Tài liệu Luận văn Nghiên cứu các bộ phận liên quan tới nghiệp vụ kinh doanh ăn uống khách sạn tại khách sạn Hoà Bình: LUẬN VĂN:
Nghiên cứu các bộ phận liên quan tới
nghiệp vụ kinh doanh ăn uống khách sạn
tại khách sạn Hoà Bình
Lời nói đầu
Kể từ khi chuyển đổi nền kinh tế bao cấp tập trung sang nền kinh tế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước do đại hội VI khởi sướng, số lượng du khách đến việt Nam ngày
càng tăng. Họ đến Việt Nam để chiêm ngưỡng vẻ đẹp thiên nhiên của xứ sở nhiệt đới với
những nét đặc sắc dân tộc, để giao lưu văn hoá và tìm kiếm cơ hội làm ăn. Có thể nói với
sự bùng nổ số lượng khách du lịch sau những năm đổi mới đã đem lại sự tăng trưởng
nhanh chóng trong kinh doanh khách sạn những năm đầu thế kỷ 19. Họ coi phát triển du
lịch khách sạn là một xu thế chung của thời đại, một trào lưu của xã hội hiện đại .
Từ đó, dẫn đến sự bung ra tràn lan các nhà nghỉ khách sạn với đủ thứ hàng dẫn
đến tình trạng bão hoà buồng, phòng ở những thành phố những trung tâm du lịch lớn
trong những năm cuối thập kỷ 90, kết quả là sự mất cân đối giữa cung và cầu do số
lượng khách ...
52 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu các bộ phận liên quan tới nghiệp vụ kinh doanh ăn uống khách sạn tại khách sạn Hoà Bình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Nghiên cứu các bộ phận liên quan tới
nghiệp vụ kinh doanh ăn uống khách sạn
tại khách sạn Hoà Bình
Lời nói đầu
Kể từ khi chuyển đổi nền kinh tế bao cấp tập trung sang nền kinh tế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước do đại hội VI khởi sướng, số lượng du khách đến việt Nam ngày
càng tăng. Họ đến Việt Nam để chiêm ngưỡng vẻ đẹp thiên nhiên của xứ sở nhiệt đới với
những nét đặc sắc dân tộc, để giao lưu văn hoá và tìm kiếm cơ hội làm ăn. Có thể nói với
sự bùng nổ số lượng khách du lịch sau những năm đổi mới đã đem lại sự tăng trưởng
nhanh chóng trong kinh doanh khách sạn những năm đầu thế kỷ 19. Họ coi phát triển du
lịch khách sạn là một xu thế chung của thời đại, một trào lưu của xã hội hiện đại .
Từ đó, dẫn đến sự bung ra tràn lan các nhà nghỉ khách sạn với đủ thứ hàng dẫn
đến tình trạng bão hoà buồng, phòng ở những thành phố những trung tâm du lịch lớn
trong những năm cuối thập kỷ 90, kết quả là sự mất cân đối giữa cung và cầu do số
lượng khách quốc tế không tăng mà thậm chí còn giảm (1996-1997). Điều này dẫn đến
một tình trạng đáng buồn là hàng loạt khách sạn bị phá sản, giá cả giảm mạnh, tình hình
cạnh tranh gay gắt, thậm chí còn có cả tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các
doanh nghiệp.
Trước tình hình này, để tồn tại và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường,
các doanh nghiệp phải tìm mọi cách, thực thi mọi biện pháp để có đủ cơ sở vật chất kỹ
thuật, có một hệ thống các sản phẩm dịch vụ hấp dẫn cung cấp cho khách. Giữ vững và
năng cao chất lượng dịch vụ chính là giữ vững và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp trên
thị trường.
Trong một vài năm gần đây, khách sạn Hoà Bình đã đạt được một số kết quả nhất
định trong kinh doanh khách sạn nói chung và trong kinh doanh ăn uống nói riêng. Tuy
nhiên từ những lý do chủ quan và khách quan, hoạt động kinh doanh ăn uống của khách
sạn còn nhiều vướng mắc, chưa thu hút được nhiều khách quốc tế và khách nội địa, do
vậy mà hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh ăn uống tại khách sạn chưa cao .
Các nhà quản lý khách sạn nhận thấy rằng, để tạo được uy tín cao trên thị trường
du lịch khách sạn và tạo dựng niềm tin trong lòng khách hàng thì yếu tố quan trọng hàng
đầu cần quan tâm là mức độ phục vụ hay chất lượng phục vụ của các nhà hàng trong
khách sạn là vũ khí sắc bén trong việc cạnh tranh trên thị trường và đóng vai trò quyết
định trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ăn uống. đó cũng là mục tiêu mà mọi
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng phải hướng tới .
Với đề tài “nâng cao chất lượng phục vụ ăn uống tại khách sạn Hoà Bình” em
mong muốn góp vài ý kiến của mình vào việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ
ăn uống tại khách sạn .
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Do có nhiều hạn chế và yêu cầu về khuôn khổ của
luận văn, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng phục vụ ăn cho khách tại các
nhà hàng (phòng ăn) của khách sạn không nghiên cứu phục vụ ăn uống tại các quầy bar
và phục vụ ngoài khách sạn .
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các bộ phận liên quan tới nghiệp vụ kinh
doanh ăn uống khách sạn tại khách sạn Hoà Bình .
để thực hiện được nội dung nghiên cứu. Trên đề tài đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu cơ bản: Phương pháp duy vật biện chứng kết hợp giữa lý luận và khảo sát
thực tiễn kết hợp giữa tổng hợp phân tích, từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phục vụ và chất lượng phục vụ ăn uống trong kinh
doanh khách sạn .
Chương 2 :Khái quát về khách sạn và thực trạng chất lượng phục vụ ăn uống tại
khách sạn Hoà Bình .
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nâng cao chất lượng ăn uống tại khách sạn Hoà
Bình .
Chương 1:
Cơ sở lý luận phục vụ và chất lượng phục vụ ăn uống trong kinh doanh khách sạn
1.1. Khái niệm và đặc điểm phục vụ trong khách sạn.
1.1.1 Khái niệm chung về phục vụ ăn uống trong khách sạn.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động KD-KS ngày càng
trở nên phong phú và đa dạng hơn. KD-KS mang tính chất tổng hợp vì nó kinh doanh
không chỉ đơn thuần là kinh doanh lưu trú mà nó còn là sự kết hợp của nhiều dịch vụ
khác để nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của xã hội. Trong đó dịch vụ ăn uống được xếp
vào dịch vụ cơ bản sau dịch vụ lưu trú. Dịch vụ ăn uống bao gồm nhiều nội dung, nhiều
hoạt động,đó là dịch vụ bên trong, dịch vụ bên ngoài, sự tham gia của xã hội ...).trong đó
hoạt động phục vụ của nhân viên nhà hàng (nhân viên tổ bàn) đóng vai trò rất lớn .
Theo khái niệm chung, thì phục vụ là hoạt động đem lại lợi ích cho người khác. Từ
đó, ta có thể hiểu phục vụ ăn uống là hoạt động của nhân viên nhà hàng đem lại sự thoả
mãn cho khách hàng qua bữa ăn .
Những hoạt động mang ý nghĩa phục vụ nhà hàng chủ yếu là: Công tác chuẩn bị,
đón khách, hướng dẫn khách mua sản phẩm thực hành phục vụ khách, ăn uống giao tiếp
với khách hàng thanh toán và tiễn khách
.Trong những hoạt động trên, hoạt động chuẩn bị phòng ăn bàn ăn diễn ra khi chưa
có mặt của khách hàng, nhưng đó lại là sự chuẩn bị trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng
phục vụ khách hàng. Vì vậy, phải coi đây là một hoạt động cho cả quá trình phục vụ
khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm phục vụ ăn uống trong khách sạn .
Hoạt động liên tục trong một thời gian dài từ 6-7h sáng đến 10-11h đêm nhưng có
cao điểm vào những bữa ăn chính. Hoạt động này đòi hỏi nhân viên đi lại nhiều đôi lúc
nặng nhọc khi khách đông gây nên sự mệt mỏi ở nhân viên. Vì vậy cần có tổ chức và
phân công lao động hợp lý.
Nhân viên tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau về quốc tịch, nghề
nghiệp, tuổi tác, sự hiểu biết kinh nghiệm tiêu dùng ...Đặc điểm này đặt ra cho nhân viên
phục vụ phải có sự kiên trì, nhẫn nại, nhiệt tình, có khả năng chịu đựng cao .
Hoạt động phục vụ diễn ra chủ yếu với sự hiện diện của của khách hàng trong hầu
hết thời gian bữa ăn. Cả người mua và người bán đều chỉ có biết được chất lượng phục vụ
khi đã tiêu dùng. Do vậy người phục vụ ăn uống phải tránh để sai sót xảy ra .
Ngoài những đặc điểm trên, đối với phục vụ tiệc còn một số đặc điểm như:
Phục vụ tiệc được chuẩn bị theo kế hoạch nên không bị động, những phục vụ tiệc
diễn ra tập trung trong một khoảng thời gian nhất định, thường với lượng khách đông,
phải huy động lực lượng phục vụ, cở vật chất lớn; đòi hỏi sự phục vụ khẩn trương, nhanh
chóng chính xác, kịp thời và thống nhất. Tất cả những điều đó đòi hỏi nhân viên phục vụ
phải hết sức cố gắng, có nhiệt tình cao, chuyên môn giỏi mới thoả mãn được sự trông đợi
của khách hàng.
Từ những đặc điểm trên thì yêu cầu với dịch vụ ăn uống đòi hỏi phải :
-Tổ chức đón tiếp và phục vụ khách một cách tốt nhất, từ lúc khách bước vào phòng
ăn cho tới khi khách rời ra khỏi khách sạn.
-Không để khách phải chờ lâu, nhanh chóng xắp xép chỗ ngồi và phục vụ khách một
cách tốt nhất các yêu cầu của khách.
-Nhân viên phải luôn chú ý tới khách để luôn có mặt kịp thời khi khách có yêu cầu,
trang phục đúng qui định và phải sạch sẽ.
-Phòng ăn phải luôn được vệ sinh tốt và đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi.
1.2 Qui trình phục vụ ăn uống trong khách sạn.
Quy trình phục vụ là quá trình tổ chức phục vụ nhu cầu ăn uống của khách một cách
liên tục, tuần hoàn và hoàn chỉnh.Trong KD-KS, quy trình phục vụ cũng chỉ là một chỉ
tiêu có ý nghĩa quan trọng để đánh giá chất lượng phục vụ. Khách hàng nhận được sự
phục vụ tận tình, chu đáo khi qui trình diễn ra theo đúng trình tự nhất định. Qui trình phục
vụ khách thể hiện qua sơ đồ sau:
1.2.1. Qui trình phục vụ khách ăn bữa.
chuÈn bÞ tr í c
giê ¨n
®ãn dÉn kh¸ch vµo
bµn ¨n
phôc vô kh¸ch
gäi mãn ¨n ®å
uèng
hî p ®ång ví i
tæ bÕp
tiÔn kh¸ch phôc vô kh¸ch
hµng ¨n uèng
thanh to¸n
Sơ đồ 1.1: Qui trình phục vụ khách ăn bữa.
Bước 1. Chuẩn bị trước giờ ăn:
ở nhà hàng trong khách sạn để phục vụ khách hàng ăn không đặt trước hay khách
lưu trú ăn tại nhà hàng, nhân viên phải chuẩn bị bàn ăn: khăn bàn, lọ hoa, đĩa kê, bát đũa
hay thìa dĩa (tuỳ cách ăn âu hay ăn á). Mặc dù hoạt động này diễn ra khi chưa có khách
nhưng kết quả của công việc lại trực tiếp phục vụ cho người ăn.
Bước 2.Đón và dẫn khách vào bàn ăn:
Tuỳ từng tập khách hoặc tổ trưởng mà med’hotel bàn hay nhân viên phục vụ ra cửa
hàng ăn đón khách rồi mời họ vào bàn, xếp chỗ ngồi cho khách.
Bước 3. Phục vụ khách gọi món ăn đồ uống:
Sau khi ổn định chỗ ngồi, nhân viên bàn giới thiệu thực đơn với khách và giúp họ
lựa chọn món ăn. Công việc này chỉ thực hiện với khách chưa đặt trước bữa ăn và ăn theo
hình thức “thực đơn tự chọn”. Các khách hàng ăn theo bữa chọn gói thường nhân viên
không phải phục vụ chọn món ăn. Khi tìm hiểu nhu cầu khách, nhân viên tìm hiểu từng
khách hay chỉ qua một người tuỳ thuộc vào nhóm khách. Nhân viên phải ghi đầy đủ, rõ
ràng tên từng món ăn đồ uống vào hoá đơn để làm cơ sở thanh toán.
Bước 4. Hợp đồng với tổ bếp:
Sau ghi xong thực đơn nhân viên đem thực đơn vào hợp đồng với tổ bếp và yêu cầu
họ chuẩn bị đúng theo những yêu cầu của khách.
Bước 5. Phục vụ khách gọi món ăn đồ uống:
Là bước quan trọng nhất của qui trình phục vụ, bước này có ý nghĩa quyết định nhất
tới chất lượng phục vụ bữa ăn cho khách. Các công việc chính của bước này là: Chuyển
thức ăn đồ uống tới từng bàn (khách ăn á), từng khách (ăn âu), thay đĩa đã dùng xong đặt,
thức ăn tiếp theo, phục vụ đồ uống và một số nhu cầu khác của khách hàng. Trong quá
trình phục vụ nhân viên phải quan tâm đến khách và sẵn sàng phục vụ khách.
Bước 6. Thanh toán với khách hàng:
Khách dùng bữa xong thì nhân viên tổng hợp hoá đơn và làm thủ tục thanh toán với
khách hàng.
Bước 7. Tiễn khách:
Hoạt động tiễn khách thực hiện như thế nào và ai tiễn là tuỳ vào từng loại khách, khi
tiễn khách nhân viên thực hiện việc chào, chúc và hy vọng tiếp tục phục vụ khách với
lòng mến khách.
1.2.2. Qui trình phục vụ khách ăn tiệc.
NhËn yªu cÇu
cña kh¸ch
ChuÈn bÞ
tr í c giê ¨n
§ ãn dÉn
kh¸ch
vµo bµn ¨n
Phôc vô
kh¸ch ¨n
uèng
NhËn s¶n
phÈm tõ tæ
bÕp
Thanh to¸n
TiÔn chµo
kh¸ch
Sơ đồ 1.2 Qui trình phục vụ khách ăn tiệc.
Trong qui trình phục vụ tiệc (sơ đồ 1.2) có một số đặc điểm khác nhau so với qui
trình ( ở sơ đồ 1-1) như sau:
-Nhu cầu ăn uống của khách đã được biết trước, về cơ bản nhân viên không phải
phục vụ khách gọi món ăn. Cũng nhờ biết trước mà công việc chuẩn bị phục vụ rất chủ
động nên kết quả chuẩn bị thường rất chu đáo.
-Do khối lượng sản phẩm lớn nên việc giao nhận thức ăn giữa bếp và bàn phải được
tổ chức và thực hiện hết sức chu đáo nhằm tránh được những sai sót trong quá trình phục
vụ thức ăn.
- Phục vụ tiệc thường với số lượng khách đông, nhiều món ăn đồ uống, phục vụ
đồng thời và thống nhất cho mọi khách hàng nên mọi hoạt động phục vụ phải khẩn
trương, đầy đủ và chính xác đối với từng khách, nhất là phục vụ theo cách ăn âu.
-Riêng đối với tiệc đứng thì hoạt động chuẩn bị đã bao gồm cả bày thức ăn trên từng
bàn tiệc. Trong lúc khách dùng tiệc, nhân viên không phải phục vụ thức ăn hay thay dụng
cụ như tiệc ngồi nhưng phải phục vụ đồ uống cho khách. Các nhân viên phải chuyển đồ
uống từ bàn chuẩn bị đến mời từng khách và nhận lại ly cốc đã uống của khách.
Việc thanh toán không phải do tất cả nhân viên thực hiện như phục vụ ăn lẻ mà thanh
toán theo hợp đồng giữa người đặt tiệc với người thu ngân.
1.3 . Chất lượng phục vụ ăn uống.
1.3.1. Khái niệm về chất lượng phục vụ.
Chất lượng là một phạm trù triết học, nó biểu hiện một thuộc tính đặc biệt của sự
vật, hiện tượng. Khái niệm về chất lượng không bao giờ tồn tại độc lập mà nó luôn gắn bó
với sự vật và hiện tượng cụ thể. Nói đến chất lượng của một sự vật hay hiện tượng, sản
phẩm, ngưòi ta sẽ nghĩ ngay đến tính tốt, xấu, bền hay không bền hay độ thoả mãn mà sản
phẩm đó đem lại như thế nào?
Chất lượng phục vụ của khách sạn là mức phục vụ mà khách sạn lựa chọn nhằm
thoả mãn khách hàng mục tiêu của mình.
Chất lượng phục vụ ăn uống có những nét riêng, cụ thể hơn mang đặc trưng của
ngàng ăn uống.
Có thể hiểu chất lượng phục vụ ăn uống là kết quả mang lại sự thoả mãn cho khách
hàng bằng những hoạt động chuẩn mực cụ thể của nhân viên giao tiếp trong suốt quá trình
phục vụ ăn uống từ khâu chuẩn bị cho đến khâu kết thúc.
Mỗi khách sạn có một vị trí, đặc điểm và điều kiện kinh doanh riêng do đó mức chất
lượng được lựa chọn cho khách hàng mục tiêu, của mỗi khách sạn cũng thích ứng với khả
năng cung cấp của họ. Như vậy không có một tiêu chuẩn hay mức chất lượng phục vụ ăn
uống chung cho các khách sạn với cấp hạng khác nhau, thậm chí các khách sạn cùng cấp
hạng nhưng cũng khó có mức chất lượng chung.
Mặt khác, ngay cùng một tập khách hàng họ cũng hiểu rằng sự trông đợi về chất
lượng phục vụ của chính họ cũng phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ ăn uống.
Có những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ ăn uống. Mỗi yếu tố đều có sự
tác động, ảnh hưởng tới kết quả phục vụ khách hàng. Các yếu tố có ảnh hưởng nhiều rõ
nét tới chất lượng phuc vụ là chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ, chất lượng món ăn,
cơ sở vật chất ăn uống cơ sở vật chất phục vụ ăn uống, và sự nhận thức về chất lượng
phục vụ môi trường xung quanh.
1.3.2.1 Chất lượng đội ngũ nhân viên.
Trong khách sạn, khách được cung cấp chủ yếu là dịch vụ mà dịch vụ là kết quả của
lao động sống (lao động tạo ra dịch vụ). Khối lượng và chất lượng của loại lao động này
phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ, tinh thần tác phong, thái độ phục
vụ, sự hiểu biết và khả năng giao tiếp của nhân viên là những yếu tố tạo nên chất lượng
phục vụ cao nhằm đáp ứng khả năng trông đợi của khách hàng. Có trình độ chuyên môn
tốt, nhân viên sẽ thực hiện chuẩn xác từng thao tác nghiệp vụ kỹ thuật phục vụ. Sự nhiệt
tình và thái độ cùng với sự giao tiếp ứng xử văn minh lịch sự sẽ gây được ấn tượng tốt
đẹp đối với khách hàng.
Tác phong nhanh nhẹn sẽ tạo ra năng suất lao động cao, giải quết nhanh chóng công
việc, khách hàng không phải đợi chờ lâu. Các yếu tố trên cộng với kinh nghiệm sẽ tránh
được sai sót, hoạt động phục vụ luôn đảm bảo chất lượng và có điều kiện để cải tiến chất
lượng phục vụ.
Nếu chất lượng nhân viên yếu kém, thậm chí chỉ một yếu tố nào đó không tốt cũng
có thể dẫn đến sự hư hỏng của cả quá trình phục vụ. Vậy nên yêu cầu đặt ra đối với đội
ngũ nhân viên phục vụ là phải luôn vui vẻ, nhiệt tình trong khi phục vụ khách để tạo sự
hào hứng cho khách trong quá trình tiêu dùng sản phẩm của khách sạn. Người phụ trách
phải biết tạo ra bầu không khí vui vẻ cho mỗi thành viên trong tốt trước khi bước vào
giai đoạn phục vụ khách.
1.3.2.2. Chất lượng món ăn và đồ uống.
Chất lượng thức ăn đồ uống là sự thoả mãn của khách sạn của khách hàng về các chỉ
tiêu cảm quan, dinh dưỡng, vệ sinh an toàn và hình thức trình bày sản phẩm.
Sản phẩm ăn uống mà khách sạn cung ứng cho khách hàng là phần hữu hình của quá
trình phục vụ bữa ăn. Chất lượng món ăn tốt thể hiện rõ quan điểm đứng đắn coi khách
hàng là thượng đế, thể hiện ý thức trách nhiệm cao đối với người tiêu dùng. Những khen
ngợi, sự thoả mãn của khách hàng về sản phẩm vật chất là sự động viên khích lệ nhiệt
tâm phục vụ của nhân viên.
Không phải chỉ khách hàng mới là người càn được tiêu dùng sản phẩm chất lượng
cao mà chính người phục vụ cũng luôn luôn, hài lòng tự hào, khi được khách hàng chấp
nhận cái mà họ phục vụ khách .
Ngược lại không thể có sự phục vụ tốt khi mà nhân viên phải bán sản phẩm mà
khách hàng không trông đợi, vì hoạt động phục vụ này không đem lại lợi ích cho người
được phục vụ.
1.3.2.3. Tiện nghi, đồ dùng phục vụ ăn uống .
ở đây không đề cập tới những trang thiết bị hay cơ sở hạ tầng mà quan tâm tới tiện
nghi, đồ dùng phục vụ ăn uống tại nhà hàng. Chúng bao gồm: bàn ăn, ghế ngồi, các loại
khăn bàn, khăn ăn , bát đĩa, dao ,dĩa, đũa …dùng để đựng thức ăn và giúp khách tiêu
dùng thức ăn.
Nhóm hiện vật này cũng là phần hữu hình của dịch vụ ăn uống. Nó biểu hiện mức
độ văn minh lịch sự, trình độ văn hoá ẩm thực.
Cũng như chất lượng món ăn, chất lượng của đồ dùng tiện nghi cũng thể hiện “mức
chất lượng” mà khách sạn lựa chọn cho phù hợp với trông đợi của khách hàng.
Cho dù chất lượng đội ngũ tốt và chất lượng món ăn ngon cũng không đạt được
một sự phục vụ hoàn hảo khi mà những món ăn ngon đặt trong những dụng cụ không
đồng bộ thiếu hấp dẫn về hình thức và không đảm bảo về vệ sinh. Trong trường hợp đó
chẳng những khách hàng không hài lòng mà bản thân nhân viên phục vụ cũng cảm thấy
như niềm tự hào bị mất đi, sức thuyết phục bị suy giảm, niềm tin của khách hàng về
điều mà họ trông đợi cũng theo đó trôi đi. Như vậy, chất lượng của đồ dùng tiện nghi
phục vụ các bữa ăn cho khách cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của hoạt động
phục vụ ăn uống.
Tất cả đồ dùng tiện nghi hữu hình này tạo nên bầu không khí gây ấn tượng cho
khách hàng. Khách hàng cũng dựa vào đây để đánh giá chất lượng phục vụ của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, vốn cũng là yếu tố tác động lớn đến tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
của khách sạn, quyết định tính đồng bộ hay tiện nghi của cơ sở vật chất kỹ thuật từ đó tác
động tới chất lượng phục vụ.
Nếu cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư thích đáng, tương ứng với tầm cỡ khách sạn
cũng góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, tạo điều kiện cho quá trình phục vụ được
nhanh chóng và thuận tiện hơn.
1.3.2.4. Nhận thức về chất lượng phục vụ .
nếu coi hoạt động sản xuất món ăn là hoạt động tạo ra phần hữu hình thì sự phục vụ
là yếu tố quan trọng giúp khách thưởng thức tốt các sản phẩm ăn uống.
Việc không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ trong khách sạn là rất cần thiết. Một
khách sạn muốn nâng cao vị thế, uy tín của mình phải luôn nâng cao chất lượng phục vụ
để thích ứng với qui luật phát triển chung của nền kinh tế.Vì chất lượng là cảm nhận
mang tính chủ quan của người đánh giá. Muốn đúng phải có nhận thức đúng đắn về chất
lượng.
a ) Nhận thức của những nhà quản lý:
Đây là một đội ngũ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh. Nó được giữ
vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, hoạch định ra các chiến lược, sách lược định hướng để nâng cao
hoạt động kinh doanh đạt tới lợi nhuận tối đa. Chính vì vậy, nó chi phối đến chất lượng
phục vụ trong khách sạn. chính họ là những người đưa ra những chuẩn mực phục vụ của
khách sạn, phù hợp với khách hàng mục tiêu. nhà quản lý, cụ thể là người thiết kế nếu
không hiểu đúng sự trông đợi của khách hàng và do đó không xây dựng đúng tiêu chuẩn
phục vụ (làm những gì và làm như thế nào ..) là cần thiết. Sự nhìn nhận sai về mức chất
lượng (cao hơn hoặc thấp hơn mức cần thiết) sẽ tạo sự khó khăn trong quá trình phục vụ
của nhân viên. Chỉ có nhận thức đúng mức chất lượng- –tức là đúng với những gì kế
hoạch mục tiêu cần được phục vụ và đề ra chuẩn mực tương ứng thì mới tạo dựng được
cơ sở cho sự phục vụ tốt .
b) Nhận thức của nhân viên .
Nhân viên là những người trực tiếp thực hiện các hoạt động phục vụ khách hàng. Họ
không chỉ có bổn phận làm nhiệm vụ mà còn phải làm theo yêu cầu của nhiệm vụ tức là
theo những tiêu chuẩn phục vụ cho tập khách hàng mục tiêu.
Song họ không phải là cái máy mà họ cần phải nhận thức một cách đầy đủ công
việc của mình nếu nhân viên hiểu đúng khách hàng cần được phục vụ như thế nào và họ
cần phải làm những gì, làm ra sao so với chuẩn mực mà các nhà thiết kế đưa ra thì mọi
nhân viên sẽ luôn phấn đấu để đạt được điều đó. Chẳng hạn, sau khi khách gọi ăn họ cần
nhanh có thức ăn đồ uống và được phục vụ chu đáo.Thấu hiểu điều này bằng nhiệt tâm
của mình, nhân viên đã khẩn trương tận tình và hết sức chu đáo khách trong suốt bữa ăn.
Sự hài lòng của khách một mặt xác nhận kết quả phục vụ của nhân viên, mặt khác
nó cũng nói lên chất lượng phục vụ tốt không chỉ dừng lại ở sự bảo đảm nhiệm vụ mà còn
có thể cải tiến thao tác nâng cao kỹ năng thành kỹ xảo (làm cho động tác chuẩn mực hơn
có hiệu quả hơn) đem lại sự thoả mãn cao hơn cho khách hàng trong khi chi phí lao động
và thời gian không tăng, thậm chí có thể giảm .
Ngược lại, nếu nhân viên không nhận thức đúng đắn mức chất lượng phục vụ cho
khách hàng thì họ sẽ không phấn đấu thực hiện. Chẳng hạn như trường hợp nêu trên gọi
ăn xong, biết khách chờ đợi phục vụ nhưng nhân viên hầu như không quan tâm đến điều
đó, vẫn “đủng đỉnh” như không có ai chờ đợi mình. Khi khách hàng muốn được hiểu về
cách sử dụng món ăn nào đó thì nhận được câu trả lời dửng dưng “không rõ”. Như vậy thì
nhân viên đã đánh mất chất lượng mất luôn cả lòng tin đối với khách hàng, đó là mặt trái
của việc không nhận thức được chất lượng phục vụ cần cho người tiêu dùng và cho cả
khách sạn có ý nghĩa như thế nào
c)Nhận thức về chất lượng của khách hàng :
Khi khách hàng đánh giá về chất lượng phục vụ ăn uống của khách sạn, họ không
hề tính chất lượng ra từng mặt, chẳng hạn như chất lượng đón khách, chất lượng giao
tiếp, chất lượng tiếp thức ăn đồ uống … Mà họ xét đoán cả cụm tổng thể .Họ hình dung
một ấn tượng chung và ít khi lưu ý đến một số mặt tốt trên một phương diện cụ thể. Thậm
chí khách hàng còn có khuyng hướng tập trung vào khâu yếu nhất trong cả một chuỗi chất
lượng và rồi họ chê bai chất lượng phục vụ chỉ vì vài lỗi ở khâu yếu nhất. Do vậy điều
quan trọng là phải đảm bảo sự đồng đều ở mức cao nhất giữa các yếu tố. Một sai sót ở bất
kỳ khâu nào trong quá trình phục vụ bữa ăn đều có thể dẫn tới tổn hại cho cả hệ thống.
Mức độ đồng đều không những phải đảm bảo bằng cách triển khai ở mọi khía cạnh
của chất lượng phục vụ ăn uống mà phải đảm bảo tính nhất quán sự đánh giá giữa khách
hàng. Nhưng thực tế thì khách hàng thuộc mọi thành phần dân tộc có độ tuổi, giới tính,
địa vị, nghề nghiệp khác nhau tiêu dùng các sản phẩm ăn uống và được phục vụ như nhau
nhưng có thể cảm nhận không giống nhau nên đưa ra các phán xét không đồng nhất là
khó tránh khỏi. Điều này có thể xuất phát từ sự không thể thống nhất về nhu cầu, về sự
trông đợi ở một bữa ăn cả về kinh nghiệm tiêu dùng và cuối cùng sự thấu hiểu: Họ cần và
đáng được phục vụ như thế nào là hợp lý. Có quá nhiều ví dụ thực tế minh chứng vấn đề
trên xin được nêu ý kiến một khách .Tôi đã dự tiệc sinh nhật ở khách sạn 5 sao và cũng
dự tiệc ấy ở khách sạn này. Khách sạn Hoà Bình 3 sao, phục vụ ở đây yếu hơn rõ ràng
…Ngược lại một số khách hàng từ ngoài tỉnh về dự tiệc lại phát biểu rằng “ ở khách sạn
có khác cái gì cũng tốt hơn chỗ chúng tôi nhiều”.
Họ đưa ra những cảm nhận rất khác nhau nhưng có nhiều lý do để giải thích, trong
đó có lẽ số khách hàng này chưa hiểu đúng chuẩn mực mà họ cần nhận được phục vụ, và
giá cả chủ tiệc phải trả ra sao cho sự khác nhau giữa những khách sạn có cùng cấp sao
khác nhau.
ở đây không bàn nhiều đến lý do, cội nguồn của nhận xét chất lượng phục vụ của
khách sạn mà chúng ta quan tâm tới cách đánh giá chủ quan của khách hàng là ở chỗ,
khách hàng hiểu chưa đúng chất lượng phục vụ họ được hưởng để từ đó đánh giá mức
chất lượng phục vụ cao hơn hay thấp hơn chuẩn mực thì đều không có tác động tích cực
mà thậm chí sẽ hạn chế còn ảnh hưởng tới tính tích cực của nhân viên làm cho họ thoả
mãn dừng lại hoặc là sẽ không khuyến khích nhiệt tình ở họ.
Nhận xét về chất lượng phục vụ của khách hàng chỉ có tác động tích cực đối với
khách sạn cùng đội ngũ nhân viên khi họ đưa ra đánh giá đúng đắn mang tính xây dựng .
1.3.2.5. Yếu tố môi trường.
Môi trường xung quanh có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phục vụ. Môi trường
xung quanh không chỉ đơn giản là chỉ cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, tiện nghi hiện đại mà nó
còn bao hàm cả những hành vi ứng xử của khách hàng xung quanh, tiếng ồn …Khách
hàng không thể nào thoải mái thưởng thức ẩm thực trong khi ở bên cạnh có những khách
hàng đang to tiếng cãi cọ nhau .Chẳng thế trong khách sạn cao cấp bao giờ cũng qui định
rất chặt chẽ về cách xếp bàn ghế gần xa bao nhiêu để đảm bảo cho khách có thể thoải mái
trong chuyện riêng tư .Nhân viên phục vụ nữ cũng không thể nào có thể phục vụ tốt nếu
có một vị khách nào đó trêu ghẹo tán tỉnh trong khi làm nhiệm vụ, ,dù cho khách hàng là
thượng đế nhưng mỗi khách sạn đều có nguyên tắc riêng để tránh những hành vi thiếu tôn
trọng, thiếu lịch sự đối với nhân viên phục vụ hoặc đối với khách hàng khác. Điều này ít
khi xảy ra nhưng không phải là không có. Khách sạn và từng nhân viên phục vụ cần quan
tâm nghiên cứu các yếu tố,nhằm phát huy những ảnh hưởng tốt và khắc phục những ảnh
hưởng làm hạn chế chất lượng phục vụ ăn uống của khách sạn.
1.4. Đánh giá chất lượng phục vụ ăn uống tại khách sạn.
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phục vụ.
Muốn đánh giá chất lượng phục vụ phải dựa vào các chỉ tiêu, mặc dù đó là các chỉ
tiêu không đo lường được bằng các thông số kỹ thuật.Trong luận văn này các chỉ tiêu
được chọn dùng để đánh gía các yếu tố tạo nên chất lượng mà khách hàng có thể nhìn
thấy và đánh giá được thông qua bữa ăn thường cũng như bữa ăn tiệc.
Chỉ tiêu 1. Kỹ năng phục vụ:
Chỉ tiêu này chủ yếu đánh giá sự khéo léo, chính xác các thao tác kỹ thuật nghiệp
vụ của nhân viên trong khi phục vụ khách ăn uống như chuyển giao thức ăn, rót đồ uống,
tiếp thức ăn.
Chỉ tiêu 2. Tinh thần thái độ phục vụ:
Khách hàng rất dễ nhận biết và đánh giá sự nhiệt tình, sự tận tâm, vui tươi hoà nhã
của người phục vụ .
Chỉ tiêu 3. Tác phong phục vụ:
Đây cũng là chỉ tiêu rất dễ nhận biết ở sự nhanh nhẹn, khả năng tháo vát, năng động
hay lề mề, chậm chạp của nhân viên.
Ba chỉ tiêu trên thường gắn kết một cách chặt chẽ ở những nhiệm vụ có kinh
nghiệm đầy nhiệt huyết. Không loại trừ trường hợp cá biệt ở nhân viên nào đó còn yếu
mặt nàí, tốt mặt khác.
Chỉ tiêu 4. Khả năng giao tiếp ứng xử:
Đánh giá về trình độ giao tiếp với khách hàng thông qua lời nói (chào, hỏi đáp, giới
thiệu hướng dẫn bằng tiếng việt hay ngoại ngữ, cách ăn mặc, dáng điệu cử chỉ hành vi, nụ
cười ánh mắt.
Chỉ tiêu 5. Kiến thức xã hội:
Là đánh giá khả năng hiểu biết của nhân viên về các vấn đề liên quan đến phục vụ
ăn uống (như kỹ thuật chế biến món ăn và cách sử dụng) hiểu biết chung về khách sạn về
thành phố Hà Nội về phong tục tập quán về xã hội ….
Chỉ tiêu 6. Chất lượng món ăn:
Đánh giá giá trị cảm quan, giá trị dinh dưỡng, kết cấu nguyên liệu và vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Chỉ tiêu 7. Chất lượng đồ dùng phục vụ ăn uống:
Nhằm đánh giá sự đồng bộ, tính thẩm mỹ và vệ sinh của bàn ghế, khăn bàn, bát đĩa,
thìa, dĩa …
1.4.2. Phương pháp đánh giá chất lượng phục vụ ăn uống.
Để đánh giá chất lượng dịch vụ trong đó có chất lượng phục vụ hiện có một số
phương pháp được sử dụng như :
-Đánh giá chất lượng dựa vào sự thoả mãn của khách hàng .
-Đánh giá dựa vào ý kiến của nhà cung cấp .
-Đánh giá dựa vào ý kiến của các chuyên gia
-So sánh chất lượng phục vụ với khách sạn tốt nhất
-Tham dự giải thưởng chất lượng trong nước và quốc tế .
Trong luận văn này em sử dụng phương pháp đánh giá chất lượng phục vụ dựa
vào sự thoả mãn của khách hàng kết hợp với nhận xét của bản thân trong quá trìng học
tập tại khách sạn Hoà Bình .
Nội dung từng bước
Bước 1: Xác định mẫu đíều tra.
Mẫu phiếu điều tra phát theo từng đợt và phiếu chỉ có ý nghĩa khi khách hàng đóng
góp ý kiến và thu lại được phiếu. Dự kiến sẽ phát 150 phiếu cho một số đối tượng ăn bữa,
ăn tiệc tại nhà hàng của khách sạn.
Bước 2: Thiết kế mẫu đíều tra
Căn cứ vào các chỉ tiêu nêu ở mục 1.4.1, mẫu phiếu được thiết kế như sau:
Biểu 1.1 : Mẫu phiếu điều tra
Khách sạn hoà Bình
Kính chào quí khách
Phiếu xin ý kiến khách hàng
Với mong muốn chất lượng phục vụ khách hành ngày càng tốt hơn, xin quí khách
vui lòng cho lời nhận xét về chất lượng phục vụ ăn uống hiện tại của khách sạn chúng
tôi.ý kiến nhận xét của quí khách được ghi bằng dấu cộng (+)vào các mức chất lượng
trong bảng dưới .
Xin quí khách cho biết phương thức đặt bữa ăn tiệc tại khách sạn chúng tôi
Qua điện thoại
Trực tiếp với nhà hàng
Qua môi giới trung gian
-quí khách đã từng đặt ăn ở khách sạn chúng tôi
+ Lần đầu tiên
Mức chất lượng
Các chỉ tiêu
Rất tốt
Tốt
Trung
bình
Kém
1 –kỹ năng phục vụ
2- Tinh thần thái độ phục
vụ
3- tác phong phục vụ
4- Khả năng giao tiếp ứng
xử
5- kiến thức xã hội
6- Chất lượng món ăn
7-Chất lượnh tiện nghi đồ
dùng phục vụ ăn uống
+ 2 lần trở lên
-Yếu tố nào quan trọng nhất quí khách quay lại đặt bữa tại khách sạn chúng tôi
+Chất lượng phục vụ
+Uy tín của khách sạn
+Giá cả hợp lý
- Xin quí khách cho biết cảm giác chung về chất lượng phục vụ ăn uống tại khách
sạn Hoà Bình
+Rất tốt
+tốt
+Trung bình
+Kém
+Rất kém
- Những ý kiến đóng góp khác của quí khách
-Xin cảm ơn sự hợp tác của quí khách và rất hân hạnh được quí khách cho biết.
Họ và tên .................................................................
Quốc tịch.................................................................
Nghề nghiệp .................................................................
Địa chỉ.................................................................
Bước 3 . Lập thang điểm .
để lượng hoá mức chất lượng, em chọn thang điểm 5 cụ thể là :
Rất tốt 5 điểm
Tốt 4 điểm
Trung bình 3 điểm
Rất kém 1 điểm
Trong đó điểm 3 được chọn là mức chất lượng đạt sự thoả mãn của khách hàng.
Mức chất lượng cũng được đánh giá bằng tỷ lệ phần trăm ý kiến khách hàng. ý
kiến khách hàng cho các mức chất lượng thể hiện qua biểu 1.2
biểu 1.2 tỷ lệ phần trăm ý kiến khách hàng đánh giá các mức chất lượng
Các chỉ
tiêu
Rất tốt Tốt Trung bình
Kém
Rất kém
Số
phiếu
%
Số
phiếu
%
Số
phiếu
%
Số
phiếu
%
Số
phiếu
%
Cộng
Theo các nhà thiết kế Mỹ về mức chất lượng tổng hợp qua ý kiến khách hàng thì
nếu trên 85% ý kiến đóng góp đánh giá rất tốt thì chất lượng phục vụ vượt xa mức trông
đợi từ 65-69% là đạt mức trông đợi
Bước 4 và bước5: Phát phiếu và thu hồi phiếu .
Phát 150 phiếu làm 3 đợt mỗi đợt 40 phiếu và cách nhau 7- 10 ngày .
Bước 6 :Xử lý và phân tích số liệu từ phiếu điều tra
Dựa vào số liệu thống kê ý kiến của khách hàng sẽ tính điểm trung bình mức chất
lượng như sau .
Gọi n là số khách hàng góp ý kiến qua phiếu thu được
X là chất lượng do khách hàng thứ k đánh giá chất lượng phục vụ chỉ tiêu thứ c
(1<c<7)
m là số chỉ tiêu (m=7)
*Giá trị trung bình chất lượng phục vụ do n lượt khách hàng đánh giá chỉ tiêu thứ c
Xc =
n
Xkc
n
1k
*Giá trị trung bình chất lượng phục vụ do n lượt ý kiến khách hàng đánh giá m chỉ
tiêu .
Xm=
Xc
m
m
c=1
m
c=1 k=1
n
n.m
Xkc
Nếu giá trị trung bình Xm nhỏ hơn 1,5 chất lượng phục vụ rất kém
Nếu Xm đạt 1,6 –2,5 chất lượng phục vụ kém
Xm đạt 2,6 –3,5 chất lượng phục vụ trung bình
Xm đạt 3,6-4,5 chất lượng phục vụ đạt mức tốt
Xm đạt 4,6-5,0 chất lượng phục vụ đạt mức rất tốt
Biểu 1.3 Kết quả tính giá trị trung bình chất lượng phục vụ
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 7 Xm
Xc
Bước 7 Dựa vào kết quả tính toán kết hợp với quá trình nghiên cứu tìm hiểu sẽ trình
bày những nhận xét đánh giá và kết luận
Chương 2
khái niệm về khách sạn và Thực trạng chất lượnG ăn uống tại khách sạn Hoà bình
2. 1 Giới thiệu chung về khách sạn.
2. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn.
Khách sạn Hoà Bình là một doanh nghiệp trực thuộc công ty du lịch Hà Nội. Khách
sạn được xây dựng năm 1926 nằm tại 27 Lý Thường kiệt, quận Hoàn kiếm, Hà Nội. Khởi
đầu là một khách sạn 2 tầng dành cho quan chức Pháp với cái tên thật hấp dẫn Splendide
nghĩa là “Bồng lai tiên cảnh” (hoặc Huy Hoàng ). Năm 1940 khách sạn được nâng cấp lên
3 tầng với 47 buồng phục vụ kinh doanh lưu trú, sau khi hoà bình lập khách sạn chịu sự
quản lý của bộ nội thương nay là bộ thương mại, đối tượng khách chủ yếu là những đoàn
khách quốc tế mang tính ngoại giao và khách chủ yếu là các nước XHCN, trước đây.
Tháng 10 năm 1969 khách sạn được giao cho công ty du lịch Hà Nội quản lý cho đến tận
ngày nay. Sau năm 1980 khách sạn Hoà Bình là khách sạn duy nhất ở Hà Nội được đón
khách quốc tế và Việt Kiều. Lượng khách chủ yếu của khách sạn là Việt Kiều Lào và Việt
Kiều Pháp. Năm 1986, khách sạn Hoà Bình được nâng cấp thành 4 tầng gồm 76 phòng
kinh doanh buồng ngủ. Từ sau khi có chính sách mở cửa thì lượng khách Việt Kiều của
khách sạn giảm đi nhanh chóng đồng thời lượng khách quốc tế cũng giảm đí nhanh do
nhiều khách sạn khác trên địa bàn hà Nội cũng được quyền đón khách quốc tế. Năm 1993
khách sạn được cải tạo toàn bộ nâng cấp thành khách sạn 3 sao theo tiêu chuẩn quốc tế,
đưa tổng số phòng hiện có của khách sạn lên 102 phòng, trong đó số phòng chính thức đi
vào kinh doanh buồng ngủ là 88 phòng.
Sản phẩm của khách sạn là kinh doanh các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển và
các dịch vụ du lịch khác, trong đó dịch vụ lưu trú là dịch vụ chính đem lại tỷ trọng lợi
nhuận cao nhất cho khách sạn.
Để phục vụ ăn uống khách sạn có nhà hàng và 2 quầy bar. Trong đó gồm một nhà
hàng ăn âu, một nhà hàng ăn á, và nhà hàng ăn Pháp, có thể phục vụ nhanh chóng các yêu
cầu của khách. Nhà hàng Âu và nhà hàng á, có thể phục vụ cho 300 khách. Phục vụ tốt
cho tiệc cưới, hội nghị. Bên cạnh đó còn có thêm nhà hàng Pháp đã không những đem lại
sự hài lòng cho khách, của khách sạn nói chung khách Pháp nói riêng, mà còn tạo nét
riêng biệt hấp dẫn cho khách sạn Hoà Bình. Khách sạn có hệ thống kho và bếp để chứa
hàng hoá, nguyên liệu, và chế biến món ăn. ở tầng 3 của khách sạn có phòng tiệc nhỏ có
thể chứa từ 20 đến 60 chỗ ngồi, kết hợp với bar trà, đây là vị trí lý tưởng để khách có thể
ngắm cảnh phố phường Hà Nội vào ban đêm.
ngoài ra, khách sạn còn có thêm các dịch vụ bổ xung như : Massage- saune,
Karaoke, dịch vụ giặt là và một vài địa điểm vui chơi giải trí nhỏ tại quầy bar của khách
sạn . Khách có thể sử dụng văn phòng gồm: máy vi tính, dịch vụ thư điện tử, photocopy
tại phòng dịch vụ business của khách sạn.
khách sạn còn có một quầy bán hàng lưu niệm ở khu vực đại sảnh, qui mô tuy nhỏ
nhưng đồ lưu niệm mang nhiều tính thẩm mỹ. ở đây, du khách có thể mua các mặt hàng
sơn mài, khảm sành sứ, đồ thủ công mỹ nghệ truyền thống, quần áo, tranh ảnh... mang
đậm phong cách Việt Nam.
từ khi thành lập, khách sạn Hoà Bình luôn là một trong những khách sạn lớn hàng
đầu của thủ đô Hà Nội và cả nước. Chính là nhờ có ưu thế về vị trín và kiến trúc đẹp và
nhất là về chất lượng dịch vụ luôn được đảm bảo.
Trong 3 năm trở lại đây, khách sạn phải đối đầu với những khó khăn lớn do khách
quan đem lại. Thị trường du lịch bị bão hoà, thị phần khách sạn bị thu hẹp do sự xuất hiện
của hàng loạt khách sạn mới có nhiều lợi thế hơn về sự linh động, hơn và qui mô và giá
cả. Cạnh tranh trong lĩnh vực khách sạn trở nên gay gắt. Trong tình hình đó, tìm ra
phương hướng và biện pháp để đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ luôn là một tiêu
chí hàng đầu của khách sạn để tạo ra ưu thế cạnh tranh mới.
2. 1. 2 Hệ thống tổ chức và lao động của khách sạn:
2.1.2.1 Sơ đồ chức bộ máy của khách sạn Hoà Bình.
GI¸ m §è c
Phã gi¸m
®èc 1
KÕ to¸n
tµi chÝnh
Phã gi¸m
®èc 2
Hµnh chÝnh
tænh hî p
P.G§ phô tr¸ ch
trùc tiÕp
dÞch
vô
l u
tró
LÔ
t ©n
mü
n g hÖ
g iÆt
l µ
t ¹ p
v ô
B¶O
VÖ
TU
SöA
BARBµN BÕPmasage
L¸ I XE TæNG
§ µ I
THANH
TO¸ N
VËN
CHUYÓN
BµN
¢U BµN ¸
BÕP
¢U BÕP ¸
NIGHT
BAR
BAR
RESSTAURANT
Sơ đồ 2. 1 : Mô hình tổ chức bộ máy của khách sạn Hoà Bình
2. 1. 2. 2 Cơ cấu tổ chức.
- Đứng đầu bộ máy tổ chức là giám đốc khách sạn, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
giám đốc công ty du lịch Hà Nội. Giám đốc khách sạn chị trách nhiệm lãnh đạo và
quản lý toàn mặt hoạt động trong khách sạn. Đảm bảo cho các bộ phận hoạt động đồng
bộ đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, tăng năng suất lao động, tổ chức sản xuất
kinh doanh phục vụ và quản lý một cách khoa học.
Chịu trách nhiệm chính với cấp trên về hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh,
chất lượng phục vụ khách hàng và quản lý tốt tài sản của nhà nước giao cho.
Là người có thẩm quyền cao nhất về mọi mặt trong khách sạn. Giám đốc khách sạn
có quyền quyết định tất cả những vấn đề trong phạm vi quyền hạn của mình và giao
quyền quyết định một số vấn đề cho cán bộ lãnh đạo các bộ phận.
- Sau giám đốc là các phó giám đốc phụ trách riêng biệt từng bộ phận theo sự phân
công.
-Phó giám đốc phụ trách kinh doanh dịch vụ lưu trú và dịch vụ bổ xung khác. Là
người giúp việc và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc khách sạn, có trách nhiệm hoàn
thành tốt công việc được giám đốc giao cho.
-Phó giám đốc phụ trách kinh doanh các dịnh vụ trong khách sạn: Là người giúp
việc và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc khách sạn, có trách nhiệm hoàn thành tốt
công việc được giao. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức toàn bộ hoạt động kinh
doanh ăn uống, chất lượng phục vụ cho khách. Quản lý, chỉ đạo nhà bếp, nhà bàn, bar.
-Quản lý chỉ đạo các bộ phận đón tiếp, phụ trách buồng, và các dịch vụ bổ xung bảo
trì bảo dưỡng. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức các hoạt động kinh doanh ăn
uống, kết quả tài chính chất lượng dịch vụ
-Bộ phận kế toán: Kế toán trưởng chịu sự phân công, quản lý trực tiếp của giám đốc
khách sạn có trách nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ công việc của nhân viên kế toán thủ
quĩ. Chịu trách nhiệm trước giám đốc khách sạn về những hành vi vi phạm chế độ
nguyên tắc kế hoạch, tài chính trong khách sạn.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, phân tích các hoạt động kinh doanh.
Các dịch vụ chính là dịch vụ bổ sung trong khách sạn chỉ đạo việc thực hiện nguyên tắc
chế độ thể lệ, và kế toán tài vụ, bảo quản hồ sơ…
Phân công công việc cụ thể cho nhân viên dưới quyền như kế toán, thủ quỹ và
hướng dẫn kiểm tra đôn đốc chuyên môn quản lý giờ công lao động
-Tiếp theo là các tổ trưởng, trưởng phòng trực tiếp phân công quản lý lao động
thường xuyên có mặt ở các bộ phận trực tiếp mình quản lý. Nhận thông tin trực tiếp
nhanh chóng từ phía khách hành cho phương hướng giải quyết trong thẩm quyền hoặc
báo cáo lên trên xem xét giải quyết kịp thời.
Chức năng từng bộ phận trực tiếp phục vụ khách.
-Bộ phận lễ tân tiếp thị chịu trách nhiệm tất cả các vấn đề liên quan đến phòng cho
thuê và đáp ứng một cách tốt nhất mọi yêu cầu của khách từ khi khách tới đến khi khách
rời khỏi khách sạn. Tổ chức, sắp xếp các công việc và cung cấp các thông tin cần thiết
trong thời gian họ ở khách sạn.
-Phục vụ khách lưu trú tại khách sạn tức là cung ứng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của
khách sạn đây là giai đoạn tiếp xúc giữa người phục vụ và người được phục vụ. Khách
tìm đến các dịch vụ, taị đó họ được thoả mãn nhu cầu và sở thích.
-Bộ phận buồng: Phục vụ khách lưu trú và các dịch vụ khác, có nhiệm vụ phục vụ,
đảm bảo ngăn nắp vệ sinh trong các buồng ngủ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách, chuẩn bị
buồng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, thay đồ vải và các đồ dùng khác theo quy định
chuẩn khách sạn.
-Bộ phận bảo vệ (an ninh khách sạn) bảo đẩm tình hình trật tự an ninh cho khách
trong khách sạn và bảo vệ tài sản khách sạn.
-Bộ phận bar: Chịu trách nhiệm sản xuất hàng ,nhấp các loại hoa quả tươi, hoa quả
hộp ,đồ uống khác .
-Bộ phận bếp: Chịu trách nhiệm tổ chức sắp xếp các công việc nấu ăn trong bếp,đáp
ứng nhu cầu ở các thời điểm khác nhau của khách và đáp ứng mọi thời điểm khi khách
yêu cầu.
-Bộ phận nhà hàng: Là nhiệm vụ phục vụ khách ăn điểm tâm, ăn bữa trưa, tối. Nhằm
đáp ứng mọi nhu cầu của khách trong việc ăn uống.
-Bộ phận bảo dưỡng: Duy trì bảo dưỡng trang thiết bị, đảm bảo cho sự hoạt động
bình thường của khách sạn sửa chữa kịp thời các biến cố về máy móc thiết bị.
-Bộ phận lái xe : Chịu trách nhiệm về phục vụ việc đi lại của khách (nếu có yêu cầu)
vận chuyển hàng hoá vật tư cung ứng cho khách sạn.
-Bộ phận tạp vụ: Sử lý chất thải của khách sạn vệ sinh công cộng , chăm sóc cây
cảnh.
- Bộ phận kho: Cung cấp hàng hoá, thực phẩm bảo quản đồng thời cung cấp vật tư
dụng cụ phục vụ vho khách sạn khi cần thiết.
2. 1. 2. 3 Cơ cấu lao động :
Khách sạn hiện có 220 cán bộ công nhân viên trong đó 75 lao động nam và 145 lao
động nữ.
Tuổi bình quân là 32, tỷ lệ lao động là 2,5 người cho một buồng. Thu nhập trung
bình là 850000đ/người. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của khách sạn đều qua đào tạo
nghành du lịch và đã có kinh nghiệm công tác ít nhất là 3 năm. Qua cac đột thi tuyển tay
nghề do công ty du lịch Hà Nội tổ chức đều đạt yêu cầu chất lượng khá giỏi và được
khách hàng khen ngợi.
Biểu 2. 2 cơ cấu trình độ lao động :
Trình độ lao động Số người %
Đại học và trên đại học 32 14,5
Chuyên gia, chuyên viên 14 6,4
Trung cấp 25 11,4
Công nhân kỹ thuật 149 67,7
Tổng số lao động 220 100
Ngoại ngữ mà nhân viên khách sạn sử dụng thông thạo nhất là tiếng Anh, có 5 người
sử dụng thành thạo tiếng Pháp để giao tiếp, các thứ tiếng khác chưa có người nào có thể
giao tiếp được. Do đó khách sạn cần phải tăng cường, khuyến khích để nhân viên sử dụng
thêm các ngoại ngữ khác ngoài tiếng Anh.
2. 1. 3. Cơ cấu tổ chức lao động ăn uống tại khách sạn Hoà Bình.
Tr ëng
ca phôc
vô
Bar BÕp tr ëng
KÕ to¸n
nhµ
hµng
TiÕp
phÈm
Nh©n
viªn Pha chÕ Phôc vô
Phã bÕp
NÊu bÕp
Tr ëng nhµ hµng
Phã gi¸m ®èc phô tr¸ch
trùc tiÕp
Sơ đồ 2. 2: Tổ chức của bộ phận kinh doanh ăn uống
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ăn uống, để có thể tạo ra sản phẩm ăn uống có
chất lượng cao, nhằm thoả mãn nhu cầu của khách thì việc tổ chức nhân sự một cách hợp
lý có ý nghĩa rất quan trọng. Phục vụ kinh doanh ăn uống là sự phối hợp của 3 bộ bàn-
bar- bếp sản phẩm tạo ra có đạt chất lượng hay không chủ yếu phụ thuộc vào 3 bộ phận
này.
Đứng đầu bộ phận kinh doanh ăn uống là giám đốc điều hành dưới giám đốc là phó
giám đốc phụ trách trực tiếp. Tiếp đến là trưởng nhà hàng sẽ phụ trách toàn bộ chất lượng
của bộ phận ăn uống trong đó bao gồm cả chất lượng phục vụ. Cấp dưới họ là trưởng ca
phục vụ,bếp trưởng, bếp phó, kế toán trưởng, tiếp phẩm, theo dõi và phan công nhiệm vụ
cho từng nhân viên ở từng vị trí mình phụ trách chịu trách nhiệm trước trưởng nhà hàng
phó giám đốc phụ trách nhà hàng.
2. 1. 4. Tình hình kinh doanh của khách sạn Hoà Bình trong 2 năm 2000- 2001.
2. 1.4.1: Các lĩnh vực kinh doanh của khách sạn Hoà Bình.
Khách sạn Hoà Bình với chức năng chính là kinh doanh dịch vụ lưu trú, cung cấp
các phòng ngủ đạt tiêu chuẩn quốc tế, cho khách du lịch. Bên cạnh đó khách sạn còn kinh
doanh các dịch vụ bổ xung như Massage, karaoke, điện thoại .
Có thể chia thành 3 nbóm dịch vụ sau:
*Dịch vụ lưu trú
Kinh doanh dịch vụ lưu trú là hoạt động chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong kinh
doanh khách sạn. Năm 2001 doanh thu từ kinh doanh dịch vụ lưu trú chiếm 43%.
Hiện nay khách sạn có 88 phòng ngủ chính thức đưa vào hoạt động chia thành các
loại với giá tương ứng như bảng 2.3
Biểu 2. 3: Giá cả các loại phòng tại khách sạn Hoà Bình.
Nhóm khách
Loại phòng
Khách quốc tế (USD) Khách nội địa(USD)
Standard 50-60 35-45
Supurio 96-124 50-60
Peruxe 137-124 60-70
suite 157-184
Trên thực tế khách sạn có thể giảm giá tới mức thấp nhất là 25 USD/phòng loại standard
đối với khách quốc tế đi theo đoàn (trong đó khách sạn Daewoo 5 sao có thể giảm tới 20
USD/phòng cho khách đi đoàn. Để tăng lượng khách thì khách sạn đã có cơ cấu giá linh
động hơn và trích tỷ lệ phần trăm ưu đãi hơn đối với các cá nhân tổ chức đưa khách đến
cho khách sạn.
*Dịch vụ ăn uống
Nhìn chung chủng loại đồ ăn và đồ uống phục vụ trong khách sạn vừa đa dạng về
chủng loại , vừa có chất lượng khá cao đáp ứng nhu cầu ăn uống của khách lưu trú tại
khách sạn. Tuy nhiên tỷ trọng doanh thu ăn uống chỉ mới chiếm 25% tổng doanh thu.
* Doanh thu bổ sung.
Các dịch vụ bổ xung đã làm tăng thêm doanh thu của khách sạn. Tỷ trọng chiếm
32% tổng doanh thu. Nhờ nó mà có thể thu hút khách ngày một nhiều hơn
DÞch vô bæ
xung
32%
DÞch vô ¨ n
uèng
25%
DÞch vô l u
tró
43%
2.1.4 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình trong 2 năm
2000-2002.
Biểu. 2.4
Bảng tổng kết tình hình kinh doanh của khách sạn
Hoà Bình trong năm 2000 – 2001.
TT Các chỉ tiêu ĐVT Năm
2000
Năm
2001
Chênh lệch
%
I Doanh thu Tr đồng 13. 521 14. 145 624 4,6
Dthu lưu trú
Tỷ trọng
Tr đồng
%
6. 828
50,5
6. 080
43
-748
11
Doanh thu AU
Tỷ trọng
Tr đồng
%
3. 118
23,06
3. 540
25
+422
+13,5
Dthu dịch vụkhác
Tỷ trọng
Tr đồng
%
3. 575
26,44
4. 525
32
+950 26,5
II Tổng chi phí Tr đồng 7. 770 7. 344 -426 5,5
III Đội ngũ LĐ Người 220 220 0 1
Tổng quĩ lương Tr Đồng 1. 980 2. 244 264 13,3
IV Vốn Tr Đồng 46.202 45.424 -7.762 1,7
VốnCĐ Tr Đồng 25. 100 25. 100 0 1
Vốn LĐ Tr Đồng 21. 102 20. 324 -778 3,7
V Nộp ngân sách Tr Đồng 1. 860 2. 060 200 10,7
VI Lợi nhuận Tr Đồng 5. 751 6. 771 1. 020 17,7
Nhìn vào bảng tổng kết ta thấy
*Tổng doanh thu của khách sạn năm 2001 tăng so với năm 2000 là 624 triệu đồng
ứng với 4,6% trong đó :
-Doanh thu ăn uống tăng 422 triệu đồng ứng với 13,5%. Đó là do trong 2 năm vừa
qua khách sạn đã đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao chất lượng phục vụ trong ăn
uống. Thực đơn ăn uống luôn có những món phong phú nên các hình thức ăn uống trở
nên đa dạng. Tuy nhiên trong những năm tới khách sạn cần phải đa dạng hoá các sản
phẩm cải tiến và nâng cao chất lượng hơn nữa
-Doanh thu lưu trú bị giảm 748 triệu đồng tương ứng là 11% là công suất sử dụng
phòng bị giảm. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do đâu? Qua thực tế em thấy là
thấy tình trạng này là nói chung của khách sạn bởi vì nó bị ảnh hưởng của cuộc khủng
oảng kinh tế trên thế giới, vì vậy số lượng khách du lịch giảm đi nhiều. Bên cạnh đó thủ
tục xuất nhập cảnh vào Việt Nam con rườm rà phức tạp. Sự cạnh tranh của các công ty
khách sạn ngày càng gay gắt quyết liệt mà trong khách sạn kinh doanh lưu trú là hoạt
động đóng góp lớn nhất trong với tổng doanh thu của khách sạn. Để khắc phục tình trạng
này khách sạn cần khuyếch trương quảng cáo và nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú của
khách sạn cùng các dịch vụ khác.
-Doanh thu khác tăng 950 triệu tương ứng 26,5 % do khách sạn đã không ngừng mở
rộng dịch vụ vui chơi giải trí cho khách sạn.
Tổng số lao động từ năm 2000 đến năm 2001 vẫn không thay đổi và tổng quĩ lương
tăng 264 triệu đồng ứng với 13,3 % chứng tỏ đời sống nhân viên được nâng cao.
-Tổng số vốn bị giảm 7.762 tiệu đồng ứng với 1,7% do vốn lưu động giảm 778 triệu đồng
ứng với 3,7%
Ngoài ra khách sạn đã hoàn thành tốt nhiệm vụ nộp ngân sách cho nhà nước hàng.
Năm năm 2001 khách sạn đã nộp cho nhà nước tăng 200 triệu đồng hay 10,7 % so với
năm 2000.
Lợi nhuận thu được của khách sạn cũng tăng là 1020 triệu đồng ứng với 17,7 %.
Vậy qua biểu đồ 2.4 về kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình trong
2 năm 2000-2001 cho thấy: Tổng doanh thu tăng, tổng chi phí giảm 426 triệu đồng ứng
với 5,5%. Lợi nhuận tăng cho nên mức lương của khách sạn Hoà Bình tăng từ
750.000đ/tháng lên 850.000đ/tháng cho thấy khách sạn đang trên đà phất triển và thu
được hiệu quả cao. Khách sạn đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường và
được khách hàng lựa chọn. Càng chứng tỏ rằng khách sạn đã tìm cho mình một phương
hướng phát triển kinh doanh đứng đắn.
2. 2 Thực trạng chất lượng phục vụ ăn uống
Nội dung hoạt động phục vụ ăn uống bao gồm phục vụ ăn tại nhà hàng và ăn tại
phòng khách lưu trú. Qua nghiên cứu chúng ta thấy rằng về cơ bản hoạt động phục vụ ăn
uống cho các đối tượng diễn ra theo các bước như đã trình bày ở chương 1. Tuy nhiên, thứ
tự các bước của quy trình phục vụ ăn bữa (khách gọi món ăn khi đã ngồi vào bàn) so với
phục vụ tiệc, có sự khác nhau giữa thứ tự của công việc chuẩn bị và tiếp nhận nhu cầu của
khách. Để tránh sự trùng lặp bởi những công việc giống nhau , trong bài viết này xin được
trình bày hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình theo thứ tự từ lúc làm đến khi kết
thúc thực đơn :
-Tiếp nhận nhu cầu của khách và lập thực đơn
-Hợp đồng với bộ phận chế biến
-Chuẩn bị điều kiện phục vụ
-Đón khách và xếp chỗ ngồi
-Thực hiện và phục vụ khách ăn uống
-Thanh toán với khách hàng và tiễn khách
2. 2. 1. Tiếp nhận nhu cầu của khách và lập thực đơn:
Trong những trường hợp khách đặt ăn thì từ khi tiếp xúc với khách đã bắt đầu hoạt
động phục vụ.
a- Khách đặt trước: Khách đặt ăn trước có thể là đặt tiệc hoặc ăn bữa. Tuỳ tính chất
của bữa ăn mà khách đặt với phòng nghiệp vụ, đặt với bếp hay trực tiếp đặt với tổ bàn.
Dù bộ phận nào nhận đặt ăn cũng đều đã thực hiện quá trình trao đổi , hướng dẫn, gợi
ý và thoả thuận thực đơn đáp ứng được nhu cầu của khách. Đối với trường hợp khách đặt
trọn gói theo mức tiền/người mà không đề nghị cụ thể về thực đơn thì bộ phận nhận đặt
thức ăn tự lên thực đơn, thường do nhà bếp làm thực đơn.
Hầu hết trong quá trình nhận đặt trực tiếp cần có sự thoả thuận ngay với khách hàng
hay đặt trọn gói thì đều có sự tham gia của bếp trưởng, tổ trưởng bàn . Đối với những bữa
tiệc lớn, quan trọng thì do Ban giám đốc trực điều hành công việc lập thực đơn.
Trong mọi trường hợp nhận đặt thực đơn khách sạn đều tìm hiểu rất kỹ những yêu cầu
chung, yêu cầu cá biệt của khách như tổng số xuất ăn, tiền ăn/ người hay tiền ăn một bàn,
giờ ăn, phương thức thanh toán... Nhờ vậy mà nói chung các bữa ăn đều làm cho khách
hài lòng về thực đơn lên
b- Khách gọi món ăn tại phòng ăn ( nhà hàng )
Thường khách vãng lai và đôi khi cả khách lưu trú tại khách sạn ăn tự do. Khi ngồi
vào bàn ăn, nhân viên phục vụ mới bắt đầu giúp khách gọi món ăn. Bất kỳ khách nào gọi
món ăn, nhân viên phục vụ cũng nhanh nhẹn cầm thực đơn và trân trọng mời khách xem và
gọi món ăn. Tuỳ từng trường hợp, từng khách hoặc chỉ là người đại diện nhóm chọn món
mà tiếp nhận yêu cầu cho phù hợp. Thông thường trước khi quyết định lựa chọn món ăn đồ
uống khách có hỏi nhân viên và đều nhận được sự trả lời thỏa đáng. Tuy nhiên đôi lúc
nhân viên phải trao đổi với tổ bếp để có câu trả lời chắc chắn. Những lúc như vậy, nhân
viên đều thực hiện rất khẩn trương, không để cho khách phải chờ lâu. Những món ăn đồ
uống khách lựa chọn đíều được người phục vụ ghi chép cẩn thận rõ ràng. Ngoài ra, nhân
viên còn tìm hiểu thêm các nhu cầu khác hoặc yêu cầu đặc biệt. Trước khi rời bàn, họ
thường nhắc lại một lần thực đơn hàm ý báo với khách về sự đúng đắn của mình và cũng là
để tránh sơ xuất
2. 2. 2. Hợp đồng với bộ phận chế biến.
Công việc hợp đồng với bộ phận chế biến hặc quầy bar (để nhận đồ uống bánh kẹo)
được thực hiện cả khi phục vụ tiệc và ăn bữa.
Đối với phục vụ các bữa tiệc thì nhà bàn hợp đồng chặt chẽ với tổ bếp về số xuất ăn,
số món ăn, thứ tự đưa ăn, giờ ăn để chủ động chuẩn bị phục vụ.
Đối với phục vụ ăn bữa thì nhân viên trực tiếp đưa thực đơn (hoá đơn bán hàng) cho
bếp trưởng và lưu ý thêm những yêu cầu của khách (nếu có) hoặc thông báo với nhà bếp
những đối tượng phục vụ đặc biệt (ví dụ như khách Vip) với hàm ý đề nghị ưu tiên.
Thực tế cho thấy việc hợp đồng cung cấp sản phẩm được thực hiện rất kịp thời ngay
khi có nhu cầu của khách hàng. Tuy vậy, với các buổi tiệc do có sự chuẩn bị và tập trung
hơn nên mọi việc thường xuôn sẻ, còn với khách ăn bữa nhất là giờ cao điểm khi khách
đông hoặc vừa phục vụ tiệc vừa phục vụ khách ăn lẻ thì sơ xuất đôi khi có xảy ra, chẳng
hạn thực đơn đưa trước lại chế biến sau làm khách phải đợi lâu.
2. 2. 3 Chuẩn bị điều kiện phục vụ :
a – Chuẩn bị phục vụ đặt ăn trước :
Tuỳ hình thức và tính chất bữa ăn mà công việc chuẩn bị được tiến hành theo kế
hoạch cụ thể.
Do tính chất và tầm quan trọng của các bữa tiệc nên hoạt động chuẩn bị phòng ăn, bàn
ăn, được tiến hành rất chu đáo dưới sự chỉ đạo của giám đốc hoặc phó giám đốc sự giám sát
của med’hotel.
Chuẩn bị phòng tiệc là công việc của nhà bàn nhưng nhiều khi còn có sự hỗ trợ của bộ
phận khác. Ngoài ra trong quá trình chuẩn bị phục vụ tiệc, chủ tiệc quan tâm tới việc này và
họ có tham gia ý kiến trao đổi nguyện vọng với khách sạn nhờ đó mà sự chuẩn bị tiệc luôn
hoàn thành trước gìơ khai tiệc và sự thoả mãn trông đợi của khách hàng.
Những bữa ăn đặt trước không phải tiệc thì sự chuẩn bị cũng tương tự như bữa ăn
bình thường tại khách sạn.
b- Chuẩn bị bữa ăn thường
Những bữa ăn thường của khách vãng lai, khách lưu trú ăn tự do không đòi hỏi sự
chuẩn bị như phục vụ tiệc. Mặc dù như vậy ở trong khách sạn vẫn phảí chuẩn bị sẵn sàng
một số tiện nghi đồ dùng để đón khách như khăn phủ bàn, lọ hoa.. những thứ ấy không
chuẩn bị khi khách đã ngồi vào bàn ăn.
Trường hợp ăn thường nhưng khách đặt chỗ trước thì nhân viên phục vụ còn chuẩn bị
đặt thêm khăn ăn, đĩa kê, bát đĩa (ăn á),thìa dĩa dao ăn (ănÂu)
Sự chuẩn bị trước tạo ra thế chủ động đối với nhân viên phục vụ và gây ấn tượng về
sự sẵn sàng trong cảm nhận của khách. Nó cũng là một yếu tố tạo nên chất lượng phục vụ
bữa ăn.
So với yêu cầu chuẩn bị tiệc thì sự chuẩn bị bữa ăn thường đơn giản hơn, nhưng mọi
thứ tiện nghi đồ dùng đều sạch sẽ, sắp xếp, bày đặt đúng yêu cầu nghiệp vụ phục vụ bàn ăn.
Liên tưởng hoạt dộng chuẩn bị này với 2 khách sạn đã được tham quan là khách sạn Thắng
Lợi và khách sạn Daewoo thì thấy chất lượng là tương xứng với cấp sao của khách sạn Hoà
Bình.
2. 2.4 Đón khách và sắp xếp chỗ ngồi.
Việc đón và sắp xắp chỗ ngồi cho khách tiệc và khách ăn thường được tiến hành như
đã nêu ở chương 1.
2. 2. 5 Phục vụ khách ăn uống
Mọi bước trong qui trình phục vụ đều có ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ bữa ăn,
nhưng phục vụ khách trong suốt quá trình ăn uống là hoạt động quan trọng nhất. Vì đây là
công đoạn phục vụ khách trực tiếp. Mọi cử chỉ hành vi, mọi thao tác nghiệp vụ đều diễn ra
trước sự chứng kiến của khách hàng.
Hoạt động phục vụ khách ăn uống bao gồm: Chuyển thức ăn đồ uống tới bàn và sắp
đặt lên bàn, tiếp thức ăn và thu dọn dụng cụ khách đã dùng xong, tiếp đồ uống, phục vụ các
yêu cầu khác trong bữa ăn.
Mỗi hình thức tổ chức bữa ăn đòi hỏi sự phục vụ riêng, phục vụ ăn á, khác với ăn Âu
phục vụ tiệc ngồi khác với tiệc đứng và ăn bufeet.
-Tự chuyển thức ăn: Nhận thức ăn từ bếp hoặc từ bàn chuẩn bị, bao giờ nhân viên
cũng đặt bát đĩa thức ăn kể cả đồ uống vào khay rồi bê ra. Rất hiếm khi bê bát đĩa thức ăn
trực tiếp bằng bàn tay. Trong khi di chuyển người phục vụ vừa chủ động giữ thăng bằng
khay thức ăn vừa quan sát lối đi để không vướng vấp va chạm vào khách và bàn ghế.
-Đặt tiếp thức ăn và đồ uống.
+Đối với khách ăn á, thức ăn sử dụng chung cho mọi người trong một bàn ăn, do đó
khi bê thức ăn tới bàn nhân viên đã quan sát nhanh chỗ đứng và đạt thức ăn vào vị trí hợp
lý nhất. Nếu trên bàn có đĩa dùng hết thức ăn thì nó được chuyển tạm ra đặt ở mép bàn. đặt
xong thức ăn mới đĩa cũ sẽ được dọn đi.
+Đối với tiệc á, do số lượng thức ăn nhiều, đôi khi có nhân viên chịu trách nhiệm
quan sát, ở bàn nào có dụng cụ hết thức ăn là đến thu dọn ngay, nên người tiếp thức ăn mới
không mất thời gian thu, vừa tạo ra khoảng trống để đặt bữa thức ăn mới.
Việc thu dọn bát đĩa đã dùng thường chỉ thực hiện ở giai đoạn khi đang còn tiếp thức
ăn. Chừng nào các món ăn trong thực đơn đã tiếp xong thì công việc thu dọn sẽ thực hiện
vào cuối bữa ăn sau khi khách đã ra về.
Phục vụ đồ uống: Công việc này chỉ thực hiện khi khách có nhu cầu hoặc với những
bữa ăn sang trọng. Ngoài các việc có tính thông lệ như mời khách xem nhãn mác đồ uống,
mở nút chai, khi rót lần đầu bằng cách biết trước hoặc bằng sự tinh tường của mình, nhân
viên rót đồ uống cho người được kính trọng nhất tong mỗi bàn. Cũng có những ngoại lệ, khách
tự chuyển ly cốc lại vị trí nhân viên đang rót đồ uống rồi tự chuyển những ly cốc đã rót tới từng
khách trong bàn.
Sau lần rót đầu, nhân viên luôn quan sát thấy ly cốc đã hết hoặc đã vơi thì nhanh nhẹn
rót thêm cho khách, rất ít khi phải để khách gọi.
Mỗi lần rót đồ uống, nhân viên đều ý tứ đứng hơi nghiêng bên phải khách.
+Đối với ăn Âu.
Phục vụ ăn Âu phức tạp và vất vả hơn ăn á vì mọi thứ thức ăn đều phải tiếp lần lượt
cho từng khách. Đặt ăn cho ai người phục vụ phải đến bên cạnh và đặt cho người đó, nếu
tiếp món ăn thì phải thu đồ dùng ăn món trước vào khay rôì mới đặt món mới lên trên đĩa
kê.
Việc “thu cũ, đặt mới” ở đây thực hiện cho đến món cuối cùng là món tráng miệng.
Phục vụ đồ uống cho bàn ăn Âu cũng tương tự như ăn á. Mọi thao tác lấy ra, đặt vào
hoặc rót đồ uống đều được nhân viên thực hiện cẩn thận, chu đáo, nhẹ nhàng không gây ra
những tiếng động do va chạm của dụng cụ. Trong suốt thời gian thực tập, được tham gia
phục vụ hay quan sát em chưa thấy có sơ suất do rơi rớt thức ăn đồ uống ra bàn hoặc sơ
xuất khác để khách phải phàn nàn.
+Phục vụ tiệc đứng và Bufeet.
Phục vụ thức ăn trong trường hợp này đơn giản hơn so với bàn ăn ngồi, vì mọi thức ăn
đã được sắp đặt sẵn trên bàn trước giờ khai tiệc. ý nghĩa phục vụ thức ăn ở đây là việc đặt
các loại thức ăn sao cho khách đứng ở hai phía bàn tiệc (hoặc từ một phía đối với tiệc
bufeet ăn nóng) lấy thức ăn đều thuận tiện, không phải với xa hoặc nhờ người khác tiếp.
Đối với ăn bufeet khi các món nóng gần hết thì nhân viên chế biến lại đặt tiếp ra dụng
cụ ủ nóng để khách tự lấy cho mình.
Đồ uống trong tiệc đứng được phục vụ khác tiệc ngồi. Ly cốc và đồ uống được bố trí
ở một hoặc hơn một vị trí trong phòng tiệc. Nhân viên phục vụ có trách nhiệm bê đồ uống
đến mời từng khách và thu lại ly cốc khách đã dùng hết. Nhân viên phục vụ đồ uống
thường xuyên đi lại với khay đồ uống rót sẵn, luôn quan sát, thấy khách đã cạn ly thì đến
mời khách ngay.
Phục vụ đồ uống cho tiệc đứng phải đi lại nhiều, bưng bê nặng và trong khi khí náo
nhiệt, khách đông. Nhưng với nhiệt tình và kinh nghiệm sẵn có chưa bao giờ xảy ra sai sót
lớn trong quá trình phục vụ.
-Phục vụ các nhu cầu khác trong bữa ăn.
Trong các bữa ăn thường cũng như bữa tiệc một số yêu cầu phát sinh từ khách (do
nhiều nguyên nhân khác nhau) là hiện tượng bình thường. Có khách hàng đề nghị được đổi
món ăn do không hợp khẩu vị, đổi dụng cụ, đổi đồ uống …Những yêu cầu ấy dù là từ
khách VIP, khách thường hay khách hàng khó tính đều được nhân viên xử lý thoả đáng
bằng nhiệt tình, sự sẵn sàng hay bằng lời lẽ thuyết phục. Tuy vậy, cũng có những trường
hợp không đáp ứng được yêu cầu của khách thì nhân viên xin lỗi và mong sự thông cảm
của họ.
2. 2. 6 Thanh toán và tiễn khách
a- Thanh toán.
Công việc thanh toán tiền sau khi ăn được theo từng trường hợp cụ thể thông thường
khách sạn sử dụng. Khách có thể thanh toán trực tiếp với nhân viên phục vụ (khi khách quá
đông, thu ngân không làm việc kịp) hoặc chỗ quầy thu. Nếu là ăn tiệc thì sẽ do chủ tiệc
thanh toán.
b-Tiễn khách:
Khi khách ra về, nhân viên phục vụ hoặc phó giám đốc phụ trách trực tiếp, trưởng
nhà hàng đứng tiễn ở cửa chào khách (nhưng chỉ dành cho khách quan trọng mới làm bước
này)
2.3 Đánh giá chất lượng phục vụ ăn uống tại khách sạn Hoà Bình.
2. 3.1 Kết quả điều tra ý kiến khách hàng.
a -Phát và thu phiếu
Với 150 phiếu em đã phát 100 phiếu cho khách người Việt Nam và50 phiếu cho
khách nước ngoài cho các nhóm khách lưu trú thường xuyên ăn tại khách sạn một số khách
hàng quen của nhà hàng khách hay đặt tiệc hội nghị và một số tiệc cưới.
Công việc phát phiếu chủ yếu nhờ sự giúp đỡ của bộ phận phục vụ phòng và phục vụ
bàn ăn.Số phiếu thu về là 135 phiếu (đạt 90%)
b-Kết quả thống kê phiếu ở bảnh dưới đây.
Biêủ 2. 5 Tổng hợp nhiều ý kiến khách hàng đánh giá các mức chất lượng
Mức ch ất lượng
Các chỉ tiêu
Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém
SLP % SLP % SLP % SLP % SLP %
1. Kỹ năng phục vụ 42 31,1 30 22,2 55 40,7 8 6,0
2. Tinh thần thái độ 52 38,5 67 49,6 16 11,8
3. Tác phong phục
vụ
44 32,6 35 25,8 51 37,8 5 4,1
4. Giao tiếp ứng sử 22 16,3 65 48,2 16 11,8 32 23,7
5. Kiến thức xã hội 34 25,2 52 38,5 38 28,2 11 8,1
6. Chất lượng món
ăn
64 47,5 47 34,8 24 17,7
7. Chất lượng tiện
nghi đồ dùng
47 34,8 65 48,2 23 17,0
Cộng lượt ý kiến 305 32,3 361 38,2 223 23,6 56 6,0
c- Tính điểm các mức chất lượng:
Căn cứ vào điểm để lượng hoặc mức chất lượng đã nêu ở chương 1 và kết quả thống
kê số liệu ý kiến đánh giá của khách hàng (biểu. 2.5) chúng tôi tính điểm trung bình mức
chất lượng cho các chỉ tiêu (biểu 2.6)
Biêủ 2.6 Kết quả điều tra chất lượng phục vụ qua ý kiến khách hàng.
Kỹ năng
phục vụ
Tinh thần
thái độ
phục vụ
Tác
phong
phục
vụ
Giao tiếp
ứng xử
Kiến
thức xã
hội
Chất
lượng món
ăn
Chất
lượng
tiện nghi
Xcm
Xc
1 2 3 4 5 6 7
3,96 3,78 4,27 3,87 3,57 3,8 4,29 4,18
d-Thống kê ý kiến các câu hỏi của khách hàng
Qua trả lời của khách ở bảng câu hỏi phụ ta thấy:
-Đa số các loại tiệc khách đã đặt ăn từ lần thứ 2 có khoảng 50% ý kiến khách không
quay trở lại do chất lượng phục vụ, khoảng 20% do giá cả hợp lý. Điều này chỉ có khách
hàng quan tâm đến chất lượng phục vụ.
-Cảm giác chung của khách hành: Số ý kiến đánh giá mức chất lượng phục vụ ở mức
tốt.
2. 3. 2 Nhận xét chất lượng phục vụ
Những nhận xét dưới đây là sự kết hợp của các kết quả tính toán ở hai bảng 2.5 và 2.6
với những cảm nhận của chúng tôi thông quá trình thực tập ở khách sạn.
Qua các kết quả trên chúng ta thấy, các chỉ tiêu 1,3,5 được khách hàng đánh giá với
giá trị Xc là 3,78 và 3,8 gần với giá trị trung bình chung chất lượng 3,96. Mặc dù có một
số khách hàng đánh giá 3 chỉ tiêu này là kém. Đó là những khách thương gia nhật và úc
họ đã so sánh với khách sạn liên doanh cấp sao cao hơn. Ngược lại ý kiến đánh giá rất tốt
cho 3 chỉ tiêu trên lại khá cao (31; 32,6; 25,2). Phần lớn những đánh giá này là ý kiến của
khách hàng ở các tỉnh lưu trú ăn uống tại khách sạn khách dự tiệc hội nghị, tiệc cưới của
khách du lịch Trung Quốc.
Các chỉ tiêu 2, 6,7 được đánh giá với điểm chất lượng là 4,27; 4,29; 4,18 (cao hơn
4). Bởi trước hết không có ý kiến nào cho mức chất lượng kém trong khi đó đánh giá chất
lượng rất tốt có tỷ lệ ý kiến khá cao (38,5; 47,5 ; 34,8 ). Và mức chất lượng tốt là 49,6%;
34,8% ;48,2% .Sự đánh giá này là phù hợp với thực tế bởi khách sạn Hoà Bình có đội
ngũ nhân viên phục vụ rất tốt chiếm được thiện cảm của khách hàng, có đội ngũ công
nhân chế biến lành nghề, trong đó kỹ thuật chế biến ăn Âu tương đối có uy tín so với các
khách sạn nội địa cùng hạng. Ngoài ra khách sạn hoà Bình qua nhiều lần nâng cấp hạ tầng
cơ sở thì các loại tiện nghi đồ dùng phục vụ ăn uống trong nhà hàng theo đó được nâng
cấp theo.
Trong 7 chỉ tiêu thì chỉ có chỉ tiêu ứng xử là điểm chất lượng thấp nhất (3,57). Theo
chúng tôi đội ngũ nhân viên phục vụ nhà hàng có khả năng giao tiếp tương đối tốt, điều
này thể hiện qua cách nói năng luôn đúng mực, vui vẻ và cử chỉ hành vi lịch sự. Nhưng
nhiều ý kiến khách nước ngoài đánh giá trình độ giao tiếp yếu bằng tiếng nước ngoài,
bằng chứng là có tới gần 1/4 ( 23,7) số phiếu cho mức chất lượng giao tiếp kém. Đây là
một sự thật không chỉ nhân viên phục vụ ở cả hai nhà hàng á mà cả ở nhà hàng phục vụ
ăn Âu cũng còn yếu về tiếng Anh; số người biết hai ngoại ngữ còn rất hạn chế của khách
hàng
Nhìn chung, mặc dù còn có những ý kiến đánh giá chất lượng ở mức khác nhau và
đó là điều hợp với qui luật (sự cảm nhận chất lượng phục vụ mang tính chủ quan của
người tiêu dùng, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nên không thể có sự đánh giá thống
nhất) nhưng với giá trị trung bình chất lượng phục vụ 3,96 là thoả đáng
Ngoài cách đánh giá trên,còn đánh giá chất lượng thông qua tỷ lệ % ý kiến khách
hàng cho các mức chất lượng.
Biểu 2. 7 Tỷ lệ % ý kiến khách hàng
Các ý kiến %
1 Rất tốt
2 Tốt
3 Trung bình
4 Kém
5 Rất kém
32,3
38,2
23,6
6,0
__
Biểu 2.7: Cho thấy tỷ lệ ý kiến khách hàng cho hai mức chất lượng rất tốt, tốt là
70,5% nằm trong khoảng nhỏ hơn 85%. Theo các nhà thiết kế Mỹ về chất lượng tổng
hợp thì tỉ lệ này (70,5%) là vượt mức trông đợi của khách hàng, tức là đạt mức tốt tương
xứng với điểm 3,6-4,5 của mức chất lượng tốt. Tuy nhiên tỉ lệ ý kiến cho mức kém
chỉ là 6% là không đáng kể, nhưng cũng chỉ ra phần yếu kém, tồn tại mà khách sạn cần
nghiên cứu để hoàn thiện.
Nhận xét qua kết quả tổng hợp trả lời bảng câu hỏi của phiếu xin ý kiến khách hàng.
Qua thống kê (mục d trang 38) thì thấy những ý kiến khách hàng là phù hợp với tình hình
chất lượng phục vụ ăn uống đã phân tích ở trên.
2. 3. 3. Đánh giá kết luận.
Hoạt động phục vụ ăn uống của khách sạn Hoà Bình trong năm qua đã đạt được hiệu
quả nhất định, góp phần tích cực vào sự thành công trong kinh doanh.Có được như vậy là
nhờ có hoạt động phục vụ có hiệu quả của đội ngũ nhân viên các nhà hàng, về cơ bản đã
làm thoả mãn sự trông đợi của khách hàng. Bên cạnh kết quả tốt đẹp ấy cũng còn có
những tồn tại cần khắc phục.
Có được kết quả và còn một số tồn tại là do tác động của những nguyên nhân, những
thuận lợi và khó khăn khác nhau.
-Thuận lợi :
+ Khách sạn Hoà Bình có bề dầy lịch sử, nằm ở trung tâm Hà Nội, nơi có điều kiện
thu hút khách du lịch và các đối tượng khách đến tiêu dùng sản phẩm ăn uống, đó là
khách hội nghị, hội thảo quốc tế và trong nước, khách dự tiệc cưới –một nhu cầu lớn hiện
nay ở Hà Nội.
+ Là khách sạn lâu năm dưới thời bao cấp, từ khi mở cửa, khách sạn đã được đầu tư
nâng cấp nên cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu sản
xuất chế biến và phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Có đội ngũ nhân viên phục vụ nhiều
kinh nghiệm với lòng yêu mến ngành nghề.
+ Khách sạn đã từng trải nên có nhiều kinh nghiệm tổ chức quản lý, điều hành; nhận
thức được sứ mệnh của mình trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
+ Khách sạn có thị trường vững chắc ,có uy tín với khách hàng từ nhiều năm. Hiện
nay khách sạn đang chuẩn bị nâng cao chất lượng toàn diện để tiến tới đón chào sự kiện
thể thao lớn nhất của khu vực-SEAGAME năm 2003 tại việt nam và mừng kỉ niệm 1000
năm THĂNG LONG- ĐÔNG ĐÔ- Hà Nội.
- Khó khăn và tồn tại.
+ Đường lối mở cửa do Đảng ta khởi xướng đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển; Sự hội nhập, sự mở cửa,
sự đầu tư cuả nước ngoài đang tạo ra những thuận lợi nhưng cũng là những thách thức to
lớn, trong đó trực tiếp ảnh hưởng đến kinh doanh của khách sạn Hoà Bình là hệ thống chất
lượng cao của các khách sạn liên doanh. Cùng với việc gia tăng số lượng khách sạn liên
doanh với nước ngoài là sự ra đời một hệ thống khách sạn nội địa mà nhà nước không
kiểm soát được.
Đây là yếu tố tạo ra sự cạnh tranh gay gắt , gây ra khôntg ít những khó khăn bất cập
cho khách sạn trong chiến lược nâng cao chất lượng phục vụ.
+ Ngành kinh doanh Du lịch –Khách sạn đã được nhà nước coi là ngành công
nghiệp không khói đang thu hút một lượng lao động rất lớn. Thế nhưng sự nhìn nhận của
xã hội vào ngành dịch vụ này còn có những hạn chế, vị thế của ngành nói chung, của
người phục vụ nói riêng chưa thật sự được coi trọng cả trong tư tưởng lẫn chính sách đãi
ngộ. Yếu tố này tác động rất mạnh mẽ tới ý thức trách nhiệm, tới tinh thần vươn lên của
đội ngũ nhân viên, nhất là trong việc học tập bồi dưỡng, đặc biệt là học ngoại ngữ.
+ Công tác quản lý chất lượng ở ngành kinh doanh khách sạn nói chung ở khách sạn
Hoà Bình nói riêng trong mấy năm gần đây đã được quan tâm nhưng nó chưa thực sự trở
thành “máu thịt” trong chiến lược kinh doanh , nên còn thiếu lực để đẩy mạnh quá trình
cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ một cách thường xuyên liên tục và mạnh mẽ.
Chương 3
một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng phục vụ ăn uống tại khách sạn
Hoà bình
3. 1 Xu hướng phát triển du lịch Việt Nam:
đã từ lâu Việt Nam được coi là nước giàu tiềm năng du lịch không chỉ tài nguyên
thiên nhiên mà còn về tài nguyên văn hoá,đặc biệt giầu bản sắc văn hoá dân tộc. Với
tiềm năng ấy, Việt Nam đã được tổ chức du lịch thế giới đánh giá là một đối thủ cạnh
tranh của thị trường thế giới mà nhất là các nước trong khu vực.
Du lịch là một nghành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của ta. Việt Nam đang phấn đấu đến năm 2020 thì sẽ trở thành một quốc gia có ngành du
lịch phát triển hàng đầu trong khu vực. Quan điểm cơ bản xuyên suốt định hướng chiến
lược là phát triển nhanh và bền vững du lịch thành nghành kinh tế mũi nhọn. Phát triển du
lịch trên cơ sở khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Phải có sự phối
hợp chặt chẽ cả về chính trị, kinh tế –xã hội, văn hoá, môi trường, an ninh quốc gia, trật
tự an toàn xã hội. Trong những năm gần đâí, sự phát triển du lịch đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thực hiên chính sách đổi mới phát triển và mở rộng giao lưu văn hoá xã hội
giữa nước ta và nhiều nước trên thế giới. Việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và những
thành công bước đầu trong lĩnh vực ngoại giao đã góp phần không nhỏ cho nghành du
lịch phát triển mạnh mẽ.
Mục tiêu của chiến lược phát triển du lịch Việt Nam được xác định đến năm 2010
đón khoảng 5,5 triệu đến 6 triệu lượt khách quốc tế, tăng 3 lần so với năm 2000 và 25
triệu lượt khách nội địa, tăng gấp 2 lần so với năm 2000, tạo thêm gần 100.000 lao động
trực tiếp và 1 triệu lao động gián tiếp cho xã hội. Năm 2020 phấn đấu đạt 10 triệu đến 11
triệu lượt khách quốc tế và 35 triệu lượt khách nội địa. Thu nhập từ 4-4,5 tỷ USD vào
năm 2010. Đưa tổng sản phẩm du lịch đạt xấp xỉ 6% GDP cả nước Tốc độ tăng trưởng
trung bình cho thời kỳ 2001 –2010 đạt 11,5 –12% năm.
Bên cạnh đó phải xúc tiến tuyên truyền quảng bá du lịch, đầu tư cho du lịch phát
triển nguồn nhân lực và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, bảo tồn tôn tạo tài
nguyên môi trường. Mục đích của những định hướng chiến lược này nhằm hướng tới
việc tạo ra một hình ảnh mới về du lịch Việt Nam trong khu vực và thế giới với sản phẩm
du lịch đặc sắc mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam. Có thể nói với sự “bùng nổ” số
lượng khách sau những năm đổi mới đã đem lại sự tăng trưởng trong kinh doanh khách
sạn những năm đầu thập kỷ 90 cho đến nay. Việc khai thác có hiệu quả những tiềm năng
và lợi thế sẵn có trên phạm vi cả nước và từng vùng du lịch nói riêng đã giúp cho sự phát
triển du lịch Việt Nam bền vững lâu dài có sức cạnh tranh lớn trên thị trường, góp phần
đảm bảo tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước hội nhập quốc tế trong thế
kỷ 21.
3.2 Phương hướng phát triển kinh doanh của khách sạn Hoà Bình nói chung và
của bộ phận ăn uống nói riêng trong những năm tới.
3.2.1 Phương hướng phát triển kinh doanh.
Để phát triển hoạt động kinh doanh và tạo ra chiến lược phát triển cho mình thì
trước hết doanh nghiệp phải xác định cho mình thị trường mục tiêu. Vì chỉ có xác định
được nhu cầu mong muốn của khách hàng mục tiêu thì khách sạn mới có thể thiết lập cho
mình nền tảng để xây dựng các kế hoạch chính sách kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu
đề ra.
thị trường mục tiêu: Trong thời gian từ nay cho đến những năm tiếp, khách sạn Hoà
Bình sẽ xây dựng cho các kế hoạch nhằm vào thị trường truyền thống của khách sạn nhà
nước: Nhật, Pháp, Anh, Mỹ, Đan mạch... và mở rộng thêm thị trường một số nước Châu á
đặc biệt là Trung Quốc và Đài Loan.
Phương hướng chung của khách sạn là không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất và
nâng cao chất lượng phục vụ tại khách sạn.
Chủ trương của ban giám đốc khách sạn theo định hướng khắc phục khó khăn, từng
bước tạo lập uy tín, tiếng tăm trên thị trường nhằm thu hút thêm nhiều nhóm khách hàng
tiềm năng. Đồng thời sử dụng và quản lý nhân lực, tiền vốn của khách sạn một cách có
hiệu quả. Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, năng động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho
cán bộ nhân viên trong khách sạn. Khắc phục và xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp, dư âm
của thời kỳ bao cấp. Xác định chế độ, thời gian, làm viẹc đúng giờ giấc ,ổn định. Đào tạo
và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. Lựa chọn các hình thức trả lương,
thưởng và các quyền lợi khác của cán bộ công nhân viên nhằm huy động đựoc mọi nguồn
chất xám và khả năng sáng tạo, hoạt động sản suất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu
lợi nhuận và tăng trưởng đã đề ra.
để chủ động trong kinh doanh, khách sạn đã đẩy mạnh công tác thị trường, tăng
cường mở rộng kinh doanh du lịch quốc tế, tổ chức tốt việc đón tiếp khách nước ngoài
vào Việt Nam.
3. 2. 2 Phướng hướng kinh doanh của bộ phận ăn uống
Trong kinh doanh khách sạn ,ngoài dịch vụ lưu trú, các dịch vụ bổ xung khác thì
dịch vụ ăn uống đóng vai trò quan trọng, góp phần đáng kể vào kết quả kinh doanh.
Doanh thu của nhà hàng thường chiếm khoảng 25% trong tổng doanh thu của khách sạn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, các nhà quản lý trong nhà hàng luôn tìm cho mình
một hướng đi đúng, phù hợp với khả năng và đem lại lợi nhuận cao nhất trong tình hình
hiện nay.
*Mục tiêu chất lượng trong kinh doanh ăn uống
-Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật thay thế thiết bị đã quá cũ hoặc hư hỏng góp
phần tạo nên sự hoàn thiện cho nhà hàng nhằm nâng coa chất lượnh phục vụ.
-Nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức ngoại ngữ bằng các hình thức: hàng tuần c một
ngày luyện tập, bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho nhân viên khuyến khích, những nhân viên học
trung cấp đi học đại học tại chức ngoài giờ làm việc.
Phối hợp với phòng kinh doanh thực hiện chiến dịch quảng cáo bằng cách thay đổi món ăn
và đồ uống trong thực đơn và giảm giá đặt các tờ gấp và tờ rơi, quảng cáo lên các bàn ăn trong
nhà hàng và đưa cho khách hàng khi họ rời khỏi cửa hàng …để ngày càng mở thị trường tăng
số lượng khách cho khách sạn, phát triển hoạt động kinh doanh ăn uống nói riêng và kinh doanh
khách sạn nói chung.
Cố gắng thực hiện TCVN ISO14001 về môi trường áp dụng đối với các nhà hàng kinh
doanh ăn uống nói riêng, để đảm bảo khung cảnh xung quanh nhá hàng sạch sẽ thoải mái.
3. 3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng phục vụ ăn uống.
Nhu cầu về ăn uống của con người nói chung và khách du lịch nói riêng ngày càng
phát triển do đíều kiện sống tăng lên rất nhiều. Nhu cầu ăn ở không chỉ đơn giản là ăn no ở
sạch mà đã được nâng lên thành ăn ngon ở tiện nghi. Đối với khách sạn, khách đặc biệt
quan tâm đến chất lượng phục vụ ở nơi đó có tốt không. Nói chung nâng cao chất lượng
phục vụ ăn uống để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Du khách tăng về
lượng (như đã nêu ở 3.1) gồm có khách du lịch, khách hội nghị, hội thảo khách thương
gia, khách công vụ. Nhu cầu ăn uống của dân cư địa phương ngày càng tăng, đặc biệt là
tiệc cưới, các bữa liên hoan, ăn thường. Điều này thể hiện rất rõ khi các gia đình không có
đủ điều kiện tổ chức ăn uống tại nhà và họ có khả năng thanh toán cao thì họ sẽ tìm đến
các khách sạn để chọn địa điểm phù hợp với giá cả chất lượng ăn ngon và phục vụ cao.
Khách luôn đòi hỏi được phục vụ tốt hơn với sản phẩm vật chất cao hơn.
Nâng cao chất lượng phục vụ ăn uống để tạo ra lợi thế cạnh tranh .Cạnh tranh là xu
hướng tất yếu của kinh tế thị trường. Có nhiều chính sách chiến lược cạnh tranh nhưng
trong đó, cạnh tranh bằng nâng cao chất lượng phục vụ là con đường đùng đắn nhất vì chất
lượng là cáí mà khách đang cần quan tâm nhiều. Chất lượng là yếu tố ở hàng đầu hoạt
động cho chu kỳ sống của sản phẩm lâu dài.
Nâng cao chất lượng là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển bền vững lâu dàí, phù
hợp với qui luật tiến hoá, vì vậy không nên để ra sai sót xảy ra trong quá trình phục vụ.
Chúng ta phải làm mọi cái tốt ngay từ đầu và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ.
Khi nó đạt tới mức hoàn hảo, vượt xa các đối thủ cạnh tranh khác thì dù đưa mức giá độc
quyền, khách hàng vẫn có thể chấp nhận và làm thoả mãn nhu cầu của họ.
Chất lượng phục vụ tốt sẽ giữ được khách cũ thu hút thêm khách mới, khách sạn sẽ
bán được nhiều sản phẩm, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng. Đây là yếu tố quyết định nhất
đến sự phát triển bền vững của khách sạn. Ngoài ra, nó còn tiết kiệm được chi phí quảng
cáo. Bởi vì không có hình thức quảng cáo nào có sức thuyết phục bằng chính chất lượng
phục vụ tại nhà hàng, đồng thời uy tín và danh tiếng của khách sạn sẽ đứng ở vị trí cao
trên thị trường.
Bên cạnh đó, chất lượng phục vụ sẽ tạo khả năng thu hút khách quốc tế, tạo nguồn
ngoại tệ dồi dào, thực hiện tốt xuất khẩu tại chỗ và hiệu quả kinh tế cao cho khách sạn
cũng như trong xã hội. Để chủ động trong kinh doanh, khách sạn đã đẩy mạnh công tác
thị trường, tăng cường mở rộng kinh doanh du lịch quốc tế, tổ chức tốt việc đón khách
nước ngoài vào Việt Nam để tăng hiệu quả kinh tế.
3. 4 Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng phục vụ ăn uống tại khách
sạn Hoà Bình
Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay việc đẩy mạnh tình
hình kinh doanh chung của khách sạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của khách sạn Hoà Bình. Sau quá trình học tập nghiên cứu và xuất phát từ thực
tế chất lượng phục vụ ăn uống của khách sạn em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề
xuất góp phần nâng cao chất lượng phục vụ ăn uống tại khách sạn Hoà Bình.
3. 4. 1 Các giải pháp vĩ mô
Sau khi nghiên cứu về thực trạng chất lượng phục vụ ăn uống ở khách sạn Hoà Bình,
em thấy khách sạn đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, song vẫn chưa
phát tiển được hết tiềm năng vốn có của khách sạn. Mặt khác khách sạn Hoà Bình vẫn
còn ảnh hưởng của cơ chế thời kỳ bao cấp (từng là doanh nghiệp của nhà nước) nên
phong cách phục kinh doanh chưa năng động
Hiện nay chính sách của nhà nước có sự cải tiến nhiều nhưng vẫn chưa được linh
hoạt lắm đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển của khách sạn. Khách du lịch nước ngoài
đến Việt Nam rất ngại vì những thủ tục xuất nhập cảnh, làm visa ở Việt Nam rất chậm,
rườm rà nhiều khâu, họ phải tốn nhiều thời gian và sự kiểm tra gây khó khăn cho du
khách. Chính cái đó phần nào làm giảm lượng khách quốc tế. Nhà nước cần có sự quản
lý đưa ra những chính sách phù hợp với hoạt động kinh doanh của khách sạn để tránh tình
trạng khủng hoảng, cung lớn hơn cầu. Có hình thức nghiêm khắc với những hành vi kinh
doanh trá hình (bất hợp pháp) làm ảnh hưởng đến sự cạnh tranh lành mạnh của các khách
sạn khác nhau. Hiện nay khách Trung Quốc đi du lịch vào Việt Nam bằng thẻ du lịch.
Điều này rất thuận lợi cho việc thanh toán của khách du lịch.
Khách nước ngoài chưa biết nhiều đến du lịch Việt Nam mà chỉ biết qua sự truyền
miệng, kinh nghiệm của những người đi trước, mà số lượng nay không lớn. Muốn thu hút
thêm khách quốc tế thì Nhà nước cần mở rộng quan hệ hợp tác để khách nước ngoài đến
du lịch và đầu tư vào du lịch Việt Nam nhiều hơn nữa. Không phải ai muốn làm ngành
dịch vụ là được mà họ phải trang bị kiến thức trình độ chuyên môn và các yếu tố cần thiết
như khả năng giao tiếp, trình độ ngoai ngữ... thông qua giáo dục và đào tạo. Bởi vì chất
lượng đội ngũ lao động là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất luợng
phục vụ
Giáo dục và đào đào tạo được quan tâm, chú ý thích đáng thì sẽ tạo nguồn lao động
tốt cho nghành KS_DL. Nó đòi hỏi phải làm tốt ngay từ đầu như đội ngũ nhân viên giảng
dạy có khả năng chuyên môn cao. Đầu tư các trang thiết bị cho các trường dạy nghề, nâng
cao giảng dạy đặc biệt chú trọng hơn vào việc thực hành. Vì tình trạng chung hiện nay là
các trường nghiệp vụ khách sạn còn đi quá sâu về lý thuyết mà chưa đi sâu vào thực hàng
nghiệp vụ chuyên môn nên sinh viên gặp rất nhiều khó khăn sau khi ra trường.
Mặt khác, ngành phục vụ trong khách sạn chưa được xã hội nhìn nhận một cách
đúng đắn coi trọng, nhất là một nước phong kiến như ở Việt Nam. Vì vậy, không ít
trường hợp sinh viên ra trường phải làm việc khác không đúng với chuyên môn của
mình. Nhất là KD_KS mang tính chất thời vụ cao nên tạo ra tâm lý chán nản ở nhân viên,
họ thiếu sự nhiệt tình trong công việc, không gắn bó với nghề nên làm cho chất lượng
phục vụ ở khách sạn bị ảnh hưởng rất nhiều.
Để khắc phục khó khăn trên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách nhà
nước, doanh nghiệp và thông tin đại chúng, tích cực tuyên truyền phổ biến cho mọi người
hiểu hơn về nghành phục vụ thì mới mong thúc đẩy hoạt động KD_KS, đưa nó lên thành
nghành kinh tế mũi nhọn của đất nước
Tổng cục du lịch cần nghiên cứu, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, trình độ chuyên
môn, ngoại ngữ đối với nhân viên phục vụ trong khách sạn nhà nước, khách sạn liên
doanh hoặc khách sạn tư nhân
3. 4. 2. Giải pháp vi mô.
3. 4. 2. 1. Nâng cao chất lượng phục vụ ăn uống nhân viên giao tiếp:
khách sạn muốn kinh doanh có hiệu quả chắc chắn phải xây dựng được một phong
cách phục vụ tốt văn minh, lịch sự và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, mà
người thực hiện là đội nhũ nhân viên phục vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ chính là :
a-Nâng cao kỹ thuật phục vụ bán hàng: Trong kinh doanh ăn uống , quá trình phục
vụ chủ yếu là sự tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách và họ sẽ
đánh giá được chất lượng phục vụ thông qua sự phục vụ và chất lượng của món ăn, đồ
uống. Bởi vậy bán được sản phẩm dịch vụ trong khách sạn hay không là sự khéo léo của
nhân viên vụ bán. Khi bán hàng thì nhân viên phải tìm hiểu khách hàng của mình, để nắm
bắt tâm lý nhu cầu thị hiếu, sở thích , của khách hàng qua đó nhằm phục vụ khách hàng
tốt hơn, thoả mãn tối đa các nhu cầu của khách (kích cầu). Nhân viên bán hàng cần rèn
trình độ chuyên môn kỹ năng, kỹ xảo. Để nâng cao kỹ năng phụ vụ cần rèn luyện bồi
dưỡng rèn luyện hướng dẫn để có những thao tác nghiệp vụ chuẩn xác
b-Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức xã hội văn hoá dân tộc, đặc biệt là những hiểu biết
xung quanh văn hoá ẩm thực để hướng đẫn giúp đỡ khách tiêu dùng sản phẩm. Sự hiểu
biết của nhân viên phục vụ là rất quan trọng, bởi khách hàng thường hỏi nhân viên về kỹ
thuật nấu món ăn , nguyên liệu…chứ rất ít khi họ hỏi trực tiếp người chề biến . Vì vậy
muốn có kiến thức tốt về sản phẩm ăn uống thì nhân viên phục vụ bàn cần phải được bồi
dưỡng về chế độ dinh dưỡng đến quy trình chế biến, nấu nướng các món ăn trong thực
đơn của khách sạn. Khách hàng không thể thoả mãn được khi nhân viên chỉ trả lời “không
biết” trước những câu trả lời của khách, và sự phật lòng này có thể sẽ phá vỡ ấn tượng tốt
đẹp trước đó do cả tập thể cán bộ công nhân viên đã nỗ lực hết mình tạo ra.
c-Bồi dưỡng khả năng giao tiếp ứng xử: Nói, viết, cử chỉ hành vi... Yếu tố này
không phải đơn giản cứ được bồi dưỡng thì họ có khả năng giao tiếp tốt mà một phần
phụ thuộc vào khả năng bẩm sinh của họ. Hơn nữa để nâng cao khả năng giao tiếp
cho đội ngũ nhân viên tiếp xúc, giúp họ nắm bắt được tâm lý của khách hàng (đặc biệt
của nhân viên thuộc bộ phận bàn – bar) thì khách sạn nên tổ chức những buổi học để
nâng cao khả năng giao tiếp ngoại ngữ và cần đào tạo, bồi duỡng cho nhân viên những
kiến thức về giao tiếp với khách hàng , về tâm lý khách hàng và ngiệp vụ (như:giới
tiệu những tình huống cụ thể phát sinh trong quá trình đang phục vụ khách) và cách
ứng xử để nhân viên có điều kiện học hỏi, trau dồi kinh nghiệm. Nhà hàng là nơi nhân
viên tiếp xúc trực tiếp với khách, nên khách sạn cần quan tâm tới việc tuyển nhân viên
có ngoại hình khá, đồng thời với trình độ ngoại ngữ có khả năng lôi cuốn khách hàng.
d- Thường xuyên nhắc nhở, động viên tinh thần, trách nhiệm, ý thức phục vụ, xây
dựng tác phong nhanh nhẹn hoạt bát, luôn sẵn sàng phục vụ khách: Đối với nhân viên lớn
tuổi không còn phù hợp với yêu cầu của công việc, khách sạn cần thuyên chuyển vị trí
làm việc phù hợp hoặc giải quyết cho nghỉ việc theo chế độ lao động.
Số lượng lao động của bộ phận ăn uống hiện nay là 47 người. Họ phải làm việc khá
nhiều đảm bảo cả phục vụ ăn uống và hội họp. Đặc biệt là khi có đoàn khách đông đến
để đặt tiệc thì lượng lao động này phải làm việc với cường độ lao động cao. Vì vậy để
giảm bớt cường độ lao động và đảm bảo chất lượng phục vụ cần phải huy động thêm
nhân viên từ bộ phận khác sang cho những lúc nhà hàng đông khách, tuyển thêm một số
lao động bên ngoài để đảm bảo hoàn thành công việc. Tuy nhiên việc tuyển thêm như thế
nào cần tính toán chi tiết để tránh tình trạng dư thừa hay thiếu hụt lao động. Xác định
trình độ chuyên môn của từng nhân viên để có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể theo phương
châm ai cần trước bồi dưỡng trước, ai có khả năng phát triển và sẵn sàng phục vụ lâu dài,
yêu mến và yên tâm nghề nghiệp thì tạo điều kiện để họ được học tập thêm. Việc bố trí và
sử dụng lao động hợp lý ở từng nhà hàng góp phần tạo nên phong cách phục vụ hợp lý,
giúp cho nhà hàng khai thác một cách hữu hiệu năng lực người lao động. Bởi vậy, tinh
thần trách nhiệm, tính chủ động sáng tạo của nhân viên được nâng cao, họ hứng thú nhiệt
tình trong công việc sẽ tăng năng xuất lao động kết quả phục vụ tốt.
Bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý: Muốn làm tốt điều này phải thường
xuyên theo dõi, tìm hiểu, phát hiện kịp thời sai sót để uốn nắn.
Tăng cường quan tâm đời sống tinh thần vật chất đối với người lao động: Tăng
thêm mức phụ cấp và thưởng cho nhân viên nhằm đảm bảo cuộc sống, tạo sự gắn bó với
công việc, đặc biệt là những nhân viên mới, có trình độ tay nghề cao nhưng có mức thu
nhập thấp do chính sách trả lương theo, hệ số. Thúc đẩy công tác bảo vệ y tế, bảo vệ
người lao động; duy trì cải thiện bữa ăn ca có chất lượng. Ngoài ra, khách sạn cần quan
tâm khuyến khích họ tham gia các hoạt động xã hội văn hoá. Trang phục của nhân viên
phục vụ cần được ban quản lý lưu tâm hơn nữa, vì hiện nay trang phục của nhân viên đã
cũ, điều đó tương phản với vẻ lịch sự của khách sạn. Vì vậy, ban quản lý cần phát, may
cho nhân viên đồng phục với hàng năm, hàng quý hoặc kếy hợp tập thể và cá nhân cùng
thực hiện.
Tăng cường đoàn kết và mối quan hệ giúp đỡ lẫn nhau. Các nhân viên trong tổ bàn
cần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như trau dồi kiến thức, chuyên môn.
Không nên có những hành động gây mất đoàn kết nội bộ. Khi làm việc phải phối hợp hợp
lý và hiệu quả. Sự trì trệ của nhân viên bàn là do họ không có tinh thần hăng hái học tập ,
tìm tòi đổi mới sáng tạo... có lẽ do họ đã hơi đứng tuổi không còn phù hợp với công việc
nữa. Một phần là do còn dư âm của thời kỳ bao cấp vẫn còn ảnh hưởng đến phong cách
làm việc của họ. Lý do khác là đa phần nhân viên phục vụ bàn đã vào biên chế , họ không
còn lo sợ đuổi việc nếu làm tồi
Bởi vậy cần nâng cao tinh thần thái độ phục vụ , chất lượng đội ngũ thông qua kiểm
tra định kỳ về trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, trình độ ngoại ngữ...Thông qua đó
ban lãnh đạo biết được năng lực của từng nhân viên rồi đưa ra nững chính sách khen
thưởng hợp lý, khuyến khích, đồng thời nhắc nhở nhân viên làm việc có hiệu quả hơn.
Việc đánh giá, phân loại trình độ nhân viên phục vụ để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng có
thể thực hiện theo bảng sau:
Biểu 3. 1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng làm việc
STT Họvà tên Tuổi Trình
độ
chuyên
môn
Giao
tiếp
ứng
sử
Trình
độ
ngoại
ngữ
Hiểu
biết
xã
hội
Kiến
thức
về SP
ăn
uống
ýthức
trách
nhiệ
m
Khả
năng
phát
triển
Trên đây mỗi nhân viên được đánh giá trên bốn mức : Tốt (T), khá(K), trung bình
(B), yếu (Y).
3. 4. 2. 2. Nâng cao chất lượng sản phẩm ăn uống:
Sản phẩm trong kinh doanh ăn uống là các món ăn đồ uống cung cấp cho khách
hàng. Cơ cấu các món ăn đồ uống này được thể hiện qua thực đơn của khách sạn. Các
món ăn, đồ uống của khách sạn Hoà Bình có thể đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng
khách. Tuy nhiên điều quan trọng vẫn là phải đảm bảo chất lượng của món ăn đồ uống
này.
Chất lượng của món ăn đồ uống phụ thuộc vào người đầu bếp. Để có được những
món ăn ngon phải có được người đầu bếp tài hoa được đào tạo không chỉ qua trường lớp
mà phải rèn luyện thực tế. Khi nhu cầu ngày càng nâng cao thì khách sạn sử dụng yếu tố
chất lượng sản phẩm ăn uống như là một công cụ sắc bén để thu hút thực khách đến với
khách sạn, vì khách hàng có nhiều sự lựa chọn, đó là bí quyết kinh doanh. Thực khách đến
với nhà hàng có thể do nhân viên phục vụ chu đáo tận tình, các món ăn đa dạng và phong
phú, thức ăn ngon hợp khẩu vị và mới lạ...
Một món ăn được đánh giá là chất lượng tốt khi trạng thái, màu sắc, hương vị của
món ăn đạt tiêu chuẩn quy định và hình thức trang trí trình bày hấp dẫn phù hợp với từng
loại món và với hình thức của bữa ăn. Chế biến món ăn đòi hỏi người đầu bếp phải chu
đáo tỉ mỉ, bắt đầu từ công việc chọn nguyên liệu cho tới khâu bảo quản và chế biến. Bởi
vậy, khách sạn nên cử đầu bếp của mình tham gia các hội thi về nấu ăn, qua đó để có cơ
hội học hỏi trao đổi kinh nghiệm, kiến thức nghiệp vụ, nâng cao hơn nữa chất lượng món
ăn và vận dụng vào thực tiễn kinh doanh của khách sạn
Khách sạn cần chế biến món ăn đặc sản riêng của mình sao cho lôi cuốn khách bằng
tính độc đáo và chất lượng món ăn
Khách sạn nên tăng cường số lượng món ăn để xây dựng những thực đơn phong phú
hợp khẩu vị của khách để khách có cơ hội lựa chọn và thưởng thức. Khách sạn cần đưa
thêm món ăn Việt Nam vào thực đơn, khai thác các món ăn đặc sản của địa phương mà
qua khảo sát khách rất ưa chuộng.
Ngoài ra, khách sạn nên đưa ra thêm nhiều món ăn Nhật,Trung Quốc do thị trường
này ngày càng gia tăng và chiếm tỷ lệ cao.
Bên cạnh đó, khách sạn cần cử nhân viên đi học pha chế đồ uống cao cấp vì đây là
điều mà khách sạn gần như bỏ quên nên hiệu quả sử dụng quầy bar rất ít. Trên cơ sở đó
chế ra các loại đồ uống đặc trưng của khách sạn để tạo nét độc đáo, gây ấn tượng thu hút
khách, góp phần tăng doanh thu của bộ phận này
Ban quản lý cần quản lý chặt chẽ khâu mua nguyên liệu của nhà bếp. Do thực phẩm
được nhà bếp mua trực tiếp từ chợ nên không tránh khỏi việc mua phải hàng hỏng kém
chất lượng làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ăn uống trong khách sạn. Nhà bếp
cần phải vứt bỏ những thực phẩm quá giới hạn sử dụng không đủ tiêu chuẩn chất lượng.
Hiện nay tình hình ngộ độc thực phẩm thức ăn đang là vấn đế nóng bỏng, mà khách hàng
lại hết sức quan tâm vấn đề này. Vì vậy phải thiết lập nguồn cung cấp thực phẩm ổn định
Thiết lập nguồn cung cấp thực phẩm ổn định và chất lượng.
3. 4. 2. 3. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống :
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố hữu hình đầu tiên trong phục vụ mà khách hàng có
thể nhìn thấy và cảm nhận được. Qua đó, khách sạn có thể tạo ấn tượng đầu tiên tốt đẹp
cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm ăn uống và dịch vụ trong nhà hàng. Cơ sở vật chất kỹ
thuật là tiêu trí quan trọng trong việc kinh doanh khách sạn. Có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt
kết hợp với đội ngũ nhân viên phục vụ lành nghề thì chất lượng phục vụ mới tốt
Khách sạn Hoà Bình có 2 phòng ăn và 2 quầy bar. Trong đó thực sự hoạt động có
hiệu quả nhất là nhà ăn chính ở tầng một. Tuy nhiên, nhà ăn này chủ yếu phục vụ khách
ăn uống trong tiêu chuẩn phòng. Khi cần có thể trở thành phòng hội thảo hoặc biểu diễn
ca nhạc nhẹ, tổ chức đám cưới. Chức năng làm việc đa năng như chỉ là giải pháp tạm thời
vì hạn chế về diện tích và vấn đề về vốn
Trong tương lai để hoạt dộng kinh doanh có hiệu quả hơn cần bố trí, thiết kế lại
phòng ăn như ngăn nhỏ thành các khu riêng biệt bằng các kệ cây cảnh nhằm tạo cảm giác
yên tĩnh, riêng biệt và thoải mái hơn cho khách. Với ưu thế đặc biệt về vị trí, các nhà hàng
của khách sạn Hoà Bình chỉ đơn thuần kinh doanh phục vụ khách lưu trú tại khách sạn thì
quá lãng phí cơ sở vật chất và trang thiết bị khách sạn cần có các biện pháp quảng cáo giới
thiệu thực đơn phong phú. Các món ăn chất lượng cao với giá cả hợp lý để thu hút khách
có thu nhập cao trên địa bàn Hà Nội hiện nay Khách sạn cần thiết kế một lối đi riêng cho
khách vãng lai mà không cần đi qua sảnh lễ tân, làm cho khách cảm thấy thoải mái hơn
khi ra vào tiêu dùng sản phẩm ăn uống tại khách sạn mà vẫn không ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh lưu trú.
Đối với khu nhà bếp, điều cần làm hiện nay là bố trí lại sao cho nó trở thành một
khu liên hoàn, liên tục vừa đảm bảo tốc độ phục khách. Khu vực này cũng cần được lát
nền bằng vật liệu chống trơn trượt tạo điều kiện dễ dàng cho nhân viên bộ phận bếp, bàn
làm việc
Khu vực này dược trang bị một giàn bếp hiện đại của Elextrulux, hâm nóng thức ăn
phục vụ bằng lò vi sóng, nhưng trong quá trình sử dụng công tác bảo dưỡng vệ sinh chưa
tốt.
Cách bài trí phòng ăn tuy trang nhã song đơn điệu nên có thể treo thêm tranh ảnh
trang trí mang phong cách cổ truyền. Có thể thiết kế thêm một số cây cảnh tạo nên sức
sống thiên nhiên, cảm giác nhẹ nhàng cho khách khi ăn. Cần làm hệ thống cách âm giữa
phòng đệm và phòng ăn, tạo sự yên tĩnh cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm ăn uống
Tăng cường đồng bộ hoá và đồng hoá các dụng cụ phục vụ như:Bát, đĩa cốc, chén,
xe đẩy... nhưng không thể tránh sự mất mát hỏng hóc do bị vỡ hoặc bị mẻ trong quá trình
thu dọn rửa. Cho nên khách sạn cần kiểm tra và thay thế lại toàn bộ những dụng cụ đã bị
khiếm khuyết để chúng thật đồng bộ đều cả hình thức lẫn chất lượng, tránh sự khác biệt
giữa các bàn với nhau mà nhiều khi đối tượng khách ăn với mức giá họ phải trả là như
nhau. Ngành kinh doanh khách sạn gắn với văn minh phục vụ người tiêu dùng (ở đây là
khách hàng). Nhu cầu của họ thường xuyên thay đổi, luôn tăng theo thời gian nên mặc dù
trang thiết bị dụng cụ tương đối hiện đại nhưng không có nghĩa là cứ giữ mãi những thiết
bị này mà khách sạn phải tăng cường cải tạo thay thế những thiết bị cho là đã cũ ,lỗi thời
bằng những trang thiết bị mới cho phù hợp với tình hình phát triển thị hiếu chung.
Cần thay đổi cách kê bàn ghế để tránh sự nhàm chán , đơn điệu đồng thời thuận tiện
cho nhân viên phục vụ bưng thức ăn đồ uống
Ban quản lý cần xử lý kịp thời sửa chữa ,bổ sung khi xảy ra hỏng hóc các trang thiết
bị, thường xuyên thực hiện vệ sinh đối với các dụng cụ nấu nướng, các trang thiết bị
như:Tủ lạnh, bếp gas... và toàn bộ khu nhà bếp để đảm bảo chất lượng món ăn. Giao trách
nhiệm cụ thể cho mỗi nhân viên hoặc nhóm nhân viên sử dụng cơ sở vật chất, máy móc
đó để tạo ý thức giữ gìn tài sản chung cho khách sạn.
3. 4. 2. 4. Tăng cường phối hợp giữa các bộ phậ:
Đó là sự phối hợp gữa các bộ phận bếp, lễ tân,buồng. Hiện nay việc liên lạc gữa các
bộ phận ăn uống với lễ tân,buồng được thực hiện qua qua điện thoại đảm bảo thông tin
được truyền đạt nhanh,kịp thời. Với mục đích không để khách phải chờ đợi lâu và đảm
bảo sự công bằng (trừ trường hợp đặc biệt) nên có biện pháp xử lý hoá đơn bán hàng của
nhân viên bàn đưa vào bộ phận bếp theo nguyên tắc “vào trước, ra trước ”, đặt hoá đơn
trước thì bếp phải làm trước.
Bên cạnh đó cần phải nâng cao văn phục vụ là việc cung cấp đến tận tay khách hàng
các hàng hoá dịch vụ với điều kiện tốn ít thời gian của khách hàng, với phương tiện đầy
đủ ,thái độ phục vụ lịch thiệp, chu đáo, điều kiện thuận lợi, với giá cả hợp lý. Văn minh
phục vụ là nếu tố quan trọng để khách hàng đánh giá chất lượng phục vụ ăn uống của
khách hàng. Nhất là trong thời kỳ kinh tế thị trường các khách sạn mọc lên như nấm, có
nhiều khách sang trọng lịch sự đòi hỏi vấn đề văn minh phục vụ trong khách sạn càng cao.
Phục vụ khách hàng một cách văn minh có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý khách hàng cũng
như chất lượng phục vụ trong khi khách tiêu dùng sản phẩm ăn uống. Chính vì vậy cần
đưa ra những biện pháp cụ thể để nhân viên nhận thức được tầm quan trọng trong vấn đề
này mà họ có thái độ phục vụ tốt hơn. Khi khách hàng cảm thấy hài lòng thì họ sẽ đánh
giá tốt về chất lượng phục vụ ăn uống ,cũng như giúp khách sạn tạo uy tín trên thị trường
bởi nâng cao chất lượng phục vụ ăn uống chính là văn minh phục vụ
3. 4. 2. 5. Tăng cường quản lý chất lượng phục vụ ăn uống :
Chất lượng phục vụ ăn uống khó hơn quản lý chất lượng sản phẩm Một dịch vụ
thường có nhiều nhân tố dễ phát hiện hơn. Tính đồng bộ của các loạt hoạt động dịch vụ sẽ
làm ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng nhằm đảm bảo cho cho mọi hoạt động phục vụ trong khách sạn
diễn ra tốt đẹp, hạn chế được những chi phí để sửa chữa những sai hỏng không thể sửa
chữa được cho nên các nguyên tắc của các nhà quản lý là “phải làm đúng ngay từ đầu”.
Quản lý chất lượng liên quan đến chất lượng con người. Chất lượng hướng tới khách
hàng chứ không phải hướng tới người sản xuất. Tất cả mọi hoạt động liên quan đến chất
lượng đều với mục đích thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Quản lý bằng chế độ khen
thưởng bằng lương, phạt hành chính, kinh tế. Bởi vì một trong công cụ quản lý hữu hiệu,
có tác dụng động viên tinh thần làm việc của người lao động chính là tiền lương tiền
thưởng.
Ví dụ : +Nếu nhân viên không hoàn thành tốt nhiệm vụ, vô trách nhiệm thì sẽ bị
khiển trách phê bình trước toàn bộ đội ngũ công nhân viên của khách sạn.
+ Nếu nhân viên có thái độ khiếm nhã làm mất lòng khách thì sẽ bị kỷ luật
hoặc cắt thưởng.
+ Những nhân viên có sáng kiến, sáng tạo sẽ được tuyên dương và tăng
thưởng
Để quá trình quản lý diễn ra công bằng và chính xác thì ban quản lý chất lượng cần
dựa trên kết quả chỉ tiêu của khách sạn đề ra cho mỗi nhân viên, dựa trên kết quả điều tra
khách hàng. Từ đó có sự đánh giá chính xác kết quả, so sánh tiêu chuẩn thiết kế để tìm ra
những chỗ chưa hợp lý nếu có. Sau đó điều chỉnh bổ xung chuẩn mực. Tránh trù dập đánh
giá sai sự thật làm hại cho khách sạn và bản thân nhân viên.
trong quản lý chất lượng phục vụ của những nhân viên phục vụ bàn mà cần quản lý
hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ để đảm bảo quá trình dịch vụ trôi chảy.
Biện pháp thực hiện:
Bên cạnh những hoạt động tích cực từ phía ban lãnh đạo thì cần có sự hưởng ứng của
nhân viên phục vụ cao hơn. Giữa ban quản lý cần có mối liên hệ chặt chẽ để khi có sai
hỏng xảy ra ban quản lý sẽ kịp thời đưa quyết định hợp lý.
Ban quản lý cần giữ mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng quen tham khảo ý kiến của
khách hàng ăn ở khách sạn. Tất cả mọi hoạt động liên quan đến chất lượng đều với mục
đích thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Khách sạn cần thành lập tổ quản lý chất lượng, tổ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban
giám đốc khách sạn.
Tổ quản lý có trách nhiệm:
-Xác định mục tiêu chất lượng phục vụ
-Thiết kế mức chất phù hợp với khách hàng mục tiêu
-Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
-Giám sát, kiểm tra thực hiện
-Đánh giá, so sánh thực tế với tiêu chuẩn
- Điều chỉnh những vấn đề chưa hợp lý
bước nào cũng quan trọng, nhưng bước 2 đóng vai trò quyết định hơn nên em trình
bài cụ thể nội dung biện pháp thực hiện của bước này.
Thiết kế mức chất lượng
+Xác định công việc và íêu cầu phục vụ cụ thể cho từng chức danh (từng vị trí của
người phục vụ): về thao tác đi lại, nói năng, cử chỉ hành vi phải đạt tới mức độ nào công
việc
Kết luận
Ngành kinh doanh khách sạn du lịch thế giới nói chung và kinh doanh du lịch khách
sạn Việt Nam nói riêng đang đứng trước những thách thức lớn và sẽ cạnh tranh khốc liệt
của cơ chế thị trường, đòi hỏi các nhà kinh doanh phải chuyển đổi hướng từ số lượng giá
cả sang chất lượng. Chất lượng tạo nên chất cạnh tranh, tạo dựng uy tín của doanh
nghiệp, đặc biệt là trong kinh doanh ăn uống, mà chất lượng phục vụ lại là nhân tố quan
trọng trong quá trình sản xuất ra dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ ăn uống là một mảng phục vụ nhỏ trong toàn bộ qui trình phục
vụ của khách sạn. Song nó góp phần quan trọng trong việc thu hút khách hàng và hoàn
thiện hoạt động phục vụ luôn phải được quan tâm và hoàn thiện nhằm thoả mãn nhu cầu
của khách hàng ở mức cao nhất
Trong thời gian thực tập tại khách sạn Hoà Bình em thấy chất lượng phục vụ tại các
nhà hàng của khách sạn được cải thiện rõ rệt, song vẫn còn những hạn chế nhất định về
kỹ thuật phục vụ nhưng các nhà hàng đã và đang ccố gắng hoàn thiện, đồng thời phát huy
những mặt mạnh của mình để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Nghiên cứu các bộ phận liên quan tới nghiệp vụ kinh doanh ăn uống khách sạn tại khách sạn Hoà Bình.pdf