Tài liệu Luận văn Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano thấp chiều trên nền ytri, ziriconi và tính chất quang của chúng: BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC
VÀ CễNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU
Y Z
LÂM THỊ KIỀU GIANG
NGHIấN CỨU CHẾ TẠO
VẬT LIỆU NANO THẤP CHIỀU
TRấN NỀN YTRI, ZIRICONI
VÀ TÍNH CHẤT QUANG CỦA CHÚNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC
VÀ CễNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU
Y Z
LÂM THỊ KIỀU GIANG
NGHIấN CỨU CHẾ TẠO
VẬT LIỆU NANO THẤP CHIỀU
TRấN NỀN YTRI, ZIRICONI
VÀ TÍNH CHẤT QUANG CỦA CHÚNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Chuyờn ngành: Vật liệu quang học, quang điện tử và quang tử
Mó số: 62445005
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: PGS.TS. Lờ Quốc Minh
2: PGS.TS. Trần Kim Anh
HÀ NỘI-2011
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bμy tỏ lòng kính trọng vμ biết ơn sâu sắc tới hai
ng−ời Thầy của tôi lμ PGS. TS. Lê Quốc Minh vμ PGS. TS. Trần Kim
Anh, những ng−ời Thầy đã hết lòng h−ớng dẫn, giúp đỡ vμ tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi hoμn thμnh bản luận án. Các Thầy đã tận
...
170 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano thấp chiều trên nền ytri, ziriconi và tính chất quang của chúng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU
Y Z
LÂM THỊ KIỀU GIANG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO
VẬT LIỆU NANO THẤP CHIỀU
TRÊN NỀN YTRI, ZIRICONI
VÀ TÍNH CHẤT QUANG CỦA CHÚNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU
Y Z
LÂM THỊ KIỀU GIANG
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO
VẬT LIỆU NANO THẤP CHIỀU
TRÊN NỀN YTRI, ZIRICONI
VÀ TÍNH CHẤT QUANG CỦA CHÚNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Chuyên ngành: Vật liệu quang học, quang điện tử và quang tử
Mã số: 62445005
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: PGS.TS. Lê Quốc Minh
2: PGS.TS. Trần Kim Anh
HÀ NỘI-2011
LỜI CẢM ƠN
Lêi ®Çu tiªn t«i xin bμy tá lßng kÝnh träng vμ biÕt ¬n s©u s¾c tíi hai
ng−êi ThÇy cña t«i lμ PGS. TS. Lª Quèc Minh vμ PGS. TS. TrÇn Kim
Anh, nh÷ng ng−êi ThÇy ®· hÕt lßng h−íng dÉn, gióp ®ì vμ t¹o mäi ®iÒu
kiÖn thuËn lîi nhÊt cho t«i hoμn thμnh b¶n luËn ¸n. C¸c ThÇy ®· tËn
t×nh chØ b¶o t«i c¶ vÒ lÜnh vùc khoa häc còng nh− trong cuéc sèng. Sù tËn
t©m d¹y b¶o cña c¸c ThÇy ®· gióp t«i ngμy cμng v÷ng b−íc h¬n trªn con
®−êng nghiªn cøu khoa häc mμ m×nh ®· lùa chän.
T«i xin ®−îc göi lêi c¶m ¬n ch©n thμnh ®Õn GS. TSKH. Witold
Łojkowski (ViÖn VËt lý ¸p suÊt cao, ViÖn Hμn l©m Khoa häc Ba Lan), GS.
TSKH. Wiesław Strek (ViÖn NhiÖt ®é thÊp vμ Nghiªn cøu CÊu tróc
Wrocław, ViÖn Hμn l©m Khoa häc Ba Lan) ®· tËn t×nh h−íng dÉn, gióp
®ì vμ t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho t«i trong thêi gian t«i häc tËp vμ
lμm viÖc t¹i Ba Lan.
Nh©n dÞp nμy, t«i xin ®−îc dμnh lêi c¸m ¬n ch©n thμnh cña m×nh ®Õn
PGS. TS. NguyÔn Quang Liªm, PGS. TS. Vò Do·n Miªn, PGS. TS. Lª
V¨n Hång, PGS. TS. NguyÔn Xu©n NghÜa, PGS. TS. Ph¹m Hång D−¬ng,
TS. NguyÔn Thanh B×nh ®· gióp ®ì nhiÖt t×nh, t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi
trong viÖc thùc hiÖn c¸c phÐp ®o ®¹c, dμnh thêi gian th¶o luËn khoa häc
vμ ®ãng gãp c¸c ý kiÕn quý b¸u cho t«i hoμn thμnh luËn ¸n.
T«i xin ®−îc göi lêi c¸m ¬n ch©n thμnh tíi tËp thÓ c¸c anh chÞ em
®ang c«ng t¸c t¹i ViÖn Khoa häc VËt liÖu (TS. NguyÔn §øc V¨n, TS. TrÇn
Quèc TiÕn, TS. NguyÔn Thanh H−êng, TS. TrÇn Thu H−¬ng, TS. Hoμng
ThÞ Khuyªn, TS. NguyÔn Vò, TS. Vò Hång Kú, KTV. Ph¹m V¨n Tr−êng,
TS. TrÇn §¨ng Thμnh, ThS. §ç Hïng M¹nh, ThS. TrÇn Kim Chi, ThS.
NguyÔn ThÞ Thanh Ng©n) ®· gióp ®ì, trao ®æi kinh nghiÖm vμ ®éng viªn
t«i rÊt nhiÒu trong qu¸ tr×nh hoμn thμnh luËn ¸n.
Trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn ¸n, t«i ®· nhËn ®−îc sù gióp ®ì
nhiÖt t×nh cña c¸c c¸n bé nghiªn cøu thuéc viÖn Khoa häc VËt liÖu, ViÖn
Khoa häc vμ C«ng nghÖ ViÖt Nam. T«i còng xin ®−îc göi lêi c¶m ¬n ch©n
thμnh tíi tËp thÓ c¸c anh chÞ em ®ang c«ng t¸c t¹i phßng Quang hãa
§iÖn tö, Phßng Lade B¸n dÉn, Phßng VËt liÖu Quang §iÖn tö, Phßng ThÝ
nghiÖm Träng ®iÓm vÒ VËt liÖu vμ Linh kiÖn §iÖn tö, nh÷ng ng−êi ®·
lu«n gióp ®ì, khÝch lÖ, ®éng viªn vμ dμnh nh÷ng t×nh c¶m tèt ®Ñp cho t«i
trong suèt thêi gian lμm luËn ¸n.
T«i xin ®−îc bμy tá lßng biÕt ¬n tíi ViÖn Khoa häc VËt liÖu, Bé Gi¸o
dôc vμ §μo t¹o ®· lu«n quan t©m tíi tiÕn ®é c«ng viÖc vμ t¹o mäi ®iÒu
kiÖn thuËn lîi cho t«i häc tËp, nghiªn cøu vμ lμm viÖc.
Sù ®éng viªn vμ gióp ®ì cña b¹n bÌ lu«n lμ nguån ®éng lùc to lín vμ
kh«ng thÓ thiÕu gióp t«i v−ît qua nh÷ng khã kh¨n ®Ó hoμn thμnh tèt
luËn ¸n. T«i xin göi lêi c¶m ¬n ch©n thμnh tíi c¸c b¹n cña t«i.
Nh©n dÞp nμy, t«i muèn dμnh nh÷ng t×nh c¶m s©u s¾c nhÊt, tr©n
träng nhÊt vμ xin kÝnh tÆng thμnh qu¶ nhá bÐ mμ t«i ®¹t ®−îc tíi nh÷ng
ng−êi th©n trong gia ®×nh: Bè MÑ - nh÷ng ng−êi ®· hÕt lßng nu«i d¹y t«i
kh«n lín, lu«n ®éng viªn hç trî t«i vÒ mäi mÆt, c¸c anh chi em ®· chia sÎ
nh÷ng khã kh¨n, th«ng c¶m vμ gióp ®ì t«i.
Cuèi cïng t«i xin dμnh nh÷ng t×nh c¶m ®Æc biÖt tíi gia ®×nh nhá th©n
yªu cña t«i, ®ã lμ chång vμ con g¸i t«i, nh÷ng ng−êi ®· lu«n sÎ chia, gióp
®ì, ®éng viªn, cho t«i nghÞ lùc vμ tinh thÇn ®Ó hoμn thμnh luËn ¸n, lμ
nguån ®éng viªn gióp t«i v−ît qua mäi khã kh¨n vμ thö th¸ch cña cuéc
sèng!
Hμ Néi, th¸ng 12 n¨m 2010
T¸c gi¶
L©m ThÞ KiÒu Giang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Lê Quốc Minh và PGS. TS. Trần
Kim Anh. Hầu hết các số liệu, kết quả trong luận án được trích dẫn
từ các bài báo đã và sắp được xuất bản của tôi và các thành viên của
tập thể khoa học. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Lâm Thị Kiều Giang
DANH MỤC CÁC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
1. Các chữ viết tắt
AIIIBV : Hợp chất của nguyên tố nhóm 3 và nguyên tố nhóm 5
AIIBVI : Hợp chất của nguyên tố nhóm 2 và nguyên tố nhóm 6
AAO : Oxit nhôm cực dương (Anodic aluminum oxide)
AAM : Màng oxit nhôm cực dương (Anodic alumina membraness)
BET : Diện tích bề mặt (Braunaver, Emmett, Teller)
CNT : Ống nano cacbon
DEG : Diethylene glycol
DTA : Phân tích nhiệt vi sai (Differential Thermal Analysis)
đ.v.t.đ : Đơn vị tương đối
ED : Nhiễu xạ điện tử (Electron diffraction)
ET : Truyền năng lượng (Energy transfer)
ETU : Chuyển đổi ngược truyền năng lượng (Energy transfer
upconversion)
ESA : Hấp thụ trạng thái kích thích (Excited-state absorption)
FESEM : Kính hiển vi điện tử quét phát trường (Field emission
scanning electron microscopy)
FRET : Truyền năng lượng cộng hưởng Förster (Förster resonance energy
transfer)
FWHM : Độ rộng bán phổ của vạch nhiễu xạ cực đại (Full-width at half
maximum intensity)
FTIR : Phổ hồng ngoại khai triển Fourier (Fourier transform infrared
spectroscopy)
GSA : Hấp thụ trạng thái cơ bản (Ground-state absorption)
Hex. : Lục giác (Hexagonal)
M : Pha đơn tà (Monoclinic)
PEG : Polyethylene glycol
TEM : Kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmission electron microscopy)
TGA : Phân tích nhiệt trọng lượng (Thermo gravimetric analysic)
T : Pha tứ giác (Tetragonal)
RE3+ : Các ion đất hiếm hóa trị 3
Sys./SG : Hệ tinh thể/Nhóm đối xứng không gian
XRD : Nhiễu xạ tia X
2. Các ký hiệu
λ : Bước sóng (wavelength)
λexc : Bước sóng kích thích (Excitation wavelength)
θ : Góc nhiễu xạ tia X
Mw : Khối lượng phân tử
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Số Bảng Chú thích Bảng
Bảng 1.1 Cấu hình điện tử của các ion nguyên tố đất hiếm 11
Bảng 3.1 Sự phụ thuộc giữa các dạng cấu trúc khác nhau của Y(OH)3 và o
nhiệt độ phản ứng (thời gian phản ứng 24h) 51
Bảng 3.2 Các hằng số mạng tinh thể, thể tích ô cơ sở và nhóm đối xứng
không gian của hệ mẫu Y(OH)3 chế tạo tại các điều kiện khác
nhau 62
Bảng 3.3 Hằng số mạng, thể tích ô cơ sở và nhóm đối xứng không gian của
các ống nano Y2O3 ủ nhiệt ở 700oC trong 2h, tốc độ nâng và hạ
nhiệt độ là 5oC/phút so với các công bố của một số nhóm nghiên
cứu trên thế giới 64
Bảng 3.4 Các hằng số mạng, thể tích ô cơ sở, độ bán rộng của vạch nhiễu
xạ cực đại (FWHM) và nhóm đối xứng không gian của các mẫu
Y2O3 pha tạp/đồng pha tạp Eu3+& Tb3+ ủ nhiệt ở 700oC trong 2h,
tốc độ nâng và hạ nhiệt độ là 5oC/phút 66
Bảng 3.5 Các dạng liên kết và độ hấp thụ hồng ngoại đo được của các mẫu
thanh và ống nano Y(OH)3 chưa ủ nhiệt 67
Bảng 3.6 Các dạng liên kết và độ hấp thụ hồng ngoại đo được của các
thanh và ống nano Y2O3 ủ nhiệt ở 700 và 900 oC 70
Bảng 4.1 Các hằng số mạng, thể tích ô cơ sở và kích thước trung bình của
các hạt nano ZrO2 chế tạo theo phương pháp khuôn mềm gia
nhiệt bằng vi sóng trong điều kiện áp suất cao tại các nhiệt độ
phản ứng khác nhau 79
Bảng 4.2 Tỉ lệ cường độ pha một phương/bốn nghiêng, các hằng số mạng,
thể tích ô cơ sở và kích thước trung bình của các hạt nano ZrO2
chế tạo theo phương pháp khuôn mềm gia nhiệt bằng vi sóng
trong điều kiện áp suất cao tại các nhiệt độ phản ứng khác nhau 90
Bảng 5.1a Cường độ, tỉ lệ cường độ giữa các đỉnh phát xạ cực đại tương
ứng của mẫu Y(OH)3:5%Eu3+ chế tạo theo quy trình 2 mục
2.1.4.2. ở 200oC trong thời gian 6-32h 98
Bảng 5.1b Cường độ tích phân, độ rộng bán phổ các đỉnh phát xạ tương ứng
của mẫu Y(OH)3:5% Eu3+ tại các thời gian phản ứng khác nhau 99
Bảng 5.1c Vị trí các đỉnh phát xạ của: các ống nano Y(OH)3:5% Eu3+do
chúng tôi chế tạo; các dây nano Y(OH)3:5% Eu3+do nhóm Wu X.
chế tạo và các mảnh Y(OH)3:5% Eu3+ (kích thước micro) do
nhóm Towata A. chế tạo 99
Bảng 5.2a Cường độ, tỉ lệ cường độ giữa các đỉnh phát xạ cực đại tương
ứng của mẫu Y2O3:5% Eu3+ chế tạo theo quy trình 2 mục 2.1.4.2.
ở 200oC trong thời gian 6-32h, ủ nhiệt ở 700oC trong 2h 101
Bảng 5.2b Cường độ tích phân, độ rộng bán phổ các đỉnh phát xạ tương ứng
của mẫu Y2O3:5% Eu3+ chế tạo theo quy trình 2 mục 2.1.4.2. ở
200oC trong thời gian 6-32h và ủ nhiệt ở 700oC trong 2h 101
Bảng 5.3a Cường độ, tỉ lệ cường độ giữa các đỉnh phát xạ cực đại tương
ứng của các ống nano Y2O3 pha tạp 3; 5 và 7% mol Eu3+ chế tạo
theo quy trình 2 mục 2.1.4.2. ở 200oC trong thời gian 6-32h và ủ
nhiệt ở 700oC trong 2h, tốc độ nâng và hạ nhiệt độ là 5oC/phút 103
Bảng 5.3b Cường độ tích phân, độ rộng bán phổ các đỉnh phát xạ tương ứng
của ống nano Y2O3 pha tạp 3; 5 và 7 % mol Eu3+ 103
Bảng 5.4a Cường độ, tỉ lệ cường độ giữa các đỉnh phát xạ cực đại tương
ứng của các hạt nano Y2O3 pha tạp 3; 5 và 7% mol Eu3+ chế tạo
theo quy trình 3 mục 2.1.4.3 ở 315oC, 55 at trong 35 phút 105
Bảng 5.4b Cường độ tích phân, độ rộng bán phổ các đỉnh phát xạ tương ứng
của hạt Y2O3 pha tạp 3; 5 và 7 % mol Eu3+ (sử dụng DEG; PEG
2000) 105
Bảng 5.5a Cường độ và tỉ lệ cường độ giữa các đỉnh phát xạ cực đại tương
ứng của các thanh nano Y2O3 pha tạp/đồng pha tạp Eu3+ & Tb3+ 108
Bảng 5.5b Cường độ tích phân, độ rộng bán phổ các đỉnh phát xạ tương ứng
của các thanh nano Y2O3 pha tạp/đồng pha tạp Eu3+& Tb3+ 108
Bảng 5.6a Cường độ, tỉ lệ cường độ giữa các đỉnh phát xạ cực đại tương
ứng của các hạt nano ZrO2 pha tạp 3; 5 và 7% mol Eu3+ (DEG) 112
Bảng 5.6b Cường độ tích phân và độ rộng bán phổ các đỉnh phát xạ tương
ứng của mẫu ZrO2 pha tạp 3; 5 và 7% mol Eu3+ 112
Bảng 5.7a Cường độ, tỉ lệ cường độ giữa các đỉnh phát xạ cực đại tương
ứng của các hạt nano ZrO2 pha tạp 3; 5 và 7% mol Eu3+ (sử dụng
DEG) (kích thích ở 266 nm) 114
Bảng 5.7b Cường độ tích phân và độ rộng bán phổ các đỉnh phát xạ tương
ứng của các mẫu ZrO2 pha tạp 3; 5 và 7% mol Eu3+, kích thích ở
bước sóng 266 nm 114
Bảng 5.8 Cường độ, tỉ lệ cường độ giữa các đỉnh phát xạ cực đại tương
ứng của các hạt nano ZrO2:1% Er3+ xử lý nhiệt ở các nhiệt độ
khác nhau, kích thích ở bước sóng 830 nm 117
Bảng 5.9 Cường độ, tỉ lệ cường độ giữa các đỉnh phát xạ cực đại tương
ứng của các mẫu ZrO2:Er3+ tại các nồng độ khác nhau
(λexc=940nm) 119
Bảng 5.10 Cường độ đỉnh phát xạ cực đại, cường độ tích phân tương ứng
với từng vùng phát xạ xanh (green, bước sóng từ 535 đến 569
nm) và đỏ (red, bước sóng từ 622 đến 701 nm) của các mẫu
ZrO2:1%Er3+ và ZrO2:1%Er3+ chế tạo theo quy trình 3, mục
2.1.4.3 ở 315oC, 55at trong 35 phút, xử lý nhiệt ở 1200oC trong
1h, kích thích ở 940 nm. 122
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Số Hình Chú thích hình
Hình 1.1
Sơ đồ các mức năng lượng của một số ion đất hiếm hóa trị 3 thuộc
nhóm lantanoit 12
Hình 1.2 Các quá trình phát quang có thể có khi vật liệu được kích thích 13
Hình 1.3 Sơ đồ mức năng lượng của: (a) quá trình bức xạ kích thích hấp thụ
trực tiếp và (b) quá trình bức xạ kích thích bị hấp thụ bởi các ion
hoặc nhóm các ion khác 13
Hình 1.4 Sơ đồ mô tả quá trình truyền năng lượng cộng hưởng Jablonski 16
Hình 1.5 Sơ đồ các mức năng lượng của Eu3+ và Tb3+ nền Y2O3 17
Hình 1.6 Sơ đồ mô tả cơ chế chuyển đổi ngược và thời gian sống (life time)
của mức phát xạ sau khi kích thích bởi xung ngắn. 18
Hình 1.7 Giản đồ các mức năng lượng của Er3+; Yb3+và Tm3+ 20
Hình 2.1 a) Mô hình chế tạo các thanh và ống nano theo phương pháp
khuôn cứng; b) Ảnh SEM của khuôn AAO và các dây nano Y2O3:
Eu3+ sau khi đã dỡ bỏ khuôn 26
Hình 2.2 Ảnh SEM của một số sản phẩm tạo thành theo phương pháp khuôn
cứng: (A) CNT được nuôi trên khuôn AAO; (B) các mảng ống nano
kim loại sau khi dỡ bỏ khuôn AAO; (C) các mặt cắt của mảng ống
nano kim loại 27
Hình 2.3 Một số loại khuôn cứng trên đế rắn 28
Hình 2.4 Ảnh TEM của (a) các cáp nano đồng trục Ag@SiO2 và (b) các ống
nano silica với cấu trúc vách đồng nhất sau khi đã loại bỏ lõi Ag
bằng cách ăn mòn cáp Ag@SiO2 trong dung dịch ammonia 29
Hình 2.5 Mô hình chế tạo các thanh và ống nano theo phương pháp khuôn
mềm dựa vào quá trình tự lắp ráp các phân tử hoạt động bề mặt 30
Hình 2.6 Ảnh SEM của: a) các dây nano;(b) các thanh nano Y(OH)3:Eu3+
chế tạo theo phương pháp khuôn mềm 31
Hình 2.7 Cấu trúc không gian của DEG và PEG 32
Hình 2.8 Sơ đồ phản ứng chế tạo các hạt keo nano NaYF4:RE3+ theo phương
pháp khuôn mềm ở áp suất khí quyển trong điều kiện có khí Ar 34
Hình 2.9 Sơ đồ phản ứng chế tạo có điều khiển các cấu trúc nano một chiều
khác nhau của Y(OH)3; Y(OH)3:Eu3+,Tb3+ và ZrO2:Er3+ theo
phương pháp khuôn mềm trong điều kiện bình phản ứng kín, áp
suất thấp (1-2at) 36
Hình 2.10 Một số thiết bị của hệ phản ứng thủy nhiệt áp suất thấp: (a) hệ
phản ứng hở dùng để chuẩn bị dung dịch; (b) máy đo pH; (c) bình
phản ứng kín chịu được nhiệt độ và áp suất cao (tối đa là 10at); (d)
hệ phản ứng autoclave 36
Hình 2.11 Sơ đồ thí nghiệm chế tạo các hạt nano nền yttri và ziriconi theo
phương pháp khuôn mềm ở áp suất cao, gia nhiệt bằng vi sóng 38
Hình 2.12 (a) Hệ phản ứng vi sóng áp suất cao, gia nhiệt bằng vi sóng,
(Fetec, cộng hòa Ba lan) và (b) sơ đồ nguyên lý 39
Hình 2.13 Sơ đồ khối của hệ đo phổ huỳnh quang 42
Hình 2.14 Hệ đo huỳnh quang Jobin Yvon tại Viện Nghiên cứu Cấu trúc và
Nhiệt độ thấp, Wroclaw, Ba lan 42
Hình 3.1 Ảnh FESEM của mẫu (a) NaYF4:1% Er3+ và (b) NaYF4:2% Er3+
chế tạo theo quy trình 1 (mục 2.1.4.1) ở áp suất khí quyển (không
có khí Ar) 45
Hình 3.2 Ảnh FESEM của các hạt keo nano:(a) NaYF4:1% Er3+ và
(b) NaYF4:2% Er3+chế tạo theo quy trình 1 (mục 2.1.4.1) trong môi
trường bình phản ứng hở, lưu lượng khí thổi qua Ar là 0,4
(lít/phút) 46
Hình 3.3 Ảnh TEM của các hạt keo nano: (a) NaYF4:1%Er3+ và (b)
NaYF4:2%Er3+chế tạo theo quy trình 1 (mục 2.1.4.1)trong môi
trường bình phản ứng hở, lưu lượng khí Ar thổi qua là 0,4
(lít/phút) 46
Hình 3.4 Cấu trúc phân tử của các hạt keo nano NaYF4:Er3+,Yb3+ sau khi
liên hiệp với cấu trúc lưỡng tính (amphipol) 47
Hình 3.5 Ảnh FESEM của mẫu Y(OH)3 chế tạo theo quy trình 2 (mục
2.1.4.2) ở (a) 120oC và (b) 140oC trong 24h, sử dụng khuôn mềm
PEG (Mw=4000) 48
Hình 3.6 a), (b): Ảnh FESEM và (c) giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu Y(OH)3
chế tạo theo quy trình 2 (mục 2.1.4.2) ở 160oC trong 24h, sử dụng
khuôn mềm PEG (Mw=4000) 48
Hình 3.7 (a), (b): Ảnh FESEM của mẫu Y(OH)3 chế tạo theo quy trình 2
(mục 2.1.4.2) ở 170oC trong 24h (sử dụng khuôn mềm PEG 4000) 49
Hình 3.8 Ảnh FESEM của mẫu Y(OH)3 chế tạo theo quy trình 2 (mục
2.1.4.2) ở: (a), (b) 180oC và (c) 190oC trong 24h, sử dụng khuôn
mềm PEG 4000 49
Hình 3.9 Ảnh FESEM của mẫu Y(OH)3 chế tạo theo quy trình 2 (mục
2.1.4.2) ở: (a), (b) 195oC và (c) 200oC trong 24h, sử dụng khuôn
mềm PEG 4000 50
Hình 3.10 Ảnh FESEM của:(a) các thanh nano Tb(OH)3; (b) các cấu trúc một
chiều không mong muốn của mẫu Y(OH)3:5% Eu3+ & 1,25% Tb3+
(không dùng khuôn mềm); (c) các thanh nano Tb(OH)3 và (d) các
thanh nano Y(OH)3:5% Eu3+ & 1,25% Tb3+ (chế tạo ở cùng điều
kiện và dùng khuôn mềm PEG 4000). 52
Hình 3.11 Ảnh FESEM của các thanh, ống nano Y(OH)3 chế tạo bằng phương
pháp thủy nhiệt ở: (a) 170oC trong 48h, không dùng khuôn mềm;
(b) 180oC và (c) 140oC trong 24h dùng PEG 6000 53
Hình 3.12 Ảnh FESEM của mẫu Y(OH)3:5%Eu3+ chế tạo theo quy trình 2
(mục 2.1.4.2) ở 190oC trong 24h, sử dụng khuôn mềm PEG 4000 54
Hình 3.13 Ảnh FESEM của mẫu Y(OH)3:5% Eu 3+ chế tạo theo quy trình 2
(mục 2.1.4.2) ở 200oC trong: (a), (b) 6h và (c), (d) 12h, khuôn mềm
PEG 4000 54
Hình 3.14 Ảnh FESEM của mẫu Y(OH)3:5% Eu 3+ chế tạo theo quy trình 2
(mục 2.1.4.2) ở 200oC trong 18h, khuôn mềm PEG 4000 55
Hình 3.15 Ảnh FESEM của mẫu Y(OH)3:5% Eu 3+ chế tạo theo quy trình 2
(mục 2.1.4.2) ở 200oC trong: (a), (b) 24h và (c), (d) 32h, khuôn
PEG 4000 55
Hình 3.16 Ảnh SEM của mẫu Y(OH)3:Eu3+ do nhóm Wu X. chế tạo theo
phương pháp thủy nhiệt thông thường (không dùng khuôn mềm) ở
170oC tại các thời gian khác nhau: (a) 6h; (b) 12h và (c) 24h 56
Hình 3.17 (a) Ảnh TEM của hạt nano Y2O3 tựa cầu chế tạo ở 190oC- sử dụng
khuôn mềm là các liên kết oliglome- DEG và (b) ảnh FESEM của
thanh nano Y(OH)3 chế tạo ở 190oC- khuôn là các liên kết polime-
PEG 4000 57
Hình 3.18 Ảnh FESEM của mẫu Y(OH)3 chế tạo theo quy trình 2 (mục
2.1.4.2) ở: (a), (b) 210oC trong 24h, PEG 6000 và (b) 230oC trong
24h, PEG 20000 57
Hình 3.19 (a) Ảnh FESEM, (b) ảnh TEM và (c) ảnh nhiễu xạ điện tử của mẫu
Y2O3:5% Eu3+ chế tạo theo quy trình 3 (mục 2.1.4.3) ở 315oC, 55at,
35 phút, gia nhiệt bằng vi sóng, tần số 2450 Hz (khuôn mềm DEG) 59
Hình 3.20 Đường cong phân tích nhiệt DTA và TGA của ống nano Y(OH)3
tiết diện lục giác chế tạo ở 200oC trong 24h 60
Hình 3.21 Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu Y(OH)3 chế tạo theo quy trình 2
(mục 2.1.4.2) ở 170- 200oC trong 24h, khuôn mềm PEG 4000 62
Hình 3.22 Giản đồ nhiễu xạ tia X của các ống nano: (A) Y(OH)3 do chúng tôi
chế tạo ở 200oC, 24h và Y2O3 tiết diện hình lục giác ủ nhiệt ở
700oC trong 2h; (B) Y(OH)3 ở 140oC, 4h (đường a),12h (đường
b),24h (đường c) và ống nano Y2O3 ở 500oC, 2h, 1oC/phút (đường
d) do nhóm Tang Q. chế tạo 63
Hình 3.23 Cấu trúc ô cơ sở của các ống nano: (a) Y(OH)3 tiết diện hình lục
giác pha hexagonal [P63/m] và (b) Y2O3 pha lập phương [Ia3] 64
Hình 3.24 Giản đồ XRD của các ống nano: (a) Y2O3 pha tạp 3, 5 và 7% Eu3+
(đường 1, 2, 3); (b) Y2O3 đồng pha tạp Eu3+& Tb3+ tại các tỉ lệ
nồng độ Eu3+/Tb3+ là: 3/1, 3,5/1, 4/1, 5/1 và 5/1,25 (đường 1-5) 65
Hình 3.25 Phổ hấp thụ hồng ngoại khai triển Fourier của: (a) thanh nano
Y(OH)3 chế tạo ở 190oC và (b) ống nano Y(OH)3 chế tạo ở 200oC
trong 24h 67
Hình 3.26 Phổ hấp thụ hồng ngoại khai triển Fourier của các ống nano Y2O3
nung ở: (a) 700oC, 2h và (b) 900oC, 2h, tốc độ nâng và hạ nhiệt độ
5oC/phút 69
Hình 3.27 Ảnh FESEM của các ống nano Y2O3:5%Eu3+ sau khi ủ ở 700oC và
để ổn định trong 2h, tốc độ nâng và hạ nhiệt độ là 5oC/phút 71
Hình 3.28 Cơ chế hình thành các ống, thanh nano TiO2 75
Hình 4.1 Giản đồ nhiễu xạ tia X của bột nano ZrO2:5% Eu3+ chế tạo theo
quy trình 3 mục 2.1.4.3 ở các nhiệt độ phản ứng: 190, 200 và
315oC (đường 1-3). 78
Hình 4.2 (a) Ảnh TEM và (b) phân bố kích thước hạt của mẫu ZrO2:5%Eu3+
chế tạo theo quy trình 3 (mục 2.1.4.3) ở 315oC trong ở 35 phút,
dùng khuôn mềm DEG 80
Hình 4.3 Giản đồ nhiễu xạ tia X của bột nano ZrO2:5% Eu3+ chế tạo theo
quy trình 3 mục 2.1.4.3 ở 315oC, 55 at trong 35 phút: không dùng
khuôn mềm (đường 1) và dùng DEG trong dung dịch phản ứng
(đường 2) 81
Hình 4.4 Ảnh SEM (LEO 1530) của các hạt nano ZrO2:5% Eu3+ chế tạo theo
quy trình 3 (mục 2.1.4.3) ở 315oC, 35 phút, 55at:(a) dùng khuôn
DEG và (b) không dùng khuôn mềm trong dung dịch phản ứng 81
Hình 4.5 Giản đồ nhiễu xạ tia X của các hạt nano: (a): ZrO2/ZrO2:Er3+ và
(b): ZrO2/ZrO2:Yb3+ tại các nồng độ khác nhau (0-15% mol), chế
tạo theo quy trình 3 (mục 2.1.4.3) ở 315oC trong 35 phút, 55 at sử
dụng khuôn mềm DEG 83
Hình 4.6 Ảnh hưởng của nồng độ pha tạp các ion đất hiếm đến kích thước
trung bình của các hạt nano ZrO2:Er3+,Yb3+ tính theo: (a) công
thức Scherrer; (b) diện tích bề mặt (BET). 84
Hình 4.7 Ảnh TEM của mẫu ZrO2 pha tạp (a) 1% Er3+, (b) 5% Er3+, c) 15%
Er3+, d) 1% Yb3+, e) 5% Yb3+, và (d) 15% Yb3+ chế tạo theo quy
trình 3 (mục 2.1.4.3) ở 315oC trong 35 phút, 55 at, khuôn mềm
DEG 85
Hình 4.8 Ảnh nhiễu xạ điện tử của mẫu ZrO2 pha tạp (a) 1% Er3+, (b) 10%
Er3+, (c) 15% Er3+ (d) 1% Yb3+, (e) 10% Yb3+ và (f) 15% Yb3+ chế
tạo theo quy trình 3 (mục 2.1.4.3) ở 315oC trong 35 phút, 55 at,
khuôn mềm DEG 86
Hình 4.9 Ảnh FESEM của mẫu ZrO2:1%Er3+ chế tạo ở 200oC trong: (a) 20
giờ, gia nhiệt bằng autoclave theo quy trình 2 (mục 2.1.4.2) và (b)
trong 60 phút, gia nhiệt bằng vi sóng ở tần số 2450 Hz theo quy
trình 3 (mục 2.1.4.3) 87
Hình 4.10 Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu ZrO2:1% Er3+ chế tạo ở 200oC
trong (a) 20 giờ, gia nhiệt bằng autoclave theo quy trình 2 (mục
2.1.4.2) và (b) trong 60 phút, gia nhiệt bằng vi sóng ở tần số 2450
Hz theo quy trình 3 (mục 2.1.4.3) 88
Hình 4.11 Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu bột nano ZrO2 :1% Er3+ sau khi xử
lý nhiệt ở: 70; 600oC, 1h; 800oC, 1h; 1000oC, 1h; 1200oC, 1h và
1200oC, 2h (đường 1-6) 89
Hình 4.12 Ô mạng của các hạt nano ZrO2 pha: (a) tứ giác và (b) đơn tà được
xây dựng từ số liệu nhiễu xạ tia X dựa trên chương trình mô phỏng
cấu trúc 91
Hình 4.13 Ảnh TEM của mẫu ZrO2:1% Er3+ ủ nhiệt ở: (a) 600oC, 1h và (b)
1200oC, 2h 91
Hình 5.1 Phổ kích thích huỳnh quang của mẫu Y2O3:5%Eu3+ (λem=611 nm) 96
Hình 5.2 (a) Phổ huỳnh quang của mẫu Y(OH)3:5% Eu3+ cấu trúc một chiều
chế tạo theo quy trình 2, mục 2.1.4.2. ở 200oC trong thời gian 6-
32h; (b) Sơ đồ các mức năng lượng của ion Eu3+ 97
Hình 5.3 Phổ huỳnh quang của mẫu Y2O3:5% Eu3+ cấu trúc một chiều chế
tạo theo quy trình 2, mục 2.1.4.2. ở 200oC trong thời gian 6-32h và
ủ nhiệt ở 700oC trong 2h, tốc độ nâng và hạ nhiệt độ là 5oC/phút 100
Hình 5.4 Phổ huỳnh quang của ống nano Y2O3 pha tạp 3; 5 và 7% Eu3+ cấu
trúc một chiều chế tạo theo quy trình 2, mục 2.1.4.2. ở 200oC trong
24h và ủ nhiệt ở 700oC trong 2h, tốc độ nâng và hạ nhiệt độ là
5oC/phút 102
Hình 5.5 Phổ huỳnh quang của các hạt nano Y2O3:3; 5& 7%Eu3+ chế tạo
theo quy trình 3, mục 2.1.4.3 ở 315oC-55 at trong 35 phút, sử dụng
khuôn mềm (a) DEG và (b) PEG 104
Hình 5.6 Phổ huỳnh quang của các thanh nano Y2O3 pha tạp:
(a) 5% mol Eu3+; 4Eu3+&1Tb3+; 5Eu3+&1,25Tb3+,
(b) 1,25Tb3+ (chế tạo theo quy trình 2, mục 2.1.4.2. ở 200oC trong
24h và ủ nhiệt ở 700oC trong 2h),
(c) phổ sau khi đã chuẩn hóa theo cường độ phát xạ của ion Eu3+ 106
Hình 5.7 Phổ huỳnh quang của Y2O3 pha tạp và đồng pha tạp hai ion
Eu3+&Tb3+ (ở hai đường phía dưới, cường độ huỳnh quang đã
được nhân lên gấp 5 lần giá trị thực 108
Hình 5.8 Phổ huỳnh quang của các hạt keo nano NaYF4:1%Er3+, chế tạo
theo quy trình 1, mục 2.1.4.1. khi kích thích ở bước sóng 940 nm 109
Hình 5.9 Phổ huỳnh quang của các hạt nano ZrO2 pha tạp 3; 5 và 7% mol
Eu3+ chế tạo theo quy trình 3, mục 2.1.4.3 ở 315oC, 55 at trong 35
phút, kích thích ở 370 nm 111
Hình 5.10 Phổ huỳnh quang của các hạt nano ZrO2 pha tạp 3; 5 và 7% mol
Eu3+ chế tạo theo quy trình 3, mục 2.1.4.3 ở 315oC, 55 at trong 35
phút, kích thích ở bước sóng 266 nm. 113
Hình 5.11 Phổ huỳnh quang của ZrO2 pha tạp: 1) 1% mol Tb3+; 2) 0.5% mol
Eu3+ &1% mol Tb3+; 3) 3% mol Eu3+&1% mol Tb3+; 4) 5% mol
Eu3+; 5) 5% mol Eu3+&1% mol Tb3+ chế tạo theo quy trình 3, mục
2.1.4.3 ở 315oC-55at trong 35 phút, kích thích ở bước sóng 370 nm 115
Hình 5.12 Phổ huỳnh quang chuyển đổi ngược của các hạt nano
ZrO2:1%Er3+ chế tạo theo quy trình 3, mục 2.1.4.3 ở 315oC, 55at
trong 35 phút, xử lý nhiệt ở 70, 600, 1000 và 1200oC trong 1h, kích
thích ở bước sóng 830 nm 116
Hình 5.13 Phổ huỳnh quang chuyển đổi ngược của mẫu ZrO2:1; 5 và 10%
Er3+ chế tạo theo quy trình 3, mục 2.1.4.3 ở 315oC, 55at trong 35
phút, xử lý nhiệt ở 1200oC trong 1h ( kích thích ở 940 nm) 118
Hình 5.14 Phổ huỳnh quang chuyển đổi ngược của mẫu ZrO2:1%Er3+ và
ZrO2:1%Er3+ & 18%Yb3+ chế tạo theo quy trình 3, mục 2.1.4.3 ở
315oC, 55at trong 35 phút, xử lý nhiệt ở 1200oC trong 1h, kích
thích bằng lade hồng ngoại bước sóng 940 nm 120
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ TRIỂN VỌNG
NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU NANO THẤP CHIỀU.......................... 5
1.1. Mở đầu .............................................................................................. 5
1.2. Khái niệm về vật liệu và công nghệ nano ......................................... 5
1.3. Các tính chất đặc trưng của vật liệu nano.......................................... 6
1.4. Phân loại vật liệu nano....................................................................... 7
1.5. Xu hướng chế tạo vật liệu nano......................................................... 9
1.6. Huỳnh quang của các hợp chất đất hiếm cấu trúc nano .................... 10
1.6.1. Đặc điểm chung của các nguyên tố đất hiếm ............................. 10
1.6.2. Các quá trình phát quang của hợp chất đất hiếm ....................... 12
1.6.2.1. Phát quang truyền năng lượng............................................. 14
1.6.2.2. Phát quang chuyển đổi ngược ............................................. 17
1.6.3. Triển vọng ứng dụng và tình hình nghiên cứu một số vật liệu
phát quang chứa đất hiếm .................................................................... 23
Kết luận chương 1..................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT VẬT LIỆU NANO CẤU TRÚC
THẤP CHIỀU ......................................................................................... 26
2.1. Lựa chọn phương pháp chế tạo vật liệu nano cấu trúc thấp chiều .... 26
2.1.1. Mở đầu........................................................................................ 26
2.1.2. Phương pháp khuôn cứng........................................................... 26
2.1.2.1. Tổng hợp vật liệu dựa trên các đế rắn ................................. 27
2.1.2.2. Tổng hợp vật liệu dựa trên các kênh trong vật liệu xốp...... 28
2.1.2.3. Tổng hợp vật liệu dựa trên các cấu trúc nano có sẵn .......... 29
2.1.3. Phương pháp khuôn mềm........................................................... 29
2.1.3.1. Chế tạo vật liệu sử dụng các chất hoạt động bề mặt ........... 31
2.1.3.2. Chế tạo vật liệu sử dụng các chuỗi polime.......................... 31
2.1.4. Phương pháp khuôn mềm trong chế tạo các dạng cấu trúc
nano thấp chiều khác nhau của các hợp chất chứa ytri và ziriconi ...... 32
2.1.4.1. Quy trình chế tạo các hạt keo nano NaYF4:Er3+,Yb3+…. 34
2.1.4.2. Quy trình chế tạo các cấu trúc nano một chiều .................. 35
2.1.4.3. Quy trình chế tạo các hạt nano trên nền ytri và ziriconi ..... 38
2.2. Các thiết bị đã sử dụng để nghiên cứu cấu trúc và tính chất của
các vật liệu nano cấu trúc thấp chiều ............................................... 40
2.2.1. Kính hiển vi điện tử quét và kính hiển vi điện tử truyền qua..... 40
2.2.2. Hệ nhiễu xạ kế tia X ……………………………………….. 40
2.2.3. Hệ thống phân tích nhiệt vi sai và phân tích nhiệt trọng lượng . 41
2.2.4. Hệ đo phổ hồng ngoại................................................................. 41
2.2.5. Hệ đo phổ huỳnh quang ............................................................. 41
Kết luận chương 2..................................................................................... 43
CHƯƠNG 3: CHẾ TẠO, CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT CỦA
VẬT LIỆU NANO THẤP CHIỀU TRÊN NỀN YTRI ...................... 44
3.1. Mở đầu............................................................................................... 44
3.2. Quá trình hình thành các hạt keo nano NaYF4:Er3+, Yb3+................. 44
3.3. Quá trình hình thành các cấu trúc nano một chiều trên nền ytri ....... 47
3.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng ............................................. 47
3.3.2. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng ............................................ 53
3.3.3. Ảnh hưởng của các loại khuôn mềm khác nhau ........................ 56
3.4. Quá trình hình thành các hạt nano Y2O3:Eu3+ ở áp suất cao (55at)... 58
3.5. Các phép đo phân tích nhiệt TDA và TGA ...................................... 59
3.6. Pha tinh thể của các cấu trúc nano một chiều trên nền Y(OH)3........ 61
3.7. Phổ hấp thụ hồng ngoại khai triển Fourier của các thanh, ống
nano Y(OH)3, Y2O3 .................................................................................. 66
3.8. Cơ chế hình thành các dạng cấu trúc nano một chiều của
RE(OH)3 .................................................................................................. 71
Kết luận chương 3..................................................................................... 76
CHƯƠNG 4: CHẾ TẠO, CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT CỦA
VẬT LIỆU NANO THẤP CHIỀU NỀN ZIRICONI .......................... 77
4.1. Mở đầu............................................................................................... 77
4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng và khuôn mềm đến quá trình
hình thành các hạt nano ZrO2 và ZrO2:RE3+ ............................................ 77
4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng ............................................. 78
4.2.2. Ảnh hưởng của khuôn mềm ....................................................... 80
4.3. Ảnh hưởng của nồng độ pha tạp........................................................ 82
4.4. Ảnh hưởng của cách gia nhiệt đến hình dạng và cấu trúc pha tinh
thể của các hạt nano ZrO2 và ZrO2:RE3+ .................................................. 87
4.5. Ảnh hưởng của các quá trình xử lý nhiệt .......................................... 89
4.6. Cơ chế hình thành các hạt nano ZrO2 ............................................... 92
Kết luận chương 4..................................................................................... 94
CHƯƠNG 5: TÍNH CHẤT HUỲNH QUANG CỦA VẬT LIỆU
NANO CẤU TRÚC THẤP CHIỀU TRÊN NỀN YTRI VÀ
ZIRICONI……………………………………………………………. 95
5.1. Mở đầu............................................................................................... 95
5.2. Tính chất quang của các cấu trúc nano thấp chiều trên nền ytri ....... 96
5.2.1. Phổ kích thích huỳnh quang của các hạt keo nano Y2O3:5%
Eu3+ ....................................................................................................... 96
5.2.2. Phổ huỳnh quang của các ống nano Y(OH)3:Eu3+ ..................... 97
5.2.3. Phổ huỳnh quang của mẫu Y2O3:Eu3+ cấu trúc một chiều ......... 100
5.2.4. Phổ huỳnh quang của các hạt nano Y2O3:Eu3+........................... 104
5.2.5. Phổ huỳnh quang của Y2O3:Eu3+&Tb3+ cấu trúc nano một
chiều...................................................................................................... 106
5.3. Tính chất quang của các hạt keo nano NaYF4:Er3+ ........................... 109
5.4. Tính chất quang của các hạt nano ZrO2:RE3+ (Eu3+, Tb3+, Er3+,
Yb3+) ......................................................................................................... 110
5.4.1. Phổ huỳnh quang của các hạt nano ZrO2:Eu3+ ........................... 111
5.4.2. Phổ huỳnh quang của hạt nano ZrO2:Eu3+/Tb3+ ......................... 114
5.4.3. Phổ huỳnh quang chuyển đổi ngược của các hạt nano
ZrO2:Er3+............................................................................................... 115
5.4.4. Phổ huỳnh quang chuyển đổi ngược của ZrO2:Er3+& Yb3+ ....... 119
Kết luận chương 5..................................................................................... 122
KẾT LUẬN.............................................................................................. 124
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................... 126
PHỤ LỤC ................................................................................................ 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 132
1
MỞ ĐẦU
Hiện nay có rất nhiều loại vật liệu nano có cấu trúc hình thái khác nhau được
quan tâm nghiên cứu. Điển hình là các vật liệu nano dạng hạt [55], [141], thanh
[142], dây [18], ống [122], hoặc cấu trúc phức tạp hơn như tetrapod [52], cage
[78]... Dựa trên hình dạng và kích thước, có thể phân vật liệu nano thành hai nhóm
là vật liệu nano cấu trúc thấp chiều [24] và vật liệu nano đa chiều [78]. Các vật
liệu nano có thể là các kim loại hay ôxit, các hợp chất vô cơ, hữu cơ, các chất bán
dẫn v.v.. Thí dụ như các hạt nano: Au, Ag [140], TiO2 [10], SiO2 [57], ZrO2 [105],
Fe2O3 [83]…; các ống, dây và thanh nano: C [115], Au, Pt [24], Ag [70], Pd
[140], TiO2 [11], [104], ZnO [14]…; các màng nano: SiO2 [7], TiO2 [9] các hạt
nano tinh thể bán dẫn có cấu trúc chấm lượng tử (quantum dot) như ZnS [124],
CdSe [125]…; ngoài ra có các cấu trúc nano ba chiều: tinh thể photonic crystal
[128], C60, các lồng cage siloxan [78]...
Trong đó, các cấu trúc nano thấp chiều dựa trên các hợp chất của oxi với kim
loại đang là mối quan tâm của nhiều nhóm nghiên cứu trên thế giới [140]. Chúng
ta có thể kể đến một số nhóm nghiên cứu chính về các vật liệu hyđroxit, ôxit kim
loại thấp chiều như: nhóm T. Sato ở Đại học Tohoku nghiên cứu về các vật liệu
nano phát quang vùng màu đỏ và xanh trên hệ vật liệu Y(OH)3 và Y2O3 pha tạp
các ion đất hiếm Eu3+, Tb3+, Tm3+ [30], nhóm X. Wang và J. D. Li ở Đại học
Thanh Hoa-Bắc Kinh nghiên cứu về các vật nano trên cơ sở các hyđroxit, ôxit đất
hiếm [12], nhóm W. Lojkovski và W. Strek nghiên cứu về các tính chất của bột
nano phát quang và các gốm phát quang trên cơ sở SiO2, ZrO2 [65], [74], nhóm Y.
Mao nghiên cứu về các ống nano Y2O3:Er3+ [87]…
Ở Việt Nam, các loại vật liệu nano cũng được nhiều nhóm quan tâm nghiên
cứu từ cuối những năm 1990 và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Như các
nghiên cứu về ôxit bán dẫn cấu trúc nano ZnO [119], ZnS [60], TiO2 [88] ứng
dụng trong lĩnh vực quang điện tử, quang tử và y sinh. Các nghiên cứu về hạt cầu
nano SiO2 là vật liệu nền cho chế tạo các vật liệu quang học kiểu mới thí dụ như
vật liệu quang học phát quang hiệu suất cao [128], vật liệu quang học có độ bền
cao và có thể thay đổi được chiết suất ứng dụng trong dẫn sóng phẳng dùng trong
thông tin quang học [6], [9]… Các nghiên cứu về chấm lượng tử kích thước nano
2
của các hợp chất bán dẫn AIIIBV, AIIBVI ứng dụng trong chiếu sáng rắn và đánh
dấu huỳnh quang y sinh [52], [124]. Các hạt ôxit sắt kích thước nano ứng dụng
trong xử lý môi trường, tạo môi trường diệt tế bào ung thư dưới tác động của từ
trường xoay chiều [83] hay các hạt siêu thuận từ làm tăng tương phản trong công
nghệ chụp ảnh cộng hưởng từ hạt nhân [65]. Các vật liệu ôxit ytri cấu trúc nano
phát quang ứng dụng trong quang điện tử và đánh dấu bảo mật [1], [56]…
So với các vật liệu trên, Y2O3 và ZrO2 được biết đến như là hai nền cơ bản để
tạo ra các vật liệu/linh kiện phát quang chất lượng cao, có tần số dao động phonon
thấp, có độ bền nhiệt, độ bền cơ học cao, ổn định và rất thân thiện với môi trường
[141], [150]. Điển hình như bột Y2O3:Eu3+ phát quang màu đỏ hiện nay được sử
dụng khá phổ biến trong các thiết bị hiển thị hình ảnh (màn hình plasma) [33].
Hay các vật liệu chứa đất hiếm trên nền ZrO2 đang mở ra nhiều ứng dụng mới
trong lĩnh vực quang học phát quang, đặc biệt là các thiết bị phát quang đòi hỏi có
độ bền cơ học, bền nhiệt cao, chịu mài mòn, chịu ăn mòn, chịu phóng xạ... [55].
Ngoài ra cả hai loại nền ytri và ziriconi đều có thể kết hợp tốt với LED để tạo ra
các phosphor màu phát quang ứng dụng trong chiếu sáng (chiếu sáng rắn ánh sáng
trắng) [33], [107]; vật liệu chuyển hóa năng lượng sử dụng cho pin mặt trời [121];
vật liệu phát quang chuyển đổi ngược trong vùng khả kiến khi sử dụng nguồn kích
thích vùng hồng ngoại ứng dụng trong y sinh…[113], [120].
Theo hiểu biết của chúng tôi, ở nước ta cho đến nay các nghiên cứu cơ bản
về vật liệu nano nền ytri, ziriconi mới chỉ chủ yếu tập trung vào các vật liệu nano
dạng hạt. Các phương pháp chế tạo thường được sử dụng bao gồm: phương pháp
đồng kết tủa, phương pháp phản ứng cháy nổ [12], phương pháp sol-gel [56]…
Trong đó chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về phương pháp tổng hợp vật liệu
nano cho phép điều khiển kích thước, hình dạng (hạt, thanh, dây, ống nano v.v.)
cũng như cấu tạo tinh thể và cấu trúc của vật liệu. Hơn nữa, các nghiên cứu về vật
liệu phát quang chứa đất hiếm nền ZrO2 ở nước ta cho đến nay hầu như chưa được
tiến hành. Vì vậy hướng nghiên cứu chế tạo vật liệu nano cấu trúc thấp chiều trên
nền ytri, ziriconi là hướng nghiên cứu hiện đại và có nhiều triển vọng. Từ hướng
nghiên cứu lớn trên, chúng tôi đã lựa chọn nội dung và vật liệu cụ thể cho luận án
là chế tạo, nghiên cứu tính chất quang của các cấu trúc nano thấp chiều nền ytri và
3
ziriconi. Để đạt được mục tiêu này, cần phải xây dựng một phương pháp chế tạo
vật liệu mới, có thể điều khiển được kích thước và hình dạng của các cấu trúc
nano như mong muốn.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của tập thể khoa học về vật liệu
nano quang điện tử [1], [9], [10] chúng tôi xác định mục tiêu của luận án là tập
trung nghiên cứu, tìm ra một quy trình chế tạo vật liệu ổn định, có khả năng lặp lại
cao, có thể chế tạo được các cấu trúc nano trên nền ytri và ziriconi như mong
muốn. Từ đó làm chủ phương pháp chế tạo vật liệu và nghiên cứu chi tiết về cấu
trúc và tính chất hóa lý cũng như mối quan hệ giữa tính chất quang và cấu tạo của
vật liệu, đặc biệt dưới góc độ của vật liệu nano.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong luận án này chúng tôi xây dựng phương
pháp chế tạo vật liệu từ dưới lên (bottom-up) và lựa chọn phương pháp khuôn
mềm (soft template method) là một phương pháp mới để chế tạo có điều khiển
kích thước và hình dạng các cấu trúc nano thấp chiều khác nhau nền ytri và
ziriconi. Tiếp theo sử dụng các phương pháp: hiển vi điện tử quét phát xạ trường
(FESEM), hiển vi điện tử truyền qua (TEM), nhiễu xạ điện tử (ED), nhiễu xạ tia X
(XRD), phân tích nhiệt vi sai (DTA), phân tích nhiệt trọng lượng (TGA), phổ
hồng ngoại khai triển Fourier (FTIR) và phổ huỳnh quang để nghiên cứu cấu trúc
và tính chất của vật liệu.
Các cấu trúc khác nhau như hạt, lá, dây, thanh, ống nano tiết diện tròn và ống
nano tiết diện lục giác của Y(OH)3, Y2O3 và các hợp chất Y(OH)3, Y2O3 pha tạp
các ion đất hiếm (Eu3+, Tb3+) được chế tạo ở áp suất khí quyển, áp suất thấp (1-2
at) kết hợp với gia nhiệt đẳng tĩnh và áp suất cao (55 at) kết hợp với gia nhiệt bằng
vi sóng ở tần số 2450 Hz. Chúng tôi cũng đồng thời tiến hành các thí nghiệm chế
tạo các cấu trúc nano dạng “con nhộng” và các hạt nano của ZrO2 và
ZrO2:RE3+(Eu3+, Tb3+, Er3+, Yb3+) có đường kính 5-15 nm ở áp suất thấp (1-2 at)
và áp suất cao (55 at) nhằm hướng tới các ứng dụng mới trong quang học phát
quang và chiếu sáng rắn, đặc biệt là các ứng dụng cần môi trường làm việc khắc
nghiệt đòi hỏi vật liệu/linh kiện có khả năng chịu ăn mòn, chịu nhiệt, chịu tải với
cường độ cao, chịu phóng xạ...
4
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng bắt đầu các nghiên cứu thăm dò đối với hệ vật
liệu NaYF4:Er3+/,Yb3+ với mong muốn tạo được vật liệu có khả năng phân tán đều
trong nước và các dung môi hữu cơ phân cực. Mẫu chế tạo có khả năng phát
quang chuyển đổi ngược trong vùng khả kiến với hiệu suất cao khi kích thích mẫu
ở vùng hồng ngoại. Từ đó phát triển các nghiên cứu mới về vật liệu phát quang và
huỳnh quang y sinh.
Các kết quả đạt được trong quá trình thực hiện luận án sẽ được trình bày có
hệ thống trong 5 chương, nội dung chính của mỗi chương như sau:
• Trong Chương 1 trình bày tổng quan về các tính chất cơ bản, phân loại,
hướng chế tạo của vật liệu nano thấp chiều và tính chất quang của các hợp
chất cấu trúc nano pha đất hiếm. Bên cạnh đó cũng trình bày tình hình và
triển vọng nghiên cứu của một số vật liệu nano trên cơ sở các hợp chất đất
hiếm.
• Chương 2 mô tả chi tiết phương pháp tổng hợp các loại vật liệu dựa trên
khuôn. Trên cơ sở đó đã lựa chọn phương pháp khuôn mềm để chế tạo có
điều khiển các dạng cấu trúc nano khác nhau của hệ vật liệu chứa ytri và
ziriconi. Đồng thời cũng thống kê chi tiết các thông số kỹ thuật của các thiết
bị nghiên cứu vật liệu đã sử dụng trong luận án.
• Nội dung chính của chương 3 đề cập đến các kết quả chế tạo, nghiên cứu cấu
trúc và tính chất hóa lý của các cấu trúc nano thấp chiều trên nền ytri như
Y(OH)3, Y2O3, NaYF4 và Y(OH)3, Y2O3, NaYF4 pha tạp đất hiếm (Eu3+,
Tb3+, Er3+, Yb3+).
• Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu cấu trúc và tính chất của các hạt
nano ZrO2 và ZrO2:RE3+(Eu3+, Tb3+, Er3+, Yb3+) chế tạo ở áp suất cao.
• Các nghiên cứu về tính chất quang của vật liệu nano nền ytri, ziriconi pha
tạp/đồng pha tạp các ion đất hiếm (Eu3+, Tb3+, Er3+, Yb3+) được thảo luận chi
tiết trong chương 5. Đặc biệt là hiệu ứng phát quang chuyển đổi ngược trên
các hệ mẫu hạt nano ZrO2:Er3+/,Yb3+ và NaYF4:Er3+/,Yb3+. Cơ chế tương tác
giữa các yếu tố phát quang với mạng nền, với tác nhân tăng nhạy và sự phụ
thuộc của phổ huỳnh quang vào các điều kiện chế tạo cũng được thảo luận
chi tiết trong chương này.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU NANO CẤU TRÚC THẤP CHIỀU
1.1. Mở đầu
Chúng ta vẫn thường coi các vật liệu nano là phát minh của khoa học hiện
đại, nhưng thực ra vật liệu nano được con người biết đến từ rất lâu. Người ta đã
tìm thấy các hạt nano kim loại hiếm với ánh kim rực rỡ trong các kính màu từ thời
La Mã thế kỷ thứ IV hay trong các sản phẩm gốm vùng Lưỡng Hà thế kỷ thứ IX
sau công nguyên. Cho đến thời Trung đại và Phục Hưng người ta cũng tìm thấy
nhiều sản phẩm tương tự. Các ánh kim này chính là các hạt nano Cu hoặc Ag
được phủ thành một lớp mỏng trên bề mặt vật liệu [40].
Trên thực tế, người ta mới thực sự biết đến các nghiên cứu về vật liệu nano
lần đầu vào giữa thế kỷ 19 (1857) qua một số công bố vật lý thực nghiệm hiện đại
của M. Faraday. Đến năm 1959, R. Feynman đã mô tả các thao tác thực nghiệm
điều khiển và tiên đoán rằng có rất nhiều cách để điều khiển từ dưới lên với thang
nhỏ ở điều kiện phòng, ý tưởng này chính là trung tâm của khoa học và công nghệ
nano [37]. Cho tới những năm 80 và 90 của thế kỷ XX khoa học và công nghệ
nano mới thực sự phát triển và phát triển rất nhanh do đòi hỏi của các ngành khoa
học và công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp vi điện tử, nó mở ra triển vọng ứng
dụng rất lớn và rộng rãi của các vật liệu nano. Cùng với nó là các phát minh và
phát triển về máy móc, thiết bị nghiên cứu vật liệu nano, đặc biệt là các thiết bị
hiện đại xác định kích thước của các hạt nano như TEM, STM, HRTEM, AFM,
XRD… [82], [86].
1.2. Khái niệm về vật liệu và công nghệ nano
Cho đến nay, đã có nhiều loại máy móc, thiết bị tiên tiến có khả năng nhìn,
đo, chế tạo và khảo sát các tính chất mới của vật chất có kích cỡ ở thang nguyên
tử (thang này được coi là từ 1 đến 100 nm và được gọi là thang nano) - đây chính
là khoa học nano [25].
Vật liệu nano là vật liệu mà cấu trúc cơ bản cấu thành nên nó có kích thước
nằm ở thang nano. Các tính chất mới của vật chất được phát hiện ở thang nano có
6
các hiệu ứng đặc biệt liên quan đến kích thước. Vì vậy, hầu hết các tính chất của
vật liệu nano sẽ phụ thuộc vào tính chất và kích thước của các “viên gạch cơ bản”
tạo nên chúng, tức là phụ thuộc vào tính chất của các quá trình vật lý xảy ra ở
thang kích thước điển hình của nguyên tử và phân tử, hay nói đúng hơn là ở trung
gian giữa các kích thước vĩ mô và các kích thước phân tử hoặc nguyên tử [21],
[25]. Trong các quá trình và các hiệu ứng xảy ra ở thang nano, cơ học lượng tử
đóng vai trò quan trọng chủ đạo. Các tính chất như áp suất chuyển pha, điểm nóng
chảy, tính chất quang học, quang điện tử, xúc tác, tính chất từ hay điện cũng khác
so với vật liệu cùng thành phần thông thường có kích thước cỡ micromét trở lên
và chỉ có thể hiểu được khi áp dụng các quan điểm của vật lý lượng tử [24], [32].
Ta có thể coi vật chất ở thang nano là một trạng thái mới của vật chất, và hệ
quả là các vật liệu và kỹ thuật nano đem đến rất nhiều ứng dụng mới trong nhiều
lĩnh vực. Một đặc điểm quan trọng của công nghệ nano là khả năng bắc cầu nối
giữa thang kích thước nguyên tử và phân tử đến thang vĩ mô của kỹ thuật và công
nghệ. Đặc điểm này dẫn đến các hiểu biết mới kỳ diệu cũng như mở ra khả năng
chế tạo các thiết bị công nghệ mới trong nhiều lĩnh vực ứng dụng từ điện tử đến y
học [21], [32]. Các vật liệu/linh kiện chức năng; các lớp phủ; các mảng hai và ba
chiều dùng trong các kinh kiện nano trong tương lai sẽ làm nên một cuộc cách
mạng trong khoa học kỹ thuật, mở ra khả năng liên kết giữa thế giới nano với thế
giới micro [82], [129]. Vì vậy khoa học công nghệ sẽ có những bước tiến nhảy vọt
và công nghệ nano sẽ trở nên hết sức quan trọng, là mối quan tâm lớn có ảnh
hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế tại nhiều nước trên thế giới [54].
1.3. Các tính chất đặc trưng của vật liệu nano
Khi giảm kích thước xuống thang nano, vật liệu sẽ có những tính chất khác
biệt so với các vật liệu có kích thước ở thang micro cùng loại. Ngay cả các tính
chất đặc trưng cho bản chất của vật liệu như hằng số điện môi, điểm nóng chảy,
chiết suất cũng có thể bị thay đổi. Ngoài ra còn có nhiều tính chất đặc trưng khác
của vật liệu như: hoạt tính bề mặt, diện tích bề mặt; các tính chất nhiệt, điện, từ,
quang học, cơ học, hóa học thậm chí cả sinh học… của vật liệu cũng bị thay đổi
khi giảm kích thước [61].
7
1.4. Phân loại vật liệu nano
Cho đến nay, đã có rất nhiều mối quan tâm nghiên cứu, chế tạo những loại
vật liệu nano có kích thước đặc trưng ngày càng nhỏ. Quá trình tổng hợp các cấu
trúc nano khác nhau như hạt, thanh, dây, ống hay các cấu trúc nano kì dị, với sự
đồng đều về kích thước, hình dạng và pha tinh thể cũng đang được tập trung
nghiên cứu [24], [78]. Các nghiên cứu đó đã tạo ra được nhiều hệ vật liệu nano
mới tùy theo từng mục đích ứng dụng khác nhau. Việc phân loại vật liệu nano
cũng chỉ mang tính tương đối, tuy nhiên để làm rõ lĩnh vực nghiên cứu thì việc
phân loại các vật liệu nano là cần thiết [40].
+) Phân loại theo tính chất vĩ mô của vật liệu
Dựa vào tính chất vĩ mô của vật liệu, người ta chia vật liệu nano thành hai
loại như sau [24]:
Vật liệu nano bất đẳng hướng: là loại vật liệu nano mà hầu hết các tính chất
của chúng là không giống nhau trên các hướng không gian khác nhau.
Vật liệu nano đẳng hướng: là vật liệu nano có các tính chất đồng nhất theo
mọi chiều không gian.
+) Phân loại theo hình dáng của vật liệu
Dựa vào hình dáng của vật liệu, người ta có một số loại vật liệu nano sau:
Vật liệu nano không chiều: là vật liệu mà ở đó cả ba chiều đều có kích thước
nano, không còn chiều tự do nào cho điện tử (sự giam hãm lượng tử xảy ra theo cả
ba chiều không gian). Các vật liệu nano cấu trúc không chiều điển hình là các đám
nano, hạt nano, chấm lượng tử nano... [61].
Vật liệu nano một chiều: là vật liệu có tỷ lệ kích thước chiều dài trên chiều
rộng (Aspect Ratio) lớn, ví dụ, thanh nano, ống nano và dây nano. Hiện nay từ
thực nghiệm người ta cho rằng tỷ lệ aspect ratio (AR) cho hai loại (thanh và ống
nano dao động từ 5/1 đến 10/1, còn với dây nano tỷ lệ này thường lớn hơn 20/1
[24].
8
Vật liệu nano hai chiều: là vật liệu trong đó một chiều có kích thước nano,
điện tử được tự do trên hai chiều (sự giam hãm lượng tử xảy ra theo một chiều
trong không gian). Các vật liệu cấu trúc hai chiều điển hình là các loại màng
mỏng, giếng lượng tử… [78].
Vật liệu nano ba chiều: các vật liệu cấu trúc hai chiều điển hình là cấu trúc
quang photonic crystal) [128]
+) Phân loại theo mục đích ứng dụng
Dựa vào mục đích ứng dụng của các vật liệu nano, người ta có một số loại
vật liệu nano sau:
Vật liệu nano ứng dụng trong lĩnh vực điện tử
Hiện nay, vật liệu nano đang được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực điện tử.
Điển hình là các loại cảm biến thế hệ mới từ các oxit bán dẫn kích thước nano.
Ngoài ra, đã có rất nhiều thiết bị điện tử được tạo ra từ các vật liệu nano như các
bộ vi xử lý có tốc độ cao, các linh kiện và thiết bị phát quang loại mới, các màn
hình tinh thể lỏng, màn hình plasma, đầu đọc CD, VCD và DVD, điện thoại di
động, các đơn vị nhớ…. Bên cạnh đó, vật liệu nano còn góp phần tăng mật độ
thông tin trên thiết bị ghi từ, bút viết nano, mở ra triển vọng phát triển các loại
máy tính quang/hóa thế hệ mới trên cơ sở tập hợp các hạt nano kim loại, bán dẫn
dạng khối/màng với các tính chất quang, từ đặc biệt [21], [93].
Vật liệu nano ứng dụng trong lĩnh vực quang học, quang tử
Trong quang học quang tử, các hợp chất đất hiếm được sử dụng trong các bề
mặt hiển thị huỳnh quang nhiều màu [150], thiết bị dẫn sóng (wave guide) [10],
vật liệu kích hoạt trong công nghệ lade [33]. Các vật liệu nano dựa trên các hợp
chất đất hiếm cũng được sử dụng rộng rãi trong các linh kiện và thiết bị phát
quang, nam châm, chất xúc tác hóa học hay một số ứng dụng khác. Các tính chất
đặc trưng của chúng được thể hiện mạnh mẽ bởi thành phần cấu tạo, cấu trúc vật
liệu và trạng thái liên kết của các ion đất hiếm [100].
Vật liệu nano ứng dụng trong lĩnh vực công nghiệp truyền thống
Cho đến nay, đã có nhiều thiết bị làm lạnh không sử dụng các chất làm lạnh
gây ảnh hưởng tới môi trường (HFC, Freon...) được chế tạo dựa trên các hiệu ứng
9
từ nhiệt của vật liệu nano. Các vật liệu nano cũng được sử dụng để chế tạo các loại
pin mặt trời [13], các thiết bị xử lý ô nhiễm không khí/nguồn nước hay các thiết bị
làm sạch nước bằng màng lọc nano... [59], [61], [120].
Ngoài ra, vật liệu nano còn được sử dụng để chế tạo các điện cực cấu trúc
nano, cải tiến vật liệu polime, các loại sơn tự làm sạch với các màu sắc lạ mắt, các
chất lỏng từ thông minh, cải tiến pin, thay đổi tính chất của vật liệu gốm và điện
môi (chế tạo các loại gốm nano siêu dẻo, cứng, xốp dùng trong chế tạo máy), tăng
độ cứng bề mặt kim loại (hạt nano kim loại sau khi khi ép tạo hình có bề mặt cứng
lớn gấp năm lần so với vật liệu kim loại kích thước micro cùng loại) hay phát triển
các phương tiện tăng cường an ninh quốc gia (chống vũ khí sinh-hóa)… [21],
[51], [150].
Vật liệu nano ứng dụng trong y sinh
Vật liệu nano cũng bắt đầu được ứng dụng nhiều trong y học. Hiện nay trên
thế giới đã có nhiều loại dược phẩm là các phân tử sinh học chữa bệnh tới từng tế
bào (ung thư, thần kinh, cảm xúc...), có nhiều loại thuốc nano với diện tích bề mặt
lớn và có thể hòa tan trực tiếp vào trong máu mà trên 50% các sản phẩm thuốc
chữa bệnh hiện nay không làm được, đặc biệt là đã sử dụng các chip ADN để phát
hiện và nhận dạng các chuỗi ADN trên cơ sở ma trận các hạt nano vàng được đính
với các chuỗi ADN đã biết [17], [59], [145].
1.5. Xu hướng chế tạo vật liệu nano
Để tạo ra các vật liệu nano, hiện nay có hai cách tiếp cận chủ yếu. Cách tiếp
cận thứ nhất là tiếp cận từ trên xuống (top-down), tức là xuất phát từ các kích cỡ
lớn, nhỏ nhất là micromét, sau đó làm giảm kích thước đặc trưng của vật liệu
xuống kích thước nanomét. Các sản phẩm chế tạo theo cách này có thể điều chỉnh
kích thước khá tốt, có đặc trưng vật lý rất rõ và thường sử dụng các phương pháp
vật lý kiểu quang khắc, đi kèm với các chùm ion, các chùm hạt, chùm điện tử và
có thể chế tạo các vật liệu có kích thước cỡ 50 nm. Tuy nhiên chất lượng hình thái
học không cao, khá tốn kém và đòi hỏi phải có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại
[24].
10
Cách tiếp cận thứ hai là tiếp cận từ dưới lên (bottom-up), tức là chủ yếu sử
dụng các phương pháp hóa học để lắp ghép các đơn vị nguyên tử hoặc phân tử lại
với nhau nhằm thu được các cấu trúc nano. Cách tiếp cận này vẫn còn tương đối
mới, đang ngày càng thu hút sự chú ý của nhiều nhóm nghiên cứu trên thế giới và
không đòi hỏi các thiết bị hiện đại [24].
So với các phương pháp vật lý (top-down) đã được thương mại hóa trong các
ứng dụng công nghiệp để chế tạo ra các cấu trúc nano, các phương pháp hóa học
đang chiếm ưu thế về khả năng thu được các dạng cấu trúc nano có hình thái học
tốt và tính đồng nhất cao.
Một số phương pháp như sol-gel, thủy nhiệt, khuôn mềm hiện đang trở thành
những phương pháp chủ yếu được sử dụng để tổng hợp các dạng cấu trúc nano
khác nhau [28], [55]. Đặc điểm chính của các phương pháp này là khả năng điều
khiển quá trình kết tủa, vì vậy mà các sản phẩm thu được có độ đồng đều cao, có
thể điều khiển được kích thước dễ dàng [78]. Đặc biệt là phương pháp thủy nhiệt
kết hợp với sử dụng các loại khuôn mềm đáp ứng tốt các yêu cầu về chế tạo có
điều khiển các loại cấu trúc nano thấp chiều như các hạt, lá thanh, ống, dây…
nano khác nhau với phân bố kích thước hẹp, đồng đều và hiệu suất hình thành cao
[116], [136], [140].
1.6. Huỳnh quang của các hợp chất đất hiếm cấu trúc nano
1.6.1. Đặc điểm chung của các nguyên tố đất hiếm
Các nguyên tố đất hiếm là các nguyên tố thuộc hai nhóm chính lantanoit và
actinoit. Phần lớn các chất đồng vị thuộc nhóm actinoit là các đồng vị không bền
và người ta chỉ quan tâm nghiên cứu các nguyên tố đất hiếm thuộc nhóm
lantanoit. Tính chất quang của các ion đất hiếm thuộc nhóm lantanoit chủ yếu phụ
thuộc vào cấu trúc điện tử của chúng. Các nguyên tố đất hiếm có khả năng hấp thụ
và phát xạ ánh sáng trong dải bước sóng hẹp, thời gian sống ở trạng thái giả bền
lớn, hiệu suất lượng tử cao. Do vậy chúng có vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực
linh kiện điện tử, thông tin quang học và y sinh [58], [143].
11
Tất cả các nguyên tố đất hiếm thuộc nhóm lantanoit đều có cấu hình điện tử
giống như của nguyên tố xenon (Xe: 1s22s22p63s23p63d104s24p64d105s25p6) nhưng
có thêm hai lớp 4fN 6s2 (bảng 1.1) [113].
Bảng 1.1: Cấu hình điện tử của các ion nguyên tố đất hiếm.
Số hiệu
nguyên tử
Ion
Nguyên tố
tương ứng
Điện tử
4f
S L J
Trạng thái
cơ bản
21 Sc3+ Ar
39 Y3+ Kr
57 La3+ 4f0
0 0 0
58 Ce3+ 4f1 1/2 3 5/2 2F5/2
59 Pr3+ 4f2 1 5 4 3H4
60 Nd3+ 4f3 3/2 6 9/2 4I9/2
61 Pm3+ 4f4 2 6 4 5I4
62 Sm3+ 4f5 5/2 5 5/2 6H5/2
63 Eu3+ 4f6 3 3 0 7F0
64 Gd3+ 4f7 7/2 0 7/2 8S7/2
65 Tb3+ 4f8 3 3 6 7F6
66 Dy3+ 4f9 5/2 5 15/2 6H15/2
67 Ho3+ 4f10 2 6 8 5I8
68 Er3+ 4f11 3/2 6 15/2 4I15/2
69 Tm3+ 4f12 1 5 6 3H6
70 Yb3+ 4f13 1/2 3 7/2 2F7/2
71 Lu3+
Xe
4f14 0 0 0
Cấu tạo của ion đất hiếm gồm các lớp điện tử lấp đầy có số lượng tử chính
nhỏ hơn hoặc bằng 4 và lớp điện tử 4f chưa lấp đầy. Do vậy chỉ các điện tử lớp 4f
chưa lấp đầy có đóng góp vào tính chất của chúng, đặc biệt trong tính chất quang
học. Các mức năng lượng của điện tử 4f chưa lấp đầy trong ion đất hiếm được mô
tả bằng các lớp mà ta thường gọi là term 2S+1LJ, trong đó S là spin toàn phần của
tất cả các ion 4f , L là mô men góc toàn phần và J là giá trị spin tổng mà chúng
12
được xác định trên cơ sở nguyên tắc Hull với J =L+S khi vành điện tử 4f lấp đầy
dưới một nửa và J= |L-S| cho trường hợp số điện tử 4f lớn hơn một nửa [75]. Hình
1.1 là sơ đồ các mức năng lượng của một số ion đất hiếm hóa trị 3 thuộc nhóm
lantanoit [150].
Hình 1.1: Sơ đồ các mức năng lượng của một số ion đất hiếm hóa trị 3 thuộc
nhóm lantanoit.
Bán kính ion của các điện tử 4f nhỏ hơn nhiều so với bán kính ion của các
điện tử s và p nên chúng tương tác rất yếu với phonon mạng và trường tinh thể. Vì
vậy trạng thái năng lượng của điện tử 4f trong ion đất hiếm ít bị ảnh hưởng bởi
trường tinh thể (thường nhỏ hơn ít nhất một bậc so với tương tác spin-quỹ đạo).
Trong một gần đúng cho phép, chúng ta có thể xét các quá trình xảy ra trong nội
ion đất hiếm. Các tính chất quang như hấp thụ và huỳnh quang của ion đất hiếm
liên quan đến chuyển dời của điện tử 4f giữa các mức năng lượng của chúng.
1.6.2. Các quá trình phát quang của hợp chất đất hiếm
Vật liệu phát quang sau khi hấp thụ photon từ ánh sáng kích thích phù hợp sẽ
phát quang theo hai dạng là phát quang kiểu fluorescence (dịch quang), thời gian
sống của bức xạ cỡ từ 1-10 ns và phát quang kiểu phosphorescence (lân quang),
13
thời gian sống của bức xạ cỡ trên 100 ns. Các phát xạ kiểu fluorescence thường
tuân theo cơ chế singlet và phát xạ kiểu phosphorescence tuân theo cơ chế triplet
(hình 1.2). Hầu hết các quá trình huỳnh quang dựa trên cơ sở các hợp chất đất
hiếm đều là các phát xạ kiểu phosphorescence với thời gian sống từ vài trăm µs
đến vài ms [5].
Hình 1.2: Các quá trình phát quang có thể có khi vật liệu được kích thích.
Đối với một hệ phát quang dựa trên các hợp chất đất hiếm thường có hai
quá trình huỳnh quang chính xảy ra bao gồm: quá trình bức xạ kích thích được
hấp thụ trực tiếp bởi tâm kích hoạt (activator) và quá trình bức xạ kích thích bị hấp
thụ bởi các ion hoặc nhóm các ion khác (hình 1.3) [113].
Hình 1.3: Sơ đồ mức năng lượng của (a) quá trình bức xạ kích thích hấp thụ
trực tiếp và (b) quá trình bức xạ kích thích bị hấp thụ bởi các ion hoặc nhóm
các ion khác [113].
14
Quá trình bức xạ kích thích được hấp thụ trực tiếp bởi tâm kích hoạt thường
xảy ra ở các hợp chất pha tạp đơn lẻ từng ion đất hiếm, ví dụ như Y2O3:Eu3+;
Tb3+; Sm3+; Pr3+… Trong trường hợp này, tâm kích hoạt được nâng lên tới trạng
thái kích thích A* sau đó quay về trạng thái cơ bản A bởi quá trình phát bức xạ R
hay hồi phục không phát xạ NR (hình 1.3 a). Trong quá trình hồi phục không phát
xạ, năng lượng của trạng thái kích thích được dùng để kích thích dao động mạng
(làm nóng mạng chủ). Vì vậy, để tạo ra các vật liệu huỳnh quang hiệu quả, cần
phải tìm biện pháp giảm thiểu quá trình hồi phục không bức xạ này [143].
Đối với quá trình bức xạ kích thích bị hấp thụ bởi các ion hoặc nhóm các ion
khác thì các quá trình xảy ra như sau: ban đầu, các ion hấp thụ hay còn gọi là ion
tăng nhạy (S) ở trạng thái cơ bản sau khi hấp thụ ánh sáng kích thích (λexc) sẽ
chuyển lên trạng thái kích thích (S*). Tại đây nó có xu hướng hồi phục về trạng
thái cơ bản và truyền năng lượng cho ion kích hoạt A bằng quá trình truyền năng
lượng (ET), và đưa ion này lên trạng thái kích thích A1*. Sau đó ion kích hoạt A ở
trạng thái kích thích A1* có xu hướng hồi phục không phát xạ dần về các mức có
năng lượng thấp hơn gần đó (A2*) và cuối cùng là quá trình hồi phục phát xạ về
trạng thái cơ bản A (hình 1.3 b).
Gần đây có nhiều nhóm nghiên cứu như: Prasad P. N. [101]; Loikovski W.
[22]; Strek W. [63]; Patra A. [102]; Mouzon J. [93]; Matsuura D. [84]; Rizzuti A.
[105]; Wang J. [135]; Trần Kim Anh [1]; Lê Quốc Minh [88]... đang rất quan tâm
nghiên cứu các quá trình phát quang, đặc biệt là các hiệu ứng phát quang truyền
năng lượng, phát quang chuyển đổi ngược… của các các vật liệu nano pha tạp các
ion đất hiếm như Eu3+, Tb3+, Sm3+, Pr3+, Er3+, Yb3+, Tm3+ nhằm nâng cao hiệu suất
phát quang, tiết kiệm năng lượng và mở rộng sang các lĩnh vực ứng dụng mới.
Trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi chủ yếu đề cập đến hai cơ chế phát quang
chính là phát quang truyền năng lượng và phát quang chuyển đổi ngược.
1.6.2.1. Phát quang truyền năng lượng
Trong quá trình phát huỳnh quang truyền năng lượng, một ion bị kích thích
ban đầu (donor - D) sẽ truyền năng lượng kích thích của mình cho một ion khác
(acceptor - A) theo sơ đồ sau:
15
D* + A → D + A*
Trong đó dấu * ký hiệu trạng thái kích thích. Điều kiện để vật liệu phát quang
truyền năng lượng (bức xạ hay cộng hưởng) là có sự chồng chập giữa phổ huỳnh
quang của donor lên phổ hấp thụ của acceptor [109].
Thông thường thì quá trình truyền năng lượng tuân theo tương tác tĩnh điện
Coulomb. Tốc độ truyền năng lượng từ D sang A được tính theo lý thuyết Förster
như sau [109]:
6
01 ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛=→ R
Rk
D
AD τ
Trong đó τD là thời gian suy giảm huỳnh quang (fluorescence decay time) của D;
R là khoảng cách giữa D và A và R0 là khoảng cách truyền giới hạn (tức là nếu
D cách A một khoảng bằng R0 thì xác suất để D truyền năng lượng cho A và xác
suất để D tự phát xạ và không truyền năng lượng là bằng nhau). R0 thường có giá
trị trong khoảng từ 10 đến 100 Å. Tốc độ truyền năng lượng sẽ thay đổi rất
nhanh khi R ≈ R0. Vì vậy nếu biết được R0, ta sẽ biết được tốc độ truyền năng
lượng.
Theo Förster, khoảng cách R0 có thể tính được từ thực nghiệm như sau [109]:
∫∞=
0
446
2
6
0
)()(
128
)10ln(9000
v
vvfdv
Nn
R ADD επ
κφ
Trong đó: ϕD là hiệu suất lượng tử huỳnh quang của D; қ2 là hằng số phản ánh sự
định hướng tương đối của lưỡng cực điện, n là chiết suất của dung môi, N là số
Avagadro, ν là số sóng (cm-1) và ∫∞
0
4
)()(
v
vvfdv AD ε là tích phân độ chồng chập (JDA)
thu được từ các phép đo phổ huỳnh quang của donor (fD) và phổ hấp thụ của
acceptor (εA). Như vậy để sự truyền năng lượng có hiệu suất cao nhất thì phải
xảy ra cộng hưởng giữa hai phổ trên, nghĩa là phổ huỳnh quang của donor phải
trùng với phổ hấp thụ của acceptor. Vì vậy sự truyền năng lượng này còn được
gọi là sự truyền năng lượng cộng hưởng (Förster resonance energy transfer -
FRET).
16
Sự kích thích trên một ion có thể lan truyền sang một ion cùng loại khác ở
trạng thái cơ bản như là một kết quả của sự truyền năng lượng cộng hưởng
(FRET) khi chúng được định xứ gần nhau. Khoảng cách giữa các ion mà tại đó
xác suất của quá trình huỳnh quang và truyền năng lượng trở nên cạnh tranh
nhau là cỡ vài Angstrom. Sơ đồ của quá trình truyền năng lượng cộng hưởng
được mô tả trên hình 1.4 [109].
Hình 1.4: Sơ đồ mô tả quá trình truyền năng lượng cộng hưởng Jablonski.
Quá trình truyền năng lượng là nguyên nhân làm tăng xác suất mà ở đó các
kích thích quang học bị bẫy tại các vị trí khuyết tật hay tạp chất, dẫn đến tăng
cường quá trình hồi phục không phát xạ, điều này gây ra sự dập tắt huỳnh quang
do nồng độ. Khi tăng nồng độ tâm kích hoạt, các quá trình hồi phục không phát xạ
được tăng cường và kết quả là làm tăng sự khuếch tán của năng lượng kích thích
từ ion này tới ion khác trước khi nó bị bẫy và phát xạ. Sự suy giảm nồng độ của
các tâm kích hoạt sẽ kéo theo hiện tượng giảm năng lượng dự trữ bởi các ion. Các
kết quả thực nghiệm cho thấy, nồng độ ion kích hoạt thường có giá trị từ 1 đến 5%
mol [12], [58], [143]. Quá trình truyền năng lượng giữa các loại ion khác nhau có
thể diễn ra khi chúng có các mức năng lượng gần với nhau. Tuy nhiên sự truyền
năng lượng có thể tăng cường (như đối với Eu3+→Tb3+; Ce3+→Tb3+ hay Cr3+
→Tb3+,…) và cũng có thể bị dập tắt (như đối với Eu3+→Nd3+).
17
Hình 1.5 là sơ đồ các mức năng lượng của các ion Eu3+ và Tb3+.
Hình 1.5: Sơ đồ các mức năng lượng của Eu3+ và Tb3+ nền Y2O3.
1.6.2.2. Phát quang chuyển đổi ngược
Quá trình chuyển đổi ngược là quá trình biến đổi năng lượng kích thích có
bước sóng dài thành năng lượng phát xạ có bước sóng ngắn hơn. Cùng với quá
trình phát điều hoà thứ cấp và quá trình hấp thụ hai photon, quá trình chuyển đổi
ngược là một quá trình quang học phi tuyến được nghiên cứu nhiều nhất. Nó khác
với hai quá trình trên ở chỗ nó dựa trên sự tồn tại của ít nhất hai trạng thái phát xạ
giả bền có thực (kí hiệu là |1> và |2>) và là quá trình có hiệu suất cao hơn hẳn.
Trạng thái giả bền có năng lượng thấp nhất (|1>) được định vị điển hình trong
vùng hồng ngoại và có tác dụng như trạng thái dự trữ năng lượng, còn trạng thái
năng lượng cao |2> nằm trong vùng khả kiến, nó chịu trách nhiệm phát xạ năng
lượng chuyển đổi ngược [120].
Có nhiều cơ chế chuyển đổi ngược khác nhau, tuy nhiên cơ chế chủ yếu bao
gồm sự hấp thụ và các bước truyền năng lượng không bức xạ. Ở đây chúng tôi
đưa ra hai cơ chế đáng chú ý và cơ bản nhất là cơ chế chuyển đổi ngược đơn ion
và chuyển đổi ngược truyền năng lượng (hình 1.6) [143].
18
• Cơ chế chuyển đổi ngược đơn ion hay gọi là cơ chế hấp thụ trạng thái cơ
bản/kích thích (ground-state absorption/excited-state absorption, GSA/ESA)
được minh họa trong hình 1.6a. Trong bước hấp thụ trạng thái cơ bản (GSA),
ion bị kích thích lên trạng thái giả bền trung gian |1>. Ngay sau đó, quá trình
hấp thụ trạng thái kích thích (ESA) diễn ra đưa ion lên trạng thái có năng
lượng cao hơn (|2>), từ đó hồi phục về trạng thái cơ bản và phát ra ánh sáng.
Vì cả hai bước GSA và ESA đều phải xảy ra trong cùng một xung lade ngắn,
nên sự phụ thuộc của cường độ huỳnh quang vào thời gian sống của mức phát
xạ sẽ giảm theo hàm e mũ như trong hình 1.6b.
• Cơ chế chuyển đổi ngược truyền năng lượng (energy transfer upconversion-
ETU) được chỉ ra trên hình 1.6c. Ban đầu hai ion ở trạng thái cơ bản hấp thụ
ánh sáng kích thích và chuyển lên mức giả bền trung gian (|1>) bằng quá trình
hấp thụ liên tiếp hai photon. Tại đây xảy ra quá trình truyền năng lượng không
phát xạ giữa hai ion. Một ion hồi phục về trạng thái cơ bản trong khi ion còn
lại đồng thời được đưa tiếp lên trạng thái kích thích cao hơn (|2>) sau đó mới
hồi phục về trạng thái cơ bản và phát xạ ánh sáng.
Hình 1.6: Sơ đồ mô tả cơ chế chuyển đổi ngược và thời gian sống (life time) của
mức phát xạ sau khi kích thích bởi xung ngắn [120].
Cơ chế GSA/ETU cần hai photon kích thích, đưa hai ion lên trạng thái trung
gian, vì vậy phổ kích thích chuyển đổi ngược trong trường hợp này được cho bởi
bình phương của phổ hấp thụ trạng thái cơ bản. Đặc điểm thứ hai của chuyển đổi
ngược truyền năng lượng là sự tăng quá trình quá độ của chuyển đổi ngược sau
khi kích thích bởi xung ngắn (hình 1.6d). Phân bố của mức phát xạ tăng lên khi
19
thời gian sống trung bình của quá trình chuyển đổi ngược truyền năng lượng cỡ
khoảng 10 ns. Sự tăng của quá trình chuyển đổi ngược và thời gian phát xạ liên
quan tới hằng số tốc độ hồi phục của trạng thái trung gian, trạng thái kích thích và
hằng số tốc độ truyền năng lượng.
Trong cả hai sơ đồ này, hai photon đã được chuyển thành một photon phát xạ
có năng lượng cao hơn. Trong hầu hết các trường hợp, quá trình chuyển đổi ngược
là quá trình hấp thụ hai photon, nó có thể được nhận biết từ sự phụ thuộc bậc hai
của số photon chuyển đổi ngược vào công suất kích thích. Tuy nhiên, các quá
trình chuyển đổi ngược cũng có thể nhận được theo cơ chế hấp thụ ba hoặc nhiều
photon.
Điều kiện chủ yếu đối với các hợp chất phát quang để xảy ra chuyển đổi
ngược là phải chứa các nguyên tố đất hiếm thuộc nhóm lantanoit (Ln3+) có nhiều
hơn một trạng thái giả bền (trừ Yb3+). Nguyên nhân là do các điện tử ở phân lớp 4f
chưa được điền đầy, bị che chắn và không liên kết về mặt hoá học với các điện tử
lớp ngoài (5s và 5p), làm cho cường độ liên kết giữa điện tử và phonon nhỏ hơn
đối với các trạng thái kích thích f-f khác nhau. Hệ quả là quá trình phát quang
chiếm ưu thế hơn so với quá trình hồi phục nhiều phonon trong các hợp chất chứa
Ln3+ và thời gian sống của các trạng thái kích thích của chúng điển hình nằm trong
khoảng 10-6 đến 10-2 s. Trong bất kỳ cấu hình nào, các chuyển dời f-f của Ln3+ chỉ
có một khoảng cách nhỏ giữa trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích. Trong
trường hợp gọi là liên kết yếu này, tốc độ hồi phục nhiều phonon được mô tả như
sau [120]:
g
nr ek
β−∝
Trong đó knr là tốc độ hồi phục không phát xạ (hồi phục nhiều phonon), knr giảm
khi năng lượng vùng trống tăng; β là hằng số riêng của vật liệu và g là năng lượng
vùng cấm rút gọn (
maxωh
Eg Δ= , ħωmax là năng lượng của mode dao động cực đại và
∆E là khe năng lượng tổng cộng) [107].
20
Các nghiên cứu gần đây về chuyển đổi ngược chủ yếu tập trung vào các hợp
chất fluorua [144], clorua, bromua và các oxit (Y2O3 [84], ZrO2 [101], SiO2 [80],
TiO2 [88], …) pha tạp và đồng pha tạp các ion đất hiếm như: Er3+, Tm3+, Ho3+,
Nd3+ và Pr3+. Các vật liệu có chuyển đổi ngược cao nhất được biết là NaYF4:Er3+,
Yb3+ [26], [145] và NaYF4:Tm3+, Yb3+ [120]. Chúng được coi là các vật liệu hứa
hẹn để chế tạo các màn hiển thị, ứng dụng trong lĩnh vực nano y sinh để phát hiện
và điều trị các bệnh nan y.
Hình 1.7 là sơ đồ năng lượng và các quá trình bức xạ/không bức xạ của các
vật liệu pha tạp Er3+, Tm3+ có và không đồng thời sử dụng ion tăng nhạy Yb3+
[120].
Cơ chế phát xạ chuyển đổi ngược của Er3+
Hình 1.7 : Giản đồ các
mức năng lượng của Er3+;
Yb3+và Tm3+ [120].
Sau khi hấp thụ photon của ánh sáng kích thích phù hợp ở vùng hồng ngoại,
ion Er3+ sẽ chuyển từ trạng thái cơ bản (4I15/2) lên trạng thái kích thích mức 1
(4I11/2). Sau đó, chúng tiếp tục hấp thụ photon của ánh sáng kích thích và chuyển
tiếp lên mức 2 (4F7/2) hoặc hồi phục không phát xạ về mức 4I13/2 rồi mới chuyển
tiếp lên mức 4F9/2, (hấp thụ hai photon). Tiếp theo là quá trình hồi phục không phát
xạ về các mức năng lượng thấp hơn (2H11/2 , 4S3/2 và 4F9/2) và cuối cùng là phát xạ
21
chuyển đổi ngược ở các bước sóng 530, 550 và 660 nm tương ứng với các chuyển
dời từ mức 2H11/2, 4S3/2 và 4F9/2 về mức 4I15/2 [120].
Quá trình phát xạ chuyển đổi ngược đối với ion Er3+ là quá trình cạnh tranh
với quá trình phát xạ ở vùng hồng ngoại [113]. Trên thực tế, có nhiều mẫu pha tạp
Er3+ (SiO2:Er3+, SiO2@ZrO2:Er3+) người ta lại chủ yếu thu được các phát xạ vùng
hồng ngoại ở bước sóng khoảng 1500 nm ứng với chuyển dịch 4I13/2 → 4I15/2 chứ
không phải các phát xạ chuyển đổi ngược trong vùng khả kiến như các trường hợp
phát xạ chuyển đổi ngược nêu trên [7].
Phát xạ chuyển đổi ngược của các hợp chất đồng pha tạp Er3+&Yb3+
Với các hệ vật liệu này, có ba khả năng quá trình chuyển đổi ngược xảy ra
như sau [120]:
¾ Chỉ có sự hấp thụ kích thích đơn giản ESA đối với Er3+ còn ion Yb3+ hoàn
toàn không có vai trò gì. Trường hợp này hoàn toàn giống với các hợp chất pha
tạp Er3+ đã trình bày ở trên.
¾ Chuyển đổi ngược truyền năng lượng ETU.
Cơ chế này xảy ra khi hai ion Er3+ ở trạng thái kích thích (4I11/2) tương tác với
nhau và một ion bị hồi phục về trạng thái cơ bản 4I15/2 còn ion kia lại bị kích thích
lên mức có năng lượng cao hơn (4F7/2). Tất nhiên sau đó ion này lại có xu hướng
hồi phục về các mức có năng lượng thấp hơn và phát xạ giống như đã trình bày ở
trên.
¾ Chuyển đổi ngược truyền năng lượng ET.
Sau khi hấp thụ năng lượng kích thích vùng hồng ngoại, ion Yb3+ sẽ chuyển
lên trạng thái 2F5/2 và truyền năng lượng cho ion Er3+ ở mức 4I11/2. Khi tồn tại ở
mức 4I11/2, ion Er3+ đồng thời hấp thụ hai loại năng lượng (của chính nguồn bơm
và của ion Yb3+) và chuyển lên mức 4F7/2 , sau đó hồi phục không phát xạ và hồi
phục phát xạ về các mức năng lượng thấp hơn (giống trường hợp của Er3+). Quá
trình truyền năng lượng từ Yb3+ (ở trạng thái 2F5/2) về cho Er3+ (4I11/2) phụ thuộc
vào nồng độ tạp donor (Yb3+) và tạp acceptor (Er3+). Khi tăng nồng độ tạp donor
thì tỉ số cường độ vùng sáng xanh lá cây/đỏ quan sát được sẽ giảm.
22
Đối với một số vật liệu đặc biệt (ví dụ như NaYF4:2%Er3+ &
19%Yb3+@NaYF4 [47]), sau khi hồi phục không phát xạ về mức 4F9/2, điện tử có
thể tiếp tục hấp thụ năng lượng kích thích và chuyển lên mức 4G11/2, sau đó mới
hồi phục không phát xạ về các mức có năng lượng thấp hơn và cuối cùng là phát
xạ từ các mức 2H9/2, 2H11/2, 4S3/2 và 4F9/2 về mức cơ bản 4I15/2 theo cơ chế hấp thụ
ba photon (hình 1.7).
Phát xạ chuyển đổi ngược của các hợp chất đồng pha tạp Tm3+ và Yb3+
Quá trình chuyển đổi ngược ở đây là truyền năng lượng ba bước từ ion Yb3+.
Sau khi hấp thụ năng lượng của nguồn kích thích hồng ngoại, ion Yb3+ từ mức
2F7/2 sẽ được chuyển lên mức 2F5/2. Tại đây ion Yb3+ truyền năng lượng không
cộng hưởng cho ion Tm3+ làm cho Tm3+ từ 3H5 bị hồi phục nhanh về 3F4 bởi quá
trình hồi phục không phát xạ nhiều photon. Tại 3F4, ion Tm3+ lại được truyền năng
lượng nhờ quá trình truyền năng lượng không cộng hưởng thứ hai từ ion Yb3+ ở
mức 2F5/2 (đây là mức phân bố có thời gian sống dài) làm cho Tm3+ ở 3F4 tiếp tục
được chuyển lên các mức năng lượng cao hơn (3F2 và 3F3). Tuy nhiên, ngay sau đó
lại xảy ra quá trình hồi phục không phát xạ nhiều photon làm cho Tm3+ quay về
mức 3H4. Tại đây xảy ra quá trình truyền năng lượng thứ ba khiến cho Tm3+ nhảy
lên mức 1G4 và phát xạ ở vùng bước sóng 480 nm. Ngoài ra người ta còn quan sát
thấy một phát xạ nữa có bước sóng khoảng 450 nm ứng với dịch chuyển 1D2 →
3F4, sự phát xạ này xảy ra nhờ quá trình truyền năng lượng bốn bước từ ion Yb3+
(hấp thụ bốn photon) phân bố ở mức 2F5/2.
Hiện nay, có hai hướng cơ bản để chế tạo các hợp chất có phát quang chuyển
đổi ngược mới bao gồm: thay đổi các tinh thể chủ khác nhau và thay đổi các ion
kim loại pha tạp khác nhau. Trong đó hướng thay đổi tinh thể chủ có thể ảnh
hưởng rất mạnh đến các tính chất phát xạ và không phát xạ, dẫn đến quá trình
chuyển đổi ngược thu được hoàn toàn khác nhau. Thí dụ có thể giảm hiệu suất của
các quá trình hồi phục nhiều phonon bằng cách thay tinh thể có năng lượng
phonon cao như các hợp chất dạng oxit hay florua bằng các tinh thể có năng lượng
phonon thấp (clorua, bromua, iodua).
23
Tuy nhiên các hợp chất dạng clorua, bromua hay iodua này thường có tính
hút ẩm cao vì vậy hạn chế rất nhiều đến chất lượng của sản phẩm. Việc lựa chọn
tinh thể chủ với các tính chất quang/từ học xác định cũng ảnh hưởng đến tính chất
chuyển đổi ngược của các ion pha tạp do ảnh hưởng đến sự nhạy và sự nhiễu loạn
các tương tác trao đổi. Sự thay đổi của các ion kim loại tạp chất cũng ảnh hưởng
mạnh đến tính chất chuyển đổi ngược mà biểu hiện rõ nét nhất là thay đổi màu của
ánh sáng phát ra. Sự lựa chọn và chất pha tạp trên một khoảng rộng sẽ tạo ra các
hợp chất với các tính chất chuyển đổi ngược mới nổi bật [120].
1.6.3. Triển vọng ứng dụng và tình hình nghiên cứu một số vật liệu phát
quang chứa đất hiếm
Quá trình chế tạo và nghiên cứu các tính chất quang học của các vật liệu
nano chứa các ion đất hiếm trên nền các hợp chất chứa Y3+, Zr3+, Zn3+,… đang là
một trong những hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm [14], [101], [108], [115], [119]. Đặc biệt là các thanh, ống nano trên nền
vật liệu Y(OH)3:RE3+(Eu3+, Tb3+, Er3+, Yb3+) hứa hẹn nhiều lĩnh vực ứng dụng
mới trong khoa học và đời sống như: xúc tác, quang điện tử, quang tử, chế tạo các
vật liệu composit, chất màu thân thiện với môi trường, chế tạo các linh kiện nano,
các sensor nano [30], [134], [140].
Các thanh, ống nano trên nền hyđroxit là các vật liệu linh hoạt, dễ hút nước,
dễ hòa tan trong các dung môi phân cực và rất dễ lai hóa với các hợp chất vô cơ
hay hữu cơ khác. Do đó chúng có khả năng chức năng hóa hay liên hợp với các
virut, các AND hay các protein nhằm phát triển các ứng dụng mới trong huỳnh
quang y sinh và đánh dấu sinh học [57], [78], [81].
Gần đây đã có rất nhiều nhóm nghiên cứu ở Mỹ, Châu Âu đã tập trung
nghiên cứu và chế tạo thành công các linh kiện gốm nano phát quang hiệu suất
cao trên cơ sở các hợp chất như Y2O3, ZrO2, YAG (Ytrium Aluminum Garnet)…
pha tạp các ion đất hiếm nhằm nâng cao hiệu quả của công nghệ nano; đa dạng
hóa các ứng dụng đối với một hệ vật liệu chịu nhiệt, chịu tải cường độ cao trong
lĩnh vực quang học phát quang [34], [73], [93]. Bên cạnh đó cũng có nhiều nhóm
24
đã sử dụng các vật liệu phát quang chuyển đổi ngược hiệu suất cao để tạo lớp phủ
nhằm tăng hiệu suất cho các pin mặt trời (pin mặt trời Si với lớp phủ là tinh thể
nano NaYF4:Er3+ [114], [120]. Các dung dịch phát quang chuyển đổi ngược với
các màu khác nhau có thể được sử dụng trong lĩnh vực đánh dấu huỳnh quang để
làm các tem nhãn an toàn hay tìm các phân tử sinh học nhằm hạn chế sự có mặt
của hiện tượng phát huỳnh quang tự động trong các phân tử sinh học [26], [120].
Các ứng dụng phát quang trên cơ sở các nền hợp chất dạng hyđroxit, oxit của
ytri pha tạp các ion đất hiếm (Eu3+, Tb3+, Er3+, Yb3+, Pr3+…) với các dạng cấu trúc
khác nhau (hạt, thanh, dải, dây, ống nano…) cũng đang được nhiều nhóm quan
tâm nghiên cứu. Thí dụ như ở Nhật bản có một số nhóm nghiên cứu như Sato T.
[146], [30]; Towata A. [126], Jin T. [72]… đang tập trung nghiên cứu chế tạo các
vật liệu nano cấu trúc thấp chiều phát quang vùng màu đỏ và xanh trên hệ vật liệu
Y(OH)3 và Y2O3 pha tạp các ion đất hiếm (Eu3+, Tb3+, Tm3+). Ở Trung Quốc cũng
có nhiều nhóm nghiên cứu về lĩnh vực này như nhóm của Xia Y. [140]; Wu X.
[139]; Wang X. [133], [134]; Wang J. [135]; Wenyu L. [137]; Fang Y. P. [35];
Tang Q. [122]… Ở Ấn độ có nhóm của J. Thirumalai đang tập trung phát triển các
nghiên cứu đối với vật liệu lai Y2O2S:Eu3+ trên cơ sở các cấu trúc một chiều
(mảnh, dải, thanh, ống, dây nano) của tiền chất Y(OH)3 [123].
Trong luận án này chúng tôi chủ yếu tập trung vào chế tạo có điều khiển các
dạng cấu trúc nano khác nhau và nghiên cứu các tính chất của một số vật liệu dựa
trên các hợp chất dạng hyđroxit, oxit của ytri, ziriconi pha tạp và đồng pha tạp các
nguyên tố đất hiếm (Eu3+, Tb3+, Er3+, Yb3+). Với định hướng tạo cơ sở vật liệu
nano đất hiếm phát quang mạnh cho công nghệ chế tạo linh kiện chiếu sáng rắn,
linh kiện quang học từ nanocomposite. Đồng thời cũng bắt đầu các nghiên cứu
thăm dò về khả năng tăng cường các hiệu ứng phát quang chuyển đổi ngược theo
hướng thay đổi các tinh thể chủ trên nền vật liệu NaYF4:Er3+ với mong muốn nâng
cao hiệu suất phát quang, có khả năng tan đều trong nước, có khả năng phát quang
chuyển đổi ngược và có khả năng liên hiệp sinh học hướng tới tìm hiểu các khả
năng ứng dụng mới trong công nghệ đánh dấu an ninh và đánh dấu sinh học.
25
Kết luận chương 1
Chương này chủ yếu trình bày những nét cơ bản nhất về vật liệu và công
nghệ nano; các tính chất đặc trưng của vật liệu khi ở thang nano; một số cách phân
loại vật liệu nano theo từng mục đích nghiên cứu cụ thể...
Hai cách tiếp cận chính trong chế tạo các vật liệu nano là top-down và bottom-up,
kết hợp với các phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để
đưa ra một hướng chế tạo vật liệu phù hợp với tình hình thực tế cũng được đề cập
đến trong chương này.
Các kiến thức cơ bản liên quan đến tính chất phát quang, cơ chế và một số
hiệu ứng phát quang như phát quang truyền năng lượng và phát quang chuyển đổi
ngược của các vật liệu cấu trúc nano trên nền Y2O3, ZrO2, NaYF4 có pha tạp và
đồng pha tạp các ion đất hiếm (Eu3+, Tb3+, Er3+, Yb3+) cũng được trình bày cụ thể.
Bên cạnh đó, chương này cũng đưa ra các phân tích tình hình nghiên cứu trên thế
giới và trong nước trong vài năm gần đây về các vật liệu nano phát quang trên ba
nền chính là Y2O3, ZrO2 và NaYF4. Từ đó xác định rõ mục tiêu của luận án là tập
trung nghiên cứu xây dựng phương pháp chế tạo có điều khiển các dạng cấu trúc
nano khác nhau trên các hyđroxit và oxit của ytri và ziriconi, đồng thời bắt đầu
các nghiên cứu thăm dò về khả năng phát quang của hệ vật liệu NaYF4:Er3+,Yb3+
để tìm ra hệ vật liệu mới có triển vọng ứng dụng trong lĩnh vực quang học quang
tử và chiếu sáng rắn.
26
CHƯƠNG 2
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM CHẾ TẠO VÀ
KHẢO SÁT VẬT LIỆU NANO CẤU TRÚC THẤP CHIỀU
2.1. Lựa chọn phương pháp chế tạo vật liệu nano cấu trúc thấp chiều
2.1.1. Mở đầu
Hiện nay, có hai phương pháp chế tạo các dạng cấu trúc nano thấp chiều (hạt,
dây, thanh, ống…) khác nhau là: phương pháp khuôn cứng [24] và phương pháp
khuôn mềm [140]. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng, tùy
vào từng mục đích nghiên cứu cụ thể mà người ta có thể lựa chọn phương pháp
chế tạo vật liệu thích hợp [94].
2.1.2. Phương pháp khuôn cứng
Tổng hợp vật liệu dựa theo khuôn cứng là một phương pháp tổng hợp trực
tiếp các dạng cấu trúc nano khác nhau từ các khuôn có cấu trúc nano đã chế tạo
sẵn [78]. Các dạng cấu trúc nano hình thành theo phương pháp này có hình thái bổ
sung cho hình thái của các khuôn ban đầu (hình 2.1.) [24].
Hình 2.1: a) Mô hình chế tạo các thanh và ống nano theo phương pháp khuôn
cứng [140]; b) Ảnh SEM của khuôn AAO và các dây nano Y2O3:Eu3+ sau khi đã
dỡ bỏ khuôn [149].
Đặc điểm của phương pháp tổng hợp vật liệu dựa theo khuôn cứng là các sản
phẩm tạo thành rất đa dạng, có hình dạng/kích thước định hướng theo các khuôn
đã chế tạo và khuôn chỉ được dùng thuần túy về mặt vật lý. Vì vậy sau quá trình
tổng hợp, phải dỡ bỏ khuôn để thu được các dạng cấu trúc nano thấp chiều mong
muốn [140].
27
Có nhiều loại khuôn đã được nghiên cứu, sử dụng để chế tạo các dạng cấu
trúc nano một chiều khác nhau (dây, thanh, ống, hay các dạng cấu trúc nano đặc
biệt khác) như: các ống nano các bon (CNT) [49], các màng anodic aluminum
oxide (AAO) [78], các màng anodic alumina membranes (AAM) [111], các màng
oxit titan làm điện cực (anodic titania membranes-ATM) [131], các màng xốp oxit
silic họ MCM (MCM-41) [131], hay họ SBA (SBA-15) [20], [140]…
Hình 2.2 là ảnh SEM của một số sản phẩm chế tạo theo phương pháp khuôn
cứng.
Hình 2.2: Ảnh SEM của một số sản phẩm tạo thành theo phương pháp khuôn
cứng: (A) CNT được nuôi trên khuôn AAO; (B) các mảng ống nano kim loại sau
khi dỡ bỏ khuôn AAO; (C) các mặt cắt của mảng ống nano kim loại [96].
Mặc dù phương pháp tổng hợp vật liệu dùng khuôn cứng (khuôn trực tiếp)
được thừa nhận là một quy trình tổng hợp đơn giản cho hiệu suất cao và kinh tế
đồng thời cho phép tạo ra những cấu trúc nano có hình dạng phức tạp trên bề mặt
của khuôn. Tuy nhiên, trên thực tế phương pháp này thường chỉ tạo được các sản
phẩm có cấu trúc đa tinh thể và lượng sản phẩm tạo thành sau mỗi lần tổng hợp
còn tương đối hạn chế. Hơn nữa, các khuôn cứng thường rất khó tái sử dụng sau
mỗi lần tổng hợp, vì vậy đây là một phương pháp khá tốn kém và phức tạp. Để
nhấn mạnh tính khả thi cũng như khả năng ứng dụng của phương pháp khuôn
cứng, chúng tôi đưa ra một số thí dụ cụ thể về tổng hợp chế tạo các dạng cấu trúc
nano khác nhau khi dùng khuôn cứng [78], [140].
2.1.2.1. Tổng hợp vật liệu dựa trên các đế rắn
Các cấu trúc nano tạo ra trên bề mặt của một đế rắn được sử dụng làm các
khuôn để tạo ra các cấu trúc nano một chiều. Các vi cấu trúc có thể được tạo ra
trên bề mặt của đế rắn bằng cách dùng phương pháp quang khắc hay ăn mòn và
28
chúng được sử dụng như là khuôn để tạo ra các dây nano từ một số kim loại hay
các chất bán dẫn khác nhau. Hình dạng của các khuôn thường có dạng chữ V (V-
groove), các lớp hay các cấu trúc dạng bậc (hình 2.3) [140].
Hình 2.3: Một số loại khuôn cứng trên đế rắn.
Bằng cách sử dụng các khuôn dạng chữ V trên các đế rắn, có thể sử dụng
các phương pháp phún xạ, lắng đọng pha hơi, bốc bay chùm phân tử, mạ điện
hóa… để chế tạo các dây nano kim loại hay bán dẫn ở đỉnh (hình 2.3a) hay ở đáy
(hình 2.3b) chữ V [94]. Phương pháp này cũng có thể chế tạo được các dây nano
mỏng với chiều dài hàng trăm nanomét thậm chí hàng micromét và có thể xắp
xếp thành các mảng song song (hai chiều hay ba chiều) trên bề mặt của các đế
rắn đã tạo sẵn. Các mặt cắt ngang của các màng đa lớp cũng được sử dụng như
những khuôn cứng để tạo ra các cấu trúc lượng tử (giếng lượng tử, dây lượng tử)
của nhiều kim loại và chất bán dẫn khác nhau theo phương pháp epitaxi chùm
phân tử (hình 2.3c). Nhờ tận dụng được ưu thế về độ chính xác của thiết bị
epitaxi chùm phân tử, phương pháp này có thể tạo và điều chỉnh được chiều dày
của các lớp siêu mạng xen kẽ nhau ở quy mô nguyên tử hoặc angstrom. Các
khuôn dạng bậc thang trên đế rắn cũng được sử dụng để tạo ra các dây nano kim
loại hay chất bán dẫn (hình 3d).
2.1.2.2. Tổng hợp vật liệu dựa trên các kênh trong vật liệu xốp
Các kênh (channel) trong vật liệu xốp là một loại khuôn thường được sử
dụng để tạo ra các cấu trúc nano một chiều. Hiện nay có hai loại màng xốp thường
được sử dụng là các màng polime có chứa các kênh (rãnh) và các màng oxit nhôm
chứa các lỗ rỗng. Cả hai loại này đều đã được thương mại hóa [140]. Có nhiều loại
vật liệu cấu trúc nano một chiều khác nhau được tạo ra từ các màng hay các lỗ xốp
29
có chứa các kênh tiêu biểu như: các kim loại; các chất bán dẫn; các loại gốm hay
các polime hữu cơ. Yêu cầu duy nhất đối với phương pháp này là các vật liệu
được sử dụng phải được nhồi vào bên trong các lỗ rỗng bằng các phương pháp
dựa trên phún xạ pha hơi, bơm pha lỏng, lắng đọng hóa học từ dung dịch, phủ điện
hóa hay thẩm thấu mao quản…[20], [49], [131].
2.1.2.3. Tổng hợp vật liệu dựa trên các cấu trúc nano có sẵn
Phương pháp tổng hợp vật liệu dựa trên các cấu trúc nano có sẵn thường
được sử dụng để chế tạo các loại cáp nano đồng trục, các dạng cấu trúc nano một
chiều đa vách… nhằm tạo ra các dây nano với nhiều tính chất và ứng dụng mới lạ
trong nhiều lĩnh vực (huỳnh quang, sắt từ, sắt điện, áp điện và siêu dẫn). Các dây
nano đã chế tạo sẵn được sử dụng trực tiếp như là khuôn để tạo ra các loại cấu trúc
nano một chiều khác nhau từ các loại vật liệu tiền chất khác nhau.
Người ta có thể trực tiếp tạo ra các loại cáp nano đồng trục khác nhau bằng
cách bọc lên trên bề mặt của các dây nano (lõi) các lớp vỏ từ các loại vật liệu khác
nhau. Theo sau đó là quá trình phân hủy các dây nano thông thường (lõi) để tạo
thành các ống nano (hình 2.4), [140], [147]. Tuy nhiên, cũng có một vài loại vật
liệu rất khó hoặc không thể tổng hợp trực tiếp như các mẫu thông thường.
Hình 2.4: Ảnh TEM của (a) các cáp nano đồng trục Ag@SiO2 và (b) các ống
nano silica với cấu trúc vách đồng nhất sau khi đã loại bỏ lõi Ag bằng cách ăn
mòn cáp Ag@SiO2 trong dung dịch ammonia [140].
2.1.3. Phương pháp khuôn mềm
So với phương pháp khuôn cứng, tổng hợp vật liệu theo phương pháp khuôn
mềm là một phương pháp tổng hợp các dạng cấu trúc nano khác nhau dựa vào các
cấu trúc tự lắp ráp từ các chất hoạt động bề mặt, các oliglome, các polime dị thể
30
hay các phân tử sinh học (các chuỗi AND, các virus hình que)... [21], [98]. Khuôn
có thể tan trong nước hay trong các dung môi phân cực [70] và đóng vai trò như
một mi-xen dẫn hướng cho quá trình hình thành, phát triển của các dạng cấu trúc
nano khác nhau (hình 2.5) [140].
Hình 2.5: Mô hình chế tạo các thanh và ống nano theo phương pháp khuôn
mềm dựa vào quá trình tự lắp ráp các phân tử hoạt động bề mặt.
Dưới các điều kiện phản ứng khác nhau, các dạng cấu trúc nano một chiều có
thể được hình thành theo hai hướng như sau:
+) Hướng 1: đầu tiên là quá trình hình thành của các mi-xen hình trụ- (A), sau đó
là quá trình hình thành của các vật liệu mong muốn, các vật liệu này được bọc bởi
các mi-xen hình trụ trong pha dung dịch- (B). Cuối cùng là quá trình tháo bỏ các
phân tử tự lắp ráp để hình thành nên các thanh nano riêng rẽ (C).
+) Hướng 2: hình thành của các mi-xen đảo hình trụ- (D), sau đó là quá trình hình
thành của các vật liệu mong muốn, với chú ý rằng các các mi-xen đảo hình trụ
đóng vai trò như các khuôn vật lý và các vật liệu mong muốn được bọc ở phía
ngoài các mi-xen hình trụ đó (E). Cuối cùng là quá trình tháo bỏ các phân tử tự lắp
ráp để hình thành nên các ống nano riêng rẽ (F).
Các tính chất và hình dạng của sản phẩm cuối được định hình bằng các điều
kiện phản ứng và có thể điều khiển được quá trình hình thành các dạng cấu trúc
nano khác nhau (hạt, lá, dây, thanh, ống…nano) bằng cách điều chỉnh các điều
kiện phản ứng (như nhiệt độ, thời gian phản ứng, loại khuôn mềm…). Các khuôn
mềm sau đó được tháo bỏ bằng cách tách có chọn lọc với các dung môi thích hợp
nhằm thu được các sản phẩm tinh khiết có cấu trúc nano.
31
Hình 2.6 là ảnh FESEM của một số cấu trúc nano một chiều của
Y(OH)3:Eu3+ chế tạo theo phương pháp khuôn mềm [139].
Hình 2.6: Ảnh SEM của: a) các dây nano;(b) các thanh nano Y(OH)3:Eu3+ chế
tạo theo phương pháp khuôn mềm.
2.1.3.1. Chế tạo vật liệu sử dụng các chất hoạt động bề mặt
Các cấu trúc tinh thể lỏng (mesophase) tự hợp từ các chất hoạt động bề mặt
như cetyltrimethylammonium bromide (CTAB), sodium bis(2-ethylhexyl)
sulfosuccianate (AOT)… là một dạng khuôn mềm dùng để chế tạo các cấu trúc
nano một chiều với khối lượng tương đối lớn [140].
Thông thường thì các phân tử của chất hoạt động bề mặt, thường gắn với
nhau một cách tự phát dưới dạng các mi-xen hình que (hay còn gọi là các mi-xen
đảo) khi mà nồng độ của chúng đạt đến giá trị tới hạn. Các cấu trúc dị thể này có
thể được dùng trực tiếp làm khuôn mềm để chế tạo các cấu trúc nano một chiều
bằng các phản ứng hóa học hay điện hóa thích hợp. Các phân tử của chất tử hoạt
động bề mặt này sau đó cần phải được tách một cách chọn lọc để có thể thu được
các thanh nano với độ tinh khiết cao. Thuận lợi chủ yếu của phương pháp này là
có thể tổng hợp được các mảng dây nano đồng đều hơn là các mảng ngẫu nhiên
theo định hướng của mẫu [79], [95].
2.1.3.2. Chế tạo vật liệu sử dụng các chuỗi polime
Các khối polime hay copolime được tạo thành bằng cách nối hai hay nhiều
đoạn liên kết hóa học riêng biệt với nhau bằng liên kết cộng hóa trị cũng có thể
được tận dụng như là các khuôn mềm để tạo ra các cấu trúc nano một chiều khác
nhau [28]. Khi các đoạn polime không thể trộn lẫn vào nhau thì hỗn hợp của các
chuỗi này sẽ tạo thành các pha khác nhau. Dưới các điều kiện thích hợp (thí dụ
như với tỉ lệ thích hợp giữa trọng lượng phân tử của các đoạn polime khác nhau),
32
các mảng đồng đều hình trụ được tạo thành với các cấu trúc tương tự để các phần
tử bề mặt tự lắp ráp. Các vùng khác nhau trong mỗi cấu trúc mảng có thể lựa chọn
với tiền chất là kim loại (hay các chất bán dẫn) bởi các hấp thụ vật lý hoặc hóa học
cùng sắp xếp thành các khối khuôn copolime để tổng hợp lên các cấu trúc nano
một chiều có hình thái khác nhau [116], [140].
2.1.4. Phương pháp khuôn mềm trong chế tạo các dạng cấu trúc nano thấp
chiều khác nhau của các hợp chất chứa ytri và ziriconi
Trong thời gian gần đây có rất nhiều phương pháp tổng hợp vật liệu như:
phương pháp thủy nhiệt [72], đồng kết tủa [65], tổng hợp bằng khuôn (khuôn
cứng [96], khuôn mềm [139]), solgel [101] và các phương pháp có tác dụng của
các tác nhân vật lý như gia nhiệt đẳng tĩnh, gia nhiệt bằng vi sóng [97], rung siêu
âm [41], áp suất thấp, áp suất cao [74]… được sử dụng để tạo ra các cấu trúc nano
thấp chiều khác nhau.
Để đạt được mục tiêu đề ra là “xây dựng một phương pháp chế tạo vật liệu
mới, có thể chế tạo được các dạng cấu trúc nano thấp chiều khác nhau như
mong muốn trên nền ytri và ziriconi”, luận án đã lựa chọn phương pháp khuôn
mềm kết hợp với các tác nhân vật lý (áp suất, cách gia nhiệt) để tổng hợp các dạng
cấu trúc nano thấp chiều phát quang chất lượng cao trên nền ytri và ziriconi khác
nhau. Trong đó, hai loại khuôn mềm được sử dụng là các liên kết oliglome của
DEG (diethylene glycol, trọng lượng phân tử - Mw=106) và các liên kết polime
của PEG (polyethylene glycol, Mw= 2000- 6000) (hình 2.7).
Hình 2.7: Cấu trúc không gian của DEG và PEG.
9 Đặc điểm của khuôn mềm
Cả DEG và PEG đều có công thức phân tử chung là C2nH4n(OH)2, có cấu trúc ete
(≡C−O−C≡) luân phiên, đầu và cuối chứa nhóm OH-. Vì vậy mà chúng rất dễ tan
33
trong nước và các dung môi hữu cơ phân cực, dễ dàng tạo mạng lưới (khuôn)
trong dung dịch bằng các liên kết hyđro ete. Chúng có nhiệt độ sôi cao, bền dưới
tác dụng của nhiệt độ (khoảng 300oC mới bắt đầu bị phân hủy) và ít bị ăn mòn
[21].
Sau khi tham khảo các phương pháp chế tạo vật liệu của một số nhóm nghiên
cứu trong và ngoài nước và lựa chọn phương pháp khuôn mềm là phương pháp
chế tạo vật liệu chính xuyên suốt luận án, chúng tôi đã xây dựng ba quy trình chế
tạo các cấu trúc nano thấp chiều khác nhau trên nền ytri và zirconi. Các hóa chất
và thiết bị thí nghiệm sử dụng bao gồm:
9 Hóa chất
- Các muối tiền chất: Y(NO3)3.6H2O, Eu(NO3)3.6H2O, Tb(NO3)3.6H2O,
Er(NO3)3.6H2O, Yb(NO3)3.6H2O, ZrOCl2.6H2O, độ tinh khiết 99,99% do
hãng Merck sản xuất
- Các muối tiền chất: ZrOCl2.6H2O, YCl3.6H2O, EuCl3.6H2O, TbCl3.6H2O,
ErCl3.6H2O, YbCl3.6H2O (99,99%, Merck) (dùng riêng cho quy trình chế
tạo các hạt nano ZrO2/Y2O3:RE3+)
- Khuôn mềm: DEG, (Mw=106); PEG (Mw=2000-20000) (99,9%, Merck)
- CH3COONa, NH4F, NH4OH (99,9%, Merck) (dùng riêng cho quy trình chế
tạo các hạt keo nano NaYF4:RE3+)
- Nước khử ion và một số dung môi dùng cho quá trình làm sạch mẫu như:
isopropanol, etanol , aceton (99,99%, Merck)
9 Thiết bị
- Cân phân tích (Sartorius- BP 210S- Germany, max: 210g ± 0,1mg)
- Máy khuấy từ (Ceramag Midiika works, max: 450oC, 1200 v/ph)
- Bình khí Ar (dùng riêng cho quy trình chế tạo các hạt keo nano
NaYF4:RE3+)
- Máy đo pH (Orion pH meter model 250Aplus); Hệ phản ứng autoclave
instrument (MMM Medcenter Einrichtungen GmbH) (dùng riêng cho quy
trình chế tạo các cấu trúc nano một chiều)
- Que thử pH (Machereynagel); Hệ phản ứng vi sóng áp suất cao (microwave
reactor – Fetec, Poland) (dùng riêng cho quy trình chế tạo các hạt nano
ZrO2/Y2O3:RE3+)
34
- Máy li tâm (Hettich zentrifugen - EBA 21, max: 18000 v/ph)
- Máy rung siêu âm (Branson 1210, USA)
- Tủ sấy (Thermosi SR 1000), tủ sấy chân không (220 oC/10-1 Torr)
- Lò nung (Carbolite S302RR, England, max:1500 oC)
- Lò nung chân không nhiệt độ cao (GSL 1600-80X)
2.1.4.1. Quy trình chế tạo các hạt keo nano NaYF4:Er3+, Yb3+
Quá trình chế tạo các hạt keo nano NaYF4:Er3+, Yb3+ được thực hiện tại phòng
Quang hóa Điện tử, Viện Khoa học Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam như sau (hình 2.8):
Hình 2.8: Sơ đồ phản ứng chế tạo các hạt keo nano NaYF4:RE3+ theo
phương pháp khuôn mềm ở áp suất khí quyển trong điều kiện có khí Ar.
+) Chuẩn bị dung dịch A: cho 16 ml dung dịch NH4F 96% vào 32 ml dung dịch
DEG và khuấy đều ở 70oC trong 1h.
+) Dung dịch B cũng được chuẩn bị đồng thời với quá trình chuẩn bị dung dịch
A theo cách như sau:
Cho 4 ml dung dịch CH3COONa vào 32 ml dung dịch DEG và khuấy đều ở
70oC trong khoảng 2h. Sau đó tiếp tục cho 3,2 ml dung dịch tiền chất đất hiếm
35
(RE(CH3COO)3, RE3+: Y3+, Er3+, Yb3+) vào và khuấy đều ở 100oC trong 1h (trong
điều kiện có khí Ar thổi trên mặt thoáng của bình phản ứng, lưu lượng 0,4
lít/phút).
Nhỏ từ từ dung dịch A vào dung dịch B, sau đó tiếp tục khuấy đều và tăng
nhiệt độ lên 180oC. Khi nhiệt độ đạt đến 180oC, tiếp tục để ổn định trong 2h, sau
đó làm nguội ngay về nhiệt độ phòng. Dung dịch tạo thành có màu vàng nhạt
(không sa lắng) được làm sạch nhiều lần bằng nước khử ion và etanol sau đó sấy
khô ở 70oC trong chân không.
9 Danh sách các mẫu đã chế tạo
TT Tên mẫu Điều kiện chế tạo
1 NaYF4:1%Er3+
2 NaYF4:2%Er3+
Không có khí Ar
3 NaYF4:1%Er3+
4 NaYF4:2%Er3+
Khí Ar
Lưu lượng 0,4 (lít/phút)
2.1.4.2. Quy trình chế tạo các cấu trúc nano một chiều
Quá trình chế tạo có điều khiển các dạng cấu trúc nano một chiều khác nhau
(phiến, dây, thanh, ống nano…) của Y(OH)3; Y(OH)3:Eu3+,Tb3+ và ZrO2:Er3+
được thực hiện tại phòng Quang hóa Điện tử, Viện Khoa học Vật liệu, Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam trong điều kiện bình phản ứng kín, áp suất khoảng 1-
2at (tùy theo từng nhiệt độ phản ứng) theo hai giai đoạn như sau (hình 2.9):
+) Giai đoạn một (chuẩn bị dung dịch tiền chất ở nhiệt độ phòng)
Hòa tan hỗn hợp dung dịch tiền chất chứa các muối đất hiếm (Y3+, Eu3+,
Tb3+); (Zr4+, Er3+)... vào nước và khuấy đều trong 30 phút. Sau đó cho dung dịch
khuôn mềm (DEG; PEG) vào hỗn hợp trên và khuấy đều trong 1h ở nhiệt độ
phòng. Tiếp tục cho NaOH 10% vào để điều chỉnh độ pH của hỗn hợp dung dịch
(pH: 7-13) và khuấy đều cho đến khi thu được hỗn hợp sol đồng nhất màu trắng
sữa.
+) Giai đoạn hai (gia nhiệt trên hệ phản ứng autoclave)
Rót hỗn hợp dung dịch màu trắng sữa đã chuẩn bị ở giai đoạn một vào bình
Teflon kín, đưa vào hệ phản ứng thủy nhiệt autoclave, gia nhiệt đẳng tĩnh và đẳng
36
áp ở các nhiệt độ khác nhau (140-200oC) trong thời gian từ 6 đến 32h, sau đó
được làm nguội tự nhiên về nhiệt độ phòng. Áp suất bên trong bình phản ứng đạt
được khoảng 1-2at tùy theo từng nhiệt độ cụ thể. Sản phẩm tạo thành được làm
sạch nhiều lần bằng nước khử ion và aceton và sấy khô ở 70oC.
Hình 2.9: Sơ đồ phản ứng chế tạo có điều khiển các cấu trúc nano một chiều
khác nhau của Y(OH)3; Y(OH)3:Eu3+,Tb3+ và ZrO2:Er3+ theo phương pháp
khuôn mềm trong điều kiện bình phản ứng kín, áp suất thấp (1-2at).
Hình 2.10 mô tả một số thiết bị của hệ phản ứng thủy nhiệt áp suất thấp
(autoclave).
Hình 2.10: Một số thiết bị của hệ phản ứng thủy nhiệt áp suất thấp: (a) hệ phản
ứng hở dùng để chuẩn bị dung dịch; (b) máy đo pH; (c) bình phản ứng kín chịu
được nhiệt độ và áp suất cao (tối đa là 10at); (d) hệ phản ứng autoclave.
37
9 Danh sách các mẫu đã chế tạo (dùng khuôn mềm PEG 4000 )
- Hệ mẫu Y(OH)3 tại các nhiệt độ phản ứng khác nhau
TT Tên mẫu Điều kiện chế tạo
1 YOH-12 120oC, 24h
2 YOH-14 140oC, 24h
3 YOH-16 160oC, 24h
4 YOH-17 170oC, 24h
5 YOH-18 180oC, 24h
6 YOH-19 190oC, 24h
7 YOH-19,5 195oC, 24h
8 YOH-20 200oC, 24h
- Hệ mẫu Y(OH)3:5%Eu3+ tại các thời gian phản ứng khác nhau
TT Tên mẫu Điều kiện chế tạo
1 YOEu-19 190oC, 24h
2 YOEu-2-6 200oC, 6h
3 YOEu-2-12 200oC, 12h
4 YOEu-2-18 200oC, 18h
5 YOEu-2-24 200oC, 24h
6 YOEu-2-32 200oC, 32h
7 YOEu-2-48 200oC, 48h
- Hệ mẫu Y(OH)3:Eu3+ chế tạo ở 200oC trong 24h với các nồng độ pha tạp
khác nhau
TT Tên mẫu Điều kiện chế tạo
1 Y(OH)3:3%Eu3+
2 Y(OH)3:5%Eu3+
3 Y(OH)3:7%Eu3+
200oC, 24h
38
- Hệ mẫu Y(OH)3 đồng pha tạp Eu 3+ và Tb 3+ chế tạo ở 200oC trong 24h
với các tỉ lệ pha tạp Eu3+/Tb 3+ khác nhau
TT Tên mẫu Điều kiện chế tạo
1 Y(OH)3:3%Eu3+&1%Tb3+
2 Y(OH)3:3,5%Eu3+&1%Tb3+
3 Y(OH)3:4%Eu3+&1%Tb3+
4 Y(OH)3:5%Eu3+&1%Tb3+
5 Y(OH)3:5%Eu3+&1,25%Tb3+
200oC, 24h
- Hệ mẫu ZrO2:Er3+ chế tạo ở 200oC trong 24h với các nồng độ pha tạp
khác nhau
TT Tên mẫu Điều kiện chế tạo
1 ZrO2:1%Er3+
2 ZrO2:3%Er3+
3 ZrO2:3 %Er3+
200oC, 24h
2.1.4.3. Quy trình chế tạo các hạt nano trên nền ytri và ziriconi
Ngoài khả năng chế tạo các cấu trúc nano một chiều nền ytri và ziriconi,
phương pháp khuôn mềm còn được dùng để chế tạo các hạt nano tựa cầu đồng
đều với phân bố kích thước hẹp khi thực hiện phản ứng trong điều kiện nhiệt độ
và áp suất cao (315oC, 55 at). Sơ đồ thí nghiệm được trình bày trên hình 2.11.
Hình 2.11: Sơ đồ thí nghiệm chế tạo các hạt nano nền ytri và ziriconi theo
phương pháp khuôn mềm ở áp suất cao, gia nhiệt bằng vi sóng.
39
Quá trình chế tạo các hạt nano trên nền ytri và ziriconi được thực hiện tại
phòng thí nghiệm cấu trúc nano, Viện Vật lý Áp suất cao, Viện Hàn lâm Khoa học
Ba Lan trên hệ phản ứng thủy nhiệt áp suất cao về cơ bản cũng gồm hai giai đoạn
giống như với quá trình chế tạo các cấu trúc nano một chiều (mục 2.1.4.2). Tức là
vẫn sử dụng phương pháp khuôn mềm (với hai loại khuôn là DEG và PEG 2000)
để chế tạo các hạt nano Y2O3; Y2O3:Eu3+,Tb3+; ZrO2; ZrO2:RE3+(Eu3+,Tb3+;
Er3+,Yb3+). Tuy nhiên điểm khác biệt so với quá trình trên là các phản ứng được
thực hiện dưới tác động của vi sóng, tần số 2450 Hz ở nhiệt độ và áp suất cao hơn
(190-315oC, 10-55 at tùy theo từng nhiệt độ phản ứng cụ thể) trong thời gian ngắn
hơn (10-40 phút). Sơ đồ nguyên lý và hình ảnh của hệ phản ứng thủy nhiệt áp suất
cao gia nhiệt bằng vi sóng được trình bày trên hình 2.12.
Hình 2.12: (a) Hệ phản ứng thủy nhiệt áp suất cao,gia nhiệt bằng vi sóng,
(Fetec, cộng hòa Ba lan), (b) Sơ đồ nguyên lý.
9 Danh sách các mẫu đã chế tạo
- Hệ mẫu ZrO2 tại các nhiệt độ phản ứng khác nhau (khuôn mềm DEG)
TT Tên mẫu Điều kiện chế tạo
1 ZrO180 180oC, 35 phút, 14at
2 ZrO190 190oC, 35 phút, 14at
3 ZrO200 200oC, 35 phút, 14at
4 ZrO230 230oC, 35 phút, 14at
5 ZrO300 300oC, 35 phút, 45at
6 ZrO310 310oC, 35 phút, 50at
7 ZrO315 315oC, 35 phút, 55at
40
- Hệ mẫu ZrO2:Eu3+ tại các nồng độ pha tạp khác nhau (1; 3; 5 và 7% mol)
phản ứng ở 315oC trong 35 phút dưới áp suất 55at (sử dụng khuôn mềm
DEG và PEG 2000)
- Hệ mẫu ZrO2:Tb3+ (0,1 và 1% mol) và hệ mẫu ZrO2:Eu3+&Tb3+ tại các tỉ lệ
nồng độ mol Eu3+/Tb3+ khác nhau (0,5/1; 3/1; 4/1; 5/1 và 6/1) phản ứng ở
315oC trong 35 phút, 55at (dùng khuôn mềm DEG).
- Hệ mẫu ZrO2:Er3+ và hệ mẫu ZrO2:Yb3+ tại các nồng độ pha tạp khác nhau
(từ 0,1 đến 15% mol) phản ứng ở 315oC trong 35 phút, 55at, (dùng khuôn
mềm DEG).
- Hệ mẫu ZrO2:Er3+&Yb3+ tại các tỉ lệ nồng độ mol Er3+/Yb3+ khác nhau
(1/18; 2/18 và 3/18) phản ứng ở 315oC trong 35 phút, 55at (dùng khuôn
mềm DEG).
- Hệ mẫu Y2O3 pha tạp Eu3+ tại các nồng độ khác nhau (1; 3; 5 và 7% mol
Eu3+) phản ứng ở 315oC trong 35 phút, 55at (dùng khuôn mềm DEG).
2.2. Các thiết bị đã sử dụng để nghiên cứu cấu trúc và tính chất của các vật
liệu nano cấu trúc thấp chiều
2.2.1. Kính hiển vi điện tử quét
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-Toan Van Luan an Lam Thi Kieu Giang.pdf