Luận văn Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và mô hình khai thác thức ăn cho gia súc

Tài liệu Luận văn Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và mô hình khai thác thức ăn cho gia súc: Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ----------------------------- NGUYỄN THỊ DUYấN NGHIấN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HƢNG, HUYỆN TIấN DU, TỈNH BẮC NINH VÀ Mễ HèNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SệC LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thỏi Nguyờn - 2009 Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ----------------------------- NGUYỄN THỊ DUYấN NGHIấN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HƢNG, HUYỆN TIấN DU, TỈNH BẮC NINH VÀ Mễ HèNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SệC Chuyờn ngành: SINH THÁI HỌC Mó số: 60.42.60 TểM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG CHUNG Thỏi Nguyờn - 2009 Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học tập và nghiờn cứu, tụi đó hoàn thành luận văn. Tụi xin bầy tỏ lũng biết ơn và kớnh trọng sõu sắc tới: ...

pdf116 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và mô hình khai thác thức ăn cho gia súc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ----------------------------- NGUYỄN THỊ DUYÊN NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HƢNG, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH VÀ MƠ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SƯC LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thái Nguyên - 2009 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ----------------------------- NGUYỄN THỊ DUYÊN NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HƢNG, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH VÀ MƠ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SƯC Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC Mã số: 60.42.60 TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒNG CHUNG Thái Nguyên - 2009 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành luận văn. Tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới: PGS-TS Hồng Chung đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn. Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Sinh-KTNN và các thầy cơ giáo trong khoa, cán bộ nhân viên phịng thí nghiệm trung tâm trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong học tập và hồn thành luận văn. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã Cảnh Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong quá trình nghiên cứu thực địa. Tơi xin chân trọng cảm ơn sự gĩp ý chân thành, nhiệt tình của các nhà khoa học. Tơi xin cảm ơn sự khích lệ, động viên, tạo điều kiện của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Thái nguyên, tháng 9 năm 2009 Tác giả Nguyễn Thị Duyên Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai cơng bố trong bất kỳ một cơng trình khác nào. Tác giả Nguyễn Thị Duyên Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 6 1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt Nam ........................................................................................................... 6 1.1.1. Những nghiên cứu về năng suất của đồng cỏ tự nhiên ........................... 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới .......................... 8 1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia súc trên thế giới ......................................................................................... 9 1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam ......................... 12 1.2. Tình hình nghiên cứu đồng cỏ trên thế giới và ở Việt Nam .................... 19 1.3. Những nghiên cứu về sử dụng đồng cỏ Bắc Việt Nam ........................... 23 1.4. Vấn đề nguồn gốc và phân bố đồng cỏ trong đai nhiệt đới ...................... 24 1.5. Vấn đề thối hố đồng cỏ do chăn thả .................................................... 25 1.6. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh ............................................. 29 1.7. Một số đặc điểm sinh thái và sinh vật học của hồ thảo .......................... 33 1.7.1. Đặc tính sinh thái ................................................................................. 33 1.7.2. Đặc tính sinh vật học .......................................................................... 34 1.7.3. Đặc tính sinh lý ................................................................................... 35 1.7.4. Đặc tính sinh trưởng ........................................................................... 37 1.7.5. Sức sống cỏ hồ thảo ........................................................................... 37 1.8. Giá trị kinh tế của các loại cây dùng trong chăn nuơi bị ......................... 38 1.8.1. Cỏ Hồ thảo......................................................................................... 38 1.8.2. Cây bộ Đậu .......................................................................................... 43 1.8.3. Cây trồng khác .................................................................................... 45 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1.9. Các loại thức ăn cho bị sữa .................................................................... 46 Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU ................... 49 2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ....................... 49 2.1.1. Về vị trí địa lý và phạm vi ranh giới tỉnh ............................................. 49 2.1.2. Các yếu tố khí hậu, địa chất, thuỷ văn ................................................. 50 2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên - mơi trường .................................................... 53 2.2. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cảnh Hưng ..................... 54 2.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 54 2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 55 Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 56 3.1. Đối tượng ............................................................................................... 56 3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 56 3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 56 3.3.1. Các phương pháp nghiên cứu ngồi thiên nhiên .................................. 56 3.3.1.1. Nghiên cứu tại Cảnh Hưng (mơ hình bị sữa) .................................... 56 3.3.1.2. Nghiên cứu tại Hiệp Hồ (mơ hình bị thịt) ....................................... 57 3.3.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ......................... 57 3.3.2.5. Phương pháp phân tích đối với mẫu đất : .......................................... 65 3.2.3. Điều tra qua địa phương, lãnh đạo cơ sở .............................................. 67 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 68 4.1. Tình hình khai thác và sử dụng đất của người dân xã Cảnh Hưng .......... 68 4.2. Tập đồn cây thức ăn gia súc của xã Cảnh Hưng .................................... 70 4.3. Đặc điểm và năng suất các loại cỏ chính dùng làm thức ăn cho bị được trồng tại xã Cảnh Hưng ................................................................... 73 4.4. Tình hình chăn nuơi bị ở Bắc Ninh và xã Cảnh Hưng ............................ 76 4.5. Năng suất của các lồi cỏ chính .............................................................. 78 4.6. Chất lượng của của một số lồi cỏ .......................................................... 82 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4.7. Năng suất cỏ tự nhiên trên đồi xã Đơng Lỗ, huyện Hiệp Hồ ................ 84 4.8. Thảm cỏ tự nhiên ở đồi xã Đơng Lỗ, huyện Hiệp Hồ ............................ 85 4.9. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị .............................................................. 94 4.9.1. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị sữa ..................................................... 94 4.9.2. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị thịt ..................................................... 96 4.10. Kết luận và đề nghị ............................................................................... 98 PHỤ LỤC................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 103 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC CHỮ VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT A : Ẩm sinh DS : Dạng sống Đ : Độc hại với gia súc ĐBSCL : Đồng bằng sơng Cửu Long ĐBSH : Đồng bằng sơng Hồng ĐV : Động vật ĐVTA : Đơn vị thức ăn Ho : Khơng cĩ giá trị chăn thả H-T : Hạn – Trung sinh H : Hạn sinh MNPB : Miền núi phía Bắc NXB : Nhà xuất bản T : Trung sinh TB : Trung bình T-H : Trung sinh - Hạn sinh To : Tốt TS : Tổng số Tr : Trang UBND : Uỷ ban nhân dân VCK : Vật chất khơ TT : Thứ tự Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Sản lượng VCK và chất lượng những lồi cỏ trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt .......................................................................... 10 Bảng 1.2: Sản lượng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày ......................... 11 Bảng 1.3: Năng suất của các giống cỏ hịa thảo (tấn/ ha/ năm) ...................... 15 Bảng 1.4: Thành phần hố học và giá trị dinh dưỡng của một số lồi cỏ chính .... 32 Bảng 1.5 : Giá trị dinh dưỡng của cây Ngơ trong các giai đoạn khác nhau .... 46 Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất xã Cảnh Hưng tính đến ngày 1/1/2008 .... 69 Bảng 4.2: Tập đồn cây thức ăn gia súc xã Cảnh Hưng ................................. 71 Bảng 4.3: Số lứa cắt và năng suất của từng lứa .............................................. 79 Bảng 4.4: Lượng phân bĩn hố học cho các lồi cỏ ....................................... 82 Bảng 4.5: Hàm lượng các chất dinh dưỡng ở vị trí trồng cỏ .......................... 83 Bảng 4.6: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất ở khu vực nghiên cứu ........ 84 Bảng 4.7: Năng suất của các giống cỏ Hịa thảo (tháng 6/2009) .................... 85 Bảng 4.8 : Thành phần lồi tại các điểm nghiên cứu tại xã Đơng Lỗ ............. 87 Bảng 4.9: Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ngày 10.12.2008 .............. 95 Bảng 4.10. Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ....................................... 96 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một nước nơng nghiệp, ngồi trồng trọt thì lĩnh vực chăn nuơi giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. So với mức tăng bình quân của cả ngành nơng nghiệp, thì ngành chăn nuơi luơn cĩ tốc độ tăng trưởng cao hơn. Đàn bị thịt giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 9,18%/năm, ĐBSCL 25%; ĐBSH 19,2%, Tây Nguyên 11,5%...Đàn bị sữa của Việt Nam cĩ tốc độ tăng bình quân mỗi năm 26,1%. Những năm gần đây xu hướng phát triển nơng nghiệp nĩi chung là theo con đường thâm canh cơng nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ. Ở nước ta ngành chăn nuơi đã được chú ý đầu tư nên phát triển tương đối mạnh. Theo thống kê của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn thì tại thời điểm 1/8/2007, quy mơ đàn trâu trên cả nước tăng 2,58%, đạt 2,996 triệu con: Trong đĩ đàn trâu nuơi lấy thịt tăng 7,3%, trâu cày kéo tiếp tục cĩ xu hướng giảm nhẹ so với các năm trước do làm đất bằng máy tăng. Đàn bị đạt 6,724 triệu con, tăng 3,29%; trong đĩ đàn bị thịt tăng 5,4%, đàn bị sữa giảm 14,5 nghìn con (-12,9%) do trương trình nuơi bị sữa nhiều nơi khơng cĩ hiệu quả. Các địa phương cĩ tổng đàn bị tăng cao so với cùng kì năm trước tập trung ở vùng trung du và miền núi cĩ đồng cỏ để chăn thả. Dự kiến đến năm 2010, Việt Nam đạt mục tiêu tổng đàn trâu 3,5 triệu con, đàn bị 7,6 triệu con. Mặt khác, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học, kĩ thuật, nghành di truyền học, các nhà chọn giống đã nghiên cứu lai tạo, chọn lọc rất nhiều giống vầt nuơi cĩ năng xuất thịt, sữa, trứng cao phần nào đã đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng của số dân đang khơng ngừng tăng lên như hiện nay. Với diện tích 32% và dân số chiếm 17%, cùng với khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, miền núi trung du phía Bắc là vùng sinh thái rất cĩ điều kiện phát triển ngành chăn nuơi, nhất là chăn nuơi đại gia súc. Giai đoạn 2001-2007, đàn trâu Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 khu vực miền núi phía Bắc tăng trưởng 1,16%/năm (cao hơn tốc độ trung bình của cả nước 1,03%/năm), đàn bị tăng 4,48%/năm, đàn bị sữa tăng 14,42%/năm; đặc biệt đàn ngựa ở khu vực này chiếm tới 88,60% , đàn trâu chiếm 58,84% và đàn dê chiếm 34,81% tổng đàn trong cả nước. Các thương hiệu của sản phẩm chăn nuơi ở MNPB ít nhiều đã được khẳng định trong thị trường nội địa như sữa Mộc Châu, dê cỏ Hà Giang, ngựa bạch Lạng Sơn… Tuy vậy chăn nuơi vùng trung du và MNPB vẫn chưa thật sự phát huy đúng với tiềm năng vì đồng bào chủ yếu vẫn chăn thả các giống địa phương nên năng suất thấp, do quản lý lỏng lẻo và tập quán chăn thả rơng nên cận huyết nhiều, thối hố giống cao. Ngồi ra cơng tác xây dựng chuồng trại, thức ăn chăn nuơi và khai thác thi trường kém nên thường bị tư thương ép giá nên thu nhập của người chăn nuơi cịn bị hạn chế nhiều. Chăn nuơi là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, gĩp phần xố đĩi giảm nghèo cho người nơng dân. Lĩnh vực chăn nuơi đã cung cấp cho chúng ta nguồn thực phẩm giá trị cĩ chất lượng cao (giầu nguồn protein động vật, giầu sắt,vitaminA, vitaminB…); cung cấp nguyên liệu cho các ngành cơng ngiệp, cung cấp sức kéo, phân bĩn cho trồng trọt. Trâu, bị, dê, cừu, thỏ cĩ thể hồn tồn chỉ cần sử dụng cỏ. Chăn nuơi trâu, bị đầu tư thấp, ít gây ơ nhiễm mơi trường. Thịt trâu, bị cĩ thể coi là nguồn thịt sạch vì ít sử dụng thức ăn cơng nghiệp và các chất kích thích sinh trưởng. Để chăn nuơi trở thành ngành sản xuất chính trong nơng nghiệp ngồi chăn nuơi lợn, gia cầm, thì chăn nuơi bị đĩng vai trị khá quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay, ngành chăn nuơi bị vẫn cịn khá nhiều yếu kém, bất cập. Chăn nuơi bị thịt vẫn dựa vào chăn thả tự nhiên, chăn nuơi chủ yếu tồn tại trong nơng hộ nhỏ lẻ, phân tán, thức ăn chủ yếu là tận dụng cỏ tự nhiên và phụ phẩm trong nơng nghiệp, việc sử dụng thức ăn cơng nghiệp cịn rất ít, thiếu bị giống tốt, thiếu đồng cỏ và thức ăn thơ xanh, quy trình kỹ thuật chưa được Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 áp dụng rộng rãi, nên năng suất và chất lượng thịt cịn thấp. Giá thu mua sữa thấp đã dẫn đến tình trạng năm 2005 cĩ khoảng 1-1,2 vạn bị sữa bị đưa vào giết thịt. Chưa cĩ chính sách quốc gia về phát triển trâu, nên trâu vẫn hầu hết thả rơng kiểu quảng canh, giống như dê, cừu. Năng suất, sản lượng thịt, sữa và hiệu quả chăn nuơi chưa cao; chăn nuơi bị sữa cịn nhỏ bé và bấp bênh. Việc chăn nuơi gia súc ăn cỏ chưa tương xứng với tiềm năng. Nguyên nhân cơ bản là do chăn nuơi gia súc chưa được đầu tư đúng mức, đặc biệt thiếu trầm trọng thức ăn thơ xanh. Thức ăn thơ xanh là nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho gia súc ăn cỏ, nhưng hiện nay, nguồn thức ăn này chủ yếu là tận dụng cỏ tự nhiên và phụ phẩm trong nơng nghiệp, trong khi đồng cỏ thâm canh cịn rất nhỏ bé. Cần cĩ 5 yếu tố cần thực hiện đồng bộ để phát triển chăn nuơi. Đĩ là trang trại, tiến bộ kỹ thuật, thức ăn, thú y và thị trường. Đồng cỏ ở ta hiện nay cịn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận dụng chứ chưa thành phổ biến đại trà. Các giống cỏ năng suất cao được nhập vào nước ta từ những năm 70 của thế kỷ XX với rất nhiều giống tốt đã thích nghi cao với điều kiện nước ta nhưng chưa phát huy được, vì đến nay diện tích dành cho trồng cỏ cịn quá nhỏ bé. Rất nhiều chương trình khuyến nơng phát triển đồng cỏ nhưng chỉ dừng lại ở quy mơ nhỏ, vẫn chưa thay đổi được tập quán người chăn nuơi, thường cho rằng việc gì phải đi trồng cỏ! Nhưng thực tế cho thấy rõ, trồng cỏ chăn nuơi cho lợi ích hơn nhiều lần trồng lúa và nhiều loại cây trồng khác. Xu thế của xã hội ngày nay địi hỏi phải phát triển ngành chăn nuơi để cĩ thể cung cấp khối lượng thực phẩm lớn với chất lượng cao nhưng giá thành chi phí về thức ăn thấp.Với chăn nuơi trâu bị thì thức ăn hàng ngày của chúng là cỏ. Đồng cỏ Việt Nam phân bố rải rác khắp nơi nhưng tập trung nhiều nhất vẫn là trên các đồi núi, cao nguyên của trung du và miền núi (chiếm tới 10 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 triệu ha). Khu vực cĩ đồng cỏ tự nhiên với diện tích lớn khơng nhiều lắm đại diện là đồng cỏ Mộc Châu (Sơn La), Ngân Sơn (Bắc Cạn) và một số đồng cỏ thuộc vùng Tây Nguyên. Các đồng cỏ khác thường cĩ diện tích nhỏ từ vài chục đến vài trăm ha. Năng suất của các giống cỏ phụ thuộc nhiều vào giống, điều kiện tự nhiên và sự chăm sĩc của con người, đặc biệt là bĩn phân và tưới nước. Sự chăn thả gia súc bừa bãi, khai thác mà khơng chăm bĩn chắc chắn một ngày khơng xa các đồng cỏ sẽ bị thối hố, diện tích bị thu hẹp dẫn đến thiếu thức ăn cho gia súc. Dự kiến trong giai đoạn 2006-2015, ngành chăn nuơi sẽ phát triển theo hướng tập trung, cơng nghiệp quy mơ vừa và lớn, cĩ năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, bảo đảm vệ sinh thú y, nuơi trồng và an tồn vệ sinh thực phẩm. Ngành phấn đấu đến 2010 đạt 30% tỷ trọng chăn nuơi trong nơng nghiệp, và 2015 là 35%. Đến năm 2010, đàn bị sữa đạt 200.000 con, năng suất sữa 4.000-4.200 kg/con/chu kỳ, cho 350.000 tấn sữa, đáp ứng 30% nhu cầu trong nước. Sẽ cĩ 7,1 triệu bị thịt, tỷ lệ lai 36%, đạt 210.000 tấn thịt. Đàn trâu sẽ là 3,1 triệu con với 72.800 tấn thịt, 2,5 triệu dê, cừu. Với mục đích khơng ngừng nâng cao năng suất, chất lượng các giống cỏ, trong những năm qua chúng ta đã tiến hành nhập, lai tạo một số giống cở mới cĩ năng suất và giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời luơn khai thác các giống cỏ tự nhiên, nguồn thức ăn trong trồng trọt nhằm gĩp phần giải quyết vấn đề thức ăn cho gia súc ngày càng phát triển khơng chỉ về số lượng mà cả chất lượng. Và để phát triển chăn nuơi nhiều địa phương đã biết khai thác các giống cỏ cĩ năng suất cao, thích nghi với khí hậu nước ta và đồng thời luơn tận dụng nhiều lồi cây trồng làm thức ăn cho vật nuơi. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Xuất phát từ những lý do trên chúng tơi xây dựng đề tài “Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, Tiên Du, Bắc Ninh và mơ hình khai thác thức ăn cho gia súc”. 2. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cảnh Hưng để tính tốn thực trạng kinh tế của từng vùng. - Nghiên cứu năng suất, chất lượng một số giống cỏ trồng địa phương dưới ảnh hưởng của chế độ bĩn phân, thu hái. - Đánh giá về mơ hình đang khai thác thức ăn của địa phương và hiệu quả kinh tế của nĩ. - Đưa ra những kết luận về năng suất và chất lượng của các giống cỏ và đề xuất mơ hình chăn nuơi gĩp phần phát triển kinh tế gia đình và địa phương. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1. Những nghiên cứu về năng suất của đồng cỏ tự nhiên Vấn đề nghiên cứu về năng suất sinh vật học của các thảm thực vật đã bắt đầu từ thế kỷ XIX, đầu tiên chủ yếu là những cơng trình nghiên cứu cĩ tính chất thống kê trong kinh tế nơng nghiệp. Sang đầu thế kỷ XX, những cơng trình nghiên cứu về năng suất sinh vật học của các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ cho chăn nuơi đã được nghiên cứu nhiều hơn, với những thí nghiệm trên các kiểu đất khác nhau và hình thức khác nhau, điển hình như: Hendin (1947) làm thí nghiệm và xác định: Cách ba tuần cắt một lần sẽ được một lượng prơtit thơ, tính trên 1 ha xấp xỉ bằng khi để cỏ già cắt một lần và cắt thêm những cỏ mọc lại. Nhưng hiệu suất tiêu hố của cỏ cắt định kỳ lại cao hơn (30,3% so với 17,2%). Như thể, cắt nhiều lần cỏ năng suất prơtit dễ tiêu cao hơn. Louw (1938) đã nghiên cứu chi tiết tác dụng đối với cỏ mọc tự nhiên của việc cắt theo những khoảng cách khác nhau, hàng tháng hoặc hai tháng một lần hoặc ba tháng một lần….Chính những lần cắt hàng tháng cho ít chất khơ nhất, lượng chứa lân, kali, các clorua, các protit cũng thấp hơn. Cuối cùng, những kết quả thí nghiệm về hiệu suất tiêu hố cho thấy, chế độ tốt nhất đối với những loại cỏ này là cắt hai tháng một lần trong thời gian sinh trưởng. Huges đã thấy : cắt cỏ sát mặt đất, đều dặn làm nhiều lần, cho năng suất cỏ tươi cao hơn nhưng lại làm giảm rõ rệt của bộ rễ, vì vậy những dự trữ dưới đất bị cạn kiệt nhanh hơn, làm cho cỏ xấu mọc nhanh hơn. Tác giả cho rằng cắt ít lần hơn (tương đương với việc cho gia súc gặm cỏ điều độ) sẽ cho một sản lượng cỏ lớn hơn và cĩ nhiều các chất dễ tiêu hơn [39]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Sau đĩ nhiều cơng trình nghiên cứu phần trên mặt đất được tiến hành cùng với phần dưới đất trong sự phụ thuộc từ những điều kiện tạo thành nĩ của các kiểu thực bì khác nhau: Salưt (1950), Balơchina (1950), Gorskova (1954), Andreev, Lapverenko và Leonchiev (1955); Badilevich (1958), Xưrokomskaia và Ponhiatopkaia (1960), Igơnachenkơ (1965), Xemen-Nova- Chiansianskaia (1966), Alekxenko (1967), Hồng Chung (1974), Alekxeev (1975), Uchekhin (1977) … Nghiên cứu riêng phần trên mặt đất cĩ các tác giả: Kalininna (1954), Xemennơva-Chian-Sanskia (1966)… Nghiên cứu riêng phần dưới mặt đất cĩ các tác giả: Baranops - Kaia (1954), Krưm (1960), Xemennop (1966), Kharitonốp (1967), Gawood (1968), Hồng Chung (1980). Ivannop (1941), Odum (1968) và Rodin (1968); Mantranop và Siminop (1967).... cĩ những cơng trình nghiên cứu quá trình tích luỹ vật chất hữu cơ, cũng như sự chuyển đổi sản phẩm là năng lượng trong các thực vật quần hay hệ sinh thái. Nhật Bản cĩ các cơng trình nghiên cứu về năng suất sinh học của các thảm cỏ của các tác giả như: Ogawa và cộng sự (1961); Iwaki và cộng sự (1964, 1966); Iwaki (1979); Ở Thái Lan, Ấn Độ đã cĩ một số nghiên cứu về năng suất của các quần xã cỏ trong rừng thường xanh vùng ơn đới. Ở Việt Nam, đến 1955 hầu như khơng cĩ cơng trình nào nghiên cứu về năng suất đồng cỏ. Từ 1960 đến nay nhiều cơng trình nghiên cứu về năng suất đã được tiến hành trong các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ trồng (chăn thả hay đồng cỏ cắt). Dương Hữu Thời (1981); Nguyễn Hữu Hiến (1985), … chỉ nghiên cứu một số cây cĩ giá trị kinh tế cao trên đồng cỏ tự nhiên và chủ yếu tính sản lượng cỏ trong một số vùng nhằm phục vụ cho kế hoạch phát triển chăn nuơi đại gia súc của một số vùng đĩ. Hồng Chung (2004) đã tiến hành nghiên cứu năng suất các quần xã cỏ của vùng Việt Bắc và vùng Tây Bắc trên hai đai (Nhiệt đới và á nhiệt đới). Trong cơng trình nghiên cứu của ơng đã đề Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 cập đến những chỉ tiêu về khí hậu, thổ nhưỡng, thành phần lồi, dạng sống phần trên mặt đất, phần dưới mặt đất và đi đến kết luận về sự biến đổi năng suất trên đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam: “Trong các điều kiện thảm thực vật (savan – đồng cỏ) của Bắc Việt Nam, năng suất sinh vật học giảm dần dần theo trình tự sau: Đồng cỏ á thảo nguyên – Đồng cỏ - Savan cỏ” [7]. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới Ở các nước cĩ nền chăn nuơi đại gia súc phát triển, vấn đề thức ăn rất được quan tâm và đầu tư nghiên cứu như: Úc, Mỹ, Brazin,Anh … Chăn nuơi là một bộ phận quan trọng trong hệ thống sản xuất của vùng đồi núi ở Đơng Nam Á, cĩ rất nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về cây thức ăn cho gia súc như: Tác giả T. Kanno và M. C. M. Macedo [56] đã tiến hành thí nghiệm gieo hạt của các giống cỏ Brachiaria decumbens, B .brizantha, B. dictyoneura, B. humidicola, Andropogon gayanus, Setaria anceps và Paspalum atratum đầu mùa mưa tại các cánh đồng ở khu vực đầm lầy. Các tác giả thấy khơng cĩ lồi nào cĩ thể sống sĩt trong mùa mưa ở khu vực đất lầy. Cịn khi gieo hạt và giữa mùa mưa thì chỉ cịn một lượng nhỏ cây giống con cịn tồn tại vào cuối mùa mưa, tuy nhiên cũng khơng thể sống sĩt cho đến hết mùa mưa. Những kết quả chỉ rõ rằng giai đoạn cây con phù hợp nhất ở khu vực đầm lầy là bắt đầu của mùa khơ, khi đất trở nên cứng cĩ thể sử dụng được máy kéo. Theo John W. Miles 2004 [59] Chi Brachiaria là giống lớn được sử dụng làm thức ăn cho vật nuơi vùng nhiệt đới châu Mĩ. Ở Inđonêxia, trong tình hình thức ăn của trâu, bị chiếm 56% là cỏ tự nhiên, 21% là rơm, 16% là cây lá khác và 7% là phụ phẩm thì trong 4 giải pháp để giải quyết thức ăn là thâm canh, trồng giống cỏ tốt (cỏ Voi và cây Đậu) [21]. Ở Thái Lan, với 70% dân liên quan đến sản xuất nơng nghiệp, sản phẩm trồng trọt cĩ giá trị thấp, thịt bị và sữa chưa đủ cung cấp theo nhu cầu tiêu dùng. Theo FAO, Chính phủ Thái Lan cĩ chủ trương tăng thu nhập của Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 người nơng dân bằng giải pháp: giảm trồng lúa, sắn, đẩy mạnh phát triển chăn nuơi đặc biệt là gia súc nhai lại. Nơng dân nuơi bị trong dự án được cấp hạt giống cỏ để trồng. Ở Trung Quốc, cây thức ăn gia súc được chú ý phát triển ở khu vực phía Nam. Trong quá trình nghiên cứu đã xác định được các giống cỏ Stylo, Brachiaria, Pennisetum, … sử dụng cĩ hiệu quả cho gia súc. Hằng năm cịn sản xuất 20,5 tấn hạt cỏ cung cấp cho trong và ngồi nước [25]. Ở Philippiin, với 90% gia súc nhai lại nuơi tại vườn nhà hoặc ở các trang trại nhỏ được trồng các giống Stylo 184, Panicum maxinum, Paspalum atratum, … đều phát triển tốt cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc. Ngồi ra, các giống cỏ trên cịn được trồng theo đường đồng mức ở đất dốc, cải tạo đất trống đồi núi trọc, trồng dưới tán cây ăn quả. Hằng năm sản xuất được trên 1 tấn hạt cỏ (E.F. Lating, F. Gagunada, 1995). Một số nước khác như Malaysia, Lào, … cũng đã chú trọng đầu tư phát triển cây thức ăn cho gia súc từ những năm 1985. Cho đến nay một số giống cỏ Hồ thảo và cỏ họ Đậu được chọn lọc, đang phát huy hiệu quả cao trong sản xuất. Hằng năm sản xuất được 2-3 tấn hạt cỏ các loại. Cĩ thể nĩi, phong trào trồng cây thức ăn xanh để chăn nuơi gia súc đang được nhiều nước quan tâm. Nĩ thực sự là động lực thúc đẩy ngành chăn nuơi đại gia súc ngày một phát triển. 1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia súc trên thế giới Trên thế giới hiện nay ngồi việc tuyển chọn, lai tạo, di nhập các giống cỏ tốt từ vùng này sang vùng khác, người ta cịn tập trung giải quyết vấn đề năng suất, chất lượng cỏ.Theo Quilichao, Colombia CIAT, (1978) [58], giống cỏ Brachiaria decumbens cĩ thể đạt năng suất chất khơ trên 40.000kg/ha/năm với thí nghiệm khơng cĩ bĩn đạm nhưng bĩn đủ lân và nĩ là một giống cỏ tốt nhất trong điều kiện bĩn lân và đạm thấp. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Tại Samford, Queensland năng suất hàng năm của giống Paspalum dilatatum là 15 000 kg VCK (Davies, 1970) [50] . Tại Fiji năng suất trung bình là 5.313 kg VCK/ha với mức prơtein thơ là 9,9% trong thời gian trên 3 năm. Tại Redland Bay, Queensland, Riveros và Wilson, 1970 [49] thơng báo năng suất cỏ Setaria sphacelata đạt từ 23.500 – 28.000 kg/ha qua mùa sinh trưởng 6 tháng trong điều kiện cỏ được tưới nước và cung cấp 225 kg đạm ure/ha/năm trên nền đất baza mầu mỡ . Tại Thái Lan, sản lượng vật chất khơ của các giống cỏ Digitaria decumbens, Paspalum atratum, Brachiaria mutica và Paspalum plicatulum khoảng từ 15-20, 18-25, 9-15 và 6-10 tấn/ha (bảng 1.1). Bảng 1.1: Sản lƣợng VCK và chất lƣợng những lồi cỏ trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt Tên khoa học Tên Việt Nam Năng suất (tấn/ha) Prơtêin (%) Brachiaria mutica Cỏ lơng Para 9 - 15 6 – 10 Digitaria decumbens Pangola 15 – 20 7 – 11 Paspalum atratum Cỏ đắng 18 – 25 6 – 7 Paspalum plicatulum 6 – 10 5 - 6 Nguồn: Division of Animal Nutrition, Anon (2000) [41] Ngồi ra, hai giống cỏ là cỏ Paspalum atratum và Paspalum plicatulum là những lồi cho sản lượng hạt giống lớn, cĩ thể tới trên 600kg/ha. Do vậy, hai giống này đã được phân bố rộng rãi ở Thái Lan.Theo M.D. Hare và cộng sự [60] cho biết các cỏ Brachiaria multica và Paspalum atratum khi khơng cĩ cây bộ đậu và dưới điều kiện cằn cỗi, nằm thấp, đất khơ ở vùng tây bắc Thailand phát triển tốt ở năm đầu, sản xuất trung bình là 20tạ/ha VCK . Khơng cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa về sản lượng giữa hai lồi và khơng khác Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 nhau về sản lượng giữa khoảng cách thu cắt 45 ngày và 65 ngày ở mùa mưa đầu tiên. Cịn ở mùa mưa thứ hai Paspalum atratum sản xuất 30 tấn/ha VCK lớn hơn 10tạ/ha so với B. multica Tại Trung tâm nghiên cứu nuơi dưỡng động vật tỉnh Petchaburi (Thái Lan) cỏ Ghinê tía được trồng và cắt 30 ngày một lần, với mật độ trồng là 50 x 50cm và được bĩn phân hỗn hợp (15-15-15) trước khi trồng ở mức 300 kg/ha tương đương 18 tấn phân bĩn / 1ha. Lượng cỏ thu hoạch khoảng 8,9 tấn/ha ở lứa đầu (70 ngày sau trồng) và khoảng 2,6 đến 7,1 tấn/ha cắt sau 30 ngày [42]. Sản lượng này được thể hiện ở bảng 1.2. Bảng 1.2: Sản lƣợng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày Thời gian cắt Năng suất VCK (tấn/ha) 11/8/2000 8,9 11/9/2000 7,1 11/10/2000 6,9 11/11/2000 6,8 11/12/2000 4,6 11/01/2001 2,6 11/02/2001 4,1 11/03/2001 4,3 11/04/2001 5,8 11/05/2001 3,7 Nguồn: Annual Report on Animal Nutrition Division (2001) [42]. Theo Quilichao (Colombia CIAT, 1978) [41], giống Brachiaria decumbens cĩ thể đạt năng suất chất khơ trên 42.000 kg/ha/năm với thí nghiệm khơng bĩn đạm nhưng bĩn đủ lân và nĩ là một giống cỏ tốt nhất trong điều kiện bĩn lân và đạm thích hợp. Thí nghiệm cắt hàng năm cho năng suất Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 chất khơ đạt 36.700 kg/ha, kết quả này cao hơn so với cỏ Pangola (Digitaria decumbens), Para (Brachiaria mutica) và Ghinê (Panicum maximum) (Barnard, 1969) [51]. Tại Purertorico, Vieente – Chandler Silva và Figarella (1959) [46] thơng báo năng suất giống Panicum maximum Cv Makueni đạt 26.846 kg VCK/ha với mức bĩn 440 kg đạm/ha và cứ 40 ngày cắt 1 lần khi trồng cỏ. Middleton và Micosker, (1975) [45] cho biết vào năm 1973 và 1974 tại miền Nam Johnstone, vùng Queensland, vẫn giống Panicum maximum Cv Makueni đã sản xuất được 60.000 kg VCK/ha với điều kiện cung cấp 300 kg đạm/ha. Tại Samford, Queensland năng suất hàng năm của giống Paspalum rinatatum là 15.000 kg VCK/ha (Davies, 1970) [43]. Đối với giống cỏ Setaria sphacelata các kết quả nghiên cứu của Riveros và Wilson (1970) [49] tại Redlanbay, Queensland, thơng báo năng suất đạt từ 23.500- 28.000 kg/ha qua mùa sinh trưởng 6 tháng trong điều kiện cỏ được tưới nước và cung cấp 225 kg đạm/ha/năm trên nền đất đỏ Bazan mầu mỡ. 1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam Đồng cỏ của ta hiện nay cịn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận dụng... chưa thành phổ biến đại trà. Ở nước ta cũng đã cĩ rất nhiều cố gắng mở rộng diện tích gieo trồng, vừa đảm bảo lương thực cho người vừa đảm bảo thức ăn cho gia súc. Từ năm 1960, chúng ta đã cĩ chủ trương phát triển đồng cỏ cho trâu bị ở những vùng thiếu cỏ. Nếu như năm 1960 ở miền Bắc chỉ cĩ 96 ha trồng cỏ thì qua năm 1961 và 1962 diện tích này đã tăng lên 323 và 687 ha. Sang năm 1963, theo số liệu ở 6 tỉnh đồng bằng, diện tích trồng cỏ và ngơ đay làm thức ăn cho trâu bị đã đạt tới 3585 mẫu Bắc bộ [12]. Năm 1976 Bộ Nơng nghiệp đã phát hành bản dự thảo “Quy phạm, xây dựng, sử dụng, dự trữ và quản lý đồng cỏ ”, từ đĩ đến nay diện tích đồng cỏ trồng cĩ Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 tới 5000 – 6000 ha, nhiều cơ sở như Mộc Châu, Sao Đỏ, Đồng Giao, Phú Mãn, … đã xây dựng được hàng nghìn ha đồng cỏ chăn thả luân phiên (Báo cáo của tổng cục chăn nuơi, 1976). Nhiều khu vực chăn nuơi tập thể đã tiến hành cải tạo bãi cỏ thiên nhiên, đồng cỏ cho trâu bị và lợn, nhiều hợp tác xã đã sử dụng đất ven bờ sơng nhỏ, ven đê trồng cỏ cung cấp cho gia súc. Nơng trường Mộc Châu với sự giúp đỡ tận tình và tồn diện của Chính phủ và chuyên gia Cu Ba, đã xây dựng thành cơng hệ thống đồng cỏ kết hợp chặt chẽ với kết cấu chuồng trại thể hiện rõ một phương thức chăn nuơi đồng bộ trên đồng cỏ thâm canh. Nơng trường Đồng Giao từ năm 1969 việc xây dựng đồng cỏ chuyển sang hướng mới, thâm canh đồng cỏ bằng trồng các giống mới, chăm sĩc và sử dụng thích hợp. Nếu năm 1969 ở đây chỉ cĩ 3 ha cỏ trồng thì tới năm 1975 đã cĩ tới 1179 ha (Báo cáo của nơng trường Đồng Giao, 1976). Bên cạch việc xây dựng và cải tạo đồng cỏ, vấn đề dự trữ, phơi khơ và ủ xanh được thực hiện cĩ kế hoạch, cĩ chất lượng như ở Sao Đỏ, Mộc Châu. Song song với những cố gắng trên việc nghiên cứu các giống cỏ nhập nội và cỏ địa phương cĩ năng suất và giá trị dinh dưỡng cao đã được chú ý, nhiều giống cỏ tốt đã được đưa vào sử dụng ở các cơ sở nghiên cứu và trung tâm chăn nuơi trong cả nước như Mộc Châu, Ba Vì, Đồng Giao, Tân Sơn Nhất, Hưng Lộc, Thủ Đức, Khánh Dương, Nha Bố, …. Những năm gần đây nước ta đã nhập nhiều đợt các giống cỏ họ Đậu và cỏ hồ thảo nhiệt đới (chủ yếu từ Oxtrâylia và Cuba) và đã tiến hành trồng thí nghiệm ở một số địa phương. Một số giống đã được đưa vào sản xuất như cỏ Pangola (Digitaria decumbes) cỏ đậu Stylo (Stylosanthes) ... Nhiều nơng trường và hợp tác xã cũng đã trồng cỏ Voi, cỏ Xuđăng, cỏ Pangola ... Kết quả thu hoạch các loại cỏ đĩ cho biết, nếu mỗi năm cắt được 3-4 lứa thì cĩ thể đạt năng suất 50-60 tấn/ha, trồng qua 3-4 năm cỏ vẫn phát triển tốt [2]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Nguyễn Ngọc Hà và CTV (1985) đã tiến hành nghiên cứu, tuyển chọn tập đồn cỏ nhập nội và đưa ra nhận xét: Nhĩm cỏ thân cụm Panicum maximum Liconi và K280 cho năng suất trung bình 17-18 tấn VCK/ha/năm với 7-8 lứa cắt [14]. Trong thời gian 10 năm trở lại đây, thơng qua hoạt động hợp tác quốc tế và từ nhiều nguồn khác nhau, chúng ta đã nhập trên 100 giống cây thức ăn hồ thảo và họ đậu cĩ nguồn gốc nhiệt đới (CSIRO, CIAT, Philippin, Inđơnêsia, Thái Lan), nhằm phát triển khả năng sản xuất thức ăn xanh cho chăn nuơi. Một số giống cỏ nhập nội đã được đánh giá, kết quả tốt và ứng dụng vào sản xuất ở một số vùng. Tuy nhiên, do khơng cĩ sự quản lý, chỉ đạo thống nhất cho nên một số giống sau khi đánh giá đã bị thất lạc, mất đi hoặc chưa cĩ điều kiện thử nghiệm ở các vùng khác để cĩ cơ sở chắc chắn mở rộng ra sản xuất. Kết quả những cơng trình nghiên cứu về cây thức ăn chăn nuơi cũng chưa nhiều. Trong những năm gần đây, một số nhà khoa học mới tập trung vào nghiên cứu một số giống cây thức ăn hịa thảo, họ Đậu nhập nội ở một số vùng như: Lục Văn Ngơn, 1970 [30], đã nghiên cứu so sánh năng suất và khả năng sống qua đơng của một số giống cỏ trồng nhập nội trên đất đồi Thái Nguyên trong đĩ cĩ giống cỏ Tây Nghệ An (Panicum maximum), Mộc Châu (paspalum urvillei), cỏ xu đăng (Sorglum xudannens), Goatemala (Trypsacum laxum), cỏ voi, Pangola, cỏ lơng qua thí nghiệm cho thấy các cỏ voi, Tây Nghệ An cĩ tổng số đơn vị sản xuất ra lớn và cĩ khả năng phát triển trong mùa đơng. Tác giả cũng cho thấy năng suất tỉ lệ thuận lượng phân bĩn nitơ. Nơng trường Ba Vì, 1983 [32] cĩ báo cáo kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đồn cây hịa thảo nhập nội tại Nơng trường Ba Vì. Trong 28 giống cỏ được nghiên cứu thì các tác giả cho thấy: trong những giống thuộc thân đứng thì cỏ Kingrass và voi selection 1 là tốt hơn cả, năng suất 150-180 tấn Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 /ha/năm. Nhĩm thân bụi cĩ cỏ Ghinê với hai chủng Uganda và Australia là tốt hơn, năng suất 70-100 tấn/ha/năm. Nhĩm thân bị thì cỏ Pangola Pa 32 là tốt hơn năng suất 60-80 tấn/ha/năm. Lê Hịa Bình và cộng sự (1992), khảo sát năng suất cây thức ăn mới nhập nội ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuơi đã cho kết quả như trình bày ở bảng 1.3 [5]. Bảng 1.3: Năng suất của các giống cỏ hịa thảo (tấn/ ha/ năm) TT Tên giống Long Mỹ Sơn Thành Ba Vì Thụy Phƣơng Xanh VCK Xanh VCK Xanh VCK Xanh VCK 1 Panicum maximum Hamil 56.91 9.73 92.9 17.6 86.3 16.5 90.5 17.3 2 Panicum maximum Liconi 40.57 8.11 - - 99.96 18.9 97.5 17.5 3 Panicum maximum Trichoglumen 40.89 8.21 62.4 12.6 44 10.1 68.2 15.7 4 Panicum maximum Makueni 59.96 11.92 77.1 15.1 60.8 12.4 108 19.4 5 Pennisetum King grass 119 19.02 - - 170.1 22.3 207 23.6 6 Pennisetum purpureum 99.73 16.95 176 22.9 169.5 20.4 198 21.8 7 Setaria splendida 28.13 5.56 - - 75.1 14.1 80.4 12.6 8 Brachiaria mutica 28.42 7.61 68.9 12.7 42.6 10.2 86.6 15.9 9 Brachiaria decumbens 44.16 8.77 72.6 13.7 56.7 11.2 73.8 11.8 Nguồn: Lê Hịa Bình, Nguyễn Ngọc Hà và CTV, 1992. Trương Tấn Khanh và CTV, năm 1999 [31] đã nghiên cứu tập đồn cây thức ăn gia súc tại Đắc Lắc. Bùi Thế Hùng trồng thử nghiệm một cây thức ăn gia súc trong các trại vùng trung du miền núi phía bắc. Vũ Thị Kim Thoa 1999 [29] nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất của một số giống cỏ sả trên vùng đất xám Bình Dương. Dương Quốc Dũng và CTV, 1999 [13] nghiên cứu nhân giống hữu tính cỏ Ruzi và phát triển chúng vào sản xuất một số tỉnh phía Bắc và miền Trung. Lê Hịa Bình, Nguyễn Phúc Tiến, Hồ Văn Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Núng, Đặng Đình Hanh, 1997,[234] đã nghiên cứu giống cỏ Para, các tác giả cho biết cỏ Para cĩ năng suất 89-98tấn/ha với khối lượng xanh thu trong mùa đơng 35-45 tấn/ha tương đương 39-47% khi trồng trên đất cĩ độ ẩm cao và cĩ ngập nước. Nguyễn Tuấn Hảo, 1999 đã trồng thử nghiệm một số lồi cây thức ăn gia súc nhập nội và cải tạo đất, trong đĩ tác giả đưa vào nghiên cứu 24 loại cây họ đậu và 18 lồi hịa thảo nhằm mục đích tìm ra một số cây vừa làm thức ăn gia súc, vừa cĩ tác dụng chống xĩi mịn và cải tạo đất, phù hợp với khí hậu vùng trung du Bắc Bộ. Trong các lồi thử nghiệm tác giả đã kết luận ưu điểm của các giống cỏ Brachiria brizantha CIAT 16835 và cỏ Brachiria ruziensis ex. Thái lan là hai lồi cỏ mọc khỏe nhất , cho sinh khối cao (năng suất khoảng 30-40 tấn/ha) và cĩ khả năng chịu hạn. Ngồi ra, tác giả đề cập đến 2 giống cỏ triển vọng là Paspalum atratum BRA 9610 và Paspalum guenoarum BRA 3824. Phan Thị Phần và CTV (1998) [20] khi nghiên cứu cỏ Ghinê TD58 ở khu vực miền Nam và miền Bắc cho kết quả: + Khu vực miền Nam, địa điểm nghiên cứu tại vùng đất xám Bình Dương với 20 tấn phân chuồng, 80 kg P2O5, 80 kg K2O và 500 kg vơi/ha/năm. Lượng phân đạm bĩn từ 60 – 90 kg N/ha / năm, năng suất chất xanh cỏ Panicum maximum TD 58 đạt 64,59 – 83,33 tấn /ha/ năm. Tỷ lệ lá cao 51,48 – 60,44%, năng suất hạt 287 – 323 kg/ha/năm. Khoảng cách lứa cắt thích hợp là 40 ngày/ lứa. + Khu vực miền Bắc trên 2 loại đất của vùng đồng bằng và vùng đất đồi trong điều kiện trung tính, đất tốt, đất chua nghèo lân và kali cỏ đều cĩ tốc độ sinh trưởng khá tốt (1,96 – 2,01 cm/ngày). Năng suất chất xanh đạt 90 – 100 tấn/ ha/ năm. Cỏ Ghinê cĩ khả năng cho thu hạt, năng suất đạt 450 kg/ha, tỷ lệ sử dụng của gia súc đối với cỏ cao: Trâu 94%, bị sữa 77% và ngựa 85%. Tỷ lệ tiêu hĩa của dê đối với cỏ Panicum maximum TD 58 cao, khả năng sử dụng của gia súc đều tốt từ 86 – 100%. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Nguyễn Thị Mùi, Lương Tất Nhợ, Hồng Thị Hấn, Mai Thị Hướng 2004 [33] đã nghiên cứu đánh giá hiện trạng nguồn thức ăn cho gia súc ăn cỏ và bước đầu xây dựng mơ hình trồng cây thức ăn gia súc tại huyện Đồng Văn – Hà Giang. Qua nghiên cứu điều kiện Sinh thái nơi đây, các tác giả đưa vào trồng thử nghiệm giống cỏ : P. Purpureum kingrass, P. p. Malagasca, P. maximum TD58, paspalum atratum, B. ruzizinensis được trồng trong vụ đơng, kết quả cho thấy các giống đều sống được qua mùa đơng lạnh cĩ tuyết và sương muối. Tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuơi miền núi Thái Nguyên, tác giả Nguyễn Văn Quang (2002) khi nghiên cứu so sánh về tốc độ sinh trưởng, năng suất, chất lượng, tính ngon miệng của 5 giống cỏ nhập nội cho biết: Cả 5 giống cỏ đều cĩ tốc độ sinh trưởng khá cao từ 1,45 – 1,82 cm/ ngày. Trong đĩ 2 giống cỏ Paspalum astratum và Panicum maximum TD 58 cĩ tốc độ sinh trưởng cao nhất (1,82 và 1,70 cm/ngày) [20]. Nguyễn Văn Quang và cộng sự, 2002 [19] đã nghiên cứu khả năng sản xuất chất xanh và ảnh hưởng của phân bĩn đến năng suất của một số giống cỏ trong mơ hình xen với cây ăn quả trên đất đồi Bá Vân – Thái Nguyên, trong đĩ cĩ 3 giống cỏ là Brachiaria decumbens, Setaria splendida, Panicum maximum TD58. Kết quả cho thấy 3 giống cỏ trồng xen lẫn với cây ăn quả ở đất đồi Bá Vân đạt 60,1-79,3 tấn/ha/năm. Năng suất VCK 10,2-12,2 tấn/ha, năng suất protein 1- 1,3 tấn/ha; khi đầu tư phân chuồng ở mức 10-20 tấn/ha. Lê Hịa Bình, Hồ Văn Núng 1987 – 1989 [37] cho biết thảm cĩ voi xen canh với các cây họ đậu trong các điều kiện phân bĩn hạn chế đạt năng suất chất xanh 139-142 tấn/ha, tăng 24-27 tấn/ha so với đối chứng cỏ voi thuần. Nguyến Văn Lợi, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Thị Mùi , Lê Hịa Bình, Đặng Đình Hanh, 2004, đã nghiên cứu xây dựng mơ hình thử nghiệm thâm canh, xen canh cỏ hịa thảo, họ đậu làm thức ăn cho gia súc tại Thái Nguyên, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 năng suất các giống cỏ đạt từ 90-179 tấn/ha trong điều kiện trồng thuần; 93- 138,5 tấn /ha trong điều kiện xen với cây ăn quả; 17-18,9 tấn /ha trong điều kiện trồng theo băng ; 28,5-36,9 tấn/ha trong kiều kiện trồng theo đường đi. Tháng 7/2004, viện Khoa học kỹ thuật nơng nghiệp miền Nam thuộc bộ Nơng nghiệp và PTNT đã triển khai thực hiện dự án “Trồng thử nghiệm tập đồn giống cỏ nhập nội nuơi bị” tại xã Cam Sơn, An Thạch (Mỏ Cày), Hữu Định (Châu Thành) và An Đức (Ba Tri) đã đưa ra kết luận: Cỏ Voi chiếm ưu thế hơn cả, nếu trồng chuyên canh trên nền đất trống, năng suất đạt 29,04 tấn/ha/lứa; trồng xen vườn dừa là 15,18 tấn/ha, trồng xen vườn ăn trái là 25- 27 tấn/ha. Đứng thứ hai là cỏ Sả lá lớn, trồng thâm canh là 23,11 tấn/ha, trồng xen vườn dừa là 11,77 tấn/ha, trồng xen vườn cây ăn trái là 20,4-21,4 tấn/ha. Tiếp theo là cỏ Ruzi, cỏ Sả lá nhỏ và cỏ lơng tây... [3]. Nguyễn Thu Hồng, Nguyễn Ngọc Tấn, Đinh văn Cải, 2006 [33] đã tiến hành thí nghiệm trồng cỏ tại vùng khơ hạn tỉnh Ninh Thuận. Các tác giả cho biết các giống cỏ hịa thảo như voi, sả, cỏ Ruzi và Paspalum đều cĩ thể sinh trưởng và phát triển trong điều kiện khơ nĩng tại Ninh Thuận. Trong điều kiện tưới nước phân bĩn năng suất cĩ thể đạt 100-150 tấn/ha/năm. Hồng Chung, Giàng thị Hương (2006) tại Mai Sơn - Sơn La đã tiến hành tưới nước và bĩn phân cho cỏ trồng (voi, cỏ ghinê), tăng 1-2 lứa / năm, năng suất tăng từ 1,9 đến 2,16 lần, năng suất tăng từ (100 tấn -120 tấn/ha) [24]. Định hướng phát triển diện tích trồng cỏ từ 45.000 ha hiện nay lên 290.000ha vào năm 2010. Diện tích trồng cỏ của cả nước hiện nay chỉ đáp ứng được 7,6% nhu cầu thức ăn thơ xanh của gia súc ăn cỏ. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này do các địa phương chưa quy hoạch đất trồng cỏ, chưa khai thác hết diện tích đất chưa sử dụng và chưa mạnh dạn chuyển đổi một phần đất nơng nghiệp sang trồng cỏ thâm canh. Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn nhấn mạnh ngành chăn nuơi phải cĩ sự điều chỉnh cơ Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 cấu chiến lược, cụ thể là đẩy mạnh phát triển chăn nuơi gia súc ăn cỏ được coi là hướng chính. Muốn vậy cần cĩ sự chuyển biến mạnh và đột phá trong khâu thức ăn. Đối với những vùng phát triển mạnh chăn nuơi gia súc ăn cỏ, cỏ phải được coi là cây trồng chính và trồng cỏ phải được coi là hướng chuyển dịch hướng tới thâm canh[36]. 1.2. Tình hình nghiên cứu đồng cỏ trên thế giới và ở Việt Nam Cỏ là loại thức ăn chủ yếu của trâu bị, vì trong cỏ cĩ đầy đủ chất dinh dưỡng, như bột, đường, đạm, khống, vitamin mà các loại gia súc nhai lại cĩ khả năng sử dụng và hấp thụ tốt. Mặt khác, các chất dinh dưỡng trong cỏ khơng những rất cần thiết mà lại cĩ tỉ lệ thích hợp đối với nhu cầu sinh lý của trâu bị. Ví dụ: nếu tỉ lệ đường - đạm thích hợp nhất cho khẩu phần thức ăn của bị sữa là 1:1 thì tỉ lệ đĩ trong cỏ non thay đổi từ 1:1 đến 1.4 :1 [2]. Cỏ cịn là loại cây thức ăn dễ sản xuất, cĩ năng suất cao, tương đối ổn định và là nguồn thức ăn rẻ tiền gĩp phần làm giảm giá thành sản phẩm chăn nuơi, chưa kể ưu thế của các giống cỏ lâu năm là thường chỉ cần gieo trồng một lần mà sử dụng được nhiều năm. Ở bãi cỏ tự nhiên với điều kiện thổ nhưỡng tốt thì 1kg cỏ tươi cung cấp được 16g Prơtêin tiêu hố và 32g lipit, 8 kg loại cỏ này tương đương 1 đơn vị thức ăn [27]. Muốn phát triển chăn nuơi, một trong những vấn đề cơ bản đầu tiên cần phải giải quyết là nguồn thức ăn gia súc. Trong 2 hệ thống nuơi dưỡng: a) dựa vào thức ăn tinh (trên 40% nhu cầu dinh dưỡng được thỏa mãn bằng thức ăn tinh), b) dựa vào thức ăn thơ (trên 60% nhu cầu dinh dưỡng được thỏa mãn bằng thức ăn thơ) thì hệ thống (b) được đặc biệt chú ý nhất là ở các nước cĩ khả năng phát triển đồng cỏ. ở những nước này việc sử dụng đồng cỏ khơng chỉ để chăn thả mà cịn cung cấp thức ăn xanh và dự trữ cho đàn gia súc nuơi nhốt. Ở Úc, sản phẩm chăn thả tới 50% sản phẩm xuất khẩu, tỉ lệ này cịn cao hơn: 90% ở Tân Tây lan [9]. Theo Davies (1960) đồng cỏ tự nhiên cung cấp Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 gần một nửa gia súc chăn thả, tạo ra một phần ba lượng thịt và một phần sáu sản lượng sữa trên thế giới [11] ...Ước tính thế giới , gia súc sử dụng khoảng 3,4 tỷ ha đất dùng cho chăn thả và dùng cho sản xuất thức ăn gia súc. Sau cuộc “Cách mạng về thức ăn gia súc” ở Tây âu mà đặc biệt là ở Anh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chăn nuơi phát triển, đồng cỏ ngày càng được chú ý và sử dụng đúng với vai trị của nĩ. Ở Pháp (1842) chỉ cĩ 4 triệu ha trồng cỏ và 15 triệu ha ngũ cốc thì hiện nay tỷ số ấy đã thay đổi: 12 triệu ha trồng cỏ và 8 triệu ha ngũ cốc [17]. Ở Anh các diên tích ngũ cốc giảm đi và diện tích trồng cỏ, các loại cây thức ăn gia súc khác tăng lên và được thâm canh một cách đáng kể. Ở Liên Xơ, diện tích trồng cỏ tăng từ 2,1 triệu ha năm 1913 lên 7,3 triệu ha năm 1933 và đến năm 1961 diện tích này đã lên tới 51,9 triệu ha [12]. Khơng những diện tích trồng cỏ tăng lên, việc nghiên cứu chọn lọc các giống cỏ cĩ năng suất và giá trị dinh dưỡng cao đã được chú trọng, nhiều lồi cỏ như cỏ Voi, cỏ Ghinê, cỏ Bermuda, cỏ Pangola, v.v … đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. Lai tạo những giống cỏ mới cĩ năng suất và giá trị dinh dưỡng cao như Coastcross (Cỏ Bermuda lai), cỏ Ghinê từ một lồi đã tạo ra nhiều giống mới, cỏ Voi cũng vậy, ... đây là thành tựu khoa học đáng kể để gĩp phần giải quyết thức ăn cho gia súc ngày càng phát triển. Việc phát triển đồng cỏ khơng chỉ cung cấp thức ăn tươi xanh mà cịn dùng để dự trữ cho gia súc nuơi nhốt. Cùng với việc phát triển của nghề chăn nuơi động vật nhai lại, địi hỏi người chăn nuơi nhiều nước trên thế giới phải nhập nhiều giống cỏ khác nhau từ các nước khác nhau. Quê hương lâu đời của cỏ Voi là Uganda nhập vào Mĩ năm 1913, Australia năm 1914, Cuba 1917, Braxin 1920….[38]. Cỏ Pangola xuất hiện ở bên bờ song Pangola thuộc Nam phi nhập về Mĩ năm 1935, Cuba 1950, Australia 1954… và các nước nhiệt đới, cận nhiệt đới. Cây thức ăn xanh bao gồm sản phẩm cây mùa vụ cịn lại, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 cây cỏ hồ thảo, cây đậu, cây thân thảo hay thân gỗ mà cĩ thể được sử dụng làm thức ăn cho gia súc. Những cây này cũng cĩ thể được sử dụng vào những mục đích khác như bảo vệ đất, chống xĩi mịn, làm tăng độ màu mỡ của đất và hạn chế cỏ dại [1]. Theo Meilroy (1972) cần chọn cỏ để làm thức ăn gia súc là khi thu hoạch dưới dạng này hay dạng khác phải đảm bảo các yêu cầu sau [44]: - Cỏ phải cĩ khả năng tái sinh qua mầm chồi cịn lại sau mỗi lần thu hoạch. - Các tế bào sinh trưởng phải tập trung phần lớn ở các gốc là nơi khi thu hoạch ít bị ảnh hưởng tới. - Cần sinh trưởng liên tục với khả năng chịu hạn và chịu lạnh cao. - Cần cĩ thân ngầm để tạo điều kiện phát triển cả trên và dưới mặt đất. - Cĩ hệ thống rễ phát triển để cho phép chịu đựng sự thu hoạch và đảm bảo lấy được dinh dưỡng đã được giải phĩng hay phân huỷ từ dưới đất. Tuy nhiên, để chọn làm cỏ chăn thả hay thu cắt cần phải dựa vào các nhân tố sau để xét và quyết định hướng sử dụng cho từng loại cỏ như: độ ngon miệng cao, nhất là cỏ thu cắt phải cĩ giá trị dinh dưỡng cao để đáp ứng nhu cầu gia súc về các mặt; cĩ khả năng cạnh tranh điều kiện sinh tồn và khả năng được trồng kết hợp; cĩ khả năng chịu đựng sự dẫm đạp liên tục của gia súc và cỏ thu cắt phải chịu được sự cắt và nén của máy thu hoạch; cỏ chăn và cỏ cắt đều phải cĩ năng suất cao để đảm bảo nhu cầu gia súc và giảm diện tích gieo trồng. Ở Việt Nam, diện tích cỏ tự nhiên chưa được đánh giá đầy đủ và khai thác hợp lý và hiệu quả. Hiện nay nước ta cĩ 5.026.400 ha đồng cỏ tự nhiên trong đĩ tính cả cỏ mọc ở ven đê, ven sơng, bờ ruộng. Nhiều đồng cỏ tự nhiên ở Tây bắc, Tây nguyên đã bị thu hẹp lại do nạn phá rừng, đốt rừng ngay khi chưa được khai thác cho chăn nuơi. Những nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên ở nước ta cịn Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 rất hạn chế…Từ 1990 với các chương trình nghiên cứu hợp tác quốc tế, hàng trăm giống cây cỏ được nhập từ Úc, Philippin, Thái lan,Trung quốc, Đức... Qua khảo sát đã chọn và phát triển được một số cây cỏ cĩ năng suất chất lượng cao, thích hợp với khí hậu và đất đai Việt nam như Cỏ Ghinê TD58 (Panicum maximum), Ruzi (Brachiaria ruziziensis), cỏ Voi (Pennisetum purpureum) Paspalum atratum thích hợp với sản xuất trong điều kiện thâm canh cho năng suất 16-36 tấn chất khơ/ha, cỏ Brachiaria decumbens, cỏ Brachariaria brizantha sản xuất trong điều kiện khơ hạn và ít đầu tư cho năng suất 8-20tấn chất khơ/ha. Cây Flemingia, Keo dậu (Leucaena leucocephala),và Stylo (Stylosanthes guianesis), Arachis pintoi sử dụng để phủ đất, cải tạo đất và làm nguồn thức thơ giầu protein cho lồi nhai lại . Ở nước ta đã hình thành những hệ thống thức ăn chăn nuơi phù hợp với những vùng sinh thái nơng nghiệp khác nhau như: - Hệ thống cây lúa: Hệ thống cây lúa là hệ thống truyền thống của Việt Nam, sản lượng thĩc hàng năm đạt tới 32,5 triệu tấn, cung cấp khoảng 4,5 triệu tấn tấm và cám, 25 triệu tấn chất khơ của rơm. Số lượng tấm và cám là lượng thức ăn quan trọng để nuơi 20 triệu con lợn và hàng trăm triệu gia cầm. Riêng rơm thì cịn ít được sử dụng cho trâu bị mà chủ yếu dùng làm chất đốt. - Hệ thống cây ngơ: Diện tích trồng ngơ của cả nước là 687 ngàn ha, sản lượng 1,75 triệu tấn/năm, 80% ngơ dùng vào chăn nuơi. Cĩ những vùng trồng ngơ chuyên canh như: Sơn la, Hà giang, diện tích trồng ngơ của những vùng này chiếm 12% diện tích ngơ tồn quốc, sản lượng ngơ chiếm tới 20% sản lượng ngơ tồn quốc. Ngơ hạt được đưa về đồng bằng để phục vụ chăn nuơi, tuy nhiên thân cây ngơ sau khi thu bắp cịn ít được sử dụng trong chăn nuơi. Đàn trâu bị của hai tỉnh trên chỉ chiếm 5,4% số lượng trâu bị tồn quốc. - Hệ thống cây mía: Diện tích trồng mía cả nước là 302,9 ngàn ha, sản lượng đạt 17,76 triệu tấn., chỉ tính riêng ngọn lá mía dùng cho chăn nuơi Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 trâu, bị cũng đã đạt 3,5 triệu tấn đủ nuơi được 1,7 triệu trâu và bị. Nhiều vùng trồng mía chuyên canh cây mía như Thanh hố (diện tích và sản lượng chiếm gần 1/10 diện tích và sản lượng tồn quốc), Tây ninh (diện tích và sản lượng chiếm khoảng 7% diện tích và sản lượng tồn quốc) , từ đĩ bước đầu hình thành những hệ thống chăn nuơi mía-bị như Thanh hố. Cả nước cĩ khoảng 25 triệu tấn rơm lúa, 2 triệu tấn thân cây ngơ già và gần 1,5 triệu tấn dây lạc, dây lang, ngọn lá sắn, lá mía (tính theo chất khơ). Đẩy mạnh chăn nuơi bị sữa, bị thịt, trâu ở những vùng chuyên canh ngơ, mía. Hình thành những vùng chăn nuơi trâu bị gắn với hệ thống cây mía, cây ngơ như vùng ngơ Sơn la, vùng mía Thanh Hố, Tây Ninh. Mở rộng việc sử dụng rơm sử lý urê để khai thác tốt hơn hệ thống chăn nuơi trâu bị-rơm lúa ở vùng đồng bằng sơng Hồng và đồng bằng sơng Cửu long; mở rộng việc sử dụng phụ phẩm thuỷ sản chế biến để đẩy mạnh chăn nuơi lợn, gia cầm ở vùng Duyên hải. 1.3. Những nghiên cứu về sử dụng đồng cỏ Bắc Việt Nam Đồng cỏ phía Bắc Việt Nam chủ yếu là cĩ nguồn gốc thứ sinh do hoạt động khai phá rừng mà thành, nên diện tích đồng cỏ ngày nay được mở rộng cĩ thể chiếm tới 1/3 diện tích lãnh thổ. Hiện nay, đồng cỏ được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như làm bãi chăn thả, trồng cây lương thực, cây ăn qủa, cây cơng nghiệp, trồng rừng... Trong thực tế hiện nay, tại các vùng cĩ sử dụng đồng cỏ vào mục đích chăn nuơi, hầu như chưa cĩ phương thức sử dụng hợp lý, khai thác một cách cạn kiệt làm cho thảm cỏ ngày càng thối hố mạnh. Cho đến nay, những nghiên cứu về sử dụng hợp lý đồng cỏ vẫn cịn là mới mẻ, tài liệu cịn qúa ít. Những cơng trình nghiên cứu dành cho việc sử dụng hợp lý đồng cỏ rải rác ở một số cơng trình như: Nguyễn Vũ Hùng, Bùi Văn Minh (1968), cĩ nghiên cứu về sử dụng luân phiên đồng cỏ ở Ba Vì và đề nghị chia thành 6 ơ, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 mùa hè sử dụng 5 ơ. Trong một đàn gia súc số lượng nên là 100-150 con, diện tích đồng cỏ là 50 - 80 ha. Dương Hữu Thời (1981) cĩ đề cập đến một số vấn đề sử dụng hợp lý như: luân phiên đồng cỏ, trồng cỏ, diệt trừ cây bụi. Võ Văn Trị (1983) đã chia đồng cỏ trồng ra thành những ơ nhỏ, sự luân phiên mùa hè theo ơng cĩ khoảng cách 40 - 50 ngày, mùa đơng là 60 ngày. Hồng Chung (1988) nghiên cứu về vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ Bắc Việt Nam. Trên cơ sở tương đối đầy đủ những tư liệu về đồng cỏ vùng này đã chia đồng cỏ Bắc Việt Nam thành 3 hệ thống (3 loại theo độ dốc) Loại 1: đồng cỏ cĩ độ dốc sườn dao động từ 0 - 70. Loại 2: đồng cỏ cĩ độ dốc sườn dao động từ 7 - 25 0. Loại 3: đồng cỏ cĩ độ dốc sườn dao động từ 25 - 300 trở lên. Từ việc phân chia này ơng đã đề xuất các biện pháp sử dụng hợp lý đồng cỏ ở từng nhĩm. Vấn đề cải tạo đồng cỏ Bắc Việt Nam ơng đã đề cập đến 2 vấn đề lớn: cải tạo điều kiện mơi trường sống, cải tạo lớp đất mặt. Qua những nghiên cứu trên ơng đề xuất 1 số ý kiến về vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ của vùng núi phía Bắc Việt Nam. 1.4. Vấn đề nguồn gốc và phân bố đồng cỏ trong đai nhiệt đới Nguồn gốc của đồng cỏ trong đai nhiệt đới, giữa các tác giả cĩ ý kiến khác nhau. Đa số cho rằng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới khơng cĩ đồng cỏ tồn tại, các quần xã cỏ ở đây là loại hình savan [7]. Khi nghiên cứu về nguồn gốc thứ sinh của các thảm cỏ trong các vùng nhiệt đới khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng: Các đồng cỏ và cây bụi trong vùng nhiệt đới đều hình thành trên những quần xã rừng bị chặt hạ. Con người khi chặt phá và đốt rừng làm nương rẫy đã làm đất bị cháy và khơ đi, những tác động này được kết thúc vào cuối mùa khơ. Đầu mùa mưa Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 ở đây sẽ được gieo trồng các loại cây trồng nơng nghiệp. Trải qua nhiều lần như vậy đất sẽ được bỏ hoang, trên nĩ lại phục hồi dần rừng thứ sinh và lại tiếp tục bị chặt hạ để trồng trọt. Kết quả dẫn đến rửa trơi mạnh lớp đất mặt, cây gỗ khơng cĩ điều kiện tái sinh nữa, hình thành nên lớp cỏ hay cĩ lẫn một số lồi cây thảo và cây bụi hạn sinh. Về ngoại mạo nĩ gần giống thảo nguyên vùng ơn đới. Vì nguồn gốc thứ sinh như thế nên đồng cỏ phân bố rải rác ở các vành đai khác nhau, tồn tại dạng đồng cỏ thấp hay cao tùy thuộc vào mức độ sử dụng của con người. Đối với vùng núi Bắc Việt Nam tồn tại nhiều kiểu savan, đồng cỏ và các dạng trung gian. Trong đai nhiệt đới, trên những vùng đã bị chặt phá, khi mà đất cịn khá tốt, độ ẩm cịn khá cao, thì sẽ hình thành ở đây loại hình đồng cỏ vì thảm cỏ ở đây gồm các cây cỏ cĩ thân rễ dài, búi thưa thuộc nhĩm trung sinh sống lâu năm ngừng sinh trưởng vào mùa đơng. Trong quá trình tác động tiếp theo con người sẽ làm cho lớp đất mặt bị bào mịn, khả năng giữ nước của đất kém, đất cĩ độ chua cao, trong thảm cỏ tỉ lệ cây hạn sinh tăng lên, cuối cùng chỉ tồn tại ở đây các lồi cỏ, cây bụi hạn sinh và cây đoản mệnh, hình thành savan cỏ, savan cây bụi hoặc thảm cây bụi hạn sinh. Cĩ thể tĩm tắt quá trình trên như sau: Rừng nguyên sinh - rừng thứ sinh - đồng cỏ - savan cỏ hoặc savan bụi - thảm cây bụi hạn sinh [7]. Cĩ thể nĩi nguồn gốc của đồng cỏ là khơng đồng nhất, cĩ nhiều loại hình đồng cỏ được hình thành bằng con đường tự nhiên, nhưng cũng cĩ những đồng cỏ được hình thành do hoạt động của con người trên vùng đất rừng, thảo nguyên hay đầm lầy … làm thay đổi điều kiện mơi trường và hình thành ra đồng cỏ [8]. 1.5. Vấn đề thối hố đồng cỏ do chăn thả Hiện nay, chăn nuơi bị ở nước ta đang trên đà phát triển mạnh. Giải quyết thức ăn và kỹ thuật nuơi dưỡng là những yếu tố cĩ tính quyết định đến Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 năng suất, chất lượng và hiệu quả của chăn nuơi bị. Trong thực tế hiện nay đồng cỏ luơn luơn bị thay đổi do tác động thường xuyên của con người, vì đồng cỏ đã và đang là đối tượng hoạt động kinh tế nơng nghiệp của lồi người. Làm sáng tỏ nguồn gốc của đồng cỏ và những quy luật biến đổi của nĩ do tác động của lồi người, là điều kiện cần thiết làm cơ sở cho những biện pháp sử dụng hợp lý đồng cỏ. Hiện nay, trên thế giới cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề thối hố của đồng cỏ do chăn thả cũng như thảo nguyên của các vùng khác nhau. Vyxochki G.N (1908-1909, 1915) và Pachoxki I.K (1917-1921) là những người đầu tiên đã nêu những đặc điểm rõ rệt nhất của ảnh hưởng chăn thả đến thảm thực vật và đất đồng cỏ bị khơ hạn. Chăn thả cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến đất, mới chăn thả đất chặt dí lại và khi chăn thả nhiều, đất bị nát vụn ra. Hai ơng đã xác định 4 giai đoạn thối hố của thực bì thảo nguyên dưới tác động của chăn thả. Pachoxki (1917) nghiên cứu đới nam của thảo nguyên Stipa longifolia, ơng phân chia một số giai đoạn thối hố khác nhau. Nĩ bao gồm cả giai đoạn chăn thả hay khơng chăn thả được. G.I.Popov (1931) khi nghiên cứu thảm thực vật trong đới phụ thảo nguyên Stipa, thuộc thảo nguyên nam Varonhet cho thấy các giai đoạn thối hố của thảm thực vật do chăn thả. Trong thí nghiệm của Rơmaxep P.I (1934) làm ở đồng cỏ trồng thuộc viện nghiên cứu thức ăn gia súc, khi ném gậy từ cách mặt đất 1m xuống đồng cỏ, gậy ngập sâu 32,2mm và ném xuống bãi chăn thả gậy ngập sâu 24,7mm. Trong thí nghiệm của Lyupxcaya A.F (1935) làm ở bãi đất ven sơng thấy các số liệu tương ứng là 39,0 và 33,6mm và làm ở đồng cỏ ven sơng thấy tương ứng là 28,8mm và 23,9mm. Ơng kết luận rằng khi chăn thả trong năm sinh trưởng đầu tiên, trung bình cĩ đến 5% cỏ hàng năm bị bật rễ. Gia súc khơng làm bật rễ cỏ lâu năm đã thành thục và cũng khơng làm hại những bộ phận dưới mặt đất của những cỏ này [40]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 V.V. Alekhin (1934) nghiên cứu ở vùng Kursk thuộc đới phụ (phía Bắc) của thảo nguyên đồng cỏ đã xác định được các giai đoạn thối hố do chăn thả ở đây như sau: “Khi chăn thả nặng nề thì Stipa sẽ mất đi và thành phần hệ thực vật trở nên nghèo nàn hơn, đồng thời rất nhiều lồi cĩ số lượng cá thể khơng nhiều, thường đơn độc, rồi cũng mất dần đi, bắt đầu trội hẳn lên là Bromus. Sau nữa cịn lại chủ yếu là cây thuộc thảo và trên thảo nguyên phát triển mạnh ở tầng trên là cây Bromus riparius, tầng thấp là Festuca đồng thời trong vùng đĩ biểu hiện hai tầng rất rõ ràng; Bromus - Festuca ; cuối cùng chỉ cịn lại Festuca, những sự chèn ép sau này của thảm Cỏ qua hàng loạt những trạng thái nhỏ nhặt sẽ dẫn đến giai đoạn phân bố rộng rãi của bào tử thực vật trên thảo nguyên” [7]. Cũng trong thời kỳ này,Gordiagin, Taliep, Keller đã nĩi rất nhiều về khả năng hình thành của thảm thực vật thảo nguyên đồng cỏ trên đất rừng bị chặt hạ hay đất trống. Scaetta (1938) cũng đã nhận xét ở vùng núi cao thuộc Cơngơ và Uganđa là sự giẫm đạp vừa phải của một đàn gia súc (dù trên những đồng cỏ họ Hồ thảo thân cao từ 3-5m) đã làm cho những đồng cỏ thân cao được thay thế bằng những đồng cỏ thân thấp, những cỏ thân thấp này thường từ vùng núi lan xuống và thành thích hợp với súc vật và cĩ giá trị dinh dưỡng cao hơn nhiều so với những lồi mọc trên đá ở vùng nhiệt đới .Trái lại, nếu gặm cỏ và giẫm đạp quá nặng nề thì đất sẽ bị xĩi mịn do nước chảy xiết. Như Scaetta đã nhận xét, nhất là ở vùng núi, một thảm cỏ xanh tốt cĩ thể biến thành một bãi khơ cằn. Những khĩm cây ngày càng thưa nên đất bị bào mịn và thành rãnh. “Hầu như bao giờ hiện tượng này cũng đi theo sự phá rừng dữ dội, khơng những làm cản trở mọi cải tiến đối với nghề chăn nuơi, mà cịn gây nên nạn đĩi và chết chĩc cho những vùng trước đây phồn thịnh”. Như vậy phải thay thế sự chăn thả tự do bằng sự chăn thả cĩ kỷ luật. Koechlin J (1962) khi nghiên cứu về đồng cỏ và vấn đề thức ăn gia súc ở cộng hồ Trung Phi đã Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 nhận xét : Hiện tượng thối hố đồng cỏ là do chăn thả gia súc diễn ra trên những diện tích lớn làm sản xuất bị giảm sút nghiêm trọng. Hơn nữa sự thối hố của thực vật đồng cỏ thường làm cho hiện tượng xĩi mịn sâu sắc hơn. Jacques Felix H (1961) nĩi về đặc điểm của đồng cỏ rẻo cao ở Tây Phi: Những đồng cỏ này cĩ giá trị khơng những chỉ do phẩm chất cỏ mà vì khí hậu ở đĩ trong lành, ít dịch bệnh. Những đồng cỏ này là những nơi phải được coi trọng, phải được giữ gìn cẩn thận và cải tạo vì diện tích chỉ cĩ hạn. Thực tế chúng tơi thấy những đồng cỏ này bị hai nguyên nhân làm thối hố : xĩi mịn do bị chăn thả quá đáng ở những sườn núi; cháy rừng làm cho hệ thực vật chỉ cịn một vài lồi chịu lửa, những lồi này là thức ăn gia súc xấu và khơng bảo vệ được đất [40]. B.D.Andreev (1958) khi nghiên cứu các giai đoạn hình thành và thối hố của thực bì thảo nguyên ở nam Nga đã chia thành 8 giai đoạn: Giai đoạn đầu là sự chặt hạ và cuối cùng là sự hình thành thảm bào tử thực vật. A.V.Abramtruk, P.L Gortriakopski (1980) khi đánh giá mức độ thối hố của các quần xã cỏ do tác động của con người ơng đã đề ra bảng thang bậc riêng gồm cĩ 3 mức, sự khác nhau giữa các mức là phụ thuộc vào mức độ thối hố do con người tạo ra (1 - ít; 2 - trung bình; 3 - nhiều). Sự biến đổi các thảm thực vật (đồng cỏ) dưới tác động của yếu tố do con người tạo ra ở vùng nhiệt đới đã từ lâu trở thành vấn đề nĩng bỏng cho nền kinh tế và cho chăn nuơi ở xứ nhiệt đới. Nhưng những nghiên cứu về vấn đề này cho đến nay vẫn cịn rất ít: Cooper I.P, Taiton N.M và Pleming G (1968), Dương Hữu Thời (1981), Hồng Chung (1981, 1983)...... Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam là loại hình đồng cỏ thứ sinh. Đặc biệt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới đồng thời đồng cỏ ở đây phân bố chủ yếu ở vùng núi, các sườn đồi cĩ độ dốc khá lớn (15 - 400), nên vấn đề thối hố của đồng cỏ do chăn thả là một trong những vấn đề nan giải hiện nay của các nhà Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam. Những nghiên cứu về sự thối hố của đồng cỏ do chăn thả ở Việt Nam hiện nay đã được Dương Hữu Thời (1981) đề cập trong cuốn “ Đồng cỏ Bắc Việt Nam” khi phân tích thành phần lồi và các điều kiện sinh thái của đồng cỏ đã đề cập đến 2 nguyên nhân của sự thối hố đồng cỏ Bắc Việt Nam là do cường độ chăn thả và điều kiện khí hậu. Hồng Chung (1981, 1983, 2003) sau hơn 10 năm nghiên cứu tại đồng cỏ ở vùng Thơm Luơng (Ngân Sơn) đã phân tích ảnh hưởng của sự chăn thả khơng cĩ kế hoạch lên sự thay đổi thành phần lồi, cấu trúc và năng suất của thảm cỏ và đã đưa ra kết luận về quá trình thối hố đồng cỏ Bắc Việt Nam như sau: “Những thay đổi đầu tiên của lớp phủ thực vật đã dẫn đến sự hình thành các quần xã cỏ ở đây, những thảm cỏ này dưới sự tác động thường xuyên nhưng khơng thật nặng nề của con người như chăn thả, đốt nương rẫy, sẽ dẫn tới hình thành loại hình đồng cỏ khơ, á thảo nguyên và đồng cỏ. Khi chăn thả nặng nề hơn sẽ dẫn đến sự thay đổi phức tạp của thành phần lồi ở từng quần xã, đĩ là sự thay đổi các lồi đang mọc bằng những lồi từ ngồi đi vào, lồi bản địa bị thay thế bởi lồi phổ biến rộng rãi, đồng thời đơn giản hố cấu trúc quần xã, giảm bớt khoảng khơng phân bố của lớp phủ thực vật, giảm năng suất của nĩ”. Trên cơ sở đĩ đã chia quá trình thối hố đồng cỏ do sử dụng thành 5 giai đoạn: Bắt đầu từ trạng thái đồng cỏ đến giai đoạn hình thành savan cây bụi [7]. Trương Tấn Khanh (2003) với cơng trình đánh giá hiện trạng đồng cỏ tự nhiên huyện M’drak- Daklak, Hồng Chung, Trần Thị Hương Lam (2006) với cơng trình điều tra, đánh giá tập đồn cây thức ăn gia súc hiện cĩ của xã Hà Hiệu - Bắc Kạn. Các tác giả đều xác định các đồng cỏ tự nhiên hiện cĩ đang bị chăn thả nặng nề dẫn tới thối hố ở mức độ nghiêm trọng ... 1.6. Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn xanh Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn cho bị sữa thay đổi rất lớn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn thu hoạch, thời gian và Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 quá trình bảo quản, cơng nghệ chế biến, phụ thuộc vào giống cây trồng, điều kiện khí hậu, kỹ thuật canh tác... Chất lượng của các giống cỏ được đánh giá bằng thành phần hố học cĩ trong giống cỏ đĩ. Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng khơng thể thiếu khi nghiên cứu, đánh giá một giống cây thức ăn, trên cơ sở đĩ giúp các nhà chăn nuơi tính tốn khẩu phần ăn cho gia súc một cách hợp lý, để chúng sinh trưởng và phát triển tốt. * Độ ăn được: Những lồi trong đồng cỏ Bắc Việt Nam cĩ giá trị chăn thả khá tốt, theo thành phần lồi thì trên 95% là thuộc nhĩm hồ thảo, trong đồng cỏ tồn tại một số lồi cây bụi và cây thuộc thảo khác, phần lớn những lồi này cũng được gia súc ăn. Tuy nhiên, giá trị chăn thả của đồng cỏ cũng thay đổi theo thời gian và theo từng kiểu thảm, điều này cĩ quan hệ mật thiết với đặc điểm sinh thái, với các giai đoạn sinh trưởng, với thành phần thực vật, với chiều cao thảm cỏ và thành phần hố học của nĩ cùng các hình thức tác động của con người vào thảm cỏ. Ở một số lồi giá trị chăn thả hầu như khơng thay đổi trong suốt cả thời kì sinh dưỡng như: Ischaemum indicum, Paspalum scrobiculatum, Paspalum conjugatum và một số lồi một năm. Một số lồi khác thì giá trị chăn thả giảm dần theo thời gian, ở những lồi này tuổi càng tăng thì tỉ lệ phần thân tăng và phần trăm chất xơ trong thân và lá tăng lên. Lá nhiều lồi trở nên cứng và sắc như cỏ Tranh, Chè vè, ... Thành phần họ Đậu trong đồng cỏ Bắc Việt Nam rất ít, một số lồi trong đĩ giá trị chăn thả kém, lá cứng, cĩ nhiều lơng cứng như: Desmodium triquetum, một số lồi khác thì năng suất lại rất thấp – sinh khối tập trung chủ yếu ở phần thân như: Desmodium microphyllum. Trong thành phần cỏ của một số quần xã cĩ nhiều cây họ Cĩi, những lồi này lá cứng và sắc như Carex, Rhynchospora, ... một vài lồi khác năng suất rất thấp [7]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31  Thành phần hố học của thực vật: Thành phần hĩa học quyết định trực tiếp đến nguồn dinh dưỡng cĩ trong hịa thảo. Theo tài liệu của Viện chăn nuơi quốc gia, 1995[35], đối với cây cỏ ngồi tự nhiên thì hàm lượng dinh dưỡng rất khác nhau như: Đối với cây rong, bèo,…rau ở dưới nước thì hàm lượng chất khơ thường thấp, chiếm tư 1-6% VCK, ví dụ bèo ong 9,6% VCK, 0,9% prơtin thơ; 0,2% lipit thơ; 1,6 % xơ thơ; 6,4 dẫn xuất khơng đạm, 1,8 % khống tổng số. Đối với cây trên cạn hàm lượng dinh dưỡng cũng khác nhau như: Cỏ bạc hà (cỏ vừng) cĩ 11,9% VCK, 1,8% protein thơ; 0,5% lipit thơ; 2,7% xơ thơ; 5,1% dẫn xuất khơng đạm; 1,8% khống tổng số. Cỏ thài lài 10% CVK; 1,7% protein thơ; 0,9 lipit thơ; 10% xơ thơ;13,7 dẫn xuất khơng đạm 1,6 khống tổng số. Trong khi đĩ một số cỏ khác từ 18-24% VCK như cỏ Mộc Châu mọc tự nhiên cĩ 23,88% VCK; 2,54% protein thơ; 0,51% lipit thơ; 8,67% xơ thơ; 10,13 dẫn xuất khơng đạm 2,03 khốmg tổng số [2] Tùy theo từng thời vụ và thu cắt theo từng thời điểm hợp lí thì tỉ lệ nước 82%; 0,95% protein tiêu hĩa; 0,67% lipit tiêu hĩa và 3,4% xơ tiêu hĩa. Một số cỏ cĩ hàm lượng VCK cao(trên 30%) như cỏ sâu rĩm 30,2% VCK và tỉ lệ các chất khác là 2,3% protein thơ; 1,6% lipit thơ; 9,7 % xơ thơ; 14,7% dẫn xuất khơng đạm 1,9% khống tổng số. Đối với các cây cỏ trồng: Trong các cây cỏ hịa thảo trồng thì tỉ lệ chất khơ và các thành phần dinh dưỡng khác trong cỏ cũng dao đơng khá lớn. Theo tài liệu của viện chăn nuơi quốc gia thì [37] chúng cĩ thể biến động về vật chất khơ từ 11 đến dưới 35% và phụ thuộc vào giống, lồi và tuổi thu cắt. Cĩ những loại cỏ như chè khổng lồ cĩ hàm lượng chất khơ là 13,68% và các thành phần dinh dưỡng khác như protein thơ là 2,08%; 0,6% lipit thơ; 1,72% xơ thơ; 6,07% dẫn xuất khơng đạm; 3,21% khống tổng số. Cỏ voi cĩ tỉ lệ VCK là 11,8% và các Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 thành phần dinh dưỡng khác như sau: protein thơ 2,2%; 0,4% lipit thơ;3,2% xơ thơ; 4,3% dẫn xuất khơng đạm; 1,7% khống tổng số. Theo Đồn Ân, Võ Văn Trị, 1976 [2], cỏ Voi tuổi càng nhỏ thì hàm lượng Protein càng cao, tuổi càng lớn thì tỉ lệ chất xơ càng cao (tỉ lệ nghịch với hàm lượng protein và nước) cục thể là 2 tuần tuổi tỉ lệ nước là 89,56%; 2,67% xơ thơ; protein cỏ khơ là 18,42%, khi cỏ 4 tuần nước là 87,4%; 3,7% xơ; 11,49% protein trong cỏ khơ. Thành phần hố học cĩ trong các giống cỏ tập trung chủ yếu vào 4 chỉ tiêu đĩ là: vật chất khơ (VCK), Protein, đường, chất béo và xơ. Hồng Chung và cộng sự (2004) đã tiến hành nghiên cứu và theo dõi một số chỉ tiêu về thành phần hố học của một số lồi chính trong đồng cỏ Bắc Việt Nam. Kết quả được thể hiện ở bảng 1.4 [7]. Những giống cây thức ăn tốt là giống cho năng suất vật chất khơ, Protein, đường cao, tỉ lệ xơ trong thức ăn thấp, tỉ lệ lá/thân cao, trong đĩ chỉ tiêu Protein được chú ý nhiều hơn cả. Bảng 1.4: Thành phần hố học và giá trị dinh dƣỡng của một số lồi cỏ chính TT Tên khoa học Tên Việt Nam % nƣớc % Đạm TS % Prơtêin % đạm amin % lipit % chất xơ ĐVTA 1 Ischaemum indicum Cỏ lơng 76.7 1.954 7.86 1.379 1 8.8 0.19 2 Arundinella nepalensis Cỏ xương 77.4 1.976 9.94 1.744 0.3 7.9 0.18 3 Cymbopogon caesius Cỏ sả 70.4 2.306 9.61 1.686 1.9 9.3 0.25 4 Imperata cylindrica Cỏ Tranh 74 1.945 9.747 1.71 1.1 8.8 0.25 5 Setaria viridis Cỏ sâu rĩm 67.5 2.1 1.6 10.3 0.27 6 Chrysopogon aciculatus Cỏ may 64.4 3.1 0.6 8.3 0.3 7 Digitaria longiflora Cỏ chỉ 73.6 3.4 0.5 7.4 0.21 8 Digitaria decumbens Pangơla 2.295 8.88 1.558 9 Paspalum urvillei Mộc châu 2.6 10.48 1.839 0.1 10 Fimbristylis annua Họ cĩi 0.979 4.288 0.747 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 Trong thực tế khi chăn thả bình thường giá trị thức ăn cao nhất trong thời gian đầu khi cỏ mọc nhanh ra nhiều lá mới, giá trị thức ăn giảm khi cỏ bắt đầu đâm bơng và tiếp tục giảm khi cỏ càng già. Khi chăn thả liên tục theo những khoảng thời gian liên tiếp gần nhau, giá trị dinh dưỡng của cỏ cĩ thể ở mức tương đối cao nhưng như vậy năng suất bị giảm nhiều. 1.7. Một số đặc điểm sinh thái và sinh vật học của hồ thảo Cỏ hồ thảo chỉ cĩ một họ duy nhất là họ hồ thảo (Poaceae) và cĩ 28 họ phụ, 563 chi, 6802 lồi [43]. Cỏ hồ thảo thường chiếm phần lớn trong đồng cỏ 95 - 98% và trong khẩu phần ăn của gia súc nhai lại chiếm 70 - 80%. 1.7.1. Đặc tính sinh thái Thuộc vào đặc điểm sinh thái học là các mối quan hệ riêng biệt của thực vật với từng yếu tố sinh thái, cũng như ảnh hưởng của thực vật trên nơi sống. Cỏ hịa thảo cĩ vị trí quan trọng trong thảm cỏ do cỏ hồ thảo cĩ khả năng phân bố rộng rãi, cĩ thể thích ứng được ở nhiều vùng và trong những điều kiện đất đai khí hậu khác nhau. Cỏ hồ thảo cĩ thể sinh trưởng được ở vùng nĩng đất khơ khan mùa khơ kéo dài, độ ẩm trung bình 20 - 30%, hoặc những vùng mùa đơng nhiệt độ thấp, nhưng chúng vẫn cĩ thể sinh trưởng và phát triển được như cỏ xương cá, cỏ lơng đồi, cỏ Andropogon, cỏ Brachiaria decumbens,... Đa phần các lồi cỏ sinh trưởng tốt ở vùng cĩ độ ẩm từ 60 - 80%. Cĩ lồi lại cĩ khả năng sinh trưởng được ở những nơi đất lầy, ngập nước như cỏ mơi, cỏ bấc, cỏ lơng para,...Như vậy, cĩ thể nĩi thực vật trong đồng cỏ tồn tại trong những điều kiện khác nhau của các yếu tố sinh thái cơ bản trong vùng, và khác nhau ở cả hai phần trên và dưới đất (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, muối khống, CO2...). Nĩ biểu thị rõ rệt về phân bố sinh khối theo chiều thẳng đứng và chiều nằm ngang. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 Trên cơ sở những hiểu biết về đặc tính sinh thái của các lồi cỏ mà ta cĩ thể chọn và trồng các lồi thích nghi với những điều kiện khí hậu địa chất tương tự như vùng gốc của chúng. 1.7.2. Đặc tính sinh vật học Cỏ hồ thảo là cây thân trịn hoặc bầu dục (tuỳ theo giống), lá mọc thành hai dãy, phần lớn khơng cĩ cuống nhưng bẹ to, cĩ thìa lìa, phiến lá dài, gân lá song song, thân cỏ thuộc loại thân rạ, rỗng (trừ mấu đốt). Cũng cĩ lồi thân đặc như cỏ voi, rễ thuộc loại rễ chùm, hoa phần lớn là lưỡng tính thích ứng với lối thụ phấn nhờ giĩ (Võ văn Chi và Dương Đức Tiến, 1976) [38]. Căn cứ vào hình dáng của thân và đặc điểm sinh trưởng, người ta chia cỏ hồ thảo thành các loại sau: + Loại thân rễ: Đối với loại này cĩ đặc điểm đặc trưng là than bị dưới mặt đất và chia nhánh dưới mặt đất, đại diện là cỏ tranh (Imperata cylindrica). Loại này yêu cầu đất tơi xốp, mật độ cỏ thưa, độ che phủ thưa, thích hợp với chăn thả nhẹ, khơng thích hợp với giẫm đạp và vùng đất dí chặt. + Loại thân bụi: Loại thân này từ gốc đẻ ra nhiều nhánh tạo thành búi như khĩm lúa, bộ rễ phát triển mạnh, nhánh cĩ thể đẻ ra từ dưới mặt đất hoặc trên mặt đất. Cỏ này cho năng suất cao ở những nơi đất tốt, tơi xốp và thống khí. Do tốc độ đẻ nhanh, cao nên địi hỏi phải trồng thưa, cĩ thể trồng thu cắt hoặc chăn thả. Đại diện là cỏ Ghine (Panicum maximum), cỏ Mộc Châu, cỏ xả… + Loại thân bị: Cỏ này thân nhỏ và mềm, chính vì vậy thường nằm ngả trên mặt đất. Do thân bị lan nhanh nên chúng cĩ khả năng tạo thành một thảm cỏ dày đặc, che phủ kín mặt đất. Đại diện là cỏ pangola, lơng Para, cỏ xích lơ cỏ thân bị cho năng suất thấp, thường dùng để chăn thả hoặc cắt làm cỏ phơi khơ, dự trữ cho gia súc vào mùa đơng. + Loại thân đứng: Loại này mọc mầm từ phần gốc ở dưới mặt đất hoặc hom trồng, mầm vươn thẳng nên giống cây mía, thân cao to, cho năng suất cao. Đại diện loại này là cỏ voi . Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 1.7.3. Đặc tính sinh lý Nhu cầu về nước: Nước đĩng gĩp vào sự phong hố, giữ vai trị quan trọng cho sự phát triển của thực vật cũng như các vi sinh vật đất. Cỏ hồ thảo yêu cầu nước cao do bộ lá lớn, hệ số toả hơi nước lớn hơn họ đậu. Hệ số toả hơi nước của cỏ này vào khoảng 400 - 500 gram, trong khi của cỏ họ Đậu 214 - 216 gram. Theo N.G. Andreép (1974), với đồng cỏ cĩ độ ẩm đất khoảng 70%, một tháng 10m 2 cỏ bay hơi khoảng 1m3 nước, trong 5 tháng sẽ cĩ 50 tạ cỏ khơ/1ha. Trên cơ sở đĩ ta cĩ thể xác định cơng thức tưới nước trong mùa đơng . Như vậy, chế độ nước của các sinh địa quần lạc cỏ trong một vùng khí hậu xác định phụ thuộc địa thế của đồng cỏ và thành phần cơ giới của đất như đất bằng, đất trũng, đất dốc, đất thấp hay bãi bồi,... Độ ẩm của đất cũng yêu cầu theo từng giai đoạn trong đời sống của cây: - Từ nảy mầm đến lúc chia nhánh: 25 - 30 % - Giai đoạn phát triển cành : 75 % - Cuối thời kỳ sinh trưởng nhu cầu nước giảm dần. Nhu cầu về dinh dưỡng: Cỏ hồ thảo địi hỏi đất tốt, giàu mùn, đạm, lân và kaly. Nhu cầu về dinh dưỡng cũng chia theo từng giai đoạn. - Giai đoạn 1 (nẩy mầm - phân nhánh) cần nhiều đạm, lân, kaly. - Giai đoạn 2 (phân nhánh) cần nhiều đạm, lân. - Giai đoạn 3 (ra hoa hình thành hạt) cần nhiều lân và kaly. Cỏ càng cho năng suất cao thì yêu cầu lượng phân bĩn càng lớn (Nguyễn Đăng Khơi, Dương Hữu Thời, 1981) [41]. Trong đồng cỏ, người ta thấy cĩ sự quan hệ rõ rệt giữa việc bĩn đạm và số chồi cĩ hoa. Trong điều kiện cĩ bĩn đạm vào mùa xuân, số chồi sinh sản tăng lên. Bĩn phân, tưới nước cũng làm tăng số chồi của cây cỏ loại nhiều Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 chồi. Thí dụ (Festuca pratensis): Khơng tưới nước số chồi là 3,5 (Festuca pratensis), tưới ẩm 40 - 60% cĩ 11,5 và 80% cĩ 14,8 chồi. Quan hệ với phân cũng vậy, cỏ Pleum pratens khơng cĩ phân bĩn cĩ 605 chồi trên đơn vị diện tích, cĩ 19% số chồi cĩ hoa, nếu bĩn phân NPK cĩ 790 chồi trong đĩ cĩ 35% chồi cĩ hoa [48]. Trên đất nghèo khơng cĩ phân bĩn thì đời sống thường kéo dài khơng quá 3 - 5 năm. Trên đất phì nhiêu hay thường xuyên cĩ phân bĩn cĩ thể kéo dài 10 năm, cĩ khi hơn. Nhu cầu về khơng khí : Các loại cỏ thân đứng, thân bụi, thân rễ phân chia nhánh dưới mặt đất địi hỏi phải tơi xốp, thống khí. Các loại thuộc thân bụi chia nhánh trên mặt đất và thân bị thì cĩ thể chịu được đất kém thống khí và độ ẩm thấp hơn. Tính chịu sương giá và kháng xuân: Tính kháng xuân hay cịn gọi là khả năng chịu đựng của cỏ mùa đơng. Nĩ thể hiện khả năng chịu đựng của cỏ về sự chênh lệch nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ trong đất, sự chênh lệch này làm cho sự vận chuyển các chất dinh dưỡng trong thân cỏ và quá trình đồng hĩa, dị hĩa của cỏ mất điều hịa nên cĩ tính kháng xuân kém sẽ bị chết. Tuy nhiên tính kháng xuân của cỏ cịn phụ thuộc vào các yếu tố như: Cỏ địa phương kháng xuân tốt hơn cỏ nhạp nội, cỏ mọc riêng rẽ thấp bé kháng xuân mạnh, cỏ thân rễ, cỏ sinh trưởng phát triển chậm kháng xuân tốt. Loại mùa xuân phục hồi nhanh kháng xuân kém hơn loại phục hồi chậm, cỏ cĩ hàm lượng vật chất khơ cao thì kháng xuân tốt và ngược lại. Loại cĩ bộ phận trên mặt đất bị chết trong vụ đơng thì kháng xuân mạnh và ngược lại. Loại cỏ chịu sương giá tốt thì trong giai đoạn cuối thu đầu đơng nĩ vẫn phát triển bình thường, cịn loại chịu giá yếu kém thì ngừng sinh trưởng hoặc chết vào mùa đơng. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 1.7.4. Đặc tính sinh trưởng Cỏ hồ thảo sinh trưởng và tái sinh qua 3 giai đoạn :  Giai đoạn 1: Cỏ mới gieo trồng hoặc sau khi cắt, lúc này tốc độ sinh trưởng chậm.  Giai đoạn 2: Sau khi gieo trồng hoặc thu cắt 15 - 20 ngày, cỏ sinh trưởng và phát triển nhanh.  Giai đoạn 3: Sau khi gieo trồng hoặc thu cắt 40 - 70 ngày, cỏ sinh trưởng chậm hoặc ngừng hẳn (Đồn Ẩn, Võ Văn Trị - 1976)[2]. Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng của từng giống để chúng ta định thời gian thu hoạch hợp lý. Tiêu chuẩn thu hoạch căn cứ vào điều kiện sinh trưởng của giống cỏ. Thu hoạch non, năng xuất sẽ thấp, thu hoạch già, giá trị dinh dưỡng sẽ kém, ảnh hưởng đến tái sinh lần sau, giảm số lứa cắt/năm. Nếu bộ phận trên đất quá mau lứa thì dự trữ đường bột tích luỹ ở gốc để phát triển thành lá sẽ bị suy kiệt, đồng cỏ chĩng bị tàn lụi. Đối với cỏ Ghinê, thu hoạch khi thảm cỏ cao 60 - 90 cm; Cỏ lơng Para, thu hoạch khi cao khoảng 40 - 50 cm; Cỏ Pangola, thu hoạch khi cao khoảng 35 - 50 cm (L. Rham phrây, 1980). Theo Điền Hưng 1964 [17] cho biết : + Cỏ thân bị thu hoạch lứa đầu sau trồng 60 ngày, lứa sau khi cắt 30 - 45 ngày. + Cỏ thân bụi thu hoạch lứa đầu sau trồng 60 ngày, lứa sau khi cắt 35 - 45 ngày. + Cỏ thân đứng thu hoạch sau trồng hoặc sau khi cắt trên 60 ngày. 1.7.5. Sức sống cỏ hồ thảo Sức sống của cây hồ thảo khơng giống nhau, cĩ lồi sống lâu năm, cĩ lồi chỉ sống được một năm. Vì vậy, người ta chia cỏ hồ thảo thành 4 loại sau: Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38  Loại cỏ sống một năm thì tàn lụi và chết gọi là cỏ hàng năm như cỏ Xu Đăng, cỏ lồng vực,...  Loại cỏ cĩ sức sống ngắn (2 - 3 năm) như cỏ Giầy, cỏ Mật (Melinis minutiflora).  Loại cỏ sức sống vừa (4 - 6 năm) như cỏ Pangola, cỏ Voi, cỏ Ghine, Paspalum, Brachiara.  Loại cỏ cĩ sức sống lâu (6 - 10 năm) như cỏ mạch tước khơng râu (Quang Ngọ, Sinh Tặng, 1976)[37]. Căn cứ vào sức sống của các lồi cỏ, người ta dự tính thời gian trồng lại để đảm bảo năng suất. 1.8. Giá trị kinh tế của các loại cây dùng trong chăn nuơi bị 1.8.1. Cỏ Hồ thảo Cỏ hồ thảo cĩ vai trị cực kì quan trọng trong chăn nuơi và cĩ giá trị kinh tế lớn khơng chỉ vì nĩ phân bố rộng, chiếm tỷ lệ cao trong thảm cỏ, mà cịn cĩ rất nhiều ưu điểm tốt như: Cho năng suất và giá trị dinh dưỡng cao; khi chế biến, dự trữ ít rơi rụng lá, ít bị thối; tỷ lệ cỏ độc ít; chịu đựng chăn dắt cao. Cỏ tự nhiên cho 10 - 20 tấn (chất xanh)/ha/năm, cỏ trồng thân bị cho 30 - 40 tấn/ha/năm, thân bụi cho 50 - 60 tấn/ha/năm, thân đứng cho 80 - 100 tấn/ha/năm, nếu thâm canh cĩ thể cho 160 - 260 tấn/ha/năm. 1 kg cỏ tươi cho từ 0,1- 0,2 đơn vị thức ăn tương đương với 250 - 500 KcalME. Cỏ hồ thảo cĩ giá trị dinh dưỡng cao. Ở những nơi đất tốt, nhiều mùn, ẩm, lồi cỏ tốt nhất cĩ thể chứa 16g prơtêin tiêu hố và 32g lipit trong 1kg cỏ tươi, 8kg cỏ cĩ thể tương đương 1đơn vị thức ăn [26] Một số giống cỏ dùng trong chăn nuơi gia súc : Theo kết quả nghiên cứu của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam,cỏ VA 06 là giống cỏ được lai tạo giữa giống cỏ Voi và cỏ đuơi sĩi của Châu Mỹ, năng suất 450-600 tấn/ha/năm. Chất lượng tốt, trong cỏ cĩ 17 loại Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 axit amin và nhiều loại vitamin, trong cỏ khơ hàm lượng protein 18,46%, protein tinh 16,86%, đường tổng số 8,3%, tỷ lệ lá cao, lá màu xanh, ít nhám và mềm hơn cỏ Voi. Cỏ VA 06 cĩ thể làm thức ăn tươi, thức ăn ủ chua, thức ăn hong khơ, bột cỏ để chăn nuơi. Thu hoạch lứa đầu sau khi trồng 70-80 ngày, lứa tiếp theo là 35-40 ngày. Ở miền Bắc trồng vào vụ xuân khi bắt đầu cĩ mưa và nhiệt độ >100C, ở miền Nam cĩ thể trồng vào bất kì vụ nào trong năm [3]. Cỏ Voi (Pennisetum purpureum) Cỏ Voi cĩ nguồn gốc ở Nam Phi, thuộc họ hồ thảo sống lưu niên, phân bố rộng ở các nước nhiệt đới trên thế giới. Ở miền Nam Việt Nam được Nguyên Văn Tuyền (1973) coi là 1 trong 4 lồi cỏ tốt. Cỏ Voi là cỏ lâu năm, thân rễ cứng, hố gỗ, mang nhiều rễ khoẻ và ăn sâu; thân đứng giống cây mía, cao 3-4m, mọc thành bụi dầy, rỗng ruột, cĩ nhiều đốt. thuộc nhĩm thực vật C4 cĩ khả năng thâm canh cao. Trong điều kiện thuận lợi cĩ thể đạt 25 – 30 tấn chất khơ/ha; một năm cắt 7 – 8 lứa. Đơi khi cĩ thể đạt năng suất cao hơn nếu đáp ứng đủ phân bĩn và nước. Hàm lượng prơtêin thơ ở cỏ Voi trung bình 100g/kg chất khơ. Khi thu hoạch ở 30 ngày tuổi, hàm lượng prơtêin thơ đạt tới 127g/ kg chất khơ, lượng đường trung bình 70 – 80 g/kg chất khơ. Thường thì cỏ Voi thu hoạch 28 – 30 ngày tuổi làm thức ăn xanh cho lợn và thỏ; khi sử dụng cho bị cĩ thể thu hoạch ở 40 – 45 ngày tuổi, trong trường hợp làm nguyên liệu ủ chua cĩ thể cắt ở 50 ngày tuổi. Ở Việt Nam thường sử dụng các giống cỏ Voi thân mềm như cỏ Voi Đài Loan, Solection I, các giống King gras. Cỏ Sả hay Cỏ Ghinê (Panicum maximum) Cỏ Sả Mọc thành bụi như cây sả, cịn gọi là cỏ Ghinê vì cĩ nguồn gốc từ Ghi – Nê được nhập vào nước ta từ 50-60 năm nay và đã trở thành cỏ mọc tự nhiên ở nhiều địa phương trong cả nước. Cỏ sả được trồng làm thức ăn Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 xanh cho trâu, bị, ngựa ở dạng tươi ngồi bãi chăn nuơi hoặc ủ xanh và phơi khơ dự trữ. Cỏ sả cĩ khả năng chịu hạn tốt, thích hợp với nhiều loại đất. Cỏ thu hoạch 7 – 8 lứa /năm với năng suất từ 10 – 14 tấn chất khơ/ ha, cĩ thể trồng để chăn thả hay thu cắt cho ăn tại chuồng. Nếu thu hoạch ở 30 ngày tuổi giá trị dinh dưỡng cao (139g prơtêin thơ, 303g chất xơ và 1920-2000 kcal/kg chất khơ). Cỏ Ghinê nhanh ra hoa và ra hoa nhiều lần trong năm, vì vậy nếu để cỏ già giá trị dinh dưỡng giảm mạnh. Ở Việt Nam hiện cĩ tập đồn cỏ Ghinê khá phong phú: Dịng K280 chịu hạn tốt, dịng I429 lá to thích hợp với chế độ thu cắt trong vườn gia đình chăn nuơi nhỏ. Cỏ Pangola (Brachiaria decumbens) Cỏ Pangola xuất hiện ở bờ sơng Pangola thuộc Nam Phi. Nhập vào Việt Nam từ trung quốc (8/1967). Đây là giống cỏ lâu năm, thấp, thân cành nhỏ. Tốc độ sinh trưởng của Pangola nhanh, biên độ sinh thái rộng với nhiệt lạnh (5-60C) và nĩng (420C). Sau 2 tháng trồng cỏ cao 47,8cm đạt năng suất 20tấn/ha, với chế độ canh tác tốt, bĩn phân nhiều năng suất lên tới 100-120 tấn/ha. Pangola trồng và sử dụng để chăn thả hay thu cắt làm cỏ khơ. Cỏ Pát (Paspalum Atratum) Thuộc loại cỏ bụi thân cao. Cĩ thể sinh trưởng tốt ở những chân đất nghèo dinh dưỡng và đất chua, cĩ độ pH < 4. Cỏ Pát thích hợp với khí hậu ẩm, thích nghi với những vùng thường bị ngập lụt. Lượng chất xanh cao, bị rất thích ăn. Cĩ thể trồng bằng thân hom hoặc gieo hạt với lượng 5-6 kg/ha. Trồng một lần thu hoặc liên tục 3 năm mới trồng lại. Cỏ Signal (Brachiaria dicumben) Thích nghi rộng với nhiều điều kiện khí hậu, đất đai nhiều nơi ở nước ta. Cỏ Signal cĩ thể sinh trưởng tốt ở những vùng đất nghèo dinh dưỡng và vùng đất chua phèn (pH<4). Những nơi cĩ mùa khơ kéo dài chúng vẫn giữ được màu xanh, cạnh tranh với cỏ dại, chịu được sự dẫm đạp của gia súc nên thích hợp cho xây dựng đồng cỏ chăn thả thường xuyên. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 Cỏ Sweet Jumbo và Superdan Do Cơng ty Cổ phần Giống cây trồng miền Nam nhập từ Australia. Cả 2 giống cỏ này đều cĩ độ ngọt cao hơn cỏ Sả, cỏ Voi, lại dễ để dành nên rất thuận tiện cho đàn bị vỗ béo và các vùng cĩ thời gian nắng kéo dài trong năm. Đây là giống cỏ lai F1 nên tăng trưởng mạnh, thu hoạch sớm. Lần đầu, thu hoạch 5 tuần sau gieo. Sau đĩ cứ 4 tuần cắt một lần. Cỏ trổ hoa muộn nên dinh dưỡng dồn hết cho lá. Cứ 12kg hạt cỏ gieo được cho 1 ha đất. Năng suất khoảng 50 - 55 tấn/ha cỏ tươi, rất thích hợp cho gia súc. Nếu trường hợp cần dự trữ, cỏ Sweet Jumbo ủ chua rất tốt, cịn giống cỏ Superdan lại cĩ lợi thế trong chế biến sấy hoặc phơi khơ. Cả 2 giống cỏ đều cĩ cách trồng như nhau và dùng để vỗ béo bị, dê, cừu thịt hoặc lấy sữa... Gieo cỏ theo hàng với khoảng cách 60-80cm. Vườn ươm chuẩn bị thật tốt bằng cách bĩn lĩt 60 - 80kg Urê/ha hay 50kg DAP + 50kg Urê ngay trước khi trồng hoặc sau mỗi lần cắt. Do các loại cỏ này cĩ bộ rễ phát triển mạnh ở tầng đất mặt nên sau mỗi đợt cắt và bĩn phân, cần xới xáo, lấp phân và vun gốc để tạo bộ rễ mới thật tốt. Điều này sẽ giúp tăng năng suất cỏ và số lần cắt. Chỉ bắt đầu cắt hay thả gia súc vào đồng cỏ khi thấy cỏ cao khoảng 80cm. Nếu sớm quá, cỏ cịn non, năng suất giảm, dinh dưỡng kém. Cịn cỏ già quá, chất dinh dưỡng cũng mất đi. Người trồng cỏ cần lưu ý: Đây là những giống cỏ lai nên khơng được để giống trồng đợt 2, ở những thế hệ sau ưu thế lai của lồi bị giảm nên năng suất, và chất lượng cỏ khơng đảm bảo. Sau 5 - 6 đợt cắt, nếu thấy sức tái sinh của cỏ yếu đi (dưới 50 tấn/ha) thì phải cày xới, gieo trồng lại đợt mới. Cỏ Vetiver Cịn gọi là cỏ Hương bài, được trồng với mục đích bảo vệ tài nguyên đất và nguồn nước. Mặc dù lá của cây cỏ này cũng là một loại thức ăn mang lại nguồn dinh dưỡng cao cho gia súc nhưng cỏ Vetiver lại cĩ bộ rễ rất hữu Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 dụng. Người ta ví chúng như một hàng rào bê tơng sinh học chống lại sự xĩi mịn, làm giảm vận tốc dịng chảy của nước, giữ đất khơng bị cuốn trơi. Trên thế giới, giống cỏ này đã được sử dụng rộng rãi để chống xĩi mịn đất. Nhờ nĩ cĩ bộ rễ đan xen vào nhau phát triển rất nhanh, cắm thẳng đứng, sâu vào đất từ 3-4 mét. Chúng cịn cĩ khả năng hấp thụ các loại khống chất cĩ độc tính thải ra từ nguồn phân bĩn, thuốc bảo vệ thực vật cĩ trong nguồn nước, trong đất và làm cho đất tơi xốp, tăng độ phì nhiêu. Tại Việt Nam, cỏ Vetiver đã được Bộ Giao thơng vận tải ứng dụng trồng ở 2 bên đường Hồ Chí Minh nhằm chống sụp lỡ đất của mặt đường. Cỏ Ruzi(Brachiaria ruziziensis) Cỏ Ruzi cĩ nguồn gốc ở châu Phi, hiện nay mọc tĩt nhất ở các nước châu Mỹ La tinh. Cỏ Ruzi được nhập vào nước ta năm 1968 từ Cuba, đây là giống cỏ lâu năm họ Hồ thảo, nĩ cĩ thân bị, rễ chùm, thân lá dài mềm, cĩ lơng mịn. Cây cĩ thể cao 1,2-1,5m. Cỏ Ruzi cĩ thể trồng ở vùng đồng bằng, bờ đê, bờ vùng hay ở trung du miền núi với độ dốc khơng quá cao. Cỏ sinh trưởng mạnh trong mùa mưa, cĩ khả năng chịu giẫm đạp cao nên cĩ thể được trồng làm bãi chăn thả gia súc. Năng suất cỏ đạt từ 60-90tấn/ha/năm. Cỏ Ruzi mềm và rịn hơn so với cỏ Ghinê nên khả năng lợi dụng của gia súc khá cao, cĩ thể lên tới 90% . Hàm lượng các chất dinh dưỡng của cỏ Ruzi: Vật chất khơ 32-35%, protein thơ 12-13%, xơ thơ 27-29%, khống tổng số 10-11%. Với hàm lượng chất dinh dưỡng như nêu trên thì cỏ Ruzi cũng là một loại thức ăn thơ xanh cĩ giá trị cho gia súc [43]. Hầu hết các giống cỏ cao sản đều cĩ sức tăng trưởng nhanh, chịu được nĩng, chịu hạn tốt và thích hợp với nhiều loại đất. Mùa mưa là thời gian cỏ phát triển nhanh nhất, mau cho thu hoạch (trung bình khoảng từ 20-25 ngày). Với tốc độ tăng trưởng như thế, người chăn nuơi cĩ điều kiện dự trữ cỏ lại bằng cách ủ xanh hoặc phơi khơ. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 1.8.2. Cây bộ Đậu Cỏ họ Đậu (Centro sema và Centro cavalcade): Cho năng suất cao ở mọi loại đất, mọi điều kiện khí hậu. Cỏ họ Đậu mọc dày thành lớp nên cĩ thể trồng thành đồng cỏ chăn thả hoặc cắt làm cỏ khơ dự trữ qua đơng cho bị sữa rất tốt. Mặt khác cỏ họ Đậu cĩ khả năng cố định đạm cho đất rất lớn (120kg nitrogen/ha) nên vừa cĩ giá trị cải tạo đất vừa dùng làm thức ăn cho gia súc, đặc biệt là chăn nuơi bị sữa. Cĩ thể trồng xen cỏ họ đậu với các loại cỏ khác. Gieo trồng chủ yếu bằng hạt với lượng 3kg/ha để làm đồng cỏ chăn thả hoặc 10kg/ha nếu trồng để cắt cỏ làm cỏ khơ. Điều kiện khí hậu, đất đai nhiệt đới nhìn chung ít thuận lợi cho các giống đậu đỗ ơn đới cĩ giá trị dinh dưỡng cao. Cịn các giống đậu đỗ nhiệt đới tuy thích hợp với điều kiện khí hậu nhưng năng suất và giá trị dinh dưỡng khơng cao. Trên đồng cỏ tự nhiên tỉ lệ đậu đỗ rất thấp chỉ chiếm 4 – 5% về số lượng lồi, cĩ nơi cịn ít hơn và hầu như khơng đáng kể về năng suất. Đậu đỗ thức ăn gia súc ở nước ta thường giàu prơtêin, vitamin, khống Ca, Mg, Mn, Zn, Cu, Fe, nhưng ít phốtpho, kaly hơn cỏ hịa thảo. Tuy vậy, hàm lượng prơtêin thơ ở thân lá cây đậu đỗ trung bình 167g/ kg chất khơ, xấp xỉ giá trị trung bình của đậu đỗ nhiệt đới thấp hơn giá trị của đậu đỗ ơn đới (175g/ kg chất khơ), hàm lượng chất khơ 200 – 260g/kg thức ăn, giá trị năng lượng cao hơn cỏ hịa thảo [58]. Ưu điểm của đậu đỗ thức ăn gia súc là khả năng cộng sinh với vi sinh vật trong nốt sần ở rễ cĩ thể sử dụng được nitơ trong khơng khí tạo ra thức ăn giàu prơtêin, giàu vitamin, khống đa lượng và vi lượng dễ hấp thu. Nhược điểm cơ bản của đậu đỗ thức ăn gia súc là thường chứa chất ức chế men tiêu hĩa hay độc tố làm cho gia súc khơng ăn được nhiều. Bởi vậy, nhất thiết phải sử dụng phù hợp với cỏ hịa thảo để nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn. Hiện nay, nước ta chưa cĩ nhiều giống đậu đỗ thức ăn xanh, giống Stylơ và keo dậu được chú ý hơn cả. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 Cỏ Stylo (Stylosanthes) Cỏ Stylo phân bố tự nhiên ở Trung và Nam Mỹ, nhập vào Việt Nam năm 1967. Là giống cỏ họ Đậu, thân đứng, phân nhiều cành, cĩ thể cao tới 1 m. Bộ rễ rất phát triển ăn sâu xuống đất khoảng 70cm, do đĩ nhiều nơi cịn trồng để chống xĩi mịn đất, bảo vệ thân đê đập rất tốt. đây là loại thức ăn xanh rất tốt cho gia súc và gia cầm vì cĩ tỷ lệ đạm cao. Cỏ Stylo trồng một lần cĩ thể thu hoạch 4-5 năm. Năng suất cĩ thể đạt 90- 100 tấn/ha/năm nếu được chăm sĩc, thâm canh tốt.Cỏ Stylo ở nước ta cĩ khả năng chịu hạn tốt do cĩ lơng và rễ phát triển, cĩ thể mọc trên nhiều loại đất chua, nghèo dinh dưỡng. Năng suất cỏ Stylo cĩ thể đạt 71-114 tấn/ha/lứa. Hàm lượng các chất dinh dưỡng của cỏ ở 2 tháng tuổi: Protein thơ 16,7%, mỡ 1,7%, xơ 31,7%, P 0,56%, Ca 1,55%, dẫn xuất khơng đạm là 39,9%. Keo dậu (Leucaena leucocephala) Keo đậu cĩ nguồn gốc ở Trung, Nam Mỹ và quần đảo Thái Bình Dương. Ở nước ta keo dậu mọc tự nhiên ở những vùng ven biển dọc duyên hải miền Trung, một số giống keo dậu được nhập vào nước ta từ những năm1980. Đây là cây thân bụi hoặc cây thân gỗ nhỏ, khả năng chịu hạn rất tốt, sinh trưởng tốt trên nhiều loại đất khác nhau (nhưng đất phải thốt nước và khơng quá chua), chịu lạnh và sương muối kém, năng suất 40-50tấn /ha/năm. Hàm lượng các chất dinh dưỡng của keo dậu ở lá tươi: Protein thơ 31,1%, mỡ 46,0%, xơ 18,1%, dẫn xuất khơng đạm là 6,5%. Cây Gigantea(Trichantera gigantea) hay cịn gọi là cây chè khổng lồ Gigantea là cây thức ăn gia súc phổ biến ở Colombia, cuối năm 1990 cây này được nhập vào nước ta. Gigantea là cây bụi nhỏ, sống lâu năm, thân mọc thẳng cĩ nhiều mấu lồi, khi cịn non thân mềm mọng nước, sau 6 tháng thân hố gỗ cứng phía ngồi. Cây Gigantea là cây ưa ấm, chịu đước bĩng râm, chịu sương muối kém. Năng suất chất xanh 70-80 tấn/ha/năm. Gigantean Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 tươi khi thu hoạch trong mùa mưa cĩ hàm lượng nước trung bình 80-85%, hàm lượng xơ 25%, protein thơ 14%. Đây là cây mà bị rất thích ăn và cĩ thể chữa bệnh táo bĩn ở gia súc mà khơng gây độc hại [43]. 1.8.3. Cây trồng khác Bao gồm rơm, thân cây ngơ già, cây lạc … loại thức ăn này thường cĩ hàm lượng xơ cao (20 – 35 % tính trong chất khơ) và tương đối nghèo chất dinh dưỡng. Rơm (Orysa sativa): Đây là nguồn thức ăn dồi dào nhất cho bị. Ở nước ta, rơm chiêm được thu hoạch vào tháng 5 – 6, rơm mùa vào tháng 9 -10, rơm lúa xuân vào tháng 3 – 4 và rơm lúa vụ thu vào tháng 7 – 8. Trong đĩ rơm mùa là phổ biến nhất, vì thời vụ này dễ dàng phơi và dự trữ tốt nhất cho bị. Cả nước ta cĩ khoảng 40 triệu tấn rơm để làm thức ăn cho gia súc. Rơm thường chứa ít chất dinh dưỡng, hàm lượng prơtêin cĩ khoảng 4 -7%, chất béo từ 1 -2%, vitamin và khống thường cũng nghèo nhưng xơ cao (từ 30 – 34%) song nĩ rất cần cho gia súc khi cỏ tươi và cỏ khơ ít hoặc khơng cĩ. Bởi vậy, rơm là nguồn thức ăn cần thiết cho trâu bị vào mùa cây cỏ xanh hiếm (Đơng Xuân). Ngơ (Zea mays L): Ngơ là cây thức ăn quan trọng ở Việt Nam, dùng làm lương thực cho người, thức ăn tinh cho gia súc; là cây hằng năm, thân thẳng và đơn độc. Sinh trưởng nhanh cĩ thể thu hoạch trong thời gian ngắn. Ngơ thích nghi với điều kiện nhiệt đới nống ẩm, cĩ thể sống ở một số loại đất, nhưng tốt nhất là đất tốt, thốt nước. Năng suất chất xanh của ngơ thường thay đổi tùy theo mục đích sử dụng và mật độ gieo trồng. Nếu thu hoạch làm thức ăn xanh sau 40 – 50 ngày cho năng suất 12,6 tấn /ha. Sau 4 – 5 tháng cho 25 – 40 tấn/ ha và nếu đất tốt tới 100 – 200 tấn /ha xanh hay hơn, nhưng ở nhiệt đới nằm trong khoảng 8 – 70 tấn/ha xanh hay 2 – 20 tấn chất khơ/ha [33]. Thành phần hĩa học và giá trị dinh dưỡng của ngơ được trình bày ở bảng dưới bảng 1.5 [57]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 Bảng 1.5 : Giá trị dinh dƣỡng của cây Ngơ trong các giai đoạn khác nhau (Viện chăn nuơi - 1995) Giai đoạn NS khơ (kg/ha) VCK (%) Prơtêin (%) Lipid (%) Xơ (%) Dẫn xuất khơng đạm Ngậm sữa 309 21.4 2.5 0.7 4.4 14.4 Chín sáp 295 27.4 2.6 0.8 8.6 13.3 Chín hồn tồn 260 42.2 3.1 1.1 7.8 28.4 Ngồi những cây thức ăn kể trên, bà con nơng dân cịn tận dụng các phụ phẩm của nghành trồng trọt như ngọn lá sắn, ngọn lá mía, thân lá lạc, phụ phẩm dứa, khơ dầu…Đĩ đều là những thức ăn xanh cĩ giá trị dinh dưỡng cao, rất tốt cho chăn nuơi đại gia súc, tuy nhiên hiện nay do diện tích trồng các loại cây trên ở các hộ chăn nuơi cịn ít nên lượng thức ăn xanh này sử dụng thêm vào chăn nuơi là khơng đáng kể. Cĩ thể nĩi, đối với vấn đề trồng cỏ, thật khơng cĩ gì dễ bằng. Để khắc phục tình hình thiếu thức ăn trong ngành chăn nuơi, đặc biệt là vào thời kỳ hạn hán như hiện nay, việc trồng các giống cỏ cao sản được xem như một giải pháp hữu hiệu, vừa tạo ra nguồn thức ăn cho gia súc, đồng thời bảo vệ tốt điều kiện mơi trường, tăng độ phì nhiêu cho đất. Trồng cỏ chăn nuơi gần như khơng phải đầu tư gì ngồi cơng lao động. Phân trâu bị dùng bĩn ngay cho đồng cỏ. Trồng cỏ khơng địi hỏi kỹ thuật và chăm bĩn cao. Các giống cỏ như cỏ voi, ghinê, păngola, cỏ ruzi... thích nghi cao cả trên những vùng đất nghèo. Cỏ giống thường 2 năm thay một lần dùng luơn hom hoặc hạt cỏ đang trồng thay thế. Sau mỗi lứa thu hoạch mới phải chăm bĩn một lần. Cỏ phát triển mạnh vào mùa mưa, đối với các loại cỏ thân bị cĩ thể phơi khơ, các loại cây thân đứng cĩ thể ủ chua làm thức ăn dự trữ quanh năm. 1.9. Các loại thức ăn cho bị sữa Thức ăn cho bị sữa được chia thành 3 nhĩm chính là thức ăn thơ, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung: Thức ăn thơ, bao gồm một số nhĩm: thức ăn xanh Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 (cỏ tự nhiên, cỏ trồng, ngọn mía, vỏ đọt dứa,...), thức ăn ủ chua (được tạo ra thơng qua ủ chua thức ăn xanh), cỏ khơ và rơm lúa, thức ăn củ quả (khoai lang, khoai tây, cà rốt, củ cải, bầu bí,...), phế phụ phẩm cơng nghiệp chế biến (bã đậu nành, bã bia, bã sắn, rỉ mật đường,...); thức ăn tinh, gồm các loại hạt ngũ cốc và bột từ hạt ngũ cốc (như ngơ, sắn, mì, gạo, cám gạo...), bột và khơ dầu đậu tương, lạc...; các loại hạt cây họ đậu và thức ăn tinh hỗn hợp được sản xuất cơng nghiệp; thức ăn bổ sung (urê và hỗn hợp khống - vitamin,...). Trong các nhĩm thức ăn trên cĩ nhiều loại thức ăn giúp bị đạt sản lượng sữa tốt đĩ là: - Khoai lang: Cĩ nhiều tinh bột và đường giúp sữa cĩ chất lượng tốt. Khoai lang cĩ hai loại là khoai đỏ và khoai trắng trong đĩ khoai đỏ cĩ nhiều tinh bột và đường nhưng lại ít chất khống và protein hơn so sánh với khoai trắng. - Khoai tây: Bổ hơn khoai lang do cĩ nhiều protein, vitamin B1, B2, C. Tuy vậy, trong vỏ và mầm khoai tây cĩ chất độc, nên trước khi cho bị ăn cần bỏ mầm và rửa cho sạch vỏ khoai. - Bí đỏ: Đây là nguồn vitamin A bổ dưỡng đối với bị sữa. Lượng vitamin A trong bí đỏ sẽ càng tăng hơn, khi được ăn chung với khoai lang đỏ và khoai tây. - Ngơ: Ngơ giàu đường, lipit, protein. Cho bị ăn ngơ rất tốt, vì cơ thể bị hấp thụ được hầu hết những chất này. - Bo bo: Bo bo giàu protein hơn những loại thực phẩm khác, nhưng tỷ lệ những chất khác thì lại kém hơn. Thân cây bo bo khi cịn xanh cĩ thể dùng cho bị ăn. - Lạc: Do cĩ nhiều protein và chất béo nên ăn lạc cĩ lợi về sữa cho bị. Cĩ thể thay lạc bằng khơ dầu lạc. - Đậu nành: Chỉ dùng bã đậu nành, vì trong đậu nành sống cĩ chất ngăn cản việc hấp thụ sinh tố B của bị. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 Khi bị đang trong thời kỳ vắt sữa, để bị cĩ thể cho nhiều sữa nên cho bị ăn theo chế độ như sau: + Cho bị ăn thêm các loại khoai và củ như khoai lang, sắn, bí đỏ... + Ăn thêm khơ dầu lạc, khơ đậu tương, khơ dầu dừa. + Ăn thêm những thức ăn nhiều nước như bã bia, bã đậu phụ... + Tinh bột cũng cần bổ sung thêm cho bị. Để bị cho sữa nhiều trong một thời gian dài, ngồi việc cho bị ăn đầy đủ và chất cần thiết nên trộn thêm Premix vitamin và Premix khống. Đặc biệt là, nên cho bị uống nước dừa non nạo. Theo kinh nghiệm thực tế, thì cho bị ăn uống đầy đủ, uống thêm nước dừa non nạo cĩ thể cho một chu kỳ sữa dài 12-14 tháng (hơn mức bình thường 4-6 tháng). Nhu cầu năng lượng, protein, axit amin, chất khống (Ca và P) cho bị thịt, lợn, gà, vịt, ngan, gà tây, ngỗng được nghiên cứu nhiều và đã được đưa vào sản xuất. Tuy nhiên những nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của bị sữa thì cịn ít. Thức ăn bổ sung hiện nay được sử dụng rộng rãi trong chăn nuơi, tuy nhiên chúng ta nhập thức ăn bổ sung từ nước ngồi là chính (hàng năm nhập khoảng trên 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc548.pdf