Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân basedow điều trị tại bệnh viện nội tiết trung ương

Tài liệu Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân basedow điều trị tại bệnh viện nội tiết trung ương: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN THỊ THÀNH NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TRIỆU CHỨNG TIM MẠCH VỚI MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BASEDOW ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN THỊ THÀNH NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TRIỆU CHỨNG TIM MẠCH VỚI MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BASEDOW ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƢƠNG Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60.72.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TƢ THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Lời cảm ơn! Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tư, người Thầy với tấm lòng tận tụy, đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên, trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình ng...

pdf84 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1900 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân basedow điều trị tại bệnh viện nội tiết trung ương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN THỊ THÀNH NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TRIỆU CHỨNG TIM MẠCH VỚI MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BASEDOW ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC NGUYỄN THỊ THÀNH NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TRIỆU CHỨNG TIM MẠCH VỚI MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BASEDOW ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƢƠNG Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60.72.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TƢ THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Lời cảm ơn! Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tư, người Thầy với tấm lòng tận tụy, đã nhiệt tình hướng dẫn, động viên, trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi đến các Thầy, Cô trong Bộ môn Nội, trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên lời cảm ơn sâu sắc về sự tâm huyết trong mỗi bài giảng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo sau đại học và các Bộ môn Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Khoa Nội tiết - Bệnh viện Nội tiết Trung Ương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế, Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, Sở Y tế Hà Nội, Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội - nơi tôi đang và đã công tác. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ trong thời gian tôi học tập và hoàn thành luận văn. Xin được lượng thứ và góp ý cho những khiếm khuyết, chắc chắn còn nhiều trong luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2009 Tác giả Nguyễn Thị Thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 NHỮNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Ab Kháng thể (Antibody) Ag Kháng nguyên (Antigen) AMPc Adenosin monophotphat cycle (AMP vòng) CHCS Chuyển hoá cơ sở CO Cung lượng tim (Cardiar output) CSKLCTT Chỉ số khối lượng cơ thất trái Dd Đường kính thất trái cuối tâm trương Ds Đường kính thất trái cuối tâm thu ĐKTP Đường kính thất phải ĐKTT Đường kính thất trái ĐMC Động mạch chủ EF Phân suất tống máu (Ejection fraction) Fs Chỉ số co ngắn sợi cơ thất trái (Faction shortening) KLCTT Khối lượng cơ thất trái mARN Axit ribonuleic thông tin SV Thể tích nhát bóp (Stroke volume) T3 Triiodothyronine T4 Tetraiodothyronine (Thyroxine) TGBB Thời gian bị bệnh Th Tế bào lympho T hỗ trợ (Lymphocyte T helper) Ts Tế bào lympho T ức chế (Lymphocyte T suppressor) TSH Hormon kích thích tuyến giáp (Thyroid stimulating hormon) TSTTd Chiều dày thành sau thất trái cuối tâm trương TSTTs Chiều dày thành sau thất trái cuối tâm thu VLTd Chiều dày vách liên thất cuối tâm thơng VLTs Chiều dày vách liên thất cuối tâm thu VTC Thể tích tuyến giáp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................................................. 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................................................................. 3 1.1. Khái niệm .......................................................................................................................................................... 3 1.2. Dịch tễ học ....................................................................................................................................................... 3 1.3. Hoàn cảnh xuất hiện bệnh, cơ chế bệnh sinh ............................................................... 4 1.4. Cơ chế tác động của hormon tuyến giáp lên hệ tim mạch ở bệnh Basedow ............................................................................................................................................................ 8 1.5. Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng tim mạch ở bệnh nhân Basedow .................................................................................................................................................................................. 13 1.6. Các phương pháp đánh giá chức năng tim .................................................................. 16 1.7. Đánh giá chức năng tim qua siêu âm Doppler ở bệnh nhân Basedow .................................................................................................................... 20 1.8. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh Basedow .................................................................. 21 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................................... 24 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................... 24 2.4. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................................................. 30 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................................ 31 2.6. Xử lý số liệu ............................................................................................................................................... 31 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 32 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 3.2. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng tim mạch ....................................................... 36 3.3. Mối tương quan giữa các chỉ số ............................................................................................. 47 Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................................................................... 50 4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 50 4.2. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng tim mạch ở bệnh nhân Basedow .......... 51 4.3. Sự tương quan giữa một số chỉ số chức năng tim trên siêu âm với horomon giáp và chuyển hoá cơ sở ................................................................................... 59 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................................... 62 1. Những biến chứng tim mạch gặp ở bệnh nhân Basedow .................................. 62 2. Mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng tim mạch và triệu chứng cận lâm sàng ............................................................................................................................................... 63 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính, nghề nghiệp .......................................................... 32 Bảng 3.2. Phân bố theo độ tuổi và giới ở bệnh nhân Basedow .................................. 33 Bảng 3.3. Phân bố thể trạng của đối tượng nghiên cứu ........................................................ 34 Bảng 3.4. Mức độ nhiễm độc giáp của đối tượng nghiên cứu ....................................... 35 Bảng 3.5. Các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân Basedow ............................................. 36 Bảng 3.6. Các triệu chứng tim mạch theo các mức độ nhiễm độc giáp ............ 37 Bảng 3.7. Biểu hiện loạn nhịp tim của đối tượng nghiên cứu ...................................... 38 Bảng 3.8. Phân bố tần số tim của đối tượng nghiên cứu ....................................................... 39 Bảng 3.9. Phân loại huyết áp bệnh nhân theo JNCVI ............................................................... 40 Bảng 3.10. Kết quả điện tim ở bệnh nhân Basedow ................................................................. 41 Bảng 3.11. Kết quả điện tim ở bệnh nhân Basedow theo mức độ nhiễm độc giáp....... 42 Bảng 3.12. Kết quả siêu âm tim theo mức độ nhiễm độc giáp .................................... 43 Bảng 3.13. Đánh giá chức năng tim theo giới ................................................................................... 44 Bảng 3.14. Đánh giá chức năng tim theo thể tích tuyến giáp ......................................... 44 Bảng 3.15. Đánh giá chức năng tim theo mức độ nhiễm độc giáp ........................ 45 Bảng 3.16. Sù thay ®æi chuyển hóa cơ sở, T3, T4, TSH theo møc ®é nhiÔm ®éc gi¸p .................................................................................................................................................................... 46 Bảng 3.17. Giá trị trung bình của các xét nghiệm horomon giáp và TRAb 46 Bảng 3.18. Mối tương quan giữa tần số tim với nồng độ hormon vµ chuyÓn ho¸ c¬ së ........................................................................................................................................... 47 Bảng 3.19. Mối tương quan giữa T3, T4 và chỉ số chức năng tim ............................. 49 Bảng 4.1. Một số triệu chứng tim mạch trên điện tim so với một số tác giả55 Bảng 4.2. So sánh các chỉ số chức năng tim với một số tác giả .................................. 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính, nghề nghiệp .................................................. 32 Biểu đồ 3.2. Phân bố theo độ tuổi và giới ở bệnh nhân Basedow .......................... 33 Biểu đồ 3.3. Phân loại theo BMI ........................................................................................................................... 34 Biểu đồ 3.4. Phân loại theo mức độ nhiễm độc giáp .................................................................. 35 Biểu đồ 3.5. Phân loại nhịp tim .............................................................................................................................. 38 Biểu đồ 3.6. Phân bố tần số tim .............................................................................................................................. 39 Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa tần số tim với T3 .............................................................................. 47 Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa tần số tim với FT4 .......................................................................... 48 Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa tần số tim với CHCS ................................................................. 48 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ cơ chế bệnh sinh bệnh Basedow .............................................................................. 5 Hình 1.2. Sơ đồ cơ chế bệnh sinh bệnh Basedow .............................................................................. 6 Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc kháng thể kháng thụ thể TSH (TRAb) .................................. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 ĐẶT VẤN ĐỀ Basedow là bệnh nội tiết hay gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Bệnh này gây ra đặc trưng bởi tình trạng tăng chức năng và phì đại lan toả của tuyến giáp trạng. Tế bào tuyến giáp tăng tổng hợp và giải phóng với nồng độ cao hormon T3, T4, gây nên tình trạng nhiễm độc giáp ở các mức độ khác nhau, nếu như tình trạng nhiễm độc giáp kéo dài sẽ gây ra tình trạng rối loạn tim mạch từ nhịp nhanh đến suy tim mạn tính, hoặc nặng hơn nữa là trụy tim mạch [27]. Bệnh nhân đầu tiên được Parry mô tả năm 1825. Bướu cổ có kèm theo mắt lồi, tử vong trong tình trạng suy tim có loạn nhịp. Năm 1840 KarAldophvon Basedow đã nghiên cứu đầy đủ bệnh này và từ đó được mang tên ông (Basedow). Basedow gặp ở cả 2 giới nam và nữ nhưng tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam 4/5 đến 9/10 các trường hợp. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng 30 đến 40 tuổi gặp nhiều hơn c¶, ít gặp ở trẻ em. Bệnh Basedow biểu hiện ở nhiều cơ quan như: tuyến giáp, hệ thống thần kinh, cơ xương, mắt và đặc biệt là hệ tim mạch. Tim là một cơ quan ảnh hưởng sớm nhất của nhiễm độc giáp chính do sự tác động của hormon tuyến giáp, biểu hiện tim mạch vừa là triệu chứng vừa là biến chứng, cũng là nguyên nhân gây tử vong ở bệnh Basedow. Các biểu hiện chính của biến chứng tim mạch có thể gặp các mức độ khác nhau, và rất đa dạng như loạn nhịp tim kiểu nhịp nhanh kịch phát hoặc thường xuyên. Có thể có cơn nhịp nhanh kiểu Bouveret hoặc nhịp nhanh thất, đây cũng là biểu hiện tim mạch ở giai đoạn đầu của bệnh Basedow. Nếu không được điều trị sẽ dẫn đến các biến chứng nặng hơn, giai đoạn sau hay gặp rung cuồng động nhĩ mạn tính, đặc biệt ở người cao tuổi chiếm 15 - 25% [35]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 Tình trạng rối loạn huyết động kéo dài và nặng do nhiễm độc hormon giáp sẽ dẫn đến suy tim mạn tính, chiếm 15 - 20% [4]. Đây là một biến chứng nặng, có thể gây tử vong đặc biệt trong cơn nhiễm độc giáp kịch phát [14], [47]. Chính vậy việc nhận biết các triệu chứng lâm sàng cơ quan tim mạch, chỉ định đúng các thăm dò cận lâm sàng để giúp cho việc chuẩn đoán bệnh, điều trị biến chứng phù hợp và kịp thời là hết sức cần thiết. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân Basedow điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Chƣơng 1. TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm Bệnh Basedow là một bệnh cường chức năng tuyến giáp, kết hợp với bướu phì đại lan toả do kháng thể kháng trực tiếp receptor tiếp nhận TSH. Kháng thể này tác động như một chủ vận TSH, kích thích hoạt tính của Adenylcyclase và tạo nên AMPc, dẫn đến tăng sản xuất và tăng tiết hormon giáp trạng. Nên bệnh Basedow có thể được xếp vào nhóm bệnh có cơ chế tự miễn [5], [24]. Bệnh có nhiều tên gọi khác nhau, tuỳ theo từng châu lục từng quốc gia như bệnh Graves, bệnh Basedow, bệnh Parry, bệnh bướu cổ lồi mắt, bệnh cường chức năng tuyến giáp do miễn dịch [12]. 1.2. Dịch tễ học Basedow là một bệnh nội tiết thường gặp trong các bệnh nội tiết chuyển hoá ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Chiếm 45,8% trong số các bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm độc giáp điều trị nội trú tại khoa nội tiết bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội. Ở Mỹ chiếm 0,02% - 0,4% dân số trong đó ở miền bắc nước Anh tỷ lệ này là 1% [59]. Bệnh Basedow bao giờ cũng có biểu hiện về tim mạch dù chỉ thoáng qua hay tồn tại vĩnh viễn như: Nhịp tim nhanh hay nặng hơn nữa là suy tim [43]. Năm 1979, Claruba công bố tỷ lệ tổn thương tim mạch ở người lớn là 100% ( TrÝch tõ [52]). Năm 1979, Mypoba khẳng định tổn thương tim mạch bao giờ cũng gặp ở cả người lớn và trẻ em ( TrÝch tõ [52]). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 1.3. Hoµn c¶nh xuÊt hiÖn bÖnh, c¬ chÕ bÖnh sinh 1.3.1. Hoµn c¶nh xuÊt hiÖn - Các yếu tố khởi phát như yếu tố tâm thần, trong đó quan trọng nhất là chấn thương tâm thần, Stress, xúc cảm, các giai đoạn đặc biệt trong đời sống sinh dục của người phụ nữ như dậy thì, chửa đẻ, sảy thai, mãn kinh …[12]. Ngoài các yếu tố trên nếu dùng các chế phẩm có chứa Iốt liều cao và kéo dài có thể gây bệnh Basedow [1], [3], [10]. Tỷ lệ ở nữ gặp nhiều hơn ở nam và gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng ở độ tuổi 30 đến 40 gặp nhiều nhất, hiếm gặp ở trẻ em [36], [41]. - Cơ địa di truyền giáp trạng: Nhiều thống kê cho thấy gia đình có nhiều người mắc bệnh Basedow hoặc bệnh giáp trạng khác nhau như bướu cổ thuần, viêm tuyến giáp, phù niêm hoặc những bệnh nhân bị tăng năng giáp có một cơ địa bẩm chất, dễ sản sinh ra dòng tế bào Lympho, có khả năng về phương diện sẽ sản sinh ra các kháng thể kích thích tuyến giáp trạng [28]. 1.3.2. Cơ chế bệnh sinh của bệnh Basedow Trước đây một số tác giả cho rằng các yếu tố căng thẳng thần kinh hoặc chấn thương tinh thần, tác động lên vùng dưới đồi hoÆc thể lưới có thể gây tăng tiết TRH (Thyrotropin Releasing Hormone). Sau đó TRH kích thích tuyến yên tăng tiết TSH, dưới tác dụng của TSH tuyến giáp sẽ tăng tổng hợp và giải phóng hormon giáp vào máu [32], [33], [39]. Nhưng hiện nay nhờ các tiến bộ miễn dịch học, người ta thấy giả thiết này không còn đúng nữa. Năm 1956, Adams và Purves đã phát hiện ra trong huyết thanh người bệnh Basedow có chất kích thích tuyến giáp giống TSH nhưng kéo dài thời gian hơn có tên là một chất gọi là LATS ( Long Acting Thyroid Stimulator). (Trích từ [25]), Bản chất của nó là một loại kháng thể thuộc lớp IgG thấy trong bệnh Basedow nhất là khi có lồi mắt và phù niêm trước xương chày, chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 có nó đóng vai trò trong Basedow ở trẻ sơ sinh. Khi được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch tác dụng lâm sàng của bệnh tốt lên đồng thời LATS giảm rõ rệt, qua đó cho rằng Basedow là một bệnh tự miễn [45], [46]. Volpe R. (1992) cho rằng: yếu tố cơ bản cần thiết cho sự phát sinh của bệnh Basedow có liên quan tới hệ HLA (Kháng nguyên bạch cầu người) và sự thiếu hụt về chức năng tế bào lympho T ức chế đặc hiệu tổ chức. Dưới tác động của yếu tố môi trường (Stress, nhiễm trùng, chấn thương, thuốc …) có thể gây giảm số lượng và chức năng tế bào lympho T ức chế nói chung. Hiện tượng này cộng với sự thiếu hụt của tế bào lympho T ức chế đặc hiệu tổ chức sẽ làm giảm khả năng ức chế đối với các quần thể lymphô T hỗ trợ - T helper (Th) có tác dụng chống lại tuyến giáp. Sau đó những tế bào lympho T hỗ trợ đặc hiệu này khi có mặt các monocyte và kháng nguyên đặc hiệu, một mặt sản xuất ra interferon γ (IFNγ) mặt khác kích thích lympho B đặc hiệu sản xuất ra kháng để kích thích tuyến giáp (TSAb) [12], [62]. Nguồn: Theo Volpe R. 1992 [62] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Về tác dụng, TSAb tương tự như TSH kích thích vào các receptor của TSH làm tăng sản xuất hormon cũng như tăng béc lé kháng nguyên tuyến giáp. Interferon γ là yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng béc lé kháng nguyên HLA - DR trên bề mặt tế bào tuyến giáp, tác dụng này sẽ tăng lên nhờ sự có mặt của TSAb và TSH. Kết quả của các tế bào tuyến giáp trở thành các tế bào trình diện kháng nguyên và có tác dụng kích thích những tế bào lympho T hỗ trợ đặc hiệu duy trì mãi quá trình này. Sự tăng quá mức hormon tuyến giáp sẽ tác động lên những tế bào lympho T ức chế, làm giảm số lượng và chức năng của chúng, ngoài ra còn đẩy mạnh kích thích đối với tế bào lympho T hỗ trợ. Tuy nhiên nếu không có sự bất thường về tế bào lympho T ức chế đặc hiệu, vòng luẩn quẩn sẽ không xuất hiện và quá trình trên sẽ sớm kết thúc [12]. Ginsberg J. (2003) cũng đã khái quát cơ chế bệnh sinh của bệnh Basedow bằng một sơ đồ tương tự của Volpe R [53]. [53] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Ngày nay ngoài kháng thể có tác dụng kích thích tuyến giáp, trong huyết thanh bệnh nhân bị bệnh tuyến giáp tự miễn còn lưu hành các kháng thể có tác dụng ức chế tuyến giáp. Cả hai loại kháng thể kích thích và ức chế gọi chung là tự kháng thể cạnh tranh thụ thể tiếp nhận TSH - TSH receptor autoantibodies (TRAb) (Hình 1.3) [39]. Jen Der Lin [60], cũng nhận thấy: các bệnh tuyến giáp tự miễn dịch nói chung đặc trưng bởi sự có mặt của 2 loại kháng thể kích thích và ức chế. Cả hai loại tự kháng thể này được gọi chung là các kháng thể ức chế gắn TSH - TSH binding inhibitory immunoglobulin (TBII) [24], [30]. Tác dụng của TRAb tương tự như tác dụng của TSH thông qua việc kích thích các thụ cảm thể giống nhau và cả hai đều hoạt động thông qua hệ thống adenylcyclase, đó cũng là bằng chứng của sự tác động qua lại với thụ thể TSH. Các tác giả cũng thấy có một lượng nhất định TRAb ở người mẹ bị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 bệnh Basedow qua được nhau thai, vì vậy những đứa trẻ đó sinh ra sẽ có cường chức năng tuyến giáp kéo dài cho đến khi kháng thể còn lưu hành trong máu. Bệnh nhân Basedow có nồng độ TRAb cao trong huyết thanh tồn tại lâu dài trong suốt thời gian điều trị bằng thuốc kháng giáp tổng hợp, nếu ngừng điều trị bệnh sẽ tái phát trở lại. Qua các công trình nghiên cứu, hầu hết các tác giả đều khẳng định: bằng chứng về sự rối loạn miễn dịch trong bệnh Basedow dựa trên cơ sở là sự có mặt của những globulin miễn dịch trực tiếp chống lại receptor của TSH, tranh chỗ của TSH, hoạt hóa AMPc dẫn tới tăng sản xuất và giải phóng hormon giáp. Các kháng thụ thể TSH (TRAb) ở bệnh nhân bị bệnh Basedow có chức năng không giống nhau. TSAb hoạt hóa thụ thể và gây cường giáp, trong khi sự chiếm giữ thụ thể bởi TBAb ức chế hoạt động của TSH và có thể gây nhược giáp. Các TSAb và TBAb cùng nhau tạo thành hoạt tính ức chế gắn TSH (TBII- TSH Binding Inhibitor Immunoglobulin) được phát hiện bằng xét nghiệm định lượng TRAb. Các tác giả thống nhất: trong bệnh Basedow với biểu hiện cường chức năng tuyến giáp, TRAb gắn với thụ thể TSH, hoạt hóa adenylcyclase, gây tăng sinh tuyến giáp, tăng sinh mạch máu, tăng tỷ lệ sản sinh tế bào và bài tiết hormon tuyến giáp. 1.4. C¬ chÕ t¸c ®éng cña hormon tuyÕn gi¸p lªn hÖ tim mạch ë bệnh Basedow Trên lâm sàng các biểu hiện tim mạch rất đa dạng, tuỳ thuộc vào các yếu tố thuận lợi như thời gian mắc bệnh, cơ địa người bệnh, tuổi, bệnh tim bẩm sinh, nồng độ Hormon giáp hoặc, do tình trạng nhiễm độc giáp kéo dài. Vì vậy bệnh nhân có thể đến viện trong tình trạng suy tim không hồi phục [20], [27]. Trên lâm sàng biểu hiện của bệnh sẽ chia làm 2 giai đoạn: - Giai đoạn đầu chủ yếu là nhịp tim nhanh và tăng cung lượng tim. Ở giai đoạn này khi bình giáp thì có thể phục hồi hoàn toàn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 - Giai đoạn sau có tình trạng nhiễm độc giáp kéo dài cùng với những yếu tố thuận lợi gây tổn thương cấu trúc và chức năng tim. Biểu hiện nhiều triệu chứng như rối loạn tim, suy vành hoặc có thể suy tim [21]. Cường tuyến giáp cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời nếu không sẽ dẫn đến tình trạng suy tim không phục hồi hoặc kém phục hồi. Chính vì vậy nên việc xác định giai đoạn tổn thương tim có ý nghĩa rất quan trọng, từ đó ta có thể quyết định phương pháp điều trị phù hợp, sử dụng các thuốc điều trị có hiệu quả. Khi suy tim do cường giáp ở giai đoạn sau biểu hiện trên lâm sàng và siêu âm tim sẽ thấy buồng tim giãn. Trong trường hợp này điều trị bằng các thuốc ức chế beta rất nguy hiểm với những bệnh nhân suy tim. Và sự tăng cung lượng tim trong cường giáp sẽ làm giảm chức năng thất trái [57]. Năm 1990, một số tác giả như Hazard J. và céng sù đã nghiên cứu thấy tỷ lệ suy tim do cường giáp là 4 - 30%, Journiaire (năm 1994) cho thấy tỷ lệ suy tim là 10 - 20%. Còn ở hệ mạch: Hormon tuyến giáp ít biểu hiện sự tác động trên hệ mạch máu, chủ yếu mạch nhanh do tim đập nhanh, tăng cung lượng tim. Khi xét nghiệm máu ở bệnh nhân Basedow thấy Cholesterol máu giảm, làm cho thành mạch tăng tính đàn hồi huyết áp tối thiểu giảm hoặc ở mức bình thường, còn huyết áp tối đa tăng nhẹ hoặc trung bình do tăng nhịp tim và cung lượng tim (TrÝch tõ [57]). Hormon tuyến giáp tác động lên tim có thể trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hệ giao cảm và những thay đổi tuần hoàn ngoại vi, sự tăng tiêu thụ oxy ở ngoại biên. 1.4.1. Tác động của hormon tuyến giáp lên tế bào cơ tim Sự tác động của hormon giáp trạng ứ thừa lên cơ tim làm cho 2 quá trình ôxy hoá và phosphoryl hóa tăng lên. Năng lượng dự trữ trong cơ tim được phóng thích tăng lên vì thế lượng CP (Creatinin phosphat) và ATP sẽ giảm xuống đồng thời ngay tại cơ tim quá trình phân giải glycogen tăng lên giảm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 tổng hợp glycogen và protein chính vậy quá trình đồng hoá trong cơ tim bị ức chế. Một mặt khác hormon giáp trạng ứ thừa còn làm tăng phân huỷ protein. Tất cả các hiện tượng trên làm cho chức năng sinh lý co bóp của cơ tim bị ảnh hưởng và sự điều hoà nhịp tim của các nút xoang cũng bị tác động [11], [47]. Ngoài tăng tổng hợp protein toàn phân còn có hiện tượng thay đổi mức độ protein đặc hiệu của tim. Thay đổi này được biểu hiện: - Các gen đặc hiệu tăng hoặc giảm sao chép. - Các ARN thông tin (mARN) đặc hiệu được lựa chọn để vận chuyển từ nhân ra tương bào. - Một số mARN bị phân hủy chọn lọc để kiểm soát sự dịch mã. - Những thay đổi sau dịch mã của protein đặc hiệu dẫn đến sự thay đổi hoạt tính của các enzym. - Có sự phân hủy chọn lọc các protein đặc biệt. Hormon tuyến giáp làm tăng số lượng phức hợp các enzym hoạt động, đồng thời vừa làm tăng tổng hợp myosin vừa làm thay đổi cấu trúc của nó, tăng đặc tính co cơ nhất là làm tăng isoenzym myosin là loại myosin có hoạt tính ATPase tăng cao. Tim phản ứng lên tình trạng ngộ độc giáp bằng tăng tổng hợp myosin, isomyosin đồng thời kích thích cả sự tổng hợp protein ty lạp thể thông qua các thụ thể nhân T3 [40], [53]. Hormon tuyến giáp tác động trên dòng ion trong tim trong đó chuyển hóa Ca ++ biến đổi nhiều hơn cả dẫn đến biến đổi chức năng co cơ tim, tăng tốc độ trao đổi Ca++ qua lưới cơ tương, quá trình này có sự tham gia điều khiển của men ATPase có trong lưới cơ tương. Hormon tuyến giáp còn làm tăng số lượng các kênh Ca++ chậm do đó làm tăng dòng Ca++ đi vào qua màng tế bào. Trong thời kỳ tâm trương, nồng độ Ca++ giảm nhanh hơn do đó đẩy nhanh quá trình giãn tâm trương. Hormon tuyến giáp còn làm tăng hoạt tính của men Na + K + ATPase trong tim [57], [61]. Hậu quả sự tác động của hormon tuyến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 giáp trên tế bào cơ tim gây nên những thay đổi cả về chất và lượng của các loại protein khác nhau làm cho tim có nhiều thay đổi về tổ chức học. Tế bào cơ tim có kích thước tăng, số lượng ty lạp thể tăng đồng thời có sự hoại tử của tế bào cơ tim riêng rẽ, các vùng nhỏ bị xơ hóa thâm nhiễm xung quanh tế bào [40], [51]. Hormon tuyến giáp làm tăng tốc độ khử cực tâm trương, giảm thời gian điện thế hoạt động dẫn đến rút ngắn thời gian co cơ nhĩ làm cho dễ xuất hiện rối loạn nhịp tim và đặc biệt là rung nhĩ. Rút ngắn thời gian trơ hữu hiệu của nút nhĩ thất làm cho nhịp tim nhanh. 1.4.2. Tác động của hormon tuyến giáp trên hệ thần kinh giao cảm Trong cường giáp dưới tác động của hormon tuyến giáp ho¹t tính giao cảm không tăng mà bị ức chế không hoàn toàn. Vì vậy đặc tính cường giao cảm trong nhiễm độc hormon tuyến giáp ®ã được chứng minh theo cơ chế: hormon tuyến giáp làm tăng số lượng các thụ thể giao cảm β và làm giảm số lượng các thụ thể giao cảm α; đồng thời làm tăng G-protein là chất kết hợp các thụ thể adrenegic với AMPc dẫn đến tăng hoạt tính của men adenylatcyclase làm tăng độ nhạy cảm với catecholamin của cơ tim [51], [57]. Cả hormon tuyến giáp và catecholamin đồng thời tác động lên chỉ số chức năng tim, tăng tần số tim. Do có sự giống nhau về cấu trúc giữa 2 loại hormon, hormon tuyến giáp được chuyển thành chất dẫn truyền thần kinh dưới dạng catecholamin vì thế nó có hoạt tính giống giao cảm. Vì vậy khi dùng thuốc chẹn β giao cảm ở bệnh nhân cường giáp cho kết quả tốt. Mặt khác catecholamin cũng có tác động ngược trở lại tuyến giáp, kích thích đồng thời cũng điều hòa quá trình tổng hợp và giải phóng hormon giáp. Catecholamin còn làm tăng quá trình khử iod của T4 thành T3 mà T3 có hoạt tính mạnh gấp 10 lần T4, vì vậy catecholamin có thể làm tăng tác dụng của hormon tuyến giáp [53], [58]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Hormon tuyến giáp còn có thể làm thay đổi sự tác động giữa hệ thần kinh giao cảm đối với hệ tim mạch, cụ thể nó làm tăng hoạt tính của hệ thần kinh giao cảm bằng cách tăng đáp ứng của tế bào cơ tim với kích thích bình thường của thần kinh giao cảm. Mặt khác ở bệnh nhân cường giáp nồng độ hormon giáp tăng cao còn làm tăng tính nhạy cảm của tế bào cơ tim đối với kích thích giao cảm [56]. Hormon giáp trạng làm tăng nhạy cảm của các thụ cảm thể α1, β1, β2 giao cảm gây nên nhịp tim nhanh [54]. 1.4.3. Tác động của hormon tuyến giáp dẫn đến những thay đổi huyết động ở ngoại biên và gây ra những biến đổi về chức năng tim Tác dụng của hormon giáp gián tiếp lên chức năng tim thông qua hệ thống mạch ngoại vi. Gây nên tình trạng giãn mao mạch chủ yếu vùng da, cơ xương và hình thành các Shunt động tĩnh mạch dẫn đến hậu quả làm tăng lưu lượng tuần hoàn tại chỗ và giảm sức cản động mạch ngoại vi. Một mặt khác hormon giáp trạng ứ thừa còn làm tăng hoạt tính của các enzym oxy hoá ở thành mạch, làm rối loạn chuyển hoá và thay đổi cấu trúc tổ chức học của thành mạch, nồng độ hormon giáp trạng tăng cao làm tăng hoạt tính của hệ thống thần kinh giao cảm. Làm tăng mức tập trung của cathecholamin ở bộ phận nhận cảm của cơ tim và tăng tiêu thụ oxy ở tổ chức nhất là cơ quan ngoại vi làm cho hệ thống tim mạch phản ứng bằng tăng cung lượng tim [57]. Hormon giáp trạng làm tăng nhạy cảm của các thụ cảm thể α1, β1, β2 giao cảm gây nên nhịp tim nhanh [49], [55]. Hormon giáp trạng còn làm tăng giải phóng năng lượng do tăng chuyển hoá và tăng tiêu thụ oxy ở các ty lạp thể của tế bào. Nên chuyển hoá cơ sở tăng cao và để đáp ứng năng lượng cho chuyển hóa dẫn tới tim tăng hoạt động. Biểu hiện là tăng nhịp tim, tăng sức co bóp, tăng thời gian tống máu, giảm thời gian tiền tống máu, dẫn tới cung lượng tim tăng cao (trên 7,5 lít/phút). Tăng chênh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 lệch thể tích oxy hoà tan giữa động mạch và tĩnh mạch, huyết áp tâm thu tăng nhẹ [48], [52]. Tăng chuyển hóa cơ sở là một trong những thay đổi rõ nét ở bệnh nhân cường giáp. Chuyển hóa cơ sở tăng lên kéo theo tất cả các cơ quan trong cơ thể tham gia vào quá trình này. Nhu cầu về oxy và các chất dinh dưỡng tới ngoại vi tăng, đồng thời tăng vận chuyển các sản phẩm chuyển hóa nhiệt lượng. Đáp ứng nhu cầu tăng hoạt động chuyển hóa của các tổ chức tim phải tăng hoạt động bằng cách tăng cung lượng tim để tăng lưu lượng máu đến tổ chức dẫn đến: - Tăng cung lượng tim dẫn đến tăng tần số tim. - Máu về tim nhiều hơn do giãn tĩnh mạch ngoại vi làm tăng cung lượng tâm thu, tăng tiền gánh. - Tăng sức co bóp cơ tim làm cho máu tống đi nhanh, mạnh hơn. - Giảm hậu gánh, giảm sức cản ngoại vi do giãn các tiểu động mạch ngoại vi làm cho máu tống đi được dễ dàng. Do thay đổi hệ giao cảm mạch máu hoặc do sự tác động trực tiếp của hormon tuyến giáp lên trương lực cơ trơn mà ở bệnh nhân cường giáp sức cản của hệ động mạch ngoại biên giảm đi; đồng thời có sự thay đổi trương lực thành mạch, tăng thể tích máu và khối lượng hồng cầu, tăng tiền gánh và hậu quả là tăng cung lượng tim [54]. 1.5. Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng tim mạch ở bệnh nhân Basedow Trong nhiễm độc hormon giáp hệ tim mạch là cơ quan chịu ảnh hưởng rõ nét nhất. Vì vậy triệu chứng tim mạch là những biểu hiện chính của bệnh đó là những biểu hiện sau: * Hội chứng tim tăng động: Do ảnh hưởng của hormon tuyến giáp dẫn đến nhiều thay đổi về chức năng tim [27]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 + Cơ năng: hồi hộp đánh trống ngực, tức nặng ngực có khi đau ngực, đôi khi khó thở nhẹ. + Thực thể: nhịp nhanh là một trong những biểu hiện sớm và thường gặp. mạch nhanh thường xuyên cả khi nghỉ ngơi và khi ngủ. Ở nhiễm độc giáp mức độ nặng mạch có thể tới 140 ck/ phút hoặc có thể hơn nữa [22], [26]. Có thể gặp cơn nhịp nhanh trên thất hoặc cơn nhịp nhanh kiểu Bouveret nhưng hiếm gặp, thường gặp hơn là nhịp nhanh xoang, có thể có loạn nhịp ngoại tâm thu nhĩ hoặc ngoại tâm thu thất, hoặc rung cuồng động nhĩ [31], [32]. Mạch căng nẩy và đập mạnh rõ nhất là động mạch cảnh và động mạch chủ bụng. Mỏm tim đập mạnh và nhìn thấy rõ trên thành ngực. Huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương bình thường hoặc giảm do tình trạng tăng cung lượng tim và giảm sức cản của hệ động mạch ngoại biên, thay đổi trương lực thành mạch [7]. Do tình trạng tim tăng động, tăng cung lượng tim và tăng tốc độ dòng máu dẫn đến những thay đổi về tiếng tim như: T1 vang ở mỏm tim, T2 đanh, mạnh, tách đôi ở nền tim. Đôi khi thấy tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim ở khoang liên sườn III, IV cạnh ức trái [22]. Những thay đổi trên điện tim chủ yếu là nhịp nhanh xoang, đôi khi có thể gặp nhịp nhanh kịch phát trên thất, ngoại tâm thu nhĩ hoặc thất, rung cuồng động nhĩ. Có thể xuất hiện hội chứng Wolf - Parkinson - White hoặc rối loạn dẫn truyền trong thất. Block nhánh gặp ở 15% bệnh nhân [2]. Tình trạng tim tăng động được biểu hiện khi soi Xquang thấy hình ảnh tim đập mạnh, giãn và tăng động cung giữa trái và các động mạch phổi. Do tần số tim tăng cả khi gắng sức và khi nghỉ dẫn đến tăng cung lượng tâm thu. Cung lượng tim có khi tăng lên tới 50 - 100%. Sức cản ngoại vi giảm do giảm hậu gánh tạo điều kiện thuận lợi cho máu tống đi được dễ dàng [46], [49]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 Tốc độ co cơ tim tối đa tăng lên rất mạnh, tăng sức co bóp cơ tim đã được chứng minh trong một số nghiên cứu ở động vật được gây cường giáp, đó là một trong những yếu tố quan trọng làm thay đổi chỉ số chức năng tim đặc biệt làm tăng chức năng tâm thu thất trái. Những chỉ số chức năng tâm thu thất trái thay đổi đó là tăng khối lượng cơ thất trái, tăng cung lượng tim, chỉ số co ngắn sợi cơ tăng, phân suất tống máu tăng, còn thể tích nhát bóp giảm. * Hội chứng suy tim: Rối loạn huyết động là biểu hiện xuất hiện sớm và thường gặp, gây ra do tăng thể tích tim phút, tăng lưu lượng tuần hoàn, tăng tốc độ dòng máu. Tình trạng rối loạn huyết động nặng kéo dài sẽ dẫn đến suy tim. Suy tim trong cường giáp xuất hiện khi dự trữ cơ tim không đảm bảo cho tim đáp ứng nhu cầu tăng cung lượng, thường là suy tim toàn bộ nhưng cũng có thể suy tim phải hoặc suy tim trái. Trong Basedow suy tim có thể cung lượng tim tăng lên đến 8-18 lit/ phút. Trường hợp suy tim độ I khi phối hợp với rung nhĩ nhanh chóng chuyển sang suy tim độ II, III. Tình trạng suy tim thường xuất hiện ở người cao tuổi hoặc những người có bệnh tim từ trước. Suy tim trong Basedow vẫn có biểu hiện tình trạng tim tăng động và khi điều trị trở về bình giáp tình trạng suy tim có thể được phục hồi tốt. Điều trị suy tim bằng phương pháp thông thường ít có hiệu quả. * Rung nhĩ: là tình trạng rối loạn nhịp hay gặp trong nhiễm độc giáp. Có thể gặp rung nhĩ kịch phát, khác với rung nhĩ do nguyên nhân là các bệnh tim mạch khác, rung nhĩ do cường giáp có những đặc điểm sau [4]. Rung nhĩ lúc đầu chỉ là cơn kịch phát trong thời gian ngắn và tái phát nhiều lần, sau trở nên th•êng xuyên hơn, phát hiện rung nhĩ trong giai đoạn này tương đối khó. Các biến chứng huyết khối, tắc mạch của rung nhĩ trong cường giáp vÉn cã thể gặp như trong các bệnh tim khác có rung nhĩ [4], [34]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Trong nghiên cứu của một số tác giả: Trần Đức Thọ, gặp 22/200 trường hợp có rung nhĩ [35]. Nguyễn Ngọc Bình, Nguyễn Phú Kháng gặp 77% bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện 103 có rung nhĩ [2]. 15- 25% trường hợp có rung nhĩ [50]. Rung nhĩ trong cường giáp ít có tác dụng khi điều trị với các thuốc trợ tim thông thường, các thuốc chống loạn nhịp chỉ đạt kết quả 41,7%. Một số trường hợp rung nhĩ xuất hiện lâu mới được điều trị thì cả khi điều trị trở về bình giáp rung nhĩ vẫn còn tồn tại, trong trường hợp này điều trị sốc điện phá rung cho kết quả tốt. Còn rung nhĩ kịch phát không có chỉ định điều tri bằng sốc điện. * Hội chứng suy vành: Cơn đau thắt ngực là biểu hiện đầu tiên của hội chứng suy vành, có thể gặp cơn đau thắt ngực cả khi nghỉ ngơi và khi gắng sức. Khi điều trị trở về bình giáp cơn đau thắt ngực sẽ hết, nhồi máu cơ tim hiếm gặp trong Basedow [20], [21]. Tình trạng tăng cung lượng tim lâu ngày sẽ làm tim phì đại, công của cơ tim tăng lên, cơ tim tăng nhu cầu về oxy. Mặt khác, dự trữ cơ tim giảm thấp do hiệu động tĩnh mạch về oxy của cơ tim thấp hơn nhiều so với cơ vân khác. Tình trạng tăng công của cơ tim kéo dài sẽ làm cho dự trữ vành không đáp ứng được, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi đã có vữa xơ động mạch vành, hẹp lòng động mạch gây ra cơn đau thắt ngực. 1.6. Các phƣơng pháp đánh giá chức năng tim 1.6.1. Sinh lý chu chuyển tim Tim có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp máu cho hệ tuần hoàn gồm: đại tuần hoàn (tim trái) và tiểu tuần hoàn (tim phải). Hoạt động của tim có tính chu kỳ gồm hai quá trình co cơ và giãn cơ để tống máu đi và thu máu về gọi là thì tâm thu và thì tâm trương [19]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 * Thì tâm thu: Giai đoạn tâm thu bắt đầu từ lúc đóng van nhĩ thất đến lúc đóng van tổ chim, thời gian khoảng 0,3s gồm 2 giai đoạn: - Giai đoạn co cơ đồng thể tích: các van nhĩ thất và van tổ chim vẫn đóng các cầu actin - myosin được thành lập hình thành sức căng từ các thành thất. Áp lực trong buồng thất nhanh chóng tăng cao để bằng áp lực động mạch phổi hoặc động mạch chủ, giai đoạn này tâm thất co trong khi lượng máu mà nó chứa không thay đổi. Thời gian kéo dài khoảng 0,05s [51]. - Giai đoạn tống máu: khi áp lực buồng thất vượt quá áp lực động mạch phổi hoặc động mạch chủ, các van tổ chim mở ra máu được tống từ các buồng thất vào động mạch [19]. * Thì tâm trương: kéo dài khoảng 0,4s gồm 2 giai đoạn: - Giai đoạn đồng thể tích: khi máu được tống vào động mạch thì thể tích và áp lực buồng thất giảm đi đột ngột và khi áp lực buồng thất thấp hơn áp lực động mạch thì các van tổ chim đóng lại, các cầu actin-myosin tách ra và các sợi cơ thất giãn ra làm áp lực trong buồng thất giảm mạnh nhưng thể tích chưa thay đổi, giai đoạn này kết thúc khi van nhĩ thất mở ra. - Giai đoạn đầy máu: lúc đầu máu được đổ về nhanh, áp lực trong thất tăng dần, sau đó đổ về chậm dần, 70% lượng máu về thất được đổ về trong giai đoạn này. * Thì tâm nhĩ thu kéo dài khoảng 0,10s, cơ nhĩ co lại, máu được đẩy xuống tâm thất, lượng máu xuống thất ở thì tâm nhĩ thu chiếm khoảng 30% lượng máu về thất và sau đó lại bắt đầu một chu chuyển tim mới [19]. Khi cơ tim không thực hiện được chức năng co giãn ở một số bệnh lý sẽ dẫn đến những rối loạn, tùy theo rối loạn khả năng co hay giãn của cơ tim dẫn đến rối loạn chức năng tâm thu hoặc tâm trương. Đặc biệt trong rối loạn tâm thu thất trái sẽ ảnh hưởng đến chức năng tống máu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng [19], [46]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 1.6.2. Các phương pháp đánh giá chức năng tim * Phương pháp thăm dò chảy máu: Thông tim là phương pháp tốt nhất để đánh giá trạng thái giải phẫu sinh lý và chẩn đoán bệnh tim mạch, qua đó có thể tiến hành các kỹ thuật như: chụp buồng tim có thuốc cản quang, đo áp lực buồng tim, qua đó xác định các chỉ số huyết động như: chỉ số tim, cung lượng tim, độ bão hòa oxy trong máu, xác định thể tích máu lưu thông, tốc độ dòng máu, mức độ chênh áp giữa các buồng tim. Đây là phương pháp khách quan nhất để đánh giá huyết động trong tim. Nhưng phương pháp thăm dò chảy máu này có thể gặp những tai biến phức tạp, nguy hiểm nên hiện nay rất ít được dùng với mục đích đánh giá tình trạng huyết động của tim. * Phương pháp thăm dò không chảy máu: - Đánh giá chức năng tim bằng điện tim và Xquang: phương pháp này tuy có những hạn chế nhưng vẫn là phương pháp phổ biến để đánh giá những thay đæi về hình thái tim từ đó dẫn đến những rối loạn chức năng tim. Trên điện tim ở bệnh nhân Basedow có thể gặp biến đổi các sóng: khi có rung nhĩ sóng P thay đổi đường đồng điện biến mất thay vào đó là những sóng f và khoảng R-R không đều nhau đó là hình ảnh loạn nhịp. Sóng QRS cũng có thay đổi đặc biệt khi có ngoại tâm thu thất... ST chênh lên hoặc xuống, T dẹt hoặc âm biểu hiện tình trạng suy mạch vành. - Hình ảnh Xquang tim phổi trong Basedow ít có giá trị chẩn đoán, những trường hợp suy tim trái có thể là: phù phế nang, phù tổ chức kẽ, tái phân phối máu vùng trên của phổi, chỉ số tim/lồng ngực > 0,5. Ngoài ra còn nhiều phương pháp thăm dò chức năng, hình thái tim như: + Siêu âm tim + Tâm thanh cơ động đồ + Xạ tim đồ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 + Chụp cắt lớp tỷ trọng Trong đó siêu âm Doppler tim là phương pháp được ứng dụng rộng rãi, chính xác, đặc hiệu về hình thái, chức năng tim. Các chỉ số siêu âm Doppler tim đánh giá chức năng tâm thu thất trái được tính toán bằng chương trình dã được cài đặt trên máy. Các chỉ số chức năng tâm thu thất trái: Dd : Đường kính thất trái cuối tâm trương. Ds : Đường kính thất trái cuối tâm thu. VLTd : Chiều dày vách liên thất cuối tâm trương VLTs : Chiều dày vách liên thất cuối tâm thu TSTTd: Chiều dày thành sau thất trái cuối tâm trương TSTTs: Chiều dày thành sau thất trái cuối tâm thu Trên cơ sở đó tính được các chỉ số chức năng tâm thu thất trái: + Chỉ số co ngắn sợi cơ: Fs% (Fraction shortening) + Phân xuất tống máu: EF % nếu phân xuất tống máu < 40% hoặc giảm dần với thời gian thì nghĩ tới suy tim trái giảm cung lượng. + Thể tích nhát bóp: SV (Stroke volume) (ml) + Cung lượng tim: CO (Cardiac output) (ml) Khi cung lượng tim không đủ nhu cầu cho cơ thể sẽ dẫn đến mất bù, khi đó suất hiện suy tim tâm thu. Tuy vậy trong một số trường hợp suy tim có cung lượng cao gặp trong cường giáp, thiếu máu, hở van hai lá... + Chỉ số tim: CI (Cardiac index) (ml/ phút/ m2). Ngoài ra phương pháp tâm thanh cơ động đồ cũng có độ chính xác cao đặc biệt trong đánh giá chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân Basedow. Trong một số nghiên cứu đã chứng minh rằng các chỉ số chức năng tim và đặc biệt các chỉ số chức năng tâm thu thất trái được đo băng siêu âm và phương pháp tâm thanh cơ động đồ có giá trị tương đương nhau [50]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 Với sự phát triển khoa học công nghệ, các phương pháp xét nghiệm hiện đại được áp dụng trong chẩn đoán bệnh, được chia thành 2 nhóm chính: chẩn đoán chức năng và chẩn đoán hình thái tuyến giáp. 1.7. Đánh giá chức năng tim qua siêu âm Doppler ở bệnh nhân Basedow * Chức năng tâm thu: Ảnh hưởng của hormon tuyến giáp trên hệ thống tim mạch đã được biết đến từ lâu. Trên hệ thống tuần hoàn, nồng hormon giáp tăng cao gây tăng thể tích máu toàn bộ với tăng tiền gánh, giảm sức cản hệ thống và làm cho thời gian tuần hoàn ngắn lại. Trên tim hormon giáp làm tăng khối lượng cơ tim, tăng tần số tim và cùng với tăng tiền gánh thì cung lượng tim cũng tăng cao. Sự tiết quá mức hormon giáp làm tăng sức co bóp cơ tim do tăng hoạt động của ATPase canxi. Trên bệnh nhân cường giáp không có biểu hiện suy tim trên lâm sàng thấy có tình trạng cường chức năng tâm thu biểu hiện: tăng phân suất tống máu, tăng chỉ số co ngắn sợi cơ, tăng cung lượng tim, chỉ số tim, tăng thể tích tống máu và chỉ số thể tích tống máu trong khi rút ngắn thời gian tiền tống máu và thương số huyết động * Chức năng tâm trương: Rối loạn chức năng tâm trương có thể đi trước hoặc không lệ thuộc bất thường chức năng tâm thu. Siêu âm Doppler là phương pháp thăm dò không chảy máu và có giá trị cho phép đánh giá chức năng tâm trương của tim. Hormon tuyến giáp làm cường chức năng tâm trương không lệ thuộc vào tần số tim hay cơ chế giao cảm và có thể thông qua sự biến đổi canxi của mạng lưới võng tương bào. Mặt khác cường chức năng tâm trương có thể do giảm sức cản hệ thống hoặc giảm hậu gánh. Tăng biên độ sóng E và A do vai trò của hậu gánh và tần số tim, rút ngắn thời gian đồng thể tích (IVRT) và thời gian giảm tốc (DT), tăng nhanh dốc giảm tốc. Tuy nhiên trong trường hợp cường giáp tiền lâm sàng lại có thể thấy giảm chức năng tâm trương kiểu I (E/A <1). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 * Tình trạng suy tim và hở van tim phát hiện trên siêu âm Doppler: Suy tim trong cường giáp là tình trạng suy tim có cung lượng tim cao. Khoảng 30-35% bệnh nhân cường giáp có biểu hiện tim nhiễm độc giáp. Tỷ lệ hở van nhĩ thất cũng như dày thất cao hơn nhiều so với nhóm cường giáp không có suy tim, tỷ lệ bệnh nhân rung nhĩ cũng rất cao trong nhóm này. Chức năng tâm thu của thất trái ở bệnh nhân cường giáp có suy tim biến động đa dạng có thể tăng, bình thường hoặc giảm. Áp lực động mạch phổi tăng mức độ nhẹ và vừa. Do suy tim trong cường giáp giai đoạn đầu chủ yếu là sự ứ trệ máu ở tiểu tuần hoàn và ngoại vi do tình trạng quá tải cung lượng gây ứ máu. Tình trạng suy giảm khả năng co bóp của cơ tim chỉ suất hiện khi bệnh tiến triển đã lâu hoặc tái phát nhiều lần hoặc bệnh cơ tim có sẵn hoặc ở những bệnh nhân cao tuổi [47]. 1.8. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh Basedow 1.8.1. Các xét nghiệm chẩn đoán chức năng tuyến giáp * Định lượng hormon [9] - Định lượng hormon giáp: T3, FT4 huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang cạnh tranh (Chemiluminessence Immuno Assay - CLIA) - Định lượng hormon TSH bằng phương pháp đo miễn dịch hóa phát quang cạnh tranh (Immuno Chemiluminessence Metric Assay - ICLMA) - Định lượng TRAb: bằng bộ TR - AB - CT là bộ định lượng bằng phương pháp thụ thể phóng xạ *Nguyên tắc: trong phản ứng định lượng, các tự kháng thể kháng chất nhận của TSH (TRAb) có trong huyết thanh bệnh nhân sẽ phản ứng liên kết với chất nhận của TSH. Lượng TRAb liên kết này tỷ lệ nghịch với nồng độ TSH trong huyết thanh của bệnh nhân và nồng độ TSH*( TSH- 125I) cùng cạnh tranh liên kết với chất nhận TSH trên thành ống nghiệm. Đo hoạt tính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 phóng xạ của dạng liên kết TR-TSH, dựa vào đồ thị chuẩn xác định được nồng độ TRAb cần định lượng [30]. 1.8.2. Xét nghiệm đánh giá hình thái tuyến giáp Đánh giá hình thái và cấu trúc tuyến giáp có thể áp dụng các biện pháp: Siêu âm tuyến giáp là phương pháp đơn giản dễ làm có thể đánh giá hình thái, cấu trúc tuyến giáp. Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay, qua siêu âm có thể xác định thể tích, nhu mô, hoặc các hình ảnh nhân tuyến giáp ở các trạng thái đặc, nhân hỗn hợp hay hình ảnh nang tại tuyến giáp [6], [18]. Chụp xạ hình tuyến giáp với 131I, 123I, 99mTc giúp xác định vị trí, hình thái tuyến giáp đồng thời xác định được nhân nóng hay nhân lạnh giúp cho quá trình điều trị tốt hơn [4], [9], [29]. Đã có rất nhiều tác gi¶ quan tâm vµ nghiên cứu về vấn đề này. Nh• nghiên cứu về biến chứng tim mạch ở bệnh nhân Basedow của một số tác giả: Trần Thị Thanh Hoá (2000), Một số nhận xét về biến chứng tim ở bệnh nhân Basedow, Nguyễn Ngọc Bình, Nguyễn Phú Kháng (1997), Rung nhĩ do nhiễm độc hormon giáp. Nguyễn Hải Thuỷ, Lê Thị Hoàng và céng sù (2000), Biểu hiện tim cường giáp ở bệnh nhân cường giáp. Nguyễn Anh Vũ, Nguyễn Thị Phượng và CS (2006), Nghiên cứu hình thái chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân cường giáo bằng siêu âm Doppler tim. Hoàng Trung Vinh (1998), Nghiên cứu các thời khoảng tâm thu ở bệnh nhân Basedow trước và sau điều trị. Vì những biến chứng tim mạch của bệnh Basedow làm bệnh cảnh lâm sàng nặng nề. Nếu như tình trạng trên kéo dài thì sẽ dẫn đến những rối loạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 nhịp tim như nhịp nhanh, loạn nhịp ngoại tâm thu, rung nhĩ. Nặng nề hơn sẽ biểu hiện suy tim mạn tính và nếu như có cơn nhiễm độc giáp kịch phát sẽ làm cho tình trạng suy tim nặng lên và dẫn đến trụy tim mạch. Chính vì tầm quan trọng của những biến chứng tim mạch như vậy, nên chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tim mạch ở bệnh nhân Basedow, nghiên cứu mối liên quan giữa giữa triệu chứng tim mạch với một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân Basedow điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Bao gồm nh÷ng bệnh nhân được chẩn đoán xác định là Basedow không mắc các bệnh tim mạch trước đó (chưa được điều trị), với các tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng (phân loại bệnh quốc tế ICD10). 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. - Thời gian: Từ tháng 10/2008 đến tháng 8/2009. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu mô tả. - Chọn mẫu nghiên cứu: Có chủ đích, chọn toàn bộ bệnh nhân Basedow được điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương trong thêi gian nghiªn cøu. 2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu - Thông tin chung: + Tuổi. + Giới. + Nghề nghiệp. + Thời gian mắc bệnh. + Tiền sử mắc các bệnh: Tim bẩm sinh, hẹp hở van tim… - Các chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng. + Cân nặng. + BMI. + Bướu cổ (mật độ, rung miu, tiếng thổi ở tuyến giáp). + Lồi mắt. + Run tay. + Da nóng ẩm nhiều mồ hôi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 + Khó thở. + Hồi hộp đánh trống ngực, đau ngực, + Huyết áp tâm thu và tâm trương. + Tần số tim. + Mỏm tim đập. + Tiếng tim T1,T2 tại mỏm tim và nền tim. + Tiếng thổi tại tim. + Loạn nhịp: ngoại tâm thu, loạn nhịp hoàn toàn. + Phù chi dưới. + Gan to + Tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính. + Điện tâm đồ: sóng P, phức bộ QRS, ST chênh, loạn nhịp ngoại tâm thu, nhịp xoang nhanh, dầy thất, dầy nhĩ, rung nhĩ, bloc nhĩ thất, thiếu máu cơ tim. + Siêu âm tim: bề dày động mạch chủ, đường kính nhĩ trái (NT), đường kính thất phải (ĐKTP), đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd), đường kính thất trái tâm thu (Ds), chiều dầy vách liên thất cuối tâm trương (VLTd), chiều dầy vách liên thất cuối tâm thu (VLTs), chiều dầy thành sau thất trái cuối tâm thu (TSTTs), chiều dày thành sau thất trái cuối tâm trương (TSTTd). Phân số co cơ thất trái (Fs), Phân suất tống máu (EF), Khối lượng cơ thất trái (KLCTT). + Định lượng T3, FT4, TSH huyết thanh. + Định lượng TRAb. + Chuyển hóa cơ sở: Theo công thức Gale. 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu * Tiêu chuẩn chẩn đoán Bệnh Basedow - Lâm sàng: + Bướu giáp mạch to lan toả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 + Mạch nhanh thường xuyên. + Da nóng ẩm ra nhiều mồ hôi. + Gầy sút cân. + Mắt lồi. + Run tay đầu ngón biên độ nhỏ. + Có thể gặp phù niêm trước xương chày. - CËn l©m sµng: + Định lượng nồng độ T3, FT4 toàn phần trong huyết thanh tăng cao (Bình thường T3: 1=> 3nmol/l; FT4: 9 =>25 nmol/l) hoặc nồng độ kích giáp trạng tố TSH trong huyết thanh thấp (Bình thường 0,3 => 5,5 µ UI/ml) [9], [42]. + Nồng độ TRAb tăng cao (Bình thường 0,92 => 1,8U/l) [30]. + ChuyÓn ho¸ c¬ së t¨ng cao ≥ + 20%. - Bệnh nhân được phân loại nhiễm độc giáp theo 3 mức độ: nhẹ, trung bình, nặng [34]. * Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: - Có mắc các bệnh tim mạch khác từ trước như bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh chưa được điều trị, tiền sử tăng huyết áp hoặc đang có các bệnh phối hợp như tràn dịch màng tim … Triệu chứng Mức độ nhiễm độc giáp Nhẹ Trung bình Nặng Tần số tim (CK/phút) 120 Giảm trọng lượng cơ thể (kg) ? 10 kg Chuyển hoá cơ sở (%) 60% T4 huyết thanh (nmol/l) 193,5- 245,1 245,2- 258,0 258,1- 270,9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 - Bệnh có kèm theo các bệnh nội khoa mãn tính khác bệnh phổỉ tắc nghẽn mãn tính, bệnh đái tháo đường hay các bệnh nội tiết khác. * Thăm khám - Lâm sàng + Hỏi bệnh: Khi bệnh nhân vào viện được chẩn đoán là Basedow. Sẽ hỏi bệnh theo mẫu nghiên cứu: Được hỏi kỹ về tiền sử mắc bệnh, thời gian bị bệnh và các triệu chứng lâm sàng đầu tiên. Khai thác có mắc các yếu tố stress, nhiễm khuẩn hay các bệnh kèm theo khác có thể ảnh hưởng tới chức năng tim mạch của bệnh nhân. + Làm bệnh án và khám bệnh: Theo mẫu bệnh án nghiên cứu, có đăng ký các chỉ tiêu nghiên cứu vào mẫu bệnh án nghiên cứu. + Đo huyết áp bằng huyết áp kế của Nhật. + Đo cân nặng, chiều cao bằng cân SMIC của Trung Quốc có gắn thước đo chiều cao. Tính BMI theo công thức = Cân nặng/(chiều cao)2 (Kg/m2). Đánh giá BMI theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khu vực Châu Á Thái Bình Dương (1999) [40]  BMI < 18,5 : gầy  BMI = 18,5 - 22,9 : Bình thường  BMI = 23 - 24,9 : Thừa cân  BMI ≥ 25 : Béo phì - Cận lâm sàng + Đo chuyển hoá cơ sở áp dụng công thức Gale : CHCS = [ Tần số tim + ( HA max - HA min )] - 111. + Định lượng c¸c hormone gi¸p : T3, FT4 bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang cạnh tranh (Chemiluminesence Immuno Assay - CLIA). giới hạn bình thường T3 = 1=>3nmol/l FT4 = 9 => 25 nmol/l. Béo phì độ 1 từ 25-29,9 BÐo ph× ®é 2 ≥ 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 + Định lượng hormon TSH theo phương pháp miễn dịch hóa phát quang (Immuno Chemiluminesence Metric Assay - ICLMA) giới hạn bình thường: 0,3- 5,5µmol/l. Dụng cụ và máy : tiến hành định lượng các hormon trên máy tự động ELECYS 2010 của hãng Roche (Nhật) + Định lượng TRAb : bằng bộ TR - AB - CT, để định lượng TRAb người ta dùng kỹ thuật định lượng chất nhận đặc hiệu phóng xạ - radioreceptor asay (RRA- TRAb - CT (Coated plastis Tubes) (Bình thường TRAb : 0,92=> 1,8UI/l). Tiến hành định lượng TRAb ở bệnh viện Nội tiết Trung ương trên máy bán tự động BERTHOL (Đức) bằng phương pháp thụ cảm thể phóng xạ ( RRA- Radioreceptor assay). Nguyên tắc: trong phản ứng định lượng, các tự kháng thể kháng chất nhận của TSH (TRAb) có trong huyết thanh của bệnh nhân cần định lượng sẽ phản ứng liên kết với chất nhận của TSH (TSH receptor: TSHR, TR) đã phủ sẵn trên thành ống nghiệm (Coated Plastic Tubes: CT). Lượng TRAb này tỷ lệ nghịch với nồng độ TSH trong huyết thanh bệnh nhân và nồng độ TSH* (TSH- 125I) cùng cạnh tranh liên kết với chất nhận TSH trên thành ống nghiệm. Đo hoạt tính phóng xạ (số xung trên phút: CPS) của dạng liên kết TR- TSH*, dựa vào đồ thị chuẩn xác định được nồng độ TRAb cần định lượng. Như vậy càng có nhiều TRAb trong mẫu định lượng sẽ càng có ít TSH- 125I được liên kết với TSHR. Các xét nghiêm cận lâm sàng được làm tại Khoa hoá sinh Bệnh viện Nội tiết Trung ương + Ghi điện tâm đồ: Bằng máy điện tâm đồ 6 cần CARDIOFAX của hãng NIHON- KOHNDEN. Tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương (để bệnh nhân nghỉ ngơi 15 phút trước khi ghi và không được dùng các chất kích thích trước đó). . Loạn nhịp: Nhịp xoang, rối loạn nhịp nhĩ (rung nhĩ, cuồng nhĩ ) loạn nhịp thất (cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất…), block nhĩ - thất, ngoại tâm thu … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 . Dầy thất trái dựa vào chỉ số Sokolov- Lyon: RV5 + SV1 ≥ 35mm + Siêu âm tim: bằng máy siêu âm Doppler hiệu Hewlett- Parkard SONOS 100 với đầu dß đa tần: 7-11 MHz. Các thông số được tính tự động trên máy. Kỹ thuật siêu âm theo chuẩn của Hội tim mạch Hoa Kỳ và Viện tim mạch Việt Nam đang áp dụng. Kỹ thuật được bác sỹ chuyên khoa tim mạch có kinh nghiệm thực hiện. . Chỉ số co ngắn sợi cơ thất trái: Dd - Ds % FS = 100% Dd Chức năng tâm thu giảm khi % FS < 25%. Chức năng tâm thu tăng (tim cường động) khi % FS > 45%, gặp trong các bệnh lý cấp tính như: Cường giáp, hở van tim cấp … . Thể tích thất trái cuối tâm thu và cuối tâm trương được tính theo công thức Teicholz: 37. 2,4 d d . Thể tích nhát bóp: SV = Vd - Vs Vd: là thể tích thất trái cuối tâm trương. Vs: thể tích thất trái cuối tâm thu. . Khối lượng cơ thất trái tính theo công thức Devereux: KLCTT = 1,04. [(Dd + VLTd + TSTTd) 3 - Dd 3 ] 3 - 13,6 V= Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 . Chỉ số khối lượng cơ thất trái: Là chỉ số chính xác hơn, đánh giá khối lượng cơ thất trái tuỳ theo dáng vóc cơ thể từng người (chiều cao, cân nặng, diện tích bề mặt cơ thể Sda), diện tích da được tính theo bảng Doubois (m 2 ). CSKLCTT = KLCTT / Sda . Cung lượng tim được tính theo công thức: CO = (Vd - Vs). TS TS: Tần số tim + Siêu âm tuyết giáp: được làm bằng máy ALOKA SSD - 500 đầu dò 7,5MHZ đặt tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Các thông số được tính tự động trên máy. Dựa vào siêu âm có nhiÒu công thức tính, song công thức của R.Guterkunst đã được WHO/ UNICEF/ IDD công nhận năm 1992 [8]. V = 0,479. a . b . c Trong đó V : là thể tích của mỗi thùy tuyến 0,479: là hệ số điều chỉnh a: là chiều cao (dài) của một thùy (cm) b: chiều rộng của một thùy (cm) c: chiều dày (sâu) của một thùy (cm) Nếu eo tuyến giáp lớn hơn 1cm3 thì phải cộng thêm thể tích của eo vào và nếu thể tích của hai thùy không bằng nhau thì phải tính riêng thể tích của hai thùy và cộng lại . Tất cả các số liệu thu thập được sẽ được đăng ký vào mẫu bệnh án nghiên cứu đã thiết kế sẵn. 2.4. Vật liệu nghiên cứu - Huyết áp (Nhật). - Ống nghe (Nhật). - Cân bàn gắn thước đo (Trung Quốc). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 - Máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học. - Máy điện tim 6 cần (Nhật). - Máy siêu âm (Đức). 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu - Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu cho bệnh nhân biết khi cần thiết để tạo thêm tinh thần hợp tác cùng làm việc. - Nghiên cứu trên những bệnh nhân đồng ý hợp tác, không ép buộc và trên tinh thần tôn trọng. Các thông tin của bệnh nhân được giữ kín. 2.6. Xử lý số liệu Kết quả nghiên cứu được xử lý theo chương trình EPIINFO 6.04, SPSS 11.0. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu ở 126 bệnh nhân Basedow ®iÒu trÞ tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, kết qủa nghiên cứu được trình bày trên các bảng sau: 3.1. Đặc điểm chung đối tƣợng nghiên cứu Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính, nghề nghiệp Giới tính Nghề nghiệp Nam (1) Nữ (2) p n % n % Làm ruộng (n =72) 11 8,7 61 48,5 p1-2 ; <0,05 Cán bộ viên chức (n =26) 5 3,9 21 16,6 Nội trợ (n =14) 2 1,7 12 9,5 Khác (n=14) 3 2,4 11 8,7 Tổng số 21 16,7 105 83,4 8,7 48,5 3,9 16,6 1,7 9,5 2,4 8,7 0 10 20 30 40 50Tỷ lệ (%) Làm ruộng Cán bộ viên chức Nội trợ Khác Nghề nghiệp Nam Nữ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính, nghề nghiệp Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh ë nữ cao h¬n nam tû lÖ n÷/ nam = 5/1 ở các nhóm nghề nghiệp víi p < 0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 Bảng 3.2. Phân bố theo độ tuổi và giới ở bệnh nhân Basedow Giới Tuổi Nam Nữ Tổng số N % n % n % < 20 2 1,6 6 4,8 8 6,4 20 - 29 2 1,6 15 11,9 17 13,5 30 - 39 12 9,5 54 42,9 66 52,4 40 - 49 4 3,2 20 15,9 24 19,1 ≥ 50 1 0,8 10 7,9 11 8,7 Tuổi TB 35,7 ± 8,6 126 100 1,6 4,8 1,6 11,9 9,5 42,9 3,2 15,9 0,8 7,9 0 10 20 30 40 50Tỷ lệ (%) 50 Tuổi Nam Nữ Biểu đồ 3.2. Phân bố theo độ tuổi và giới ở bệnh nhân Basedow * Nhận xét: - Độ tuổi trung bình của bệnh nhân Basedow là 35,7 ± 8,6. - Độ tuổi mắc bệnh 30 - 39 chiếm tỷ lệ cao nhất 52,4% - §é tuæi m¾c bÖnh d•íi 20 tuæi chiÕm tû lÖ thÊp nhÊt thÊp nhÊt lµ 6,4%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 Bảng 3.3. Phân bố thể trạng của đối tƣợng nghiên cứu Chỉ số BMI n % Gầy 50 39,7 Bình thường 68 53,9 Thừa cân 6 4,7 Béo phì 2 1,7 Tổng 126 100 Biểu đồ 3.3. Phân loại theo BMI * Nhận xét: - Bệnh nhân có cân nặng bình thường (BMI 18,5 - 22,9) chiếm tỷ lệ cao nhất 53,9%. - Bệnh nhân gầy (BMI < 18,5) chiếm tỷ lệ 39,7% - Bệnh nhân béo phì chiếm tû lÖ thÊp nhÊt lµ 1,7%. Gầy 39.7% Bình thường 53.9% Thừa cân 4.7% Béo phì 1.7% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 Bảng 3.4. Mức độ nhiễm độc giáp cña ®èi t•îng nghiªn cøu Mức độ NĐG Nhẹ Trung bình Nặng Tổng số Số lượng 12 61 53 126 Tỷ lệ (%) 9,5 48,4 42,1 100,0 42.1% 9.5% 48.4% Nhẹ Trung bình Nặng Biểu đồ 3.4. Phân loại theo mức độ nhiễm độc giáp * Nhận xét: - Nhiễm độc giáp møc ®é trung bình và nặng chiếm tỷ lệ cao 48,4% và 42,1%. - Nhiễm độc giáp mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ thấp 9,5% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 3.2. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng Bảng 3.5. Các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân Basedow Triệu chứng n Tỷ lệ (%) Bướu giáp mạch - có tiếng thổi tại TG 108 85,7 Lồi mắt 68 53,9 Run tay đầu ngón 120 95,2 Da nóng ẩm 118 93,6 Khó thở khi gắng sức 47 37,3 Mạch nhanh > 90 CK/ phút 115 91,2 Tiếng thổi tại tim 27 21,4 Hồi hộp đánh trống ngực 115 91,2 Gầy sút cân 112 88,9 Phù niêm trước xương chày 2 1,6 Gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính 3 2,4 * Nhận xét: + Biểu hiện các triệu chứng rất đa dạng, các triệu chứng gặp với tỷ lệ cao như: Run tay chiÕm (95,2%), da nóng ẩm (93,6%), hồi hộp đánh trống ngực (91,2%), mạch nhanh (91,2%), gầy sút cân (88,9%), bướu giáp mạch - có tiếng thổi tại tuyÕn gi¸p (85,7%), låi m¾t lµ (53,9%). + C¸c triÖu chøng cã liªn quan ®Õn suy tim nh• khã thë khi g¾ng søc (37,3 %), tiÕng thæi t¹i tim (21,4 %). + C¸c triÖu chøng nh• phï niêm trước xương chày; gan to tĩnh mạch cổ næi, phản hồi gan tĩnh mạch d•¬ng tÝnh, chiÕm tû lÖ thÊp (2,4%) vµ (1,6%). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 Bảng 3.6. Các triệu chứng tim mạch theo các mức độ nhiễm độc giáp Mức độ Triệu Chứng Nhẹ (n = 12) (1) Trung bình (n = 61) (2) Nặng (n = 53) (3) p n % n % n % Đau ngực trái 0 0 5 8,2 12 22,6 p2-3<0,05 Hồi hộp đánh trống ngực 4 33,3 58 95,0 53 100 p1-2, 1-3, p2-3<0,05 Khó thở thường xuyên 0 0 6 9,8 39 73,6 p2-3<0,05 Nhịp tim nhanh 5 41,6 57 93,4 53 100 p1-2, 1-3, 2-3 <0,05 T1 m¹nh 4 33,3 17 27,8 36 67,9 p1-2, 1-3, 2-3 <0,05 T2 mạnh tách đôi 3 2,5 19 31,1 32 60,4 p1-2, 1-3, 2-3 <0,05 TiÕng thæi t©m thu tại tim 2 16,7 10 16,4 15 28,3 p1-2, 1-3, 2-3 <0,05 Tiếng thổi tại tuyến giáp 6 50 44 72,1 53 100 p1-2, 1-3, 2-3<0,05 * Nhận xét: + Hồi hộp đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, tiếng thổi tại tại tuyến giáp thường gặp ở nhiễm độc giáp mức độ nặng chiếm tû lÖ cao nhÊt lµ 100%. + C¸c triệu chứng lâm sàng tim mạch kh¸c nh•: Khó thở thường xuyên, T1 m¹nh, T2 mạnh tách đôi ở bệnh nhân nhiễm độc giáp mức độ nặng gÆp víi tû lÖ cao hơn nhiÔm ®éc gi¸p møc ®é nhÑ có ý nghĩa víi p < 0,05. + Cßn ®au ngực trái, tiÕng thæi t©m thu tại tim ë bÖnh nh©n nhiÔm ®éc gi¸p møc ®é nÆng chiÕm tû lÖ thÊp nhÊt lµ ( 22,6% ) vµ ( 28,3% ). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 Bảng 3.7. BiÓu hiÖn lo¹n nhịp tim cña ®èi t•îng nghiªn cøu T/C nhÞp tim Nhịp nhanh đều Ngoại tâm thu Loạn nhịp hoàn toàn n 116 6 4 Tỷ lệ (%) 92,0 4,8 3,2 3,2% 4,8% 92,0% Nhịp nhanh đều Ngoại tâm thu Loạn nhịp hoàn toàn Biểu đồ 3.5. Phân loại nhịp tim * Nhận xét: - Bệnh nhân Basedow có nhịp tim nhanh đều chiếm tỷ lệ cao nhÊt 92,0%. - Lo¹n nhÞp ngoại tâm thu chiÕm tỷ lệ thấp hơn 4,8%. - Loạn nhịp hoàn toàn tỷ lệ thấp nhÊt lµ 3,2%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 Bảng 3.8. Phân bố tần số tim cña ®èi t•îng nghiªn cøu Tần số (Ck/ phút) < 90 90 - 99 100-109 110-119 120-129  130 n 11 14 28 37 19 17 Tỷ lệ (%) 8,7 11,1 22,2 29,4 15,1 13,5 11,1% 8,7%13,5% 15,1% 29,4% 22,2% = 130 Biểu đồ 3.6. Phân bố tần số tim * Nhận xét: - TÇn sè tim tõ 110- 119 Ck/ phót chiÕm tû lÖ cao nhÊt lµ: 29,4%. - TÇn sè tim trªn 130 Ck/ phót chiÕm tû lÖ 13,5%. - Tần số tim nhá h¬n 90 Ck/ phót chiếm tỷ lÖ thÊp lµ 8,7% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 Bảng 3.9. Phân loại huyết áp bệnh nhân theo JNC IV Mức huyết áp BN n Tỷ lệ (%) Huyết áp tâm thu (mmHg) Bình thường < 120 56 44,4 Tiền THA 120 - 139 53 42,1 THA độ 1 140 - 159 12 9,6 THA độ 2  160 5 3,9 Huyết áp tâm trương (mmHg) Bình thường < 80 59 46,8 Tiền THA 80 - 89 64 50,8 THA độ 1 90 - 99 2 1,6 THA độ 2  100 1 0,8 * Nhận xét: + Huyết áp tâm thu trong giới hạn bình thường chiếm tỉ lệ 44,4%, tiền tăng huyết áp 42,1%, tăng huyết áp độ 1 chiếm tỷ lệ 9,6%, tăng huyết áp độ 2 là 3,9%. + Huyết áp tâm trương trong giới hạn bình thường chiếm tỷ lệ 46,8%, tiền tăng huyết áp 50,8%, tăng huyết áp độ 1 chiếm tỷ lệ 1,6%, tăng huyết áp độ 2 là 0,8%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 Bảng 3.10. Kết quả điện tim ở bệnh nhân Basedow Triệu chứng n Tỷ lệ (%) Ngoại tâm thu 6 4,8 Xoang nhanh 116 92,1 Dầy thất phải 26 20,6 Dầy thất trái 42 33,3 Dầy nhĩ phải 2 1,6 Dầy nhĩ trái 1 0,8 Rung nhĩ 4 3,8 Bloc nhĩ thất 2 1,6 Thiếu máu cơ tim 15 11,9 * Nhận xét: + Nhịp nhanh xoang chiếm tỷ lệ cao nhÊt 92,1%, dày thất trái chiÕm 33,3%, thiếu máu cơ tim chiếm 11,9%, rung nhĩ chiÕm tû lÖ thÊp 3,8%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 Bảng 3.11. Kết quả điện tim ở bệnh nhân Basedow theo mức độ nhiễm độc giáp * Nhận xét: Tû lÖ nhÞp xoang nhanh ë bÖnh nh©n Basedow theo møc ®é nhiÔm ®éc gi¸p ë c¶ 3 møc ®é ®Òu t¨ng cao: - Nhiễm độc giáp mức độ trung b×nh tỷ lệ nhịp xoang nhanh là 96,7%. - Nhiễm độc giáp mức độ nhẹ tỷ lệ nhịp xoang nhanh là 91,6%. - Nhiễm độc giáp mức độ nặng tỷ lệ nhịp xoang nhanh là 84,9%. C¸c triệu chứng điện tâm đồ khác như dày thất tr¸i, dÇy thÊt ph¶i, thiếu máu cơ tim tăng lên theo mức độ nhiễm độc giáp cã ý nghÜa víi (p <0,05). Mức độ NĐG Triệu chứng (1) Nhẹ (n = 12) (2) TB (n = 61) (3) Nặng (n = 53) P n % n % n % Nhịp NTT 0 0 1 1,6 5 9,4 p1-2, 1-3, 2-3 <0,05 Nhịp X nhanh 11 91,6 59 96,7 45 84,9 p1-2, 1-3, 2-3 <0,05 Dầy thất phải 0 0 17 27,8 9 17,0 p2-3 <0,05 Dầy thất trái 1 8,3 17 27,8 24 45,3 p1-2, 1-3, 2- 3 <0,05 Dầy nhĩ phải 0 0 0 0 2 3,8 Dầy nhĩ trái 0 0 0 0 1 1,9 Rung nhĩ 0 0 1 1,6 3 5,6 Bloc nhĩ thất 0 0 1 1,6 1 1,9 Thiếu máu cơ tim 0 0 5 8,2 10 18,8 p2-3; <0,05 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 Bảng 3.12. Kết quả siêu âm tim theo mức độ nhiễm độc giáp ( X SD) Mức độ NĐG Chỉ số Nhẹ (n=12) (1) T.bình (n=61) (2) Nặng (n=53) (3) p ĐMC (mm) 26,4±3,1 27,1±2,9 27,8±2,6 p1-2, 1-3, 2-3 >0,05 Nhĩ trái (mm) 28,5±3,4 28,7±4,2 29,1±3,8 p1-2, 1-3, 2-3 >0,05 ĐKTP (mm) 19,4±3,8 18,8±2,6 18,5±2,8 p1-2, 1-3, 2-3 >0,05 ĐKTT ( mm) 45,2±3,1 47,8±3,6 49,8±2,7 p1-2, 1-3, 2-3 <0,05 Ds (mm) 28,8±3,9 29,1±3,7 29,5±3,0 p1-2, 1-3, 2-3 >0,05 VLTd (mm) 7,5±1,8 7,9±1,1 8,2±2,1 p1-2, 1-3, 2-3 <0,05 VLTs (mm) 9,5±1,9 10,8±2,1 11,4±2,1 p1-2, 1-3, 2-3 <0,05 TSTTs (mm) 8,0±1,7 8,2±2,8 8,5±1,2 p1-2, 1-3, 2-3 >0,05 TSTTd (mm) 10,8±1,2 12,1±1,4 13,0±1,8 p1-2, 1-3, 2-3 <0,05 * Nhận xét: Động mạch chủ, nhĩ trái, đường kính thất phải, đường kính thất trái, đường kính thất trái cuối tâm trương tăng lên theo mức độ nhiễm độc giáp, nhưng không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Chiều dầy vách liªn thất cuối tâm tr•¬ng, Chiều dầy vách liªn thất cuối tâm thu, chiều dầy thành sau thất trái cuối tâm thu, chiều dầy thành sau thất trái cuối tâm trương giảm cã ý nghĩa víi p <0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 Bảng 3.13. Đánh giá chức năng tim theo giới Giới Chỉ số Nam ( X  SD) Nữ (X  SD) p KLCTT (g) 128,7  16,4 125,2  15,1 > 0,05 CSKLCTT (g/m 2 ) 98,8  21,5 101,2  20,5 > 0,05 SV (ml) 9,6  1,5 9,8  1,8 > 0,05 EF % 68,4  3,5 69,2  3,6 > 0,05 Fs (%) 45,8  3,2 47,8  3,9 > 0,05 CO (l/p) 8,7  1,5 8,9  1,8 > 0,05 * Nhận xét: Chỉ số chức năng tâm thu thất trái không có sự khác biệt giữa nam và nữ với p > 0,05. Bảng 3.14. Đánh giá chức năng tim theo thể tích tuyến giáp VTG Chỉ số Thể tích tuyến giáp p < 20ml (n=12) (1) 20-40ml (n=61) (2) >40ml (n=53) (3) KLCTT (g/m 2 ) 126,715,4 125,216,1 128,7  15,2 p1-2, 1-3, 2-3 >0,05 CSKLCTT (g) 96,7327,5 101,220,5 98,8321,5 p1-2, 1-3, 2-3 >0,05 SV (ml) 9,61,5 9,81,8 9,71,6 p1-2, 1-3, 2-3 >0,05 EF (%) 68,43,58 69,23,67 67,43,62 p1-2, 1-3, 2-3 >0,05 FS (%) 45,83,2 47,83,9 47,12,8 p1-2, 1-3, 2-3 >0,05 CO (l/p) 8,7  1,5 8,91,8 9,11,5 p1-2, 1-3, 2-3 >0,05 * Nhận xét: Các chỉ số chức năng tâm thu thất trái theo thể tích tuyến giáp không có sự khác biệt có ý nghĩa víi p>0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 Bảng 3.15. Đánh giá chức năng tim theo mức độ nhiễm độc giáp ( X SD) Mức độ NĐG Chỉ số Nhẹ (n = 12) (1) TB (n = 61) (2) Nặng (n = 53) (3) p KLCTT (g) 124,3824,37 132,66 32,8 136,8231,4 P1-2, 1-3, 2-3 >0,05 CSKLCTT(g/m 2 ) 108,7619,75 115,518,8 119,615,1 P1-2, 1-3, 2-3 >0,05 SV (ml) 80,14  4,25 76,3  3,28 74,15  2,8 P1-2, 1-3, 2-3 >0,05 EF% 60,4  4,75 61,2  4,8 61,8  3,9 P1-2, 1-3, 2-3 >0,05 Es% 34,48  4,8 34,76  3,9 35,10  2,9 P1-2, 1-3, 2-3 >0,05 C0 l/p 6,6  1,8 8,1  2,1 9,8  2,4 P1-2, 1-3, 2-3 <0,05 * Nhận xét: Theo mức độ nhiễm độc giáp: + ChØ sè khối lượng cơ thất trái, khối lượng cơ thất trái tăng lên theo mức độ nhiễm độc giáp có ý nghĩa víi p > 0,05. + Cung l•îng tim khác biệt theo møc ®é nhiÔm ®éc gi¸p víi p < 0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 Bảng 3.16. Sù thay ®æi chuyển hóa cơ sở, T3, T4, TSH theo møc ®é nhiÔm ®éc gi¸p Mức độ Chỉ số Nhẹ ( X  SD) (1) T.bình ( X  SD) (2) Nặng ( X  SD) (3) p CHCS (%) 50,4  3,8 52,1  3,0 54,3  4,6 p1-2,1-3 ,2-3 < 0,05 T3 (nmol/l) 4,2  0,4 5,3  1,7 7,5  1,9 p1-2,1-3 ,2-3 <0,05 FT4 (nmol/l) 39,6  16,3 52,4  15,7 70,8 19,9 p1-2,1-3, 2-3 <0,05 TSH (µUI /ml) 0,03  0,01 0,01  0,01 0,01  0,01 p1-2, 1-3 > 0,05 * Nhận xét: - Nồng độ T3, FT4, chuyển hoá cơ sở tăng lên theo mức độ nhiễm độc giáp cã ý nghÜa víi p < 0,05. - TSH giảm không có ý nghĩa với p > 0,05. Bảng 3.17. Giá trị trung bình cña c¸c xÐt nghiÖm HM giáp và TRAb XÐt nghiÖm ( Giá trị trung bình ) Chuyển hoá cơ sở (%) 52,1  3,0 T3 nmol/l 5,3  1,7 FT4 nmol/l 52,4  15,7 TRAb 16,5  7,5 * Nhận xét: + Giá trị trung bình nồng độ T3, FT4 toàn phần huyết thanh tăng cao hơn bình thường. + ChuyÓn ho¸ c¬ së tăng cao. + Nồng độ TRAb tăng cao rõ rệt với chỉ số bình thường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 3.3. Mối tƣơng quan giữa các chỉ số Bảng 3.18. Mối tƣơng quan giữa tần số tim với nồng độ hormon vµ chuyÓn ho¸ c¬ së Cặp tương quan n r Phương trình hồi qui p Tần số tim - T3 126 0,76 y = 6,94x + 55,4 < 0,05 Tần số tim - FT4 126 0,81 y = 0,54x + 69.2 < 0,05 Tần số tim - CHCS 126 0,68 y = 0,47x + 65.4 < 0,05 Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa tần số tim với T3 y = 6.94x + 55.4 r = 0.76 0 20 40 60 80 100 120 140 160 0 2 4 6 8 10 Nồng độ hormon T3 (nmol/l) T ầ n s ố t im ( C k /p h ú t) (C k /p h ú t) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa tần số tim với FT4 Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa tần số tim với CHCS Nhận xét: - Có sự tương quan mức độ chặt chÏ giữa tÇn sè tim với nồng độ T3 r = 0,76 p < 0,05. - Có sự tương quan chặt giữa tÇn sè tim và FT4 r = 0,81, p < 0,05. - Có sự tương quan chặt giữa tÇn sè tim với CHCS r = 0,68, p < 0,05. y = 0.54x + 69.2 r = 0.81 0 20 40 60 80 100 120 140 160 0 20 40 60 80 100 Nồng độ hormon FT4 (nmol/l) T ầ n s ố t im ( C k /p h ú t) (C k /p h ú t) y = 0.47x + 65.4 r = 0.68 0 20 40 60 80 100 120 140 160 0 20 40 60 80 100 Chuyển hoá cơ sở (%) T ầ n s ố t im ( C k /p h ú t) (C k /p h ú t) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 Bảng 3.19. Mối tƣơng quan giữa T3, T4 và chỉ số chức năng tim Cặp tương quan r n Phương trình hồi qui P T3 - Cung lượng tim 0,76 64 y = 0,54x + 2.34 < 0,05 T3 - Khối lượng cơ thất trái 0,24 64 > 0,05 T3 - Chỉ số khối lượng cơ thất trái 0,31 64 y = 1,79 x + 97.8 < 0,05 T4 - Cung lượng tim 0,82 y = 0,52x + 64.7 < 0,05 T4 - Khối lượng cơ thất trái 0,18 > 0,05 T4 - Chỉ số khối lượng cơ thất trái 0,26 > 0,05 * Nhận xét: - Giữa T3 và cung lượng tim có mối tương quan thuận mức ®é chặt r = 0.76 (p < 0,05). - Có sự tương quan giữa T3 với chỉ số khối lượng cơ thất trái r = 0,31 p < 0,05. - Giữa FT4 và cung lượng tim có mối tương quan thuận mức độ chặt r = 0,82 (p 0,05). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 Chƣơng 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung đối tƣợng nghiên cứu 4.1.1. Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu KÕt qu¶ nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ mắc bệnh ở nữ là 83,3% cao hơn nam là 16,7% (5/1). Độ tuổi trung bình là 35,7± 8,6, bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi tuy nhiên hay gặp nhất là 30- 39 tuổi. Ở nhóm nghiên cứu tuổi nhỏ nhất là 18, tuổi lớn nhất là 50. Chúng tôi nhận thấy độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu phù hợp với bệnh cảnh Basedow kinh điển và cũng tương tự như nghiên cứu cña các tác giả trong và ngoài nước [13], [27], [51]. Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam được một số tác giả giải thích do yếu tố stress ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch và hệ thống nội tiết gây ra bệnh Basedow theo nhiều cơ chế khác nhau. Một số cho rằng do gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính làm ảnh hưởng đến gen điều hòa miễn dịch hoặc do hormon sinh dục nữ ảnh hưởng tới điều hòa miễn dịch, mặt khác do khả năng chịu ảnh hưởng của stress ở nữ kém hơn nam dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn. 4.1.2. Phân loại mức độ nhiễm độc giáp theo BMI và mức độ nhiễm độc giáp. Mức độ nhiễm độc giáp trong 126 bệnh nhân Basedow đã được chẩn đoán xác định dựa vào nồng độ T3, FT4 tăng cao, TSH giảm, TRAb tăng cao trên cơ sơ đó phân loại mức độ nhiễm độc giáp. Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhiễm độc giáp mức độ trung bình và nặng chiếm tỷ lệ cao 48,4% và 42,1%, nhiễm độc giáp mức độ nhẹ chiếm 9,5%. Có thể giải thích do đây là bệnh viện Trung ương tuyến cuối nên thường tập trung các bệnh nhân nặng điển hình. Tỷ lệ này cũng tương tự như nghiên cứu của một số tác giả trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 nước ở các vùng tương tự. Phân loại mức độ nhiễm độc giáp giúp cho quá trình chẩn đoán, điều trị, tiên lượng giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh [26], [29], [42]. Bệnh Basedow thường gặp thể trạng gày do chuyển hóa cơ sở tăng cao, bao giờ cũng tăng ≥ 30%. Do nồng độ hormon giáp tăng cao làm tăng tiêu thụ oxy và chuyển hóa ở hầu hết các cơ quan tổ chức, tăng cường các phản ứng hóa học trong cơ thể. Trong nghiên cứu này do không có điều kiện đo chuyển hóa cơ sở bằng phương pháp vòng kín mà chúng tôi sử dụng công thức Gale tính chuyển hóa cơ sở để áp dụng phân loại mức độ nhiễm độc giáp. Trong nghiên cứu của chúng tôi dựa vào chỉ số BMI đánh giá chỉ số khối cơ thể. BMI < 18,5 chiếm tỷ lệ 39,7%, BMI 18,5- 22,9 chiếm 53,9% tương ứng với tình trạng nhiễm độc giáp thì tình trạng gày sút cân cũng chiếm tỷ lệ cao. Mặt khác do nồng độ hormon giáp tăng cao làm tăng huy động các kho protein dự trữ và giải phóng các acid amin vào trong máu. Ngoài ra, hormon giáp tăng cao còn làm tăng thoái hóa lipid ở hầu hết các mô dự trữ làm tăng acid béo tự do trong máu, đồng thời làm tăng quá trình oxy hóa các acid béo ở mô để tạo năng lượng. Vì vậy trong cường giáp người bệnh thường gày giảm cân nặng ở các mức độ khác nhau tùy theo mức độ của bệnh. Dựa vào chỉ số khối cơ thể (gián tiếp qua trọng lượng) đánh giá mức độ nặng, nhẹ của bệnh để có quyết định điều trị đúng [37], [38], [42]. 4.2. Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng tim mạch ở bệnh nhân Basedow 4.2.1. Triệu chứng lâm sàng tim mạch Các triệu chứng lâm sàng của bệnh rất phong phú, đặc biệt là các biểu hiện tim mạch, điển hình cho tình trạng nhiễm độc hormon giáp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy những triệu chứng thường gặp và chiếm tỷ lệ cao đó là: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 - Nhịp tim nhanh (Tần số tim > 90 CK/phút) chiếm tỷ lệ 91,3%. Nhịp nhanh là một trong những triệu chứng có giá trị giúp chẩn đoán, phân loại mức độ nhiễm độc giáp, theo dõi chức năng tim và theo dõi kết quả điều trị. Tuy nhiên một số trường hợp Basedow có nhịp tim trong giới hạn bình thường. Những trường hợp này có thể do nhiễm độc giáp mức độ nhẹ hoặc trên cơ sở nhịp chậm từ trước... Mặt khác tần số tim còn có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố yếu tố như trạng thái xúc cảm, sau gắng sức, hoặc các bệnh lý khác kết hợp. Trong nghiên cứu của một số tác giả khác nhịp nhanh cũng gặp với tỷ lệ cao, theo Nguyễn Ngọc Bình, Hoàng Trung Vinh, Ngô Thị Phượng chiếm 89,2%; 97,1%; 87,6% [2], [25], [44]. - Hồi hộp đánh trống ngực là triệu chứng cơ năng tim mạch thường gặp ở bệnh Basedow gặp với tỷ lệ khá cao. Nhưng ít có giá trị chẩn đoán và tiên lượng bệnh vì nó có thể găp trong nhiều bệnh cảnh lâm sàng khác, nhất là trong các bệnh lý tim mạch hoặc có khi cả ở người bình thường khi xúc động, lo lắng ... [61], [62]. Biểu hiện triệu chứng này trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự một số tác giả: Nguyễn Ngọc Bình, Nguyễn Phú Kháng 96,4%. Hoàng Trung Vinh 87,9% [2], [44]. - Tiếng thổi tâm thu hoặc tiếng thổi liên tục tại tuyến giáp là triệu chứng thường gặp và có giá trị trong chẩn đoán bệnh đặc biệt nếu là tiếng thổi liên tục, bởi vì nó phản ánh tình trạng rối loạn huyết động tại tuyến giáp. Do bản chất của bướu giáp trong bệnh Basedow là “ Bướu mạch” nên khi sờ có thể thấy rung miu hoặc nghe có tiếng thổi giáp trạng. Triệu chứng này cũng thường gặp với tỷ lệ khá cao trong nhiều nghiên cứu trước đây: Trần Đức Thọ chiếm 75%. Hoàng Trung Vinh - 88,7%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của tác giả đó (85,7%) [34], [44]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 Tuy nhiên các triệu chứng lâm sàng tim mạch xuất hiện không thường xuyên và không đầy đủ. Theo nghiên cứu của Bernadette Biondi (TrÝch tõ [49]). thấy các biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân nhiễm độc giáp như: nhịp tim nhanh, áp lực mạch máu tăng, động mạch cảnh đập mạnh và rõ, tiếng T1 nghe vang hoặc đanh ở mỏm tim, tiếng thổi tâm thu dọc bờ trái xương ức là do tình trạng tim tăng hoạt động tăng tốc độ dòng chảy. Nghiên cứu của tác giả Hoàng Trung Vinh cũng thÊy rằng các các triệu chứng lâm sàng biểu hiện tim tăng động xuất hiện không thường xuyên không đầy đủ và ít có giá trị trong chẩn đoán, điều trị [44]. Đau ngực trái trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự một số nghiên cứu khác: Hoàng Trung Vinh là 16,0% [44]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 13,5% - tỷ lệ gặp thấp hơn một chút. Có thể do trong giai đoạn này bệnh nhân có điều kiện khám, chẩn đoán, điều trị sớm kịp thời hơn so với những năm trước. Các triệu chứng khác như T1 đanh ở mỏm chiếm 11,3%, T2 mạnh tách đôi - 8,7%, tăng huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg là 4,7%, huyết áp tâm trương giảm < 80mmHg chiếm 8,5%, tiếng thổi tâm thu tại tim là 16,6%. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ này tương tự là: 45,2%, 42,8%, 9,6%, 46,8% và 21,4%, các giá trị cao hơn có thể do nhóm nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân nhiễm độc giáp mức độ trung bình và nặng chiếm tỷ lệ cao hơn. Một số triệu chứng lâm sàng biểu hiện tình trạng suy tim như: khó thở, phù, gan to...tỷ lệ gặp ít. Thường xuất hiện ở bệnh nhân cao tuổi hoặc có bệnh tim từ trước, nếu gặp thường ở giai đoạn muộn của bệnh hoặc những trường hợp bệnh tái phát nhiều lần, điều trị không đạt bình giáp theo yêu cầu. Khó thở là triệu chứng cơ năng phản ánh tình trạng suy tim, thường gặp khó thở khi gắng sức, gặp trong suy tim giai đoạn đầu. Khó thở liên tục gặp trong suy tim giai đoạn muộn chiếm tỷ lệ 3,9%, Hoàng Trung Vinh (1998) là 6,6% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 [44]. Các triệu chứng lâm sàng tim mạch thường có giá trị trong chẩn đoán, điều trị hoặc tiên lượng biến chứng, tuy nhiên các biểu hiện này thường không đầy đủ và ít có giá trị hơn các phương cận lâm sàng như: Siêu âm, Điện tim, X quang... 4.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng ở bệnh nhân Basedow Các triệu chứng cận lâm sàng hóa sinh là tiêu chuẩn chính trong chẩn đoán xác định cũng như đánh giá mức độ nặng của bệnh giúp người thầy thuốc có chẩn đoán, điều trị, tiên lượng đúng tình trạng của bệnh. Nhóm bệnh nhân Basedow của chúng tôi có nồng độ hormon giáp tăng cao: T3, FT4 tăng, TSH giảm thấp so với giá trị bình thường, nồng độ TRAb tăng cao chứng tỏ tình trạng cường giáp bệnh có yếu tố tự miÔn dịch. Đó là những tiêu chuẩn chính trong chẩn đoán bệnh Basedow [17], [29], [57]. Chuyển hóa cơ sở cũng là xét nghiệm có tính đặc hiệu của bệnh và có giá trị trong chẩn đoán vì ở bệnh nhân Basedow chuyển hóa cơ sở bao giờ cũng tăng. Nếu chuẩn bị tốt bệnh nhân trước khi đo sẽ thu được kết quả chính xác giúp chẩn đoán và đánh giá mức độ nhiễm độc giáp. Tuy nhiên do điều kiÖn hiện nay chúng tôi không đo chuyển hóa cơ sở mà áp dụng công thức Gale để tính chuyển hóa cơ sở. Phương pháp này tuy có những hạn chế nhất định nhưng thông qua tần số tim và chỉ số huyết áp giúp cho người thầy thuốc đánh giá được chuyển hóa cơ sở ở những nơi mà điều kiện không cho phép. Điện tâm đồ là phương pháp khá chính xác để đánh giá tình trạng điện häc của tim cụ thể là đánh giá được nhịp tim và hình thái tim nhưng không đánh giá được tình trạng huyết động của tim. Ở bệnh nhân Basedow biểu hiện nhịp nhanh xoang là triệu chứng thường gặp. So sánh với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác: Trần Thị Thanh Hóa (2000) là 75%, Vũ xuân Hùng và céng sù (2002) lµ 80,23%[12], [15]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (2009) là 91,2% cao hơn các tác giả trên. điều này có thể do bệnh nhân nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 cứu của chúng tôi là tuyến trung ương, tuyến cuối nên đến viện thường thường là giai đoạn muộn của bệnh. Ngoài ra trên điện tâm đồ còn có tình trạng tăng biên độ các sóng biểu hiện tình trạng tim tăng động, các biến chứng rối loạn nhịp tim gây ảnh hưởng đến chức năng tim [11], [15], [58]. Bảng 4.1. Một số triệu chứng tim mạch trên điện tim so với một số tác giả Tác giả Rung nhĩ (%) Ngoại tâm thu (%) Block nhĩ thất (%) Trần Thị Thanh Hóa (2000) 1,0 4,05 1,0 Vũ Xuân Hùng và CS (2000) 3,1 3,87 0,78 NguyÔn ThÞ Thµnh (2009) 3,8 4,8 1,6 Rung nhĩ là tình trạng rối loạn nhịp tim gặp hay gặp ở bệnh nhân Basedow. Trong nghiên cứu của chúng tôi rung nhĩ chiếm tỉ lệ 3,8%, ngoại tâm thu chiếm tỷ lệ 4,8%, Block nhÜ thÊt 1,6%. Tû lÖ nhãm nµy cao h¬n c¸c t¸c gi¶ [12], [16], cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong nước kh¸c [35], cã thÓ nguyªn nh©n do tuyÕn ®iÒu trÞ lµ BÖnh viÖn Trung •¬ng nªn nªn th•êng lµ bÖnh nÆng th× míi ®Õn ®iÒu trÞ ë tuyÕn nµy. Rung nhĩ là một biến chứng nặng có thể mất đi khi điều trị bệnh trở về bình giáp nhưng một số trường hợp vẫn còn tồn tại, rung nhĩ có thể gây huyết khối và gây tắc mạch. Ngoại tâm thu và block nhĩ thất cũng là những biến chứng tim mạch nguy hiểm có thể gây tử vong, đặc biệt cần chú ý träng qóa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 trình điều trị khi dùng các thuốc ức chế giao cảm ở bệnh nhân cường giáp [48], [58]. Do nồng độ hormon giáp tăng cao làm biến đổi gen tổng hợp protein tại tế bào cơ tim đồng thời do tình trạng tim tăng động kéo dài làm phì đại và tăng khối lượng cơ tim đặc biệt ở tâm thất. Trên điện tâm đồ biểu hiện tình trạng dày thất mà hay gặp là dày thất trái chiếm tỷ lệ cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 33,3%, cũng gièng nh• của một số tác giả: Trần Đức Thọ lµ 34%; Trần Thị Thanh Hóa lµ 15%; Vũ Xuân Hùng và céng sù lµ 37,21% [12], [15], [21]. Điện tâm đồ là một phương pháp đơn giản và có giá trị giúp chẩn đoán sớm những biến đổi tim mạch và theo dõi kết quả quá trình điều trị. Hội chứng suy vành biểu hiện trên điện tim là biến đổi sóng T do tình trạng thiếu máu cơ tim, trên lâm sàng biểu hiện đau ngực trái, tuy vậy có trường hợp thiếu máu cơ tim nhưng không có biểu hiện trên lâm sàng còn gọi “thiếu máu cơ tim thầm lặng” [8], [48]. Trong nghiên cứu này chúng tôi gặp tỷ lệ thiếu máu cơ tim là 11,9 %. Siêu âm Doppler tim là phương pháp thăm dò tối ưu trong điều kiện hiện tại, là phương pháp thăm dò không chảy máu, không đau, có độ chính xác cao và có thể phát hiện sớm tình trạng rối loạn huyết động trước khi có biểu hiện lâm sàng vì khi đã biểu hiện lâm sàng thì bệnh đã ở giai đoạn muộn. Siêu âm Doppler tim là phương pháp có giá trị để thăm dò hình thái và đánh giá tình trạng huyết động của tim. Đặc biệt là đánh giá hình thái chức năng tâm thu thất trái là chức năng tống máu quan trọng. Những thay đổi về hình thái, chức năng tâm thu thất trái giúp chẩn đoán sớm những biến chứng tim mạch từ đó có phương pháp điều trị thích hợp và tiên lượng bệnh. [48]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 64 Kết quả siêu âm tim có sự thay đổi về hình thái tim theo mức độ nhiễm độc giáp: đường kính thất trái cuối tâm trương, chiều dày vách liên thất cuối tâm trương, chiều dày vách liên thất cuối tâm thu, chiều dày thành sau thất trái cuối tâm thu và tâm trương tăng lên theo mức độ nhiễm độc giáp có ý nghĩa với p< 0,05. Điều này chứng minh do tác động lên tế bào cơ tim làm tăng kích thước và phì đại cơ tim, đồng thời do tình trạng tim tăng động gây nên những biến đổi kích thước tim đặc biệt là thất trái. Kết quả siêu âm còn cho thấy đường kính thất trái cuối tâm thu không thay đổi theo mức độ nhiễm độc giáp p> 0,05. Giải thích điều này là do tác động của hormon tuyến giáp tim cường động, chỉ số co ngăn sợi cơ tăng lên kÕt quả đường kính thất trái cuối tâm thu không tăng theo mức độ nhiễm độc giáp. Ngoài ra, trong nghiên cứu cũng không thấy có sự biến đổi về kích thước động mạch chủ, nhĩ trái, và đường kính thất phải. Trong nghiên cứu của Nguyễn Anh Vũ và céng sù thấy rằng ở nhóm suy tim có giãn buồng tim trong khi tim vẫn tăng động [45]. 4.2.3. Các chỉ số chức năng tim đánh giá chức năng tâm thu thất trái Ở nhóm Basedow chúng tôi nhận thấy có sự tăng lên về khối lương cơ thất trái theo các mức độ nhiễm độc giáp. Đặc biệt chỉ số khối lượng cơ thất trái (g/m 2) đây là chỉ số phản ánh khá chính xác khối lượng cơ thất trái dựa vào chiều cao cân nặng của từng người vì vậy có độ chính xác cao hơn. Đặc biệt chỉ số khối lượng cơ thất trái tăng lên theo mức độ nhiễm độc giáp có ý nghĩa p< 0,05. Điều này chứng tỏ cơ tim bị ảnh hưởng đồng thời 2 yếu tố đó là nồng độ hormon giáp tăng cao tác động trên tế bào cơ tim làm tăng kích thước và khối lượng cơ tim, và tình trạng tim cường động, tăng cung lượng, tăng tần số tim cũng ảnh hưởng đến khối lượng cơ tim [52]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 Do tác động của hormon tuyến giáp làm tăng sức bóp cơ tim, tim tăng động dẫn đến tăng chức năng tâm thu, tăng cung lượng tim tăng, thể tích nhát bóp giảm theo mức độ nhiễm độc giáp có ý nghĩa với p <0,05. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với một số tác giả khác [50], [57]. Bảng 4.2. So sánh các chỉ số chức năng tim với một số tác giả Tác giả và phƣơng pháp xác định SV (ml) EF (%) CO (ml) Dillman W.H - siêu âm, 1992 70 5-6 Nguyễn Ngọc Bình, Nguyễn Phú Kháng - siêu âm,1996 49 - 83 8 - 18 Hoàng Trung Vinh - Tâm thanh cơ động đồ, 1998 69,94 ± 2,45 89,07 ± 1,82 8,12 ± 0,32 NguyÔn ThÞ Thµnh, 2009 69,65 ± 2,61 61,82 ± 1,46 8,6 ± 2,68 Các chỉ số chức năng tâm thu thất trái và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân Basedow không có sự khác biệt theo giới p>0,05. Điều này nói lên các chỉ số này bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nồng độ hormon giáp chứ không phụ thuộc vào giới nam hay nữ. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của một số tác giả khác. Tương ứng với tình trạng nhiễm độc giáp nặng lên cung lượng tim tăng lên, tình trạng tim cường động kéo dài cũng là nguyên nhân dẫn đến chỉ số khối lượng cơ thất trái tăng lên còn thể tích nhát bóp giảm. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy phân xuất tống máu và chỉ số co ngắn sợi cơ không khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 nhau theo mức độ nhiễm độc giáp. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp như nghiên cứu của một số tác giả: Vũ BÝch Nga, Lª Huy LiÖu, Hoàng Trung Vinh [20], [21], [44]. Kết quả các xét nghiệm hóa sinh và TRAb trong nghiên cứu của chúng tôi đều tăng so với các hằng số bình thường của chính labo xét nghiệm của Bệnh viện Nội tiết. Nồng độ hormon tuyến giáp và chuyển hóa cơ sở tăng lên theo mức độ nhiễm độc giáp. TSH giảm thấp không tương ứng với các mức độ nhiễm độc giáp. Nồng độ TRAb tăng chứng tỏ bệnh có nguyên nhân tự miễn dịch. Nồng độ TRAb tăng cao có độ nhạy 82-100% ở bệnh nhân chẩn đoán Basedow. Trong nghiên cứu này chúng tôi lấy TRAb là một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cùng với các xét nghiệm hormon giáp tăng cao, TSH giảm thấp. 4.3. Sự tƣơng quan giữa một số chỉ số chức năng tim trên siêu âm với hormon giáp và chuyển hóa cơ sở Có sự tương quan thuận mức độ chặt giữa tần số tim và nồng độ T3, FT4 huyết thanh (r = 0,76 và 0,81), ®iều này chứng minh nhịp tim nhanh ở bệnh nhân Basedow là do ảnh hưởng trực tiếp cña nồng độ hormon giáp trong huyết thanh. Tuy vậy nhịp nhanh còn ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: thần kinh, tâm thần, cơ địa cường giao cảm... Phương trình tương quan y= 6,94x + 55,4 và y = 0,54x + 69,2. Qua phương trình tương quan này có thể giúp người thầy thuốc sơ bộ đánh giá được nồng độ T3, FT4 dựa vào tần số tim của bệnh nhân. Theo nghiên cứu của các tác giả Trần Đình Ngạn, Trần Đức Thọ, nhịp tim nhanh là một triệu chứng lâm sàng biểu hiện tim mạch thường gặp, có thể gặp ở 100% các bệnh nhân [22], [35]. Tuy nhiên việc đánh giá một cách tương đối nồng độ hormon Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 thông qua tần số tim và phương trình tương quan hiện nay rất hiếm khi áp dụng, hoặc chỉ dùng đánh giá kết quả điều trị. Tăng chuyển hóa cơ sở là biểu hiện gặp ở tất cả bệnh nhân Basedow. Đó là hậu quả của việc tăng hormon giáp, tương tự như nghiên cứu của một số tác giả khác chúng tôi thấy tần số tim cũng có sự tương quan mức độ chặt với chuyển hóa cơ sở, phương trình tương quan y= 0,47x + 65,4 với r= 0,68 (p<0,01). Chuyển hóa cơ sở tăng cao là biểu hiện tăng mức tiêu thụ oxy trong nhiễn độc giáp, do hormon tuyến giáp gây kích thích quá trình oxy hóa tổ chức, có tác dụng sinh nhiệt mạnh và hậu quả là làm tăng chuyển hóa cơ sở. Đáp ứng với tình trạng này tim phải tăng hoạt động, tăng nhịp tim vì vậy có sự tương quan chặt giữa chuyển hóa cơ sở với tần số tim [10]. Hormon tuyến giáp tăng cao tác động trên tim gây ra những biến đổi về tim mạch, biểu hiện sớm nhất là tăng nhịp tim sau đó là những biến đổi về hình thái tim kèm theo những rối loạn về chức năng tim như tăng cung lượng tim, tăng chỉ số co ngắn sợi cơ thất trái, tăng phân xuất tống máu, giảm thể tích nhát bóp. Sự tương quan giữa hormon giáp với các chỉ số chức năng tim có hệ số tương quan r dao động từ 0,18- 0,76. Có sự tương quan thuận mức độ chặt giữa T3 và cung lượng tim, phương trình tương quan y= 0,52x +2,34 với r =0,76, p< 0,05. Do tăng tần số tim dẫn tới tăng cung lượng tim [16]. Mặt khác do T3 tăng cao làm tăng đặc tính co cơ do làm tăng isoenzym myosin. giữa T3 và chỉ số khối lượng cơ thất trái cũng có sự tương quan thuận với r = 0,31 và p<0,05. §iều này chứng minh rằng hormon tuyến giáp kích thích sự tổng hợp protein ty lạp thể thông qua các thụ thể nhân T3 đồng thời trong nhân hormon liên kết với các thô cảm của nhân, và T3 làm tăng tổng hợp protein toàn phần biểu hiện bằng sự phì đại của tim mà cụ thể trong nghiên cứu này là chỉ số khối lượng cơ thất trái [49]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 Tương quan giữa nồng độ hormon giáp, chuyển hóa cơ sở và các chỉ số chức năng tim cùng các phương trình tương quan là những kết quả có ý nghĩa phản ánh sự thay đổi các chỉ số chức năng tim đặc biệt chức năng tâm thu thất trái trong mối liên quan với chuyển hóa cơ sơ và nồng độ hormon giáp. Sự tương quan này có ý nghĩa trong chẩn đoán và đánh giá tình trạng chức năng tim mạch ở bệnh nhân nhiễm độc giáp. Qua nghiên cứu trên đây chúng tôi thấy rằng những biến đổi tim mạch luôn song hành cùng với tình trạng nhiễm độc giáp, nếu tình trạng nhiễm độc giáp kéo dài sẽ làm cho các biến chứng nặng lên có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Vì vậy điều trị sớm để nhanh chóng đưa bệnh nhân về trạng thái bình giáp là rất quan trọng nhằm bảo vệ tim, tránh các biến chứng tim mạch nguy hiểm, nâng cao sức khỏe cho người bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu các biểu hiện tim mạch ở 126 bệnh nhân Basedow bằng các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chúng tôi rút ra kết luận: 1. Những biến chứng tim mạch gặp ở bệnh nhân Basedow * Triệu chứng lâm sàng tim mạch biểu hiện rất phong phú với tỷ lệ cao là: - Nhịp nhanh >90ck/p (91,2%) - Hồi hộp đánh trống ngực (91,2%) - Bướu giáp mạch có tiếng thổi tại tuyến (85,7%) - Các triệu chứng lâm sàng tim mạch khác gặp với tỷ lệ thấp, không thường xuyên. * Các triệu chứng cận lâm sàng - Điện tâm đồ có những biểu hiện hay gặp: + Nhịp nhanh xoang (92,1%) + Dày thất trái (33,3%) + Dày thất phải (20,6%) + Thiếu máu cơ tim (11,9%) + Rung nhĩ (3,17%) - Siêu âm tim: + Tăng kích thước và khối lượng cơ tim đặc biệt khối lượng cơ thất trái. + Phân xuất tống máu và cung lượng tim tăng. + Thể tích nhát bóp giảm. + Chỉ số co ngắn sợi cơ thất trái tăng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 2. Mối tƣơng quan giữa triệu chứng lâm sàng tim mạch và triệu chứng cận lâm sàng - Có sự tương quan chặt chẽ giữa tần số tim với T3 và FT4 với r=0,76 và 0,81. - Có sự tương quan thuận mức độ chặt giữa tần số tim và chuyển hóa cơ sở với r= 0,68 - Có sự tương quan giữa T3 với cung lượng tim và chỉ số khối lượng cơ thất trái với r= 0,76 và 0,31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 KHUYẾN NGHỊ 1. Các xét nghiệm thăm dò chức năng tim đặc biệt là siêu âm Doppler tim cần được làm thường qui ở bệnh nhân Basedow để chẩn đoán ®óng møc những rối loạn tim mạch thông qua các chỉ số chức năng tim giúp cho thầy thuốc có phương pháp điều trị thích hợp. 2. Cần phát hiện sớm và điều trị tích cực bệnh Basedow nhằm hạn chế tối đa những biến chứng tim mạch, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị mang lại sức khỏe cho người bệnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 Tµi liÖu tham kh¶o Tiếng Việt 1. Phạm Văn Bé và cộng sự (2004), Kết quả thực hiện chương trình phòng chống các rối loạn thiếu hụt iod tại tỉnh An Giang năm 2003, Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành “Nội tiết và chuyển hoá” lần thứ 2, Hà Nội tháng 11 năm 2004. 2. Nguyễn Ngọc Bình, Nguyễn Phú Kháng (1997), "Rung nhĩ do nhiễm độc hormon giáp", Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội, 6 (336), tr.29.30 3. Tạ Văn Bình, Hoàng Thuỷ Hồ, Đặng Tuấn Thanh, Lương Quốc Hải, Nguyễn Bá Sỹ (2004), Độ tập trung 131I tại tuyến giáp của người trưởng thành bình giáp dùng muối, chế phẩm có iod (ở vùng đã phủ muối iod > 90%), Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành “Nội tiết và chuyển hoá” lần thứ 2, Hà Nội tháng 11 năm 2004. 4. Tạ Văn Bình, Hoàng Thuỷ Hồ, Lương Quốc Hải và cộng sự (2004), Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ T3 với hoạt độ riêng 131 I trong tính liều điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện nội tiết Trung ương, Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành “Nội tiết và chuyển hoá” lần thứ 2, Hà Nội tháng 11 năm 2004. 5. Tạ Văn Bình (2004), "Bệnh Grave - Basedow", Chuyên đề Nội tiết chuyển hoá, Nxb Y học, Hà Nội, tr.52-88. 6. Cẩm nang siêu âm (2004), Tuyến giáp, Nxb Y học, Hà Nội, tr.233. 7. Chẩn đoán và điều trị Y học hiện đại, tập 2 (2002), Bệnh Basedow, Nxb Y học, Hà Nội. tr.646. 8. Phạm Văn Choang (1996), "Siêu âm tuyến giáp", Bệnh tuyến giáp và rối loạn do thiếu Iod, NxbY học, Hà Nội, tr.143 - 161. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 9. Nguyễn Trí Dũng (1996), "Định lượng các hormon giáp và TSH trong máu", Bệnh tuyến giáp và rối loạn do thiếu Iod, Nxb Y học, Hà Nội, tr.122 - 132. 10. Hoàng Đức Dũng và cộng sự (2004), Hiệu quả của điều trị Iod phóng xạ ở bệnh nhân Basedow tại Huế, Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành “Nội tiết và chuyển hoá” lần thứ 2. 11. TrÇn ThÞ Thanh Hãa (2000) “ Mét sè nhËn xÐt vÒ biÓu hiÖn tim m¹ch trªn ®iÖn t©m ®å ë bÖnh nh©n Basedow ®iÒu trÞ t¹i BÖnh viÖn ®a khoa Trung ­¬ng Th¸i Nguyªn”, t¹p chÝ y häc thùc hµnh, 41, tr.145-147. 12. Trần Thị Thanh Hãa (2004), Nghiên cứu tác dụng không mong muốn của PROPYTHIOURACIL trong điều trị bệnh Basedow, Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành “Nội tiết và chuyển hoá” lần thứ 2, Hà Nội tháng 11 năm 2004. 13. Nguyễn Thu Hương, Vũ Kim Hải, Trịnh Xuân Tráng (2003), Nghiên cứu một số biến đổi về hình thái và chức năng tim trên siêu âm TM và 2D ở bệnh nhân Basedow, Hội nghị khoa học toàn quốc lần II, Nxb Y học, Hà Nội, tr.348- 351. 14. Bùi Thanh Huyền (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, kháng thể kháng thụ thể TSH ở bệnh nhân Basedow trước và sau điều trị 131I, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, tr.39. 15. Vũ Xuân Hùng, Nguyễn Thị Loan (2000), "Nhận xét biểu hiện tim mạch trên điện tâm đồ ở bệnh nhân Basedow điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên", Tạp chí Y học Thực hành, 41, tr.145.147. 16. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương (2005), Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng, Nxb Y học, Hà Nội, tr.756. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 17. Mai Trọng Khoa và cộng sự (2000), Sự thay đổi nồng độ T3, T4, FT4 thyroglobulin ở người bình thường và bệnh nhân tuyến giáp, Đại học Y Hà Nội, Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành “Nội tiết và các rối loạn chuyển hoá” lần thứ 1, Hà Nội. 18. Mai Trong Khoa và cộng sự (2002), Đánh giá bằng siêu âm tác dụng làm giảm thể tích tuyến giáp ở bệnh nhân Basedow đi ều trị bằng 131I, Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành “Nội tiết và các rối loạn chuyển hoá” lần thứ 1, Hà Nội. 19. Nguyễn Ngọc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa3.PDF