Luận văn Nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy bia Đông Nam Á

Tài liệu Luận văn Nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy bia Đông Nam Á: LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy bia Đông Nam Á” GVHD: PGS.TS Hoàng Đức Thân MỤC LỤC Trang Lời nói đầu.....................................................................................................1 Phần I. Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm ............................................2 I-Chất lượng sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.3 1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm. .....................................................3 2. Phân loại chất lượng sản phẩm ............................................................7 a) Phân loại chất lượng theo hệ thống ISO 9000. ................................ 7 b) Phân loại theo mục đích công dụng của sản phẩm. ......................... 8 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. ...............................8 a) Nhóm nhân tố khách quan ............................................................. 8 b) Nhóm các nhân tố chủ quan..........

pdf77 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy bia Đông Nam Á, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy bia Đông Nam Á” GVHD: PGS.TS Hoàng Đức Thân MỤC LỤC Trang Lời nói đầu.....................................................................................................1 Phần I. Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm ............................................2 I-Chất lượng sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.3 1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm. .....................................................3 2. Phân loại chất lượng sản phẩm ............................................................7 a) Phân loại chất lượng theo hệ thống ISO 9000. ................................ 7 b) Phân loại theo mục đích công dụng của sản phẩm. ......................... 8 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. ...............................8 a) Nhóm nhân tố khách quan ............................................................. 8 b) Nhóm các nhân tố chủ quan.......................................................... 11 4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm .......................................14 a) Nhóm các chỉ tiêu không so sánh được......................................... 14 b) Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh được ............................................... 15 II- Quản lý chất lượng sản phẩm............................................................... 16 1. Một số quan điểm về quản lý chất lượng sản phẩm và các giai đoạn phát triển nhận thức về quản lý chất lượng sản phẩm. .......................16 a) Một số quan điểm về quản trị chất lượng sản phẩm ...................... 16 b) Các giai đoạn phát triển nhận thức về quản lý chất lượng sản phẩm ............................................................................................ 17 2. Nội dung công tác quản lý chất lượng trong doanh nghiệp. ...............19 a) Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế. ........................................ 19 b) Quản lý chất lượng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào ............................................................................................... 20 c) Quản lý chất lượng khâu sản xuất. ................................................ 21 d) Quản lý chất lượng trong và sau khi bán....................................... 22 3. Các công cụ sử dụng trong quản lý chất lượng sản phẩm ..................23 a) Biểu đồ luồng ............................................................................... 23 b) Mô hình Ishikawa (mô hình xương cá)......................................... 24 c) Biểu đồ Pareto .............................................................................. 25 d) Các mô hình phân tán. (Biểu đồ tán xạ)....................................... 27 4. Một số mô hình quản lý chất lưọng....................................................27 a) Mô hình quản lý chất lượng sản phẩm toàn diện........................... 27 b) Mô hình tổ chức quản lý chất lượng ISO-9000 ............................. 29 III-Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm ..................... 31 1.Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam ..................31 2.Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm ..................................32 Phần II. Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm của nhà máy bia đông nam Á.....................................................................................34 I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nhà máy bia đông nam á ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm............................................................................. 34 1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy bia Đông Nam Á. ....34 2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý. ................................................36 a. Nhiệm vụ của một phòng ban chính của nhà máy. ........................ 36 b. Đặc điểm lao động của nhà máy. .................................................. 37 3. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.........................39 4. Đặc điểm về vốn kinh doanh. ............................................................43 a. Tài sản cố định.............................................................................. 43 b. Tài sản lưu động. .......................................................................... 44 II. Phân tích thực trạng CLSP của nhà máy bia Đông nam Á.................... 44 1. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy .....................44 2. Tình hình sản phẩm và chất lượng sản phẩm của nhà máy.................47 3. Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm của nhà máy ......................49 4. Tính toán các chỉ tiêu so sánh chất lượng ở nhà máy ........................50 III. Đánh giá chung tình hình quản lý chất lượng sản phẩm của Nhà máy bia ĐNA. .......................................................................................53 1. Thành tựu ..........................................................................................53 2. Tồn tại:..............................................................................................54 3. Nguyên nhân tồn tại...........................................................................55 Phần III. Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Nhà máy Bia Đông Nam Á ...................................................................................55 I - Phương hướng sản xuất kinh doanh của Nhà máy Bia Đông Nam Á. .. 55 1. Những thuận lợi và khó khăn của nhà máy. .......................................55 2. Mục tiêu và phương hướng sản xuất kinh doanh ..............................56 II. Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á.................................................................................................. 58 1. Đổi mới kỹ thuật và công nghệ sản xuất ............................................58 a/ Căn cứ đề xuất giải pháp :............................................................. 58 b/ Nội dung và điều kiện áp dụng biện pháp : ................................... 59 2. Biện pháp bảo đảm chất lượng nguyên vật liệu :................................60 a/ Căn cứ đề xuất giải pháp :............................................................. 60 b. Nội dung và điều kiện áp dụng biện pháp. .................................... 61 3. Biện pháp về quản lý chất lượng sản phẩm........................................63 a. Căn cứ đưa ra giải pháp. ............................................................... 63 b. Nội dung và điều kiện áp dụng biện pháp. .................................... 64 4. Biện pháp về nhân sự.........................................................................65 a. Căn cứ đưa ra giải pháp. ............................................................... 65 b. Nội dung và điều kiện áp dụng biện pháp. .................................... 66 Kết luận........................................................................................................68 Phụ lục 1: Sơ đồ bộ máy quản lý Nhà Máy............................................. 696 Phụ lục 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia.................................. 707 Phụ lục 3: Bảng cân đối kế toán Nhà máy bia Đông Nam Á năm 1999 .. 718 Danh mục tài liệu tham khảo......................................................................70 1 LỜI NÓI ĐẦU Từ sau Đại hội VI, nền kinh tế Việt Nam bước sang một giai đoạn mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau tham gai vào nền kinh tế ngày càng nhiều và phức tạp. Điều đó đã tạo điều kiện cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội để lựa chọn các sản phẩm khác nhau theo nhu cầu riêng. Do vậy, để có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau về nhiều phương diện. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, chất lượng sản phẩm được coi là phương tiện cạnh tranh hiệu quả nhất để giành thắng lới. Có thể nói, từ khi có chính sách mở cửa nền kinh tế thì sản xuất kinh doanh đã thực sự trở thành "trận chiến nóng bỏng" với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Thêm vào đó, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, nhu cầu của con người đối với các sản phẩm, hàng hoá không chỉ dừng lại ở số lượng mà cả chất lượng sản phẩm cũng ngày càng được người tiêu dùng quan tâm nhiều. Để đạt được các mục tiêu của mình, các doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm của mình. Tuy nhiên, việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đáng kể nhất vẫn là chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải tìm ra cho mình những giải pháp tối ưu để có được sản phẩm có chất lượng cao, thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng - đó chính là con đường duy nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài. Nhà máy bia Đông Nam Á, tiền thân là Hợp tác xã Ba Nhất, trải qua hơn 30 năm phát triển Nhà máy đã từng bước vươn lên thành một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường. Nhà máy luôn luôn đặt mục tiêu chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Vì hơn bao giờ hết Nhà máy biết rằng không chỉ có các doanh nghiệp Việt Nam, mà còn có cả các hãng nước ngoài cùng tham gia vào việc cung ứng loại nước giải khát này trên thị trường. Chính vì vậy mà Công ty luôn đầu tư vào việc cải tiến đổi mới công nghệ, trang thiết bị, đào tạo nhân tố con người ... nhằm nâng cao chất lượng của mình. Trong quá trình thực tập tại Nhà máy bia Đông Nam Á em đã chọn đề tài: 2 "Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy bia Đông Nam Á" Nhằm góp phần vào việc tìm ra những quan điểm hướng đi và biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm của Nhà máy. Đề tài được xây dựng và triển khai theo các phần sau: Phần I : Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm. Phần II : Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm của Nhà máy bia Đông Nam Á. Phần III: Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Nhà máy bia Đông Nam Á. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Hoàng Đức Thân, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ làm việc tại Nhà máy bia Đông Nam Á đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 3 I-CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm. Trong cuộc sống hàng ngày, thuật ngữ chất lượng thường xuyên được nhắc tới, nhưng không phải ai cũng có thể hiểu được thấu đáo và sử dụng đúng các thuật ngữ này. Có rất nhiều các quan điểm khác nhau được các nhà nghiên cứu đưa ra trên cơ sở nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Theo Philip.B.Groby cho rằng: "Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định". J.Jujan lại cho rằng: : "Chất lượng là sự phù hợp với các mục đích và việc sử dụng". Các khái niệm trên được nhìn nhận một cách linh hoạt và gắn liền nhu cầu, mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: " Chất lượng là tổng thể những tính chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật.. làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác". Theo tiêu chuẩn số 8402-86 (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO) và tiêu chuẩn số TCVN 5814-94 (Tiêu chuẩn Việt nam): "Chất lượng là tập hợp các đặc tính của 1 thực thể, đối tượng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn": Các khái niệm đưa ra trên đây cho dù được tiếp cận dưới góc độ nào đều phải đảm bảo được 2 đặc trưng chủ yếu. -Chất lượng luôn luôn gắn liền với thực thể vật chất nhất định, không có chất lượng tách biệt khỏi thực thể. Thực thể được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là sản phẩm mà còn bao hàm cả các hoạt động, quá trình, doanh nghiệp hay con người. -Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu bao gồm cả những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn được phát hiện trong quá trình sử dụng. Trong những năm trước đây, quan điểm của các quốc gia thuộc hệ thống XNCN cho rằng chất lượng sản phẩm đồng nhất với giá trị sử dụng của 4 sản phẩm. Họ cho rằng, :"Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính kỹ thuật, kinh tế của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó". Quan điểm này được xem xét dưới góc độ của nhà sản xuất. Theo đó, chất lượng sản phẩm được xem xét biệt lập, tách rời với nhu cầu, sự biến động của thị trường, hiệu quả kinh tế và các điều kiện của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan điểm này lại phù hợp với hoàn cảnh lúc bấy giờ. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mọi vấn đề đều được thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch, sản phẩm sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng ít chú ý tới vấn đề chất lượng sản phẩm, mà nếu có cũng chỉ trên giấy tờ, khẩu hiệu mà thôi. Nhưng năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, cũng như chịu mọi trách nhiệm về sự phát triển của công ty mình. Cùng tồn tại trong một môi trường, điều kiện, các doanh nghiệp vừa bình đẳng vừa cạnh tranh với nhau để vươn lên tồn tại, phát triển, suy cho cùng vấn đề tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự tồn tại cảu doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Chính vì vậy, mà nảy sinh nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm theo hướng công nghệ là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công nghệ và vận hành sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh được, nó phản ánh giá trị sử dụng và chắc năng của sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm. Trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội, quan điểm này đã phản ánh đúng bản chất của sản phẩm về mặt kỹ thuật. Nhưng ở đây, nó chỉ là 1 chỉ tiêu kỹ thuật, không gắn liền với những biến đổi của nhu cầu thị trường, cũng như điều kiện sản xuất và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, mỗi nước mỗi khu vực cụ thể. Do vậy, điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ chất lượng sản phẩm không cải tiến kịp thời, khả năng tiêu thụ kém và không phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Tuy nhiên quan điểm này để dùng đánh giá được chất lượng sản phẩm, đồng thời có thể cải tiến, hoàn thiện sản phẩm (về mặt kỹ thuật) thông qua việc xác đinh rõ những đặc tính hoặc chỉ tiêu của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm tiếp cận theo hướng khách hàng là các đặc tính của sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng và có khả năng thoả mãn nhu cầu của họ. Theo cách tiếp cận này thì chỉ có những đặc tính của sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng mới được coi là chất lượng sản phẩm. Mức độ thoả mãn nhu cầu là cơ sở để đánh giá chất lượng sản phẩm . ở đây, chất lượng sản phẩm không cần thiết phải tốt nhất, cao nhất mà chỉ cần nó 5 phù hợp và đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng. Khách hàng chính là người xác định chất lượng của sản phẩm chứ không phải nhà sản xuất hay nhà quản lý. Do đó, sản phẩm hàng hoá cần phải được cải tiến, đổi mới một cách thường xuyên và kịp thời về chất lượng để thoả mãn 1 cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Đây cũng chính là khó khăn lớn mà nhà sản xuất- kinh doanh phải tự tìm ra câu trả lời và hướng đi lên của doanh nghiệp. Theo các hướng tiếp cận trên đây, để giảm đi những hạn chế của từng quan niệm, tổ chức ISO đã đưa ra khái niệm về chất lượng sản phẩm như sau: "Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng); tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng thoả mãn nhu cầu xác định hoặc tiềm ẩn". Quan niệm này phản ánh được chính xác, đầy đủ, bao quát nhất những vấn đề liên quan tới chất lượng sản phẩm, từ các yếu tố, đặc tính cơ lý hoá liên quan đến nội tại sản phẩm tới nhứng yếu tố chủ quan trong quá trình mua sắm và sử dụng của người tiêu dùng: đó là khả năng thoả mãn nhu cầu. Chính vì sự kết hợp này mà khái niệm trên đây được chấp nhận khá phổ biến. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng trái lại, việc nâng cao chất lượng sản phẩm lại bị giới hạn bởi công nghệ và các điều kiện kinh tế xã hội khác. Do đó, chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường được coi là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm, được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được và phù hợp với những điều kiênj kinh tế - xã hội và kỹ thuật hiện tại, thoả mãn được nhu cầu nhất định của xã hội. Gắn liền với quan niệm này là khái niệm chất lượng tối ưu và chất lượng toàn diện. Điều này có nghĩa là lợi ích thu được từ chất lượng sản phẩm nằm trong mối tương quan chặt chẽ với những chi phí lao động xã hội cần thiết. Ngày nay, chất lượng sản phẩm còn gắn liền với các yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi bán hàng. Vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn, thanh toán thuận tiện ngày càng trở nên quan trọng hơn. Và khi các phương pháp sản xuất mới: Just in time; Non stock production ngày càng phát triển đến 1 hình thái mới là chất lượng tổng hợp phản ánh 1 cách trung thực trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp thông qua 4 yếu tố chính được thể hiện trên mô hình sau. 6 Từ các phân tích trên ta có thể rút ra một số đặc điểm sau đây của chất lượng. Chất lượng được đo bởi thoả mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải được coi là sản phẩm chất lượng kém, dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà sản xuất định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình. Do chất lượng được đo bởi sự thoả mãn mà nhu cầu, không gian, điều kiện sử dụng. Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể. Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng có thể đảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng. Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá như ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng còn áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là sản phẩm, hay một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con người. Mặt khác, khi nói đến chất lượng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi bán. Đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâma sau khi thấy sản phẩm của họ định mua thoả mãn nhu cầu của họ. Ngoài ra vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất hiện đại, nhất là các phương pháp dự trữ bằng không đang phát triển rất nhanh trong thời gian gần đây. 7 2. Phân loại chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là 1 phạm trù tổng hợp cả về kinh tế-kỹ thuật, xã hội gắn với mọi mặt của quá trình phát triển. Do đó, việc phân loại chất lượng sản phẩm được phân theo hai tiêu thức sau tuỳ thuộc vào các điều kiện nghiên cứu thiết kế, sản xuất, tiêu thụ... a) Phân loại chất lượng theo hệ thống ISO 9000. Theo tiêu thức này, chất lượng sản phẩm được chia thành các loại sau: -Chất lượng thiết kế. Chất lượng thiết kế của sản phẩm là bảo đảm đúng các thông số trong thiết kế được ghi lại bằng văn bản trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường, các đặc điểm của sản xuất, tiêu dùng và tham khảo các chỉ tiêu chất lượng cả các mặt hàng cùng loại. -Chất lượng tiêu chuẩn Là mức chất lượng bảo đảm đúng các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm do các tổ chức quốc tế, nhà nước hay các cơ quan có thẩm quyền quy định. +Tiêu chuẩn quốc tế: Là tiêu chuẩn do các tổ chức chất lượng quốc tế nghiên cứu, điều chỉnh và triển khai trên phạm vi thế giới và được chấp nhận ở các nước khác nhau. +Tiêu chuẩn quốc gia: Là tiêu chuẩn do Nhà nước ban hành, được xây dựng trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước. +Tiêu chuẩn ngành: Là chất lượng do các bộ, ngành ban hành được áp dụng trong phạm vi nội bộ ngành +Tiêu chuẩn doanh nghiệp: Là chỉ tiêu chất lượng do doanh nghiệp tự nghiên cứu và áp dụng trong doanh nghiệp mình. -Chất lượng thực tế Là mức chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương pháp quản lý chi phối. -Chất lượng cho phép 8 Là mức chất lượng có thể chấp nhận được giữa chất lượng thực tế và chất lượng tiêu chuẩn, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế- kỹ thuật, trình độ lành nghề của công nhân, phương pháp quản lý của doanh nghiệp... -Chất lượng tối ưu: Là mức chất lượng mà tại đó lợi nhuận đạt được do nâng cao chất lượng lớn hơn chi phí đạt mức chất lượng đó. Ngày nay, các doanh nghiệp phấn đầu đưa chất lượng của sản phẩm hàng hoá đạt mức chất lượng tối ưu là một trong những mục đích quan trọng của quản lý doanh nghiệp nói riêng và quản lý kinh tế nói chung. Tuy nhiên, mức chất lượng tối ưu tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng cụ thể của từng nước, từng vùng trong những thời điểm khác nhau. Nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở giảm tỷ suất lợi nhuận trên từng đơn vị sản phẩm với mức chi phí hợp lý, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. b) Phân loại theo mục đích công dụng của sản phẩm. -Chất lượng thị trường Là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế-xã hội nhất định. Nói cách khác, chất lượng là thị trường, là khả năng sản phẩm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng có khả năng cạnh tranh trên thị trường, sức tiêu thụ nhanh hiệu quả cao. -Chất lượng thị hiếu Là mức chất lượng của sản phẩm phù hợp với ý thích sở trường, tâm lý của người tiêu dùng. -Chất lượng thành phần. Là mức chất lượng có thể thoả mãn nhu cầu mong đọi của một số người hay một số nhóm người. Đây là mức chất lượng hướng vào một nhóm người nhất định, một số bộ phận tạo nên chất lượng toàn diện, đáp ứng nhu cầu theo sở thích cá nhân. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. a) Nhóm nhân tố khách quan -Thị trường Nói đến thị trường là đề cập tới các yếu tố: Cung, cầu, giá cả, quy mô thị trường, cạnh tranh... Chất lượng sản phẩm luôn gắn liền với sự vận động 9 và biến đổi của thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường, tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp xác định được khách hàng của mình là đối tượng nào? Quy mô ra sao? và tiêu thụ ở mức như thế nào? Từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược sản phẩm, kế hoạch sản xuất để có thể đưa ra những sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý với nhu cầu và khả năng tiêu dùng ở những thời điểm nhất định. Bởi vì sản phẩm có chất lượng cao không phải lúc nào cũng tiêu thụ nhanh và ngược lại chất lượng có thể không cao nhưng người tiêu dùng lịa mua chúng nhiều. Điều này có thể do giá cả, thị hiếu của người tiêu dùng ở các thị trường khác nhau là khác nhau, hoặc sự tiêu dùng mang tính thời điểm. Điều này được phản ánh rõ nét nhất với các sản phẩm mốt hoặc những sản phẩm sản xuât theo mùa vụ. Thông thường, khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiếm thì yêu cầu của người tiêu dùng chưa cao, người ta chưa quan tâm nhiều tới mặt xã hội của sản phẩm. Nhưng khi đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi về chất lượng cũng tăng theo. Đôi khi họ chấp nhận mua sản phẩm với giá cao tới rất cao để có thể thoả mãn nhu cầu cá nhân của mình. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường mà còn phải quan tâm tới khía cạnh tẩm mỹ, an toàn và kinh tế của người tiêu dùng khi tiêu thụ sản phẩm. -Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Ngày nay, không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Trong vài thập kỷ trở lại đây, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những bước đột phá quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực mới: Tự động hoá, điện tử, tin học, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, robot... đã tại ra những thay đổi to lớn trong sản xuất cho phép rút ngắn chu trình sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp trong việc quản lý, khai thác và vận hành công nghệ có hiệu quả cao. Bởi vì, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì thời gian để chếtạo công nghệ mới thay thế công nghệ cũ dần 10 dần được rút ngắn lại. Sự ra đời của một công nghệ mới thường đồng nghĩa với chất lượng sản phẩm cao hơn, hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, đào tạo nhân lực để thích ứng với sự thay đổi liên tục của khoa học công nghệ không thể ngày một ngày hai mà phải có thời gian. Đây cũng là những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong khi nguồn kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng không nhiều. -Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước Cơ chế chính sách của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thúc đẩy cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Việc ban hành các hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, các quy định về sản phẩm đạt chất lượng, xử lý nghiêm việc sản xuất hàng giả, hành kém chất lượng, không bảo đảm an toàn vệ sinh, thuế quan, các chính sách ưu đãi cho đầu tư đổi mới công nghệ là những nhân tố hết sức quan trọng, tạo động lực phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Rõ ràng, các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, đặc biệt phải kể đến là cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước. Cơ chế quản lý vừa là môi trường, vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. -Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ đến việc bảo quản và nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là đối với những nước có khí hậu nhiệt dới, nóng ẩm mưa nhiều như Việt Nam. Nó tác động tới các đặc tính cơ lý hoá của sản phẩm, làm giảm đi chất lượng của sản phẩm, của hàng hoá trong quá trình sản xuất cũng như trong trao đổi, lưu thông và tiêu dùng. Khí hậu, thời tiết, các hiện tượng tự nhiên như: gió, mưa, bão, sét... ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng các, nguyên vật liệu dự trữ tại các kho tàng, bến bãi. Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả vận hành các thiết bị, máy móc, đặc biệt đối với các thiết bị, máy móc hoạt động ngoài trời. Khí hậu, nóng ẩm cũng tạo điều kiện cho côn trùng, vi sinh vật hoạt động làm cho sản phẩm bị phân huỷ, nấm mốc, thối rữa... ảnh hưởng tới hình thức và chất lượng của sản phẩm. Điều này dễ dàng gặp ở các sản phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp,ngư nghiệp. -Văn minh và thói quen tiêu dùng 11 Trình độ văn hoá, thói quen và sở thích tiêu dùng của mỗi người là khác nhau. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều các nhân tố tác động như: Thu nhập, trình độ học vấn, môi trường sống, phong tục, tập quán tiêu dùng... của mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân đoạn thị trường theo các tiêu thức lựa chọn khác nhau trên cơ sở các nhân tố ảnh hưỏng để xác định các đối tượng mà sản phẩm mình phục vụ với chất lượng đáp ứng phù hợp với từng nhóm khách hàng riêng biệt. Tuy nhiên, khi kinh tế càng phát triển, đời sống ngày càng được nâng cao thì văn minh và thói quen tiêu dùng cùng đòi hỏi ở mức cao hơn. Vì thế, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được xu hướng đó, hoàn thiện và nâng cảo sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của người tiêu dùng. b) Nhóm các nhân tố chủ quan. Là nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có thể( hoặc coi như có thể) kiểm soát được. Nó gắn liến với các điều kiện của doanh nghiệp như: lao động, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, trình độ quản lý... Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. -Trình độ lao động của doanh nghiệp Trong tất cả các hoạt động sản xuất, xã hội, nhân tố con người luôn luôn là nhân tố căn bản, quyết định tới chất lượng của các hoạt động đó. Nó được phản ánh thông qua trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm của từng lao động trong doanh nghiệp. Trình độ của người lao động còn được đánh giá thông qua sự hiểu biết, nắm vững về phương pháp, công nghệ, quy trình sản xuất, các tính năng, tác dụng của máy móc, thiếtbị, nguyên vật liệu, sự chấp hành đúng quy trình phương pháp công nghệ và các điều kiện đảm bảo an toàn trong doanh nghiệp. Để nâng cao chất lượng quản lý trong doanh nghiệp cũng như nâng cao trình độ năng lực của lao động thì việc đầu tư phát triển và bồi dưỡng cần phải được coi trọng. Mỗi doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức lao động khoa học, đảm bảo và trang bị đầy đủ các điều kiện, môi trường làm việc an toàn, vệ sinh cho người lao động. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải có các chính sách động viên, khuyến khích nhằm phát huy khả năng sáng tạo trong cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Mức 12 thưởng phạt phải phù hợp, tương ứng với phần giá trị mà người lao động làm lợi hay gây thiệt hại cho doanh nghiệp. -Trình độ máy móc, công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ bản, quyết định tới chất lượng sản phẩm. Trình độ hiện đại, tính đồng bộ và khả năng vận hành công nghệ... ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm. Trong điều kiện hiện nay, thật khó tin rằng với trình độ công nghệ, máy móc ở mức trung bình mà có thể cho ra đời các sản phẩm có chất lượng cao. Ngược lại, cũng không thể nhìn nhận rằng cứ đổi mới công nghệ là có thể có được những sản phẩm chất lượng cao, mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Nguyên vật liệu, trình độ quản lý, trình độ khai thác và vận hành máy móc, thiết bị... Đối với các doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt thì chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng rất nhiều. Do đó, trình độ của các doanh nghiệp về công nghệ, thiết bị máy móc phụ thuộc vào rất nhiều và không thể tách rời trình độ công nghệ thế giới. Bởi nếu không, các nước, các doanh nghiệp sẽ không thể theo kịp được sự phát triển trên thế giới trong điều kiện đa dạng hoá, đa phương hoá. Chính vì lý do đó mà doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình có chất lượng đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thì doanh nghiệp đó cần có chính sách công nghệ phù hợp và khai thác sử dụng có hiệu quả các công nghệ và máy móc, thiết bị hiện đại, đã đang và sẽ đầu tư. -Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động... dù có ở trình độ cao song không được tổ chức một cách hợp lý, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất thì cũng khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Không những thế, nhiều khí nó còn gây thất thoát, lãng phí nhiên liệu, nguyên vật liệu... của doanh nghiệp. Do đó, công tác tổ chức sản xuất và lựa chọn phương pháp tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp đóng một vai tròn hết sức quan trọng. Tuy nhiên, để mô hình và phương pháp tổ chức sản xuất được hoạt động có hiệu quả thì cần phải có năng lực quản lý. Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng một trong những nhân tố cơ bản góp phần cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này gắn liều với trình độ nhận thức, hiểu biết của cán bộ quản lý về chất lượng, chính sách 13 chất lượng, chương trình và kế hoạch chất lượng nhằm xác định được mục tiêu một cách chính xác rõ ràng, làm cơ sở cho việc hoàn thiện, cải tiến. Trên thực tế, sự ra đời của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của quản lý trong qúa trình thiết kế, tổ chức sản xuất, cung ứng và các dịch vụ sau khi bán hàng. -Chất lượng nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là yếu tố chính tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, cấu thành thực thể sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Quá trình cung ứng nguyên vật liệu đầu vào. Quá trình cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt, kịp thời, đầy đủ, đồng bộ sẽ bảo đảm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục , nhịp nhàng; sản phẩm ra đời với chất lượng cao. Ngược lại, không thể có được những sản phẩm có chất lượng cao từ nguyên liệu sản xuất không bảo đảm, đồng bộ hơn nữa nó còn gây ra sự lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào mà doanh nghiệp có thể bảo đảm được việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất với chất lượng cao, kịp thời, đầy đủ và đồng bộ ? Điều này chỉ có thể thực hiện được, nếu như doanh nghiệp xác lập thiết kế mô hình dự trữ hợp lý; hệ thống cung ứng nguyên vật liệu thích hợp trên cơ sở nghiên cứu đáng giá nhu cầu về thị trường (cả đầu vào và đầu ra), khả năng tổ chức cung ứng, khả năng quản lý... -Quan điểm lãnh đạo của doanh nghiệp. Theo quan điểm quản trị chất lượng sản phẩm hiện đại, mặc dù công nhân là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng người quản lý lại là người phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, tỷ lệ tỷ lệ liên quan đến những vấn đề trong quản lý chiếm tới 80%. Do vậy, họ phải nhận thức được rằng đó không chỉ do lỗi ở trình độ tay nghè người công nhân mà còn do chính bản thân mình. Trên thực tế, liệu đã có nhà quản lý nào đặt cho chính họ những câu hỏi như: Họ bố trí lao động đã hợp lý chưa? Việc bố trí có phát huy được khả năng, trình độ tay nghề của người công nhân hay không? Sản phẩm sản xuất với chất lượng kém có phải do con người, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay do nguyên nhân nào khác... Thêm vào đó, chính sách chất lượng và kế hoạch chất lượng được lập ra dựa trên những nghiên cứu, thiết kế của các lãnh đạo doanh nghiệp. Quan điểm của họ có ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện chất lượng trong toàn 14 công ty. Điều này chứng tỏ rằng, chỉ có nhận thức được trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp thì mới có cở sở thực hiện việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. 4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm là đặc tính, định lượng của tính chất cấu thành hiện vật sản phẩm. Có rất nhiều các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm. Chúng được phân thành hai loại: -Nhóm các chỉ tiêu không so sánh được. -Nhóm các chỉ tiêu so sánh được. a) Nhóm các chỉ tiêu không so sánh được -Chỉ tiêu công dụng: Đây là chỉ tiêu đặc trưng cho các thuộc tính, xác định những chức năng chủ yếu của sản phẩm, quy định giá trị sử dụng của sản phẩm. -Chỉ tiêu độ tin cậy: Phản ánh sự ổn định của các đặc tính sử dụng của sản phẩm, khả năng sản phẩm và dịch vụ có thể tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng. -Chỉ tiêu công nghệ: Là những chỉ tiêu đặc trưng cho phương pháp, quy trình sản xuất nhằm tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất (tối thiểu hoá các chi phí sản xuất) sản phẩm: -Chỉ tiêu lao động học: Phản ánh mối quan hệ giữa con người với sản phẩm, đặc biệt là sự thuận lợi mà sản phẩm đem lại cho người tiêu dùng trong quá trình sử dụng. -Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trưng cho mức độ truyền cảm, hấp dẫn của sản phẩm, sự hài hoà về hình thức, nguyên vẹn về kết cấu. -Chỉ tiêu độ bền: Đây là chỉ tiêu phản ánh khoảng thời gian từ khi sản phẩm được hoàn thiện cho tới khi sản phẩm không còn vận hành, sử dụng được nữa. -Chỉ tiêu dễ vận chuyển: Phản ánh sự thuận tiện của các sản phẩm trong quá trình di chuyển, vận chuyển trên các phương tiện giao thông. -Chỉ tiêu an toàn: Chỉ tiêu đặc trưng cho mức độ an toàn khi sản xuất hay tiêu dùng sản phẩm. -Chỉ tiêu sinh thái: Phản ánh mức độ gây độc hại, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh trong quá trình sản xuất và vận hành sản phẩm. 15 -Chỉ tiêu tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá. Đặc trưng cho khả năng lắp đặt và thay thế của sản phẩm khi sử dụng. -Chỉ tiêu kinh tế: Phản ánh các chi phí cần thiết từ khi thiết kế, chế tạo đến khi cung ứng sản phẩm và các chi phí liên quan sau khi tiêu dùng sản phẩm. b) Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh được -Tỷ lệ sai hỏng: Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm không phân thứ hạng chất lượng sản phẩm: +Sử dụng thước đo hiện vật Số lượng sản phẩm sai hỏng Tỷ lệ sai hỏng = x 100% Tổng sản phẩm sản xuất +Sử dụng thước đo giá trị: Chi phí cho các sản phẩm hỏng Tỷ lệ sai hỏng = x 100% Tổng chi phí cho toàn bộ sản phẩm -Hệ số phẩm cấp bình quân: áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất có phân hạng chất lượng sản phẩm. H =   )1.( ).( pqi piqi Trong đó H: Hệ số sản phẩm bình quân qi: Số lượng sản phẩm loại i pi: Đơn giá sản phẩm loại i p1: Đơn giá sản phẩm loại 1 -Trong quản lý chất lượng sản phẩm người ta chủ yếu tính toán độ lệch chuẩn và tỷ lệ đạt chất lượng để biết được chất lượng sản phẩm +Độ lệch chuẩn (ọ) 16 ọ= 1 )( 1    n xxi n i Trong đó xi: Chất lượng sản phẩm thứ i x : Chất lượng sản phẩm trung bình n: Số lượng sản phẩm. +Tỷ lệ đạt chất lượng. Số sản phẩm đạt chất lượng Tỷ lệ đạt chất lượng = x 100% Tổng sản phẩm sản xuất Để sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, phải đăng ký và được các cơ quan quản lý, chất lượng sản phẩm Nhà nước ký duyệt. Tuỳ từng loại sản phẩm, điều kiện của doanh nghiệp mà xây sựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Trong quá trình thực hiện doanh nghiệp phải đảm bảo đúng các thông số mức chất lượng đã ký của sản phẩm, đó là thông số mức độ chất lượng đã ký của sản phảm, đó là cơ sở để kiểm tra đánh giá sản phẩm sản xuất. Trên thực tế, việc đánh giá chất lượng sản phẩm được căn cứ vào hệ thống các chỉ tiêu do Nhà nước, các bộ ngành ban hành hay do chính doanh nghiệp xây dựng. Điều này đảm bảo cho việc kiểm tra đánh giá được chính xác, tập trung, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. II- QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 1. Một số quan điểm về quản lý chất lượng sản phẩm và các giai đoạn phát triển nhận thức về quản lý chất lượng sản phẩm. a) Một số quan điểm về quản trị chất lượng sản phẩm Chúng ta biết rằng, để đạt được "chất lượng" như mong muốn, nó đòi hỏi phải có sự kết hợp hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Một trong những yếu tố hết sức quan trọng là "quản lý chất lượng". Phải có hiểu biết đúng đắn về chất lượng và quản lý chất lượng thì mới có thể giải quyết tốt vấn đề chất lượng. Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong nhiều ngành, nhiều loại hình doanh nghiệp với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Nhờ có 17 nó mà các doanh nghiệp có thể xác định đúng đắn những nhiệm vụ quan trọng và phương pháp nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể hiểu và vận dụng đúng nghĩa của nó. Từ các khía cạnh, góc độ khác nhau mỗi nhà nghiên cứu có những cách tiếp cận riêng. Theo nhà quản lý người Anh A.G. Robetson: "Quản lý chất lượng sản phẩm là ứng dụng các biện pháp , thủ tục, kỹ thuật, đảm bảo cho sản phẩm phù hợp với thiết kế, yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đưòng hiệu quả nhất, kinh tế nhất". Theo Ishikawa - nhà nghiên cứu chất lượng người Nhật cho rằng: "Quản lý chất lượng sản phẩm có nghĩa là nghiên cứu - thiết kế- triển khai sản xuất và bảo dưỡng, một sản phẩm có chất lượng phải kinh tế nhất và bao giờ cũng thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng". Quản lý chất lượng sản phẩm theo định nghĩa của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO là một hoạt động có chức năng quản lý nhằm đề ra các chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như: Hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng. Nhìn chung các khái niệm trên đây đều có những điểm giống nhau: Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất được tiến hành ở tất cả các công đoạn hình thành chất lượng sản phẩm từ nghiên cứu-thiết kế-triển khai sản xuất-bảo quản và vận chuyển... đến tiêu dùng. Quản lý chất lượng cần được bảo đảm trong tất cả các khâu, đó là trách nhiệm của toàn bộ nhân sự trong công ty từ cán bộ lãnh đạo cho tới các nhân viên, công nhân trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. b) Các giai đoạn phát triển nhận thức về quản lý chất lượng sản phẩm Trong lịch sử phát triển của sản xuất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đã không ngừng tăng lên do tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt. Cùng với sự phát triển đó thì khoa học quản lý được phát triển và hoàn thiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lượng, phản ánh sự thích ứng với môi trường và điều kiện 18 kinh doanh mới. Quá trình nhận thức và ứng dụng về quản lý chất lượng sản phẩm đã vận động qua các giai đoạn khác nhau: -Kiểm tra chất lượng. Các sản phẩm sau quá trình sản xuất mới tiến hành kiểm tra các khuyết tật. Khi phát hiện ra các khuyết tật mới đề ra các biện pháp xử lý, thông thường phương pháp này không phát hiện ra được nguyên nhân đích thực. Tuy nhiên, để khắc phục những sai sót này thì các doanh nghiệp đã tăng cường các cán bộ KCS. Đi kèm với việc này là việc tăng chi tiêu rất nhiều mà công tác kiểm tra không đảm bảo, trong nhiều trường hợp độ tin cậy rất thấp. -Kiểm soát chất lượng Là việc đề ra các biện pháp đề phòng ngừa các sai sót, hay khuyết tật có thể xảy ra trong quá trình sản xuất thông qua +Kiểm soát con người. +Kiểm soát phương pháp và quy trình sản xuất. +Kiểm soát người cung ứng ( nguyên, nhiên vật liệu...) +Kiểm soát trang thiết bị dùng trong thử nghiệm và sản xuất. +Kiểm soát thông tin. -Đảm bảo chất lượng. Sau khi kiểm soát được chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải duy trì mức chất lượng đã đạt được thông qua việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đây là quá trình cung cấp các hồ sơ chứng minh việc kiểm soát chất lượng và các bằng chứng việc kiểm soát chất lượng sản phẩm cho khách hàng. Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch và hệ thống, được kiểm định nếu cần để đem lại lòng tin thoả đnág sản phẩm thoả mãn các yêu cầu đã định đối với chất lượng. Quan điểm đảm bảo chất lượng lần đầu tiên được áp dụng đối với các ngành công nghiệp đòi hỏi độ tin cậy cao sau đó phát triển rộng sang các sản phẩm bình thường khác độ tin cậy không cao. -Quản lý chất lượng Là việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng, đồng thời tính toán hiệu quả kinh tế để có thể có được giá thành rẻ nhất. Bằng việc đề ra các 19 chính sách thích hợp, quản lý chất lượng cho phép tiết kiệm tối đa và giảm thiểu các chi phí không cần thiết. -Quản lý chất lượng toàn diện Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của quản lý chất lượng sản phẩm bao gồm có 4 quá trình trên Quản lý chất lượng toàn diện là một phương phá quản lý trong một tổ chức định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đến sự thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên trong công ty và xã hội. Chất lượng (sản phẩm) toàn diện là sự thoả mãn sự mong đợi của người tiêu dùng có liên quan đến doanh nghiệp cả bên trong và bên ngoài. Quản lý chất lượng toàn diện được thực hiện trên quy mô tổng thể với sự tham gia của mọi thành viên trong doanh nghiệp, nhằm đạt được: "chất lượng toàn diện" trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện cần thiết để có: +Chất lượng thông tin +Chất lượng đào tạo + Chất lượng trong hành vi thái độ cư xử trong nội bộ doanh nghiệp cũng như đối với khách hàng bên ngoài 2. Nội dung công tác quản lý chất lượng trong doanh nghiệp. a) Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế. Công tác thiết kế có tầm quan trọng rất lớn thể hiện ý đồ có tính chất quyết định trong chiến lược sản phẩm, chính sách chất lượng của một doanh nghiệp. Các sản phẩm được thiết kế một cách đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng sẽ góp phần rất lớn trong thành quản hoạt động, khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Công tác thiết kế được hiểu là sự kết hợp giữa nghiên cứu của bộ phận Marketing và triển khai thực hiện của phòng quản lý sản xuất. Nó được xem như cầu nối giữa chức năng marketing và chức năng tác nghiệp trong một doanh nghiệp. Do đó, công tác thiết kế phụ thuộc rất nhiều vào kết quả, hiệu quả, chất lượng của các hoạt động nghiên cứu thị trường. Hoạt động này có ảnh hưởng rất nhiều tới khả năng tiêu thụ, cạnh tranh của sản phẩm trong tương lai, nó đưa ra những đề xuất cho thiết kế sản phẩm mới phù hợp hơn với nhu cầu thị trường. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này: 20 -Tập hợp và chuyển hoá những nhu cầu của khách hàng thành đặc điểm của sản phẩm thông qua nghiên cưú đề xuất của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp: marketing, tài chính, tác nghiệp, cung ứng nhằm thiết kế sản phẩm. Thiết kế là quá trình bảo đảm thực hiện những đặc điểm sản phẩm đã xác định để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Kết quả của các quá trình này là các bản sơ đồ thiết kế, ích lợi mà người tiêu dùng nhận được từ đặc điểm của sản phẩm. -Đưa ra các phương án khác nhau cho quá trình thiết kế để đáp ứng được nhu cầu thị trường. Các đặc điểm sản phẩm có thể lấy từ sản phẩm cũ hay cải tiến cho phù hợp với những đòi hỏi mới, hoặc đưa ra những đặc điểm hoàn toàn mới. -Thử nghiệm, kiểm tra các phương án nhằm lựa chọn phương án tối ưu. -Quyết định những đặc điểm đã lựa chọn. Đáp ứng nhu cầu thích hợp với khả năng, bảo đảm tính cạnh tranh, tối ưu hoá chi phí. -Phân tích kinh tế: đánh giá mối quan hệ giữa những lợi ích mà sản phẩm đem lại với chi phí để sản xuất sản phẩm. Những chỉ tiêu cần kiểm tra trong giai đoạn này bao gồm: -Trình độ chất lượng sản phẩm thiết kế -Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế, công nghệ và chất lượng chế thử. -Hệ số khuyết tật của sản phẩm chế thử và các biện pháp điều chỉnh. -Hệ số chất lượng của chuẩn bị thiết bị, công nghệ sản xuất hàng loạt sau đó. b) Quản lý chất lượng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm đáp ứng đúng chủng loại số lượng, thời gian, địa điểm và các đặc tính kinh tế- kỹ thuật cần thiết của nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành thường xuyên, liên tục, tiết kiệm chi phí. -Lựa chọn người cung ứng có khả năng đáp ứng chất lượng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất. -Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ và thường xuyên, cập nhật. -Thoả thuận việc bảo đảm chất lượng thường xuyên nguyên vật liệu cung ứng. 21 -Thoả thuận phương pháp thẩm tra, xác minh. -Thoả thuận phương pháp giao nhận. -Xác định những điều khoản giải quyết khi có tranh cháp xảy ra. c) Quản lý chất lượng khâu sản xuất. Mục đích của khâu quản lý quá trình sản xuất không phải là loại bỏ những sản phẩm xấu, kém chất lượng sau quá trình sản xuất, mà phải ngăn chặn những nguyên nhân làm xuất hiện sản phẩm xấu trong quá trình sản xuất. Mặt khác, việc ngăn chặn những sản phẩm xấu không chỉ dựa vào bộ phận KCS hoặc xem phương pháp này là công cụ chủ yếu để loại bỏ phế phẩm, thứ phẩm... Bởi vậy, phải quản lý ngay từ đầu khâu đầu tiên của quá trình hình thành chất lượng sản phẩm. Trong sản xuất, phải phát hiện ngay những sai sót trong mọi công đoạn càng sớm càng tốt, đặc biệt là những khâu đầu - xử lý nguyên vật liệu, tạo hình sản phẩm, gia công chế biến... Ngoài ra cần có nhận thức đúng đắn việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như quản lý quá trình sản xuất, không chỉ là trách nhiệm của nhà quản lý, mà là trách nhiệm của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Tất cả thành viên từ lãnh đạo đến công nhân, cán bộ phòng ban đều phải tham gia vào quá trình quản lý chất lượng sản phẩm, trong đó khâu quản lý quá trình sản xuất là giai đoạn quan trọng quyết định sự hình thành các đặc tính, chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm. Mục đích của quản lý quá trình sản xuất. -Đảm bảo chất lượng sản phẩm được hình thành ở mức cao nhất (theo yêu cầu thiết kế), thoả mãn yêu cầu thị trường ở mức độ thích hợp nhất. -Đảm bảo chi phí sản xuất ở mức thấp nhất. -Đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất (số lượng, chất lượng) đúng thời gian quy định. -Đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu thông, giảm tối đa sự biến đổi về chất lượng. Để thực hiện các mục tiêu trên đây, các công việc cần thực hiện trong quá trình quản lý. -Cung ứng vật tư nguyên vật liệu đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian, địa điểm... -Tổ chức lao động hợp lý, để các thành viên là người sáng tạo ra chất lượng, tự mình kiểm tra và khắc phục kịp thời mọi sai sót. 22 -Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện các công việc. -Kiểm tra chất lượng các chi tiết, bán thành phẩm... sau từng công đoạn, để khắc phục sai sót và khắc phục, loại bỏ các nguyên nhân. -Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh. -Kiểm tra, hiệu chỉnh thường kỳ các dụng cụ kiểm tra, đo lường chất lượng. -Kiểm tra thường xuyên kỹ thuật công nghệ để có kế hoạch bảo dưỡng kịp thời. Những chỉ tiêu chất lượng cần xem xét đánh giá trong giai đoạn này. -Thông số kỹ thuật của các chi tiết bộ phận, bán thành phẩm và thành phẩm. -Các chỉ tiêu về tình hình thực hiện kỷ luật công nghệ, kỷ luật lao động trong các bộ phận cả hành chính và sản xuất. -Các chỉ tiêu về chất lượng quản trị của cán bộ quản lý. -Các chỉ tiêu về tổn thất, thiệt hại do sai lầm, vi phạm kỷ luật lao động, quy trình công nghệ. d) Quản lý chất lượng trong và sau khi bán. Mục tiêu của quản lý chất lượng trong giai đoạn này, nhằm đảm bảo thoả mãn khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất với chi phí thấp nhất, nhờ đó tăng được uy tính và danh tiếng của doanh nghiệp. Không chỉ có thế, các doanh nghiệp cần phải nhận thức được rằng muốn tiêu thụ được sản phẩm và lôi cuốn ngày càng nhiều khách hàng thì cần phải phát triển những hoạt động dịch vụ sau khi bán hàng. Đồng thời đây còn là lĩnh vực hấp dẫn nhất hiện nay, đem lại phần lớn nguồn thu của không ít doanh nghiệp. Vì vậy, những năm gần đây công tác bảo đảm chất lượng trong và sau khi bán hàng được các doanh nghiệp rất chú ý và mở rộng phạm vi. Nhiệm vụ chủ yếu của quản trị chất lượng trong giai đoạn này là: -Tạo được danh mục các sản phẩm hợp lý. -Tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ thuận lợi, nhanh chóng kịp thời. -Thuyết minh, hướng dẫn đầy đủ các thuộc tính sử dụng, điều kiện sử dụng, quy trình, quy phạm sử dụng sản phẩm 23 -Dự kiến lượng, chủng loại phụ tùng thay thế cần phải đáp ứng nhu cầu khi sử dụng sản phẩm. -Nghiên cứu đề xuất những phương án bao gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hợp lý, nhằm tăng năng suất,hạ giá thành. -Tổ chức bảo hành, dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng. 3. Các công cụ sử dụng trong quản lý chất lượng sản phẩm . Trong quá trình tổ chức và thực hiện việc quản lý chất lượng sản phẩm các doanh nghiệp cần có các công cụ để đánh giá và đưa ra những giải pháp tối ưu cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Có rất nhiều các công cụ quản lý khác nhau được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp đều chưa hiểu rõ và áp dụng còn rất hạn chế. Như vậy, việc tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của các công cụ này là hết sức cần thiết. Một số công cụ quản lý sau đây có thể ứng dụng trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. a) Biểu đồ luồng Là một mô hình sản xuất phản ánh toàn bộ quy trình từ khi cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho tơí khi sản phẩm tới tay người tiêu dùng, trong đó có sử dụng các ký tự, biểu tượng hình học để biểu thị. Sau đây là một ví dụ về biểu đồ luồng Đầu vào Đầu ra Người cung cấp Phương pháp Máy móc Nguyên vật liệu Nhân lực Đo lường Môi trường Khách hng Quy trình sản 24 Mô hình cải tiến sản phẩm, quy trình tổng hợp Để có thể thực hiện được quá trình sản xuất, các doanh nghiệp phải mua sắm các thiết bị, yếu tố đầu vào (nguyên, nhiên vật liệu...) từ các nhà cung cấp. Sự phối hợp giữa các yếu tố đầu vào với máy móc, thiết bị, phương pháp sản xuất và nhân lực sẽ tạo ra sản phẩm. Nhìn vào mô hình trên ta dễ dàng nhận thấy các nhân tố ảnh hưởng đối với chất lượng sản phẩm, từ đó phát hiện kịp thời các nguyên nhân gây ra sai sót để có sự điều chỉnh, cải tiến nhanh chóng hơn. *Ý nghĩa của biểu đồ luồng. -Giúp cho người thực hiện trong quy trình hiểu rõ toàn bộ quy trình một cách thống nhất. -Tạo mối quan hệ tốt giữa người cung cấp, khách hàng và các phòng ban, cải tiến quá trình truyền thông tin giữa các phòng ban và các khu vực. b) Mô hình Ishikawa (mô hình xương cá) Là mô hình biểu thị mối liên hệ giữa các đặc tính chất lượng với các nhân tố làm ảnh hưởng tới sự phân tán các đặc tính này. Mô hình xương cá có hình dạng tương tự như xương ca ở giữa là 1 trục mũi tên (xương sống), hai bên có nhiều nhánh nhỏ biểu thị các yếu tố ảnh hưởng tới các đặc tính chất lượng. Mô hình sau là một ví dụ tìm ra nguyên nhân gây phế phẩm trong quy trình sản xuất. Con người Công nghệ máy móc Đo lường Trình độ Phế phẩm Trình độ Kỹ năng Bảo dưỡng Mức độ hoạt động Phương pháp đo Phương pháp lấy mẫu Thiết bị đo Nguyên liệu Chất lượng Thời hạn sử dụng Phương pháp Phương pháp sản xuất Quy trình công nghệ Lắp rạp Bố trí sản xuất 25 Mô hình Ishikawa phát hiện nguyên nhân phế phẩm Nhìn vào mô hình ta có thể thấy rõ có 5 nguyên nhân chính gây ra phế phẩm. -Con người -Công nghệ, máy móc. -Đo lường. -Nguyên vật liệu. -Phương pháp sản xuất. Do vậy, người ta có thể dễ dàng phát hiện và loại bỏ những nguyên nhân gây ra phế phẩm *Ý nghĩa của mô hình. -Mô hình Ishikawa được sử dụng trong việc đào tạo cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp. -Là chìa khoá để phát hiện nguyên nhân, cho phép tìm ra nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng để có hướng khắc phục và cải tiến chất lượng sản phẩm. c) Biểu đồ Pareto Là loại biểu đồ cột phản ánh những nhân tố ảnh hưởng có tần số xuất hiện lớn nhất dựa trên những dữ liệu thu được từ các nguồn khác nhau. Sau khi có được các dữ liệu cần: -Phân loại theo thứ tự quan trọng các hiện tượng hoặc các nguyên nhân. -Sắp xếp dữ liệu từ lớn đến nhỏ các sự việc hoặc chi phí sai sót nhằm phát hiện, xử lý, loại bỏ. -Các nguyên nhân gây sai sót phổ biến. -Thứ tự ưu tiên các vấn đề cần khắc phục. Đơn vị đo 26 Các nhân tố Mô hình Pareto tổng hợp. -Đơn vị đo có thể bao gồm +Thời gian giảm xuống +Chi phí +Số sản phẩm không phù hợp (phế phẩm) +Thời gian để làm +......... -Các nhân tố có thể +Các nguyên nhân +Sản phẩm +Dây chuyền sản xuất +Người vận hành máy móc. +Thiết bị. +......... *Ý nghĩa của biểu đồ -Cho thấy rõ nhân tố nào xuất hiện với tần số lớn nhất để hành động khắc phục kịp thời. -Cho phép biểu thị bằng đồ thị hiệu quả của bất kỳ cải tiến nào và nhờ đó động viên được tinh thần trách nhiệm của nhân viên và công nhân trong cải tiến đó. 27 d) Các mô hình phân tán. (Biểu đồ tán xạ) Mô hình phân tán là một kỹ thuật đồ thị để nghiên cứu mối quan hệ giữa 2 bộ số liệu liên hệ xảy ra theo cặp. Mô hình phân tán được trình bày các cặp như một tập hợp điểm. Mối quan hệ giữa các bộ số liệu liên hệ được suy ra từ hình dạng của tập hợp đó. Mối quan hệ thuận giữa hình dạng của các đám mây đó. Mối quan hệ thuận giữa x và y là các giá trị tăng lên của x được gắn với các giá trị tăng lên cuả y. Mối quan hệ nghịch có nghĩa là các giá trị tăng lên của x kéo theo các giá trị giảm đi của y. Trong nhiều trường hợp, chúng ta có các dữ liệu liên quan đến một số đặc tính hoặc liên quan tới các dữ liệu khác. Các dữ liệu này được lấy từ các nguồn khai thác khác nhau; từ người sản xuất, dịch vụ, quản lý. Ví dụ, chúng ta có thể muốn biết công việc dở dang có ảnh hưởng tới tỷ lệ lỗi của việc nhập dữ liệu vào máy tính hay không. Mối quan hệ này có thể được đánh giá mà không mang tính toán học bằng cách sử dụng biểu đồ tán xạ. Trên trục số, trục tung biểu thị cho những đặc trưng Y mà chúng ta muốn khảo cứu, trục hoành biểu thị cho những biến số X mà ta đang xem xét. *Ý nghĩa của mô hình Mô hình tán xạ cho phép chúng ta biết được mối liên hệ giữa các biến số và đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến nhân tố kia. 4. Một số mô hình quản lý chất lưọng. a) Mô hình quản lý chất lượng sản phẩm toàn diện. Những năm gần đây, cùng với sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, hệ thống quản lý Just in time đã là cơ sở cho lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện. Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện được ra đời từ các nước phương Tây gắn liền với tên tuổi của Deming, Juran... *Khái niệm Quản lý chất lượng toàn diện là một phương pháp quản lý của một tổ chức định hướng vào chất lượng dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty đó và xã hội. *Mục tiêu của quản lý chất lượng toàn diện. 28 -Nâng cao uy tín, lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của các thành viên, cải tiến chất lượng sản phẩm và thoả mãn nhu cầu khách hàng ở mức tốt nhất có thể. -Tiết kiệm tối đa các chi phí, giảm những chi phí không cần thiết. -Tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản xuất sản phẩm. -Rút ngắn thời gian giao hàng. *Đặc điểm Đặc điểm nổi bật của quản lý chất lượng toàn diện so với các phương pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp hệ thống toàn diện của công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đặt ra. Sự nhất thể mọi hoạt động trong quản lý chất lượng toàn diện đã giúp công ty tiến hành hoạt động phát triển sản xuất, tác nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ để duy trì được chất lượng sản phẩm với tiến độ ngắn nhất, chi phí thấp nhất. Khác với cách triển khai tuần tự nó đòi hỏi sự triển khai đồng thời của mọi quá trình trong một hệ thống tổng thể. Công ty áp dụng quản lý chất lượng toàn diện có thể bao quát được một giai đoạn tư duy chất lượng khác nhau và luôn cải tiến khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cần phải xác định vai trò và mối quan hệ giữa các thành viên trong hệ thống, đảm bảo cho thông tin luôn được thông suốt. *Nội dung: Theo cách tiếp cận của một số nhà nghiên cứu thì quản lý chất lượng toàn diện bao gồm những nội dung chủ yếu sau: -Am hiểu chất lượng: Là cái nhìn và sự am hiểu về chất lượng, các thuật ngữ, các khái niệm, các quá trình, các lĩnh vực liên quan đến chất lượng. -Cam kết và chính sách: Là giai đoạn hoạch định và phổ biến các chính sách chất lượng cho tất cả mọi thành viên -Tổ chức chất lượng: Là giai đoạn thiết lập và tổ chức bộ máy nhân sự trong đó xác định rõ trách nhiệm, chức năng của mỗi cá nhân, bộ phận các cấp lãnh đạo trung gian, các phòng ban. -Đo lường chất lượng: Là giai đoạn xác định và phân tích các chi phí chất lượng như chi phí sai hỏng bên trong, chi phí sai hỏng bên ngoài, chi phí 29 thẩm định, chi phí phòng ngừa, trên cơ sở đó đề rác biện pháp để giảm thiểu các chi phí đó. -Lập kế hoạch chất lượng: Là một văn bản đền cập riêng đến từng sản phẩm, hoạt động dịch vụ và vạch ra những hoạt động cần thiết có liên quan đến chất lượng trên cơ sở thiết lập các đồ thị lưu hình. -Thiết kế chất lượng: Là tổng hợp các hoạt động nhằm xác định nhu cầu, triển khai những gì thoả mãn nhu cầu, kiểm tra sự phù hợp với nhu cầu và đảp bảo là các nhu cầu được thoả mãn. -Xây dựng hệ thống chất lượng: Là một hệ thống cấp I liên quan đến thiết kế, sản xuất hoặc thao tác và lắp đặt, được áp dụng khi khách hàng định rõ hàng hoá hoặc dịch vụ phải hoạt động như thế nào chứ không phải nói theo những thuật ngữ kỹ thuật đã được xác lập. -Kiểm tra chất lượng: Là việc sử dụng các công cụ SPC (Các công cụ thống kê) để kiểm tra xem quy trình có được kiểm soát, có đáp ứng được các yêu cầu hay không. -Hợp tác về chất lượng: Là một nhóm ngưoiừ cùng làm một hoặc một số công việc giống nhau, một cách tự nguyên đều đặn nhằm xác minh, phân tích và giải quyết những vấn đề liên quan đến công việc và kiến nghị những giải pháp cho ban quản lý. -Đào tạo và huấn luyện về chất lượng: Quá trình lập kế hoạch và tổ chức triển khai các nội dung đào tạo và huấn luyện cho cấp lãnh đạo cao nhất cho đến nhân viên mới nhất và thấp nhấp hiểu rõ trách nhiệm cá nhân của mỗi người về đáp ứng yêu cầu của khách hàng. -Thực hiện quản lý chất lượng toàn diện: Chính là quá trình triển khai và thực hiện các nội dung đã trình bày ở trên. b) Mô hình tổ chức quản lý chất lượng ISO-9000 Bộ tiêu chuẩn ISO-9000, do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) ban hành năm 1987, nhằm mục đích đưa ra một số mô hình quản lý chất lượng được chấp thuận ở phạm vi quốc tế và có thể áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. ISO-9000 đề cập tới các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng: Chính sách chất lượng, thiết kế sản phẩm, cung ứng; kiểm soát quá trình ,phân phối dịch vụ sau bán hàng, đánh giá nội bộ, đào tạo, huấn luyện. ISO- 30 9000 là tập hợp những kinh nghiệm quản lý chất lượng đã được thực thi tại nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bộ tiêu chuẩn ISO-9000 bao gồm các hệ thống tiêu chuẩn sau đây: *ISO-9001 Đây là hệ thống quản lý chất lượng trong khâu thiết kế, triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật, là hệ thống có phạm vi áp dụng lớn nhất. Nó được sử dụng trong các doanh nghiệp có trách nhiệm thiết kế - triển khai, sản xuất - lắp đạt và dịch vụ cho sản phẩm. Tiêu chuẩn này bao gồm một loạt các yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp, bắt đầu từ trách nhiệm của quản trị cấp cao, chuẩn bị các chỉ tiêu để thẩm tra các yếu tố chính trong quản lý chất lượng toàn diện cho đến việc thẩm tra chất lượng nội bộ để xác minh hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng. *ISO-9002 Là hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất, lắp đặt tương tự như ISO-9001, song nó khác ở chỗ chỉ giới hạn cho triển khai làm dịch vụ cho sản phẩm. Đối với doanh nghiệp chỉ sản xuất và lắp đặt sản phẩm thì ISO-9002 thoả mãn các yêu cầu cơ bản. *ISO-9003 Là hệ thống quản lý chất lượng trong khâu kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng. ISO-9003 được áp dụng cho các doanh nghiệp mà sản phẩm ít liên quan tới thiết kế, lắp đặt. ISO-9003 bảo đảm với khách hàng về mặt kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng của doanh nghiệp đối với số liệu về chất lượng là đảm bảo tích trung thực, phản ánh thực tế chất lượng sản phẩm bán cho khách hàng. Nếu doanh nghiệp thực hiện đúng theo ISO-9003 thì sản phẩm mà khách hàng nhận được là sản phẩm có chất lượng đúng với tiêu chuẩn thiết kế quy định. *ISO-9004 Quản trị chất lượng và các yếu tố của hệ thống chất lượng này là tiêu chuẩn hướng dẫn cách thức triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng mà ISO-9001,ISO-9002, ISO-9003 đòi hỏi. Tiêu chuẩn này lưu tâm tới trách nhiệm của nhà quản trị, các nguyên tắc để triển khai hệ thống chất lượngcũng như các yêu cầu phải đạt trước khi thực hiện. 31 III-TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 1. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam Là nước đi sau trong phát triển kinh tế,Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc thừa kế những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại cùng nhưngx kinh nghiệm quản lý kinh tế tiên tiến của các nước phát triển.Với chính sách mở cửa, Việt Nam đã ngày càng thu hút được nhiều các công ty, các ttạp đoàn kinh doanh đầu tư tham gia vào nền kinh tế. Diều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và phát huy các phương pháp quản lý chất lượng mới, hiện đại trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Với đường lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã tạo ra động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia ngày càng nhiều vào phát triển nền kinh tế. Đặc biệt trong những năm gần đây,Nhà nước đã quan tâm nhiều hơn tới vấn đề chất lượng sản phẩm .Đồng thời các doanh nghiệpđã dần dần nhận thức được vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới tư duy trong phương pháp quản lý chất lượng. Hàng hoá của Việt Nam đang dần khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Cùng với những thuận lợi trên đây, các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp không ít những khó khăn thách thức trong quá trình hội nhập và khẳng điịnh chất lượng sản phẩm Việt Nam. Cho tới nay, nước ta vẫn chưa có một chính sách quốc gia về chất lượng sản phẩm. Sự thiếu hụt các chính sách, các chiến lược dài hạn về chất lượng sản phẩm dẫn đến sự thiếu định hướng trong phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế nước ta. Thêm vào đó, việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới AFTA, OPEC... và gần đây nhất là hiệp định thương mại Việt Mỹ sẽ tạo ra một sức ép rất lớn đối với các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường. Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam muốn có chỗ đứng trên thị trường cần phải tăng cường đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, lựa chon mô hình quản lý chất lượng phù hợp... nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Sự ra đời của hệ thống quản lý chất lượng mới như ISO 9000, TQM... vô hình chung đã trở thành hàng rào ngăn cản đối với các sản phẩm của Việt Nam vì khi muốn thâm nhập vào thị trường, đặc biệt là thị trường các nước phát triển, đòi hỏi các sản phẩm phải có chứng nhận đã áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp,. Như vậy, trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá việc 32 nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định thương hiệu của mình là một việc làm tất yếu của các doanh nghiệp Việt Nam đó là phương cách duy nhất đảm bao cho sự tồn tại và phát triển của họ trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế trong nước và quốc tế. 2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu ích nhất để có thể cạnh tranh thu hút khách hàng. Công việc này không những có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó được thể hiện như sau. - Nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao uy tín của quốc gia, khẳng định thương hiệu Việt Nam trên trường quốc tế. Không những lợi ích kinh tế - văn hoá mà nó còn thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập, rút ngắn khoảng cách chêch lệch về phát triển kinh tế. - Đối với các doanh nghiệp, nó cho phép nâng cao uy tín, góp phần mở rộng thị trường trong nước, chiếm lĩnh thị trường thế giới, tăng thu nhập và tạo tích luỹ đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. - Đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao cho người tiêu dùng, tạo niềm tin đối với khách hàng, thoả mãn ngày càng tốt hơn yêu cầu của họ, tiến tới thay thế hàng ngoại bằng hàng nội. Trong môi trường kinh doanh ngày nay, nếu muốn giữ vững tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường - chưa nói gì đến việc tăng tỷ lệ đó - cần thiết phải xây dựng được hệ thống bảo đảm chất lượng trong doanh nghiệp. Ngày nay, người tiêu dùng coi trọng giá trị của chất lượng hơn là lòng trung thành đối với nhà sản xuất trong nước, và giá cả chưa hẳn trong mọi trường hợp đã là nhân tố quyết định trong sự lựa chọn của người tiêu dùng. Chất lượng đã thay thế giá cả, và điều đó đúng với cả công nghiệp, dịch vụ và nhiều thị trường khác. Vì vậy, quản trị chất lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Quản trị chất lượng được thể hiện trên toàn hệ thống bao gồm tất cả các khâu, các quá trình từ nghiên cứu thiết kế đến chế tạo, phân phối và tiêu dùng sản phẩm. Quản trị chất lượng là một quá trình liên tục và mang tính hệ thóng thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa doanh nghiệp với môi trường bên ngoài. Nó có ý nghĩa chiến lược và mang tính tác nghiệp. Nếu quản trị chất lượng tốt, nó sẽ mang lại hiệu 33 quả cao trong sản xuất kinh doanh giảm đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất như chi phí sai hỏng bên trong, chi phí sai hỏng bên ngào, chi phí thẩm định và chi phí phòng ngừa... từ đó giảm được giá thành của một sản phẩm, thoả mãn tốt nhu cầu khách hàng. Phân tích chi phí chất lượng là một công cụ quản lý quan trọng cung cấp cho chúng ta một phương pháp đánh giá hiệu suất tổng hợp của quản lý chất lượng, một phương pháp để xác định các khu vực có trục trặc và các chỉ tiêu hành động. Quản trị chất lượng tốt sẽ bảo đảm tốt cho chu trình sản xuất được tiến hành liên tục và có hiệu quả cao - sản phẩm được tuân thủ theo chất lượng đã được thiết kế. Rõ ràng muốn sản xuất được một sản phẩm đáp ứng được yêu cầu khách hàng, thì cần phải xác định, theo dõi và kiểm soát các đầu vào của quy trình: Vật liệu, thủ tục, phương pháp thông tin, con người, kỹ năng, kiến thức, đào tạo, máy móc thiết bị... Như vậy, mỗi một nhiệm vụ trong toàn bộ máy tổ chức sản xuất được coi trọng và kiểm soát chặt chẽ. Quản trị chất lượng tốt, chất lượng sản phẩm được đảm bảo và nâng cao dẫn đến tính năng tác dụng, tiết kiệm nguồn tài nguyên tăng giá trị sản phẩm trên một đơn vị đầu vào. Nhờ đó tăng tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng, tăng năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động. Khi chất lượng được bảo đảm và nâng cao thì sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn, tạo điều kiện cho doanh ngiệp chiếm lĩnh được thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh nhờ đó doanh nghiệp ngày càng đáp ứng vững, phát triển và mở rộng sản xuất, mang lại lợi ích cho mọi đối tượng trong nền kinh tế xã hội. 34 PHẦN II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY BIA ĐÔNG NAM Á I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA NHÀ MÁY BIA ĐÔNG NAM Á ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. 1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy bia Đông Nam á. Địa chỉ của nhà máy Đông Nam Á: 167B - Đường Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Nhà máy bia Đông Nam Á (tên tiếng Anh là: South - East Asia Brewery, Ltd) là liên doanh giữa nhà máy bia Việt Hà với công ty bia Carlsberg Quốc tế (Danbrew) và quỹ công nghiệp hóa dành cho các nước đang phát triển của Chính phủ Đan mạch. Tiền thân của nhà máy bia Việt Hà là hợp tác xã Ba Nhất chuyên sản xuất các sản phẩm m chính, nước chấm phục vụ cho khu vực Hà Nội và các vùng lân cận. Trải qua hơn 30 năm phát triển, nhà máy đã từng bước vươn lên thành một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy gắn liền những mốc quan trọng: Giai đoạn 1966 - 1981: Trên cơ sở trang thiết bị, vốn và nhân lực của hợp tác xã Ba Nhất, tháng 6 năm 1966, nhà nước đã ra quyết định cho chuyển hình thức sở hữu tập thể thành sở hữu toàn dân với quyết định 11379/QĐ - TCCQ của UBND thành phố Hà Nội và mang tên Xí nghiệp nước chấm thuộc sở công nghiệp thành phố Hà Nội. Trong giai đoạn này, xí nghiệp đã hoàn thành các chỉ tiêu do thành phố đề ra một cách đầy đủ. Giai đoạn 181 - 1986: Theo Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, các xí nghiệp được quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất chính, sản xuất của xí nghiệp đã chuyển sang đa dạng hoá. Được sự cho phép của UBND thành phố Hà Nội, xí nghiệp đã đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định số 1625/ QĐUB. Mặc dù đã đa dạng hoá sản phẩm, nhưng cũng như các doanh nghiệp khác, nhà máy vẫn sản xuất theo các chỉ tiêu pháp lệnh và các chỉ tiêu mang tính bao cấp, do đó các sản phẩm sản xuất ra, nói chung là chất lượng thấp, chi phí cao. 35 Giai đoạn 1986 - 1993: Sau nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, nền kinh tế nước ta đã dần chuyển dang nền kinh tế thị trường. Nhà máy thực phẩm Hà Nội đã nhanh chóng chuyển hướng sang xuất khẩu đến các thị trường Liên Xô và Đông Âu, với sản phẩm chính là kẹo lạc và nước chấm. Cuối năm 1989, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội tại Liên Xô và Đông Âu lâm vào khủng hoảng, điều này đã khiến cho nhà máy đứng trước tình thế rất khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, nhà máy đã tổ chức lại công tác sản xuất, công tác quản lý lao động, và tài chính cùng với sự hỗ trợ của Liên hiệp thực phẩm vi sinh nhằm đổi mới mặt hàng, tìm thị trường tiêu thụ mới. Tháng 9/1991, nhà máy đầu tư mua 1 dây chuyền sản xuất bia của Đan Mạch với công suất 3.000.000 lít/ năm, với số vốn huy động từ các nguồn: - Vay ngân hàng đầu tư: 284.338 triệu đồng. - Vay ngân hàng nông nghiệp: 5.800 triệu đồng. - Vay của tổ chức SIĐA: 1.578 triệu đồng. Sau thời gian lắp đặt và chạy thử, sản phẩm bia lon HALIDA xuất hiện trên thị trường Việt Nam. Cùng với việc sử dụng dây chuyền này, nhà máy đã đổi tên nhà máy bia Việt Hà. Bia HALIDA đã nhanh chóng được người tiêu dùng chấp nhận và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Tháng 3/1993, bia HALIDA được trao tặng cúp bạc của tổ chức quản lý chất lượng Liên hiệp Anh. Giai đoạn 1994 đến nay. Đứng trước nhu cầu ngày càng và đa dạng của người tiêu dùng cả về bia chai và bia lon thì khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu của nhà máy bia Việt Hà còn rất hạn chế. Được sự cho phép của UBND thành phố Hà Nội, nhà máy đã tiến hành đàm phán với tập đoàn Danbrew (nhà sản xuất Carlsberg trên thế giới) và ký kết hợp đồng liên doanh thành lập nhà máy bia Đông Nam Á. Tổng số vốn của nhà máy bia Đông Nam Á là 14.475.000 USD trong đó nhà máy bia Việt Hà góp 5.795.000 UDS tương đương với 40% tổng số vốn góp, Đanbrew và quỹ công nghiệp hoá dành cho các nước đang phát triển của Đan Mạch góp 8.685.000 USD tương đương 60% tổng số vốn liên doanh. Theo hợp đồng liên doanh, nhà máy bia Đông Nam Á là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, được phép mở tài khoản tiền nội tệ và ngoại tệ tại các ngân hàng trong nước và ngoài nước. Thời hạn hoạt động của liên doanh là 30 năm. Nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 12/8/1993. 36 * Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy bia Đông Nam Á theo điều lệ liên doanh của công ty, nhà máy có nhiệm vụ và chức năng sau đây: - Tổ chức sẩn xuất kinh doanh các mặt hàng bia và các sản phẩm khác theo đăng ký kinh doanh. - Bảo toàn và phát triển vốn. - Thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước đã quy định trong các văn bản pháp quy. - Thực hiện cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân viên, liên tục nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn của các cán bộ và nhân viên. - Đảm bảo an toàn lao động, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường. Nhà máy bia Đông Nam Á hoạt động theo nguyên tắc hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có trụ sở giao dịch và con dấu giao dịch riêng. Biểu 1: Một số chỉ tiêu kinh tế. Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 Doanh thu Tỷ đồng 373,328 486,908 516,434 Lợi nhuận Tỷ đồng 92.434 121.764 138.976 Thu nhập BQ Tr. đồng 1.468 1.627 1.630 Số lao động Người 345 358 364 2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý. Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng loại hình kinh doanh, các doanh nghiệp lựa chọn và tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp, góp phần vào hoạt động có hiệu quả quá trình sản xuất - kinh doanh. Là loại hình công ty liên doanh, bộ máy quản lý của nhà máy bia Đông Nam Á được tổ chức theo mô hình. (Xem phụ lục 1) a. Nhiệm vụ của một phòng ban chính của nhà máy. * Hội đồng quản trị: Là tổ chức lãnh đạo cao nhất của nhà máy. HĐQT có toàn quyền quyết định các vấn đề có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Tổ chức nhân sự của HĐQT có 7 người, chủ tịch là người Đan 37 Mạch, phó chủ tịch là người Việt Nam. HĐQT họp thường kỳ một năm ba lần. * Ban Giám đốc: có tách nhiệm điều hành, quản lý và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Ban Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc, phó Tổng Giám đốc và các giám đốc chức năng. - Giám đốc chức năng. - Giám đốc Marketing. - Giám đốc kỹ thuật - sản xuất - Giám đốc tài chính - Giám đốc nhân sự. * Phòng Marketing: Đây là phòng có nhân sự lớn nhất trong công ty (gần 50 người). Nhiệm vụ chủ yếu của phòng Marketing là lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, thu nhận thông tin, tổ chức nghiên cứu và hoạch định các chiến lược xúc tiến bán, tham gia vào việc xác định giá và duy trì mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh phân phối. * Phòng tài chính kế toán: Gồm 12 nhân sự có nhiệm vụ cân đối và bảo đảm về vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, xây dựng các mức chi phí tài chính, thanh quyết toán hàng tháng, quý và các khoản phải chi khác của công ty. * Phòng kỹ thuật: Gồm có 10 nhân sự trong đó có 2 chuyên gia nước ngoài. Phòng có nhiệm vụ xây dựng các quy trình công nghệ an toàn lao động, theo dõi kiểm tra, tu sửa bảo dưỡng máy móc thiết bị. * Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS). Bao gồm 8 nhân sự trong đó có 1 chuyên gia nước ngoài, có nhiệm vụ kiểm tra CLSP và nghiệm thu sản phẩm. Ngoài ra còn có một số các phòng ban khác có nhiệm vụ bổ sung, hỗ trợ các bộ phận trên đây hoạt động có hiệu quả và đảm bảo thực hiện đúng trách nhiệm của mình. b. Đặc điểm lao động của nhà máy. Do đặc điểm sản xuất bia là tập trung vào mùa hè và dịp tết nên yêu cầu về lao động trong những dịp này tăng mạnh. Vì thế mà, nhà máy giữ một số lượng lao động tương đối ổn định, còn khi có nhu cầu thì sẽ thuê thêm nhân công (chủ yếu là lao động làm các công việc đơn giản, đóng két, đóng hộp, 38 bốc xếp,...). Tuy nhiên, do mở rộng quy mô, nên số lao động hàng năm có xu hướng tăng lên. Biểu 2: Số lượng lao động của nhà máy qua một số năm gần đây. Năm Số lao động cuối kỳ Lao động bình quân 1998 340 345 1999 310 358 2000 320 364 Chất lượng lao động được thể hiện qua các chỉ tiêu là bao gồm: độ tuổi, bậc thợ, trình độ văn hoá. Biểu 3: Cơ cấu độ tuổi cán bộ công nhân viên. Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%) Dưới 30 187 51,37 30 - 35 98 26,9 36 - 40 46 12,64 41 - 45 18 2,19 Trên 45 15 6,9 Biểu 4: Trình độ văn hoá của cán bộ công nhân viên. Trình độ Số người Tỷ lệ (%) Trên đại học 2 1 Đại học 33 9 Công nhân kỹ thuật 315 86 Trung cấp cao đẳng 12 4 39 Bậc thợ trung bình của công nhân sản xuất là 4/7. Số công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 37 người chiếm 10,2%, trung cấp cao đẳng là 12 người chiếm 3,3 %. Về kết cấu lao động theo tính chất công việc: Biểu 5: Kết cấu lao động. Kế hoạch Thực hiện CHỈ TIÊU Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Số lượng (người) Tỷ trọng (%) 1. CNV sản xuất 310 87 319 88 - Công nhân trực tiếp 295 83 307 84 - Công nhân gián tiếp 15 4 12 4 2. CNV ngoài SX 45 13 45 12 - Nhân viên bán hàng 20 6 25 7 - Nhân viên quản lý 25 7 20 5 3. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. Nhà máy, hiện nay đang sản xuất - kinh doanh 2 chủng loại sản phẩm là Halida và Carlsberg với các sản phẩm: - Bia lon Halida 330 ml - Bia chai Halida 330 ml - Bia chai Halida 640 ml - Bia chai Halida xuất khẩu sang Pháp 330 ml. - Bia lon Carlsberrg 330 ml - Bia chai Carlsberrg 330 ml - Bia chai Carlsberrg 640 ml. Hai chủng loại sản phẩm này được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ. Tuy nhiên, quy trình công nghệ có khác nhau: Sản phẩm Halida có 40 quy trình sản xuất kéo dài 12 ngày tính từ khi lên men cho đến khi ra sản phẩm bia nước. Sản phẩm Carlsberg có quy trình sản xuất là 22 ngày. Sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Đan Mạch được đánh giá vào hàng hiện đại nhất của ngành sản xuất bia Việt Nam. Vì là sản phẩm đồ uống nên từng công đoạn của quy trình được kiểm tra kỹ lưỡng, bảo đảm sản phẩm tới tay người tiêu dùng là sản phẩm có chất lượng, vệ sinh an toàn trong bảo quản và sử dụng. Mọi công đoạn từ khi nguyên vật liệu đi vào dây chuyền tới khi ra sản phẩm hoàn chỉnh, trừ đóng két và đóng thùng (bia tươi và bia hơi) là thủ công, đều được tự động hoá. Quy trình công nghệ sản xuất bia bao gồm các công đoạn sau: (Xem phụ lục 2) - Xử lý nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu cần được sàng sạch, loại bỏ tạp chất và xay min theo tiêu chuẩn. Biểu 6: Tiêu chuẩn nguyên vật liệu(%) Thành phần Bột malt Bột gạo Sàng(lỗ/cm3) Trấu 32 22 50 Bột to 32 36 65 Bột nhỏ 18 25 200 Bột mịn 18 15 800 -Hồ hoá: Bột gạo đổ vào nồi đã có nước vừa đủ ở 370C rồi mở hơi chạy cánh khuấy, dịch nấu đặc dần, nhiệt độ hồ hoá 800C -850C. -Dịch hoá:thêm malt để giảm độ nhớt, chống khê, chảy, làm loãng dịch nấu. Thời gian dịch hoá là 30 phút, ở nhiệt độ 700C -750C. -Nấu chín: tiếp tục đảo trộn và nâng nhiệt độ nấu chín nguyên liệu lên 1000C -1300C. -Đạm hoá và đường hoá: Nguyên liệu được nấu chín sẽ chuyển sang giai đoạn đường hoá và đạm hoá. Giai đoạn này được chia lam 3giai đoạn nhỏcó nhiệt độ khác nhau: 500C -520C, 600C -650C và 700C -720C trong một thời gian nhất định. 41 -Lọc bã: Dùng máy ép lọc khung bản để loại bỏ bã malt, vỏ trấu, vỏ hạt và các tạp chất khác. Lọc bã được dịch đường, nhiệt độ 800C trong thời gian dài. -Nấu hoa: để hoà tan các chất có trong hoa, làm cho bia có mùi thơm đặc trưng, vị đắng hấp dẫn, sau khi nấu nhất thiết phải loại bỏ bã hoa và các chất kết tủa. -Bổ sung đường: Có thể bổ sung một tỷ lệ thích hợp đường để điều chỉnh nồng độ. - Làm nguội: Dùng không khí nén để làm nguội từ một 1000C đến 600 C. Dùng nước lã hồi lưu làm nguội từ 300C - 350C. Dùng nước muối làm nguội tiếp từ 100C - 80C trong thời gian từ 1 giờ đến 1,5 giờ. -Lên men: Đây là giai đoạn quan trọng nhất đòi hỏi các điều kiện phức tạp. Qua hai giai đoạn nhỏ: Lên men chính và lên men phụ kéo dài từ 12 đến 30 ngày. -Lọc bia: Loại bỏ tạp chất để bia có nồng dộ trong và mầu sắc mong muốn. -Nạp CO2 sau quá trình lọc bia bia thường mất CO2 do đó cần nạp thêm khí CO2. -Đóng chai, lon: Bia được đóng chai ở nhiệt độ thấp, tránh bay hơi CO2 và bảo đảm tiệt trùng. -Thanh trùng : ở nhiệt độ chính xác là 800C , thời gian là 7 phút để tránh nổ chai và tránh nhiễm trùng. làm nguội khô để dán nhãn, trên có ghi rõ ngày tháng sản xuất. -Bảo quản; Bia có thể bảo quản từ 2 đến 4 ngày tuỳ vào nhiệt độ dụng cụ chứa bia. Bia chai bảo quản trên một tháng ở nhiệt độ thấp hoặc nhiệt độ phòng. Trong quá trình sản xuất, các khâu có quan hệ chặt chẽ với nhau, khâu trước ảnh hưởng đến khâu sau. Nếu một khâu không hoàn thành sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất. Do vậy, việc kết hợp một cách nhịp nhàng giữa các bộ phận rất quan trọng, cần tổ chức lao động một cách khoa học. Nhìn vào quy trình ta có thể thấy sự phức tạp của quy trình sản xuất. Vấn đề thay đổi theo các thuộc tính chất lượng, hạ giá thành là không rễ ràng. Do đó, nó ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của nhà máy. 42 Nguyên liệu của một mẻ bao gồm: Malt (hạt đại mạch), gạo, hoa Houblon, đường: - Malt đại mạch: 600kg. - Gạo: 240kg. - Hoa Houblon: 4,6kg Sản lượng bia mỗi mẻ đạt 8000lít. Hầu hết nguyên vật liệu, nhà máy đều phải nhập khẩu. Nhu cầu nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất. 43 Biểu 7: Mức tiêu dùng nguyên vật liệu Tên vật liệu Kg/100lit Kế hoạch (tấn) Malt 7,5 2300 Gạo 3, 950 Hoa Houblon 0,58 180 4. Đặc điểm về vốn kinh doanh. Vốn là yếu tố quyết định trong việc duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp luôn luôn phải bảo đảm nhu cầu về vốn. Thêm vào đó, các doanh nghiệp phải năng động trong việc huy động các nguồn vốn và sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Phân tích tình hình vốn của nhà máy bia Đông Nam á dựa vào bảng cân đối kế toán ta thấy có những đặc điểm sau: (Xem phụ lục 3) a. Tài sản cố định. Dựa vào bản dưới đây ta thấy, tài sản cố định của nhà máy cuối kỳ tăng 10,2%. Tài sản cố định dùng trong sản xuất tăng 12,2%, đặc biệt là các phương tiện kỹ thuật tăng 50%.Nhà máy đã chú ý quan tâm đến năng lực sản xuất trực tiếp làm tăng năng suất lao động bằng các phương tiện kỹ thuật dẫn đến tăng khả năng sản xuất.Nhà máy đầu tư thêm vào các phương tiện nhằm súc tiến bán hàng, tăng sản lượng tiêu thụ. Do vậy, tài sản cố định dùng ngoài sản xuất tăng 5,5%, trong đó tài sản cố định dùng trong bán hàng tăng 7%. Biểu 8: Phân tích biến động cơ cấu tài sản cố định năm 1999. Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch Loại TSCĐ Nguyên giá % Nguyên giá % Mức % - Tài sản dùng trong sx + Phương tiện kỹ thuật - Tài sản ngoài sản xuất + TSCĐ trong bán hàng + TSCĐ trong quản lý 142.780.422300 70.243.124.000 61.191.609.570 25.191.609.570 36.000.000.000 70 34 30 12 18 160.234.412.000 105.434.412.000 64.580.714.900 26.977.815.230 38.218571.570 71 47 29 12 17 17.453.989.700 35.191.297.000 389.105.330 1.786.205.660 2128.271.570 12,2 50 5,5 7 6 TỔNG SỐ 203.972.031.900 224.875.126.900 20.843.095.000 10,2 (Nguồn số liệu từ phòng tài chính của nhà máy) 44 b. Tài sản lưu động. Tài sản lưu động cuối kỳ tăng so với đầu kỳ, trong đó tiền tăng nhiều (17.290.000.000 = 3.219.398.000 = 14.070.602.000) do nhà máy đã sử dụng tiền mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các khoản phải thu là tài sản của nhà máy bị chiếm dụng tăng ( + 11.374.145.200), điều này không tốt: công tác thu hồi vốn kém hiệu quả dẫn đến ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh. Hàng tồn kho cuối kỳ tăng đáng kể ( + 30.665.544.000) trong đó chủ yếu là nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho. Điều này có thể do kết quả của việc tăng quy mô sản xuất. Như vậy, cần quan tâm tới việc dự chữ cơ cấu hợp lý về nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho, đặc biệt là công tác tiêu thụ cần được chú trọng, để tránh ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh. Như vậy, tài sản của nhà máy tăng lên đáng kể cả về quy mô và cơ cấu nhằm tăng năng lực sản xuất và tăng mức tiêu thụ, nhưng ngược lại xét về sử dụng nguồn vốn và cơ cấu các loại vốn là không hiệu quả lắm. Nguồn vốn chủ yếu là vốn vay (2/3 tổng nguồn vốn) nhưng đa số là vay ngắn hạn. Tài sản cố định gấp gần 10 lần tài sản lưu động nên chi phí cố định cao, đòn bảy kinh doanh lớn do đó khi hoạt động kinh doanh vượt quá điều hoà vốn thì tỷ lệ lãi thuần của nhà máy sẽ cao hơn nhiều. Với kết quả số vốn như hiện nay nhà máy khó có thể huy động được một số vốn lớn khi cần thiết. Đây không phải là kết quả của sự kinh doanh không hiệu quả mà là việc sử dụng vốn kém hiệu quả.(Xem phụ lục) II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CLSP CỦA NHÀ MÁY BIA ĐÔNG NAM Á. 1. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy bia Đông Nam Á. Trong những năm gần đây, hoạt động của sản xuất kinh doanh của nhà máy không ngừng tăng lên về quy mô, khối lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ. Để làm rõ hơn, ta xem xét các chỉ tiêu chủ yếu. Trên cơ sở phân tích tình hình thị trường bia Việt Nam hiện nay, Công ty đã xác định thị trường mục tiêu cho hai loại sản phẩm, Halida & Carlsberg hướng vào khu vực tập trung dân cư, có mức sống trung bình trở lên, chủ yếu là các thị xã, thành phố lớn. 45 Những năm gần đây, sản lượng tiêu thụ của nhà máy không ngừng tăng lên. Biểu 9: Sản lượng tiêu thụ của nhà máy. Sản lượng Đơn vị 1998 1999 2000 Toàn ngành Tr.lit 656,5 830 871,5 Nhà máy bia ĐNA Tr.lit 30 37 41 Tỷ lệ % 4,6 4,5 4,7 Có thể đánh giá chung về thị trường tiêu thụ của nhà máy tập trung ở một số thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng, Quảng Ninh, Nghệ An... Đối với sản phẩm Haliđa, thị trường miền Bắc là khu vực tiêu thụ chủ yếu chiếm trên 90%, còn lại ở thị trường phái Nam, đa số tiêu thụ các sản phẩm của công ty bia Sài Gòn, do vậy, tỷ lệ chiếm không nhiều ngược lại, đối với sản phẩm Carlsberg, thị trường tiêu thụ tương đối cân bằng ở miền Bắc và miền Nam. Biểu đồ 1: Cơ cấu thị trường sản phẩm Sản phẩm Halida Sản phẩm Carksberg Chú thích: Thị trường miền bắc Thị trường miền nam Cùng với việc tăng quy mô và mở rộng thị trường, doanh thu của nhà máy cũng tăng lên, tuy nhiên còn ở mức độ chậm do việc giảm giá sản phẩm nhằm cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường song vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng. Hiện nay, trên thị trường xuất hiện 5% 95% 50%50% 46 nhiều loại bia ngoại nhập vào làm cho sản lượng cung cấp tăng lên đáng kể, do đó, cạnh tranh trong ngành càng gay gắt hơn. Biểu 10: Kết quả kinh doanh của nhà máy một số năm gần đây Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1. Doanh thu bán hàng 373328 486908 516434 2. Thuế TTĐB 175464,2 228846,76 242724 3. Doanh thu thuần 197863,8 258061,24 273710 4. Chi phí - Giá thành - Chi ngoài sản xuất 105429,8 75909,48 29520,32 136297,24 98134,02 38163,22 134734 97008,49 37725,51 5. Lợi nhuận thuần 92434 121764 138.976 6. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) 24,76 25,01 26,91 Nhìn vào biểu trên đây ta có thể rút ra những nhận xét sau: Doanh thu của nhà máy không ngừng tăng lên từ 373328 triệu đồng năm 1998 lên đến 516434 triệu đồng năm 2000 (tương đương 38,33%). Lợi nhuận cũng tăng 50,3% từ 92.434 triệu đồng năm 98 lên 138976 triệu đồng năm 2000. Tỷ suất lợi nhuận cũng tăng đáng kể song đang có dấu hiệu chậm lại, do chi phí cho quá trình sản xuất tăng lên. Thêm vào đó, doanh nghiệp lại giảm giá thành để tăng lượng tiêu thụ và khả năng, cạnh tranh với các háng bia khác. Năm 1998 là 24,76%, năm 1999 tăng 0,25% (25,01%) và năm 2000 tăng 2,15%( 26,91%) so với 1998. Chi phí của doanh nghiệp cũng tăng lên do việc mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên, giá thành sản phẩm, vẫn ổn định tương đối. Giá bán được đưa ra trên cơ sở giá thành sản phẩm và tỷ lệ lại dự kến do phòng tài chính tính toán theo phương pháp cộng lãi vào chi phí. Giá bán = giá thành + lợi nhuận kế hoạch. 47 Biểu bên đây sẽ cho biết rõ hơn những khoản mục chi phí của nhà máy tính trên 1 lít bia sản xuất. Biểu 11: Khoản mục chi phí cho 1 lít bia của nhà máy (2000). Khoản mục chi phí Chi cho 1 lít bia (đồng) - Nguyên vật liệu chính - Vật liệu phụ - Năng lượng - động lực - Tiền lương công nhân sản xuất - BHXH công nhân sx - CPCĐ dùng cho sản xuất - CPQLDN - Chi phí khác 951 475 61,5 153 26 930 66 1105,5 Tổng cộng 3780 2. Tình hình sản phẩm và chất lượng sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á. Hiện nay, nhà máy bia Đông Nam Á đang sản xuất kinh doanh. Với hai chủng loại bia: Halida và Carlsberg. Hai loại bia này được sản xuất trên cùng một giây chuyền sản xuất của Đan Mạch, tuy nhiên quy trình công nghệ có khác nhau: * Sản phẩm Halida có quy trình sản xuất kéo dài 12 ngày tính từ khi lên men cho đến khi ra sản phẩm bia nước. Trước đây, khi chưa liên doanh sản xuất nhà máy bia Việt Hà chỉ sản xuất có một loại bia lon Halida 300ml sau khi liên doanh Đông Nam á ra đời nhà máy đã tiến hành mở rộng doanh mục hàng hoá bổ sung thêm 3 loại là chai Halida 330ml, chai Halida 640ml và chai 500ml. Nhờ vậy, sản phẩm Halida có điều kiện đến với đông đảo người tiêu dùng hơn. * Sản phẩm Carlberg có quy trình sản xuất kéo dài 22 ngày. Được đánh giá là sản phẩm cao cấp, Carlberg chủ yếu phục vụ cho đối tượng có thu nhập 48 cao bởi giá của nó rất cao và chủ yếu tập trung tại thị trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ( 75 – 80% sản lượng tiêu thụ). Hiện nay, nhà máy vẫn duy trì từ chủng lọại bia Carlsberg với các sản phẩm: Carlsberg lon 330 ml, Carlsberg chai 330ml, Carlsberg chai 640 ml. Để đánh giá chất lượng sản phẩm thì cơ sở quan trọng nhất là hệ thống chỉ tiêu chất lượng. Mỗi sản phẩm đều có hệ thống chỉ tiêu chất lượng riêng được đăng ký tại cơ quan quản lý chất lượng có thẩm quyền của Nhà nước. Sản phẩm trước khi tiêu thụ cần phải được kiểm tra xem xét có đạt tiêu chuẩn hay không, bởi nếu không nó sẽ gây ảnh hưởng xấu không chỉ với người tiêu dùng mà nó còn ảnh hưởng tới uy tín về hình ảnh của doanh nghiệp. Bia là một sản phẩm thực phẩm. Đánh giá chất lượng của nó không chỉ có các chỉ tiêu về hoá lý (chỉ tiêu kỹ thuật) mà cần có các chỉ tiêu cảm quan. Đạt được đầy đủ các chi tiêu này mới được coi là đạt chất lượng. Để tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng bia, nhà máy bia Đông Nam Á đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu chất lượng cho từng loại bia của mình. Biểu 12: Tiêu chuẩn hoá học, sinh học các loại bia Chỉ tiêu hoá học, vi sinh Bia Halida Bia Carlsberg Độ đường ban đầu (oS) Độ chua (g/l) Hàm lượng cồn (%V) Hàm lượng CO2 (g/l) Độ màu (EBC) 10,5 < 1,71 3,5 > 3,5 78 11 < 1,71 4 > 3,5 78 Các chỉ tiêu có thể dánh giá bằng cảm quan. - Mùi: Có mùi thơm đặc trưng của Malt và hoa hoiblon. - Vị: Đậm đà và không có vị lạ. - Màu: Có màu sáng vàng, trong, không có vẩn đục. - Bọt: Rót ra cốc bọt cao ít nhất 2 cách mạng, thời giam tan bọt ít nhất là 2 phút. Các chỉ tiêu đưa ra trên đây đều dựa trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá tình hình thị hiếu của thị trường, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Thêm vào đó, chất lượng các sản phẩm của nhà máy phải đảm bảo đúng theo 49 tiêu chuẩn chất lượng đồng bộ của hãng bia Carlsberg quốc tế, đặc biệt là sản phẩm Carlsberg. Hầu hêt các sản phẩm của nhà máy có thời gian bảo quản từ 2 tháng đến 6 tháng, dùng 1 lần. Không những thế, sản phẩm còn được bảo quản trong bao bì, mẫu mã, nhãn hiệu hoàn chỉnh. Nhãn hiệu sản phẩm là yếu tố quan trọng tạo sự khác biệt đặc trưng cho sản phẩm. Do vậy, để bảo đảm với người tiêu dùng và nâng cao uy tín của mình, nhà máy đã sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng với kiểu dáng và nhãn hiệu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng với kiểu dáng và nhãn hiệu theo yêu cầu của hãng Carlsberg. Cả hai nhãn hiệu đều được tách khỏi tên tuổi của nhà máy. Đây là điều kiện để tung ra sản phẩm mới khi mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất trong tương lai mà vẫn không che lấp tên tuổi và uy tín của 2 loại sản phẩm hiện thời. 3. Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm của nhà máy bia Đông Nam Á. Chất lượng sản phẩm được quyết định bởi nhiều yếu tố như: nguyên vật liệu, trình độ thiết bị công nghệ, trình độ tay nghề công nhân...Muốn có sản phẩm tốt có đủ khả năng bảo đảm chất lượng, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng thì công việc quản lý chất lượng cần phải được đặt ra. Công tác quản lý chất lượng chính là quản lý những yếu tố có thể ảnh hưởng chất lượng sản phẩm. Nắm bắt được quan điểm này, nhà máy bia Đông Nam á đã có những thay đổi lớn trong việc quản lý chất lượng sản phẩm. Bắt đầu từ việc thay đổi tư tưởng chất lượng và quản lý chất lượng cho đội ngũ cán bộ quản lý. Tiếp theo đó là thực hiện quản lý chất lượng dựa trên cơ sở quản lý các yếu tố khác. Về nguyên vật liệu: Hầu hết các nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài. Malt và Hoahoublon, còn lại là sử dụng nguyên vật liệu trong nước. Những nguyên vật liệu nhập, đặc biệt từ nước ngoài được kiửm tra chất lượng một cách cẩn thận, bảo đảm đủ tiêu chuẩn đưa vào quá trình sản xuất. Các nguyên vật liệu trước khi đưa vào quy trình sản xuất đều được chuẩn bị một cách kỹ lưỡng từ việc xay xát, làm sạch loại bỏ tạp chất, sàng lọc,... Về thiết bị công nghệ. Trước quy trình sản xuất, khâu kiểm tra an toàn thiết bị được xem xét một cách cẩn thận tránh những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện quy trình. Về con người: Con người được chuẩn bị một cách chu đáo bảo đảm không xảy ra bất cứ một sai sót gì trong khi thực hiện công việc. Do quy trình 50 công nghệ là hiện đại, nên việc chuẩn bị nhân sự được chuẩn bị sao cho phù hợp với năng lực vận hành và khả năng thao tác. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm sau mỗi giai đoạn của quy trình được thực hiện rất nghiêm túc. Phòng KCS có 8 người nhưng đều là những người có trình độ tay nghề cao, được tổ chức kiểm tra một cách hợp lý kết hợp chặt chẽ với các phòng ban khác bảo đảm quản lý chất lượng sản phẩm một cách hiệu quả nhất. Có thể đưa ra nhận xét chung về thực trạng quản lý chất lượng ở nhà máy bia Đông Nam Á như sau: Về phương diện quản lý chất lượng từng khâu nói riêng đều đảm bảo tốt cho quá trình hình thành chất lượng sản phẩm tốt. Nhưng ngược lại ta cũng cần nhìn nhận một số điểm không tốt. Sự thiếu đồng bộ trong việc chuẩn bị các thiết bị máy móc bổ sung; tay nghề của người công nhân trực tiếp với sản xuất nhiều khi được bố trí không phù hợp với yêu cầu của ( sản xuất ) công việc; ... 4. Tính toán các chỉ tiêu so sánh chất lượng ở nhà máy bia Đông Nam Á. Để làm rõ hơn chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm, ta đi phân tích một số chỉ tiêu sau: * Đối với bia Halida; Halida là sản phẩm được coi là bia của tầng lớp bình dân và khá giả. Thị trường của sản phẩm này rất rộng được phổ biến tới mọi người dân. Công tác sản xuất và quản lý được thực hiện trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu ban đầu đề ra. Ta đi xem xét một số năm thực hiện theo chỉ tiêu này. Biểu 13: So sánh tiêu chuẩn bia Halida. Các chỉ tiêu Tiêu chuẩn 1998 1999 2000 - Chỉ tiêu hoá học + Độ đường ban đầu (oS) + Hàm lượng cồn (% V) + hàm lượng CO2 (g/l) + Độ chua ( g/l) + Độ màu (EBC) 10,5 3,5 >3,5 < 1,71 78 10,50,2 3,30,2 >4,5 <1,53 68 10,50,2 3,30,2 >4,7 <1,53 6,58 10,50,2 3,30,2 >4,7 <1,53 6,58 - Chỉ tiêu vi sinh + Vi khuẩn hiếu khí < 100 khuẩn < 100 khuẩn < 100 khuẩn < 100 khuẩn 51 + Vi khuẩn kị khí + Ecoli + Nấm men/ mốc + Vi sinh vật gây đục + Vi khuẩn gây bệnh lạc/ 1ml bia Không có Không có Không có Không có Không có lạc/ 1ml bia Không có Không có Không có Không có Không có lạc/ 1ml bia Không có Không có Không có Không có Không có lạc/ 1ml bia Không có Không có Không có Không có Không có - Thời gian bảo quản tốt nhất 90 ngày 90 ngày 90 ngày 90 ngày Nhìn vào biểu trên đây ta thấy, hầu hết các tiêu chuẩn chất lượng của bia Halida là không thay đổi. Chỉ có diều hàm lượng CO2 tăng lên là do nhà máy áp dụng hệ thống lên men khép kín làm cho lượng CO2 ít mất đi trong quá trình lên me. Ưu đieemr cho công nghệ này là tiết kiệm được lượng khí CO2 và làm tăng độ giải khát của sản phẩm. * Đối với bia Carlsberg. Là mặt hàng cao cấp tập trung người chủ yếu vào tầng lớp người có thu nhập cao ở thành phố và thị xã lớn. Do vậy, chất lượng sản phẩm đòi hỏi cần phải cao. Việc sản xuất được thực hiện trên cơ sở các chỉ tiêu yêu cầu của hãng Carlsberg quốc tế. Có thể nói việc tiêu thụ bia Carlsberg chủ yếu tập trung vào loại bia chai Carlsberg 330 ml. Do đó, công ty cần tập trung vào loại sản phẩm này và khuyếch trương sản phẩm với những trang quảng cáo thu hút người quan tâm và hấp dẫn hơn nữa. Biểu 14: So sánh tiêu chuẩn bia Carlsberg. Chỉ tiêu Tiêu chuẩn 1998 1999 2000 - Chỉ tiêu hoá học + Độ đường ban đầu (oS) + Hàm lượng cồn (% V) + hàm lượng CO2 (g/l) + Độ chua ( g/l) + Độ màu (EBC) 11 4 >3,5 < 1,71 78 11,50,2 3,80,2 >4,7 <1,53 68 11,50,2 3,90,2 >4,9 <1,53 78 11,50,2 3,90,2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy bia Đông Nam Á.pdf
Tài liệu liên quan