Tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và tác động của việc bổ sung thức ăn nhằm nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn Mường Khương nuôi tại Lào Cai: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÙ THỊ LỪU
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC BỔ SUNG THỨC ĂN NHẰM NÂNG
CAO SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GIỐNG LỢN MƯỜNG KHƯƠNG
NUÔI TẠI LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÙ THỊ LỪU
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC BỔ SUNG THỨC ĂN NHẰM NÂNG
CAO SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GIỐNG LỢN MƯỜNG KHƯƠNG
NUÔI TẠI LÀO CAI
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT
Mã số: 60.62.40
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. HOÀNG TOÀN THẮNG
2. TS. TRẦN TRANG NHUNG
THÁI NGUYÊN - 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
ch...
106 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và tác động của việc bổ sung thức ăn nhằm nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn Mường Khương nuôi tại Lào Cai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÙ THỊ LỪU
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC BỔ SUNG THỨC ĂN NHẰM NÂNG
CAO SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GIỐNG LỢN MƯỜNG KHƯƠNG
NUÔI TẠI LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÙ THỊ LỪU
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC BỔ SUNG THỨC ĂN NHẰM NÂNG
CAO SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GIỐNG LỢN MƯỜNG KHƯƠNG
NUÔI TẠI LÀO CAI
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT
Mã số: 60.62.40
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. HOÀNG TOÀN THẮNG
2. TS. TRẦN TRANG NHUNG
THÁI NGUYÊN - 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được sử dụng được bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này, đã được cám ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngƣời viết cam đoan
Lù Thị Lừu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, các tổ chức và cá nhân nơi
triển khai đề tài, nhân dịp này tôi xin bày tỏ biết ơn tới:
- Thầy giáo TS.Hoàng Toàn Thắng, cô giáo TS.Trần Trang Nhung
là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong suốt quá
trình làm đề tài.
- Khoa Sau Đại Học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Ban chủ nhiệm khoa và các thầy giáo khoa Chăn nuôi Thú y trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã góp ý để việc làm đề tài thuận lợi.
- Ban lãnh đạo Trạm Thú y, cán bộ các xã và bà con nhân dân của
huyện Mường Khương.
- Tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ.
Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới mọi sự giúp đỡ đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2007
Tác giả
Lù Thị Lừu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................ 4
1.1.1. Các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn .......... 4
1.1.1.1. Nguồn gốc các giống lợn nhà .................................................... 4
1.1.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới
việc hình thành giống lợn .......................................................... 4
1.1.2. Cơ sơ khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của
loài lợn .............................................................................................. 5
1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền ................................................................ 5
1.1.2.2. Đặc điểm về về cấu tạo hệ tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá ............. 7
1.1.2.3. Lợn là loài gia súc có khả năng sinh trưởng, năng suất thịt
cao và phẩm chất thịt tốt ........................................................... 8
1.1.2.4. Lợn là loài gia súc có khả năng thích nghi cao, dễ huấn luyện ........... 8
1.1.2.5. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn ................................. 9
1.1.2.6. Tập tính sinh sản của lợn ........................................................... 9
1.1.2.7. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu ......... 10
1.1.3. Cơ sở khoa học về sự sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn ... 12
1.1.3.1. Sự sinh trưởng, phát dục của lợn ............................................. 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả
năng sản xuất thịt của lợn ........................................................ 14
1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục và khả
năng sinh sản của lợn ..................................................................... 17
1.1.4.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ............................................ 17
1.1.4.2. Khả năng sinh sản của lợn ....................................................... 22
1.2. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mƣờng Khƣơng -
nơi hình thành nên giống lợn Mƣờng Khƣơng .................................. 27
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ............................ 30
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 30
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 31
1.3.2.1. Đặc điểm một số giống lợn Việt Nam ..................................... 33
1.3.2.2. Một số đặc điểm giống và kết quả nghiên cứu về lợn
Mường Khương ....................................................................... 39
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................. 41
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 41
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 41
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 41
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 41
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 41
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 41
2.4.1. Phương pháp điều tra ...................................................................... 41
2.4.2. Phương pháp khảo sát ................................................................... 42
2.4.3. Phương pháp thí nghiệm trên lợn nuôi thịt .................................... 42
2.4.4. Phương pháp mổ khảo sát lợn thịt và các chỉ tiêu khảo sát ........... 44
2.4.5. Phương pháp phân tích thành phần hoá học thịt nạc ......................... 45
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp theo dõi .................................... 46
2.5.1. Chỉ tiêu điều tra tình hình chăn nuôi lợn của huyện Mường Khương ....... 46
2.5.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của lợn Mường Khương .......... 46
2.5.3. Chỉ tiêu sinh sản của lợn cái Mường Khương ............................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
2.5.4. Các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn con, lợn thịt nuôi thả rông và
lợn thí nghiệm nuôi thịt .................................................................. 48
2.5.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu bổ sung thức ăn cho lợn thí nghiệm ........ 49
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................. 50
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 51
3.1. Kết quả đều tra tình hình chăn nuôi lợn ở huyện Mƣờng Khƣơng ...... 51
3.1.1. Diễn biến đàn lợn của huyện Mường Khương qua các năm .......... 51
3.1.2. Cơ cấu đàn lợn Mường Khương trong một số xã điều tra ............. 54
3.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản
xuất của lợn Mƣờng Khƣơng ........................................................ 56
3.2.1. Đặc điểm sinh học về màu sắc lông ............................................... 56
3.2.2. Đặc điểm sinh học về sinh sản của lợn Mường Khương ............. 58
3.2.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái Mường Khương . 58
3.2.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái Mường Khương ...................... 60
3.2.3. Đặc điểm sinh học về khả năng sinh trưởng của lợn Mường Khương ..... 64
3.2.3.1. Sinh trưởng của lợn con theo mẹ giai đoạn bú sữa .................. 64
3.2.3.2. Sinh trưởng của lợn thịt trong điều kiện nuôi thả rông ........ 69
3.2.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt nuôi thả rông ... 70
3.2.3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn Mường Khương trưởng
thành nuôi thịt .......................................................................... 73
3.2.3.5. Sinh trưởng của lợn thịt trong điều kiện nuôi thí nghiệm........ 75
3.3. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt thí nghiệm nuôi từ 3 - 7 tháng tuổi ............ 81
3.4. Kết quả phân tích thành phần hoá học thịt lợn ......................................... 84
3.5. Kết quả của biện pháp tác động thức ăn cho lợn Mƣờng Khƣơng
nuôi thịt từ 3 - 7 tháng .............................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 88
1. Kết luận .................................................................................................... 88
2. Đề nghị ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ đƣợc viết tắt Chữ viết tắt
Cộng sự CS
Cộng tác viên CTV
Chiều dài C. dài
Dung tích DT
đơn vị tính ĐVT
Đại bạch Ỉ ĐBI
Follicte Stimulating Hormone FSH
Gam g
Gam % g%
Hemoglobin Hb
Axit clohydric HCl
Khối lượng KL
Kilôgam kg
Luteinizing Hormone LH
Móng cái MC
Mường khương MK
Năng suất NS
Nhiễm sắc thể NST
Nhà xuất bản nông nghiệp NXBNN
Nhà xuất bản giáo dục NXBGD
Protein pr
Phát triển nông thôn PTNT
Sơ sinh SS
Somato trophin Hormone STH
Thức ăn TĂ
Trung bình TB
Thời gian TG
Viện chăn nuôi VCN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................... 42
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn đậm đặc 6688 ................... 43
Bảng 2.3. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần nuôi lợn thí nghiệm ..................... 43
Bảng 3.1. Diễn biến đàn lợn qua các năm ................................................... 51
Bảng 3.2. Cơ cấu đàn lợn Mường Khương trong một số xã điều tra .......... 54
Bảng 3.3. Tỷ lệ màu sắc lông của lợn Mường Khương .............................. 56
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái Mường Khương ..... 59
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Mường Khương ................. 61
Bảng 3.6. Khối lượng lợn con từ ss - 8 tuần tuổi (kg/con) .......................... 65
Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn giai đoạn bú sữa ..... 67
Bảng 3.8. Khối lượng qua các tháng tuổi của lợn thịt Mường Khương
nuôi thả rông ................................................................................ 69
Bảng 3.9. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt nuôi thả rông .... 71
Bảng 3.10. Kết quả xác định chỉ tiêu sinh lý máu ....................................... 73
Bảng 3.11. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thịt từ 3 - 7 tháng tuổi .................. 75
Bảng 3.12. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thịt ........................ 78
Bảng 3.13. Kết quả mổ khảo sát lợn thịt (n = 6 con) ................................... 81
Bảng 3.14. Các chỉ tiêu khảo sát nội tạng.................................................... 83
Bảng 3.15. Thành phần hoá học của lợn thịt Mường Khương .................... 84
Bảng 3.16. Hiệu quả của biện pháp tác động thức ăn ................................. 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Đồ thị 3.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi ................. 66
Đồ thị 3.2. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thịt nuôi thả rông ......................... 70
Đồ thị 3.3. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm từ từ 3 - 7 tháng tuổi .. 77
Biểu đồ 3.1. Sinh trưởng đối của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi ..................... 67
Biểu đồ 3.2. Sinh trưởng tương đối của lợn con từ SS - 8 tuần tuổi ........... 67
Biểu đồ 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn nuôi thả rông ....................... 72
Biểu đồ 3.4: Sinh trưởng tương đối của lợn nuôi thả rông ...................... 72
Biểu đồ 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm từ 3 - 7 tháng tuổi .. 80
Biểu đồ 3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm từ 3 - 7 tháng tuổi ...... 80
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ Vị trí địa lý huyện Mường Khương ................................ 29
Ảnh 1: Hình thức giao phối tự do giữa đực con, mẹ và đàn con sinh ra ..... 55
Ảnh 2: Màu sắc lông và phương thức nuôi lợn ........................................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta, vì đó là một nguồn thực
phẩm chiếm tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người. Ngoài ra còn
cung cấp một lượng phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và một số sản
phẩm phụ cho công nghiệp chế biến như da, mỡ…
Sở dĩ con lợn có những vị trí quan trọng như trên là nhờ có nó đặc
điểm sinh học ưu việt như: Khả năng sinh sản, khả năng cho thịt, mỡ cao,
ăn tạp, chi phí thức ăn trên một kg tăng khối lượng thấp. Mặt khác thịt lợn
có giá trị dinh dưỡng cao, phẩm chất tốt, tỷ lệ tiêu hoá của con người đối
với thịt lợn là 95%, đối với mỡ lợn là 97% và phù hợp với khẩu vị của đa số
người tiêu dùng. Vì vậy lợn được nuôi rộng rãi ở hầu khắp các nước trên
thế giới.
Để cải tiến giống lợn và nâng cao năng suất chăn nuôi chúng ta đã
nhập các giống lợn ngoại như: Đại bạch, Landrace, Yorkshire, New
Hampshire, Pietrain… để lai kinh tế với một số giống lợn nội tốt như: Lợn
Móng Cái, lợn Ỉ và hiệu quả của các cặp lai này đã được nhiều tác giả thông
báo. Năm 1981, Viện Chăn Nuôi đã tạo được giống lợn ĐBI - 81, (Hoàng
Gián và CS, 1985) [12]: Edel x Lang Hồng cho tỷ lệ nạc 43,14%. Tuy nhiên
ở các cộng đồng dân cư Việt Nam vẫn có nhiều giống lợn nội tốt như: Lợn
Mẹo ở vùng Tây Nghệ An, lợn Ba Xuyên ở Nam Bộ, lợn Mường Khương ở
Lào Cai. Các giống lợn này đều có chung đặc điểm là thích nghi tốt với
điều kiện tự nhiên, chịu đựng kham khổ tốt, thành thục sớm, ăn tạp, khéo
nuôi con… Lợn Mường Khương là một giống lợn bản địa được nuôi nhiều
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới Việt - Trung trong đó
có nhiều nhất là ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai. Đây là một giống
lợn nội tốt, tầm vóc to, sinh trưởng nhanh hơn so với một số giống lợn nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
khác. Hơn nữa, lợn Mường Khương có khả năng cho nhiều nạc, ngon thịt lại
chịu đựng kham khổ và thích ứng rất tốt với tập quán chăn nuôi còn lạc hậu.
Trong những năm 1960 - 1970 các số liệu cơ bản về giống lợn
Mường Khương đã được cục Chăn nuôi gia súc nhỏ tổ chức điều tra, đánh
giá và thông báo để làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy. Trải qua mấy chục
năm các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước đã có nhiều biến đổi, vì vậy
sự đánh giá một cách toàn diện về giống lợn này cần được đặt ra. Hiện nay
vị trí của giống lợn Mường Khương trong cơ cấu giống lợn nuôi ở khu vực
thay đổi như thế nào? Các đặc điểm sinh vật học và các chỉ tiêu sản xuất
như sức sinh trưởng, sinh sản của giống lợn này thay đổi ra sao? Nhiều vấn
đề khoa học và thực tiễn đặt ra xung quanh giống lợn này hiện vẫn là những
vấn đề chưa sáng tỏ.
Mặt khác, trong xu thế tiêu dùng hiện nay thịt lợn nội nói chung, lợn
Mường Khương nói riêng đang rất được ưa chuộng và trở thành “đặc sản”
có giá trị trên thị trường bởi ưu thế về chất lượng. Điều này đã được khẳng
định trong các kết quả nghiên cứu quỹ gen vật nuôi Việt Nam, lợn Mường
Khương được xác định là một giống quý của quốc gia cần phải giữ gìn, bảo
vệ để khai thác các gen tốt của giống lợn này cho việc phát triển chăn nuôi
lợn ở nước ta. Tuy nhiên, sự phát triển chăn nuôi lợn Mường Khương còn
bị hạn chế bởi đặc điểm năng suất thấp. Hầu như người dân không chú ý
đến các biện pháp kỹ thuật mà chủ yếu chăn nuôi theo phương thức quảng
canh. Do vậy, để nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn này cần có các
giải pháp kỹ thuật như tác động thức ăn nhằm tăng năng suất thịt đáp ứng
được thị hiếu tiêu dùng của người dân tại địa phương. Xuất phát từ những
vấn đề thực tiễn nói trên chúng tôi tiến hành làm đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và tác động
của việc bổ sung thức ăn nhằm nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn
Mường Khương nuôi tại Lào Cai”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của giống
lợn Mường Khương.
- Bước đầu xác định hiệu quả biện pháp kỹ thuật tác động thức ăn để
nâng cao sức sản xuất thịt của giống lợn này.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu khoa học tiếp theo về giống lợn Mường Khương.
- Có cơ sở thực tiễn để khuyến cáo sử dụng biện pháp tác động thức
ăn nhằm tăng khả năng sản xuất thịt của giống lợn Mường Khương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội hình thành giống lợn
1.1.1.1. Nguồn gốc các giống lợn nhà
Giống lợn nhà hiện nay là do lợn rừng tiến hoá mà thành và bắt
nguồn từ hai nhóm lợn rừng hoang dại. Đó là lợn rừng Châu Âu (Sus scrofa
ferus) và lợn rừng Châu Á (Sus orientalis, Sus cristatus sus vittatus) được
con người thuần hoá trong thời gian dài mà thành. Căn cứ vào hình dáng
của tai, người ta chia cả hai nhóm lợn nguyên thuỷ Châu Âu và Châu Á
thành hai loại: Lợn tai dài và lợn tai ngắn.
Giống lợn lai cổ đại là do giống lợn nguyên thuỷ Châu Âu và nguyên
thuỷ Châu Á tạp giao mà thành. Giống lợn này được nuôi chủ yếu tại các
nước dọc theo Địa Trung Hải. Trong đó lấy giống lợn lông xoăn La Mã và
lợn ở bán đảo Ban Căng lai với lợn Trung Quốc là giống thành thục sớm,
phẩm chất thịt ngon, mềm, ở đời sau cho tự giao và hình thành giống lợn lai
cổ đại. Các giống lợn nhà nuôi hiện nay là do các giống lợn Cổ đại trước
kia thông qua các phương pháp tạp giao cải lương khác nhau mà dần hình
thành nên, (Trần Văn Phùng và CS 2004), [35].
1.1.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới việc
hình thành giống lợn
Trong quá trình thuần hoá lợn rừng, do điều kiện tự nhiên của các
vùng khác nhau, điều kiện lịch sử và trình độ phát triển sản xuất không
giống nhau dẫn đến việc hình thành các giống lợn khác nhau.
Để giải quyết nhu cầu về thịt, con người đã cải thiện các điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng và tạo nên giống lợn nguyên thuỷ Châu Á từ lợn rừng
Châu Á có đặc điểm dễ béo, sớm thành thục. Ở Châu Âu, cũng do điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
tự nhiên đã hình thành nên các giống lợn nguyên thuỷ Châu Âu có đặc điểm
như thành thục muộn, khả năng chịu đựng kham khổ cao.
Nguyễn Thiện và CS (2005) [50] cho biết khi đã được thuần hoá, lợn
hoang đã có nhiều thay đổi. Điều trông thấy rõ rệt là thân hình bé hẳn đi,
nên các loại lợn nhà nguyên thuỷ đều bé nhỏ. Ở Châu Âu, mãi đến cuối thời
kỳ Trung Cổ, mới có các loại lợn to lớn, có những đặc điểm bên ngoài như
tai rủ, mãi về sau này do lai tạo có ý thức nên khối lượng lợn mới đa dạng
hơn về hình dáng dần dà dài thêm, cao chân, mông phát triển.
Vào những thập kỷ 20, trong từng thời kỳ khác nhau, ở cả hai miền
Nam Bắc chúng ta đã nhập nhiều giống lợn cao sản.
Ở Miền Nam từ những năm 1950 đã tuần tự nhập các giống
Berkshire, Yorkshire, Larrge white, lanrace…
Miền Bắc từ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước nhập hàng loạt lợn
Tân Kim, Tân Cương… từ Trung Quốc. Sau đó toàn quốc vào những năm
70 - 80 đã nhập các giống có tỷ lệ nạc cao như: Landrace, Yorkshire, Larrge
white… và vài chục năm nay nhập các dòng Hybrid, các tổ hợp lai siêu nạc
từ các nước Đông Âu, Tây Âu, Mỹ… để phát triển lợn lai các loại. Các giống
lợn cao sản thường được dùng để cho lai với các giống lợn địa phương như:
Đại Bạch x Ỉ, Landerace x Móng Cái, Yorkshire x Ba Xuyên… hoặc để pha
máu cho các loại dòng lợn cao sản khác.
1.1.2. Cơ sơ khoa học của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của
loài lợn
1.1.2.1. Đặc điểm về di truyền
Cũng như các loài gia súc khác đặc điểm di truyền các tính trạng chất
lượng và số lượng trên lợn cũng tuân theo các quy luật di truyền của
Mendel màu sắc lông da như trắng, đen, vàng là những tính trạng chất
lượng… còn tính trạng số lượng được thể hiện qua các chỉ tiêu như: Số con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
trên lứa, khả năng tăng trọng, phẩm chất thịt xẻ,… Đó là những tính trạng
do nhiều đôi gen quy định và chịu sự tác động của ngoại cảnh với nhiều
mức độ khác nhau, (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [44].
Giá trị kiểu hình của 1 tính trạng được ký hiệu là P (Phenotype).
Giá trị kiểu gen được ký hiệu là G (geno type) và sai lệch môi trường
được ký hiệu bằng E (Environment). Quan hệ này được biểu thị bằng công
thức: P = G + E.
Giá trị kiểu gen (G) của giá trị số lượng do nhiều gen có hiệu ứng
nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là các gen có hiệu ứng riêng biệt của
từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt
tới tính trạng nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygen). Các minorgene này tác động lên tính trạng theo 3 phương thức:
Cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động thể hiện qua
công thức:
G = A + D + I
Trong đó: G : Giá trị kiểu gen
A : Giá trị cộng gộp
D : Giá trị sai lệch trội
I : Giá trị sai lệch tương tác
A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể
xác định được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai
trò quan trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thông qua
con đường thực nghiệm.
Theo J. F. Lasley (1974) [16] cho biết những tính trạng có hệ số di
truyền (h2) từ 0,12 - 0,30 là những tính trạng có hệ số di truyền thấp.
Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,4 - 0,5 là những tính trạng
có hệ số di truyền trung bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,5 trở lên là những tính
trạng có hệ số di truyền cao và cho hệ quả chọn lọc cao.
Những tính trạng cho hệ số di truyền thấp sẽ cho ưu thế lai cao.
Từ những kết quả phân tích trên cho thấy, các tính trạng về năng suất
ở lợn cũng như các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di
truyền và các yếu tố môi trường. Yếu tố di truyền được thể hiện cao hay
thấp phụ thuộc vào nhiều môi trường sống như: Khí hậu, dinh dưỡng, thức
ăn... Vì thế trong thực tiễn công tác giống, muốn vật nuôi đạt năng suất chất
lượng cao thì ngoài việc thay đổi kiểu gen tạo ra những tổ hợp gen mới có
năng suất chất lượng cao, cần phải chú ý đến việc cải tiến môi trường nuôi
dưỡng, chăm sóc đối với con vật.
1.1.2.2. Đặc điểm về về cấu tạo hệ tiêu hoá và sinh lý tiêu hoá
Theo Hoàng Toàn Thắng và CS, (2006) [40] cho biết dạ dày lợn là dạ
dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép, bao gồm 5 phần như: dạ dày
đơn vùng thực quản (nhỏ), vùng manh nang, vùng thượng vị, vùng thân vị
và vùng hạ vị. Vùng thực quản không có tuyến, vùng manh nang và thượng
vị có tuyến tiết ra dịch nhầy không có pepsin và HCl.
Theo Nguyễn Thiện và CS, (1998) [45], ruột non của lợn dài gấp 14 lần
chiều dài cơ thể gồm 3 phần: phần tá tràng, khổng tràng và hồi tràng. Ruột già
dài khoảng 4 - 5 m gồm 3 đoạn: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
Hệ tiêu hoá của lợn thay đổi khối lượng, kích thước và thể tích tuỳ
theo giống, thức ăn, phương thức chăn nuôi. Lợn nuôi theo hướng mỡ, chăn
thả, quảng canh ăn nhiều thức ăn thô thì bộ máy tiêu hoá to hơn, dài hơn so
với lợn hướng nạc. Do đặc điểm cấu tạo tiêu hoá mà lợn có các đặc điểm tạp
ăn, chịu đựng kham khổ và có khả năng lợi dụng thức ăn thô xanh cao, nhất
là nơi các giống lợn ít được chon lọc. Do ăn nhiều thức ăn thô xanh nên ruột
già của lợn tồn tại hệ vi sinh vật có khả năng tiêu hoá một phần celluloza.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Đặc điểm của hoạt động thần kinh và thể dịch mà lợn có khả năng
tiêu hoá thức ăn cao. Để sản xuất ra một khối lượng cơ thể, lợn chỉ sử dụng
hết 4 - 6 kg thức ăn, trong khi đó bò phải ăn hết 8 - 12 kg và dê cừu phải ăn
hết 6 - 10 kg.
Dựa vào các đặc điểm sinh học của hệ tiêu hoá nói trên chúng ta có
thể nghiên cứu phối hợp khẩu phần ăn cho phù hợp với hệ tiêu hoá của lợn,
để nâng cao năng suất trong chăn nuôi lợn.
1.1.2.3. Lợn là loài gia súc có khả năng sinh trưởng, năng suất thịt cao
và phẩm chất thịt tốt
Lợn là loài gia súc thành thục sớm, nhất là các giống lợn nội của ta.
Lợn đực 40 - 50 ngày đã có biểu hiện động dục và có khả năng giao phối cơ
quan sinh dục có khả năng sản sinh tinh trùng, lợn cái 3 - 4 tháng tuổi đã
biểu hiện động dục.
Do khả năng sinh sản của lợn nái cao, một năm một lợn nái có thể
sản xuất được 20 - 25 lợn con, nếu đem nuôi vỗ béo thì sau một năm một
lợn nái có thể góp phần sản xuất khoảng 2 tấn thịt. Lợn không những có khả
năng sản xuất thịt cao mà phẩm chất thịt cũng tốt. Thịt lợn có nhiệt năng
trong 1 kg thịt đạt tới 2680 Kcal, trong khi đó thịt bò có 1710 Kcal. Trong
thành phần dinh dưỡng của thịt lợn protein chiếm tỷ trọng tương đối cao và
có chứa tất cả các axitamin cần thiết cho cơ thể con người.
1.1.2.4. Lợn là loài gia súc có khả năng thích nghi cao, dễ huấn luyện
Lợn có khả năng thích nghi cao với các điều kiện khí hậu khác nhau,
do đó địa bàn phân bố của chúng tương đối rộng rãi trên thế giới.
Khả năng thích nghi của lợn còn thể hiện ở khả năng duy trì được các
đặc điểm về sinh trưởng phát triển, tính năng sản xuất và di truyền các đặc
điểm tốt này cho đời sau. Khi di chuyển từ vùng ôn đới sang nhiệt đới và
ngược lại thì lợn vẫn giữ được các đặc điểm của giống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Trong thực tiễn sản xuất người ta lợi dụng đặc điểm này để tập cho
lợn có phản xạ có điều kiện thuận lợi như: tập cho lợn có phản xạ bài tiết
phân, nước tiểu đúng nơi quy định, tập cho lợn ăn đúng chỗ, đúng giờ, huấn
luyện đực giống nhảy giá để khai thác tinh trong truyền giống nhân tạo,
(Trần Văn Phùng và CS, 2004) [33].
1.1.2.5. Đặc điểm sinh học về sự sinh sản của lợn
Sinh sản là hoạt động sinh lý cơ bản của động vật để duy trì nòi
giống, là truyền đạt thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ kia
thông qua các tế bào sinh dục là tinh trùng và trứng. Sự kết hợp giữa tinh
trùng và trứng tạo thành hợp tử và phát triển thành phôi, thai và sinh ra
một thế hệ mới.
Quá trình hoạt động sinh sản của gia súc là do hệ thống thần kinh thể
dịch của cơ thể điều khiển, chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và
ngoại cảnh (thời tiết, khí hậu, thức ăn, dinh dưỡng...). Trong chăn nuôi
người ta đánh giá lợn là loài gia súc có khả năng sinh sản cao và thành thục
sớm, đẻ dễ dàng, ít gặp khó khăn trong khi đẻ. Nhất là các giống lợn nội,
con đực 30 ngày tuổi đã có phản xạ nhảy, 40 ngày tuổi đã có thể có tinh
trùng non, 50 - 60 ngày tuổi cho phối thì con cái đã có thể có chửa. Lợn cái
nội 3 - 4 tháng đã động dục và có hiện tượng rụng trứng, đối với con cái
ngoại 5 - 6 tháng tuổi đã động dục. Lợn là loài gia súc đa thai như: Lợn
móng cái đẻ 11 - 14 con/lứa, lợn Ỉ đẻ 10 - 12 con/lứa. Thời gian chửa đẻ của
lợn ngắn từ 113 - 114 ngày (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [45].
1.1.2.6. Tập tính sinh sản của lợn
Trong tự nhiên lợn rừng sống theo bầy đàn, trong giao phối tự nhiên
vào mùa sinh sản của lợn thường xảy ra các cuộc chiến tranh giành giật lợn
cái giữa các con đực. Lợn nhà thích nghi nhanh với những tập luyện do con
người như hiệu lệnh, đúng giờ ăn, nơi thải phân, nước tiểu và nằm ngủ đúng
chỗ quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Lợn còn có những đặc thù riêng biệt như: Khi con bú lợn mẹ nằm
nghiêng, lợn con sinh ra có thể đứng ngay và có thể tìm vú mẹ để bú, lợn
mẹ có thể vừa đẻ vừa cho con bú, đó là những tập tính sinh hoạt và đặc thù
riêng của lợn. Hiểu biết những tập tính đó sẽ có tác dụng rất tốt đối với việc
xây dựng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, huấn luyện lợn theo phản xạ có điều
kiện, làm cho khả năng thích nghi của lợn trong điều kiện chăn nuôi tập
trung trở nên phong phú hơn.
1.1.2.7. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu
Các chỉ tiêu sinh lý máu ở gia súc gia cầm nói chung khá ổn định, ít
biến đổi và được di truyền như các tính trạng khác của con vật. Việc nghiên
cứu chỉ tiêu sinh lý máu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện, dự đoán
hoặc có những kết luận chắc chắn hơn về các tính trạng sản xuất của gia súc.
- Hồng cầu: Hồng cầu gia súc có hình đĩa, lòm hai mặt, không có
nhân, khác với hồng cầu của gia cầm hình bầu dục có nhân.
Số lượng và kích thước của hồng cầu thay đổi theo giống tuổi, giới tính,
chế độ dinh dưỡng, trạng thái cơ thể và sinh lý… Hồng cầu có đường kính từ 7
- 8 micromet, dày 2 - 3 micromet. Tổng diện tích bề mặt là 27 - 32m2 trên 1 kg
thể trọng, (Hoàng Toàn Thắng và CS, 2006) [40].
Hồng cầu chứa 40% vật chất khô trong đó 90 - 95% là hemoglobin;
3 - 8% các protit khác, 0,5% lencitin, 0,3% Cholesteron, các chất khoáng ở
dạng ion tan trong dung dịch, Nguyễn Thị Minh (2001) [32]. Hồng cầu có
vai trò quan trọng chúng vận chuyển O2 và CO2 trong quá trình hô hấp.
Tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng, trao đổi chất, duy trì thành phần
các ion của máu, điều hoà độ PH của máu.
Số lượng hồng cầu thay đổi theo tuổi và giống của gia súc như: lợn
lớn có số lượng là 5,0 triệu/mm3 máu, lợn con là 4,7 - 5,8 triệu/mm3 máu,
lợn móng cái là 5 - 6 triệu/mm3 máu, lợn Lang hồng 5,2 - 5,8 triệu/mm3
máu (Hoàng Toàn Thắng, CS, 2006) [40].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Bạch cầu: Bạch cầu là những tế bào có nhân và bào tương, có khả
năng di động. Số lượng bạch cầu thường ít khoảng 1000 lần so với hồng cầu
được tính theo đơn vị nghìn/mm3 máu. Số lượng bạch cầu là một trong
những chỉ tiêu để xét đoán phản ứng đề kháng của cơ thể vật nuôi. Các đáp
ứng miễn dịch chủ yếu được thực hiện là do hoạt động của các bạch cầu.
Các bạch cầu này bao gồm các tế bào lympho B, T, lympho chứa hạt to
trong tế bào chất, các đại thực bào, các tế bào bạch cầu trung tính, bạch cầu
ưa axít, các tế bào phụ trợ, bạch cầu ưa kiềm, các tế bào mast, các tế bào
dạng tấm và một số tế bào của mô, (Đỗ Ngọc Liên, 1999) [26].
Số lượng bạch cầu thường ít ổn định và phụ thuộc vào trạng thái sinh lý
của cơ thể. Số lượng bạch cầu thường tăng sau khi ăn, khi đang vận động, khi
con vật có thai, giảm khi tuổi tăng lên, Hoàng Toàn Thắng và CS (2006) [40]
cho biết số lượng bạch cầu của lợn lớn 20,00 nghìn/mm3 máu, lợn con
15,00 nghìn/mm
3
máu. Trong trường hợp bệnh lý, bạch cầu tăng mạnh khi
bị viêm nhiễm có sự sung tuỷ, bị nhiễm phóng xạ, tiếp xúc hoá chất bị
nhiễm độc benzen... Vì vậy xác định số lượng bạch cầu có ý nghĩa rất lớn
trong chẩn đoán.
- Hemoglobin (Hb)
-
là thành phần chủ yếu của hồng cầu chiếm 90%
vật chất khô của hồng cầu và đảm nhận các chức năng của hồng cầu (huyết
sắc tố).
Hemoglobin là một hợp chất protein phức tạp dễ tan trong nước,
trong thành phần cấu tạo có một phân tử globin (chiếm 96%) kết hợp với 4
phân tử Hem (chiếm 4%). Phân tử globin gồm 4 chuỗi polypeptid trong đó
có 2 chuỗi và 2 chuỗi cùng 4 phân tử (Hem) gắn trên lưng 4 chuỗi
polypeptid đó. Globin có tính đặc trưng cho từng loài, vì vậy kiểu Hb mang
đặc trưng di truyền của phẩm giống, trong chăn có thể xác định giống qua
kiểu Hb của từng cá thể. Ở đây số lượng hồng cầu phản ánh phẩm chất con
giống, số lượng hồng cầu càng nhiều thì sức sống con vật càng tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Hoàng Toàn Thắng và CS (2006) [40] cho biết: đối với lợn lớn 11,5
g%, lợn đực giống 12,2g%, lợn con 10,5g%. Mỗi 1g Hb có khả năng bão
hoà tối đa 1,34ml O2. Từ đó có thể tính được lượng O2 mà máu động vật kết
hợp trong quá trình hô hấp khi biết được hàm lượng Hb trong máu.
1.1.3. Cơ sở khoa học về sự sinh trƣởng và khả năng cho thịt của lợn
1.1.3.1. Sự sinh trưởng, phát dục của lợn
Theo Trần Đình Miên (1975) [29] sinh trưởng là một quá trình tích luỹ
các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề ngang,
khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di
truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự
phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như
sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình
thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình
phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng tới khi trưởng thành, khi
con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào
ở các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ
yếu là tích luỹ mỡ, còn phát dục xem như ở trạng thái ổn định.
* Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của lợn
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn
nói riêng đều tuân theo các quy luật:
- Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều. Quy luật này thể
hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
- Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn, quy luật này được
chia ra làm 2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Giai đoạn trong thai gồm: Thời kỳ phôi thai từ 1 - 22 ngày, thời kỳ
tiền phôi thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 - 114 ngày.
Trong thực tế sản xuất người ta chia ra lợn chửa kỳ I là bắt đầu từ khi
thụ thai đến 1 tháng trước khi đẻ. Lợn chửa kỳ II rất quan trọng, ảnh hưởng
rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuôi sống, 3/4 khối lượng sơ sinh
được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II. Theo Trương Lăng (1995) [24]
bào thai lợn tháng thứ 2 phát triển tăng 33,5 lần so với tháng thứ nhất, tháng
thứ 3 phát triển tăng 8,7 lần và 3 tuần tháng thứ 4 chỉ tăng 2,2 lần. Nếu lợn
chửa kỳ II mà nuôi dưỡng kém, sau khi sinh dù nuôi dưỡng tốt vẫn chậm
lớn, ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa và thời gian nuôi cho đến khối lượng
xuất chuồng.
Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục,
thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
Thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thông thường là 60 ngày. Hiện
nay một số cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45
ngày tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ.Tuy
nhiên muốn lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao
hơn ta phải bổ sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ những ngày đầu thức
ăn phải đảm bảo sao cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ.
Có như vậy, lợn con đưa vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn. Đây
là điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con có kết quả (Nguyễn Thiện và CS,
(1998) [45].
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát
dục của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho
con vật phát triển tốt ngay lúc đó còn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và
phẩm chất giống sau này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
* Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
Trong phạm vi ứng dụng có thể đề cập đến các chỉ tiêu sau đây:
- Sinh trưởng tích luỹ: Là khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo
tăng lên sau một thời gian sinh trưởng.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng kích thước của cơ thể gia súc
tăng lên trong một đơn vị thời gian đối với lợn, đơn vị thời gian thường là
ngày. Sinh trưởng tuyệt đối cho biết mỗi con lợn, mỗi ngày tăng được bao
nhiều gam. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % của khối lượng cơ thể hay kích
thước các chiều đo tăng lên của lần khảo sát sau so với lần khảo sát trước.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả năng
sản xuất thịt của lợn
Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục và khả năng sản
xuất thịt của lợn gồm hai nhóm: Các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài.
* Các yếu tố bên trong
Theo Trần Văn Phùng và CS, (2004) [33] cho biết: Yếu tố di truyền
là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
Sự khác nhau này không những chỉ khác nhau về cấu trúc tổng thể của cơ
thể mà còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào, các bộ phận của cơ
thể và đã hình thành nên các giống lợn có hướng sản xuất khác nhau như:
giống lợn hướng nạc, hướng mỡ.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về sản xuất
của gia súc gia cầm như: Sinh trưởng, cho lông, cho thịt, trứng, sản lượng
sữa, sinh sản… đều là tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng là những
tính trạng ở đó sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
hơn là sự sai khác nhau về chủng loại. Darwin đã chỉ rõ sự sai khác này
chính là nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Tính
trạng số lượng còn gọi là tính trạng đo lường (metriccharacter), sự nghiên
cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lường như: Khối lượng cơ thể, tốc độ tăng
trọng, sản lượng trứng, kích thước các chiều đo… (Trần Đình Miên và CS,
1975) [29].
Ngoài ra quá trình trao đổi chất trong cơ thể cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn. Quá trình trao đổi
chất xảy ra dưới sự điều khiển của các hormon. Hormon thuỳ trước tuyến
yên STH là loại hormon rất cần thiết cho sinh trưởng của cơ thể. Theo Hoàng
Toàn Thắng và CS, (2006) [40]: STH có tác dụng sinh lý chủ yếu kích thích
sự sinh trưởng của cơ thể bằng cách làm tăng sự tổng hợp protein và kích
thích sụn liên hợp phát triển, tăng tạo xương (nhất là các xương dài). Nguyễn
Thiện và CS, (2005) [47] cho rằng: Giống cũng là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Thông
thường các giống lợn nội cho năng suất thấp hơn so với những giống ngoại
nhập nội. Lợn Ỉ, móng cái nuôi 10 tháng tuổi trung bình đạt khoảng 60 kg.
Trong khi đó lợn ngoại (Landrace, Yorkshire…) nuôi tại Việt Nam có thể
đạt 90 - 100 kg lúc 6 tháng tuổi.
* Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình trưởng và phát triển
cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ môi trường, ánh sáng và các
yếu tố khác.
- Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố ngoại cảnh
chi phối đến sinh trưởng và sức cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và CS,
(2004) [33] cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các phần trong cơ thể, ví như
chúng ta cho lợn ăn khẩu phần có nhiều protein thì tỷ lệ nạc sẽ cao hơn và
ngược lại nếu chúng ta cho ăn khẩu phần có nhiều bột đường hoặc nhiều
chất béo thì tỷ lệ mỡ trong thịt sẽ tăng lên.
Cũng theo các tác giả nói trên thời gian mang thai ảnh hưởng của
nuôi dưỡng rất rõ. Nuôi dưỡng gia súc mẹ tốt trong thời gian mang thai sẽ
giúp gia súc mẹ nhiều con và gia súc con khoẻ mạnh. Thành phần thức ăn
và chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và phẩm
chất thân thịt của vật nuôi.
- Nhiệt độ và ẩm độ môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển cơ thể. Một số công trình nghiên cứu chứng minh rằng khi nhiệt độ
môi trường xuống thấp (dưới 5,50C) thì lợn con bú sữa có nhu cầu về
vitamin B2 cao hơn rất nhiều khi nhiệt độ môi trường là 29,5
0
C.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ
đó ở lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu
tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi
béo từ 15 - 180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 120C. Nhiệt độ
chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí
thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%, (Trần Văn Phùng và CS, 2004), [33].
Tác giả Nguyễn Thiện và CS, (2005) [46] cho biết ở điều kiện nhiệt
độ và ẩm độ cao lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình
hô hấp (vì lợn rất ít có tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt.
Ngoài ra khi nhiệt độ cao sẽ cho khả năng thu nhận thức ăn của lợn hàng
ngày giảm. Do đó tăng trọng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn
kém dẫn đến sự sinh trưởng, phát dục của lợn bị giảm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Các tác giả trên đều cho rằng ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của lợn đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không
đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 1,5% so với lợn con
được vận động dưới ánh sáng mặt trời. Ánh sáng mặt trời có thể tăng cường
hoạt động sống và quá trình sinh lý của cơ thể vật nuôi. Dưới ánh sáng mặt
trời cơ thể phát sinh những phản ứng bên trong và bên ngoài có lợi, tăng
cường sinh trưởng phát dục, hồi phục cơ thể. Tuy nhiên, ánh sáng gay gắt
cũng làm mỡ của những vật nuôi béo bị oxy hoá mạnh. Do vậy, khi trời
nóng bức không nên để vật nuôi làm việc nặng dưới trời nắng lâu. Ngoài
các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn đã nêu trên còn
có các yếu tố khác như: Chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí hậu
chuồng nuôi... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu
của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng đạt mức tối đa.
1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục và khả năng
sinh sản của lợn
Hoàng Toàn Thắng và CS, (2006) [40] cho biết thành thục về tính là
tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Bộ máy
sinh dục đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng, con đực
sinh tinh, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
1.1.4.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
* Tuổi động dục lần đầu
Là thời gian từ sơ sinh cho đến khi lợn cái hậu bị có biểu hiện động
dục lần đầu tiên.Tuỳ theo giống, tuổi động dục lần đầu tiên có khác nhau.
Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, ở lợn nái lai tuổi động
lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội thuần, Hoàng Toàn Thắng và CS,
(2006) [40]. Lợn Ỉ 120 - 135 ngày, Lợn Móng Cái 130 - 140 ngày, lợn Đại
Bạch nhập vào Việt Nam từ 203 - 208 ngày, lợn Landrace từ 208 - 209
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
ngày. Ở lợn nội có tuổi động dục sớm, mà khả năng tăng trọng thấp, khối
lượng khi động dục lần đầu đạt từ 20 - 25 kg. Vì vậy không nên phối giống
ở thời kỳ này, vì cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, trứng chưa chín một
cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền
lâu, cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống. (Phạm Hữu
Doanh, Lưu Kỷ, 1996 [7], Nguyễn Văn Thiện và CS 1998) [45].
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng
của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ
dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh,
Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Hiện tượng lợn cái không động dục có thể do nhiều nguyên nhân
như: Phát hiện động dục không đúng, stress do thời tiết nóng, động dục
thầm lặng, ốm đau, sinh dưỡng thiếu protein hoặc năng lượng. (Dwane
R.Zimmerman và CS, 1996) [10].
* Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục lần đầu tiên người ta chưa phối giống,
vì ở thời điểm này thể vóc chưa phát triển hoàn chỉnh, số trứng rụng còn ít.
Người ta thường cho phối giống vào lần động dục thứ hai hoặc ba. Như vậy
tuổi phối giống lần đầu của lợn nội thường bằng tuổi động dục lần đầu cộng
thêm thời gian của một hoặc hai chu kỳ động dục nữa. Thường phối giống
vào lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn ngoại do
khối lượng động dục lần đầu lớn, cho nên có thể phối giống từ lần động dục
đầu tiên. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới
65 - 70 kg và lợn ngoại phối giống vào lúc 9 tháng tuổi với khối lượng
không dưới 80kg.
Theo Kiều Minh Lực và Jirawit Rachatanam, (2006) [28]. Lợn nái có
số lứa đẻ thấp nhất là 1 lứa và cao nhất 11 lứa. Tuổi phối giống đậu thai lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
đầu được tính từ tuổi dẻ lứa thứ 1 trừ cho thời gian mang thai trung bình
115 ngày, năng suất sinh sản đạt cao nhất khi lợn nái được phối giống và
mang thai lần đầu vào lúc 38 tuần tuổi và mức độ lớn hơn trung bình đàn là
5,76%. Nếu lợn mang thai lần đầu ở độ tuổi trước 34 tuần tuổi thì năng suất
thấp hơn trung bình là 8,27% và nếu mang thai muộn sau 44 tuần tuổi thì
năng suất thấp hơn trung bình là 1,25%. Đặc biệt nếu phối giống đậu thai
lần đầu lúc 30 tuần tuổi thì mức độ thiệt hại trong suốt đời sống sản xuất
của một lợn nái là 17,02%.
Vậy tuổi phối giống lần đầu tiên của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần
được quan tâm và phối giống cho đúng thời điểm khi lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả năng sinh
sản của lợn nái và nâng cao được phẩm chất đời sau. Thực tế đã chứng
minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ gây lãng phí kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh trưởng phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó (Nguyễn
Khánh Quắc và CS, 1995) [35].
* Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi phối giống, lợn có chửa 114 ngày (112 - 116 ngày), cộng
thêm số ngày mang thai này lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng
Cái) trong sản xuất, tuổi đẻ lứa đầu thường 11- 12 tháng. Lợn nái lai và lợn
nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh, Lưu
Kỷ, 1996) [7]. Theo Trần Quang Hân, (2004) [13]: Kết quả cho thấy lợn nái
Trắng Phú Khánh có tuổi đẻ lứa đầu tương đối muộn (436,05 ngày), nhưng
năng suất sinh sản đạt khá cao với số con còn sống, số con cai sữa/lứa tương
ứng là 9,11 và 8,00 con; khối lượng trung bình một lợn con sơ sinh, 21 và 60
ngày tuổi tương ứng là 1,05; 4,29 và 10,55kg, số lứa đẻ /nái/năm là 1,78.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
* Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau đẻ
Chu kỳ động dục của lợn nái thường kéo dài 18 - 21 ngày, nếu chưa
phối giống hoặc phối giống chưa có chửa thì chu kỳ sau sẽ được nhắc lại.
Lợn nái nuôi con sau khi đẻ 3 - 4 ngày hoặc sau 30 ngày nuôi con
thường có hiện tượng động dục trở lại, nhưng không phối vì bộ máy sinh
dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày (lúc lợn con 45 - 50 ngày tuổi) lợn nái động
dục trở lại. Cho phối lúc này lợn sẽ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng
con cao, Đối với lợn sau cai sữa từ 3 - 7 ngày thường động dục trở lại, Hội
Chăn nuôi Việt Nam, (2006) [19]. Trong chăn nuôi công nghiệp có thể gây
động dục đồng loạt bằng cách cai sữa đồng thời ở một nhóm lợn mẹ, John
R. Diehl và CS, (1996) [55].
Nếu lợn được phối giống ngay lần động dục sau cai sữa, chúng
thường dễ thụ thai, trứng rụng nhiều và dễ có số con đông. Cần có biện
pháp để tránh sự hao mòn của cơ thể mẹ sau khi đẻ. Mức độ hao mòn không
cho phép vượt quá 20%, không ép phối nếu lợn nái sau khi cai sữa con mà
cơ thể hao mòn, gầy sút nhiều. Cần bỏ qua một chu kỳ động dục để lợn nái
lại sức và nuôi được lâu bền hơn (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ 1996) [7].
* Đặc điểm động dục của lợn nái
Là sự phát triển mạnh của cơ quan sinh dục lợn cái đặc biệt là buồng
trứng và tử cung xảy ra ở độ tuổi 6 - 9 tháng với lợn ngoại, 4 - 5 tháng với
lợn nội. Ở lợn lai khi 15 tuần tuổi mới xuất hiện các nang trứng đầu tiên,
khi ở giai đoạn hậu bị trung bình rụng từ 8 - 14 trứng và số lượng đạt cao
nhất ở giai đoạn lợn cái cơ bản là 12 - 20 trứng. Số lượng trứng rụng còn
phụ thuộc vào giống tuổi và cá thể. Toàn bộ thời gian động dục của lợn nái
có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước chịu đực (bắt đầu): Đặc điểm chung của lợn cái bắt
đầu động dục là thay đổi tính nết. Thường kêu rít, kém ăn hoặc bỏ ăn, phá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
máng, có dáng băn khoăn, nhảy lên lưng con khác, không cho con khác
nhảy. Âm hộ sưng, xung huyết, đỏ, hơi phù, bóng ướt, dịch nhầy chảy ra. Ở
giai đoạn này không nên cho lợn phối ngay vì sự thụ thai chỉ thể hiện sau
khi có các hiện tượng trên từ 35 - 40 giờ đối với lợn ngoại và 25 - 30 giờ
đối với lợn nội.
- Giai đoạn chịu đực (phối giống): Hay còn gọi là giai đoạn mê ì, khi
sờ lên lưng thì lợn đứng yên, đuôi cong lên, hai chân choãi rộng ra, lưng
võng xuống, có hiện tượng đái són, âm hộ chuyển màu sẫm hoặc màu mận
chín và cho con khác nhảy lên lưng.
- Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc): Các dấu hiệu động dục giảm dần,
lợn trở lại bình thường, ăn uống như cũ. Âm hộ giảm bớt độ mở, se nhỏ,
thâm, niêm dịch chảy ra ít, trắng đục và rất dễ đứt. Với lợn nái không được
thụ tinh, lại tiếp tục chu kỳ sinh dục mới. Lợn nái đã được thụ tinh thì thể
vàng tồn tại và chu kỳ động dục sẽ mất đi.
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống
đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn.
Trong khi đó tinh trùng chỉ kéo dài và sống trong tử cung khoảng 45 - 48
giờ. Theo các kết quả nghiên cứu, quá trình rụng trứng bắt đầu lúc 30 - 40 giờ
sau khi xuất hiện phản xạ mê ì. Như vậy, phải cho lợn cái phối giống 10 - 12
giờ trước lúc rụng trứng, tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực (Nguyễn
Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [41].
Thời gian động dục của lợn nái nội kéo dài 3 - 4 ngày, lợn nái lai, nái
ngoại 4 - 5 ngày. Do vậy thời điểm phối giống tốt nhất là giai đoạn giữa
chịu đực: Nái lai và nái ngoại cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sáng ngày
thứ 4, lợn nái nội cho phối vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3, nếu tính
từ lúc bắt đầu động dục. Trong sản xuất, thụ tinh nhân tạo khi lợn có triệu
chứng chịu đực buổi sớm thì buổi chiều cho phối, nếu có triệu chứng vào
buổi chiều thì sớm hôm sau phối, (Phạm Hữu Doanh và CS, 1996) [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
1.1.4.2. Khả năng sinh sản của lợn
Khả năng sinh sản của lợn nái bao gồm các chỉ tiêu về sinh lý sinh
dục như: Sớm thành thục, chu kỳ động dục, thời gian mang thai, khả năng
đẻ con, nuôi con, số lứa đẻ trong năm, số con sơ sinh, số con cai sữa, khối
lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, thời gian cai sữa.
* Quá trình mang thai và đẻ
Thụ thai là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói
cụ thể hơn là quá trình đồng hoá giữa trứng (n NST) và tinh trùng (n NST) để
tạo thành hợp tử (2n NST) có bản chất hoàn toàn mới và có khả năng phân
chia nguyên nhiễm liên tiếp tạo thành phôi. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp
các gen từ 2 nguồn gen khác nhau (Nguyễn Xuân Tịnh và CS, 1996) [49].
Quá trình thụ thai xảy ra ở 1/3 phía trên của ống dẫn trứng, sau đó hợp tử
sẽ di chuyển về sừng tử cung và bám vào nội mạc sừng tử cung, phát triển
thành phôi, giữa phôi và tử cung sẽ tạo lên sự liên hệ trao đổi các vật chất
dinh dưỡng hình thành nhau thai. Sự phát triển của phôi thai gồm 2 giai
đoạn chính:
- Giai đoạn phôi: Bắt đầu từ lúc thụ tinh, kết thúc vào phía trên 1/3
ống dẫn trứng là thời kỳ của thời kỳ đầu có chửa. là giai đoạn hình thành ba
lá phôi để từ đó hình thành các cơ quan bộ phận của cơ thể.
- Giai đoạn thai: Kéo dài từ cuối thời kỳ phôi đến khi đẻ và là thời kỳ
sinh trưởng và phát triển của bào thai để hình thành con non (Hoàng Toàn
Thắng và CS, 2006) [40].
Trong thời kỳ có chửa trao đổi chất của cơ thể mẹ tăng nhanh, đồng hóa
tăng, dị hóa giảm. Progesteron trong 10 ngày đầu có chửa tăng nhanh, cao nhất
vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần chửa. Sau đó
duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Một hai
ngày trước khi đẻ progesteron giảm đột ngột, estrogen trong cuối kỳ chửa
khoảng 2 tuần ở lợn bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Thời gian chửa được tính từ khi phối giống thụ tinh đến lúc đẻ. Thời
gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 115 ngày). Khi chửa
thể vàng sẽ tồn tại và tiết ra kích tố progesteron có tác dụng ức chế tuyến
yên tiết ra FSH và LH, vì thế sẽ có tác dụng ức chế sự phát triển của bao
noãn, con vật có chửa sẽ không động dục và không rụng trứng.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp để đưa thai đã thành thục ra
ngoài. Trước khi đẻ cơ thể mẹ có nhiều thay đổi như: Dây chằng xương
chậu dãn ra, nút cổ tử cung tan loãng. Trước khi đẻ 12 - 48 giờ thân nhiệt
hơi hạ xuống, cổ tử cung mở, bầu vú căng ra, nặn bầu vú có sữa đầu tiết ra.
* Số con sơ sinh /lứa
Số con sơ sinh /lứa phụ thuộc vào tính di truyền của giống. Trong
điều kiện bình thường mỗi giống có khả năng sinh sản khác nhau. Theo Vũ
Kính Trực, (1994) [51]: Lợn Móng Cái xương to có số con trên lứa khá cao
12,8 con sơ sinh, 1 tháng tuổi 8,8 con, 2 tháng tuổi 7,6 con.
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, (1996) [7] đưa ra: Lứa đẻ tốt nhất là lứa
thứ 2 đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổ định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi
thứ 4, sang tuổi thứ 5 lợn có thể đẻ tốt, nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm
lớn, lợn nái già thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con, như vậy ta cần
thay thế nái hàng năm.
Số con sơ sinh/lứa phụ thuộc vào ưu thế lai của lợn mẹ và sự thích hợp
của con đực phối nó. Theo Lawrence Evans và CS, (1996) [21]: Giống và ưu
thế lai của con mẹ có ảnh hưởng tới số lượng con đẻ ra. Vì thế sự lựa chọn cái
hậu bị từ con mẹ vào dòng bố mắn đẻ sẽ làm tăng số con sơ sinh/lứa. Cũng
theo các tác giả trên, đực giống quá tuổi cũng sẽ làm giảm số con sơ sinh/lứa.
Phối giống không đúng thời điểm thích hợp, phối quá sớm hoặc quá muộn
cũng làm số con/lứa ít.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
* Khối lượng sơ sinh/ổ
Là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, nói lên trình độ kỹ thuật
chăn nuôi, đặc điểm của giống và khả năng nuôi thai của lợn nái. Khối
lượng sơ sinh/ổ là khối lượng được cân sau khi lợn con đẻ ra cắt rốn, lau
khô và chưa cho bú sữa đầu. Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng của tất cả
lơn con sinh ra còn sống và được phát dục hoàn toàn, khối lượng sơ sinh/ổ
cao thì tốt, lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các giai đoạn phát triển sau (Nguyễn
Thiện và CS, 1998) [45].
Các giống lợn khác nhau cho khối lượng sơ sinh khác nhau. Các
giống lợn nội (Móng Cái): 0,5 - 0,7kg/con, lợn Ỉ 0,45kg/con. Lợn ngoại
Yorshise nuôi tại Việt Nam 1,24 kg/con, lợn Duroc 1,2 - 1,5kg/con (Trần
Văn Phùng và CS, (2004) [23].
Ngoài ra khối lượng sơ sinh có liên quan và tỷ lệ thuận với khối
lượng của lợn nái. Vì thế trong giai đoạn lợn nái chửa và nhất là thời gian
20 ngày trước khi đẻ cần chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái tốt, thức ăn đầy
đủ các chất dinh dưỡng như: Protein, vitamin, khoáng để cho thai phát triển
tốt. Khi khối lượng con sơ sinh cao thì lợn có khả năng sinh trưởng, phát
triển nhanh, khối lượng con cai sữa sẽ cao và khối lượng xuất chuồng lớn.
* Khối lượng cai sữa/ổ
Trong chăn nuôi lợn con từ khi sơ sinh đến khi cai sữa có một ý
nghĩa rất quan trọng vì đó chính là cơ sở vật chất để phát triển đàn lợn nái
sinh sản và nâng cao năng suất chăn nuôi. Khối lượng toàn ổ khi cai sữa
ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng xuất chuồng.
Khối lượng cai sữa/ổ của các giống lợn khác nhau cho khối lượng
không giống nhau. Lợn móng cái có khối lượng cai sữa/ổ lúc 2 tháng tuổi là
58, 20 - 60,88 kg; lợn F1 (Đại bạch x Móng cái) có khối lượng 60 ngày/ổ là
61,80 kg (Nguyễn Thiện và CS, 1998) [45].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Khối lượng cai sữa của lợn con cao hay thấp, sức khoẻ tốt hay xấu,
sinh trưởng phát dục nhanh hay chậm, đều có ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm
chất đàn giống và khả năng nuôi thịt của lợn sau này. Nuôi dưỡng tốt lợn
con còn là cơ sở thuận lợi cho công tác chọn giống, chọn phối, là cơ sở tốt
để con vật có thể di truyền khả năng sinh sản cho đời sau.
Khối lượng cai sữa có liên quan chặt chẽ tới khối lượng sơ sinh, làm
nền tảng và điểm xuất phát cho khối lượng xuất chuồng. Vì vậy, để có khối
lượng cai sữa/ổ cao ta phải chăm sóc, nuôi dưỡng tốt lợn có chửa và lợn con
bú sữa, đặc biệt là bổ sung thức ăn sớm cho lợn con, giúp cho lợn con sinh
trưởng phát triển mạnh, giảm sự hao mòn của lợn mẹ, đồng thời làm giảm
tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết xuống mức thấp nhất.
* Khả năng tiết sữa
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người, (Hoàng Toàng Thắng
và CS, 2006) [40].
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là một chỉ tiêu nói lên đặc điểm của giống.
Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau, sự tiết sữa của lợn nái là một
quá trình phản xạ do những kích thích vào bầu vú gây nên, thần kinh giữ vai
trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa. Khi lợn con thúc bú, những kích thích này
truyền lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền xuống vùng Hypothalamus từ đó các
luồng xung động tác động vào tuyến yên tiết ra kích tố oxytoxin tác động đến
bầu vú kích thích tuyến bào làm cho lợn nái tiết sữa.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trước ngược sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các
vú phía sau nhìn chung kém, (Nguyễn Khánh Quắc và CS, 1995) [35]. Theo
Trương Lăng (1996) [22], vú trước lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời kỳ
tiết sữa, lợn con bú vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì
oxytoxin theo máu đến tuyến vú phía trước nhiều hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều toàn ổ lợn ta nên cố định những con
nhỏ hơn bú vú trước, cần tách riêng những lợn con đẻ trước chờ đến khi mẹ
đẻ xong mới chọn lợn và cho cả đàn vào bú. Nhất thiết phải cho lợn con bú
sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau khi đẻ, để lợn con có đủ kháng thể cho 5 tuần
đầu của cuộc sống vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa ó globulin giúp cho
cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh.
Trong đó Trịnh Văn Thịnh, (1973) [48] cho rằng thức ăn đầu tiên của
lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có màu hơi vàng và đặc tiết ra 2 -3 ngày đầu
sau khi đẻ. Trong sữa đầu thành phần hóa học đều đậm đặc hơn sữa thường,
lượng protein gấp 3 lần sữa thường (17 -18% so với 5 - 6%).
Với Phan Đình Thắm, (1997) [39] thì nhất thiết phải cho lợn con bú
sữa đầu vì trong sữa đầu có hàm lượng albumin và globulin cao hơn sữa
thường đây là chất chủ yếu giúp cho lợn con có sức đề kháng. Nên cần chú
ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu, bảo đảm được toàn bộ số
con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của me.
Theo Nguyễn Thiện và CS (1996) [43] cho biết ở lợn không có bể
sữa, do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa, mà chỉ có thể đo
lượng sữa của lợn mẹ qua khối lượng của đàn, người ta tính khả năng tiết
sữa của lợn mẹ bằng công thức:
M = M 1 + M2
Trong đó: M là lượng sữa tiết ra ở cả 2 tháng
M1 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ nhất
M 2 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ hai
M1 = (W30 - Wss ) x 3
Trong đó: W30 là khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày tuổi
Wss là khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh
M2 = 4/5.M1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
* Số con cai sữa/lứa
Số lợn con cai sữa trên lứa là số lợn con được nuôi sống cho đến khi
cai sữa mẹ. Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào tập quán chăn
nuôi, kỹ thuật chăn nuôi và trình độ chế biến thức ăn cho lợn con. Ở các
nước tiên tiến người ta cho lợn con tách mẹ ở 21, 28 hoặc 35 ngày tuổi.
Mục đích của việc tách con sớm là để cho số lứa đẻ của một nái trên năm
tăng lên đồng thời hạn chế được một số bệnh hay lây lan từ mẹ sang con.
Ở Việt Nam số lượng lợn con cai sữa của đàn nái ngoại nuôi tại các
cơ sở giống lợn đạt khoảng 20 con/nái/năm. Lúc cai sữa lợn con đạt 6,5
kg/con, như vậy khối lượng lợn giống đạt: 20 con x 6,5 kg = 130 kg/nái (Võ
Trọng Thành, 2007) [38].
Theo các số liệu công bố của Vũ Kính Trực, (1994) [51]: Trước năm 1980
mặc dù lợn Móng Cái có số con đẻ rất cao 11 - 12 con/ổ, nhưng do kỹ thuật chăn
nuôi lợn con bú sữa thấp nên số lợn con cai sữa chỉ đạt 7 - 7,5 con/lứa. Ngày nay
số con cai sữa/lứa không ngừng tăng lên, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa có thể
đạt 85 - 95%.
Nguyễn Thiện và CS, (1996) [42] cho biết: Thời gian cai sữa lợn ở
nước ta thường là 60 ngày, số lợn con cai sữa trên lứa là một chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật rất quan trọng quyết định năng suất của nghề chăn nuôi lợn. Nó
phụ thuộc vào khả năng tiết sữa của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo
mẹ, cũng như khả năng hạn chế các yếu tố bệnh tật cho lợn con.
Trong một ổ lợn, số lượng con sinh ra nhiều nhưng phải đảm bảo cho
sự phát triển bình thường của lợn con, người ta chỉ để lại một số con nhất
định để nuôi vì tỷ lệ nuôi sống càng cao thì càng tốt.
1.2. VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN MƢỜNG
KHƢƠNG - NƠI HÌNH THÀNH NÊN GIỐNG LỢN MƢỜNG KHƢƠNG
Huyện Mường Khương là một huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lào
Cai. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Đông giáp huyện Si Ma Cai và huyện
Bắc Hà, phía Tây và Nam giáp huyện bảo Thắng, cách tỉnh lỵ Lào Cai 65 km.
Thời tiết mang tính ôn đới và nhiệt đới, nhiệt độ trung bình là 22,80 C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Địa hình Mường Khương phức tạp, nhiều vực sâu chia cắt xen kẽ với
các dải thung lũng hẹp, độ cao trung bình so với mực nước biển 950m, đỉnh
cao nhất là 1609m. Với 3 tiểu vùng khí hậu khác nhau (á nhiệt đới, nhiệt
đới và ôn đới). Chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa đông lạnh kéo dài, nhiệt độ
trung bình từ 15 - 180C, tháng 1 lạnh nhất nhiệt độ có thể xuống tới 5 - 60C,
mùa hè mát mẻ nhiệt độ cao nhất cũng không đến 350C. Độ ẩm không khí
biến động trong khoảng 80 - 88%.
Cùng với đà phát triển kinh tế chung của cả nước trong thời kỳ đổi mới,
từ năm 2003 đến nay nền kinh tế của huyện Mường Khương đã dần đi vào thế
ổn định và có mức tăng trưởng đáng kể. Giá trị sản xuất Nông nghiệp - Lâm
nghiệp chiếm khoảng 93,3%, có xu thế phát triển tăng đàn gia súc.
Dân số Mường Khương trên 48.000 người, bao gồm 14 dân tộc anh
em sinh sống, dân tộc kinh chiếm 12%, dân tộc nùng chiếm 26%, Dáy
3,7%, Tudí 25%, Padí 3,5%, Phù lá 2,2%, còn lại các dân tộc Phù Lao, Tày,
Mường, Thái, Hoa, Hán, Xa Phó, (trong đó dân tộc Hmông chiếm tỷ lệ cao
nhất 41,78%). Trình độ văn hoá có nhiều mặt hạn chế, từ năm 2003 đến
2005 trình độ dân trí và xã hội phát triển khá ổn định.
Hiện nay huyện đã có chủ trương xây dựng một số dự án phát triển
chăn nuôi vì Mường Khương có ưu thế về đồi núi, nhiều đồng cỏ tạo điều
kiện cho chăn nuôi. Về chăn nuôi lợn đã có những tiến bộ đáng kể, nhân
dân đã có ý thức được việc tích luỹ, phát triển kinh tế hộ từ chăn nuôi lợn,
giống lợn nuôi chủ yếu là giống lợn địa phương. Mà điển hình là giống lợn
Mường Khương đã được công nhận là giống lợn quốc gia, có tầm vóc to,
chịu đựng kham khổ, có sức chống chịu bệnh tật tốt, phù hợp với điều kiện
tự nhiên, khí hậu và tập quán chăn nuôi lâu đời ở địa phương. Trong đó
giống lợn này chủ yếu tập trung nhiều ở 3 xã là: Cao Sơn, La Pán Tẩn, Tả
Thàng. Đây là khu vực nằm sâu trong nội địa, giao thông đi lại khó khăn,
đồng bào ở đây chỉ đem lợn con giống đi bán, mà không mua giống từ vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
thấp về nên lợn ở đây có độ thuần cao, (Tổng quan về huyện Mường
Khương, 2006) [50]. Dưới đây là bản đồ của huyện Mường Khương minh
hoạ cho những điều mô tả trên.
Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lý huyện Mƣờng Khƣơng
Cũng theo Trần Văn Phùng và CS, (2004) [33]: Xét về nguồn gốc và
phân bố, thì lợn Mường Khương có nguồn gốc ở Mường Khương tỉnh Lào
Cai. Đây là vùng rừng núi, phần lớn là đồi chọc không có cây to, ruộng đất
ít chia thành các lô, khoảnh nhỏ ở các khe núi hay thung lũng hẹp, khí hậu
lạnh. Các đặc điểm khí hậu này cùng với tập quán chăn nuôi của đồng bào
nơi đây đã ảnh hưởng đến những đặc điểm của giống lợn Mường Khương.
Đến nay lợn Mường Khương không chỉ có ở Lào Cai mà còn phân bố dọc
theo tỉnh Yên Bái và Phú Thọ đây là một dấu hiệu về sự phát triển của lợn
Mường Khương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Lợn Mường Khương có hai ưu điểm cơ bản, một là thích nghi tốt với
thời tiết khắc nghiệt, hai là có thịt thơm ngon. Nhược điểm chính của chúng là
đẻ ít con và chậm lớn trong điều kiện chăn nuôi thả rông, (Lê Đình Cường và
CTV, 2004) [5].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ NGOÀI NƢỚC
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Chăn nuôi lợn là một trong những ngành quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Ở các nước tiên tiến tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 50% tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Sản phẩm thịt lợn là nguồn cung cấp thịt lớn nhất
hiện nay trên thế giới. So với các loại thịt khác, thịt lợn vẫn chiếm vị trí
hàng đầu ở hầu hết các nước trên thế giới (trừ một số nước do ảnh hưởng đạo
giáo hoặc điều kiện phát triển chăn nuôi khác phát triển hơn). Nhu cầu tiêu thụ
thịt lợn ngày càng cao không chỉ về số lượng mà cả chất lượng. Nước có mức
tiêu thụ thịt lợn bình quân trên đầu người trong năm thấp nhất là Ấn Độ (do
ảnh hưởng tôn giáo) chỉ có 0,5kg/người, trong khi đó nước có mức tiêu thụ thịt
lợn cao nhất đạt 66,2 kg/người/năm là Đan Mạch và 50,9 kg/người/năm là Ba
Lan. Bình quân ở 26 nước tiêu thụ thịt nhiều trên thế giới, thịt lợn vẫn chiếm
tỷ lệ cao nhất 24,3 kg/người/năm. Mức tiêu thụ thịt bò 19,12 kg/người/năm và
thịt gà 12 kg/người /năm. Rõ ràng nhu cầu thịt lợn vẫn là nhu cầu lớn nhất
hiện nay trên thế giới.
Trong các năm qua ngành chăn nuôi lợn ở các nước trên thế giới tăng
lên đáng kể. Số đầu lợn của năm 1995 là 900480 nghìn con. Trong đó số
đầu lợn không đồng đều giữa các Châu lục, Châu Á có số đầu lợn cao
nhất:506975 nghìn con, Châu Âu 167615 nghìn con, Bắc và Trung Mỹ
69197 nghìn con. Nam Mỹ (Mỹ la tinh) 55889 nghìn con, Châu Phi 21541
nghìn con và ít nhất là Châu Đại Dương 4815 nghìn con, (Nguyễn Thiện và
CS, 1998) [45].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Do điều kiện kinh tế, kỹ thuật của từng vùng có khác nhau, nên sự
phân bố và phát triển các giống lợn cũng khác nhau. Những nước công
nghiệp phát triển, hầu hết lợn của họ là các giống cao sản (Yorkshire,
Landrace, Duroc, Hampshire, Berkshire, Pietrain…), các nước đang phát
triển phổ biến là các giống lợn địa phương có năng suất thấp, nhất là các
nước vùng Châu Á và Châu Phi, (Lê Thanh Hải và CS, 1997) [16].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Trong mấy thập niên gần đây tình hình nghiên cứu về chăn nuôi lợn
đã thu được những thành tựu đáng kể đặc biệt là công tác giống. Đã tiến
hành điều tra cơ bản ở từng khu vực và cả nước. Kết quả của những cuộc
điều tra đã góp phần vẽ nên bức tranh về hiện trạng chăn nuôi lợn trong
nước để các nhà chiến lược về chăn nuôi lợn hoạch định kế hoạch, biện
pháp cải tạo và nâng cao năng suất đàn lợn nội.
Trước năm 1964 nghiên cứu điều tra các giống lợn đã xếp giống lợn
Mường Khương có vai trò đứng thứ 3 sau lợn Ỉ và lợn Móng Cái làm nền
lai kinh tế ở miền Bắc.
Năm 1964, nhà nước và tỉnh xây dựng trại giống lợn Bát Xát nhằm
nhân giống lợn Mường Khương cung cấp lợn giống trong vùng. Sau chiến
tranh biên giới xảy ra (1979) trại bị phá hoại và các tư liệu cũng bị thất lạc.
Năm 1997, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai đã
điều tra nghiên cứu, kết luận giống lợn này phân bố chủ yếu ở 3 xã: Cao
Sơn, Tả thàng, La pán Tẩn.
Từ năm 1999, Viện Chăn nuôi phối hợp với Trung tâm Khuyến nông
tỉnh nghiên cứu và bảo tồn quỹ gen tại xã Mường Khương và Nấm Lư
huyện Mương Khương.
Năm 1982 đến nay nhiều cơ sở giống phía Nam và phía Bắc đã nhập
giống Yorkshire từ Nhật, Mỹ, Anh, Canada nhằm cải tạo đàn lợn nội trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
nước cũng như làm tươi máu giống lợn Đại Bạch hiện có. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu lai kinh tế giữa các giống lợn như: Ỉ x Móng Cái, Đại Bạch
x Móng Cái, Đại Bạch x Ỉ.
Trước sức ép của nhu cầu đời sống, chúng ta đã có nhiều chủ trương
phát triển chăn nuôi lợn theo quan điểm chạy theo số lượng mà chưa chú ý
đúng mức tới việc khai thác và bảo vệ quỹ gen các giống lợn nội. Hiện nay
theo báo cáo của chương trình lưu giữ quỹ gen vật nuôi Việt Nam (allat gia
súc, gia cầm Việt Nam, 2004) [2], có 5 giống lợn nội của ta đã bị tiệt chủng
như dòng Ỉ mỡ Nam Định, giống lợn Lang Việt Hùng, xã Sơn Vi, huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Giống lợn Lang Hồng Hà Bắc, giống lợn trắng
Phú Khánh, giống lợn Cỏ Nghệ An.
Với nguy cơ biến mất của các giống gia súc, gia cầm nội, năm 1989
Bộ khoa học và công nghệ đã chính thức thực hiện: “Đề án bảo tồn nguồn
gen vật nuôi Việt Nam”. Từ đó đến nay, các bộ khoa học và các cơ quan tổ
chức có liên quan đã làm được nhiều việc từ kiểm kê quỹ gen vật nuôi, phát
hiện một số giống mới, xây dựng hệ thống lưu giữ quỹ gen, xuất bản 4 đầu
sách và tạp chí chuyên đề, đề xuất các chủ trương và biện pháp bảo vệ
nguồn gen vật nuôi bản địa.
Theo Lê Viết Ly (1999) [27] cho biết: hiện nay đề án bảo tồn nguồn
gen vật nuôi Việt Nam đã và đang triển khai tốt chương trình lưu giữ quỹ
gen một số giống có nguy cơ biến mất là lợn Mẹo ở Nghệ An, lợn Sóc ở
Buôn Mê Thuột và triển khai nhiều biện pháp đồng bộ để bảo vệ, giữ gìn
khai thác nguồn gen đã phát hiện được. Riêng với lợn Mường Khương,
chương trình đã đề xuất đưa vào danh mục giống lợn quý của quốc gia và
cấm xuất khẩu ra nước ngoài. Ở Hà Giang, sở Nông nghiệp đã thành lập trại
giống lưu giữ quỹ gen lợn Mường Khương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
1.3.2.1. Đặc điểm một số giống lợn Việt Nam
Các giống lợn nội Việt Nam rất phong phú, có trên 60 giống khác
nhau và chúng được phân bố khắp các vùng của nước ta, tại mỗi vùng có
những giống đặc trưng của riêng nó. Trong đó phổ biến nhất là các giống:
Móng Cái, Ỉ, Lang Hồng nuôi ở vùng đồng bằng là chủ yếu, còn các giống
lợn miền núi phổ biến là: lợn Cỏ, lợn Mẹo, lợn Mường Khương, lợn Táp
Ná, lợn Vân Pa.
* Giống lợn Móng Cái
Lợn Móng Cái có tính di truyền tương đối ổn định, sự biến dị không
lớn lắm, nhất là màu lông rất thống nhất. Tất cả đầu lợn đen, giữa trán có
một điểm trắng, tất cả đều có cổ khoang chia lợn ra 2 phần. Có 2 loại hình.
Loại Móng Cái xương to, và loại Móng Cái xương nhỏ. Loại xương nhỏ có
tầm vóc nhỏ, đầu nhỏ, mõm hơi dài và thẳng, chân nhỏ đi bàn, lưng hơi
võng. Loại hình xương to thì ngược lại, đầu to, mõm dài vừa phải và bè,
trán có nếp nhăn, tai to ngang, chân to, tầm vóc trung bình, có 12 vú trở lên,
thể chất yếu, (Nguyễn Khánh Quắc và CS, 1995) [35].
Theo Vũ Kính Trực, (1995) [52]: Lợn Móng Cái nuôi ở Tràng Bạch
qua 95 lứa đẻ từ năm 1987 - 1991 cho thấy: Trung bình số con sơ sinh đẻ ra
còn sống là 11,64 con, lúc 30 ngày tuổi là 8,65 con, lúc 60 ngày tuổi 8,51
con. Những số liệu trên cho thấy rõ tính đẻ sai con của lợn Móng Cái (chắc
chắn nhờ cùng 1 cơ chế di truyền có được từ giống lợn Trung Quốc). Sở dĩ
số lượng con 1 tháng tuổi và 2 tháng tuổi thấp là do chăm sóc nuôi dưỡng
kém. Như vậy lợn Móng Cái Việt Nam phải có được giá trị như một nguồn
dự trữ gen, về tính sinh sản cao bằng nhân thuần chủng một cách có hệ
thống, có thể pha thêm máu những lợn giống Thái Hồ của Trung Quốc nhất
là giống Mai Sơn để kế thừa và phát triển tính cao sản của nó. Tác giả cho
biết có một lợn Móng Cái ở Quảng Uyên, Quảng Ninh, trong 5 năm lứa nào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
cũng đẻ trên dưới 20 con, kỷ lục là 27 con. Một lợn Móng Cái khác cũng ở
Quảng Ninh qua 3 năm nuôi đẻ 2 lứa/năm và mỗi lứa 17 - 18 con, kỷ lục là
24 con. So với lợn Thái Hồ của Trung Quốc kỷ lục 32 con/lứa thì lợn Móng
Cái của ta cũng chẳng kém lợn Thái Hồ là mấy.
Tóm lại: Lợn Móng Cái có ngoại hình đồng nhất, thành thục sớm, đẻ
nhiều con, nuôi con khéo. Có nhiều mặt cải tiến hơn lợn Ỉ, có tầm vóc to
hơn và dài mình hơn. Có khả năng đẻ 10 con/ổ, khả năng tiết sữa đạt và
vượt chỉ tiêu 30 kg, khả năng tiêu hoá và sử dụng thức ăn thô xanh tốt. Lợn
Móng Cái có nhược điểm như tầm vóc còn nhỏ, thể chất yếu, lưng võng,
bụng sệ, chân đi bàn, tăng trọng chậm, mình ngắn, ngực mỏng. Do vậy,
phương hướng là tăng cường công tác chon lọc và nhân thuần để nâng cao
tầm vóc, cải tạo các nhược điểm của lợn mẹ, cho lai tạo với các giống lợn
ngoại để nâng cao tầm vóc.
* Giống lợn Ỉ
Các tác giả Đỗ Xuân Tăng và CS (1994) [37], Nguyễn Khánh Quắc
và CS, (1995) [35] cho biết: Giống lợn Ỉ được nuôi phổ biến ở đồng bằng
châu thổ sông Hồng, là một trong những giống lợn được nhân dân ta chọn
lọc, nhân giống và nuôi dưỡng từ lâu.
Về nguồn gốc: Chưa có một tài liệu nào xác định một cách chính xác,
đầy đủ và khoa học. Nhưng qua một số đặc điểm chủ yếu là địa bàn phân bố
của lợn Ỉ, nhiều ý kiến nhận định rằng: Lợn Ỉ bắt nguồn từ Nam Định (cũ)
tức là Hà Nam ngày nay, do lợn Ỉ ở đây thuần chưa bị pha tạp.
Hiện nay, có thể do khả năng tăng khối lượng thấp, tỷ lệ mỡ cao và
sức sinh sản thấp hơn so với giống Móng Cái, dẫn đến hiệu quả nuôi giống
lợn này không cao. Vì lý do đó giống lợn Ỉ bị giống Móng Cái chiếm chỗ và
số lượng lợn Ỉ bị giảm nhanh và hiện tại có nguy cơ bị mất trong sản xuất.
Thực tế giống lợn Ỉ chỉ tồn tại với một số lượng ít ở Thanh Hoá và một vài
vùng khác, nhưng với độ thuần chủng không cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có lông đen tuyền, đầu nhỏ thô,
mõm ngắn cong, bụng sệ, có 10 vú, chân yếu, lợn có hướng sản xuất mỡ.
Lợn ỉ có 2 nhóm là Ỉ pha và Ỉ mỡ.
Đặc điểm sinh trưởng phát dục: Lợn Ỉ lúc 2 tháng tuổi đạt 5,0 kg,
lúc trưởng thành đạt 85 kg.
Khả năng sinh sản: Lợn Ỉ khả năng thành thục về tính sớm, con cái 3 - 4
tháng tuổi đã có biểu hiện động dục, chu kỳ động dục là 19 - 21 ngày, thời
gian động dục là 3 - 4 ngày, thời gian chửa 110 - 115 ngày, lợn nái có thể
đẻ 9 - 11 con/ổ, tỷ lệ nuôi sống đạt cao 90 - 92%.
* Giống lợn Lang Hồng
Đây là giống lợn nổi tiếng ở vùng Bắc Ninh, thuộc nhóm còn có lợn
Lang Lạng Sơn, Thái Bình, Thái Nguyên... nhóm lợn Lang này có pha máu
lợn Móng Cái với lợn địa phương, lông da lang từng nhóm trên mình,
không ổn định như lợn Móng Cái.
Ngoại hình: Lợn Lang Hồng có ngoại hình tương tự giống lợn Móng
Cái, đầu to vừa phải, mõm bé và dài, tai to cúp về phía trước, cổ ngắn, lưng
võng, bụng to, xệ nên hai hàng vú thường xuyên quyết đất.
Màu sắc lông giống như lợn Móng Cái, màu đen, ở giữa trán có điểm
trắng hình tam giác, giữa tai và cổ một dải trắng cắt ngang kéo dài từ bụng
đến chân, lưng và mông có màu đen kéo dài đến khấu đuôi và đùi không
giống yên ngựa như ở giống Móng Cái.
Đặc điểm sản xuất có thua kém so với lợn Móng Cái nhưng không
đáng kể. Nái sinh sản có 10 - 12 vú trở lên, đẻ 10 con/ổ, khối lượng sơ sinh
0,435 kg/con, 2 tháng tuổi 5,88 - 6,1 kg. Lợn nuôi thịt 10 tháng tuổi đạt 58 - 59
kg, tỷ lệ mỡ 41% với tiêu tốn 5,8 - 6,1 kg thức ăn hỗn hợp cho 1kg tăng trọng.
Nguyễn Thiện và CS, (2005) [47] cho biết, do giống lợn Lang Hồng là loại
hướng mỡ nên thường được giết thịt khi khối lượng còn nhỏ, khoảng 55 - 60
kg (10 - 12 thang tuổi). Chất lượng thịt xẻ tương đương giống lợn Móng Cái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
là: tỷ lệ thịt móc hàm đạt 65 - 68%, tỷ lệ mỡ chiếm khoảng 35 - 37, tỷ lệ
nạc là 36 - 40%.
* Giống lợn Mẹo
Về nguồn gốc: Giống lợn này được nuôi nhiều ỏ vùng núi cao nơi
có đồng bào người Hmông sinh sống, số lượng được phân bố nhiều ở
vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh, ngoài ra giống lợn Mẹo còn được nuôi ở
Lào Cai, Yên Bái.
Về Ngoại hình: Lợn Mẹo được chia là 3 nhóm: Nhóm lợn đen có 6
điểm trắng, đầu to, mặt hơi gẫy, tai to tròn hơi ngả về phía trước, cổ to và
ngăn, ngực nở và sâu, lưng thẳng, mông nở, gốc tai to và dài, bụng gọn.
Nhìn chung, lợn nhóm này có ngoại hình phát triển tương đối cân đối, tầm
vóc to, lông da thưa, chúng thuộc loại hình xương to.
- Nhóm lợn màu đen tuyền, đầu nhỏ và ngắn, cổ nhỏ mảnh, vai, ngực,
mông kém phát triển, bộ xương nhỏ, thể chất yếu.
- Nhóm lợn Mẹo lang ngoại hình tương tự như nhóm lợn đen tuyền,
chỉ khác là màu lông lang trắng đen.
Khả năng sinh sản: Lợn thành thục sớm, lợn đực 5 tháng tuổi có thể
nhảy, lợn cái thành thục muộn vào khoảng 8 -9 tháng tuổi. Chu kỳ động dục
là 18 - 21ngày, thời gian động dục 2 - 4 ngày. Lợn thường đẻ một năm 1
lứa, khoảng từ 5 - 10 con/lứa, tỷ lệ nuôi sống thấp 60 - 70%.
Khả năng sản xuất: Khối lượng trưởng thành con đực đạt 140 kg,con
cái đạt 130 kg. Tỷ lệ móc hàm 65 - 80%, tỷ lệ thịt nạc 45 - 65%, tỷ lệ mỡ
là15 - 25%. Tăng khối lượng trung bình từ 250 - 300g/ngày. Giống lợn này
chủ yếu được nuôi để khai thác thịt trong vùng có kinh tế và điều kiện chăn
nuôi chưa tốt, (Nguyễn Thiện và CS, 2005) [47].
So với giống lợn Mường Khương thì lợn Mẹo sinh trưởng, phát dục
tốt hơn, khối lượng sơ sinh của lợn Mẹo là: 0,4 - 0,6 kg, cai sữa 2 tháng tuổi
6 - 7 kg, 12 tháng tuổi 55 kg, lúc 16 - 18 tháng tuổi 100 - 120 kg. Tuổi động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
dục là 6 - 7 tháng tuổi, chu kỳ động dục là 27 - 30 ngày, thời gian động dục
4 - 5 ngày, thời gian mang thai 116 - 120 ngày, số con/lứa 6 - 8 con. Lợn
Mẹo có tầm vóc to lớn, phát triển cân đối, sức sống cao, ăn tạp, dễ nuôi. Có
một số nhược điểm là xương to, da dày, lông thô, số lượng vú ít, thành thục
muộn, (Nguyễn Khánh Quắc và CS, 1995) [35].
* Giống lợn Vân Pa
Được sự hỗ trợ của chương trình bảo tồn gen vật nuôi thuộc Viện
chăn nuôi Quốc gia Hà Nội, năm 2001, Trường Trung học Nông nghiệp và
PTNT Quảng Trị đã tiến hành nuôi và bảo tồn giống lợn Vân Pa. Theo
phương thức nuôi thả rông, với tổng đàn lợn giống gồm 30 con, trong đó có
25 con lợn nái, 5 con lợn đực, con giống được mua từ các đồng bào dân tộc
ở vùng miền núi Hướng Hoá và Đakrông. Qua 4 năm thực hiện mô hình
nuôi bảo tồn cho thấy: Sau một năm, trọng lượng lợn bố mẹ nặng 35 kg và
bắt đầu đẻ con, bình quân mỗi năm một con lợn nái sinh được 2 lứa, 1 lứa
có từ 6 - 8 con.
Giống lợn Vân Pa có 2 loại, một là giống lợn màu đen, đầu hơi to, mõm
nhọn, tai nhỏ thân hình ngắn, trong lượng lợn trưởng thành khoảng 30 - 35 kg.
Hai là giống lợn khi nhỏ có sọc thưa vàng, lớn lên chuyển thành màu tro hơi
ánh vàng. Đây có thể là giống lợn đen được phối với lợn rừng hình thành
con giống này, đầu nhỏ thanh, mõm nhọn, cơ thể cân đối, bụng gọn trọng
lượng trưởng thành 40kg. Lợn Vân Pa sinh sản kém: Khối lượng sơ sinh
250 - 300g/con, tuổi phối giống lần đầu 7 - 8 tháng tuổi, 1,5 lứa/năm, khối
lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 30 - 35kg, thịt có mùi vị thơm ngon, ít mỡ chủ
yếu được sử dụng làm thuốc, thực phẩm đặc sản và nuôi tại vùng đồi núi,
(Trần Văn Đo, 2004) [8].
* Giống lợn Táp Ná
Nguyễn Văn Đức, Giang Hồng Tuyến, Đoàn Công Tuân, (2002) [9]
cho biết lợn Táp Ná là một giống lợn nội được hình thành và phát triển từ lâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
đời trong điều kiện khí hậu đất đai ở tỉnh Cao Bằng và một số tỉnh lân cận
thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam. Giống lợn này có nguồn gốc từ một
giống lợn địa phương nhưng do điều kiện địa lý đồi núi cao hiểm trở, việc
thông thương có nhiều hạn chế, người chăn nuôi ở vùng núi này chỉ giao dịch
mua bán tại chợ Táp Ná. Chính vì vậy, giống lợn nội này dần dần được nhân
dân đặt tên là Táp Ná.
Lợn Táp Ná có màu sắc rất đặc trưng: Lông và da màu đen, ngoại
trừ 6 điểm trắng ở trán, 4 cẳng chân và chóp đuôi, khác với lợn Móng Cái
là không có dải yên ngựa màu trắng vắt qua vai. Lợn cái Táp Ná thường
có 8 - 12 vú, số con sơ sinh sống mỗi lứa từ 4 đến 13 con, nhưng trên 80%
số ổ đạt từ 6 - 9 con/lứa. Số con khi cai sữa mỗi lứa của lợn Táp Ná thấp,
chỉ đạt trung bình là 6,83 con và biến động trong phạm vi từ 3 - 1 con.
Khả năng sinh sản lợn Táp Ná không tốt bằng giống Móng Cái, chỉ tương
đương với một số lợn nội khác như lợn Cỏ, Mẹo, Ỉ hay Mường Khương.
Lợn có tuổi đẻ lứa đầu là 13,6 tháng, giá trị này thấp hơn lợn Mẹo nhưng
cao hơn lợn Móng Cái. Tốc độ sinh trưởng của lợn Táp Ná nằm trong
khoảng trung bình của giống lợn nội Việt Nam. Khối lượng trưởng thành
đạt khoảng 100 kg trong điều kiện nuôi của các nông hộ trung bình và đạt
120 kg ở các hộ nuôi tốt.
Hiện nay nguồn gen giống lợn Táp Ná được nuôi thử nghiệm tạo các
tổ hợp lai với giống Móng Cái. Các nhóm lợn lai F1
(Táp ná x Móng Cái) và
F1
(Móng Cái x Táp Ná) đang được thử nghiệm vỗ béo để khảo sát khả
năng tăng khối lượng và chất lượng thịt xẻ tại Cao Bằng. Tỷ lệ móc hàm
cao 79,06%, tỷ lệ thịt xẻ cũng khá cao 64,68% so với giống lợn nội ở nước
ta, tỷ lệ nạc đạt không cao chỉ đạt 32,90% và tỷ lệ mỡ đạt 46,82%. Khi thử
nghiệm luộc thịt thân và thịt 3 chỉ để đánh giá mùi vị của thịt có mùi vị
thơm, ngon, mềm tương tự như thịt lợn Móng Cái, (Nguyễn Thiện và CS,
2005) [47].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
1.3.2.2. Một số đặc điểm giống và kết quả nghiên cứu về lợn Mường Khương
Là một trong những giống lợn nội to nhất của Việt Nam. Khối lượng
trưởng thành con đực và con cái tương ứng là 150 kg và 132 kg.
Nguồn gốc: Lợn chủ yếu ở huyện Mường Khương và tập trung nhiều
nhất ở một số vùng như: Cao Sơn, La Pán Tẩn, Tả Thàng, Nậm Chảy... và
một số ít ở huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
Về đặc điểm ngoại hình: Lợn Mường Khương có thân hình vững
chắc, thô, lông đại đa số là màu đen, có một số ít lông màu nâu, trên nền có
những đốm trắng xuất hiện ở trán và 4 chân (từ móng đến đốt xương bàn).
Lông gáy có con dài 5 - 6 cm, da thô dầy cứng, đầu to vừa phải và dài, mõm
thẳng. Trên trán có nếp nhăn thường chạy dọc theo chiều dài sóng mũi dài
khoảng 5 - 8 cm. Tai to hơi choãi ngang hoặc có thiên hướng về phía trước,
có con tai to, mềm hơi cúp xuống. Thân dài, hẹp ngang, bụng thon gọn, rất
thích nghi với việc chăn thả, bốn chân cao to, tương đối vững chắc, chân
không đi bàn, móng gọn, không có vết nứt, nếu nhìn nghiêng thì có dáng
tiền thấp hậu cao.
Về đặc điểm sinh trưởng: Lợn Mường Khương sinh trưởng chậm, từ
4 - 6 tháng tuổi sinh trưởng nhanh. Nhưng giai đoạn từ 7 - 9 tháng tuổi sinh
trưởng chậm lại, từ 10 - 14 tháng tuổi sinh trưởng bình thường, từ 18 tháng
tuổi sinh trưởng rất chậm và giảm dần đến 36 tháng tuổi. Nguyễn Thiện và
CS, 2005 [47] cho rằng lợn Mường Khương lúc 12 tháng tuổi có khối lượng
trung bình là 70 - 80 kg, nếu được nuôi tốt có thể đạt 90 kg, tăng khối lượng
trung bình là 300 - 340 g/ngày. Tỷ lệ móc hàm 74 - 80%, tỷ lệ thịt xẻ 66 - 74%,
tỷ lệ mỡ 33 - 42%, tỷ lệ thịt nạc 40 - 44% lợn có xu hướng nhiều nạc hơn so
với các giống lợn nội khác. Khối lượng giết mổ to nhưng tỷ lệ nạc không
thấp và đặc biệt là mầu thịt đỏ sẫm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Về khả năng sinh sản: Lợn Mường Khương là giống lợn thành thục
muộn. Tuổi động dục của lợn cái khoảng 200 - 300 ngày, tuổi đẻ lứa đầu
khoảng 12 tháng, thời gian động dục 5 - 7 ngày, thời gian chửa 115 ngày.
Số con sơ sinh và số con cai sữa thấp khoảng 5 - 7 con/lứa, khối lượng sơ
sinh 0,6 kg/con, số lứa đẻ bình quân chỉ đạt từ 1,2 - 1,3 lứa/năm (Trần Văn
Phùng và CS, 2004) [35].
Đây là giống lợn có hướng mỡ, nạc, nuôi nhiều ở vùng Mường
Khương, Bát Xát. Lợn khung xương to, mình lép, tai to và rủ che kín mắt. Lợn
thành thục muộn sinh sản kém, 8 con/ổ, khối lượng sơ sinh 0,547 kg/con, khối
lượng 2 tháng tuổi 6,39 kg/con, giết thịt lúc 10 tháng tuổi đạt 75 kg, tỷ lệ
mỡ 42 - 43%. Tiêu tốn 6,5 - 6,7kg thức ăn hỗn hợp cho 1kg tăng trọng. Lợn
thích nghi ở vùng cao nơi các đồng bào dân tộc sinh sống với điều kiện
chăn nuôi còn khó khăn và lạc hậu, nên giống lợn này không phổ biến trong
sản xuất.
Nhận xét chung: Lợn Mường Khương có nhược điểm là thân mình
lép, thành thục muộn, số vú ít, khả năng sinh sản thấp. Nhưng lợn Mường
Khương cũng có nhiều ưu điểm như ngoại hình thuộc loại trường mình,
lưng thẳng, bụng gọn, 4 chân chắc chắn, khả năng ăn thức ăn thô xanh cao,
chịu đựng kham khổ tốt, phẩm chất thịt thơm ngon. Lợn nuôi phù hợp với
nơi có điều kiện kinh tế khó khăn, phương thức chăn nuôi lạc hậu, đó là
những đặc tính gen quý hiếm cần được gìn giữ và bảo tồn.
Vậy để khắc phục những mặt hạn chế của giống lợn này chúng ta có
thể nâng cao khả năng sản xuất của nó bằng nhiều biện pháp như: quản lý,
chăm sóc, chọn lọc, lai tạo… Ngoài ra biện pháp tác động thức ăn cũng là
một trong những biện pháp làm tăng khả năng sản xuất thịt của lợn mà vẫn
giữ được phẩm chất thịt thơm ngon. Vì thế bước đầu chúng tôi nghiên cứu
biện pháp tác động thức ăn cho lợn Mường Khương nhằm tìm hiểu về khả
năng sản xuất thịt của giống lợn này ra sao dưới sự thay đổi phương thức
chăn nuôi của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Chương 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đàn lợn Mường Khương nuôi tại một số xã trọng điểm của huyện
Mường Khương.
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành tại huyện Mường Khương - tỉnh Lào Cai.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 16/12/2005 đến ngày 16/12/2006.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Điều tra số lượng, cơ cấu đàn lợn Mường Khương.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của
lợn Mường Khương.
- Xác định ảnh hưởng của biện pháp tác động thức ăn đến khả năng
sinh trưởng lợn Mường Khương.
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra
- Điều tra qua số liệu thống kê hàng năm về tình tình chăn nuôi lợn
của phòng Thống kê huyện Mường Khương.
- Điều tra, thống kê màu sắc lông của lợn, mô tả đặc điểm ngoại hình
và minh hoạ bằng ảnh.
- Lập phiếu điều tra với các thông tin cần thiết về đặc điểm sinh học
và khả năng sinh trưởng, sinh sản của lợn Mường Khương ở 5 thôn nuôi
nhiều lợn nhất theo phương pháp có sự tham gia của người dân (PRA).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
2.4.2. Phƣơng pháp khảo sát
Chọn những gia đình điển hình về nuôi lợn Mường Khương để khảo
sát các chỉ tiêu về sinh trưởng của lợn con và sinh sản của lợn mẹ.
2.4.3. Phƣơng pháp thí nghiệm trên lợn nuôi thịt
Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của biện pháp tác động thức ăn bổ sung
trên lợn Mường Khương nuôi thịt từ 3 - 7 tháng tuổi. Thí nghiệm được bố trí
theo phương pháp phân lô so sánh và đảm bảo mọi yếu tố đồng đều chỉ khác
yếu tố thức ăn để so sánh và được thực hiện theo sơ đồ dưới đây:
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn giải ĐVT Lô đối chứng Lô thí nghiệm
Số lượng
Tuổi bắt đầu TN
Thời gian TN
Khối lượng vào TN
Tỷ lệ đực/cái
Con
Tháng
Tháng
kg
%
5
3
4
10,02
3/2
5
3
4
9,8
3/2
Nhân tố TN
Chăn theo tập
quán địa phương
Bổ sung thức ăn
đậm đặc 20% trong
khẩu phần
Mô tả thí nghiệm: Chọn 10 lợn Mường Khương sau cai sữa đồng đều
về tuổi xuất chuồng, khối lượng cơ thể để bố trí 2 lô thí nghiệm nuôi trong
thời gian 4 tháng để xác định hiệu quả biện pháp tác động thức ăn tới sức
sinh trưởng của lợn nuôi thịt.
- Lô 1: Lợn nuôi theo tập quán địa phương sử dụng các loại thức ăn
thông thường với tỷ lệ ngô là 55%, cám gạo 25%, rau xanh 20% (tính theo
vật chất khô).
- Lô 2: Bổ sung thức ăn đậm đặc cho lợn thịt mã số 6688 của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Hà Việt sản xuất thức ăn chăn nuôi. Với tỷ lệ thức ăn
đậm đặc là 20% tong tổng số khẩu phần thức ăn tinh, trong đó ngô là 45%,
cám gạo 15%, rau xanh 20% trong khẩu phần (tính theo vật chất khô).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Bảng 2.2. Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn đậm đặc 6688
Chỉ tiêu Đơn vị tính Thức ăn 6688
Năng lượng Kcal/kg 2750
Ẩm độ (max) % 13
Protein (min) % 46
Canxi (max) % 5
Photpho (min) % 2,5
Lysine (min) % 4
Selen (max) Mg/kg 1
Methionin (min) % 2,8
Dựa trên kết quả phân tích thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng
thức ăn gia súc - gia cầm Việt Nam của Bùi Văn Chính và CS (Viện Chăn
Nuôi Quốc Gia), (2001) [3]. Chúng tôi tính toán khẩu phần ăn cho lô thí
nghiệm như sau.
Bảng 2.3. Giá trị dinh dƣỡng khẩu phần nuôi lợn thí nghiệm
Loại thức ăn ĐVT (%) Lô đối chứng Lô thí nghiệm
Ngô kg 0,55 0,45
Cám kg 0,25 0,15
Dây lang kg 0,20 0,20
Thức ăn đậm đặc kg 0 0,20
Tổng 1 kg vật chất khô 1 kg vật chất khô
Giá trị dinh dƣỡng/kg VCK
ME Kcal 3.240,40 3.123,46
Protein g 11,275 17,911
Canxi g 1,345 2,148
Photpho g 0,708 0,991
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
2.4.4. Phƣơng pháp mổ khảo sát lợn thịt và các chỉ tiêu khảo sát
Theo Nguyễn Hải Quân và Nguyễn Thiện, (1977) [34]: Phương pháp
mổ như sau:
- Lợn mổ cho nhịn ăn 24 giờ trước khi mổ, cho uống nước bình thường.
- Cân khối lượng sống từng con.
- Chọc tiết để tiết chảy ra hết, sau đó cạo lông rửa sạch, mổ lợn để
xác định các chỉ tiêu.
+ Mổ: Dùng dao nhọn rạch đúng giữa cơ đường trắng từ cổ đến hậu
môn. Lấy hết phủ tạng ra ngoài, để lại 2 lá mỡ, lau khô, sau đó cân để xác
định khối lượng thịt móc hàm.
Tỷ lệ móc hàm (%) =
Khối lượng thịt móc hàm (kg)
x 100
Khối lượng sống ( kg)
- Cắt đầu và 4 chân để xác định khối lượng thân thịt
+ Đầu: cắt gần sát gốc tai ngang đốt át lát, cân khối lượng đầu
+ Chân: cắt đúng khớp khuỷu chân, cân khối 4 chân, bóc bỏ 2 lá
mỡ, cắt bỏ đuôi. Sau đó xác định khối lượng thịt xẻ và tỷ lệ thịt xẻ theo
công thức.
Pthịt xẻ = Pmóc hàm - ( Pđầu + P4 chân)
Tỷ lệ thịt xẻ (%) =
P thịt xẻ (kg)
x100
P sống (kg)
- Tách đôi thân thịt (chia đôi thân thịt xẻ dọc theo cột sống).
- Xác định tỷ lệ các thành phần trong thịt xẻ: Lọc tách riêng thành
từng phần nạc, mỡ, da, xương sau đó cân từng loại và tính.
Tỷ lệ thịt nạc (%) =
P nạc (kg)
x 2 x 100
P xẻ (kg)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Tỷ lệ thịt mỡ (%) =
P mỡ (kg)
x 2 x 100
P xẻ (kg)
Tỷ lệ xương (%) =
P xương (kg)
x 2 x 100
P xẻ (kg)
Tỷ lệ da (%) =
P da (kg)
x 2 x 100
P xẻ (kg)
Tỷ lệ hao
hụt (%)
=
Pxẻ (kg) - (P nạc+P mỡ +P da + P xương) (kg)
x 100
P thịt xẻ ( nửa trái) (kg)
* Các chỉ tiêu mổ khảo sát thân thịt
- Khối lượng hơi (kg)
- Khối lượng (kg) và tỷ lệ móc hàm (%)
- Khối lượng (kg) và tỷ lệ thịt xẻ (%)
- Khối lượng (kg) và tỷ lệ thịt nạc (%)
- Khối lượng (kg)và tỷ lệ thịt mỡ (%)
- Khối lượng (kg) và tỷ lệ da (%)
- Khối lượng (kg) và tỷ lệ xương(%)
- Tỷ lệ hao hụt (%)
* Các chỉ tiêu khảo sát nội tạng
- Xác định khối lượng và tỷ lệ các cơ quan nội tạng: Tim, gan, thận,
phổi, lá lách, dạ dày, ruột non, ruột già.
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích thành phần hoá học thịt nạc
* Phương pháp lấy mẫu
Sau khi mổ lợn xong lấy mẫu thịt nạc tại các điểm thân thịt khác nhau,
thịt nạc vai, mông khoảng 300g/ mẫu. Sau khi lấy mẫu xong đem đến phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Thí nghiệm Trung tâm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên để phân tích
các chỉ tiêu sau.
* Các chỉ tiêu phân tích
- Vật chất khô: Theo TCVN 3426 - 1986, sấy khô tới khối lượng
không đổi ở 1050C.
- Protein thô: Theo TCVN 3428 - 1986 phương pháp Kjeldalh.
- Lipit thô: Theo TCVN 4331 - 1986, xác định theo phương pháp
chiết trong Eter ở trên thiết bị Shoxlet.
- Khoáng tổng số: Được đốt trong lò nung ở nhiệt độ 550 - 6000C.
2.5. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP THEO DÕI
2.5.1. Chỉ tiêu điều tra tình hình chăn nuôi lợn của huyện Mƣờng Khƣơng
- Biến động đàn lợn qua các năm
- Cơ cấu đàn lợn ở các xã điều tra
2.5.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của lợn Mƣờng Khƣơng
- Ngoại hình lợn Mường Khương: Mô tả và minh hoạ bằng ảnh.
- Màu sắc lông của lợn Mường Khương: Thống kê và tính tỷ lệ (%).
- Khả năng sinh trưởng của lợn Mường Khương
+ Khối lượng qua các tuần tuổi của lợn con
+ Khối lượng qua các tuần tuổi của lợn thịt nuôi thả rông
- Chỉ tiêu huyết học (Hồng cầu, bạch cầu, huyết sắc tố) lấy máu lợn
Mường Khương trưởng thành nuôi thịt ở tĩnh mạch rìa tai, chống đông
bằng Heparin và kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý trên máy phân tích máy đa
năng 18 thông số huyết học của Khoa xét nghiệm bệnh viện Đa khoa số I
tỉnh Lào Cai.
2.5.3. Chỉ tiêu sinh sản của lợn cái Mƣờng Khƣơng
* Chỉ tiêu về sinh lý sinh dục
- Tuổi động dục lần đầu (ngày).
Là khoảng thời gian kể từ sơ sinh tới khi động dục lần đầu, (phỏng
vấn chủ nuôi, thống kê và kết hợp theo dõi trực tiếp trên lợn cái).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
- Khối lượng động dục lần đầu (kg/con).
Cân khối lượng của lợn cái khi động dục lần đầu (cân trực tiếp bằng
cân treo).
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày).
Là những lợn cái từ sơ sinh tới khi phối giống lần đầu, (phỏng vấn
chủ nuôi kết hợp với theo dõi trực tiếp).
- Khối lượng phối giống lần đầu (kg/con).
Cân khối lượng lợn cái khi phối giống lần đầu, (cân trực tiếp bằng
cân treo).
- Chu kỳ động dục (ngày).
Là khoảng thời gian tính từ lần động dục này tới lần động dục kia,
(phỏng vấn chủ nuôi kết hợp theo dõi trực tiếp những lợn cái ở các lứa đẻ
khác nhau).
- Thời gian động dục (ngày).
Là thời gian từ khi bắt đầu động dục tới khi hết biểu hiện động dục,
(theo dõi trực tiếp những lợn cái ở các lứa đẻ khác nhau).
* Chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái Mường Khương
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày).
Là khoảng thời gian từ lứa đẻ này tới lứa đẻ kia gồm thời gian nuôi
con + thời gian chờ phối lại sau khi tách con đến có chửa + thời gian chửa.
- Số lứa đẻ bình quân/năm (lứa).
Xác định số lứa/năm của từng lợn nái và tính bình quân chung của số
đầu con thống kê được.
- Số con sơ sinh/ổ (con), đếm số con sơ sinh sau khi lợn đẻ xong.
- Khối lượng sơ sinh (kg/con), cân khối lượng lợn con sau khi đẻ
(chưa cho bú sữa đầu).
- Số con còn sống sau 24h sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Đếm số con còn sống sau khi lợn mẹ đã đẻ được 24h.
- Số con còn sống tới cai sữa (đếm và tính tỷ lệ).
Tỷ lệ nuôi sống
tới cai sữa (%)
=
Số con sống tới cai sữa (con)
x 100
Số con đẻ ra để nuôi (con)
- Khả năng tiết sữa của lợn mẹ
Được tính gián tiếp qua việc cân khối lượng của đàn con theo công
thức của (Nguyễn Thiện và cộng sự, 1996) [34]: M2 = 4/5 M1
M = M 1 + M2
Trong đó: M là lượng sữa tiết ra ở cả 2 tháng
M1 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ nhất
M 2 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ hai
M1 = (W30 - Wss ) x 3
Trong đó: W30 là khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày tuổi
Wss là khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh
M2 = 4/5.M1
2.5.4. Các chỉ tiêu sinh trƣởng của lợn con, lợn thịt nuôi thả rông và lợn
thí nghiệm nuôi thịt
Khối lượng qua các tuần tuổi từ sơ sinh đến cai sữa ở 2 tháng tuổi của
lợn con và khối lượng cơ thể của lợn Mường Khương qua các tháng thí
nghiệm (sinh trưởng tích luỹ, kg/con) được xác định bằng cách cân khối
lượng vào các thời điểm theo đúng quy định, với lợn con là sau 1 tuần, lợn
thịt là sau 1 tháng. Cân bằng cân đĩa Nhơn hoà vào buổi sáng sớm trước khi
cho ăn, trên cùng một người cân. Đối với lợn thịt trên 50 kg thì dùng
phương pháp đo các chiều, khi đo để lợn đứng ở vị trí bằng phẳng không
ngẩng đầu hoặc không cúi đầu và ghi chép số liệu vào sổ theo dõi. Theo
công thức tính khối lượng của (Trương Lăng 1997) [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
KL = VN
2
x DT x 87,5
Trong đó: KL: khối lượng (kg)
DT: dài thân (m)
VN: vòng ngực (m)
Khối lượng cơ thể bình quân qua các tháng đây là chỉ tiêu sinh
trưởng tích luỹ về khối lượng hay còn là khối lượng cơ thể qua các thời
điểm theo dõi (tuần tuổi, tháng tuổi). Đó là chỉ tiêu đầu tiên phải xác định,
sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối tính theo công thức của
(Nguyễn Thiện và cộng sự, 1996) [46].
+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày): Là khối lượng cơ thể tăng lên/
một đơn vị thời gian tính theo công thức sau:
A =
W2 - W1
t
Trong đó: A là Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
W1 là Khối lượng cân lần trước ( kg/con)
W2 là Khối lượng cân lần sau (kg/con)
t là thời gian giữa 2 lần cân khối lượng (ngày)
+ Sinh trưởng tương đối (%)
2 1
2 1
w w
R(%)
w w
2
Trong đó: W0 là khối lượng cân lần trước (kg/con)
W1 là khối lượng cân lần sau (kg/con)
R là sinh trưởng tương đối (%)
2.5.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu bổ sung thức ăn cho lợn thí nghiệm
- Tổng năng lượng ăn vào/lô (Kcal)
- Tiêu tốn năng lượng/1 kg tăng khối lượng (Kcal)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
- Tổng Protein ăn vào/lô (gam)
- Tiêu tốn protein/1 kg tăng khối lượng (gam)
- Tổng chi phí thức ăn/lô (đồng)
- Chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng (đồng)
2.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật học trên
EXCEL và máy tính cá nhân với các thông số thống kê:
X
,
X
m
, CV (%).
- Số trung bình cộng (
X
):
1 2 3 n
x x x ... x
X
n
Trong đó: x1, x2, x3,... xn là các giá trị biến số
∑n là tổng số các giá trị của x
n là dung lượng mẫu
- Sai số trung bình (
x
m
):
X
X
S
m
n 1
Trong đó:
x
m
là sai số của số trung bình
x
S
là độ lệch tiêu chuẩn
n là dung lượng mẫu
- Độ lệch tiêu chuẩn (
x
S
):
x
S
=
1
/)( 22
n
nXX
- Hệ số biến dị CV (%):
X
V
S
C (%) x100
X
Trong đó: CV là hệ số biến dị
X
là số trung bình
x
S
là độ lệch tiêu chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ ĐỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN Ở HUYỆN
MƢỜNG KHƢƠNG
Số lượng đàn cho biết tình hình phát triển chăn nuôi lợn của huyện
Mường Khương nói chung và vị trí giống lợn Mường Khương trong cơ cấu
đàn hiện nay nói riêng. Từ đó làm cơ sở khoa học để các nhà chăn nuôi có
kế hoạch phát triển, phục tráng và bảo tồn giống lợn Mường Khương góp
phần thúc đẩy sự phát triển ngành chăn nuôi lợn ở địa phương nói riêng và
cả nước nói chung. Với tầm quan trọng như vậy, chúng tôi đã tiến hành điều
tra số lượng và cơ cấu đàn lợn của huyện Mường Khương trong 3 năm 2004
- 2006 để thấy bức tranh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc250.pdf