Tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN CÔNG HOAN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÁC TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN TẠI TRẠM
ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN CÔNG HOAN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÁC TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN TẠI TRẠM
ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Sinh
Thái Nguyên, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố
trong một số công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Công Hoan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Trước tiên tôi...
120 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
NGUYỄN CƠNG HOAN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÁC TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN TẠI TRẠM
ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP
Thái Nguyên, 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
NGUYỄN CƠNG HOAN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÁC TRẠNG THÁI
THẢM THỰC VẬT THỨ SINH PHỤC HỒI TỰ NHIÊN TẠI TRẠM
ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Sinh
Thái Nguyên, 2008
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng cĩ ai cơng bố
trong một số cơng trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Cơng Hoan
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Trước tiên tơi xin cảm ơn TS. Nguyễn Văn Sinh người đã hướng dẫn trực
tiếp, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ chân thành và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành cơng trình này.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến sự quan tâm, giúp đỡ,
động viên của các thầy cơ giáo cùng bạn đồng nghiệp Khoa Sau đại học, trường
Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên; Trạm Đa dạng sinh học Mê linh tỉnh Vĩnh
Phúc; Phịng Sinh thái thực vật trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận
văn.
Tơi xin chần thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo cùng các quý phịng,
khoa trường Trung cấp Nơng Lâm Sơn La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi
yên tâm học tập và cơng tác.
Cuối cùng cho tơi gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè gần xa
đã giúp đỡ và động viên tơi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
cuốn luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2008
Tác giả
Nguyễn Cơng Hoan
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình iii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng 3
1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh 7
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 10
1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng 10
1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh 17
Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
18
2.1. Điều kiện tự nhiên 18
2.1.1. Vị trí địa lý 18
2.1.2. Địa hình 18
2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng 20
2.1.4. Khí hậu thuỷ văn 20
2.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng 22
2.2. Tình hình dân sinh kinh tế 26
Chương 3 - MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
27
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 27
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.1. Về lý luận 27
3.1.2. Về thực tiễn 27
3.2. Giới hạn nghiên cứu 27
3.2.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu 27
3.2.2. Giới hạn về đối tượng và thời gian nghiên cứu 27
3.2.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu 28
3.3. Nội dung nghiên cứu 28
3.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành 28
3.3.2. Một số đặc điểm cấu trúc ngang 28
3.3.3. Một số đặc điểm cấu trúc đứng 28
3.3.4. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính ngang ngực 28
3.3.5. Một số đặc điểm tái sinh 28
3.4. Để xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và
phát triển tài nguyên đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu.
29
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
3.5.1. Phương pháp luận 29
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu 29
3.5.3. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu 34
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1. Các đặc trƣng của TTV hồi tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh
40
4.1.1 Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy 41
4.1.2. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt 44
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái 48
4.2.1. Chỉ số IVI và cơng thức tổ thành sinh thái trong quần hợp cây gỗ 49
4.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần lồi giữa các nhĩm cây 59
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ 61
4.2.4. Đặc điểm cấu trúc tầng phiến 62
4.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang 63
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.3.1. Phân bố lồi theo các nhĩm tần số xuất hiện 63
4.3.2. Sự phân bố số lồi cây theo cấp đường kính 66
4.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đường kính 67
4.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng 69
4.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao 69
4.4.2. Phân bố lồi theo cấp chiều cao 72
4.5. Quy luật tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây 73
4.6. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái TTV 77
4.6.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh 78
4.6.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh 79
4.6.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh 81
Chương 5 - KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Hvn Chiều cao vút ngọn
D1,3 Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m
H VN Chiều cao vút ngọn trung bình
D 1,3 Đường kính trung bình
OTC Ơ tiêu chuẩn
ODB Ơ dạng bản
N/ha Mật độ cây/ha
N% Tỷ lệ mật độ
G/ha Tiết diện ngang/ha
G% % tiết diện ngang
IVI Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
SI Chỉ số tương đồng về thành phần lồi cây
Shannon Chỉ số đa dạng sinh học
TTV Thảm thực vật
TN Tự nhiên
NR Nương rẫy
KTK Khai thác kiệt
[…] Trích dẫn tài liệu
i
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
2.1 Số liệu khí tượng trạm khí tượng Vĩnh Yên 21
3.1 Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi 38
4.1 Tổng số lồi và lồi ưu thế sinh thái ở hai TTV 50
4.2. Kết quả các lồi cây gỗ cĩ chỉ số IVI > 5% ở hai TTV 51
4.3 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau NR 52
4.4 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau NR 54
4.5 Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau KTK 55
4.6 Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau KTK 57
4.7 Chỉ số tương đồng về thành phần lồi ở hai TTV 60
4.8 Chỉ số tương đồng về thành phần lồi của TTV sau NR 60
4.9 Chỉ số tương đồng về thành phần lồi của TTV sau KTK 60
4.10 Kết quả chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV 62
4.11 Phân bố số lồi theo cấp đường kính ở hai TTV 66
4.12 Phân bố số cây theo cấp đường kính ở hai TTV 68
4.13 Phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 70
4.14 Phân bố số lồi theo cấp chiều cao ở hai TTV 72
4.15 Kết quả các phương trình tương quan H/D hai TTV 75
4.16 Chỉ tiêu thống kê phương trình tương quan H/D bằng hàm
số H1 = a*(1-exp(b-c*D));H2 = 1,3+D/(a+b*D)
76
4.17 Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh ở hai TTV 78
4.18 Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV 79
4.19 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở hai TTV 81
ii
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Nội dung Trang
2.1 Bản đồ Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc 19
3.1 Sơ đồ ơ tiêu chuẩn cấp I với các ơ cấp II và cấp III 31
3.2 Sơ đồ phân bố OTC tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh 33
4.1 Đồ thị đường tổng gĩp lồi trên diện tích của TTV sau NR 42
4.2 Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 9 - 10 năm 44
4.3 Đồ thị đường tổng gĩp lồi trên diện tích của TTV sau KTK 45
4.4 Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 9 - 11 năm 47
4.5 Cấu trúc tầng phiến ở hai TTV 63
4.6 Phân bố số lồi theo nhĩm tần số ở TTV sau NR 63
4.7 Phân bố số lồi theo nhĩm tần số ở TTV sau KTK 64
4.8 Đồ thị phân bố số lồi theo cấp đường kính ở hai TTV 67
4.9 Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính của hai TTV 68
4.10 Đồ thị phân bố số cây theo cấp chiều cao ở hai TTV 71
4.11 Đồ thị phân bố số lồi theo cấp chiều cao ở hai TTV 73
4.12 Đồ thị tương quan H/D trạng thái TTV sau NR 77
4.13 Đồ thị tương quan H/D trạng thái TTV sau KTK 77
iii
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là di sản của mỗi quốc gia, cĩ ý nghĩa quan trọng trong đời sống con
người. Ngồi khả năng cung cấp gỗ, củi, dược liệu….rừng cịn cĩ vai trị to lớn
trong việc bảo vệ đất, nước, khơng khí tạo nên sự cân bằng sinh thái và sự phát
triển bền vững của sự sống trên trái đất.
Vai trị của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua diện tích
rừng tự nhiên của chúng ta ngày càng giảm sút cả về số lượng và chất lượng.
Theo số liệu thống kê của Viện điều tra quy hoạch rừng, năm 1945 tổng diện
tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha, tương đương với độ che phủ là
43%, đến năm 1990 tổng diện tích rừng nước ta chỉ cịn là 9,175 triệu ha, tương
đương với độ che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do
chiến tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy. Từ khi Chính phủ cĩ chỉ thị
286/TTg (năm 1996) cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ phục hồi rừng đã trở
nên khả quan hơn. Năm 2003 tổng diện tích rừng nước đã là 12 triệu ha, tương
đương với và độ che phủ là 36,1%, trong đĩ rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và
rừng trồng chiếm 2 triệu ha.
Để đạt được kết quả như trên, Chính phủ đã giao quyền sử dụng đất rừng
cho các tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình trồng, chăm sĩc và quản lý bảo vệ.
Những chính sách này đã gĩp phần tích cực trong việc làm tăng diện tích rừng,
giảm diện tích đất trống đồi trọc và rừng đã dần phục hồi trở lại. Cĩ được kết
quả đĩ là do những cơ chế chính sách trên của Chính phủ đã bước đầu tạo được
sự chuyển biến theo hướng xã hội hố nghề rừng, làm cho rừng cĩ chủ và người
dân đã chủ động tham gia quản lý bảo vệ phát triển rừng.
Rừng tự nhiên của nước ta rất lớn, do đĩ việc nghiên cứu xây dựng cơ sở
khoa học cho cơng tác quản lý, bảo vệ, phục hồi và sử dụng hợp lý rừng tự nhiên
là rất cần thiết trong đĩ nghiên cứu cấu trúc thảm thực vật rừng là một khâu cơ
bản khơng thể thiếu. Đối với cơng tác phục hồi rừng tự nhiên, nghiên cứu cấu
trúc rừng cho phép đưa ra những quyết định quan trọng như: để rừng tái sinh tự
nhiên hay trồng bổ sung, nếu trồng bổ sung thì trồng lồi gì, trồng với mật độ
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nào, kích thước cây con là bao nhiêu và trồng bổ sung theo đám hay trồng đều
trên khắp diện tích?
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật (Viện khoa học và Cơng nghệ Việt Nam) nằm trong những
vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo. Đây là vùng đồi núi thấp phía Đơng
Bắc Việt Nam, nơi rừng đã bị phá hủy một cách nghiêm trọng do những tác
động của con người như: đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc, khai thác gỗ
củi…. Kết quả điều tra đã cho thấy, rừng nguyên sinh trên khu vực địa bàn Trạm
đã bị phá huỷ hồn tồn, thay vào đĩ là các trạng thái thảm thực vật thứ sinh
nhân tác: trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên và rừng trồng
nhân tạo. Vấn đề đặt ra là phải làm gì để xúc tiến phục hồi thảm thực vật rừng tự
nhiên trên địa bàn Trạm.
Trước thực tiễn đĩ, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc ” nhằm đánh giá thực trạng
và đặc điểm cấu trúc của các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên
tại Trạm làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp xúc tiến quá trình phục hồi
nhằm nâng cao chất lượng rừng và các quá trình diễn ra trong hệ sinh thái rừng
tự nhiên.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20, ở Việt Nam và các nước trên thế
giới đã cĩ những cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng làm cơ
sở khoa học phục vụ kinh doanh rừng một cánh hợp lý cĩ hiệu quả, đạt được
những yêu cầu về kinh tế và mơi trường sinh thái. Phương pháp nghiên cứu từ
mơ tả định tính chuyển dần sang định lượng, các quy luật kết cấu tồn tại trong
các hệ sinh thái và các mối quan hệ qua lại giữa các thành phần bên trong và bên
ngồi hệ sinh thái đã được nhiều tác giả khái quát dưới dạng các mơ hình.
Cùng với sự phát triển của tin học, nhiều mơ hình tốn học từ đơn giản đến
phức tạp đã được đưa vào định lượng hố các quy luật của tự nhiên. Nhưng với
hệ sinh thái rừng nhiệt đới vẫn cịn là sự bí ẩn đối với các nhà nghiên cứu. Cĩ
thể điểm qua một số cơng trình trong và ngồi nước cĩ liên quan đến đề tài
nghiên cứu như sau.
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đĩ các lồi cĩ đặc điểm sinh thái khác nhau cĩ
thể cùng sinh sống hồ thuận trong một khoảng khơng gian nhất định trong một
giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các
mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong
hệ sinh thái với nhau và với mơi trường sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc
sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
1.1.1.1. Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học,
sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mơ hình lâm sinh cho hiệu quả
sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu
trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc khơng gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của
thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
vật và giữa thực với hồn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng
chính là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng,
thực tế cấu trúc rừng nĩ cĩ tính quy luật và theo trật tự của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W.
Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những
nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mơ tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Theo tác giả G. N. Baur (1964) [64] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh
thái nĩi chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nĩi riêng, trong
đĩ đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đĩ tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh
cải thiện rừng.
P. Odum (1971) [70] đã hồn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái
học.
Cơng trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [5], J. Plaudy (1987) [34] đã
biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc
sinh thái thơng qua việc mơ tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng
phiến.
1.1.1.2. Mơ tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp khơng gian phân bố của các thành phần
sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp vẽ biểu
đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [71] đề xướng và sử dụng
lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp cĩ hiệu quả để nghiên cứu cấu
trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này cĩ nhược điểm là chỉ minh
họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các lồi cây gỗ trong diện tích
cĩ hạn. Cusen (1953) đã khắc phúc bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa
lại một hình tượng về khơng gian ba chiều.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
P. W. Richards (1959, 1968, 1970) [35] đã phân biệt tổ thành rừng mưa
nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu cĩ tổ thành lồi
cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường cĩ nhiều tầng (thường cĩ 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngồi cây gỗ
lớn, cây bụi và các lồi thân thảo cịn cĩ nhiều loại dây leo cùng nhiều lồi thực
vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất
thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng
sinh trưởng của các lồi cây ưu thế và kiểu mơi trường sống của chúng để biểu
thị cho các nhĩm thực vật. Phương pháp của Humboldt và Grinsebach được các
nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát
triển.
Raunkiaer (1934) đã phân chia các lồi cây hình thành thảm thực vật thành
các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các lồi cây
trong quần xã cĩ các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học
cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn
các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa
theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái
bên ngồi của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ơng phân chia
cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng
cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hố cây rừng, tiêu
chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng
thuần lồi đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn lồi nhiệt đới
là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa cĩ tác giả nào đưa ra phương án
phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp nhận rộng rãi.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt
đới.
1.1.1.3. Nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã cĩ từ lâu và được chuyển dần từ mơ tả
định tính sang định lượng với sự thống kê của tốn học và tin học, trong đĩ việc
mơ hình hố cấu trúc rừng xác lập giữa các nhân tố cấu trúc đã được nhiều tác
giả nghiên cứu cĩ kết quả. Vấn đề về cấu trúc khơng gian và thời gian được các
tác giả tập trung nhiều nhất như: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et al
(1976). Rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc khơng gian và thời gian
của rừng theo định lượng và dùng các mơ hình tốn học để mơ phỏng các quy
luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001) [7].
Các tác giả F. X. Schumarcher và T. X. Coil (1960) [69] đã sử dụng hàm
Weibull để mơ hình hố cấu trúc đường kính lồi . Bên cạnh đĩ các hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để
mơ hình hố cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa cĩ liên quan đến cấu trúc rừng đĩ là việc phân loại rừng
theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái [26], [27], [29]. Cơ sở phân
loại theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ
và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho
hướng phân loại này cĩ Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949).
Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên cứu ngoại
mạo của quần xã thực vật đã khơng tách rời khỏi hồn cảnh của nĩ và do vậy
hình thành một hướng theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mơ
tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động,
Melekhov (1950) đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là
sự biến đổi của tổ thành lồi cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát sinh phát triển của rừng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế giới sử
dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả các hệ sinh
thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt 1968, Brun 1969, H. Lamprecht
1969).
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được H. Lamprecht (1969) [67] mơ tả
chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đĩ đã vận dụng
phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho phân tích
cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [66], Nguyen Van Sinh (2000)
[72].
Tĩm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng
nĩi chung và rừng nhiệt đới nĩi riêng rất phong phú đa dạng, cĩ nhiều cơng trình
nghiên cứu cơng phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
1.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc
thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nĩ là sự xuất hiện của một thế hệ cây
con của những lồi cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng như: Dưới tán rừng,
lỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trị lịch
sử của lớp cây tái sinh là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được
hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là
tầng cây gỗ [25], [26], [71].
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành lồi cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm
phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ
đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930 ; Richards, 1952 ; Baur
G.N, 1964 ; Rollet, 1969). Do tính phức tạp về tổ thành lồi cây, trong đĩ chỉ cĩ
một số lồi cây cĩ giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những lồi
cây cĩ ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vơ cùng phức tạp và cịn ít được
quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
mưa chỉ tập trung vào một số lồi cây cĩ giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít
nhiều đã bị biến đổi J. Van Steenis (1965) [73] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái
sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các lồi
cây chịu bĩng và tái sinh vệt của các lồi cây ưu sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu qủa các
cách sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây mục đích ở các kiểu
rừng. Từ đĩ các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành cơng nhiều phương thức
chặt tái sinh. Cơng trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith (1950)
[76] với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai ; Taylor (1954), Jones (1960) với
phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijêria và Gana. Nội dung hiệu
quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur (1976) [2] tổng
kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ơ vuơng theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ơ đo đếm thơng
thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ơ đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số
lượng ơ phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số
trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương pháp “
điều tra chẩn đốn ” mà theo đĩ kích thước ơ đo đếm cĩ thể thay đổi tuỳ theo giai
đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng
chú ý là cơng trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952), Bernard Rollet (1974)
tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:
trong các ơ cĩ kích thước nhỏ (1 m x 1 m; 1 m x 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên cĩ
dạng phân bố cụm, một số ít cĩ phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu
thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng
nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các
tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956),
Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung cĩ đủ
số lượng cây tái sinh cĩ giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
để bảo vệ và phát triển cây tái sinh cĩ sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1995) [13].
Tác giả H. Lamprecht (1969) [67] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các
lồi cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành
các nhĩm cây ưa sáng, nhĩm cây bán chịu bĩng và nhĩm cây chịu bĩng.
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thơng qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,
cho đến nay đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác
giả G. N. Baur (1976) [2] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát
triển của cây con cịn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này thường khơng rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi cĩ ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhưng chúng vẫn cĩ ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng
nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng lồi
cây cĩ giá trị kinh tế thường khơng nhiều và được chú ý hơn, cịn các lồi cây
cĩ giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở
các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua
thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khống của tầng đất mặt đã
ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các lồi cây gỗ. Những quần thụ kín tán,
đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống do đĩ thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém
nên ảnh hưởng của nĩ đến các cây gỗ tái sinh khơng đáng kể. Ngược lại, những
lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ cĩ điều kiện phát sinh mạnh mẽ.
Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng
(Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [50].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả nghiên
cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela
nhận xét: Sau khi bỏ hố, số lượng lồi thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thục. Thành phần của các lồi cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các lồi nguyên
thuỷ mà nĩ được sống sĩt từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi
khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đĩ (dẫn theo Phạm
Hồng Ban, 2000) [1].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1 -
20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981-1992) đã cho biết chỉ số đa
dạng lồi rất thấp. Chỉ số lồi ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn
thế và giảm dần theo thời gian bỏ hố. Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu
đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung
Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hố được 3 năm thì cĩ 17 họ, 21 chi, 21
lồi thực vật, bỏ hố 19 năm thì cĩ 60 họ, 134 chi, 167 lồi. (dẫn theo Phạm Hồng
Ban, 2000) [1].
Tĩm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái
sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài
nguyên rừng một cách bền vững.
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã cĩ nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mơ phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mơ hình.
Theo Trần Ngũ Phương (1970) [30] đã đề cập tới một hệ thống phân loại,
trong đĩ rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Thái Văn Trừng (1978) [60] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế
sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Vũ Đình Phương (1987) [32] đã đưa ra phương pháp phân chia rừng phục
vụ cho cơng tác điều chế với phân chia theo lơ và dựa vào 5 nhân tố: Nhĩm sinh
thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thối của rừng, khả năng tái tạo
rừng bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng với
một bảng mã hiệu dùng để tra trong qúa trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[61] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm
cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên
yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5
nhĩm kiểu thảm (gọi là 5 nhĩm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần
hệ). Mặc dù cịn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng bảng
phân loại thảm thực vật Việt Nam của GS. Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở
lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mơ hình hố quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản nhất
trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, cĩ thể xác định
được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định
trữ lượng lâm phần.
Nguyễn Văn Trương (1983) [59] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn lồi đã
xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình
Phương (1987) [32] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường
xanh là hồn tồn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng cĩ sự phân
tầng rõ rệt cĩ nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp
định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Đào Cơng Khanh (1996) [24] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số
biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuơi dưỡng rừng.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Nguyễn Anh Dũng (2000) [15] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường Sơng Đà - Hồ
Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [17] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vơi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Các tác giả Vũ Đình Phương, Đào Cơng Khanh (2001) [33] thử nghiệm
phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế
rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số lồi
cây cĩ cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm
phần, đồng thời cấu trúc của lồi cũng cĩ những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hố cấu trúc đường
kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các
dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của các tác giả như
Đồng Sĩ Hiền (1974) [19] dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để
nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở
cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986)
[48, 49] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc
rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Trần Văn Con (1991) [6] đã áp dụng hàm Weibull để mơ phỏng cấu trúc đường
kính cho rừng khộp ở Đăklăk. Lê Sáu (1995) [36] đã sử dụng hàm Weibull để mơ
phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực Kon Hà Nừng, Tây
Nguyên.
Bùi Văn Chúc (1996) [14] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phịng hộ đầu nguồn
Lâm trường sơng Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng làm cơ sở cho
việc lựa chọn lồi cây.
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [53], thống kê thành phần lồi của Vườn
Quốc Gia Tam Đảo cĩ khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đĩ cĩ 904 lồi cây cĩ
ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
và ngành Hạt kín. Các lồi này được xếp thành 8 nhĩm cĩ giá trị khác nhau.
Trong các lồi trên cĩ 42 lồi đặc hữu và 64 lồi quý hiếm cần được bảo tồn
như: Hồng thảo tam đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia
longicaudata), Trà hoa vàng tam đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum
petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi).
Theo PGS.TS Đặng Kim Vui (2002) [63], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
rừng phục hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuơi, làm
giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn
phục hồi từ 1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 lồi
thuộc 36 họ và họ Hồ thảo (Poaceae) cĩ số lượng lớn nhất 10 lồi, sau đĩ đến
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 lồi, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê
(Rubiaceae) mỗi họ cĩ 4 lồi. Bốn họ cĩ 3 lồi là họ Long não (Lauraceae), họ
Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngồi ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này cĩ số cá thể trong ơ tiêu
chuẩn cao nhất nhưng lại cĩ cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75
- 80%, chủ yếu tập trung vào các lồi cây bụi.
Như vậy, cĩ nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngồi đều cho rằng
việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên cứu
cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các
đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
1.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên cứu
từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên Bái,
Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình....các kết quả nghiên
cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) [54] tổng kết và kết luận về
tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam, hiện tượng
tái sinh dưới tán rừng của các lồi cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, khơng mang tính
chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh khơng đồng đều, số cây mạ cĩ h < 20 cm
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước khác. Những lồi cây gỗ
mềm, ưa sáng, mọc nhanh cĩ khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu thế
trong lớp cây tái sinh. Những lồi cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ
thấp và phân bố tản mạn, thậm chí cịn vắng bĩng trong thế hệ sau trong rừng tự
nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [30] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã cĩ nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con
người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng
là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã
tự nĩ phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển
dần lên những dạng thực bì cao hơn thơng qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối
cùng rừng khí hậu sẽ cĩ thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban
đầu”.
Theo GS. Nguyễn Văn Trương (1983) [59] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tàn rừng.
Phùng Ngọc Lan (1984) [25] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai
thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu
Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng
đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Phạm Đình Tam (1987) [38] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng
thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá
nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và
hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đĩ tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái
sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Trong một cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái sinh
tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn lồi ở ba vùng kinh tế (Sơng Hiếu, Yên Bái
và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [12] đã khái quát đặc điểm phân bố của
nhiều lồi cây cĩ giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đĩ làm
cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Theo TS. Vũ Tiến Hinh (1991) [20] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự
nhiên tại Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy
rằng, hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao cĩ liên
quan chặt chẽ với nhau. Các lồi cĩ hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ
số tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Ngọc Lung (1993) [28] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuơi
và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các
yếu tố mơi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đĩ
xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng, quá
trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Để đánh giá vai trị tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,
Trần Xuân Thiệp (1995) [52] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng,
chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đĩ, tác giả kết luận: rừng
phục hồi vùng Đơng Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện cĩ, lớn nhất so với
các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng
đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng
phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhĩm cây ưa sáng
chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhĩm cây lá kim rất
khĩ tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ...
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường
xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995) [13] đã
nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số
lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích tốn học về phân bố cây tái sinh cho tồn
lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên cĩ dạng
phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh cĩ phân bố cụm.
Theo Trần Xuân Thiệp (1995) [51] nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng
chặt chọn ở Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh đã định lượng các cây tái sinh tự
nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh cĩ số lượng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả cịn thống kê các cây tái sinh theo 6
cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng cĩ chiều cao h > 1,5 m.
Tác giả Đỗ Hữu Thư (1995, 1997) [41, 42] và cộng sự khi nghiên cứu về
lớp cây tái sinh tự nhiên ở Phansipăng - Sa Pa - Lao Cai đã xác định được quy
luật phân bố cây tái sinh ở vùng này.
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương
Sơn - Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) [47] cho rằng áp dụng phương thức xúc tiến
tái sinh tự nhiên cĩ thể đảm bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài
nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải cĩ tác
dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng
phải đồng nghĩa với tái sinh rừng và phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm
bảo cây tái sinh phân bố đều trên tồn bộ diện tích rừng; trước khi khai thác, cần
thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và
sau khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Thái Văn Trừng (2000) [61] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,
đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh
tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của mơi trường như: đất
rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh
khơng cĩ những biến đổi lớn và cũng khơng diễn thế một cách tuần hồn trong
khơng gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh cĩ qui
luật nhân quả giữa sinh vật và mơi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [31] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự
nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên cĩ nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ cĩ một tầng thì
trong khi nĩ già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nĩ sau khi nĩ
tiêu vong hoặc cũng cĩ thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng
về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ
rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Lê Đồng Tấn (1995, 1997, 1998, 1999, 2003) [40, 43, 44, 45, 46] và cộng
sự đã nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã thực vật sau nương
rẫy tại Sơn La. Tác giả đã kết luận mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên
đỉnh đồi, tổ hợp lồi cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và ba cấp độ dốc là khác
nhau, sự khác nhau chính là tổ thành các lồi trong tổ hợp đĩ.
Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) [55, 56, 57] nghiên cứu quá trình tái sinh
tự nhiên phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho
thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng cịn nguyên trạng cĩ số
lượng lồi cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng lồi của thảm cây gỗ là khá
cao.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh nằm trong địa phận xã Ngọc Thanh, Thị
xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Khu vực Trạm ở toạ độ 210 23 57 - 210 25 35 độ vĩ
Bắc và 1050 42 40 - 1050 46 65 độ kinh Đơng. Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên -
Thái Nguyên, phía Đơng và Nam giáp Hợp tác xã Đồng Trầm - xã Ngọc Thanh,
phía Tây giáp xã Trung Mỹ (huyện Bình Xuyên) - xã vùng đệm thuộc Vườn
quốc gia Tam Đảo.
Trạm cĩ diện tích khoảng 171 ha (chiều dài khoảng 3000 m; chiều rộng
trung bình là 550 m, chỗ rộng nhất khoảng 800 m, chỗ hẹp nhất khoảng 300 m).
2.1.2. Địa hình
Khu vực nghiên cứu nằm ở phía Đơng Nam dãy núi Tam Đảo thuộc tỉnh
Vĩnh Phúc. Là nơi cĩ địa hình dốc, độ chia cắt mạnh với nhiều dơng phụ gần
vuơng gĩc với dơng chính. Độ dốc trung bình 15 - 25o, nhiều nơi dốc từ 30 - 35o.
Độ cao từ 100 - 520 m so với mực nước biển và độ cao giảm dần từ Bắc xuống
Nam.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Hình 2.1 - Bản đồ Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
2.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng
2.1.3.1. Địa chất
Khu vực nghiên cứu là một bộ phận của dãy núi Tam Đảo nên cĩ cấu tạo
địa chất chủ yếu bằng hệ tầng phún trào axít gồm các lớp Rionit, Daxit kết tinh
xen kẽ nhau cĩ độ tuổi 256 triệu năm.
2.1.3.2. Thổ nhƣỡng
Nhìn chung các loại đá mẹ khá cứng, thành phần khống cĩ nhiều Thạch
anh, Muscovit, khĩ phong hĩa, hình thành nên các loại đất cĩ thành phần cơ giới
nhẹ, cấp hạt thơ, dễ bị rửa trơi và xĩi mịn, nhất là những nơi dốc cao bị xĩi mịn
mạnh để trơ lại phần đá rất cứng (điển hình là khu vực từ độ cao 300 - 400 m).
Theo nguồn gốc phát sinh trong vùng cĩ hai loại đất chính sau:
- Ở độ cao trên 300 m là đất Feralit mùn đỏ vàng. Đất cĩ màu vàng ưu thế
do độ ẩm cao, hàm lượng sắt di động và nhơm tích luỹ cao. Do đất phát triển
trên đá Mácma axit kết tinh chua nên tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ,
tầng mùn mỏng, khơng cĩ tầng thảm mục, đá lộ đầu nhiều trên 75%.
- Ở độ cao dưới 300 m là đất Feralit vàng đỏ phát triển trên nhiều loại đá
khác nhau, đất cĩ khả năng hấp phụ khơng cao do cĩ nhiều khống sét phổ biến
là Kaolinit.
Ngồi ra cịn cĩ đất dốc tụ phù sa ven suối ở độ cao dưới 100 m. Thành
phần cơ giới của loại đất này là trung bình, tầng đất dày, độ ẩm cao, màu mỡ, đã
được khai phá để trồng lúa và hoa màu.
Đất thuộc loại chua với độ pH 3,5 - 5,5 độ dày tầng đất trung bình 30 - 40 cm.
2.1.4. Khí hậu thuỷ văn
2.1.4.1. Khí hậu
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới giĩ mùa. Số liệu quan sát từ năm 1995 - 2007 tại trạm khí tượng thủy
văn Vĩnh Yên (độ cao 50 m).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Bảng 2.1. Số liệu khí tượng trạm khí tượng Vĩnh Yên
Yếu tố Trạm Vĩnh Yên
Nhiệt độ bình quân năm ( 0 C) 23,9
Nhiệt độ tối cao tương đối ( 0 C) 41,5
Nhiệt độ tối thấp tương đối ( 0 C) 3,2
Lượng mưa bình quân năm (mm) 1358,7
Số ngày mưa/năm 142,5
Lượng mưa cực đại trong ngày(mm) 284,0
Độ ẩm trung bình (%) 83,0
Độ ẩm cực tiểu (%) 14,0
Lượng bốc hơi (mm) 1040,1
Số liệu quan sát ở bảng 2.1 cho thấy nhiệt độ trung bình năm là 23,90C
(trung bình mùa Hè là 27 - 290C, trung bình mùa Đơng 16 - 170C).
Lượng mưa trung bình 1358,7 mm/năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10,
chiếm 90% lượng mưa cả năm. Mưa tập trung vào các tháng 6,7,8,9. Cao nhất là
vào tháng 8. Số ngày mưa khá nhiều 142 ngày/năm. Độ ẩm trung bình 83%,
thấp vào tháng 2 dưới 80%.
2.1.4.2. Thuỷ văn
Trạm Đa dạng sinh học Mê linh là một trong những khu vực đầu nguồn của
nhiều suối nhỏ đổ vào hồ Đại Lải.
Sơng suối: Cĩ một suối nhỏ nước chảy quanh năm bắt nguồn từ điểm cực
Bắc, chảy dọc biên giới phía Tây giáp với Vườn quốc gia Tam Đảo và gặp suối
Thanh Lộc đổ vào hồ Đại Lải. Ngồi ra cịn cĩ một số suối cạn ngắn chỉ cĩ nước
sau những trận mưa.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
2.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng
2.1.5.1. Hệ động vật
Kết quả điều tra năm 2003 của Phịng Động vật cĩ xương sống – Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật đã cho thấy hệ động vật của Trạm Đa dạng simh học
Mê Linh gồm 5 lớp: thú, chim, bị sát, ếch nhái, cơn trùng. Các nhà khoa học đã
thống kê được 25 bộ, 99 họ, 461 lồi, trong đĩ:
- Thú cĩ 13 lồi thuộc 6 họ của 4 bộ.
- Chim cĩ 109 lồi thuộc 38 họ của 12 bộ.
- Bị sát cĩ 14 lồi thuộc 7 họ của 1 bộ.
- Ếch nhái cĩ 13 lồi thuộc 5 họ của 1 bộ.
- Cơn trùng cĩ 312 lồi thuộc 43 họ của 7 bộ.
2.1.5.2. Hệ thực vật
Theo Nguyễn Tiến Bân (2005) khu vực nghiên cứu nằm trong miền địa lý
thực vật “ Đơng Bắc và Bắc Trung Bộ”, trong đĩ chủ yếu tồn tại những nhân tố
bản địa đặc hữu của khu hệ thực vật Bắc Việt Nam – Nam Trung Hoa với các ưu
hợp thực vật họ Re (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu tằm (Moracae), họ
Mộc lan (Magnoliaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Xồi (Anacardiaceae), họ Trám
(Burseraceae), họ Bồ hịn (Sapindaceae), họ Sau sau (Hamamelidaceae). Đây
cũng là nơi cĩ các yếu tố thực vật di cư từ phía Nam lên như các lồi cây thuộc
họ Dầu. Với diện tích khoảng 171 ha, Trạm cĩ 171 họ thực vật với 669 chi và
1126 lồi, trong đĩ đã gặp các ngành
- Nghành Thơng đất 2 họ, 3 chi, 6 lồi.
- Nghành Mộc tặc 1 họ, 1 chi, 1 lồi.
- Nghành Dương xỉ 19 họ, 34 chi, 64 lồi.
- Nghành Mộc lan 147 họ, 692 chi, 1151 lồi.
Trong số 171 họ cĩ 27 họ chỉ cĩ 1 lồi; 83 họ cĩ từ 2 - 4 lồi; 24 họ cĩ từ 5
- 9 lồi; 37 họ cĩ trên 10 lồi. Trong số đĩ cĩ 13 họ cĩ từ 20 lồi trở lên gồm:
Euphorbiaceae: 71 lồi; Rubiaceae: 62 lồi; Orchidaceae: 54 lồi; Fabaceae: 40
lồi; Cyperaceae: 37 lồi; Moraceae: 29 lồi; Asteraceae: 29 lồi; Poaceae: 28
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
lồi; Lauraceae: 27 lồi; Myrsinaceae: 24 lồi; Verbenaceae:22 lồi;
Zingiberaceae: 22 lồi; Araceae: 20 lồi. Cĩ 39 lồi thuộc dạng quý hiếm được
ghi trong Sách đỏ Việt Nam, đĩ là các lồi: Drynaria bonii, D. fortunei,
Enicosanthellum petelotii, Goniothalamus takhtajanii, Rauvolfia verticillata,
Asarum glabrum, Markhamia stipulata, canarium tramdenum, Codonopsis
javanica, Dipterocarpus retusus, Captanopsis tessellata, Lithocarpus
hemisphaericus, L. mucronatus, L. sphaerocarpus, Quercus platycalyx,
Annamocarya sinensis, Taxillus gracilifolius, Aglaia spectabilis, Stephania
dielsiana, Tinospora sagittata, Ardisia silvestris, Embelia parviflora, Melientha
suavis, canthium horridum, Fagerlindia depauperata, Murraya glabra,
Madhuca pasquieri, Alniphyllum eberhartii, Aquilaria crassna, Amorphophallus
interruptus, Calamus platyacanthus, Disporopsis longifolia, Peliosanthes teta,
Dendrobium daoense, Dendrobium longicornu, Eria spirodela, Paphiopedilum
gratrixianum, Tacca integrifolia.
2.1.5.3. Hiện trạng thảm thực vật
Kết quả đề tài nghiên cứu “ Xây dựng cơ sở dữ liệu giám sát đa dạng thực
vật Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh ” của Phịng Sinh thái thực vật (Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật) (Nguyễn Văn Sinh, 2006) đã cho thấy, lớp phủ thực
vật tự nhiên của Trạm được chia thành 4 trạng thái đặc trưng sau: trảng cỏ, trảng
cây bụi, rừng thứ sinh kín và rừng thứ sinh thưa. Trong các khu vực phân bố
rừng thứ sinh kín và rừng thứ sinh thưa ngồi quần xã rừng cây lá rộng hỗn lồi,
do nhiều lồi cây gỗ cùng tham gia cấu thành nên tầng tán chiếm phần lớn diện
tích, cịn cĩ những quần xã do một lồi: Sặt (Sinobambusa sat), Nứa
(Neohouzeaua dullooa), Giang (Ampelocalamus patellaris), Bồ đề (Styrax
tonkinensis) hoặc Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), hoặc do ưu hợp của 2 lồi
(Giang và Nứa) chiếm ưu thế tuyệt đối ở tầng tán.
Rừng thứ sinh kín phân bố ở độ cao từ 300 m so với mực nước biển trở lên,
gồm quần xã rừng cây lá rộng hỗn lồi, quần xã rừng ưu hợp Giang Nứa và quần
xã rừng ưu thế Sặt. Các quần xã này cĩ những đặc điểm chính sau:
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
+ Quần xã rừng kín cây lá rộng hỗn lồi: Đây là quần xã duy nhất trong
Trạm ĐDSH mang nhiều đặc trưng của rừng thành thục. Hiện nay được bảo vệ
nghiêm ngặt, ít bị tác động, cĩ cấu trúc đặc trưng của rừng nhiệt đới mưa mùa.
Rừng thứ sinh được phục hồi sau khai thác kiệt và thời gian phục hồi dài cĩ
nhiều cây gỗ lớn, các cây gỗ cĩ chiều cao trong khoảng 8 - 15 m, đường kính
dao động trong khoảng 10 - 35 cm, cá biệt cĩ một vài cá thể Gội (Agalia sp.) họ
Xoan (Meliaceae) cao tới 25 m và đường kính 50 cm, Nang trứng (Hydrocarpus
sp.) cao tới 20 m, đường kính 40 cm. Các cây gỗ tạo ra độ tàn che tương đối lớn
90%. Tầng cây bụi chủ yếu là cây tái sinh tự nhiên cịn non, phân bố rải rác.
Thảm tươi cĩ thành phần lồi nghèo nàn các lồi thuộc họ Cỏ (Poaceae), độ dầy
rậm. Hệ thống dây leo ít.
+ Quần xã rừng kín ưu hợp Giang và Nứa: Phân bố ở những diện tích ven
suối, độ dốc rất lớn, tới 30P0P. Ngồi Giang và Nứa tạo nên độ tàn che dầy 95%
cịn cĩ một số lồi cây gỗ với mật độ cá thể ít như: Tai chua (Garcinia cowa),
Ràng ràng (Ormosia balansae), Ngát (Gironniera subaequalis)...
+ Quần xã rừng kín ưu thế Sặt: Phân bố chủ yếu ở đỉnh núi, rải rác cĩ thể
gặp một số lồi cây gỗ như Sau sau (Liquidamba formosana), Lá nến
(Macaranga denticulata), Trám (Canarium sp.)...
Rừng thứ sinh thưa phân bố ở đai thấp hơn, từ 300 m trở xuống đến 100 m
so với mực nước biển, gồm quần xã rừng thưa cây lá rộng hỗn lồi, quần xã
rừng thưa ưu thế Bồ đề (Styrax tonkinensis), Chẹo (Engelhardtia roxburghiana),
Giang, và quần xã rừng thưa ưu hợp Giang và Nứa. Độ tàn che trong các kiểu
thảm dao động 40 - 60%. Cây gỗ cĩ chiều cao 5 - 15 m.
+ Quần xã rừng thưa cây lá rộng hỗn lồi: Bao gồm các trạng thái thảm
khác nhau về thành phần lồi, ưu hợp, cấu trúc nhưng cĩ điểm chung là đang
trong quá trình phục hồi bằng diễn thế thứ sinh. Do tầng tán thưa, ánh sáng lọt
xuống mặt đất nhiều nên thành phần lồi cây bụi và cỏ tương đối phong phú.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
+ Quần xã rừng thưa ưu thế Bồ đề (Styrax tonkinensis): Phân bố ở gần
khu rừng trồng Keo tai tượng và Keo lá chàm. Các cá thể Bồ đề phát triển tốt,
đều, nhiều cây đạt đường kính trên 25 cm ở độ cao ngang ngực.
+ Quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo (Engelhardtia roxburghiana): Cĩ hai
quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo, một ở dưới thấp gần suối bên trong quần xã
rừng trồng Keo tai tượng và Keo lá chàm, một ở trên độ cao gần 300 m, gần
quần xã rừng thưa ưu thế Giang.
+ Quần xã rừng thưa ưu thế Giang (Ampelocalamus patellaris): Cĩ hai
quần xã nhỏ rừng thưa ưu thế Giang, một ở dưới thấp gần quần xã rừng trồng
Thơng đuơi ngựa và quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo, một ở trên độ cao gần 300
m giữa quần xã rừng thưa ưu thế Nứa và quần xã rừng thưa ưu thế Chẹo.
+ Quần xã rừng thưa ưu thế Nứa (Neohouzeaua dullooa): Nằm ở gần
đỉnh 300 m đầu tiên từ ngồi vào, giáp với ranh giới của Trạm với xã Ngọc
Thanh.
Thảm cây bụi phân bố ở độ cao dưới 100 m so với mực nước biển. Các
thảm cây bụi này bao gồm các quần xã cĩ hay khơng cĩ cây gỗ với nhiều trạng
thái khác nhau: Thảm cây bụi thấp sau nương rẫy, thảm cây bụi cao sau nương
rẫy, thảm cây bụi cao sau trồng rừng khơng thành, thảm cây bụi cao sau khai
thác kiệt. Mỗi một trạng thái cĩ thời gian phục hồi khác nhau, tổ thành thực vật
khác nhau chủ yếu thuộc 3 họ: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cỏ (Poaceae)
và họ Cà phê (Rubiaceae). Cây gỗ chủ yếu là các lồi tiên phong, ưa sáng: Ba
soi (Macaranga denticulata), Bời lời vịng (Litsea verticillata), Kháo (Machilus
sp.), Hu đen (Commersonia bartramia), Thầu tấu (Aporoza dioica), Bồ cu vẽ
(Breynia fruticosa) Hoắc quang (Wendlandia paniculata), Vỏ dụt
(Hymenodictyon oriense). Ngồi ra cịn gặp một số họ khác như: Họ Na
(Annonaceae), họ Trơm (Sterculiaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ Cam
(Rutaceae). Cây bụi chủ yếu là các lồi thuộc họ Mua (Melastomaceae), họ Sim
(Myrtaceae).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Thảm cỏ gồm thảm cỏ dạng lúa trung bình với các ưu hợp Lách
(Saccharum spontaneum) + Cỏ tranh (Imperata cylindrrica), và trảng cỏ khơng
dạng lúa cĩ quần hợp Tế (Dicranopteris dichotoma), Guột (Dicranopteris
linearis).
2.2. Tình hình dân sinh kinh tế
Khu vực nghiên cứu nằm trên địa bàn xã Ngọc Thanh với diện tích đất lâm
nghiệp chiếm 51,8% tổng diện tích tự nhiên của tồn xã. Mật độ dân số của xã là
139 người/km2, dân tộc kinh chiếm 53%, dân tộc thiểu số chiếm 47%. Thu nhập
bình quân đầu người của xã là 3 triệu đồng/người/năm.
Trong khu vực nghiên cứu khơng cĩ người dân sinh sống, tuy nhiên do tập
quán của người dân quanh vùng nên rừng trong khu vực nghiên cứu vẫn chịu
những tác động tiêu cực như: Thả gia súc sau mùa vụ, lấy củi, lấy măng và khai
thác lâm sản ngồi gỗ.
Những năm gần đây do cĩ sự đổi mới các chính sách về kinh tế, xã hội của
Nhà nước nên đã cĩ những tác động tích cực đến đời sống của nhân dân trong
xã; tổng giá trị thu nhập tăng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tập quán sinh sống
của nhân dân quanh khu vực là nhờ vào việc khai thác các lâm sản trong rừng
đã cĩ từ lâu đời nên ý thức bảo vệ rừng của người dân vẫn chưa cao: rừng bị
chặt phá để lấy gỗ, củi, săn bắt thú rừng, đốt rừng làm nương rẫy.... Các nguyên
nhân này đã làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng, tính đa dạng của
sinh vật giảm sút, hệ thực vật rừng bị suy thối (nhiều cây gỗ lớn, quý hiếm
khơng cịn) tạo nên nhiều thảm cỏ, thảm cây bụi. Theo Niên giám thống kê năm
2003 thì huyện Mê Linh chỉ cịn khoảng 300 ha rừng tự nhiên.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Chương 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Về lý luận
Bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm
thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại Trạm làm cơ sở khoa học cho việc nghiên
cứu về tái sinh diễn thế và đa dạng sinh học. Từ đĩ đề xuất các biện pháp tác
động thích hợp nhằm từng bước đưa rừng về trạng thái cĩ cấu trúc hợp lý, ổn
định hơn.
3.1.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở các quy luật cấu trúc rừng đã phát hiện từ đĩ đề xuất các biện
pháp lâm sinh hợp lý nhằm phục hồi rừng phục vụ cho cơng tác bảo tồn tài
nguyên đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu.
3.2. Giới hạn nghiên cứu
3.2.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Viện sinh thái và
Tài nguyên sinh vật (Viện khoa học và Cơng nghệ Việt Nam) nằm trong vùng
phụ cận của Vườn quốc gia Tam Đảo.
3.2.2. Giới hạn về đối tƣợng và thời gian nghiên cứu
Là hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy và
phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt. Các thảm cây bụi, cây trồng nơng nghiệp,
cơng nghiệp, trang trại, vườn cây ăn quả và rừng trồng đều khơng thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
Đề tài được tiến hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2007 đến ngày 5 tháng 10
năm 2008.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
3.2.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về một số đặc điểm cấu trúc tổ thành (tần số xuất hiện, độ
phong phú, độ ưu thế của các lồi cây gỗ) để đánh giá vai trị của từng lồi cây
gỗ trong quần hợp cây gỗ rừng; quy luật phân bố số lồi, số cây theo cấp đường
kính và cấp chiều cao; tương quan chiều cao vút ngọn (HVN) và đường kính thân
ở độ cao 1,3 m (D1,3), xác định tính đa dạng của quần thể cây gỗ và đặc điểm tái
sinh trong hai trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, đề tài sẽ thực hiện các nội dung sau:
3.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành
- Chỉ số IVI và cơng thức tổ thành sinh thái, mật độ tầng cây gỗ.
- Đánh giá sự biến động thành phần lồi giữa các nhĩm cây.
- Đáng giá chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ.
- Đặc điểm cấu trúc tầng phiến.
3.3.2. Một số đặc điểm cấu trúc ngang
- Tần số xuất hiện các lồi trong quần hợp cây gỗ.
- Phân bố số lồi theo cấp đường kính.
- Phân bố số cây theo cấp đường kính.
3.3.3. Một số đặc điểm cấu trúc đứng
- Phân bố số cây theo cấp chiều cao.
- Phân bố lồi cây theo cấp chiều cao.
3.3.4. Tƣơng quan giữa chiều cao vút ngọn và đƣờng kính ngang ngực
- Xác định phương trình hồi quy tương quan giữa chiều cao vút ngọn (HVN) và
đường kính ngang ngực (D1,3).
3.3.5. Một số đặc điểm tái sinh
- Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học lớp cây tái sinh.
- Đặc điểm cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh.
- Chất lượng và ngồn gốc cây tái sinh.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển
tài nguyên đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu.
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Phƣơng pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng
nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978) [60]: Thảm thực vật rừng là tấm gương
phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của
hồn cảnh tự nhiên đã thơng qua sinh vật để hình thành những quần thể thực vật.
Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố
sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh.
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ơ tiêu chuẩn đại diện ở hai trạng
thái thảm thực vật rừng đã chọn, số liệu đảm bảo tính đại diện, khách quan và
chính xác. Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu truyền thống, các
mơ hình đã được kiểm nghiệm, đảm bảo tính khoa học.
3.5.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
3.5.2.1. Tính kế thừa
Đề tài cĩ kế thừa một số tư liệu:
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài
nguyên rừng.
- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
- Những kết quả nghiên cứu cĩ liên quan đến đề tài như: Kết quả điều tra hệ
thực vật và thảm thực vật rừng tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh năm 2006 –
2007 của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
3.5.2.2. Thu thập số liệu
Để mơ tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một số ơ
gọi là ơ tiêu chuẩn (OTC) cĩ tổng diện tích phải đủ lớn. Việc áp dụng phương
pháp điều tra theo OTC với những diện tích khác nhau đã được các tác giả trong
và ngồi nước áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới như: H.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Lamprecht (1969), Lâm Phúc Cố (1994, 1996), Lê Đồng Tấn (2003) tiến hành
điều tra thành phần lồi cây trên diện tích OTC 400 m2; Trần Xuân Thiệp
(1995), Phạm Ngọc Thường (2001) sử dụng OTC cĩ diện tích từ 500 m2 trở lên.
Như vậy, mỗi tác giả khi tiến hành điều tra thu thập số liệu ngồi thực địa
đều áp dụng những kích thước OTC khác nhau, tuy cĩ khác nhau nhưng các tác
giả đều thống nhất số lượng và kích thước OTC phải đủ lớn thì số liệu thu thập
được mới đủ độ tin cậy.
Để thu thập số liệu, chúng tơi thực hiện phương pháp điều tra theo tuyến và
OTC như sau:
Tuyến điều tra được xác định theo hai hướng song song và vuơng gĩc với
đường đồng mức. Cự ly giữa hai tuyến là 50 - 100 m tuỳ theo địa hình cho phép.
Do đã kế thừa các kết quả điều tra thảm thực vật rừng đã được thực hiện tại
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh nên việc điều tra thảm thực vật được thực hiện
chủ yếu để xác định vị trí OTC theo phương pháp điển hình, cĩ tính đại diện cao
phục vụ việc thu thập số liệu về cấu trúc cho các thảm thực vật thứ sinh phục hồi
tự nhiên của Trạm.
Một hệ thống OTC được thiết lập bao gồm 15 OTC cấp I ở TTV sau NR và
5 OTC cấp I ở TTV sau KTK cĩ diện tích mỗi ơ là 400 m2 (20 m x 20 m) để
điều tra nhĩm cây lớn cĩ đường kính d > 5 cm và h > 1,3 m, trong mỗi OTC cấp
I ghi chép các thơng tin như: Số hiệu ơ, vị trí ơ, độ dốc, hướng phơi, độ cao,
những tác động chính vào rừng. Ở giữa OTC cấp I lập một OTC cấp II cĩ diện tích
100 m
2
(5 m x 20 m) để điều tra nhĩm cây nhỡ cĩ đường kính d ≤ 5 cm và h > 1,3
m. Tại 4 gĩc OTC cấp I thiết lập 4 OTC cấp III cĩ diện tích 4 m2 ( 2 m x 2 m) để
điều tra nhĩm cây tái sinh cĩ chiều cao 30 - 130 cm (như sơ đồ trong hình 3.1).
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Hình 3.1 - Sơ đồ OTC cấp I với các ơ cấp II và cấp III
* Điều tra nhĩm cây lớn
+ Trong mỗi OTC cấp I đo chu vi thân tất cả các cây cĩ d > 5 cm (tương
đương với chu vi từ 16,7 cm trở lên) tại độ cao 1,3 m sau đĩ dùng chương trình
Excel và cơng thức chuyển đổi để tính đường kính:
P
D
, trong đĩ P là chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m.
+ Xác định tên lồi, số lượng và đánh giá phẩm chất từng cây (sâu bệnh,
héo úa, gãy đổ…).
+ Đo chiều cao vút ngọn (HVN) bằng thước sào cĩ chia vạch cho mỗi cây đã
đo đường kính.
* Điều tra nhĩm cây nhỡ
+ Trong OTC cấp II đo chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m với những cây cĩ d
≤ 5 cm (tương đương với chu vi nhỏ hơn 16,7 cm) sau đĩ dùng chương trình
Excel và cơng thức chuyển đổi để tính đường kính:
P
D
, trong đĩ P là chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m.
Ơ cấp III
(2x2 m)
Ơ cấp II
(20x5 m)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
+ Xác định tên lồi, số lượng và đánh giá phẩm chất từng cây (sâu bệnh,
héo úa, gãy đổ…).
+ Đo chiều cao vút ngọn (HVN) bằng thước sào cĩ chia vạch cho mỗi cây đã
đo đường kính.
* Điều tra cây tái sinh
Trong OTC cấp I, bố trí 4 ơ cấp III cĩ kích thước 4 m2 (2 m x 2 m) ở 4 gĩc
để điều tra tất cả cây tái sinh của các lồi cây gỗ cĩ chiều cao 30 - 130 cm để
được xác định các chỉ tiêu sau:
+ Xác định tên lồi cây, số lượng cây.
+ Xác đinh nguồn gốc tái sinh (cây chồi, cây hạt).
+ Đánh giá chất lượng cây tái sinh theo 3 cấp độ tốt, trung bình, xấu.
* Điều tra cây bụi, dây leo và thảm tƣơi
Điều tra lớp cây bụi, thảm tươi và dây leo được xác định cho các ơ tiêu
chuẩn cấp III diện tích 4 m2, với các chỉ tiêu sau:
+ Xác định tên lồi phổ thơng.
+ Xác định độ che phủ.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Hình 3.2 - Sơ đồ phân bố OTC tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Các chỉ số thơng dụng được tính theo các cơng thức đã được sử dụng rộng
rãi trong thực tiễn thống kê, quy hoạch rừng với việc sử dụng chương trình
Excel.
Các chỉ số đặc trưng cho cấu trúc quần hợp cây gỗ rừng sẽ được tính tốn
bằng chương trình chuyên dụng xử lý số liệu ơ tiêu chuẩn F-Structure A&S
(Nguyễn Văn Sinh, 2004). Chương trình này cho ra các thơng tin sau:
- Tổng gĩp số lồi trong các ơ tiêu chuẩn: Số lồi mới xuất hiện trong ơ
tiêu chuẩn kế tiếp được cộng thêm vào tổng số lồi đã cĩ ở các ơ tiêu chuẩn
trước. Tổng này được dùng để vẽ đường „lồi/diện tích‟. Đường „lồi/diện tích‟
được vẽ với các điểm cĩ hồnh độ là tổng gĩp diện tích các ơ tiêu chuẩn và tung
độ là tổng số lồi cây gỗ đã điều tra được trên các diện tích đĩ. Đường này cho
biết tối thiểu tổng diện tích các ơ tiêu chuẩn phải là bao nhiêu để ta cĩ thể bao
quát được cấu trúc lồi của quần hợp cây gỗ rừng. Vì thường khĩ cĩ thể bao
quát được tất cả các lồi cây gỗ, Cain và Oliveira Castro đã đề xuất coi diện tích
đại diện tối thiểu là đã đạt được khi tăng diện tích ơ tiêu chuẩn lên 10% mà số
lồi tăng thêm ít hơn 10%.
- Phân bố số lồi, số cây theo các cấp đường kính: Số lồi và số cây được
tính cho các cấp đường kính: 6 - 10 cm; 11 - 15 cm; 16 - 20 cm,... kết quả được
thể hiện bằng đồ thị.
- Phân bố số lồi, số cây theo các cấp chiều cao: Số lồi và số cây được
tính cho các cấp chiều cao: 1 - 5 m; 6 - 10 m; 11 - 15 m,... kết quả được thể hiện
bằng đồ thị.
- Phân bố số lồi theo các nhĩm tần số xuất hiện: Tần số xuất hiện ở đây
là tần số xuất hiện tuyệt đối của lồi, là tỷ lệ phần trăm số ơ tiêu chuẩn cĩ đại
diện của lồi đĩ trên tổng số ơ tiêu chuẩn đã điều tra. Số lồi được tính cho 5
nhĩm tần số: 1 - 20%; 21 - 40%; 41 - 60%; 61 - 80%; 81 - 100%.
- Các chỉ số đa dạng cho các quần xã rừng tái sinh tự nhiên.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
3.4.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
a. Cấu trúc tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi lồi hay nhĩm lồi tham gia tạo thành
rừng, tuỳ thuộc vào số lượng lồi cĩ mặt trong lâm phần mà phân chia lâm phần
thành rừng thuần hồi hay hỗn lồi, các lâm phần rừng cĩ tổ thành lồi khác
nhau thì chức năng phịng hộ, bảo vệ mơi trường sinh thái và tính đa dạng sinh
học cũng khác nhau.
Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance
Value Index = IVI). Chỉ số mức độ quan trọng đã được Curtis và McIntosh
(1951) đề xuất và áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế
giữa các lồi trong một quần thể thực vật, cho phép đánh giá mức độ quan trọng
của lồi trong quần hợp cây gỗ rừng tự nhiên.
Chỉ số được tính bằng cách cộng các chỉ tiêu độ phong phú tương đối, độ
ưu thế tương đối và tần số gặp tương đối:
3
FDA
IVI
iii
i
(2-1)
Trong đĩ:
- IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của lồi thứ i.
- Ai là độ phong phú tương đối của lồi thứ i: được tính bằng cách lấy số
cá thể của lồi thứ i chia cho tổng số cá thể của tất cả các lồi rồi nhân
với 100%.
- Di là độ ưu thế tương đối của lồi thứ i: được tính bằng cách lấy tổng
diện tích mặt cắt thân ở độ cao 1,3 m của các cây thuộc lồi thứ i chia
cho tổng diện tích mặt cắt thân ở độ cao 1,3 m của tất cả các cây đã
điều tra rồi nhân với 100%.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
- Fi là tần số xuất hiện tương đối của lồi thứ i: được tính bằng cách lấy
tần số xuất hiện của lồi thứ i chia cho tổng tần số xuất hiện của tất cả
các cây đã điều tra rồi nhân với 100%.
Theo Daniel Marmillod (1958), những lồi cây cĩ chỉ số IVI 5% mới
thực sự cĩ ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng
(1978) [60], trong một lâm phần nhĩm lồi cây nào chiếm trên 50% tổng số cá
thể của tầng cây cao thì nhĩm lồi đĩ được coi là nhĩm lồi ưu thế. Chính vì vậy
chúng tơi tính tổng IVI của những lồi cĩ trị số này lớn hơn 5%, xếp từ cao
xuống thấp và dừng lại khi tổng IVI đạt 50%.
b. Mật độ
Cơng thức xác định mật độ như sau:
10.000
S
n
N/ha
(2-2)
Trong đĩ:
- n: Tổng số cá thể của lồi trong các OTC.
- S: Tổng diện tích các OTC (ha).
c. Đánh giá sự bến động thành phần lồi giữa các nhĩm cây
Đề tài sử dụng cơng thức Soerensen‟s Index - SI (1948) để tính chỉ số
tương đồng về thành phần lồi giữa các nhĩm cây trong cùng một trạng thái
cũng như giữa các trạng thái thảm thực vật khác nhau để đánh giá sự biến động
thành phần lồi cây gỗ của các tầng khác nhau trong hiện tại và tương lai.
BA
C
SI
*2 (2-3)
Trong đĩ:
- C là số lượng lồi xuất hiện cả ở 2 quần thể A và B,
- A là số lượng lồi của quần thể A,
- B là số lượng lồi của quần thể B.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
d. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của quần hợp cây gỗ rừng
Từ trước đến nay khi nghiên cứu các quần xã sinh vật, các tác giả đã đề
xuất ra rất nhiều chỉ số đa dạng: chỉ số Shannon (Magurran, 1988), chỉ số
Berger-Parker (Magurran, 1988), chỉ số Brillouin (Brillouin, 1962), chỉ số
Simpson (Simpson, 1949), chỉ số Alpha (Magurran, 1988), chỉ số McIntosh
(McIntosh, 1967), chỉ số Margalef (Margalef, 1958), chỉ số Menhinick
(Magurran, 1988). Trong đề tài, chúng tơi chọn chỉ số Shannon để đánh giá tính
đa dạng của các quần hợp cây gỗ đã nghiên cứu vì chỉ số này đánh giá tổng hợp
cả độ đa dạng lồi (số lồi) và độ đa dạng trong lồi (số cá thể của từng lồi):
NN
H
nn is
i
i ln'
1
(2-4)
Trong đĩ:
- s là số lồi trong quần hợp,
- ni là số cá thể lồi thứ i trong quần hợp,
- N là tổng số cá thể trong quần hợp.
e. Tƣơng quan chiều cao/đƣờng kính trong quần hợp cây gỗ rừng
Cĩ rất nhiều phương trình đã được các tác giả đề xuất để tính tương quan
hồi quy giữa đường kính thân và chiều cao của cây gỗ rừng tự nhiên. Qua quá
trình thử nghiệm các phương trình, chúng tơi nhận thấy phương trình phù hợp
nhất với số liệu hai trạng thái TTV rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên là:
H1 = a*(1-exp(b-c*D)) (2-5)
H2 = 1,3+D/(a+b*D) (2-6)
Trong đĩ:
- H là chiều cao cây,
- D là đường kính cây.
f. Đặc điểm lớp cây bụi, dây leo, thảm tƣơi
Đánh giá độ phong phú lồi của lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Độ nhiều
(hay độ dầy rậm) của thảm tươi được đánh giá theo Drude (xem bảng 3.1)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi
Ký hiệu Tình hình thực bì
Soc Thực vật mọc rộng khắp che phủ 75 - 100% diện tích
Cop1 Thực vật mọc rất nhiều che phủ trên 50 - 75% diện tích
Cop2 Thực vật mọc nhiều che phủ từ 25 - 50% diện tích
Cop3 Thực vật mọc tương đối nhiều che phủ từ 5 - 25% diện tích
Sp Thực vật mọc ít che phủ dưới 5% diện tích
Sol Thực vật mọc rải rác phân tán
Un Một vài cây cá biệt
Gr Thực vật phân bố khơng đều , mọc từng khĩm
3.4.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng
a. Tổ thành cây tái sinh
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng lồi được tính theo cơng
thức:
n%j
.100
n
n
m
1i
i
j
(2-8)
Trong đĩ:
- j =1,
- m là số thứ tự lồi.
Nếu:
- n%j 5% thì lồi j được tham gia vào cơng thức tổ thành
- n%i < 5% thì lồi j khơng được tham gia vào cơng thức tổ thành.
Hệ số tổ thành: 10
N
n
K ii
(2-9)
Trong đĩ:
- Ki: Hệ số tổ thành lồi thứ i,
- ni: Số lượng cá thể lồi i,
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
- N: Tổng số cá thể điều tra.
b. Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác
định theo cơng thức sau:
S
n 10.000
N/ha
(2-10)
Trong đĩ:
- S là tổng diện tích các ơ dạng bản điều tra tái sinh (m2),
- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.
c. Chất lƣợng cây tái sinh
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo cơng thức:
100
N
n
N%
(2-11)
Trong đĩ:
- N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu
- n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu
- N: Tổng số cây tái sinh
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Các đặc trƣng của TTV phục hồi tự nhiên tại Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh
Theo hệ thống phân loại thảm thực vật theo đặc điểm ngoại mạo của
UNESCO (1973) [75], thảm thực vật khu vực Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh
thuộc các đơn vị phân loại sau:
- Lớp quần hệ Rừng kín (I. Closed forests),
- Phân lớp quần hệ Rừng thường xanh là chủ yếu (A. Mainly evergreen
forests),
- Nhĩm quần hệ Rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới và á nhiệt đới (2.
Tropical and subtropical evergreen seasonal forests),
- Quần hệ Rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới (hoặc á nhiệt đới) vùng
thấp (a. Tropical (or subtropical) evergreen seasonal lowland forest).
Như vậy cơng thức phân loại theo hệ thống UNESCO cho thảm thực vật
khu vực Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là: IA, IIA.
Theo hệ thống phân loại thảm thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng
(2000) [61] thì thảm thực vật khu vực Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh thuộc
các đơn vị phân loại sau:
- Nhĩm kiểu thảm thực vật Rừng kín vùng thấp,
- Kiểu thảm thực vật Rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới.
Qua điều tra, chúng tơi thấy trong Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh tỉnh
Vĩnh Phúc, thảm thực vật nguyên sinh đã bị phá huỷ hồn tồn, thay vào đĩ là
các trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên và thứ sinh nhân tác
chiếm diện tích lớn được phân bố ở nhiều vị trí khác nhau. Căn cứ vào điều kiện
thực tế, chúng tơi đã chọn được 2 kiểu thảm thực vật đặc trưng cho trạng thái
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên để nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc, tái sinh, tính đa dạng lồi và xu hướng phục hồi của các thảm thực vật thứ
sinh trong vùng nghiên cứu.
Để thuận tiện cho việc trình bày, chúng tơi sẽ sử dụng cách viết ngắn gọn
cho từng trạng thái như sau:
Tên đầy đủ của từng điểm nghiên cứu Tên viết rút gọn
1. Thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên
sau nương rẫy
TTV thứ sinh phục hồi TN
sau NR
2. Thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên
sau khai thác kiệt
TTV thứ sinh phục hồi TN
sau KTK
4.1.1. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR
Địa điểm chúng tơi khảo sát và tiến hành nghiên cứu tại khu vực cĩ độ cao
từ 100 – 300 m, độ dốc từ 200 – 250, khơng cĩ hiện tượng xĩi mịn, đất cĩ mức
độ thối hố trung bình và khơng cĩ đá lộ đầu. Tồn bộ diện tích này trước kia
là rừng nguyên sinh nhưng sau khi bị khai thác chọn, bị chặt trắng làm nương
rẫy canh tác nơng nghiệp trong thời gian dài rồi được bỏ hoang hố, thời gian
phục hồi được xác định khoảng 9 – 10 năm, thành phần thực vật trong kiểu trạng
thái này phong phú và đa dạng được thể hiện ở hình 4.1.
Từ hình 4.1 chúng tơi nhận thấy, khi tăng dần số OTC số lồi cây ban đầu
tăng nhanh nhưng sau đĩ chậm dần. Kết quả điều tra cho thấy: OTC số 1 cĩ 22
lồi, các OTC số 1 - 2 cĩ 30 lồi (thêm 8 lồi), các OTC số 1 - 3 cĩ 44 lồi (tăng
thêm 14 lồi), các OTC số 1 - 4 cĩ 50 lồi (tăng 6 lồi), OTC số 5 bổ sung 3 lồi
và các OTC số 1 - 5 cĩ 53 lồi, các OTC từ 6 - 9 khơng cĩ thêm lồi mới nào,
các OTC số 1 - 10 cĩ tổng số lồi là 58, các OTC từ 11 - 15 khơng cĩ thêm lồi
mới nào. Ở đây, số lồi mới xuất hiện trong các OTC kế tiếp được cộng thêm
vào tổng số lồi đã cĩ ở các OTC trước.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
0
10
20
30
40
50
60
70
40
0
12
00
20
00
28
00
36
00
44
00
52
00
60
00
DiƯn tÝch « tiªu chuÈn (m2)
Sè
lo
µi
c©
y
Hình 4.1 – Đồ thị đường tổng gĩp lồi trên diện tích của TTV sau NR
Theo quan điểm của Cain và Oliveira đã đề xuất, khi tăng diện tích ơ tiêu
chuẩn lên 10% mà số lồi tăng ít hơn 10% thì cĩ thể dừng lại, diện tích đại diện
tối thiểu được coi là đã đạt được và tổng số lồi trong tất cả các ơ điều tra đã bao
quát được tổ thành lồi của quần hợp cây gỗ rừng đại diện cho trạng thái nghiên
cứu. Kết quả thể hiện trên hình 4.1 cho thấy điều kiện này đã được thoả mãn
trong kết quả thu thập số liệu thực địa của đề tài.
Thống kê cho thấy, tầng cây cao cĩ 52 lồi thuộc 39 chi và 26 họ. Ở tầng
này cĩ những lồi cây tiên phong ưu sáng mọc nhanh, đời sống ngắn như: Lá
nến (Macaranga denticulata), Ba bét (Mallotus metcalfianus), Thầu tấu
(Aporosa dioica), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Sịi tía (Sapium discolor), Lành
ngạnh nam bộ (Cratoxylum cochinchinense),... Ngồi ra, chúng tơi cịn bắt gặp
một số lồi cây ưa sáng đời sống dài, cĩ giá trị với sức sinh trưởng mạnh đạt
kích thước cây gỗ lớn. Đây là những lồi tiên phong định cư thường cĩ mặt ở
tầng cây gỗ như: Máu chĩ lá nhỏ (Knema globularia), Dẻ gai (Castanopsis
indica), Sau sau (Liquidambar formosana), Trám chim (Canarium tonkinense),
Rè núi (Machilus oreophyla), Vàng anh (Saraca dives), Kháo lá lớn (Machilus
macrophylla), Lọ nghẹ (Olea dioica), Re (Cinnamomum sp.), Bời lời nhớt
(Litsea glutinosa), Cứt ngựa (Archidendron balansae), Chè vằng (Jasminum
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
subtriplinerve), Trám trắng (Canarium album), Chẹo trắng (Engelhardtia
roxburghiana), Cơm tầng (Elaeocarpus griffithii), Sảng (Sterculia lanceolata),...
Các lồi ƣu thế ở tầng cây cao bao gồm:
Máu chĩ lá nhỏ (Knema globularia) + Dẻ gai (Castanopsis indica) + Sau
sau (Liquidamba formosana) + Trám chim (Canarium tonkinense) + Thẩu
tấu (Aporosa dioica)
Tầng cây nhỡ cĩ tổng gĩp là 67 lồi, ngồi những lồi cĩ mặt ở tầng cây
cao chúng tơi cịn bắt gặp một số lồi mới chỉ xuất hiện ở tầng này như: Nhọc
sần (Polyalthia consanguinea), Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Súm
lơng (Eurya ciliata), Sẻn hơi (Zanthoxylum rhetsa), Bồ hịn (Sapindus
saponaria),… Tuy nhiên số lượng của chúng khơng nhiều, mọc phân tán trong
khu vực nghiên cứu.
Các lồi ƣu thế ở tầng cây nhỡ bao gồm:
Trám chim (Canarium tonkinense) + Re (Cinnamomum sp.) + Sau sau
(Liquidamba formosana)
Thành phần cây bụi ít về số lồi, phân bố rải rác trong khu vực nghiên cứu.
Cĩ tới 3 lồi Mua (họ Melastomataceae) xuất hiện ở đây: Mua thường
(Melastoma normale), Mua bà (M. sanguineum), Mua tép (Osbeckia chinensis).
Họ Cà phê (Rubiaceae) cĩ 2 lồi Lấu: Lấu balansae (Psychotria balansae), Lấu
rừng (Psychotria silvestris). Các họ khác cĩ đại diện ở tầng cây bụi là họ Trơm
(Sterculiaceae), họ Na (Annonaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ Trúc đào
Apocynaceae, họ Thường sơn (Hydrangeaceae), họ Cam quít (Rutaceae), họ
Nhài (Oleaceae),...
Thảm tươi cĩ độ dày rậm Cop1 với thành phần cây thân thảo đa dạng chủ
yếu thuộc về các họ sau: họ Hồ thảo (Poaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Rau răm (Polygonaceae).
Những đại diện chiếm ưu thế gồm: Cỏ chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ rác
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
(Microstegium ciliatum), Cỏ lá tre (Oplismenus compositus), Cỏ lào
(Eupatorium odoratum), Cỏ nghể (Polygonum hydropiper),... Bên cạnh đĩ cịn
phải kể đến các lồi dây leo trong họ Khoai lang (Convolvulaceae), họ Đậu
(Fabaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae), họ Dây
khế (Connaraceae), họ Lá lốt (Piperaceae), như: Bìm bìm (Merremia
hederacea), Dây mật (Derris elliptica), Bàm bàm dây (Entada phaseoloides),
Kim cang (Smilax corbularia), Dây khế (Rourea minor), Lá lốt rừng (Piper
lolot)...
Hình 4.2 - Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 9 - 10 năm
4.1.2. Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau KTK
Đây là trạng thái được phân bố ở độ cao trên 300 m so với mặt thủy chuẩn,
độ dốc từ 300 - 350. Khởi nguyên của trạng thái này là rừng nguyên sinh bị khai
thác kiệt, sau đĩ được phục hồi tự nhiên trong khoảng thời gian từ 9 – 11 năm,
độ tàn che của tán rừng từ 90 - 95%, kết quả được thể hiện ở hình 4.3.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Hình 4.3 - Đồ thị đường tổng gĩp lồi trên diện tích của TTV sau KTK
Từ hình 4.3 chúng tơi nhận thấy, số lồi cây gỗ tăng lên khi tăng số lượng
OTC nhưng sự tăng về số lồi ở đây khơng giống như trạng thái TTV thứ sinh
phục hồi TN sau nương rẫy.
Trong trạng thái này, ở tầng cây cao cĩ 50 lồi thuộc 38 chi và 24 họ. Các
lồi chiếm phần lớn về số lượng cây gỗ chủ yếu thuộc các họ: Họ Dẻ
(Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Đào lộn hột (Anacardiaceae), họ Xoan
(Meliaceae), họ Máu chĩ (Myristicaceae). Những lồi cây ưa sáng mọc nhanh,
đời sống ngắn, chất lượng gỗ kém đã khơng cịn tham gia vào cấu trúc tầng cây
cao mà thay vào đĩ là các lồi cây cĩ đời sống dài và tầm vĩc lớn như: Dẻ
(Castanopsis indica), Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), Sau sau (Liquidambar
formosana), Vàng anh (Saraca dives), Thừng mực lơng (Wrightia tomentosa),
Máu chĩ lá nhỏ (Knema globularia), Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Lọ
nồi (Hydnocarpus kurzii), Thị ba ngịi (Diospyros bangoiensis), Dung
(Symplocos laurina), Trám chim (Canarium tonkinense), Đỏm lơng (Bridelia
monoica), Sụ lưỡi mác (Phoebe lanceolata), Mạy tèo (Streblus macrophyllus),
Lát xoan (Choerospondias axillaris), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Cà lồ
(Caryodaphnopsis tonkinensis), Ngát (Gironniera subaequalis)... được phân bố
vào tầng tán chính của rừng.
0
10
20
30
40
50
60
400 800 1200 1600 2000
DiƯn tÝch « tiªu chuÈn (m2)
Sè
loµ
i c©
y
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Các lồi ƣu thế ở tầng cây cao bao gồm:
Máu chĩ lá nhỏ (Knema globularia) + Vàng anh (Saraca dives) + Thị ba
ngịi (Diospyros bangoiensis)
Tầng cây nhỡ cĩ tổng gĩp là 33 lồi tập chung vào một số lồi cây chủ
yếu, trong tương lai một số lồi trong số chúng sẽ tham gia vào tầng tán chính
của rừng.
Các lồi ƣu thế ở tầng cây nhỡ bao gồm:
Vàng anh (Saraca dives) + Chẹo trắng (Engelhardtia spicata) + Lọ nồi
(Hydnocarpus kurzii) + Trọng đũa (Ardisia crenata) + Ngái (Ficus hispida) +
Dung (Symplocos laurina)
Thành phần cây bụi khơng cịn các lồi ưa sáng, chủ yếu là: Sừng dê
(Strophanthus divaricatus), Lấu rừng (Psychotria silvestris), Trà (Camellia
sinensis), Đơn nem (Maesa perlarius),...
Thảm tươi cĩ độ dày rậm Soc, thành phần chủ yếu là một số lồi cỏ như:
Cỏ chỉ (Eriachne chinensis), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ chè vè
(Miscanthus floridulus), Cĩi lơng (Cyperus pilosus), Ngọc nữ (Clerodendrum
tonkinensis), Thĩc lép (Desmodium gangeticum), Guột (Dicranopteris
linearis),... mọc thành cụm hoặc rải rác một vài chỗ.
Dây leo, bụi trườn chủ yếu gồm các lồi: Mâm sơi lá xẻ (Rubus
alcaefolius), Kim cang (Smilax corbularia), Dây mật (Derris elliptica), Dây
sống rắn (Acacia harmandiana), Mĩng bị (Bauhinia cardinalis), Tiết dê
(Cissampelos pareira), Củ nâu (Dioscorea cirrhosa),... cĩ số lượng ít.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Hình 4.4 - Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 9 - 11 năm
Như vậy, các đối tượng nghiên cứu trên cĩ thành phần lồi phong phú và đa
dạng, thơng tin về thành phần thực vật trong mỗi kiểu thảm đã nĩi lên hiện trạng
và giai đoạn đang phục hồi. Điểm chung cho cả 2 trạng thái TTV nghiên cứu
hiện nay:
+ Trong thành phần lồi cây gỗ, ngồi những lồi cây ưu sáng mọc nhanh,
tuổi thọ ngắn, tầm vĩc nhỏ cịn cĩ xuất hiện một số lồi nửa chịu bĩng cĩ đời
sống dài đạt kích thước cây gỗ lớn, những lồi này sẽ hình thành nên những ưu
hợp trong tương lai, nguồn gốc cĩ thể từ nguồn hạt giống tại chỗ hoặc từ nơi
khác mang đến. Vai trị của các lồi ưa sáng định cư là tạo điều kiện sinh thái
cho các lồi nửa chịu bĩng của rừng nguyên sinh phục hồi trở lại.
+ Cĩ thể thấy rằng khi thời gian phục hồi rừng tăng lên, độ tàn che của rừng
cĩ sự thay đổi nếu những lồi cây cĩ đời sống ngắn tầm vĩc nhỏ đồng thời cũng
là những lồi cây ưa sáng mọc nhanh khơng vượt khỏi tầng rừng chính sẽ bị đào
thải ra khỏi quần xã để nhường chỗ cho các lồi cây chịu bĩng hoặc nửa chịu
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
bĩng dưới tán rừng tái sinh phát triển, thành phần lồi cây cĩ đời sống dài xuất
hiện, tạo lập một hồn cảnh rừng mới tiến đến sự ổn định tương đối.
Cùng với thời gian, nếu xét theo xu hướng phục hồi tự nhiên theo hướng
diễn thế đi lên của mỗi một trạng thái thì cĩ sự khác biệt rõ giữa TTV thứ sinh
phục hồi TN sau NR và TTV thứ sinh phục hồi TN sau KTK như sau :
+ Đối với trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR do được hình thành
trên đất đã bị thối hố nên trong quần hợp cây gỗ cĩ sự hỗn hợp giữa cây tiên
phong ưa sáng mọc nhanh, đời sống ngắn chất lượng gỗ kém cùng với một số
lồi cây tiên phong định cư đời sống dài, nguồn giống được mang đến nhờ các
lồi chim thú hoặc nguồn hạt giống cịn sĩt lại trong đất.
+ Đối với TTV thứ sinh phục hồi TN sau KTK, trạng thái này được phục
hồi trên đất tốt, nhiều dinh dưỡng tầng đất dầy. Ở quần hệ này trong tầng cây
cao xuất hiện một số cây cĩ đường kính lớn do khơng đủ kích thước và phẩm
chất vào thời điểm khai thác cịn sĩt lại cho đến nay. Mặt khác, theo thời gian
trong quần xã cĩ một số lồi cây thành thục ra hoa kết quả đã bổ sung thêm
nguồn hạt cho tái sinh; những lồi cây tuổi thọ ngắn đã dần dần bị chết; các lồi
cây ưa sáng cĩ tầm vĩc nhỏ đang dần bị đào thải do sự che bĩng của các lồi cây
cĩ tầm vĩc lớn hơn nên đã hình thành TTV cĩ cấu trúc rừng khơng đều tuổi.
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái
Thường cấu trúc tổ thành lồi của rừng được tính dựa vào trữ lượng gỗ của
các lồi cây gỗ. Tuy nhiên cách tính này làm cho cơng thức tổ thành lồi thiên
về thể hiện tiềm năng kinh tế của rừng chứ khơng thể hiện vai trị của các lồi
cây gỗ trong hệ sinh thái rừng. Ví dụ, nếu trên 1 ha rừng với tổng trữ lượng gỗ là
100 m
3
cĩ 10 cây gỗ lớn mọc thành đám và mỗi cây cĩ thể tích là 2 m3 thì lồi
này đã chiếm 2 trong tổng số 10 đơn vị của cơng thức tổ thành, trong khi cĩ thể
một lồi khác cĩ số lượng cá thể gấp nhiều lần, phân bố đồng đều, cĩ vai trị lớn
trong hệ sinh thái rừng (tạo vi khí hậu, tham gia vào mạng thức ăn, sản xuất ra
sản phẩm sơ cấp thực) nhưng vì đường kính và chiều cao khơng lớn nên tổng thể
tích ít và khơng được tham gia vào cơng thức tổ thành.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Để phục vụ mục đích đánh giá vai trị sinh thái của các lồi cây gỗ trong hệ
sinh thái rừng, đề tài sử dụng chỉ số IVI (Importance Value Index) để xác định
cơng thức tổ thành sinh thái. Chỉ số này đã được Curtis và McIntosh (1951) đề
xuất. Là giá trị trung bình của các chỉ số về độ ưu thế (tính theo diện tích mặt cắt
thân ở độ cao 1,3 m), độ phong phú (tính theo mật độ cá thể) và tần số xuất hiện
(thể hiện mức độ phân bố đồng đều trên lơ rừng), chỉ số IVI cho phép đánh giá
mức độ quan trọng sinh thái của mỗi lồi cây gỗ trong một hệ sinh thái rừng. Về
bản chất, chỉ số IVI cĩ ý nghĩa sinh thái sâu sắc.
Để làm rõ đặc điểm của thảm thực vật trong các trạng thái rừng được
nghiên cứu, chúng tơi đi vào phân tích chỉ số mức độ quan trọng IVI. Chỉ số này
đánh giá tổng hợp độ phong phú, tần số xuất hiện và độ ưu thế của mỗi lồi cây
gỗ, chính vì vậy nĩ đánh giá vai trị sinh thái của lồi trong quá trình hình thành
nên các kiểu thảm trên. Chúng tơi chỉ lấy số liệu thống kê cây gỗ cĩ h > 1,3 m
để tính mật độ, sự đa dạng thành phần lồi cây gỗ và sự tham gia của chúng vào
cấu trúc từng tầng.
4.2.1. Chỉ số IVI và cơng thức tổ thành sinh thái, mật độ tầng cây gỗ
Danniel marmillod (1958) cho rằng, những lồi cây cĩ chỉ số IVI > 5% là
những lồi cĩ ý nghĩa về mặt sinh thái. Theo Thái Văn Trừng (1978) [60] trong
một lâm phần, lồi cây nào đĩ chiếm trên 50% tổng số cá thể tầng cây cao thì
nhĩm lồi đĩ được coi là nhĩm lồi ưu thế, đây là những cơ sở quan trọng để
xác định lồi hoặc nhĩm lồi ưu thế. Trên cơ sở đĩ, chúng tơi thống kê tất cả
những lồi và cá thể lồi cây gỗ ở tầng cây cao và tầng cây nhỡ của hai trạng
thái TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên cĩ chỉ số IVI > 5%.
Kết quả được thể hiện ở các bảng 4.1 - 4.6.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Bảng 4.1 – Tổng số lồi và lồi ưu thế sinh thái ở hai TTV
Trạng thái TTV Số lồi Số lồi cĩ
IVI > 5%
Tên lồi cây cĩ IVI > 5%
1. Sau NR
+ Tầng cây cao
+ Tầng cây nhỡ
58
67
05
03
- Máu chĩ lá nhỏ, Dẻ gai, Sau sau,
Trám chim, Thầu tấu.
- Trám chim, Re, Sau sau.
2. Sau KTK
+ Tầng cây cao
+ Tầng cây nhỡ
50
33
03
06
- Máu chĩ lá nhỏ, Vàng anh, Thị
núi.
- Vàng anh, Chẹo, Lọ nồi, Trọng
đũa, Ngái, Dung.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Bảng 4.2 – Kết quả các lồi cây gỗ cĩ chỉ số IVI > 5% ở hai TTV
Trạng thái
TTV
Tên lồi Tên khoa học Số cây Chỉ số
IVI%
1. Sau NR
+ Tầng cây
cao
+ Tầng cây
nhỡ
Máu chĩ lá nhỏ
Dẻ gai
Sau sau
Trám chim
Thầu tấu
Trám chim
Re
Sau sau
Knema globularia
Castanopsis indica
Liquidambar formosana
Canarium tonkinense
Aporosa dioica
Canarium tonkinense
Cinnamomum sp.
Liquidambar formosana
210
158
131
143
120
533
353
326
10,45
8,64
7,85
6,76
6,14
7,50
5,68
5,35
2. Sau KTK
+ Tầng cây
cao
+ Tầng cây
nhỡ
Máu chĩ lá nhỏ
Vàng anh
Thị ba ngịi
Vàng anh
Chẹo trắng
Lọ nồi
Trọng đũa
Ngái
Dung
Knema globularia
Saraca dives
Diospyros bangoiensis
Saraca dives
Engelhardtia spicata
Hydnocarpus kurzii
Ardisia crenata
Ficus hispida
Symplocos laurina
140
170
95
240
140
120
60
80
80
7,54
5,39
5,34
11,12
9,90
7,57
5,68
5,11
5,02
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR
Bảng 4.3 - Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau NR
TT Lồi cây
N
(c/ha)
N%
D1.3
(cm)
HVN
(m)
G
(m
2
/ha)
G% IVI%
1 Máu chĩ lá nhỏ 210
12,96
10,47
8,06
1,73
15,81 10,45
2 Dẻ gai
158
9,75
9,75
7,23
1,18
10,78 8,64
3 Sau sau
131
8,08
10,41
7,89
1,12
10,23 7,85
4
Trám chim
143
8,82
8,53
6,49
0,82
7,49 6,76
5 Thầu tấu
120
7,40
9,71
6,63
0,88
8,04 6,14
5 lồi cĩ IVI > 5% 762
47,01
9,77 7,26 5,73 52,35 39,84
53 lồi khác cĩ
IVI < 5%
858
52,99 8,83 6,97 5,21 47,65 60,16
1620 100 9,30 7,11 10,94 100 100
Trong tầng cây cao của TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR tổng số 58 lồi
với 5 lồi cĩ chỉ số IVI > 5% chiếm 39,84% tổng chỉ số mức độ quan trọng IVI
trong quần xã, trong đĩ: Máu chĩ lá nhỏ (Knema globularia) là lồi cĩ mật độ
cá thể cao nhất 210 cây/ha, chỉ số IVI lớn nhất 10,454%; tiếp theo Dẻ gai
(Castanopsis indica) với mật độ 158 cây/ha, chỉ số IVI đạt 8,64%; Sau sau
(Liquidamba formosana) cĩ mật độ 131 cây/ha, chỉ số IVI đạt 7,85%; Trám
chim (Canarium tonkinense) cĩ mật độ 143 cây/ha, chỉ số IVI đạt 6,76%; cuối
cùng Thầu tấu (Aporosa dioica) cĩ mật độ 120 cây/ha với chỉ số IVI đạt 6,14%.
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Cịn lại 53 lồi khác cĩ chỉ số IVI < 5% với mật độ 858 cây/ha chiếm
60,16% tổng mức độ quan trọng, trong đĩ cĩ một số lồi như: Kháo (Machilus
spp.), Lá nến (Macaranga denticulata), Giền đỏ (Xylopia vielana), Bồ đề
(Styrax tonkinensis), Sịi tía (Sapium discolor), Bưởi bung (Acronychia
pedunculata), Lành ngạnh nam bộ (Cratoxylum cochinchinense), Lọ nghẹ (Olea
dioica), Ba gạc vịng (Rauvolfia verticillata),… cĩ số lượng cá thể từ 8 – 32 cá
thể/lồi trên 1 ha.
Một số lồi như: Cơm tầng (Elaeocarpus griffithii), Trâm lá chụm ba
(Syzygium formosum), Sung rừng quả nhỏ (Ficus lacor), Rè núi (Machilus
oreophyla), Sơn (Toxicodendron succedanea), Muối (Rhus chinensis), Máu chĩ
lá to (Knema pierrei), Máu chĩ lá nhỏ (Knema globularia), Súm lơng (Eurya
ciliata), Nhọc sần (Polyalthia consanguinea),... cĩ số lượng cá thể dao động
trong khoảng từ 1 – 6 cá thể/lồi trên 1 ha.
Những kết quả trên cho thấy lồi ưu thế và cơng thức tổ thành sinh thái ở
tầng cây cao của trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR như sau:
Cơng thức tổ thành sinh thái:
10,45Mc + 8,64Dg + 7,85Ss + 6,76Tra + 6,14Th
Trong tầng cây nhỡ tổng số 67 lồi nhưng chỉ cĩ 3 lồi cĩ IVI > 5% tham
gia vào cơng thức tổ thành với tổng số cá thể là 1212 cây/ha chiếm 83,64% tổng
số cây đã điều tra. Ba lồi này cĩ tổng chỉ số mức độ quan trọng IVI đạt 18,53%,
trong đĩ: Trám chim (Canarium tonkinense) cĩ mật độ lớn nhất đạt 533 cây/ha,
chỉ số IVI đạt 7,50%; Re (Cinnamomum sp.) cĩ mật độ 353 cây/ha với chỉ số
IVI đạt 5,68%; cuối cùng Sau sau (Liquidambar formosana) mật độ 326 cây/ha,
chỉ số IVI đạt 5,35%.
Cịn lại 64 lồi khác cĩ chỉ số IVI < 5%, tổng số cây là 236 cây/ha chiếm
16,36% tổng số cây đã điều tra như: Sụ lưỡi mác (Phoebe lanceolata), Thầu tấu
(Aporosa dioica), Giền đỏ (Xylopia vielana), Máu chĩ lá nhỏ (Knema
globularia), Rè núi (Machilus oreophyla), Lá nến (Macaranga denticulata),
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Bảng 4.4 - Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau NR
TT Lồi cây
N
(c/ha)
N%
D1.3
(cm)
HVN
(m)
G
(m
2
/ha)
G% IVI%
1 Trám chim 533
36,80
3,33
3,80
0,46
8,51 7,50
2 Re
353
24,37
3,75
3,51
0,39
7,22 5,68
3 Sau sau
326
22,51
3,83
3,53
0,37
6,85 5,35
3 lồi cĩ IVI > 5% 1212
83,68
3,63 3,61 1,22 22,58 18,53
64 lồi khác cĩ
IVI < 5%
236
16,32 3,44 3,80 4,20 77,42 81,47
1448 100 3,52 3,70 5,40 100 100
Bưởi bung (Acronychia pedunculata), Muối (Rhus chinensis), Thị lơng đỏ
(Diospyros eriantha), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Kháo lá nhỏ (Machilus
oreophyla),... cĩ mật độ từ 7 - 48 cây/ha.
Một số lồi như: Đỏm lơng (Bridelia monoica), Sẻn hơi (Zanthoxylum
rhetsa), Thơi ba (Alangium chinense), Đơn nem (Maesa perlarius), Nhọc sần
(Polyalthia consanguinea), Sâng (Pometia pinnata), Sơn (Toxicodendron
succedanea), Sầu đâu cứt chuột (Brucea javanica), Thầu tấu (Aporosa dioica),
Trọng đũa (Ardisia crenata), Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Súm lơng
(Eurya ciliata),... cĩ mật độ từ 1 - 5 cây/ha.
Những kết quả trên cho thấy lồi ưu thế và cơng thức tổ thành sinh thái ở
tầng cây nhỡ của trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR như sau:
Cơng thức tổ thành sinh thái: 7,50Trc + 5,68R + 5,35Ss
Như vậy, ở tầng cây cao tổng số chỉ số mức độ quan trọng của các lồi
tham gia vào cơng thức tổ thành sinh thái đạt 39,84%. Tổng chỉ số mức độ quan
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
trọng của các lồi tham gia vào cơng thức tổ thành sinh thái ở tầng cây nhỡ thấp
hơn nhiều chỉ đạt 18,53%. Cĩ thể nĩi, ưu thế sinh thái cịn thấp so với giá trị cực
đại là 100%. Thêm vào đĩ, khơng cĩ lồi nào cĩ chỉ số mức độ quan trọng cao,
Máu chĩ (Knema globularia) là lồi cĩ IVI cao nhất cũng chỉ đạt 10,45%.
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau KTK
Bảng 4.5 - Tổ thành, mật độ tầng cây cao TTV sau KTK
TT Lồi cây
N
(c/ha)
N%
D1.3
(cm)
HVN
(m)
G
(m
2
/ha)
G% IVI%
1 Máu chĩ 140
8,77
16,26
8,31
2,90
10,23 7,54
2 Vàng anh
170
10,65
14,08
8,38
2,64
9,31 5,39
3 Thị ba ngịi
95
5,95
15,27
10,21
1,74
6,13 5,34
3 lồi cĩ IVI > 5% 405
25,37
15,20 8,96 7,28 25,67 18,27
47 lồi khác cĩ
IVI < 5%
1190
74,63 15,05 9,37 21,06 77,33 81,73
1595 100 15,12 9,16 28,34 100 100
Trong trạng thái này tầng cây cao cĩ 50 lồi, mật độ 405 cây/ha chiếm
25,39% tổng số cây đã điều tra. Cĩ 3 lồi đạt chỉ số mức độ quan trọng IVI >
5% tham gia vào cơng thức tổ thành chiếm 18,27% trong tổng số mức độ quan
trọng của tất cả các lồi trong đĩ: Máu chĩ lá nhỏ (Knema globularia) cĩ mật độ
140 cây/ha, chỉ số IVI đạt cao nhất 7,54%; tiếp theo Vàng anh (Saraca dives)
mật độ 170 cây/ha cĩ chỉ số IVI đạt 5,39%; cuối cùng Thị ba ngịi (Diospyros
bangoiensis) cĩ mật độ 95 cây/ha, chỉ số IVI đạt 5,34%.
Cịn lại 47 lồi khác cĩ chỉ số IVI < 5% với mật độ 1190 cây/ha chiếm
74,61% tồn bộ số cây đã điều tra chiếm 81,73% tổng chỉ số mức độ quan trọng
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
IVI gồm các lồi như: Đỏm lơng (Bridelia monoica), Lịng mức trái to (Wrightia
laevis), Cà lồ (Caryodaphnopsis tonkinensis), Bứa lá nhỏ (Garcinia
oblongifolia), Nắm cơm (Kadsura coccinea), Phay (Duabanga grandiflora),
Ngâu tàu (Aglaia odorata), Nĩng (Saurauia tristyla), Dung (Symplocos laurina),
Vàng anh (Saraca dives), Sụ lưỡi mác (Phoebe lanceolata), Trâm lá chụm ba
(Syzygium formosum), Trà (Camellia sinensis),... cĩ mật độ từ 3 – 19 cây/ha.
Một số lồi như: Sịi tía (Sapium discolor), Thàn mát (Millettia
ichthyochtona), Thanh thất (Ailanthus triphysa), Gội bang (Aglaia oligophylla),
Giền đỏ (Xylopia vielana), Mạy tèo (Streblus macrophyllus), Cúc đại mộc
(Vernonia arborea), Sấu (Dracontomelon duperreanum), Vù hương
(Cinnamomum balansae), Trám trắng (Canarium album), Lát xoan
(Choerospondias axillaris),... cĩ mật độ từ 1 - 2 cây/ha.
Những kết quả trên cho thấy, lồi ưu thế và cơng thức tổ thành sinh thái ở
tầng cây cao của trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau KTK như sau:
Cơng thức tổ thành sinh thái: 7,54Mc + 5,39Va + 5,34THn
Tầng cây nhỡ cĩ 33 lồi, trong đĩ cĩ 6 lồi cĩ chỉ số IVI > 5% với tổng số
cá thể đạt 720 cây/ha chiếm 53,73% tổng số cây đã điều tra, cụ thể như sau:
Vàng anh (Saraca dives) cĩ mật độ lớn nhất 240 cây/ha, chỉ số IVI đạt cao nhất
11,12%; Trà (Camellia sinensis) cĩ mật độ 140 cây/ha, chỉ số IVI đạt 8,90%;
tiếp đến là Lọ nồi (Hydnocarpus kurzii) cĩ mật độ 120 cây/ha, chỉ số IVI đạt
7,57%; Trọng đũa (Ardisia crenata) cĩ mật độ 60 cây/ha, chỉ số IVI đạt 5,68%;
cuối cùng Ngái (Ficus hispida) và Dung (Symplocos laurina) cĩ mật độ 80
cây/ha với chỉ số IVI tương ứng 5,11% và 5,02%.
Cịn lại 27 lồi khác cĩ chỉ số IVI < 5% với tổng số cá thể 620 cây/ha
chiếm 46,27% tồn bộ số cây đã điều tra. Ngồi ra nhiều lồi khác cĩ mật độ cá
thể từ 1 - 4 cây/ha như: Máu chĩ lá nhỏ (Knema globularia), Thị ba ngịi
(Diospyros bangoiensis, Chịi mịi (Antidesma ghasembilla), Chay bắc bộ
(Artocarpus tonkinensis), Mạy tèo (Streblus macrophyllus)
Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Bảng 4.6 - Tổ thành, mật độ tầng cây nhỡ TTV sau KTK
TT Lồi cây
N
(c/ha)
N%
D1.3
(cm)
HVN
(m)
G
(m
2
/ha)
G% IVI%
1 Vàng anh 240
17,90
3,31
3,18
0,20
13,4 11,12
2 Chẹo
140
10,44
3,78
3,39
0,15
10,06 8,90
3 Lọ nồi
120
8,95
2,61
2,70
0,06
4,02 7,57
4 Trọng đũa
60
4,47 3,55
3,97
0,06
4,02 5,68
5 Ngái
80
5,97 2,56
2,83
0,04
2,68 5,11
6
Dung
80
5,97 4,41 3,53 0,12 8,05 5,02
6 lồi cĩ IVI > 5% 720
53,7
3,37 3,26 0,63 42,23 43,40
27 lồi khác cĩ
IVI < 5%
620
46,3 3,86 3,82 0,86 57,77 56,60
1340 100 3,61 3,54 1,49 100 100
Xăng mả răng cưa (Carallia suffruticosa), Sụ lưỡi mác (Phoebe
lanceolata), Cúc đại mộc (Vernonia arborea), Đỏm lơng (Bridelia monoica),
Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Bứa lá nhỏ (Garcinia oblongifolia), Lấu
rừng (Psychotria silvestris), Cánh kiến (Mallotus philippinensis), Gội bang
(Aglaia oligophylla), Phay (Duabanga grandiflora),...
Những kết quả trên cho thấy, lồi ưu thế và cơng thức tổ thành sinh thái ở
tầng cây nhỡ của trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau KTK như sau:
Cơng thức tổ thành sinh thái:
11,12Va +
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dac diem cau truc cac trang thai tham thuc vat.pdf