Tài liệu Luận văn Nghiên cứu chiết - Trắc quang phức đaligan trong hệ 1-(2-pyridilazơ)-2-naphtol (pan)-pb(ii)-ccl3 cooh và ứng dụng phân tích: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ XUÂN THỨ
NGHIÊN CỨU CHIẾT - TRẮC QUANG PHỨC
ĐALIGAN TRONG HỆ 1-(2-PYRIDILAZƠ)-2-
NAPHTOL (PAN)-Pb(II)-CCl3COOH VÀ ỨNG
DỤNG PHÂN TÍCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
THÁI NGUYÊN-2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ XUÂN THỨ
NGHIÊN CỨU CHIẾT - TRẮC QUANG PHỨC
ĐALIGAN TRONG HỆ 1-(2-PYRIDILAZƠ)-2-
NAPHTOL (PAN)-Pb(II)-CCl3COOH
VÀ ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH
Chuyên ngành: HOÁ PHÂN TÍCH
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HỒ VIẾT QUÝ
THÁI NGUYÊN-2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.1. Sự phụ thuộc mật độ quang của phức đaligan vào thời gian................. 54
3.2.1.1. Thời gian tạo phức tối ưu. ................................................................. 54
3.2.1.2. Khảo sát thời gian lắc chiết tối ưu. .............
115 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu chiết - Trắc quang phức đaligan trong hệ 1-(2-pyridilazơ)-2-naphtol (pan)-pb(ii)-ccl3 cooh và ứng dụng phân tích, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ XUÂN THỨ
NGHIÊN CỨU CHIẾT - TRẮC QUANG PHỨC
ĐALIGAN TRONG HỆ 1-(2-PYRIDILAZƠ)-2-
NAPHTOL (PAN)-Pb(II)-CCl3COOH VÀ ỨNG
DỤNG PHÂN TÍCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
THÁI NGUYÊN-2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ XUÂN THỨ
NGHIÊN CỨU CHIẾT - TRẮC QUANG PHỨC
ĐALIGAN TRONG HỆ 1-(2-PYRIDILAZƠ)-2-
NAPHTOL (PAN)-Pb(II)-CCl3COOH
VÀ ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH
Chuyên ngành: HOÁ PHÂN TÍCH
Mã số: 60.44.29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HỒ VIẾT QUÝ
THÁI NGUYÊN-2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.1. Sự phụ thuộc mật độ quang của phức đaligan vào thời gian................. 54
3.2.1.1. Thời gian tạo phức tối ưu. ................................................................. 54
3.2.1.2. Khảo sát thời gian lắc chiết tối ưu. .................................................... 55
3.2.1.3. Sự phụ thuộc mật độ quang của phức đaligan trong pha hữu cơ
vào thời gian. ......................................................................................... 56
3.2.2. Xác định pH tối ưu. ............................................................................. 57
3.2.3. Chọn dung môi chiết phức tối ưu. ........................................................ 59
3.2.3.1. Chọn dung môi chiết. ........................................................................ 59
3.2.3.2. Khảo sát thể tích dung môi chiết phức tối ưu. ................................... 62
3.2.4. Sự phụ thuộc phần trăm chiết vào số lần chiết và hệ số phân bố. ......... 63
3.2.5. Xử lý thống kê xác định phần trăm chiết. ........................................... 65
3.3. Xác định thành phần phức đaligan PAN-Pb2+-CCl3COO
-
....................... 66
3.3.1. Phương pháp tỷ số mol xác định thành phần phức PAN-Pb2+-
CCl3COO
-
.............................................................................................. 66
3.3.2. Phương pháp biến đổi liên tục (phương pháp hệ đồng phân tử,
phương pháp Otromuslenco-Job). .......................................................... 69
3.3.3. Phương pháp Staric- Bacbanel. ............................................................ 71
3.3.4. Xác định hệ số tỷ lượng của CCl3COO
-
trong phức đaligan bằng
phương pháp chuyển dịch cân bằng. ...................................................... 74
3.4. Nghiên cứu cơ chế tạo phức đaligan. ...................................................... 77
3.4.1. Giản đồ phân bố các dạng tồn tại của Pb2+ theo pH. ............................. 77
3.4.2. Giản đồ phân bố các dạng tồn tại của PAN theo pH. ........................... 80
3.4.3. Giản đồ phân bố các dạng tồn tại của CCl3COOH theo pH .................. 82
3.4.4. Cơ chế tạo phức đaligan PAN-Pb(II)-CCl3COO
-
................................. 84
3.5. Xác định các tham số định lượng của phức đaligan PAN-Pb(II)-
CCl3COO
-
............................................................................................... 87
3.5.1. Xác định hệ số hấp thụ phân tử của phức đaligan. ............................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
C
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về nguyên tố chì.
1.1.1. 1], [16].
Chì là nguyên tố ở ô thứ 82 trong hệ thống tuần hoàn. Sau đây là một
số thông số về chì.
Ký hiệu: Pb
Số thứ tự: 82
Khối lượng nguyên tử: 207,2 dvc
Cấu hình electron: [Xe] 4f145d106s26p2
Bán kính ion: 1,26A
0
Độ âm điện (theo paoling): 2,33
Thế điện cực tiêu chuẩn
pb
pbE
20
= -0,126V.
Năng lượng ion hoá:
Mức năng lượng ion hoá I1 I2 I3 I4 I5 I6
Năng lượng ion hoá 7.42 15.03 31.93 39 69.7 84
Từ giá trị I3 đến giá trị I4 có giá trị tương đối lớn, từ giá trị I5 đến I6 có
giá trị rất lớn do đó chì tồn tại ở số ôxi hóa : +2 và +4.
1.1.2. 1],[16].
Chì là kim loại màu xám thẫm , khá mềm dễ bị dát mỏng.
Nhiệt dộ nóng chảy: 327,460C.
Nhiệt độ sôi: 1740C.
Khối lượng riêng: 11,34 g/cm3
Chì và các hợp kim của nó đều độc và nguy hiểm do tính tích luỹ của
nó, nên khó giải độc khi bị nhiễm độc lâu dài.
Chì hấp thụ tốt các tia phóng xạ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Trong kỹ thuật hiện đại chì được ứng dụng làm vỏ bọc dây cáp, que
hàn. Trước đây cùng với stibi và thiếc, chì được chế tạo làm hợp kim chữ in
để tạo nên những con chữ, nên đã gây nên hiện tượng nhiễm độc chì đối với
các công nhân trong ngành máy in. Tuy nhiên, hiện nay bằng công nghệ in
mới đã hoàn toàn loại bỏ được hiện tượng này.
Một lượng nhỏ của chì khi cho vào trong quá trình nấu thuỷ tinh sẽ thu
được loại vật liệu có thẩm mỹ cao, đó là pha lê.
Trong y học, chì được sử dụng làm thuốc giảm đau, làm ăn da và chống
viêm nhiễm.
1.1.7.
2+
.
1.1.7.1. Sự tạo phức của Chì với thuốc thử Đithizon.
Thuốc thử: Điphenylthiocacbazon (Đithizon), là thuốc thử truyền thống
được sử dụng rất rộng rãi để xác định lượng vết chì một cách chắc chắn dựa
vào phản ứng với đithizon [33]. Mặc dù phức chì - đithizon cho ta một
phương pháp khá nhạy (ở λ = 520 nm, hệ số hấp thụ mol phân tử ε = 65 000),
nhưng điều kiện không thuận lợi là sự quang hoá dung dịch đithizon và phức
không tan được trong nước. Để định lượng chì trong nước [28] đã chiết phức
chì đithizonat bằng CCl4 ở pH = 8 - 9 với một lượng dư xianua để che nhiều
kim loại khác cùng bị chiết xuất với chì. Nồng độ cực tiểu có thể bị phát hiện
là 1,0μg/10ml dung dịch chì – đithizon [6].
1.1.7.2. Sự tạo phức của chì với thuốc thử 1-(2-pyridilazo)- 2- naphtol (PAN).
Các tác giả [17] cho rằng có thể định lượng chì bằng 1-(2-pyridilazo)-
2- naphtol với sự có mặt của chất hoạt động bề mặt không điện li bằng
phương pháp trắc quang. Điều kiện tối ưu để xác định chì dựa vào phản ứng
của phức Pb(II)- PAN với sự hiện diện của chất hoạt động bề mặt không điện
li (polioxietyleneoylphenol) là pH = 9 (Na2B4O7 - HClO4) với 5% chất hoạt
động bề mặt và được đo ở bước sóng 555nm. Tại bước sóng này khoảng nồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
khoảng nồng độ tuân theo định luật Beer là từ 0 - 30μg/50ml. Kết quả thu
được có độ lệch chuẩn tương đối là 2,0 - 2,5%.
1.1.7.6. Sự tạo phức của chì với thuốc thử PAR.
Đang còn có ý kiến khác nhau về thành phần phức Pb2+ : PAR chẳng
hạn trong [28] ở pH = 10 tỷ lệ tạo phức Pb2+ : PAR là 1:1, λ = 520nm, hệ số
hấp thụ mol phân tử ε = 38000 và lgβ = 6,48. Kết quả nghiên cứu phù hợp với
Pollar F.H. Hanson P, Geary W.J. trong [32] cho thấy ở pH = 4,6 phức có tỷ
lệ 1:1 dạng PbRH và bước sóng hấp thụ cực đại là 530nm, còn ở pH = 7,75
phức có tỷ lệ 1:2 dạng PbR2 và bước sóng hấp thụ cực đại là 530nm. Trong
[31] tác giả đã nghiên cứu một cách tỷ mỉ và đã tính giản đồ phân bố hệ Pb2+ -
PAR, phân tích đường cong hấp thụ và rút ra kết luận là chỉ có sự tạo phức
PbRH
+
ở pH =5 và phức PbR ở pH = 10.
1.1.8.
1.1.8.1. Phương pháp chuẩn độ.
Phản ứng chuẩn độ:
Pb
2+
+ H2Y
2-
= PbY
2-
+ 2H
+
β = 1018,91
Cách tính: Xác định được thể tích EDTA ở nồng độ xác định (Cm) cần
để chuẩn độ Vo ml dung dịch ion chì (dựa vào sự đổi màu của chỉ thị từ đỏ
sang xanh) là Vml. Từ đó suy ra nồng độ C0 M dung dịch chì theo phương
trình. C
0
V
0
= CV → C0 = CV / V0
Hàm lượng chì trong dung dịch = (CV/V0) x 0,207 (g)
• Nhận xét:
Phương pháp chuẩn độ không đòi hỏi nhiều thiết bị chuyên dụng và đắt
tiền, kỹ thuật tiến hành đơn giản có thể thực hiện trong phòng thí nghiệm
chưa được trang bị tốt.
Tuy nhiên phương pháp chuẩn độ dễ mắc phải sai số, và thường mắc
những sai số lớn do nguyên nhân chủ quan và khách quan. Xác định không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
trong xăng, chiết đo màu xác định Pd(II), Co trong nước để tách riêng Zn, Cd.
Tác giả xác định các ion trong vỏ màu của thuốc viên, phương pháp đo màu
trong quang phổ kế phù hợp với việc xác định ion kẽm thông qua việc tạo
phức với PAN ở pH = 2,5; dung dịch phức có màu đỏ, khoảng tuân theo định
luật Beer từ 2,0 40μg/50ml ở λmax = 730nm.
Các nhà phân tích Trung Quốc nghiên cứu so sánh phức Mo(IV)-PAN
và Mo(VI)-PAN bằng phương pháp cực phổ.
Các điều kiện tối ưu cho hệ Mo-PAN để xác định Mo đã được khảo sát
khoảng tuyến tính đối với nồng độ Mo là từ 0 10-6, giới hạn phát hiện là
1,0.10
-9
M.
Du, Hongnian, Shen, You dùng phương pháp trắc quang để xác định
hàm lượng vết chì bằng glixerin và PAN, Glixerin và PAN phản ứng với Pb2+
trong dung môi tạo ra phức màu tím ở pH = 8. Phương pháp này được dùng
để xác định hàm lượng vết chì trong nước, khoảng tuân theo định luật Beer là
0,09 0,4 μg/l.
Một số tác giả khác xác định Co bằng phương pháp von ampe sử dụng
điện cực các bon bị biến đổi bề mặt bằng PAN. Giới hạn phát hiện 1,3.10-7 M
những ảnh hưởng của các ion cùng tồn tại và khả năng ứng dụng vào thực tế
phân tích cũng được kiểm tra…
Thêm vào đó tác giả còn xác định Co bằng phương pháp trắc quang
với PAN trong nước và nước thải tạo phức ở pH = 3 8 với λ = 620nm. Với
Ni tạo phức ở pH = 8 với λ = 560nm.
Ngoài ra, ngày nay các nhà khoa học trên thế giới đã sử dụng PAN cho
các mục đích phân tích khác. Qua các tài liệu tra cứu, cho tới nay chúng tôi
chưa thấy tác giả nào nghiên cứu sự tạo phức đa ligan của PAN-Pb2+-
CC3COO
-
bằng phương pháp chiết trắc quang. Vì vậy chúng tôi quyết định
nghiên cứu sự tạo phức đa ligan giữa Pb(II) với thuốc thử PAN và ion
CCl3COO
-
bằng phương pháp chiết - trắc quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.3. Axit tricloaxetic CCl3COOH.
Axit tricloaxetic CCl3COOH là tinh thể màu trắng, dễ chảy nước trong
không khí ẩm . Khi tan trong nước CCl3COOH có thể phân li thành hai ion H
+
và CCl3COO
-
.
CCl3COOH H
+
+ CCl3COO
-
Ka = 10
-0,66
1.2. Kh
Tên axit CTPT KLPT pKa
Axetic CH3COOH 60 4,67
Monocloaxetic CH2ClCOOH 94,5 2,85
Dicloaxetic CHCl2COOH 129 1,30
Tricloaxetic CCl3COOH 163,39 0,66
Axit tricloaxetic, cũng như axit axetic và các dẫn xuất chứa clo khác
của axit axetic có khả năng tạo phức với các nguyên tố đất hiếm, các nguyên
tố nhóm IV, và tạo phức không màu với nhiều ion kim loại.
1.4. Phức đaligan và ứng dụng của nó trong hóa học phân tích.
Trong những năm gần đây, các phản ứng tạo phức đaligan là cơ sở của
nhiều phương pháp phân tích có độ nhạy và độ chọn lọc cao. Khi tạo phức đa
ligan, tính độc đáo của ion trung tâm chất tạo phức được thể hiện rõ nhất, điều
đó mở ra khả năng và triển vọng để tăng độ nhạy, độ chọn lọc của các phản
ứng phân chia, xác định và cô đặc các cấu tử. Quá trình tạo phức đaligan có
liên quan trực tiếp đến một trong các vấn đề quan trọng trong hóa phân tích
đó là vấn đề chiết.
Như ta đã đề cập ở trên, sự tạo phức đaligan thường dẫn đến các hiệu
ứng làm thay đổi cực đại phổ hấp thụ electron, thay đổi hệ số hấp thụ phân tử
với phức đơn ligan tương ứng. Ngoài ra sự tạo phức đaligan còn làm thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu chiết phức đa ligan.
1.5.1.
Chiết là quá trính tách và phân chia các chất dựa vào quá trình
chuyển một chất hoà tan trong một pha lỏng (thường là nước) vào một pha
lỏng khác không trộn lẫn với nó (thường là dung môi hữu cơ không tan
hoặc ít tan trong nước).
Sử dụng phương pháp chiết, ta có thể chuyển lượng nhỏ chất nghiên
cứu trong một thể tích lớn dung dịch nước vào một thể tích nhỏ dung môi hữu
cơ. Nhờ vậy, có thể sử dụng phương pháp chiết để nâng cao nồng độ của chất
nghiên cứu hay nói cách khác đây chính là phương pháp chiết làm giàu. Mặt
khác, dùng phương pháp chiết ta có thể tiến hành việc tách hay phân chia các
chất trong hỗn hợp phức tạp khi tìm được các điều kiện chiết thích hợp.
Quá trình chiết thường xảy ra với vận tốc lớn nên có thể thực hiện quá
trình chiết tách, chiết làm giàu một cách nhanh chóng và đơn giản, sản phẩm
chiết thường khá sạch. Vì các lý do đó, ngày nay phương pháp chiết không
chỉ được áp dụng trong phân tích mà còn được ứng dụng vào quá trình tách,
làm giàu, làm sạch trong sản xuất công nghiệp.
Quá trình hoá học xảy ra khi chiết các hợp chất vô cơ bằng dung môi
hữu cơ thường xảy ra khá phức tạp, do đó có nhiều cách phân loại quá trình
chiết. Vì tính chất phức tạp đó nên trong thực tế khó có cách phân loại nào
hợp lý bao gồm được tất cả các trường hợp. Trong số các cách phân loại ta có
thể sử dụng cách phân loại theo Morison và Freizer, dựa vào bản chất hợp
chất chiết.
Morison và Freizer đã chia hợp chất chiết thành hai nhóm lớn: chiết
các hợp chất nội phức (phức chelat) và chiết các phức ở dạng liên hợp ion.
Theo các tác giả, hợp chất nội phức là các hợp chất chelat được hình
thành bởi ion kim loại và các thuốc thử hữu cơ đa phối vị (chứa ít nhất hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
NaOH loãng để điều chỉnh pH từ thấp đến cao. Xây dựng đồ thị mật độ quang
vào pH ở bước sóng λmax của phức đơn hay phức đaligan (hình 1.3).Nếu trong
hệ tạo phức có một vùng pH tối ưu ở đấy mật độ quang đạt cực đại (đường 1),
nếu trong hệ tạo ra hai loại phức thì có hai vùng pH tối ưu (đường 2).
Hình 1.3:
ligan vào pH.
1.6.2.3. Nồng độ thuốc thử và ion kim loại tối ưu.
- Nồng độ ion kim loại:
Thường người ta lấy nồng độ ion kim loại trong khoảng nồng độ phức
màu tuân theo định luật Beer. Đối với ion có điện tích cao có khả năng tạo các
dạng polime hay đa nhân phức tạp qua cầu oxy (ví dụ Ti4+ ; V5+; Zr4+ …) thì ta
thường lấy nồng độ cỡ n.10-5 ion g/l đến 10-4 ion g/l. Ở các nồng độ cao của ion
kim loại (> 10-3 ion g/l) thì hiện tượng tạo phức polime, đa nhân hay xảy ra.
- Nồng độ thuốc thử:
Nồng độ thuốc thử tối ưu là nồng độ tại đó mật độ quang đạt giá trị cực
đại. Để tìm nồng độ thuốc thử tối ưu ta cần căn cứ vào cấu trúc của thuốc thử
(1)
(2)
A B
C D
E F
A
pH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
1.7. Các phƣơng pháp xác định thành phần phức trong dung dịch
{[20], [21], [23]}.
Khi nghiên cứu các phức đơn ligan cũng như các phức đaligan, người
ta thường nghiên cứu sự phụ thuộc tính chất vào nồng độ của một trong các
cấu tử, giữ nguyên nồng độ của các cấu tử khác, nồng độ axit và các điều kiện
thực nghiệm khác hằng định. Nếu các phương pháp khác nhau, ở các nồng độ
khác nhau cho ta cùng một kết quả M:R hay M:R:R’ thì kết quả này mới được
xem là thành phần của phức xác định.
Trong phân tích có nhiều phương pháp xác định thành phần của phức
trong dung dịch. Trong luận văn này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tỷ số mol (phương pháp đường cong bão hoà).
- Phương pháp hệ đồng phân tử mol (phương pháp biến đổi liên tục).
- Phương pháp Staric-Bacbanel (phương pháp hiệu suất tương đối).
- Phương pháp chuyển dịch cân bằng.
- Phương pháp Komar
1.7.1. ( ).
● Nguyên tắc của phương pháp:
Xây dựng đồ thị sự phụ thuộc mật độ quang của dung dịch A (∆A) vào
sự biến thiên nồng độ của một trong hai cấu tử khi nồng độ cấu tử kia không
đổi. Điểm ngoặt trên đồ thị ứng với tỷ số các hệ số tỷ lượng của phức, tỷ số
này bằng tỷ số nồng độ các cấu tử tác dụng (CM/CR hoặc CR/CM). Nếu điểm
ngoặt trên đường cong bão hoà quan sát không được rõ thì người ta xác định
nó bằng cách ngoại suy bằng cách kéo dài hai nhánh của đường cong cắt nhau
tại một điểm (hình 1.5).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Điểm ngoại suy cắt nhau của các đường thẳng tương ứng với cực đại trên
đường cong đồng phân tử.
- Nếu trên đồ thị tại các tổng nồng độ khác nhau có các vị trí cực đại
khác nhau, nhưng hoành độ trùng nhau thì điều đó chứng minh cho sự hằng
định của thành phần phức chất. ngược lại, ở các tổng nồng độ khác mà hoành
độ không trùng nhau thì thành phần của phức bị biến đổi, trong hệ có thể tạo
ra một số phức (có sự tạo phức từng nấc).
Tuy nhiên, nếu sự dụng hai phương pháp đồng phân tử và phương pháp
tỷ số mol sẽ không cho biết được phức tạo thành là phức đơn nhân hay đa
nhân, để giải quyết khó khăn này phải dùng phương pháp Staric-Bacbanel.
1.7.3. -Bacbanel ( ).
● Nguyên tắc của phương pháp:
Phương pháp này dựa trên việc dùng phương trình tổng đại số các hệ số
tỷ lượng của phản ứng, phương trình này đặc trưng cho thành phần của hỗn
hợp cân bằng trong điểm có hiệu suất tương đối cực đại (tỷ lệ cực đại các
nồng độ sản phẩm phản ứng so với nồng độ biến đổi ban đầu của một trong
các chất tác dụng).
Phương pháp này cho phép xác định thành phần các phức chất tạo được
theo bất cứ hệ số tỷ lượng nào. Xét phản ứng tạo phức sau:
mM + nR MmRn
Giả sử ta cần xác định tỷ lệ phức giữa M và R, khi đó ở nồng độ hằng
định của cấu tử M và nồng độ biến thiên của cấu tử R thì nồng độ phức tạo
thành CK được xác định bằng phương trình Bacbanel:
(1)
Cách tiến hành: Để xây dựng đường cong hiệu xuất tương đối, người ta
chuẩn bị hai dãy dung dịch:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
- Khác với phương pháp hệ đồng phân tử mol và phương pháp tỷ số
mol, phương pháp này cho phép xác định không chỉ là tỷ số các hệ số tỷ
lượng mà còn là giá trị tuyệt đối của chúng, nghĩa là xác định phức tạo thành
là đơn nhân hay đa nhân.
- Phương pháp được áp dụng cho các phản ứng với bất kỳ hệ số tỷ
lượng nào.
- Phương pháp không có một giới hạn nào và giả thiết nào liên quan
đến độ bền của phức.
- Phương pháp cho khả năng thiết lập thành phần phức khi không có
các dữ kiện về nồng độ của chất trong các dung dịch ban đầu vì rằng chỉ cần
giữ hằng định nồng độ ban đầu của một chất và biết nồng độ tương đối của
chất thứ hai trong một dung dịch của các dãy thí nghiệm.
1.7.4. 21], [22].
Phương pháp này áp dụng cho các phức kém bền, các phức đơn nhân.
Từ biểu thức của hằng số bền qua phản ứng
M + nR MRn
MRn = MRn / [M].[R]
n
Ta thấy ở nồng độ cố định M, sự thay đổi mức độ tạo phức của M
(hay sự chuyển dịch cân bằng) phụ thuộc trực tiếp vào nồng độ cân bằng
của ligan R.
Ta thấy
(Do [R] dùng dư rất nhiều so với lượng phản ứng do đó [R]cb cũng xem
như ở nồng độ ban đầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Hằng số không bền của phức đa ligan (KH) bằng:
(2)
Kí hiệu: [M(OH)i (Hm-nR)q(Hm’-n’R’)p]] = CK, ta có:
(3)
Trong đó:
pn
no hKKKhKKhKKhB )/.....././/1(
'''
2
'
1
2'
2
'
1
'
1
'
Lấy logarit biểu thức (3) ta có:
p
n
q
n
H
KKKKKK
K
pHpnqnB
)....()...(
lg).'(lg
''
2
'
121
Đặt Q = (K1. K2...Kn)
q
và N = (K1
’
.K2
’
...Kn
’
)
p
Do đó:
(4)
Phương trình (4) là phương trình tuyến tính chỉ trong trường hợp tạo ra
một phức đaligan thực [M(OH)i (Hm-nR)q(Hm’-n’R’)p]] ứng với tgα của đường
đồ thị phụ thuộc –lgB = f(pH), tức đại lượng (qn + pn’) = tgα là một số
nguyên và dương bởi vì q, p, n, n’ phải là những số nguyên dương (trong đó
q, p là hệ số tỷ lượng của phức đã được xác định, n và n’ là số proton tách ra
từ một phân tử thuốc thử do tạo phức). Xác định n, n’ và i ta xây dựng đồ thị
biểu diễn sự phụ thuộc đại lượng –lgB vào pH ở khoảng tuyến tính trên
đường cong sự phụ thuộc mật độ quang vào pH.
Giá trị B xác định được khi cho i = 0,1,2,3,4.... ở một pH xác định thì h,
q, p, Ko, K1...Kn , Ko
’
, K1
’
, K2
’
...Kn
’
đều đã biết và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
B
Clq
Clq
lC
lC q
kHRk
iHRi
kMRqk
iMRqi
)1(
1
...
...
..
.. (6)
B xác định được vì q, l, εHR, ΔAi, ΔAk, Ci, Ck đã biết và Ci = n.Ck
Từ (6) ta có:
(7)
Giá trị εMRq của phức tính được, nó là giá trị trung bình từ một số cặp
thí nghiệm, trong đó nồng độ Ci và Ck của ion kim loại thay đổi.
1.9.2. .
Khi nghiên cứu sự phụ thuộc mật độ quang vào nồng độ của phức sẽ
thiết lập được phương trình đường chuẩn có dạng:
ΔAi = (a εa).Ci + (b εb)
Trong đó:
phuc
ii
iiii
CCn
CCn
b
22 )(.
...
Độ chính xác của a, b:
Độ tin cậy của a,b:
1.10. Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu thực nghiệm.
Để thu được kết quả của các phép phân tích với độ chính xác cao ngoài
việc lựa chọn phương pháp, các điều kiện tối ưu và các thao tác thí nghiệm thì
việc xử lý và đánh giá các kết quả cũng có một ý nghĩa rất quan trọng. Để
đánh giá độ chính xác của kết quả phân tích chúng tôi áp dụng các phương
pháp toán học thống kê [22] với một số nội dung chủ yếu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
1.10.1.
● Xác định độ lặp lại của các kết quả phân tích.
Khi tiến hành phân tích n lần với các giá trị X1, X2, X3...Xi ta sẽ có:
Hàm lượng trung bình : n
i
i
n
y
CX
1
Phương sai:
Độ lệch chuẩn trung bình:
● Xác định độ tin cậy của kết quả phân tích.
Cận tin cậy:
Trong đó tp,k là hàm phân bố student ứng với bậc tự do k (k = n-1) và
xác suất p.
Khoảng tin cậy:
XaX
Nếu ε càng nhỏ thì càng gần tới giá trị thực
Hàm phân bố thực nghiệm:
So sánh ttn với tp,k nếu ttn < tp,k thì X ≠ a là do nguyên nhân ngẫu nhiên
hay kết quả phân tích là tin cậy và chấp nhận được.
Sai số tương đối:
100.
.
100.%
,
X
St
X
q x
kp
1.10.2.
Để xác định hàm lượng chất phân tích trong mẫu phải dựa vào đường
chuẩn . Để xây dựng đường chuẩn ta tiến hành như sau:
Giả sử:
Y1 là giá trị đo được của mật độ quang.
Xi là giá trị tính được từ biểu thức: Yi = a + bXi
(yi - Yi) là sai số của giá trị đo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM
2.1. Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu.
2.1.1.
Các dụng cụ thuỷ tinh đo thể tích như: pipet, micropipet, buret, eclen,
bình định mức, cốc thuỷ tinh có thể tích khác nhau,... đều được ngâm rửa kỹ
bằng hỗn hợp có tính oxy hoá mạnh như hỗn hợp sunfocromic, tráng rửa bằng
nước cất một lần và hai lần.
2.1.2.
● Cân phân tích: Các phép cân được thực hiện trên cân phân tích
Precisa (Trung Quốc) có độ chính xác 0,0001g.
● Máy đo pH - S25 (Trung Quốc) được chuẩn hoá bằng các dung dịch
đệm chuẩn pH = 7,00 và pH = 10,00 trước khi dùng.
● Máy đo quang UV-1240 SHIMADZU và UV-1700 SHIMADZU
(Nhật Bản).
● Tính toán và xử lý số liệu thực nghiệm bằng chương trình MS-Excell,
phần mềm đồ hoạ Matlab 5.3 và chương trình MS-Excell trên máy vi tính.
● Sử dụng nước cất hai lần bằng máy cất nước HAMILTON (Anh).
2.2. Pha chế hoá chất.
Tất cả hoá chất sử dụng trong luận văn đều thuộc loại tinh khiết hoá
học (PC) hoặc tinh khiết phân tích (PA), nước cất hai lần.
2.2.1.
2+
10
-3
M.
Pha Pb(NO3)2 10
-3
M trong HNO3 0,01M.
● Pha 500ml dung dịch HNO3 0,01M từ dung dịch HNO3 đặc nồng độ
24,01M (d = 1,513 ở 200C).
● Pha 100ml dung dịch Pb2+ 10-1M.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
● Các dung môi hữu cơ như: Benzen, Clorofom, Rượu isoamylic, Rượu
n-Butylic dùng để chiết phức đều thuộc loại tinh khiết hóa học hoặc tinh khiết
phân tích.
2.3. Cách tiến hành thí nghiệm.
2.3.1.
Hút chính xác một thể tích cần thiết dung dịch PAN cho vào cốc, thêm
dung dịch KNO3 1M để được lực ion hằng định. Điều chỉnh pH bằng dung
dịch NaOH hoặc dung dịch HNO3 đến giá trị cần thiết (kiểm tra bằng máy pH
mét), sau đó chuyển dung dịch vào bình định mức 10ml, tráng cốc, thêm nước
cất hai lần đã chỉnh cùng pH đến vạch định mức. Chuyển dung dịch vào phễu
chiết và chiết lên pha hữu cơ, loại bỏ phần nước, lấy phần dịch chiết dùng để
làm dung dịch so sánh khi đo mật độ quang của phức trong dung môi hữu cơ.
2.3.2. PAN - Pb
2+
- CCl3COO
-
.
Hút chính xác một thể tích dung dịch Pb2+ , thêm một thể tích xác định
dung dịch PAN và một thể tích xác định dung dịch CCl3COOH , sau đó cho
thêm một thể tích xác định dung dịch KNO3 1M để giữ lực ion cố định. Thêm
nước cất hai lần vào dung dịch này, điều chỉnh pH bằng dung dịch NaOH
hoặc dung dịch HNO3 đến giá trị cần thiết (kiểm tra bằng máy pH mét), sau
đó chuyển dung dịch vào bình định mức 10ml, rửa điện cực, tráng cốc, thêm
nước cất hai lần đã chỉnh cùng pH đến vạch định mức, để cho dung dịch phức
ổn định. Chuyển dung dịch phức vào phễu và chiết vào pha hữu cơ, loại bỏ
phần nước, lấy phần dịch chiết của phức đo mật độ quang với dung dịch so
sánh là dịch chiết PAN ở trên.
2.3.3.
Nghiên cứu sự tạo phức đa ligan PAN - Pb2+- CCl3COO
-
trong các
dung môi hữu cơ khác nhau (không phân cực, ít phân cực, phân cực) nhằm
chọn được dung môi chiết tốt nhất, áp dụng để nghiên cứu phức đaligan bằng
phương pháp chiết - trắc quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu hiệu ứng tạo phức đaligan trong hệ PAN-Pb
2+
- CCl3COO
-
3.1.1.
Cách tiến hành: Chuẩn bị dung dịch trong bình định mức 10,00ml,
dung dịch thuốc thử có nồng độ CPAN = 2,00.10
-5
M, giữ lực ion hằng định
bằng dung dịch KNO3 1M (μ = 0,1), ở pH = 7,80. Sau đó tiến hành chiết bằng
5,00ml dung môi rượu n-butylic. Khảo sát phổ hấp thụ của PAN. Kết quả
được trình bày trong bảng 3.1 và hình 3.1.
khác nhau ( 0).
λ (nm)
ΔAi (trong
rƣợu n-butylic)
λ (nm)
ΔAi (trong rƣợu
n-butylic)
λ (nm)
ΔAi (trong rƣợu
n-butylic)
350 0,114 430 0,462 510 0,295
355 0,128 435 0,476 515 0,243
360 0,145 440 0,498 520 0,204
365 0,169 445 0,521 525 0,165
370 0,193 450 0,547 530 0,134
375 0,215 455 0,568 535 0,098
380 0,238 460 0,589 540 0,081
385 0,276 465 0,605 545 0,074
390 0,302 470 0,612 550 0,071
395 0,321 475 0,606 555 0,064
400 0,340 480 0,585 560 0,057
405 0,352 485 0,566 565 0,051
410 0,373 490 0,530 570 0,049
415 0,405 495 0,475 575 0,046
420 0,424 500 0,403 580 0,044
425 0,445 505 0,349 585 0,041
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Hình 3.2 c
v PAN và CCl3COO
-
-butylic.
(1) Phổ của thuốc thử PAN.
(2) Phổ của phức đơnligan của Pb(II)- PAN.
(3) Phổ của phức đaligan của PAN-Pb(II)-CCl3COO
-
trong pha nước.
(4) Phổ của phức đaligan của PAN-Pb(II)-CCl3COO
-
trong rượu n-butylic.
So sánh bước sóng hấp thụ cực đại của PAN và của phức đaligan ta thấy:
Dung dịch nghiên cứu pH λmax (nm) ΔАi ∆λmax (nm)
PAN 7,80 470 0.612
80 Pb
2+
-PAN 7,80 550 0,356
PAN-Pb
2+
-CCl3COO
-
7,80 550 0.883
Kết quả cho thấy ở pH = 7,80 thuốc thử PAN hấp thụ cực đại ở bước
sóng 470 nm. Khi có sự tạo phức đaligan thì có hiện tượng chuyển bước sóng
cực đại từ 470 nm đến 550 nm, Δλmax = 80 nm, đồng thời mật độ quang tăng,
( nm)
Ai
4
3
1
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
mặt khác mật độ quang của phức đaligan (PAN-Pb2+-CCl3COO
-) lớn hơn rất
nhiều so với phức đơnligan (Pb2+-PAN). Điều đó chứng tỏ có sự tạo phức
đaligan trong hệ PAN-Pb2+-CCl3COO
-
. Như vậy phức đaligan hấp thụ ở bước
sóng tối ưu là 550 nm.
3.2. Nghiên cứu các điều kiện tối ƣu cho sự tạo phức và chiết phức
đaligan PAN-Pb
2+
-CCl3COO
-
.
3.2.1.
3.2.1.1. Thời gian tạo phức tối ưu.
Để nghiên cứu thời gian tạo phức tối ưu chúng tôi tiến hành thí nghiệm
như sau: CPb2+
= 2,0.10
-5
M; CPAN = 4,0.10
-5
M; CCCl3COO- = 0,1M và ổn định lực
ion bằng dung dịch KNO31M, sau đó đưa về pH = 7,80 và định mức đến
10,00ml. Tiến hành đo mật độ quang của phức trong pha nước ở các thời
điểm khác nhau (cứ 5 phút đo một lần) tại bước sóng λmax = 550nm. Ta thu
được kết quả.
PAN-Pb
2+
-CCl3COO
-
trong pha
STT Thời gian (phút) Ai
1 5 0,295
2 10 0,309
3 15 0,318
4 20 0,319
5 25 0,320
6 30 0,321
7 40 0,322
8 50 0,323
9 60 0,322
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
6: vào pH.
STT pH Ai
1 4.50 0.296
2 5.00 0.324
3 5.50 0.381
4 6.10 0.445
5 6.50 0.508
6 6.80 0.603
7 7.00 0.682
8 7.30 0.763
9 7.50 0.835
10 7.70 0.856
11 7.80 0.861
12 8.00 0.859
13 8.15 0.852
14 8.40 0.815
15 8.70 0.713
16 9.00 0.642
Hình 3.6:
vào pH .
0
0 . 2
0 . 4
0 . 6
0 . 8
1
4 5 6 7 8 9 1 0
pH
Ai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
7:
khác nhau (l = 1,00cm; pH = 7,8
Bƣớc
sóng
1- Trong
Benzen
2- Trong
Clorofom
3- Trong rƣợu
izoamylic
4- Trong rƣợu
n-Butylic
500 0.021 0.024 0.144 0.177
505 0.034 0.035 0.152 0.271
510 0.041 0.041 0.176 0.346
515 0.043 0.044 0.193 0.443
520 0.047 0.052 0.201 0.559
525 0.049 0.055 0.270 0.691
530 0.050 0.056 0.325 0.729
535 0.052 0.061 0.348 0.750
540 0.054 0.085 0.394 0.796
545 0.055 0.135 0.423 0.848
550 0.056 0.113 0.441 0.879
552 0.055 0.102 0.452 0.877
555 0.054 0.082 0.446 0.864
560 0.052 0.069 0.424 0.799
565 0.047 0.065 0.401 0.726
570 0.044 0.054 0.367 0.641
575 0.042 0.050 0.320 0.522
580 0.038 0.047 0.261 0.415
585 0.031 0.041 0.215 0.317
590 0.025 0.035 0.170 0.266
595 0.022 0.032 0.123 0.235
600 0.019 0.023 0.114 0.212
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
trong các dung môi
khác nhau.
(1) Phổ hấp thụ phân tử của phức đaligan trong Benzen.
(2) Phổ hấp thụ phân tử của phức đaligan trong Clorofom.
(3) Phổ hấp thụ phân tử của phức đaligan trong rượu isoamylic.
(4) Phổ hấp thụ phân tử của phức đaligan trong rượu n-Butylic.
Các thông số về phổ hấp thụ phân tử của phức đaligan trong các dung
môi hữu cơ thông dụng khác nhau.
STT Dung môi pH λmax(nm) ∆Аmax
1 benzen 7,80 550 0.056
2 clorofom 7,80 545 0,135
3 rượu isoamylic 7,80 552 0,452
4 rượu n-Butanol 7,80 550 0,879
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
.
STT
Số lần
chiết
ΔАi (phức
trong rƣợu
n-butylic)
ΔА1 (phức
trong nƣớc
trƣớc khi chiết)
ΔА2 (phức
trong nƣớc sau
khi chiết)
R%
1 1 0,801 0,309 0,008 97,41%
2 2 0,809 0,315 0,007 97,78%
Giả sử chiết hai lần là hoàn toàn thì phần trăm chiết còn được tính theo
công thức:
Từ đó ta có kết quả:
Số lần chiết
A1 (phức trong nƣớc
trƣớc khi chiết)
A2 (phức trong nƣớc
sau khi chiết)
R
1 0,309 0,008 97,41
2 0,315 0,007 97,82
Như vậy, cả hai cách tính đều cho một kết quả khá phù hợp, trong thực
tế chiết nhiều lần bao giờ cũng cho hiệu suất chiết cao hơn so với chiết một
lần. Tuy nhiên, với kết quả như trên ta thấy quá trình chiết một lần đã cho
hiệu suất chiết khá cao (R% = 97,41%). Trong các thí nghiệm tiếp theo chúng
tôi chỉ tiến hành chiết một lần.
Mặt khác, biểu thức liên hệ giữa phần trăm chiết (R%) và hệ số phân bố
D khi chiết phức n lần:
Phần trăm chiết phức một lần:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
0
.100
)1%(
V
V
D
D
R
n
→ Hệ số phân bố :
với Hệ số phân bố D1 = 75,22
Tính hệ số phân bố D2:
= 97,78%
Hệ số phân bố D2 = 11,42
Như vậy phức đaligan chiết khá tốt bằng rượu n-butylic.
3.2.5.
Chuẩn bị các dung dịch trong bình định mức 10,00ml:
+ Dung dịch so sánh PAN 2,0.10-5M, pH = 7,80; μ = 0,1.
+ Dung dịch phức đaligan có: CPb2+ = 2,0.10
-5
M; CPAN = 4,0.10
-5
M;
CCCl3COO- = 0,1M; pH = 7,80; μ = 0,1; λmax = 550nm.
Tiến hành chiết một lần bằng 5,00ml rượu n-butylic, lặp lại thí nghiệm
nhiều lần kết quả được trình bày trong bảng 3.10.
: PAN-Pb
2+
-CCl3COO
-
.
STT
V (ml)
dung môi
chiết
Ai (phức
trong rƣợu
n-butylic)
A1 (phức trong
nƣớc trƣớc
khi chiết)
A2 (phức trong
nƣớc sau
khi chiết)
R%
1 5 0,827 0,328 0,008 97,56
2 5 0,839 0,331 0,009 97,28
3 5 0,821 0,322 0,008 97,52
4 5 0,806 0,315 0,007 97,78
5 5 0,852 0,339 0,010 97,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
Hình 3.10
(CPAN + CPb2+ = 4,00.10
-5
M ) (VPAN + VPb2+ = 0,40ml)
Kết quả thu được trên hình 3.10 cho thấy : Tại điểm khi nồng độ của
Pb(II) và PAN bằng nhau và bằng 2,00.10-5M (VPb2+ = VPAN = 0,20ml) thì giá
trị mật độ quang là cực đại. Vậy tỷ lệ Pb(II) và PAN đi vào phức là 1:1.
+ Kết quả đo của dãy 2 được trình bày ở bảng 3.14 và hình 3.11.
:
2+
t
STT VPb2+ (ml) VPAN (ml) Ai
1 0,05 0,45 0,239
2 0,10 0,40 0,396
3 0,15 0,35 0,539
4 0,20 0,30 0,714
5 0,25 0,25 0,842
6 0,30 0,20 0,703
7 0,35 0,15 0,575
8 0,40 0,10 0,377
9 0,45 0,05 0,226
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 0.1 0.2 0.3 0.4
A i
VPAN tăng
VPb2+ giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
Hình 3.12
2+
PAN-Pb
2+
- CCl3COO
-
.
Đồ thị hàm số
gh
i
Pb
i f
C 2
có dạng một đường thẳng. Vì vậy hệ số
tỷ lượng tuyệt đối của Pb2+ đi vào phức đaligan là bằng 1. Vậy phức đaligan
tạo thành là phức đơn nhân.
+ Dãy 2: ( Bảng 3.17 và hình 3.13)
PAN-Pb
2+
- CCl3COO
-
STT
Dãy 2: CPb2+
= 2,0.10
-5
M
CPAN.10
-5
M ΔАi ΔАi.10
-5
/CPAN
ΔАi/ΔАgh
1 0,5 0,215 0.430 0.275
2 0,8 0,336 0.420 0.430
3 1,0 0,418 0.418 0.535
4 1,5 0,604 0.403 0.773
5 1,8 0,706 0.392 0.904
6 2,0 0,781 0.391 1,000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
Hình 3.13
PAN-Pb
2+
-CCl3COO
-
.
Đồ thị hàm số có dạng một đường thẳng. Vì vậy hệ số
tỷ lượng tuyệt đối của PAN đi vào phức đaligan là bằng 1.
3.3.4. 3COO
-
Để xác định thành phần của CCl3COO
-
trong phức đaligan, chúng tôi
tiến hành một dãy các thí nghiệm bằng cách giữ nồng độ Pb2+ là 2,0.10-5M và
nồng độ PAN là 4,0.10-5M và thay đổi nồng độ CCl3COO
-
. Tiến hành thí
nghiệm ở các điều kiện tối ưu, sau đó chiết bằng 5,00ml rượu n-butylic đo
mật độ quang tại bước sóng λmax = 550nm thu được kết quả như sau: ( Bảng
3.18 và hình 3.14)
gh
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
Từ đó ta rút ra được biểu thức tính nồng độ cân bằng của các cấu tử có
trong dung dịch:
321
3
21
2
1
1
2
21
2
......1
...
)(
2
KKKhKKhKh
hKKC
OHPb Pb
Tỷ lệ phân trăm các dạng tồn tại:
100.
......1
.100.)(
)(%
321
3
21
2
1
1
2
212
2
2 KKKhKKhKh
hKK
C
OHPb
OHPb
Pb
100.
......1
..100.)(
)(%
321
3
21
2
1
1
3
3213
3
2 KKKhKKhKh
hK
C
OHPb
OHPb
Pb
Kết quả tính phần trăm các dạng tồn tại của Pb2+ theo pH được trình
bày trong bảng 3.20 và hình 3.16.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Hình 3.16:
2+
theo pH.
1. Dạng tồn tại của [Pb2+] 2. Dạng tồn tại của [Pb(OH)+]
3. Dạng tồn tại của [Pb(OH)2] 4. Dạng tồn tại của [Pb(OH)3
-
]
3.4.2.
Thuốc thử PAN tan trong dung môi hữu cơ, đặc biệt là axeton . Trong
dung dịch PAN có các cân bằng :
H2R
+
HR + H
+
K1 = 10
-2,9
HR R
-
+ H
+
K2 = 10
-12,1
Ta có: [H2R
+
] = K1
-1
. h . [HR];
[HR] = K2
-1
. [R
-
] . h ;
[R
-
] = K2 . h
-1
. [HR] ;
Theo định luật bảo toàn nồng độ đầu ta có:
CPAN = [H2R
+
] + [HR] + [R
-
] = [HR].(1 + K1
-1
. h + K2 . h
-1
)
Từ đó ta rút ra được biểu thức tính nồng độ cân bằng của các cấu tử có
trong dung dịch:
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
3 4 5 6 7 8 9 1 0 1 1 1 2 1 3 1 4
1
4
3
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
2+
pH CK.10
-5
[Pb
2+
].10
-6
[Pb(OH)
+
].10
-7
[Pb(OH)2].10
-10
[Pb(OH)3
-
].10
-14
6,50 1,180 7,454 7,454 2,357 0,374
6,80 1,401 4,995 9,967 6,289 1,988
7,00 1,584 3,158 9,987 9,987 5,005
-lgB vào pH.
pH -lgB [Pb
2+
] -lgB [Pb(OH)
+
] -lgB [Pb(OH)2] -lgB [Pb(OH)3
-
]
6,50 5,749 6,749 10,249 15,049
6,80 6,033 6,733 9,933 14,433
7,00 6,317 6,817 9,817 14,117
Từ bảng 3.24 chúng tôi xử lý kết quả -lgB = f(pH) bằng chương trình
Regression của phần mềm Ms-Excel và đồ thị được biểu diễn trên hình 3.19.
Hình 3.19 -lgB vào pH.
pH
-lgB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Các giá trị nồng độ và mật độ quang tương ứng trong đồ thị hình 3.21.
Cx là nồng chì trong mẫu nước cần xác định.
Phương trình đường thêm chuẩn cắt trục tung tại điểm khi CPb2+ = 0,00M.
Vậy ta có: Ax = 0,0278
M.
Vậy nồng độ Pb2+ trong mẫu nước để phân tích là:
C
0
Pb
2+ = 6,15.10
-2
.10
-5
= 6,15.10
-7
M.
Hàm lượng chì trong 2000,00ml mẫu nước hồ là:
Cđầu (Pb2+) = 6,15.10
-7
.10.20 / 2000 = 6,15.10
-8
M.
Tương đương với 1,273.10-5 g/l (hay 0,01273 mg/l).
Và để xác định xem kết quả phân tích của chúng tôi có chính xác hay
không, chúng tôi so sánh kết quả chúng tôi phân tích được với kết quả phân
tích của thạc sĩ Lê Thị Thu Hường theo luận văn thạc sĩ khoa học hoá học [14] :
Ax
α
ΔА
C2 C3 C5 C6
ΔA2
ΔΑ3
ΔΑ4
ΔΑ5
ΔΑ6
C4
CPb2+.10
5
M
Cx
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
h nuôi cá
-
Mẫu 1 2 3 4 5 6
CPb
2+
(TC) - 2,5.10
-6
5,0.10
-6
7,5.10
-6
1,0.10
-5
1,25.10
-5
ΔА A0 0,210 0,326 0,444 0,554 0,663
Hình 3.22 hêm ch
h nuôi cá -
Xử lý kết quả theo ngôn ngữ lập trình pascal với (p = 0,95) ta được
phương trình đường thẳng :
ΔА = (0,4536 0,0146)CPb2+ + (0,0992 0,0029).
Từ đó ta có phương trình đường thêm chuẩn là:
ΔА = (0,4536 0,0146)CPb2+ + (0,0992 0,0029).
Phương trình đường thêm chuẩn cắt trục tung tại điểm khi CPb2+ = 0,00M.
Vậy ta có: Ax = 0,0992
0,4536x
x
A
tg
C
0,0992
0,218695
0,4536 0,4536
X
X
A
C
M
CPb2+.10
5
M
Ai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
Vậy nồng độ Pb2+ trong mẫu nước để phân tích là:
C
0
Pb
2+ = 0,218695.10
-5
= 2,18695.10
-6
M .
Hàm lượng chì trong 2000,00ml mẫu nước hồ là:
Cđầu (Pb2+) = 2,18695.10
-6
.10.20 / 2000 = 2,18695.10
-7
M
Tương đương với 4,527.10-5 g/l (hay 0,04527 mg/l).
Chúng tôi đã tiến hành xây dựng thêm bốn đường thêm nhiều mẫu
chuẩn nữa (Cách xây dựng và xác định hàm lượng chì tương tự như đường
thêm nhiều mẫu chuẩn thứ nhất). Kết quả được trình bày ở bảng 3.36.
-
STT Đƣờng thêm nhiều mẫu chuẩn Kết quả hàm lƣợng chì (mg/l)
1 Thứ nhất 0,04527
2 Thứ hai 0,04389
3 Thứ ba 0,04638
4 Thứ tư 0,04452
5 Thứ năm 0,04594
Xử lí thống kê, ta có giá trị trung bình của hàm lượng chì xác định
được là: (0,0452 0,0013) mg/l.
Vậy mẫu nước hồ nuôi cá ở Huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn có hàm
lượng Pb2+ là (0,0452 0,0013)mg/l thấp hơn giá trị giới hạn về hàm lượng
Pb
2+
(0,0452mg/l < 0,1mg/l) theo TCVN [15],[28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
KẾT LUẬN
Sau thời gian tiến hành đề tài luận văn chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
1. Bước đầu đã nghiên cứu một cách có hệ thống phức đaligan trong hệ PAN-
Pb(II)-CCl3COO
- bằng phương pháp chiết -trắc quang.
2. Các điều kiện tạo phức và chiết phức đaligan tối ưu:
2.1 Phức đaligan PAN-Pb(II)-CCl3COO
-
chiết tốt bằng rượu n-butylic.
2.2 Bước sóng hấp thụ cực đại của phức: λ = 550nm.
2.3 Khoảng pH tối ưu là (7,50 – 8,15), chọn pH tối ưu là 7,80.
2.4 Thời gian phức trong pha nước có mật độ quang ổn định là 15 phút (sau
khi pha chế),và khoảng thời gian phức ổn định tương đối dài.
2.5 Thời gian lắc chiết (đạt cân bằng chiết) là 5 phút.
2.6 Phức đaligan trong rượu n-butylic ổn định sau 10 phút (sau khi chiết), và
khoảng thời gian phức ổn định tương đối dài.
2.7 Thể tích dung môi chiết (rượu n-butylic) là 5,0ml.
3. Đã nghiên cứu cơ chế phản ứng tạo phức và chiết phức:
+ Xây dựng các giản đồ phân bố của Pb(II), PAN, CCl3COOH.
+ Xây dựng đồ thị phụ thuộc -lgB = f(pH).
+ Đã xác định được cơ chế của phản ứng tạo phức.
Dạng chì đi vào phức là: Pb2+
Dạng PAN đi vào phức: R-
Dạng CCl3COOH đi vào phức: CCl3COO
-
4. Đã xác định các tham số định lượng của phức đaligan.
+ Hằng số cân bằng của phản ứng tạo phức đaligan: Kp
lgKp = 9,69 0,47.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt.
1. N.X.Acmetop (1978), Hóa vô cơ, Phần II, Nxb ĐH và THCN,Hà Nội.
2. A.K.Bapko, A.T. Pxilipenco (1975), Phân tích trắc quang, tập 1,2, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Trọng Biểu (1974), Chuẩn bị dung dịch cho phân tích hóa học,
Nxb KH và KT, Hà Nội.
4. Nguyễn Trọng Biểu, Từ Văn Mạc (2002), Thuốc thử hữu cơ, Nxb KH và
KT, Hà Nội.
5. F. Côtton-G. Wilkilson (1968), Cơ sở hóa học vô cơ, phần III (TL dịch...).
6. Hoàng Minh Châu (1970), Hóa học phân tích định tính, Nxb GD, Hà Nội.
7. Vương Minh Châu (1999), Nghiên cứu khả năng thủy phân của các ion
kim loại trong dung dịch nước loãng và một số yếu tố ảng hưởng, Luận
văn thạc sĩ hóa học, Khoa hóa, ĐHSP Hà Nội.
8. Nguyễn Tinh Dung (2000), Hóa học phân tích, Phần II - Các phản ứng
ion trong dung dịch nước, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Nguyễn Tinh Dung, Đào Thị Phương Diệp (2005), Hóa học phân tích-
Câu hỏi và bài tập cân bằng ion trong dung dịch, Nxb ĐHSP Hà Nội.
10. Nguyễn Xuân Dũng, Phạm Luận (1987), Sách tra cứu pha chế dung dịch,
Tập II, Nxb KHTN, Hà Nội.
11. Hoàng Thị Việt Hà (2008), Nghiên cứu chiết - trắc quang phức đaligan
trong hệ 1-(2-pyridilazo)-2-Naphtol (PAN-Co(III)-Cl- bằng metylisobutylxeton
(MIBX), Luận văn tốt nghiệp, Khoa hóa, ĐHSP Hà Nội.
12. Trịnh Ngọc Hào (2007), Nghiên cứu chiết - trắc quang phức đaligan
trong hệ PAN-Fe(III)-SCN- (hay axit salixilic) bằng metylisobutylxeton
(MIBX) và ứng dụng phân tích, luận văn thạc sĩ hóa học, Khoa hoá,
ĐHSP Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
23. Hồ Viết Quý (1995), Phức chất phương pháp nghiên cứu và ứng dụng
trong hóa học hiện đại, Nxb ĐHSP Quy Nhơn.
24. Hồ Viết Quý (1994), Xử lý số liệu thực nghiệm bằng toán học thống kê,
Nxb ĐHSP Quy Nhơn.
25. Nguyễn Đức Vận (2000), Hóa học vô cơ tập 2 - Các kim loại điển hình,
Nxb KH và KT Hà Nội.
26. Phạm Hùng Việt, Trần Tứ Hiếu, Nguyễn Văn Nội (1999), Hóa học môi
trường, Nxb ĐHQG Hà Nội.
27. Tiêu chuẩn Việt Nam - Chất lượng nước (1995), Tiêu chuẩn chất lượng
nước mặt, Tiêu chuẩn Việt Nam 3942, trang 45-46.
28. Tiêu chuẩn Việt Nam (1988), Xác định chì bằng phương pháp so màu,
TCVN 2425-78 Hà Nội.
29. Yu. A. Zolotor (1968), Chiết các hợp chất nội phức (phức che lat), Nxb
"khoa học'', Mascova.
30. N.P. Komar (1957) : “Xác định hệ số hấp thụ phân tử của phức bằng PP
đo quang”, Tạp chí hoá phân tích số 2, tập 3.
Tiếng Anh.
31. Cheng K.L.(1960) '' Analytical applications of xylenol orange complex''
Talanta, Vol 5, pp.254-259.
32. Benamor, M; Belhamel, K; Draa, M.T. (2001)- Use of xylenol orange and
cetylpyridinium of zinc in pharmaceutical products. J. Pharm. Biomed.
Anal.23(6), 1033-1038. Chem. Abs. Vol 134,61671,
33. Gao, Ling, Ren, Shouxin (2000)- Simultaneous spectro photometric
Letermination of Mn, Zn, and Co by kemel prartical leat - Square
method. J. Autom. Chem 20 (6) 1979-1983. Chem. Abs. Vol 130, 75482,
34. Gilaair G, Rutagengwa J (1985) . '' Determination of Zn, Cd, Cu, Sb and
Bi in mille by differential pulse anodie striping voltametry following two
indipendent mineralisation method'', Analysis, 13(10), pp 471.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc.pdf