Luận văn Nghiên cứu, khai thác kho dữ liệu điểm tại trường đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên dựa trên bộ công cụ bi của hệ quản trị csdl sql server 2008

Tài liệu Luận văn Nghiên cứu, khai thác kho dữ liệu điểm tại trường đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên dựa trên bộ công cụ bi của hệ quản trị csdl sql server 2008: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TRỊNH THỊ NHỊ NGHIÊN CỨU, KHAI THÁC KHO DỮ LIỆU ĐIỂM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN DỰA TRÊN BỘ CÔNG CỤ BI CỦA HỆ QUẢN TRỊ CSDL SQL SERVER 2008 LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2011 -2- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TRỊNH THỊ NHỊ NGHIÊN CỨU, KHAI THÁC KHO DỮ LIỆU ĐIỂM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN DỰA TRÊN BỘ CÔNG CỤ BI CỦA HỆ QUẢN TRỊ CSDL SQL SERVER 2008 Ngành: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Chuyên ngành: HỆ THỐNG THÔNG TIN Mã số: 60 48 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học TS. NGUYỄN HÀ NAM Hà Nội - 2011 -3- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của tôi, trong đó có sự giúp đỡ rất lớn và đầy nhiệt tình của thầy hướng dẫn, các thầy/cô ở Khoa CNTT – Trường Đại học Công nghệ và các đồng nghiệp nơi tôi đang làm việc. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là hoàn toàn trung thực. Trong luận văn, tôi có tham khảo đến một số t...

pdf65 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu, khai thác kho dữ liệu điểm tại trường đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên dựa trên bộ công cụ bi của hệ quản trị csdl sql server 2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TRỊNH THỊ NHỊ NGHIÊN CỨU, KHAI THÁC KHO DỮ LIỆU ĐIỂM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN DỰA TRÊN BỘ CƠNG CỤ BI CỦA HỆ QUẢN TRỊ CSDL SQL SERVER 2008 LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2011 -2- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TRỊNH THỊ NHỊ NGHIÊN CỨU, KHAI THÁC KHO DỮ LIỆU ĐIỂM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN DỰA TRÊN BỘ CƠNG CỤ BI CỦA HỆ QUẢN TRỊ CSDL SQL SERVER 2008 Ngành: CƠNG NGHỆ THƠNG TIN Chuyên ngành: HỆ THỐNG THƠNG TIN Mã số: 60 48 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học TS. NGUYỄN HÀ NAM Hà Nội - 2011 -3- LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan rằng, đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, trong đĩ cĩ sự giúp đỡ rất lớn và đầy nhiệt tình của thầy hướng dẫn, các thầy/cơ ở Khoa CNTT – Trường Đại học Cơng nghệ và các đồng nghiệp nơi tơi đang làm việc. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là hồn tồn trung thực. Trong luận văn, tơi cĩ tham khảo đến một số tài liệu của một số tác giả đã được liệt kê tại phần tài liệu tham khảo ở cuối luận văn. Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2011 Tác giả Trịnh Thị Nhị -4- MỤC LỤC BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................6 DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU ..................................................................7 Chương 1 - GIỚI THIỆU ...........................................................................................11 1.1. Nhu cầu xây dựng kho dữ liệu về điểm..............................................................11 1.1.1. Nhu cầu xây dựng kho dữ liệu về điểm của Đại học SPKT Hưng Yên: ..11 1.1.2. Phạm vi dự kiến của luận văn:................................................................12 1.2. Một số hướng nghiên cứu về kho dữ liệu trên thế giới và ở tại Việt Nam ............12 1.2.1. Một số hướng nghiên cứu về kho dữ liệu trên Thế giới .............................12 1.2.2. Một số hướng nghiên cứu về kho dữ liệu ở Việt Nam ...............................12 1.3. Hướng tiếp cận của luận văn và dự kiến kết quả đạt được .................................13 1.3.1. Hướng tiếp cận của luận văn .....................................................................13 1.3.2. Dự kiến kết quả đạt được ..........................................................................13 1.4. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................13 1.5. Kết luận chương 1 .............................................................................................13 Chương 2 - KHO DỮ LIỆU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN..................................14 2.1. Cơ sở lý thuyết..................................................................................................14 2.1.1. Một số khái niệm về kho dữ liệu ...............................................................14 2.1.2. Mơ hình dữ liệu sử dụng trong kho ...........................................................19 2.1.4. Các bước xây dựng kho dữ liệu.................................................................21 2.2. Khai phá dữ liệu..................................................................................................27 2.2.1. Khái niệm về khai phá dữ liệu...................................................................27 2.2.2. Khuynh hướng phát triển của lĩnh vực khai phá dữ liệu ............................28 2.3. Giới thiệu bộ cơng cụ BI trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL 2008 ....................29 2.3.1. Business Intelligence (BI) .........................................................................29 2.3.2. Dịch vụ phân tích ......................................................................................29 2.3.3. Dịch vụ báo cáo ........................................................................................39 2.4. Kết luận chương 2...............................................................................................40 Chương 3 - XÂY DỰNG KHO DỮ LIỆU ĐIỂM CỦA SINH VIÊN.........................41 3.1 Hiện trạng dữ liệu và nhu cầu xây dựng kho dữ liệu.............................................41 3.2. Xây dựng kho dữ liệu điểm của sinh viên............................................................42 3.2.1. Thơng tin về dữ liệu điểm .........................................................................42 3.2.2 Kiến trúc của kho dữ liệu ...........................................................................46 3.2.3. Các chiều dữ liệu ......................................................................................47 3.2.4. Các bước cài đặt vật lý kho dữ liệu ...........................................................48 3.3. Xây dựng báo cáo từ kho dữ liệu phục vụ quản lý ...............................................49 3.3.1. Yêu cầu báo cáo........................................................................................49 3.3.2. Lợi ích của báo cáo trong BI .....................................................................49 -5- 3.3.3. Xây dựng báo cáo và đưa ra kết quả..........................................................50 3.3.4. Tính ưu việt của báo cáo xây dựng từ kho dữ liệu .....................................55 3.4. Kết luận chương 3...............................................................................................56 Chương 4 - KHAI THÁC DỮ LIỆU TỪ KHO DỮ LIỆU..........................................57 4.1. Ứng dụng kỹ thuật KPDL để dự báo, dự đốn.....................................................57 4.1.1. Yêu cầu dự báo, dự đốn xu thế ................................................................57 4.1.2. Ưu điểm của một số thuật tốn khai phá trong BI......................................58 4.2. Xây dựng mơ hình dự báo dựa trên Data Mining Tool ........................................58 4.2.1. Khảo sát dự đốn kết quả học tập của sinh viên ........................................58 4.2.2. Phân tích kết quả đạt được ........................................................................63 4.3. Kết luận chương 4...............................................................................................63 KẾT LUẬN – HƯỚNG PHÁT TRIỂN......................................................................64 Các mục tiêu đã thực hiện trong luận văn...................................................................64 Hướng phát triển ........................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................65 -6- BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tên đầy đủ BI Business Intelligence CSDL Cơ sở dữ liệu CNTT Cơng nghệ thơng tin HSSV Học sinh - sinh viên HOLAP Hybrid Online Analytical Processing KPDL Khai phá dữ liệu MOLAP Multidimensional Online Analytical Processing OLAP Online Analytical Processing ROLAP Relational - Online Analytical Processing SQL Structured Query Language SPKT Sư phạm Kỹ thuật T - SQL Transact - Structured Query Language -7- DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU Hình 2.1 - Dịng dữ liệu trong kho dữ liệu.................................................................15 Hình 2.2 – Sơ đồ hình sao..........................................................................................17 Hình 2.3 – Sơ đồ bơng tuyết ......................................................................................19 Hình 2.4 - Kiến trúc 3 tầng hệ thống kho dữ liệu........................................................20 Hình 2.5 – Ví dụ về mơ hình dữ liệu 3 chiều..............................................................24 Hình 2.6 – Mơ tả chi tiết các bước của quá trình khám phá tri thức............................28 Hình 2.7 - Cấu trúc của dịch vụ phân tích ..................................................................30 Hình 2.8 – Các thành phần của BI................................................................................1 Hình 2.9 - Ví dụ dữ liệu đầu vào phân tích thuật tốn Cây quyết định........................33 Hình 2.10 – Entrophy cho thuộc tính “Quê quán” ......................................................33 Hình 2.11 – Entrophy cho thuộc tính “Điểm vào”......................................................34 Hình 2.12 – Entrophy cho thuộc tính “Kinh tế”..........................................................34 Hình 2.13 – Entrophy cho thuộc tính “Giới tính” .......................................................34 Hình 2.14 - Chọn nút phân nhánh của cây....................................................................1 Hình 2.15 – Bảng dữ liệu đầu vào con .......................................................................35 Hình 2.16 – Entrophy cho thuộc tính “Điểm vào”......................................................35 Hình 2.17 – Entrophy cho thuộc tính “Kinh tế”..........................................................35 Hình 2.18 – Entrophy cho thuộc tính “giới tính” ........................................................35 Hình 2.19 - Cây quyết định kết quả..............................................................................1 Hình 2.20 – Tính xác suất cho các thuộc tính .............................................................37 Hình 3.1 - Bảng tổng hợp kết quả học tập của một lớp ...............................................43 Hình 3.2 - Lược đồ thực thể - mối quan hệ của CSDL điểm sinh viên........................43 Hình 3.3 - Lược đồ CSDL điểm sinh viên dưới dạng quan hệ ....................................44 Hình 3.4 - Bảng các dữ liệu liên quan đến kho dữ liệu về điểm..................................45 Hình 3.5 - Chuẩn hĩa, tối ưu dữ liệu làm nguồn cho kho dữ liệu điểm .......................46 Hình 3.6 – Nguồn của kho dữ liệu về điểm ................................................................47 Hình 3.7 – Các chiều của khối DiemSV-20-4 ............................................................48 Hình 3.8 – Kho dữ liệu về điểm của sinh viên............................................................49 Hình 3.9 - Cửa sổ tạo Report Server Project...............................................................50 Hình 3.10- Cửa sổ thiết lập kết nối.............................................................................51 Hình 3.11- Cửa sổ tạo Report Server Project..............................................................51 Hình 3.12 – Hiển thị kết quả của báo cáo thơng thường dạng bảng ............................52 Hình 3.13- Báo cáo lực học của sinh viên thuộc mỗi khĩa học dạng cột ....................52 Hình 3.14 – Báo cáo thống kê số lượng về giới tính dạng thanh.................................53 Hình 3.15 – Báo cáo điểm vào trung bình của sinh viên dạng hình dáng. ...................54 Hình 3.16 – Theo dõi điểm tốn của sinh viên khĩa k03 dạng Line............................54 Hình 3.17 – Theo dõi điểm tổng kết của sinh viên khĩa k03 dạng Line......................54 Hình 3.18 – Học lực của sinh viên theo kỳ học ..........................................................55 -8- Hình 4.1 – Cấu trúc mơ hình dùng cho các thuật tốn: Decision Tree, Nạve Bayes, Neural Network ..................................................................................................58 Hình 4.2 – Mơ hình khai phá cho 3 thuật tốn............................................................59 Hình 4.3 – Cây phân nhánh khi dùng thuật tốn Decision Tree ..................................59 Hình 4.4 – Cây khơng phân nhánh khi dùng thuật tốn cây quyết định ......................59 Hình 4.5 – Mạng phụ thuộc khi dùng thuật tốn Decision Tree..................................59 Hình 4.6 – Mạng phụ thuộc khi dùng thuật tốn Nạve Bayes ....................................60 Hình 4.7 – Đặc điểm của các thuộc tính khi dùng thuật tốn Nạve Bayes .................60 Hình 4.8 – Đặc trưng của thuộc tính học lực là khá khi dùng thuật tốn Nạve Bayes 60 Hình 4.9 – Biểu đồ dự báo về học lực trung bình của sinh viên khi dùng 3 thuật tốn 61 Hình 4.10 – Ma trận phân lớp khi dùng ba thuật tốn.................................................61 Hình 4.11 – Xây dựng mơ hình dự đốn cho thuật tốn Nạve Bayes .........................62 Hình 4.12 – Kết quả dự đốn khi dùng thuật tốn Nạve Bayes..................................62 -9- LỜI CẢM ƠN Trước tiên tơi xin được bày tỏ sự trân trọng và lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Hà Nam - Phĩ phịng đào tạo - giảng viên Bộ mơn Hệ thống thơng tin - Khoa Cơng nghệ thơng tin - Trường Đại học Cơng nghệ - ĐHQGHN. Trong thời gian học và làm luận văn tốt nghiệp, Thầy đã dành nhiều thời gian qúi báu và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong việc nghiên cứu, thực hiện luận văn. Trong thời gian làm việc với Thầy, tơi khơng những học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích mà cịn học được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc của Thầy. Tơi xin được cảm ơn PGS.TS Hà Quang Thụy và các Thầy/Cơ ở Khoa Cơng nghệ thơng tin – Trường Đại học Cơng nghệ đã giảng dạy chúng tơi trong quá trình học tập và gĩp ý cho tơi hồn thiện trong quá trình làm luận văn. Tơi cũng xin được cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quang Hoan đang cơng tác tại khoa Cơng nghệ thơng tin – Trường đại học SPKT Hưng yên đã tận tình gĩp ý cho luận văn của tơi. Các thầy đã giúp tơi tiếp thu được những kiến thức bổ ích trong lĩnh vực mà mình nghiên cứu để cĩ thể vận dụng các kiến thức đĩ vào trong trường - nơi tơi đang làm việc. Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là các thành viên trong gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất, động viên tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hồn thành tốt bản luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù đã cố gắng hồn thiện luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sĩt. Kính mong quý Thầy/Cơ tận tình chỉ bảo. Tác giả -10- LỜI MỞ ĐẦU Trong nhiều năm gần đây, CNTT đã được ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh doanh, giáo dục, nơng nghiệp, y học…Trong lĩnh vực giáo dục, phần lớn các trường đã xây dựng được CSDL sinh viên để lưu trữ hồ sơ lý lịch, quá trình học tập, rèn luyện của HSSV. Trên CSDL đĩ đã cĩ nhiều nghiên cứu, đánh giá về kết quả thi tuyển sinh, kết quả học tập, rèn luyện của HSSV nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản, việc sinh ra các báo báo vẫn hồn tồn thực hiện một các thủ cơng, thống kê kết quả học tập của HSSV mới chỉ thực hiện ở phần mềm excel tốn rất nhiều cơng sức nhưng chưa cĩ nhiều nghiên cứu về sự ảnh hưởng giữa kết quả tuyển sinh, kết quả của từng mơn học, giới tính… với kết quả học tập của HSSV.Thơng qua đĩ dự báo, dự đốn kết quả học tập của HSSV. Nhằm gĩp phần trợ giúp các nhà quản lý cĩ những quyết định nhanh, phù hợp để phát huy cái mới tích cực, hạn chế, ngăn chặn những sai sĩt trong cơng tác quản lý đào tạo. Do đĩ, việc nghiên cứu vấn đề nêu trên cĩ vai trị rất quan trọng. Trường Đại học SPKT Hưng Yên nằm trong hệ thống các trường đại học thuộc GD&ĐT, đào tạo nhiều ngành nghề với nhiều hình thức đào tạo và nhiều hệ đào tạo khác nhau. Trường được phát triển trên cơ sở từ trường Cao đẳng SPKT Hưng Yên với bề dày hơn 35 năm. Kết quả học tập của HSSV là cơ sở để phịng Đào tạo phối hợp với các phịng, ban, khoa tổ chức năng đánh giá chất lượng người dạy và người học, báo cáo trình bộ giáo dục, từ đĩ trợ giúp cho Ban Giám hiệu nhà trường về định hướng đào tạo, kế hoạch chuyên mơn, chỉ tiêu tuyển sinh các khĩa tiếp theo…Hai năm gần đây, bộ giáo dục đã triển khai cho nhiều trường đại học sử dụng đồng bộ nhiều phần mềm cho cơng tác đào tạo như Edusoft: lập thời khĩa biểu, quản lý hồ sơ sinh viên, quản lý điểm,…bước đầu đã thống nhất được các biểu mẫu, bảng điểm. Bên cạnh, trường cũng đã cĩ nhiều phần mềm tiện ích khác: Quản lý vật tư, quản lý thực tập của sinh viên…Tuy nhiên những phần mềm này vẫn chưa giải quyết được câu trả lời về sự ảnh hưởng giữa kết quả tuyển sinh, kết quả của từng mơn học, giới tính… với kết quả học tập của HSSV. Đây là một nhiệm vụ quan trọng trong cơng tác quản lý đào tạo, thu hút nhân tài. Hơn nữa, lượng HSSV thi vào trường ngày một đơng, trường cĩ 3 cơ sở với tổng diện tích sàn trên 30 ha, đây là thuận lợi và cũng là vấn đề lo lắng của trường trong việc lưu trữ dữ liệu, sinh ra các báo cáo nhiều chiều và đưa ra chiến lược đào tạo hàng năm. Do đĩ, địi hỏi phải cĩ nghiên cứu về vấn đề này để cải thiện tình hình quản lý đào tạo của trường cũng như giúp cho trường ngày một phát triển và thích ứng với trào lưu tin học hĩa, và ngang tầm với các trường cĩ bề dày lịch sử trong nước và quốc tế. Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tơi thực hiện đề tài luận văn “Nghiên cứu, khai thác kho dữ liệu điểm tại trường Đại học SPKT Hưng Yên dựa trên bộ cơng cụ BI của Hệ quản trị CSDL SQL Server 2008”. Với mong muốn gĩp phần trợ giúp, ra quyết định cho cơng tác quản lý đào tạo của trường Đại học SPKT Hưng Yên nĩi riêng và các trường chuyên nghiệp nĩi chung. -11- Chương 1 - GIỚI THIỆU 1.1. Nhu cầu xây dựng kho dữ liệu về điểm. 1.1.1. Nhu cầu xây dựng kho dữ liệu về điểm của Đại học SPKT Hưng Yên: Theo báo cáo kế hoạch năm 2011 và 5 năm 2011- 2015, Về tốc độ tăng trưởng quy mơ học sinh, sinh viên 5 năm 2006 – 2010, dựa trên kế hoạch tuyển sinh bộ GD&ĐT giao hàng năm, nhà trường đã thực hiện tuyển sinh các trình độ, loại hình đào tạo đảm bảo chi tiêu chất lượng, tỷ lệ bình quân các năm tăng ~16,5 %, quy mơ học sinh sinh viên tăng nhanh vào những năm cuối của kế hoạch 5 năm 2006-2010. Trong 5 năm qua Nhà trường đã xin phép để mở mới được 06 ngành đào tạo ở trình độ đại học: Cơng nghệ Cơ điện tử, Cơng nghệ kỹ thuật hĩa học, Cơng nghệ kỹ thuật mơi trường, Kế tốn, Tiếng Anh và Cơng nghệ cơ điện. Xây dựng và thực hiện đào tạo nhiều chuyên ngành mới đưa tổng số chuyên ngành đào tạo của trường lên là 29, Tính đến tháng 6/2010 tổng số CBVC của trường là hơn 600. Trường cịn mở thêm nhiều ngành mới ở trình độ đại học: Cơng nghệ vật liệu, Tài chính – Ngân hàng, Tiếng Trung Quốc, Hàn Quốc. Quy mơ đào tạo: tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng, năm 2010 số lượng sinh viên trên tồn trường là hơn 16000 sinh viên, dự kiến năm 2011, số lượng sinh viên sẽ tăng lên gần 18000 sinh viên với tất cả các hệ đào tạo và ngành nghề khác nhau trong tồn trường. - Đầu tư trang thiết bị: Trong giai đoạn 2011-2015 tập trung các nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước, vốn hợp pháp của Trường và các nguồn vốn khác đầu tư từ 25 tỷ35 tỷ mua sắm trang thiết bị phục vụ đào tạo cho các khoa: Cơng nghệ thơng tin, Cơng nghệ Hố học và Mơi trường, Kinh tế, May và Thiết kế thời trang, Cơ khí, cơ khí động lực, Cơ điện tử, Điện - Điện tử, Sư phạm kỹ thuật và đặc biệt ngành Cơng nghệ vật liệu. Tính trung bình, số lượng máy tính sử dụng tốt trong tồn trường là hơn 600 máy tính. Tuy nhiên, số máy tính này vẫn khai thác chưa triệt để, chủ yếu vẫn là phục vụ cho cơng tác dạy học, soạn thảo văn bản đơn giản, chưa lưu trữ các phần mềm quản lý, các tiện ích. Hiện tại, việc lưu trữ dữ liệu về sinh viên mới chỉ ở mức đơn giản trên excel, các mẫu biểu giữa các khoa chưa được thống nhất dẫn đến việc tổng hợp và báo cáo chưa được thuận lợi và chính xác. Để khắc phục nhược điểm này, nhà trường đã cĩ chiến lược chuẩn bị cho việc tổ chức và lưu trữ dữ liệu được tốt, bằng các quy định về các mẫu biểu, thống nhất các quy trình, bước đầu, đã triển khai các phần mềm xếp thời khĩa biểu, quản lý sinh viên, quản lý điểm sinh viên. Nên việc quản lý, lưu trữ các thơng tin cĩ nhiều bất cập, nguy cơ thất lạc và mất mát cao dẫn đến việc xử lý các thơng tin liên quan gặp nhiều khĩ khăn. Như vậy, với sự phát triển nhanh chĩng về số lượng sinh viên qua các năm, một vấn đề quan tâm là việc lưu trữ dữ liệu về chương trình đào tạo, thời khĩa biểu, thơng tin sinh viên và các thơng tin về điểm của sinh viên để việc tìm kiếm nhanh và cĩ hiệu quả. Và quan trọng hơn là việc tìm ra những dữ liệu tiềm ẩn qua các năm, định ra -12- hướng mở rộng và phân bổ số lượng sinh viên hợp lý ở các ngành nghề khác nhau, phục vụ cho việc tổng hợp, báo cáo, dự đốn. Do đĩ, nhu cầu chuẩn bị xây dựng một kho dữ liệu là cần thiết và cấp bách. [5] 1.1.2. Phạm vi dự kiến của luận văn: Trong khuơn khổ giới hạn của luận văn, chúng tơi xin trình bày:  Tìm hiểu cơ sở lý thuyết kho dữ liệu, một số thuật tốn KPDL.  Xây dựng kho dữ liệu điểm trường Đại học SPKT Hưng Yên.  Thiết kế báo cáo đa chiều.  Sử dụng một số thuật tốn KPDL để giải quyết bài tốn dự đốn. 1.2. Một số hướng nghiên cứu về kho dữ liệu trên thế giới và ở tại Việt Nam 1.2.1. Một số hướng nghiên cứu về kho dữ liệu trên Thế giới Về các hướng nghiên cứu kho dữ liệu trên Thế giới thì về cơ bản vẫn là để phục vụ cho mục tiêu xây dựng báo cáo của cơng ty. Tuy nhiên, mức độ khĩ dễ cĩ thể khác nhau, do đĩ độ phức tạp của kho dữ liệu cũng khác nhau. Một số nơi cĩ thế cĩ các ứng dụng cao cấp hơn chẳng hạn KPDL hoặc tích hợp hệ thống. Ngày nay, thế giới đang quan tâm đến: kho dữ liệu thời gian thực, OLAP mining, mobile OLAP, thơng qua những bài tốn khai phá dữ liệu: phân lớp, gom cụm, dự báo để để tìm kiếm các mẫu mới, những thơng tin tiềm ẩn mang tính dự đốn trong các khối dữ liệu lớn. Những cơng cụ khai phá dữ liệu cĩ thể phát hiện những xu hướng trong tương lai, các tri thức mà khai phá dữ liệu mang lại cho các doanh nghiệp cĩ thể ra các quyết định kịp thời và trả lời những câu hỏi trong lĩnh vực kinh doanh mà trước đây tốn nhiều thời gian để xử lý [18]. 1.2.2. Một số hướng nghiên cứu về kho dữ liệu ở Việt Nam Ở Việt nam đa phần cũng là xây dựng các báo cáo. [11] Khai phá dữ liệu trong kho dữ liệu ở mơi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh ngày nay và được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thương mại, tài chính, điều trị y học, giáo dục, viễn thơng,…[6] Hệ hỗ trợ quyết định - Đây cĩ thể nĩi là mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp khi xây dựng kho dữ liệu. Một doanh nghiệp trước khi xây dựng kho dữ liệu, nên tự đặt câu hỏi liệu kho dữ liệu đĩ cĩ giúp ích gì trong việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp khơng. [11] Kho dữ liệu nên được xây dựng từ trên yêu cầu nghiệp vụ. Một số các nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngày nay ra quyết định dựa trên dữ liệu. Điều này cĩ được là do sử dụng báo cáo và OLAP. Báo cáo được sử dụng để đưa ra số liệu kinh doanh đã tổng hợp trong kho dữ liệu tới những người kinh doanh [6]. Thường thì các yêu cầu này liên quan đến việc sử dụng các số liệu tổng hợp, chẳng hạn count, sum, max, min, average... Thường thì người ta sử dụng các số liệu kiểu này để phân tích xu hướng. [11] -13- Sacombank là ngân hàng TMCP Việt Nam đầu tiên vừa chính thức cơng bố triển khai thành cơng dự án kho dữ liệu– giải pháp kho dữ liệu tập trung hỗ trợ cơng tác dự báo, phân tích và ra quyết định kinh doanh trong thời gian nhanh nhất được xây dựng dựa trên nền tảng cơng nghệ Oracle - lần đầu tiên triển khai thành cơng tại Việt Nam. Điều này là minh chứng cho tầm quan trọng của việc xây dựng một kho dữ liệu trong hiện tại và tương lai với những lợi ích.[12] Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn,…đã và đang được tiến hành về kho dữ liệu. 1.3. Hướng tiếp cận của luận văn và dự kiến kết quả đạt được 1.3.1. Hướng tiếp cận của luận văn  Luận văn trình bày về vấn đề xây dựng kho dữ liệu về điểm và khai khác dữ liệu từ kho dữ liệu đã xây dựng. 1.3.2. Dự kiến kết quả đạt được  Hiểu được các kiến thức về kho dữ liệu, KPDL, một số thuật tốn KPDL trong bộ cơng cụ BI của hệ quản trị SQL Server 2008.  Xây dựng kho dữ liệu về điểm sinh viên phục vụ một mục tiêu cụ thể.  Thiết kế các báo cáo theo yêu cầu.  Sử dụng một số thuật tốn khai phá để dự đốn, ra quyết định nghiệp vụ cho trường sở tại. 1.4. Cấu trúc của luận văn Nội dung chính của luân văn gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1 - Giới thiệu Chương này trình bày về nhu cầu xây dựng kho dữ liệu về điểm của sinh viên, một số hướng nghiên cứu của kho dữ liệu, mơ tả ngắn gọn hướng nghiên cứu của luận văn. Chương 2 - Kho dữ liệu và các vấn đề liên quan Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về kho dữ liệu, khai phá dữ liệu, giới thiệu bộ cơng cụ sử dụng để làm thực nghiệm. Chương 3 - Xây dựng kho dữ liệu về điểm của sinh viên Chương này trình bày về việc xây dựng kho dữ liệu về điểm của trường Đại học SPKT Hưng yên, thiết kế báo cáo đa chiều phục vụ cho việc ra quyết định. Chương 4 - Khai thác dữ liệu từ kho dữ liệu Chương này trình bày ứng dụng của một số thuật tốn khai phá dữ liệu trong kho dữ liệu điểm của bộ cơng cụ BI. 1.5. Kết luận chương 1 Chương này trình bày:  Nhu cầu xây dựng kho dữ liệu điểm của Trường Đại học SPKT Hưng Yên.  Một số hướng nghiên cứu kho dữ liệu ở Việt Nam và trên thế giới.  Hướng tiếp cận của luận văn và dự kiến kết quả đạt được.  Cấu trúc luận văn. -14- Chương 2 - KHO DỮ LIỆU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Một số khái niệm về kho dữ liệu  Khái niệm kho dữ liệu Theo William Inmon [1], kho dữ liệu là một bộ dữ liệu cĩ các đặc tính: hướng chủ đề, cĩ tính tích hợp, ổn định, dữ liệu gắn với thời gian thường được sử dụng trong các hệ thống hỗ trợ quyết định. Kho dữ liệu thường bao gồm:  Một hoặc nhiều cơng cụ để chiết xuất dữ liệu từ các dạng cấu trúc dữ liệu khác nhau.  Cơ sở dữ liệu tích hợp hướng chủ đề, ổn định được tổng hợp thơng qua việc lập các bảng dữ liệu. Một kho dữ liệu cĩ thể được coi là một hệ thống thơng tin với những thuộc tính sau:  Là một cơ sở dữ liệu được thiết kế dành cho nhiệm vụ phân tích, sử dụng các dữ liệu từ các ứng dụng khác nhau.  Hỗ trợ cho một số người dùng cĩ liên quan, cĩ sử dụng tới các thơng tin liên quan.  Nội dung được cập nhật thường xuyên, chủ yếu theo hình thức bổ sung thơng tin.  Chứa các dữ liệu trong lịch sử và hiện tại nhằm cung cấp các xu hướng thơng tin.  Chứa các bảng dữ liệu cĩ kích thước lớn.  Một câu hỏi thường trả về một tập kết quả liên quan đến tồn bộ bảng và các liên kết nhiều bảng.  Các đặc tính của kho dữ liệu  Hướng chủ đề: Kho dữ liệu cĩ thể chứa lượng dữ liệu lên tới hàng trăm Gigabyte, được tổ chức theo những chủ đề chính. Kho dữ liệu khơng chú trọng vào giao tác và việc xử lý giao tác. Thay vào đĩ, kho dữ liệu tập trung vào việc mơ hình hĩa, phân tích dữ liệu nhằm hỗ trợ cho nhà quản lý ra quyết định. Do đĩ, các kho dữ liệu thường cung cấp một khung nhìn tương đối đơn giản bằng cách loại bớt những dữ liệu khơng cần thiết trong quá trình ra quyết định.  Tính tích hợp: Kho dữ liệu thường được xây dựng bằng cách tổng hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, ví dụ các cơ sở dữ liệu, những bản ghi giao tác trực tuyến hoặc thậm chí là từ những file dữ liệu độc lập. Những dữ liệu này tiếp tục được làm sạch, chuẩn hĩa để đảm bảo sự nhất quán, sau đĩ đưa vào kho dữ liệu. -15-  Ổn định: Dữ liệu trong kho dữ liệu thường được lưu trữ lâu dài, ít bị sửa đổi, chủ yếu dùng cho việc truy xuất thơng tin nên cĩ độ ổn định cao. Hai thao tác chủ yếu tác động tới kho dữ liệu là: nhập dữ liệu vào và truy xuất.  Dữ liệu gắn với thời gian: Do cĩ tính ổn định, kho dữ liệu thường lưu trữ dữ liệu của hệ thống trong khoảng thời gian dài, cung cấp đủ số liệu cho các mơ hình nghiệp vụ, dự báo, khảo sát những chỉ tiêu cần quan tâm.  Dịng dữ liệu trong kho dữ liệu [3] Do kho dữ liệu chứa lượng dữ liệu lớn, đồng thời hạn chế thao tác sửa đổi nên rất thích hợp cho việc phân tích dài hạn và báo cáo. Các thao tác với dữ liệu của kho dữ liệu chủ yếu dựa trên cơ sở là Mơ hình dữ liệu đa chiều, thường áp dụng cho các khối dữ liệu. Khối dữ liệu là trung tâm của vấn đề cần phân tích, bao gồm một hay nhiều tập sự kiện và các sự kiện được tạo ra từ nhiều chiều dữ liệu khác nhau. Hình 2.1 - Dịng dữ liệu trong kho dữ liệu. Đầu tiên dữ liệu được lấy trong các hệ cơ sở dữ liệu tác nghiệp, cĩ thể ở nhiều dạng khác nhau, dữ liệu được làm sạch, chuẩn hĩa rồi đưa vào kho dữ liệu, cuối cùng dữ liệu được lấy từ kho dữ liệu phục vụ cho các phân tích khác nhau.  Ứng dụng của kho dữ liệu [1] Kho dữ liệu được đưa vào ba mảng ứng dụng chính. Theo như cách khai thác truyền thống đối với cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu được sử dụng để khai thác thơng tin bằng các cơng cụ thực hiện truy vấn và báo cáo. Nhờ việc dữ liệu thơ đã được chuyển sang thành các dữ liệu ổn định, cĩ chất lượng nên kho dữ liệu đã giúp nâng cao kỹ thuật biểu diễn thơng tin truyền thống. Với cách thứ hai, các kho dữ liệu được sử dụng để hỗ trợ cho phân tích trực tuyến (OLAP). Trong khi ngơn ngữ SQL và các cơng cụ xây dựng báo cáo truyền thống chỉ cĩ thể mơ tả những gì cĩ -16- trong cơ sở dữ liệu thì phân tích trực tuyến cĩ khả năng phân tích dữ liệu, xác định xem giả thuyết đúng hay sai. Tuy nhiên, phân tích trực tuyến lại khơng cĩ khả năng đưa ra được các giả thuyết. Ngồi ra, sử dụng OLAP cịn giúp phân tích tổng hợp dữ liệu, đưa ra kết quả bằng các báo cáo hoặc bảng biểu trực quan. Cách thứ ba để khai thác kho dữ liệu là dựa trên các kỹ thuật khai phá dữ liệu. Đây là một phương pháp mới, đáp ứng được cả những yêu cầu trong nghiên cứu khoa học cũng như yêu cầu trong thực tiễn. Các kết quả thu được mang nhiều tính dự báo, dự đốn, dùng trong việc xây dựng kế hoạch, chiến lược.  Các lĩnh vực hiện tại áp dụng kho dữ liệu:  Thương mại điện tử.  Kế hoạch hố nguồn lực doanh nghiệp.  Quản lý quan hệ khách hàng.  Chăm sĩc sức khỏe.  Viễn thơng. 2.1.2. Mơ hình dữ liệu sử dụng trong kho Mơ hình kho dữ liệu được phát sinh từ một mơ hình dữ liệu tổng thể. Một mơ hình dữ liệu này là một bức tranh tổng thể mà các mơ hình khác cĩ thể hoạt động trên đĩ. Nĩ được tổ chức thành các vùng theo chủ điểm, dịch vụ phân tích là phần chính của sự chia nhỏ các cơng việc cần được quan tâm đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Nếu một tổ chức khơng cĩ sẵn mơ hình dữ liệu tổng thể thích hợp, mơ hình dữ liệu tổng thể cũ được phép dùng tiếp và bổ sung các dịch vụ phân tích mới. Một số cơng ty bắt đầu với một mơ hình được chuẩn hĩa đầy đủ cho kho dữ liệu của họ sau đĩ ứng dụng kĩ thuật mơ hình kho dữ liệu. Một vấn đề nổi cộm trong việc thiết lập mơ hình dữ liệu là khơng cĩ câu trả lời đúng cho mọi tình huống. Mơ hình dữ liệu kho dữ liệu cĩ tính chủ đề, phụ thuộc vào cơng việc nghiệp vụ và các vấn đề nảy sinh.  Mơ hình dữ liệu của kho dữ liệu cĩ thể thiết lập theo:  Sơ đồ hình sao.  Sơ đồ tuyết rơi.  Sơ đồ kết hợp.  Lược đồ dữ liệu hình sao: Sơ đồ hình sao được đưa ra lần đầu tiên bởi Dr. Ralph Kimball [1] như là một lựa chọn thiết kế cơ sở dữ liệu cho kho dữ liệu. Nĩ được gọi là sơ đồ hình sao bởi vì các sự kiện nằm ở trung tâm của mơ hình và được bao quanh bởi các phạm vi liên quan, rất giống với các điểm của một ngơi sao. Sơ đồ hình sao cho phép một hệ thống đối tượng cĩ thể kết nối với nhiều đối tượng khác. Mơ hình này thể hiện cách nhìn của người sử dụng về nhiều vấn đề trong tác nghiệp. Trong sơ đồ hình sao, dữ liệu được xác định và phân loại theo 2 kiểu: -17-  Các sự kiện được tổ chức thành bảng sự kiện  Phạm vi, hay các chiều của dữ liệu, được tổ chức thành các bảng chiều. - Bảng sự kiện chứa các thơng tin cơ sở ở mức giao tác ở trong nghiệp vụ mà các ứng dụng cần thiết. Ví dụ, khi phân tích dữ liệu về học lực của sinh viên thì cần những dữ liệu về điểm các kỳ của sinh viên như về Điểm mơn, v.v.. Những dữ liệu này đều được lưu ở bảng sự kiện của kho dữ liệu. Tuy nhiên, trước khi các dữ liệu này được đưa vào kho dữ liệu thì cần phải chọn một trường dữ liệu nào đĩ thường sử dụng trong các chiều phân tích để tham chiếu và sau đĩ đưa vào bảng các chiều. Các sự kiện là các đại lượng số của cơng việc. Các bảng sự kiện thường rất lớn, chứa hàng triệu dịng mà phần lớn là số. - Bảng chiều, ngược lại, thường là tương đối nhỏ so với các bảng sự kiện, chứa các thơng tin mơ tả. Đĩ là các bộ lọc hoặc các ràng buộc của những sự kiện ở bảng sự kiện. Bảng chiều chứa các dữ liệu cần thiết cho việc thực hiện các giao tác nghiệp vụ theo một chiều, hay phạm vi nào đĩ. Ví dụ, trong ứng dụng phân tích kết quả học tập của sinh viên, bảng chiều bao gồm: thời gian, sinh viên, mơn học, v.v. Hình 2.2 mơ tả về một ví dụ sơ đồ hình sao. Trong sơ đồ hình sao này cĩ ba quan hệ một-nhiều liên kết giữa các dịng trong bảng chiều với các dịng trong bảng sự kiện. Hình 2.2 – Sơ đồ hình sao Ưu điểm của sơ đồ hình sao - Hỗ trợ rất đa dạng các câu truy vấn và xử lý khá hiệu quả những câu truy vấn đĩ. Ví dụ, khi phân tích dữ liệu ở hình 2.2, chiều thời gian cĩ thể thực hiện khá hiệu quả mà khơng cần sắp xếp lại dữ liệu trong bảng các sự kiện. - Phù hợp với cách mà người sử dụng nhận và sử dụng dữ liệu và qua đĩ làm cho dữ liệu được hiểu trực quan hơn. - Nguyên lý cơ bản của sơ đồ hình sao là một dạng dư thừa dữ liệu nhằm cải thiện sự thực hiện các truy vấn. Với sơ đồ hình sao, người thiết kế cĩ thể dễ dàng mơ phỏng những chức năng của cơ sở dữ liệu đa chiều. Sự phi chuẩn hĩa cĩ thể coi là sự tiền kết nối các bảng để cho các ứng dụng khơng phải thực hiện cơng việc kết nối, làm giảm thời gian thực hiện. -18- - Dễ dàng nhận thấy, sơ đồ hình sao được thiết kế là để khắc phục những hạn chế của mơ hình quan hệ hai chiều. Với cơ sở dữ liệu được thiết kế theo sơ đồ hình sao, những truy vấn với những câu hỏi phức tạp liên quan tới nhiều bảng và số liệu trở nên đơn giản hơn và số lượng cơng việc cần thực hiện để đưa được ra câu trả lời là ít nhất so với một mơ hình quan hệ chuẩn. Sơ đồ hình sao cải thiện đáng kể thời gian truy vấn và cho phép thực hiện một số tính năng đa phạm vi. Sơ đồ này rất trực quan, dễ sử dụng, thể hiện khung nhìn đa chiều của dữ liệu dùng ngữ nghĩa của cơ sở dữ liệu quan hệ. Khĩa của bảng sự kiện được tạo bởi những khĩa của các bảng chứa thơng tin theo từng phạm vi. Tất cả các khĩa đều được xác định với cùng một chuẩn đặt tên. - Những bảng chiều cĩ chứa khĩa của các bảng chiều, cĩ thể là với tên khác đi để đảm bảo tính duy nhất của mỗi hàng. Các bảng chiều thường cĩ định danh duy nhất và chứa đựng những thơng tin về chiều của bảng đĩ. Số lượng các bảng chiều của mỗi bảng sự kiện là từ 3 đến 5. - Vì bảng sự kiện được tổng hợp từ trước và được kết hợp theo nhiều chiều nên xu hướng cĩ rất nhiều hàng và tăng trưởng một cách nhanh chĩng trong khi đĩ các bảng chiều khơng cĩ nhiều hàng và sự tăng trưởng là tĩnh. Bảng sự kiện cĩ thể bao gồm hàng triệu hàng. Bảng chiều chứa đựng các thuộc tính cĩ thể được sử dụng như các tiêu chí tìm kiếm và thường cĩ kích thước nhỏ hơn nhiều, rất quen thuộc với người sử dụng từ trước. Khố của nĩ khơng là khố ghép như bảng sự kiện. Nếu một bảng chiều bắt đầu cĩ sự tương đồng với các bảng sự kiện thì cĩ thể nĩ cần được chia ra thành các bảng sự kiện. Nếu một bảng chiều được chia ra thành chiều chính và chiều phụ thì cấu trúc thu được của kết quả được coi là một sơ đồ tuyết rơi hoặc một cấu trúc hình sao mở rộng. - Một sơ đồ hình sao đơn giản chỉ gồm một bảng sự kiện và một vài bảng chiều. Một sơ đồ hình sao phức tạp bao gồm hàng trăm bảng sự kiện và bảng chiều. Lưu ý: Bảng sự kiện và các bảng chiều đều khơng bắt buộc ở dạng chuẩn như đối với phương pháp thiết kế truyền thống tức là cĩ dư thừa dữ liệu. Với loại sơ đồ này cho phép lưu trữ dư thừa dữ liệu đổi lại khả năng truy nhập nhanh hơn phù hợp với những câu hỏi phân tích nhiều chiều, phức tạp. Về bản chất, bảng sự kiện thuộc dạng chuẩn I, với mức độ dư thừa dữ liệu rất lớn.  Lược đồ dữ liệu bơng tuyết: Lược đồ này là mở rộng của lược đồ hình sao. Khi một bảng chiều trở lên phức tạp hàm chức các quan hệ dữ liệu thì cĩ thể tách thành nhiều bảng. Các bảng được tách cĩ quan hệ với bảng chiều tạo lên hình dạng tuyết rơi. Cơng việc này cũng chính là chuẩn hĩa dữ liệu cho bảng chiều. -19- Hình 2.3 – Sơ đồ bơng tuyết Tùy theo thực tế mà ta lựa chọn lược đồ hình sao hay hình tuyết rơi. Việc lựa chọn được cân nhắc giữa hai yếu tố: thời gian đáp ứng truy vấn và mức độ kiểm sốt tính chặt chẽ dữ liệu. Lược đồ dạng tuyết rơi cĩ thể thích hợp khi dữ liệu bảng chiều trở lên quá lớn và nhiều thuộc tính. Tuy sự khác nhau thể hiện rất rõ về mặt lý thuyết nhưng khi thực hiện chúng trong thực tế cĩ thể dẫn tới các kết quả khác hẳn nhau.  Sơ đồ kết hợp: Là kết hợp giữa sơ đồ hình sao dựa trên bảng sự kiện và những bảng chiều khơng chuẩn hĩa theo các chuẩn 1, 2, 3 và sơ đồ hình tuyết rơi trong đĩ tất cả các bảng chiều đều đã được chuẩn hĩa. Trong sơ đồ loại này chỉ những bảng chiều lớn là được chuẩn hĩa cịn những bảng khác chứa một khối lượng lớn các cột dữ liệu chưa được chuẩn hĩa. 2.1.3. Kiến trúc kho dữ liệu [3], [7]  Các chức năng của kho dữ liệu Như trên đã phân tích, kiến trúc ba tầng là thích hợp đối kho dữ liệu, nĩ phản ánh được mối liên hệ giữa các dữ liệu và phù hợp với các yêu cầu của người sử dụng. Liên quan đến các thành phần của kiến trúc trên là các chức năng:  Xây dựng dữ liệu cho kho dữ liệu nghiệp vụ: Thu thập dữ liệu từ các hệ thống tác nghiệp.  Xây dựng dữ liệu kho thơng tin tác nghiệp: Thu thập dữ liệu từ các kho dữ liệu nghiệp vụ.  Xây dựng dữ liệu cho danh mục kho dữ liệu: là sự lưu trữ vật lý tất cả các siêu dữ liệu sử dụng và điều khiển trong kho dữ liệu, được phân chia và phân tán giữa các kho dữ liệu tác nghiệp và nhiều kho thơng tin tác nghiệp.Thu thập dữ liệu từ các siêu dữ liệu khi xây dựng kho dữ liệu. -20-  Các chức năng quản trị hệ thống kho dữ liệu: lưu trữ, xử lý, truy cập, truyền tin,… Ba chức năng đầu làm nhiệm vụ tập hợp dữ liệu cho kho dữ liệu theo kiến trúc ba tầng. Chức năng thứ tư cung cấp các dịch vụ và sự tiện dụng cho người sử dụng nhằm khai thác, xử lý, khai thác dữ liệu nhằm đáp ứng mọi yêu cầu về thơng tin hàng ngày của con người.  Người sử dụng cĩ thể sử dụng dữ liệu và siêu dữ liệu theo nhiều cách khác nhau. Dữ liệu cĩ thể được thăm dị và phân tích để cĩ được những kết quả theo yêu cầu, cịn siêu dữ liệu chỉ thăm dị mà khơng phân tích được, nĩ chỉ giúp chúng ta hiểu về dữ liệu mà thơi.  Kiến trúc nhà kho dữ liệu Hình 2.4 - Kiến trúc 3 tầng hệ thống kho dữ liệu. Hệ thống kho dữ liệu thường bao gồm 3 tầng như trong hình 2.4: Tầng đáy: Là nơi lấy dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau sau đĩ làm sạch, chuẩn hĩa, lưu trữ tập trung. Tầng giữa: thực hiện các thao tác với kho dữ liệu thơng qua dịch vụ OLAP (OLAP server). Cĩ thể cài đặt bằng Relational OLAP, Multidimensional OLAP hay kết hợp cả hai mơ hình trên thành mơ hình Hybrid OLAP. Tầng trên: thực hiện việc truy vấn, khai phá thơng tin. -21- 2.1.4. Các bước xây dựng kho dữ liệu [7] Các bước xây dựng kho dữ liệu:  Lập kế hoạch tổng thể.  Xác định yêu cầu.  Thiết kế.  Xây dựng  Triển khai  Mở rộng và duy trì Trong đĩ, pha thiết kế và pha xây dựng 3 thành phần của kho dữ liệu cĩ thể song song. Bước 1: Lập kế hoạch Khi đã thống nhất xây dựng dự án phát triển kho dữ liệu phục vụ cho các hoạt động của một cơ quan, tổ chức hay của các ban ngành, thì vấn đề trước tiên cần phải xây dựng kế hoạch thực hiện bao gồm các bước như sau: a. Xác định chiến lược cài đặt Đây là bước đầu tiên, rất quan trọng, quyết định về cơ cấu tổ chức của kho dữ liệu. Cĩ ba cách tiếp cận chính:  Thực hiện trên xuống (Top-down)  Thực hiện dưới lên (Bottom up)  Tổ hợp của hai cách tiếp cận trên. Cả ba cách tiếp cận này liên quan đến cơng việc và cơng nghệ. Tuỳ vào điều kiện, tình huống trong nghiệp vụ của đơn vị mà lựa chọn chiến lược cài đặt hệ thống. b. Lựa chọn phương pháp và mơ hình phát triển kho dữ liệu Để phát triển hệ thống kho dữ liệu cĩ hai phương pháp cơ bản:  Phương pháp hướng chức năng: tập trung vào chức năng là chính, dữ liệu là phụ.  Phương pháp hướng đối tượng: xem hệ thống là tập các đối tượng và do vậy tập trung chính vào dữ liệu. Mỗi phương pháp cũng cĩ mặt mạnh, mặt yếu của nĩ. Tuỳ vào sự hỗ trợ của cơng nghệ, của năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia dự án mà lựa chọn phương pháp cho thích hợp. c. Xác định mục tiêu của kho dữ liệu Việc xác định kho dữ liệu là rất phức tạp vì kho dữ liệu chính là một hệ thống các CSDL lớn, phức tạp với khối lượng dữ liệu khổng lồ và thường là khơng thuần nhất, bao quát nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngồi ra cịn thường xuyên xuất hiện những cơng nghệ mới, nhiều điều kiện mới xuất hiện thường xuyên; nhiều khái niệm về thơng tin, dữ liệu của các nhà quản lý, phân tích và người sử dụng khác nhau khiến cho việc xác định mục tiêu càng trở nên khĩ khăn. d. Xác định phạm vi của hệ thống -22- Trong hầu hết các tổ chức, lý do cần phát triển kho dữ liệu là nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, khai thác thơng tin để thực hiện cơng việc hay trợ giúp quyết định trong quản lý, điều hành cơng việc của một nhĩm người, một bộ phận hay cả tổ chức đĩ. e. Lựa chọn kiến trúc Cĩ thể xây dựng kho dữ liệu theo những kiến trúc sau:  Chỉ xây dựng dữ liệu chủ đề. Kiến trúc này phù hợp cho các phịng, ban trong tổ chức cĩ nhu cầu riêng và một kho dữ liệu đơn giản khơng thể đáp ứng được mọi yêu cầu của họ.  Chỉ xây dựng kho dữ liệu. Trong kiến trúc này, các phép xử lý đối với các nguồn dữ liệu như: làm sạch, tích hợp, tổng hợp, v.v. sẽ được sử dụng chung cho mọi ứng dụng. Kho dữ liệu logic phù hợp với mọi người sử dụng, hỗ trợ cho việc ra quyết định.  Xây dựng kho dữ liệu và cả dữ liệu chủ đề. Mỗi bộ phận cĩ tiểu kho, được đặt trong một cơ cấu thống nhất được gọi là tổng kho, hay kho dữ liệu liên hợp.  Kiến trúc Client/Server gồm hai lớp chính: lớp chủ và lớp khách. Máy chủ thực hiện các chương trình trong kho, quầy dữ liệu và lưu trữ dữ liệu vào kho. Máy khách thực hiện các chương trình khai thác, lập báo cáo, lưu trữ dữ liệu cục bộ, v.v. f. Xây dựng chương trình và dự kiến ngân sách  Khớp nối chương trình hành động với chương trình dự án. Chương trình hành động bao gồm các kế hoạch tổng hợp về các ứng dụng kho dữ liệu và vai trị của nĩ trong tổ chức, xã hội. Chương trình dự án là các kế hoạch thực hiện cụ thể kho dữ liệu, nĩ phải phù hợp với thứ tự ưu tiên cơng việc mà chương trình hành động nêu trên đề ra.  Dự trù ngân sách tương xứng với chương trình phát triển hệ thống, bao gồm tất cả các kinh phí hoạt động: phân tích, thiết kế, cài đặt, duy trì, v.v. Bước 2: Phân tích các yêu cầu của hệ thống Danh sách các yêu cầu đĩng vai trị rất quan trọng khơng chỉ trong việc đặc tả, xây dựng mơ hình hệ thống mà nĩ cả trong quá trình xây dựng và duy trì hệ thống. Theo các con số thống kê về hiệu quả của các phần mềm, rất nhiều sản phẩm xây dựng xong khơng sử dụng được, hoặc rất kém hiệu quả sử dụng là do chưa xác định đúng và chính xác các yêu của hệ thống. a. Yêu cầu về kiến trúc Như trên đã nêu, kiến trúc hệ thống là rất quan trọng, nĩ quyết định nhiều tính chất và các khả năng của kho dữ liệu. Kiến trúc là cơ sở để thiết lập các thành phần của một kho dữ liệu nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai của một tổ chức. Chất lượng kết cấu của hệ thống được xây dựng phụ thuộc nhiều vào những yếu tố sau:  Phạm vi chức năng và các đặc tính mà hệ thống sẽ cĩ -23-  Sử dụng các chuẩn cơng nghệ, tuân theo các qui định chuẩn về qui trình, nghiệp vụ và giao diện mở  Khả năng mở rộng, khả năng tương thích của hệ thống. b. Xác định yêu cầu của người phát triển hệ thống Các kiến trúc sư quan tâm đến mơ hình trừu tượng, cịn những người xây dựng hệ thống lại quan tâm đến những vấn đề cụ thể của kho dữ liệu. Họ cĩ những yêu cầu về dữ liệu, các chương trình ứng dụng, cơng nghệ, cơng cụ sử dụng để phát triển ứng dụng và những vấn đề cơ sở như máy tính, phần mềm hệ thống, mạng truyền tin, v.v. c. Những yêu cầu của người sử dụng đầu cuối Khi kho dữ liệu được xây dựng và những dữ liệu đầu tiên được đưa vào kho, sau đĩ được những người sử dụng đầu cuối, các nhà phân tích dữ liệu để cĩ được sự trợ giúp quyết định trong các cơng việc của họ. Mục đích của người sử dụng là xử lý thơng tin và họ mong muốn là được sử dụng kho dữ liệu để làm được tất cả những gì cĩ thể. Bước 3: Thiết kế và xây dựng kho dữ liệu a. Mơ hình dữ liệu đa chiều Các nhà quản lý thường cĩ khuynh hướng suy nghĩ theo “nhiều chiều”. Ví dụ như về kết quả học tập của sinh viên: “Với những mơn học nào thì sinh viên sẽ cĩ kết quả học tập tốt hơn qua các năm”. Ta cĩ thể hình dung việc đánh giá kết quả học tập như một khối dữ liệu với các chiều của khối là mơn học, sinh viên và năm học. Giao điểm bên trong khối là giao điểm của các cạnh. Với mơ tả của một sự kiện đánh giá như trên thì độ đo kết quả học tập được kết hợp bởi các giá trị mơn học, sinh viên và năm học (thời gian). -24- Ví dụ xét trong cùng thời gian học, những sinh viên khối A thì học những mơn học ban tự nhiên thường cĩ kết quả tốt hơn những sinh viên khối C. Nếu nhìn từ chiều thời gian làm mốc, sau đĩ tổng hợp thêm dữ liệu từ các chiều sinh viên và mơn học sẽ cĩ thể đưa ra kết quả đánh giá về học lực của sinh viên. Một khối dữ liệu khơng bắt buộc phải cĩ 3 chiều mà cĩ thể cĩ N chiều, phụ thuộc vào yêu cầu của cơng việc. Các chiều của khối, mà ở đĩ các mặt hoặc các thực thể tương ứng với những khía cạnh mà cơng việc ghi nhận. Mỗi chiều kết hợp với một bảng chiều để mơ tả cho chiều đĩ. Ví dụ bảng chiều sinh viên thì mơ tả về sinh viên đĩ gồm tên sinh viên, tổ, lớp, khoa, ngày sinh, quê quán… Với những chiều đặc biệt như chiều thời gian, hệ thống kho dữ liệu cĩ thể phát sinh tương ứng với bảng chiều dựa trên loại dữ liệu. Chiều thời gian trong thực tế cĩ ý nghĩa đặc biệt đối với việc hỗ trợ cho các khuynh hướng phân tích. Hình 2.5 – Ví dụ về mơ hình dữ liệu 3 chiều Một khối dữ liệu trong kho dữ liệu thường được xây dựng để đo hiệu quả của một cơng việc nào đĩ. Do vậy một mơ hình dữ liệu đa chiều thường được tổ chức xung quanh một chủ đề được thể hiện bởi một bảng sự kiện của nhiều độ đo số học (là các đối tượng phân tích). Ví dụ một sự kiện kết quả học tập cĩ thể chứa điểm trung bình học tập, xếp loại học lực, khen thưởng… Mỗi độ đo phụ thuộc vào một tập các chiều cung cấp ngữ cảnh cho độ đo đĩ. Vì thế khi các chiều kết hợp với nhau thì xác định một độ đo duy nhất, đĩ là một giá trị trong khơng gian đa chiều. Ví dụ như kết hợp của loại học lực, sinh viên và thời gian sẽ cho ra kết quả học tập của sinh viên đĩ là gì trong khoảng thời gian đĩ. Các chiều cĩ thể được phân cấp theo loại. Ví dụ chiều thời gian của dữ liệu kết quả học tập của sinh viên được mơ tả bởi các thuộc tính như niên khĩa, năm học, kì học hoặc cĩ nhiều cách phân loại khác phụ thuộc vào bản chất của dữ liệu và yêu cầu sử dụng. Nếu mỗi chiều chứa nhiều mức trừu tượng, dữ liệu cĩ thể được xem từ nhiều khung nhìn linh động khác nhau. Một số thao tác điển hình của khối dữ liệu như tăng mức độ trừu tượng, giảm mức độ trừu tượng hoặc tăng mức chi tiết, chọn và chiếu, và định hướng lại khung nhìn đa chiều của dữ liệu, cho phép tương tác truy vấn và phân -25- tích dữ liệu rất tiện lợi. Những thao tác đĩ được biết như xử lý phân tích trực tuyến OLAP [19]. b. Thiết kế và xây dựng kho dữ liệu Xây dựng kho dữ liệu là quá trình tích hợp dữ liệu từ các nguồn khác nhau vào một kho. Các nhà phân tích nghiệp vụ cĩ thể truy vấn kho dữ liệu và sinh các báo cáo, biểu đồ để trợ giúp quá trình ra quyết định của họ. Một kho dữ liệu cĩ thể chứa CSDL lớn tồn xí nghiệp mà người sử dụng và người quản trị cĩ thể truy cập hoặc cĩ thể kết hợp một số hệ thống nhỏ thường gọi là kho dữ liệu chủ đề. Điển hình, mỗi KPDL gắn với một miền chủ đề bên trong một kho dữ liệu lớn.  Các nguồn dữ liệu Các nguồn dữ liệu bao gồm các hệ thống dữ liệu ở bên trong, hoặc bên ngồi của một cơ quan, tổ chức hay một xí nghiệp. Các hệ thống dữ liệu về một tổ chức được coi như các hệ thống nguồn, dữ liệu bên trong, thường là những hệ thống thơng tin cĩ sẵn. Đĩ là những hệ thống tác nghiệp, hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ như sản xuất, hay kinh doanh, lĩnh vực giáo dục đào tạo.  Phân tích các nguồn dữ liệu Các hệ thống thơng tin cĩ sẵn được phát triển xung quanh các vùng nghiệp vụ của cơ quan cần xây dựng dự án. Các ứng dụng được phát triển với dữ liệu mà các dữ liệu này phù hợp với các nhu cầu khác nhau, với cùng một hệ thống dữ liệu nhưng với tên khác nhau, hoặc với các hệ thống đo lường khác nhau, định nghĩa dữ liệu thậm chí chúng cĩ những yêu cầu về dữ liệu tương tự như nhau. Kết quả cuối cùng là các nguồn dữ liệu cần được đánh giá.  Thu thập và tạo lập dữ liệu Một phần quan trọng của việc cài đặt kho dữ liệu là sử dụng những dữ liệu đã được tinh chế từ những hệ thống tác nghiệp và đưa chúng vào một khuơn dạng thích hợp cho các ứng dụng thơng tin. Cĩ nhiều cơng cụ cĩ sẵn thường chỉ cĩ ích cho việc tinh chế những dữ liệu đơn giản. Do đĩ việc phát triển những thủ tục tinh chế cho một số lĩnh vực ứng dụng là cần thiết cho việc tinh chế dữ liệu. Các cơng đoạn thực hiện bao gồm:  Bĩc tách dữ liệu  Lọc, làm sạch dữ liệu  Thẩm định dữ liệu  Gộp, kết tập dữ liệu  Tải dữ liệu vào kho  Lưu trữ và phát tán, phân phối dữ liệu  Bĩc tách dữ liệu: Bĩc tách dữ liệu là một phép xử lí để lấy các dữ liệu đã được xác định trước ra khỏi các hệ thống tác nghiệp và các nguồn dữ liệu bên ngồi. Cĩ thể trong các hệ thống dữ liệu gốc lại cĩ một vài vấn đề như: Khơng cĩ đủ thơng tin chi tiết về hệ thống -26- hoặc người sử dụng đầu cuối yêu cầu thơng tin ở mức thấp hơn mức thơng tin của hệ thống hoạt động cĩ thể lưu trữ.  Lọc, làm sạch dữ liệu: Sau khi dữ liệu được trích chọn, nĩ được tinh chế thơng qua các cơng việc lọc, làm sạch để thu dữ liệu dữ liệu khơng bị thay đổi và đúng với các dữ liệu nghiệp vụ. Quá trình trình lọc, làm sạch dữ liệu kiểm tra và sửa chữa các lỗi cĩ thể cĩ của dữ liệu để đảm bảo tính đúng đắn của dữ liệu. Cơng việc này bao gồm các thao tác dọn dẹp, thay đổi và tính tốn lại dữ liệu.  Thẩm định và chuyển đổi dữ liệu: Tiếp theo, dữ liệu phải được kiểm tra, thẩm định để đảm chất lượng nhằm đáp ứng các yêu cầu phân tích phục vụ trợ giúp quyết định. Các cơng cụ hỗ trợ để thực hiện những cơng việc nêu trên dựa vào một tập các thơng số đã được xác định trước. Mục đích của việc chuyển đổi và tích hợp là chuyển dữ liệu thành thơng tin và làm cho chúng dễ hiểu và dễ sử dụng hơn đối với người sử dụng đầu cuối. Mơ hình dữ liệu đích cĩ thể khác so với mơ hình của dữ liệu nguồn. Sự khác nhau này xảy ra khi các yêu cầu của người sử dụng khác so với dạng thức của dữ liệu. Quá tình này bao gồm các cơng việc chuyển đổi, thao tác, sắp xếp và chọn lọc dữ liệu.  Tích hợp, ghép và gộp dữ liệu: Khi cĩ nhiều nguồn dữ liệu thì chúng cần thiết phải được tích hợp lại để hợp nhất và tổ chức lại dữ liệu cho phù hợp với kiến trúc và nhu cầu sử dụng. Quá trình tích hợp cĩ thể là sự phối hợp các thao tác sau đây: sắp xếp và hợp nhất, chia cắt, xác định và giải quyết các vi phạm đến tính nguyên vẹn của dữ liệu, sinh ra các khố tổng hợp.  Nạp, tải dữ liệu vào kho: Việc tải dữ liệu vào kho dữ liệu cĩ thể thực hiện: - Làm tươi lại dữ liệu. - Bổ sung: Tạo thêm các dữ liệu vào bảng dữ liệu, tạo hàng mới duy nhất mới bằng cách thêm giá trị thời gian vào khố. - Cập nhật trong vùng: Giữ nguyên cấu trúc khố ở trong hàng trừ các hàng đã bị hết thời hạn hoặc chỉ cập nhật cột khơng phải là khố. - Đọc trước và tải dữ liệu: Quá trình đọc trước là việc tổ chức và quản lý các file chuẩn bị sẵn cho các tiện ích của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đích. - Sửa chữa và đánh giá: Trong quá trình làm sạch, chuyển đổi và tích hợp dữ liệu cĩ thể xảy ra lỗi, do vậy trong mơi trường chứa dữ liệu nguồn phải cĩ chức năng làm nhiệm vụ sửa lỗi này. Thời gian cho cơng việc tải dữ liệu về kho (cĩ thể là hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quí, ...).  Lưu trữ và phân phát dữ liệu Dữ liệu được phân bố từ một nền tảng nguồn tới một nền tảng đích khác. Sự phân bố này cĩ thể xảy ra trước, sau hoặc trong khi xảy ra các quá trình làm sạch, biến -27- đổi và tích hợp dữ liệu. Quá trình này cĩ thể bao gồm các thao tác như vận chuyển, chuyển đổi và phân phát dữ liệu. Việc phân phát phụ thuộc vào kiến trúc của kho dữ liệu. Việc phân phát chỉ cần thiết đối với các kho dữ liệu mà dữ liệu nguồn ở trên một nền tảng và kho dữ liệu, kho dữ liệu tác nghiệp hoặc OLAP chủ lại ở trên một nền tảng khác.  Thiết kế kho dữ liệu nghiệp vụ Phần trên chúng ta đã thảo luận về những kỹ thuật cần thiết để thu thập và tạo lập dữ liệu cho kho dữ liệu nĩi chung. Bước này căn cứ vào việc chọn lược đồ dữ liệu (hình sao, bơng tuyết hay hỗn hợp), bảng sự kiện, các chiều để định hướng thiết kế kho dữ liệu nghiệp vụ. Bước 4: Duy trì và triển khai kho dữ liệu Triển khai liên quan tới thực tế nằm ngồi kho dữ liệu, ngồi siêu dữ liệu, liên quan tới việc thực hiện, quản lí các nhu cầu về cơng cụ truy vấn của người sử dụng đầu cuối, lưu trữ các dữ liệu cũ. Giai đoạn triển khai đưa những thành phần phụ và cố định vào kho dữ liệu. Giai đoạn triển khai đưa vào các phần trang trí và những bộ phận bất động vào kho dữ liệu. Tại giai đoạn này, cơng cụ truy nhập và phân tích đã phải được lựa chọn để cung cấp tập kết quả. Việc triển khai kho dữ liệu ảnh hưởng tới 3 vùng chính:  Cơng ty.  Tồn bộ thơng tin trợ giúp.  Những người sử dụng đầu cuối. 2.2. Khai phá dữ liệu 2.2.1. Khái niệm về khai phá dữ liệu [1] Cơng nghệ khai phá dữ liệu được coi là dạng tiến hĩa mới của cơng nghệ cơ sở dữ liệu bắt đầu từ cuối những năm 1980 và khơng ngừng được phát triển về bề rộng và chiều sâu. Khai phá dữ liệu là một quá trình trích xuất thơng tin cĩ mối quan hệ hoặc cĩ mối tương quan nhất định từ một kho dữ liệu lớn nhằm mục đích dự đốn các xu thế, các hành vi trong tương lai, hoặc tìm kiếm những tập thơng tin hữu ích mà bình thường khơng thể nhận diện được. Trên thực tế, khai phá dữ liệu chỉ là một bước thiết yếu trong quá trình khám phá tri thức trong cơ sở dữ liệu. Quá trình này bao gồm các bước sau:  Bước 1: Làm sạch dữ liệu: Loại bỏ nhiễu hoặc các dữ liệu khơng thích hợp;  Bước 2: Tích hợp dữ liệu: Tích hợp dữ liệu từ các nguồn khác nhau như: Cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu, file văn bản...;  Bước 3: Chọn dữ liệu: Ở bước này, những dữ liệu liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ sẽ được thu thập từ các nguồn dữ liệu ban đầu; -28-  Bước 4: Chuyển đổi dữ liệu: Trong bước này, dữ liệu sẽ được chuyển đổi về dạng phù hợp cho việc khai phá bằng cách thực hiện các thao tác nhĩm hoặc tập hợp;  Bước 5: Khai phá dữ liệu: Là giai đoạn thiết yếu, trong đĩ các phương pháp thơng minh sẽ được áp dụng để trích xuất ra các mẫu dữ liệu;  Bước 6: Đánh giá mẫu: Đánh giá sự hữu ích của các mẫu biểu diễn tri thức dựa vào một số phép đo;  Bước 7: Mơ tả tri thức: Sử dụng các kĩ thuật trình diễn và trực quan hố dữ liệu để biểu diễn tri thức khai phá được cho người sử dụng. Khai phá dữ liệu là một bước xử lý của quá trình khám phá tri thức: [1],[2] Hình 2.6 – Mơ tả chi tiết các bước của quá trình khám phá tri thức 2.2.2. Khuynh hướng phát triển của lĩnh vực khai phá dữ liệu Trang web do Piatetsky – Shapiro chủ trì là trong những trang web điển hình về lĩnh vực khai phá dữ liệu và phát hiện tri thức trong CSDL. Nhiều thơng tin cập nhật nhất về lĩnh vực được thơng báo tại trang web này, đặc biệt là các kết quả thăm dị, cung cấp một số thơng tin hữu ích liên quan tới khuynh hướng phát triển của lĩnh vực khai phá dữ liệu. Một số nội dung cụ thể về khuynh hướng nghiên cứu của khai phá dữ liệu được đề cập dưới dạng bài tốn thách thức trong các hội nghị khoa học về khai phá dữ liệu. [2] Xu hướng phát triển khai phá dữ liệu đã và đang là các nội dung nghiên cứu cĩ tính thời sự, rất đa dạng và phong phú. Vì sao cần khai phá dữ liệu  Vấn đề bùng nổ dữ liệu  Sự phát triển của các cơng cụ lấy dữ liệu tự động và sự phát triển của cơng nghệ cơ sở dữ liệu.  Sự phát triển của các ứng dụng. -29-  Sự đa dạng của các loại dữ liệu: Số lượng bản ghi lớn (thiên văn học, viễn thơng, đào tạo…), số lượng thuộc tính lớn,… Vấn đề là làm thế nào để lấy được thơng tin cần thiết/tri thức từ cơ sở dữ liệu lớn?  Hướng giải quyết: Khai phá dữ liệu. Hiện nay, ứng dụng của KPDL rất đa dạng và rộng lớn, từ kinh doanh, chống gian lận, giảm giá thành sản xuất, tăng doanh thu, phân tích hành vi sử dụng người dùng internet để mục tiêu đúng nhu cầu, đúng đối tượng hay ứng dụng hỗ trợ ra quyết định, nhiều lĩnh vực khác nhau v.v..Trong đĩ, lĩnh vực giáo dục - đào tạo khơng phải ngoại lệ. Trong phạm vi luận văn, chúng tơi đã sử dụng kho dữ liệu về điểm của sinh viên để thực hiện một số bài tốn về KPDL. Chẳng hạn, một số câu hỏi như: “Xu hướng điểm vào của sinh viên tăng hay giảm?”, “Sinh viên học giỏi mơn tốn cao cấp cĩ kết quả học tập cao khơng?”, “Dự đốn tỉ lệ giới tính nữ và nam của năm học tới?”,… 2.3. Giới thiệu bộ cơng cụ BI trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL 2008 2.3.1. Business Intelligence (BI) Các cơ sở dữ liệu lưu trữ dữ liệu thật sự hiệu quả như là một cơng cụ nghiệp vụ khi được sử dụng để hỗ trợ các quyết định kinh doanh. Những quyết định này cĩ thể mang tính chiến lược (cĩ nên tăng điểm tuyển sinh đầu vào trong năm học tới khơng?), cĩ tính chiến thuật (chiến lược thay đổi khung chương trình nào thì tốt nhất?),... Tuy nhiên, tất cả các quyết định này địi hỏi đúng dữ liệu, vào đúng thời điểm, bằng đúng định dạng. BI là một tập hợp các hoạt động để hiểu biết một cách sâu sắc về doanh nghiệp bằng việc thực hiện các loại phân tích khác nhau trên dữ liệu của cơng ty cũng như trên dữ liệu để đề ra chiến lược, sách lược và điều hành các quyết định kinh doanh, thực hiện các hành động cần thiết để cải thiện tình hình kinh doanh. Một vài ví dụ phổ biến nhất của việc triển khai BI là phân tích khả năng sinh lợi, nghiên cứu sở thích của sinh viên, năng lực của sinh viên, nghiên cứu sản phẩm lợi nhận, đánh giá con số bán hàng trên các sản phẩm khác nhau và các khu vực,…[10] Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008 cĩ một bộ cơng cụ vốn hỗ trợ và phát triển các ứng dụng BI. Hệ quản trị SQL Server xây dựng dịch vụ báo cáo và dịch vụ tích hợp là những thành phần của BI, nhưng nền tảng là dịch vụ phân tích. 2.3.2. Dịch vụ phân tích -30- Hình 2.8 – Các thành phần của BI Cấu trúc của dịch vụ phân tích Hình 2.7 - Cấu trúc của dịch vụ phân tích Một thành phần chính là mơ hình chiều thống nhất (Unified Dimensional Model – UDM), tượng trưng cho những nơi lưu trữ dữ liệu quan hệ và đa chiều. Mơ hình chiều thống nhất cung cấp một cầu nối từ một máy khách chẳng hạn như trong Excel hoặc dịch vụ báo cáo của BI đến một tập hợp nguồn dữ liệu khơng thuần nhất đa dạng. Thay vì truy cập các nguồn dữ liệu bằng những ngơn ngữ gốc của chúng, mơ hình chiều thống nhất cho phép các ứng dụng máy khách gọi ra các lệnh trên mơ hình chiều thống nhất. Tất cả sự giao tiếp giữa máy khách với dịch vụ phân tích của máy chủ thơng qua giao thức XML/A (ADOMD, ADODB.NET, OLE DB). XML/A là một tập con của ngơn ngữ kịch bản của dịch vụ phân tích. Trong đĩ, XML/A gởi các lệnh hành động như Create (tạo lập), Alter (sửa đổi) và Process (xử lý) để tạo khối, thay đổi một khối, xử lý một khối,… Dịch vụ phân tích của BI – Khai phá dữ liệu Dịch vụ phân tích của BI chứa các tính năng và cơng cụ cần thiết để tạo lập các giải pháp khai phá dữ liệu phức tạp. Bộ thiết kế khai phá dữ liệu dùng để tạo, quản lý và khám phá các mơ hình khai phá dữ liệu, sau đĩ tạo các dự báo bằng cách sử dụng các mơ hình này. Khai phá dữ liệu giúp chúng ta tạo lập các quyết định thơng minh về các vấn đề khĩ khăn của doanh nghiệp. Sử dụng các cơng cụ khai phá dữ liệu trong dịch vụ phân tích giúp nhận ra các mẫu trong dữ liệu, do đĩ xác định được tại sao lại xảy ra vấn đề đĩ, cho phép tạo ra các luật và kiến nghị, để cĩ thể dự báo điều gì sẽ xảy ra trong tương lai. Khơng cần phải tạo kho dữ liệu để khai phá dữ liệu; cĩ thể dùng dữ liệu bảng từ nhà cung cấp bên ngồi, bảng tính, và thậm chí là file văn bản. Dịch vụ phân tích cung cấp một loạt các cơng cụ mà bạn cĩ thể sử dụng để xây dựng các giải pháp khai phá dữ liệu trên dữ liệu quan hệ và dữ liệu khối. Khi mơ hình khai phá dữ liệu được hồn tất, cĩ thể triển khai (deploy) trên máy chủ khác để người dùng cĩ thể thực hiện các phân tích và dự báo bằng cách sử dụng -31- các mơ hình đĩ. Cĩ thể truy cập các mơ hình khai phá dữ liệu thơng qua ứng dụng khách (như Web services),… Dịch vụ phân tích cung cấp một tập hợp các thuật tốn khai phá dữ liệu chuẩn. Ví dụ, để dự báo các thuộc tính rời rạc (dự báo rằng sinh viên học giỏi mơn tốn để nhắm tới dự đốn học lực của sinh viên đĩ?), cĩ thể sử dụng một số thuật tốn sau:  Thuật tốn Decision Tree  Thuật tốn Naive Bayes  Thuật tốn Neural Network  … a. Giới thiệu một số thuật tốn: Hãng Microsoft khi phát triển dịch vụ phân tích trong hệ quản trị SQL Server 2008, họ đã hồn thiện các thuật tốn thường sử dụng trong khai phá dữ liệu một cách hồn chỉnh nhất so với dịch vụ phân tích trong SQL Server 2000, 2005; bao gồm: Microsoft Decision Tree, Microsoft Clustering, Microsoft Nạve Bayes, Microsoft Time Series, Microsoft Association, Microsoft Sequence Clustering, Microsoft Neural Network, Microsoft Linear Regression, Microsoft Logistic Regression. Trong phạm vi luận văn, chúng tơi xin trình bày chi tiết hơn 2 thuật tốn sau: a.1 Thuật tốn Decision Tree: Thuật tốn Microsoft Decision Tree hỗ trợ cả việc phân loại và hồi quy, và tạo rất tốt các mơ hình dự đốn. Sử dụng thuật tốn này cĩ thể dự đốn cả các thuộc tính rời rạc và liên tục. Trong việc xây dựng mơ hình, thuật tốn này sẽ khảo sát sự ảnh hưởng của mỗi thuộc tính trong tập dữ liệu và kết quả của thuộc tính dự đốn. Và tiếp đến nĩ sử dụng các thuộc tính đầu vào để tạo thành một nhĩm phân hố gọi là các nút. Khi một nút mới được thêm vào mơ hình, một cấu trúc cây sẽ được thiết lập. Nút đỉnh của cây sẽ miêu tả sự phân tích của các thuộc tính dự đốn thơng qua các mẫu. Mỗi nút thêm vào sẽ được tạo ra dựa trên sự sắp xếp các trường của thuộc tính dự đốn, để so sánh với dữ liệu đầu vào. Nếu một thuộc tính đầu vào đựơc coi là nguyên nhân của thuộc tính dự đốn, một nút mới sẽ thêm vào mơ hình. Mơ hình tiếp tục phát triển cho đến lúc khơng cịn thuộc tính nào, tạo thành một sự phân tách để cung cấp một dự báo hồn chỉnh thơng qua các nút đã tồn tại. Mơ hình địi hỏi tìm kiếm một sự kết hợp giữa các thuộc tính và trường của nĩ, nhằm thiết lập một sự phân phối khơng cân xứng giữa các trường trong thuộc tính dự đốn. Vì thế cho phép dự đốn kết quả của thuộc tính dự đốn một cách tốt nhất. [10], [17] a.1.1.Tạo Cây Cây quyết định được tạo thành bằng cách lần lượt chia một tập dữ liệu thành các tập dữ liệu con, mỗi tập con được tạo thành chủ yếu từ các phần tử của cùng một lớp. Các nút khơng phải là nút lá là các điểm phân nhánh của cây. Việc phân nhánh -32- tại các nút cĩ thể dựa trên việc kiểm tra một hay nhiều thuộc tính để xác định việc phân chia dữ liệu. Chúng ta chỉ xét việc phân nhánh nhị phân vì cho cây chính xác hơn. a.1.2. Entropy và Information Gain Đây là các cơng thức để tính tốn cho việc chọn thuộc tính để phân nhánh cây quyết định. Việc chọn thuộc tính nào tại một nút để phân nhánh cĩ thể dựa trên các chỉ số như Index hay Entropy. Giả sử thuộc tính dự đốn cĩ m giá trị phân biệt (tức là cĩ m lớp Ci, i=1, …, m), S cĩ s mẩu tin, si là số các mẩu tin trong S thuộc lớp Ci. Index được tính như sau: 1.1 Entropy được tính như sau: 1.2 Giả sử thuộc tính A cĩ n giá trị phân biệt {a1, a2,…, an}. Gọi Sj là tập con của S cĩ giá trị của thuộc tính A là aj, sij là số các mẩu tin thuộc lớp Ci trong tập Sj. Nếu phân nhánh theo thuộc tính A thì. 1.3 Lúc đĩ ta cĩ được chỉ số Gain, và ứng với thuộc tính A là: Gain(A)=I(s1,s2,…,sm) - G(A) Dựa vào chỉ số Gain ta chọn thuộc tính để phân nhánh cho cây quyết định. G(A) càng nhỏ thì các tập con càng đồng nhất hơn. Bởi vậy chúng ta chọn thuộc tính cho Gain(A) lớn nhất để phân nhánh. Sau khi đã chọn được thuộc tính tốt nhất, chúng ta tạo thêm một nút phân nhánh cho cây, gán nhãn cho nút là thuộc tính được chọn và tiến hành phân chia tập S. [9] a.1.3. Ví dụ: TT Quê quán Điểm vào Kinh tế Giới tính Học lực 1 Hà nội Trung bình Khơng tốt Nữ TB 2 Hà nội Cao Bình thường Na Khá -33- m 3 Hưng Yên Thấp Bình thường Na m Khá 4 Hà nội Thấp Bình thường Nữ TB 5 Hải phịng Trung bình Tốt Nữ TB 6 Hưng Yên Cao Tốt Nữ Khá 7 Hưng Yên Trung bình Tốt Nữ Khá 8 Hà nội Thấp Khơng tốt Na m Khá Hình 2.9 - Ví dụ dữ liệu đầu vào phân tích thuật tốn Cây quyết định Bước 1: Các thuộc tính và miền giá trị tương ứng baogồm:  Thuộc tính Quê quán cĩ miền giá trị {Hà nội, Hưng Yên, Hải phịng}  Thuộc tính Điểm vào cĩ miền giá trị {Cao, Trung bình, Thấp}  Thuộc tính Kinh tế cĩ miền giá trị {Tốt, Bình thường, Khơng tốt}  Thuộc tính Giới tính cĩ miền giá trị {Nam, Nữ}  Thuộc tính Lớp cĩ miền giá trị {P, N} (P ứng với Khá và N là ngược lại - TB) Khối lượng thơng tin cần thiết để quyết định một mẫu tùy ý cĩ thuộc về lớp P hay N hay khơng là: I(p,n) = -(p/(p+n))*log2(p/(p+n))-(n/(p+n))*log2(n/(p+n)) I(5,3) = -(5/8)* log2(5/8)-(3/8)* log2(3/8) = 0,954 Tính Entropy cho thuộc tính Quê quán Quê quán pi ni I(pi,ni) Hà nội 2 2 1 Hưng yên 3 0 0 Hải phịng 0 1 0 Hình 2.10 – Entrophy cho thuộc tính “Quê quán” Ta cĩ: E(Quê quán) = (4/8)*I(2,2) + (3/8)*I(3,0) + (1/8)*I(0,1) = 0,5 Do đĩ: Gain(Quê quán) = I(5,3) – E(Quê quán) = 0,954 – 0,5 = 0,454 Tương tự: Tính Entropy cho thuộc tính Điểm vào Điểm vào pi ni I(pi,ni) Cao 2 0 0 Trung bình 1 2 0,918 -34- Hình 2.14 - Chọn nút phân nhánh của cây Thấp 2 1 0,918 Hình 2.11 – Entrophy cho thuộc tính “Điểm vào” E(Điểm vào) = (2/8)*I(2,0) + (3/8)*I(1,2) + (3/8)*I(2,1) = 0,689 Gain(Điểm vào) = 0,954 – 0,689 = 0,265 Tính Entropy cho thuộc tính Kinh tế Kinh tế pi ni I(pi,ni) Tốt 2 1 0,918 Bình thường 2 1 0,918 Khơng tốt 1 1 1 Hình 2.12 – Entrophy cho thuộc tính “Kinh tế” E(Kinh tế) = (3/8)*I(2,1) + (3/8)*I(2,1) + (2/8)*I(1,1) = 0,939 Gain(Kinh tế) = 0,954 – 0,939 = 0,015 Tính Entropy cho thuộc tính giới tính Giới tính pi ni I(pi,ni) Nam 3 0 0 Nữ 2 3 0,970 Hình 2.13 – Entrophy cho thuộc tính “Giới tính” E(giới tính) = (3/8)*I(3,0) + (5/8)*I(2,3) = 0,607 Gain(giới tính) = 0,954 – 0,607 = 0,347 Chọn thuộc tính cĩ độ lợi thơng tin lớn nhất là thuộc tính “Quê quán”, ta cĩ cây cĩ dạng: Bước 2: Trong cây này ta thấy ứng với quê ở Hà nội cịn 2 phần tử cĩ trị P và 2 phần tử cĩ trị N. Tiếp tục áp dụng thuật tốn cho nút con này cho đến khi đạt đến nút lá hoặc nút cĩ entropy=0. Ta cĩ tập dữ liệu (con) ứng với quê Hà nội như sau: Điểm vào Kinh tế Giới tính Học lực Trung bình Khơng tốt Nữ TB Cao Bình thường Nam Khá Thấp Bình thường Nữ TB Quê quán Hà nội Hưng yên Hải phịng -35- Thấp Khơng tốt Nam Khá Hình 2.15 – Bảng dữ liệu đầu vào con Các thuộc tính và miền giá trị tương ứng baogồm:  Thuộc tính Điểm vào cĩ miền giá trị {Cao, Trung bình, Thấp}  Thuộc tính Kinh tế cĩ miền giá trị {Bình thường, Khơng tốt}  Thuộc tính giới tính cĩ miền giá trị {Nam, Nữ}  Thuộc tính Lớp cĩ miền giá trị {P, N} (P ứng với Khá và N là ngược lại - TB) Khối lượng thơng tin cần thiết để quyết định một mẫu tùy ý cĩ thuộc về lớp P hay N hay khơng là: I(p,n) = -(p/(p+n))*log2(p/(p+n))-(n/(p+n))*log2(n/(p+n)) I(2,2) = 1 Tính Entropy cho thuộc tính Điểm vào Điểm vào pi ni I(pi,ni) Cao 1 0 0 Trung bình 0 1 0 Thấp 1 1 1 Hình 2.16 – Entrophy cho thuộc tính “Điểm vào” E(Điểm vào) = (1/4)*I(1,0) + (1/4)*I(0,1) + (2/4)*I(1,1) = 0,5 Gain(Điểm vào) = 1 – 0,5 = 0,5 Tính Entropy cho thuộc tính Kinh tế Kinh tế pi ni I(pi,ni) Bình thường 1 1 1 Khơng tốt 1 1 1 Hình 2.17 – Entrophy cho thuộc tính “Kinh tế” E(Kinh tế) = (2/4)*I(1,1) + (2/4)*I(1,1) = 1 Gain(Kinh tế) = 0,954 – 1 = -0,046 Tính Entropy cho thuộc tính Giới tính Giới tính pi ni I(pi,ni) Nam 2 0 0 Nữ 0 2 0 Hình 2.18 – Entrophy cho thuộc tính “giới tính” Quê quán Hà nội Hưng yên Hải phịng Nam Nữ -36- Hình 2.19 - Cây quyết định kết quả E(Giới tính) = (2/4)*I(2,0) + (2/8)*I(0,2) = 0 Gain(Giới tính) = 0,954 – 0 = 0,954 Như vậy thuộc tính “Giới tính” cĩ độ lợi thơng tin lớn nhất được dùng để phân lớp, ta cĩ cây quyết định tạo ra như hình 2.19. Như vậy các luật được tạo ra như sau: IF (Quê quán = ‘Hưng Yên’) OR (Quê quán = ‘Hà nội’ AND giới tính = ‘Nam’) THEN ‘Khá’ ELSE ‘TB’ a.2. Thuật tốn Nạve Bayes: Thuật tốn này xây dựng mơ hình khai thác nhanh hơn các thuật tốn khác, phuc vụ việc phân loại và dự đốn. Nĩ tính tốn khả năng cĩ thể xảy ra trong mỗi trường hợp lệ của thuộc tính đầu vào, gán cho mỗi trường một thuộc tính cĩ thể dự đốn. Mỗi trường này cĩ thể sau đĩ được sử dụng để dự đốn kết quả của thuộc tính dự đốn dựa vào những thuộc tính đầu vào đã biết. Các khả năng sử dụng để sinh ra các mơ hình được tính tốn và lưu trữ trong suốt quá trình xử lý của khối lập phương. Thuật tốn này chỉ hỗ trợ các thuộc tính hoặc là rời rạc hoặc liên tục, và nĩ xem xét tất cả các thuộc tính đầu vào độc lập. Thuật tốn này cho ta một mơ hình khai thác đơn giản (cĩ thể được coi là điểm xuất phát của khai phá dữ liệu), bởi vì hầu như tất cả các tính tốn sử dụng trong khi thiết lập mơ hình, được sinh ra trong xử lí của khối, kết quả được trả về nhanh chĩng. Điều này tạo cho mơ hình một lựa chọn tốt để khai phá dữ liệu khám phá các thuộc tính đầu vào được phân bố trong các trường khác nhau của thuộc tính dự đốn như thế nào? Bài tốn: Gọi X là đối tượng chưa biết lớp. H là giả thuyết sao cho X thuộc về lớp C. Ta cần tính xác suất hậu nghiệm (posterior probability) P(H|X) sao cho H đúng khi cho trước quan sát X (H conditioned on X).  Mỗi mẫu dữ liệu được biểu diễn bằng X= (x1, x2,…, xn) với các thuộc tính A1, A2,…, An.  Các lớp C1, C2, …, Cm. Cho trước mẫu chưa biết X. Phân lớp Nạve Bayesian gán X vào Ci nếu P(Ci|X) > P(Cj|X) với 1 ≤ j≤ m, j ≠ i.  Do 1.4 P(X) Ci)P(Ci)|P(XX)|P(Ci  -37- nên P(Ci|X) > P(Cj|X)  P(X|Ci).P(Ci) > P(X|Cj).P(Cj)  Giả thiết các thuộc tính là độc lập tức là 1.5  Để phân lớp mẫu chưa biết X, ta tính P(X|Ci) P(Ci) cho từng Ci. Sau đĩ mẫu X được gán vào Ci nếu P(Ci|X) > P(Cj|X) for 1 ≤ j ≤ m, j ≠ i . Nĩi cách khác, Nạve Bayesian gán X vào lớp Ci sao cho P(X|Ci) P(Ci) là cực đại. Ví dụ: Dựa vào bảng dữ liệu cho trong hình 2.9, ta cĩ thể tính các xác suất sau: - Xác suất lớp dương (Khá): P(p) = 5/8 - Xác suất lớp âm (TB): P(n) = 3/8 Quê quán P(Hà nội | p) = 2/5 P(Hà nội | n) = 2/3 P(Hưng yên | p) = 3/5 P(Hưng yên | n) = 0 P(Hải phịng | p) = 0 P(Hải phịng | n) = 1/3 Điểm vào P(Cao | p) = 2/5 P(Cao | n) = 0 P(Trung bình | p) = 1/5 P(Trung bình | n) = 2/3 P(Thấp | p) = 2/5 P(Thấp | n) = 1/3 Kinh tế P(Tốt | p) = 2/5 P(Tốt | n) = 1/3 P(Bình thường | p) = 2/5 P(Bình thường | n) = 1/3 P(Khơng tốt | p) = 1/5 P(Khơng tốt | n) = 1/3 Giới tính P(Nam | p) = 3/5 P(Nam | n) = 0 P(nữ | p) = 2/5 P(Nữ | n) = 3/3 Hình 2.20 – Tính xác suất cho các thuộc tính Xét một mẫu X cĩ Quê quán (khơng quan tâm các thuộc tính khác)  P(Hưng Yên | n) = 0 => P(X|n)*P(n) = 0  P(xi | p) > 0 => P(X | p) > 0 Suy ra mẫu X thuộc lớp P (Khá) - Xét một mẫu X cĩ quê Hà nội và cĩ giới tính Nam (khơng quan tâm các thuộc tính cịn lại)  P(Nam | n) = 0 => P(X|n)*P(n) = 0  P(xi | p) > 0 => P(X | p) > 0 Suy ra mẫu X thuộc lớp P (Khá) Hai phân lớp trên phù hợp với luật được suy ra từ giải thuật ID3. Tuy nhiên, xét mẫu X = , ta cĩ: )C| n 1k k P(x)C|kx,...,1P(x)C|P(X jjj    -38-  P(Hải phịng | p) = 0 => P(X|p)*P(p) = 0  P(Cao | n) = 0 => P(X|n)*P(n) = 0 => Khơng thể xác định X thuộc lớp nào! Các bước của khai phá dữ liệu: Khai phá dữ liệu là quá trình khám phá các thơng tin hữu dụng từ bộ dữ liệu lớn. Khai phá dữ liệu sử dụng phân tích tốn học để lấy mẫu và các xu hướng tồn tại trong dữ liệu. Xây dựng một mơ hình khai phá dữ liệu là một phần của một quá trình lớn hơn bao gồm đủ mọi thứ từ đặt câu hỏi về dữ liệu và tạo ra một mơ hình để trả lời những câu hỏi, đến triển khai các mơ hình thành một mơi trường làm việc. Quá trình này cĩ thể được xác định bằng cách sử dụng sau 6 bước cơ bản:  Xác định vấn đề  Chuẩn bị dữ liệu  Khám phá dữ liệu  Xây dựng mơ hình  Khám phá và kiểm tra mơ hình  Triển khai và cập nhật mơ hình Mặc dù quá trình minh họa trong biểu đồ là vịng trịn, mỗi bước khơng nhất thiết dẫn trực tiếp đến bước tiếp theo. Mỗi bước trong tiến trình cĩ thể cần phải được lặp lại nhiều lần để tạo ra một mơ hình tốt. Xác định vấn đề: Bước đầu tiên trong quá trình khai phá dữ liệu, như nêu bật trong sơ đồ sau đây, là để xác định rõ các vấn đề kinh doanh, dịch vụ, và cân nhắc các cách để cung cấp một câu trả lời cho vấn đề. Chuẩn bị dữ liệu: Bước thứ hai trong quá trình khai phá dữ liệu, là để củng cố và làm sạch dữ liệu đã được xác định ở bước xác định các vấn đề. Cĩ thể tiến hành khai phá dữ liệu sử dụng bất kỳ nguồn dữ liệu đã được định nghĩa như là một nguồn dữ liệu dịch vụ phân tích. Cĩ thể bao gồm các tập tin văn bản, bảng tính Excel, hoặc dữ liệu từ các nhà cung cấp khác bên ngồi. Thăm dị dữ liệu: Bước thứ ba trong quá trình khai phá dữ liệu, là để khám phá những dữ liệu đã chuẩn bị sẵn sàng. Phải hiểu được dữ liệu để đưa ra quyết định thích hợp khi tạo các mơ hình khai phá dữ liệu. Kỹ thuật khám phá bao gồm các tính tốn giá trị tối thiểu và tối đa, tính trung bình và độ lệch chuẩn, và nhìn vào sự phân bố của dữ liệu. Xây dựng mơ hình: Bước thứ tư trong quá trình khai phá dữ liệu, là xây dựng mơ hình khai phá hoặc các mơ hình khai phá. -39- Xác định dữ liệu mà bạn muốn sử dụng bằng cách tạo ra một cấu trúc khai phá. Cấu trúc khai phá xác định nguồn dữ liệu, nhưng khơng chứa bất kỳ dữ liệu cho đến khi bạn xử lý nĩ. Khi xử lý cấu trúc khai phá, dịch vụ phân tích tạo ra tập hợp và thơng tin thống kê khác cĩ thể được sử dụng để phân tích. Thơng tin này cĩ thể được sử dụng bởi bất kỳ mơ hình khai phá nào dựa trên cấu trúc. Kiểm chứng mơ hình: Bước thứ năm trong quá trình khai phá dữ liệu, là để khám phá các mơ hình khai phá đã xây dựng và kiểm tra hiệu quả của chúng. Khi xây dựng một mơ hình, chúng ta thường tạo ra các mơ hình với nhiều cấu hình khác nhau và kiểm thử tất cả các mơ hình để cĩ kết quả tốt nhất cho vấn đề và dữ liệu đã xác định. Dịch vụ phân tích cung cấp các cơng cụ giúp chúng ta tách biệt dữ liệu của thành tập dữ liệu huấn luyện và tập dữ liệu thử nghiệm để cĩ thể đánh giá chính xác hiệu suất của tất cả các mơ hình trên cùng dữ liệu. Sử dụng tập dữ liệu học để xây dựng mơ hình, và dữ liệu thử nghiệm để kiểm tra tính chính xác của mơ hình bằng cách tạo ra các truy vấn dự báo. Trong dịch vụ phân tích của BI, phân vùng này cĩ thể được thực hiện tự động khi xây dựng mơ hình khai phá. Triển khai và cập nhật mơ hình: Bước cuối cùng trong quá trình khai phá dữ liệu, là để triển khai các mơ hình cĩ hiệu suất tốt nhất đến mơi trường sản xuất. Sau khi các mơ hình khai phá dữ liệu tại trong mơi trường sản xuất, cĩ thể thực hiện nhiều tác vụ, tùy thuộc vào nhu cầu, như: truy vấn để lấy dữ liệu thống kê, tạo báo cáo,… Dữ liệu đa chiều: Dữ liệu đa chiều cho phép chúng ta thiết kế, tạo, quản lý cấu trúc nhiều chiều chứa dữ liệu chi tiết và kết hợp từ nhiều nguồn dữ liệu trong một mơ hình logic thống nhất hỗ trợ các tính tốn nội tại. Dịch vụ phân tích dữ liệu đa chiều cung cấp phân tích nhanh, trực giác, từ trên xuống, trên số lượng lớn dữ liệu xây dựng trên mơ hình dữ liệu thống nhất, và chuyển giao đến người dùng bằng nhiều ngơn ngữ. Dịch vụ phân tích dữ liệu đa chiều làm việc với các kho dữ liệu, các siêu dữ liệu,... hỗ trợ phân tích dữ liệu lịch sử và thời gian thực. 2.3.3. Dịch vụ báo cáo [16] Với hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008, xây dựng dịch vụ báo cáo tiếp tục là một lĩnh vực tập trung chính và một lĩnh vực đầu tư cho hãng Microsoft. Đĩ là một trong những thành phần chính của Microsoft Bussiness Intelligence (BI). Cơng nghệ xây dựng dịch vụ báo cáo cho phép thiết kế những báo cáo phong phú từ nhiều nguồn dữ liệu, hiển thị dữ liệu từ nhiều nguồn dữ liệu đĩ một cách phong phú bằng cách sử dụng các bảng (table), ma trận (matrix), danh sách (list), gauge, và biểu đồ (chart); và cho phép xuất các báo cáo sang các định dạng Word, Excel, PDF, XML, -40- HTML mà khơng cần viết mã. Xây dựng dịch vụ báo cáo cung cấp một mơ hình mở rộng cho phép mở rộng thiết kế, xuất các định dạng, nguồn dữ liệu và các cơ cấu phân phối cho các báo cáo. Sự tích hợp của nĩ với Microsoft Office SharePoint Server tiếp tục phát triển và cải thiện. Sau cùng xây dựng dịch vụ báo cáo cung cấp một giao diện lập trình ứng dụng mà cĩ thể gọi bằng cách sử dụng dịch vụ Web do đĩ cĩ thể tự động hĩa hầu như bất kỳ phần nào của báo cáo thơng qua các kịch bản hoặc chương trình. 2.4. Kết luận chương 2 Chương này trình bày các vấn đề sau:  Cơ sở lý thuyết về kho dữ liệu: Một số khái niệm về kho dữ liệu, mơ hình dữ liệu sử dụng trong kho, kiến trúc kho dữ liệu, các bước xây dựng kho dữ liệu.  Khai phá dữ liệu: Khái niệm về khai phá dữ liệu, khuynh hướng phát triển của lĩnh vực khai phá dữ liệu.  Giới thiệu bộ cơng cụ BI trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008: Dịch vụ phân tích, dịch vụ báo cáo. -41- Chương 3 - XÂY DỰNG KHO DỮ LIỆU ĐIỂM CỦA SINH VIÊN 3.1 Hiện trạng dữ liệu và nhu cầu xây dựng kho dữ liệu Trong thế giới hiện đại, mọi hoạt động của con người đều cần đến thơng tin:  Thơng tin về giá cả và thị trường, khách hàng và đối tác,...Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, tài chính.  Thơng tin về chính sách và pháp luật, thuế và tiền tệ, dân số và lao động, đất đai và mơi trường trong quản lý kinh tế, quản lý nhà nước.  Thơng tin về văn hố, khoa học, giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động Thơng tin - Thư viện.  Thơng tin liên quan đến các vấn đề của đơn vị, các cơng ty, các doanh nghiệp, các bộ ngành. Để cĩ được các thơng tin cần thiết và cập nhật về nội dung, phải xây dựng các kho dữ liệu. Đĩ là quy trình phức tạp và tốn nhiều chi phí, bao gồm nhiều cơng đoạn khác nhau từ thu thập, xử lý, phân tích, tổ chức lưu trữ thơng tin theo một số tiêu chuẩn nào đĩ. Giải pháp CNTT thường được ứng dụng là sử dụng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu và các phần mềm giao tiếp để quản lý và truy tìm các thơng tin cần thiết một cách nhanh chĩng. Trong thời đại cách mạng cơng nghệ thơng tin, các kho thơng tin cần được liên kết với nhau để giúp chia sẻ tài nguyên, cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên khơng phải hệ quản trị CSDL nào cũng cĩ thể đáp ứng tốt nhu cầu tích hợp, chia sẻ thơng tin từ các nguồn phân tán, đơi khi khơng thật chuẩn mực! Lựa chọn giải pháp khả thi để trao đổi, liên thơng các cơ sở dữ liệu là điều rất khĩ thực hiện. Trên thực tế đã cĩ hai xu hướng giải quyết vấn đề như sau:  Thống nhất sử dụng chung một phần mềm hay một cơ sở dữ liệu.  Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu để thống nhất dữ liệu từ nhiều nguồn. Giải pháp dùng chung phần mềm và cơ sở dữ liệu tuy cĩ làm giảm được chi phí phải chuyển đổi và nhập lại dữ liệu, nhưng rất khĩ thực hiện ở quy mơ rộng, tại nhiều địa điểm khác nhau, bởi vì nĩ địi hỏi mơi trường và trình độ ggười sử dụng phải tương đối thống nhất. Mặt khác khĩ cĩ thể đầu tư và triển khai trên diện rộng một phần mềm dùng chung cĩ chất lượng cao. Xây dựng các trung tâm tích hợp thơng tin dữ liệu cũng địi hỏi thời gian và chi phí khá lớn, và trên thực tế cũng khĩ lịng giải quyết được các vấn đề nêu trên. Thực tế áp dụng CNTT của ngành GD- ĐT trong tuyển sinh đại học năm 2002 cho thấy giải pháp tích hợp dữ liệu từ các trường và các địa phương để cĩ được kết quả xét tuyển chung đã khơng thành cơng. Trường Đại học SPKT Hưng Yên đã bước đầu triển khai sử dụng các phần mềm chung của Bộ Giáo dục, như bộ phần mềm Edusoft,…Và bước đầu đã thu được nhiều kết quả: thống nhất được các mẫu biểu, tìm kiếm thơng tin nhanh chĩng,…Tuy -42- nhiên, cơ sở dữ liệu bị hạn chế về kích thước, hạn chế hỗ trợ được tính năng sinh báo cáo, ra quyết định, dự đốn xu hướng một cách nhanh nhất. Đáp ứng đơng đảo của các cá nhân, xuất phát từ thực tế trên, chúng tơi đề xuất xây dựng một kho dữ liệu về điểm của sinh viên một khoa làm thử nghiệp và để khắc phục nhược điểm trên. Các kho dữ liệu thống kê, khi được xây dựng và áp dụng thành cơng sẽ giúp cải tiến chất lượng số liệu và hài hồ các quá trình thu thập số liệu thống kê, cung cấp cơng cụ phục vụ quản lý và bảo vệ lưu trữ số liệu, cung cấp cơng cụ tiếp cận, xử lý, sản xuất và phổ biến các đầu ra thống kê cĩ chất lượng. Như ta đã đề cập, xu thế chủ đạo của kho dữ liệu: Trào lưu trong các cơng ty (viễn thơng-ngân hành - lương hưu trí  dịch vụ tài chính, chăm sĩc sức khỏe, bảo hiểm, sản xuất, dược phẩm, giao thơng…) và Xu thế theo nhu cầu. Trong phạm vi luận văn thì thuộc xu thế theo yêu cầu. 3.2. Xây dựng kho dữ liệu điểm của sinh viên Xuất phát từ yêu cầu của luận văn, chúng tơi lấy dữ liệu kết quả của sinh viên hệ cao đẳng thuộc khoa CNTT của trường các năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2005, 2004, 2006, 2007 tại trường Đại học SPKT Hưng Yên để làm dữ liệu demo trong kho dữ liệu và khai thác dữ liệu trong kho để giải quyết một số câu hỏi mang tính chiến lược: Tìm ra mối quan hệ giữa các mơn học, điểm đầu vào của sinh viên đến kết quả học tập, Xu hướng về học lực của sinh viên trong năm tới... Mơi trường thực hiện:  Window 7.  Hệ quản trị CSDL SQL Server 2008. 3.2.1. Thơng tin về dữ liệu điểm  Kết quả học tập của sinh viên Kết quả học tập của sinh viên là điểm tổng kết các mơn học. Trường Đại học SPKT Hưng Yên cĩ nhiều ngành học, tất cả các ngành học đều phải học các mơn cơ bản và các mơn thuộc kiến thức chung bắt buộc; các mơn cơ bản: Tốn cao cấp 1, Tốn cao cấp 2, Vật lý, Hĩa học,… khối kiến thức chung bắt buộc: Triết học, Kinh tế chính trị, …; tuỳ theo từng ngành học mà cĩ các mơn học thuộc các khối kiến thức cơ sở ngành, chuyên ngành: do mỗi chuyên ngành quy định, chẳng hạn chuyên ngành CNTT cĩ các mơn cơ sở ngành: Cơ sở dữ liệu quan hệ, Hệ quản trị CSDL,… Các mơn chuyên ngành,... Mỗi năm, các mơn chuyên ngành lựa chọn cĩ sự thay đổi để giúp sinh viên phù hợp với thị trường lao động, cĩ nghĩa là chương trình đào tạo của mỗi chuyên ngành sẽ được cập nhật hàng năm đối với các chuyên ngành cĩ nhiều cơng nghệ mới ra đời. Chẳng hạn, trước kia mơn Cơ sở kỹ thuật lập trình dùng ngơn ngữ Pasal, qua các năm chuyển thành dùng ngơn ngữ C++, và hiện tại là C#. Trường đã sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel để tổng hợp và quản lý điểm, kết quả của sinh viên của mỗi lớp sẽ được tổng hợp trong tồn khĩa như sau: -43- Hình 3.1 - Bảng tổng hợp kết quả học tập của một lớp Bảng điểm của mỗi sinh viên như sau:  Từ điển dữ liệu Thơng qua việc khảo sát, nghiên cứu, tìm hiểu về dữ liệu liên quan, từ những số liệu và bảng biểu đã thu được với các cấu khơng đồng nhất, để khắc phục sự thất lạc của dữ liệu và khai thác dữ liệu cĩ hiệu quả, chúng tơi đề xuất việc tổ chức lại các dữ liệu nguồn dưới dạng cơ sở dữ liệu quan hệ. Do dữ liệu chúng tơi đang xét liên quan đến điểm của sinh viên của một hệ đào tạo (cao đẳng chính qui) của một khoa, sau này sẽ mở rộng ra tất cả các hệ của tất cả các khoa trong trường nên trong cơ sơ sở dữ liệu dưới dạng thực thể kết hợp, sẽ cĩ các kiểu thực thể sau:  Khoahoc: Lưu trữ thơng tin về các khĩa học, bao gồm các thuộc tính: makhoahoc, namvao, namra  Lop: Lưu trữ thơng tin về các lớp thuộc mỗi khĩa học, bao gồm các thuộc tính: malop, tenlop, HtgiaovienCN  Sinhvien: Lưu trữ thơng tin về các sinh viên, gồm các thuộc tính: Masv, hoten, ngaysinh, gioitinh, quequan  Monhoc: Lưu trữ thơng tin của các mơn học, gồm các thuộc tính: Mamon, tenmon, dvht. Lược đồ cơ sở dữ liệu quan hệ thực thể tổng quát như sau: Hình 3.2 - Lược đồ thực thể - mối quan hệ của CSDL điểm sinh viên Lược đồ này, được chuyển sang mơ hình quan hệ như sau: Khoahoc MonHoc Lop SinhVien cĩ (1,n) (1,1) Gồm Học (1,n) (1,n) (1,1) (1,n) DiemL1 DiemL2 Học kỳ -44- Hình 3.3 - Lược đồ CSDL điểm sinh viên dưới dạng quan hệ Tuy nhiên, nếu thiết kế cơ sở dữ liệu như trên chỉ đáp bảo yêu cầu tác nghiệp của hệ thống, khơng thể hiện được việc lưu trữ dữ liệu ở quá khứ, khơng tận dụng được các kết quả đã cĩ sẵn, như điểm các kỳ của sinh viên, điểm tổng kết tồn khĩa,…Hơn nữa, dữ liệu về điểm ngày càng tăng dẫn đến việc lưu trữ theo dạng này hạn chế về kích thước, quan trọng hơn, với cơ sở dữ liệu dưới dạng quan hệ này chỉ trả lời được các truy vấn dưới dạng đơn dạng, khơng xử lý được các truy vấn dưới dạng nhiều chiều. Để khắc phục những nhiểm điểm này, giải pháp duy nhất là tổ chức dữ liệu về điểm này dưới dạng kho dữ liệu. Việc xây dựng một kho dữ liệu khơng phải đơn giản và nĩ gồm nhiều bước như đã trình bày trong phần cơ sở lý thuyết nên trong phạm vi luận văn này, chúng tơi chỉ đưa ra cách xây dựng một kho dữ liệu trong cơng cụ hộ trợ của hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server. Với lược đồ quan hệ được chỉ ra trong hình 3.4, chúng tơi đưa ra các dữ liệu liên quan để xây dựng kho dữ liệu về điểm của sinh viên như sau: Tên bảng STT Thuộc tính Ý nghĩa 1 Tenlop Tên lớp của sinh viên 2 Masv Mã sinh viên 3 Hoten Họ tên của sinh viên 4 Ngaysinh Ngày sinh của sinh viên 5 Gioitinh Giới tính của sinh viên 6 Quequan Quê quán của sinh viên 7 Diemky1 Điểm kỳ 1 8 Diemky2 Điểm kỳ 2 9 Diemky3 Điểm kỳ 3 10 Diemky4 Điểm kỳ 4 11 Diemky5 Điểm kỳ 5 Dim_Sinhvien: Lưa trữ thơng tin về sinh viên 12 Diemky6 Điểm kỳ 6 1 Mamon Mã mơn học Dim_Monhoc: Lưa trữ thơng tin về các mơn học 2 Tenmon Tên mơn học -45- 1 Masv Mã sinh viên 2 Mamon Mã mơn học 3 Datekey Mã chiều thời gian 4 Sodvht Số đơn vị học trình 5 DiemmonL1 Điểm L1 của mơn học 6 DiemmonL2 Điểm L2 của mơn học Fact_Diemmon: Lưa trữ thơng tin về điểm mơn học của mỗi sinh viên thuộc một kỳ học nào đĩ. 7 Diemmon Điểm cao nhất của lần thi 1 và lần thi 2 1 Datekey Mã chiều thời gian 2 Makhoahoc Mã khĩa hoc 3 namhoc Năm học Dim_Time: Lưu trữ thơng tin về thời gian 4 Hocki Học kì 1 Makhoahoc Mã khĩa hoc 2 Namvao Năm sinh viên vào trường Dim_Khoahoc: Lưu trữ về khĩa học của sinh viên 3 Namra Năm sinh viên ra trường 1 MaSV Mã sinh viên 2 Datekey Mã chiều thời gian 3 Makhoahoc Mã khĩa hoc 4 DTBtheoky Điểm trung bình theo kỳ KQHTtheoky: Lưu trữ điểm theo kỳ của sinh viên Hocluctheoky Học lực theo kỳ 1 MaSV Mã sinh viên 2 Makhoahoc Mã khĩa hoc 3 Diemvao Điểm đầu vào của sinh viên 4 DTBkhoahoc Điểm trung bình tồn khĩa KQHT_toankhoa: Lưu trữ điểm tồn khĩa của sinh viên 5 HLkhoahoc Học lực tồn khĩa Hình 3.4 - Bảng các dữ liệu liên quan đến kho dữ liệu về điểm Khi đĩ CSDL nguồn của kho được thiết kế dựa trên mơ hình quan hệ trong hệ quản trị CSDL SQL Server 2008 như sau: -46- Hình 3.5 - Chuẩn hĩa, tối ưu dữ liệu làm nguồn cho kho dữ liệu điểm  Đưa dữ liệu vào CSDL tác nghiệp Chúng tơi đưa kết quả học tập của sinh viên từ phần mềm Microsoft Office Excel sang, export dữ liệu sang hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008, bằng các dùng một số câu truy vấn của ngơn ngữ T- SQL để đưa dữ liệu vào cơ sở tác nghiệp làm nguồn cho kho dữ liệu. 3.2.2 Kiến trúc của kho dữ liệu Việc thiết kế và tổ chức một kho dữ liệu là rất quan trọng vì nĩ ảnh hưởng đến việc tổ chức và khai thác báo cáo sau này. Do vậy quá trình này địi hỏi những người thiết kế phải rất hiểu về các kiến trúc, các thành phần và các lược đồ của kho dữ liệu cũng như các ưu nhược điểm của mỗi loại. Việc chọn kiến trúc, lược đồ để xây dựng Kho dữ liệu phải dựa trên những yêu cầu và đặc thù của bài tốn nghiệp vụ và tận dụng những cở sở sẵn cĩ. Từ yêu cầu của việc khai thác các báo cáo như mơ tả ở trên, chúng tơi chọn xây dựng một kho dữ liệu, khơng cĩ các kho dữ liệu chủ đề. Sở dĩ cĩ quyết định này vì trong hệ thống chỉ cĩ duy nhất một chủ đề. Để phù hợp với thực tế, chúng tơi xây dựng một kho dữ liệuvới một bảng sự kiện và các bảng chiều.  Kiến trúc kho dữ liệu đầy đủ gồm các lớp sau:  Data Source: các tệp và CSDL DiemSV. -47- Hình 3.6 – Nguồn của kho dữ liệu về điểm  Vùng dữ liệu tạm (Staging area): lưu dữ liệu tạm thời chưa kiểm tra tính hợp lệ trước khi đưa vào kho dữ liệu, phục vụ cho quá trình làm sạch dữ liệu.  Kho dữ liệu: chứa tồn bộ dữ liệu DiemSV bao gồm các bảng chiều, bảng sự kiện, các bảng tham chiếu.  Các cơng cụ trích lọc, chuyển đổi và nạp dữ liệu: Sử dụng dịch vụ tích hợp cuả hệ quản trị cơ sở dữ liêu SQL Server hoặc ngơn ngữ T- SQL. Trong phạm vi luận văn, chúng tơi sử dụng ngơn ngữ T- SQL để làm nhiệm vụ này.  Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008 Ở đây, chúng ta sử dụng lược đồ hình sao mà khơng sử dụng lược đồ bơng tuyết giúp cho việc xử lý các truy vấn được nhanh hơn, vì thế cần sử dụng các chiều phân cấp. Bảng sự kiện sẽ được nối với nhiều chiều và các độ đo đều là số và dùng chung chiều thời gian cho tất cả các sự kiện. Việc nghiên cứu thiết kế bảng sự kiện được căn cứ vào các yêu cầu thống kê điểm của sinh viên. 3.2.3. Các chiều dữ liệu Các bảng chiều: các bảng đại diện cho các chiều, chính là các điều kiện dùng khi Query. Kho dữ liệu cĩ các bảng chiều như: Dim_Monhoc, Dim_SinhVien. Các sự kiện: các bảng chứa dữ liệu độ đo theo các chiều kể trên, cĩ tên: Fact_Diemmon Chiều thời gian: Dim_time Các thành phần của khối: -48- Hình 3.7 – Các chiều của khối DiemSV-20-4 3.2.4. Các bước cài đặt vật lý kho dữ liệu [15] - Tạo các bảng: tạo các bảng sự kiện, bảng chiều và thiết lập các khĩa chính, khĩa ngồi và các ràng buộc giữa các bảng. - Tạo phân vùng cho các bảng cần thiết. - Tạo các đối tượng chiều. - Tạo các chỉ mục (nếu cần). a. Tạo bảng − Thiết kế cấu trúc vật lý − Sinh ra các kịch bản − Chỉnh sửa tên các ràng buộc như khố chính, ngồi − Tạo các bảng từ các kịch bản b. Tạo phân vùng - Việc tạo phân vùng chỉ áp dụng trên các bảng cĩ số liệu lớn (như bảng sự kiện), cĩ 3 phân vùng cho Fact_diemmon, KQHTtheoky, KQHTToankhoa. - Chiều: dữ liệu ít nên khơng phân vùng c. Tạo các đối tượng chiều Các chiều mà phi chuẩn (kết hợp nhiều bảng danh mục với nhau) thì ta phải tạo phân cấp. d. Tạo các chỉ mục − Sự kiện :  Khố chính: Cluster Index  Mỗi trường trong khố chính tạo 01 Bitmap Index − Bảng đặc biệt : -49-  Khố chính: Cluster Index  Mỗi trường trong khố chính tạo 1 Bitmap Index ngoại trừ các trường mà là giá trị phát sinh khơng cĩ tra cứu (lookup). Sau khi thực hiện các bước trên, ta cĩ kho dữ liệu như mơ tả trong hình 3.8. Hình 3.8 – Kho dữ liệu về điểm của sinh viên 3.3. Xây dựng báo cáo từ kho dữ liệu phục vụ quản lý 3.3.1. Yêu cầu báo cáo Hệ thống được xây dựng cần:  Hỗ trợ tổ chức và khai thác dữ liệu hướng đối tượng, từ đĩ cung cấp khả năng khai thác dữ liệu theo nhiều mức khác nhau: tổng thể hoặc chi tiết; biến động theo thời gian; so sánh giữa các đối tượng báo cáo và theo nhiều chiều khác nhau như theo chiều thời gian, theo các đơn vị báo cáo, …  Cung cấp giao diện đơn giản, hỗ trợ khai thác hiệu quả báo cáo đã cĩ trong CSDL với yêu cầu kiến thức CNTT của người sử dụng ở mức thơng thường. a. Báo cáo chi tiết  Thường liệt kê số liệu theo một hoặc nhiều mã số thống kê như: thơng tin của các sinh viên phải thi lại các mơn ở một kỳ nào đĩ của mỗi lớp...  Cách thức lấy báo cáo đơn giản, ít câu lệnh truy vấn, khơng phải tính tốn cho từng ơ.  Thường cĩ tổng theo các nhĩm và tổng tất cả cuối báo cáo. b. Báo cáo tổng hợp  Cách thức lấy dữ liệu phức tạp, phải tính tốn dữ liệu cho từng ơ trong báo cáo.  Thứ tự sắp xếp theo hàng và cột khơng theo thứ tự sắp xếp của các bảng mã số thống kê.  Dữ liệu cho các ơ cĩ thể là kết quả tính tốn từ các ơ khác. 3.3.2. Lợi ích của báo cáo trong BI -50- Các tổ chức, đơn vị sử dụng báo cáo từ nhiều nguồn nên báo cáo là cốt lõi và được khai thác đầu tiên trong kinh doanh, quản lý. Dịch vụ báo cáo của BI trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server cho phép các đơn vị truy cập, định dạng và phân phối thơng tin dễ dàng đến nhân viên và các đối tác.  Linh hoạt trong triển khai từ những báo cáo đơn đến các báo cáo dạng web tích hợp trong kinh doanh, quản lý của đơn vị.  Hiển thị kết qủa: Table (bảng), matrix, list, chart,…  Xuất dữ liệu linh hoạt ra PDF, HTML, Microsoft Excel, Rich Text Format, hay văn bản thuần túy.  Tự động hỗ trợ thiết kế báo cáo dễ dàng và nhanh chĩng.  Tích hợp với SharePoint 2007. [17] 3.3.3. Xây dựng báo cáo và đưa ra kết quả a. Thiết kế báo cáo [16] Để thực hiện tạo ra một báo cáo, ta làm như sau: Bước 1: Chọn cơng cụ BI: Bước 2: Đặt tên báo cáo: Hình 3.9 - Cửa sổ tạo Report Server Project Bước 3: Thiết lập kết nối: -51- Hình 3.10- Cửa sổ thiết lập kết nối Bước 4: Thiết lập nguồn: Hình 3.11- Cửa sổ tạo Report Server Project Bước 5: Chọn dữ liệu để hiện thị Sau khi chọn kiểu báo cáo, hình sau là bước hồn thiện và đặt tên cho cáo, căn chỉnh các điều khiển Textbox để hiển thị dữ liệu, chuyển sang tab Preview, kết quả của báo cáo như sau: -52- Hình 3.12 – Hiển thị kết quả của báo cáo thơng thường dạng bảng Thiết kế báo cáo như trên chỉ là một báo cáo thơng thường, chưa cĩ tính trực quan, chưa thể hiện được nhiều ưu thế của báo cáo đa chiều. Báo cáo mới chỉ gộp nhĩm phân trang dữ liệu thành từng khối và việc hiển thị chỉ là thống kê ra số liệu. Báo cáo đa chiều thể hiện tính trực quan, sinh động và linh hoạt hơn, hỗ trợ tốt nhất cĩ thể cho người quản lý cĩ thể nhanh chĩng nắm bắt, cĩ cái nhìn tổng. Dịch vụ báo cáo của BI cho phép tạo ra các báo cáo từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quan hệ hoặc kho dữ liệu. Tuy nhiêu, nguồn cho báo cáo tốt hơn vẫn là kho dữ liệu. Kho dữ liệu kế thừa các dữ liệu cĩ sẵn giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc tạo báo cáo. Dưới đây là một dạng báo cáo lấy nguồn từ kho dữ liệu thể hiện kết quả học tập của sinh viên và những phân tích để thấy được tính ưu việt của việc dùng nguồn cho báo cáo là kho dữ liệu so với những nguồn khác. b. Các ví dụ về thiết kế báo cáo Ví dụ 1: Báo cáo thống kê học lực của sinh viên qua các khĩa học Hình 3.13- Báo cáo lực học của sinh viên thuộc mỗi khĩa học dạng cột Nhìn vào biểu đồ về học lực của sinh viên qua các khĩa học ở hình 3.13. Ta nhận thấy: Ở những khĩa đầu số lượng sinh viên cĩ học lực khá tương đối cao. Sau đĩ, -53- ở các khĩa tiếp theo, số lượng sinh viên cĩ học lực khá cĩ xu hướng giảm. Điều đĩ, cĩ thể cho ta một nhận định là lực học của sinh viên đi xuống. Dữ liệu đầu vào của kỹ thuật thiết kế báo báo này được đặt vào một nguồn ổn định, dữ liệu đã được làm sạch vào chuẩn hĩa - đĩ là kho dữ liệu. Bản chất dữ liệu trong kho nằm ở bảng sự kiện, dữ liệu trực tiếp lấy ra xử lý, giúp loại bỏ nhiều lỗi sinh ra do phải thu thập và biểu diễn thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau đồng thời giảm bớt sự chậm trễ do phải lấy dữ liệu từ những phân đoạn khác nhau, tránh cho người dùng phải viết những truy vấn SQL quá phức tạp. Chẳng hạn, khi thiết kế báo báo ở hình 3.14, nếu dùng nguồn là CSDL thơng thường, truy vấn phải thực hiện các cơng đoạn: Gom nhĩm và tính tốn cho nhĩm, chuyển đổi dữ liệu dịng thành cột,...Và việc viết truy vấn dạng này địi hỏi sự hiểu biết sâu về ngơn ngữ SQL. Báo cáo lấy nguồn từ CSDL thơng thường, truy vấn thực hiện mỗi khi chạy và phải tính tốn lại các kết quả trung gian do đĩ tốc độ thực hiện báo cáo cĩ nguồn là kho dữ liệu sẽ nhanh hơn so với CSDL thơng thường. Để tạo lập một báo cáo phức tạp phục vụ cho mục đích ra quyết định của doanh nghiệp, trong tab Design thêm vào các báo cáo cần thiết như chart, gause, image,… và thiết lập các tham số, các trường dữ liệu cho các mục. Ví dụ 2: Theo dõi tỉ lệ giới tính của sinh viên theo khĩa học Hình 3.14 – Báo cáo thống kê số lượng về giới tính dạng thanh Hình 3.14, cho chúng ta biết thơng tin chi tiết về tỉ lệ nam, nữ qua các khĩa học, ta cĩ thể nhận xét: Số lượng sinh viên chuyên ngành cơng nghệ thơng tin của trường cĩ xu hướng nữ nhiều hơn nam. Ví dụ 3: Báo cáo về điểm vào trung bình, điểm tổng kết trung bình của sinh viên thuộc mỗi khĩa học: -54- Hình 3.15 – Báo cáo điểm vào trung bình của sinh viên dạng hình dáng. Hình 3.15, tuy một số khĩa đầu khơng cĩ dữ liệu về điểm tuyển sinh của sinh viên, nhưng ta vẫn nhận thấy rằng: điểm đầu vào của sinh viên ngày càng thấp, điểm tổng kết của sinh viên cũng tỉ lệ thuận với vào điểm vào của sinh viên đĩ. Ví dụ 4: Theo dõi sự phụ thuộc giữa điểm tổng kết của sinh viên với điểm mơn tốn của sinh viên đĩ: Hình 3.16 – Theo dõi điểm tốn của sinh viên khĩa k03 dạng Line Hình 3.17 – Theo dõi điểm tổng kết của sinh viên khĩa k03 dạng Line Với ví dụ 4, hình 3.16 và 3.17, cho ta dự đốn rằng, đại đa số những sinh viên cĩ điểm tốn cao (học giỏi tốn) thì điểm tổng kết cũng sẽ cao. Tuy nhiêu, điểm tổng kết của sinh viên cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Ví dụ 5: Báo cáo về lực học của sinh viên theo học kì: -55- Hình 3.18 – Học lực của sinh viên theo kỳ học Với ví dụ 5, hình 3.18, đây là kết quả tồn khĩa học của mỗi sinh viên, nhìn vào hình vẽ người xem cĩ thể nhận kết quả của sinh viên qua các kì học, đại đa số càng những kì cuối kết quả cao hơn những kì đầu. Nguyên nhân gây ra vấn đề này cĩ thể do tâm lý, mơi trường thay đổi, ngành học…Điều đĩ, giúp những tân sinh viên khĩa mới xác định tâm lý ngay từ đầu bước vào giảng đường đại học. Thơng qua các báo cáo đã thiết kế ở các ví dụ trên, những người lãnh đạo cĩ thể lợi dụng các kết quả này để điều chỉnh chương trình học đào tạo phù hợp, điều chỉnh các mơn học cho phù hợp với từng kỳ học, của mỗi hệ đào tạo khác nhau, quyết định dự kiến điểm đầu vào để thu hút nhân tài và nâng cao chất lượng đào tạo. 3.3.4. Tính ưu việt của báo cáo xây dựng từ kho dữ liệu [16] Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008 xây dựng dịch vụ báo cáo là sự nâng cấp của bản 2000, 2005. Nhĩm tác giả của cuốn sách “Wrox - Professional Microsoft SQL Server 2008 Report Services (2008)” đã khẳng định được tính ưu việt vượt trội hơn hẳn so với một số cơng cụ tạo báo cáo truyền thống như Crystal Reports… Báo cáo thiết kế đã được sử dụng các cơng cụ Crystal Reports, ví dụ, sẽ thường là một chút đe dọa bởi các cơng cụ báo cáo thiết kế dịch vụ này, họ cĩ thể khơng quen thuộc và với các tính năng nghèo nàn hơn. Dịch vụ báo cáo là giải pháp báo cáo mở cho phép tạo, xuất bản và phân phối các báo cáo doanh nghiệp chi tiết một cách dễ dàng cả bên trong và bên ngồi tổ chức. Các báo cáo cĩ thể xuất ra nhiều dạng file và truy cập bằng cách gửi địa chỉ tới một trạm internet hoặc mạng cục bộ một cách thích hợp thành lập để máy chủ, do đĩ, nĩ khá linh hoạt. Dịch vụ báo cáo đáp ứng các nhu cầu của dân cơng nghệ thơng tin nĩi chung và các chuyên gia nĩi riêng. Người thiết kế báo cáo khơng quá tốn nhiều thời gian để hồn thành một báo cáo; tùy biến các dạng hiển thị biểu đồ theo ý muốn. -56- Hơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN-NGHIÊN CỨU, KHAI THÁC KHO DỮ LIỆU ĐIỂM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN DỰA TRÊN BỘ CÔNG CỤ BI CỦA HỆ QUẢN TRỊ CSDL SQL SERVER 2008.pdf