Tài liệu Luận văn Nghiên cứu đánh giá một số mô hình trồng mây nếp (calamus tetradactylus hance) ở vùng núi phía bắc làm cơ sở để phát triển mở rộng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN XUÂN HÂN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP
(Calamus tetradactylus Hance) Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC
LÀM CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN XUÂN HÂN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP
(Calamus tetradactylus Hance)Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC
LÀM CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG
Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Mã ngành: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Huy Sơn
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình
đào tạo cao học khoá 14 trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, tác giả xi...
129 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu đánh giá một số mô hình trồng mây nếp (calamus tetradactylus hance) ở vùng núi phía bắc làm cơ sở để phát triển mở rộng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN XUÂN HÂN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP
(Calamus tetradactylus Hance) Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC
LÀM CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN XUÂN HÂN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP
(Calamus tetradactylus Hance)Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC
LÀM CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG
Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Mã ngành: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Huy Sơn
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình
đào tạo cao học khoá 14 trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới các nhà khoa học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, các cơ quan, đơn
vị đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả. Đặc biệt là TS. Nguyễn Huy Sơn đã trực tiếp
hƣớng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý báu trong
suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm
nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập. Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc
nhất đến TS. Nguyễn Huy Sơn đã giúp đỡ tận tình cho tác giả trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ của các cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản, Trung tâm Nghiên
cứu cà phê Ba Vì cùng bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phƣơng nơi tác giả
thực hiện đề tài. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể gia đình và ngƣời thân
đã giúp đỡ về vật chất cũng nhƣ tinh thần trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2009
Tác giả
Trần Xuân Hân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 01
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 03
TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................................................ 03
1.1.1. Phân loại thực vật và phân bố các loài Song Mây ............................................ 03
1.1.2. Đặc điểm vật hậu của một số loài Song Mây .....................................................03
1.1.3. Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây ...........................................04
1.1.4. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt..................................................................................05
1.1.5. Kỹ thuật nhân giống vô tính ...............................................................................06
1.1.5.1. Nhân giống bằng nuôi cấy mô ........................................................................06
1.1.5.2. Nhân giống bằng thân ngầm ..........................................................................07
1.1.6. Đặc điểm sinh thái của một số loài Mây.............................................................08
1.1.7. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Song Mây …........................................................09
1.1.8. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại ....................................................................12
1.1.9. Thị trƣờng và giá trị từ Song Mây .....................................................................12
1.1.10. Nghiên cứu về loài Mây nếp Calamus tetradactylus Hance ............................13
1.2. Ở TRONG NƢỚC ............................................................................................. 14
1.2.1. Phân loại và phân bố của các loài Song Mây .....................................................14
1.2.2. Nghiên cứu về bảo quản và xử lý hạt giống .......................................................16
1.2.3. Nhân giống bằng thân ngầm và nuôi cấy mô ....................................................17
1.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật trồng Song Mây ................................................................18
1.2.5. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Song Mây ................................................20
1.2.6. Nghiên cứu về loài Mây nếp Calamus tetradactylus Hance) ………………….21
1.3. THẢO LUẬN .................................................................................................... 22
Chƣơng 2. MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 23
2.1. MỤC TIÊU ........................................................................................................ 23
2.1.1. Mục tiêu chung ………………………………………………………………...23
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………………...23
2.2. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................... 23
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 24
2.3.1. Điều tra đánh giá thực trạng một số mô hình trồng mây nếp ở Hà Nội (Hà
Tây cũ).........................................................................................................................24
2.3.1.1. Đánh giá thực trạng các mô hình đã có …………………………………….24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2.3.1.2. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng …………………24
2.3.2. Đánh giá thực trạng một số mô hình trồng Mây nếp tại Bắc Kạn ……………..24
2.3.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .... 24
2.3.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến khả năng sinh trưởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .. 24
2.3.2.3. Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .24
2.3.2.4. Ảnh hƣởng của mật độ và độ tàn che khả năng sinh trƣởng của Mây nếp
sau 4 năm trồng ...……………………………………………………………………..24
2.3.2.5. Ảnh hƣởng tổng hợp mật độ, độ tàn che và phân bón đến khả năng sinh trƣởng
của Mây nếp sau 4 năm trồng .........................................................................………...….24
2.3.3. Đánh giá thực trạng một số mô hình trồng Mây nếp tại Quảng Ninh …………24
2.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình điển hình...................................24
2.3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển mở rộng ……………………………………..25
2.3.5.1. Giải pháp kỹ thuật …………………………………………………………25
2.3.5.2. Chính sách và kinh tế ……………………………………………………….25
2.3.5.3. Giải pháp về xã hội ………………………………………………………….25
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 25
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài ………………………………………...25
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát ……………………………………………25
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể………………………………………………..25
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................. 31
3.1. XÃ KHÁNH THƢỢNG HUYỆN BA VÌ HÀ NỘI ........................................... 31
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...31
3.1.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………...32
3.2. XÃ NHẠN MÔN HUYỆN PÁC NẶM TỈNH BẮC KẠN ................................. 33
3.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...33
3.2.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………...33
3.3. XÃ VẠN YÊN - HUYỆN VÂN ĐỒN - TỈNH QUẢNG NINH ........................ 34
3.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...34
3.3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………….35
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 36
4.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH
TRỒNG MÂY NẾP Ở HÀ NỘI (HÀ TÂY CŨ) ....................................................... 36
4.1.1. Đánh giá thực trạng các mô hình đã có của nhân dân ………………………..36
4.1.1.1. Đặc điểm đất trồng Mây nếp ………………………………………………...37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình khu vực điều tra.................................................................41
4.1.1.3. Tình hình sinh trƣởng và sinh sản của cây Mây nếp trong mô hình ................. 41
4.1.1.4. Kỹ thuật và kinh nghiệm gây trồng Mây nếp trong các mô hình ………..49
4.1.2. Ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp ....50
4.1.2.1. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1
năm trồng. ……………………………………………………………………………50
4.1.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1
năm trồng. …………………………………………………………………………….52
4.1.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1 năm
trồng. …………………………………………………………………………………54
4.1.2.4. Ảnh hưởng của số lần chăm sóc đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau
1 năm trồng....................................................................................................................57
4.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY
NẾP TẠI BẮC KẠN ................................................................................................ 61
4.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến … của Mây nếp sau 4 năm trồng…………………...61
4.2.2. Ảnh hƣởng độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của mây nếp ………………..62
4.2.3. Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp …………63
4.2.4. Ảnh hƣởng của mật độ và tàn che đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp ……….64
4.2.5. Ảnh hƣởng tổng hợp của mật độ, độ tàn che và phân bón đến khả năng sinh
trƣởng của cây Mây nếp sau 4 năm trồng ……………………………………………66
4.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH MÂY NẾP
TRỒNG TẠI QUẢNG NINH .................................................................................. .... 74
4.3.1. Hiện trạng rừng trƣớc khi làm giàu bằng Mây nếp ……………………………74
4.3.2. Kỹ thuật làm giàu rừng …………………………………………………………75
4.3.3. Khả năng sinh trƣởng của Mây nếp tái sinh tự nhiên trong các mô hình ……….75
4.3.3.1. Khả năng sinh trưởng đường kính gốc của cây Mây nếp trồng ……………..75
4.3.3.2. Khả năng sinh trưởng chiều cao vút ngọn của cây Mây nếp trồng ………..77
4.3.3.3. Khả năng sinh nhánh của cây Mây nếp trồng………………………………78
4.4. BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐIỂN HÌNH ......... 79
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ………………………………………………………………..79
4.4.2. Hiệu quả xã hội và môi trƣờng ………………………………………………...82
4.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG .................................. 83
4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật …………………………………………………………..83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
4.5.2. Giải pháp về chính sách ......................................................................................87
4.5.3. Giải pháp về xã hội và môi trƣờng……………………………………………..89
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................... 90
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 90
5.2. Tồn tại và kiến nghị ........................................................................................... 92
5.2.1. Tồn tạ…………………………………………………………………………...92
5.2.2. Kiến nghị ………………………………………………………………………92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
Trong nƣớc ............................................................................................................... 93
Tiếng nƣớc ngoài …………………………………………………………………..95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
MỤC LỤC CÁC BẢNG
Bảng 01: Thống kê các loài Mây phân bố tự nhiên ở các vùng sinh thái ....................... 15
Bảng 02: Kết quả xử lý nảy mầm hạt C. tetradactylus Hance ........................................ 16
Bảng 03: Ảnh hƣởng các biện pháp kỹ thuật đến sự nảy mầm của cây C. tetradactylus
Hance ........................................................................................................................... 17
Bảng 4.1: Kết quả phân tích một số tính chất lý hoá tính chủ yếu ............................ 39
Bảng 4.2: Đặc điểm khu vực gây trồng ................................................................. 41
Bảng 4.3: Sinh trƣởng đƣờng kính gốc và chiều cao vút ngọn ................................. 42
Bảng 4.4: Số cây trong bụi ......................................................................................... 44
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp sau
1 năm trồng ...................................................................................................... 51
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp sau
1 năm trồng ...................................................................................................... 53
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của phân bón đến các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp
sau 1 năm trồng ................................................................................................ 54
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của số lần chăm sóc đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp
sau 1 năm trồng ................................................................................................ 57
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây
nếp sau 4 năm trồng ......................................................................................... 61
Bảng 4.10: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây nếp
sau 4 năm trồng ................................................................................................ 63
Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây nếp
sau 4 năm trồng ................................................................................................ 64
Bảng 4.12: Ảnh hƣởng của mật độ và độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của của cây
Mây nếp sau 4 năm trồng ..................................................................................... 65
Bảng 4.13. Tổng hợp sinh trƣởng mây nếp sau 4 năm trồng ................................... 67
Bảng 4.14: Hiện trạng Mây tự nhiên trƣớc khi làm giàu rừng ..................................... 74
Bảng 4.15: Sinh trƣởng của Mây nếp và tỷ lệ đẻ nhánh ở xã Vạn Yên – Vân Đồn -
Quảng Ninh sau 3 năm trồng ............................................................................. 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 4.16. Dự toán kinh phí cho 1ha trồng cây Mây nếp đã đƣợc Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn phê duyệt cho 5 năm .................................................................................. 80
Bảng 4.17. Dự trù tổng thu nhập 1ha cây Mây nếp từ năm thứ 6 đến năm thứ 10 ......... 81
Bảng 4.18. Chi nguyên vật liệu và lãi suất qua các năm của 1ha cây Mây nếp …..........82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
MỤC LỤC ẢNH
Hình 1: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu..........................................................30
Ảnh 01: Ảnh phẫu diện mẫu đất số 3 ..................................................................................... 40
Ảnh 02: Ảnh phẫu diện mẫu đất số4 ............................................................. 40
Ảnh 03: Mây nếp trồng phân tán ở xã Khánh Thượng ........................................ 45
Ảnh 04: Mây nếp trồng phân tán ở xã Minh Quang .................................................46
Ảnh 05: Mây nếp trồng phân tán xã Xuân Sơn ................................................... 46
Ảnh 06: Mây nếp trồng tập trung xã Xuân Sơn(8-9 năm tuổi) ............................. 47
Ảnh 07: Ảnh Mây nếp trồng phân tán ở xã Thanh Mỹ ....................................... 47
Ảnh 08: Mây nếp trồng phân tán ở xã Phú Mãn ................................................. 48
Ảnh 09: Mây nếp trồng phân tán ở xã Phú Cát ................................................... 48
Ảnh 10 - Toàn cảnh khu vực trồng 2,0 ha Mây ở xã Khánh Thƣợng - huyện Ba
Vì ...................................................................................................................... 59
Ảnh 11: Mây nếp sau 1năm trồng 4 lần chăm sóc (2 cây/hố) .............................. 59
Ảnh 12: Mây nếp sau 1năm trồng ở mức tán che 0,6 (1 và 2 cây/hố) ................... 60
Ảnh 13: Mây nếp sau 1 năm trồng ở mức tán che 0,4 (1và 2 cây/hố) ................... 60
Ảnh 14: Công thức trong thí nghiệm .................................................................. 72
Ảnh 15: Công thức MĐ2T4-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 72
Ảnh 16: Công thức MĐ1T6-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 73
Ảnh 17: Công thức MĐ2T6-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ
Bểu đồ 01: Đường kính gốc cây Mây nếp tại các địa phương ................................. 43
Biểu đồ 02: Chiều cao vút ngọn cây Mây nếp tại các địa phương ........................... 43
Biểu đồ 03: Số cây trong bụi cây Mây nếp tại các địa phương ................................ 44
Biểu đồ 04: Nguồn giống trồng ............................................................................ 49
Biểu đồ 05: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng cây Mây nếp ………...….....52
Biểu đồ 06: Ảnh hưởng độ tàn che đến sinh trưởng cây Mây nếp ........................... 53
Biểu đồ 07: Ảnh hưởng của phân bón đến đường kính gốc cây Mây nếp .................. 55
Biểu đồ 08: Ảnh hưởng của phân bón đến chiều cao vút ngọn cây Mây nếp ............. 55
Biểu đồ 09: Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ đẻ nhánh cây Mây nếp .................... 56
Biểu đồ 10: Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống cây Mây nếp .......................... 56
Biểu đồ 11: Ảnh hưởng của số lần chăm sóc đến sinh trưởng cây Mây nếp .............. 58
Biểu đồ 12: Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng cây Mây nếp ........................... 61
Biểu đồ 13: Ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng cây Mây nếp ...................... 63
Biểu đồ 14: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây Mây nếp ................. 64
Biểu đồ 15: Ảnh hưởng của mật độ và độ tàn che đến ............................................ 65
Biểu đồ 16: Sinh trưởng đường kính gốc sau 4 năm trồng ...................................... 68
Biểu đồ 17: Sinh trưởng chiều cao cây sau 4 năm trồng ......................................... 69
Biểu đồ 18: Khả năng đẻ nhánh của Mây nếp sau 4 năm trồng ............................... 71
Biểu đồ 19: Đường kính gốc cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên .............. 76
Biểu đồ 20: Chiều cao vút ngọn cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên ......... 77
Biểu đồ 21: Số cây/bụi cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên ……………….……78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vào những năm 40 của thế kỷ XX, diện tích rừng nƣớc ta có khoảng 14,3 triệu ha,
độ che phủ của rừng đạt khoảng 43%, do áp lực của dân số ngày càng tăng cùng với việc
khai thác sử dụng rừng không bền vững, nên diện tích rừng nƣớc ta ngày càng bị thu
hẹp. Đặc biệt giai đoạn từ 1990-1995, tổng diện tích rừng chỉ còn hơn 9 triệu ha, độ che
phủ của rừng còn khoảng gần 28%, đất trống đồi núi trọc cao nhất là 11.768 triệu ha,
chiếm khoảng 35,7% tổng diện tích tự nhiên.
Đƣợc sự quan tâm của Chính phủ, trong những năm gần đây diện tích rừng cũng
nhƣ độ che phủ của rừng nƣớc ta đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn đến hết năm 2008 thì diện tích đất có rừng đã đạt
13.118.773ha, độ che phủ đạt 38,7% [7].
Mặc dù diện tích và độ che phủ của rừng tăng nhƣng chất lƣợng rừng vẫn còn
rất thấp. Hầu hết ngƣời dân miền núi chƣa thể sống đƣợc bằng nghề rừng, đời sống còn
rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh các sản phẩm chính của rừng là gỗ, lâm sản ngoài gỗ có vai trò hết sức
quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của ngƣời dân sống ở gần rừng
cũng nhƣ đóng góp đáng kể cho việc phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phƣơng.
Trong vài thập kỷ vừa qua lâm sản ngoài gỗ đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà quản lý và các nhà kinh doanh cả ở trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt,
cây Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) là một trong những loài lâm sản có giá trị
đứng hàng thứ 3 sau gỗ và tre nứa (Vũ Văn Dũng, 1996) [11].
Mây nếp có những đặc tính kỹ thuật quý nhƣ: tính chịu lực cao, đồng đều,
bóng đẹp, mềm dẻo, dễ uốn, dễ kết hợp với kim loại và các vật liệu khác nhƣ gỗ,
da, nhựa... Vì vậy, cây Mây nếp là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất nhiều mặt
hàng nhƣ đồ gia dụng, bàn ghế, sản phẩm mỹ nghệ dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
Các sản phẩm làm từ Mây nếp của nƣớc ta đã đƣợc xuất khẩu sang nhiều nƣớc và
vùng lãnh thổ nhƣ: Nhật Bản, Đức, Ý, Hồng Kông, Singapo, Cuba… Mỗi năm ƣớc
tính nhu cầu sử dụng khoảng 15.000 tấn Mây nếp để làm hàng xuất khẩu (Nguyễn
Quốc Dựng, 2000).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
Nhu cầu thị trƣờng Mây nếp đƣợc dự báo ngày càng lớn, song nguồn nguyên liệu
cung cấp chủ yếu vẫn là từ rừng tự nhiên. Trong thời gian qua việc khai thác Mây nếp
nói riêng và các loài Song, Mây nói chung từ rừng tự nhiên không kiểm soát đƣợc, nên
nguồn nguyên liệu này có nguy cơ ngày càng cạn kiệt.
Việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng Mây nếp đã và đang đƣợc
Chính phủ và ngƣời dân quan tâm. Điều này đã đƣợc thể hiện rõ trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế ngành, trong kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ
giai đoạn 2007-2020, từ nay đến năm 2010 phải xây dựng đƣợc 450.000ha rừng cung
cấp lâm sản ngoài gỗ, trong đó các loài Song, Mây chiếm từ 10-20%.
Hiện nay, Mây nếp đang đƣợc gây trồng theo nhiều hình thức và phƣơng thức khác
nhau. Tuy nhiên, mỗi địa phƣơng có một điều kiện hoàn cảnh, kỹ thuật gây trồng và khai
thác sử dụng cũng khác nhau. Vì vậy, việc “Nghiên cứu đánh giá một số mô hình trồng
Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở để phát triển
mở rộng” là rất cần thiết và cấp bách, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 3 -
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Phân loại thực vật và phân bố các loài Song Mây
Song Mây thuộc họ cau dừa (Aracaceae) phân bố tự nhiên ở vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới. Trên thế giới có khoảng 600 loài Song Mây thuộc 14 chi. Chi Calamus có
400 loài và chi Daemonorops có 115 loài, đây là hai chi lớn nhất. Những chi khác có
số loài ít hơn nhƣ Korthalsia (26 loài), Plectocomia (16 loài) và Ermospatha (11 loài)
còn lại chín chi khác với số loài dƣới 10, trong đó có ba chi chỉ có một loài
(Calospatha, Myrialepis và Retispatha). Đặc biệt, ba chi là Ermospatha (12 loài),
Laccosperma (7 loài) và Oncocalamus (4 loài) chỉ phân bố ở Châu Phi. Còn lại các loài
khác đều phân bố ở Đông Nam Á và Trung Quốc, có một số ít loài mây phân bố ở phía
Bắc Đại Tây Dƣơng (Uhl & Dransfield, 1987; Dransfield, 1992) [35].
Theo số liệu thống kê của nhiều tác giả, hiện có 104 loài phân bố ở bán đảo
Malaca, 79 loài ở Sahba và 105 loài ở Sarawak. Philippin có 70 loài trong đó có 12 loài có
giá trị kinh tế. Indonesia có 300 loài, Myanma có 30 loài, Trung Quốc có 30 loài, Ấn Độ
có 40 loài, Australia có 8 loài nhƣng là những loài không có giá trị (dẫn theo Nguyễn
Quang Khải, Trần Ngọc Hải, 1999) [21]. Riêng ở Đông Nam Á có 9 chi, trong đó có 316
loài. Chi Mây nếp (Calamus) có số lƣợng nhiều nhất gồm 133 loài, trong đó có khoảng 50
loài Mây có giá trị kinh tế đƣợc sử dụng nhiều ở các nƣớc trên thế giới (Vũ Văn Dũng, Lê
Huy Cƣờng, 1996) [11].
1.1.2. Đặc điểm vật hậu của một số loài Song Mây
Quá trình ra hoa, kết quả của các loài Song Mây cũng đã đƣợc nhiều tác giả
nghiên cứu, chi Plectocomia chỉ ra hoa 1 lần rồi chết, các chi khác ra hoa hàng
năm. Một số loài ra hoa nhƣng lại không đậu quả. Trong khi đó các loài C.
tetradactylus, C. simplicifolius, C. diosius, D. margaritae lại ra hoa và quả khá
nhiều (Yin, Xu, Zhang, Fu & Zeng). Theo Corner (1966) thì sự tiến hoá của các
loài Mây đƣợc thực hiện theo hƣớng giảm dần hoa lƣỡng tính thành hoa đơn tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 4 -
Theo Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cƣờng (1996) [11] và mới đây Dự án Hỗ trợ
chuyên ngành LSNG tại Việt Nam – Pha II (2007) [20] đã giới thiệu một số đặc điểm
hình thái của cây Mây nếp: Cây Mây nếp mọc thành bụi, gồm 2 bộ phận chính là thân
khí sinh và thân ngầm. Mỗi thân khí sinh dài tới 20-30m, đƣờng kính 8-12mm, lóng dài
khoảng 20cm, có các tay mây hình sợi, mang vuốt, có khi dài tới 1m. Thân đƣợc bao
bọc trong các bẹ lá màu xanh lá cây, phía ngoài có gai. Lá kể cả bẹ dài chừng 80cm,
cuống lá dài 12-15cm, có gai. Lá chét hình mũi mác dài 15-25cm, rộng 2-3cm, có 3-5
gân nổi rõ, mép có gai nhỏ. Hoa đơn tính, cụm hoa dạng bông mo đặc biệt, hoa xuất
hiện trên các tay mây ở phía ngọn, dài 0,8-1m, gồm nhiều chùm hoa nhỏ, màu vàng có
hƣơng thơm. Quả hình cầu to 7-10mm, khi non vỏ quả màu xanh, già màu xám vàng,
chín có màu trắng ngà, rất bóng. Mỗi quả có 1 hạt hình cầu, đƣờng kính 6mm.
Xu Hangcan, YinGuangtian (2000) [46] đã nghiên cứu về tế bào học và tỷ lệ
giới tính trong quần thể Mây phục vụ cho chọn và nhân giống nhƣng còn rất hạn chế.
Số lƣợng nhiễm sắc thể cơ bản mới đƣợc xác định cho một số loài thuộc chi Korthalsia
(2n = 32), ngoài ra các chi khác chƣa đƣợc nghiên cứu.
Tháng 12 năm 2004, Học viện Lâm nghiệp thuộc trƣờng Đại học Phúc Kiến đã
công bố kết quả nghiên cứu bƣớc đầu về đặc tính ra hoa của Mây, thời gian thụ phấn và
điều kiện nảy mầm. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thời gian thu hái có ảnh hƣởng
đến sinh trƣởng và làm cơ sở cho việc lai tạo giống Mây.
1.1.3. Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây
Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây là vấn đề quan trọng
cũng đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vì chúng nhanh mất sức
nảy mầm, điển hình là một số công trình sau:
Xu Hangcan và đồng nghiệp (1995) [46] đã nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt
Mây nƣớc (Daemonorops magaritae), kết quả cho thấy quả chín vào tháng 11-12, có
lớp vỏ dày, vỏ hạt cứng, nhiều nhựa. Quả sau khi thu hái đƣợc tách vỏ, ngâm hạt trong
nƣớc sau đó chà sát cho hết phần cùi, chất nhựa còn dính lại và phơi hạt trong bóng
râm. Khối lƣợng 1.000 hạt còn khoảng 1.500-1.700 gam, độ ẩm hạt đạt từ 29-31% thì
tỷ lệ nảy mầm đạt từ 65-85%, nếu độ ẩm hạt dƣới 29% tỷ lệ nảy mầm giảm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 5 -
Tại Ấn Độ việc nhân giống Mây sử dụng theo 3 cách: Bằng hạt, tái sinh tự
nhiên và thân ngầm. Hạt Mây rất nhanh mất sức nảy mầm, nhƣng nếu đƣợc chọn lọc
và bảo quản ở nhiệt độ 22-28oC thì hạt có khả năng nảy mầm cao trong phạm vi 6
tháng (Goel, 1992) [42].
Có rất nhiều nghiên cứu về phƣơng pháp bảo quản và xác định tỷ lệ nảy mầm
hạt giống Song Mây nhƣ loài C. Simplicifolius đƣợc bảo quản trong cát ẩm ở nhịêt độ
5-8
o
C cho tỷ lệ nảy mầm là 70% sau 3 tháng (Yin, 2000) [48]. Hạt của loài D.
margaritae bảo quản trong môi trƣờng vỏ dừa đƣợc nghiền nát với độ ẩm 55-65%
đựng trong túi nhựa thông khí ở nhiệt độ 15oC cho tỷ lệ nảy mầm 64-71% sau 6 tháng.
Giống Mây có thể đƣợc cất trữ dƣới dạng hạt và quả, dựa trên nghiên cứu về các
loài C.merillii và C.manilensis, giống của hai loài này chỉ có thể cất giữ đƣợc 4 tháng
trong điều kiện lạnh (tủ lạnh), hai tháng trong nhiệt độ thƣờng trong phòng. Quả (hạt)
chƣa xử lý có thể cất giữ đƣợc bảy tháng trong điều kiện bảo quản lạnh và ba tháng với
nhiệt độ thƣờng nhƣng tỷ lệ nảy mầm thấp (11% - 15%) [39].
Theo J.K.Rawat, D.C Khanduri (1998) [42] khi nghiên cứu bảo quản hạt Mây ở Ấn
Độ cho thấy hạt giống loài Mây này chỉ có thể nảy mầm đƣợc khi độ ẩm của hạt biến động
từ 40 – 60%, nếu độ ẩm hạt trên 60% thì hạt mây có thể nảy mầm nhƣng tỷ lệ rất thấp, còn
nếu độ ẩm hạt dƣới 40% thì hoàn toàn mất sức nảy mầm.
1.1.4. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt
Nhân giống bằng hạt phục vụ cho công tác trồng rừng tuy đƣợc tiến hành ở
hầu hết các loài Song Mây nhƣng hạt giống chủ yếu đƣợc lấy xô bồ, thu hái từ tự
nhiên thông qua kinh nghiệm ngƣời trồng. Hiện nay, ở Indonesia và Malaysia đã
tiến hành chọn giống bằng cách ƣơm cây từ hạt, sau đó đánh giá sinh trƣởng của
cây con ở giai đoạn xuất vƣờn để chọn ra cây ƣu trội rồi mang đi trồng
(Dransffield và Manokran, 1994) [35].
Hạt Mây là loại hạt khó kích thích nảy mầm, vì thế đã có nhiều phƣơng
pháp kích thích nảy mầm khác nhau. Mohd và cộng sự (1994) đã sử dụng 2
phƣơng pháp xử lý hạt giống Mây là phƣơng pháp vật lý và phƣơng pháp hoá học
thì tỷ lệ nảy mầm tăng cao hơn so với các phƣơng pháp khác. Đặc biệt với loài C.
latifolius xử lý nƣớc nóng 40oC trong thời gian 48 giờ thì cho tỷ lệ nảy mầm cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 6 -
nhất. Vào năm 1984, Vongkualong đã tách vỏ quả của loài C. pergrinus trƣớc khi
ngâm nƣớc ấm thì cho tỷ lệ nảy mầm tới 91% sau 12-35 ngày (dẫn theo Nguyễn
Minh Thanh, 2008) [32].
Yin Guangtian (1994) [46] đã nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm và độ ẩm của hạt loài
Calamus simplicifolius. Kết quả cho thấy, sau khi thu hái, xử lý bằng cách chà sát loại bỏ
lớp vỏ ngoài và cùi, phơi khô tự nhiên đến độ ẩm từ 25-30%, khối lƣợng của 1.000 hạt đạt
khoảng 850-900gam, hạt đƣợc bảo quản trong 3 tháng ở nhiệt độ thấp vừa phải thì tỷ lệ nảy
mầm từ 65-85%.
1.1.5. Kỹ thuật nhân giống vô tính
Ngoài việc nhân giống bằng hạt, các nhà khoa học trên thế giới cũng đã tiến hành
các phƣơng pháp nhân giống vô tính nhằm phục vụ công tác chọn giống chất lƣợng cao.
Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng mới chỉ tập trung nghiên cứu hai phƣơng pháp là nuôi
cấy mô và nhân giống bằng thân ngầm.
1.1.5.1. Nhân giống bằng nuôi cấy mô
Nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô đã đƣợc Umali – Garcia (1985) nghiên
cứu khảo sát cho 11 loài thuộc chi Calamus và 2 loài thuộc chi Daemonorops, kết quả có 3
loài thuộc chi Calamus đã hình thành mô sẹo và phát triển thành cây hoàn chỉnh. Ngoài ra,
Yusoff & Manokaran (1985) đã thành công khi nuôi cấy phôi của loài C. manan thành mô
sẹo và tạo cây con hoàn chỉnh trên hai loại môi trƣờng MS (1962) và Y3 (1976). Đặc biệt,
loài C. manan trên môi trƣờng MS có bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng BDA hoặc
Kinetin (10
-6
-10
-4M). Yusoff (1989) cũng nuôi cấy thành công từ đỉnh chồi. Cùng thời
điểm loài G. trachycoleus cũng đã đƣợc Dekkers và Rao (1989) nuôi cấy mô thành công
trên môi trƣờng MS có bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng 2,4-D và NAA (5mg/l) (dẫn
theo Nguyễn Minh Thanh, 2008) [32].
Ở Trung Quốc, công tác nghiên cứu nhân giống Mây bằng phƣơng pháp
nuôi cấy mô rất đƣợc quan tâm và đƣợc bắt đầu từ những năm 80 ở Viện thực vật
học Kunming (Trung Quốc), đáng chú ý là công trình của Zhuang Chengi (1987),
bƣớc đầu đã nghiên cứu sơ bộ trên 2 loài C. yunnanensis và C. obvoideus. Đến
những năm 90 của thế kỷ trƣớc nhiều loài Mây cũng đã đƣợc nghiên cứu và xây
dựng đƣợc quy trình kỹ thuật sản xuất nhƣ C. egregius, C. simplicilius, D.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 7 -
margaritae và D. jinkinsiana. Đến năm 1998 các loài đƣợc nghiên cứu và đã đƣợc
đem trồng bao gồm: C. simplicilius, C. tatradactyles, C.egregius, C. dioicus, C.
yunnanensis, C.nambari var. xishuangbananensis, D. margaritae, C. graclus, C.
obvoideus và D. jenkinsiana. Các ấn phẩm kỹ thuật nuôi cấy mô đã đƣợc xuất bản
và liệt kê dƣới dạng tài liệu tham khảo.
Kỹ thuật nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô đã mang lại giá trị thƣơng
mại rất cao đối với các loài cây ngoại lai. Tuy nhiên, việc tiến hành trên cây Mây ở Ấn
Độ vẫn chƣa thành công (Biswas and Dayal, 1995) [42]
Gần đây ở các nƣớc Đông Nam Á nghiên cứu tạo giống Mây bằng phƣơng pháp
nuôi cấy mô mới bắt đầu đƣợc quan tâm, do vậy kết quả đạt đƣợc không cao. Ở
Malaysia đã áp dụng phƣơng pháp này đối với 2 loài C. manan và C. caesius nhƣng
cho tỷ lệ cây con đem đi trồng còn thấp, chỉ đạt 13%.
1.1.5.2. Nhân giống bằng thân ngầm
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu và cho rằng hầu hết các loài
Song Mây đều mọc cụm, thân ngầm nằm dƣới đất có hình dạng nhƣ củ gừng, Mặt dƣới
thân ngầm có mang rễ, rễ rất khoẻ nên có thể mọc đƣợc ở những nơi đất cứng và khô.
Bụi Mây càng già thân ngầm càng lớn và càng nhiều rễ. Thân ngầm có xu hƣớng ăn nổi
dần trên mặt đất. Ở những nơi đất tốt, sâu và ẩm, rễ ăn nông trên lớp đất mặt, dễ đánh đi
trồng nơi khác. Với đặc điểm này việc tách chồi tạo cây mới là tƣơng đối dễ dàng
(Dransfield, 1979) [38].
Thân ngầm của các bụi Mây có thể tạo thành nhiều chồi và phát triển thành
cây. Với mục tiêu nhân giống cần chặt bỏ thân cây để các chồi mọc lên nhiều từ
gốc, đào toàn bộ thân ngầm, tách riêng từng chồi cùng với thân ngầm nguyên vẹn
đem trồng, từ những chồi này cây nhanh chóng sinh trƣởng và phát triển thành
cụm (Wong, 1984).
Một vài loài Mây có thể nhân giống bằng thân khí sinh và thân ngầm (Yusoff &
Manokaran, 1984). Đoạn thân đƣợc thu hái vào đầu mùa mƣa và đƣợc xử lý hoocmon
kích thích ra rễ trƣớc khi trồng (Seethalakshmi, 1989).
Tại Ấn Độ nhân giống sinh dƣỡng đƣợc thực hiện theo cách giâm cành, với một
số loài thuộc chi Kothalsia đƣợc nhân giống sinh dƣỡng bằng cách giâm chồi nách phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 8 -
triển trên cành để chúng lớn lên nhƣ một cá thể cây hoàn chỉnh. Chồi bên trên rễ còn
nguyên vẹn cũng là vật liệu tốt để trồng đối với Mây mọc cụm, chúng đƣợc tách và cấy
trong túi bầu, đặt trong vƣờn ƣơm, nhất là với các loài C. travacoricus, C. thuaitesii, C.
gamblei… đƣợc chứng minh là thành công theo phƣơng pháp nhân giống này (Biswas
and Dayal, 1995) [42].
Ở Indonesia đã xây dựng thành rừng Mây giống nhằm thu hạt phục vụ cho
việc gieo trồng trên quy mô lớn. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
các loài Mây có giá trị kinh tế, trong đó Mây nếp là loại đƣợc nghiên cứu nhiều
hơn so với các loài khác.
1.1.6. Đặc điểm sinh thái của một số loài Mây
Các nhân tố sinh thái có ảnh hƣởng khá rõ đến quá trình sinh trƣởng phát
triển của thực vật nói chung và các loài Song Mây nói riêng. Do vậy, đặc điểm
sinh thái của một số loài Mây có giá trị kinh tế cũng đã đƣợc nhiều nhà khoa học
trên thế giới quan tâm nghiên cứu, có thể nêu một số công trình nghiên cứu điển
hình nhƣ sau:
Nghiên cứu về chế độ ánh sáng của Xu, Hangcan và cộng sự (2000) [47] đã
cho thấy loài Calamus egregius không ƣa sáng hoàn toàn, loài C. simplicifolius cần
che sáng 50% khi trồng ở trên rừng. Ngoài nhân tố ánh sáng, đất đai cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hƣởng khá rõ đến khả năng sinh trƣởng của các loài Song Mây. Kết
quả của nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng sinh trƣởng của loài C.
truchycoleus, C. caesius, C. scipionum và C. tumidus rất thích hợp với đất bồi tụ;
loài C. egregius, C. ornatus, C. tetradactylus thích hợp với đất ẩm giàu dinh dƣỡng;
loài C. javensis thích nghi rộng với nhiều loại đất; loài C. ovoideus sinh trƣởng
mạnh ở nơi đất thoát nƣớc; còn loài C. wuilong sinh trƣởng tốt ở nơi đất có nhiều
mùn; loài C. tetradactylus và D. margaritae thích hợp với đất hơi chua. Rất ít loài
mây trong chi Calamus sinh trƣởng ở độ cao địa hình từ 1.000m trở lên, hầu hết đều
thích hợp dƣới 1.000m. Đa số loài mây thích nghi với điều kiện ẩm độ cao và lƣợng
mƣa lớn ở vùng nhiệt đới.
Công trình nghiên cứu về sinh thái quần thể của Manokaran (1985) [41] cho thấy
tăng trƣởng chiều cao của cây Mây chủ yếu phụ thuộc vào tính đa dạng loài, mật độ, tỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 9 -
lệ cây đực và cây cái trong quần thể. Ngoài ra, tăng trƣởng còn phụ thuộc vào nguồn
giống, điều kiện thổ nhƣỡng, thực vật, tiểu khí hậu, sự hình thành và giai đoạn phát triển
của thân cây, v.v…
Julian Evans (1992) [39] khi nghiên cứu về tính đa dạng thực vật ở đảo Fu-tai-
qun (Hồng Kông) đã cho thấy: Loài Mây nếp mọc xen với nhiều loài cây nhƣ
Helicteres angustifolia, Melestoma candidum, Scolopia saeva, Callicarpa brevipes, C.
nudifolia… thì Mây nếp sinh trƣởng tốt, chiều cao tăng trƣởng từ 1-4m/năm.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy cây Mây nếp thích hợp với
vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiệt độ không khí từ 20-25oC, lƣợng mƣa trung
bình từ 1.500-2.500mm, độ ẩm không khí cao, không bị sƣơng giá và ngập úng nhiều
ngày, tầng đất sâu, ẩm, giàu mùn, xốp, độ pH từ 4,5-6,0.
1.1.7. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Song Mây
Trên thế giới Mây đã đƣợc trồng ở 3 qui mô: Qui mô nông trƣờng với mục đích
thƣơng mại; qui mô làng xóm để dùng làm hàng rào hoặc dùng trong gia đình; và những
thử nghiệm tại các cơ sở sản xuất nhỏ. Nghề trồng Mây đƣợc bắt đầu khoảng 100 năm
về trƣớc, nhƣng số loài Mây đƣợc lựa chọn để trồng còn quá ít (Williams và Rao, 1994).
Trồng Mây thành rừng sản xuất đƣợc thực hiện ở Kalimantan (Indonesia) vào năm 1850,
sau đó đƣợc mở rộng ra rừng thứ sinh nghèo kiệt và rừng trồng cao su ở Trung Quốc,
Indonesia, Malaysia, Philippins, Thái Lan và nhiều nƣớc khác (Aminudin, 1995):
Ở Trung Quốc
Việc gây trồng Mây tại Trung Quốc đƣợc thực hiện từ năm 1970-1980, ở đảo Hải
Nam tỉnh Quảng Đông đã gây trồng đƣợc khoảng 20 triệu cây con trong rừng tự nhiên,
chủ yếu là loài C. tetradactylus và một số diện tích nhỏ loài D. margaritae (Xu, 1985,
1989). Ở đây Mây đƣợc trồng rất phổ biến theo phƣơng thức nông lâm kết hợp, trồng dƣới
tán cây ăn quả hoặc quanh các khu vƣờn. Trƣờng hợp gây trồng Mây theo phƣơng thức
tập trung mang tính thƣơng mại thì đƣợc trồng xen kẽ trong các khu rừng trên đất thấp, các
khu rừng đã khai thác, các rừng cây bụi, các rừng trồng và trong các rừng cao su.
Theo PROSEA (1998) thì Mây nếp đƣợc trồng phổ biến ở Trung Quốc theo phƣơng
thức nông lâm kết hợp, trồng dƣới tán cây ăn quả hoặc dƣới tán cây quanh các khu vƣờn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 10 -
Trồng Mây nếp trong vƣờn đem lại thu nhập ổn định cho ngƣời dân. Trên quy mô lớn, Mây
nếp đƣợc trồng xen trong các khu rừng phục hồi và rừng trồng. Nơi trồng Mây nếp đảm bảo
độ chiếu sáng từ 40 – 50%, cần bón thêm phân hữu cơ. Mây nếp đã đƣợc trồng thử nghiệm
theo các cự ly 1 x 3m, 2 x 3m và 1 x 4m. Cây con đƣợc trồng 1 hoặc 3 cây/cụm. Tại tỉnh
Quảng Đông, Mây nếp đƣợc trồng thử nghiệm ở các sƣờn đồi, đợt đầu thu hoạch vào
năm thứ 7 với năng suất bình quân khoảng 1,2 tấn/ha/năm. Năng suất chung cho một
chu kỳ kinh doanh khoảng 25năm có thể đạt 6tấn/ha/năm. Đây là loài cây đƣợc khuyến
cáo trồng rộng rãi ở miền Nam Trung Quốc.
Năm 2000, IPGRI đã tổng hợp một số mô hình nghiên cứu về Song Mây ở
Trung Quốc cho thấy Mây nếp là một trong những loài cây có giá trị kinh tế cao và
đƣợc gây trồng nhiều ở đảo Hải Nam – Trung Quốc, hàng năm cung cấp cho thị trƣờng
từ 3.000-6.500 tấn, trong đó chủ yếu là Mây nếp.
Ở Indonesia
Những nông trƣờng Mây đầu tiên và thành công nhất đã đƣợc thiết lập tại các
khu vực xung quanh Barito, Kapuas và Kaharjan tại Kalimantan vào khoảng năm 1850
(Van Tui, 1992). Hội truyền đạo Cơ đốc giáo đã khuyến khích việc gây trồng 2 loại
Mây có đƣờng kính nhỏ là Calamus tetradactylus và C. caesius cho dân làng trên
những mảnh đất nhỏ. Từ đó, những mảnh đất nhỏ trồng Mây đã đƣợc kéo dài dọc theo
các dải phù sa khắp vùng châu thổ sông Barito và các nhánh của nó thuộc các tỉnh
miền trung và miền nam Kalimantan, diện tích trồng lên tới 15.000ha, chủ yếu trồng
loài Calamus trachycoleus. Từ sau những năm 1980, các quần thể Mây trồng trong
phạm vi làng xóm đã chiếm khoảng 10% nguồn Mây nguyên liệu của Indonesia.
Những thử nghiệm gây trồng đối với một số ít loài Mây thƣơng phẩm có giá trị
kinh tế đƣợc trồng bắt đầu từ những năm 1980, đến nay đã có diện tích tới 37.000ha chủ
yếu là 3 loài: Calamus caesius, C. trachycoleus và C. manan. Đặc biệt ở Indonesia đã xây
dựng đƣợc vƣờn nhân giống hạt có quy mô lớn. Hơn nữa các công trình nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào các loài Mây có giá trị kinh tế, trong đó Mây nếp là loài đƣợc nghiên
cứu nhiều hơn so với các loài khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 11 -
Ở Malaysia
Malaysia là nƣớc có truyền thống sản xuất Mây sau Indonesia, chiếm khoảng
10% sản lƣợng Mây thế giới, đạt khoảng 30 triệu USD mỗi năm. Việc trồng C. casius đã
đƣợc lan truyền dọc theo con sông Pahang ở bán đảo Malaysia ngay từ đầu thế kỷ 20
(Mrown, 1913). Đến nay đã có tới 31.000ha loài C. manan, trong đó có 7.000ha đƣợc
trồng trong các đồn điền cao su trên khắp cả nƣớc. Đặc biệt 2 loài Calamus caesius và C.
trachycoleus đƣợc phát triển ở quy mô lớn với diện tích khoảng 10.000ha. Một số loài
khác cũng đƣợc quan tâm trồng nhƣng ít hơn nhƣ C. cripionum và C. porlustris (Abd.
Latif, 2000). Ngoài ra, hai loài C. manan và C. caesius đang đƣợc nghiên cứu gây trồng
dƣới tán các loại rừng Cao su và Thông. Tiêu chí lựa chọn loài Mây trồng phù hợp ở
Malaysia gồm: (1) phù hợp với điều kiện lập địa; (2) phù hợp hay có khả năng kết hợp
với sản phẩm mong muốn (măng, sợi, chất nhuộm màu, quả); (3) có thị trƣờng tiêu thụ;
(4) có khả năng là nguồn sinh kế thay thế của cộng đồng.
Ở Philippines
Ở Philippines việc trồng thử nghiệm Mây đã đƣợc Viện nghiên cứu cây rừng (nay
là Cục nghiên cứu và phát triển hệ sinh thái) tiến hành từ năm 1977 (Pollisco, 1989)
nhƣng mới chỉ có ít loài và ở qui mô nhỏ. Ngoài việc trồng Mây lấy sợi, loài C.
manillensis còn đƣợc trồng rộng rãi trong vƣờn cây ăn quả của hộ gia đình để làm thuốc
chữa trị bệnh ho (Fernando & Palaypyon, 1988). Một số loài Mây đƣợc sử dụng để trồng
trong các mô hình rừng trang trại nhƣ loài D. mollis, C. dimorphacanthus và C.
vidalianus. Đến nay việc gieo trồng ở quốc gia này đã đƣợc mở rộng và hàng năm nƣớc
này xuất khẩu Mây đạt kim ngạch khoảng 30 triệu USD.
Ở Thái Lan
Ở Thái Lan cũng bắt đầu từ năm 1968, chủ yếu là loài C. caesius với diện
tích 196,8ha; năm 1979 trồng thêm đƣợc 48ha; năm 1980 diện tích trồng Mây
tăng lên 320ha và năm 1989 diện tích lên đến 640ha (Bhodthipuks &
Ramyarangsi, 1989). Đến năm 1991 một số loài Mây có giá trị nhƣ C. rudentum,
C. longisetus, C. latifolius, C. caesius… đƣợc trồng trên ít nhất 160ha. Ngoài
việc tăng diện tích trồng hàng năm, nƣớc này còn khuyến khích trồng Mây trong
vƣờn nhà, dƣới tán rừng, đặc biệt là trong những đồn điền cao su.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 12 -
1.1.8. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại
Từ năm 1998 đến năm 2003 nhiều tài liệu của Trung Quốc, Malaysia, Đông
Nepal đã đề cập đến 4 loại mọt đục Mây gồm: Tribolium castaneum, Frilobium sp.
Sitophilus oryzae, Trogoderma granarium. Ngoài ra, bệnh đốm lá Mây
(Melanconium sp, Pyrenochaeta sp), bệnh khô lá Mây (Colletotrichum sp) cũng đã
đƣợc nghiên cứu. Đáng chú ý là tài liệu của Phạm Khánh Sơn, Trần Võ Hùng
nghiên cứu ở Malaysia về khu hệ côn trùng ở Peninsular đề cập đến sâu hại Mây.
Nhật bản cũng đã tiến hành nghiên cứu loài mọt Platypus calamus.
Nhiều công trình nghiên cứu rệp hại ngọn Mây, sâu đục ngọn Mây, bệnh
thối thân Mây (Botryodiplodia sp) và bệnh khô lá Mây. Một loài bƣớm mới phát
hiện vào năm 2003 trên cây Mây nếp là loài Callerya ở Đài Loan, đục ngọn cây
Mây. Trong gây trồng và chế biến Mây cần tích cực phòng trừ những loại sâu bệnh
hại đó theo hƣớng IPM đặc biệt chú ý đến bảo vệ tính đa dạng sinh học trong quần
thể Mây, chọn các loài Mây chống chịu sâu bệnh, trồng ở quy mô nhỏ theo từng
hộ. Bộ môn Bảo vệ thực vật, Trung tâm nghiên cứu quốc gia Ai Cập đã nghiên
cứu trồng xen Mây với các loài Azadarach indica, Agratum conyzoides, Duranta
repens, Spilanthes acmelia để hạn chế sâu hại Mây, lợi dụng các loài thiên địch và
sử dụng thuốc diệt nấm nƣớc Boocđô để phòng trừ các bệnh khô lá, đốm lá, thối
ngọn Mây… (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2008) [32].
1.1.9. Thị trƣờng và giá trị từ Song Mây
Lịch sử sản xuất Song Mây đã có từ lâu đời, ở Đông Nam Á, nghề Mây đã trở
thành một “Văn hoá mây”, trong sách của Heyle, Burkill, Brown… đã có đề cập về
nghề Mây. Với đặc tính ƣu việt về cƣờng độ, độ đàn hồi, dễ tạo hình đã làm cho chúng
càng ƣu việt hơn khi kết hợp với vật liệu khác để làm hàng gia dụng và hàng thủ công
mỹ nghệ có chất lƣợng cao.
Theo nhiều tài liệu thì giá trị sản phẩm Mây đã qua chế biến tăng gấp 3 lần so
với chƣa chế biến, giá bình quân sản phẩm làm bằng Mây của Đông Nam Á khoảng
300.000USD/tấn. Chỉ trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế, tổng giá trị ƣớc tính trung
bình hàng năm đạt khoảng 4 tỷ USD và có tới hơn 700 triệu ngƣời trên toàn cầu đang
kinh doanh hoặc dùng Song Mây với nhiều mục đích khác nhau (Viện nghiên cứu tài
nguyên thế giới, 1985).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 13 -
1.1.10. Nghiên cứu về loài Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance)
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về loài cây này ở Trung Quốc, Xu Huangca,
Zhong Huifu và Fu shisheng (1994) cho thấy Mây nếp là loài cây mọc cụm, thân tƣơng
đối dài, là loài có hoa đơn tính khác gốc, thân có thể dài 30m hoặc hơn, phân bố ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới của Trung Quốc. Ở Trung Quốc Mây nếp đƣợc trồng nhiều ở
phía nam nhƣ: Đảo Hải Nam, một phần ở phía Nam tỉnh Quảng Đông từ 20o30’ vĩ độ
Bắc và cả ở Hồng Kông.
Là loài cây ƣa ẩm nhƣng cũng có thể sinh trƣởng và phát triển tốt trên độ cao 700m
so với mực nƣớc biển. Trong điều kiện rừng tự nhiên nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa,
với tần suất xúât hiện khoảng 800 bụi/ha. Mặc dù có thể phát hiện thấy chúng có mặt cả ở
những vùng đất trũng ẩm ƣớt và lƣu vực các con sông. Tuy nhiên, chúng không chịu đƣợc
ngập úng. Mây nếp sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng trong những điều kiện nhiệt độ
không khí khoảng 20 – 30oC; lƣợng mƣa hàng năm trên 1.300mm; độ ẩm tƣơng đối trên
78%; độ tàn che khoảng 50%; đất tốt giàu mùn hoặc trung bình; độ pH 4,5 – 6,5
(J.Dranfield, 1998) [42].
Việc nhân giống thƣờng dùng bằng hạt nhƣng cũng có thể sử dụng phƣơng pháp
tách chồi. Hạt đƣợc tách và làm sạch ngay sau khi thu hái quả chín nhằm nâng cao tỷ lệ
nảy mầm của hạt. Có thể làm sạch vỏ quả và áo hạt bằng cách chà sát với cát hoặc
trong nƣớc. Hạt đã làm sạch, giữ độ ẩm ở 25 – 30%, hạt đƣợc ngâm ở trong nƣớc trong
vòng 1-3 ngày, sau đó gieo trên các luống cát có che nắng tỷ lệ nảy mầm của hạt có thể
đạt tới 98%. Sau khi nảy mầm 50 – 60 ngày thì đem cấy vào bầu và chăm sóc trong
vƣờn ƣơm từ 15 – 18 tháng, khi cây có từ 7 – 9 lá có thể mang đi trồng. Trồng theo các
khoảng cách 1 x 3m, 2 x 3m, 1 x 4m, cây con đƣợc trồng 1-2cây/cụm, cần bón thêm
phân hữu cơ. Nơi trồng Mây nếp có thể trồng xen trong các khu rừng phục hồi, rừng
trồng hoặc có thể sử dụng biện pháp nông lâm kết hợp nhƣng đảm bảo độ tàn che 0,4-
0,5. Sau khi trồng 6 – 7 năm có thể thu hoạch 1 – 2 tấn/ha/năm. Năng suất chung cho
một chu kỳ sinh trƣởng 25 năm có thể đạt 6 tấn/ha/năm, đây là loài cây đƣợc khuyến
cáo trồng rộng rãi ở miền nam Trung Quốc (J. Dranfield, 1998) [42].
Aziah và Manokaran (1985) đã đề cập đến các phƣơng thức nhân giống Mây khác
nhau, trong đó có nhân giống Mây nếp, ông kết luận rằng nhân giống Mây vẫn thƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 14 -
sử dụng bằng hạt, các phƣơng thức nhân giống sinh dƣỡng khác nhƣ sử dụng chồi ra
ngôi thân rễ và nuôi cấy mô còn ít đƣợc dùng.
Ở Indonesia đã xây dựng rừng Mây giống phục vụ cho gieo trồng trên quy mô lớn.
Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các loài Mây có gía trị kinh tế, trong đó
Mây nếp là loài đƣợc nghiên cứu nhiều hơn so với các loài khác.
1.2. Ở TRONG NƢỚC
1.2.1. Phân loại và phân bố của các loài Song Mây
Theo Phạm Hoàng Hộ (1973) [18] đã xác định Việt Nam có 30 loài Mây thuộc 6 chi,
gồm: Calamus (21 loài), Daemonorops (3 loài), Plectocomia (2 loài), Korthalsia (1 loài),
Mirialepis (1 loài), Metroxylon (1 loài).
Từ kết quả thống kê ở bảng 01, Phạm Văn Điển (2006) [14] đã cho biết các loài
Song Mây nƣớc ta đƣợc phân bố ở 5 vùng sinh thái khác nhau: Tây Bắc 7 loài, Đông
Bắc 9 loài, Bắc Trung bộ 9 loài, Nam Trung bộ 11 loài và Tây Nguyên 9 loài. Trong số
này có 2 loài: C. tetradactylus Hance và C. armarus Lour có mặt tại tất cả 5 vùng sinh
thái đã nêu ở trên.
Các loài Song Mây Vịêt Nam hầu hết phân bố tập trung ở các kiểu rừng cây gỗ
lá rộng thƣờng xanh nhiệt đới, kiểu rừng thƣờng xanh ẩm Á nhiệt đới, kiểu rừng lá
rộng rụng lá và kiểu rừng lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới. Ngoài ra, ở các dạng rừng gỗ
thứ sinh có độ tàn che 0,4 – 0,5, rừng gỗ xen tre nứa cũng tồn tại nhiều loài Song
Mây với số lƣợng phong phú, nhƣng sản lƣợng khai thác không nhiều. Chúng thƣờng
mọc rải rác ở ven suối, lƣu vực các dòng sông, chân núi và trong các thung lũng
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang Việt và Nguyễn Quang Khải, 2000) [25].
Phạm vi phân bố của các loài Song Mây ở Vịêt Nam khá rộng, chúng phân bố
hầu hết ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên, ở mỗi tỉnh hay mỗi địa
phƣơng khác nhau thì phạm vi phân bố của mỗi loài lại khác nhau khá rõ rệt.
Các loài Song Mây hiện có ở Vịêt Nam thƣờng phân bố ở độ cao từ 3-1.500m
so với mặt nƣớc biển. Trong đó, chúng tập trung chủ yếu ở độ cao từ 3-800m có
khoảng 67% số loài, từ độ cao 800-1.500m có khoảng 27%, còn lại ở độ cao từ 1.500m
trở lên (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang Việt và Nguyễn Quang Khải, 2000) [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 15 -
Bảng 01. Thống kê các loài Mây phân bố tự nhiên ở các vùng sinh thái
TT
Vùng
sinh thái
Số loài
Mây
Tên loài xuất hiện
1 Tây Bắc 7
Mây roi C. ceratophorus Conrard; Mây balansa C. balansaeanus
Becc; Mây nƣớc C. armarus Lour; Mây hèo C.scutelaris; Song mật
C. platyacanthus Warb; Mây nếp C. tetradactylus Hance; Mây đắng
(Mây dang) C. tonkinensis Becc.
2
Đông
Bắc
9
Mây roi C. ceratophorus Conrard; Mây balansa C. balansaeanus
Becc; Mây nƣớc C. armarus Lour; Mây hèo C.scutelaris Becc;
Song mật C. platyacanthus; Mây nếp C. Tetradactylus Hance;
Mây đắng C. tonkinensis Becc, Mây đỏ D. pierreanus Becc; Mây
ngọc linh sp
3
Bắc
trung bộ
9
Mây lá rộng C. bousingonii Pierre ex Becc; Mây balansa C.
balansaeanus Becc; Mây thủ công C. faberii Becc; Mây nƣớc C.
armarus Lour; Song bột C. poilanei Conrard; Song mật C.
platyacanthus Warb; Mây nếp C. tetradactylus Hance; Mây đắng C.
tonkinensis Becc; Mây đỏ D. pierreanus Becc.
4
Nam
trung bộ
11
Mây sừng; Mây thủ công C. faberii Becc; Mây nƣớc C. armarus
Lour; Song mật C. platyacanthus Warb; Song bột C. poilanei
Conrard, Mây hèo C.scutelaris; Mây nếp C. tetradactylus Hance;
Mây dẻo C. viminalis Willd; Mây đắng C. tonkinensis Becc; Mây đỏ
D. pierreanus Becc; Mây ngọc linh sp
5
Tây
nguyên
9
Mây lá rộng C. bousingonii Pierre ex Becc; Mây Đồng Nai C.
dongaiensis Pierre ex Becc; Mây nƣớc C. armarus Lour; Song
bột C. poilanei Conrard; Mây hèo C.scutelaris; Mây nếp C.
tetradactylus Hance; Mây dẻo C. viminalis Willd; Mây đỏ D.
pierreanus Becc; Mây ngọc linh sp
(Nguồn Phạm Văn Điển, 2006)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 16 -
1.2.2. Nghiên cứu về bảo quản và xử lý hạt giống
Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu xử lý hạt giống của 2 loài mây:
C.tetradactylus và C. platyacanthus, điển hình là công trình nghiên cứu của Vũ Văn
Dũng (1996) [11], Nguyễn Quang Khải và cộng sự (1999) [21], kết quả đã tìm ra một
số phƣơng pháp xử lý hạt cho tỷ lệ nảy mầm cao. Trong đó sử dụng phƣơng pháp hoá
học, dùng H2SO4 với nồng độ 3 - 5% trong khoảng thời gian 3-5 phút cho tỷ lệ nảy
mầm từ 83% - 97%, thời gian bắt đầu nảy mầm là 16 ngày. Đặc biệt, phƣơng pháp
dùng nƣớc ở nhiệt độ 45oC ngâm trong 12 giờ cũng cho tỷ lệ nảy mầm tới 95%. Tuy
nhiên thời gian bắt đầu nảy mầm kéo dài tới 25 ngày (bảng 02) [11].
Bảng 02: Kết quả xử lý nảy mầm hạt C. tetradactylus Hance
Xử lý Nồng độ Thời gian xử lý Tỷ lệ nảy mầm
Ngày bắt đầu nảy
mầm
H2SO4
H2SO4
H2SO4
H2SO4
H2O
H2O
Đối chứng
5%
5%
3%
3%
70
o
C
45
o
C
5 phút
3 phút
5 phút
3 phút
12 giờ
12 giờ
89
87
97
83
72
95
55
16
16
16
16
38
25
56
(Nguồn: Vũ Văn Dũng và Lê Huy Cường, 1996)
Khi dùng NaOH nồng độ từ 5-10% tỷ lệ nảy mầm đạt từ 80-86% trong phạm vi
20-22 ngày (bảng 03). Ngoài ra, một số tác giả khác cũng đã sử dụng phƣơng pháp cạy
rốn hạt trƣớc khi xử lý thì chỉ sau 4 ngày cũng đã bắt đầu nảy mầm (Nguyễn Quang
Khải và cộng sự (1999) [21].
Nguyễn Minh Thanh (2008) [31] cũng đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và phƣơng
pháp bảo quản hạt Mây nếp cho thấy: (i) Độ ẩm thích hợp của hạt bảo quản để có tỷ lệ nảy
mầm cao nhất là 29,57%; (ii) Hạt Mây nếp có tỷ lệ nảy mầm cao nhất khi xử lý bằng nƣớc
40
oC, ủ hạt ở nhiệt độ 25oC và gieo ở độ sâu 0,5cm; (iii) Cất trữ ở nhiệt độ 5oC, sau 3
tháng hạt Mây nếp vẫn có thể nảy mầm 82%. Trong khi đó cất trữ ở nhiệt độ 15oC và nhiệt
độ phòng thì tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt giá trị tƣơng ứng là 59,8% và 12,2%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 17 -
Bảng 03: Ảnh hƣởng các biện pháp kỹ thuật xử lý đến sự nảy mầm của
hạt C. tetradactylus Hance
Công thức TN
Thời gian
xử lý
Tỷ lệ nảy
mầm (%)
Ngày hạt bắt đầu
nảy mầm (ngày)
Số ngày hạt nảy mầm
kéo dài (ngày)
NaOH 5% 5’ 86 22 55
NaOH 10% 10’ 80 20 59
Ca(OH)2 5% 5’ 60 30 70
Ca(OH)2 5% 10’ 56 30 76
3 sôi + 2 lạnh 8 giờ 68 20 60
3 sôi + 2 lạnh 12h 70 21 60
2 sôi + 3 lạnh 8h 50 28 69
2 sôi + 3 lạnh 12h 54 26 70
Cạy nắp rốn hạt 65 4 52
Không xử lý 26 36 90
(Nguồn: Nguyễn Quang Khải và cộng sự, 1999)
1.2.3. Nhân giống bằng thân ngầm và nuôi cấy mô
Thân ngầm (nằm dƣới mặt đất) là một bộ phận cơ bản để Mây đẻ nhánh mạnh
sau khi trồng. Do vậy, chúng còn là cơ sở nhân giống mà ngƣời dân thƣờng áp dụng
đối với loài C. armarus, vào mùa xuân ngƣời ta thƣờng chặt một đoạn thân ngầm cùng
với thân khí sinh non đem đi trồng.
Nuôi cấy mô là biện pháp nhân giống rất có ý nghĩa để sản xuất cây giống hàng
loạt và nhanh. Tuy nhiên, ở nƣớc ta chỉ mới có loài Song mật (C. platyacanthus) đƣợc
nghiên cứu nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô và cũng chỉ thành công trong
ống nghiệm và vƣờn ƣơm, nhƣng chƣa đƣa vào sản xuất đại trà (Nguyễn Ngọc Tân,
Trần Hồ Quang, 1994) [29].
Phạm Văn Điển, Nguyễn Minh Thanh (2007) cũng đã tiến hành nghiên cứu nuôi
cấy mô tế bào cho 2 loài Mây là Mây nếp (C. tetradactylus) và Mây nƣớc (C. tenuis).
Tuy nhiên, cũng mới ở giai đoạn tạo bình mẫu trong phòng thí nghiệm chƣa đƣa ra sản
xuất đại trà. Ngoài ra, Phạm Văn Điển, Nguyễn Minh Thanh và cộng sự (2007) [31]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 18 -
cũng đã xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống Mây nếp bằng phƣơng pháp tách
chồi, kết quả cho thấy hệ số nhân giống không cao, tỷ lệ cây sống thấp và đòi hỏi tỷ mỷ
trong khâu chọn cây mẹ. Trong quá trình đánh, tách và giâm chồi cần tuân thủ đầy đủ
các bƣớc kỹ thuật thì mới thành công.
1.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật trồng Song Mây
Việc gây trồng Song Mây của ngƣời dân chủ yếu để phục vụ nhu cầu tại chỗ
nhƣ đan lát các đồ dùng trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, Song Mây chủ yếu đƣợc
trồng trong vƣờn nhà, làm hàng rào v.v… song đều ở quy mô nhỏ mà chƣa hình thành
các khu rừng trồng tập trung trên diện rộng.
Hiện nay đã có gần chục loài Song Mây đã đƣợc đƣa vào trồng ở các mức độ
khác nhau. Song chỉ có 3 loài đƣợc trồng chủ yếu là Mây nếp (C. tetradactylus), Mây
trắng (C. tonkinensis) và Mây nƣớc hoặc còn gọi là Mái (C. armarus). Một số năm gần
đây loài Song mật (C. platyacanthus) cũng đã đƣợc một số cơ sở đƣa vào gây trồng.
Các loài Mây hiện nay ở các địa phƣơng trên cả nƣớc chủ yếu đều do nhân dân
địa phƣơng và một số cơ sở gây trồng, cho nên chƣa có nghiên cứu về xuất xứ, nguồn
giống và cải thiện giống. Nguồn giống thƣờng đƣợc thu thập tại chỗ hoặc các vùng lân
cận. Tuy có một số loài nhƣ C. rudentum có phân bố nhiều ở miền Nam nay đã đƣợc
trồng thử nghiệm tại miền Bắc (Phú Thọ) và loài C. platyacanthus lấy giống ở miền
Bắc đã đƣợc trồng thử một vài nơi ở miền Nam nhƣng chƣa có kết quả đánh giá
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Việt Quang và Nguyễn Quang Khải, 2000) [25].
Phƣơng thức trồng Mây chủ yếu hiện nay là trồng phân tán dƣới tán rừng,
hầu hết là giống chƣa đƣợc cải thiện.
Theo Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cƣờng (1996) [11] cho thấy ở các tỉnh đồng bằng
Bắc Bộ nhƣ: Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Hải Dƣơng, Hƣng Yên,… Mây nếp đƣợc
gây trồng nhiều nhất, nhƣng vẫn chỉ xuất phát từ kinh nghiệm và ý thích của ngƣời dân địa
phƣơng ở một số vùng mà chƣa trở thành phong trào rộng rãi trong toàn dân. Một số khó
khăn trong thu hái hạt, gieo ƣơm tạo cây con và kỹ thuật trồng là nguyên nhân hạn chế
việc mở rộng loài cây này. Ở đồng bằng, mây có thể trồng để leo lên các thân cây gỗ nhƣ
bạch đàn (Eucalyptus), ruối (Sterblus), keo (Acacia) và tre (Bamboo).
Gần đây Lê Thu Hiền, Nguyễn Tử Kim và Lƣu Quốc Thành (2005) [17] đã nghiên
cứu thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật gây trồng loài Mây nếp (C. tetradactyluss) và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 19 -
Song mật (C. platyacanthus) dƣới tán một số trạng thái rừng phục hồi tại một số địa điểm
nhƣ Cầu Hai (Phú Thọ), Lƣơng Sơn (Hoà Bình). Trong các công thức thí nghiệm thì công
thức xử lý thực bì theo lỗ trống, trồng Mây nếp theo cụm (250 cụm/ha) mỗi cụm 3 hố,
1cây/hố cho sinh trƣởng về chiều cao và có tỷ lệ đẻ nhánh cao nhất.
Ngoài ra, Lê Thu Hiền và cộng sự (2009) [16] cũng chỉ ra rằng: Sau 4-5 năm trồng
mây nếp trong vƣờn hộ ở Quang Thuận (Bắc Kạn) với 6 mô hình (trồng theo rạch, 10-12
bầu/m; trồng 1 hàng, 2 cây/hố, hố cách hố 0,4m; trồng 2 hàng hình nanh sấu, 2 cây/hố,
hàng cách hàng 0,4m, hố cách hố 0,8 m; trồng theo cụm, bố trí theo hình tam giác đều có
cạnh là 0,6m, trồng 1 cây/ hố; trồng 2 hàng hình nanh sấu, 1 cây/ hố, hàng cách hàng 0,4m,
hố cách hố 0,8m và trồng 1 hàng, 1 cây/hố, hố cách hố 0,4 m) có tỷ lệ sống cao (91-95%),
trong đó mô hình trồng mây theo rạch, cây cách cây 8 -10cm (10-12 bầu/m) có chiều cao
trung bình là cao nhất 0,45m; sau đó là mô hình trồng 1 hàng, 2 cây/hố, hố cách hố 0,4m
đạt 0,40cm, và thấp nhất là mô hình trồng 1 hàng, 1 cây/hố, hố cách hố 0,4m chỉ đạt
0,21cm. Sinh trƣởng về đƣờng kính ở 6 mô hình là tƣơng đối đồng đều.
Cũng theo Lê Thu Hiền và cộng sự (2009) [16], sau 3-5 năm trồng mây nếp
dƣới tán rừng ở Vƣờn Quốc Gia Ba Bể cũng có tỷ lệ sống tƣơng đối cao từ 85–90%,
sinh trƣởng về chiều cao từ 52-108cm và sinh trƣởng về đƣờng kính gốc của 4 mô hình
trung bình đạt 1,0cm đến 1,1cm.
Để phát triển các giống Mây năng suất cao, chất lƣợng tốt phục vụ cho trồng
rừng, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về tiêu chuẩn và kỹ thuật trồng, điển hình là
Nguyễn Huy Sơn, Phan Văn Thắng (2007) [28] đã đƣa ra tiêu chuẩn cây giống và kỹ
thuật trồng Mây làm giàu nhƣ sau:
- Tiêu chuẩn cây giống: Cây mây con phải đƣợc gieo ƣơm trong bầu polyetylen, có
tuổi trên 18 tháng, chiều cao cây từ 20cm trở lên, có trên 4 lá, khoẻ mạnh không sâu bệnh.
- Phƣơng thức trồng phân tán: Chủ yếu trồng trong vƣờn hộ (làm hàng rào) từ 1-2
hàng, cây cách cây từ 0,3-1m và số lƣợng cây trên hố từ 1-2cây/hố. Nếu trồng làm giàu
trong rừng thứ sinh nghèo kiệt thì trồng theo cụm: hàng cách hàng 4m, cụm cách cụm
3,5m, mỗi cụm 3 cây, mỗi cây là đỉnh của tam giác đều có cạnh là 80-100cm, các cụm
bố trí theo hình nanh sấu.
- Phƣơng thức trồng tập trung: Dƣới tán rừng với mật độ từ 750cụm/ha hoặc
2.250cây/ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 20 -
- Độ tàn che thích hợp từ 0,3-0,6. Tuy nhiên, càng về sau cần phải mở sáng kịp
thời thì Mây mới có thể sinh trƣởng phát triển đƣợc bình thƣờng.
- Đất trồng: Tuỳ theo từng điều kiện trồng, có thể làm đất cục bộ theo hố hay
theo rạch. Nếu theo hố thì kích thƣớc hố là 30x30x30cm. Hố trồng Mây đƣợc bón
lót 1kg phân chuồng hoai và 0,2kg NPK.
1.2.5. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Song Mây
Theo báo Lao động điện tử số 200 Ngày 30/08/2008 [1], Việt Nam hiện nằm
trong tốp 3 quốc gia xuất khẩu mây tre đan lớn nhất thế giới, với tổng doanh số hơn
210 triệu USD/năm. Còn theo ông Phạm Minh Trí (Bộ NNPTNT) thì cây mây, cây tre
đang vƣơn ra thế giới và tạo nên nét bản sắc Việt Nam. Ông Trí cho biết: Năm 2000,
chỉ có 742 doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ mây tre đan thì đến năm
2006 cả nƣớc đã có hơn 2.030 doanh nghiệp. Sự gia tăng về số lƣợng doanh nghiệp đã
tạo ra hơn 114.000 việc làm... Nhƣng quan trọng hơn, cây mây và cây tre Việt Nam
đã trở thành hàng hoá "đặc sản" trên các thị trƣờng thế giới, nếu nhƣ năm 2000,
hàng mây tre đan Việt Nam chỉ đạt giá trị xuất khẩu hơn 48 triệu USD, thì đến năm
2007 đã mang về cho đất nƣớc 211 triệu USD. Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2008,
mây tre đan đã đạt con số xuất khẩu hơn 110 triệu USD. Cùng với thị trƣờng truyền
thống Nga và Đông Âu, hàng mây tre đan Việt Nam đã có mặt tại hơn 90 quốc gia.
Trong số này, hàng mây tre đan Việt Nam đã chinh phục cả những thị trƣờng khó
tính nhất nhƣ Mỹ, với doanh số xuất khẩu hơn 22 triệu USD; EU đạt kim ngạch hơn
20 triệu USD và Nhật Bản với hơn 27,6 triệu USD...
Theo Trần Công Huyền (2007) [20] nƣớc ta có 322 làng nghề mây tre đan, chiếm
24% trong tổng số 1.455 làng nghề của cả nƣớc, thu hút 1,3 triệu gia đình, 10 triệu lao
động, thu nhập gấp 1-4 lần lao động thuần nông. Các làng nghề này đang khôi phục và
phát triển tạo ra nhiều sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao, ngoài việc tiêu dùng trong
nƣớc còn xuất khẩu đi nhiều nƣớc trên thế giới. Mỗi năm ƣớc tính nƣớc ta cần khoảng
15.000 tấn Mây và 5.000 tấn Song nguyên liệu để làm hàng xuất khẩu, chƣa kể đến nhu
cầu sử dụng ở trong nƣớc.
Theo Phạm Đức Tuấn, Lâm sản ngoài gỗ của nƣớc ta đã xuất khẩu sang gần 90
nƣớc và vùng lãnh thổ, tuy nhiên ở qui mô nhỏ và phân tán. Tổng kim ngạch xuất khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 21 -
Lâm sản ngoài gỗ hàng năm đạt gần 200 triệu USD, hàng mây tre đan chiếm tỷ trọng
chủ yếu với hơn 70%. Mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ tăng giá trị Lâm sản ngoài
gỗ xuất khẩu đạt 700-800 triệu USD/năm (dẫn theo báo điện tử Tổ Quốc – Khoa học
công nghệ, ngày 11/6/2007) [2].
Hiện nay mặt hàng mây tre đan của Vịêt Nam đang đƣợc ngƣời tiêu dùng các nƣớc
EU yêu thích, nhu cầu ngày càng cao, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 13,2 triệu
USD tăng 76% so với cùng kỳ năm trƣớc (dẫn theo báo thƣơng mại 27/7/2007) [2]
Qua những số liệu trên cho thấy, gía trị xuất khẩu Song Mây ngày càng tăng ở
những năm gần đây. Điều đó chứng tỏ về tiềm năng nguồn lực tự nhiên cũng nhƣ
truyền thống nghệ nhân của ngƣời thợ thủ công Việt Nam và sự hấp dẫn của sản phẩm
mỹ nghệ Song Mây. Việt Nam sẽ hợp tác với các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các
nƣớc Đông Nam Á, để quy hoạch, phát triển và sản xuất kinh doanh những mặt hàng
có gía trị cao, đồng thời đã xây dựng chiến lƣợc quản lý và sử dụng bền vững tài
nguyên rừng ở Vịêt Nam, trong đó có Song Mây.
1.2.6. Nghiên cứu về loài Mây nếp Calamus tetradactylus Hance)
Hiện nay, Mây nếp là một trong những loài đƣợc chọn và là loài ƣu tiên cho các
chƣơng trình trồng rừng tại Vịêt Nam, nhất là ở các tỉnh phía Bắc nhƣ Thái Bình, Hải
Dƣơng, Hƣng Yên, Nghệ An, Hà Tĩnh… sản lƣợng ƣớc tính 1.500 – 2.000 tấn/năm
(Phạm Văn Điển, 2005) [13].
Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cƣờng (2004) đã nghiên cứu đƣa ra quy trình kỹ thuật
trồng Mây nếp. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm của
ngƣời dân là chủ yếu.
Phạm Văn Điển (2005) [13] cũng đã đề xuất quy trình kỹ thuật trồng Mây nếp.
Trong đó đã đề cập từ khâu chọn giống, thu hái, bảo quản, xử lý hạt và tạo cây con. Tuy
nhiên, do chƣa có những nghiên cứu kỹ về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, mối quan hệ
giữa lập địa và sinh trƣởng của Mây nếp cho nên quy trình chọn điều kiện lập địa để gây
trồng Mây nếp chỉ mang tính định hƣớng.
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng các loài Song mật (C.
platyacanthus) và Mây nếp (C. tetradactylus), điển hình là công trình của Lê Thu
Hiền, Nguyễn Tử Kim, Lƣu Quốc Thành (2001) [17] đã xây dựng mô hình trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 22 -
hai loài này dƣới tán rừng phục hồi tại Cầu Hai – Phú Thọ và lƣu vực phòng hộ
Sông Đà – Hoà Bình. Kết quả cho thấy Mây nếp và Song mật sinh trƣởng khá tốt
dƣới tán rừng phục hồi có độ tàn che là 0,4-0,5. Các tác giả đã đƣa ra một số biện
pháp kỹ thuật nhƣ kích thƣớc hố 30 x 30 x 30cm, mỗi hố trồng 2 cây. Mật độ:
2.200 cây/ha (1.100hố/ha), 6.600 cây/ha (3.300 hố/ha) và cây đƣợc trồng theo cụm
(250cụm/ha). Hàng năm làm cỏ, luỗng phát dây leo để đảm bảo ánh sáng cho Mây
và bón 50g NPK/gốc/năm.
1.3. THẢO LUẬN
Tổng quan một số công trình nghiên cứu cả ở trong và ngoài nƣớc cho thấy một
số vấn đề tồn tại cần phải thảo luận nhƣ sau:
- Nhu cầu sử dụng nguyên liệu Song Mây cả ở trong và ngoài nƣớc rất lớn. Phần
lớn nguyên liệu Song Mây cung cấp cho sản xuất hiện nay là đƣợc khai thác từ rừng tự
nhiên, nguyên liệu khai thác từ rừng trồng rất ít.
- Kỹ thuật gây trồng Song Mây, nhất là Mây nếp hiện nay chủ yếu theo kinh
nghiệm của nhân dân là chính. Tuy đã có một số công trình nghiên cứu từ xử lý hạt đến
gieo ƣơm tạo cây con và gây trồng nhƣng chƣa cụ thể và kết quả chƣa rõ ràng.
- Trong các điều kiện tự nhiên và thực tế khác nhau thì kỹ thuật gây trồng cũng khác
nhau. Vì thế, để có thể ứng dụng kỹ thuật gây trồng của một số mô hình điển hình trong thực
tế hiện nay để mở rộng trong sản xuất, việc đánh giá một số mô hình trồng Mây nếp điển
hình là rất cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và thực tế.
- Những nghiên cứu tiếp theo cần tập trung vào các lĩnh vực nghiên cứu chọn
giống, xây dựng vƣờn giống cung cấp vật liệu giống theo qui mô từng vùng, đầu
tƣ áp dụng công nghệ nhân giống Song Mây bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô tế
bào, kỹ thuật trồng thâm canh cho một số loài có gía trị kinh tế và tính toán hiệu
quả kinh tế cho mỗi loài.
Trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài chủ yếu tập trung vào việc đánh giá
một số mô hình trồng Mây nếp điển hình ở một số tỉnh miền núi phía Bắc làm cơ
sở phát triển mở rộng trong sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 23 -
Chƣơng 2
MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc một số mô hình trồng Mây nếp điển hình có hiệu quả và đề
xuất đƣợc một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất sản phẩm làm cơ sở
để phát triển mở rộng mô hình trồng cung cấp nguyên liệu cho việc phát triển các
làng nghề thủ công xuất khẩu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng kết đƣợc một số biện pháp kỹ thuật gây trồng thích hợp để nâng cao năng
suất sản phẩm nguyên liệu.
- Bƣớc đầu xác định đƣợc một số nhu cầu sinh lý, sinh thái của cây Mây nếp trồng
ở trên rừng nhƣ phân bón, độ tàn che, mật độ và số lần chăm sóc.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả của một số mô hình trồng mây nếp trên một số điều kiện
lập địa khác nhau.
- Rút ra đƣợc một số biện pháp kỹ thuật cơ bản làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ
thuật gây trồng cho các vùng sinh thái tƣơng tự.
2.2. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài tiến hành thực hiện trên một số tỉnh miền núi phía
Bắc, cụ thể: Hà Nội gồm 6 xã là xã Khánh Thƣợng, Minh Quang, Xuân Sơn, Thanh Mỹ,
Phú Cát và Phú Mãn; xã Nhạn Môn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn và xã Vạn Yên huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh (tổng số 8 xã thuộc 3 tỉnh).
- Nội dung: Do thời gian có hạn nên đề tài kế thừa các mô hình đã có để đánh giá
thực trạng về kỹ thuật gây trồng, ảnh hƣởng của phân bón và độ tàn che đến tình hình
sinh trƣởng. Ngoài ra, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trƣờng và xã hội của các
mô hình đã có. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 24 -
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1. Điều tra đánh giá thực trạng một số mô hình trồng mây nếp ở Hà Nội
(Hà Tây cũ).
2.3.1.1. Đánh giá thực trạng các mô hình đã có
- Đặc điểm mô hình (địa điểm, năm trồng, diện tích, phƣơng thức trồng, điều kiện
đất đai, khí hậu).
- Kỹ thuật gây trồng (mật độ, độ tàn che, phân bón và số lần chăm sóc).
- Tình hình sinh trƣởng (đƣờng kính gốc, chiều cao vút ngọn và số cây trong bụi).
2.3.1.2. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng
- Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp 1 năm trồng.
- Ảnh hƣởng của độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp 1 năm trồng.
- Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp 1 năm trồng.
- Ảnh hƣởng của số lần chăm sóc/năm đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp 1 năm
trồng.
2.3.2. Đánh giá thực trạng một số mô hình trồng Mây nếp tại Bắc Kạn
2.3.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng.
2.3.2.2. Ảnh hƣởng của độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng.
2.3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến khả sống của Mây nếp sau 4 năm trồng.
2.3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ và độ tàn che đến khả năng sinh trưởng của Mây nếp
sau 4 năm trồng.
2.3.2.5. Ảnh hưởng tổng hợp của mật độ, độ tàn che, phân bón đến khả năng sinh
trưởng của Mây nếp sau 4 năm trồng.
2.3.3. Đánh giá thực trạng một số mô hình trồng Mây nếp tại Quảng Ninh
- Đặc điểm mô hình (địa điểm, năm trồng, diện tích, phƣơng thức trồng, điều kiện
đất đai, khí hậu).
- Kỹ thuật gây trồng (mật độ, độ tàn che, phân bón và số lần chăm sóc).
- Tình hình sinh trƣởng (sinh trƣởng đƣờng kính gốc, chiều cao vút ngọn và số cây
trong bụi).
2.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình điển hình.
- Hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả môi trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 25 -
2.3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển mở rộng
2.3.5.1. Giải pháp kỹ thuật
2.3.5.2. Chính sách và kinh tế
2.3.5.3. Giải pháp về xã hội
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài
Khu vực nghiên cứu là vùng núi và trung du nên đời sống và trình độ dân trí của
ngƣời dân còn thấp, khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Vì vậy,
quan điểm và cách tiếp cận của đề tài là tổng hợp đa lĩnh vực. Hơn nữa, nghề trồng Mây là
nghề truyền thống nên dựa vào kinh nghiệm và kiến thức bản địa của ngƣời dân là chủ yếu.
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát
Sử dụng phƣơng pháp kế thừa kết hợp với phƣơng pháp phỏng vấn và phƣơng
pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân để thu thập các thông tin
có liên quan. Sử dụng phƣơng pháp điều tra theo ô tiêu chuẩn điển hình kết hợp với các
phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm để định lƣợng các chỉ tiêu cần thiết. Xử
lý và phân tích số liệu theo phƣơng pháp thống kê sinh học có sự trợ giúp của các phần
mềm đã lập trình sẵn trên máy tính.
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
* Phương pháp điều tra khảo sát
- Điều tra khảo sát thực trạng gây trồng cây Mây nếp theo phƣơng pháp tuyến
điển hình và lập ô tiêu chuẩn điển hình kết hợp phƣơng pháp phỏng vấn các hộ
trồng Mây điển hình.
- Mỗi mô hình điều tra 6 ô tiêu chuẩn điển hình, diện tích từ 500-1.000m2 sao
cho n ≥ 30(bụi).
- Thu thập số liệu sinh trƣởng theo phƣơng pháp điều tra ô tiêu chuẩn, chủ yếu là
chiều cao từng cá thể/bụi và chiều cao trung bình của bụi mây đo bằng sào đo cao.
- Sinh trƣởng về đƣờng kính và chiều cao của mỗi cá thể đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp đo ngẫu nhiên 2/3 số cây trong bụi.
- Điều tra số lƣợng nhánh trên bụi theo phƣơng pháp thống kê.
- Độ cao tƣơng đối của ô tiêu chuẩn xác định bằng máy định vị GPS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 26 -
* Phương pháp điều tra đất
- Điều tra đất theo phƣơng pháp phẫu diện, mỗi OTC đào 3 phẫu diện theo địa hình:
chân, sƣờn, đỉnh. Mỗi phẫu diện lấy 2 mẫu đất ở các vị trí: 0-10; 11-30. Các mẫu đất tƣơng
ứng của các tầng của 3 phẫu diện trong 1 OTC đƣợc trộn đều với nhau và lấy mẫu đại diện
đi phân tích theo phƣơng pháp “chia đôi lấy nửa”.
- Điều kiện lấy mẫu đất tại các địa phƣơng nhƣ sau:
+ Thời gian lấy: 3 ngày vào tháng 7 năm 2008.
+ Thời điểm lấy: vào buổi sáng từ 8-10giờ.
+ Thời tiết: trời nắng nhẹ.
- Các chỉ tiêu phân tích đất theo các phƣơng pháp sau:
+ Thành phần cơ giới phân tích theo phƣơng pháp Robinson (Mỹ) .
+ pH (KCl) phân tích theo phƣơng pháp pH Metter.
+ Mùn tổng số phân tích theo phƣơng pháp Tiurin.
+ Đạm tổng số phân tích theo phƣơng pháp Kjeldahl.
+ P2O5 dễ tiêu phân tích theo phƣơng pháp Oniani.
+ K2O dễ tiêu phân tích theo phƣơng pháp Matlova.
+ Chua thuỷ phân phân tích theo phƣơng pháp Kappen.
+ Chua trao đổi phân tích theo phƣơng pháp Xôcôlốp.
+ Xác định độ ẩm đất bằng phƣơng pháp cân trƣớc và sau khi sấy mẫu đất ở
105º đến khi trọng lƣợng không đổi.
+ Xác định dung trọng đất theo phƣơng pháp ống dung trọng.
* Phương pháp điều tra nhanh nông thôn
Sử dụng phƣơng pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) kết hợp phƣơng pháp
đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) để điều tra thu thập thông tin nhƣ kinh
nghiệm, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, khai thác, năng suất, giá cả,...
- Phỏng vấn định hƣớng: Dùng tập hợp các câu hỏi chính thức để có thể đƣợc các
câu trả lời ngắn gọn.
- Phỏng vấn bán định hƣớng: Với tính chất đàm thoại thu thập thông tin đa chiều,
dùng để vừa đƣa ra vừa tiếp nhận thông tin.
- Số hộ phỏng vấn: 63 hộ trồng Mây thuộc 6 xã điều tra của Hà Nội (Hà Tây cũ), 63
hộ ở Bắc Kạn và 10 hộ ở Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 27 -
* Xác định độ tàn che
Phƣơng pháp xác định độ tàn che của ô tiêu chuẩn điển hình bằng phƣơng pháp
xác định điểm, tức là: trên ô tiêu chuẩn đƣợc chia làm các tuyến song song cách đều
3m một tuyến. Trên mỗi tuyến đặt các điểm cách nhau 3m, tại các điểm này dùng
thƣớc ngắm lên theo phƣơng thẳng đứng. Nếu gặp tán cây giá trị tàn che đƣợc ghi là 1,
nếu gặp nửa tán cây giá trị tàn che đƣợc ghi 0,5, nếu không gặp tán cây giá trị tàn che
đƣợc ghi bằng 0. Độ tàn che của ô tiêu chuẩn đƣợc tính bằng tổng giá trị tàn che đo
đƣợc chia cho tổng số điểm đƣợc đo.
* Sử dụng phương pháp kế thừa
Kế thừa các mô hình, các kết quả nghiên cứu có liên quan nhƣ tài liệu về khí
tƣợng thuỷ văn, kỹ thuật xây dựng các mô hình, sản lƣợng khai thác... Mô tả đất ngoài
thực địa, xác định độ chua (pHH2O) của đất ngoài thực địa bằng phƣơng pháp xác định
nhanh (Giấy quỳ) hoặc bằng máy đo pH. Các mô hình đã đƣợc bố trí nhƣ sau:
- Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của một số nhân tố thí nghiệm đến khả năng sinh trƣởng
của Mây nếp ở Ba Vì – Hà Tây (cũ).
Năm 2008 đề tài của Sở khoa học công nghệ Hà Tây (cũ) đã bố trí thí nghiệm
trên diện tích 2ha tại xã Khánh Thƣợng - huyện Ba Vì, gồm các thí nghiệm sau:
+ Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp, gồm 2 loại
mật độ: 2 mật độ bao gồm: Công thức 1 trồng 1.650 hố/ha (2 cây/hố), công thức 2
trồng 3.300 hố/ha (1 cây/ hố).
+ Ảnh hƣởng của độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp, gồm 2 công
thức: Công thức 1 độ tàn che 0,3-0,4 và công thức 2 độ tàn che 0,5-0,6.
+ Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng và phát triển của cây
Mây nếp (loại phân và hàm lƣợng phân bón), gồm 4 công thức:
Công thức 1: phân NPK (0,2 kg/cây) + Vi sinh (0,2 kg/cây).
Công thức 2: phân đạm (0,2 kg/cây) + Vi sinh (0,2 kg/cây).
Công thức 3: phân lân (0,2 kg/cây) + Vi sinh (0,2 kg/cây).
Đối chứng: Không bón.
+ Ảnh hƣởng của số lần chăm sóc đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp, gồm 2
công thức: Công thức 1 với 2 lần/năm, công thức 2 với 4 lần/năm (tính đủ 12 tháng).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 28 -
- Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của một số nhân tố thí nghiệm đến khả năng sinh trƣởng
của Mây nếp ở Pác Nặm - Bắc Kạn.
Mô hình do Uỷ ban nhân dân huyện Pác Nặm xây dựng năm 2005, KS. Nông
Văn Yên là chủ nhiệm và Phòng nghiên cứu Tài nguyên Thực vật rừng - Viện khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện chuyển giao.
Địa điểm xây dựng mô hình: Tại các thôn Nà Bẻ, Vy Lạp, Phai Khỉm và Khuổi
Ỏ thuộc xã Nhạn Môn - huyện Pắc Nặm. Tổng diện tích là 25ha.
Đặc điểm khu thí nghiệm
- Loại đất: Feralit nâu vàng.
- Độ dốc: 8 – 150
- Thảm thực vật trƣớc khi xây dựng mô hình: Rừng phục hồi sau nƣơng rẫy, trạng
thái rừng IIb.
- Độ tàn che: 0,4 - 0,6
Kỹ thuật trồng
1) Mật độ trồng, gồm 2 công thức thí nghiệm:
- Công thức 1: 3.300 cây/ha (2x3m), trồng 2 cây/hố.
- Công thức 2: 3.300 cây/ha (1x3m), trồng 1 cây 1 hố.
2) Chuẩn bị đất trồng
- Phát dọn thực bì: phát theo rạch rộng khoảng 1,5 mét.
- Làm đất trồng 30 x 30 x 30cm.
- Bón lót gồm 2 công thức:
+ Công thức 1: 0,1kg NPK (5-10-3).
+ Công thức 2: 0,2kg NPK (5-10-3).
Tất cả 2 công thức đều lấp hố trƣớc khi trồng 15 đến 20 ngày.
3) Trồng cây
Thời gian trồng: Mùa mƣa từ tháng 6-7 năm.
Cách trồng: Lỗ trồng giữa hố sâu khoảng 20cm; xé bỏ vỏ bầu; đặt cây ngay ngắn;
không lấp cao hơn miệng bầu 1 cm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 29 -
4) Chăm sóc và bảo vệ
- Năm thứ nhất: Chăm sóc 1 lần, sau khi trồng đƣợc 2 - 3 tháng, phát dọn thảm
tƣơi, dây leo bụi rậm, làm cỏ, vun xới đất quanh gốc cách gốc 0,5m và trồng dặm
cây bị chết.
- Năm thứ 2 - 4 chăm sóc 2 lần/năm, lần 1 tháng 4; Lần 2 tháng 10 gồm các công
việc nhƣ năm 1.
Hàng năm bón 0,1 kg NPK/bụi cho công thức 1; 0,2 kg NPK/bụi cho công thức 2.
Bón theo hố hoặc rạch sâu 10 - 15cm, xung quanh và cách gốc 0,3 - 0,4m, lấp đất kín
sau khi bón, bón vào lần chăm sóc thứ nhất trong năm.
Thƣờng xuyên kiểm tra không để trâu bò hoặc các tác nhân khác phá hoại và theo
dõi sâu bệnh.
- Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của một số nhân tố thí nghiệm đến khả năng sinh trƣởng
của Mây nếp ở Vân Đồn - Quảng Ninh.
Mô hình do Trung tâm Nghiên cứu Lâm Đặc sản - Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam thực hiện chuyển giao.
Địa điểm xây dựng mô hình tại xã Vạn Yên, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh với tổng diện tích là 6 ha.
Đặc điểm khu thí nghiệm
- Loại đất: Feralit màu vàng.
- Độ dốc: 8 – 15o
- Thảm thực vật trƣớc khi xây dựng mô hình: Rừng thứ sinh nghèo kiệt, trạng thái
rừng IIb. Chủ yếu các loài cây Ràng ràng, Chẹo, Dền, Trúc tiết, Kháo, Côm, Bứa...
- Độ tàn che là 0,5-0,7.
Kỹ thuật trồng
1) Mật độ trồng:
- Mật độ trồng từ 2.000-2.250cây/ha, trồng theo phƣơng thức làm giàu rừng, trồng
3cây/cụm, (tƣơng đƣơng: khoảng 700 cụm/ha), cây cách cây 0,7m, cụm cách cụm 4x3,5m.
2) Chuẩn bị đất trồng
- Phát dọn thực bì: phát dọn theo rạch rộng 1-1,5m.
- Phân bón: 0,2 kg NPK/cây.
- Thời gian trồng: tháng 7 năm 2006.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 30 -
3) Chăm sóc và bảo vệ
Năm thứ nhất: Chăm sóc 1 lần, luỗng phát dây leo bụi rậm. Làm cỏ, vun xới đất
quanh gốc cách gốc 0,5m và trồng dặm cây bị chết.
Năm thứ 2 chăm sóc 2 lần/năm: Lần 1 tháng 5, lần 2 tháng 10 gồm các công việc nhƣ
năm thứ nhất, bón 0,1 kg NPK/cây vào đầu mùa mƣa.
* Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu:
Xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thống kê toán học, có ứng dụng phần mền SPSS
for Windows và Excel 5.0.
- Phƣơng pháp kiểm định Kruskal-Wallis.
- Phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một nhân tố.
- So sánh bằng tiêu chuẩn U của Mann-Whitney.
Các bƣớc tiến hành nghiên cứu đƣợc thực hiện theo sơ đồ ở hình 1
Hình 1: Sơ đồ các bƣớc tiến hành nghiên cứu.
Phân tích và xử lý các
thông tin
Đánh giá, tổng kết
Thu thập các tài liệu và
thông tin đã có
Điều tra, đánh giá các
mô hình đã có
Đề xuất giải pháp phát
triển mở rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 31 -
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài khá rộng gồm 8 xã thuộc 3 tỉnh là: Xã Khánh
Thƣợng, Minh Quang, Xuân Sơn, Thanh Mỹ và xã Phú Cát thuộc tỉnh Hà Tây
(cũ); xã Nhạn Môn thuộc tỉnh Bắc Kạn; xã Vạn Yên - tỉnh Quảng Ninh. Tuy
nhiên, đề tài đã chọn 3 mô hình điển hình của 3 xã thuộc 3 tỉnh để theo dõi. Vì thế,
trong chƣơng này đề tài chỉ đề cập đến đặc điểm khu vực nghiên cứu của 3 xã đại
diện của 3 tỉnh Hà Nội, Bắc Kạn và Quảng Ninh để làm cơ sở áp dụng mở rộng
trong các điều kiện tƣơng tự.
3.1. XÃ KHÁNH THƢỢNG HUYỆN BA VÌ HÀ NỘI
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Xã Khánh Thƣợng nằm ở phía Đông Nam của huyện Ba Vì cách thị xã
Sơn Tây khoảng 35km, có toạ độ địa lý:
+ 21
o0’11’’ – 21o4’8’’ vĩ độ Bắc.
+ 105
o22’35’’ – 105o19’43’’kinh độ Đông.
Xã Khánh Thƣợng thuộc vùng núi, nằm ở phía Tây Bắc và cách thủ đô Hà Nội
khoảng 75km. Phía Đông giáp núi Ba Vì (Vƣờn quốc gia Ba Vì). Phía Nam giáp xã
Hợp Thịnh - huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hoà Bình. Phía Tây giáp sông Đà và phía Bắc giáp
xã Minh Quang - huyện Ba Vì. Địa hình đƣợc chia làm hai vùng rõ rệt: vùng đồi gò và
vùng đồng bằng ven sông. Vùng đồng bằng đƣợc bao bọc và bồi đắp bởi sông Đà nên
đất đai rất phì nhiêu, màu mỡ.
- Đặc điểm địa hình: Xã Khánh Thƣợng có độ cao từ 5 - 375m so với mực nƣớc biển,
độ dốc từ dƣới 10o đến trên 35o, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp từ 50-235m so với
mực nƣớc biển.
- Đặc điểm khí hậu: Xã Khánh Thƣợng huyện Ba Vì nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt: Mùa nóng ẩm từ tháng 4 - 10, mùa
khô lạnh từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau. Theo l iên giám thống kê
huyện Ba Vì năm 2007 cho thấy lƣợng mƣa bình quân 5 năm gần đây là
1.198mm/năm; tập trung nhiều nhất từ tháng 5-9 (chiếm trên 85% tổng lƣợng mƣa
trong năm), ít nhất từ tháng 10-12 (chỉ chiếm khoảng 7% tổng lƣợng mƣa trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 32 -
năm). Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 23-23,8oC, nhiệt độ trung bình
cao nhất vào tháng 7 và tháng 8 (28,3-29,3oC) nhiệt độ trung bình thấp nhất vào
tháng 1 và 2 (15,8-18
o
C).
- Thuỷ văn: xã Khánh Thƣợng nằm ở hạ lƣu sông đà và chân của núi Ba Vì với hệ
thống khe, suối khá nhiều trong đó có 1 suối chính (suối Mít) và 3 đập nƣớc chính
cung cấp nƣớc cho canh tác và sinh hoạt của ngƣời dân.
- Đặc điểm đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là: 2.884,7ha. Trong đó, đất
nông nghiệp: 703,83ha, chiếm 24,40% diện tích đất tự nhiên; đất lâm nghiệp:
1.404,93ha, chiếm 60,35% diện tích đất tự nhiên; còn lại là đất khác.
Đất chủ yếu là phiến thạch sét có màu đỏ vàng, thành phần cơ giới chủ yếu là sét.
Khả năng giữ nƣớc cao, tầng đất trung bình do không còn thảm thực vật rừng tự nhiên
che phủ, nên lƣợng mùn ít, tình trạng sói mòn mặt xảy ra phổ biến.
3.1.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội
- Dân số: Tính đến hết năm 2008 xã Khánh Thƣợng có 1.691 hộ và 7.691 khẩu.
Tổng số lao động là 4.015 lao động, trong đó lao động nữ là 49,7% và lao động
nam là 50,3%.
- Dân tộc: Chủ yếu gồm 3 dân tộc: Dân tộc Kinh, Mƣờng và Dao. Trong đó, dân tộc Kinh
chiếm 36%, dân tộc Mƣờng chiếm 62% và dân tộc Dao chiếm 2%.
- Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu ngƣời khoảng 6.500.000đ/ngƣời/năm, chủ yếu
sinh sống bằng nghề trồng lúa, sắn, cây lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và công
nghiệp. Tỷ lệ đói nghèo toàn xã có 323/1691hộ, chiếm 19,10%.
- Cơ sở hạ tầng: Cả xã có một trƣờng mẫu giáo, hai trƣờng tiểu học và một trƣờng trung
học cơ sở đạt tiêu chuẩn quốc gia. Xã có đƣờng tỉnh lộ 415 đi qua và giao thông nối liền
từ Hà Nội đến Hoà Bình. Ngoài ra, xã còn có đƣờng thuỷ thuận lợi nên việc giao thông
đi lại đƣợc dễ dàng, có một chợ, một trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia. Lƣới điện quốc
gia đã phủ kín toàn xã với 7 trạm hạ thế.
- Tình hình gây trồng mây trong địa bàn: Trƣớc kia ngƣời dân trong xã chỉ trồng Mây
làm hàng rào và phục vụ cho việc đan lát những vật dụng cho gia đình. Mấy năm trở lại
đây, ngƣời dân đã ý thức đƣợc việc trồng Mây nhằm mục đích tăng thêm thu nhập. Tuy
nhiên, họ vẫn chƣa chú trọng cho việc chăm sóc để có hiệu quả cao từ việc trồng Mây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 33 -
3.2. XÃ NHẠN MÔN HUYỆN PÁC NẶM TỈNH BẮC KẠN
3.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Xã Nhạn Môn thuộc huyện Pác Nặm có toạ độ từ: 22o37’13” – 22o42’5”
vĩ độ Bắc và 105o34’42”- 105o40’5” kinh độ Đông.
Phía Đông giáp xã Bằng Thành, phía Tây giáp xã Công Bằng và Giáo Hiệu,
phía Nam giáp xã Bội Bố thuộc huyện Pác Nặm và phía Bắc giáp xã Xuân Lộ -
tỉnh Cao Bằng.
- Đặc điểm địa hình: Là vùng có các dãy núi cao chiếm đa số bao quanh, xen với các
thung lũng đƣợc chia cắt bởi các khe suối nhỏ, nhiều nơi độ dốc cao tới 30o, địa hình
khá phức tạp. Độ cao trung bình từ 500-1.200m, cao nhất là đỉnh Phia Dạ 1.635m thuộc
thôn Slam Vè.
- Khí hậu thủy văn: Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia thành hai
mùa rõ rệt. Mùa mƣa từ tháng 4-10, tập trung vào tháng 5-9 với lƣợng mƣa 779,6-937,3mm,
mùa khô từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ bình quân trong năm là 22-
2
oC, cao nhất 40,4oC, thấp nhất 3,0oC. Độ ẩm không khí bình quân năm khoảng 83,5%.
Lƣợng mƣa bình quân năm khoảng 1.129,9mm.
Có hai hƣớng gió chính là gió Đông - Bắc, từ tháng 4 đến tháng 10, gió Tây –
Nam từ tháng 11 đến tháng 3, kèm theo rét và sƣơng mù.
Thủy văn: Xã Nhạn Môn nằm trong khu vực đầu nguồn của nhánh sông đổ vào Ba
bể, với hệ thống khe, suối khá dày đặc, có hai nhánh suối chính là suối bản Slấng và suối Nà
Bẻ cung cấp nƣớc cho canh tác và sinh hoạt của ngƣời dân.
- Đặc điểm đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên của xã có 4.066 ha. Trong đó, đất nông
nghiệp là 245,6 ha chiếm 6,0% diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp là 3.799,0 ha, chiếm
93,4% diện tích tự nhiên; còn lại là đất khác.
Đất chủ yếu là feralit nâu vàng thƣờng gặp ở độ cao 800-1.600m và vàng đỏ
ở độ cao 500-700m phát triển trên đá vôi và sa thạch. Đất màu xám vàng thƣờng
thấy ở thung lũng. Toàn xã có 1.288,15ha đất rừng, trong đó 33,46% là rừng phòng hộ,
chủ yếu là rừng tái sinh trữ lƣợng lâm sản rất hạn chế.
3.2.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội
- Dân số: Theo kết quả thống kê năm 2007, toàn xã có 295 hộ với tổng số 1.723 nhân khẩu,
trong đó nam chiếm 52% và nữ chiếm 48%. Tỷ lệ đói nghèo toàn xã là 42%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 34 -
- Dân tộc: Cả xã có 3 dân tộc: Tày 42,5%, H'mông 34,61% và Dao 22,89%.
- Tình hình gây trồng mây trong địa bàn: Trƣớc kia ngƣời dân trong xã chƣa biết trồng
mây, họ chỉ biết khai thác mây tự nhiên trong rừng. Nhƣng vài năm gần đây khi mà
nguồn nguyên liệu Song Mây tự nhiên cạn kiệt, thêm vào đó đƣợc sự hỗ trợ của Uỷ ban
nhân dân huyện Pác Nặm và Phòng nghiên cứu Tài nguyên Thực vật rừng - Viện khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện chuyển giao thì ngƣời dân trong xã mới biết đƣợc
kỹ thuật gây trồng Song Mây.
3.3. XÃ VẠN YÊN - HUYỆN VÂN ĐỒN - TỈNH QUẢNG NINH
3.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Xã Vạn Yên, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông đảo
Cái Bầu cách thị trấn Cái Rồng gần 20km.
Xã có toạ độ địa lý: 21o3’35” đến 21o12’22” vĩ độ Bắc; 107o25’45” đến 107o41’15”
kinh độ Đông.
Về địa giới hành chính xã Vạn Yên nằm trên ba đảo: Đảo Cái Bầu, Sâu Nam và
Trà Ngọ. Phía Bắc giáp xã Đại Bình, xã Đầm Hà và xã Cái Chiên - huyện Quảng Hà.
Phía Đông giáp xã Thanh Lân - huyện Cô Tô. Phía Đông và Đông Nam giáp thị trấn
Cô Tô - huyện Cô Tô. Phía Nam giáp xã Minh Châu, xã Bản Sen - huyện Vân Đồn.
Phía Tây Nam giáp xã Hạ Long - huyện Vân Đồn. Phía Tây giáp xã Đoàn Kết, xã Bình
Dân và xã đài Xuyên - huyện Vân Đồn.
- Đặc điểm địa hình: Xã Vạn Yên có độ cao từ 0-425m so với mực nƣớc biển. Độ dốc
từ dƣới 15o đến 35o. Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp từ 100-425m chiếm (67%) trong
tổng số 10.151,42ha diện tích đất tự nhiên. Đất lâm nghiệp chiếm 6.974,90ha, trong đó
diện tích núi đá chiếm 1.223ha nằm phía nam đảo Trà Ngọ.
- Đặc điểm khí hậu: Xã Vạn Yên nằm trong vùng khí hậu Hải Dƣơng, đƣợc chia làm 2
mùa trong năm là mùa khô và mùa mƣa. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5-10, lƣợng mƣa
chiếm 90%, tháng 7 có lƣợng mƣa lớn nhất (571mm). Mùa khô từ tháng 11 năm trƣớc
đến tháng 4 năm sau. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm là 2.200-2.600mm. Nhiệt độ
trung bình năm 22,6oC, nhiệt độ tối cao 36oC, tối thấp 4,6oC. Độ ẩm bình quân năm là
82%. Lƣợng bốc hơi bình quân năm 950mm. Hàng năm xã chịu ảnh hƣởng của hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 35 -
lƣợng gió chính là Đông nam và Đông Bắc, ngoài ra còn chịu ảnh hƣởng của gió mùa
Tây Nam và bão.
- Đặc điểm đất đai: Đất đai chủ yếu là Feralít vùng đồi có màu vàng, đỏ, nâu vàng…
Đất này rất thích hợp cho nhiều loài cây trồng nhƣ: Thông mã vĩ, Keo tai tƣợng, Keo
lai, Trám, cây ăn quả…
3.3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội
- Số dân: Tính đến hết năm 2007, xã có 297 hộ với 1.357 khẩu. số lao động là 722 lao động,
lao động nữ 48,8% và lao động nam 52,2% còn lại là ngƣời già và trẻ nhỏ.
- Dân tộc: Cả xã có 5 dân tộc sinh sống gồm dân tộc Kinh, Dao, Sán Dìu, Hoa và
Tày. Trong đó dân tộc Kinh chiếm 64%, tiếp theo là dân tộc Dao (16%) và các dân
tộc còn lại là 20%.
- Thu nhập: Chủ yếu sinh sống bằng nghề trồng lúa, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản
hải sản.
- Trình độ văn hoá: Xã có 1 trƣờng tiểu học và trung học cơ sở. Trình độ văn hoá toàn xã
tính đến hết năm 2007 số học hết cấp II chiếm 44,5%, cấp III chiếm 16,4%, trình độ cao
đẳng và đại học chiếm 1,6% và còn lại là trình độ cấp I hoặc chƣa đến tuổi đi học (không
có ngƣời mù chữ).
- Cơ sở hạ tầng: Xã có đƣờng tỉnh lộ 334 chạy từ huyện đến xã thông ra cảng Vạn
Hoa. Giao thông đƣờng thuỷ khá thuận lợi nên việc giao thông đi lại dễ dàng. Xã chƣa
có chợ, nhƣng đã có đƣờng điện quốc gia tới trung tâm xã.
- Tình hình gây trồng mây trong địa bàn: Trƣớc kia ngƣời dân trong xã chƣa có khái
niệm trồng mây, họ chỉ biết khai thác mây tự nhiên trong rừng. Nhƣng vài năm gần đây
khi mà nguồn nguyên liệu Song Mây tự nhiên cạn kiệt, thêm vào đó đƣợc sự hỗ trợ của
dự án Lâm sản ngoài gỗ, trong đó có phục tráng rừng mây thì ngƣời dân trong xã mới
biết đƣợc kỹ thuật gây trồng Song Mây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 36 -
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY
NẾP Ở HÀ NỘI (HÀ TÂY CŨ)
4.1.1. Đánh giá thực trạng các mô hình đã có của nhân dân
Đề tài tiến hành điều tra 6 xã, trong đó 2 xã vùng núi huyện Ba Vì (xã Khánh
Thƣợng, xã Minh Quang); 1 xã vùng đồi gò và 1 xã vùng núi thuộc huyện Quốc Oai
(xã Phú Cát, xã Phú Mãn); 2 xã vùng đồi gò thuộc Thành phố Sơn Tây (xã Xuân
Sơn, xã Thanh Mỹ). Kết quả cho thấy Mây nếp đƣợc gây trồng theo 2 phƣơng thức
là trồng phân tán và trồng tập trung đều có mục đích là cung cấp nguyên liệu phục
vụ nhu cầu sản xuất hàng thủ công mây tre đan để xuất khẩu và nhu cầu sử dụng tại
chỗ của hộ gia đình.
- Phương thức 1: Trồng phân tán, bao xung quanh vƣờn hộ và vƣờn rừng, trên
90% các hộ đƣợc điều tra trồng Mây theo phƣơng thức này.
- Phương thức 2: Trồng tập trung, kết quả điều tra cho thấy khu vực điều tra có rất
ít hộ áp dụng phƣơng thức này. Riêng có ở 2 hộ thuộc xã Xuân Sơn - Thành phố Sơn
Tây, ngoài việc trồng bao quanh vƣờn hộ còn trồng tập trung trong vƣờn nhƣng với
diện tích rất nhỏ khoảng 0,5ha/hộ. Trong đó, 1 hộ trồng Mây dƣới tán rừng đƣợc 2 năm
tuổi; 1 hộ trồng trong vƣờn hộ đƣợc 8-9 năm tuổi hiện đang cho thu hoạch.
Chính vì đa số các hộ trồng Mây theo phƣơng thức trồng phân tán, bao xung
quanh vƣờn hộ, vƣờn rừng nên ở tất cả các địa phƣơng đƣợc điều tra, không có địa
phƣơng nào thống kê đƣợc diện tích trồng Mây cũng nhƣ sản lƣợng Mây. Mặc dù
qua phỏng vấn với lãnh đạo xã và các tổ chức đoàn thể trong xã đều cho thấy Mây
là cây có giá trị, dễ tiêu thụ, giá bán cao do nhu cầu nguyên liệu Mây trong tỉnh
hiện nay rất thiếu.
Qua đó cho thấy hiện nay ở Hà Tây cũ chƣa có vùng trồng Mây nguyên liệu tập
trung, chủ yếu là gây trồng tự phát dẫn đến việc quản lý, theo dõi, thống kê diện tích và
xác định sản lƣợng hàng năm rất khó khăn, khó có thể dự báo chính xác nguồn nguyên
liệu Mây cung cấp cho nhu cầu trong tỉnh. Các làng nghề luôn ở thế bị động phải đi ra
các tỉnh khác thu mua nguyên liệu, phát sinh chi phí nhiều tốn kém dẫn đến đầu vào cao,
lãi suất giảm, thu nhập của ngƣời gia công chế biến giảm… Đặc biệt, việc gây trồng
Mây nếp tập trung chủ yếu ở những hộ đã có ít nhiều kiến thức về kỹ thuật trồng Mây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 37 -
4.1.1.1. Đặc điểm đất trồng Mây nếp
Mây là loài cây có thân ngầm, không có rễ cọc, rễ chùm không ăn sâu mà chủ yếu
lan tỏa trên mặt đất. Vì vậy, đề tài tiến hành lấy mẫu, phân tích một số chỉ tiêu lý, hoá tính
chính ở các tầng đất có ảnh hƣởng trực tiếp đến hệ rễ của cây Mây nếp.
* Tính chất vật lý
- Đối với độ ẩm đất: độ ẩm đất là chất dung môi để hoà tan các chất dinh dƣỡng
khoáng cung cấp cho cây nói chung và cây Mây nếp nói riêng. Độ ẩm đất thích hợp
sẽ tạo tiền đề cho cây sinh trƣởng tốt và ngƣợc lại. Từ kết quả phân tích đất (bảng
4.1) cho thấy tầng đất mặt 0-10cm của 6 phẫu diện có độ ẩm biến động từ 14,46-
33,51%, cao nhất là phẫu diện 5 là 33,51%, tiếp theo là phẫu diện 1 với độ ẩm là
31,06%, thấp nhất phẫu diện 2 là 14,16%. Hai mẫu 3 và 4 tƣơng đƣơng nhau từ
17,37% (mẫu 3) đến 17,79% (mẫu 4); mẫu 6 cao hơn đến 10% so với mẫu 3 và 4 và
hơn 13% so với mẫu số 2. Khác với tầng 1, độ ẩm đất tầng 2 (từ 11-30cm) cao nhất
lại là phẫu diện 1 khi độ ẩm đất tới 35,68%; thấp nhất vẫn là phẫu diện 2 (12.99%).
- Dung trọng đất: kết quả xác định dung trọng đất ở 6 địa bàn nơi trồng Mây nếp
nhìn chung tơi xốp, thấm nƣớc nhanh thoát nƣớc tốt, tầng đất mặt và tầng thứ hai
tƣơng đƣơng nhau, dung trọng dao động từ 1,081-1,506 g/cm3. Tuy nhiên, phẫu diện 4
cả tầng 1 và 2 có dung trọng cao nhất và thấp nhất là phẫu diện 1 (bảng 4.1)
- Thành phần cơ giới: Kết quả phân tích cho thấy phẫu diện 1, 5 và 6 thuộc loại
đất sét; Phẫu diện 2 và 4 thuộc loại đất thịt pha cát; Phẫu diện 3 thuộc loại thịt pha
sét và cát. Cụ thể, 6 phẫu diện điển hình đƣợc lấy mẫu đất phân tích, kết quả cấp hạt
từ 2-0,02 mm có biến động rất lớn, thấp nhất là phẫu diện 1 có tỷ lệ cấp hạt từ 2-
0,02mm chiếm > 9,5%, cao nhất phẫu diện 4 có tỷ lệ cấp hạt từ 2-0,02mm chiếm
>65,6%. Chính vì vậy, kết quả phân tích tỷ lệ sét có cấp hạt < 0,002mm cũng biến
động rất lớn. Thấp nhất tầng đất mặt phẫu diện 2 có tỷ lệ cấp hạt < 0,002 chiếm
14,27%, cao nhất phẫu diện 1 với tỷ lệ 71,96%. Điều này cho thấy, Mây nếp có thể
trồng trên nhiều loại đất có thành phần cơ giới khác nhau. Do thích ứng trên nhiều
loại đất nên không chỉ trồng ở trung du, miền núi mà ở Thái Bình ngƣời dân đã gây
trồng ở ruộng trƣớc kia cấy lúa nƣớc đã cho sinh trƣởng khá tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 38 -
* Tính chất hoá học
Nhìn chung môi trƣờng đất để trồng Mây nếp thuộc dạng đất trung tính hoặc hơi
chua. Đặc biệt, kết quả phân tích 2 tầng đất đều cho thấy hàm lƣợng mùn đạt từ trung bình
đến nghèo, hàm lƣợng đạm, P2O5 và K2O dễ tiêu có biến động rất lớn từ thấp, trung bình
đến cao. Cụ thể, phẫu diện 1 và 2 có P2O5 và K2O dễ tiêu cao; phẫu diện 3, 4, 5 và 6 lại có
P2O5 dễ tiêu thấp. Phẫu diện 1, 2 và 3 có K2O dễ tiêu cao, phẫu diện 6 có K2O dễ tiêu ở
mức trung bình. Phẫu diện 4 và 5 có K2O dễ tiêu thấp. Tuy nhiên, nhìn tổng thể qua 6 phẫu
diện thì phẫu diện 2 và 3 tốt nhất, vì có cả P2O5, K2O dễ tiêu đều cao, hoặc phẫu diện 6 có
K2O dễ tiêu ở mức cao (bảng 4.1). Điều này cho thấy Mây nếp có thể trồng trên nhiều loại
đất có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng khác nhau.
Kết hợp với mục 4.1.3 (Sinh trƣởng, năng suất và sản lƣợng Mây ở địa bàn
nghiên cứu) cho thấy trồng Mây nếp ở nơi có hàm lƣợng P2O5 và K2O dễ tiêu cao nhƣ
phẫu diện 1 và 2, hoặc ở mức trung bình nhƣ phẫu diện 6 sẽ cho sinh trƣởng về đƣờng
kính gốc, chiều dài và số cây đƣợc sinh ra hàng năm cao. Có nghĩa là cho năng suất
tiềm tàng cao hơn các địa điểm khác.
Từ kết quả phân tích lý, hoá tính đất cho thấy trồng Mây nếp tốt nhất là nơi đất
thƣờng xuyên có độ ẩm cao, có thể trồng trên các loại đất có thành phần cơ giới khác
nhau, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng trong đất từ trung bình cho đến giàu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 39 -
Bảng 4.1: Kết quả phân tích một số tính chất lý hoá tính chủ yếu của đất nơi trồng Mây nếp
TT
PD
Độ sâu lấy
mẫu (cm)
Độ
ẩm
(%)
Dung
trọng
(g/cm
3
)
pH
KCl
Mùn
%
Đạm
%
C/N
Dễ tiêu (mg.100g) Thành phần cơ giới
P2O5 K2O
2 -
0.02
0.02 -
0.002
< 0.002
1 0-10 31.06 1.123 4.17 1.84 0.104 10.25 198.09 263.79 11.59 16.45 71.96
11-30 35.68 1.081 4.15 1.33 0.068 11.38 120.18 79.93 9.53 12.34 78.13
2 0-10 14.16 1.340 4.09 1.82 0.085 12.42 287.80 289.40 63.31 22.42 14.27
11-30 12.99 1.324 4.00 1.57 0.087 10.42 292.83 294.90 57.03 22.51 20.46
3 0-10 17.37 1.356 3.91 1.83 0.095 11.21 13.82 210.91 61.32 14.25 24.43
11-30 19.19 1.387 3.85 1.51 0.057 15.20 10.19 167.46 59.28 14.25 26.47
4 0-10 17.79 1.417 3.85 1.35 0.057 13.65 18.69 34.70 67.65 14.15 18.20
11-30 16.41 1.506 3.95 0.98 0.053 10.75 12.01 17.44 65.62 16.18 18.20
5 0-10 33.51 1.208 3.64 2.61 0.117 12.93 9.32 48.82 19.20 35.22 45.58
11-30 26.58 1.298 3.62 2.01 0.097 12.00 4.39 39.98 19.19 37.30 43.51
6 0-10 27.39 1.308 3.83 2.42 0.100 14.10 20.62 338.69 34.08 24.72 41.20
11-30 31.23 1.239 3.67 1.73 0.076 13.22 4.75 115.26 19.12 22.81 58.07
Ghi chú: Số liệu phân tích đất tại Trung tâm Nghiên cứu sinh thái và môi trường – Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Các phẫu diện được đánh số tương ứng với các xã
1. 1. Xã Khánh Thượng
2. 2. Xã Minh Quang
3. 3. Xã Xuân Sơn
4. 4. Xã Thanh Mỹ
5. 5. Xã Phú Mãn
6. 6. Xã Phú Cát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 40 -
Ảnh 01: Ảnh phẫu diện mẫu đất số 3
Ảnh 02: Ảnh phẫu diện mẫu đất số 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 41 -
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình khu vực điều tra
Kết quả điều tra vị trí gây trồng và điều kiện sinh thái nơi trồng ở 6 địa điểm
điển hình (bảng 4.2) cho thấy Mây nếp thƣờng đƣợc trồng ở chân đồi và sƣờn đồi. Nơi
trồng thƣờng có độ dốc thấp và trung bình, không phụ thuộc vào hƣớng trồng, các hộ
cũng chỉ gây trồng dƣới tán rừng keo tai tƣợng và bạch đàn 5-6 tuổi với độ cao khoảng
10-12m hoặc trong vƣờn có các loài cây nhƣ Xoan, Keo tai tƣợng, Mít, Xoài… có độ
cao từ 5-12m, độ tàn che từ 0,2-0,5.
Bảng 4.2: Đặc điểm khu vực gây trồng
TT
ÔTC
Địa điểm lập
ÔTC
Phƣơng
thức
trồng
Vị trí gây
trồng
Độ cao nơi
trồng (m)
Độ dốc
Hƣớng
dốc
Độ
tàn
che
1
Khánh Thƣợng
– Ba Vì
Phân tán Sƣờn đồi 46 10o Tây Nam 0,5
2
Minh Quang –
Ba Vì
Phân tán Sƣờn đồi 42 10o
Đông
Bắc
0,4
3
Xuân Sơn –
Sơn Tây
Phân tán Chân đồi 25 4o Tây Bắc 0,3
4
Thanh Mỹ -
Sơn Tây
Phân tán Chân đồi 26 8o Tây Nam 0,4
5
Phú Mãn –
Quốc Oai
Phân tán Chân đồi 31 7o
Đông
Bắc
0,2
6
Phú Cát –
Quốc Oai
Phân tán Chân đồi 28 5o Tây Nam 0,2
4..1.1.3. Tình hình sinh trưởng và sinh sản của Mây trong mô hình
Kỹ thuật và mức độ khai thác các mô hình đều tƣơng đƣơng nhau, tiêu chuẩn
khai thác chiều dài cây Mây từ 2,5m trở lên còn lại số cây không đạt tiêu chuẩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18LV_09_DHNL_LAMNGHIEP_TRAN XUAN HAN.pdf