Tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương: ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Một số biện pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công
”ty TNHH Thái Dương
SVTH: THÁI LƯƠNG THỨ
mục lục
LờI NóI
ĐầU.................................................................................................................... 1
Chương I. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp........................... 3
I. Khái niệm và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh
nghiệp ........................................................................................................ 3
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh............................................................ 3
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....... 4
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....... 5
II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ...............................................
73 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Một số biện pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công
”ty TNHH Thái Dương
SVTH: THÁI LƯƠNG THỨ
mục lục
LờI NóI
ĐầU.................................................................................................................... 1
Chương I. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp........................... 3
I. Khái niệm và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh
nghiệp ........................................................................................................ 3
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh............................................................ 3
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....... 4
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....... 5
II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................ 8
1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thương mại ........................ 8
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ
bản.......................................................................................................... 9
III. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh ........................................................................ 13
1. Đặc điểm về sản phẩm ....................................................................... 13
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật................................................... 15
3. Đặc điểm về lao động......................................................................... 17
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu .............................................................. 20
5. Đặc điểm về thị trường....................................................................... 21
chương II. thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thái
dương.......... 23
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Thái
Dương...................................................................................................... 23
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương .............................. 23
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dương
23
II. Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái
Dương...................................................................................................... 26
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.... 26
2. Nguyên nhân gây ra hạn chế .............................................................. 32
III. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh Thái
Dương...................................................................................................... 35
1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp 35
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản của doanh
nghiệp .................................................................................................... 38
Chương III. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công
ty tnhh Thái
Dương....................................................................................................... 45
I. Mục tiêu và phương hướng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh 45
1. Mục tiêu và kế hoạch của doanh nghiệp trong thời gian tới................ 45
2. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp ....................................... 47
II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp........................................................................................... 48
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
48
2. Xây dựng chính sách sản phẩm ......................................................... 51
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý..................................................... 53
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ............................... 55
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ............................................... 56
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn ............... 58
7. Tăng cường liên kết kinh tế................................................................ 61
III. Một số kiến nghị với nhà nước......................................................... 62
Kết luận
......................................................................................................................... 64
Tài liệu tham
khảo......................................................................................................... 66
Lời cam đoan
Em xin cam đoan chuyên đề này được hình thành trên cơ sở nghiên cứu
độc lập của cá nhân em. Không sao chép từ các chuyên đề khác, nếu sai em
xin chịu trách nhiệm trước nhà trường.
Sinh viên
Thái lương thứ
LờI NóI ĐầU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho
các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe
doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trước qui
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
luôn phải vận động, tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng
vững chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong
mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh
doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục
đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh
doanh: kinh doanh cái gì ? kinh doanh như thế nào? Do đó việc nghiên cứu và
xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với
mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải
có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dương, với
những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo -
Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty
TNHH Thái Dương " để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung cơ bản chuyên đề bao gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH
Thái Dương.
Chương III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty TNHH Thái Dương.
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo – Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
quí báu đó.
Chương I
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
I. Khái niệm và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là
giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau
quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục
tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng
của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức
độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả.
Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh
tế.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và
quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính
hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái
niệm ngắn gọn như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các
yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối
quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn
lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu
tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng
cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh
doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được
sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu
quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh
giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi
phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí
sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội
là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ
hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để
thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả cao hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu
quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà
còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện
pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân
tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp,
đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của
việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh
nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử
dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách
nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách
giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng
quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác
định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh
lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh
nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan
trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì
mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ
bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như
vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng
ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong
mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy
nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển
và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của
doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh
nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt
hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều
yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh
nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và
phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị
trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá
cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành,
tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện
nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo
ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn
tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng
chi phí của doanh nghiệp
=
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí
để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của
doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn của
doanh nghiệp =
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Vì vậy, nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí
của doanh nghiệp
=
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
=
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một
đồng vốn tạo ra được bao nhiêu doanh lợi. Nó phản ánh trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu
thuần của doanh nghiệp
=
Doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải
lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ của
doanh nghiệp Chỉ tiêu năng suất lao động
của doanh nghiệp
=
Tổng số lao động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá
trị kinh doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của
doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên
1 đồng chi phí tiền lương của
doanh nghiệp
=
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho
một lao động của doanh nghiệp
=
Tổng số lao động bình quân
trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
Tổng số lao động được sử dụng của
doanh nghiệp Hệ số sử dụng lao động của
doanh nghiệp
=
Tổng số lao động hiện có của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp
Tổng thời gian lao động thực tế của
doanh nghiệp Hệ số sử dụng thời gian lao
động của doanh nghiệp
=
Tổng thời gian lao động định mức của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao
động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh
nghiệp.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ của doanh nghiệp Sức sản xuất vốn cố định của
doanh nghiệp
=
Vốn cố định bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp Sức sinh lợi vốn cố định
của doanh nghiệp
=
Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh
nghiệp
Thời gian làm việc thực tế của
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng thời gian
làm việc của máy móc thiết bị
của doanh nghiệp
=
Thời gian làm việc theo kế hoạch
của doanh nghiệp
- Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Tổng tài sản cố định được huy động
của doanh nghiệp Hệ số sử dụng tài sản cố định
của doanh nghiệp
=
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp
- Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp
Tổng giá trị tài sản cố định được
đổi mới của doanh nghiệp Hệ số đổi mới tài sản cố định
của doanh nghiệp
=
Tổng tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp
2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp
- Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghiệp Sức sản xuất vốn lưu động
của doanh nghiệp
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu
động của doanh nghiệp
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để
tạo ra một đồng doanh thu.
- Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lưu
động của doanh nghiệp
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
và ngược lại.
- Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp
Thời gian kỳ phân tích của doanh
nghiệp Thời gian một vòng quay
của doanh nghiệp
=
Số vòng quay vốn lưu động của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
iII. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh
1. Đặc điểm về sản phẩm
Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản, trước
hết sản phẩm của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm của công ty sản
xuất ra sẽ cung cấp cho các các thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
Tùy theo tính chất và đặc điểm của từng loại sản phẩm mà khách hàng yêu
cầu công ty sẽ có những kế hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy
trình công nghệ được thể hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Quy trình công nghệ để sản xuất 1 sản phẩm
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy cưa vòng.
3. Máy cưa mâm.
4. Máy tiện.
5. Máy bào.
6. Máy khoan.
7. Máy đánh bóng.
8. Máy khảm, chạm.
9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm hư hỏng).
11. Nhập kho thành phẩm.
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó được phân chia theo từng cấp tùy theo
yêu cầu của khách hàng (sản phẩm chất lượng cao hay thấp).
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trường
cùng với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm
nhập ngoại có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lượng của sản
phẩm cạnh tranh rất mạnh với các loại sản phẩm trong nước, làm cho nhu cầu
về hình thức mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp cũng
được đẩy lên rất cao, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản như
công ty TNHH Thái Dương thường xuyên phải tiếp cận những công nghệ,
máy móc mới cũng như thiết kế những kiểu dáng mẫu mã của các sản phẩm
đi đôi với chất lượng của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Việc doanh thu của loại hình sản xuất này mang lại lợi nhuận rất
cao nên nó ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi
phí bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Một đặc điểm nữa về sản phẩm là được sản xuất theo nhu cầu thị
trường và đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là không
có nhiều hàng tồn kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhưng cũng chính đặc điểm
này làm cho doanh nghiệp không chủ động được nhiều trong việc sản xuất
kinh doanh để nâng cao hiệu quả cũng như tiết kiệm được nguyên vật liệu.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi
công ty, doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư
máy móc thiết bị, cũng như nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên
tục của dây chuyền sản xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang
tính tất yếu cho sự sống còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, công
ty TNHH Thái Dương có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được thể hiện ở
bảng 1.2
Bảng 1. 2. Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại
Hệ thống văn phòng làm việc 750.000 550.000
Hệ thống xưởng sản xuất
Hệ thống kho bãi
1.200.000 850.000
Phương tiện vận tải 1.500.000 1.000.000
Máy móc thiết bị 3.500.000 2.500.000
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của doanh nghiệp:
Các loại máy móc
thiết bị
Số
lượng
Công suất
(kw/h)
Năm sử dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy thiết kế (máy vi
tính)
7 2 1998 Sigapore
Máy cưa vòng 4 95 1996 Việt Nam
Máy cưa mâm 9 70 1986 Nga
Máy tiện 20 50 1996 Trung Quốc
Máy bào 20 45 1998 Đài Loan
Máy đánh bóng 15 40 1996 Đài Loan
Máy chạm, khảm 28 35 1991 Trung Quốc
Máy sơn 12 35 1991 Nhật
Máy khoan 16 45 1996 Đài Loan
Nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2005
ảnh hưởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Như trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ sở vật
chất của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống đã
khấu hao và các hệ thống đầu tư mới chưa có nhiều. Điều này đã gây nhiều
bất lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở
hạ tầng vật chất kỹ thuật thấp kém, thứ nhất ảnh hưởng đến việc phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống văn phòng làm việc xuống cấp, không
đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho hoạt động quản lý của công ty. Sự sắp xếp
giữa các phòng ban chưa tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông
tin và thành một tổng thể thống nhất nên không tạo ra được một bầu không
khí, một môi trường làm việc thoải mái khuyến khích người lao động làm
việc hăng say hơn. Hệ thống kho tàng các phân xưởng đã xuống cấp rất nhiều,
thậm chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm bảo cho việc sản xuất kinh
doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và an
toàn lao động, người lao động chưa yên tâm thoải mái làm việc và không đảm
bảo cho bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hoá. Mặc dù công ty đã
có nhiều biện pháp để khắc phục giảm bớt những khó khăn về cơ sở hạ tầng
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Phương tiện
vận tải dùng để vận chuyển hàng hoá có số lượng hạn chế đôi khi chưa đáp
ứng đủ nhu cầu vận chuyển hàng hoá của công ty. Nó gây ảnh hưởng trì trệ,
không kịp thời và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ảnh hưởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng như hiện nay của công ty
ngày càng lỗi thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối tác, đặc biệt là
với ngân hàng cho vay. Chính điều đó đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở công ty.
Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc
mới đầu tư gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự phát triển
một cách nhanh chóng của ngành công nghệ hiện nay , đã làm cho hiệu quả
trong quá trình sản xuất chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến hiệu qủa làm ra sản
phẩm kém chất lượng, năng suất lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật
liệu, làm chi phí sản xuất kinh doanh cao gây giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
3. Đặc điểm về lao động
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo được số lượng, chất lượng lao động sẽ
mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao
động, hệ số sử dụng lao động, nhưng do tính chất công việc của công ty là ít
ổn định, có thời gian khối lượng công việc nhiều và ngược lại nên trong mấy
năm qua công ty không chú trọng phát triển số lượng lao động mà chỉ quan
tâm đến việc nâng cao chất lượng lao động mà thôi và giải quyết tình trạng
thiếu lao động bằng việc thuê ngoài lao động để hoàn thành nhiệm vu sản
xuất kinh doanh.
Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật được
đào tạo cơ bản từ các trường và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo từng bộ phận
trong phân xưởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo
sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng như phù hợp với trình độ chuyên
môn của từng người.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong doanh nghiệp được thể hiện ở bảng 1.
3
Bảng 1. 3. Cơ cấu lao động theo chức năng của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Số lượng Tỉ trọng
1. Lao động gián tiếp: 21 21%
- Quản lý 9 9%
- Ký thuật 12 12%
2. Lao động trực tiếp: 79 79%
- Phân xưởng sản xuất 60 60%
- Kho bãi 10 10%
- Phân xưởng KCS 9 9%
Tổng 100 người 100%
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2005
Nhìn vào bảng 1.3, ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty,
lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động quản
lý, đây là một bộ máy quản lý đã được tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám
đốc chú trọng đến chất lượng lao động hơn là số lượng lao động. Công ty
cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trưởng. Vì vậy, cũng hạn
chế tối đa được sự chồng chéo trong khâu quản lý trong công ty.
Cơ cấu trong lao động các phân xưởng cũng được sắp xếp một cách
hợp lý, đối với các khâu thiết kế mẫu mã... đến khâu cuối cùng là KCS, đảm
bảo một cách tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự
như vậy công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 1. 4. Cơ cấu lao động theo trình độ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lao động
Đại và sau
đại học
Cao
đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ
thuật
Cán bộ quản lý 7 0 2 0
Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0
Công nhân bậc 6-7 0 0 0 12
Công nhân bậc 4-5 0 0 0 38
Công nhân bậc 2-3 0 0 0 29
Tổng số 15 0 6 79
Tỷ trọng 15% 6% 79%
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương tháng 12/2005
Số lượng lao động quản lý là 9 người, trong đó có 7 người có trình độ
đại học, còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu được đào tạo từ
các làng nghề có uy tín cao. Như vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng lại
có tỷ trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của
công ty vẫn được tổ chức một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhưng
đó chưa phải là số lượng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.
Công ty cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xưởng phụ
trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty có số lượng công nhân kỹ thuật bậc cao tương đối lớn, đó là
những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân
bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhưng mặt khác số công nhân
bậc cao này cũng có những bất ổn cho công ty trong quá trình sản xuất, tuy là
những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của công ty nhưng
nó cũng khó khăn về sức khoẻ và tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết
tuổi lao động. Nhiều người trong số họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy công ty cần phải chuẩn bị tuyển
người và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay
thế cho các lớp thế hệ trước.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp
cấu thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất
bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được. Vì vậy, nguyên vật liệu có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc về
lâm sản. Như chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày
càng ít đi, nhiều khu rừng ở nước ta đã cạn kiệt và nhất là chính phủ đã ra
lệnh cấm khai thác gỗ bừa bãi. Nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu từ
các nước như: Lào, Campuchia, Inđônêxia.... Vì thế, doanh nghiệp phải lên
một kế hoach thật cụ thể trong khâu nhập nguyên vật liệu sao cho chất lượng,
số lượng và giá cả cho phù hợp với bến bãi cũng như quá trình sản xuất. Chú
trọng nhất là làm sao có đủ nguyên vật liệu để đáp ứng cho khâu sản xuất kịp
thời, để xuất hàng cho khách đùng thời hạn....Do đó công ty phải làm tốt các
khâu trên, tránh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
5. Đặc điểm về thị trường
5.1. Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh
Đối với thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho công ty như các công
ty khai thác gỗ ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nước như Lào,
Campuchia, Inđônêxia... đều là những thị trường đầu vào. Đặc điểm này có
ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như sau:
- ảnh hưởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc nghiên
cứu thị trường đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với
nhau nên giá thành có thể được giảm.
- ảnh hưởng tiêu cực: chủng loại, chất lượng sản phẩm, số lượng bị hạn
chế.
Đối với thị trường cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động đến
với các thị trường và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các công ty này
có bán được sản phẩm của mình trên thị trường hay không phụ thuộc rất nhiều
những yếu tố như giá nguyên vật liệu, việc nhập nguyên vật liệu khó khăn
như vậy đã gây nhiều khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty làm
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty phải bỏ một
khoản chi phí lớn đi nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng, ký kết hợp
đồng và kiểm tra từng lô hàng trước khi nhập hàng.
5.2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang tường
bước chiếm được đa số thị phần ở khu vực miền trung nhất là các sản phẩm
nội thất, gia dụng. Công ty phấn đấu cung cấp sản phẩm này cho các tỉnh
miền trung và đã tạo được uy tín, chiếm được lòng tin của khách hàng, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhưng
do người tiêu dùng Việt Nam nói chung và miền trung nói riêng chưa thật sự
có những cái nhìn đầy đủ về những loại mẫu mã hàng hoá cùng với chất
lượng hàng hoá trong nước cho nên ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp
chế biến mặt hàng lâm sản,
Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhưng ở
thị trường này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn chưa thông thoáng
trong việc sản xuất sản phẩm và nhu cầu của người tiêu dùng trong khi đó
công ty vẫn chưa xâm nhập được thị trường miền bắc và miền nam nhiều, là
thị trường có rất nhiều nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do công ty sản
xuất... vì ở thị trường này đã có những doanh nghiệp sản xuất có chất lượng
và công suất cao hơn, đó là một đối thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công ty trong
việc mở rộng thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
chương II
thực trạng về hiệu quả kinh doanh
của công ty TNHH thái dương
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Thái Dương
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dương
Công ty TNHH Thái Dương được chính thức thành lập vào ngày 18/
01/ 1996. Trụ sở của công ty đặt tại 35 đường Phan Chu Trinh thành phố
Vinh tỉnh Nghệ An.
Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu Tư - Tỉnh Nghệ
An cấp.
Tiền thân công ty TNHH Thái Dương là một công ty chuyên khai thác
và chế biến lâm sản. Công ty TNHH Thái Dương được thành lập với nguồn
vốn của: Ông Thái Lương Trí - Giám đốc Công ty, Bà Lê Thị Quyên - Phó
giám đốc, Ông Nguyễn Văn Uyên - Kế toán trưởng.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dương đã đăng
ký ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm như sau: Khai thác chế biến lâm
sản – Khảo sát thăm dò – Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự
mở rộng về ngành nghề đã đưa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến
bây giờ công ty đã thành lập được 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp
non trẻ mới thành lập công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó
khăn nhưng công ty đã từng bước khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban
giám đốc cũng như đội ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi
và tích luỹ kinh nghiệm để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dương
2.1. Quá trình phát triển của công ty
Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dương gặp rất
nhiều khó khăn, nền kinh tế nước ta mới chuyển hướng từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Vì thế, với công ty còn non trẻ như công ty TNHH Thái Dương sẽ
không tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Nhưng với sự nỗ lực của ban
Giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã phát triển và
ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế thị trường vô cùng khắc nghiệt đó.
Nhưng trong những năm hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thái Dương
vẫn luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước, trong những năm đầu
hoạt động, công ty chuyên khai thác và chế biến lâm sản cung cấp cho những
khách hàng truyền thống trong nước cũng như ngoài nước. Hiện nay công ty
TNHH Thái Dương mở rộng và đầu tư sang nước bạn Lào để khai thác và
luyện khoáng sản. Với từng bước phát triển và mở rộng thêm thị trường công
ty TNHH Thái Dương quyết tâm sẽ ngày càng vững mạnh hơn trong nền kinh
tế thị trường hiện nay cũng như mai sau.
Với khẩu hiệu “Chữ Tín ” là sức mạnh. Công ty TNHH Thái Dương
đang vượt qua những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trường để
phát triển, không những giữ vững thị trường trong nước mà còn tăng cường
mở rộng thị trường ra bên ngoài.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hiện nay Công ty TNHH Thái Dương gồm 100 cán bộ, nhân viên, công
nhân lao động trong đó có 15 kĩ sư tốt nghiệp các trường đại học: Ngoại
thương, Kinh tế quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông,
Nông nghiệp, Mỏ địa chất cùng 6 nhân viên trung cấp tài chính kế toán và 79
công nhân.
Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng được thể hiện ở sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp
* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Giám đốc có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc
còn tự chịu mọi sự rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng
vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nước. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh
Giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
dự án
Bộ
phận
Văn
Phòng
Phòng
kinh
doanh
Kho và
phòng
mẫu
Phòng
máy
móc,
thiết bị
doanh của công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh
toán rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu tư mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính
xác.
* Phòng máy móc, thiết bị:
Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản
xuất.
Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất.
* Bộ phận văn phòng: Tổ chức mau sắm phương tiện việc làm, văn
phòng phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.
- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
- Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách .
* Kho và phòng mẫu:
- Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính.
- Phòng mẫu: Trưng bầy hàng hoá là kho phụ.
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm
khách hàng trong nước cũng như ngoài nước, để tham mưu cho Giám đốc ký
kết các hợp đồng kinh tế.
II. Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty tnhh thái dương
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi được thành lập và trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH Thái
Dương đã đạt được những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển
của nền kinh tế non trẻ nước ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên trong công ty nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh, công ty TNHH Thái Dương luôn luôn đặt ra cho chính mình
một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt
ra.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng
quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, đồng thời công ty
cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên
hàng đầu. Thực tế trong công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục
tiêu mở rộng kinh doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn còn
là một bài toán khó đang được lãnh đạo của công ty quan tâm và sẽ tim ra giải
pháp phù hợp nhất.
Mặc dù trong những năm hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó
khăn nhưng về hiệu quả kinh doanh ở công ty, ta thấy rằng thời gian qua công
ty luôn đạt được kết quả cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập bình
quân và khoản nộp ngân sách nhà nước của công ty, nhưng công ty vẫn chưa
thực hiện được việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên
nhân của việc chưa thực hiện được việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực bản thân thì công ty còn có nhiều
khó khăn hạn chế từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài của công ty, đã
tác động không nhỏ đến mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty TNHH Thái Dương, tôi rút
ra được những nhận xét chung như sau:
- Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh
thu, lợi nhuận, giá trị tổng sản lượng.
- Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện do thu nhập
tăng từ 750.000đ/ người/ tháng năm 2000 lên đến 950.000đ/ người/ tháng
trong năm 2001 và đến năm 2005 là 1.450.000đ/ người/ tháng.
- Công ty hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà n-
ước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước cũng như tạo
công ăn việc làm cho người lao động cùng với sự phát triển của công nghệ
mới trong quá trình tạo nên một bước mới trong quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Công ty TNHH Thái Dương là một công ty tư nhân có dây chuyền
công nghệ mới được đưa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản
xuất phục vụ cho sự hoạt động của công ty luôn được đảm bảo một cách
thông suốt từ trên xuống dưới. Những công nghệ mới được đưa vào sản xuất
đã góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm
của dây chuyền công nghệ này là do nhập từ nước ngoài cùng với công nhân
kỹ thuật cao được đào tạo cơ bản do các chuyên gia hướng dẫn nên đáp ứng
được các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất lao động, tận dụng được nguồn
nhân lực sẵn có và tạo thế chủ động cho công ty.
Với sản phẩm là các loại mặt hàng về đồ thủ công mỹ nghệ, gỗ chất lư-
ợng cao và uy tín của công ty về chất lượng sản phẩm, phương thức sản xuất
kinh doanh là một điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng hoá
về sản phẩm của mình, mở rộng thị trường tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với
các cơ sở cung cấp nguyên vật liệu trong nước và các nguồn hàng từ nước
ngoài. Công ty đã đạt được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên
cùng có lợi. Công ty đã có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và có chất
lượng cao.
Thị trường hiện có các sản phẩm do công ty sản xuất chiếm tới 10% thị
trường miền Trung. Đó là thị trường hiện có của công ty đồng thời cũng là
một thị trường tiềm năng lớn đối với một số sản phẩm nếu như công ty đa
dạng hoá được các sản phẩm của mình có trình độ công nghệ kỹ thuật cao để
có được các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường.
Công ty có một thị phần tương đối lớn so với nhiều những doanh
nghiệp có cùng loại hình sản xuất kinh doanh như công ty kể cả với các doanh
nghiệp nhà nước, chiếm tới 10% thị phần và các doanh nghiệp còn lại chiếm
90% thị phần. Như vậy là trong môi trường cạnh tranh gay gắt này, công ty
vẫn chiếm lĩnh được thị trường bằng uy tín, chất lượng sản phẩm mặc dù công
ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu về thị trường trong nước, sự
thay đổi trong môi trường kinh doanh và các chính sách của nhà nước và các
ngành.
- Hiện nay bậc thợ trung bình của công ty là 4,1 / 7. Chỉ tiêu này là tư-
ơng đối cao so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ trình độ tay nghề của
công nhân là khá cao, nên vấn đề về chất lượng lao động của công ty là một
lợi thế trong việc sử dụng nguồn lao động. Doanh nghiệp có đội ngũ lao động
có trình độ tay nghề cao, lành nghề, có kinh nghiệm tốt,...nên có khả năng cao
hơn trong chủ động đàm phán cũng như việc nhận gia công các mặt hàng có
chất lượng cao cho một số doanh nghiệp khác. Chất lượng của người công
nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của sản phẩm.
- Công ty nằm ở Nghệ An, tuy rằng với vị trí này chưa thực sự thuận
lợi đối với một doanh nghiệp sản xuất mới ra đời, nhưng công ty đã nhạy bén
trong việc nắm bắt những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội rất kịp thời,
sự thay đổi trên thị trường, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh và các
chính sách của nhà nước và các ngành nghề kinh doanh của mình.
1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Mặc dù có một số ưu điểm trên, nhưng nhìn chung công ty vẫn còn
nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc đ-
ược nhập từ nước ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so
với sự phát triển một cách nhanh chóng của công nghệ hiện nay.
Công tác kinh doanh của công ty gồm những khâu như sau: thu thập
thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty TNHH
Thái Dương thì các khâu này hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt động
này rất cần có sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại: dịch vụ mạng và
Internet, các phương pháp nghiên cứu hiện đại, các ứng dụng thương mại điện
tử Email...Những hạn chế về kỹ thuật này đã gây ra những tổn thất cho công
ty và làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra còn có những
thiệt hại như luôn bị thiếu thông tin về các đối tác kinh doanh, ra quyết định
lựa chọn phương án kinh doanh rất lúng túng và thiếu chính xác, không xử lý
và phân loại được thông tin thứ cấp.
- Về thị trường: do nhu cầu về số lượng, chất lượng của những doanh
nghiệp có sử dụng sản phẩm của công ty đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh
nhạy trong cơ chế thị trường mà thực sự thì trong lĩnh vực này công ty thực
sự chưa chú trọng nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu
thị trường cũng như việc phát triển thị trường. Công việc này nhiều khi còn
rất chồng chéo, không hiệu quả cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về
chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trường của công ty còn rất yếu
kém, công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trường riêng của mình, nên
việc nắm bắt nhu cầu thị trường không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lưu động tư-
ơng đối lớn, năm 2005 vừa qua vốn lưu động của công ty tăng lên chủ yếu
bằng nguồn vốn vay ngắn hạn, điều này ảnh hưởng đến tài chính cũng như
khả năng thanh toán của công ty. Nợ nhiều, công ty phải trả lãi nhiều làm cho
lợi nhuận của công ty giảm đi, phải đối mặt với áp lực thanh toán nợ đến hạn.
- Vấn đề bộ máy quản lý: có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm
giảm được chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy được tinh giảm đến quá
mức, vượt quá giới hạn cho phép sẽ làm cho công ty thiếu mất một số bộ phận
chức năng, người cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc tạo
cho họ sự mệt mỏi, không chuyên tâm được vào công việc. Công ty TNHH
Thái Dương là một trong những công ty rơi vào tình trạng này và đang gặp
phải rất nhiều khó khăn, khi nhu cầu về các bộ phận quản lý chức năng tăng
lên và đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao để giải quyết các công việc cụ thể.
- Vấn đề lao động: tuy rằng công ty có số lượng công nhân có trình độ
tay nghề cao ( công nhân bậc 5 trở lên) có kinh nghiệm tốt, tạo điều kiện
thuận lợi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng những công
nhân có trình độ kỹ thuật cao này cũng đồng nghĩa với độ tuổi trung bình của
họ cao tạo ra những khó khăn cho công ty. Đó là thời gian lao động của họ
còn ít, sức khoẻ giảm sút về cả thể lực lẫn tinh thần làm ảnh hưởng đến năng
suất lao động. Mặt khác đội ngũ lao động này không được tiếp cận với kiến
thức và trình độ khoa học kỹ thuật đương đại, nên việc áp dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề xây dựng cơ cấu lao động sao cho hợp lý để đảm bảo việc làm
ổn định, nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động vẫn là một bài toán khó
cho doanh nghiệp.
- Vấn đề về chính sách: hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phụ
thuộc chặt chẽ vào các chính sách của nhà nước, đặc biệt là các chính sách
xuất nhập khẩu, các điều kiện để được khai thác và chế biến, các chính sách
về thuế suất ưu đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá theo quy định.
Do vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn phải chịu sự
chi phối của các chính sách nhà nước và có những thay đổi theo sự thay đổi
của chính sách.
2. Nguyên nhân gây ra hạn chế
2.1. Nguyên nhân khách quan
Về môi trường kinh doanh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ
chế thị trường, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trường luôn tạo ra
những cái bẫy vô hình để đưa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm
của sự phá sản. Hơn nữa công ty còn phải đối phó trước sự ra đời của hàng
loạt các công ty, doanh nghiệp khác có cùng loại hình sản xuất và trước sự
kiện Việt Nam tham gia vào tổ chức WTO. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế
bởi môi trường mà nó còn là sự thách thức của công ty trong thời gian tới. Sự
đoàn kết của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, không những không tăng
cường liên kết với nhau mà còn có xu hướng cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau.
Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tưởng lẫn nhau của các doanh nghiệp
trong nước, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các công ty nước ngoài
trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh hơn các
doanh nghiệp trong nước. Không những vậy, nhiều cơ sở sản xuất tư nhân
núp bóng các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh để lũng đoạn thị trư-
ờng về giá cả, cũng như nhiều yếu tố khác vượt khỏi sự kiểm soát của nhà nư-
ớc dẫn đến chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, gây thiệt hại cho các
nhà sản xuất chân chính, trong đó có công ty TNHH Thái Dương.
Về chính sách, pháp luật của nhà nước: nhà nước chưa thực sự có
những chính sách hợp lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không
khuyến khích được doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị công nghệ, chủ động
trong việc sản xuất kinh doanh. Mặt khác hệ thống pháp luật nước ta chưa đầy
đủ và thiếu sự đồng bộ, đặc biệt là sự thay đổi đột ngột, thường xuyên các văn
bản mới ra đời, phủ định, không thống nhất với văn bản cũ là vấn đề gây rất
nhiều khó khăn, phiền toái trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó,
việc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta vẫn cồng kềnh các thủ tục nhập
khẩu hàng hoá cũng như thủ tục vay vốn để sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp
rất nhiều khó khăn. Ngoài ra thái độ của cán bộ ngành có liên quan luôn gây
ra những phiền hà, nhiễu sự đối với các doanh nghiệp trong ngành nói chung
và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Bộ máy quản lý công ty chưa được hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo
của công ty chưa nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ phận
và lợi ích đem lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Ngoài việc quan tâm đến
lợi ích của người lao động thì việc sắp xếp bố trí phù hợp với khả năng của họ
cho phép công ty tận dụng được năng lực của người lao động, khuyến khích
họ phát huy hết khả năng của mình. Trong công ty có sự sắp xếp từ ban lãnh
đạo đến các phòng ban đều phải gánh vác nhiều nhiệm vụ khác nhau, không
tạo được điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các chương trình đào tạo
bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Đặc biệt là dù công ty có
nhu cầu rất lớn về việc tìm hiểu , nghiên cứu thị trường để mở rộng thị trường
và tăng tốc độ tiêu thụ của sản phẩm nhưng hiện nay công ty vẫn chưa có một
chính sách cụ thể cho lĩnh vực này.
Trong mấy năm gần đây công ty tuyển dụng lao động rất ít là do tính
chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được ổn định, nhiều công
nhân phải tạm nghỉ khi công ty không đủ việc làm. Công ty chưa có những
biện pháp để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động, đào tạo và tuyển
dụng thêm công nhân để có được đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao.
Công nghệ chưa được đổi mới là do đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam, là không có sự ứng dụng khoa học, công nghệ một
cách thời sự, có thói quen, dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận thị trường
bằng những phương tiện hiện đại. Do chưa cạnh tranh mạnh dạn về đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Trình độ
ngoại ngữ, tin học trong hệ thống cán bộ, nhân viên quá kém nên gây khó
khăn cho vấn đề hiện đại hoá của công ty. Mặt khác khoa học kỹ thuật trên
thế giới ngày càng phát triển đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm công nghệ
do áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đó, thì với trình độ khoa học hạn
chế, sự hiểu biết về ngoại ngữ vi tính kém, việc cập nhật các thông tin về khoa
học công nghệ hầu như không có thì việc lập kế hoạch, đầu tư mua sắm trang
thiết bị của công ty gặp nhiều khó khăn và việc sử dụng các loại công nghệ
này có thể kém hiệu quả. Công ty sẽ phải mất một khoản chi phí tương đối
lớn cho các nhà tư vấn trong vấn đề này.
III. thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh thái dương
1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ
tiêu mà công ty TNHH Thái Dương xem là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện
sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà doanh
nghiệp đạt được. Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta
mới chỉ biết doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhưng để
biết được sự phát triển theo chiều sâu của công ty ta phải xem xét các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tổng hợp được thể hiện ở bảng 2.2
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
2004/2003
( %)
2005/2004
( %)
1. Doanh thu trên đồng chi
phí của doanh nghiệp (
lần)
1,5038 1,4805 2,0811 -1,55 40,6
2. Sức sản xuất vốn của
doanh nghiệp ( lần)
3,9529 3,3257 20,7771 -15,9 525
3. Doanh lợi theo
DT thuần của doanh
nghiệp ( %)
0,873 5,48 1,183 529 -78,4
4. Doanh lợi theo
vốn KD của doanh
nghiệp ( %)
3,09 16,3 13,96 428,2 -14,5
5. Doanh lợi theo chi phí
của doanh nghiệp ( %)
1.18 7,26 1,39 515,3 - 80,8
Nguồn: Phòng kế toán
Qua biểu đồ 2.3 và 2.4, ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi
phí là tương đối cao, đặc biệt là sang năm 2004 là 2,0811 tăng 41% so với
năm 2003.
Điều này cho thấy, công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu
thụ khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều đồng doanh thu hơn.
Đây là một điều kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn ở công ty khá cao, năm 2002, một đồng
vốn sản xuất tạo ra 3,9529 đồng doanh thu; năm 2002 là 3,3257 đồng và năm
2004 là 20,7771 đồng; tăng 524,7% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công
ty đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vào quá trình sản xuất
kinh doanh, tuy rằng năm 2004 chỉ tiêu này giảm so với năm 2003 do doanh
thu giảm trong khi vốn kinh doanh lại tăng lên.
Trong năm 2004 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp
tăng lên rất nhiều so với năm 2003 với tỷ lệ là 519,9% điều này chứng tỏ
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đến năm
biÓu ®å 2.3
0
50000
100000
150000
200000
250000
n¨m 2002 n¨m 2003 n¨m 2004
1.Doanh thu trªn ®ång chi phÝ
2.Søc s¶n xuÊt cña vèn
BIÓU ®å 2. 4
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
1998 1999 2000
Tû xuÊt lîi nhuËn theo doanh thu
thuÇn
Tû xuÊt lîi nhuËn theo chi phÝ
2002 2003 2004
2005 thì tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm 86% so với năm 2004 do tốc
độ tăng doanh thu hơn nhiều lần so với tốc độ tăng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2004 và
2005 đều tăng lên so với năm 2003, tuy vậy năm 2005 lại thấp hơn so với
năm 2004 do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. Nếu
năm 2003, với 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu được 0,0309 đồng lợi
nhuận thì năm 2004 là 0,1632 đồng và năm 2005 là 0,1396 đồng, tăng lên
428,2% và 351,8% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ trình độ lợi dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.
Cũng giống như tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, tỷ suất lợi
nhuận theo chi phí của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 tăng lên 627,8% và
58,5% so với năm 2003, chứng tỏ sự tiết kiệm chi phí của năm 2004 và 2005
tăng lên so với năm 2003.
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu tư cơ bản của doanh
nghiệp
2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Số lao động trong kỳ và tổng chi phí tiền lương trong vài năm gần đây
được thống kê ở bảng 2.5
Bảng 2. 5. Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2003
Năm 2004 Năm 2005
Tổng chi phí tiền
lương
Nghìn đồng 975.000 1.150.000 1.374.600
Thu nhập bình quân
Nghìn
đồng/người
15.000 16.200 17.400
Số lao động hiện có Người 65 71 79
Nguồn: phòng kế toán
Biểu đồ 2.6: Năng suất lao động Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận bình quân 1 lao động
Trong 3 năm qua thì số lao động bình quân trong công ty không thay
đổi nhiều, nhưng chi phí tiền lương tăng lên với tốc độ ngày càng tăng, chứng
tỏ công nhân được sử dụng nhiều về mặt thời gian (làm thêm giờ).
Chỉ tiêu năng suất lao động tuy có giảm so với năm 2003, nhưng sang
đến năm 2005 chỉ tiêu này tăng lên rất nhiều, bằng 703,98% và 804,56% so
0
500
1000
1500
2000
1998 1999 2000
BiÓu ®å 2.7
biÓu ®å 2.8
0
2
4
6
8
10
12
14
2002 2003 20042002 2003 20 4 2002 2003 2004
với năm 2003 và năm 2004. Con số này khá cao chứng tỏ tuy số lượng lao
động không nhiều nhưng làm việc có hiệu quả.
Như trên đã phân tích, mặc dù năng suất bình quân và kết quả sản xuất
trên một đồng chi phí tiền lương của công ty năm 2004 giảm so với năm
2003, nhưng chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động năm 2004
tăng lên rất nhiều so với năm 2003 bằng 470,77%. Điều này chứng tỏ rằng
hiệu quả sử dụng lao động của công ty được tăng lên vì lợi nhuận chính là
một thước đo của hiệu quả, nó bằng hiệu của kết quả trừ đi chi phí.
Nhưng một điều đáng lưu ý là hệ số sử dụng lao động của công ty
không phải là một con số đáng mong đợi (70%). Kết quả này là do tính chất
sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi có nhiều
đơn đặt hàng thì số lượng lao động được huy động hết khả năng ngoài ra còn
ký thêm hợp động lao động và ngược lại khi không có nhiều việc thì một số
lớn lao động phải tạm nghỉ. Qua đó công ty cần phải tạo ra nhiều cơ hội kinh
doanh cho lao động của mình có việc làm ổn định.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong
những năm vừa qua được thể hiện ở bảng 2.9
Bảng 2. 8. Thống kê vốn cố định của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Vốn cố định 2.500 2.600 3.500
Nguồn: Phòng kế toán
Bảng 2. 9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
2004/2003
(%)
2005/2004
(%)
Sức sản xuất vốn
cố định
5,5863 5,397 46,78 -3,39 766,8
Sức sinh lợi của
vốn cố định
0,046 0,271 0,314 489 15,8
Nguồn: Phòng kế toán
Sức sinh lợi của vốn cố định tăng liên tục từ năm 2003 đến năm 2005.
Nếu năm 2003 sức sinh lợi của vốn cố định là 0,046 thì đến năm 2004 và năm
2005, sức sinh lợi của vốn cố định tăng lên 489%(0,225) và 582%(0,268) so
với năm 2003. Như vậy có thể nói 3 năm qua việc quản lý và sử dụng vốn cố
định ở công ty là tương đối tốt, đặc biệt là năm 2005, đó là kết qủa của việc
đầu tư có hiệu quả cho công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất hợp lý,
hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu
của quy trình công nghệ.
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Điều kiện tiên quyết mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh là phải có vốn. Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng đặc biệt
trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện bằng
tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Do
vậy cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và lưu chuyển của doanh
nghiệp được thể hiện ở bảng 2.11
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển
của doanh nghiệp
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Năm
2005
Vốn lưu động trong khâu dự trữ 795 1.408 2.884
Vốn lưu động trong khâu sản xuất 1.156 1.267 1.943
Vốn lưu động trong khâu lưu thông 1.454 2.254 5.279
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng 2.10, ta có thể thấy vốn lưu động trong khâu lưu thông của
doanh nghiệp là lớn nhất mà chúng ở dạng tiền là chủ yếu, các khoản phải thu
của doanh nghiệp nhỏ, điều đó có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ít
bị ứ đọng trong khâu dự trữ và khâu sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động ở trong khâu dự trữ chiếm tỷ lệ ít nhất trong năm 2003 (
chiếm tỷ lệ 23,5%) nhưng đến năm 2004 và năm 2005 tỷ lệ này lớn hơn tỷ lệ
vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh (năm 2004: vốn dự trữ chiếm
28,57%, vốn có trong sản xuất chiếm 25,7%; năm 2005: vốn dự trữ chiếm
28,54%; vốn trong sản xuất chiếm 19,22%) nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều so với
vốn trong khâu lưu thông (năm 2003, vốn lưu thông chiếm 42,7%, năm 2004
chiếm 45,73% và năm 2005 chiếm 52,24%). Vốn lưu động trong khâu sản
xuất kinh doanh giảm tỷ lệ ở năm 2004 và năm 2005 là do thành phẩm tồn
kho đã được tiêu thụ nhanh, điều này sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2004 là 0,41 tức là một đồng vốn
lưu động bỏ ra thu được 0,41 đồng lợi nhuận, mức tăng so với năm 2003 là
0,315 tỷ lệ tăng là 331,6% điều này cho ta thấy nếu sức sinh lợi không đổi so
với năm 2003 thì để đạt được lợi nhuận như năm 2004.
Tuy nhiên nếu ta so sánh kết quả đạt được của năm 2005 với năm 2004
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm thể hiện là năm 2005 sức sinh lợi
giảm xuống - 39% so với năm 2004 (1 đồng vốn lưu động bỏ ra chỉ thu về
được 0,25 đồng lợi nhuận). Nguyên nhân gây ra là do tốc độ tăng lợi nhuận
nhỏ hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
- Sức sản xuất của vốn lưu động năm 2004 giảm 3,8 và tỷ lệ giảm là
31,3% so với năm 2003 do doanh thu năm 2004 giảm trong khi vốn lưu động
tăng lên. Nhưng sang đến năm 2005, chỉ tiêu này tăng lên nhiều hơn so với
năm 2004 là 29,04 với tỷ lệ tăng là 348,2% tức là 1 đồng vốn lưu động bỏ ra
của năm 2005 sẽ thu về được nhiều hơn năm 2004 là 29,04 đồng lợi nhuận.
Số vòng quay của vốn lưu động của công ty năm 2004 là 7,46 vòng/
năm giảm 3,43 vòng so với năm 2003. Tuy nhiên năm 2005 số vòng quay của
vốn lưu động tăng đến 13,74 vòng / năm( với tỷ lệ tăng 184,6% so với năm
2004 xuống còn 16,9 ngày / vòng ở năm 2005. Điều này chứng tỏ trong năm
2005 công ty đã sử dụng đồng vốn lưu động có hiệu quả.
Như vậy, năm 2004 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty là 0,13
tăng 44,4% so với năm 2003. Tuy nhiên hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm
2005 giảm 0,08 với tỷ lệ giảm là 61,5% so với năm 2004, điều này cho thấy
năm 2005 công ty đã tìm cách làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
mình.
Tóm lại, qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, ta thấy rằng công ty TNHH
Thái Dương nhìn chung là kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, có nhiều chỉ
tiêu đánh giá qua mấy năm gần đây đã không theo một xu hướng nhất định.
Do doanh thu năm 2004 giảm so với năm 2003 nên các chỉ tiêu có liên quan
đến doanh thu bị giảm xuống. Mặt khác, do mức tăng đột biến về doanh thu
của năm 2005 thì các chỉ tiêu như sức sản xuất kinh doanh, doanh thu trên
một đồng chi phí tăng lên đáng kể.
Qua đó ta thấy, mặc dù công ty vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng
tốc độ tăng lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 nhỏ hơn tốc độ tăng doanh
thu, vốn kinh doanh và chi phí nên các chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu, theo
vốn kinh doanh và theo chi phí giảm. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các yếu
tố đầu vào vẫn còn lãng phí. Nếu nỗ lực khắc phục nhược điểm này thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được cải thiện nhiều hơn.
Chương III
Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty tnhh Thái Dương
I. Mục tiêu và phương hướng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như
hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình
một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị
của đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược đúng đắn
bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch
và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh
cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh.
1. Mục tiêu và kế hoạch của doanh nghiệp trong thời gian tới
Công ty TNHH Thái Dương là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó
Công ty hoạt động luôn hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan
tâm đến điều hòa vốn và thời gian hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số
bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng
tới lợi nhuận. Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác định
phương hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm
sao có hiệu quả tối ưu nhất.
1.1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho
mình những mục tiêu chiến lược cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân
sách nhà nước. ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ
mạnh sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản
phẩm.
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới
hội nhập kinh tế thế giới.
b. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2006 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty
đề ra cụ thể mục tiêu năm 2006 của Công ty đề ra là:
- Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trưởng 12% so với
năm 2005.
- Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ.
- Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động.
- Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 1.550.000 đ/ người/ tháng.
1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 của doanh nghiệp được thể
hiện ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006
Tổng doanh thu Nghìn đồng 21.650.000
Lợi nhuận Nghìn đồng 710.000
2. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp
2.1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ
Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ
đề ra trong 5 năm 2005 – 2010, căn cứ vào định hướng phát triển của ngành
và thực tiễn phát triển 20 năm của doanh nghiệp, công ty có kế hoạch củng cố
và mở rộng thị trường như sau:
- Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường bắc miền Trung là
khu vực có sức tiêu thụ cao và Công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và
lâu dài. Mục tiêu những năm tới thị trường bắc miền Trùng chiếm tỷ lệ %
lớn khoảng 60% tổng doanh thu của doanh nghiệp.
- Đầu tư mở rông thị trường miền trung, Công ty dự định đến năm 2006
khu vực thị trường này sẽ chiếm 30% thị trường xuất khẩu.
- Thị trường miền Nam và thị trường miền Bắc dự định đến năm 2006
chiếm khoảng 10% doanh thu của doanh nghiệp.
2.2. Phương hướng phát triển sản phẩm
Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn dẫn tới chiến thắng trong
cuộc cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt trong những năm gần đây với sản
phẩm đồ gỗ người tiêu dùng luân đòi hỏi phải có những sản phẩm không chỉ
có chất lượng cao mà còn phải có mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách
hàng. Nắm được điều đó Công ty đã xác định các mục tiêu về chính sách sản
phẩm của mình nh sau:
- Mặt hàng đồ Gỗ gia dụng là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cải tiến mẫu mã, tăng cường chất lượng là một giải pháp mang tính
sống còn để tồn tại và phát triển.
- Trên các thị trường khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt
hàng khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn
nhằm khai thác triệt để tiềm năng của thị trường...
II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó
khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo
gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số biện pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Thái Dương.
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trư-
ờng
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai
trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động
marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng
tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở
rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn
hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến
lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách,
về công tác marketing. Các hoạt động marketing của Công ty chủ yếu do việc
phối hợp giữa phòng kế hoạch - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu cùng với ban
giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh
mún, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy
mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý
nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bước sau: Trước
tiên là phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên
cứu thị trường:
1.1. Thành lập phòng marketing
Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu
quả thì Công ty phải thành lập phòng marketing. Ta có thể thiết lập mô hình
phòng marketing với sơ đồ 3.2
Sơ đồ 3.2. Phòng marketing trong tương lai của doanh nghiệp
Việc tổ chức phòng marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về
mặt hành chính. Với mỗi mảng của marketing đều có chuyên gia phụ trách,
song để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi
mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của
toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về
nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Phòng marketing có nhiệm vụ thu
thập và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh,...
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Sau khi thành lập phòng Marketing Công ty phải xây dựng một hệ
thống nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông
tin đầy đủ về thị trường như các mặt:
Trưởng phòng
Marketing
Nhân viên
N/ C thị
trường
Nhân viên
N/ C sản
phẩm
Nhân viên
N/ C giá cả
Nhân viên
N/C phân
phối
+ Môi trường pháp luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát
triển dành cho các nước đang phát triển, tâm lý và tập quán tiêu dùng ở các
vùng khác nhau.
+ Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và
chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá,
hoạt động của các ngân hàng,...
+ Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường.
Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu
sản phẩm, thị hiếu từng khu vực.
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm
trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm
theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán hàng,...
Qua đó Công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị trường
thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của các loại
sản phẩm mới hay của kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà Công ty có quan hệ lâu dài với
các Công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc phục đ-
ược tình trạng này sẽ giúp Công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh
doanh. Muốn làm được như vậy Công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã đổi
mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này
chưa rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ chặt chẽ
với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau:
+ áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng
khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình
thành nên các cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm
bảo hai bên phát triển cùng có lợi.
- Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách
hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách
hàng hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến
nhu cầu thành sức mua thực tế.
- Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường, phải thể hiện được
thông qua các chỉ tiêu phát triển của công ty, để hoàn thiện công tác nghiên
cứu thị trường công ty phải đưa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công
tác nghiên cứu thị trường như:
- Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?
- Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?
- Tỷ trọng các loại thị trường: thị trường trọng điểm, thị trường bổ
sung.
- Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi
nhuận và doanh thu của công ty?
2. Xây dựng chính sách sản phẩm
Nhu cầu về đồ nội thất càng trở nên đa dạng về mẫu mã khác nhau về
nhu cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các
đoạn thị trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một
cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm.
Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty
phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản
phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính
sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất những sản
phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo
cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu
thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì
cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Đối với Công
ty trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện chiến lược sản phẩm sau:
- Thứ nhất: Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá
sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã
mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù
hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách
hàng ở Nghệ An thích những sản phẩm cao cấp dùng bền đẹp nhưng lại đòi
hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có dây chuyền công nghệ cao,
khách hàng ở các tỉnh phái nam miền Trung thì tiêu dùng các loại sản phẩm
trung bình, rẻ tiền.
- Thứ hai: Công ty nên tập trung vào những sản phẩm không chỉ đáp
ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu
nhiều cấp khác nhau theo hướng:
+ Những sản phẩm trung bình: dùng nguyên liệu rẻ để sản xuất, những
sản phẩm công nghệ thấp. Ví dụ: bàn, ghế, tủ ...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu tốt để sản xuất, sản phẩm
công nghệ cao. Ví dụ: vắn sàn, nội thất nhà...
- Thứ ba: chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây,
Công ty phải chú trọng đến vấn đề chất lượng hơn nữa và coi đây là vấn đề
then chốt.
Xu hướng kinh doanh có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đa
dạng hoá các mặt hàng sản xuất trên cơ sở tập trung chuyên môn hoá một số
mặt hàng mũi nhọn như bộ nội thất bếp, bộ nội thất phòng khách.... Tập trung
chuyên môn hoá cho phép các doanh nghiệp khai thác lợi thế về mặt hàng, giá
cả, chất lượng. Đa dạng hoá cho phép doanh nghiệp khai thác giảm rủi ro khi
có biến động bất lợi về mặt hàng nào đó. Với chiến lược kinh doanh này
doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thực tế công ty tập trung
vào sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng khuôn mẫu đơn giản. Trong những
năm tới Công ty nên tập trung vào sản xuất nhiều loại mặt hàng mang tính
chính xác cao. Tóm lại, trong chính sách sản phẩm có rất nhiều vấn đề cần
giải quyết như chất lượng sản phẩm, sự cải tiễn mẫu mã,... nếu công ty giải
quyết tốt những vấn nêu trên sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty.
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ
bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lư-
ợng sản phẩm tiêu thụ của công ty.
Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào:
+ Giá thành sản xuất chế biến sản phẩm.
+ Mức thuế nhà nước quy định.
+ Quan hệ cung cầu trên thị trường.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo
từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh giai
đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với
từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá
cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là:
- Thứ nhất: một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất
định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất l-
ượng cao.
- Thứ hai: một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy
thoái, khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu
doanh số.
- Thứ ba: Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản
phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau. Đối với thị trường Nghệ An
có thể tăng giá các sản phẩm chất lượng cao như bộ nội thất, và nên giảm giá
các sản phẩm như bàn ghế ...
- Thứ tư: áp dụng mức giá thấp hơn 2% đến 3% đối với những khách
hàng thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động.
Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh.
Vì là một doanh nghiệp tư nhân nhỏ, không có uy tín cao như công ty Hoàng
Anh Gia Lai, Nội thất Đài Loan ... nên công ty cần phải điều chỉnh mức giá
các sản phẩm của mình thấp hơn giá của các công ty đó trên thị trường. Đối
với những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá thấp hơn hẳn so
với thị trường, chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể
đối với các sản phẩm ưu thế hay có ít đối thủ cạnh tranh hoặc cạnh tranh
không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá,
tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh. Trong năm 2006 doanh nghiệp nên
có chính sách giá được thể hiện ở bảng 3. 2
Bảng 3. 3. Chính sách giá của doanh nghiệp năm 2006
Đơn vị tính: 1000đ
Tên sản phẩm Giá năm 2005 Giá thị trường Giá năm 2006
Bộ nội thất phòng ngủ 13.000.000 15.000.000 14.000.000
Bộ nội thất phòng bếp 8.000.000 10.000.000 9.000.000
Bộ bàn ghế ăn 4.500.000 5.500.000 5.000.000
Tủ tường 7.500.000 9.000.000 8.000.000
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự
tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ:
- Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng
cho sự tồn tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã
hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh
tế trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết
kiệm tài nguyên, giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện
pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chất lượng sản phẩm là công cụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị
sản xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản
xuất cần phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất l-
ượng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn
sản xuất, cụ thể ở mỗi khâu sản xuất nên có một người chịu trách nhiệm về
bán thành phẩm. Nếu sản phẩm sản xuất ra có khiếm khuyết ở khâu nào thì
người đó sẽ bị trừ vào tiền lương và ngược lại nếu đảm bảo chất lượng sản
phẩm tốt thì sẽ có thưởng thích đáng.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành
công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác
động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty
nào cũng không thể thiếu con người.
Công ty TNHH Thái Dương có rất nhiều những người quản lý giàu
kinh nghiệm và những người thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại
kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những
máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết
để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn
nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu
cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất l-
ượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình
máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi
hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai.
Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức
năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về
trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức
phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng
xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó
đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế
hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển nhân viên có thể được
hiện khái quát theo sơ đồ 3. 4
Sơ đồ 3. 4. Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của
doanh nghiệp
Phỏng vấn
khảo sát
CBCNV
Nhu cầu cần
đào tạo của
các phòng
ban, PX
Tổng hợp và
phân loại nhu
cầu cần đào
tạo, P.Tổ
chức
Phiếu điều
tra
Thiết kế qui
trình đào tạo
cụ thể. Ban
lãnh đạo
Công ty
Tổ chức các
khoá đào tạo.
Phòng tổ
chức
XD kế
hoach đào
tạo
Đánh giá
hiệu quả
của hoạt
động đào
tạo
Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế,
nhiệm vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình
thực tại Công ty cần thực hiện các chính sách đào tạo sau:
- Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và
dài hạn do các trường đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo
trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước
ngoài.
- Mời các chuyên gia nước ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về
thiết kế mẫu và các sản phẩm trên thị trường thế giới.
- Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay
nghề cho CBCNV.
- Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo
đúng qui trình và yêu cầu của công việc.
Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng
được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các
mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty thành hiện thực.
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên
dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần
thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử
dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ
chính sách quản lý tài chính của nhà nước.
Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp
phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao
hay thấp. Trong cơ chế mới rõ ràng là Công ty không thể chờ vào nhà nước.
Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của Công ty còn rất cao chiếm
trên 60% điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vì
vậy Công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên bằng
cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn vay
tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận.
Do thiếu vốn như vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể
được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà Công ty có thể
huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác. Để
sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như thu
hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho không dự kiến bằng cách
giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị trường ngoại tỉnh. Chống
chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào những
hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép
làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể:
- Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó
tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân
chuyển, xuất phát từ công thức ta có:
Tổng số doanh thu
thuần
=
Vốn lưu động
bình quân
x Hệ số luân chuyển
Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân
chuyển sẽ tăng được tổng doanh thu.
- Với một số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt
được doanh số như cũ.
Ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của vốn là các
nguyên nhân sau:
- Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vập liệu.
- Tiến độ sản xuất.
- Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Tình hình thanh toán công nợ...
Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện
pháp nhằm hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai
đoạn trong quá trình kinh doanh. Các biện pháp cụ thể là: đẩy nhanh tiến độ
sản xuất tránh tình trạng ứ đọng vốn và lãng phí trong quá trình sản xuất bằng
cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm thời gian từ đó có thể đưa
sản phẩm ra thị trường một cách nhanh nhất. Sau khi đưa sản phẩm ra thị trư-
ờng, cần tổ chức một cách hợp lý các kênh tiêu thụ, đi liền với nó là các hoạt
động marketing xúc tiến bán hàng. Về tình hình thanh toán công nợ công ty
cần sử dụng các biện pháp sao cho có thể thu hồi các khoản nợ một cách
nhanh nhất nhằm tăng nguồn vốn lưu động cho công ty để nhanh chóng mở
rộng tái sản xuất. Nếu Công ty thực hiện được các biện pháp này thì sẽ đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả của Công ty.
Tóm lại, với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh
vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật
liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh được tình
trạng ứ đọng vốn. Điều độ quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản
phẩm tránh được tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ
đọng vốn.
Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi
tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm.
7. Tăng cường liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là hình thức phối hợp hoạt động kinh doanh trong một
lĩnh vực nào đó nhằm mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm năng
thế mạnh của mỗi bên tham gia vào mối quan hệ liên kết. Đẩy mạnh công tác
nâng cao uy tín của mỗi bên tham gia liên kết trên cơ sở nâng cao chất lượng,
sản lượng sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Công ty TNHH Thái Dương với điểm mạnh là doanh nghiệp tư nhân,
linh hoạt trong việc ra quyết định nhưng điểm yếu nhất hiện nay là sự hạn chế
về vốn, khó khăn về vấn đề nguyên vật liệu, nguồn nguyên vật liệu hàng năm
phải nhập khẩu với một số lượng lớn làm cho giá thành sản xuất tăng. Do vậy,
việc tăng cường liên kết sẽ giúp cho Công ty khai thác được những thế mạnh
của mình, đồng thời khắc phục được những điểm yếu của mình.
Việc tăng cường liên kết kinh tế có thể thực hiện theo hướng sau:
- Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguồn nguyên vật liệu, những doanh nghiệp
có tiềm lực về vốn. Việc tăng cường liên kết này một mặt tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển, mặt khác tạo nguồn nguyên
liệu ổn định, bảo đảm về mặt chất lượng cũng như khối lượng một cách lâu
dài và có chủ động cho Công ty. Công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ với các
đơn vị sản xuất nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty. Đây là một yếu tố hết
sức quan trọng giúp cho Công ty ổn định được nguồn hàng, đảm bảo ổn định
sản xuất, giảm những chi phí do nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Công ty cần thực hiện một số chính sách marketting cho người bán.
Đặt mối quan hệ và chữ tín lên hàng đầu. Cố gắng hết sức trong việc thanh
toán cho những đối tác mà doanh nghiệp cần có sự liên kết. Sẵn sàng giúp đỡ
đối tác trong phạm vi có thể.
Tóm lại, tăng cường liên kết ở Công ty có vai trò to lớn trong công tác
khắc phục những điểm yếu của công ty đồng thời thực hiện mục tiêu mở rộng
phạm vi và qui mô hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công tác
tăng cường liên kết kinh tế cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để
liên kết để hạn chế những thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết.
III. Một số kiến nghị với nhà nước
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thái Dương không
những chịu ảnh hưởng của nhân tố bên trong thuộc phạm vi giải quyết của
công ty, mà còn phải chịu những nhân tố bên ngoài vượt ra khỏi phạm vi giải
quyết của công ty. Có những nhân tố ảnh hưởng mà chỉ có nhà nước mới có
thể giải quyết được. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH Thái Dương, Công ty có một số kiến nghị với nhà nước như
sau:
Công ty TNHH Thái Dương cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện
nay đang thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy để có thể nâng cao được hiệu qủa sử
dụng vốn và huy động tốt các nguồn phục vụ sản xuất, nhà nước cần phải có
chính sách hỗ trợ về vốn như:
- Có một môi trường pháp lý ổn định, lành mạnh và hợp lý để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của
mình. Cụ thể:
+ Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, tăng số tiền vay và thời hạn
cho vay cho phù hợp với tiêu chuẩn kinh doanh, tránh tình trạng chỉ cho các
doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
+ Thành lập hệ thống tín dụng có tính chất hỗ trợ của nhà nước như
ngân hàng đầu tư phát triển cho vay vốn với lãi suất ưu đãi.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán các khoản nợ của các doanh
nghiệp.
+ Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp
trong nước, khuyến khích sản xuất để có thể cạnh tranh được với hàng nhập
ngoại...
Kết luận
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì
mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó
khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được
trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thách thức này chỉ có thể
giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thái Dương là một trong những doanh nghiệp được
thành lập trong thời gian chuyển tiếp giữa cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây là một thời kỳ hết sức khó khăn
cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Thái Dương nói riêng.
Nhưng do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên
trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của
mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty TNHH Thái
Dương đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc
nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty TNHH Thái Dương là một trong
những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có
hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong
tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm
một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Với đề tài: " Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương" nhằm mục đích trình bày
vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh
tế nói chung và Công ty nói riêng. Đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt
động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành
tích đạt được trên cơ sở những thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
Đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho
nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự
đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo... để chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ: Nguyễn
Thanh Phong cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thái
Dương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại. PGS.TS Hoàng Minh
Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc đồng chủ biên. NXB Lao động XH 2006.
2. Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - PGS.
PTS Phạm Hữu Huy, NXB Thống Kê, năm1999.
3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - PGS. PTS Phạm Thị
Gái, NXB Thống kê, năm 2000.
4. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm1997.
5. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – tập 2, trung tâm Quản trị
kinh doanh tổng hợp, NXB Thống kê, năm 2001.
6. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh - Khoa khoa học quản lý
Trường ĐHKTQD (nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1999).
7. Giáo trình Quản trị kinh doanh PGS. PTS Lê Văn Tâm (nhà xuất bản
giáo dục 1998).
8. Giáo trình phân tích kinh doanh - Khoa kế toán - Trường ĐHKTQD
9. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp - Th.s Trương Đoàn Thể
(nhà xuất bản giáo dục 1999).
10. Hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp - Nguyến Kế
Tuấn - Nguyễn Sĩ Thịnh - Lê Sĩ Thiệp.(nhà xuất bản TK 1985).
11. Quản lý tài chính doanh nghiệp- Josette Peyrard (nhà xuất bản TK
1994).
12. Quản trị tài chính doanh nghiệp -Vũ Duy Hào (nhà xuất bản TK
1997).
13. Kinh tế và quản lý công nghiệp-Gs.Ts Nguyễn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luận văn Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương.pdf