Tài liệu Luận văn Nghiên cứu khảo sát và nâng cao chất lượng hệ thống truyền động cho bàn máy phay CNC: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CHO BÀN
MÁY PHAY CNC
TẠ MINH TIẾN
THÁI NGUYÊN 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
CHO BÀN MÁY PHAY CNC
Học viên : Tạ Minh Tiến
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Võ Quang Lạp
THÁI NGUYÊN 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP
***
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------o0o-----------
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI:
NGHI ÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CHO BÀN MÁY PHAY CNC
Học viên: Tạ Mi...
121 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu khảo sát và nâng cao chất lượng hệ thống truyền động cho bàn máy phay CNC, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CHO BÀN
MÁY PHAY CNC
TẠ MINH TIẾN
THÁI NGUYÊN 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: TỰ ĐỘNG HOÁ
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
CHO BÀN MÁY PHAY CNC
Học viên : Tạ Minh Tiến
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Võ Quang Lạp
THÁI NGUYÊN 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP
***
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------o0o-----------
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI:
NGHI ÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CHO BÀN MÁY PHAY CNC
Học viên: Tạ Minh Tiến
Lớp: CHK8
Chuyên ngành: Tự động hoá
Người HD khoa học: PGS. TS. Võ Quang Lạp
Ngày giao đề tài: 01/11/2007
Ngày hoàn thành: 30/4/2008
KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN
TS. Nguyễn Văn Hùng
PGS.TS. Võ Quang Lạp
Tạ Minh Tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình vẽ Tên hình vẽ Trang
Hình 1.1 Cơ sở của các máy CNC 1
Hình 1.2 Miêu tả các trục của máy công cụ CNC trong hệ tọa độ Đề
các
2
Hình 1.3 Cấu trúc các khối chức năng của hệ CNC 5
Hình 1.4 Sơ đồ nguyên lý của 1 máy phay đứng 3 trục (X,Y,Z) 6
Hình 1.5 Lưu thông tín hiệu trong điều khiển số 7
Hình 1.6 Lưu đồ điều khiển hệ CNC 9
Hình 1.7 Cấu trúc hệ điêu khiển NC 9
Hình 1.8 Cấu trúc hệ điêu khiển CNC 10
Hình 1.9 Các bước của khâu chuẩn bị chương trình bằng tay 11
Hình 1.10 Lưu đồ lập trình bằng máy 12
Hình 1.11 Cấu trúc của hệ CNC 14
Hình 1.12 Hệ DNC 15
Hình 1.13 Ghép nối các máy CNC với máy tính trung tâm 17
Hình 2.1 Dụng cụ đo lường vị trí trên hệ CNC 21
Hình 2.2 Các điểm Reference Marks trên Encoder 22
Hình 2.3 Sai số tải được tạo ra ở chiết áp khi một điện trở tải được nối
giữa công tác trượt và một đầu của dây điện trở.
23
Hình 2.4 Bộ đo góc, một loại cảm biến mà tín hiệu đầu ra của nó là
một hàm lượng giác của vị trí trục roto . Hai cuộn roto đặt
cách nhau 90
0
, hai cuộn Stator cũng đặt cách nhau 900
24
Hình 2.5 Bộ đo góc sử dụng như cảm biến, có môt cuộn dây roto ngắn
mạch
24
Hình 2.6 Sơ đồ khối bộ mã hóa số trực tiếp 25
Hình 2.7 Sơ đồ khối bộ mã hóa xung, tần số, thời gian 26
Hình 2.8 Sơ đồ khối bộ mã hóa tương tự sang số 26
Hình 2.9 Sơ đồ khối bộ chuyển đổi Analog to Digital 26
Hình 2.10 Thước đo số theo nguyên tắc quang-điện-soi thấu
(Heidenhain)
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 2.11 Phương pháp nội suy dùng bộ tính toán arctang 28
Hình 2.12 Phương pháp nội suy dùng bảng nội suy và khối tính toán 29
Hình 2.13 Thành phần cơ bản của hệ thống điều khiển CNC 29
Hình 2.14 Thành phần cơ bản của MCU 31
Hình 3.1 Sơ đồ nguyên lý dây quấn của động cơ không đồng bộ 36
Hình 3.2 Hệ trục vector không gian(a,b,c) và hệ tọa độ cố định trên
stator (,)
38
Hình 3.3 Hệ tọa độ cố định trên stator (,) và hệ toạ độ cố định trên
rotor(x,y)
39
Hình 3.4 Biểu diễn vét tơ dòng điện rotor trên hệ trục tọa độ cố định
stator (,) và hệ tọa độ cố định rotor (x,y)
40
Hình 3.5 Biểu diễn vector dòng điện stator trên hệ tọa độ cố định stator
(,) và hệ toạ độ tựa theo từ thông rotor (d,q).
42
Hình 3.6 Sơ đồ cấu trúc chi tiết của động cơ không đồng bộ 47
Hình 3.7 Sơ đồ cấu trúc tổng hợp của động cơ không đồng bộ 48
Hình 3.8 Định hướng từ thông trong hệ toạ độ tựa theo từ thông rotor
(d,q)
48
Hình 3.9 Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển động cơ KĐB bằng thiết
bị biến tần
51
Hình 3.10 Hệ thống điều chỉnh tốc độ có đảo chiều Thyristor - động cơ. 52
Hình 3.11 Sơ đồ cấu trúc trạng thái ổn định hệ thống điều chỉnh tốc độ
hai mạch vòng kín.
53
Hình 3.12 Đường đặc tĩnh tĩnh của hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch
vòng kín.
54
Hình 3.13 Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của hệ thống điều chỉnh tốc độ
shai mạch vòng kín.
55
Hình 3.14 Đồ thị dòng điện và tốc độ quay của quá trình khởi động hệ
thống điều chỉnh tốc độ
a) Quá trình khởi động tăng tốc lý tưởng.
b) Hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng kín
56
Hình 3.15 Bộ điều tiết tốc độ quay cài đặt phản hồi âm vi phân 60
Hình 3.16 Ảnh hưởng của phản hồi âm vi phân tốc độ quay đối với quá
trình khởi động.
1 – Hệ thống hai mạch vòng kín thông dụng
2 – Hệ thống cài đặt phản hồi âm vi phân
61
Hình 3.17 Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của mạch vòng tốc độ quay có
cài đặt phản hồi âm vi phân tốc độ quay:
a. Sơ đồ cấu trúc hệ thống ban đầu
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
b. Sơ đồ cấu trúc sau khi đơn giản hoá
Hình 3.18 Hệ thống điều khiển tốc độ ba mạch vòng có mạch vòng có
cài đặt suất biến đổi dòng điện.
ADR – bộ điều chỉnh sức biến đổi dòng điện.
CD – khâu vi phân dòng điện
65
Hình 3.19 Bộ điều chỉnh sức biến đổi dòng điện 65
Hình 3.20 Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của mạch vòng suất biến đổi
dòng điện
66
Hình 4.1 Hệ thống truyền động Thyristor - Động cơ 68
Hình 4.2 Mạch điện thay thế của động cơ một chiều. 69
Hình 4.3 Sơ đồ cấu trúc động cơ một chiều 70
Hình 4.4 Tuyến tính hoá đoạn đặc tính từ hoá và đặc tính tải 71
Hình 4.5 Sơ đồ cấu trúc tuyến tính hoá 72
Hình 4.6 Sơ đồ cấu trúc khi từ thông không đổi. 72
Hình 4.7 Sơ đồ cấu trúc thu gọn:
a. Theo tốc độ, b. Theo dòng điện
73
Hình 4.8 Thời gian phát xung và thời gian mất điều khiển của bộ chỉnh
lưu
74
Hình 4.9 Sơ đồ cấu trúc của bộ chỉnh lưu bán dẫn thyristor
a. khi chuẩn xác, b. khi gần đúng.
75
Hình 4.10 Sơ đồ cấu trúc mạch vòng dòng điện 76
Hình 4.11 Sơ đồ cấu trúc thu gọn mạch vòng dòng điện 77
Hình 4.12 Sơ đồ cấu trúc thu gọn mạch vòng tốc độ 78
Hình 4.13 Sơ đồ cấu trúc thu gọn mạch vòng vị trí 80
Hình 4.14 Sơ đồ cấu trúc hệ điều chỉnh vị trí 82
Hình 4.15 Quan hệ giữa
và
83
Hình 4.16 Sơ đồ mô phỏng hệ điều khiển bằng bộ điều khiển PID 87
Hình 4.17 Các tín hịệu vị trí đầu ra tương ứng với các giá trị khác nhau
của vị trí đặt đầu vàođặt = 10(V), I = 0(A)
88
Hình 4.18 Các tín hịệu vị trí đầu ra tương ứng với các giá trị khác nhau
của vị trí đặt đầu vàođặt = 10V, I = 8,7 A
89
Hình 5.1 Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ 91
Hình 5.2 Mô hình chuyển đổi hiểu biết của con người và hệ mờ 94
Hình 5.3 Ví dụ chọn tập dữ liệu vào/ra 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 5.4 Hệ điều khiển mờ theo luật I 101
Hình 5.5 Hệ điều khiển mờ theo luật PD 101
Hình 5.6 Hệ điều khiển mờ theo luật PI 102
Hình 5.7 Hệ điều khiển mờ PID 103
Hình 5.8 Vị trí đặt bộ điều khiển mờ trong hệ điều khiển vị trí 105
Hình 5.9 Sự phân bố các giá trị mờ của biến đầu vào: vị trí đặt 106
Hình 5.10 Sự phân bố các giá trị mờ của biến đầu ra: Hệ số khuếch đại 106
Hình 5.11 Các luật điều khiển mờ 106
Hình 5.12 Sơ đồ khối của khối luật bù mờ. 107
Hình 5.13 Sơ đồ mô phỏng hệ điều khiển vị trí có bộ điều khiển mờ 108
Hình 5.14 Quan hệ vào – ra của bộ điều khiển mờ 108
Hình 5.15 Kết quả mô phỏng với đặt = 10V, I = 0A 109
Hình 5.16 Kết quả mô phỏng với đặt = 10V, I = 8,7A 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
Ngày nay , cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đang phát triển
với tốc độ vũ bão , không ngừng vươn tới những đỉnh cao mới, trong đó có những
thành tựu về kỹ thuật tự động hóa sản xuất . Đa số các máy côn g cụ hiện đại được
điều khiển theo chương trình số . Đây là những điều kiện kỹ thuật cơ bản để thực
hiện những điều kiện tự động hóa linh hoạt trên từng máy công cụ điều khiển số
riêng lẻ, hay các trung tâm điều khiển số cũng như việc g hép nối chúng thành một
hệ thống linh hoạt , điều khiển liên thông bằng máy tính ghép nối mạng. Với tiến bộ
mạnh mẽ của công nghệ vi xử lý đã tạo điều kiện nâng cao vượt bậc công năng của
hệ điều khiển số , đồng thời với việc ngày càng giảm về giá thành của bộ điều khiển
này. Cụm vi xử lý với tư cách là bộ phận chính yếu của thiết bị và các bo mạch
ghép nối ngoại vi là những phần cứng không thể thiếu được trong các máy công cụ
CNC.
Trong các nhà máy xí nghiệp công nghiệp ở nước ta hiện nay máy phay CNC
nói riêng và máy công cụ điều khiển số CNC nói ch ung ngày càng được sử dụng
rộng rãi . Việc phát huy hiệu quả sử dụng , bảo dưỡng vận hành máy là vấn đề đặc
biệt quan tâm của chúng ta . Muốn phát huy được hiệu quả tối đa khả năng thiết bị
cũng như việc cải tiến nó cho phù hợp với điều kiện môi trường và con người Việt
Nam đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc về máy công cụ CNC .
Việc “Nghiên cứu khảo sát và nâng cao chất lượng hệ thống truyền động
cho bàn máy phay CNC ” có một ý nghĩa rất lớn trong ng ành tự động hóa . Đó
chính là nội dung đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của tôi.
Luận văn này được chia thành 5 chương sau:
Chương I - Tổng quan về máy công cụ CNC.
Chương II - Hệ thống đo lường và điều khiển trong máy CNC.
Chương III - Phân tích và chọn phương án truyền động cho bàn máy phay CNC
Chương IV - Tổng hợp hệ thống truyền động bàn máy phay CNC.
Chương V - Nâng cao chất lượng hệ truyền động bàn máy phay CNC bằng bộ
điều khiển mờ lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS .TS Võ Quang Lạp đ ã hướng
dẫn tận tình , chỉ bảo cặn kẽ để tôi hoàn thành luận văn này . Xin gửi lời cảm ơn tới
tất cả các Thầy các cô Khoa sau đại học , Khoa điện và các bạn đồng nghiệp Trường
ĐHKT Công nghiệp Thái Nguyên.
Thái nguyên Ngày 30 tháng 04 năm 2008
Tác giả luận văn
Tạ Minh Tiến
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ MÁY CÔNG CỤ CNC
1.1 Khái quát về các máy công cụ CNC.
1.1.1 Cơ sở của máy CNC.
Các trục của máy được trang bị dụng cụ đo vị trí để xác toạ độ của bàn máy
và của dao cụ (ví dụ Encoder vị trí gắn trên bàn máy để đo khoảng cách dịch
chuyển của bàn máy theo trục X trên hình 1.1). Khi trục máy di chuyển thì các dụng
cụ đo lường phát ra một tín hiệu điện, hệ điều khiển CNC xử lý tín hiệu này và xác
định được toạ độ chính xác của các trục máy.
Hình 1.1 Cơ sở của các máy CNC
Trong hệ toạ độ đề các được xây dựng trên ba trục toạ độ vuông góc
(X,Y,Z). Một điểm trong mặt phẳng được xác định bởi hai trục toạ độ, một điểm
trong không gian được xác định bởi ba trục toạ độ (X,Y,Z) hình 1.2 cho biết các
trục của máy được miêu tả như thế nào thông qua hệ toạ độ đề các và kí hiệu các
trục toạ độ theo quy tắc bàn tay phải. Các máy công cụ CNC có thể điều khiển tới
chín trục, đó là các trục (U,V,W) là các trục chuyển động thứ hai song song với các
trục (X,Y,Z) còn các trục (A,B,C) là các trục quay quanh các trục (X,Y,Z).
Ngoài ra, trong lập trình gia công còn xử dụng hệ toạ độ cực. Một điểm trong
mặt phẳng được biểu diễn thông qua hai giá trị là bán kính và góc trong hệ toạ độ
cực.
Y
Z
X
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.2 Đặc điểm và phân loại.
Một cách tổng quát các máy công cụ CNC có thể được phân loại theo đặc
điểm sau:
- Truyền động: Thuỷ lực, khí và điện ...
- Phương pháp điều khiển máy: Toạ độ hay quỹ đạo ...
- Hệ thống định vị: Định vị kích thước nối tiếp và định vị tuyệt đối.
- Các vòng lặp điều khiển .
- Số trục tọa độ.
Theo chức năng thì các máy công cụ CNC cũng như các máy công cụ vạn
năng, có thể được chia thành các nhóm sau:
- Nhóm máy tiện đại diện cho các máy tiện trong, tiện ngoài trên một phôi
đang quay, cũng như cắt ren trong và ren ngoài ...
- Nhóm may khoan, doa để khoan, doa các phôi.
- Nhóm máy phay để phay những chi tiết có cấu tạo hình học đa dạng tạo ra
các bề mặt và các góc đa dạng và cũng có thể khoan, phay và doa. Thay đổi nguyên
công bằng cách thay dao cụ, có nghĩa là chỉ cần một lần gá kẹp.
- Nhóm máy mài để gia công tinh. Nhóm này bao gồm các máy mài trục, mài
lỗ, mài phẳng, mài răng, mài rãnh then, mài dụng cụ ...
- Nhóm trung tâm gia công: Khoan, phay, tiện, doa, ...
Hình 1.2 Miêu tả các trục của máy công cụ CNC trong hệ tọa độ Đề các
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các máy CNC có thể thay dao bằng tay hoặc tự động. Có nhiều phương pháp
thay dao tự động, nó phụ thuộc vào kết cấu cơ khí của máy, phụ thuộc vào chương
trình điều khiển thay dao.
Các máy CNC có thể cấp phôi bằng tay hoặc tự động. Những máy được
trang bị bộ phận cấp phôi tự động có thể làm các chi tiết mà không cần có sự phục
vụ của người vận hành. Kiểu máy này gọi là modul gia công linh hoạt (Flexibe
Manufacturing Module).
Các thông số kỹ thuật của máy CNC là:
1. Đường kính lớn nhất của phôi tiện trên máy tiện.
2. Đường kính khoan lớn nhất của máy khoan.
3. Đường kính trục doa lớn nhát của máy doa.
4. Chiều rộng lớn nhất của bàn máy phay.
5. Kích thước khuôn và trọng lượng máy.
6. Số trục phối hợp có thể điều khiển và số trục có thể điều khiển đồng
thời.
7. Ngăn chứa dụng cụ (dao).
8. Thiết bị cấp (tháo) phội tự động của máy.
9. Băng tải phôi của máy.
10. Hệ thống điều khiển của máy.
11. Hệ thống truyền động của máy.
12. Hệ thống đo lường.
1.2 Nguyên lí vận hành của một máy công cụ điều khiển số.
1.2.1 Chƣơng trình gia công chi tiết.
Chương trình gia công chi tiết gồm có các chương trình điều khiển và dữ
liệu.
Chương trình điều khiển được soạn thảo bằng ngôn ngữ lập trình và lưu giữ
trong vật mang tin (băng từ, đĩa từ hoặc đĩa Compact CD) sau đó được nạp vào hệ
điều khiển số qua cửa nạp tương thích.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Dữ liệu gồm các giá trị hiệu chỉnh biên dạng, các dữ liệu chỉnh máy, các số liệu
về dao cụ ... được nạp vào từ bảng điều khiển.
Chương trình điều khiển và dữ liệu được chuyển trực tiếp từ máy tính chủ sang
hệ điều khiển số của từng trạm gia công (hệ CNC).
1.2.2 Khối điều khiển.
Thực hiện chương trình gia công chi tiết trên cơ sở dữ liệu sẵn có và tín hiệu
từ bên ngoài.
Nhận các giá trị vị trí của các trục từ sensor đo vị trí (encoder), và tốc độ của
các trục.
Thực hiện các chương trình điều khiển các cơ cấu chấp hành, động cơ của trục
chính, động cơ của các trục truyền động riêng lẻ để phối hợp tạo nên biên dạng và
tốc độ gia công đã xác định.
1.2.3 Điều khiển logic.
Điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ như sau:
Tốc độ chạy nhanh (Không cắt) tối đa, bố trí xếp đặt các trục máy, các trạng
thái đóng ngắt mạch của hệ điều khiển và giới hạn vùng làm việc của hệ thống
công nghệ (bàn máy, gá lắp, dao cụ), lệnh đóng/ngắt bơm dung dịch làm mát và bôi
trơn, lệnh tạo số vòng quay cho trục chính, lệnh đổi dao cụ.
Đầu ra khối điều khiển logic đi điều khiển các cơ cấu chấp hành như: Van
thuỷ lực, van khí nén, các rơle ...
1.3 Cấu trúc các khối chức năng của hệ CNC.
Màn hình dùng để hiển thị toạ độ hiện tại của các trục truyền động, trạng thái làm
việc của toàn hệ thống ...
Bảng điều khiển để vào dữ liệu điều chỉnh máy, lập trình gia công, cài đặt hệ
thống ...
Tay quay điện tử dùng để vận hành máy trong các trường hợp để hiệu chỉnh
máy, đo chi tiết ... mà phải mở cửa làm việc.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các khối vào ra (I/O), các bộ điều khiển truyền động (BKĐ) liên lạc với
CPU thông qua một BUS hệ thống. Các khối Flash + RAM để lưu dữ các chương
trình điều khiển, dữ liệu máy và liên lạc với CPU thông qua BUS trong của CPU.
Các cơ cấu chấp hành là van thuỷ lực, van khí nén, công tắc tơ, rơle...Các
sensor thường là các sensor trạng thái (Proxymity sensor), sensor áp suất, sensor
nhiệt độ ... Hệ thống đo lường là các cảm biến vị trí, cảm biến tốc độ để đưa các tín
hiệu phản hồi về các bộ điều khiển (Controller). Trục chính dùng để quay dao, còn
các trục toạ độ khác phục vụ cho việc di chuyển dao đến các vị trí được lập trình để
tạo nên biên dạng mong muốn.
1 Màn hình 2 Bảng điều khiển
3 Mạch ghép nối 4 Tay quay điện tử
Hình1.3 Cấu trúc các khối chức năng của hệ CNC
KWH
1
3
2
HTĐK
CPU
Cnet Flash+Sram
BUS
I/O
BĐK
4
Sensor HT đolường
Trục chính và
các trục TĐ khác
Cơ cấu
Chấp hành
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.4 sơ đồ nguyên lý của 1 máy phay đứng 3 trục (X,Y,Z).
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.4 Hệ thống truyền thông tin.
Hình 1.5 Lưu thông tín hiệu trong điều khiển số
Bảng điều
khiển
Tay quay Đầu đọc
Máy
vi tính
Bảng điều
khiển
Bảng điều
khiển
Dữ liệu dao Dữ liệu máy
Chuẩn bị thông tin
Xử lí thông tin
Điều chỉnh vị
trí
Điều chỉnh
thích ứng
Điều chỉnh số
vòng quay
trục chính
Rơle vòng
quay hiệu
chỉnh dòng
Rơle vòng
quay hiệu
chỉnh dòng
Tổng thể máy
công cụ
Truyền động
chạy dao
Truyền động
trục chính
Lớp 2
Lớp 1
Lớp 5
Lớp 4
Lớp 3
Lớp 6
Quản lý
Điều khiển
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lớp 1: Dữ liệu được nạp vào từ các nguồn.
- Bảng điều khiển
- Các cơ cấu tay quay điện tử. Cơ cấu này giới hạn cho việc gia công chi tiết
lẻ, kết cấu đơn giản hoặc quá trình hiệu chỉnh máy.
- Đầu đọc vật mang tin (băng từ, đĩa từ, đĩa compact).
- Từ một máy tính của hệ.
Lớp 2: Lưu dữ.
Thông tin đầu vào được lưu dữ trong các bộ nhớ. Chương trình gia công chi
tiết, các dữ liệu về dao cụ và giá trị hiệu chỉnh được lưu dữ trong bộ nhớ RAM. Các
dữ liệu hiệu chỉnh máy cũng được lưu dữ trong bộ nhớ RAM hoặc EPROM.
Lớp 3: Lưu chuyển.
Trong lớp này các dữ liệu chương trình bắt đầu được xử lý. Đường dịch
chuyển cần được thực hiện trong câu lệnh kế tiếp được tính toán, quỹ đạo tương
quan với biên dạng lập trình được tìm ra có tính đến khoảng cáchbằng bán kính dao.
Các phương pháp kiểm tra, nghiệm lại các thông số chương trình quan trọng như
trọng điểm kết một đường cong phi tuyến .v.v...
Lớp 4: Lưu xử lí.
Lớp này bao gồm các bộ nội suy, tìm gia những giá trị cần về toạ độ cho
mạch vòng điều chỉnh vị trí trên từng trục và đưa ra các số liệu điều khiển trục
chính và điều khiển toàn máy.
Lớp 5: Điều chỉnh
Gồm các bộ điều chỉnh dòng điện, bộ điều chỉnh tốc độ và bộ điều chỉnh vị
trí để điều khiển các động cơ truyền động các trục phù hợp với tốc độ chạy dao và
biên dạng đã lập trình.
Lớp 6: Cơ cấu chấp hành, cơ cấu dịch chuyển và đo lường.
1.5 Hệ thống tính toán và điều khiển.
1.5.1 Khái niệm và phân loại.
Hệ điều khiển CNC thực hiện như lưu đồ điều khiển hình 1.6 Giai đoạn đầu
tiên, những thông tin về kích thước công nghệ được đưa sang khâu chuẩn bị chương
Thông tin
kích thước
công nghệ
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trình, sau đó là công việc lập trình điều khiển.
Chương trình điều khiển được đưa vào thiết bị tính toán điều khiển, tạo ra tín
hiệu điều khiển các hệ tự động.
Cấu trúc của thiết bị tính toán điều khiển có thể chia ra làm hai nhóm: NC
(Numerical Control) và CNC (Computer Numerical Control).
Trong hệ CNC (hình 1.7) chương trình điều khiển được đưa vào khối sao
chương trình sau đó qua đầu vào đưa dến khối giải mã nhằm tạo ra các mã tương
thích của máy. Tín hiệu này hoặc đưa trực tiếp vào khối điều khiển hoặc đưa vào bộ
nhớ đệm và cuối cùng đến khối nội suy (Interpolation) để tính toán phân ra các toạ
độ truyền động. Mặt khác thông tin điều khiển còn đưa ra các lệnh điều khiển công
nghệ như tốc độ cắt, xoay chi tiết, thay dao.v.v...
Hệ truyền
động điện
tự động
Thiết bị tính
toán và điều
khiển
Chuẩn bị số liệu
cho lập trình
Chương trình
điều khiển
Chuẩn bị số liệu
cho lập trình
Hình 1.6 Lưu đồ điều khiển hệ CNC
3 1 2
4
5
6
8
Hệ T. Động
9
7
Lệnh công nghệ
K
H
Ố
I Đ
ỈÊ
U
K
H
IỂ
N
Hình 1.7 Cấu trúc hệ điêu khiển NC
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong hệ CNC (hình 1.8) khối ALU (Arithmetic Logic Unit) thực hiên các
phép toán số học và logic. Khối ALU nhận thông tin về công nghệ và thông tin điều
khiển từ máy tính thông qua khối I/O. Bên cạnh ALU là bộ nhớ để chương trình và
dữ liệu cần thiết để thực hiện chương trình. Hệ CNC bao gồm bộ vi điều khiển cấp
dưới và máy vi tính cấp trên. Nhờ vậy, có thể khếp nối với hệ điều khiển cấp trên để
thực hiện thiết kế tự động CAD và hệ điều hành sản xuất tự động CAM hợp thành
một hệ sản xuất linh hoạt FMS ...
1.5.2 Chuẩn bị chƣơng trình điều khiển cho hệ CNC.
a. Chuẩn bị chương trình bằng tay.
Những thông tin cần thiết để chuẩn bị chương trình là: Các bản vẽ chi tiết và
các điều kiện công nghệ. Người soạn thảo chương trình phải chuyển thông tin đó
thành chương trình điều khiển số cho máy gia công.
Nhớ cố
định
Nhớ
3
ALU
Lệnh công nghệ
Hình 1.8 Cấu trúc hệ điêu khiển CNC
Hệ T. Động
Từ máy tính
2 1
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Chọn hệ toạ độ (Tương ứng với hướng dẫn của ISO) sao cho điểm toạ độ
ban đầu cần phải trùng với điểm xuất phát của dụng cụ cắt hoặc chi tiết gia công.
+ Dựa trên quỹ đạo chuyển động giữ các điểm tựa, viết chương trình quỹ đạo
chuyển động (đường thẳng, đường tròn, Parabol, ...). Nếu như dùng phương pháp
gần đúng thì phải tính sai số.
+ Dựa vào các thông tin về công nghệ như chế độ căt, dụng cụ cắt, tốc độ cắt
... thành lập biểu đồ công nghệ.
b. Chuẩn bị chương trình từ máy vi tính.
Chuẩn bị chương trình điều khiển thực hiện bằng tính toán trực tiếp với chi
tiết gia công phức tạp mất nhiều thời gian và độ chính xác không đảm bảo. Ngày
Bản vẽ chi tiết
Chương trình
dạng Text
Kế hoạch
dụng cụ cắt
Kế hoạch
đồ gá
Kế hoạch
gia công
Bảng các
toạ độ
Mã hóa
Ghi băng
Biểu đồ
Công nghệ
Hình 1.9 Các bước của khâu chuẩn bị chương trình bằng tay
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nay người ta thường thực hiện chuẩn bị chương trình nhờ máy tính. Đặc trưng của
lập trình bằng máy là việc ứng dụng một ngôn ngữ lập trình định hướng đối tượng.
Với sự trợ giúp của ngôn ngữ lập trình như vậy ta có thể:
- Xác định những nhiệm vụ gia công tương đối đơn giản và không thực hiện
các tính toán bằng tay.
- Chỉ cần truy nhập một số ít dữ liệu có thể sản sinh một số khối lượng lớn
các số liệu cho nhiệm vụ gia công.
- Những tính toán cần thiết đều do máy tính thực hiện.
- Dùng một ngôn ngữ biểu tượng tương đối dễ học mà các từ của nó hợp
thành bởi những khái niệm phổ biến Trong ngôn ngữ chuyên môn của kỹ
thuật gia công.
Bản vẽ chi tiết thô
& bản vẽ sản phẩm
Kế hoạch đầu ra
Soạn thảo chương
trình bằng ngôn
ngữ biểu tượng
Trao đổi thông tin Hộp lưu dữ,
băng đục lỗ
Tính toán
Khai báo chương
trình các dữ liệu
công nghệ
Hoạt động theo
nguyên tắc trực
tiếp với máy NC
hay ghép nối DNC
Chương trình xử lý
Băng đục lỗ. vật
mang tin, đĩa CD
Bảng danh mục
Hình 1.10 Lưu đồ lập trình bằng máy
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tiết kiệm phần lớn thời gian trong khi mô tả chi tiết cần gia công và các
chu trình công tác cần thực hiện.
- Hạn chế được các lỗi lập trình, vì so với lập trình bằng tay chỉ cần cấp ít dữ
liệu vào máy tính và hầu như không cần phải tính toán.
Nếu tất cả các giai đoạn chuẩn bị chương trình đều thực hiện nhờ máy tính
gọi là tự động tự động hoá toàn bộ khâu chuẩn bị chương trình. Tuy nhiên trong
trường hợp chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác cần phải thực hiện bằng
chương trình công nghệ theo mô hình toán học mô tả đối tượng. Hiện nay tồn tại
nhiều ngôn ngữ lập trình cho việc thực hiện tự động hoá chuẩn bị chương trình điều
khiển.
Trong việc thực hiện tự động hoá chuẩn bị chương trình điều khiển máy tính
sẽ đảm nhận các bài toán về kích thước hình học và công nghệ tính toán các toạ độ
điểm tựa, tiệm cận hoá các đường cong, tính toán các tham số khoảng cách đẳng trị.
Tính toán lượng ăn dao và tốc độ cắt, cụ thể gồm các bước sau:
1. Chọn ngôn ngữ để mô tả quỹ đạo chuyển động, ngôn ngữ này phải có đủ khả
năng mô tả được các kích thước tham số của quỹ đạo chuyển động với lời
diễn tả đơn giản dễ sử dụng.
2. Gia công thuật biến đổi thông tin về kích thước hình học sao cho có thể phối
hợp với ngôn ngữ của máy gia công.
3. Tạo các thuật toán giải các bài toán mẫu theo các quỹ đạo gia công đặt ra.
4. Gia công các thuật toán đẻ phục vụ cho các đối tượng cụ thể.
1.5.3 Cấu trúc hệ điều khiển CNC.
Hình 1.11 Cấu trúc đầy đủ của một hệ CNC
Máy tính có nhiệm vụ quản lý, quan sát, lập trình. Ngoài ra nhờ có khối ghép
nối (Interface Bus) để hệ có thể nối mạng với các máy tính bên ngoài với mục đích
để truyền dữ liệu, quản lý, theo dõi hoặc điều khiển DCN. Bảng điều khiển và tay
quay điện tử dùng để vận hành máy, vào các dữ liệu, chọn các chế độ làm việc, lập
trình gia công ...
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khối NC có nhiệm vụ thu thập và xử lý dữ liệu, nội suy, tính toán quỹ đạo,
điều phối. Chức năng của PLC là điều khiển quá trình công nghệ của toàn hệ.Trong
một số trường hợp cả ba khối (NC, PLC, và khối vi điều khiển) được chế tạo thành
một khối (hình 1.11), nó đảm bảo toàn bộ chức năng điều khiển của hệ.
Hình 1.11 Cấu trúc của hệ CNC
Máy tính lập trình,
quản lý, theo dõi,
DNC
Bảng điều khiển,
Tay quay điện tử
Máy tính quan sát
& vận hành
Interface Bus
Khối
NC
Khối
Vi ĐK
Biến
đổi 1
Biến
đổi 2
Biến
đổi n
Đo lường
M1 Mn M1
Khối
NC
…
…
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khối vi điều khiển gồm các Controller (bộ điều khiển vị trí, bộ điểu chỉnh
tốc độ ...) thực hiện tất cả các bước cho chuyển động tuyến tính, các chuyển động
phi tuyến để đạt được biên dạng lập trình.
Các bộ phận của cấu trúc này như truyền động điện, đo lường, hệ điều khiển
... sẽ được nghiên cứu chi tiết ở các chương sau.
1.6 Hệ DNC.
Máy công cụ CNC được điều khiển theo chương trình số viết bằng các mã ký
tự số, các chữ cái và một số ký tự chuyên dụng khác. Trong đó hệ thống điều khiển
có cài đặt các bộ vi xử lí đảm nhiệm các chức năng cơ bản của chương trình số như:
tính toán toạ độ trên các trục điều khiển theo thời gian thực, giám sát các trạng thái
thực của máy, tính toán các giá trị chỉnh lý dao cắt, tính toán nội suy trong điều
khiển quỹ đạo biên dạng (tuyến tính, phi tuyến), thực hiện so sánh các cặp giá trị
mong muốn và giá trị thực.
Điều khiển trực tuyến DNC (Direct Numerical Control) là một hệ thống điều
khiển trong đó dùng máy tính điều hành trực tiếp nhiều máy công tác điều khiển
theo chương trình số. Đặc tính cơ bản của hệ DNC là sự ghép nối trực tuyến
(online) nhiều máy CNC với một máy tính.
Hệ DCN có thể trao đổi thông tin theo hai cách:
Cách 1: Vận hành BTR (Behind Tappe Reader). Thông tin điều khiển từ máy
tính sau khi qua bộ phận đọc dữ liệu từ vật mang tin sẽ được chuyền vào hệ điều
khiển CNC.
Máy tính chủ
Máy
CNC
Máy
CNC
Dữ liệu từ vật
mang tin
Hình 1.12 Hệ DNC
Bộ phận ghép nối
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Cách 2: Vận hành trực tiếp. Máy tính trung tâm gộp luôn các bộ nhớ thông
tin và bộ nhớ nội suy cũng như các khả năng khác của CNC vào trong máy tính.
Các máy công tác chỉ còn có cụm điều khiển logic và các mạch vòng điều chỉnh,
ngoài ra giữa chúng còn có một mạch nối ghép thích hợp .
Cách 2 có ưu điểm là hệ điều khiển máy công tác rẻ hơn nhiều (do máy tính
chủ đã phụ trách một số công việc). Nhưng do lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính chủ
nên ít dùng.
Trong hệ DCN, nhiệm vụ cơ bản của máy tính trung tâm và quản lý tập trung
các chương trình gia công CNC và phân phối đến các máy công tác.
Quá trình lưu trữ và cập nhật dữ liệu điều khiển số cho từng máy CNC trong
hệ thống có tính tiện lợi và kinh tế.
Chức năng của một hệ DNC
Chức năng cơ bản Quản lý chương trình NC
Phân phối dữ liệu NC
Sửa chữa dữ liệu NC
Chức năng mở rộng Điều chỉnh chương trình NC
Thu thập và xử lý các dữ liệu hoạt động
Chức năng điều khiển cho dòng vật chất
Các chức năng thành phần của quá trình gia công
Tuỳ thuộc vào cấu hình của máy CNC riêng lẻ mà nó có thể ghép nối trực
tiếp với máy tính chủ bởi giao thức truyền TCP/IP hình 1.13, OSI hoặc giao thức
khác. Người điều khiển có thể thông qua một Terminal mà liên hệ với máy tính
trung tâm. Theo nguyên tắc, người điều khiển máy chỉ cần thông báo cho máy tính
trung tâm chương trình nào được khai thác tiếp theo. Bộ xử lý trung tâm của máy
tính chủ cho phép gọi ra chương trình CNC cần thiết từ bộ nhớ ngoại vi của nó. Từ
đó, các dữ liệu điều khiển máy CNC sẽ được thông báo, tuỳ thuộc hình thức tổ chức
trong hệ điều khiển của máy công tác, theo từng câu lệnh riêng lẻ hoặc toàn bộ
chương trình.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khả năng quản lý chương trình trong hệ CNC.
- Quản lý các danh mục các chương trình CNC
- Tìm kiếm một chương trình CNC
- Truy cập và khai thác các chương trình CNC
- Cất dữ các chương trình CNC
- Quản lý các dữ liệu về dao
- Quản lý các dữ liệu về vật liệu gia công
- Quản lý các dữ liệu về đồ gá.
1.7 Hệ thống gia công linh hoạt FMS (Flexible Manufacturing System).
Hệ thống gia công linh hoạt bao gồm các loại máy công tác, chủ yếu là các
máy CNC, liên kết với nhau bởi các hệ thống điều khiển và hệ thống vận chuyển
cho toàn bộ quá trình, sao cho phạm vi giới hạn của hệ thống, một trình tự gia công
khác nhau, có thể được tiến hành theo thứ tự lựa chon tự do.
Việc điều hành các quá trình tính toán cần thiết cho tất cả các hệ thống con
trong hệ thống gia công linh hoạt, tất yếu phải dựa trên cơ sở các máy công cụ CNC
vận hành theo nguyên tắc điều khiển DNC.
Tính linh hoạt của hệ thống được thể hiện ở các mặt sau:
- Có khả năng sản xuất từ 20 đến 30 loại chi tiết có quy trình gia công khác
nhau.
Hình 1.13 Ghép nối các máy CNC với máy tính trung tâm
SERVER Progamming
Station
CNC
1
CNC
2
CNC
n
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Có khả năng thay đổi số lượng sản phẩm.
- Phí tổn cho việc lập trình.
Tùy thuộc vào quy mô cấu trúc, hệ thống sản xuất linh hoạt có thể phân
thành các loại sau:
Đơn vị sản xuất linh hoạt (FMU: Flexible Manufacturing Unit).
Đơn vị sản xuất linh hoạt là hệ thống có máy NC, thông thường là các máy
CNC với bàn gá dao và bàn thay dao tự động. Có khả năng giảm bớt thao tác cho
người sử dụng.
Nhóm sản xuất linh hoạt ( FMC: Flexible Manufacturing Cell).
Nhóm sản xuất linh hoạt bao gồm hai hay nhiều máy NC, tối thiểu là một
CNC với bàn gá dao và cơ cấu cấp phôi, cấp dao tự động ở từng máy. Điều khiển
toàn bộ hoạt động của FMC do máy tính trung tâm thực hiện phối hợp với mạng
lưới vi tính độc lập. Phôi được hoàn tất một phần hoặc toàn phần sau khi rời nhóm
sản xuất linh hoạt. Nhóm sản xuất linh hoạt thường dùng cho sản xuất hàng loạt, sản
xuất nhỏ và trung bình.
Hệ thống sản xuất linh hoạt ( FMS: Flexible Manufacturing System).
Hệ thống sản xuất linh hoạt bao gồm một hay nhiều nhóm sản xuất linh hoạt
có hệ thống vận chuyển tự động được điều khiển bằng máy tính. Điều khiển toàn bộ
hệ thông là máy tính điện tử trung tâm. Hệ thống sản xuất linh hoạt thường dùng
cho sản xuất trung bình và lớn.
Hệ thống sản xuất tổng hợp (CIM: Computer Integrated Manufacturing)
Với sự phát triển của bộ máy NC như CNC, DNC, các hệ thống FMC, FMS,
kỹ thuật người máy và hệ thống phần mềm điều khiển tự động của máy tính điện tử
đã dẫn đến sự ra đời của hệ thống sản xuất tổng hợp (CIM) vào năm 1978. Hiện nay
CIM chỉ phát triển ở các nước có nền công nghiệp phát triển.
CIM là một hệ thống sản xuất sử dụng trí tuệ nhân tạo tổng hợp ở trình độ
cao các thiết bị sản xuất, các hệ thống thông tin các phần mền điều khiển để thực
hiện một quá trình công tác tự động.
Phần mềm xử lý:
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Nó là một tổng hợp các hệ thống thiết kế và kiểm tra tất cả các tài nguyên
của quá trình sản xuất.
- Là một phương tiện phục vụ cho việc tự đông hoá thu thập thông tin giữa
các hệ thống máy tính và sử dụng nó cho việc hình thành một hệ thống phản hồi kín
để thiết kế và điều khiển.
Phần cứng của CIM:
- Gồm nhiều đơn vị gia công dùng cho từng mục đích riêng biệt hoặc xây
dựng thành một hệ thống sử dụng cho một mục tiêu.
- Các hệ thống băng tải nối liền với các đơn vị gia công.
- Hệ thống cấp phôi và dao tự động.
- Máy tính điện tử trung tâm.
Sự khác biệt giữa một máy CIM và NC là trình độ tự động hoá tổng hợp các
quá trình công tác. Ở các máy NC tự động hoá thì thực hiện trên từng phần công
việc, không có mối quan hệ trực tiếp giữa các khâu công tác của những máy độc
lập. Ở CIM các đơn vị gia công thực hiện từng phần công việc có liên quan chặt chẽ
với nhau tạo thành một quá trình sản xuất tổng hợp. Mối quan hệ giữa từng công
đoạn không chỉ theo thứ tự công nghệ mà còn rất nghiêm ngặt về nhịp độ thời gian
để chi tiết gia công từ máy này sang máy khác cùng một lúc nhiều loại chi tiết khác
nhau.
Nội dung hoạt động của CIM là tổng hợp của 5 lĩnh vực riêng:
- Hệ thống thiết kế bằng máy tính điện tử CAD (Computer Aided Design).
- Hệ thống thiết kế quá trình sản xuất và điều khiển bằng máy tính CAPPC
(Computer Aided Production Engineering).
- Hệ thống thiết kế quá trình sản xuất và điều khiển bằng máy tính CAPE
(Computer Aided Production Engineering).
- Hệ thống tồn trữ và vận chuyển điều khiển bằng máy tính CAST(Computer
Aided Storage and Transportation).
- Hệ thống tổ chức và điều khiển sản xuất bằng CAM (Computer Aided
Manufacturing).
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kết luận
Máy công cụ điều khiển số CNC là loại máy gia công cơ khí rất phổ biến hiện nay ,
sự ra đời và phát triển của nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngà nh cơ khí chế tạo ,
đóng góp to lớn vào việc tạo ra của cải cho xã hội. Sự ra đời của máy CNC làm cho
các sản phẩm cơ khí chế tạo có chất lượng tốt hơn , độ chính xác cao hơn và đặc biệt
có thể sản xuất hàng loạt. Máy CNC có nhiều chủng loại khác nhau , mỗi công nghệ
gia công lại có một kiểu máy . Tuy nhiên xét tổng thể về nguyên lý thì các máy CNC
đều có cấu trúc và hệ điều khiển tương tự nhau . Cấu trúc của tất cả các loại máy
CNC đều bao gồm : Phần xử lý tung tâm (Giao diện người máy và thực hiện nội
suy), phần điều khiển servo , động cơ servo , phản hồi tốc độ , vị trí . Hệ điều khiển
vòng hở thường có độ chính xác không cao . Hệ thống điều khiển vòng kín có độ
chính xác vị trí rất cao , ngày nay hầu hết người ta sử dụng phổ biến hệ thống điều
khiển là hệ thống vòng kín.
Chương tiếp theo sẽ đề cập đến hệ thống đo lường và điều khiển trong máy
CNC.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG II
HỆ THỐNG ĐO LƢỜNG VÀ ĐIỀU KHIỂN TRÊN MÁY CNC
2.1 Hệ thống đo lƣờng trong máy công cụ CNC.
Mỗi trục chuyển động được điều chỉnh của một máy CNC bao giờ cũng có
hai thiết bị đo lường, đó là thiết bị đo tốc độ quay của động cơ và thiết bị đo vị trí
của sự dịch chuyển.
2.1.1 Thiết bị đo tốc độ.
Thiết bị đo tốc độ để đo tốc độ quay thực của động cơ và đưa tín hiệu phản
hồi tốc độ của động cơ về bộ điều chỉnh tốc độ. Tín hiệu phản hồi này được so sánh
với tốc độ đặt của động cơ, kết quả được đưa vào đầu vào của bộ điều chỉnh tốc độ.
Để đo tốc độ quay của động cơ người ta dùng máy phát tốc hoặc Encoder gắn trực
tiếp với trục động cơ.
2.1.2 Thiết bị đo vị trí.
Các trục của máy được trang bị các dụng cụ đo vị trí để xác định toạ độ của
bàn và của dao cụ (Ví dụ: Encode vị trí gắn trên bàn máy để đo khoảng cách dịch
chuyển của bàn theo trục X trên hình 2.1). Khi trục máy di chuyển thì các dụng cụ
đo lường phát ra một tín hiệu điện, hệ điều khiển CNC xử lý tín hiệu này và xác
định toạ độ chính xác của các trục máy.
Các dụng cụ này đo khoảng cách dịch chuyển tức là xác định toạ độ thực tế
tức thời của các trục toạ độ. Các đại lượng để đo ở đây là những đoạn đường trong
các chuyển động thẳng và các góc trong các chuyển động quay của các trục toạ độ.
Encoder
Y
Z
X
Hình 2.1 Dụng cụ đo lường vị trí trên hệ CNC
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tín hiệu đầu ra của các thiết bị này được đưa về so sánh với các giá trị đặt của vị trí,
kết quả được đưa vào các đầu vào của bộ điều chỉnh vị trí.
Trên các dụng cụ đo lường vị tri còn được trang bị một vài điểm chuẩn
(Reference Mark) được chỉ ra trên hình 2.2. Mục đích để thiết lập lại toạ độ gốc của
các trục sau mỗi lần khởi động máy. Khi khởi động thì các trục toạ độ phải di
chuyển và khi qua các điểm chuẩn (Reference Mark) nó sẽ phát ra một tín hiệu. Tín
hiệu này dùng để xác định toạ độ gốc của trục và hiển thị giá trị toạ độ thực tế lên
màn hình. Vì vậy, chỉ sau khi chạy hết các trục về các điểm chuẩn (Reference
Mark) thì mới thực hiện được gia công trên máy.
2.2 Phƣơng pháp đo vị trí.
2.2.1 Các phƣơng pháp đo vị trí.
- Phương pháp đo vị trí có đầu ra là đại lượng tương tự: Đoạn đường hay góc
cần đo được chuyển đổi liên tục thành đại lượng vật lý tương thích ( đại lượng
tương tự), ví dụ chuyển đổi thành tín hiệu dòng điện hay điện áp.
- Phương pháp đo vị trí có đầu ra là đại lượng số: Đoạn đường hay góc cần
đo chia thành các yếu tố đơn vị có độ lớn như nhau. Quá trình đo chính là việc đếm
hay cộng các yếu tố đơn vị đã đi qua.
Nếu theo cách đo thì ta có phương pháp đo trực tiếp hay gián tiếp, phương
pháp đo vị trí tuyệt đối, tuyệt đối theo chu kỳ và phương pháp đo vị trí theo kiểu gia
số.
2.2.2 Các loại cảm biến có đầu ra tƣơng tự.
Trong xử lý tín hiệu cả liên tục và rời rạc, cảm biến vị trí được sử dụng để
xác định vị trí, đo lường bề dầy, đường kính của một vật, vị trí hiện tại của vật đang
Reference
Mark
X(Y,Z)
Hình 2.2 Các điểm Reference Marks trên Encoder
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dịch chuyển, xác định sự tồn tại của một vật.
Cảm biến vị trí thường có một trục quan hệ cơ khí với đối tượng cần đo. Để
đo lường cảm biến dựa vào vị trí của trục cảm biến, chức năng của cảm biến là
chuyển đổi vị trí của trục cảm biến thành một phẩm chất đo lường. Ví dụ vị trí hiện
tại của trục cảm biến có thể gây lên sự thay đổi điện dung của một tụ điện, tự cảm
của cuộn dây, hỗ cảm của hai cuộn dây, điện trở, … từ đó xác định được vị trí đối
tượng. Ngoài ra trục của cảm biến có thể ghép với Encorder, một thiết bị chuyển đổi
vị trí hiện tại thành tín hiệu số.
Ngoài ra, một số cảm biến không cần tiếp xúc đối với đối tượng đo lường.
Cảm biến này sử dụng sự thay đổi của hệ số hỗ cảm, điện dung, điện trở … để xác
định sự hiện diện và đo lường vị trí của đối tượng.
a. Cảm biến vị trí dùng triết áp.
Cảm biến chứa đựng một biến trở và một công tác trượt có thể chuyển đổi từ
đầu này đến đầu kia của biến trở. Cảm biến chiết áp đo lường dịch chuyển thẳng và
dịch chuyển góc.
Cảm biến vị trí dùng phương pháp chiết áp có thể gây ra sai số bởi dòng điện
đi qua dây nối với công tắc trượt, do điện trở tải nối giữa công tắc trượt và điểm
chuẩn.
b. Cảm biến vị trí sử dụng selsyn (Synchro Systems).
Selsyn là bộ phận chuyển đổi chuyển động quay (dịch chuyển góc) thành một
điện áp AC, hay ngược lại chuyển đổi điện áp AC thành chuyển động quay. Có ba
loại selsyn khác nhau được sử dụng trong chuyển đổi dịch chuyển góc là: Bộ điều
khiển phát, bộ điều khiển biến áp và bộ điều khiển vi sai.
c. Bộ đo góc (Resolvers).
Hình 2.3 Sai số tải được
tạo ra ở chiết áp khi một
điện trở tải được nối
giữa công tác trượt và
một đầu của dây điện
trở.
Eout
+
-
aRp
IL
RL
+
1
-
2
Es
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bộ đo góc là một thiết bị chuyển đổi chuyển động quay thành một tín hiệu ở
đầu ra là một hàm của vị trí roto. Hình 2.4 thể hiện vị trí của các cuộn dây trong bộ
đo góc. Hai cuộn dây roto đặt cách nhau 900, Hai cuộn dây stato đặt cách nhau 900.
Mỗi cuộn dây có thể xem như là cuộn sơ cấp và cuộn còn lại là cuộn thứ cấp. Công
thức sau định nghĩa điện áp thứ cấp quan hệ với điện áp sơ cấp khi cuộn roto dược
sử dụng như là cuộn sơ cấp:
)sincos( 431 EEKE
(2.1)
)sin3cos( 42 EEKE
(2.2)
Khi bộ đo góc được sử dụng như là cảm biến vị trí, thì một cuộn dây roto
được nối tắt hình 2.5 Nếu E4 được nối tắt thì công thức (2.1) và (2.2) được đơn giản
thành:
cos31 KEE
(2.3)
cos31 KEE
(2.4)
Công thức (2.3) và (2.4) định nghĩa đầu ra của bộ đo góc hình 2.5
Điện áp đầu vào : E3 = Asin(t), điện áp đầu ra E1 là điện áp dạng sin có biên
độ đổi theo sin của góc dịch chuyển vị trí roto, tương tự đầu ra E2 cũng là dạng sin
E2
E1
E3
E4
Hình 2.4 Bộ đo góc, một loại
cảm biến mà tín hiệu đầu ra của
nó là một hàm lượng giác của vị
trí trục roto . Hai cuộn roto
đặt cách nhau 900, hai cuộn
Stator cũng đặt cách nhau 900
Hình 2.5 Bộ đo góc sử dụng như cảm biến, có môt cuộn dây roto ngắn mạch
Từ bộ đo góc đến encoder số
E2
E1
E3
E4
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
có biên độ thay đổi theo hàm sin góc dịch chuyển vị trí roto.
Cảm biến vị trí sử dụng bộ đo góc, yêu cầu một mạch xử lý tín hiệu để
chuyển đổi hai điện áp E1, E2 thành tín hiệu điện thế có liên hệ với góc dịch chuyển
roto . Nếu yêu cầu tín hiệu đầu ra của cảm biến là tín hiệu số, thì mạch sử lý tín
hiệu cũng phải chuyển đổi tín hiệu từ dạng analog sang dạng số, vậy cảm biến thực
hiện hai chức năng là bộ đo góc và chuyển đổi tín hiệu sang dạng số.
2.2.3 Các loại cảm biến có đầu ra là số.
a. Bộ chuyển đổi số.
* Bộ mã hóa số trực tiếp.
Theo lý tưởng, bộ biến đổi có thể đo một đại lượng vật lý tự nhiên chuyển
thành số Binary hay số BCD. Bộ biến đổi loại này rất ít, thực tế thì bộ mã hóa số
hầu như chỉ là phần căn bản của bộ biến đổi số. Về căn bản bộ biến đổi số đo sự
thay đổi của đại lượng. Tuy nhiên, nó có thể dùng để xác định lực, áp suất, mực
chất lỏng bằng cách dùng thiết bị đo chuyển động cơ học (analog mechanical
motion translators). Xung nhịp thời gian cũng thuộc loại này, nó trực tiếp tạo tín
hiệu số ở đầu ra.
* Bộ mã hóa xung, tần số và thời gian .
Bộ mã hóa loại này tạo ra một chuỗi xung số ứng với một hiện tượng vật lý.
Ở đây, giá trị của đại lượng cần đo được mã hóa thành độ rộng xung hoặc tần số của
xung. Một vài bộ gia công số yêu cầu phải có một thời gian hoặc tần số mẫu chính
xác để so sánh với xung của đại lượng vật lý được đo. Tần số và chu kỳ được liên
hệ bởi công thức: Tần số =1/(chu kỳ).
Thông tin từ bộ biến đổi số loại này tương thích với máy tính, máy tính phải
đếm được độ rộng xung hoặc xung clock để lấy được thông tin của đại lượng bên
ngoài.
Bộ chuyển đổi
Hình 2.6 Sơ đồ khối bộ mã hóa số trực tiếp.
Nhiệt độ,
dòng chảy,
áp suât,
dòng điện ,
điện áp…
Biến đổi trực
tiếp
Đầu ra số
Máy tính
Đầu vào số
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Bộ mã hóa tương tự sang số.
Ở đây tín hiệu tương tự (thay đổi điện trở, ứng suất) được ghép với một mạch
điện để tạo ra tần số hoặc một chuỗi xung .
* Bộ chuyển đổi A/D.
Tín hiệu tương tự từ bộ biến đổi có thể được đưa vào trong máy tính thông
qua bộ chuyển đổi A/D.
b. Encoder số.
Mỗi bộ encoder số bao gồm một đĩa tròn với một vạch kẻ mẫu ở trên đó. Các
vạch mẫu này được đọc bởi đầu cảm biến. Đĩa này thường đi kèm với trục của nó
và trục này làm quay những mẫu khác phát ra tín hiệu cho mỗi vị trí nhận được.
Cách ghi các mã trên đĩa phụ thuộc vào các vạch mẫu trên nó.
Có ba loại encoder chính:
* Encoder tiếp xúc: Điểm tiếp xúc thực tế của loại encoder này là giữa đĩa và
đầu đọc thông qua chổi than. Loại này có nhược điểm là tạo ra ma sát, hao mòn, bụi
bẩn, điện trở tiếp xúc và rung động… làm giảm độ chính xác và tuổi thọ.
Bộ
chuyển đổi
Hình 2.7 Sơ đồ khối bộ mã hóa xung, tần số, thời gian
Tốc độ, dòng
chảy, áp suât,
dòng điện ,
điện áp…
Xung
Đầu ra
số
Máy tính
Đầu vào số
Bộ đếm
Xử lý số
Nhiệt độ,
áp suât,
khối lượng…
Điện trở
ứng suất
Hình 2.8 Sơ đồ khối bộ mã hóa tương tự sang số
Đầu ra
số
khuếch đại
Xử lý số
Bộ đếm
Xử lý số
Xử lý tương tự
Khuếch
đại
Hình 2.9 Sơ đồ khối bộ chuyển đổi Analog to Digital
Nhiệt độ,
Dòng chảy,
…
Đầu ra
số
Chuyển đổi
A/D hay V/F
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Độ phân giải của encoder phụ thuộc vào đường rãnh và độ chính xác nhỏ
nhất của một rãnh có thể có được trên đĩa. Độ phân giải có thể tăng lên bằng các
nhiều tầng đĩa hoặc dùng bộ đếm lên/xuống có dung lượng bộ đếm cao.
* Encoder từ trường: Encoder từ trường yêu cầu đĩa phải được tráng một lớp
vật liệu từ, trong đó những vạch mẫu không được phủ. Các vết từ có thể đọc bằng
một đầu đọc làm bằng nam châm. Encoder từ trường có tuổi thọ cao hơn Encoder
tiếp xúc.
* Encoder quang: Encoder quang là loại thông dụng nhất nhờ vào độ chính
xác cao và dùng ánh sáng của bán dẫn (Leds). Một encoder quang có bốn phần
chính: nguồn quang, đĩa mã, cảm biến quang và mạch xử lý tín hiệu. Encoder quang
có thể được phân thành hai loại: Encoder tương đối (Incremental Encoder) và
encoder tuyệt đối (Absolute Encoder).
Chức năng cơ bản của mạch xử lý tín hiệu số của encoder tăng dần là xác
định hướng quay và số xung phát ra để xác định góc dịch chuyển của đĩa mã. Số
xung phát ra là tín hiệu số, do đó bộ chuyển đổi ADC là không cần thiết cho
encoder loại này.
2.2.4 Nguyên lý của các encoder dùng nguyên tắc quang điện.
Nguồn sáng
Thấu kính hội tụ
Tế bào quang
điện
Mã chuẩn
Thước đo
Lưới kính
Hình 2.10 Thước đo số theo nguyên tắc quang-điện-soi thấu (Heidenhain)
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đầu phát gồm một thiết bị chiếu sáng, một thấu hính hội tụ, một lưới chia
quang và các tế bào quang điện.
Nguyên lý của nó là khi đầu phát có sự dịch chuyển tương đối so với thước
đo chạy giữa thấu kính hội tụ và lưới chia, sẽ xuất hiện một tín hiệu dạng hình sin.
Nhờ các tế bào quang điện bố trí thành hai hàng trên nhau, đặt lệch nhau một phần
tư độ chia, ta nhận được hai tín hiệu I1 và I2 lệch pha nhau 90
0
. Hai tín hiệu hình sin
này được đưa đến bộ nội suy và bộ số hóa tín hiệu điện bên ngoài để xử lý. Có
nhiều phương pháp nội suy. Ở đây ta đưa ra hai phương pháp nội suy:
1. Phương pháp nội suy với bảng nội suy và khối tính toán hiệu chỉnh.
Ở phương pháp này, hai tín hiệu dòng điện được phát ra từ hai cấu tử quang
điện được khuyếch đại và biến đổi thành hai tín hiệu điện áp tương tự. Hai tín hiệu
điện áp này được đưa đến khối lấy mẫu và lưu giư sau đó đưa đến bộ biến đổi ADC.
Hai tín hiệu điện áp số đó được sử dụng để địa chỉ hàng và cột của bảng nội suy để
xác định giá trị vị trí tức thời trong một chu kỳ tín hiệu. Còn bộ tính toán hiệu chỉnh
so sánh giá trị tức thời với giá trị đạt được ở chu kỳ trước đó và tạo ra hai sóng hình
vuông ua1 và ua2 lệch nhau 90
0
.
2. Một phương pháp nội suy số khác dùng vi xử lý được chỉ ra ở hình 2.12.
Phương pháp này sử dụng bộ tính toán arctang. Ở đây hai giá trị điện áp số
được đưa vào bộ Vi xử lý để tính thương S1/S2 và xác định được góc tương ứng từ
bảng trong EPROM. Bảng này chỉ ra giá trị vị trí trong một chu kỳ tín hiệu. Tại
cùng một thời điểm hai giá trị dòng điện tương tự I1 và I2 được biến đổi thành sóng
hình vuông và chu kỳ tín hiệu được đếm. Giá trị vị trí thực được xác định bởi giá trị
Nội suy Tính toán
&
hiệu chỉnh
Ua1
Ua2
Lấy mẫu
và
lưu giữ
A
D
S2
I1
I2
S1
Hình 2.11 Phương pháp nội suy dùng bảng nội suy và khối tính toán
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đếm được và góc tính được. Ngoài ra, giá trị chính xác có thể được đọc từ bảng
trong RAM và tính toán thàng giá trị vị trí . Kết quả của quá trình xử lý này là dữ
liệu dạng mã mà được truyền đến bộ điều khiển, máy tính hoặc bộ hiển thị theo
cổng nối tiếp hoặc song song.
2.3 Thành phần cơ bản của hệ điều khiển trong máy CNC
Thành phần cơ bản của hệ thống điều khiển CNC bao gồm các cụm điều
khiển máy (Macchine Control Unit - MCU), cụm điều khiển động cơ servo (Servo
driver), cụm động cơ servo, cụm phản hồi tốc độ (Velocity feedback), cụm phản hồi
vị trí (Position feedback).
Cụm điều khiển máy đóng vai trò điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống,
nó làm nhiệm vụ giao tiếp giữa người vận hành và hệ thống , nhận lệnh điều khiển
MCU Servo driver Bàn máy Servo motor
Velocity feedback
(Encoder, resolver)
Position feedback
(Encoder,inductosyn)
Hình 2.13 Thành phần cơ bản của hệ thống điều khiển CNC
Hình 2.12 Phương pháp nội suy dùng bộ tính toán arctang
p
Lấy mẫu
và
lưu giữ
A
D
I1
I2
S1 S2
couter RAM
ROM
Transmitter
Receiver
Transmitter
Driver
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tính toán nội suy để đưa ra các thuật toán số học , logic theo trì nh tự xác định. Từ
công nghệ gia công do người lập trì nh nạp vào MCU, nhờ hệ thống phần mền MCU
sẽ đưa ra tín hiệu từ cụm phản hồi vị trí để liên tục điều chỉnh các sai lệ ch vị trí
trong quá tŕnh làm việc. Sai lệch tốc độ của động cơ servo sẽ được cụm phản hồi tốc
độ phát hiện và đưa tới cụm điều khiển servo để hiệu chỉnh.
2.4 Chức năng của cụm điều khiển.
Cụm điều khiển máy được coi là trái tim của máy công cụ điều khiển số. Nó
có nhiệm vụ liên kết tất cả các chức năng để điều khiển máy. Các chức năng bao
gồm: Vào, ra số liệu xử lý các số liệu và ghép nối máy với các thiết bị ngoại vi.
2.4.1 Số liệu vào (data input).
Chức năng này bao gồm: Chức năng vào và lưu trữ số liệu. Đó là số liệu mô
tả đường chuyển động của dụng cụ và điều kiện gia công sản phẩm.
2.4.2 Xử lý số liệu (data processing).
Cấu trúc chương trình điều khiển được đưa vào cụm MCU và được nó mã
hóa thành số nhị phân sau só lưu trữ vào cụm nhớ đệm. Các số liệu này được bộ xử
lý trung tâm (central processing unit - CPU) tính toán xác định vị trí, lượng chạy
dao, hiệu chỉnh chiều dài (Tool length ofset) và đường kính dụng cụ (Tool diameter
offset). Cũng như các số liệu rời rạc như yêu cầu điều khiển đóng ngắt hệ thống bôi
trơn, làm mát chi tiết và các thiết bị điều khiển cổng (I/0) đảm bảo trì nh tự truyền
tín hiệu giữa máy công cụ, PLC và hệ điều khiển CNC.
2.4.3 Số liệu ra (data output).
Số liệu đưa ra của MCU là tín hiệu vị trí và lượng chạy dao. Các tín hiệu này
được đưa tới mạch điều khiển servo để sinh ra tín hiệu điều khiển động cơ. Trong
cụm dẫn động, động cơ luôn có mạch khuyếch đại bởi vì tín hiệu trước khi đưa vào
cụm dẫn động rất nhỏ không đủ công suất để động động cơ làm việc.
2.4.4 Ghép nối vào/ra (machine I/0 interface).
Các tín hiệu rời rạc yêu cầu từ số liệu vào như chiều quay trục chính, đóng
mở động cơ làm mát, bôi trơn, dừng khẩn cấp , dừng chu trì nh và các tín hiệu khác
từ máy công cụ gửi tới hệ điều khiển CNC.
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.5 Phần cứng cụm điều khiển.
Phần cứng của cụm MCU gồm 6 thành phần cơ bản : vi xử lý trung tâm, bộ
nhớ, điều khiển servo, thiết bị lôgic điều khiển trình tự và mạch ghép nối. Các thành
phần liên hệ với CPU thông qua BUS. Thành phần trong MCU chỉ ra trên hình 2.14
2.5.1 Bộ xử lý trung tâm (CPU).
Bộ xử lý trung tâm (Central Processing Unit- CPU) là một máy tính nhỏ
hoặc thành phần chính của một máy tính nào đó. Số lượng cấu trúc cơ bản của máy
tính có thể thực hiện được là nhờ mối liên hệ trực tiếp rất tinh vi của các mạch logic
trong CPU. Nhờ chương trình nguồn ghi trong bộ nhớ để hình thành thuật to án trên
cơ sở dữ liệu đưa vào cho phù hợp với chương trình điều khiển và điều khiển các
thiết bị trong và ngoài CPU thông qua BUS. Cấu trúc CPU gồm 3 phần tử cơ bản:
Phần tử điều khiển, phần tử logic số học, bộ nhớ truy nhập nhanh.
a. Phần tử điều khiển.
Phần tử điều khiển (Control section) làm nhiệm vụ điều khiển tất cả các phần
tử của nó và các phần tử khác của CPU. Xung nhịp từ đồng hồ đưa vào điều khiển
đồng bộ hoạt động của các phần tử.Phần tử điều khiển chuyển đổi thông tin giữa nó
với các phần tử khác thông qua BUS. Đồng thời nó cũng có nhiệm vụ sinh ra tín
hiệu yêu cầu thông tin từ các phần tử khác.
Tổ chức cấu trúc được lưu trữ trong bộ nhớ của máy tính được xem như một
chương trình và chương trì nh có thể thay đổi được bằng thay đổi thứ tự các thông
tin số đã lưu trữ trong bộ nhớ. Chính nhờ khả năng quan trọng này của CPU đã làm
cho MCU trở nên linh hoạt hơn.
ROM, RAM Ghép nối
Hệ thống
BUS
Điều khiển
servo
Điều khiển
lập trìnhPLC
CPU
Hình 2.14 Thành phần cơ bản của MCU
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số liệu qua cổng vào/ra được đưa vào bộ nhớ truy nhập nhanh, phần tử điều
khiển gọi chương trình điều khiển lưu trữ trong ROM hoặc RAM của bộ nhớ chính
gửi tới và gửi tín hiệu đến các cụm trong hệ thống để thực hiện các cấu trúc yêu
cầu. Trong phần tử điều khiển có mạch giải mã lệnh (Unit cotrol). Mạch này giải
mã các thông tin đọc từ bộ nhớ truy nhập nhanh và đưa các thông tin sau khi xử lý
tới mạch tạo xung điều khiển . Các dãy xung điều khiển khác nhau sẽ điều khiển các
bộ phận khác nhau hoạt động phù hợp với yêu cầu.
b. Phần tử số học (Arithmetic and logic unit - AUL).
Với nhiệm vụ hì nh thành các thuật toán mong muốn trên cơ sở dữ liệu đưa
vào. Kiểu thuật toán số học là cộng, trừ, nhân, chia, cộng logic và các chức năng
khác theo yêu cầu của chương trì nh. Khối logic số thực hiện các phép so sánh, phân
nhánh, lựa chọn, lặp, phân vùng bộ nhớ.
Liên kết với ALU là một thanh ghi lưu trữ các số liệu trong quá trì nh tính
toán. Thanh ghi lưu trữ số liệu này gần giống với vùng lưu trữ đặc biệt trong bộ nhớ
nhưng khác là các thanh ghi là các thanh ghi TTL tốc độ cao
c. Bộ nhớ truy cập nhanh.
Bộ nhớ truy cập nhanh (Immediate access memory) là bộ nhớ trong của CPU
dùng để lưu trữ tạm thời các số liệu đang được các phần tử số học xử lý hoặc
chương trình điều khiển từ ROM, RAM gửi tới.
2.5.2 Bộ nhớ.
Bộ nhớ trong CPU thường có dung lượng nhỏ và chỉ lưu chữ số liệu tạm thời
vì vậy trong CNC cần có bộ nhớ dung lượng lớn để lưu giữ chương trì nh ứng dụng
hay còn gọi là chương trình NC , chương trình điều khiển, chương trình ghép nối với
các số liệu đã được xử lý . Bên trong máy tính của CNC thường có hai loại bộ nhớ:
Bộ nhớ có sẵn (ROM, RAM) và bộ nhớ mở rộng (ổ cứng, ổ mềm, card nhớ, CD
room).
2.6 Phần mềm CNC.
Chương trì nh bên trong hệ điều khiển CNC có ba loại : Chương trình điều
hành, chương trình điều khiển trình tự và chương trình công nghệ.
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.6.1 Phần mềm điều hành.
Phần mềm điều hành là chương trì nh điều hành máy, thực hiện các chức
năng NC . Chương trì nh điều hành được sản xuất lập trì nh sẵn và được nạp vào
ROM của máy. Chức năng chính của chương trì nh điều hành là chấp nhận chương
trình ứng dụng như là tín hiệu vào và sinh ra tín hiệu điều khiển dẫn động động cơ.
2.6.2 Phần mềm điều khiển trình tự.
Điều khiển trì nh tự cho các máy CNC người ta thường dùng các bộ điều
khiển logic lập trình PLC . Phần mềm điều khiển trì nh tự là phần mềm lập trình điều
khiển cho PLC. PLC sẽ truyền thông với CPU của MCU. Chương trình từ MCU gửi
tới PLC là chương trình NC còn dữ liệu PLC gửi tới MCU là lệnh bắt đầu chu trình,
Dừng khẩn cấp, giữ tốc độ, lệnh thay dao cụ, lệnh đóng mở hệ thống bôi trơn làm
mát và một vài lệnh rời rạc khác.
2.6.3 Phần mềm ứng dụng.
Chương trình ứng dụng còn gọi là chương trình NC . Chương trình cho phép
mô tả đường chuyển động của dụng cụ trong quá trì nh gia công, kiểu chuyển động:
chạy nhanh, nội suy thẳng , nội suy vò ng, điều kiện cắt, tốc độ trục chính, lượng ăn
dao, chiều sâu cắt . Chương trình ứng dụng có thể viết bằng hai cách : Chương trình
mã G và chương trình tham số.
a. Chương trình mã G
Lập trình theo chương trình mă G là sử dụng các mã lệnh G, M, S, F, T và
các lệnh khác để hình thành chương trì nh gia công . Chương trì nh được viết theo
khối, trong một khối nhiều từ (word).
Ví dụ:
N05 G90 G80 G17
N10 T01 M06
N15 G01 X20 Y50 F12
Chương trình này có ba khối, khối thứ nhất có bốn từ, khối thứ hai có ba từ,
khối thứ ba có năm từ.
b. Chương trình tham số
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Sử dụng mã G lập trình gia công một bề mặt phức tạp và có chương trình lặp
bằng các chương trì nh con đơn giản gặp nhiều khó khăn , bởi vì cần phải xác định
nhiều thông số cần thiết khi lập trình . Do vậy chương trì nh gia công dài mắc nhiều
lỗi và độ chính xác thấp . Vì vậy với những gia công bề mặt phức tạp chương trì nh
viết theo tham số sẽ dễ dàng hơn chương trì nh viết bằng mã G. Lập trình tham số
cho phép thực hiện các phép tính số học, logic, phép lặp và nhiều tiện ích khác.
Ngoài hai chương trì nh bằng tay trên hiện nay với sự trợ giúp bằng máy tính
người ta đã lập được chương trì nh hỗ trợ cho phép người vận hành có thể lập trì nh
trực tiếp bằng đồ họa trên máy và máy tự động tính toán để đưa ra chương trì nh
công nghệ điều khiển chạy dao.
Kết luận
Hệ thống điều khiển CNC thông thường gồm các khối: Khối điều khiển máy,
khối điều khiển servo , động cơ servo, khối phản hồi tốc độ , khối phẩn hồi vị trí .
Khối điều khiển máy là đầu não trung tâm của máy CNC nó bao gồm: Một máy tính
có nhiệm vụ điều khiển chung các hoạt động của máy , giao tiếp với người sử dụng ,
nhận tín hiệu từ cảm biến vị trí và thực hiện các thuật toán nôi suy , so sánh và đưa
ra của các lệnh điều khiển , hiệu chỉnh vị trí gia công , các bộ điều khiển khả trình
PLC làm nhiệm vụ điều khiển các chức năng tuần tự của máy . Khối điều khiển
servo làm nhiệm vụ nhận lệnh điều khiển từ máy tính trung tâm nhận tín hiệu phản
hồi từ cảm biến tốc độ , thực hiện các thuật toán điều chỉnh hợp l ý (PID, trượt, mờ,
nơron) để điều khiển năng lượng cấp cho động cơ servo . Cảm biến dùng để đo tốc
độ trong máy CNC hiện nay thường dùng là các loại Encoder , Reslve, Synchro.
Cảm biến dùng để đo vị trí trong máy CNC thường là biến áp vi sai hoặc Encoder
hoặc Induct osyn. Truyền động trong các máy CNC hiện nay thường là các máy
CNC hiện nay thường là các hệ truyền động động cơ một chiều hoặc động cơ xoay
chiều.
Chương tiếp theo sẽ đề cập tới các hệ truyền động sử dụng cho hệ truyền
động bàn máy phay CNC.
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG III
PHÂN TÍCH VÀ CHỌN PHƢƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG CHO BÀN MÁY
PHAY CNC
Trong máy công cụ điều khiển số hệ truyền động gồm hai thành phần cơ bản
đó là bộ điều khiển và động cơ. Thành phần điều khiển làm nhiệm vụ chuyển đổi tín
hiệu điều khiển từ CNC thành tín hiệu điều khiển động cơ . Động cơ làm nhiệm vụ
biến đổi năng lượng từ các dạng năng lượng khác nhau thành chuyển động cơ
học.Thông thường trong máy cắt gọt kim loại có trục chính tác động ăn dao và các
tác động phụ trợ trong tọa độ không gian 2 trục (X,Y), không gian 3 trục (X,Y,Z)
hoặc các tác động quay xung quanh các trục tọa độ hay còn gọi là hệ nhiều trục .
Ngoài nhiệm vụ tạo nên các quỹ đạo chuyển động , hệ tryền động điện trong
các máy công cụ CNC còn phải đáp ứng các yêu cầu về công nghệ (ví dụ như tốc độ
và mô men). Các truyền động toàn phần phải có cấu trúc điều khiể n tối ưu, tác động
nhanh.
Như vậy trong máy phay CNC đối với tryền động bàn máy cần phải đảm bảo
độ dừng chính xác ở tọa độ xác định thời gian dịch chuyển phải ngắn nhất , nhanh
nhất. Ngày nay hệ điều khiển dẫn động bà n máy trong máy phay CNC thường dùng
hai hệ truyền động sau: - Hệ điều khiển vector biến tần động cơ 3 pha.
- Hệ thống Thyristor – Động cơ.
3.1 Hệ điều khiển vector biến tần động cơ không đồng bộ ba pha.
Nhằm đạt được các tính năng điều khiển tương tự như động cơ một chiều ta
tiến hành mô tả động có không đồng bộ ba pha trên hệ toạ độ tựa theo từ thông
rotor, nghĩa là chuyển đổi được cấu trúc mạch và các mối quan hệ phức tạp của các
đại lượng ba pha thành các tương quan minh bạch (dòng điện ~ từ thông, dòng điện
~ mômen) như của động cơ một chiều. Các phương thức điều khiển động cơ không
đồng bộ ba pha trên cơ sở phương pháp mô tả đó được gọi là phương thức điều
khiển tựa theo từ thông rotor (rotor flux orientation)
3.1.1 Mô tả động cơ không đồng bộ ba pha dƣới dạng các đại lƣợng vec tơ
không gian.
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ta xét động cơ có số đôi cực p = 1, trên stator có ba cuộn dây bố trí lệch
nhau 120
0
. Dây quấn rôtor của động cơ không đồng bộ ba pha rôtor lồng sóc thực
chất là dây quấn nhiều pha, nhưng ta có thể quy về dây quấn ba pha hình 3.1.
Hình 3.1 Sơ đồ nguyên lý dây quấn của động cơ không đồng bộ
Phương trình cân bằng điện áp của mỗi cuộn có dạng:
dt
dψ
i.R kkkk u
(3.1)
Trong đó: k là từ thông móc vòng của các cuộn dây: k = lkj.ik (3.2)
Nếu dây quấn của động cơ là đối xứng và khe hở không khí là đều:
RA = RB = RC = R1
Ra = Rb = Rc = R2
LAA = LBB = LCC = L10
Laa = Lbb = Lcc = L20
LAB = LAC = LBC = - Lms
Lab = Lbc = Lac = - Lmr
Hỗ cảm giữa dây quấn stator với dây quấn rôtor phụ thuộc vào góc lệch
không gian giữa 2 dây quấn và được xác định theo công thức:
LAa = LaA = LBb = LbB = LCc = LcC = Lm0.cos
LAb = LbA = LBc = LcB = LCa = LaC = Lm0.cos( + 2/3)
LaB = LBa = LbC = LCb = LcA = LAc =Lm0.cos( - 2/3)
Khi viết ta coi các đại lượng điện và điện từ là các vector và các thông số là
ma trận thông số. ta có các vector:
B
A X
Z
C
a
x
c
z
Y
y
b
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
C
B
A
s
u
u
u
u
0
0
0
u
u
u
ru
c
b
a
C
B
A
s
i
i
i
i
c
b
a
r
i
i
i
i
C
B
A
s
ψ
ψ
ψ
ψ
c
b
a
ψ
ψ
ψ
ψ
r
Các ma trận thông số là:
1
1
1
s
R
0
0
0
R
0
0
0
R
R
2
2
2
r
R
0
0
0
R
0
0
0
R
R
10
ms
ms
ms
10
ms
ms
ms
10
s
L
L-
L-
L-
L
L-
L-
L-
L
L
20
mr
L
mr
mr
20
mr
mr
mr
20
r
L
-
L-
L-
L
L-
L-
L-
L
L
m0m0
LθL
θcos
3
2π
θcos
3
2π
θcos
3
2π
θcosθcos
3
2π
θcos
3
2π
θcos
3
2π
θcosθcos
Khi đó biểu thức tính từ thông có thể viết dưới dạng ma trận rút gon là:
r
s
rm0
m0s
r
s
i
i
L
T
θL
θLL
ψ
ψ (3.3)
Trong đó Lm0()
t
là chuyển vị của ma trận Lm0().
Thay thế (3.3) vào (3.1) ta được phương trình cân bằng điện áp rút gọn là:
r
s
rm0
m0
s
r
s
i
i
L
T
θL
θLL
ψ
ψ (3.4)
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.2 Quy đổi các đại lƣợng điện của động cơ không đồng bộ tƣ̀ hệ véc tơ (a,b,c)
về hệ tọa độ cố định trên Stato (,).
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu ta quy đổi các đại lượng điện của động cơ
không đồng bộ ba pha từ hệ tọa độ vector không gian(a,b,c) về hệ tọa độ cố định
trên stator(,) với quy ước là trục 0 trùng với trục 0a. Một cách trực quan ta có
thể coi hệ tọa độ cố định trên stator (,) bao gồm hai cuộn dây stator nằm trên hai
trục (,).
Hình 3.2 Hệ trục vector không gian(a,b,c) và hệ tọa độ cố định trên stator (,)
Việc quy đổi vector dòng điện và điện áp được thực hiện theo công thức:
C
B
A
β
α
i
i
i
1/21/20
1/61/62/3
i
i (3.5)
C
B
A
β
α
u
u
u
1/21/20
1/61/62/3
u
u
Như vậy ma trận biến đổi sẽ là: (3.6)
Nguợc lại khi quy đổi từ hệ trục toạ độ cố định trên stator (,) về hệ toạ độ
vector không gian(a,b,c) ta có công thức:
β
α
C
B
A
i
i
1/21/6
1/21/6
02/3
i
i
i
(3.7)
Trong trường hợp này ma trận biến đổi ngược chính là ma trận chuyển vị của
ma trận biến đổi thuận:
c
a
b
0
1/21/20
1/61/62/3
C
1
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1/21/6
1/21/6
02/3
CT
1
(3.8)
Tương tự các ma trận thông số được quy đổi theo công thức:
R1 = C1.Rs. C1
T
R2 = C1.Rr.C1
T
L1 = C1.Ls.C1
T
L2 = C1.Lr.C1
T
(3.9)
Lm() = C1.Lm0().C1
T
Trong đó R2, L2 là điện trở và điện kháng rotor quy đổi về hai pha.
Sau khi quy đổi ta được kết quả:
1
1
1 R0
0R
R
2
2
2
R0
0R
R
1
1
1
L0
0L
L
2
2
2
L0
0L
L
θcosθsin
θsinθcos
LL mm0
Trong đó
L1 = L10 + Lms
L2 = L20 + Lmr
Lm = 1,5.Lm0
Các giá trị R1, R2 không thay đổi
Hình 3.3 Hệ tọa độ cố định trên stator (,) và hệ toạ độ cố định trên rotor(x,y)
x
y
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bên cạnh khái niệm về hệ tọa độ cố định trên stator (,), trên rotor cũng đặt
một hệ tọa độ cố định khác có tên gọi là (x,y). Hệ tọa độ cố định trên rotor (x,y) còn
có một tên gọi khác là hệ toạ độ quay cùng rotor. Một cách trực quan ta có thể coi
hệ toạ độ cố định trên rotor (x,y) gồm hai cuộn dây rotor nằm trên hai trục (x,y). Ta
có hệ phương trình cân bằng điện áp như sau:
2y
2
21β1αm2x
2x221β1αm2x
2yi2xm1β111β
2y2xm1α111αu
ipLRθ.i cosθ.isin -.plu
ipLRθ.isin θ.i cos.plu
θ. cosθ.isin .plipLRu
θ.isin θ.i cos.plipLR
(3.11)
Viết dưới dạng ma trận là:
.
i
i
i
i
pLR0.cosθpL.sinθpL-
0pLR.sinθpL.cosθpL
.cosθpL.sinθpLpLR0
.sinθpL-.cosθpL0pLR
u
u
u
u
2y
2x
1β
1α
22mm
22mm
mm11
mm11
2y
2x
1β
1α
(3.12)
3.1.3 Quy đổi các đại lƣợng điện của động cơ không đồng bộ ba pha tƣ̀ hệ tọa
độ cố định trên Rotor (x,y) về hệ tọa độ cố định trên Stator (,).
Từ mô hình mạch của động cơ không đồng bộ ba pha trên hệ tọa độ cố định
stator (,), ta nhận thấy từng cặp (u1, u1); (u2x, u2y); (i1, i1); (i2x, i2y); có thể xem
như tọa độ của các vector không gian
1
u
;
1
u
;
1
i
;
2
i
trên toạ độ (,) và (x,y).
bằng cách như vậy ta có thể quy đổi các đại lượng sang các toạ độ khác nhau.
Hình 3.4 Biểu diễn vét tơ dòng điện rotor trên hệ trục tọa độ cố định stator (,) và
hệ tọa độ cố định rotor (x,y
x
y
i2
i2
i2
i2x
i2
cố định trên rotor
(quay vùng rotor)
cố định trên stator
0
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bây giờ ta thực hiện quy đổi dòng điện của dây quấn rotor từ hệ tọa độ cố
định trên rotor (x,y) về hệ tọa độ cố định trên stator (,). ta có:
2y
2x
2β
2α
i
i
cosθsinθ
sinθcosθ
i
i (3.13)
Ma trận biến đổi sẽ là:
cosθsinθ
sinθcosθ
C
2
(3.14)
Ngược lại ta có:
2β
2α
2β
2α
2y
2x
i
i
1
2
C
i
i
cosθsinθ-
sinθcosθ
i
i (3.15)
Khi đó hệ (3.11) trở thành:
2β2αi22y21β1αm2y
2β2α22x21β1αm2x
2βm1β111β
2αm1α
1
11α
θ.i cosθ.sin -.pL.iRθ.i cosθ.isin -.pLu
θ.isin θ.i cos.pL.iRθ.isin θ.i cos.pLu
.ipL.ipLRu
.ipL.ipLRu
(3.16)
Tương tự, vector điện áp rotor được quy đổi theo công thức:
2y
2x
2
2β
2α
u
u
C
u
u (3.17)
Thay u2x, u2y từ hệ (3.15) vào (3.16) và thay ký hiệu p bằng đạo hàm d/dt.
sau khi biến đổi ta nhận được hệ phương trình cân bằng điện áp:
2β222α1βm1αm2β
2βi22α221β
m1αm2α
2βm1β111β
2αm1α111α
.ipLR.i
2
ω.L.ipL.iω.Lu
.ω.L.ipLR.iω.L.ipLu
.ipL.ipLRu
.ipL.ipLRu
(3.18)
Trong đó = d/dt là tốc độ góc của rotor (rad/s).
Viết dưới dạng ma trận sẽ là:
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2β
2α
1β
1α
222mm
222mm
m11
m11
2β
2α
1β
1α
i
i
i
i
pLRωLpLωL
ωLpLRωLpL
pL0pLR0
0pL0pLR
u
u
u
u
(3.19)
3.1.4 Quy đổi các đại lƣợng điện của động cơ không đồng bộ ba pha từ hệ tọa
độ cố định trên Stator (,) về hệ tọa độ cố định trên Rotor (d,q).
Hình 3.5 Biểu diễn vector dòng điện stator trên hệ tọa độ cố định stator (,) và hệ
toạ độ tựa theo từ thông rotor (d,q).
Thực hiện quy đổi các vector từ hệ tọa độ cố định trên stator (,) về hệ tọa
độ tự theo từ thông rotor (d,q) quay đồng bộ với từ trường quay. Trong đó trục 0d
trùng với phương của từ thông rotor 2 và hợp với trục 0 một góc 1 = 1.t
ta có công thức quy đổi:
1β
1α
11
11
1q
1d
i
i
cosθsinθ-
sinθcosθ
i
i
(3.20)
2β
2α
11
11
2q
2d
i
i
cosθsinθ-
sinθcosθ
i
i
Ma trận quy đổi sẽ là:
d
q
i1
i1
i1q
i1d
i1
1
0
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
11
3 cosθsinθ-
sinθcosθ
C
(3.21)
Ma trận biến đổi ngược là:
1q
1d
11
11
1β
1α
i
i
cosθsinθ
sinθ-cosθ
i
i (3.22)
2q
2d
11
11
2β
2α
i
i
cosθsinθ
sinθ-cosθ
i
i
Ma trận biến đổi nguợic là:
11
11T
3
1
3 cosθsinθ
sinθ-cosθ
CC
(3.23)
Các vector điện áp được quy đổi theo công thức:
1β
1α
3
1q
1d
u
u
C
u
u ;
2β
2α
3
2q
2d
u
u
C
u
u (3.24)
Thay thế (3.18) vào (3.24) và thay ký hiệu p bằng đạo hàm d/dt. Sau khi biến
đổi ta nhận được hệ phương trình:
2q222d2s
1qm1ds
2qu
2q2
s2d
221qm
s1d
m2d
2qmL2dim1
1qi111d11
1q
2qm
12d
m1q1
11d
111d
.ipLR.i.Lω.ipL.im.Lω
.i.Lω.ipLR.i.Lω.ipLu
.ip..Lω.pLR.i.Lωu
.i.Lω.ipL.i..Lω.ipLRu
(3.25)
Viết dưới dạng ma trận là:
2q
2d
1q
1d
222smms
2s22msm
mm11111
m11m1111
2q
2d
1q
1d
i
i
i
i
pLR.LωpL.Lω
LωpLRLωpL
pL.LωpLR.Lω
.LωpL.LωpLR
u
u
u
u
(3.26)
Trong đó = d/dt là tốc độ góc của rotor (rad/s).
s = 1 - là tốc độ trượt của rotor với từ trường quay (rad/s).
Các thành phần của từ thông rotor 2 được xác định theo phương trình:
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2d = lm.i1d + l2d
2q = lm.i1q + l2q (3.27)
Để tiện cho nghiên cứu hệ thống ta sẽ biến đổi hệ phương trình cân bằng
điện áp theo các biến i1d, i1q, 2d, 2q.
Thay (3.27) vào (3.15), hai phương trình dưới của (3.25) được viết lại như
sau:
u2d = R2.i2d + p2d - s. 2q
u2q = R2.i2q +s. 2d + p2q (3.28)
Từ (3.27) ta có:
1qr
2
2q
2q
1dr
2
2d
2d
.ik
L
ψ
i
.ik
L
ψ
i
(3-29)
Trong đó:
2
m
r
L
L
K
Thay (3.29) vào (3.28) ta được:
2q
2
2
2ds1q2r2q
2qs2d
2
2
1d2r2d
.ψp
L
R
.ψω.i.Rku
.ψω.ψp
L
R
.i.Rku
(3.30)
Đặt
2
2
2
R
L
T
, rồi nhân hai vế của (3.30) với t2 và chú ý (Lm = Kr.L2) ta được:
T2.u2d = -Lm.i1d + (1 + T2p).2d – T2.s.2q
T2.u2q = -Lm.i1q + T2.s.2d + (1 + T2p).2q (3.31)
Thay (3.29) vào (3.25) ta có:
u1d = (R1+ pL1).i1d – L1.1.i1q + Kr.(p2d - pLm.i1d - 1.2q + 1.Lm.i1q)
= [R1+ p(L1 – Kr.Lm)].i1d – 1.(L1 - kr.Lm).i1q + Kr.p2d – Kr.1.2q
u1q = L1.1.i1d + (R1+ pL1).i1q + Kr.(p2d - Lm. 1.i1d + p2q - pLm.i1q)
= 1.(L1 – Kr.Lm)].i1d +[R1+ p(L1 – Kr.Lm)].i1q + Kr.1.2q + Kr.p2d
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Từ đó ta có:
2d
2
r
2dr1qn2qn1dn12qr1q
2qr2d
2
rK
1qn11dn2dn2dr1d
.ψ
L
K
.ωω.K.ipL.iR.i.Lω.uKu
.ωω.K.ψ
L
.i.Lω.ipL.iR.uKu
(3.32)
Trong đó: Rn = R1 + Kr
2
.R2
Ln = L1 – Kr.Lm
Nếu như dây quấn rotor đã quy đổi về dây quấn stator thì:
L1 = Lm + L1t
L2 = Lm + L2t
Trong đó L1t, L2t là hệ số tự cảm tản của đây quấn stator và rotor.
Khi đó ta có: Ln = L1t + (1 – Kr).Lm
2tr1tn
2
m2t
1t
2tm
m2t
1tm
2tm
m
1tn
.LKLL
L
.LL
L
LL
.LL
L.L
LL
L
1LL
Như vậy: Rn và Ln có ý nghĩa như là điện trở và điện kháng ngắn mạch của
động cơ.
Tỷ số
n
n
n T
R
L
là hằng số thời gian của mạch vòng điện từ.
Kết hợp (3.31) và (3.32) với chú ý là u2d = u2q = 0 ta được hệ phương trình:
2q22d
2
s
1qm
2q
2
s2d21d
m
2q
2
2d1r
1qnn1d11
1q
2q1r2d
2
r
K
1q1
11d
nn1d
.ψpT1.ψ.Tω.iL0
.ψ.Tω.ψpT1.iL0
ψ
T
r
K
.ψ.ωK.ipLR.i.Lωu
.ψ.ωKψ
T
.i..Lω.ipLRu
(3.33)
Viết dưới dạng ma trận sẽ là:
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2q
2d
1q
1d
22sm
2s2m
2
r
nnn1
r
2
r
n1n
1q
1d
ψ
ψ
i
i
pT1.TωL-0
TωpT10L-
T
K
.ω
r
KpLR.Lω
.ωK
T
K
.LωpL
n
R
0
0
u
u
(3.34)
Hệ phương trình (3.34)cho thấy mối quan hệ giữa từ thông rotor với điện áp
và dòng điện stator. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích hệ thống
điều chỉnh từ thông theo dòng điện stator.
3.1.5 Xây dƣ̣ng mô hình toán học cho động cơ không đồng bộ.
Từ phương trình (3.33) ta xây dựng sơ đồ cấu trúc của động cơ không đồng
bộ rô to lồng sóc trong hệ toạ độ tựa theo từ thông rotor (d,q) như hình 3.6 và hình
3.7. Các tín hiệu phản hồi e1d, e1q, e2d, e2q được xác định theo phương trình phi
tuyến:
2d
2
2qr1d ψ
T
1
ω.ψKE
2q
2
2dr1d ψ
T
1
ω.ψKE
E2d = 1.Ln.i1q
E2q = 1.Ln.i1d
Sơ đồ hình 3.6 mô tả cấu trúc chi tiết của động cơ không đồng bộ. Sơ đồ hình
3.7 mô tả cấu trúc tổng hợp của động cơ không đồng bộ. Trong đó các tín hiệu điện
áp, dòng điện, từ thông được mô tả bằng các vector. Ma trận B0 được xác định theo
công thức:
01
10
B0
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.6 Sơ đồ cấu trúc chi tiết của động cơ không đồng bộ
pT1R
1
nn
2T
1
kr
kr
1
i1d
2d
e1d
u1d
e2d
pT1R
1
nn
pT1
L
2
m
2T
1
m
2
L
T
jp
1
ln
kr
kr
0 -
m
mc -
i1q
2q
e1q
u1q
e2q
pT1
L
2
m
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.7 Sơ đồ cấu trúc tổng hợp của động cơ không đồng bộ
3.1.6 Cơ sở để định hƣớng tƣ̀ thô ng trong hệ tọa độ tƣ̣a theo tƣ̀ thông Rotor
(d,q)
Hình 3.8 Định hướng từ thông trong hệ toạ độ tựa theo từ thông rotor (d,q)
d
q
i1
i1
i1d
i1q
i1
i2
1
pT1
L
2
m
pT1R
1
nn
2T
1
mL
2T
jp
1
Kr
Kr
B
0
B
0
u1
E1
E
1
s
-
Mc
M
-
i1
2
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trở lại phương trình (3.33) ta có:
0.iL.ψpT1.ψ.Tω
0.iL.ψ.Tω.ψpT1
1qm
2q22d2s
1dm2q
2
s2d2
(3.35)
Nếu ta giữ cho biên độ từ thông rotor 2 không đổi và vector không gian 2
trùng với trục 0x thì ta có: 2q = 0 ; 2d = 2 = const
Từ (3.35) ta xác định được các thành phần cảu vector dòng điện stator:
1ds
22d
m
1q
m
2d
1d
.i.ωTψ
L
s
.ω
2
T
i
const
L
ψ
i
(3.36)
Mômen điện từ khi đó là:
M = Kr.2d.i1q = KrT.s.Lm.i
2
1d (vì 2d =Lm.i1d) (3.37)
Ngược lại khi ta điều chỉnh vector dòng điện stator theo đúng quy luật (3.37)
thì vector từ thông rotor 2 luôn trùng với trục 0d và có biên độ không thay đổi.
Các thành phần của vector dòng điện rotor là:
1qr
1qm2q
2
2q
1dm2d
2
2d
.ik.iLψ
L
1
i
0.iLψ
L
1
i
(3.38)
Như vậy khi định hướng vector từ thông rotor trùng với trục 0d với biên độ
không đổi thì ta rút ra được các đặc điểm quan trọng là:
- Vector dòng điện rôtor luôn vuông góc với vector từ thông rotor.
- Thành phần i1d có giá trị không đổi, đóng vai trò là dòng điện từ hoá.
- Các thành phần i1q, i2q và mômen M tỷ lệ với nhau và tỷ lệ với tốc độ trượt
s.
Từ công thức (3.37) ta có thể xác định giá trị i1d theo các thông số định mức
của động cơ như sau:
mdmdm
2r
dm
msdm2r
dm
1d
.L.s.ω.Tk
M
.L.ω.Tk
M
i
(3.39)
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Trong đó:
Mđm là mômen định mức (nm).
dm là tốc độ định mức (rad/s).
sdm là tốc độ trượt định mức (rad/s).
sdm là độ trượt định mức.
Nêu coi từ thông rotor của động cơ không đồng bộ lúc không tải bằng từ
thông định mức, thì vector dòng điện stator được xác định như sau:
s021q
00m
1d
.ω.IT3i
I3.I3/2i
Trong đó:
i0m là biên độ dòng điện không tải.
i0 là giá trị hiệu dụng của dòng điện không tải.
3/2
là hệ số quy đổi từ 3 pha về 2 pha.
Trên cơ sở phân tích trên ta xây dung được sơ đồ điều khiển cho động cơ
không đồng bộ như hình 3.9. Trong đó hệ thộng này thực hiện điều chỉnh vector
dòng điện stator theo luật (3.36) nhờ đó mà định hướng được vector từ thông rotor
trong hệ tọa độ tựa theo từ thông rotor (d,q). Các đại lượng điều chỉnh được quy đổi
từ hệ tọa độ tựa theo từ thông rotor (d,q) sang hệ 3 pha (a,b,c) để đưa vào điều khiển
bộ nghịch lưu. Tín hiệu phản hồi dòng điện được quy đổi từ hệ 3 pha về hệ tọa độ
tựa theo từ thông rotor (d,q). Các ma trận quy đổi có tham số phụ thuộc vào góc
quay 1 và được xác định theo công thức:
t
0
1qr
0
ss1 .dtikθ
t
.dtωθθθθ
với
1d21q
s
s
.iT
1
i
ω
K
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.9 Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều khiển động cơ KĐB bằng thiết bị biến tần
Từ phương trình (3.36) và (3.37) ta nhận thấy: nếu trong quá trình làm việc
giữ từ thông rotor không đổi 2d = const có nghĩa là giữ nguyên dòng điện I1d =
const, lúc này ta điều chỉnh dòng điện I1q để tiến hành điều chỉnh mômen (cách điều
chỉnh này giống như điều chỉnh động cơ điện một chiều).
Với hai mạch vòng, để điều chỉnh I1q thì sẽ điều chỉnh được lượng vào của
mạch vòng tốc độ, lượng ra của bộ điều chỉnh tốc độ là trị số điều chỉnh mômen
của động cơ. Như vậy khi thay đổi lượng vào tốc độ tức là thay đổi tốc độ đặt của
động cơ thay đổi tần số của bộ biến tần để thay đổi tốc độ của động cơ.
3.2 Hệ thống Thyistor – động cơ.
Ngày nay việc ứng dụng hệ truyền động một chiều T –Đ với mạch vòng
phản hồi kín nhằm đảm bảo tốt các chi tiêu tĩnh và động của hệ thống ngày càng
được sử dụng phổ biến, rộng rãi, nó có khả năng ứng dụng cho hệ truyền động có
công suất nhỏ đến công suất lớn.
Cấu trúc hệ thống điều khiển T – Đ với hai mạch vòng kín tốc độ quay và
dòng điện như hình 3.10.
+
-
Ri
Ri R
Ks
d,q
d,q ,
,
, a,b,c
, a,b,c
ia
ib
ic
i1d
i1q
a b c
-
- -
i1d
*
i1q
* *
s
1
=
3 biến tần
đckđb
đo tốc độ quay
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 3.10 Hệ thống điều chỉnh tốc độ có đảo chiều Thyristor - động cơ.
VF, VR – Hai bộ chỉnh lưu có điều khiển mắc song song ngược. Bằng cách
điều khiển các nhóm van trong bộ chỉnh lưu sẽ tạo ra các chế độ dừng, quay thuận,
quay ngược của động cơ...
RI, R - Các bộ điều chỉnh dòng điện và tốc độ nó có nhiệm vụ tổng hợp và
tạo ra điện áp điều khiển đưa tới các mạch phát xung. Bằng cách lựa chọn các lượng
phản hồi, lượng đặt các thông số của bộ điều chỉnh tốc độ R và bộ điều chỉnh dòng
điện RI thích hợp sẽ đảm bảo chất lượng của hệ thống ở chế độ tĩnh và động.
GVF, GVR – Thiết bị phát xung cho hai bộ chỉnh lưu có điều khiển VF, VR.
U
*
n, Un - Điện áp ứng với tốc độ quay cho trước và điện áp phản hồi tốc độ
quay.
U
*
i, Ui – điện áp ứng với dòng điện cho trước và điện áp phản hồi dòng điện.
Để tổng hợp hai tín hiệu phản hồi là âm tốc độ quay và âm dòng điện tác
dụng riêng rẽ, trong hệ thống dùng hai bộ điều chỉnh, một dùng cho tốc độ quay và
một dùng cho dòng điện, mà giữa chúng dùng cách ghép nối tiếp. Điều này có nghĩa
là, lấy đầu ra của bộ điều chỉnh tốc độ quay để làm đầu vào của bộ điều chỉnh dòng
điện, sau đó dùng đầu ra của bộ điều chỉnh dòng điện đi khống chế thiết bị phát
xung của hai bộ chỉnh lưu bán dẫn Thyristor.
Từ quan điểm cấu trúc mạch vòng kín mà nhìn, khâu điều chỉnh dòng điện
nằm ở trong, gọi là mạch vòng trong, khâu điều chỉnh tốc độ ở bên ngoài, gọi là
R RI
GVF
GVR
-1
-Un -Ui
U
*
i Uci
TM
VF
VR
đ
FT
TA
LC1
LC2
LC3
LC4
U
*
n
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mạch vòng ngoài. Như vậy hình thành hệ thống điều khiển tốc độ hai mạch vòng
kín tốc độ quay và dòng điện. Kết quả của vấn đề thiết kế hệ thống là độ ổn định và
đảm bảo các chỉ tiêu về mặt chất lượng động như: độ quá điều chỉnh, tốc độ, thời
gian điều chỉnh, số lần dao động...
3.2.1 Sơ đồ cấu trúc trạng thái ổn định và đƣờng đặc tính tĩnh.
Để phân tích đường đặc tính tĩnh của hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch
vòng kín ta dựa vào sơ đồ cấu trúc trạng thái ổn định, như hình 3.11.
Mấu chốt để phân tích đường đặc tính tĩnh là nắm chắc đường đặc tính trạng
thái ổn định. Thường có hai trạng thái : bão hoà (đầu ra đạt tới giá trị biên) và
không bão hoà (đầu ra không đạt tới giá trị biên). Lúc bộ điều chỉnh bão hoà, đầu ra
chưa phải là hằng số, sự biến đổi của lượng đầu vào ảnh hưởng trở lại đầu ra, trừ
khi tín hiệu đầu vào ngược chiều là cho bộ điều chỉnh mất bão hoà, nói cách khác
bộ điều chỉnh bão hoà tạm thời tách khỏi mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra, tương
đương với việc làm cho khâu điều chỉnh tách ra thành vòng hở. Trên thực tế, trong
vận hành bình thường, bộ điều chỉnh dòng điện không bao giờ đạt tới trạng thái bão
hoà. Vì vậy, đối với đặc tính tĩnh mà nói, chỉ có hai trường hợp là bộ điều chỉnh tốc
độ quay bão hoà và không bão hoà.
Hình 3.11 Sơ đồ cấu trúc trạng thái ổn định hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch
vòng kín.
a. Bộ điều chỉnh tốc độ quay không bão hòa.
Khi cả hai bộ điều chỉnh tốc độ và dòng điện không bão hoà, khi ổn định,
điện áp chênh lệch đầu vào đều bằng 0. Vì vậy:
R Ri
Ki
R
Id
n
-Un
U
*
n
+ +
U
*
i - uct Ud0
IdR
ke
1
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
U
*
n = Un = n
U
*
i = Ui = id
từ quan hệ thứ nhât ta có:
0s
*
n nU
α
U
n
(3.40)
Từ đó ta nhận được đoạn n0 – a trên đặc tĩnh tĩnh ở hình 3.12
Cũng tại thời điểm đó, bởi vì bộ điều chỉnh RI không bão hoà, U
*
i < U
*
im, từ
hệ thức thứ hai ở trên ta bết Id < Idm, có nghĩa là, đoạn n0 – A trên đường đặc tĩnh
tính liên tục từ Id = 0 (trạng thái không tải lý tưởng) đến tận Id = Idmax, mà nói chung
Idmax đều lớn hơn dòng điện định mức Idnom. Đó chính là đoạn vận hành của đường
đặc tính tĩnh.
Hình 3.12 Đường đặc tĩnh tĩnh của hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng kín.
b. Bộ điều chỉnh tốc độ quay bão hòa .
Lúc này, đầu ra của bộ điều chỉnh RI đạt tới giá trị giới hạn biên độ U
*
im
mạch vòng ngoài tốc độ quay trở thành mạch vòng hở, sự thay đổi của tốc độ quay
đối với hệ thống không còn phát sinh ảnh hưởng. Hệ thống hai mạch vòng kín biến
thành hệ thống mạch vòng kín đơn không có sai số tĩnh dòng điện. Lúc ổn định:
dm
*
im
d Iβ
U
I
(3.41)
Trong đó: dòng điện lớn nhất Idm là do người thiết kế chọn, phụ thuộc vào
khả năng quá tải cho phép của động cơ và trị số gia tốc cho phép của hệ thống
truyền động điện.
n
n0
0
Idmax Id Idn0m
A
B
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặc tính là đường thẳng đứng được mô tả trên hình 3.12 (đoạn thẳng AB).
Đường đặc tính tĩnh của hệ thống điều khiển hai mạch vòng kín khi dòng
điện phụ tải nhỏ hơn Idmax thì biểu hiện thành không có sai số tốc độ quay, lúc đó
phản hồi âm tốc độ sẽ gây tác dụng chủ yếu. Sau khi dòng điện phụ tải đạt tới trị số
Idmax, bộ điều chỉnh tốc độ quay bão hoà, bộ điều chỉnh dòng điện gây tác dụng chủ
yếu, hệ thống thể hiện không sai số tĩnh dòng điện, nhận được sự bảo vệ tự động về
dòng điện quá mức cho phép. Đó chính là hiệu quả của việc sử dụng hai bộ điều
khiển tạo thành hai mạch vòng kín trong ngoài riêng rẽ. Đường đặc tĩnh như vậy rõ
ràng tốt hơn so với đường đặc tính hệ thống mạch vòng kín đơn phản hồi âm dòng
điện có ngắt. Nhưng trên thực tế hệ số khuếch đại mạch vòng hở của bộ khuếch đại
thuật toán không thể là vô cùng lớn nên đặc tính tĩnh của hệ thống có chút ít sai số
tĩnh, thể hiện bằng nét đứt trên hình 3.12.
3.2.2 Chất lƣợng động của hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch vòng kín.
a. Mô hình toán học trạng thái động.
Dựa vào sơ đồ cấu trúc hệ truyền động T –Đ dùng hai mạch vòng kín là âm
tốc độ quay và âm dòng điện (hình 3.10) ta xây dựng được sơ đồ cấu trúc trạng thái
động của hệ điều khiển hai mạch vòng kín, như trên hình 3.13.
Hình 3.13 Sơ đồ cấu trúc trạng thái động của hệ thống điều chỉnh tốc độ hai mạch
vòng kín.
Trong hình vẽ RI và R lần lượt được biểu thị hàm số truyền của bộ điều
chỉnh dòng điện và tốc độ quay. Trong sơ đồ cấu chúc trạng thái động của động cơ
điện cần phải rõ dòng điện mạch rôto Id.
b. Phân tích quá trình khởi động.
R RI
*
nU
*
iU
1psT
sK
1pT
/R1
u
pT
R
m
eC
1
un ui
ud0
idl
-
- - n
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
a b
Hình 3.14 Đồ thị dòng điện và tốc độ quay của quá trình khởi động hệ thống điều
chỉnh tốc độ a. Quá trình khởi động tăng tốc lý tưởng, b. Hệ thống điều chỉnh tốc
độ hai mạch vòng kín.
Mục đích quan trọng lắp đặt điều khiển hai mạch vòng kín chính là để nhận
được quá trình khởi động gần với lí tưởng (hình 3.14a), vì vậy khi phân tích chất
lượng động của hệ thống điều khiển tốc độ hai mạch vòng kín, trước tiên phải hiểu
rõ quá trình khởi động của nó. Khảo sát hệ thống điều khiển tốc độ hai mạch vòng
kín từ trạng thái đứng yên đột ngột cho điện áp U*n để khởi động thì quá trình quá
độ của dòng điện và tốc độ quay được thể hiện trên hình 3.14b. Bởi vì trong quá
trình khởi động bộ điều chỉnh R đã kinh qua ba giai đoạn: không bão hoà, bão hoà,
thôi bão hoà, trên hình vẽ được đánh dấu bằng các đường I, II, và III.
Giai đoạn đầu, đoạn 0 ~ t1, là giai đoạn điện áp tăng lên. Sau khi đột ngột
đưa điện áp cho trước U*n thông qua tác dụng điều khiển của hai bộ điều chỉnh này,
làm cho U
*
, Udo, Id đều tăng lên, sau khi Id < Idl động cơ điện bắt đầu chuyển động.
Do tác dụng quán tính của động cơ, mức tăng của tốc độ quay động cơ không thể rất
nhanh, cho lên trị số chênh điện áp đầu vào Un = U
*
n – Un của bộ điều chỉnh tốc độ
quay R là khá lớn, đầu ra của nó rất nhanh đạt tới giá trị biên U
*
im, dòng điện
cưỡng bức Id nhanh chóng tăng lên.
Lúc Id Idm thì Ui U
*
im, tác dụng của bộ điều chỉnh dòng điện làm cho Id
không thể tiếp tục tăng mạnh, chứng tỏ quá trình này đang kết thúc. Trong giai đoạn
t
0
Id
Idm
Idl
n
Id
n
*
t1 t2 t3 t4 0
0 t
t
Id
m
n
I II III
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
này, R từ chỗ không bão hoà đã nhanh chóng đạt đến bão hoà, còn RI thường
không nên bão hoà để đảm bảo cho tác dụng điều chỉnh của mạch vòng dòng điện.
Ở giai đoạn II, từ t1 đến t2, dòng điện không đổi, tốc độ tăng. Bắt đầu từ lúc
dòng điện đạt tới giá trị lớn nhất đến khi tốc độ quay đạt tới trị số cho trước n*( tức
là n0 trên đường đặc tính tĩnh) mới thôi là thuộc về giai đoạn dòng điện không đổi,
tốc độ tăng, và là giai đoạn chủ yếu trong quá trình khởi động. Trong giai đoạn này,
R luôn luôn không bão hoà, mạch vòng tốc độ quay tương đương với trạng thái
vòng hở, lúc này nó là hệ thống điều chỉnh dòng điện dưới tác dụng của trị số dòng
điện không đổi tương ứng với U*im cho trước, về cơ bản giữ cho dòng điện Id là
không đổi (dòng điện có thể là quá điều khiển, cũng có thể không phải là quá điều
khiển, và phụ thuộc vào kết cấu và tham số của bộ điều chỉnh dòng điện), vì vậy gia
tốc hệ thống truyền dẫn là không đổi. Đồng thời dức điện động ngược E cũng tăng
lên theo tuyến tính. Đối với hệ thống điều chỉnh dòng điện mà nói, sức điện động
này là một lượng nhiễu tăng dần theo tuyến tính (hình 3.13), để khắc phục nhiễu
này, Uđo và Ucl cũng phải cơ bản tăng theo tuyến tính, mới có thể duy trì Id không
đổi. Bởi vì RI là bộ điều chỉnh dòng điện PI, muốn cho lượng đầu ra của nó tăng
theo tuyến tính, độ chênh điện áp đầu vào của nó
U = U
*
n – Un buộc phải giữ ở
chỉ số nhất định, cũng có thể nói, Id phải nhỏ thua chút ít so với Idm. Ngoài ra cần
phải chỉ ra rằng, để duy trì tác dụng của loại điều chỉnh này đối với mạch điện,
trong quá trình khởi động, bộ điều chỉnh dòng điện không thể bão hoà, đồng thời
giá trị điện áp lớn nhất Udom cũng phải để lượng dư, nghĩa là thiết bị Thyristo cũng
không bão hoà.
Giai đoạn III sau t2 là giai đoạn điều chỉnh tốc độ quay. Lúc ở giai đoạn này,
tốc độ quay đã đạt đến trị số cho trước, đại lượng cho trước và điện áp phản hồi của
bộ điều chỉnh cân bằng nhau, chênh áp đầu vào bằng không, nhưng đầu ra do tích
phân tác dụng vẫn duy trì trị số biên U*im, cho nên động cơ với dòng điện cực đại
vẫn tăng tốc, làm cho tốc độ quay, quá điều tốc. Sau khi tốc độ quay quá điều tốc, ở
đầu ra R suất hiện chênh áp âm, làm cho nó thoát khỏi trạng thái bão hoà, điện áp
đầu ra của nó (cũng là điện áp cho trước U*im của RI) cũng lập tức từ giá trị biên hạ
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xuống, dòng điện chính Id cũng theo đó mà hạ xuống. Nhưng vì Id vẫn lớn hơn dòng
điện phụ tải Idl trong một khoảng thời gian tốc độ quay vẫn tiếp tục tăng. Đến lúc Id
= Idl, mô men Te=TL, thì dn/dt = 0, tốc độ quay n đạt tới giá trị cực đại (lúc t = t3)
Sau đó động cơ điện dưới tác dụng của phụ tải mới bắt đầu giảm tốc, tương ứng với
nó dòng điện Id cũng xuất hiện quá trình một đoạn nhỏ hơn IdL cho tới khi ổn định
(giả thiết các tham số bộ điều chỉnh đã được điều chỉnh tốt). Trong giai đoạn điều
chỉnh tốc độ quay cuối cùng, R và RI đều khômg bão hoà, R ở vào địa vị chủ đạo,
còn tác dụng của RI là cố gắng sao cho Id nhanh chóng bám lượng đầu ra U
*
i của
R.
c. Tác dụng của hai bộ điều chỉnh.
Tổng hợp các phần trên, tác dụng của hai bộ điều chỉnh tốc độ quay và bộ
điều chỉnh dòng điện trong hệ thống điều khiển tốc độ hai mạch vòng kín được quy
về máy điểm sau đây:
* Tác dụng của bộ điều chỉnh tốc độ quay:
- Làm cho tốc độ quay n bám sự thay đổi cho trước U*n, không có sai số
tĩnh ở trạng thái động.
- Có tác dụng chống nhiễu với sự thay đổi của phụ tải.
- Trị số biên ở đầu ra của nó quyết định dòng điện lớn cho phép.
* Tác dụng của bộ điều chỉnh dòng điện:
- Chống nhiễu kịp thời khi khởi động đối với dao động điện áp mạng.
- Bảo đảm nhận được dòng điện lớn nhất cho phép khi khởi động.
- Trong quá trình điều chỉnh tốc độ quay, làm cho dòng điện bám sự thay
đổi điện áp cho trước U*n.
- Lúc động cơ bị quá tải thậm trí bị kẹt, hạn chế được dòng điện lớn nhất
của phần ứng, nhờ đó làm được chức năng bảo vệ an toàn khi khởi động
nhanh. Nếu sự cố được rút bỏ thì hệ thống tự động khôi phục làm việc
bình thường.
3.1.3 Hạn chế quá điều khiển tốc độ quay bằng phản hồi vi phân tốc độ quay.
Hệ thống điều khiển hai mạch vòng có những tính năng tốt ở trạng thái ổn
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
định và trạng thái động, cấu trúc đơn giản, làm việc tin cậy, thiết kế cũng rất tiện
lợi, thực tiễn chứng tỏ nó là một hệ thống điều khiển được sử dụng rộng rãi nhất.
Nhưng nhược điểm của tính năng trạng thái động của nó là ở chỗ không tránh khỏi
quá điều khiển, còn tính năng kháng nhiễu thì bị hạn chế. trong một số trường hợp,
nếu có yêu cầu không cho phép quá điều chỉnh hoặc có yêu cầu cao về tính năng
chống nhiễu thì hệ thống hai mạch vòng kín có cài đặt hai bộ điều chỉnh PI thì rõ
ràng không thể đáp ứng được.
Một phương pháp đơn giản có hiệu quả để giải quyết vấn đề này là cài đặt bộ
điều chỉnh phản hồi âm vi phân tốc độ quay vào bộ điều chỉnh tốc độ quay, thêm bộ
phận này vào là có thể hạn chế thậm chí loại bỏ quá điều khiển tốc độ quay. Có thể
chứng minh, sử dụng bộ điều chỉnh tốc độ quay kiểu PI có kèm phản hồi âm vi phân
về cấu trúc là phù hợp “ điều khiển tối ưu phẩn hồi âm toàn phần ” trong lý thuyết
điều khiển hiện đại, vì vậy có thể nhận được đường đặc tính trạng thái động tối ưu
thường được sử dụng trong thực tiễn.
Sự khác nhau giữa hệ thống hai mạch vòng kín có cài đặt phản hồi âm vi
phân tốc độ quay và hệ thống hai vạch vòng kín thông dụng chỉ là ở bộ điều chỉnh
tốc độ quay, lúc này sơ đồ nguyên lý bộ điều chỉnh tốc độ quay được vẽ trên hình
3.15. So sánh với hệ thống hai mạch vòng kín, nó đã tăng thêm tụ Cdn và điện trở
Rdn, nghĩa là trên cơ sở phản hồi âm tốc độ quay đã cài thêm một tín hiệu phản hồi
âm vi phân tốc độ quay. Trong quá trình thay đổi tốc độ quay hình 3.16, hai tín hiệu
cùng chống lại tín hiệu cho trước Un
*
, làm cho hệ thống này so với hệ thống hai
mạch vòng kín thông dụng càng chóng đạt được cân bằng hơn, bắt đầu thôi bão hòa.
Từ hình 3.16 có thể thấy, điểm thôi bão hòa của hệ thống hai mạch vòng kín thông
dụng là 0’, bây giờ vượt thời điểm t, tốc độ quay ứng với điểm t là nt thấp hơn so với
n
*
. Do đó có khả năng làm cho hệ thống sau khi bắt đầu làm việc, không có quá
điều khiển mà nhanh chóng ở vào thế ổn định, như đường 2 trên hình 3.16.
Lúc phân tích cấu trúc trạng thái động bộ điều chỉnh tốc độ quay có cài đặt
phản hồi âm vi phân, đầu tiên phải xem dòng điện Idn của mạch rẽ phản hồi vi phân
dùng phép biến đổi Laplace để biểu thị:
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
U
*
n
R0
2
R0
2
R0
2
R0
2
c0n
c0n
Cdn Rdn
Rn Cn
R
*
i
-
+
+
Rba
1pCR
pn(p)αC
pC
1
R
αn(p)
(p)I
dndn
dn
dn
dn
dn
(3.42)
Vì vậy, phương trình cân bằng dòng điện viết cho điểm giả tiếp địa a trên hình 3.16
là:
pC
1
R
(p)U
1pCR
pn(p)αC
1)p(TR
αn(s)
1)p(TR
(p)U
n
n
*
i
dndn
dn
on0on0
*
n
(3.43)
Sau khi biến đổi được:
pτ
pnτK
(p)U
1pT
pn(p)ατ
1sT
αn(p)
1pT
(p)U
n
n
*
i
odn
dn
onon
*
n
(3.44)
Trong đó:
dnodn CRτ
- hằng số thời gian vi phân tốc độ quay;
dndndn CRT
- hằng số thời gian lọc sóng vi phân tốc độ quay.
Dựa vào công thức (3.5) có thể vẽ ra sơ đồ cấu trúc trạng thái động mạch
vòng tốc độ quay có cài đặt tốc độ âm vi phân tốc độ quay, như trên hình 3.17a. Có
thể nhận ra rằng, tác dụng của cdn chủ yếu là tiến hành vi phân tín hiệu tốc độ quay,
nên gọi nó là điện dung vi phân, còn tác dụng chủ yếu của Rdn là lọc tạp âm cao tần
sau vi phân truyền tới, nên gọi nó là điện trở lọc sóng.
Hình 3.15 Bộ điều tiết tốc độ quay cài đặt phản hồi âm vi phân
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Để phân tích được tiện lợi, cho todn = ton, sau đó đưa tất cả các khâu lọc sóng
vào phía trong mạch vòng tốc độ quay, đồng thời theo phương pháp quán tính gầ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CHO BÀN MÁY PHAY CNC.pdf