Tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng sinh enzym protease của một số chủng nấm sợi phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
VOÕ THÒ BÍCH VAÂN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH ENZYM
PROTEASE CỦA MỘT SỐ CHỦNG NẤM
SỢI PHÂN LẬP TỪ RỪNG NGẬP MẶN
CẦN GIỜ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: VI SINH VẬT
MÃ SỐ: 06-005
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: TRẦN THANH THỦY
TP. Hồ Chí Minh. 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thanh Thủy, người đã tận tình chỉ dẫn tôi
trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn. Cô đã động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô trong Khoa Sinh và Phòng
thí nghiệm Vi sinh Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin gởi lời cảm ơn đến Phòng Khoa học Công nghệ- Sau đại học Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiế...
83 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng sinh enzym protease của một số chủng nấm sợi phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
VOÕ THÒ BÍCH VAÂN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH ENZYM
PROTEASE CỦA MỘT SỐ CHỦNG NẤM
SỢI PHÂN LẬP TỪ RỪNG NGẬP MẶN
CẦN GIỜ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: VI SINH VẬT
MÃ SỐ: 06-005
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: TRẦN THANH THỦY
TP. Hồ Chí Minh. 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thanh Thủy, người đã tận tình chỉ dẫn tôi
trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn. Cô đã động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô trong Khoa Sinh và Phòng
thí nghiệm Vi sinh Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin gởi lời cảm ơn đến Phòng Khoa học Công nghệ- Sau đại học Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ.
Xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
MÔÛ ÑAÀU
NS hay còn gọi là nấm mốc, phát triển rất nhanh trên nhiều nguồn cơ chất hữu cơ khi gặp
điều kiện khí hậu nóng ẩm. Trong tự nhiên, NS phân bố rất rộng rải và tham gia tích cực vào các
vòng tuần hoàn vật chất, nhất là quá trình phân giải chất hữu cơ hình thành chất mùn.
Một trong những đặc điểm nổi bật của NS là có hệ enzym ngoại bào rất phong phú. Trong
đó, protease là một trong những enzyme được sử dụng nhiều nhất hiện nay trong một số ngành sản
xuất nhờ protease của chúng có tính chất bền vững rất cao và có khoảng pH hoạt động rộng hơn so
với protease từ động vật, thực vật và vi khuẩn. [22]
Trong cơ thể động vật, thực vật quá trình tổng hợp enzym thường gắn liền với yêu cầu sống
của cơ thể. Vì vậy, muốn thu được enzym cần phải phá bỏ tổ chức đó, nguồn thu enzym thường
phải tươi và quá trình thu enzym phải lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, thời gian thu
họach dài làm cho việc sử dụng động vật, thực vật để sản xuất enzym là không kinh tế và không
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về enzym của con người.
Hiện tại và tương lai gần, NS vẫn là một trong những đối tượng quan trọng nhất, kinh tế nhất
trong sản xuất enzym ở qui mô công nghiệp vì:
- Chúng có hệ enzym vô cùng phong phú với hoạt tính cao hơn các sinh vật khác.
- Tốc độ sinh trưởng, phát triển nhanh nên có thể sản xuất lượng lớn enzym trong thời gian
ngắn.
- Có thể sử dụng nguồn nguyên liệu đơn giản, dễ kiếm, rẻ tiền trong nuôi cấy NS sinh enzym.
- Việc tinh chế thu enzym ngoại bào thường dễ dàng với mức chi phí thấp.
Các enzym từ NS được sử dụng rộng rải trong CN chế biến thực phẩm (làm tương, nước
chấm…), trong CN enzym (sản xuất amylaza, proteaza, cellulaza…), CN dược phẩm (sản xuất KS,
steroid…), sản xuất thuốc trừ sâu sinh học, kích thích tố sinh trưởng TV, sản xuất sinh khối NS để
phục vụ chăn nuôi và dinh dưỡng cho người (mycoprotein), dùng NS để xử lý ô nhiễm MT. [4]
Để tận dụng tối đa nguồn lợi to lớn từ NS đồng thời hạn chế các tác hại do NS gây ra, con
người đã tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến NS. Trước đây, các nhà nghiên cứu thường
tập trung tìm hiểu NS phân bố ở đất liền. Những năm gần đây, con người mới nhận thấy hết được
tầm quan trọng của hệ sinh thái RNM - HST có năng suất sinh học cao nhất trong các HST. Với
điều kiện sinh thái của RNM con người có thể nghiên cứu khả năng chịu đựng và phục hồi của các
tổ hợp gen. Từ đây, có thể tìm được các chủng NS có hệ gen bền vững, mang nhiều đặc tính có lợi
cho con người.
Hệ sinh thái RNM Cần Giờ là nơi lưu trữ các nguồn gen sinh vật quí hiếm, bền vững và có
khả năng chịu đựng điều kiện sống đặc biệt khắc nghiệt. Đây là nơi có hệ VSV vô cùng phong phú
và đa dạng như NS, vi khuẩn, xạ khuẩn …., trong đó NS chiếm số lượng rất lớn. Có thể thấy RNM
Cần Giờ là kho dự trữ các chủng NS có hoạt tính enzym cao chưa được khai thác.
Thảm thực vật và các hệ động vật có trong RNM Cần Giờ thật sự là các nguồn thức ăn tốt
nhất cho VSV sống trong RNM đặc biệt là hệ NS. NS có khả năng tiết ra hệ enzym cellulase phân
hủy hợp chất cellulose có trong lá cây, thân cây ở RNM thành glucose để sử dụng. Ngoài ra, NS
còn có thể sinh các loại enzym khác như protease, amylase, kitinase… phân hủy xác, vỏ tôm, cua,
ốc, xác chết các loài động vật khác thành các chất dinh dưỡng chúng có thể hấp thu. Vậy hệ NS là
một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn, là một nhân tố không thể thiếu trong chu trình chuyển
hóa vật chất ở RNM Cần Giờ
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về NS sinh protease khá nhiều và chỉ tập trung trên
đất liền. Các công trình khoa học chính thức nghiên cứu về NS sinh protease từ RNM Cần Giờ đã
có song còn nhiều hạn chế.
Để góp phần nâng cao hiểu biết giá trị tài nguyên sinh học từ RNM, đặc biệt là khu hệ NS
chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu khả năng sinh enzym protease của một số chủng NS
phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ”
Mục tiêu của đề tài:
Phân lập và tuyển chọn một chủng NS có khả năng sinh protease cao từ RNM Cần Giờ
TP. Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ đề tài.
- Phaân laäp NS từ RNM Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh
-Tuyeån choïn chuûng NS coù hoạt tính protease cao nhất
- Nghieân cöùu một số đặc điểm sinh học và phân loại chủng NS được chọn.
- Khảo sát caùc yeáu toá aûnh höôûng ñeán sinh tröôûng vaø tổng hợp protease cuûa chuûng NS từ
đó xác định động thái quá trình tổng hợp protease của chuûng NS nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số đặc điểm của chế phẩm protease thô từ NS
- So sánh hoạt độ enzym của chủng NS nghiên cứu với chế phẩm enzym trên thị trường.
Thời gian, địa điểm làm đề tài
- Thời gian: từ tháng 9/2008- 7/ 2009
- Địa điểm thí nghiệm: PTN Vi sinh, khoa Sinh Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khaùi quaùt veà RNM Caàn Giôø TP Hồ Chí Minh
Huyện Cần Giờ tiếp cận với biển Đông hiện hữu một khu RNM đan xen với hệ thống sông
rạch dày đặc chứa đựng các HST mang tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài động thực vật đặc
hữu của miền duyên hải Việt Nam. Đó là khu RNM Cần Giờ nằm gọn trong địa giới huyện Cần
Giờ và rừng Sác huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ được hình thành ở hạ lưu sông Đồng Nai – Sài Gòn
nằm ở cửa ngõ Đông Nam thành phố Hồ Chí Minh. Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía Nam giáp
biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Tiền Giang và Long An, phía Đông giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Tổng diện tích Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ là 75.740 ha, trong đó, vùng lõi 4.721 ha,
vùng đệm 41.139 ha, và vùng chuyển tiếp 29.880 ha.
RNM Cần Giờ giới hạn bởi các đoạn sông, rạch, tắc như sông Soài Rạp, sông Vàm Sát, rạch
Đôn, tắc An Nghĩa, sông Lòng tàu, tắc Rổi, sông Đồng Tranh, tắc Nước Hội, sông Thị Vải, sông
Gò Gia , sông Cái Mép và biển Đông, từ bắc xuống Nam dài 28km, từ Đông sang Tây dài 30km.
Thổ nhưỡng phát triển trên một đầm mặn mới, do phù sa sông Sài Gòn và sông Đồng Nai
mang đến và lắng đọng tạo thành nền đất. Đất Cần Giờ được cấu tạo bởi quá trình trầm tích sét, quá
trình phèn hoá và quá trình nhiễm mặn.
Khí hậu Cần Giờ nóng ẩm và chịu chi phối của qui luật gió mùa cận xích đạo với hai mùa
mưa nắng rõ rệt.
Lượng mưa: thấp nhất TP. Hồ Chí Minh, trung bình 1300 – 1400mm/năm, mùa mưa thường
bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, lượng mưa thường tập trung vào tháng 6 và tháng 9.
[35]
- Chế độ nhiệt: Biên độ nhiệt trong ngày từ 5 – 70C, nhiệt độ trung bình 25,80C, nhiệt độ thấp
tuyệt đối 18,80C, nhiệt độ cao tuyệt đối 350C [35].
- Độ ẩm không khí: cao hơn các nơi khác trong TP. Hồ Chí Minh. Mùa mưa độ ẩm từ 79 –
83%, mùa khô độ ẩm từ 74 – 77%, ẩm nhất vào tháng 9, khô nhất vào tháng 4 [36].
- Chế độ thuỷ triều: chế độ bán nhật triều không đều, hai lần nước lớn và hai lần nước ròng
trong ngày. Các tháng có đỉnh triều cực đại là tháng 10 và tháng 11, đỉnh triều thấp nhất là tháng 4
và tháng 5 [36].
- Độ mặn: trung bình từ 1,5 – 2,5% , tùy theo khu vực có thể lên đến 18% lớn nhất khi triều
cường và nhỏ nhất khi triều kém. Nước mặn xâm nhập sâu vào tháng 4 và bị đẩy xa vào tháng 9 và
tháng 10 [13].
* Khu hệ thực vật
Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ có trên 150 loài TV, các loài chủ yếu như bần trắng,
mấm trắng, các quần hợp đước đôi - bần trắng cùng sú, ổi, trang, đưng v.v… và các loại nước lợ
như bần chua, các quần hợp mái dầm – ô rô, dừa lá, ráng v.v… Thảm cỏ biển với các loài ưu thế
Halophyla sp., Halodule sp., và Thalassia sp.; đất canh tác nông nghiệp với lúa, khoai mỡ, các loại
đậu, dừa và các vườn cây ăn trái [34].
* Khu hệ động vật
Theo khảo sát sơ bộ của dự án khả thi khu bảo tồn tự nhiên RNM Cần Giờ năm 1999 cho
thấy:
+ Khu hệ ĐV thuỷ sinh không xương sống trên cạn có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát, 4 loài
có vú. Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt Nam như: tắc kè (gekko gekko), kỳ đà
nước (varanus salvator), trăn đất (python molurus), trăn gấm (python reticulatus), rắn cạp nong
(bungarus fasciatus), rắn hổ mang (naja naja), rắn hổ chúa (ophiophagus hannah), vích (chelonia
mydas), cá sấu hoa cà (crocodylus porosus)… [34].
+ Khu hệ chim có khoảng 130 loài thuộc 47 họ, 17 bộ. Trong đó có 51 loài chim nước và 79
loài không phải chim nước sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau [35].
Phân vùng khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ: Tổng diện tích khu dự trữ sinh quyển RNM Cần
Giờ là 75.740 ha, trong đó vùng lõi 4.721 ha, vùng đệm 41.139 ha và vùng chuyển tiếp 29.880 ha
[35] .
* Khu hệ VSV
- Vi khuẩn
VK cùng với nấm tạo nên một thành phần quan trọng trong hệ sinh thái RNM. Là những SV
phân huỷ, chúng đóng vai trò trung tâm về mặt chức năng trong HST này. Số lượng VK trong RNM
chiếm tỉ lệ khá cao, đặc biệt là trong trầm tích các quần thể VK dị dưỡng nhiều gấp 2-3 lần lớp nước
trên mặt, các quần thể trên nền bùn lớn gấp vài lần trên nền cát [34]. Nhiều loài sống trên các giá thể
bề mặt rắn bằng chất nhầy dính bám. Do đó, VK có thể tạo nên một bề mặt mỏng trên mặt bùn tạo
điều kiện cho các loài tảo, cỏ biển và cây ngập mặn phát triển.
- Nấm
Khu hệ nấm trong RNM nhiều và rất đa dạng. Phần lớn là vi nấm, chỉ có một số loài có kích
thước lớn. Nấm đóng vai trò quan trọng trong RNM, cùng với VK chúng góp phần phân huỷ nhanh
xác lá TV (Fell và cộng sự 1975). Người ta có thể phân loại nấm dựa trên môi trường RNM: trên tán
cây, trên thân, rễ hô hấp và trong đất, nhưng cũng có một số loài có thể sống được từ hai MT trở lên
[33].
Nấm đóng một vai trò rất quan trọng trong HST bởi vì NS tham gia các chu trình sinh địa hóa
ở nhiều lưới thức ăn. Khi sống hoại sinh hay cộng sinh, chúng phân hủy những vật chất hữu cơ
thành những phân tử vô cơ, rồi sau đó những chất này sẽ được đồng hóa ở TV hay những SV khác
[46]. Bản thân NS từ RNM cũng trở thành nguồn thức ăn giàu đạm cho nhiều loài ĐV nhỏ và ấu
trùng của một số loài (Odum, 1980; Alongi, 1989).
VSV ở RNM ngoài VK và NS còn có nấm men, xạ khuẩn,… chúng đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với chu trình tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái nơi này. Chúng tham gia bảo vệ MT
sinh thái RNM nói riêng và MT sinh thái nói chung, cũng như vai trò to lớn trong mối quan hệ sinh
học giữa các loài SV. Từ đó, đóng góp vào việc giữ cân bằng cho HST đặc biệt này.
Vai troø cuûa RNM
Một số loài TV ở RNM có thể xếp vào nhóm công dụng chủ yếu: 30 loài cây cho gỗ, than, củi,
14 loài cây cho tannin, 24 loài cây làm phân xanh, 21 loài cây dùng làm thuốc, 9 loài cây chủ thả
kiến cánh đỏ, 21 loài cây cho mật nuôi ong, 1 loài cây cho nhựa để sản xuất nước giải khát [2].
Ngoài ra, RNM còn có nguồn tài nguyên ĐV phong phú như 9 loài lưỡng cư, 22 loài bò sát, 67
loài chim, 21 loài thú,… Các SV ở nước rất phong phú gồm 64 loài cá thuộc 35 họ, 25 loài tôm, 66
loài TV phiêu sinh, 26 loài ĐV phiêu sinh và 22 loài ĐV đáy [2] .
Ngoài ra các nhà khoa học thuộc Trung tâm Nghiên cứu Hệ sinh thái RNM đã phát hiện
trong đất RNM có vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt) và chủng NS Paecilomyces farinosUIs. Các
loại vi sinh vật này tạo được protein tinh thể độc, có khả năng tiêu diệt một số loài côn trùng gây hại
cho người và động thực vật như các loài sâu róm, sâu tơ, bọ nẹt, ấu trùng muỗi sốt rét Anopheles
minimus, muỗi gây sốt xuất huyết Aedes aegypti và muỗi Culex quinquefasciatus gây bệnh chân voi.
Bên cạnh các giá trị về lâm sản như than, gỗ, củi, thức ăn, thuốc… RNM còn đóng vai trò
quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, mở rộng diện tích đất bồi, hạn chế xói lở và quá trình xâm
thực bờ biển. RNM cung cấp chất hữu cơ để tăng năng suất cho vùng ven biển, là nơi sinh sản hoặc
ươm nuôi của nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm, cua, cá,…
Mặt khác, RNM còn có tác dụng làm chậm dòng chảy và phát tán rộng nước triều, làm giảm
mạnh độ cao của sóng khi triều cường. Hạn chế tác hại của sóng thần và bão lớn, hạn chế xâm nhập
mặn và bảo vệ nước ngầm. RNM bảo vệ đa dạng sinh học, điều chỉnh nồng độ muối của MT, làm
sạch MT nước khi có lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất [4][18].
1.2 Sơ lược veà NS RNM Cần Giờ
1.2.1 Vị trí phân loại.
Theo G.C.Ainsworth (1973): Hệ thống của giới nấm bao gồm hai ngành: Myxomycota và
Eumycota. Eumycota bao gồm 5 ngành phụ: Mastigomycotina, Deuteromycotina, Zygomycotina,
Ascomycotina và Basidiomycotina [41]
Ngành phụ Deuteromycotina được chia theo 3 lớp: [42]
+ Blastomycetes: Khuẩn ty không phát triển hoặc phát triển yếu; dạng cơ thể giống như nấm
men và có sự nảy chồi.
+ Hyphomycetes: Khuẩn ty thật, không nảy chồi; sợi nấm bất dục hoặc sinh BT trên cuống,
không có sự tập trung thành túi BT hay cụm cuống BT.
+ Coelomycetes: Khuẩn ty thật, BT tập trung trong túi BT hoặc trên cụm cuống BT:
Lớp Hyphomycetes được chia thành 3 bộ: Moniliales, Melanconiales và Sphaeropsidales.
Theo C. J. Alexopoulos (2002), nấm có 3 phần trong giới nấm, giới Stramenopila (một giới
mới bao gồm các SV có cấu trúc lông roi được tách ra từ protista) và giới Protista. Giới nấm có 4
ngành: Chytridiomycota, Zygomycota, Ascomycota, Basidiomycota. Phần của nấm trong giới
Stramenopila có 3 ngành: Oomycota, Hyphochytriomycota, Labryrinthulomycota. Bốn ngành khác
của nấm được xem như là các SV nguyên sinh trong giới protista: Plasmodiomycota,
Dictyosteliomycota, Acrasiomycota, Myxomycota. Lý do của sự phân chia này là từ những bằng
chứng mới của các nghiên cứu về rRNA và hoá sinh học. Các bằng chứng chứng minh sự tồn tại của
3 nhóm nấm khác nhau. Gần đây, sau khi hệ thống phân loại giới xuất hiện, giới nấm được tái cấu
trúc và sắp xếp lại. Tất cả các phần trong các giới khác nhau được tập hợp lại chỉ trong một giới
nấm. Các nhà nấm học phân chia giới này thành hai phần: nấm giả, bao gồm 7 ngành: Oomycota,
Hyphochytridiomycota, Labyrinthulomycota, Plasmodiophoromycota, Dictyosteliomycota,
Acrasiomycota và Myxomycota và nấm thật là những phần còn lại [43].
1.2.2 Hình thái, cấu trúc
Các nấm bậc thấp thường có sợi nấm không vách ngăn. Ngược lại, các nấm bậc cao thường
mang sợi nấm có vách. Sợi nấm không vách ngăn mang nhiều nhân nhưng vẫn có thể gọi là đơn
bào. Ở các nấm không vách ngăn thì vách ngăn vẫn có thể hình thành khi cơ thể sinh sản hoặc tại
các bộ phận sợi nấm bị thương tổn. Đó là loại vách ngăn liền, không có lỗ thủng, có tác dụng bảo vệ
cơ thể [5].
Sợi nấm có vách ngăn là cơ thể đa bào. Mỗi tế bào có 1 nhân hoặc nhiều nhân. Tuy nhiên, sợi
nấm vẫn không phải do nhiều tế bào hợp thành mà là do các vách ngăn tách sợi nấm ra thành nhiều
tế bào.
Vách ngăn ngang được hình thành từ thành tế bào. Lúc đầu là một gờ nhỏ hình khuyên sao
đó tiến dần vào trong và lấp kín lại. Tuy nhiên, vách ngăn thường có một hay nhiều lỗ thủng. Các lỗ
có kích thước bằng nhau hay có một lỗ lớn nhất ở giữa và nhiều lỗ nhỏ ở xung quanh.
Sợi nấm (hypha) có dạng hình ống phân nhánh, bên trong chứa chất nguyên sinh có thể
chuyển động, đường kính 1-30µm (thông thường là 5-10 µm).
Đỉnh sợi nấm có hình chóp nón không tăng trưởng, có tác dụng bảo vệ phần ngọn của sợi
nấm. Phần này chất nguyên sinh không có nhân và chứa ít cơ quan tử. Tiếp đến là phần tăng trưởng
chứa nhiều nhân, nhiều cơ quan tử và nhiều enzym. Đây là phần quyết định sự tăng trưởng và phân
nhánh của sợi nấm. Dưới nữa là phần thành cứng - phần thành thục của sợi nấm. Bắt đầu từ phần
này trở xuống là chấm dứt sự tăng trưởng của sợi nấm [4] [44].
Nhân tế bào được bao bọc bởi màng nhân, trên màng nhân có nhiều lỗ nhỏ, trong nhân có
hạch nhân (nucleolus). Trong tế bào nấm còn có ty thể (mitochondrion), mạng nội chất
(endoplasmic reticulum), dịch bào hay không bào (vacuolus), ribosome, bào nang (vesicle), thể
golgi [4], các giọt lipid, các tinh thể (chrystal) và các vi thể đường kính 0,5-1,5 nm (microbody), các
thể vôrônin đường kính 0,2µm (Woronin body), thể chitô đường kính 40-70 nm (chitosome)…
Ngoài ra trong tế bào chất còn có các vi quản rỗng ruột, đường kính 25 nm (microtubule), các vi sợi
đường kính 5-8 nm (microfilament), các thể màng biên (plasmalemmasome)
Hình 1.1: Sợi nấm có vách ngăn và sợi nấm không có vách ngăn
Ribosome của nấm thuộc loại 80S đường kính khoảng 20-25nm, gồm 2 tiểu phần: tiểu phần
lớn 60S và tiểu phần nhỏ 40S [45]
Phần lớn sợi nấm có dạng trong suốt, ở một số nấm có sợi mang sắc tố tạo nên màu tối hay
màu sặc sỡ. Sắc tố của một số nấm còn tiết ra ngoài MT và làm đổi màu khu vực có nấm phát triển.
Một số nấm còn tiết ra các chất hữu cơ tạo nên các tinh thể trên bề mặt KL. Vì BT của nấm thường
cũng có màu nên cả KL thường có màu.
Ngoài những đặc điểm chung thì NS từ RNM còn có những đặc trưng riêng đáng được quan
tâm và cần có nhiều công trình nghiên cứu hơn nữa trên những đối tượng này bởi các lý do sau:
Ở MT sống khắc nghiệt, kiểu trao đổi chất của chúng sẽ khác biệt hơn so với các nấm ở đất
liền. Do đó, các sản phẩm trao đổi chất, đặc biệt là chất KS cũng mang tính chất khác lạ hơn [14].
Điều kiện MT khắc nghiệt mang tính cạnh tranh cao làm tăng khả năng thích nghi của NS từ
RNM. Do đó, phần lớn các NS từ RNM đều có khả năng sinh ra các hợp chất có hoạt tính sinh học
nhằm giúp chúng thích ứng với điều kiện sống. Điển hình là khả năng sinh nhiều loại enzym, nhất là
các enzym ngoại bào có chức năng phân giải xác động thực vật là thành phần hữu cơ chính của
RNM, các chất KS và các độc tố giúp làm tăng khả năng đối kháng của NS trong quá trình cạnh
tranh ở MT sống. Gần đây, người ta phát hiện ra nấm biển và NS ở RNM là nguồn VSV có tiềm
năng sinh các chất KS mới, chống lại các VSV nhờn thuốc.
Sống trong MT biến động, MT chịu ảnh hưởng của chất thải từ đất liền, ô nhiễm do tràn
dầu…đã tạo cho các nấm sợi RNM có những cơ chế phản ứng lại với những tác động này bằng khả
năng sinh tổng hợp được hệ enzym phân giải các chất độc hại.
RNM là một HST chịu nhiều tác động của gió bão. Sau những tác động trên, vấn đề ô nhiễm
là điều không thể tránh khỏi, nhất là ô nhiễm VSV gây bệnh [13]. Nhờ có những đặc tính sinh học
(a) Cấu tạo của phần ngọn sợi nấm
Hình 1.2: Cấu tạo phần ngọn và cấu trúc của sợi
(b) Cấu trúc của sợi nấm
Vách tế bào
Màng tế bào
Nhân
Thể
golgi
Không bào
Ti thể
Luới
nội chất
Nhân
đáng quí như khả năng sinh ra các sản phẩm giúp khống chế VSV có hại mà NS có thể cải thiện MT
sống cũng như giúp con người nâng cao khả năng điều trị bệnh tật.
Đa số các NS từ RNM đều có khả năng chịu mặn cao. Chúng có thể sinh trưởng ở nồng độ
muối từ 1,5 % - 2,5%. Thậm chí, một số nấm sợi RNM còn có thể sinh trưởng ở nồng độ muối 30%
[13]. Đây là một đặc điểm rất có ý nghĩa sinh thái đối với RNM.
Tóm lại, NS ở RNM có những đặc tính sinh học rất đáng quí cần được khai thác nhằm phục
vụ nhu cầu và lợi ích của con người. Tuy nhiên, những nghiên cứu về NS RNM còn rất khiêm tốn,
chưa tương xứng với qui mô và tiềm năng của chúng,
1.2.3 Sinh sản của NS
Nói chung, NS sinh sản dưới 2 hình thức: vô tính và hữu tính
Sinh sản vô tính
NS sinh sản vô tính thể hiện qua 2 dạng: sinh sản dinh dưỡng bằng đoạn sợi nấm phát triển
dài ra hoặc phân nhánh và sinh sản bằng các loại bào tử.
Bào tử kín: được tạo thành từ đỉnh một sợi nấm được phân hóa làm nhiệm vụ sinh sản.
Bào tử trần: là loại bào tử vô tính thường gặp nhất ở nấm. Chúng có hình dạng, kích thước,
kết cấu hết sức phong phú. Tế bào sinh bào tử trần gọi là giá (hay cuống) bào tử trần (conidiophore).
Hình 1.3 Bào tử kín (a) và bào tử trần ( b) của NS
Sinh sản hữu tính
Xảy ra khi có sự kết hợp giữa hai giao tử đực và cái (gametes) có trải qua giai đoạn giảm phân.
Quá trình sinh sản hữu tính trải qua 3 giai đoạn:
Tiếp hợp tế bào chất (plasmogamy) với sự hòa hợp 2 tế bào trần (protoplast) của 2 giao tử
Tiếp hợp nhân (karyogamy) với sự hòa hợp 2 nhân của 2 tế bào giao tử để tạo một nhân nhị
bội (diploid)
Giảm phân (meiosis) giai đoạn này hình thành 4 bào tử đơn bội (haploid) qua sự giảm phân
từ 2n NST (nhị bội) thành n NST (đơn bội).
a b b
Hình 1.4: Sự tiếp hợp của NS
1.2.4 Vai troø cuûa NS
NS được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm nhiều do khả năng sinh các chất có họat
tính sinh học được ứng dụng rộng rãi, lợi ích kinh tế cao như: nguồn enzym, các chất kháng sinh,
các axit hữu cơ, các chất có khả năng phân giải nguồn cacbonhydrat [5],[9].
Họat tính enzym thủy phân ngoại bào.
Enzym là những protein có khả năng xúc tác cho các phản ứng hóa học trong và ngoài cơ
thể [22]. Đến nay, các nhà khoa học đã tìm được khoảng 3.500 loại enzym, trong đó phần lớn là
enzym từ thực vật và VSV. NS có tiềm năng lớn nhất sinh các lọai enzym ngoại bào mạnh, phân
giải và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ, vô cơ khó tan trong tự nhiên. Một số enzym đã được tinh
sạch, nghiên cứu kỹ và ứng dụng phổ biến như: xellulase, protease, amylase, pectinase và kinase
[5].
Enzym cellulase: Cellulase là một nhóm nhiều enzym xellulase C1( endo cellulase),
cellulase Cx(exoxellulase) và xellobiaza có tác dụng thủy phân cellulose tạo thành glucose. Các
VSV có hoạt tính cellulase cao là các loài vi khuẩn, xạ khuẩn chịu nhiệt và NS. Trong đó, các
chủng NS thuộc chi Trichoderma, Penicillium, Aspergillus,….có khả năng sinh enzym cellulase
được sử dụng trong chăn nuôi để nâng cao sự tiêu hóa cellulose ở động vật. Ngoài ra chúng còn
được dùng trong sản xuất glucose từ bã và sản phẩm thải ở của công nghiệp rừng, làm phân bón,
xử lí rác thải[17],[18].
Enzym protease: Protease là nhóm enzym thủy phân protein thành peptit và axit amin
bằng cách cắt đứt các liên kết peptid. Protease gồm có proteinaza và peptidaza chúng có tính đặc
hiệu tương đối rộng. Protease NS có khoảng pH hoạt động rộng hơn so với protease động vật và vi
khuẩn, người ta chia protease NS thành ba nhóm: protease axit, protease kiềm và protease trung
tính. NS có khả năng phân giải mạnh protein thường gặp thuộc các chi Penicillium, Aspergillus…
Protease NS thường được dùng nhiều trong sản xuất nước chấm, sản xuất bánh mì, bánh quy
….[8], [10],[20].
Enzym amylase: Xúc tác quá trình phân giải glycogen và các polysacarit thành đường
glucose. Nhiều loại NS có khả năng sinh amylase. Tổ chức phức hệ enzym amylase của NS gồm α
amylase, γ amylase (glucoamylase), α- glucozidaza (mantaza) và dextrinaza sẽ cắt đứt các liên kết
α- 1,4- glucoside và α- 1,6 glucoside trong phân tử tinh bột, glycogen và các polysacarit tạo ra sản
phẩm cuối cùng là glucose. NS có khả năng phân giải tinh bột nhanh chóng là các chủng thuộc chi
Penicillium, Aspergillus, Trichoderma Rhizopus, Mucor,… Amylase được dùng trong sản xuất siro,
sản xuất bia, bánh mì, cồn, nước tương, nước chấm, …[20], [21].
Enzym kitinase: Kitinase phân giải kitin, kitin là các biopolyme chứa các gốc N- acetyl-
glucozamin liên kết với nhau bởi mối liên kết β- 1,4- glucoside. Trong RNM, lượng kitin trong vỏ
tôm, cua, ốc …rất nhiều. NS thuộc chi Trichoderma, Chaetominum,… sinh enzym kitinase phân
giải kitin, đồng thời tăng cường hiệu quả tiêu diệt các loài nấm gây bệnh có thành tế bào là kitin,
chống các loài côn trùng có vỏ kitin.
Như vậy, NS còn có vai trò làm tác nhân kiểm soát sinh học chống các VSV gây bệnh và côn
trùng có hại trong nông – lâm – ngư – nghiệp [16].
Các chủng NS thuộc các chi Acremoium, Penicillium, Aspergillus còn có khả năng sinh
enzym phân giải dầu mỏ là hợp chất có cấu tạo phức tạp và khó phân giải, góp phần xử lí ô nhiễm
dầu. Đặc biệt là ở RNM Cần Giờ, các loài NS có khả năng phân giải dầu sẽ sử dụng dầu như nguồn
thức ăn và bảo vệ MT ở đó.
Khả năng sinh kháng sinh của NS.
KS là một trường hợp riêng biệt của tính đối kháng, là hiện tượng một VSV với sản phẩm
trao đổi chất của mình có tác dụng kìm hãm hoặc ức chế sự phát triển của VSV khác.
Các chất KS có nguồn gốc từ NS chiếm tỉ lệ khá lớn, đa số thuộc lớp nấm bất toàn. Chất KS
được sử dụng chủ yếu trong y học như: Cephaco- sporin- C, Griseofluvin, Penicillin là một thứ vũ
khí chống lại các vi khuẩn gây bệnh viêm màng não, bệnh viêm màng phổi, bạch hầu, uốn ván…
Trong phẫu thuật , KS dùng để chữa các bệnh nhiễm trùng vết thương.
Chất KS được sinh ra nếu kết hợp với các enzym thủy phân protein là một trong những
phương thức có nhiều triển vọng nâng cao hiệu quả điều trị của KS. Những vấn đề về chất kháng có
nguồn gốc từ VSV của RNM đang được quan tâm nghiên cứu hàng đầu và ứng dụng mạnh mẽ
trong nhiều lĩnh vực hiện nay [14].
Khả năng sinh các axit hữu cơ và các chất kích thích sinh trưởng.
Ngày nay, nhu cầu sử dụng axit hữu cơ từ VSV ngày càng nhiều. Các axit hữu cơ như axit
acetic, axit lactic và một số axit hữu cơ khác được ứng dụng nhiều trong công nghệ chế biến mủ
cao su, trong công nghiệp nhẹ và cả trong y học. Năm 2004, Võ Thị Hạnh đã nghiên cứu sản xuất
axit citric bằng A. niger từ rỉ đường mía và bã khoai mì. Ngoài ra, các nhà khoa học Nhật Bản
tổng hợp được chất kích thích sinh trưởng Giberelin từ hai chủng F. monoforme và F. oxysporum
[19], [20]
1.2.5 Tình hình nghiên cứu nấm sợi RNM trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay, có khoảng 800 - 1000 loài nấm biển được định loại (Hawkswworth et al., 1995;
Jones, 1995), trong khi đó có một số lượng lớn các loài nấm trên đất liền đã được phân loại. Sự hiểu
biết của loài người về nấm RNM và vai trò của chúng đối với khu HST này còn quá ít và chưa đầy
đủ (Agate A.D., Subramania, C.V và Anuci, V.1998). Sự nghiên cứu về nấm RNM mới chỉ được
các nhà nấm học quan tâm từ năm 1950.
Theo cơ sở dữ liệu (chưa đầy đủ) của mạng nấm RNM toàn cầu có thể thấy nhiều nước đã và
đang tích cực nghiên cứu phân loại và hệ thống hoá các loài nấm biển có mặt ở vùng RNM của họ.
Cụ thể: Ấn Độ đã phân loại được 170 loài, Hồng Kông: 170 loài, Đài Loan: 7 loài, Trung Quốc: 2
loài, Singapore: 116 loài, Nhật: 26 loài, Úc: 67 loài, Mỹ: 18 loài, Malaysia: 164 loài, Indonesia: 7
loài, Thái Lan: 83 loài, Brasil: 48 loài, Mexico: 94 loài, Kuwait: 14 loài, Đức: 4 loài. Qua đó, có thể
thấy phân loại nấm biển RNM còn rất ít và chưa đáp ứng đủ yêu cầu cấp bách cho sự tiến bộ của
ngành VSV học [35].
Năm 1988, Agate A.D, Subramania C.V và Vanuci M đã nêu ra tám lĩnh vực nghiên cứu
cấp bách của VSV học RNM cần được các nhà khoa học giải quyết. Trong đó, có lĩnh vực phân loại
và hệ thống hoá cơ bản các loài VSV của RNM trên thế giới.
Năm 1979, Kohlmeyer là người đầu tiên đánh giá vai trò quan trọng của các nấm đối với các
chu trình tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái RNM. Ông đã nhận dạng được 43 loài nấm bậc cao,
bao gồm 23 loài thuộc Ascomycetes, 17 loài thuộc Deuteromycetes và 3 loài thuộc Basidiomycetes.
Năm 1990, Hyde đã liệt kê 120 loài nấm RNM trên toàn thế giới. Trong đó, bao gồm 87 loài
thuộc Ascomycetes, 31 loài thuộc Deuteromycetes và 2 loài thuộc Basidiomycetes.
Những nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra một số lượng lớn loài mới, thậm chí là chi mới.
Bộ sưu tập nấm RNM ở Macau và Hồng Kông tìm được 45 loài mới, 28 loài trong số mới này tìm
được ở Macau và 21 loài được tìm thấy ở Hồng Kông (Vrijmoed et al., 1994)
Năm 1990, Sivakumar và Kathiresan đã phân lập được 10 loài nấm từ bề mặt lá của 7 loài
cây ngập mặn. Trong số đó, loài chiếm ưu thế trên bề mặt lá là các loài Alternaria alternate,
Rhizopus nigricans, Aspergillus sp [41].
Một số NS còn có hoạt tính diệt côn trùng mạnh, có thể sử dụng để sản xuất các chế phẩm
diệt côn trùng một cách an toàn. Đây là một nguồn gen quí, rất có giá trị đối với sinh học và y học
(theo Mai Thị Hằng và cộng sự ) [11].
Theo nghiên cứu của Khưu Phương Yến Anh (2007) đã phân lập, tuyển chọn các chủng NS
có hoạt tính cellulaza cao, có khả năng đường hoá giấy in, giấy báo cũ, chuyển hoá nhanh rơm rạ
thành mùn làm phân bón cho cây trồng. Với đặc tính này NS góp phần quan trọng giúp phân giải
xác TV ở RNM Cần Giờ [1].
Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Thuý (2007) đã tuyển chọn được
các chủng NS có khả năng phân giải dầu, góp phần làm phong phú thêm nhóm VSV phân giải dầu,
xử lý ô nhiễm MT dầu ngày nay [20]. NS ở RNM có vai trò lớn đối với việc làm sạch MT sống và
với việc phân giải các chất độc hại trong MT như dầu mỏ, các chất hóa học có cấu trúc mạch vòng
[13]. Bên cạnh đó chúng còn có chức năng là tác nhân kiểm soát sinh học hữu hiệu trong việc giữ
cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường.
Kết quả nghiên cứu của Phan Thanh Phương (2007) đã tuyển chọn được các chủng NS có
hoạt tính đối kháng với VSV gây bệnh, hoạt tính phân giải phốt phát khó tan, cùng với khả năng
chịu mặn. Điều này, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong chu trình photpho của RNM Cần Giờ [18].
Năm 2009 công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Hương đã tuyển chọn được các chủng
NS có hoạt tính amylase cao. Với đặc tính này của NS người ta có thể sử dụng những nguyên liệu rẻ
tiền như bã mía, bã khoai mì để sản xuất rượu, bia cho năng suất cao.
Cùng năm 2009 Võ Thị Bích Viên đã khảo sát tính đối kháng của một số chủng nấm sợi thuộc
chi Aspergillus và Penicillium từ Rừng ngập mặn Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một
nguồn gen quí, rất có giá trị trong y học.
1.3 Protein và enzym protease
1.3.1 Protêin
Protein là một loại hợp chất hữu cơ cao phân tử có kết cấu hoá học phức tạp. Protein được
cấu thành từ 4 nguyên tố chính là cácbon, hiđro, oxy và nitơ. Các loại prôtêin đơn giản gồm các axit
amin nối nhau nhờ các liên kết peptit bền vững. Các loại prôtêin phức tạp hơn có liên kết thêm với
các nhóm bổ sung. Prôtêin chiếm tới trên 50% khối lượng khô của tế bào và là vật liệu cấu trúc của
tế bào.
Cấu trúc của prôtêin
Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi pôlipeptit. Đầu mạch
pôlipeptit là nhóm amin (của axit amin thứ nhất), cuối mạch là nhóm cacbôxyl (của axit amin cuối
cùng). Một phân tử prôtêin đơn giản có thể chỉ được cấu tạo từ vài chục axit amin nhưng cũng có
những phân tử prôtêin bao gồm nhiều chuỗi pôlipeptit với số lượng axit amin rất lớn.
Chức năng của protein
Prôtêin là thành phần không thể thiếu được của mọi cơ thể sống. Chúng đóng vai trò cốt lõi
của cấu trúc nhân, của mọi bào quan, đặc biệt là hệ màng sinh học Các enzym có bản chất là prôtêin
đóng vai trò xúc tác cho các phản ứng sinh học.
Một số prôtêin có vai trò như những “xe tải” vận chuyển các chất trong cơ thể (ví dụ
hêmôglôbin).
H2O
Tham gia cấu thành các kháng thể có tác dụng bảo vệ cơ thể tránh khỏi sự xâm hại của vi
khuẩn, nâng cao sức đề kháng của cơ thể
Điều tiết áp lực thẩm thấu: Nếu trong bữa ăn bị thiếu protein lâu ngày, hàm lượng protein
trong huyết tương sẽ hạ thấp, thành phần nước trong máu sẽ thấm quá nhiều vào các mô xung
quanh, gây ra phù nề do thiếu dinh dưỡng.
Các hoocmôn - phần lớn là prôtêin – có chức năng điều hoà quá trình trao đổi chất trong tế bào
và trong cơ thể (ví dụ insulin điều hoà lượng đường trong máu).
. Nhiều loại prôtêin tham gia vào chức năng vận động của tế bào và cơ thể (ví dụ miozin trong
cơ, các prôtêin cấu tạo nên đuôi tinh trùng).
Lúc thiếu hụt cacbohiđrat và lipit, tế bào có thể phân giải prôtêin dự trữ cung cấp năng lượng
cho tế bào và cơ thể hoạt động.
Tham gia cấu thành và bồi bổ các tổ chức của cơ thể: là công dụng sinh lý chủ yếu nhất của
protein thần kinh, cơ bắp, nội tạng,…Sự sinh trưởng phát triển của cơ thể, sự đổi mới của các tổ
chức suy lão, sự phục hồi các tổ chức sau tổn thương đều cần đến protein [40].
Ngoài ra, một số prôtêin còn có vai trò là giá đỡ, thụ thể… Sự đa dạng của cơ thể sống do tính
đặc thù và tính đa dạng của prôtêin quyết định.
1.3.2 Đặc điểm của protease từ NS.
Enzyme protease là nhóm enzym xúc tác quá trình thuỷ phân liên kết liên kết peptit (-CO-
NH-)n trong phân tử protein hoặc các polypeptit đến sản phẩm cuối cùng là các axit amin. Ngoài
ra, nhiều protease cũng có khả năng thuỷ phân liên kết este và vận chuyển axit amin.
Hình 1.5 : Enzyme protease xúc tác thủy phân liên kết peptid.
Protease cần thiết cho các sinh vật sống và enzym này có trong nhiều đối tượng từ vi sinh vật
(vi khuẩn, nấm và virus) đến thực vật (đu đủ, dứa...) và động vật (gan, dạ dày bê...). So với protease
động vật và thực vật, protease vi sinh vật có những đặc điểm khác biệt. Trước hết, hệ protease VSV
là một hệ thống rất phức tạp bao gồm nhiều enzyme rất giống nhau về cấu trúc, khối lượng và hình
dạng phân tử nên rất khó tách ra dưới dạng tinh thể đồng nhất.
H2NCH CO N H CHCO – NH CH COOH
R1 R2 Rn
H2N CH COOH + H2NCHCO – NHCHCOOH
R1 R2 Rn
H2O
Cũng do là phức hệ gồm nhiều enzyme khác nhau nên protease vi sinh vật thường có tính đặc
hiệu rộng rãi cho sản phẩm thuỷ phân triệt để và đa dạng.
Protease VSV được phân loại một cách đơn giản hơn thành ba nhóm:
- Protease acid : pH 2- 5
- Protease trung tính : pH 7-8
- Protease kiềm : pH 9.5 - 10.5
Phần lớn những protease acid thương mại được thu từ NS. Các NS được nghiên cứu kỹ nhất
và được sử dụng nhiều nhất để thu enzym là Asperillus saitoi, Asperillus niger, Asperillus oryzae (
Keay etal). Khá nhiều protease acid khác được thu từ Rhizopus sp ( Wang và Hesseltine ) đã được
nghiên cứu.
1.3.3 Tình hình nghiên cứu, ứng dụng protease NS trên thế giới và Việt Nam.
Protease VSV được nghiên cứu và thu nhận đầu tiên vào năm 1884 do người Nhật tên là
Takamine. Đó là chế phẩm được tách từ chủng nấm mốc Asperillus oryzae (Kretovitch). Tiếp theo
đó, vấn đề nâng cao khả năng tạo protease của các chủng nấm mốc ứng dụng cho công nghiệp rượu
bia đã được nghiên cứu ở Nhật (Yosida, ) và ở Mỹ ( Matsushima, ).
Đến những năm 70, chế phẩm protease của các chủng nấm mốc Asperillus oryzae có tên
thương mại là Proteorizin Px đã được dùng nhiều ở Liên Xô (Iarovenko, 1973). Protease của các NS
có tính chất bền vững rất cao và tùy thuộc vào từng chủng giống và điều kiện nuôi cấy mà nó mang
tính chất kiềm, axit hay trung tính (Harigara, 1971).
Trong công nghệ thực phẩm người ta sử dụng protease NS để sản xuất phomat ( Mohanty et
al, 1999), sản xuất bánh mì (Hozova et al, 2003) hay chế biến các sản phẩm từ đậu tương (Ghazi et
al ,2003; Ma et al, 2004)
Ở Việt Nam, năm 1993- 1994 TS. Trương Thị Hòa và các cộng sự Viện Công nghiệp thực
phẩm đã nghiên cứu và ứng dụng enzym protease của A.oryzae để thủy phân protein trong hạt ngũ
cốc tạo điều kiện xử lí bia tốt hơn.
Từ năm 2000-2001 nhóm tác giả Lê Thị Bích Phượng, Võ Thị Hạnh cùng các cộng sự phòng
vi sinh, Viện Sinh học nhiệt đới đã nghiên cứu cải thiện quy trình công nghệ sản xuất nước tương
bằng phương pháp sử dụng hệ enzym protease của nấm mốc Aspergilus oryzae . Quy trình mới này
rút ngắn được thời gian sản xuất, cho chất lượng nước tương ổn định, mùi vị thơm ngon tự nhiên.
Năm 2003, Lê Thị Cẩm Tú tiến hành chọn chủng nấm mốc có hoạt tính phân giải protêin cao
và chịu mặn. Luận văn thạc sĩ sinh học Trường ĐHKHTN – TP.HCM.
Năm 2007 Th.S Phan Thị Thanh Quế sử dụng hệ enzym protease của nấm mốc Aspergilus
oryzae để thủy phân protein thịt cá trong chế biến nước mắm.
Ngoài những nghiên cứu về protease của NS còn có những công trình nghiên cứu về các chất
có hoạt tính sinh học từ NS như:
Các chế phẩm từ NS được nghiên cứu và sử dụng phòng trừ nhiều loại côn trùng, VSV gây
hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau ( Harman và Kubicek, 1998)
Từ NS RNM người ta đã thu được một số chất kháng sinh mới có khả năng chống các VSV
gây bệnh đã nhờn các loại thuốc kháng sinh hiện có ( Isaka M, Suyarnsestakorn C, Tanticharoen M,
Kongsaeree P, Thebtaranonth Y, 2002)
Năm 2007 Phan Thanh Phương khảo sát khả năng sinh kháng sinh của các chủng nấm sợi
phân lập từ RNM Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2001 Nguyễn Quang Huy, Cù Việt Nga, Lưu Thị Bích Thảo, Đặng Thị Cẩm Hà phân
lập được một số chủng NS phân giải các thành phần hydrocacbua thơm và các hợp chất mạch vòng
benzen trong dầu mỏ.
Năm 2007 Phạm Thị Thanh Thuý đã nghiên cứu khả năng phân giải carbuahydro của một số
chủng nấm sợi phân lập từ RNM Cần Giờ.
Một số ứng dụng của protease [39], [28]
Trong chế biến thực phẩm
Trong công nghiệp chế biến thịt, protease được dùng làm mềm thịt nhờ sự thủy phân một
phần protein trong thịt. Sử dụng protease để sản xuất dịch đạm: từ Streptomyces fradiae tách được
chế phẩm keratineza thuỷ phân được keratin rất có giá trị để sản xuất dịch đạm từ da, lông vũ. Để
thuỷ phân sâu sắc và triệt để protein (trong nghiên cứu, chế tạo dịch truyền đạm y tế) cần dùng các
protease có tính đặc hiệu cao và tác dụng rộng. Muốn vậy, người ta thường dùng phối hợp cả 3 loại
protease của 3 loài: vi khuẩn, nấm mốc, thực vật với tỷ lệ tổng cộng 1- 2% khối lượng protein cần
thuỷ phân
Trong chế biến thuỷ sản: Khi sản xuất nước mắm (và một số loài mắm) thời gian chế biến
thường dài, hiệu suất thuỷ phân (độ đạm) lại phụ thuộc rất nhiều địa phương, phương pháp gài nén,
nguyên liệu cá. Hiện nay, quy trình sản xuất nước mắm ngắn ngày đã được hoàn thiện, trong đó sử
dụng chế phẩm protease thực vật (bromelain và papain) và từ VSV để rút ngắn thời gian làm và cải
thiện hương vị của nước mắm.
Trong công nghiệp sữa, protease được dùng trong sản xuất phomat nhờ hoạt tính làm đông tụ
sữa của chúng. Protease từ một số vi sinh vật như A. candidus, P. roquerti, B. mesentericus,… được
dùng trong sản xuất pho mát . Trong công nghiệp sản xuất bánh mì, bánh quy... protease làm giảm
thời gian trộn bột, tăng độ dẻo, làm nhuyễn bột, tạo độ xốp và nở tốt hơn.
Trong sản xuất bia, chế phẩm protease có ý nghĩa quan trọng trong việc làm tăng độ bền của
bia và rút ngắn thời gian lọc. Protease của A. oryzae được dùng để thủy phân protein trong hạt ngũ
cốc, tạo điều kiện xử lý bia tốt hơn [6].
Công nghiệp dệt
Trong công nghiêp dệt, protease VSV được sử dụng để làm sạch tơ tằm, tẩy tơ nhân tạo để sợi
được bóng, dễ nhuộm. Protease có tác dụng thủy phân lớp protein serisin đã làm dính bết các sợi tơ
tự nhiên, làm bong và tách rời các loại tơ tằm, do đó làm giảm lượng hoá chất để tẩy trắng.
Công nghiệp thuộc da
Protease được sử dụng để làm mềm da, làm sạch và tẩy lông da. Các protease sẽ làm mềm lớp
biểu bì, phân giải không sâu sắc protein, loại bỏ chất nhầy và thủy phân một số liên kết của sợi
colagen. Khi xử lý bằng enzym, tính đàn hồi của da cũng tăng lên, rút ngắn được quá trình tẩy lông.
Ở Mỹ, chế phẩm enzyme protease được sản xuất có tên là M-Zim dùng trong sản xuất da. Kết quả
đã loại bỏ khỏi da các chất nhớt và làm cho da có độ mềm dẻo nhất định, tính chất đó được hoàn
thiện hơn sau khi thuộc da. Trước đây, để làm mềm da người ta dùng protease được phân lập từ cơ
quan tiêu hóa của động vật. Hiện nay, việc đưa các protease tách từ vi khuẩn (B. mesentericus, B.
subtilis), nấm mốc (A. oryzae, A. flavus) và xạ khuẩn (S. fradiae, S. griseus, S. rimosus...) vào công
nghiệp thuộc da đã đem lại nhiều kết quả và dần dần chiếm một vị trí quan trọng [4] .
Chế biến các loại bột giặt
Ngày nay, enzyme được dùng nhiều trong việc chế biến các loại bột giặt, nhiều chức năng tẩy
vết bẩn protein, vết máu, vết hồ...
Hương mỹ phẩm
Chế phẩm protease có thể pha chế trong mỹ phẩm như xà bông, dầu gội, kem xoa, dầu chải tóc,
có tác dụng làm da, tóc mềm mại, tách biểu bì đã chết, tạo sự phát triển lớp da non.
Ngoài ra, protease còn được ứng dụng rộng rãi trong số ngành khác như:
- Điều chế dịch đạm thủy phân dùng làm chất dinh dưỡng, chất tăng vị trong thực phẩm và sản
xuất một số thức ăn kiêng.
- Protease của nấm mốc và vi khuẩn phối hợp với amylase tạo thành hỗn hợp enzyme dùng làm
thức ăn gia súc có độ tiêu hóa cao.
- Điều chế môi trường dinh dưỡng của vi sinh vật để sản xuất vaccine, KS
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và tổng hợp protease của NS a. Nguồn
cacbon
Trong MT nuôi cấy NS sinh protease nhất thiết phải có protein làm chất cảm ứng và nguồn
cacbon. NS có khả năng đồng hóa rất nhiều nguồn cacbon khác nhau. Nguồn cacbohydrat là dễ hấp
thu nhất, trong đó glucose là nguồn cacbon duy nhất tham gia vào phản ứng trong ba chu trình
chuyển hóa: con đường Embden Meyerhof (1930), Pentose và Entner Doudoroff [24],[25]. Nguồn
cacbon cho sinh trưởng của NS thường dùng là glucose.
b. Nguồn nitơ
Các nguồn nitơ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của NS. Nguồn nitơ dễ hấp thụ
nhất là NH4
+ và NO3
- , chúng thâm nhập vào tế bào dễ dàng và ở đó chúng tạo nên các nhóm imin
và amin.
Các muối amon của axit hữu cơ thích hợp đối với dinh dưỡng của NS hơn là muối amon vô
cơ. Cơ chất dùng để cảm ứng NS sinh protease thường là bột đậu nành, cám, ngô, casein, cao
thịt,…[28].
c. Độ ẩm
Độ ẩm trong MT lên men bán rắn là hàm lượng nước có trong cơ chất rắn. Các cơ chất khác
nhau có khả năng giữ nước khác nhau từ 30-80% (Moo-Young, 1983). Trong quá trình nuôi cấy NS
thu protease, độ ẩm tối ưu là 50-60%. Nếu độ ẩm vượt quá 60% tạo điều kiện cho VK phát triển,
nếu độ ẩm <60% gây hiện tượng tạo nhiều bào tử ở NS, hoạt tính enzym sẽ giảm.[25]
d. pH
Sự sinh trưởng của NS sẽ gây ra sự thay đổi pH đáng kể trong cơ chất. Cơ chất bị oxy hóa
không hoàn toàn sẽ sinh ra axit hoặc hấp thụ ion amonium sẽ làm giảm pH. Ngược lại, sự giải
phóng amonium qua sự loại nhóm amin của urea hoặc các amin khác sẽ làm tăng pH. pH tối ưu
cho các loài NS khác nhau từ 3-8 ( Prior, 1992) tùy vào từng chủng . Nhưng đa số NS pH tối thích
là 5 - 6,5, một số loài phát triển tốt ở pH 9 [26].
e. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng và khả năng sinh protease. Nhiệt độ tối ưu
cho sự sinh trưởng của đa số NS từ 30-320C [26]. Nhiệt độ tối đa mà chúng có thể chịu đựng được
là 35 - 400C, cá biệt có một số ít loài có thể sống sót ở 00C và ở 600C. Nếu nhiệt độ xuống dưới
240C NS phát triển chậm , sinh bào tử yếu, thời gian nuôi cấy dài dẫn đến làm giảm khả năng sinh
tổng hợp enzym. Nếu nhiệt độ quá cao có thể giết chết sợi nấm, quá trình tổng hợp enzym bị ức chế
[25].
f. Thời gian
Thời gian nuôi cấy NS thu enzym trong khoảng 36-60 giờ. Tùy từng chủng và tùy loại enzym
mà thời gian nuôi cấy có thể ngắn hơn hay dài hơn. Đối với A.oryzae và A. awamori nuôi trên MT
cám để sản xuất amylase khoảng 36-40 giờ, nhưng nuôi A .oryzae để thu protease khoảng 48 – 52
giờ [25].
1.3.5 Nuôi cấy và thu nhận enzym từ NS [20]
Nuôi cấy
Nuôi cấy NS để thu enzym người ta thường dùng MT bán rắn
Môi trường bán rắn thường là các nguyên liệu tự nhiên như: cám, ngô, bột đậu tương,… Môi
trường bán rắn hay dùng nhất là cám. Chất lượng cám ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh tổng hợp
enzym, muốn nâng cao hoạt tính một số enzym cần thêm vào cám các chất cảm ứng như bột đậu
tương giàu protein, bã khoai mì giàu tinh bột, củ cải đường giàu pectin và xelullose,….Ngoài ra, cần
bổ sung thêm khoảng 15 – 20% trấu, rơm băm vụn, mùn cưa…để tạo độ xốp.cho MT.
Môi trường bán rắn cần được làm ướt tới độ ẩm 60 – 65% rồi đem thanh trùng. Môi trường
được tãi mỏng ra các khay đã được thanh trùng với lớp dày khoảng 2-2.5cm hoặc trong các bình
tam giác, để nguội tới 300C thì tiến hành cấy giống.
Quá trình nuôi cấy NS trên môi trường bán rắn được chia làm 3 thời kì:
Khoảng 10-14 giờ đầu bào tử trương nở bắt đầu nảy mầm, thời kì này chưa hình thành enzym
Thời kì giữa kéo dài khoảng 14-18 giờ, mốc phát triển nhanh hô hấp mạnh, sợi nấm có thể
quan sát thấy bằng mắt thường
Thời kì thứ ba kéo dài trong khoảng 10-20 giờ ,thời gian này các quá trình trao đổi chất vẫn
tiếp tục nhưng yếu dần việc tạo thành enzym của tế bào vẫn tiếp tục
Tùy thuộc vào đặc tính sinh lý của từng chủng NS, thời gian nuôi cấy có thể kết thúc tại điểm
mà lượng enzym tạo thành tối đa.
Các phương pháp thu nhận enzym [20], [24]
* Chiết rút enzym từ MT bán rắn :
Nguyên tắc: dựa trên khả năng hòa tan trong nước của các enzym
Các bình tam giác đã cấy giống sau khi nuôi đủ thời gian, thu lấy MT đem nghiền mịn bằng
cách giã trên cối với sự trợ giúp của cát thạch anh hoặc bột thủy tinh đã được rửa sạch và sấy khô.
Cát hay bột thủy tinh làm tăng khả năng phá vỡ tế bào của VSV mà không làm thay đổi bản chất
enzym.
Sau khi nghiền MT, cho vào đó lượng nước (ở nhiệt độ 25- 28 0C) gấp 4-5 lần khối lượng MT
để hòa tan enzym. Để tránh tạp nhiễm nên thêm vào nước một ít focmalin hoặc chất sát trùng khác.
Dịch chiết thu được có màu sẫm , khá trong, chứa 10-15% chất khô hoà tan. Tiến hành lọc hoặc
quay ly tâm 3000 vòng/ phút /15 phút, thu và bảo quản dịch lọc trong tủ lạnh 40C. Chế phẩm này
gọi là chế phẩm enzym thô.
* Thu nhận enzym từ dịch nuôi cấy chìm:
Dịch nuôi cấy chìm sau khi lọc sinh khối NS và các tạp chất rắn không tan để thu nhận enzym.
Về nguyên tắc tách enzym từ dịch lọc nuôi cấy chìm cũng tương tự như tách từ dịch chiết từ MT
bán rắn.
Tinh sạch enzym
Nguyên tắc:
Dung môi hữu cơ vào dung dịch protein sẽ làm giảm hằng số điện ly của dung dịch, kết quả là
làm protein mất nước và tạo tủa.
Trong dung dịch, protein tồn tại nhờ sự cân bằng giữa các lực tỉnh điện và các tương tác kị
nước. Vì thế, khi ta đưa muối vào với nồng độ cao, sự cân bằng trên sẽ bị phá vỡ dẫn đến sự tạo
thành tập hợp các protein và tạo tủa.
Tiến hành:
Tủa với các tác nhân : ethanol 960, acetone, muối sunfatamon bão hòa ở nồng độ thích hợp.
Thời gian tủa tùy theo tác nhân tủa, thường trong khoảng 30-45 phút. Đối với ethanol và acetone
quá trình tủa phải đảm bảo ở nhiệt độ lạnh.
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Vật liệu
2.1.1 Đối tượng
- Caùc chuûng naám sôïi phaân laäp töø caùc maãu ñaát, thaân, laù caây ôû 4 xã RNM Caàn Giờ TP.
HCM: Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Long Hòa, Lý Nhơn
- Bột đậu tương ,mua ở chợ Tân Định – TP. HCM
- Cám gạo, trấu mua ở Vĩnh Long
- Các VSV kiểm định: E.coli, B. subtilis được cung cấp từ viện Pasteur – TP. HCM
- Chế phẩm enzym protease của Công ty TNHH dinh dưỡng Á Châu (VN) tỉnh Đồng Nai.
2.1.2 Hóa chất – thiết bị
Hóa chất
- Glucose, sorbitol, maltose, sucrose, lactosse, pepton, cazein, kitin, tinh bột tan, agar, cồn.
- K2HPO4, KCl, NaCl, NaOH, NaNO3, MgSO47H2O, HgCl2, NH4NO3
Thiết bị, dụng cụ
- Các thiết bị:
Nồi hấp vô trùng Huxley (Đài Loan)
Tủ cấy vô trùng ( Việt Nam)
Tủ sấy Memmert (Đức)
Tủ ấm Binder (Đức)
KHV quang học, máy chụp hình kỷ thuật số Olympus 5.1 (Nhật)
Tủ lạnh (National - Nhật)
Máy đo pH Hana (Nhật)
Máy li tâm Heraeus( Đức)
Cân điện tử Scientech ( Mỹ)
Máy lắc (Gerhardt - Đức)
- Các dụng cụ thí nghiệm: Thước đo khuẩn lạc, bình tam giác, ống nghiệm, đĩa petri, đèn cồn,
diêm quẹt, que gạt, que cấy, giấy lọc, lame, lammel, bông mỡ , bông thấm nước….
2.1.3 Môi trường
MT1: (Czapek) Môi trường phân lập NS [22], [32]
NaNO3 3,0g
K2HPO4 1,0g
MgSO4 0,5g
KCl 0,5g
FeSO4 0,1g
Glucose 20g
Agar 20g
Nước biển 1000ml
pH = 6,5. Khử trùng 1 atm/30 phút
MT2: Glucose Yeast Agar (YEA) MT nuôi cấy NS [32]
Cao nấm men 4g
Agar 20g
Glucose 20g
Nước biển 1000ml
pH = 5,5 – 6.0. Khử trùng 1 atm/30 phút
MT3 thử hoạt tính enzym cellulose [30]
NaNO3 3,5g
K2HPO4 1.5g
MgSO4.7H2O 0,5g
KCl 0,5g
FeSO4 .7H2O 0,01g
CMC 10g
Agar 20g
Nước biển 1000ml
pH = 6,5. Khử trùng 1 atm/30 phút
MT 4: thử họat tính protease [14]
K2HPO4 1.5g
MgSO4.7H2O 0,5g
KCl 0,5g
FeSO4 .7H2O 0,01g
Cazein 10g
Agar 20g
Nước biển 1000ml
pH = 6,5. Khử trùng 1 atm/30 phút
MT 5: thử hoạt tính amylase [30]
NaNO3 3,5g
K2HPO4 1.5g
MgSO4.7H2O 0,5g
KCl 0,5g
FeSO4 .7H2O 0,01g
Tinh bột tan 15g
Agar 20g
Nước biển 1000ml
pH = 6,5. Khử trùng 1 atm/30 phút
MT6 thử hoạt tính kitinase [16]
NaNO3 3,5g
K2HPO4 1.5g
MgSO4.7H2O 0,5g
KCl 0,5g
FeSO4 .7H2O 0,01g
Bột kitin 10g
Agar 20g
Nước biển 1000ml
pH = 6,5. Khử trùng 1 atm/30 phút
MT7 :Môi trường nuôi cấy NS tạo enzym protease [16]
Cám :70%
Trấu :25%
Các nguyên liệu chứa chất cảm ứng:(Bột đậu nành ) :5%
Độ ẩm môi trường 60-65%
Khử trùng 1210C trong 30 phút
MT 8: thử hoạt độ enzym protease [20]
Dung dịch NaOH 0,5N
Acid trichloacetic 10%
Casein 1% (R55)
Tyrosine (R57)
Thuốc thử Folin- Ciocalteu (R56)
MT9: MT phát hiện khả năng phân giải dầu [21]
KH2PO4: 3.3g
MgSO4: 0.4g
KNO3 : 3g
Na2HPO4 : 0.7g
Nước biển : 1000ml
Dầu DO: 5ml
pH = 5.5 -6.0.Khử trùng ở 1atm/30 phút.
MT10 : Meat peptone agar ( MPA): MT nuôi cấy giữ giống VK kiểm
định [19]
Pepton : 5g
NaCl: 5g
Cao thịt: 5g
Agar : 20g
nước cất: 1000ml
pH: 7,5. khử trùng 1atm/30 phút
MT11 MT cơ chất cảm ứng
MT 11.1 : cám – trấu- đậu nành ( 70% : 5%: 25%)
MT11.2 : cám - trấu - bột bắp ( 70% : 5%: 25%
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Các phương pháp vi sinh
2.2.1.1 Lấy mẫu
Phân lập các chủng NS từ các mẫu lá vàng trên cành (Ký hiệu là L), lá mục (LM), cành khô
(CK), cành mục (CM), đất mặt (Đ), đất sâu 5 – 10cm (ĐS) từ RNM Cần Giờ.
Tiến hành thu mẫu 3 đợt vào tháng 9, tháng 12 năm 2008 và tháng 3 năm 2009 tại 4 xã Long
Hoà, Lý Nhơn, An Thới Đông và Tam Thôn Hiệp huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh.
Cách lấy: Dùng dao kéo vô trùng cắt khoảng 10 g mẫu cho vào túi nilon vô trùng buộc kín,
đánh số, ghi địa điểm, ngày tháng lấy mẫu. Các mẫu được bảo quản lạnh và phân lập ngay không
quá 24 giờ [32], [37]
Với mục đích thu được nhanh các chủng có khả năng sinh protease như mong muốn, chúng
tôi chuẩn bị sẵn MT có chất cảm ứng sinh protease ( ghi ở mục 2.1.3) trong bình tam giác đặt ở
nhiều vị trí khác nhau như : ở mặt đất, thân cây, cành cây tại RNM Cần Giờ. Sau một tuần thu các
bình tam giác lại để phân lập.
Hình1.6 Baûn ñoà RNM Caàn Giôø vaø ñòa ñieåm laáy maãu.
2.2.1.2 Phân lập NS theo phương pháp pha loãng mẫu (theo F. Uyenco (1988) [32],
[37].
a. Nguyên tắc
Tách rời các bào tử NS . Nuôi cấy các BT trên MT dinh dưỡng đặc trưng để cho KL riêng
rẽ, cách biệt nhau.
b. Tiến hành
Cân 10g đất, lá, thân (đã nghiền nhỏ) cho vào túi lọc mẫu, thêm 90ml nước biển. Sau đó đưa
vào máy nghiền mẫu trong vòng 2 phút, tốc độ 230 vòng/ phút, thu được dịch lọc có độ pha loãng
10-1.
Lắc đều rồi hút 1ml dung dịch 10-1 cho vào ống nghiệm chứa 9ml nước biển vô trùng ta được
dung dịch pha loãng nồng độ 10-2. Tiếp tục pha loãng như thế ta được dung dịch nồng độ 10-3, 10-4,
10-5, 10-6.
Nhỏ 0,1ml (2giọt) dung dịch ở mỗi nồng độ lên hộp petri có chứa môi trường (MT2). Dùng
que trang trải đều khắp trên mặt thạch, giữ nguyên que trang tiếp tục sang đĩa MT 2 và 3. Sau đó, ủ
các đĩa ở nhiệt độ phòng từ 3-7 ngày.
Tách các KL riêng rẽ và cấy chuyền cho đến khi thu được giống thuần khiết. Cuối cùng, cấy
giống sang ống thạch nghiêng để bảo quản và nghiên cứu các đặc điểm sinh học của NS [32], [43].
c. Yêu cầu
Các chủng phân lập phải đạt độ thuần khiết và được kí hiệu để nhận biết.
2.2.1.3 Giữ giống trên MT thạch có lớp dầu khoáng
a. Nguyên tắc: Tạo MT yếm khí bằng dầu khoáng để ức chế sự sinh trưởng và phát triển của
NS .
b. Tiến hành
Cho 0,2 ml dầu khoáng (như paraffin lỏng hay vazơlin) vào ống eppendoff, khử trùng bằng
cách hấp ở 1210C trong 30 phút, để nguội.
Nuôi cấy NS đạt đến độ trưởng thành. Dùng que cấy vô trùng lấy một lượng BT cho vào ống
eppendoff, đậy nắp và dùng keo parafin quấn quanh miệng ống và bảo quản ở điều kiện lạnh 4- 6 0C
[32].
2.2.1.4 Quan sát hình thái NS
* Quan sát đại thể NS
NS sau khi cấy chuyền sang thạch nghiêng, ta tiến hành tạo KL khổng lồ theo các bước sau:
- Cho vào ống nghiệm 5 ml nước biển vô trùng.
- Dùng que cấy lấy một ít BT của NS từ ống giống thạch nghiêng cho vào ống nghiệm trên
chứa 5ml nước cất vô trùng, lắc đều tạo dung dịch huyền phù.
- Dùng que cấy chấm vào dung dịch huyền phù rồi nhanh chóng chấm điểm vào mặt thạch ở
giữa hộp petri. Làm 2, 3 hộp. Lưu ý không để điểm chấm loang trên mặt thạch.
- Nuôi cấy NS trong tủ ấm 3-7 ngày rồi quan sát.và mô tả các đặc điểm KL:
+ Hình dạng, kích thước KL.
+ Màu sắc KL mặt phải, mặt trái và sự thay đổi màu sắc.
+ Màu sắc của MT do sắc tố NS tạo ra.
+ Dạng sợi nấm mọc ở mặt trên MT.
+ Đặc điểm của mép KL.
+ Giọt nước đọng, mùi, chất hữu cơ kết tinh trên bề mặt KL …[5]
* Quan sát vi thể NS - Phương pháp cấy khối thạch (J.T.Dunean )
Chuẩn bị MT thích hợp (YEA), đổ một lớp thật mỏng (khoảng 1mm) trong các đĩa petri. Khi
thạch đã đông thì dùng dao vô trùng cắt từng mẫu hình vuông, diện tích 1cm2.
Chuẩn bị các đĩa petri sạch, phiến kính, lá kính, bông (hoặc giấy thấm) nước vô trùng.
Đặt khối thạch lên phiến kính. Cấy một ít BT lên bề mặt xung quanh khối thạch. Đậy lá kính
lại và cho vào hộp petri có sẵn bông (hoặc giấy thấm) được làm ẩm bằng nước cất vô trùng. Giữ các
hộp petri này trong tủ ấm 3-4 ngày, ở 270C.
Sau 3-4 ngày nuôi, khẽ gỡ lá kính ra, úp lên một phiến kính sạch. Gỡ bỏ lớp thạch và để
nguyên phần NS trên phiến kính, nhỏ giọt lactophenol, đậy lá kính lên trên ta được tiêu bản để quan
sát hình thái NS. Quan sát dưới vật kính 40, 100 và mô tả các đặc điểm:
+ Giá BTT, thể bình và cuống thể bình.
+ Sợi nấm có hay không có sự phân nhánh và vách ngăn.
+ Màu sắc, hình dạng BT, có gai hay không có gai.
2.2.1.5. Hoạt tính enzym ngoại bào của NS [30]
a. Nguyên tắc
Thuốc thử phản ứng với cơ chất tạo màu đặc trưng, phần cơ chất bị enzym của NS phân hủy
sẽ không tạo màu mà tạo thành vòng trong suốt quanh KL
b.Tiến hành
Phương pháp cấy chấm điểm
Chuẩn bị các chủng NS nghiên cứu và các MT thử hoạt tính enzym ngoại bào với các cơ chất
tương ứng MT6, MT7, MT8, MT9, MT10.
Cấy chấm điểm các chủng NS lên bề mặt MT ( 3 điểm/ hộp)
Ủ các hộp petri trên trong tủ ấm 300C trong 3-5 ngày.
c. Kiểm tra kết quả
Kiểm tra họat tính xellulase, amylase, kitinase. Cả ba loại enzym này đều dùng thuốc thử
lugol nhỏ lên bề mặt thạch:
- Nếu NS có hoạt tính xellulase sẽ tạo vòng trong suốt quanh KL do cellulose bị phân giải.
Vùng cellulose chưa bị phân giải có màu tím hồng nhạt.
- Nếu NS có hoạt tính amylase sẽ tạo vòng trong suốt quanh KL . Vùng tinh bột chưa bị
phân giải có màu xanh tím đậm
- Nếu NS có hoạt tính kitinase, vùng kitin chưa bị phân giả có màu nâu đỏ nhạt
Kiểm tra hoạt tính protease : Dùng HgCl2 10% nhỏ lên bề mặt thạch. Nếu NS sinh ra
protease, sẽ có một vòng trong suốt quanh KL do các phân tử protein bị phân giải không còn phản
ứng với HgCl2. Vùng chứa protein chưa bị phân giải có màu trắng đục do khi phản ứng với HgCl2
protein bị kết tủa.
d. Đánh giá khả năng tạo enzym
Dùng thước đo đường kính vòng phân giải (D) và đo đường kính KL (d).
(D-d) 25mm : hoạt tính rất mạnh; (D-d) 20mm : hoạt tính mạnh
(D-d) 10 -19,5mm : hoạt tính trung bình; (D-d)≤ 10mm : hoạt tính yếu
2.2.1.6 Khả năng chịu mặn của NS [6]
a. Nguyên tắc
Mỗi loài NS thích nghi với nồng độ muối khác nhau, ứng với mỗi nồng độ muối nó thể hiện
khả năng sinh trưởng và hoạt tính protease khác nhau.
b. Tiến hành
Chuẩn bị MT YEA (MT1), có bổ sung các nồng độ muối NaCl từ 0%, 2%, 3%, 5%, 7%,
10%.
Cấy 3 điểm các chủng NS nghiên cứu lên bề mặt các MT nghiên cứu có các nồng độ muối
khác nhau.
Nuôi trong tủ ấm 3 ngày, ở 280 – 300C. Mẫu đối chứng nuôi trên MT không NaCl.
c. Kết quả
Dựa vào đường kính KL d (mm) của các chủng NS nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của độ
mặn lên khả năng sinh trưởng.
Thử hoạt tính enzym ngoại bào theo phương pháp 2.2.1.5 ứng với từng nồng độ muối.
2.2.1.7 Khả năng phân giải dầu [21].
Cấy NS trong bình tam giác 100ml có chứa 50ml MT khoáng MT8. Sau 15 ngày nuôi cấy
tĩnh ở nhiệt độ phòng, sau đó đo sinh khối của NS, sự phân bố các giọt dầu và mùi dầu để đánh giá
khả năng phân giải của NS.
Sau khi nuôi cấy 15 ngày, tiến hành quan sát bình tam giác. Nếu NS sinh trưởng được có
nghĩa NS đó có khả năng phân giải dầu, ngược lại NS chết thì NS đó không có khả phân giải dầu.
2.2.1.8. Kiểm tra hoạt tính kháng sinh (Egorov và cộng sự, 1969) [19].
a. Nguyên tắc
Nếu VSV trên khối thạch có khả năng hình thành hoạt chất kháng sinh thì chúng sẽ ức chế và
tiêu diệt các VSV kiểm định và tạo thành vòng vô khuẩn xung quanh khối thạch.
b. Tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị các chủng NS nghiên cứu và các MT thích hợp, không dùng nước biển mà dùng
nước cất thay thế.
Dùng khoan nút chai vô trùng khoan các khối thạch có chủng NS cần thử hoạt tính kháng
sinh. Đặt các khối thạch vào đĩa petri có MT đã cấy VSV kiểm định.
c. Kiểm tra kết quả
Dùng thước đo đường kính vòng phân giải (D) và đo đường kính KL (d).
(D-d) 25mm : hoạt tính rất mạnh; (D-d) 20mm : hoạt tính mạnh
(D-d) 10 -19,5mm : hoạt tính trung bình; (D-d)≤ 10mm : hoạt tính yếu
2.2.2 Phương pháp hóa sinh
2.2.2.1 Xác định hoạt độ protease [16]
Định nghĩa
Hoạt độ của protease được biểu thị là số micromole tyrosine sinh ra do thủy phân casein bởi
1ml dung dịch hay 1mg hỗn hợp chứa protease trong 1 phút ở điều kiện chuẩn ( 35,50C, pH 7.6)
Nguyên tắc:
Cho protease tác dụng với cơ chất là casein( hoặc hemoglobin), sản phẩm tạo thành là các
peptid ngắn hay acid amin, trong các loại acid amin, tyrosine chiếm đa số. Xác định tyrosine bằng
phản ứng màu với thuốc thử folin, từ đó xác định hoạt độ protease.
Hóa chất:
Dung dịch Na2HPO41/15M: hòa tan 5,96g Na2HPO4 . 12H2O trong nước thành 250ml.
Dung dịch KH2PO4 1/15M: hòa tan 0,9072g KH2PO4 trong nước thành 100ml.
Dung dịch đệm Sorensen 1/15M, pH 7.6: trộn 177mldung dịch Na2HPO41/15M và 23 ml
dung dịch KH2PO4 1/15M đo và chỉnh lại pH cho đúng .
Dung dịch casein 1%: đun sôi cách thủy 1g casein trong đệm Sorensen đến tan hoàn toàn rồi
sau đó định mức bằng Sorensen cho đủ 100ml.
Dung dịch TCA (tricloro acid) 10%: hòa tan 10g TCA trong nước cho đủ 100ml.
Dung dịch NaOH 0,5N: hòa tan 10g NaOH trong nước cho đủ 500ml.
Dung dịch HCl 0,2N: trộn 4,25 ml HCl đậm đặc với nước cho đủ 500ml.
Dung dịch tyrosine 20mM/l: khuấy nghiền 0,118g tyrosine trong dịch HCl 0,2N vừa đủ
50ml.
Dung dịch tyrosine chuẩn 1mM/l: pha loãng 5ml tyrosine 20mM/l trong HCl 0,2N thành
100ml.
Tiến hành:
Dựng đường chuẩn tyrosine:
Ống nghiệm 0 1 2 3 4 5
Dung dịch tyrosine chuẩn 1mM/l 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
Dung dịch HCl 0,2N 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0
Dung dịch NaOH 0,5N 2 2 2 2 2 2
Thuốc thử folin (ml) 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6
Lượng tyrosine (micromole) 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
Lắc và để yên 10 phút đem đo mật độ quang ở bước sóng 660 nm.
Vẽ đồ thị biểu diễn sự biến thiên mật độ quang (∆ OD) theo lượng tyrosine ở các ống.
Xác định lượng tyrosine trong dung dịch nghiên cứu:
Dung dịch hóa chất Ống nghiệm
Thử thật (3 ống) Thử không (3 ống)
Casein 1%(ml) 5 5
TCA 10%(ml) 0 5
Dịch enzym mẫu (ml) 1 0
Lắc đều và giữ ở 35,50C trong 30 phút.
TCA 10%(ml) 5 0
Dịch enzym mẫu (ml) 0 1
Lọc, lấy 1ml dịch lọc thực hiện phản ứng màu
Dịch lọc (ml) 1 1
Dung dịch NaOH 0,5N (ml) 2 2
Thuốc thử folin 0.6 0.6
Lắc đều và để 10 phút, đo OD ở bước sóng 660 nm
Cách tính:
Hoạt độ protease:
Hoặc HT (UI) =
mvT
KVX
..
..
(UI/g)
X: số µ mol tyrosine suy ra từ đường chuẩn
V: tổng thể tích hỗn hợp phản ứng (11ml)
v: thể tích lọc đem phân tích (1ml)
K: độ pha loãng mẫu
T: thời gian phản ứng (phút)
m: Khối lượng mẫu enzim đem xác định hoạt tính (g)
1UI (Anson) = 1 micromol tyrosine/ml/ phút
hoặc = 1 micromol tyrosine / g /phút
2.2.2.2 Phân loại NS bằng Di truyền phân tử
Nguyên tắc
Nguyên tắc của phương pháp PCR là khuếch đại 1 trình tự gen lên nhiều lần bằng một cặp
mồi chuyên biệt. Các phân đoạn DNA sẽ được phân tách qua điện di trên gel agarose 2%. Giải trình
tự sản phẩm này và đối chiếu với ngân hàng dữ liệu gen NCBI để định danh NS.
Tiến hành
Ly trích DNA và nhân bản
Lấy một lượng mẫu NS khoảng ½ hạt gạo cho vào một tube eppendoff. Cho thêm 180 µl
TE1X và 20 µl proKprep rồi đem ủ ở 56oC qua đêm
vT
KVX
UIHT
.
..
)( (UI/ml)
Thêm 500 µl Phenol Buffer và 500 µl L2 vào vortex khoảng 15 giây rồi đun sôi ở 100oC
trong 15 phút.
Sau đó cho thêm 250 µl Chloroform/Isoamyl Alcohol vào vortex. Ly tâm 14.000 vòng / phút
trong 10 phút.
Hút 450 µl dịch nổi sang một tube eppendoff mới. Sau đó thêm vào 500 µl Isopropanol. Giữ
tube ở nhiệt độ -20oC trong 1 – 2 giờ.
Ly tâm 14.000 vòng / phút ở 4oC trong 15 phút. Đổ bỏ dịch nổi.
Rửa cặn DNA 2 lần, mỗi lần cho 500 µl Ethanol 70% vào, úp ngửa tube 3 – 4 lần. Ly tâm
14.000 vòng / phút trong 15 phút rồi đổ bỏ dịch nổi
Làm khô cặn DNA ở 56oC trong 10 – 15 phút.
Hòa tan cặn DNA trong 50 µl TE1X. Lấy 5 µl dịch ly trích DNA này để thực hiện kỹ thuật
PCR
- Bước 1 ( biến tính): trong một dung dịch đầy đủ thành phần cho sự sao chép, DNA được
biến tính ở nhiệt độ cao thường khoảng 950C, trong vòng 30 giây đến 1 phút.
- Bước 2 (lai) : nhiệt độ được hạ thấp để các mồi bắt cặp với khuôn, nhiệt độ này dao động
trong khoảng 40-700C và kéo dài 30 giây đến 1 phút.
- Bước 3( tổng hợp): nhiệt độ được nâng lên đến 720C để DNA polymerase hoạt động tốt nhất
. Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào độ dài ngắn của trình tự DNA, thường kéo dài khoảng
30 giây đến 1 phút.
Giải trình tự gen
Nhằm xác định trình tự nucleotit dựa vào 2 phương pháp:
- Phương pháp hóa học: ( phương pháp Maxam và Gilbert) : dựa vào các phản ứng thủy giải
hóa học đặc hiệu phân tử DNA. tạo thành một tập hợp nhiều phân đoạn có kích thước chênh nhau 1
nucleotit
- Phương pháp enzym học ( phương pháp Sanger và phương pháp cải biên):
Dựa vào sự tổng hợp mạch bổ sung cho trình tự cần xác định nhờ enzym DNA polymerase.
Với việc tổng hợp thêm các dideoxynucleotit cùng với các deoxynucleotit thông thường. Kết quả
tổng hợp cũng là sự hình thành một tập hợp nhiều đoạn DNA có kích thước chênh nhau 1 nucleotit
Phân tích kết quả: Phát hiện sản phẩm PCR bằng phương pháp điện di nhúng chìm trên gel
agarose 2% hoặc điện di trên DNA chip trên hệ thống Bio Analyzer. Sản phẩm PCR có độ dài là
260 bp.
Sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch và tiến hành giải trình tự gen 28 S
rARN và tra cứu trên BLAST SEARCH để xác định chi và loài của chủng nghiên cứu.
Hình sau đây minh họa kết quả Fungi PCR được điện di trên gel agarose 2%
2.2.2.3 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của chủng NS
a. Ảnh hưởng của nguồn cacbon và nitơ [18]
- Để xác định ảnh hưởng của nguồn cacbon tới sự sinh trưởng của chủng NS nghiên cứu,
chúng tôi sử dụng MT1 trong đó glucose lần lượt được thay bằng các nguồn cacbon khác như:
lactose, sucrose, maltose, sorbitol. Trọng lượng các chất thay thế được lấy bằng lượng cacbon trong
MT1. Mẫu đối chứng là MT1.
- Để xác định ảnh hưởng của nguồn nitơ, chúng tôi dùng MT1, thay NaNO3 bằng các nguồn
nitơ khác : bột đậu, cao thịt, casein, NH4NO3. với lượng tương tự. Mẫu đối chứng là MT1.
Cách tiến hành:
Cấy chấm điểm NS nghiên cứu lên bề mặt các MT tương ứng để tủ ấm trong 3 ngày, đo đường
kính KL d (mm) để đánh giá khả năng sử dụng nguồn cacbon và nitơ của chủng nghiên cứu.
Quy ước:
d = 0 mm : không mọc
d= 1- 2mm : mọc yếu
d= 2,1- 5 mm : mọc trung bình
d= 5,5 – 10 mm : mọc tốt
d= 11- 30 mm : mọc rất tốt
b. Ảnh hưởng của pH [18]
Để xác định ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của NS nghiên cứu, chúng tôi sử dụng MT1 và
điều chỉnh pH bằng NaOH 10% hoặc HCl 10% để có các giá trị pH khác nhau: 4.0, 4.5, 5.0, 5.5,
6.0, 6.5 7.0, 7.5, 8.0 . Thanh trùng MT rồi cấy chấm điểm NS, nuôi đạt đến độ trưởng thành và đo
đường kính KL d (mm) theo qui ước để đánh giá mức độ sinh trưởng của chủng ứng với từng pH
khác nhau.
c. Ảnh hưởng của nhiệt độ[18]
Sử dụng MT1, cấy chấm điểm các chủng NS, nuôi ở các nhiệt độ khác nhau: 250C, 300C,
350C, 400C, 450C, 500C. Khi NS đạt đến độ trưởng thành tiến hành đo đường kính KL d (mm) theo
qui ước để đánh giá mức độ sinh trưởng.
1 3 2 4 5 6 7
MK
d. Ảnh hưởng của thời gian [18]
Sử dụng MT1, cấy chấm điểm các giống NS nghiên cứu. sau đó ủ trong tủ ấm ở các thời gian
khác nhau: 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ, 120 giờ, 144 giờ, 168 giờ. Đo đường kính KL d (mm)
theo qui ước để đánh giá mức độ sinh trưởng.
e. Ảnh hưởng của độ mặn
Sử dụng MT2 có bổ sung muối NaCl với các nồng độ khác nhau từ 1%, 2%, 3%, 4%, 5%,
6%, 7%, . Mẫu đối chứng nuôi trên MT không có NaCl
Cấy chấm điểm chủng nấm nghiên cứu lên lên các MT có nồng độ muối khác nhau. Nuôi đạt
đến độ trưởng thành và đo đường kính KL d (mm) để đánh giá khả năng chịu mặn.
2.2.2.4 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh protease của chủng NS [4][18]
a. Ảnh hưởng của nguồn cacbon
Nhằm chọn MT thích hợp nuôi NS sinh protease, chúng tôi chọn các MT ký hiệu M1, M2,
M3, M4, M5 để khảo sát quá trình nuôi cấy chủng NS .
- Môi trường M1 (MT đối chứng) gồm: Cám : trấu : đậu nành
tỉ lệ :70 : 25 : 5%
- Môi trường M2 gồm: Cám : trấu : casein - tỉ lệ 70: 25: 5%
- Môi trường M3 gồm: Cám : trấu - tỉ lệ 70: 30%:
- Môi trường M4: cám : trấu : cao nấm men - tỉ lệ 70: 25: 5%
- MT5: Cám: trấu: cao thịt –tỉ lệ 70: 25: 5%
Độ ẩm các MT 60%, nhiệt độ 300C
Chủng NS được nuôi đạt đến độ trưởng thành, tiến hành xác định hoạt độ protease thu được từ
dịch nuôi cấy ứng với từng loại MT trên bằng phương pháp Anson
b. Ảnh hưởng của thời gian
Để xác định thời gian thích hợp cho quá trình tổng hợp protease, tiến hành nuôi chủng NS trên
MT đã chọn trong các khoảng thời gian khác nhau: 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60giờ, 72 giờ. Sau đó,
xác định hoạt độ protease thu được từ các dịch nuôi cấy bằng phương pháp Anson
c. Ảnh hưởng của pH
Để xác định pH thích hợp cho quá trình tổng hợp protease. Chúng tôi nuôi chủng NS trên MT
đã chọn dùng HCL 5% hoặc NaOH 5%, điều chỉnh pH MT về các độ pH 5.0, 5.5, 6.0, 6.5, 7.0,
7.5, 8.0, tiến hành xác định hoạt độ protease thu được từ dịch nuôi cấy ứng với từng pH bằng
phương pháp Anson
d. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Để xác định nhiệt độ thích hợp cho quá trình tổng hợp protease. Nuôi chủng NS trên MT đã
chọn ở các nhiệt độ khác nhau: 200C , 250C, 300C, 350C, 400C, 450C khi đạt đến độ trưởng thành,
tiến hành xác định hoạt độ protease thu được từ các dịch nuôi cấy bằng phương pháp Anson
e. Ảnh hưởng của độ mặn
Để xác định độ mặn thích hợp cho quá trình tổng hợp protease . Chúng tôi nuôi chủng NS trên
MT đã chọn với các nồng độ muối khác nhau: 0%, 1%, 2%, 3%, 4% 5%, 6%, tiến hành xác định
hoạt độ protease thu được từ các dịch nuôi cấy bằng phương pháp Anson.
f. Ảnh hưởng của độ ẩm
Để xác định độ ẩm thích hợp cho quá trình tổng hợp protease. Chúng tôi nuôi chủng NS trên
MT đã chọn điều chỉnh độ ẩm bằng nước biển vô trùng về các độ ẩm: 45%, 50%, 55%, 60%,
65%,70%, tiến hành xác định hoạt độ protease thu được từ các dịch nuôi cấy bằng phương pháp
Anson.
2.2.3 Động thái quá trình tổng hợp protease
Từ các điều kiện tối ưu sẽ tiến hành nuôi cấy chủng đã chọn và nghiên cứu động thái quá
trình sinh tổng hợp enzym với 3 thông số pH, nhiệt độ và hoạt lực của enzym protease.
2.2.4 Khảo sát một số đặc tính của enzym thô thu được từ chuûng NS
a. Tách và thu nhận protease
Tiến hành tủa với các tác nhân : ethanol 960, acetone, muối sunfatamon bão hòa ở nồng độ
thích hợp, thời gian tủa tùy theo tác nhân tủa, thường trong khoảng 30-45 phút, đối với ethanol và
acetone quá trình tủa phải đảm bảo ở nhiệt độ lạnh.
Tác nhân tủa là aceton và ethanol 960
Nguyên tắc:
Dung môi hữu cơ bổ sung vào dung dịch protein sẽ làm giảm hằng số điện ly của dung dịch,
kết quả là làm protein mất nước và tạo tủa.
Tiến hành:
Bước 1: Thu dịch enzym từ canh trường nuôi cấy NS giữ lạnh dịch enzym và dung môi hữu
cơ ( aceton, ethanol 960) sao cho nhiệt độ đạt từ 0 – 40C. Khảo sát với tỷ lệ
Ethanol: tỉ lệ 1:3 ( dung dịch enzym: cồn)
Aceton: tỉ lệ 1:2 ( dung dịch enzym : aceton)
Bước 2: Tiến hành tủa: Cho từ từ dung môi hữu cơ vào dung dịch enzym và khuấy đều, giữ ở
nhiệt độ lạnh 30 – 45 phút, ly tâm 4500 vòng / phút trong 15 phút thu tủa, sấy khô ở nhiệt độ <
500C, bảo quản lạnh.
Tác nhân tủa là muối sulfate amon (NH4)2SO4
Nguyên tắc:
Trong dung dịch, protein tồn tại nhờ sự cân bằng giữa các lực tỉnh điện và các tương tác kị
nước. Vì thế, khi ta đưa muối vào với nồng độ cao, sự cân bằng trên sẽ bị phá vỡ dẫn đến sự tạo
thành tập hợp các protein và tạo tủa.
Tiến hành:
Bước 1: Thu dung dịch enzym từ dịch nuôi cấy
Bước 2: Tiến hành tủa: Cho muối vào dung dịch enzym tỉ lệ 1:3 rồi khuấy đều, giữ ở nhiệt độ
phòng 45 – 60 phút, ly tâm 4500vòng/ phút trong 15 phút, thu tủa.
Bước 3: Chế phẩm enzym thô thu được còn lẫn nhiều muối. Thẩm tách qua màng thẩm tách
là phương pháp dùng để tách các phân tử muối ra khỏi protein. Màng này chỉ cho các chất có phân
tử lượng nhỏ ( muối, đường...) khuyếch tán qua màng và giữ lại các chất có phân tử lượng lớn (
protein, enzym). Màng thẩm tách thường làm bằng collodion hay celophan.
Bước 4: Sấy khô chế phẩm enzym ở nhiệt độ < 500C, bảo quản lạnh.
Hiệu suất thu nhận H = m/v
Trong đó: m là khối lượng enzym thu được sau khi tủa
V là thể tích dung dịch có chứa enzym trước tủa tính bằng ml.
b. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt động của enzym
Tiến hành nuôi chủng NS trên MT tối ưu,sau đó thu enzym và đo hoạt độ theo phương pháp
Anson ở các nhiệt độ khác nhau: 30, 40, 50 ,60, 70, 800C.
c. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ bền của enzym
Dịch enzym thu được xử lí ở các nhiệt độ khác nhau 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90,100oC trong pH
thích hợp. Sau đó xác định hoạt độ . Độ bền enzym được tính bằng số % hoạt độ còn lại trong các
dịch đã xử lý nhiệt độ, đối chứng là hoạt độ của dịch enzym không xử lý nhiệt độ và giữ ở nhiệt độ
4oC.
d. Ảnh hưởng của thời gian đến hoạt động của enzym
Tiến hành nuôi chủng NS trên MT tối ưu, sau đó thu enzym và đo hoạt độ theo phương pháp
Anson ở các khoảng thời gian khác nhau:10’, 20’,30’, 40’, 50’, 60’, 70’, 80’, 90’, 100’
e. Ảnh hưởng của pH đến hoạt động của enzym
Tiến hành nuôi chủng NS trên MT tối ưu, sau đó thu enzym và đo hoạt độ theo phương pháp
Anson ở các khoảng pH khác nhau: 5.0, 5.5, 6.0, 6.5, 7.0, 7.5, 8.0
2.2.5. So sánh hoạt độ protease của chủng A. oryzae với chế phẩm protease trên thị
trường.
Tiến hành khảo sát với 0,1g chế phẩm enzym protease của A. oryzae và enzym protease ngoài
thị trường, mỗi loại hòa tan trong 150ml nước cất. Đo hoạt độ enzym protease bằng phương pháp
Anson trong cùng một điều kiện nhiêt độ, pH, thời gian phản ứng.
2.3 Phương pháp toán học
Xử lí số liệu bằng toán thống kê đơn giản
- Phương pháp tính giá trị trung bình
: Giá trị trung bình n lần thí nghiệm.
Xi : Giá trị lần thí nghiệm thứ i
n : Số lần lặp lại thí nghiệm
- Phương pháp tính khoảng ước lượng
Trong đó:
tα tra bảng phân phối student với n –1 bậc tự do và mức 0,1 ở bảng hai phía.
Sn
+2(X) là phương sai mẫu.
Sn
+2(X) = 1/(n-1)∑ (Xi - )2
a = ± tα S + 2n (X)
√n
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1. Phân lập các chủng NS từ RNM Cần Giờ.
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu theo hai cách: truyền thống và sử dụng MT có chất cảm ứng để
phân lập NS. Kết quả thu 333 chủng và được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.1 Kết quả phân lập NS từ RNM Cần Giờ
Nguồn cơ chất Số lượng chủng NS Tỷ lệ %
Đất:
- Đất mặt
- Đất sâu 10 cm
66
45
21
.9%
13.5%
6.3%
Lá:
- Lá vàng
- Lá mục
75
25
50
22.5%
7.5%
15.01%
Thân:
- Thân khô
- Thân mục
91
31
70
27.3%
3.9%
23.4%
MT có chất cảm ứng 101 30.3%
Từ kết quả ở bảng trên cho thấy khu hệ NS ở RNM Cần Giờ rất phong phú. Chúng phân bố
rộng rãi trên tất cả các cơ chất như trên thân, lá, đất mặt, đất sâu 5- 10cm. Trong đó, ở MT có chất
cảm ứng số chủng NS nhiều nhất (101/333) chiếm 30.3% tổng số chủng phân lập được. Số chủng
NS sống trên lớp đất mặt, trên lá mục và trên thân mục nhiều hơn lớp đất sâu. Điều này có thể giải
thích vì NS là VSV hiếu khí bắt buộc. Hơn nữa, đây là những nơi có nguồn O2 và nguồn thức ăn dồi
dào nhất do xác lá, thân, cành cây, xác các động vật như tôm, cua, giáp xác,….đang bị phân hủy
[22] . Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khi phân lập NS tại RNM như
Mai Thị Hằng ( 2000), Khưu Phương Yến Anh (2007), Phan Thạnh Phương (2004). Võ Thị Bích
Viên (2009)
3.2 Khảo sát và tuyển chọn các chủng NS có khả năng sinh protease cao.
* Tuyển chọn lần 1
Để kiểm tra khả năng sinh protease của 333 chủng NS đã phân lập được chúng tôi tiến hành
theo phương pháp 2.2.1.5. Kết quả được ghi nhận ở bảng 3.2.
Bảng 3.2 Khả năng sinh protease của 333 chủng NS phân lập từ RNM
STT Kí hiệu
chủng
D-d
(mm)
STT Kí hiệu
chủng
D-d
(mm)
STT Kí hiệu
chủng
D-d
(mm)
1 C-Ư16 20 75 C-Ư64 12 149 TK208 9
2 C-Ư16.2 17 76 C-Ư60 15 150 TK5 2
3 C-Ư9 20 77 C-Ư71 11 151 TM6 9
4 C-Ư25.1 21 78 C-Ư72 10 152 TM8 6
5 C-Ư13 11 79 C-Ư75 1 153 TM162 11
6 C-Ư20.1 20.5 80 C-Ư61 16 154 TM153 3
7 C-Ư32 25 81 C-Ư36 17 155 TM186 2
8 C-Ư3 12 82 C-Ư47 17 156 TM200 4
9 C-Ư20 20 83 C-Ư46 22.5 157 TM221 2
10 C-Ư24.1 16 84 C-Ư37 15 158 TM216 1
11 C-Ư1 8 85 C-Ư5.2 15 159 TM165 1
12 C-Ư56 14 86 C-Ư69 16 160 TM179 1
13 C-Ư68 26 87 C-Ư74 2 161 TM120 7
14 C-Ư36.1 16 88 C-Ư73 2 162 TM212 9
15 C-Ư23 13 89 C-Ư51 15 163 TM135 4
16 C-Ư8 16 90 C-Ư58 14 164 TM232 1
17 C-Ư20.2 17 91 C-Ư25.1 4 165 TM228 14
18 C-Ư16.1 15 92 C-Ư70.1 16 166 TM214 6
19 C-Ư24.1 13 93 C-Ư43 6 167 TM342 2
20 C-Ư25.2 19 94 C-Ư21 2 168 TM217 24
21 C-Ư29 18 95 C-Ư 11 169 TM215 2
22 C-Ư41 11 96 C-Ư27 7 170 TM221 3
23 C-Ư45 14 97 C-Ư28 5 171 TM150 4
24 C-Ư70 16 98 C-Ư67 17 172 L6 12
25 C-Ư35.1 17 99 C-Ư10 1 173 L90 0.5
26 C-Ư44 16 100 C-Ư30 2 174 L72 3
27 C-Ư50 18 101 C-Ư2 4 175 L67 0.5
28 C-Ư63 11 102 Đ238 24.5 176 L89 0.5
29 C-Ư35 17 103 Đ239 12 177 L91 6
30 C-Ư39 15 104 Đ242 17 178 L66 11
31 C-Ư29.2 12 105 Đ272 18 179 L74 12
32 C-Ư15 9 106 Đ267 3 180 L60 6
33 C-Ư14.1 13 107 Đ240 12 181 L76 9
34 C-Ư14 12 108 Đ246 13 182 L60.1 15
35 C-Ư12 1 109 Đ24 3 183 L90.1 6
36 C-Ư7 8 110 Đ244 2 184 L67.1 7
37 C-Ư3 9 111 Đ279 8 185 L3 6
38 C-Ư29.1 6 112 Đ48 2 186 L69 14
39 C-Ư33 12 113 Đ269 11 187 L63. 13
40 C-Ư4 3 114 Đ7 14 188 L77 12
41 C-Ư6 7 115 Đ100 11 189 L95 14
42 C-Ư31 1 116 Đ11 4 190 L87 11
43 C-Ư11 15 117 Đ10 6 191 L63.1 14
44 C-Ư17 5 118 Đ273 7 192 LM122 2.5
45 C-Ư18 2 119 Đ2 18 193 LM108 4.5
46 C-Ư5.1 12 120 Đ9 3 194 LM120
47 C-Ư90 2 121 ĐS77 12 195 LM122.1 15.5
48 C-Ư81 7 122 ĐS79 13 196 LM138 13
49 C-Ư89 16 123 ĐS266 4 197 LM125 12.5
50 C-Ư83 8 124 ĐS253 7 198 LM89 17
51 C-Ư82 14 125 ĐS253.1 4 199 LM131 16
52 C-Ư85 15 126 ĐS46 3 200 LM136 15
53 C-Ư88 18 127 ĐS46.1 12 201 LM137 11
54 C-Ư84 11 128 ĐS1 17 202 LM1 8.5
55 C-Ư80 16 129 ĐS255 4 203 LM117 17
56 C-Ư86 9 130 ĐS256 1 204 LM1 15
57 C-Ư87 12 131 ĐS260 5 205 LM110 8
58 C-Ư34.2 16 132 ĐS262 8 206 LM61 1
59 C-Ư44 16 133 ĐS263 5 207 LM204 4
60 C-Ư42 15 134 ĐS265 11 208 LM112 8
61 C-Ư57 12 135 ĐS258 10 209 LM1.1 13
62 C-Ư45 12 136 ĐS259 16 210 LM109 18
63 C-Ư54 15 137 ĐS267 14 211 LM105 14
64 C-Ư38 13 138 TK144 12 212 LM78 1
65 C-Ư53 16 139 TK141 8 213 LM132 1
66 C-Ư34.3 17 140 TK1 9 214 LM44 2
67 C-Ư48 16 141 TK2 20 215 LM86 8
68 C-Ư40 12 142 TK145 1 216 LM75 2.5
69 C-Ư41 11 143 TK43 11 217 LM118 5
70 C-Ư66 13 144 TK216 1 218 LM78.1 4
71 C-Ư62 11 145 TK2 5 219 LM27 4
72 C-Ư52 15 146 TK229 1 220 LM113 4
73 C-Ư34 16 147 TK172 1 221 LM124 3
74 C-Ư59 15 148 TK30 4 222 LM96 1.5
Phân tích số liệu từ bảng 3.2 ta được kết quả như sau:
- Tổng số chủng có enzym protease: 222/333 chiếm 66.7%
+ Chủng sinh enzym mạnh: 2/222 chiếm 0.9%
+ Chủng sinh enzym khá mạnh: 9/222 chiếm 4.05%
+Chủng sinh enzym trung bình: 53/222 chiếm 23.9%
+ Chủng sinh enzym yếu: 158/222 chiếm 71.15%
Trong đó:
- Số chủng trên MT cảm ứng có enzym protease: 101/222 chiếm 45.5%
- Số chủng trên lá có enzym protease: 35/222 chiếm 15.8%
- Số chủng trên thân có enzym protease: 32/222 chiếm 14.4%
- Số chủng trên đất có enzym protease: 54 chiếm 24.3%
Qua phân tích, có thể thấy các chủng NS ở RNM Cần Giờ có khả năng sinh enzym protease
khá cao ( 222/333) chiếm 66.7% tổng số chủng phân lập được
Số chủng phân lập từ MT có chất cảm ứng nhiều nhất do chất cảm ứng là bột đậu nành và bột
bắp có hàm lượng protein cao là nguồn cơ chất kích thích cho những chủng NS sinh enzym
protease.
Số chủng NS sinh enzym protease sống trên đất chiếm 24.3% cao hơn so với các chủng sống
trên cành và lá. Nguyên nhân do nguồn thức ăn trong RNM Cần Giờ ngoài lá cây, thân cây còn có
nhiều thành phần khác như vỏ tôm cua, xác động thực vật…cung cấp nguồn protein dồi dào cho các
chủng NS sinh enzym protease [31],[32].
Từ 222 chủng trên chúng tôi chọn ra được 6 chủng NS sinh enzym mạnh và khá mạnh để
nghiên cứu tiếp
Tuyển chọn lần 2
Để đánh giá chính xác khả năng sinh protease của 6 chủng làm cơ sở cho sự tuyển chọn tiếp
theo, chúng tôi tiến hành xác định hoạt độ protease của 6 chủng theo phương pháp Anson.
Bảng 3.3: Hoạt độ protease của 6 chủng NS tuyển chọn
STT
Kí hiệu
chủng
Nguồn gốc phân lập
Hoạt tính
protease
D-d (mm)
Hoạt độ
protease
(UI/ml)
1
TM217
Thân mục
24,0 0.88
2 Đ238 Đất mặt 24,5
1.071
3 C-Ư68 MT có chất cảm ứng 26,0
1.259
4 C-Ư32 MT có chất cảm ứng 25,0 0.951
5 C-Ư46 MT có chất cảm ứng 22.5 0.702
6 C-Ư25.1 MT có chất cảm ứng 21,0 0.589
Phân tích số liệu từ bảng 3.3 cho thấy kết quả định tính và định lượng enzym này của 06
chủng là thống nhất nhau. Trong đó một chủng có hoạt độ enzym cao nhất là C-Ư 68( 1,259
mol/ml ), có khả năng sinh trưởng tốt nhất và có nguồn gốc từ MT có chất cảm ứng. Như vậy để
tuyển chọn nhanh các chủng NS sinh protease có thể sử dụng MT có chất cảm ứng là bột đậu nành.
Từ đó chúng tôi quyết định chọn chủng C-Ư 68 để đi sâu nghiên cứu. Kết quả này được minh họa
trong hình 3.1 và biểu đồ 3.1 và 3.2
Hình 3.1 Vòng phân giải casein của 6 chủng NS sinh protease mạnh
Biểu đồ 3.1 Hoạt độ protease của 6 chủng NS
Đ 238 C-Ư 46 C-Ư 25.1
C-Ư 68
C-Ư32
TM 217
Biểu đồ 3.2 Đường kính vòng phân giải protase của 6 chủng
Kí hiệu chủng
H
o
aï
t
ñ
o
ä p
ro
te
as
e
(
U
I/
m
l)
Kí hiệu chủng
H
o
aï
t
ñ
o
ä p
ro
te
as
e
(
U
I/
m
l)
2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân loại
Nhằm bước đầu xác định được tên chi của chủng NS tuyển chọn, chúng tôi tiến hành theo
phương pháp 2.2.1.4. Cấu trúc đại thể NS được quan sát dưới kính lúp 3 chiều. Cấu trúc vi thể NS
được quan sát dưới KHV. Dựa vào đặc điểm khoá phân loại đến chi của các tác giả Robert A.
Samson, Allen S. Heekstra, Jens C. Frisvad (2004) và Bùi Xuân Đồng (năm 2004). Kết quả trình
bày ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Các đặc điểm tương ứng để phân loại đến chi của chủng C-Ư 68
Đặc điểm hình thái
chủng NS
Các đặc điểm phân theo
Bùi Xuân Đồng (2004)
Xếp loại
thuộc chi
- Khuẩn lạc: Tròn, mặt phải lúc
đầu màu trắng có sợi mịn như nhung
về sau chuyển dần sang màu xanh rồi
đến vàng hoa cau. Mặt trái lúc đầu
trắng sau chuyển sang nâu vàng.
Không tiết sắc tố. Mép khuẩn lạc xẻ
rảnh nhỏ, sợi nấm mọc tỏa tròn
- Sợi nấm màu xanh lục có vách
ngăn, phân nhánh.
- Cuống sinh BT không phân nhánh
- Bọng hình chùy, hình cầu.
- Thể bình một tầng hoặc hai tầng.
- BT trần hình cầu không có vách
ngăn.
- Khuẩn lạc màu lục xám, xanh xám, xám,
lục, lục vàng, lục nâu, nâu đen, trắng,
vàng.
- Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh,
không màu hoặc màu nhạt.
- Bộ máy mang BT không nhánh
- Giá BT phát triển từ tế bào chân, không
có hoặc có ít vách ngăn.
- Bọng hình chuỳ, hình elíp, hình nữa cầu
hoặc hình cầu.
- Thể bình một tầng hoặc hai tầng.
- BT trần không có vách ngăn, mặt ngoài
nhẵn hoặc có gai, hoăc có nốt sần.
Aspergillus
Kết quả so sánh đặc điểm hình thái đại thể, vi thể chủng NS với đặc điểm tương ứng trong
khóa phân loại của Bùi Xuân Đồng năm 2004, chúng tôi kết luận chủng này thuộc chi Aspergillus.
Sau đó, chúng tôi tiến hành định danh đến loài của chủng NS trên bằng phương pháp giải
trình tự gen 28S rRNA tại Phòng xét nghiệm NK-Biotek công ty Nam Khoa (793/58 Trần Xuân
Soạn, Phường Tân Hưng, Q7 TP.HCM )
Kết quả giải trình tự gen 28S rRNA như sau:
GCGTCCGTGCCGAAGCGCGTTCCTCGGTCCAGGCTGGCCGCATTGCACTCCCGG
CTAAAGGTGCCCCGGAGGGCACTCATTCCGGGAGCCTTTGACCGGCCGCCCAAC
CGACGCTGGCCCGCCCCCAGGGAAGTACACCGGCACGAATGCCGGCTGAACCCT
GGAGGCGAGTCTGGTCGAAGCGCTTCCCTTTAAAATTTCAC
Trình tự này được đem đối chiếu với trình tự 28S rARN của các NS đã được định loại trong
ngân hàng gen BLAST. Kết quả đối chiếu cho thấy chủng C-Ư 68 thuộc loài Aspergillus oryzae
với độ chính xác là 100%
3.3 Khảo sát các yếu tố MT ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và tổng hợp protease của
chủng A. oryzae
3.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của NS.
Hình 3.3 Hệ sợi nấm và cuống sinh bào tử chủng C-Ư 68
.
a b
Hình 3.2 Hình thaùi maët phaûi (a) vaø maët traùi (b) cuûa KL chuûng C-Ö 68
a. Ảnh hưởng nguồn cacbon
Nhằm mục đích xác định nguồn cacbon thích hợp cho sự sinh trưởng của chủng NS đang
nghiên cứu, chúng tôi tiến hành theo phương pháp 2.2.2.3. Mẫu đối chứng nguồn cacbon là glucose.
Kết quả trình bày ở bảng 3.5
Bảng 3.5: Ảnh hưởng nguồn cacbon đến sự sinh trưởng của chủng A. oryzae
Nguồn cacbon Đường kính KL
của A. oryzae
(mm)
Đối chứng 29
Lactose 22.5
Sucrose 26
Sorbitol 22
Maltose 22.5
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy chủng A.oryzae sinh trưởng tốt ở các MT có nguồn cacbon khác
nhau, tuy nhiên NS ở mẫu đối chứng có nguồn cacbon là glucose phát triển mạnh nhất và sự sinh
trưởng giảm dần ở mẫu sucrose maltose lactose sorbitol. Sở dĩ NS ở mẫu có nguồn cacbon
là glucose phát triển mạnh nhất do glucose là nguồn cacbon đơn giản dễ sử dụng với hầu hết các
VSV trong đó có NS . RNM Cần Giờ là nơi có nhiều xác thực vật, glucose có trong thành phần của
thực vật và NS sống ở đây sẽ sử dụng nguồn cacbon này. Như vậy glucose là nguồn cacbon thích
hợp cho A. oryzae sinh trưởng. Kết quả này được minh họa trong đồ thị 3.2
0
10
20
30
Glucose Lactose Sucrose Sorbitol Maltose
Nguồn cacbon
Đ
K
k
h
u
ẩ
n
l
ạ
c
(m
m
)
Đồ thị 3.1 Ảnh hưởng của nguồn cacbon lên sự sinh trưởng của chủng A.oryzae
b. Ảnh hưởng của nguồn nitơ
Mục đích của thí nghiệm này xác định nguồn nitơ thích hợp cho sự sinh trưởng của NS đang
nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành nuôi chủng NS theo phương pháp 2.2.2.3. Mẫu đối chứng nuôi trên
MT có nguồn nitơ NaNO3. Kết quả trình bày ở bảng 3.6
Bảng 3.6: Ảnh hưởng nguồn nitơ đến sự sinh trưởng của chủng A.oryzae
Nguồn nitơ Đường kính KL
(mm)
NaNO3 (ĐC) 29
NH4NO3 25
Bột đậu nành 34
Casein 23
Cao thịt 21
Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy chủng A.oryzae có thể đồng hóa được các nguồn nitơ vô cơ và
hữu cơ khác nhau, trong đó NS ở mẫu có bột đậu nành sinh trưởng mạnh hơn mẫu đối chứng
khoảng 17,2%. Ở MT bổ sung bột đậu nành, KL mọc tốt và có màu sắc rất đẹp, đặc trưng của chủng
A.oryzae. Do đó, chúng tôi cho rằng bột đậu nành là nguồn nitơ thích hợp cho sự sinh trưởng của
chủng A.oryzae. Vì đây là nguồn nitơ mà ngay từ đầu chúng tôi đã chọn làm chất cảm ứng để phân
lập nhanh những chủng NS có khả năng sinh protease cao. Mặt khác bột đậu nành là nguồn nitơ tự
nhiên dễ kiếm và rẻ tiền, thích hợp cho việc nuôi cấy NS sinh enzym với số lượng lớn. Kết quả này
phù hợp với nghiên cưú của Lê Thị Cẩm Tú ( 2003) là A.oryzae sinh trưởng tốt nhất trên nguồn nitơ
là bột đậu nành.
0
5
10
15
20
25
30
35
NH4NO3 Bột đậu
nành
Casein Cao thịt
Biểu đồ 3.3 Ảnh hưởng của nguồn nitơ lên sự sinh trưởng của chủng A.oryzae
c. Ảnh hưởng của pH
Cũng như nguồn cacbon và nitơ, pH là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến sinh trưởng của NS. Để
xác định độ pH thích hợp cho sự sinh trưởng của NS chúng tôi tiến hành theo phương pháp 2.2.2.3.
Kết quả trình bày ở bảng 3.7
Đ
K
k
hu
ẩn
l
ạc
(
m
m
)
Nguồn nitơ
NH4NO3
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng của chủng A.oryzae
pH Đường kính KL
A. oryzae (mm)
6.5(ĐC) 27.5
4.0 8
4.5 14
5.0 19
5.5 23
6.0 25.5
6.5 27,5
7.0 26
7.5 24.5
8.0 23.5
Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy chủng A.oryzae có thể hoạt động ở khoảng pH rất rộng từ 4.0
- 8.0. Ttuy nhiên, chủng NS này sinh trưởng mạnh trong khoảng pH từ 6.0-7.0 tốt nhất ở pH = 6.5 (
bằng với đối chứng) đồng thời sinh trưởng giảm dần ở pH dưới 6.0 và trên 7.0 .
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Mai Thị Hằng về pH của RNM Nam Định, Thái
Bình dao động từ 6.5 -7.4 [12].
d. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Để xác định nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của NS đang nghiên cứu, chúng tôi tiến
hành theo phương pháp 2.2.2.3. Kết quả trình bày ở bảng 3.9
Bảng 3.9: Ảnh hưởng nhiệt độ đến sự sinh trưởng của chủng A.oryzae
Nhiệt độ
(0C)
Đường kính KL
(mm)
30(ĐC) 31
25 13
30 31.5
Đồ thị 3.2 Ảnh hưởng của pH lên sự sinh trưởng của chủng A. oryzae
Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy ở nhiệt độ 500C chủng A.oryzae gần như không sinh trưởng
được, vậy A. oryzae không phải là chủng ưa nhiệt. Trong khoảng nhịêt độ 300C - 350C A.oryzae
sinh trưởng mạnh. Ở nhiệt độ 250C A.oryzae sinh trưởng yếu. Kết quả này phù hợp với đặc điểm
sinh thái RNM Cần Giờ vì nơi đây biên độ nhiệt trong ngày dao động từ 5 – 70C, nhiệt độ trung
bình 25,80C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 18,80C, nhiệt độ cao tuyệt đối 350C [35]. Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Hương ( 2009) khi khảo sát về ảnh hưởng của nhiệt độ lên
sinh trưởng của A. oryzae .
Đồ thị 3.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự sinh trưởng của A.oryzae
e. Ảnh hưởng của thời gian
Nhằm xác định khoảng thời gian A.oryzae sinh trưởng tốt nhất Chúng tôi tiến hành theo
phương pháp 2.2.2.3. Kết quả trình bày ở bảng 3.10
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của thời gian đến sự sinh trưởng của chủng A.oryzae
35 29
40 27
45 15
50 1
Qua kết quả ỏ bảng trên chúng ta thấy từ ngày 1 đến ngày 3, chủng A .oryzae sinh trưởng
nhanh và tạo nên KL có kích thước lớn. Đến ngày thứ 3 trở đi là thời gian bắt đầu sinh bào tử, thì sự
sinh trưởng của chủng này chậm hẳn lại
Điều này phù hợp với nhiều kết quả nghiên cứu về thời gian sinh trưởng của chủng A.oryzae
của các tác giả Nguyễn Lân Dũng ( 2000), Đoàn Văn Thược (2005), Löông Ñöùc Phaåm (2006) là
chủng A.oryzae sinh trưởng nhanh trong 3 ngày đầu nuôi cấy.
Đồ thị 3.4 Ảnh hưởng của thời gian lên sự sinh trưởng của chủng A.oryzae
f. Ảnh hưởng của độ mặn
Độ mặn là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của các
NS ở RNM Cần Giờ. Điều này càng đặc biệt hơn với các NS thuộc nhóm ưa mặn. Để xác định độ
mặn thích hợp cho sự sinh trưởng của NS đang nghiên cứu, chúng tôi tiến hành theo phương pháp
2.2.2.3. Kết quả trình bày ở bảng 3.11
Bảng 3.11: Ảnh hưởng độ mặn đến sự sinh trưởng của chủng A.oryzae
Thời
gian
(giờ)
Đường kính KL
A.oryzae (mm)
24 7
48 21
72 30
96 36
120 40
144 42
168 43
Khả năng chịu mặn là một đặc trưng của nấm sợi RNM Cần Giờ. Kết quả ở bảng 3.11 cho
thấy chủng A.oryzae đều sinh trưởng tốt trên MT cả nước ngọt lẫn nước mặn. Ở MT có độ mặn 3%
A.oryzae sinh trưởng mạnh hơn đối chứng 0% nhưng khi độ mặn tăng trên 3% thì sinh trưởng giảm
dần. Điều này chứng tỏ đây là chủng NS chịu mặn, có nguồn gốc từ đất liền đưa tới lâu dần thích
ứng với môi trường nước lợ ở RNM Cần Giờ.
Như vậy, độ mặn thích hợp cho A.oryzae sinh trưởng là 3% phù hợp với điều kiện sinh thái
ở RNM Cần Giờ. Vì nơi đây độ mặn trung bình từ 1,5 – 2,5% .Kết quả này cũng phù hợp với
nhiều kết quả nghiên cứu khác về độ mặn tốt nhất cho sự sinh trưởng của A.oryzae của Khưu
Phương Yến Anh (2007), Nguyễn Thị Lan Hương(2009), Võ Thị Bích Viên ( 2009) là 3%.
Đồ thị 3.5 Ảnh hưởng của độ mặn lên sự sinh trưởng của A.oryzae
Dưới đây là bảng tổng hợp các điều kiện thích hợp cho sự sinh trưởng của A.oryzae
Độ mặn
(%)
Đường kính KL
(mm)
ĐC(0) 25
1 27
2 31
3 35
4 32
5 26
6 24
7 23
Bảng 3.12 : Các điều kiện MT thích hợp cho sự sinh trưởng của A.oryzae
Kết luận: Chủng A.oryzae sinh trưởng nhanh, KL lớn và thích nghi với môi trường nước lợ ở
RNM . Nguồn gốc của chủng này có thể từ đất liền đưa tới
3.4.2 Nghiên cứu các yếu tố MT ảnh hưởng đến khả năng sinh tổng hợp protease của
chủng A.oryzae
a. Ảnh hưởng của MT nuôi cấy.
Để tìm ra MT thích hợp nhất cho khả năng sinh protease của chủng A.oryzae, chúng tôi tiến
hành xác định hoạt độ protease của chủng NS nghiên cứu với các loại MT sau:
- Môi trường M1 gồm: Cám : trấu : cao thịt – tỉ lệ ; 70%: 25%: 5%
- Môi trường M2 gồm: Cám : trấu : casein - tỉ lệ ; 70%: 25%: 5%
- Môi trường M3 gồm: Cám : trấu - tỉ lệ ; 70%: 30%:
- Môi trường M4: cám : trấu : cao nấm men - tỉ lệ ; 70%: 25%: 5%
- MT5 ( MT đối chứng): Cám : trấu : đậu nành – tỉ lệ ; 70%: 25%: 5%.
Nuôi cấy chủng đạt đến độ trưởng thành, xác định hoạt độ protease theo phương pháp Anson.
Kết quả trình bày ở bảng 3.13
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của MT nuôi cấy đến hoạt độ protease của A.oryzae
Ký hiệu MT
MT5
( ĐC)
MT1 MT2 MT3 MT4
Hoạt độ protease
( UI/ml)
1.277 0.989 1.089 1.173 1.223
Từ kết quả ở bảng 3.13 cho thấy hoạt độ protease của A.oryzae đều cao trên các loại MT
khác nhau. Điều đó cho thấy nguồn cacbon mà A.oryzae sử dụng tổng hợp protease rất phong phú.
Các yếu tố khảo sát
Các điều kiện
thích hợp
Đường kính KL
(mm)
Nguồn cacbon (g) Glucose 29
Nguồn nitơ (g) Bột đậu nành 29
pH 6.5 27,5
Nhiệt độ (0C)
30 31.5
Thời gian(giờ) 48-72 21-30
Độ mặn (%) 3 35
Ở thí nghiệm này, hoạt độ protease của A.oryzae cao nhất trên MT5 có chất cảm ứng là bột đậu
nành, còn ở các MT khác A.oryzae có hoạt lực thấp hơn. Nguyên nhân do bột đậu nành là chất cảm
ứng được chúng tôi đưa vào ngay từ lúc lấy mẫu nhằm nhanh chóng chọn được chủng có khả năng
sinh protease cao, và A.oryzae là chủng thu được từ MT có chất cảm ứng có hoạt độ protease cao
nhất trong số các chủng thu được từ RNM Cần Giờ. Từ đây chúng tôi chọn MT5 làm MT nuôi
A.oryzae sinh protease trong các nghiên cứu tiếp theo. Kết quả nghiên cứu phù hợp với Lê Thị Cẩm
Tú (2003) chọn MT bột đậu nành nuôi cấy A.oryzae thu protease có hoạt độ cao.
Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy trên MT có nguồn nitơ là bột đậu nành thì A. oryzae sinh
trưởng mạnh hơn các nguồn nitơ khác. Như vậy đối với chủng A. oryzae mà chúng tôi tuyển chọn
thì nguồn thức ăn nitơ là bột đậu nành là phù hợp cho sự sinh trưởng và sinh tổng hợp protease của
chủng .
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
MT1 MT2 MT3 MT4 MT5
MT nuôi cấy
Biểu đồ 3.4 Ảnh hưởng của MT nuôi cấy lên hoạt độ protease của A.oryzae
b. Ảnh hưởng của thời gian
Thời gian là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tạo enzym của NS. Để xác định thời gian
thích hợp nhất cho khả năng sinh protease của chủng A.oryzae, chúng tôi tiến hành thí nghiệm theo
phương pháp 2.2.2.4 . Kết quả trình bày ở bảng 3.14
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của thời gian đến hoạt độ protease của A.oryzae
Thời gian (h) 24 36 48 60 72
Hoạt độ protease
( UI/ml)
0.821 0.890 1.391 1.249 1.152
Từ kết quả trên cho thấy chủng A. oryzae có họat độ protease cao nhất ở 48 giờ nuôi cấy.
Vì trong khoảng thời gian đầu A. oryzae sinh trưởng rất mạnh, thời kì này enzym cũng được tạo
thành. Đến giai đoạn bắt đầu tạo bào tử enzym được tổng hợp mạnh nhất [21]. Về sau quá trình
trao đổi chất vẫn tiếp tục nhưng yếu dần nên tốc độ sinh trưởng chậm dần và việc tạo thành enzym
của tế bào vẫn tiếp tục nhưng ít dần. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị Cẩm Tú (2003) về
H
o
ạt
đ
ộ
p
ro
te
as
e
(U
I/
m
l)
thời gian sinh enzym cao nhất của chủng A. oryzea là 48 giờ. Kết quả này được minh họa bằng biểu
đồ 3.5
.
0
0.5
1
1.5
24 36 48 60 72
Thời gian (h)
Biểu đồ 3.5 Ảnh hưởng của thời gian lên hoạt độ protease của A.oryzae
c. Ảnh hưởng của pH
Thí nghiệm này được tiến hành theo phương pháp 2.2.2.4, dùng HCl 5% hoặc NaOH 5%
điều chỉnh pH MT về các giá trị: 5.0, 5.5, 6.0, 6.5, 7.0, 7.5 8.0. Nhằm xác định pH thích hợp cho
sinh tổng hợp protease của chủng A.oryzae. Kết quả trình bày bảng 3.15
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của pH lên hoạt độ protease của A. oryzae
pH 6.5 (ĐC) 5.0 5.5 6.0 7.0 7.5 8.0
Hoạt độ protease
( UI/ml)
1.163 1.007 1.046 1.188 1.383 0.99 0.98
Từ kết quả trên cho thấy chủng A. oryzae có hoạt độ protease cao trong khoảng pH từ 6.0 -
7.0 và cao nhất như ở pH = 7.0. Còn các mẫu ở pH dưới 6.0 và trên 7.0 đều có hoạt độ protease
thấp hơn. Theo tác giả Mai Thị Hằng thì pH ở RNM dao động từ 6.5-7.4, với khoảng pH này thì NS
sinh trưởng tốt, hơn nữa đối với chủng A. oryzae thì sinh trưởng và tạo enzym tỉ lệ thuận với nhau.
Kết quả trên cũng phù hợp với các nghiên cứu của nhiều tác giả khác như Trần Thạnh Phong (
2004), Lê Thị Cẩm Tú ( 2003) cho rằng A. oryzae có protease hoạt động mạnh ở MT axit hơi trung
tính. Ở pH quá thấp hay quá cao hoạt độ enzym sẽ giảm mạnh. Nguyên nhân do pH quá thấp hay
quá cao sẽ làm bất hoạt một số protease và làm cố định enzym này bên trong khuẩn ty nấm, enzym
không tiết ra ngoài sợi nấm nên hoạt độ giảm [22].
H
o
ạt
đ
ộ
p
ro
te
as
e(
U
I/
m
l)
Đồ thị 3.6 Ảnh hưởng của pH lên hoạt độ protease của A.oryzae
d. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Thí nghiệm này được tiến hành theo phương pháp 2.2.2.4. Nuôi cấy chủng A. oryzae để ở các
nhiệt độ khác nhau 200C, 250C, 300C, 350C, 400C, 450C, 500C nhằm xác nhiệt độ thích hợp cho
sinh tổng hợp protease của chủng A. oryzae. Kết quả trình bày bảng 3.16
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt độ protease của chủng A.oryzae
Nhiệt độ ( 0C) 30 ( ĐC) 20 25 35 40 45 50
Hoạt độ protease
( UI/ml)
1.090 0.701 0.740 1.212 0.850 0.589 0.154
Từ kết quả bảng trên cho thấy, khoảng nhiệt độ 30-350C chủng A.oryzae có hoạt độ proteaes
cao. Ở nhiệt độ 350C có hoạt độ cao hơn so với mẫu đối chứng. Mặt khác kết quả khảo sát về ảnh
hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của chủng A.oryzae thì ở khoảng nhiệt độ này thích hợp cho
chủng A.oryzae sinh trưởng mạnh. Hơn nữa chủng A.oryzae mà chúng tôi đang nghiên cứu có quá
trình sinh trưởng và tạo enzym xảy ra đồng thời. Như vậy chủng A.oryzae sinh trưởng mạnh ở
300C và có hoạt lực protease cao ở nhiệt độ 350C. Sở dĩ có kết quả như vậy là do khi nhiệt độ tăng
lên trong giới hạn cho phép thì kéo theo các quá trình trao đổi chất cũng diễn ra nhanh hơn, trao đổi
chất cần có enzym nên lúc này enzym được tạo ra nhiều dẫn đến hoạt lực tăng cao. Kết quả này phù
hợp với đặc điểm sinh thái RNM Cần Giờ vì nơi đây biên độ nhiệt trong ngày dao động từ 5 – 70C,
nhiệt độ trung bình 25,80C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 18,80C, nhiệt độ cao tuyệt đối 350C [35].
0
0.5
1
1.5
5 5.5 6 6.5 7 7.5 8
pH
H
o
aï
t
ñ
o
ä p
o
te
as
e
(U
I/
m
l)
0
0.5
1
1.5
20 25 30 35 40 45 50
Nhiệt độ ( C)
Biểu đồ 3.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt độ protease của A.oryzae
e. Ảnh hưởng của độ mặn
Nhằm xác định độ mặn thích hợp cho quá trình tổng hợp protease của chủng A.oryzae chúng
tôi tiến hành theo phương pháp 2.2.2.4. Nuôi cấy chủng A.oryzae ở các MT có độ mặn khác nhau
0%, 1%, 2%, 3%, 4% . Kết quả trình bày ở bảng 3.17
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của độ mặn đến hoạt độ protease của A.oryzae
Độ mặn (%) 0 1 2 3 4
Hoạt độ protease
(UI/ml)
1.187 1.296 1.399 1.416 1.363
Từ kết quả ở bảng 3.17 cho thấy chủng A.oryzae có hoạt độ protease khá cao ở MT không
có NaCl, nhưng cao nhất ở MT có nồng độ muối 3%. Kết quả này phù hợp với điều kiện sinh thái
của RNM Cần Giờ vì nơi đây có độ mặn trung bình từ 1,5 – 2,5% . Ở độ mặn 3% chủng A.oryzae
sinh trưởng rất mạnh.Vậy độ mặn thích hợp cho chủng A.oryzae sinh protease là 3%. Kết quả phù
hợp với nghiên cứu của Khưu Phương Yến Anh (2007). Nguyễn Thị Lan Hương (2009) khi nghiên
cứu ảnh hưởng của độ mặn sinh trưởng và tạo enzym của A.oryzae là 3%.
H
o
ạt
đ
ộ
P
ro
te
as
e
(U
I/
m
l)
1
1.2
1.4
1.6
0 1 2 3 4
Độ mặn(%)
Biểu đồ 3.7 Ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng sinh protease của A.oryzae
f. Ảnh hưởng của độ ẩm
Để tìm ra độ ẩm thích hợp cho quá trình sinh tổng hợp protease của chủng NS nghiên cứu,
chúng tôi tiến hành theo phương pháp 2.2.2.4. Xác định hoạt độ protease của chủng trên các MT có
độ ẩm khác nhau: 45%, 50%, 55%, 60%, 65%, 70% . Kết quả trình bày ở bảng 3.18
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của độ ẩm đến khả năng sinh protease của chủng A.oryzae
Độ ẩm (%) 45 50 55 60 65 70
Hoạt độ protease
UI/ml)
1.180 1.224 1.280 1.047 0.846 0.836
Từ kết quả trên cho thấy chủng A. oryzae có hoạt độ protease mạnh nhất ở độ ẩm 55%.
Chúng ta đã biết, độ ẩm là yếu tố rất quan trọng đối với sự lên men bề mặt. Vì nếu nuôi cấy trên
khay hở độ ẩm trên 60% vi khuẩn dễ phát triển, dễ gây tạp nhiễm, khó thông khí. Đặc biệt ở độ ẩm
75%, MT bị bết lại vì quá nhiều nước làm NS sinh trưởng rất yếu nên hoạt độ enzym giảm rất mạnh
còn độ ẩm là 45 - 50 % thì MT quá khô, NS sinh bào tử mạnh và làm giảm hoạt tính của enzym tạo
thành. Như vậy để chủng A. oryzae có hoạt độ protease cao ta nên nuôi ở MT có độ ẩm 55%. Kết
quả phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị Cẩm Tú (2003) , Nguyễn Thị Lan Hương ( 2009) độ ẩm
thích hợp cho sự tạo enzym của A. oryzae là 55%.
H
o
ạt
đ
ộ
p
ro
te
as
e(
U
I/
m
l)
0
0.5
1
1.5
45 50 55 60 65 70
Độ ẩm (%)
Đồ thị 3.7 Ảnh hưởng của độ ẩm lên sự tạo enzym protease của A.oryzae
Dưới đây là bảng tổng hợp các điều kiện tối ưu cho quá trình tổng hợp protease của
chủng A.oryzae
Bảng 3.19: Tổng hợp các điều kiện thích MT hợp cho quá trình tổng hợp
protease của chủng A.oryzae
Các yếu tố
khảo sát
Các điều kiện
thích hợp
Hoạt độ
(UI/ml)
H
o
ạt
đ
ộ
p
ro
te
as
e(
U
I/
m
l)
3.4.3. Động thái quá trình sinh tổng hợp protease của A.oryzae
Tiến hành nuôi cấy chủng A.oryzae ở những điều kiện thích hợp đã khảo sát ở trên và nghiên
cứu động thái quá trình sinh tổng hợp protease với 3 thông số pH, nhiệt độ và hoạt độ của enzym
tại các thời điểm 24h, 36h, 48h, 60h, 72h. Kết quả trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.20 Kết quả động thái quá trình sinh tổng hợp protease
Thời gian
(giờ)
Các giá trị
Nhiệt độ(0C) pH Hoạt độ (UI/ml)
0 30 6.5 0
24 30.5 6.6 0.511
36 34 6.8 0.876
48 33 7.2 1.391
60 32 8.1 1.332
72 31 7.4 0.983
Kết quả bảng 3.20 cho thấy tại thời điểm 48 đến 60 giờ, chủng A.oryzae cho hoạt độ protease
có giá trị cao hơn hẳn so với các thời điểm khác. Đây chính là thời điểm thích hợp để thu enzym.
Tương ứng với sự tăng hoạt độ enzym, pH của MT cũng tăng theo. Sau các thời điểm này thì
hoạt độ enzym giảm rõ rệt. Tuy nhiên, theo thời gian pH ngày càng tăng. Điều này có thể giải thích
do MT nuôi cấy sử dụng nguồn bột đậu nành bổ sung đã làm MT ngày càng chuyển sang trung tính,
hơi ngã sang kiềm. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Fenikxova, Silova ( 1960
).
Nhiệt độ của mẫu nuôi cấy cũng tăng theo thời gian, nhiệt độ tăng nhanh khoảng 24 -36 giờ
đầu lúc này A.oryze sinh trưởng mạnh và bắt đầu tổng hợp enzym, sau 40 giờ nuô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVSHVSV022.pdf