dân về quan hệ sở hữu trong hợp tác xã.
Về ruộng đất
Về tài sản của hợp tác xã
Quyền sở hữu Tần số
(người)
Phần trăm
(%)
Tần số
(người)
Phần trăm
(%)
Thuộc về nhà nước 8 8 19 19
Thuộc về hợp tác xã
(Ban Quản Trị)
4 4 30 30
Thuộc về xã viên 87 87 43 43
Không biết 1 1 8 8
Tổng cộng 100 100 100 100
(Nguồn: Khảo sát trực tiếp nông dân huyện Thoại Sơn tháng 3/2007).
Một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của nông dân khi tham gia hợp tác xã
là ruộng đất sẽ thuộc quyền sở hữu của ai? Và có đến 87% nông dân được hỏi trả lời là
khi vào hợp tác xã ruộng đất thuộc quyền sở hữu của xã viên. Đây là một chuyển biến
đáng kể về nhận thức của nông dân so với những năm 80 của thế kỷ trước. Người nông
dân đã an tâm hơn khi nghĩ đến vấn đề tham gia hợp tác xã, vì nông dân biết khi vào hợp
tác xã thì ruộng đất thuộc quyền sở hữu của nông dân. Chỉ có một phần nhỏ, 13% nông
dân chưa hiểu đúng về vấn đề này, trong đó 8% nông dân cho rằng khi vào hợp tác xã
ruộng đất sẽ thuộc quyền sở hữu của nhà nước, 4% cho rằng sẽ thuộc quyền sở hữu của
hợp tác xã (Ban Quản Trị) và 1% không nắm rõ vấn đề này. Kết quả này thể hiện công
tác tuyên truyền vận động của Tỉnh, Huyện trong thời gian qua đã có tác động tích cực,
đã góp phần nâng cao nhận thức của người nông dân về hợp tác xã. Phần lớn nông dân
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 21
đã hiểu được rằng khi tham gia hợp tác xã thì ruộng đất thuộc quyền sở hữu của những
người nông dân.
Một câu hỏi không kém phần quan trọng khi tham gia vào hợp tác xã là những tài
sản mà hợp tác xã mua trong quá trình hoạt động thuộc quyền sở hữu của ai? Và ở tiêu
chí này thì có 43% nông dân nhận thức đúng vấn đề - những tài sản của hợp tác xã thuộc
quyền sở hữu của tất cả xã viên. Tuy nhiên, có đến 30% nông dân được hỏi cho rằng tài
sản của hợp tác xã thuộc về hợp tác xã, cụ thể là Ban Quản Trị hợp tác xã, 19% nông
dân cho rằng tài sản này thuộc về nhà nước. Và có 8% nông dân không nắm rõ vấn đề -
tài sản hợp tác xã thuộc quyền sở hữu của xã viên. Đây là một trở ngại rất lớn cho người
nông dân trong việc tham gia hợp tác xã, khi có đến 57% nông dân không biết tài sản
của hợp tác xã thuộc quyền sở hữu của tất cả xã viên. Việc này sẽ làm cho người nông
dân cho rằng, hợp tác xã hoạt động vì lợi ích của một số ích cá nhân đại diện hợp tác xã,
vào hợp tác xã thì tài sản sẽ bị mất dần qua thời gian (do sẽ dùng vào việc mua tài sản
hợp tác xã).
Qua phân tích tiêu chí quan hệ sở hữu cho thấy, nhận thức của người nông dân về
hợp tác xã đã có những chuyển biến tích cực. Đa phần nông dân đã biết được, khi tham
gia hợp tác xã thì ruộng đất vẫn thuộc quyền sở hữu của nông dân. Điều này đã tạo điều
kiện thuận lợi, làm người nông dân an tâm hơn khi tham gia hợp tác xã. Tuy nhiên vấn
đề cần được quan tâm là người nông dân chưa nắm rõ việc tài sản hợp tác xã thuộc
quyền sở hữu của nông dân. Điều này thể hiện quyền và nghĩa vụ của nông dân đối với
hợp tác xã cũng như tài sản của hợp tác xã.
4.1.4. Về tính tự nguyện khi tham gia:
Phần trên vừa tiến hành khảo sát nhận thức của người nông dân về mô hình tổ chức
của hợp tác xã, về quan hệ sở hữu trong hợp tác xã. Vấn đề cần được xem xét tiếp theo
khi tiến hành nghiên cứu nhận thức của nông dân về mô hình hợp tác xã kiểu mới đó là
tính tự nguyện khi tham gia vào hợp tác xã.
Bắt buộc
17%
Tự nguyện
82%
Tùy địa
phương
1%
Đối với tiêu này, người nông dân nhận thức khá đầy đủ và chuẩn xác. Hiện có đến
82% nông dân được phỏng vấn biết được việc tham gia hợp tác xã có tình chất tự
nguyện, trên cơ sở thấy những thuận lợi, lợi ích do hợp tác xã mang lại cho xã viên. Chỉ
có 17% nông dân cho rằng việc tham gia hợp tác xã là việc có tính chất bắt buộc. Theo
Biểu đồ 4.7: Nhận thức của nông dân về tính tự nguyện khi tham gia hợp tác xã
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 22
các nông dân này thì nếu có ruộng đất nằm trong vùng đê bao của hợp tác xã, thì buộc
phải tham gia vào hợp tác xã.
4.1.5. Về quyền và nghĩa vụ của xã viên:
Tiêu chí được xem xét nghiên cứu tiếp theo là người nông dân hiểu như thế nào về
quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã. Khi người nông dân hiểu rõ việc tham gia hợp
tác xã sẽ được nhận những gì và sẽ phải làm những gì, thì người nông dân sẽ có cơ sở
để cân nhắc giữa quyền lợi và nghĩa vụ để đưa ra quyết định đúng đắn về việc có nên
tham gia vào hợp tác xã hay không?
4.1.5.1. Các quyền cơ bản của xã viên:
Nhận thức của người nông dân về các quyền cơ bản của xã viên:
49 29 22
50 25 25
55 27 18
58 18 24
77 3 20
83 3 14
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Quyền quản lý HTX
Quyền quyết định vốn góp
Quyền rời khỏi HTX
Quyền kiểm tra, kiểm soát
Quyền được chia lãi
Quyền tự do kinh doanh hộ
Có quyền Không có quyền Không biết
Qua kết quả nghiên cứu thể hiện qua biểu đồ 4.8 cho thấy nông dân hiện tại hiểu
khá rõ về các quyền của xã viên hợp tác xã. Trong các quyền thì quyền tự do kinh doanh
hộ có đến 83% nông dân nhận biết được. Quyền được nhiều nông dân nhận biết thứ hai
là quyền được chia lãi với 77% nông dân được hỏi nhận biết. Điều này có thể giải thích
một phần do đa số nông dân quan niệm hợp tác xã là tổ chức hoạt động vì lợi nhuận. Các
quyền được nhận biết tiếp theo là quyền kiểm tra, giám soát các hoạt động của hợp tác
xã (58%), quyền rời khỏi hợp tác xã (55%), quyền quyết định vốn góp của của xã viên
(50%) và cuối cùng là quyền quản lý hợp tác xã với 49% nông dân nhận biết.
Nhìn chung, nhận thức của người nông dân về hợp tác xã đã có những cải thiện
đáng kể nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vấn đề đầu tiên đó là việc
quyền quản lý hợp tác xã của xã viên - một trong những quyền cơ bản của xã viên được
ít nông dân nhận biết nhất. Theo quyền này thì xã viên có quyền tham gia quản lý, điều
hành các hoạt động của hợp tác xã phục vụ lợi ích chính đáng cho tất cả các xã viên.
Vấn đề thứ hai là việc có đến 50% số nông dân không biết rằng xã viên có quyền
quyết định phần vốn góp của mình trong hợp tác xã. Người nông dân quan niệm khi vào
Biểu đồ 4.8: Nhận thức của người nông dân về các quyền cơ bản của xã viên
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 23
hợp tác xã là không thể rời khỏi, hoặc nếu có rời khỏi được thì cũng không thể nào rút
phần vốn đã góp vào hợp tác xã. Và nhận thức của người nông dân ở tiêu chí này rất bất
lợi cho mô hình hợp tác của Huyện.
Về quyền biểu quyết của xã viên:
Một trong những vấn đề quan trọng thể hiện mục tiêu hoạt động vì lợi ích cộng
đồng của hợp tác xã là quyền biểu quyết của các xã viên trong hợp tác xã. Ở tiêu chí này
kết quả thể hiện ở biểu đồ 4.9 cho thấy, có 39% nông dân được hỏi nhận thức đúng, theo
những nông dân này cho dù góp vốn nhiều hay ít thì khi biểu quyết mỗi xã viên chỉ có
một phiếu biểu quyết. Phần lớn nông dân (61%) không nắm rõ vấn đề cơ bản này, trong
đó có 26% nông dân cho rằng trong hợp tác xã xã viên góp vốn nhiều sẽ có nhiều phiếu
biểu quyết hơn xã viên góp vốn ít và 35% nông dân không nắm rõ quyền biểu quyết của
xã viên như thế nào.
39%
26%
35%
0%
10%
20%
30%
40%
Bằng nhau Không
bằng nhau
Không biết
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở tiêu chí quyền biểu quyết của xã viên - tiêu chí thể
hiện tính cộng đồng, một điểm phân biệt cơ bản hợp tác xã với các tổ chức kinh tế khác
ở nông thôn không được nông dân nhận thức rõ. Việc hiểu không đúng tiêu chí này, làm
cho người nông dân quan niệm hợp tác xã là tổ chức hợp tác của các nông dân giàu,
nhiều ruộng đất. Hợp tác xã chỉ phục vụ và mang lợi ích chủ yếu cho các nông dân giàu,
có nhiều ruộng đất. Còn các nông dân nghèo, ít đất thì khi vào hợp tác xã lợi ích nhận
được rất ít, nhưng lại phải lệ thuộc vào ý kiến của các nông dân khác do góp ít vốn.
Về quyền lợi giữa các xã viên:
Biểu đồ 4.10: Nhận thức của người nông dân về quyền giữa các xã viên
57%
23%
20%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
Ngang bằng nhau
Không ngang bằng nhau
Không biết
Biểu đồ 4.9: Nhận thức của người nông dân về quyền biểu quyết của xã viên
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 24
Khi khảo sát về quyền lợi giữa các xã viên, kết quả có 57% nông dân cho rằng
quyền lợi giữa các xã viên là công bằng. Tuy nhiên, lượng nông dân chưa nắm được tiêu
chí này cũng chiếm một lượng đáng kể (43%). Trong đó, có 23% cho rằng quyền lợi
giữa các xã viên là không công bằng, những xã viên tham gia trong Ban Quản Trị hợp
tác xã, có quen biết với Ban Quản Trị hợp tác xã sẽ được hưởng nhiều quyền lợi hơn
người xã viên khác. Số nông dân còn lại (20%) chưa rõ về vấn đề này.
Quyền lợi giữa xã viên so với các nông dân không tham gia hợp tác xã:
Một tiêu chí khác ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tham gia hợp tác xã của nông
dân, là những lợi ích mà hợp tác xã mang lại cho xã viên so với những nông dân không
tham gia hợp tác xã. Kết quả khảo sát về nhận thức của nông dân về quyền lợi giữa xã
viên và nông dân không tham gia hợp tác xã được thể hiện lần lượt ở hai biểu đồ 4.11 và
4.12 như sau:
Qua biểu đồ 4.11 và 4.12 cho thấy, có 66% nông dân nhận thức đúng về phạm vi
hoạt động của hợp tác xã, theo những nông dân này thì hợp tác xã cung cấp dịch vụ cho
cả xã viên và nông dân không phải là xã viên. Ngoài ra, có đến 20% nông dân cho rằng
hợp tác xã chỉ có cung cấp dịch vụ cho xã viên hợp tác xã. Chính việc hiểu sai lệch này
làm cho một số nông dân chưa thực sự muốn vào hợp tác xã, do có ruộng trong vùng đê
bao của hợp tác xã cũng tham gia vào hợp tác xã. Những nông dân này sẽ không tích cực
trong hoạt động của hợp tác xã, chỉ làm những gì buộc phải làm, không thực sự muốn
đóng góp công sức vào xây dựng hợp tác xã, làm cho hoạt động của hợp tác xã gặp
nhiều khó khăn, bế tắt.
Trong số nông dân hiểu đúng về phạm vi hoạt động của hợp tác xã, có 64% nông
dân cho rằng những xã viên sẽ có lợi hơn các nông dân không tham gia hợp tác xã khi
mua các dịch vụ mà hợp tác xã cung cấp. Và 27% nông dân cho rằng không có sự chênh
lệch về giá mua dịch vụ giữa xã viên và nông dân không tham gia hợp tác xã. Và 9%
nông dân còn lại không nắm rõ tiêu chí này. Như vậy, phần lớn nông dân đã thấy được
Biểu đồ 4.11: Nhận thức của người
nông dân về phạm vi hoạt động của
hợp tác xã.
Biểu đồ 4.12: Nhận thức về quyền lợi
của xã viên so với nông dân.
20%
66%
9% 5%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Xã
viên
Nông
dân
Tùy
HTX
Không
biết
64%
27%
9%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Có lợi hơn Không có lợi
hơn
Không biết
64
27%
9%
0%
10%
20%
30%
40
50
60
70
Có lợi hơn Không có lợi
hơn
Không biết
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 25
lợi ích khi tham gia hợp tác xã là được mua dịch vụ của hợp tác xã với giá thấp hơn các
nông dân không tham gia hợp tác xã.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nông dân có những cải thiện trong nhận thức về
quyền cơ bản của xã viên - nhận thức đầy đủ và rõ ràng hơn. Theo người nông dân
quyền lợi giữa các xã viên là công bằng, và so với các nông dân không tham gia hợp tác
xã thì xã viên có lợi hơn khi mua các dịch vụ do hợp tác xã cung cấp.
4.1.5.2. Nghĩa vụ của các xã viên:
Phần mục trên vừa khảo sát nhận thức của nông dân về các quyền lợi cơ bản của
xã viên. Tiếp theo, nghiên cứu sẽ xem xét người nông dân hiểu như thế nào về yếu tố đi
đôi với quyền lợi - trách nhiệm, nghĩa vụ của xã viên. Qua khảo sát cho thấy, chỉ có 76%
nông dân được hỏi nhận biết được là vào hợp tác xã sẽ có nghĩa vụ, trách nhiệm. Hiện có
24% nông dân quan niệm xã viên không có nghĩa vụ gì đối với hợp tác xã. Nguyên nhân
chính do sự trì trệ trong hoạt động của các hợp tác xã, không tổ chức các cuộc họp định
kỳ lấy ý kiến xã viên, không đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động. Chính những điều
này làm xã viên và nông dân không tham gia hợp tác xã cho rằng xã viên không có bất
kỳ nghĩa vụ gì đối với hợp tác xã, tất cả công việc do ban chủ nhiệm quyết định và thực
hiện.
Phần tiếp theo, nghiên cứu sẽ đi sâu phân tích nhận thức của nông dân về từng
nghĩa vụ cụ thể, xem xét người nông dân hiểu như thế nào về các nghĩa vụ của xã viên.
88 1 11
97 3
41 4 55
33 4 63
17 3 80
11 3 86
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Chấp hành điều lệ
Góp đủ phần vốn góp
Chịu trách nhiệm trên vốn góp
Bồi thường thiệt hại
Bảo quản tài sản
Đóng góp ý kiến và dự họp
Là nghĩa vụ Không là nghĩa vụ Không biết
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hai nghĩa vụ được nhiều người nông dân nhận biết
nhất là góp đủ phần vốn góp đã đăng ký với hợp tác xã (97%) và chấp hành điều lệ của
hợp tác xã (88%). Đối với hai nghĩa vụ này, phần lớn người nông dân xem việc góp đủ
phần vốn góp và chấp hành điều là vấn đề tất yếu, thực hiện ngay từ đầu khi tham gia
hợp tác xã. Đối với các nghĩa vụ khác, có ít người nông dân nhận thức được các nghĩa
vụ khác của xã viên đối với hợp tác xã. Đặc biệt là trách nhiệm bảo vệ tài sản hợp tác xã
(17%) và tham gia đóng góp ý kiến và dự họp (11%).
Vấn đề cần quan tâm ở tiêu chí này là, có đến 49% nông dân biết xã viên có quyền
quản lý hợp tác xã (phân tích ở mục 4.1.5.1), lại chỉ có 11% xem việc đóng góp ý kiến
Biểu đồ 4.13: Nhận thức của người nông dân về các nghĩa vụ của xã viên
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 26
và dự họp là nghĩa vụ. Phần lớn nông dân cho rằng nông dân có quyền quản lý, nhưng
thường những người quản lý là những người có nhiều ruộng đất hoặc cán bộ chính
quyền. Theo các nông dân, quyền quản lý hợp tác xã của xã viên thường không thể thực
hiện và quyền bình đẳng trong biểu quyết thường bị vi phạm trong hoạt động của hợp
tác xã. Chính việc này làm cho các xã viên tách rời hợp tác xã, không tham gia các hoạt
động của hợp tác xã. Điều này làm cho ban chủ nhiệm ngày càng xa rời xã viên, dẫn đến
sự khập khiểng trong các hoạt động của hợp tác xã và hoạt động kém hiệu quả. Những
điều trên cũng làm cho nông dân giảm lòng tin vào hợp tác xã, không muốn tham gia
hợp tác xã.
Hiện tại, có 24% nông dân cho rằng vào hợp tác xã xã viên không có nghĩa vụ gì
đối với hợp tác xã. Đối với các nông dân còn lại thì các nghĩa vụ của xã viên đối với hợp
tác xã đang được nông dân nắm không rõ và không đủ. Chủ yếu nông dân nhận biết
nghĩa vụ chấp hành theo điều lệ hợp tác xã và góp đủ phần vốn góp đã đăng ký.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thực của người nông dân về quyền và nghĩa vụ
thì có hai vấn đề cần được quan tâm. Thứ nhất, người nông dân đã nhận thức khá đầy đủ
các quyền của xã viên và đa phần nông dân biết được quyền lợi của các xã viên là ngang
bằng nhau. Tuy nhiên, đối với vấn đề bình đẳng khi biểu quyết của các xã viên còn khá
nhiều nông dân chưa nhận thức được điều này. Thứ hai về vấn đề nghĩa vụ của các xã
viên, ta thấy còn đến 24% nông dân cho rằng vào hợp tác xã không có nghĩa vụ gì.
Ngoài ra người nông dân hiện tại chưa nhận thức đầy đủ các nghĩa vụ của xã viên đối
với hợp tác xã. Đặc biệt là nghĩa vụ đóng góp ý kiến và dự họp; nghĩa vụ bảo vệ tài sản
hợp tác xã đang đựơc nông dân nhận thức rất thấp.
4.1.6. Về hiệu quả hoạt động:
Một tiêu chí không kém phần quan trọng quyết định nông dân có vào hợp tác xã
hay không đó là vào hợp tác xã có lợi cho người nông dân không? Phần mục này sẽ tiến
hành khảo sát ý kiến của người nông dân xem việc vào hợp tác xã có hiệu quả hơn cho
phần vốn góp cũng như có làm quá trình sản xuất nông nghiệp của gia đình thuận lợi
hơn không? Kết quả nghiên cứu được tổng hợp ở bảng 4.2.
Bảng 4.2: Nhận thức của người nông dân về tính hiệu quả khi tham gia hợp tác xã.
Vốn góp
Quá trình sản xuất
nông nghiệp của nông hộ
Tiêu chí lựa chọn
Tần số
(người)
Phần trăm
(%)
Tần số
(người)
Phần trăm
(%)
Có hiệu quả hơn. 14 14 73 73
Không có hiệu quả hơn. 18 18 27 27
Không biết 68 68 0 0
Tổng cộng 100 100 100 100
(Nguồn: khảo sát trực tiếp nông dân huyện Thoại Sơn tháng 3/2007).
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 27
Yếu tố xem xét đầu tiên là yếu tố hiệu quả của vốn góp. Ở tiêu chí này, chỉ có 32%
nông dân đưa ra nhận định. Trong đó, có 14% nông dân cho rằng khi góp vốn vào hợp
tác xã thì vốn góp được sử dụng hiệu quả hơn việc đầu tư vào các hoạt động khác. Và có
18% cho rằng hiệu quả sử dụng của vốn góp thấp hơn khi đầu tư vốn vào các lĩnh vực
khác. Tuy nhiên, vấn đề cần quan tâm ở đây là, có đến 68% nông dân không đưa ra nhận
định ở tiêu chí này. Những nông dân khó có thể so sánh hiệu quả của vốn góp do ít ghi
chép lại. Một lý chính nữa là, do phần lớn người nông dân tham gia vào hợp tác xã
không phải vì lợi nhuận. Lý do chính khiến người nông dân tham gia vào hợp tác xã là
làm cho quá trình sản xuất nông nghiệp của gia đình thuận lợi hơn, do nhận được các
dịch vụ từ hợp tác xã. Cho nên, những người nông dân thường ít quan tâm đến hiệu quả
của vốn góp hơn những tiện ít mang lại từ các hoạt động của hợp tác xã.
Lập luận hầu hết nông dân tham gia vào hợp tác xã vì giúp quá trình sản xuất nông
nghiệp thuận lợi hơn, được chứng minh cụ thể khi có đến 73% nông dân cho rằng quá
trình sản xuất nông nghiệp của gia đình sẽ thuận lợi hơn khi tham gia hợp tác, liên kết
trong sản xuất. Và đây cũng chính là lý do chính để những người nông dân tham gia vào
hợp tác xã. Và có 27% nông dân cho rằng sự hợp tác không mang lợi ích gì cho quá sản
xuất của nông hộ. Đây là những nông dân theo quan điểm làm ăn cá thể (16%) và một
phần những nông dân theo quan điểm tham gia hay không tham gia đều như nhau (14%)
(kết quả nghiên cứu tại mục 4.1.1). Những nông dân này chưa thấy được những tiện ích
do sự hợp tác, liên kết mang lại. Ngược lại, những nông dân này nghĩ rằng khi tham gia
vào sẽ bị ràng buộc, không tự do, nên họ mới quan niệm sự hợp tác không mang lại hiệu
quả cho quá trình sản xuất nông nghiệp của gia đình.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện tại điều mong đợi của phần lớn nông dân từ hợp
tác xã là nhận được các tiện ích từ các dịch vụ mà hợp tác xã cung cấp, mong muốn quá
trình sản xuất nông nghiệp của gia đình sẽ thuận lợi hơn khi tham gia hợp tác xã. Người
nông dân hiện ít quan tâm đến hiệu quả của vốn góp, hiệu quả vốn góp không phải lý do
chính để người nông dân tham gia hợp tác xã.
4.1.7. Về biểu hiện của nhận thức:
Theo biểu đồ 4.13 thì hiện tại, có 58% nông dân không muốn tham gia hợp tác xã.
Tuy nhiên, hiện có 42,2% nông dân được hỏi trả lời sẽ vào hợp tác xã nếu như hợp tác
xã làm ăn hiệu quả. Như vậy, dù nhận thức của người nông dân về hợp tác xã còn hạn
chế, nhưng người nông dân đã nhận thức được những thuận lợi trong quá trình sản xuất
nông nghiệp do hợp tác xã mang lại, mong muốn tham gia hợp tác xã. Đây là một tín
hiệu vui cho mô hình hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp của huyện.
Biểu đồ 4.13: Biểu hiện của nhận thức
Sẽ tham gia HTX
42%
Không tham gia
HTX
58%
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 28
Kết luận: Qua việc phân tích nhận thức của nông dân về mô hình hợp tác xã cho
thấy nhận thức của nông dân huyện Thoại Sơn về hợp tác xã có các đặc điểm sau:
Đã bắt đầu nhận thức được sự cần thiết có sự hợp tác liên kết trong nông nghiệp
và bắt đầu mong muốn tham gia hợp tác xã (có 42% nông dân).
Hiểu hợp tác xã là một tổ chức của nhà nước, hoạt động vì lợi ích kinh tế và
phải nộp thuế cho nhà nước.
Hiện người nông dân biết được việc tham gia hợp tác xã là tự nguyện, dân chủ
và công bằng.
Người nông dân thức hạn chế về nghĩa vụ của xã viên đối với hợp tác xã. Đối
với quyền lợi của xã viên thì nhận thức rõ hơn nhưng chưa đầy đủ.
Sau cùng, mục đích chính của việc tham gia hợp tác xã của người nông dân là
nhận được các dịch vụ của hợp tác xã cung cấp.
4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức:
4.2.1. Các yếu tố môi trường:
Các yếu tố môi trường tác động đến nhận thức là điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, công tác tuyên truyền vận động và hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, nghiên cứu
chỉ tập trung xem xét yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Nguyên nhân là
do điều kiện đặc thù của vấn đề nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Cụ thể là:
Đối với hoạt động giáo dục: Do những chủ trương, chính sách về giáo dục của
cấp huyện, xã thường được thực thiện trên cơ sở triển khai các chính sách, chủ
trương của tỉnh. Do đó, có ít sự khác biệt trong chính sách, chủ trương, chương
trình hành động giữa các huyện, nhất là các xã trong huyện.
Đối với hoạt động vận động tuyên truyền: Hiện tại, các hoạt động tuyên truyền
chủ yếu được các cơ quan tỉnh tiến hành. Cho nên, ít có sự khác biệt về cách thức,
chủ trương, ảnh hưởng của hoạt động này đến nhận thức của nông dân giữa các địa
phương.
Mặc khác, những tác động của công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động mang
tính phức tạp, dài lâu, thường thể hiện chung chung, khó đánh giá và rạch ròi
được. Để có thể đo lường mức ảnh hưởng phức tạp của giáo dục, công tác tuyên
truyền vận động cần có những nghiên cứu quy mô hơn, chuyên sâu hơn.
Bên cạnh đó, đối với các giải pháp ở công tác giáo dục và công tác tuyên truyền
là những giải pháp có tính chiến lược, lâu dài và quy mô. Trong khi nghiên cứu chỉ
tập trung vào việc nghiên cứu nhận thức của nông dân huyện Thoại Sơn về hợp tác
xã. Trên cơ sở tình hình thực tế, kiến nghị những giải pháp để nâng cao nhận thức
của nông dân về hợp tác xã, đối với Liên Minh Hợp Tác Xã, các cơ quan ban
ngành của huyện Thoại Sơn.
Đó chính là những lý do chính khiến nghiên cứu chỉ tập trung vào nghiên cứu ảnh
hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến nhận thức trong số các yếu tố của môi trường
ảnh hưởng đến nhận thức.
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 29
Địa bàn ảnh hưởng đến biểu hiện của nhận thức:
Ảnh hưởng của địa bàn đến sự cần thiết có sự hợp tác trong nông nghiệp:
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về nhu cầu hợp tác, liên kết
trong sản xuất nông nghiệp của nông dân giữa các địa bàn khác nhau, ứng với sig =
0,174 (xem phụ lục bảng 1.1). Kết hợp với việc 70% nông dân cho rằng cần sự hợp tác,
liên kết trong nông nghiệp, chứng tỏ đây là nhu cầu của tất cả các nông dân trong Huyện
không phải trên một địa bàn cụ thể nào.
Ảnh hưởng của địa bàn đến sự chọn lựa khâu quan trọng nhất:
Kết quả nghiên cứu với sig = 0,012 cho thấy, có sự khác biệt trong việc lựa chọn
khâu quan trọng nhất (xem phụ lục bảng 1.2). Các xã gần Long Xuyên, như Phú Thuận,
Vĩnh Khánh thì nhu cầu hợp tác trong khâu tiêu thụ nhiều hơn các xã ở xa hơn về phía
Tây Nam như Vĩnh Phú và Tây Phú. Cụ thể, 25% nông dân xã Phú Thuận chọn khâu
tiêu thụ là quan trọng nhất, ngược lại không có nông dân xã Tây Phú chọn khâu tiêu thụ
là quan trọng nhất. Đây là một trong những biểu hiện của kinh tế thị trường tác động đến
nền nông nghiệp của Thoại Sơn, mức độ ảnh hưởng đến các địa bàn khác nhau là khác
nhau. Các xã gần thành phố Long Xuyên thì mức độ ảnh hưởng nhiều hơn thể hiện qua
việc nông dân nhận thấy rõ hơn sự cần thiết phải liên kết trong tiêu thụ sản phẩm và theo
những nông dân này đây mới là khâu cần có sự hợp tác nhất hiện nay.
Ảnh hưởng của địa bàn đến quyết định tham gia hợp tác xã của nông dân:
Theo kết quả bảng chéo và kiểm định Chi - Square cho thấy, có sự khác biệt giữa
các địa bàn khác nhau trong việc quyết định có tham gia hợp tác xã hay không, ứng với
sig = 0,006 (xem phụ lục bảng 1.3). Như vậy, hiện tại hầu hết các người nông dân đã
nhận thấy sự cần thiết có sự hợp tác liên kết trong nông nghiệp. Tuy nhiên, những nông
dân các xã càng xa thành phố Long Xuyên thì càng có xu hướng làm ăn cá thể nhiều
hơn, ít chấp nhận tham gia hợp tác xã.
Điều này có thể giải thích bởi mức độ tiếp nhận các thông tin về hợp tác xã giữa
các nông dân. Đối với những nông dân tại các xã gần thành phố Long Xuyên sẽ có điều
kiện tiếp cận với nguồn thông tin nhiều hơn, có có nhiều thông tin về hợp tác xã hơn. Từ
những thông tin này, người nông dân thấy thực sự có lợi khi tham gia và muốn tham gia
hợp tác xã. Đối với những nông dân tại các xã càng xa thành phố Long Xuyên thì nguồn
thông tin về hợp tác xã hạn chế hơn, nông dân chưa thực sự hiểu rõ về hợp tác xã. Do
đó, những nghi ngại về mô hình hợp tác xã kiểu cũ đã khiến cho người nông dân chưa
muốn tham gia hợp tác xã.
Kết quả phân tích cho thấy, địa bàn có tác động trực tiếp đến hai yếu tố cơ bản là
đánh giá khâu cần thiết hợp tác nhất và quyết định có tham gia hợp tác xã. Cụ thể, các xã
gần thành phố Long Xuyên càng có xu hướng tham gia hợp tác xã và cho rằng hợp tác
trong khâu tiêu thụ sản phẩm là cần thiết nhất.
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 30
4.2.2. Các yếu tố nhân khẩu học:
4.2.2.1. Trình độ ảnh hưởng đến nhận thức:
Ảnh hưởng của trình độ đến nhận biết mục tiêu của hợp tác xã:
Theo kết quả phân tích ứng với sig = 0,00 cho thấy, trình độ tác động trực tiếp
quyết định đến nhận thức của nông dân về mục tiêu của hợp tác xã (xem phụ lục bảng
2.1). Cụ thể, những nông dân có trình độ văn hóa càng cao thì càng có xu hướng nhận
thức đúng mục tiêu hoạt động của hợp tác xã. Có 60% người có trình độ cấp 3 nhận thức
đúng, trong khi tỷ lệ này chỉ có 7,1% ở những người có trình độ cấp 1. Những người có
trình độ càng thấp thì càng có xu hướng quan niệm rằng hợp tác xã hoạt động vì lợi ích
kinh tế.
Ảnh hưởng của trình độ đến nhận thức về quyền sở hữu ruộng đất:
Theo kết quả bảng chéo và kiểm định Chi - Square chứng tỏ, nhận thức về quyền
sở hữu ruộng đất không bị ảnh hưởng bởi yếu tố trình độ văn hóa, ứng với sig = 0,08 ở
mức ý nghĩa 95% (xem phụ lục bảng 2.2). Kết hợp với, có 87% nông dân nhận biết
ruộng đất thuộc quyền sở hữu của xã viên khi tham gia hợp tác xã (kết quả nghiên cứu ở
mục 4.1.3). Như vậy, nhận thức của người nông dân về quyền sở hữu ruộng đất này đã
chuẩn xác và sâu rộng đến hầu hết nông dân trên địa bàn Huyện.
Ảnh hưởng của trình độ đến nhận thức về quyền sở hữu tài sản của hợp tác
xã:
Theo kết quả phần trên thì trình độ không có ảnh hưởng đến nhận thức của nông
dân về quyền sở hữu ruộng đất. Tuy nhiên, khi điều tra về một vấn đề khó hơn - quyền
sở hữu tài sản của hợp tác xã, thì đã có sự khác nhau về nhận thức giữa các nhóm nông
dân có trình độ khác nhau, ứng với sig = 0,012 (xem phụ lục bảng 2.3). Những nông dân
có trình độ càng cao nhận thức càng chuẩn xác về quyền sở hữu tài sản của hợp tác xã.
Cụ thể, có đến 80% nông dân có trình độ cấp 3 nhận thức đúng về vấn đề này. Trong khi
tỷ lệ này là 38,5% ở những nông dân có trình độ cấp 2 và 33,4% ở những nông dân có
trình độ cấp cấp 1.
Qua phân tích sự ảnh hưởng của trình độ văn hóa đến nhận thức của người nông
dân kết quả thu được là trình độ văn hóa tác động tích cực đến nhận thức. Những người
có trình độ học vấn cao thì có xu hướng nhận thức đúng, đầy đủ hơn về hợp tác xã. Đặc
biệt, trình độ văn hóa ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức của người nông dân về hợp tác
xã ở hai tiêu chí: nhận biết mục tiêu hoạt động của hợp tác xã và nhận thức về quyền sở
hữu tài sản của hợp tác xã. Cụ thể, những người có trình độ càng cao thì càng có càng có
xu hướng nhận thức đúng hai vấn đề này.
4.2.2.2. Độ tuổi ảnh hưởng đến nhận thức:
Ảnh hưởng của độ tuổi đến nhận thức về quyền sở hữu ruộng đất:
Một yếu tố khác ảnh hưởng đến nhận thức của người nông dân về quyền sở hữu
ruộng đất là độ tuổi của nông dân, ứng với sig = 0,01 (xem phụ lục bảng 3.1). Cụ thể,
những người nông dân ở độ tuổi từ 31 – 40 tuổi (nhóm tuổi thứ 2) là nhóm nông dân có
nhận thức đúng nhất về tiêu chí này với 100% nông dân nhận thức đúng. Kế tiếp là
nhóm từ 41 - 50 tuổi (nhóm tuổi thứ 3) với 96% nông dân nhận thức đúng, nhóm từ 51 –
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 31
60 tuổi (nhóm tuổi thứ 4) với 85% hiểu đúng tiêu chí này và sau cùng là nhóm từ 20 - 30
(nhóm tuổi thứ 1) với 54,5% có nhận thức đúng.
Lý do của sự khác biệt này là do có sự khác biệt về thời gian tham gia sản xuất
nông nghiệp giữa các nhóm tuổi. Nhóm nông dân từ 31 – 60 tuổi là những người có thời
gian tham gia sản xuất tương đối lâu, sản xuất nông nghiệp là hoạt động chủ yếu, hoạt
động gắn liền với cuộc sống của các nông dân này. Do đó, các nông dân này rất quan
tâm đến các vấn đề liên quan đến nông nghiệp đặc biệt là quyền sở hữu ruộng đất. Cho
nên, các nông dân này nhận thức khá rõ rằng đầy đủ ở tiêu chí này.
Tuy nhiên, đối với các nông dân nhóm thứ 4 do bị ảnh hưởng của mô hình hợp tác
xã kiểu cũ nên một số nông dân vẫn còn mang tư tưởng, cách nghĩ cũ, dẫn đến nhận thức
sai lệch ở tiêu chí quyền sở hữu ruộng đất.
Nhóm tuổi thứ 1, do thời gian tham gia sản xuất ít, chưa quan tâm đúng mức
những vấn đề trong nông nghiệp và kể cả vấn đề đang nghiên cứu.
Các nông dân thuộc nhóm 2 và 3 là những nhông dân có thời gian tham gia sản
xuất tương đối lâu. Sự ảnh hưởng cả mô hình hợp tác xã kiểu cũ ít kết hợp với sự dễ
dàng tiếp nhận cái mới hơn. Cho nên hiện đây là những nông dân hiểu rõ nhất về quyền
sở hữu ruộng đất trong hợp tác xã.
Ảnh hưởng của độ tuổi đến nhận thức về quyền sở hữu tài sản của hợp tác xã:
Kết quả nghiên cứu phần trên cho thấy, nhóm tuổi từ 31- 50 là nhóm tuổi có xu
hướng hiểu đúng hơn về quyền sở hữu ruộng đất. Tuy nhiên, khi khảo sát nhận thức
nông dân ở tiêu chí quyền sở hữu tài sản hợp tác xã thì xu hướng đã thay đổi. Ở tiêu chí
này, những người có độ tuổi càng lớn thì càng có xu hướng hiểu sai lệch về vấn đề này,
ứng với sig = 0,01 (xem phụ lục bảng 3.2). Xu hướng này được thể hiện qua bảng 4.3
như sau:
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của độ tuổi đến nhận thức về quyền sở hữu tài sản của hợp
tác xã:
Độ tuổi
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Nhà nước 9,1% 4,5% 23,1% 32,0%
Ban Quản Trị 27,3% 45,5% 19,2% 28,8%
Nông dân 45,5% 45,5% 34,6% 23,2%
Quyền sở hữu
tài sản của hợp
tác xã
Không biết 18,2% 4,5% 23,1% 16,0%
Tổng 100,0% 100,0% 100,0% 100,0%
(Nguồn: khảo sát trực tiếp nông dân huyện Thoại Sơn tháng 3/2007).
Cụ thể, có đến 32% nông dân ở nhóm tuổi thứ 4 cho rằng tài sản hợp tác xã thuộc
về nhà nước, trong khi tỷ lệ chỉ là 9% ở nhóm tuổi 1. Và có đến 45,5% nông dân nhóm 1
và nhóm 2 nhận thức đúng – quyền sở hữu thuộc về xã viên (nông dân), và tỷ lệ này là
35% ở nhóm 3 và 23% ở nhóm 4. Như vậy, những nông dân ở nhóm tuổi 1 là những
người đại diện cho lớp trẻ, dù có đến 18,2% người không rõ về vấn đề này, nhưng nhưng
tỷ lệ người hiểu đúng lại lại khá cao.
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 32
Trong tiêu chí này, những nông dân nhóm 2 là những nông dân có nhận thức đầy
đủ và rõ ràng nhất (chỉ có 4,5% nông dân không biết và 45,5% nông dân nhận thức
đúng). Nguyên nhân chủ yếu là do có thời gian tham gia nông nghiêp tương đối dài, hoạt
động nông nghiệp gắn liền với cuộc sống các nông dân này. Bên cạnh đó, các nông dân
này còn tương đối trẻ nên tiếp nhận cái mới dể dàng hơn.
Những nông dân thuộc nhóm tuổi thứ 4, do bị tác động từ mô hình hợp tác xã kiểu
cũ, nên đa phần những nông dân này quan niệm hợp tác xã là một tổ chức của nhà nước,
tài sản hợp tác xã thuộc quyền sở hữu của nhà nước, của Ban Quản Trị hợp tác xã.
Ảnh hưởng của độ tuổi đến quyết định tham gia hợp tác xã của nông dân:
Qua nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt tương đối trong quyết định có tham gia
hợp tác xã hay không giữa các nhóm tuổi khác nhau, ứng với sig = 0,054 (với mức ý
nghĩa 90%, xem phụ lục bảng 3.3). Qua phân tích, những nông dân càng lớn tuổi càng
có xu hướng không muốn tham gia hợp tác xã. Điều này thể hiện qua việc, có đến 67,7%
nông dân trên 50 tuổi không muốn tham gia hợp tác xã, trong khi 100% người dân từ 20
– 30 tuổi muốn tham gia vào hợp tác xã. Sự khác biệt này một phần do ảnh hưởng của
mô hình hợp tác xã kiểu cũ trong giai đoạn những năm 1980 đã tạo ấn tượng không tốt
cho người nông dân về mô hình hợp tác xã. Và những nông dân lớn càng lớn tuổi thì sự
ảnh hưởng càng sâu sắc hơn. Do đó, những nông dân càng lớn tuổi càng có xu hướng
không muốn tham gia hợp tác xã.
Khi xem xét ảnh hưởng của độ tuổi đến nhận thức của nông dân về hợp tác xã kết
quả thu được là: Độ tuổi ảnh hưởng đến nhận thức của người nông dân rất phức tạp.
Những nông dân lớn tuổi là những người quan tâm đến hoạt động của nông nghiệp nhiều
hơn, tuy nhiên lại là có xu hướng khó tiếp thu cái mới hơn. Điều đó thể hiện ở việc,
nông dân lớn tuổi hiểu rõ quyền sở hữu ruộng đất thuộc về nông dân. Nhưng ở hai tiêu
chí tiếp theo, quyền sở hữu tài sản hợp tác xã thì nhận thức không đúng và biểu hiện của
nhận thức cũng không tích cực bằng những nông dân trẻ tuổi (phần lớn nông dân lớn
tuổi không muốn tham gia hợp tác xã).
4.2.2.3. Thu nhập:
Một yếu tố nhân khẩu học khác cũng tác động đến nhận thức của nông dân, đó là
thu nhập bình quân trên đầu người. Yếu tố thu nhập sẽ ảnh hưởng đến mức độ chi trả
cho học tập, đầu tư cho giáo dục, quyết định trình độ học vấn, quyết định thời gian và
mức độ của việc quan tâm, tiếp thu các vấn đề mới, vấn đề xã hội. Tuy nhiên, việc thu
thập thông tin về thu nhập trên đầu người gặp rất nhiều khó khăn và thông tin thu được
thường có độ chính xác không cao do:
Người dân thường ít quan tâm, ghi chép vấn đề thu nhập bình quân trên đầu
người.
Thu nhập gia đình thường từ nhiều nguồn khác nhau như nông nghiệp, chăn
nuôi, buôn bán, làm thuê,…. Do đó rất khó xác định, tính toán và tổng hợp.
Các nguồn thu nhập không ổn định, thường là các thu nhập đột xuất.
Mức độ chi tiêu, đầu tư cho giáo dục, tiết kiệm của mỗi gia đình là hoàn toàn
khác nhau và rất khó để rạch ròi, phân định tỷ lệ này.
NC nhận thức của ND về mô hình HTX kiểu mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
SVTH: Phan Trung Nghĩa GVHD: Đoàn Hoài Nhân
Trang 33
Với những khó khăn trong công tác thu thập thông tin về thu nhập nêu trên, cùng
với phạm vi nghiên cứu hẹp và thời gian nghiên cứu ngắn, nên việc thu thập, xử lý thông
tin về thu nhập có độ chính xác cao là việc hết sức khó khăn. Vì vậy, trong nghiên cứu
này, chỉ dừng ở việc thừa nhận sự ảnh hưởng của thu nhập đến nhận thức.
4.2.2.4. Sự khác nhau trong nhận thức giữa xã viên và nông dân không
tham gia hợp tác xã:
Sự khác nhau trong nhận thức về mục tiêu hoạt động của hợp tác xã:
Theo kết quả thu được từ phân tích cho thấy, không có sự khác biệt trong nhận
thức về mục tiêu hoạt động của hợp tác xã giữa xã viên và nông dân không tham gia hợp
tác xã, với sig = 0,3 (xem phụ lục bảng 4.1). Ngoài ra, chỉ có 23% nông dân nhận biết
đầy đủ mục tiêu hoạt động của hợp tác xã (kết quả nghiên cứu ở mục 4.1.2). Như vậy, ở
tiêu chí này, đa phần nông dân chưa nhận thức đúng (ngay cả những xã viên của hợp tác
xã). Đây là hậu quả của việc vận động, thành lập hợp tác xã theo số lượng của Huyện
trong thời gian qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA NÔNG DÂN VỀ MÔ HÌNH HTX KIỂU MỚI TẠI HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG.pdf