Tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại vùng đầu nguồn hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------
LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT THỨ SINH TẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------
LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊNTRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT THỨ SINHTẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên nghành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NGỌC CÔNG
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung...
106 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại vùng đầu nguồn hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------
LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT THỨ SINH TẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------------------
LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊNTRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM
THỰC VẬT THỨ SINHTẠI VÙNG ĐẦU NGUỒN
HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên nghành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NGỌC CƠNG
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa cĩ ai cơng bố.
TÁC GIẢ
Lƣơng Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới TS. Lê Ngọc Cơng người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn kĩ sư lâm nghiệp Vương Quốc Đạt – Giám đốc Lâm trường Thác Bà và
các cán bộ, nhân viên phịng kĩ thuật - Lâm trường Thác Bà – Yên Bái đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ chúng tơi trong suốt thời gian tiến hành điều tra, nghiên cứu ngồi thực địa.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm Khoa Sinh – KTNN và các thầy cơ giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái; Trường THPT
Thác Bà – Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi yên tâm học tập và cơng tác.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ
Lƣơng Thị Thanh Huyền
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU………………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………. 2
3. Giới hạn nghiên cứu…………………………………………………. 3
Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………….. 4
1.1 Một số khái niệm cĩ liên quan……………………………………… 4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu……………………………………… 6
1.2.1. Trên thế giới…………………………………………………….. 6
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng……………………………. 6
1.2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng…………………………….. 8
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam…………………………………. 12
1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng............................................... 12
1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh......................................................... 15
1.2.2.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật rừng ở Yên Bái.................... 18
Chương 2 - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……… 20
2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 20
2.1.1. Đặc điểm hệ thực vật và thảm thực vật vùng đầu nguồn hồ Thác Bà....... 20
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV….. 20
iv
2.1.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV………….. 20
2.1.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV………….. 20
2.1.5. Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của hai trạng thái TTV……….. 20
2.1.6. Để xuất một số giải pháp để phục vụ cho cơng tác bảo tồn tài nguyên
đa dạng sinh học và khả năng phịng hộ đầu nguồn tại khu vực hồ Thác
Bà........................................................................................
20
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................. 20
2.2.1. Phương pháp luận…………………………………………………. 20
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu……………………………………… 21
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu…………………………… 24
Chương 3 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU..........................................................................................
31
3.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................ 31
3.1.2. Địa hình…………………………………………………………… 31
3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn ……………………………………………….. 32
3.1.4. Địa chất và thổ nhưỡng……………………………………………. 32
3.1.5. Thảm thực vật – Cây trồng………………………………………… 33
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội…………………………………………….. 33
3.2.1. Dân số và lao động……………………………………………….. 33
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành………………………………….. 34
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………….. 40
4.1. Hiện trạng thảm thực vật khu vực hồ Thác Bà…………………. 40
4.1.1.Hệ thực vật………………………………………………………… 40
4.1.2. Thảm thực vật…………………………………………………….. 41
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy……………….. 45
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt…………….. 47
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái và mật độ cây gỗ của hai trạng
thái TTV………………………………………………………….
51
4.2.1. Chỉ số IVI và cơng thức tổ thành sinh thái trong quần hợp cây gỗ……. 52
4.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần lồi giữa các nhĩm cây………. 60
v
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV…………………….. 62
4.2.4. Đặc điểm dạng sống thực vật…………………………………….. 63
4.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV………. 65
4.3.1. Phân bố lồi theo các nhĩm tần số xuất hiện ……………………. 65
4.3.2. Sự phân bố số lồi cây theo cấp đường kính…………………….. 68
4.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đường kính …………………………. 70
4.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV 72
4.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao………………………………… 72
4.4.2. Phân bố lồi theo cấp chiều cao …………………………………. 74
4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái TTV…………… 76
4.5.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh……………… 77
4.5.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh…………………. 78
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao …………………………. 80
4.5.4. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang…………………. 81
4.5.5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh……………………………. 82
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 88
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Hvn Chiều cao vút ngọn
D1,3 Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m
H VN
Chiều cao vút ngọn trung bình
D 1,3 Đường kính trung bình
OTC Ơ tiêu chuẩn
ODB Ơ dạng bản
N/ha Mật độ cây/ha
N% Tỷ lệ mật độ
G/ha Tiết diện ngang/ha
G% % tiết diện ngang
IVI Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
SI Chỉ số tương đồng về thành phần lồi cây
Shannon Chỉ số đa dạng sinh học
TTV Thảm thực vật
TN Tự nhiên
NR Nương rẫy
KTK Khai thác kiệt
[…] Trích dẫn tài liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
3.1 Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi 28
4.1 Số lượng và sự phân bố các taxon thực vật tại KVNC 40
4.2 Tổng số lồi và lồi ưu thế sinh thái ở hai TTV 52
4.3 Kết quả các lồi cây gỗ cĩ chỉ số IVI > 5% ở hai TTV 53
4.4 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau NR 54
4.5 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau NR 55
4.6 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau KTK 57
4.7 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau KTK 59
4.8 Chỉ số tương đồng về thành phần lồi ở hai TTV 61
4.9 Chỉ số tương đồng về thành phần lồi của TTV sau NR 61
4.10 Chỉ số tương đồng về thành phần lồi của TTV sau KTK 61
4.11 Kết quả chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV 63
4.12 Dạng sống của thực vật tại khu vựu hồ Thác Bà 64
4.13 Phân bố số lồi theo cấp đường kính ở hai TTV 69
4.14 Phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV 70
4.15 Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 73
4.16 Phân bố số lồi theo cấp chiều cao ở hai TTV 75
4.17 Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV 77
4.18 Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV 78
4.19 Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV 80
4.20 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV 82
4.21 Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở hai TTV 83
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Nội dung Trang
3.1 Sơ đồ ơ tiêu chuẩn cấp I với các ơ cấp II và cấp III 23
4.1 Đồ thị đường tổng gĩp lồi trên diện tích của TTV sau NR 45
4.2 Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 20 năm 46
4.3 Đồ thị đường tổng gĩp lồi trên diện tích của TTV sau KTK 48
4.4 Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 20 năm 49
4.5 Phổ dạng sống của hai kiểu TTV tại khu vực nghiên cứu 65
4.6 Phân bố số lồi theo nhĩm tần số ở TTV sau NR 66
4.7 Phân bố số lồi theo nhĩm tần số ở TTV sau KTK 67
4.8 Đồ thị phân bố số lồi theo cấp đường kính ở hai TTV 69
4.9 Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính của hai TTV 71
4.10 Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 73
4.11 Đồ thị phân bố số lồi theo cấp chiều cao ở hai TTV 75
4.12 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai TTV 81
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng cĩ ý nghĩa đặc biệt lớn, khơng chỉ cung cấp của cải cho nền kinh tế của
đất nước mà cịn cĩ vai trị quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ,
cải thiện mơi trường và cân bằng sinh thái. Vai trị của rừng là rất to lớn, thế nhưng
trong những năm vừa qua diện tích rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút
cả về số lượng và chất lượng.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giời cĩ 11 triệu ha
rừng bị phá huỷ, riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương hàng năm cĩ 1,8 triệu ha
rừng bị phá huỷ, tương đương mỗi ngày mất đi 5000 ha rừng nhiệt đới. Ở Việt
Nam, trong vịng 50 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Năm 1943
độ che phủ của rừng là 43%, đến năm 1993 chỉ cịn 26%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến mất rừng là do chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy [18].
Từ khi Chính phủ cĩ chỉ thị 286/TTg (02/05/1997) về tăng cường các biện
pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng, cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ
phục hồi rừng đã trở nên khả quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng nước đã là 12
triệu ha, tương đương với và độ che phủ là 36,1%, trong đĩ rừng tự nhiên cĩ 10
triệu ha và rừng trồng cĩ 2 triệu ha.
Để đạt được kết quả như trên, Chính phủ đã giao quyền sử dụng đất rừng cho
các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình trồng, chăm sĩc và quản lý bảo vệ. Những
chính sách này đã gĩp phần tích cực trong việc làm tăng diện tích rừng, giảm diện
tích đất trống đồi trọc và rừng đã dần phục hồi trở lại. Cĩ được kết quả đĩ là do
những cơ chế chính sách trên của Chính phủ đã bước đầu tạo được sự chuyển biến
theo hướng xã hội hố nghề rừng, làm cho rừng cĩ chủ và người dân đã chủ động
tham gia quản lý bảo vệ phát triển rừng.
Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho cơng tác quản lý, bảo vệ, phục
hồi và sử dụng hợp lý rừng tự nhiên là rất cần thiết trong đĩ nghiên cứu cấu trúc và
tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng là một khâu cơ bản khơng thể thiếu.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Hồ Thác Bà là hồ nước nhân tạo do ngăn dịng sơng Chảy năm 1970 để làm
Nhà máy thuỷ điện Thác Bà, nhà máy thuỷ điện đầu tiên ở nước ta. Hồ nằm ở địa
giới hai huyện Yên Bình và Lục Yên của tỉnh Yên Bái, cĩ diện tích mặt nước
khoảng 23.400 ha, cĩ 1.331 đồi đảo lớn nhỏ với thảm thực vật và cảnh quan đa
dạng. Nhưng do tình trạng khai thác và sử dụng bừa bãi rừng phịng hộ đầu nguồn
nên thảm thực vật ở khu vực này đã bị suy thối nghiêm trọng. Từ đĩ gây ra hậu
quả làm đất bị xĩi mịn rửa trơi, gây bồi lắng lịng hồ, hạn chế khả năng chứa
nước... Mặt khác, rừng sau khai thác hầu như bị đảo lộn tồn bộ về cấu trúc, quá
trình tái sinh diễn thế theo chiều hướng thối bộ so với ở tình trạng nguyên sinh
hoặc trước khi khai thác, nhất là ở các lâm phần khơng được quản lý tốt.
Trước thực tiễn đĩ, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh
tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái ” làm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu về diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đĩ đề xuất một số giải pháp nhằm
phục hồi rừng phục vụ cho cơng tác phịng hộ đầu nguồn và bảo tồn tài nguyên đa
dạng sinh học ở địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Về lý luận
Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm
thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái
làm gĩp phần vào việc nghiên cứu về diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đĩ đề xuất
các biện pháp tác động thích hợp nhằm từng bước đưa rừng về trạng thái cĩ cấu trúc
hợp lý, ổn định hơn.
2.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên đã phát hiện, đề xuất
một số giải pháp nhằm phục hồi rừng phục vụ cho cơng tác phịng hộ và bảo tồn tài
nguyên đa dạng sinh học tại vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu
Là xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, đây là vùng rừng đầu
nguồn của Hồ Thác Bà.
3.2. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu
Là hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy và
sau khai thác kiệt tại xã Xuân Long, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Các thảm cây
bụi, cây trồng nơng nghiệp, cơng nghiệp, trang trại, vườn cây ăn quả và rừng trồng
đều khơng thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái (tần số xuất hiện,
độ phong phú, độ ưu thế của các lồi cây gỗ) để đánh giá vai trị sinh thái của từng
lồi cây gỗ trong quần xã cây gỗ rừng; quy luật phân bố số lồi, số cây theo cấp
đường kính và cấp chiều cao; xác định tính đa dạng của quần hợp cây gỗ và đặc
điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái thảm thực vật rừng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CĨ LIÊN QUAN
1.1.1. Thảm thực vật
Thảm thực vật (Vegetation) là tồn bộ lớp phủ thảm thực vật ở một vùng cụ
thể hay tồn bộ lớp phủ thảm thực vật trên tồn bộ bề mặt trái đất. Như vậy thảm
thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nĩ chỉ cĩ ý nghĩa
và giá trị cụ thể khi cĩ định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật
trên đất cát ven biển, thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật tỉnh Thái
Nguyên,... [24]
1.1.2. Tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo, hay
tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mơ, cơ quan, cá thể và thậm chí cả một
quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, cịn cĩ nhiều thuật ngữ
khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng
thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hồn trả, sự lặp lại của tồn bộ quần xã sinh
vật giống như nĩ đã xuất hiện trong tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer
(1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp
quản lý, điều chế rừng đã bị suy thối...
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà khoa
học sử dụng để mơ tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng. Căn cứ
vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng
bổ sung các cây giống, sau đĩ chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho quá trình
tái sinh.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hồn tồn tự nhiên. Theo Phùng
Ngọc Lan (1986) [20], tái sinh được coi là một quá trình sinh học mang tính đặc thù
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế
hệ cây con của những lồi cây gỗ ở nơi cịn hồn cảnh rừng. Theo ơng vai trị lịch
sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu
theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng
cây gỗ. Ơng cũng khằng định tái sinh rừng cĩ thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh
của một hệ sinh thái rừng.
Bàn về vai trị của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) [38]cho rằng nếu
thành phần lồi cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đĩ là quá trình thay
thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngược lại, nếu thành phần lồi cây tái
sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn thế xảy ra.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết lập
lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây conđều cĩ
nguồn gốc từ hạt và chồi cĩ sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh nhân tạo thì cây con
cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đĩ. Nĩ được phân biệt với các
khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây
giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm.Vì đặc trưng đĩ nên tái sinh là một quá
trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
1.1.3. Phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích đã
bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái
tạo lại một hệ sinh thái mà trong đĩ cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đĩ là một
quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một
thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán (Trần Đình Lý; 1995), [22]
Để tái tạo lại rừng người ta cĩ thể sử dụng các giải pháp khác nhau tuỳ theo
mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo (trồng rừng) phục hồi tự nhiên
và phục hồi tự nhiên cĩ tác động của con người (xúc tiến tái sinh).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Trên thế giới
Đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên đã được nhiều nhà khoa học trên
thế giới tiến hành nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học và lí luận phục vụ cho
cơng tác kinh doanh rừng.
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong
hệ sinh thái rừng mà qua đĩ các lồi cĩ đặc điểm sinh thái khác nhau cĩ thể cùng
sinh sống trong một khoảng khơng gian nhất định trong một giai đoạn phát triển của
rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh
sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ sinh thái với nhau và
với mơi trường. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu
trúc tuổi.
* Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học, sinh
thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mơ hình lâm sinh cho hiệu quả sản xuất
cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu
trúc sinh thái, cấu trúc khơng gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của thảm thực vật
là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực
vật với hồn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình
thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc
rừng nĩ cĩ tính quy luật và theo trật tự của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W.
Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những nghiên
cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mơ tả định tính về tổ thành, dạng
sống và tầng phiến của rừng.
G. N. Baur (1964) [64] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nĩi chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nĩi riêng, trong đĩ đi sâu nghiên
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Từ đĩ tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng. [47]
P. Odum (1971) [48] đã hồn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được làm
sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
Cơng trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4], J. Plaudy (1987) [29] đã biểu
diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh
thái thơng qua việc mơ tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
* Mơ tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp khơng gian phân bố của các thành phần
sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp vẽ biểu đồ
mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [49] đề xướng và sử dụng lần đầu
tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp cĩ hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng
thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này cĩ nhược điểm là chỉ minh họa được
cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các lồi cây gỗ trong diện tích cĩ hạn.
Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một
hình tượng về khơng gian ba chiều.
P. W. Richards (1959, 1968, 1970) [50] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt
đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu cĩ tổ thành lồi cây đơn
giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường cĩ nhiều tầng (thường cĩ 3 tầng, trừ
tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngồi cây gỗ lớn, cây bụi
và các lồi thân thảo cịn cĩ nhiều loại dây leo cùng nhiều lồi thực vật phụ sinh
trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất thảm
thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng sinh
trưởng của các lồi cây ưu thế và kiểu mơi trường sống của chúng để biểu thị cho
các nhĩm thực vật. Phương pháp của Humboldt và Grinsebach được các nhà sinh
thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Raunkiaer (1934) đã phân chia các lồi cây hình thành thảm thực vật thành các
dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các lồi cây trong
quần xã cĩ các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho rằng
phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng
sinh trưởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa theo cấu trúc và
dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngồi của thảm
thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ơng phân chia
cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng cây
rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hố cây rừng, tiêu chuẩn
phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần lồi
đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn lồi nhiệt đới là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn chưa cĩ tác giả nào đưa ra phương án phân cấp cây rừng
cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp nhận rộng rãi.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ
giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Tĩm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nĩi
chung và rừng nhiệt đới nĩi riêng rất phong phú, cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu
cơng phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
1.2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù
của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nĩ là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của
những lồi cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng như: Dưới tán rừng, lỗ trống
trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trị lịch sử của lớp
cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa
hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ [19],
[20], [49].
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành lồi cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930 ; Richards, 1952 ; Baur G.N, 1964 ;
Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành lồi cây, trong đĩ chỉ cĩ một số lồi cây
cĩ giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những lồi cây cĩ ý nghĩa nhất
định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vơ cùng phức tạp và cịn ít được
quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa chỉ tập trung vào một số lồi cây cĩ giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít nhiều
đã bị biến đổi. J.Van Steenis (1956) [51] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ
biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các lồi cây chịu bĩng
và tái sinh vệt của các lồi cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa các cách
xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ
đĩ các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành cơng nhiều phương thức chặt tái sinh.
Cơng trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith (1950) [76] với phương
thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai ; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt
dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và Gana. Nội dung hiệu quả của từng phương
thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur (1976) [2] tổng kết trong tác phẩm cơ sở
sinh thái học trong kinh doanh rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ơ vuơng theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ơ đo đếm thơng
thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ơ đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số
lượng ơ phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số
trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “
điều tra chẩn đốn ” mà theo đĩ kích thước ơ đo đếm cĩ thể thay đổi tuỳ theo giai
đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng
chú ý là cơng trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952), Bernard Rollet (1974)
tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:
trong các ơ cĩ kích thước nhỏ (1 m x 1 m; 1 m x 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên cĩ
dạng phân bố cụm, một số ít cĩ phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu
thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng
nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các
tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Bava (1954),
Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung
cĩ đủ số lượng cây tái sinh cĩ giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra
cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh cĩ sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn
Duy Chuyên, 1995) [12].
Tác giả H. Lamprecht (1969) [67] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các lồi
cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhĩm
cây ưa sáng, nhĩm cây bán chịu bĩng và nhĩm cây chịu bĩng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thơng
qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã cĩ
nhiều cơng trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả G. N. Baur (1976) [2]
cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con cịn đối với sự
nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này thường khơng rõ ràng và thảm
cỏ, cây bụi cĩ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín
tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn cĩ ảnh hưởng đến cây tái
sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn
nhưng số lượng lồi cây cĩ giá trị kinh tế thường khơng nhiều và được chú ý hơn,
cịn các lồi cây cĩ giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với
tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua
thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khống của tầng đất mặt đã
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các lồi cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất
khơ và nghèo dinh dưỡng khống do đĩ thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên
ảnh hưởng của nĩ đến các cây gỗ tái sinh khơng đáng kể. Ngược lại, những lâm
phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ cĩ điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong
điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov,
1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [37].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả nghiên
cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela
nhận xét: Sau khi bỏ hố, số lượng lồi thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành
thục. Thành phần của các lồi cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các lồi nguyên
thuỷ mà nĩ được sống sĩt từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi
khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đĩ (dẫn theo Phạm
Hồng Ban, 2000) [1].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1 -
20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết chỉ số đa
dạng lồi rất thấp. Chỉ số lồi ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn
thế và giảm dần theo thời gian bỏ hố. Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu
đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung
Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hố được 3 năm thì cĩ 17 họ, 21 chi, 21
lồi thực vật, bỏ hố 19 năm thì cĩ 60 họ, 134 chi, 167 lồi. (dẫn theo Phạm Hồng
Ban, 2000) [1].
Tĩm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự
nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây
dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một
cách bền vững.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã cĩ nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc điểm
cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc kinh doanh
rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mơ phỏng các cấu trúc rừng từ
đơn giản đến phức tạp bằng các mơ hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [25] đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đĩ rất chú
ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Thái Văn Trừng (1978) [43] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái,
tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Vũ Đình Phương (1987) [27] đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục vụ
cho cơng tác điều chế với phân chia theo lơ và dựa vào 5 nhân tố: Nhĩm sinh thái tự
nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thối của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con
đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với một bảng mã hiệu
dùng để tra trong qúa trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000) [44]
dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 nhĩm kiểu
thảm (gọi là 5 nhĩm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần hệ). Mặc dù cịn
một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng phân loại thảm thực
vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống
phân loại của UNESCO (1973).
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mơ hình hố quy luật phân bố số cây theo đường
kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản nhất trong các
quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, cĩ thể xác định được số cây
tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định trữ lượng lâm
phần.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Nguyễn Văn Trương (1983) [45] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn lồi đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương (1987)
[27] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hồn tồn
hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng cĩ sự phân tầng rõ rệt cĩ nghĩa
là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định
giới hạn của các tầng cây.
Đào Cơng Khanh (1996) [17] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện
pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuơi dưỡng rừng.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [13] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sơng Đà - Hồ
Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [14] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vơi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Các tác giả Vũ Đình Phương, Đào Cơng Khanh (2001) [28] thử nghiệm
phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế
rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số lồi
cây cĩ cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm
phần, đồng thời cấu trúc của lồi cũng cĩ những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hố cấu trúc đường
kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các dạng
hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của các tác giả như Đồng
Sĩ Hiền (1974) [15] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn phân bố
thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập
biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) [35, 36] đã sử
dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh
và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con
(1991) [5] đã áp dụng hàm Weibull để mơ phỏng cấu trúc đường kính cho rừng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
khộp ở Đăklăk. Lê Sáu (1995) [36] đã sử dụng hàm Weibull để mơ phỏng các quy
luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.
Bùi Văn Chúc (1996) [10] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phịng hộ đầu nguồn
Lâm trường sơng Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng làm cơ sở cho
việc lựa chọn lồi cây.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [39], thống kê thành phần lồi của Vườn Quốc gia
Tam Đảo cĩ khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đĩ cĩ 904 lồi cây cĩ ích ở Tam Đảo
thuộc 478 chi, 213 họ của 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần và ngành Hạt kín. Các
lồi này được xếp thành 8 nhĩm cĩ giá trị khác nhau. Trong các lồi trên cĩ 42 lồi
đặc hữu và 64 lồi quý hiếm cần được bảo tồn như: Hồng thảo Tam đảo
(Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia longicaudata), Trà hoa vàng tam
đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris
delavayi)…
Đặng Kim Vui (2002) [46], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuơi, làm giàu rừng ở huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1 -2 tuổi (hiện
trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 lồi thuộc 36 họ và họ Hồ thảo
(Poaceae) cĩ số lượng lớn nhất (10 lồi), sau đĩ đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6
lồi, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae) mỗi họ cĩ 4 lồi. Bốn họ
cĩ 3 lồi là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc
(Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Ngồi ra, cấu trúc trạng thái thảm
thực vật cây bụi này cĩ số cá thể trong ơ tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại cĩ cấu trúc
hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75 - 80%, chủ yếu tập trung vào các lồi
cây bụi.
Như vậy, cĩ nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngồi đều cho rằng việc
phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu cũng như
trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các phương pháp phân
chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các đặc điểm của đối tượng
cần quan tâm.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên cứu từ
những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An,
Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả nghiên cứu bước đầu
đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [40] tổng kết và kết luận về tình hình tái sinh
tựnhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam. Hiện tượng tái sinh dưới tán rừng
của các lồi cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, khơng mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố
số cây tái sinh khơng đồng đều, số cây mạ cĩ h < 20 cm chiếm ưu thế rõ rệt so với
lớp cây ở các cấp kích thước khác. Những lồi cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh cĩ
khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những lồi
cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí cịn
vắng bĩng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [25] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa
lá rộng thường xanh đã cĩ nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con người
khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự
hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nĩ
phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên
những dạng thực bì cao hơn thơng qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng
khí hậu sẽ cĩ thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”.
Nguyễn Văn Trương (1983) [45] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái
sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.
Phùng Ngọc Lan (1984) [19] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai
thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu
Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng
kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Phạm Đình Tam (1987) [30] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng
thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá
nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đĩ tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái
sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Trong một cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái sinh
tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn lồi ở ba vùng kinh tế (Sơng Hiếu, Yên Bái
và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [11] đã khái quát đặc điểm phân bố của
nhiều lồi cây cĩ giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đĩ làm
cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Vũ Tiến Hinh (1991) [16] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại Hữu Lũng
(Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ số tổ thành tính
theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao cĩ liên quan chặt chẽ với nhau. Các
lồi cĩ hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành ở tầng tái sinh cũng
vậy.
Nguyễn Ngọc Lung (1993) [21] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuơi và
phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các yếu tố
mơi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đĩ xác định
các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng, quá trình này
được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Để đánh giá vai trị tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,
Trần Xuân Thiệp (1995) [38] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất
lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đĩ, tác giả kết luận: rừng phục
hồi vùng Đơng Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện cĩ, lớn nhất so với các vùng
khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng đang phát triển ở
các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy,
diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhĩm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích
thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhĩm cây lá kim rất khĩ tái sinh phục hồi trở lại do
thiếu lớp cây mẹ...
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường
xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu, Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [12] đã
nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích tốn học về phân bố cây tái sinh cho tồn
lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên cĩ dạng
phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh cĩ phân bố cụm.
Trần Xuân Thiệp (1995) [38] nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt
chọn ở Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh đã định lượng các cây tái sinh tự nhiên
trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh cĩ số lượng cây tái
sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả cịn thống kê các cây tái sinh theo 6 cấp
chiều cao, cây tái sinh triển vọng cĩ chiều cao h > 1,5 m.
Tác giả Trần Đình Lý (1995, 1997) [22, 23] và cộng sự khi nghiên cứu về lớp
cây tái sinh tự nhiên ở Phanxipăng - Sa Pa - Lao Cai đã xác định được quy luật phân
bố cây tái sinh ở vùng này.
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn
- Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) [34] cho rằng áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh
tự nhiên cĩ thể đảm bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên
rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải cĩ tác dụng thúc
đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng
nghĩa với tái sinh rừng và phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây
tái sinh phân bố đều trên tồn bộ diện tích rừng; trước khi khai thác, cần thực hiện
các biện pháp mở tán rừng, chặt gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và sau khai
thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Thái Văn Trừng (2000) [44] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,
đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh
tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của mơi trường như: đất
rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh
khơng cĩ những biến đổi lớn và cũng khơng diễn thế một cách tuần hồn trong
khơng gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh cĩ qui
luật nhân quả giữa sinh vật và mơi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [26] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên cĩ nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ cĩ một tầng thì
trong khi nĩ già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nĩ sau khi nĩ
tiêu vong hoặc cũng cĩ thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng
về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh
lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ
rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Lê Đồng Tấn (1995, 1997, 1998, 1999, 2003) [31, 32, 33] và cộng sự đã
nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại
Sơn La. Tác giả đã kết luận mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi, tổ
hợp lồi cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và ba cấp độ dốc là khác nhau, sự khác
nhau chính là tổ thành các lồi trong tổ hợp đĩ.
Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) [41, 42] nghiên cứu quá trình tái sinh tự
nhiên phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả
năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng cịn nguyên trạng cĩ số lượng lồi cây
gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng lồi của thảm cây gỗ là khá cao.
Lê Ngọc Cơng (2004)[9], khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuơi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, cho rằng giai đoạn đầu của quá trình
diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm), mật độ cây tăng lên, sau đĩ giảm. Quá
trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình nhập cư và quá trình
đào thải của các lồi cây.
1.2.2.3. Những nghiên cứu về TTV rừng ở Yên Bái
Ở Yên Bái trong thời gian qua cĩ một số cơng trình của các tác giả về phục hồi rừng.
Lâm Phúc Cố (1994)[6], nghiên cứu phục hồi lại rừng đầu nguồn sơng Đà tại
Mù Căng Chải cho rằng ở những nơi đất khĩ cĩ tái sinh tự nhiên thì trồng rừng là
một biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết. Theo tác giả nên chọn phương thức trồng
rừng hỗn giao nhiều lồi với các lồi cây thích nghi với điều kiện đồi núi trọc.
Lâm Phúc Cố (1996) [7], nghiên cứu một số biện pháp xây dựng rừng phịng
hộ đầu nguồn sơng Đà tại Lâm trường Púng Luơng – Mù Cang Chải – Yên Bái đã
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
nhận xét: trồng hỗn giao các lồi cây bản địa với Thơng đuơi ngựa là biện pháp tạo
rừng phịng hộ đầu nguồn hiệu quả cao và nhanh nhất, ở những vùng rất xung yếu
cĩ điều kiện lập địa phù hợp với yêu cầu sinh thái nhiều lồi cây thì tiến hành trồng
hỗn giao theo băng tỷ lệ 1:2 (50% cây bản địa, 50% cây mục đích).
Lâm Phúc Cố (1996) [7], nghiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở Púng
Luơng, Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết luận diễn
thế thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luơng theo hướng đi lên tiến tới rừng cao đỉnh.
Tổ thành lồi tăng dần theo các giai đoạnphát triển, từ 4 lồi ở giai đoạn I (< 5
năm), tăng lên 5 lồi ở giai đoạn V (> 25 năm). Rừng phục hồi cĩ 1 tầng cây gỗ
giao tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Âu Văn Bẩy (2005) [3], nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập của một số hồ
trọng điểm ở miền bắc Việt Nam, đề xuất giải pháp trồng rừng phịng hộ bán ngập
ven hồ cĩkết luận: Việc trồng rừng bán ngập tại các hồ vùng đầu nguồn là rất cần
thiết, cĩ tác dụng chống sạt lở ven hồ, hạn chế xĩi mịn rửa trơi đất, hạn chế bồi
lắng lịng hồ, bảo vệ nguồn nước..
Như vậy cĩ thể thấy các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng ở
tỉnh Yên Bái cịn rất ít, chưa đáp ứng được nhiệm vụ phục hồi, bảo vệ và phát triển
rừng của vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà. Những nghiên cứu của chúng tơi sẽ gĩp
phần nhỏ vào mục tiêu đĩ.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đặc điểm hệ thực vật và TTV vùng đầu nguồn Hồ Thác Bà
- Hệ thực vật
- Thảm thực vật
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV
- Cấu trúc tổ thành sinh thái, mật độ tầng cây gỗ
- Đánh giá sự biến động thành phần lồi giữa các nhĩm cây
- Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của hai trạng thái TTV
2.1.3. Đặc điểm cấu trúc ngang của các trạng thái TTV nghiên cứu
- Phân bố lồi cây theo các nhĩm tần số xuất hiện trong quần hợp cây gỗ
- Phân bố số cây theo cấp đường kính
- Phân bố lồi cây theo cấp đường kính
2.1.4. Đặc điểm cấu trúc đứng của các trạng thái TTV nghiên cứu
- Phân bố số cây theo cấp chiều cao
- Phân bố lồi cây theo cấp chiều cao
2.1.5. Đặc điểm tái sinh TN của các trạng thái TTV nghiên cứu
- Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học lớp cây tái sinh
- Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
2.1.6. Đề xuất một số giải pháp để phục vụ cho cơng tác bảo tồn tài nguyên sinh
học và khả năng phịng hộ đầu nguồn tại khu vực nghiên cứu
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng
nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978). Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ơ tiêu
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
chuẩn đại diện ở hai trạng thái thảm thực vật sau nương rẫy và sau khai thác kiệt ở
khu vực nghiên cứu, số liệu đảm bảo tính đại diện, khách quan và chính xác. Đề tài
sử dụng các phương pháp phân tích số liệu truyền thống, phương pháp kế thừa các
tư liệu, số liệu cĩ liên quan.
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Phương pháp tuyến điều tra và ơ tiêu chuẩn
Để mơ tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một số ơ
tiêu chuẩn (OTC) cĩ diện tích đủ lớn. Việc áp dụng phương pháp điều tra theo OTC
đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như trong nước.
Khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới, để xác định tổng diện tích OTC, H.
Lamprecht (1979) [6] đã tiến hành điều tra thành phần lồi cây trên diện tích ơ cơ sở
400 m
2, sau đĩ tăng dần số ơ cho đến khi khơng cĩ lồi cây mới xuất hiện. Tổng
diện tích của các ơ khi đĩ là diện tích tối thiểu của các OTC cần điều tra để đảm bảo
cĩ thơng tin đầy đủ về tổ thành lồi. Phương pháp này cho phép xác định diện tích
của OTC một cách chính xác, đặc biệt là đối với những kiểu thảm thực vật cĩ cấu
trúc đồng đều, cịn đối với diện tích lớn bao gồm nhiều kiểu thảm cĩ thành phần
lồi và điều kiện địa hình phức tạp cần phải cĩ sự phân loại khoanh vùng trước.
Từ năm 1930, ở Malaysia người ta đa áp dụng phương pháp điều tra OTC
với diện tích đo đếm là 4 m2 (2x2 m) đối với cây tái sinh. Đến năm 1948, London
đã tiếp tục phát triển sau đĩ là Barnard (1950) lại tiếp tục hồn thiện cho đến năm
1960 Wyatt - Smith bổ sung cĩ sửa đổi thành phương pháp điều tra chuẩn đốn.
Phương pháp này được áp dụng một cách rộng rãi trong việc đánh giá hiệu quả các
phương thức xử lý lâm sinh trong kinh doanh rừng ở vùng nhiệt đới, trong đĩ đối
tượng chính là đánh giá lớp cây tái sinh. Theo phương pháp này, để đánh giá hiện
trạng lớp cây tái sinh cần phải mở các tuyến điều tra. Trên tuyến điều tra đặt các
OTC theo cự ly nhất định (thường là 100 m) để thu thập số liệu.
Thái Văn Trừng (1978) [43] đề nghị dùng OTC dạng bản nhỏ 100 m2 (10x10
m) để điều tra nhanh ngồi thực địa và ơ kích thước từ 400 m2 (20x20 m) cho đến 1
ha tuỳ theo thành phần và quần thể phức tạp hay đơn giản khi điều tra chi tiết.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Để điều tra tái sinh, Nguyễn Vạn Thường (1991)[40] đã dùng phương pháp
điều tra tuyến và khu tiêu chuẩn. Khu tiêu chuẩn cĩ diện tích 0,2 - 0,5ha.
Lâm Phúc Cố (1996) [7] sử dụng OTC 400 m2 cho cả 5 giai đoạn diễn thế
phục hồi rừng sau nương rẫy ở Púng Luơng - Yên Bái.
Trần Xuân Thiệp (1996)[38] thiết lập OTC cho các trạng thái rừng với diện
tích từ0,1- 0,2ha để nghiên cứu diễn thế rừng ở Hương Sơn - Hà Tĩnh.
Các tác giả Lê Đồng Tấn (2000) [21], Lê Ngọc Cơng (2003) [23] đã áp dụng OTC
400 m
2
cho các đối tượng là thảm thực vật rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy.
Phạm Ngọc Thường (2002) [42] đã xác định diện tích ơ tiêu chuẩn là 500 m2
(20x25 m) áp dụng cho cho cả 5 giai đoạn trong quá trình tái sinh tự nhiên phục hồi
rừng sau nương rẫy tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Đối với thảm vầu, nứa phục
hồi tác giả đã áp dụng diện tích OTC là 100 m2 (10x10 m).
Hệ thống ơ tiêu chuẩn gồm các ơ cĩ kích thước khác nhau cho các nhĩm cây
cĩ kích thước khác nhau đã được nhiều tác giả ứng dụng khi nghiên cứu rừng tự
nhiên nhiệt đới (Brun, 1969, Plonczak, 1989, Hahn-Schilling, 1994, Kammesheidt,
1994, Nguyễn Văn Sinh, 2000, Wode, 2000...). Lý do để các tác giả sử dụng hệ
thống ơ tiêu chuẩn như vậy là vì nhĩm cây lớn thường cĩ mật độ nhỏ nhất, sau đĩ
đến nhĩm cây nhỡ và cuối cùng là nhĩm cây tái sinh cĩ mật độ cao nhất. Một hệ
thống ơ tiêu chuẩn như vậy bao gồm một lượng ơ nhất định những ơ lớn cho nhĩm
cây lớn. Trong mỗi ơ lớn lại cĩ một số ơ nhỏ hơn cho nhĩm cây nhỡ và một số ơ
dạng bản cho nhĩm cây tái sinh. Diện tích điều tra cho nhĩm cây nhỡ và nhĩm cây
tái sinh ít hơn diện tích điều tra cho nhĩm cây lớn nhưng vì mật độ của chúng cao
nên vẫn đảm bảo độ chính xác cần thiết.
Như vậy, mỗi tác giả khi tiến hành điều tra thu thập số liệu ngồi thực địa
đều áp dụng những kích thước OTC khác nhau. Tuy cĩ khác nhau, nhưng các tác
giả đều thống nhất số lượng và kích thuớc OTC phải đủ lớn thì số liệu thu thập
được mới đủ độ tin cậy.
Để thu thập số liệu, chúng tơi thực hiện phương pháp điều tra theo tuyến và
OTC như sau:
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Tuyến điều tra đầu tiên được xác định theo hướng vuơng gĩc với đường
đồng mức, các tuyến tiếp theo song song với tuyến đầu tiên. Cự ly giữa hai tuyến là
50 – 100 m tuỳ theo địa hình cho phép. Một hệ thống ơ tiêu chuẩn đại diện đã được
thiết lập bao gồm 15 (hoặc 10 ơ) ơ tiêu chuẩn cấp I trong trạng thái thảm thực vật
(TTV) thứ sinh phục hồi tự nhiên (TN) sau nương rẫy và 5 ơ tiêu chuẩn cấp I trong
trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt để điều tra nhĩm cây cĩ
đường kính d > 5 cm; mỗi ơ tiêu chuẩn cấp I cĩ diện tích 400 m2 (20 m x 20 m); số
ơ tiêu chuẩn tỷ lệ với diện tích mỗi kiểu rừng tái sinh.[dẫn theo Pham Ngọc
Thường(2003)] Trong mỗi ơ tiêu chuẩn cấp I, ghi chép các thơng tin như: Số hiệu ơ,
vị trí ơ, độ dốc, hướng phơi, độ cao, những tác động chính vào rừng, số cây cĩ d >
5cm. Ở giữa mỗi ơ tiêu chuẩn cấp I trên lại thiết lập một ơ tiêu chuẩn cấp II cĩ diện
tích 100 m
2
(5 m x 20 m) để điều tra nhĩm cây cĩ đường kính d ≤ 5 cm và chiều cao
trên 1,3 m. Tại 4 gĩc ơ tiêu chuẩn cấp I thiết lập 4 ơ tiêu chuẩn cấp III cĩ diện tích 4
m
2
( 2 m x 2 m) để điều tra nhĩm cây tái sinh cĩ chiều cao 30 - 130 cm (nhưsơ đồ
trong hình 3.1).
Hình 3.1 - Sơ đồ ơ tiêu chuẩn cấp I với các ơ cấp II và cấp III
* Điều tra nhĩm cây lớn
Trong ơ tiêu chuẩn cấp I đo chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m cho những cây
cĩ đường kính lớn hơn 5 cm (tương đương chu vi 16,7 cm) sau đĩ dùng chương
trình Excel và cơng thức chuyển đổi để tính đường kính:
Ơ cấp III
(2x2 m)
Ơ cấp II
(20x5 m)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
P
D , trong đĩ P là chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m.
Xác định tên lồi và đo chiều cao vút ngọn (HVN) bằng thước sào cĩ chia
vạch cho mỗi cây đã đo đường kính.
* Điều tra nhĩm cây nhỡ
Trong ơ tiêu chuẩn cấp II đo chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m với những cây
cĩ đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 5 cm (chu vi nhỏ hơn 16,7 cm) sau đĩ dùng
chương trình Excel và cơng thức chuyển đổi để tính đường kính:
P
D , trong đĩ P là chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m.
Xác định tên lồi và đo chiều cao vút ngọn (HVN) bằng thước sào cĩ chia
vạch cho mỗi cây đã đo đường kính.
* Điều tra cây tái sinh cĩ chiều cao 30 - 130 cm
Việc điều tra cây tái sinh được thực hiện trong ơ tiêu chuẩn cấp III cĩ kích
thước 4 m2 (2 m x 2 m) ở 4 gĩc ơ tiêu chuẩn. Tất cả cây tái sinh của các lồi cây gỗ
cĩ chiều cao 30 - 130 cm được xác định tên cây, nguồn gốc, phẩm chất (tốt,, trung
bình, xấu) và đo chiều cao.
* Điều tra cây bụi, dây leo và thảm tươi
Thành phần lồi lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi được xác định cho các ơ tiêu
chuẩn cấp III. Độ nhiều (hay độ dầy rậm) thảm tươi được đánh giá cho tồn ơ cấp I.
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Nhĩm cây gỗ được xác định theo quy định mới của Cục Lâm nghiệp. Các chỉ
số thơng dụng được tính theo các cơng thức đã được sử dụng rộng rãi trong thực
tiễn thống kê, quy hoạch rừng với việc sử dụng chương trình Excel.
Các chỉ số đặc trưng cho cấu trúc quần hợp cây gỗ rừng sẽ được tính tốn
bằng chương trình chuyên dụng xử lý số liệu ơ tiêu chuẩn F-Structure A&S
(Nguyễn Văn Sinh, 2004). Chương trình này cho ra các thơng tin sau:
- Tổng gĩp số lồi trong các ơ tiêu chuẩn: Số lồi mới xuất hiện trong ơ tiêu
chuẩn kế tiếp được cộng thêm vào tổng số lồi đã cĩ ở các ơ tiêu chuẩn trước. Tổng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
này được dùng để vẽ đường „lồi/diện tích‟. Đường „lồi/diện tích‟ được vẽ với các
điểm cĩ hồnh độ là tổng gĩp diện tích các ơ tiêu chuẩn và tung độ là tổng số lồi
cây gỗ đã điều tra được trên các diện tích đĩ. Đường này cho biết tối thiểu tổng diện
tích các ơ tiêu chuẩn phải là bao nhiêu để ta cĩ thể bao quát được cấu trúc lồi của
quần hợp cây gỗ rừng. Vì thường khĩ cĩ thể bao quát được tất cả các lồi cây gỗ,
Cain và Oliveira Castro [4] đã đề xuất coi diện tích đại diện tối thiểu là đã đạt được
khi tăng diện tích ơ tiêu chuẩn lên 10% mà số lồi tăng thêm ít hơn 10%.
- Phân bố số lồi, số cây theo các nhĩm đường kính: Số lồi và số cây
được tính cho các nhĩm đường kính: 6 - 10 cm; 11 - 15 cm; 16 - 20 cm,... kết quả
được thể hiện bằng đồ thị.
- Phân bố số lồi, số cây theo các nhĩm chiều cao: Số lồi và số cây được
tính cho các nhĩm chiều cao: 1 - 5 m; 6 - 10 m; 11 - 15 m,... kết quả được thể hiện
bằng đồ thị.
- Phân bố số lồi theo các nhĩm tần số xuất hiện: Tần số xuất hiện ở đây là
tần số xuất hiện tuyệt đối của lồi, là tỷ lệ phần trăm số ơ tiêu chuẩn cĩ đại diện của
lồi đĩ trên tổng số ơ tiêu chuẩn đã điều tra. Số lồi được tính cho 5 nhĩm tần số: 1
- 20%; 21 - 40%; 41 - 60%; 61 - 80%; 81 - 100%.
- Các chỉ số đa dạng cho các quần xã rừng tái sinh tự nhiên.
2.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
a. Cấu trúc tổ thành sinh thái tầng cây gỗ:
Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi lồi hay nhĩm lồi tham gia tạo thành
rừng, tuỳ thuộc vào số lượng lồi cĩ mặt trong lâm phần mà phân chia lâm phần
thành rừng thuần hồi hay hỗn lồi, các lâm phần rừng cĩ tổ thành lồi khác nhau
thì chức năng phịng hộ, bảo vệ mơi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học cũng
khác nhau.
Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance
Value Index = IVI). Chỉ số mức độ quan trọng đã được Curtis và McIntosh (1951)
đề xuất và áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
lồi trong một quần thể thực vật, cho phép đánh giá mức độ quan trọng của lồi
trong quần hợp cây gỗ rừng tự nhiên.
Chỉ số được tính bằng cách cộng các chỉ tiêu độ phong phú tương đối, độ ưu
thế tương đối và tần số gặp tương đối:
3
FDA
IVI
iii
i
(3-1)
Trong đĩ:
- IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của lồi thứ i.
- Ai là độ phong phú tương đối của lồi thứ i: được tính bằng cách lấy số cá
thể của lồi thứ i chia cho tổng số cá thể của tất cả các lồi rồi nhân với 100 %.
- Di là độ ưu thế tương đối của lồi thứ i: được tính bằng cách lấy tổng diện
tích mặt cắt thân ở độ cao 1,3 m của các cây thuộc lồi thứ i chia cho tổng diện tích
mặt cắt thân ở độ cao 1,3 m của tất cả các cây đã điều tra rồi nhân với 100%.
- Fi là tần số xuất hiện tương đối của lồi thứ i: được tính bằng cách lấy tần
số xuất hiện của lồi thứ i chia cho tổng tần số xuất hiện của tất cả các cây đã điều
tra rồi nhân với 100 %.
Theo Daniel Marmillod (1958), những lồi cây cĩ chỉ số IVI 5% mới thực
sự cĩ ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978), trong
một lâm phần nhĩm lồi cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì
nhĩm lồi đĩ được coi là nhĩm lồi ưu thế. Chính vì vậy chúng tơi tính tổng IVI
của những lồi cĩ trị số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng
IVI đạt 50%.
b. Mật độ:
Cơng thức xác định mật độ như sau:
10.000S
n
N/ha (3-2)
Trong đĩ:
- n: Tổng số cá thể của lồi trong các OTC,
- S: Tổng diện tích các OTC (ha).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
c. Đánh giá sự biến động thành phần lồi giữa các nhĩm cây
Đề tài sử dụng cơng thức Soerensen‟s Index - SI (1948) để tính chỉ số tương
đồng về thành phần lồi giữa các nhĩm cây trong cùng một trạng thái cũng như giữa
các trạng thái TTV khác nhau để đánh giá sự biến động thành phần lồi cây gỗ của
các tầng khác nhau trong hiện tại và tương lai.
BA
C
SI
*2
(3-3)
Trong đĩ:
-C là số lượng lồi xuất hiện cả ở 2 quần thể A và B,
-A là số lượng lồi của quần thể A,
-B là số lượng lồi của quần thể B.
d. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ rừng:
Từ trước đến nay khi nghiên cứu các quần xã sinh vật, các tác giả đã đề xuất
ra rất nhiều chỉ số đa dạng: chỉ số Shannon (Magurran, 1988), chỉ số Berger-Parker
(Magurran, 1988), chỉ số Brillouin (Brillouin, 1962), chỉ số Simpson (Simpson,
1949), chỉ số Alpha (Magurran, 1988), chỉ số McIntosh (McIntosh, 1967), chỉ số
Margalef (Margalef, 1958), chỉ số Menhinick (Magurran, 1988). Trong đề tài,
chúng tơi chọn chỉ số Shannon để đánh giá tính đa dạng của các quần hợp cây gỗ đã
nghiên cứu vì chỉ số này đánh giá tổng hợp cả độ đa dạng lồi (số lồi) và độ đa
dạng trong lồi (số cá thể của từng lồi):
NN
H
nn is
i
i ln'
1
(3-4)
Trong đĩ:
- s là số lồi trong quần hợp,
- ni là số cá thể lồi thứ i trong quần hợp,
- N là tổng số cá thể trong quần hợp.
e. Đặc điểm lớp cây bụi, dây leo, thảm tươi:
Đánh giá độ phong phú lồi của lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Độ nhiều
(hay độ dầy rậm) của thảm tươi được đánh giá theo Drude (bảng 3.1)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Bảng 3.1.Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tƣơi
Ký hiệu Tình hình thực bì
Soc Thực vật mọc rộng khắp che phủ 75 - 100% diện tích
Cop3 Thực vật mọc rất nhiều che phủ trên 50 - 75% diện tích
Cop2 Thực vật mọc nhiều che phủ từ 25 - 50% diện tích
Cop1 Thực vật mọc tương đối nhiều che phủ từ 5 - 25% diện tích
Sp Thực vật mọc ít che phủ dưới 5% diện tích
Sol Thực vật mọc rải rác phân tán
Un Một vài cây cá biệt
Gr Thực vật phân bố khơng đều , mọc từng khĩm
2.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng
a. Chỉ số đa dạng cây tái sinh:
Chúng tơi chọn chỉ số Shannon để đánh giá tính đa dạng cây tái sinh trong
hai trạng thái rừng nghiên cứu:
NN
H
nn is
i
i ln'
1
(3-5)
Trong đĩ:
- s là số lồi trong quần hợp,
- ni là số cá thể lồi thứ i trong quần hợp,
- N là tổng số cá thể trong quần hợp.
b. Hệ số tổ thành cây tái sinh:
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng lồi được tính theo cơng
thức sau:
n%j
.100
n
n
m
1i
i
j
(3-6)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Trong đĩ:
- j =1,
- m là số thứ tự lồi.
Nếu:
- n%j 5% thì lồi j được tham gia vào cơng thức tổ thành
- n%i < 5% thì lồi j khơng được tham gia vào cơng thức tổ thành.
Hệ số tổ thành: 10N
n
K ii (3-7)
Trong đĩ:
- Ki: Hệ số tổ thành lồi thứ i,
- ni: Số lượng cá thể lồi i,
- N: Tổng số cá thể điều tra.
c. Mật độ cây tái sinh:
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác
định theo cơng thức sau:
S
n 10.000
N/ha
(3-8)
Trong đĩ:
- S là tổng diện tích các ơ dạng bản điều tra tái sinh (m2),
- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.
d. Chất lượng cây tái sinh:
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo cơng thức:
100
N
n
N% (3-9)
Trong đĩ:
- N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu,
- n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu,
- N: Tổng số cây tái sinh.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Xác định cây chồi dựa vào vết sẹo trên gốc cây
Cây tốt là cây cĩ thân thẳng, khơng cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt
khơng sâu bệnh. Cây trung bình là cây khơng cong queo, khơng sâu bệnh, khơng
gãy cành cụt ngọn nhưng khả năng sinh trưởng kém hơn, cĩ thể cịn đang bị chèn ép
bởi tầng cây bụi và thảm tươi. Cây xấu là cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát
triển kém, bị sâu bệnh.
e. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao:
Thống kê số lượng cây tái sinh theo 5 cấp chiều cao: h 20 cm; 21 -50 cm;
51 - 100 cm; 101 - 130 cm và h > 130 cm. Vẽ biểu đồ biểu diễn số lượng cây tái
sinh theo cấp chiều cao.
g. Phân bố cây tái sinh:
Để nghiên cứu sự phân bố cây tái sinh trên bề mặt đất rừng, chúng tơi sử
dụng cơng thức của Poisson khi dung lượng mẫu đủ lớn (n ≥ 30). Cơng thức tính U
như sau:
26136,0
).5.0( nr
U
(3-10)
Trong đĩ:
- r : là giá trị trung bình khoảng cách của n lần quan sát,
- λ : là mật độ cây tái sinh trên một đơn vị diện tích (cây/m2),
- n : số lần quan sát.
Nếu:
U ≤ - 1,96 thì tổng thể cây tái sinh cĩ dạng phân bố cụm.
U ≤ 1,96 thì tổng thể cây tái sinh cĩ dạng phân bố ngẫu nhiên.
U > 1,96 thì tổng thể cây tái sinh cĩ dạng phân bố cách đều.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới
Yên Bình là huyện vùng thấp của tỉnh Yên Bái, cĩ tổng diện tích tự nhiên là
76.227,44 ha. Trung tâm huyện lỵ cách trung tâm Thành phố Yên Bái 8 km về phía
Đơng Nam, cách Thủ đơ Hà Nội 175 km về phía Tây Bắc. Yên Bình nằm trong tọa
độ địa lý từ 104045' đến 10006' kinh độ Đơng và từ 21040' đến 22004' vĩ độ Bắc.
Khu vực nghiên cứu là xã Xuân Long ( huyện Yên Bình) cĩ tổng diện tích tự nhiên
là 7.780 ha, trong đĩ rừng tự nhiên cĩ 5.954 ha (cĩ 4.656 ha rừng phịng hộ đầu
nguồn, chiếm 78% diện tích rừng tự nhiên), rừng trồng cĩ 762 ha (cĩ 114 ha rừng
phịng hộ đầu nguồn, chiếm 15% diện tích rừng trồng).
Địa giới hành chính của xã Xuân Long như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang
- Phía Nam giáp xã Ngọc Chấn
- Phía Đơng giáp xã Tích Cốc
- Phía Tây giáp huyện Lục Yên
3.1.2. Địa hình
Huyện cĩ đặc điểm địa hình chuyển tiếp từ trung du lên miền núi, thấp dần từ
Tây Bắc xuống Đơng Nam, được tạo bởi hai dãy núi:
- Dãy Cao Biền nằm phía tả ngạn sơng Chảy (hồ Thác Bà) gồm những đồi núi
cĩ độ cao từ 300 - 600 m chạy theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam, là đường giao
thủy giữa sơng Chảy và sơng Lơ. Phía thượng huyện xuất hiện những núi đá vơi cĩ
vách đứng sắc nhọn thuộc các xã Tích Cốc, Mỹ Gia, Xuân Long...
- Dãy Con Voi là hệ thống núi cổ nằm phía hữu ngạn sơng Chảy, bao gồm
những sườn núi thấp, thoải và dưới tầng đất phủ là nền đá phiến thạch kết tinh, cĩ
độ cao từ 400 - 700 m chạy theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam, là đường giao thủy
giữa sơng Chảy và sơng Hồng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn
3.1.3.1. Khí hậu
- Nhiệt độ: Yên Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, cĩ nhiệt độ
trung bình hàng năm là 22,90C. Nhiệt độ cao nhất 380C, thấp nhất là 4,60C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bìnhnăm là 2.121 mm. Số ngày mưa trong
năm là 136 ngày/năm, tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 9.
- Độ ẩm:Độ ẩm trung bình hàng nămlà 87%.
- Ánh sáng: Thời gian chiếu sáng nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 9; ít nhất từ tháng
11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Tổng giờ nắng trong năm khoảng 1.593 giờ.
- Sương muối: Tồn huyện khơng cĩ hiện tượng sương muối xảy ra.
3.1.3.2. Thuỷ văn
Huyện Yên Bình cĩ hệ thống sơng ngịi dày đặc, trải đều trên địa bàn huyện,
nhất là Hồ Thác Bà và con sơng Chảy chạy qua địa bàn huyện. Trên địa bàn huyện
cĩ 40 con suối lớn nhỏ đều bắt nguồn từ núi cao, độ dốc lớn, cĩ tiềm năng thủy
điện. Ngồi ra cịn cĩ 120 ha diện tích ao đầm nhỏ phục vụ cho cơng tác thủy lợi và
nuơi trồng thủy sản. Với nguồn nước mặt phong phú như vậy, Yên Bình cĩ khả
năng phát triển thủy sản, canh tác lúa nước, trồng cây cơng nghiệp, phát triển hệ
thống cung cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân. Nguồn nước mặt hồ lớn cũng là
tiềm năng phát triển du lịch du thuyền và các hoạt động thể thao khác.
Nguồn nước ngầm: huyện Yên Bình nằm trong vùng chứa nước đệ tam, đệ tứ,
nhưng lưu lượng nhỏ, thuận lợi cho việc đào giếng lấy nước ăn, dùng sinh hoạt. Về
chất lượng nước nhìn chung chưa bị ơ nhiễm, cĩ điều kiện thực hiện các chương
trình nước sạch.
3.1.4. Đất đai - Thổ nhƣỡng
Theo số liệu điều tra, huyện Yên Bình cĩ các loại đất chính sau:
- Nhĩm đất đỏ vàng (Feralit) chiếm phần lớn diện tích đất trong huyện (61%),
đây là loại đất hơi chua hàm lượng đạm thấp, bao gồm:
+ Đất đỏ vàng trên đá biến chất và đất sét chiếm 18%. Loại đất này cĩ tỷ lệ
mùn và đạm trung bình, chua.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
+ Đất pha (Fp, Fq) chiếm 13%, cĩ thành phần cơ giới nhẹ, chua, nghèo mùn và các
loại đất Feralit trên đá vơi cĩ tầng đất dày trung bình, tỷ lệ mùn và đạm trung bình.
- Nhĩm đất dốc tụ phân bố rải rác ở các thung lũng, sơng suối, nghèo mùn, đạm
trung bình.
- Nhĩm đất phù sa phân bố dọc sơng Chảy và các con suối lớn, nhĩm đất này
cĩ địa hình bằng phẳng, giàu chất dinh dưỡng.
Như vậy, nhĩm đất đỏ vàng là nhĩm đất quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ cao và
thích hợp cho cây rừng, cây cơng nghiệp và cây ăn quả phát triển.
3.1.5. Thảm thực vật cây trồng
Yên Bình cĩ thảm thực vật khá phong phú, nhiều chủng loại. Trong huyện cĩ
các thảm thực vật phát triển như: Rừng, cây cơng nghiệp, cây ăn quả, lúa, màu, v.v.
3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
3.2.1. Dân số và lao động
3.2.1.1. Dân số, dân tộc
Dân số trung bình huyện Yên Bình năm 2005 là 104.923 người, trong đĩ khu
vực nơng thơn là 84.503 người, khu vực thành thị là 20.420 người. Tỷ lệ phát triển
dân số năm 2005 là 1,23%. Mật độ trung bình tồn huyện là 135 người/km2, riêng
xã vùng cao Xuân Long mật độ dân số chỉ cĩ khoảng 52 người/km2.
Huyện Yên Bình cĩ 7 dân tộc, trong đĩ dân tộc Kinh chiếm 58,2%; dân tộc
Tày chiếm 17,1%; dân tộc Dao chiếm 14,4%; dân tộc Cao Lan chiếm 6,8%; dân tộc
Nùng chiếm 3,0%, cịn lại các dân tộc khác chiếm 0,5%.
3.2.1.2. Lao động
Theo số liệu thống kê đến năm 2005, tồn huyện cĩ 47.970 người trong độ
tuổi lao động, chiếm 46% dân số: Trong đĩ số người cĩ khả năng lao động là
47.215 người, chiếm 98,4%; số người khơng cĩ khả năng lao động là 755 người chỉ
chiếm cĩ 1,6%. Số lao động cĩ việc làm là 46.034 người, trong đĩ lao động nơng
thơn 37.289 người; lao động thành thị 9.170 người. Lao động sản xuất nơng - lâm –
ngư nghiệp cĩ 39.615 người, chiếm 80,5% tổng số lao động; lao động sản xuất cơng
nghiệp, xây dựng cĩ 2.494 người, chiếm 5,2% và lao động thương mại dịch vụ cĩ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
4.028 người, chiếm 8,5%. Số lao động cần bố trí việc làm2.833 người, chiếm 5,9%
tổng số lao động. Số lao động cĩ trình độ đã được đào tạo là 8.688 người, chiếm
18,4% số người cĩ khả năng lao động; trong đĩ trình độ trên đại học cĩ 5 người; đại
học cĩ 898 người, cao đẳng cĩ 877 người; trung cấp và cơng nhân kỹ thuật cĩ 4.474
người; đào tạo ngắn hạn cĩ 2.434 người.
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành
3.2.2.1. Nơng nghiệp
Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành NN giai đoạn 1996 - 2000 là 4,25%;
trong đĩ ngành trồng trọt 3,25%; ngành chăn nuơi 4,95%; ngành dịch vụ NN
5,50%. Giai đoạn 2001 - 2005 tăng trưởng tồn ngành là 5,50%, trong đĩ trồng trọt
6,50%; chăn nuơi 5,50% và dịch vụ 9,95% tăng gấp 2 lần thời kỳ 1996 - 2000.
a. Trồng trọt
- Cây lương thực: Vẫn duy trì được sự ổn định và phát triển trên cả 3 mặt diện tích,
năng suất, sản lượng. Diện tích canh tác lúa ruộng ổn định 2.000 - 2.200 ha. Diện
tích ngơ tăng nhanh từ 560 ha lên 900 ha, đặc biệt là diện tích cây ngơ đơng trồng
trên ruộng hai vụ lúa từ 200 ha lên 500 ha. Trong sản xuất cây lương thực đã tập
trung thâm canh tăng năng suất lúa trên đất ruộng và ngơ trên đất soi bãi, đồng thời
mở rộng diện tích canh tác bằng cách tăng vụ ba. Năng suất được tăng đều hàng
năm do áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất NN, đưa các giống cĩ năng suất
cao vào gieo trồng, cải tiến các khâu chăm sĩc v.v. Tổng sản lượng lương thực cây
cĩ hạt năm 2000 đạt 21.206 tấn, bình quân lương thực đạt 210 kg/người/năm. Đến
cuối năm 2004, tổng sản lượng lương thực cây cĩ hạt là 27.000 tấn tăng so với quy
hoạch 1.000 tấn. Bình quân lương thực/người/năm là 257 kg.
- Cây cĩ bột: Cây khoai lang và khoai khác cĩ diện tích ổn định hàng năm từ 800 -
900 ha, được canh tác trên đất bãi soi, đồi nương đối với đồng bào dân tộc thiểu số;
sản lượng khoảng 1.500 - 2.000 tấn/năm.
- Cây sắn: Cĩ diện tích khoảng 1.500 - 1.700 ha, sản lượng hàng năm từ 19.500 - 22.000
tấn. Từ năm 2003, Nhà máy chế biến tinh bột sắn được xây dựng, giống sắn mới năng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
suất cao được đưa vào trồng với diện tích tăng nhanh vào năm 2004 là 3.500 ha. Đến
năm 2005 diện tích sắn dự kiến là 4.000 ha, trong đĩ cĩ 3.500 ha sắn cao sản.
- Cây thực phẩm: Bao gồm cây rau, cây đậu đỗ các loại được canh tác trên cây vườn
tạp, đất màu ven sơng. Diện tích tăng dần từ 948 ha năm 2000 lên 1.004 ha vào năm
2004, với sản lượng 8.995 tấn, tăng 857 tấn so với năm 2000, gĩp phần tăng khả
năng cung cấp cho thị trường.
- Cây cơng nghiệp và cây ăn quả
+ Cây chè: Chè là cây cơng nghiệp thế mạnh của huyện. Năm 2004 tổng diện tích
chè trên địa bàn huyện là 2.037,4 ha, tăng 362,3 ha so với năm 2000, trong đĩ diện
tích chè kinh doanh là 1.786 ha; kiến thiết cơ bản là 251,4 ha. Năng suất chè đạt 62
tạ/ha, đưa sản lượng chè búp tươi từ 4.795 tấn năm 2000 lên 11.075 tấn năm 2004.
Năm 2005 diện tích chè kinh doanh ổn định, nhưng tăng diện tích chè giống mới,
bình quân mỗi năm trồng cải tạo 50 ha. Đưa năng suất chè búp tươi lên 70 tạ/ha.
Sản lượng chè búp tươi đạt 11.440 tấn.
+ Cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả tồn huyện là 764 ha, sản lượng hàng năm đạt
3.800 tấn. Cây ăn quả chủ lực của huyện Yên Bình là cây bưởi ngọt, tập trung ở các
xã Đại Minh, Hán Đà, thị trấn Thác Bà... Ngồi ra, các tập đồn cây ăn quả của
huyện cịn cĩ các loại như: Cam, Quýt, Hồng, Xồi,... chủ yếu được trồng xen kẽ
trong vườn tạp.
b. Chăn nuơi
Đàn gia súc, gia cầm vẫn được giữ vững, với tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm khá cao. Năm 2005, đàn trâu cĩ 14.200 con; đàn bị cĩ 10.000 con; đàn
lợn cĩ 51.000 con, đàn gia cầm cĩ 320.000 con. Sản lượng thịt trung bình hàng năm
là: thịt trâu hơi 252 tấn, thịt bị hơi 770 tấn, thịt lợn hơi 2.391 tấn, thịt gia cầm 166
tấn. Từ việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuơi đã từng bước cải tạo
được đàn gia súc trên địa bàn. Phương thức chăn nuơi đã và đang được thay đổi từ
thả rơng, vịng vốn vay chậm đến nay người dân đã biết chăn nuơi gia súc hàng hĩa
khơng cịn tình trạng nuơi bị 3 năm, nuơi trâu lâu năm như trước nữa. Vì vậy sức
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
kéo của trâu bị luơn khỏe, sản lượng thịt hơi hàng hĩa ngày càng tăng. Trong
những năm tới phương thức này vẫn được duy trì và phát triển mạnh hơn.
3.2.2.2. Cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp
Tổng cơ sở sản xuất ngành cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp năm 2000 là
327, tăng 111 cơ sở so với năm 1995. Giá trị sản xuất đạt 5.330 triệu đồng; tăng
trung bình 11,15%/năm. Đến năm 2005, số cơ sở sản xuất kinh doanh ngồi quốc
doanh là 364 cơ sở. Đặc biệt đã hình thành các doanh nghiệp mạnh đầu tư lớn, mở
rộng sản xuất hàng hĩa cĩ chất lượng cao, sức cạnh tranh lớn.
3.2.2.3. Thương mại, dịch vụ
Năm 1995 số cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện là 376
hộ, vốn lao động là 2.880 triệu đồng. Đến năm 2000 tăng lên 488 hộ số vốn tăng lên
6.304 triệu đồng. Năm 2005 số hộ kinh doanh dịch vụ là 623 hộ, vốn kinh doanh là
9.576 triệu đồng.
Tốc độ tăng bình quân hàng năm của ngành Thương mại - dịch vụ giai đoạn
2000 - 2005 là 14,76%. Cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng dần dịch vụ và giảm
dần thương mại. Nguyên nhân là khi nhà nước cĩ cơ chế thơng thống trong sản
xuất kinh doanh, ở những nơi cĩ điều kiện thuận lợi về giao thơng là nơi cĩ nhiều
tiềm năng về khống sản. Để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh thì các dịch vụ
ra đời và phát triển mạnh. Dịch vụ ngân hàng và bưu chính, vận tải thủy bộ, dịch vụ
thú y, bảo vệ thực vật cung ứng các dịch vụ một cách kịp thời và đầy đủ. Khi khu
du lịch Thác Bà được đầu tư, chắc chắn ngành dịch vụ huyện Yên Bình sẽ cĩ thu
nhập cao hơn nhiều so với hiện nay.
3.2.2.4. Kết cấu hạ tầng
a. Hệ thống giao thơng
Yên Bình là huyện rất khĩ khăn về giao thơng do địa hình bị chia cắt bởi hồ
Thác Bà. Những năm qua được Nhà nước tập trung đầu tư tuyến đường phía đơng
hồ cùng với các phương tiện đường thủy phát triển đã làm cho giao thơng của Yên
Bình thuận tiện hơn.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
- Đường quốc lộ: Cĩ 2 tuyến, tổng chiều dài 70 km. Tuyến quốc lộ 70 cĩ chiều
dài 56 km, từ xã Đại Minh qua xã Thịnh Hưng, thị trấn Yên Bình, Đại Đồng, Tân
Hương, Cẩm Ân, Bảo ái, Tân Nguyên... đường cấp V, kết cấu mặt bằng nhựa, cĩ 42
cầu các loại với chất lượng tốt. Tuyến quốc lộ 37 cĩ chiều dài 14 km. Đoạn từ Cát
Lâm - Thác Bà đi qua các xã Đại Minh, Hán Đà và thị trấn Thác Bà.
- Đường tỉnh lộ: Đường Đơng Hồ dài 64 km chạy qua các xã Vĩnh Kiên, Vũ
Linh, Phúc An, Yên Thành, Xuân Lai, Mỹ Gia, Cẩm Nhân, Ngọc Chấn, Xuân Long,
mặt đường dải nhựa rộng 3,5 m.
- Đường do huyện quản lý: Cĩ 3 tuyến, tổng chiều dài 20 km. Trong đĩ:
Tuyến Vĩnh Kiên - Yên Bình - Bạch Hà đường nền đất dài 6 km; tuyến Cẩm Nhân -
Tích Cốc dài 8 km và tuyến Cẩm Nhân - Phúc Ninh dài 6 km.
- Đường liên thơn, liên bản: Cĩ tổng chiều dài trên 300 km, cĩ 4 cầu treo ở các
xã Yên Bình, Vĩnh Kiên, Yên Thành, Xuân Long.
- Đường thủy: Yên Bình cĩ hồ Thác Bà đã hình thành các tuyến đường giao
thơng đường thủy trên hồ: tuyến Hương Lý - Thác Bà và ngược lại dài 15 km; tuyến
Hương Lý - Cẩm Nhân dài 50 km; tuyến Hương Lý - Xuân Long dài 70 km.
b. Năng lượng
Hệ thống điện lưới quốc gia đến năm 2005 cĩ đủ 25 xã. Số hộ dùng điện lưới
quốc gia năm 2000 là 78%, đến năm 2005 tăng lên 85%. Từ năm 2000 đến nay
huyện Yên Bình được đầu tư 76km đường dây trung thế, một trạm biến áp
320KVA, 20 trạm biến áp 50KVA với tổng vốn đầu tư 22.678 triệu đồng.
c. Hệ thống thủy lợi
Tồn huyện cĩ 142 cơng trình thủy lợi vừa và nhỏ. Trong đĩ cĩ 38 cơng trình
kiên cố, 35 cơng trình xây lát, 69 cơng trình tạm. Năng lực tưới theo thiết kế là
1.246 ha nhưng thực tế chỉ tưới tiêu được 909 ha (tương đương 73%). Trong những
năm qua huyện đã làm mới, nâng cấp 12 cơng trình và làm được 4 km kênh mương
tạo điều kiện cho sản xuất nơng nghiệp, đưa diện tích được tưới tăng lên 483 ha so
với năm 1995.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
d. Hệ thống thơng tin liên lạc
Hiện tại huyện cĩ một tổng đài kỹ thuật số với số máy thuê bao là 1.200 máy.
Số xã cĩ máy điện thoại là 16/25 xã, bình quân 5 máy/100 dân; 100% các xã cĩ báo
đọc trong ngày. Đến năm 2005 sẽ cĩ 100% số xã cĩ máy điện thoại. Khu vực huyện
lỵ, thị trấn Thác Bà và các xã vùng phụ cận đã được phủ sĩng điện thoại di động.
e. Phát thanh truyền hình
Năm 2005 huyện Yên Bình cĩ 25/25 xã, thị trấn cĩ trạm truyền thanh ở các cơ
sở đến các thơn, bản. Cĩ 3 trạm phát sĩng FM tiếp sĩng truyền hình.
3.2.2.5. Giáo dục đào tạo, Y tế, Văn hĩa thể thao
a. Giáo dục và đào tạo
Năm 2000 Yên Bình cĩ 55 điểm trường, tăng 4 điểm trường so với năm 1995;
trong đĩ ngành học Mầm non 8 trường; bậc Tiểu học cĩ 21 trường; Trung học cơ sở
11 trường và Trung học phổ thơng 3 trường. Đến năm 2005 cĩ 83 điểm trường tăng
hơn so với năm 2000 là 28 điểm trường. Tổng số phịng học năm 2000 là 660, tăng
74 phịng so với năm 1995. Số phịng xây cấp IV trở lên là 338 phịng. Số phịng
học tạm là 322 phịng. Đến năm 2005 cĩ 776 phịng học, tăng 116 phịng so với
năm 2000. Trong đĩ cĩ 660 phịng đã xây kiên cố và 116 phịng xây cấp IV.
Nhìn chung cơ sở vật chất trường học các cấp đã tương đối đảm bảo, xĩa bỏ
tình trạng học ba ca như trước đây. Những năm qua nhà nước đã đầu tư cơ sở vật chất
cho ngành giáo dục thơng qua ngân sách tập trung và chương trình 135, trung tâm
cụm xã, dự án giảm nghèo đã làm cho trường lớp học khang trang sạch đẹp hơn. Trên
địa bàn huyện cĩ 03 trường cấp III (ở T.T Yên Bình, T.T Thác Bà và xã Cẩm Nhân).
b. Y tế
Hiện tại huyện cĩ 26 cơ sở y tế, gồm 22 trạm y tế và 03 phịng khám đa khoa
khu vực, 01 trung tâm y tế huyện. Số giường bệnh thuộc trung tâm y tế huyện là 70
giường, ở bệnh viện huyện là 36 giường, ở các khu vực là 34 giường. Tỷ lệ 17
giường/vạn dân. Hiện nay cơ sở vật chất y tế xuống cấp và thiếu nhiều, cần được
nâng cấp bệnh viện huyện, các phịng khám đa khoa, một số trạm y tế xã cần được
đầu tư trang thiết bị cho ngành để cĩ điều kiện chăm sĩc sức khỏe cho nhân dân.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
c. Văn hĩa, thể thao
Văn hĩa: Huyện Yên Bình cĩ 01 thư viện với 07/20 đầu sách các loại (trong đĩ
sách thiếu nhi cĩ 619 cuốn, tủ sách cơ sở cĩ 1.120 cuốn); cĩ 21 điểm bưu điện văn hĩa
ở 21 xã, thị trấn. Phịng văn hĩa thơng tin cĩ đội văn hĩa thơng tin lưu động. Cĩ nhiều
cuộc hội diễn văn nghệ quần chúng đã tạo ra phong trào văn hĩa văn nghệ phục vụ đời
sống tinh thần cho người dân trong huyện.
Thể dục, thể thao: Yên Bình là một trong những huyện cĩ phong trào thể dục
thể thao phát triển. Đến năm 2004, số người tham gia tập luyện tăng lên 4.000
người so với năm 2000, số đội thể thao tăng lên 52, sân chơi thể thao tăng 57 sân.
Nhìn chung, nhiều sân chơi chưa đảm bảo tiêu chuẩn, nhất là sân bĩng đá, bĩng
chuyền,... chưa cĩ nhà luyện tập là những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của
cơng tác thể dục thể thao huyện.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1.1. Hệ thực vật
Từ các kết quả nghiên cứu thu được và tham khảo các tài liệu cĩ liên quan,
chúng tơi đã thống kê hệ thực vật tại KVNC cĩ 1223 lồi thuộc 730 chi, 183 họ của
4 ngành thực vật bậc cao cĩ mạch. Số lượng và sự phân bố các taxon được trình bày
trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Số lƣợng và sự phân bố các taxon thực vật tại KVNC
STT
Tên ngành
Lồi Chi Họ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
1
Thơng đất
(Licopodiophyta)
6 0,49 3 0,41 4 2,19
2
Cỏ tháp bút
(Equisetophyta)
2 0,16 1 0,14 1 0,55
3
Dương xỉ
(Polypodiophyta)
64 5,23 34 4,66 21 11,48
4
Mộc lan
(Magnoliophyta)
1151 94,11 692 94,79 157 85,79
4.1. Lớp Mộc lan
(Magnoliopsida)
908 78,89 545 78,76 125 79,62
4.2. Lớp Hành
(Liliopsida)
243 21,11 147 21,24 32 20,38
Tổng cộng 1223 100 730 100 183 100
Trong số 183 họ cĩ 27 họ chỉ cĩ 1 lồi; 83 họ cĩ từ 2 - 4 lồi; 24 họ cĩ từ 5 - 9
lồi; 37 họ cĩ trên 10 lồi. Trong số đĩ cĩ 13 họ cĩ từ 20 lồi trở lên gồm: Họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae): 71 lồi; Họ Cà phê (Rubiaceae): 62 lồi; Họ Lan
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
(Orchidaceae: 54 lồi); Họ Đậu (Fabaceae): 40 lồi; Họ Cĩi (Cyperaceae): 37 lồi;
Họ Dâu tằm (Moraceae): 29 lồi; Họ Cúc (Asteraceae): 29 lồi; Họ Hồ thảo
(Poaceae): 28 lồi; Họ long não (Lauraceae): 27 lồi; Họ Đơn nem (Myrsinaceae):
24 lồi; Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae): 22 lồi; Họ Gừng (Zingiberaceae): 22 lồi;
Họ Ráy (Araceae): 20 lồi. Cĩ 39 lồi thuộc dạng quý hiếm được ghi trong Sách đỏ
Việt Nam, đĩ là các lồi: Drynaria bonii, D. fortunei, Enicosanthellum petelotii,
Goniothalamus takhtajanii, Rauvolfia verticillata, Asarum glabrum, Markhamia
stipulata, Canarium tramdenum, Codonopsis javanica, Dipterocarpus retusus,
Captanopsis tessellata…
Qua phân tích các số liệu ở trên cho thấy, trong diện tích 402 ha hệ thực vật
khu vực đầu nguồn Hồ Thác Bà rất phong phú và đa dạng với nhiều lồi cây cĩ giá
trị sử dụng cao như: cây lấy gỗ, cây làm thuốc, cây cho tinh dầu và dầu béo, cây
dùng làm rau ăn, cây làm cảnh, cây cho tanin và làm thuốc nhuộm, cây cho sợi và
làm bột giấy...
4.1.2. Thảm thực vật
Từ kết quả điều tra ngồi thực địa cho thấy rừng nguyên sinh trong khu vực
nghiên cứu đã bị khai thác cạn kiệt trong một thời gian dài trước đây. Thay thế vào
đĩ là các trạng thái thảm thực vật thứ sinh chiếm diện tích lớn, được phân bố ở
nhiều vị trí khác nhau trong khu vực như: rừng trồng, rừng phục hồi tự nhiên, thảm
cây bụi và thảm cỏ.
4.1.2.1. Rừng trồng
Thuộc địa phận vùng đầu nguồn hồ Thác Bà nên rừng trồng chủ yếu trong
khu vực là rừng phịng hộ, trên các vùng khác là rừng kinh doanh được trồng theo
các chương trình khuyến nơng, khuyến lâm như chương trình 135, 327 và gần đây
là do các hộ tự đầu tư trồng nhà nước hỗ trợ giống và kỹ thuật theo các chương trình
giao đất giao rừng. Kết quả điều tra cho thấy cây trồng chủ yếu là cây nhập nội như:
Bạch đàn (Eucaliptus), Keo tai tượng (Acasia mangium), Keo lá tràm (A.
auriculiformis), Thơng nhựa (Pinus merkusii).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Rừng thuần loại gồm cĩ rừng Bạch đàn, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Thơng
nhựa). Rừng hỗn lồi cĩ rừng Bạch đàn - Keo tai tượng, Bạch đàn - Keo lá tràm,
Thơng - Keo lá tràm, Thơng - Keo tai tượng.
Như vậy, rừng trồng trong vùng chủ yếu là cây nhập nội với phương thức
trồng thuần lồi hay hỗn giao đơn giản. Hơn nữa do mới trồng rừng chưa khép tán
nên khả năng chống xĩi mịn, bảo vệ đất bị hạn chế. Một số khu vực rừng trồng đã
khai thác, thậm chí cĩ nơi đã khai thác đến chu kỳ 2 nhưng khơng được chăm sĩc tốt
nên chất lượng rừng rất thấp. Trên những diện tích này, để phục hồi lại thảm thực vật
cần cĩ những nghiên cứu để đề xuất những giải pháp lâm sinh hợp lý nhằm cho phù
hợp với điều kiện hiện trạng thực tế trong khu vực nhằm đạt được hiệu quả cao.
4.1.2.2. Thảm thực vật tự nhiên
Theo khung phân loại thảm thực vật theo đặc điểm ngoại mạo của UNESCO
(1973) [75], tại khu vực đầu nguồn Hồ Thác Bà cĩ các kiểu thảm với những đặc
điểm chính như sau:
I.A.1.1. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
+ Cây gỗ lá rộng: Là một dạng thối hố do khai thác kiệt. Hiện nay được
bảo vệ nghiêm ngặt ít bị tác động, cĩ cấu trúc đặc trưng của rừng nhiệt đới mưa
mùa. Thành phần lồi thực vật rất đa dạng, bao gồm cả các lồi cây tiên phong ưa
sáng mọc nhanh, cây định vị và cây rừng nguyên sinh. Cĩ nhiều lồi cây gỗ lớn,
chiều cao từ 8-15m, đường kính dao động từ 10-35cm, như: Trám trắng (Canarium
album), Trám chim (Canarium tonkinense), Máu chĩ (Knema globularia), Chị nâu
(Dipterocarpus tonkinensis), Vàng anh (Saraca dives)…cá biệt cĩ một vài cá thể
Gội (Agalia sp.) thuộc họ Xoan (Meliaceae) cao tới 25m và đường kính 50cm,
Nang trứng (Hydrocarpus sp.) cao 20m, đường kính 40cm. Các cây gỗ tạo ra độ tàn
che lớn 90%. Tầng cây bụi chủ yếu là cây tái sinh tự nhiên cịn non, phân bố rải rác.
Thảm tươi cĩ thành phần lồi nghèo nàn gồm các lồi thuộc họ Cỏ (Poaceae),
Dương xỉ (Polypodiaceae). Hệ thống dây leo ít.
+ Rừng nứa xen cây gỗ: Là trạng thái do kết quả của việc khai thác gỗ củi quá mức
hình thành nên, phân bố chủ yếu trên độ cao 200-500m. Trong kiểu này, cây gỗ cĩ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
mật độ thưa với thành phần chính là: Lá nến (Macaranga denticulata), Bồ đề
(Styrax tonkinensis), Ràng ràng (Ormosia balansae), Hu đay (Trema orientalis), Dẻ
gai (Castanopsis indica), Ngát (Gironniera subaequalis), Re (Cinnamomumsp),
Kháo (Machilussp), Bứa (Garcinia boni), Tai chua (Garcinia cowa), Sau sau
(Liquidambar formosana)...
II.A.1.1. Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
+ Cây gỗ là rộng: Là rừng phục hồi sau khai thác kiệt, đất nương rẫy bỏ hoang.
Phân bố ở sườn núi trên độ cao từ 200 m trở lên. Tổ thành chủ yếu là: Bồ đề (Styrax
tonkinensis), Ràng ràng (Ormosia balansae), Hu đay (Trema orientalis), Re
(Cinnamomumsp.), Sau sau (Liquidambar formosana), Lá nến (Macaranga
denticulata), Sơn rừng (Toxicodendron succcedanea), Trâm (Syzygiumsp), Cơm
(Elaeocarpussp.), Trơm (Sterculiasp.), Bời lời (Litseasp.).
+ Rừng nứa xen cây gỗ: Rừng nứa (Neohouzeana dullosa) được hình thành do khai
thác quá mức và sau nương rẫy. Tương tự như ở rừng thưa cây lá rộng, ở loại hình
này thành phần cây gỗ cũng chủ yếu là các lồi cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh
như: Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lá nến (Macaranga denticulata), Hu chanh
(Alangium kurzii), Thơi ba (Alangium chinensis), Bời lời (Litseasp.), Sau sau
(Liquidambar formosana); các lồi cĩ đời sống dài như: Dẻ gai (Castanopsissp.),
Trâm (Syzygiumsp.), Cơm (Elaeocarpussp.), Re (Cinnamomumsp.), Trám
(Canarium allbum), Bứa (Garcinia boni)...
+ Rừng giang, vầu: Thường tạo thành từng khoảnh nhỏ phân bố rải rác trong vùng
gồm các lồi cây gỗ thưa thớt với thành phần khá đơn giản. Những lồi thường gặp
như: Bồ đề (Styrax tonkinensis), Dẻ gai (Castanopsisindica), Vàng anh (Saraca
dives), Nhội (Bischofia javanica), các lồi thuộc chi Ficus...
III. A.1.1. Thảm cây bụi thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
Phân bố ở độ cao dưới 100 m so với mực nước biển. Các thảm cây bụi này bao
gồm các quần xã cĩ hay khơng cĩ cây gỗ với nhiều trạng thái khác nhau: Thảm cây
bụi thấp sau nương rẫy, thảm cây bụi cao sau nương rẫy, thảm cây bụi cao sau trồng
rừng khơng thành, thảm cây bụi cao sau khai thác kiệt. Mỗi một trạng thái cĩ thời
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
gian phục hồi khác nhau, tổ thành thực vật khác nhau chủ yếu thuộc 3 họ: họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae), họ Cỏ (Poaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae). Cây gỗ chủ yếu là
các lồi tiên phong, ưa sáng: Ba soi (Macaranga denticulata), Bời lời vịng (Litsea
verticillata), Kháo (Machilus sp.), Hu đen (Commersonia bartramia), Thầu tấu
(Aporoza dioica), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa) Hoắc quang (Wendlandia
paniculata), Vỏ dụt (Hymenodictyon oriense). Ngồi ra cịn gặp một số họ khác
như: Họ Na (Annonaceae), họ Trơm (Sterculiaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ Cam
(Rutaceae). Cây bụi chủ yếu là các lồi thuộc họ Mua (Melastomataceae), họ Sim
(Myrtaceae).
IV.A.1.1. Thảm cỏ
Gồm thảm cỏ dạng lúa trung bình với các ưu hợp Lách (Saccharum
spontaneum), Cỏ tranh (Imperata cylindrrica), Chít (Thysanolaena maxima) và
trảng cỏ khơng dạng lúa cĩ ưu hợp Guột (Dicranopteris linearis).
*Hai trạng thái thảm thực vật đặc trưng ở xã Xuân Long
Căn cứ vào điều kiện thực tế, chúng tơi đã chọn 2 kiểu thảm thực vật đặc
trưng cho trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên để nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc, tái sinh, tính đa dạng lồi và xu hướng phục hồi của các thảm
thực vật trong khu vực nghiên cứu. Đĩ là thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên
sau nương rẫy và thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt.
Để thuận tiện cho việc trình bày, chúng tơi sử dụng cách viết ngắn gọn cho
từng trạng thái như sau:
Tên đầy đủ của từng điểm nghiên cứu Tên viết gọn
1. Thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau
nương rẫy
1. TTV thứ sinh phục hồi TN
sau NR
2. Thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau
khai thác kiệt
2. TTV thứ sinh phục hồi TN
sau KTK
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
** Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR
Địa điểm chúng tơi khảo sát và tiến hành nghiên cứu tại khu vực cĩ độ cao từ
100 - 300 m, độ dốc từ 200 – 250, khơng cĩ hiện tượng xĩi mịn, đất cĩ mức độ thối
hố trung bình và khơng cĩ đá lộ đầu. Tồn bộ diện tích này trước kia là rừng
nguyên sinh nhưng do bị khai thác chọn, bị chặt trắng làm nương rẫy canh tác nơng
nghiệp trong thời gian dài rồi được bỏ hoang hố, thời gian phục hồi được xác định
khoảng 10 - 15 năm, thành phần thực vật trong kiểu trạng thái này phong phú và đa
dạng được thể hiện ở hình 4.1.
Theo quan điểm của Cain và Oliveira (4) đã đề xuất, khi tăng diện tích ơ tiêu
chuẩn lên 10% mà số lồi tăng ít hơn 10 % thì cĩ thể dừng lại, diện tích đại diện tối
thiểu được coi là đã đạt được và tổng số lồi trong tất cả các ơ điều tra đã bao quát
được tổ thành lồi của quần hợp cây gỗ rừng đại diện cho trạng thái nghiên cứu. Kết
quả thể hiện trên hình 4.1 cho thấy điều kiện này đã được thoả mãn trong kết quả
thu thập số liệu thực địa của đề tài. 0
10
20
30
40
50
60
70
40
0
12
00
20
00
28
00
36
00
44
00
52
00
60
00
DiƯn tÝch « tiªu chuÈn (m2)
Sè
lo
µi
c©
y
Hình4.1– Đồ thị đường tổng gĩp lồi trên diện tích của TTV sau NR
Thống kê cho thấy, tầng cây cao cĩ 61 lồi thuộc 39 chi và 26 họ. Ở tầng này
cĩ những lồi cây tiên phong ưu sáng mọc nhanh, đời sống ngắnnhư: Lá nến
(Macaranga denticulata), Ba bét (Mallotus metcalfianus), Thầu tấu (Aporosa
dioica), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Sịi tía (Sapium discolor), Lành ngạnh nam bộ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
(Cratoxylum cochinchinense),... Ngồi ra, cịn bắt gặp một số lồi cây ưa sáng đời
sống dài, cĩ giá trị với sức sinh trưởng mạnh đạt kích thước cây gỗ lớn. Đây là
những lồi tiên phong định cư thường cĩ mặt ở tầng cây gỗ như: Máu chĩ lá nhỏ
(Knema globularia), Dẻ gai (Castanopsis indica), Sau sau (Liquidambar
formosana), Trám chim (Canarium parvum), Vàng anh (Saraca dives), Kháo lá lớn
(Machilus macrophylla), Lọ nghẹ (Olea dioica), Re (Cinnamomum sp.), Bời lời
nhớt (Litsea glutinosa), Cứt ngựa (Archidendron balansae), Chè vằng (Jasminum
subtriplinerve), Trám trắng (Canarium album), Chẹo trắng (Engelhardtia
roxburghiana), Cơm tầng (Elaeocarpus griffithii), Sảng (Sterculia lanceolata),
Xoan nhừ (Cherospondias axillaris), Sồi (Lithocarpus thabdostachyus), Nang trứng
(Hydrocarpus sp.)….Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), Ràng ràng mít (Ormosia
balansae)…
Hình4.2 - Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 20 năm
Các lồi ưu thế ở tầng cây cao bao gồm: Máu chĩ lá nhỏ + Dẻ gai + Sau sau
+ Trám trắng + Thầu tấu + Bồ đề
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Tầng cây nhỡ cĩ tổng gĩp là 68 lồi, ngồi những lồi cĩ mặt ở tầng cây cao
chúng tơi cịn bắt gặp một số lồi mới chỉ xuất hiện ở tầng này như: Nhọc sần
(Polyalthia consanguinea), Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Súm lơng
(Eurya ciliata), Sẻn hơi (Zanthoxylum rhetsa), Bồ hịn (Sapindus saponaria),… Tuy
nhiên số lượng của chúng khơng nhiều, mọc phân tán trong khu vực nghiên cứu.
Các lồi ưu thế ở tầng cây nhỡ bao gồm: Kháo lá lớn + Trám chim +Re +
Sau sau.
Thành phần cây bụi ít về số lồi, phân bố rải rác trong khu vực nghiên cứu.
Cĩ tới 3 lồi Mua (họ Melastomataceae) xuất hiện ở đây: Mua thường (Melastoma
normale), Mua bà (M. sanguineum), Mua tép (Osbeckia chinensis). Họ Cà phê
(Rubiaceae) cĩ 2 lồi Lấu: Lấu balansae (Psychotria balansae), Lấu rừng
(Psychotria silvestris). Các họ khác cĩ đại diện ở tầng cây bụi là họ Trơm
(Sterculiaceae), họ Na (Annonaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ Trúc đào
Apocynaceae, họ Trường sơn (Hydrangeaceae), họ Cam quýt (Rutaceae), họ Nhài
(Oleaceae),...
Thảm tươi cĩ độ dày rậm Cop3 với thành phần cây thân thảo đa dạng chủ
yếu thuộc về các họ sau: họ Hồ thảo (Poaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Rau răm (Polygonaceae).
Những đại diện chiếm ưu thế gồm: Cỏ chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ rĩc
(Microstegium ciliatum), Cỏ tre (Oplismenus compositus), Cỏ lào (Eupatorium
odoratum), Cỏ nghể (Polygonum hydropiper),... Bên cạnh đĩ cịn phải kể đến các
lồi dây leo trong họ Khoai lang (Convolvulaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Trinh nữ
(Mimosaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae), họ Dây khế (Connaraceae), họ Lá lốt
(Piperaceae), như: Bàm bàm (Merremia hederacea), Dây mật (Derris elliptica),
Bàm bàm dây (Entada phaseoloides), Kim cang (Smilax corbularia), Dây khế
(Rourea minor), Lá lốt rừng (Piper lolot)...
** Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau KTK
Đây là trạng thái được phân bố ở độ cao trên 300 m so với mặt nước biển, độ
dốc từ 300 - 350. Khởi nguyên của trạng thái này là rừng nguyên sinh bị khai thác
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
kiệt, sau đĩ được phục hồi tự nhiên trong khoảng thời gian 15 năm,độ tàn che của
tán rừng từ 90 - 95 %, kết quả được thể hiện ở hình 4.2.
Từ hình 4.2 chúng tơi nhận thấy, số lồi cây gỗ tăng lên khi tăng số lượng ơ
tiêu chuẩn, nhưng sự tăng về số lồi ở đây khơng giống như trạng thái TTV thứ sinh
phục hồi TN sau nương rẫy.
Hình 4.3.Đồ thị đường tổng gĩp lồi trên diện tích của TTV sau KTK
Trong tầng cây cao cĩ 58 lồi thuộc 36 chi và 27 họ. Các lồi chiếm phần lớn
về số lượng cây gỗ chủ yếu thuộc các họ: Họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ
Đào lộn hột (Anacardiaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Máu chĩ (Myristicaceae).
Những lồi cây ưa sáng mọc nhanh, đời sống ngắn, chất lượng gỗ kém đã khơng
cịn tham gia vào cấu trúc tầng cây cao mà thay vào đĩ là các lồi cây cĩ đời sống
dài và tầm vĩc lớn như: Chị chỉ (Parashorea chinensis), Chị nâu (Dipterocapus
tonkinensis), Săng lẻ (Lagerstroemia tomentosa), Dẻ (Castanopsis indica), Chẹo
(Engelhardtia roxburghiana), Sau sau (Liquidambar formosana), Vàng anh (Saraca
dives), Thừng mực lơng (Wrightia tomentosa), Máu chĩ lá nhỏ (Knema globularia),
Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Lọ nồi (Hydnocarpus kurzii), Thị ba ngịi
(Diospyros bangoiensis), Dung (Symplocos laurina), Trám chim
(Canariumtonkinense), Đỏm lơng (Bridelia monoica), Sụ lưỡi mác (Phoebe
lanceolata), Mạy tèo (Streblus macrophyllus), Lát xoan (Choerospondias axillaris),
0
10
20
30
40
50
60
400 800 1200 1600 2000
DiƯn tÝch « tiªu chuÈn (m2)
Sè
loµ
i c©
y
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Sấu (Dracontomelon duperreanum), Cà lồ (Caryodaphnopsis tonkinensis), Đinh
(Mackhamia stipulata), Táu muối (Vatica fleuryana), Ngát (Gironniera
subaequalis),…được phân bố vào tầng tán chính của rừng.
Hình 4.4 - Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 20 năm
Các lồi ưu thế ở tầng cây cao bao gồm: Chị nâu + Máu chĩ + Vàng anh +
Thị ba ngịi + Ngát.
Tầng cây nhỡ cĩ tổng gĩp là 45 lồitập chung vào một số lồi cây chủ yếu,
trong tương lai một số lồi trong số chúng sẽ tham gia vào tầng tán chính của rừng.
Các lồi ưu thế ở tầng cây nhỡ bao gồm: Vàng anh + Trâm rừng + Nang
trứng +Táu muối+ Ngát + Dung.
Thành phần cây bụi khơng cịn các lồi ưa sáng, chủ yếu là: Sừng dê
(Strophanthus divaricatus), Lấu rừng (Psychotria silvestris), Trà (Camellia
sinensis), Đơn nem (Maesa perlarius),...
Thảm tươi cĩ độ dày rậm Soc, thành phần chủ yếu là một số lồi cỏ như: Cỏ
chỉ (Eriachne chinensis), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ chè vè (Miscanthus
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
floridulus), Cĩi lơng (Cyperus pilosus), Ngọc nữ (Clerodendrum tonkinensis), Thĩc
lép (Desmodium gangeticum), Guột (Dicranopteris linearis),... mọc thành cụm hoặc
rải rác một vài chỗ.
Dây leo, bụi trườn chủ yếu gồm các lồi: Mâm sơi lá xẻ (Rubus alcaefolius),
Kim cang (Smilax corbularia), Dây mật (Derris elliptica), Dây sống rắn (Acacia
harmandiana), Mĩng bị (Bauhinia cardinalis), Tiết dê (Cissampelos parei
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc450.pdf