Tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin: i
Đại học quốc gia Hà nội viện khoa học và công nghệ việt nam
Tr−ờng Đại học viện hóa học
khoa học tự nhiên
Trần vũ thắng
Nghiên cứu ảnh h−ởng của phụ gia
đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết
của màng polyolefin
Luận văn thạc sĩ Khoa Học
Hà Nội – 2011
ii
Đại học quốc gia Hà nội viện khoa học và công nghệ việt nam
Tr−ờng Đại học viện hóa học
khoa học tự nhiên
Trần vũ thắng
Nghiên cứu ảnh h−ởng của phụ gia
đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết
của màng polyolefin
Luận văn thạc sĩ Khoa Học
Chuyên ngành: Hoá hữu cơ
Mã số: 62. 44. 27
Ng−ời h−ớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Văn Khôi
Hà Nội - 2011
iii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiờn cứu, ủề tài ủó hoàn thành. Tụi xin bày tỏ lũng
kớnh trọng và biết ơn sõu sắc tới GS.TS. Nguyễn Văn Khụi – Trưởng phũng vật
liệu Polyme, Viện Hoỏ học – Viện Khoa học và Cụng nghệ Việt nam ủó giao
ủề tài và tận tỡnh hướng dẫn, giỳp ủỡ tụi trong thời gian vừa qua. Tụi cũng xin
trõn trọng cảm ơn cỏc...
67 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất cơ lý và độ bền thời tiết của màng polyolefin, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
§¹i häc quèc gia Hµ néi viÖn khoa häc vµ c«ng nghÖ viÖt nam
Tr−êng §¹i häc viÖn hãa häc
khoa häc tù nhiªn
TrÇn vò th¾ng
Nghiªn cøu ¶nh h−ëng cña phô gia
®Õn tÝnh chÊt c¬ lý vµ ®é bÒn thêi tiÕt
cña mµng polyolefin
LuËn v¨n th¹c sÜ Khoa Häc
Hà Nội – 2011
ii
§¹i häc quèc gia Hµ néi viÖn khoa häc vµ c«ng nghÖ viÖt nam
Tr−êng §¹i häc viÖn hãa häc
khoa häc tù nhiªn
TrÇn vò th¾ng
Nghiªn cøu ¶nh h−ëng cña phô gia
®Õn tÝnh chÊt c¬ lý vµ ®é bÒn thêi tiÕt
cña mµng polyolefin
LuËn v¨n th¹c sÜ Khoa Häc
Chuyªn ngµnh: Ho¸ h÷u c¬
M· sè: 62. 44. 27
Ng−êi h−íng dÉn: GS.TS. NguyÔn V¨n Kh«i
Hà Nội - 2011
iii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, ñề tài ñã hoàn thành. Tôi xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Văn Khôi – Trưởng phòng vật
liệu Polyme, Viện Hoá học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam ñã giao
ñề tài và tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong thời gian vừa qua. Tôi cũng xin
trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Hoá học – Trường ðHKHTN-
ðHQG Hà Nội, các anh chị ñang công tác tại phòng vật liệu Polyme – Viện
Hoá học, bạn bè, người thân ñã giúp ñỡ, ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, 15 tháng 2 năm 2011
Trần Vũ Thắng
iv
MỤC LỤC
MỞ ðẦU ................................................................................................................................... i
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN....................................................................................................2
1.1. Ưu ñiểm của màng phủ nhà lưới bằng chất dẻo .................................................................2
1.2. Quá trình phân huỷ của polyetylen sử dụng làm vật liệu che phủ nhà lưới........................4
1.2.1. Phân huỷ nhiệt ...........................................................................................................4
1.2.1.1. Các phản ứng phân huỷ ....................................................................................4
1.2.1.2. Các phản ứng oxy hoá nhiệt .............................................................................5
1.2.1.3. Cơ chế oxy hoá PE............................................................................................6
1.2.2. Phân huỷ quang học ...................................................................................................9
1.2.2.1. Quá trình hấp thụ ánh sáng ..............................................................................9
1.2.2.2. Cơ chế phân huỷ quang của PE......................................................................10
1.2.2.3. Ảnh hưởng của bức xạ tử ngoại......................................................................15
1.2.3. Phân huỷ cơ học.......................................................................................................18
1.2.4. Phân huỷ hoá học .....................................................................................................18
1.3. Quá trình ổn ñịnh quang và các phụ gia trong công nghệ chế tạo màng che phủ ............19
1.3.1. Cơ chế quá trình ổn ñịnh quang...............................................................................19
1.3.2. Các phụ gia ổn ñịnh quang cho polyetylen..............................................................20
1.3.3. Các phụ gia chống oxy hoá cho polyetylen .............................................................26
1.3.4. Các phụ gia hoạt ñộng bề mặt chống ñọng sương cho polyetylen ..........................28
1.3.5. Các phụ gia khác......................................................................................................29
1.4 Tác dụng hiệp lực và ñối kháng – Các yếu tố chi phối việc lựa chọn chất ổn ñịnh ..........29
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ............................................................................................32
2.1. Nguyên vật liệu và hoá chất..............................................................................................32
2.2. Thiết bị nghiên cứu ...........................................................................................................32
2.3. Phương pháp thiến hành ...................................................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................37
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phụ gia ............................................................................37
3.1.1 Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS ñến ñộ bền kéo ñứt của màng......................37
3.1.2 Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS ñến ñộ dãn dài của màng.............................38
3.1.3. Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS ñến khả năng hấp thụ UV của màng ..........39
3.1.4. Ảnh hưởng của nồng ñộ Tinuvin 783 ñến tính chất hấp thụ và ñộ truyền qua .......41
3.1.5 Ảnh hưởng của một số phụ gia oxi hóa ñến chỉ số cacbonyl của màng ...................43
3.1.7. Ảnh hưởng của nồng ñộ phụ gia chống oxi hóa AO ñến ñộ truyền qua và ñộ bền 44
3.1.8. Khả năng chống ñọng sương ...................................................................................46
3.2. Nghiên cứu các tính chất của màng trong ñiều kiện tự nhiên...........................................47
3.2.1. Tính chất cơ lý .........................................................................................................47
3.2.2. Mức ñộ oxy hoá quang ............................................................................................48
3.2.3. Phổ hồng ngoại ........................................................................................................48
3.2.4. ðộ bền nhiệt.............................................................................................................49
3.2.5. Hình thái học bề mặt ................................................................................................51
3.2.6. Khả năng chống ñọng sương ...................................................................................52
v
3.4. Thử nghiệm màng nhà kính ñể trồng hoa cúc...................................................................53
3.4.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của hoa cúc trồng trong nhà lưới....................53
3.4.1.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 20 ngày trồng...............53
3.4.1.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 40 ngày trồng.................53
3.4.1.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 60 ngày trồng...............54
3.4.1.4. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 80 ngày trồng...............54
3.4.1.5. Chất lượng và các yếu tố cấu thành chất lượng của hoa cúc..............................54
3.4.2. ðánh giá sự thay ñổi tính chất của màng phủ trong quá trình khảo nghiệm và hiệu
quả kinh tế của mô hình ....................................................................................................55
KẾT LUẬN.............................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................58
1
MỞ ðẦU
Việc sử dụng màng chất dẻo trong nông nghiệp bao gồm 3 ứng dụng
chính: che phủ nhà lưới và vòm lớn, che phủ vòm nhỏ và phủ bổi (hay phủ trực
tiếp lên ñất). Trong ñó, màng che phủ nhà lưới là quan trọng nhất bởi nó ñược sử
dụng với khối lượng lớn. Việc sử dụng màng chất dẻo trong nông nghiệp bao
gồm 3 ứng dụng chính: che phủ nhà lưới, che phủ nhà vòm và phủ bổi (hay phủ
trực tiếp lên ñất). Trong ñó, màng che phủ nhà lưới là quan trọng nhất bởi nó
ñược sử dụng với khối lượng lớn.
Các loại chất dẻo thường ñược sử dụng ñể sản xuất màng che phủ nhà
lưới là LDPE (polyetylen tỷ trọng thấp), PP (polypropylen), EVA (etylen
vinylaxetat), PVC (polyvinyl clorua), HDPE (polyetylen tỷ trọng cao), LLDPE
(polyetylen mạch thẳng tỷ trọng thấp)…[2,3]. Trong số ñó, LDPE là một
polyme ñược sử dụng rộng rãi nhất trong nông nghiệp do nó cho sản phẩm có
tính chất phù hợp yêu cầu sử dụng, dễ gia công và giá thành thấp. Tuy nhiên, sử
dụng màng LDPE trong những ứng dụng ngoài trời dễ bị phân huỷ do thời tiết
dẫn ñến những thay ñổi về cấu trúc, thành phần hoá học, hình thái học và tính
chất cơ lý làm giảm tuổi thọ và hiệu quả của màng. Thời hạn sử dụng của màng
che phủ nhà lưới có thể thay ñổi từ 1 vụ nông nghiệp (6-9 tháng) ñến một vài
năm.
Do màng LDPE dễ dàng bị ảnh hưởng bởi bức xạ mặt trời, nhiệt, oxy và
phân huỷ chỉ trong vòng vài tháng do ảnh hưởng kết hợp của ba yếu tố này nên
trong quá trình gia công cần phải bổ sung hỗn hợp các phụ gia ổn ñịnh quang,
phụ gia hoạt ñộng bề mặt, chất chống oxy hoá và các phụ gia quá trình. Công
nghệ chế tạo màng che phủ nhà lưới liên quan chủ yếu ñến việc lựa chọn loại và
hàm lượng các chất ổn ñịnh quang như chất hấp thụ UV, chất ổn ñịnh quang
amin cồng kềnh (HALS) và một số phụ gia khác như chất màu, chất chống oxy
hoá, phụ gia chống ñọng sương…Với mong muốn nâng cao ñộ bền của màng
phủ nhà lưới, luận văn tập trung vào :"Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia ñến
tính chất cơ lý và ñộ bền thời tiết của màng polyolefin" trên cơ sở nhựa nền
LDPE và một số phụ gia chống oxi hóa, ổn ñịnh quang và chống ñọng sương.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Ưu ñiểm của màng phủ nhà lưới bằng chất dẻo
Màng polyme không chỉ làm tăng nhiệt ñộ của ñất mà còn làm giảm việc
sử dụng nước tưới và phân bón. Nhờ tạo ra một vi khí hậu cho sự phát triển của
rễ, sản xuất nông nghiệp có thể không phụ thuộc vào môi trường bên ngoài.
Việc sử dụng màng phủ polyme phụ thuộc sự thay ñổi các tính chất cơ lý và cơ
học theo thời gian và môi trường mà chúng tiếp xúc. Trong sản xuất nông
nghiệp, màng che phủ nhà lưới có 4 yêu cầu chính:
- Trong suốt (ñộ truyền sáng tốt trong vùng khả kiến)
- Tuổi thọ (ñộ bền tốt ñối với ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết)
- Tính chất cơ học tốt và chống ñọng sương
- Tính chất bảo tồn nhiệt (giảm ñộ truyền bức xạ hồng ngoại trong vùng
1450-730cm-1).
Diện tích nhà lưới che phủ bằng chất dẻo và tiêu thụ màng chất dẻo hàng
năm của một số nước châu Âu ñược trình bày trong bảng 1.1 [1].
Bảng 1.1. Diện tích nhà lưới che phủ bằng chất dẻo và tiêu thụ màng
chất dẻo hàng năm
Quốc gia Diện tích nhà lưới che phủ
bằng chất dẻo (ha)
Tiêu thụ màng chất dẻo hàng
năm (tấn)
Bỉ 200
Bungaria 1500 4.900
Pháp 5.300 6.000
Anh 1.000
ðức 700
Hy lạp 3.970 9.900
Hungary 5.000 12.000
Italia 22.500 56.600
Ba Lan 2.000
Bồ ðào Nha 3.000 4.800
Tây Ban Nha 28.350
Séc và Slovakia 1.550 4.300
Nguồn: Uỷ ban quốc tế về chất dẻo trong nông nghiệp, Tháng 6/1995.
Màng chất dẻo ñược sử dụng ñể che phủ nhà lưới chủ yếu là polyetylen 3
hoặc 5 lớp. Công nghệ này tạo cho mái che những ñặc tính ñặc biệt như chống
3
nhỏ giọt, chống bụi, dự trữ nhiệt lượng. Mái che nhựa ñược sản xuất hiện nay
bền và chịu ñược hơi lưu huỳnh từ thuốc trừ sâu sử dụng trong nhà lưới. Ngoài
việc sử dụng làm cấu trúc che phủ, mái che bằng chất dẻo còn có tác dụng ñiều
khiển và kiểm soát phổ ánh sáng nhằm tác ñộng tới sự phát triển của cây trồng
và hoạt ñộng của côn trùng; lọc tia tử ngoại, bức xạ tia hồng ngoại; khúc xạ và
phân bố ánh sáng ñể tăng tối ña ảnh hưởng của nó ñối với cây trồng. Một số loại
mái che có chứa phụ gia ngăn nước nhỏ giọt vào cây trồng (chống ñọng sương)
và bảo vệ mái che khỏi bị phân huỷ. Bổ sung các màu sắc khác nhau cũng giúp
ñuổi sâu bọ.
Một ưu ñiểm nữa của màng che phủ LDPE là khả năng tái chế và tái làm
bền sau khi sử dụng. Việc tái chế sử dụng màng chất dẻo che phủ nhà lưới ñược
thực hiện bằng cách ép ñùn ñồng thời màng chất dẻo 2 lớp. Lớp trên bao gồm
hỗn hợp nhựa nhiệt dẻo mới ñược làm bền bằng các chất ổn ñịnh khác nhau.
Lớp dưới chủ yếu là PE phế thải cùng với nhựa mới và các thành phần khác.
Màng 2 lớp ñược ñể lão hoá UV gia tốc và phơi mẫu ngoài trời ở hai vị trí khác
nhau trong gần 1 năm. Các kết quả thu ñược cho thấy màng 2 lớp tối ưu hoá có
thể sử dụng thành công làm màng che phủ nhà lưới [4]. Trên quan ñiểm sinh
thái và kinh tế thì việc tái chế màng che phủ nhà lưới PE là một giải pháp hứa
hẹn nhằm giảm lượng vật liệu thải và tạo ra các sản phẩm có ích, có khả năng sử
dụng [5]. Tuy nhiên, sử dụng màng LDPE trong những ứng dụng ngoài trời dễ
bị phân huỷ do thời tiết dẫn ñến những thay ñổi về cấu trúc, thành phần hoá học,
hình thái học và tính chất cơ lý làm giảm tuổi thọ và hiệu quả của màng. Nhiều
loại màng LDPE ñã ñược nghiên cứu, so sánh về ñộ truyền sáng, khả năng
chống ngưng tụ [6]. ðộ bền của màng che phủ nhà lưới LDPE nhiều lớp thậm
chí ñã ñược thử nghiệm trong ñiều kiện khí hậu cận Sahara với ảnh hưởng của
gió cát mô phỏng [7]. Kết quả cho thấy ñộ thô của bề mặt màng bị biến ñổi, làm
giảm ñáng kể ñộ truyền sáng ở vùng tử ngoại và khả kiến. Thời hạn sử dụng của
màng che phủ nhà lưới phụ thuộc vào từng quốc gia, ñặc biệt là tập quán canh
4
tác của quốc gia. Thời hạn sử dụng có thể thay ñổi từ 1 vụ nông nghiệp (6-9
tháng) ñến một vài năm.
1.2. Quá trình phân huỷ của polyetylen sử dụng làm vật liệu che phủ nhà
lưới
Quá trình phân huỷ của màng che phủ nhà kính LDPE liên quan ñến các
quá trình tương tác phức tạp như phân huỷ quang học qua các phản ứng ñược
xúc tác bởi bức xạ tử ngoại, phân huỷ hoá học qua các phản ứng với các chất
gây ô nhiễm trong không khí và với các hoá chất nông nghiệp, và cuối cùng là
phân huỷ cơ học do ñứt liên kết dưới ảnh hưởng của ứng suất cơ học [11].
1.2.1. Phân huỷ nhiệt
Diễn ra do sử dụng hoặc gia công ở nhiệt ñộ cao. Phân tử polyme chỉ bền
ở một khoảng nhiệt ñộ nhất ñịnh tương ñối thấp, khoảng từ 100-2000C. Ở nhiệt
ñộ cao hơn nhiệt ñộ tới hạn, quá trình ñứt liên kết diễn ra với tần số cao dẫn tới
phá huỷ cấu trúc và tính chất polyme. Bởi vậy, bẻ gãy liên kết do nhiệt không
quan trọng khi nhiệt ñộ tại các vị trí mà màng che phủ tiếp xúc với các yếu tố
của nhà kính không vượt quá 800C . Tuy nhiên, nhiệt ñộ cao có thể làm tăng
mạnh tốc ñộ của nhiều phản ứng hoá học như oxi hoá, bởi vậy là một cách gián
tiếp gây phân huỷ polyme.
1.2.1.1. Các phản ứng phân huỷ
Có 3 kiểu phản ứng phân hủy thông thưởng ở nhiệt ñộ cao là:
- Phản ứng khử trùng hợp mạch trong ñó mạch polyme bị cắt do vậy sản
phẩm tạo thành có cấu trúc tương tự polyme nhưng có trọng lượng phân tử thấp
hơn
- Phản ứng tách loại, trong ñó quá trình phân hủy thường dẫn tới sự hình
thành của các mảnh có trọng lượng phân tử thấp hoặc các phân tử có cấu trúc
ñôi khi không giống với cấu trúc của polyme ban ñầu.
- Phản ứng thế, trong ñó các nhóm thế trên mạch chính chịu phản ứng do
vậy bản chất hóa học của mắt xích bị thay ñổi mặc dù vẫn duy trì cấu trúc hóa
học.
5
Hầu hết các phản ứng phân hủy ở nhiệt ñộ cao là theo kiểu gốc tự do. Các
kiểu phản ứng phân hủy thông thường theo cơ chế gốc tự do, trong ñó Pi là phân
tử polyme chưa phản ứng, P*i là gốc tự do ñại phân tử, chỉ số dưới là số mắt xích
monome trong mạch. Do ñó quá trình khơi mào ngẫu nhiên bao gồm việc phân
cắt polyme thành 2 phần có chiều dài khác nhau ñể cho 2 gốc tự do. Khơi mào
phân hủy dẫn tới việc làm mất ñi một mắt xích monome ở cuối mạch. Chuyển
mạch trong trường hợp này là một gốc tự do ñại phân tử có thể chuyển trung tâm
hoạt ñộng của mình lên một mạch khác. Cắt mạch có thể xảy ra ngẫu nhiên ñể
thu ñược 2 gốc hoạt ñộng hơn, và ngắt mạch có thể là do sự hình thành của 2
mạch polyme “không hoạt ñộng” hoặc do kết hợp hai gốc tự do ñại phân tử
thành một có khối lượng phân tử cao hơn.
Khơi mào ngẫu nhiên: Px → Pj
* + Px - j
*
Khơi mào phân hủy: Px → Px - i
* + P*
Chuyển mạch: Pi
* + Px → Pi + Px
*
Cắt mạch: Px → Pj
* + Px-j
*
Ngắt mạch: Pi
* + Pj
* → Pi + Pj hoặc Pi+j
1.2.1.2. Các phản ứng oxy hoá nhiệt
Oxy có khả năng thẩm thấu qua các vùng vô ñịnh hình của polyolefin
trong khi vùng tinh thể thì không bị tác ñộng do nó có cấu trúc ñặc khít ñây
chính là nguyên nhân khiến polyme vô ñịnh hình dễ bị oxi hóa hơn polyme tinh
thể.
Khi có mặt oxi, hầu hết các polyme sẽ nhanh chóng xảy ra quá trình cắt
mạch dây chuyền. Trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc ñến quá
trình oxi hóa của polyolefin, Hansen và cộng sự ñã quan sát thấy rằng càng có
nhiều mạch nhánh thì polyme càng dễ bị oxi tấn công, quan ñiểm này phù hợp
với những quan sát ñược về khả năng bị oxi hóa sắp xếp theo thứ tự tăng dần
sau: PP>LDPE>HDPE. Cơ chế ñặc trưng cho quá trình oxi hóa của polyme là:
- Phân tử oxi có bản chất 2 gốc và phản ứng dễ dàng với các gốc hữu cơ
hoặc polyme tự do khác ñể tạo gốc peroxy polyme:
6
P* + O2 → POO
* (1)
- Gốc này nhanh chóng lấy H của phân tử polyme khác (PH) ñể tạo thành
hydroxyperoxit polyme:
POO* + PH → POOH + P* (2)
- Mặt khác 2 gốc peroxy có thể phản ứng với nhau ñể tạo gốc oxi polyme:
2 POO* → 2 PO* + O2 (3)
- Gốc oxi polyme cũng có thể ñược tạo thành từ phản ứng phân hủy
hidroxy peroxit polyme:
POOH → PO* + *OH (4)
- Hiện tượng ngắt mạch xảy ra theo các phản ứng sau:
POO*+ POO*
PO* + POO* → sản phẩm không hoạt ñộng (5)
PO* + PO*
Các sản phẩm không hoạt ñộng bao gồm ete, este, peroxit, chẳng hạn P-
O-P, P-O-CO-P, P-O-O-P. Chúng chứa các liên kết khác hoặc cầu peroxit tuỳ
thuộc vào phản ứng trong quá trình ngắt mạch.
Các ion kim loại có mặt trong polyme, ñặc biệt là trong polyolefin, có thể
tăng tốc (hay xúc tác) cho sự phân hủy của các hydroperoxit tạo các gốc alkoxy
và peroxy
POOH + M+ → PO* + OH- + M2+
POOH + M2+ → POO* + H+ + M+
--------------------------------------------
2 POOH → PO* + POO* + H2O
1.2.1.3. Cơ chế oxy hoá PE
Oxi hóa PE do sự hấp thụ oxi làm hình thành các gốc RO2
* trong mạch
hoặc là các trung gian hoạt ñộng do phân hủy ở nhiệt ñộ cao. Một số ñược
chuyển hóa thành sản phẩm cuối và các gốc R* và RO2
*, trong khi số còn lại tách
hidro từ nhóm CH2 và chuyển thành hidroperoxit.. Sau một loại các bước cơ
bản, hidroperoxit gây ra những thay ñổi thêm ñối với polyme, ñó là:
7
+ Sự hình thành cấu trúc bị oxi hóa trong mạch
+ Sự phân mảnh của mạch polyme, và
+ Sự hình thành các sản phẩm thấp phân tử.
8
Các phản ứng của nhóm H – C = O hình thành trong quá trình (11) có thể
ñược xem như các quá trình thứ cấp. Tuy nhiên, sự hình thành và oxi hóa tiếp
của các nhóm này ñều rất nhanh. Bởi vậy nhóm này ñược xem như là sản phẩm
trung gian hoạt ñộng của quá trình, dẫn tới sự phân nhánh tiếp.
9
Dựa vào cơ chế phản ứng ñược liệt kê chi tiết ở trên, các chất trung gian
phân tử và gốc ñóng vai trò quan trọng trong quá trình oxi hóa polyetylen và
quyết ñịnh các sản phẩm oxi hóa thu ñược
1.2.2. Phân huỷ quang học
Khi tiếp xúc với phần mang năng lượng của ánh sáng mặt trời như bức xạ
tử ngoại hay các bức xạ năng lượng cao khác, polyme hay các tạp chất trong
polyme hấp thụ bức xạ và gây ra các phản ứng hoá học.
1.2.2.1. Quá trình hấp thụ ánh sáng
Có 2 kiểu phân hủy quang của polyme, tuỳ thuộc vào cách hấp thụ ánh
sáng, cách hấp thụ này bị chi phối bởi giới hạn của ánh sáng mặt trời, có nghĩa
là bước sóng >290 nm.
10
* Phân hủy quang trực tiếp, khi các ñại phân tử hấp thụ ánh sáng trực tiếp
và các gốc tự do ñược hình thành sau quá trình kích thích quang.
* Phân hủy quang gián tiếp (phân hủy nhạy sáng), khi quá trình phân hủy
của ñại phân tử ñược khơi mào bằng các gốc tự do hình thành từ quá trình phân
ly do ánh sáng của các chất khơi mào quang trọng lượng phân tử thấp (chất nhạy
sáng).
Hầu hết polyme chứa các liên kết C-C, C-H, C-O, C-N và C-Cl, chúng
không hấp thụ ánh sáng có bước sóng dài hơn 190 nm. Khi polyme chứa các loại
nhóm mang mầu kiểu khác, chúng có thể hấp thụ ánh sáng với bước sóng trong
khoảng 250-400 nm và cao hơn.
Tính chất cơ lý của vật liệu bị ảnh hưởng khi tiếp xúc với bức xạ mặt trời
(với chiều dài sóng 290-1400nm). Vùng bức xạ tử ngoại 290 - 400nm có năng
lượng lớn nhất sẽ dẫn tới bẻ gãy liên kết gây ra quá trình phân huỷ quang học
khi ñược chất dẻo hấp thụ. Các gốc tự do ñược tạo thành có thể phản ứng với
oxy trong khí quyển, tiếp tục gây phân huỷ màng chất dẻo, gọi là quá trình oxy
hoá quang. Trong khi quá trình phân huỷ quang học có ảnh hưởng tới toàn bộ
màng chất dẻo (ñối với màng trong) thì quá trình oxy hoá quang chỉ có thể diễn
ra trong vùng gần bề mặt do quá trình oxy hoá bị hạn chế bởi sự khuếch tán của
oxy vào bên trong vật liệu.
1.2.2.2. Cơ chế phân huỷ quang của PE
Năng lượng liên kết C-C là khoảng 330 kJ/mol ứng với bước sóng ánh
sáng 360 nm. ðiều này có nghĩa là ánh sáng với bước sóng ñó hoặc ngắn hơn có
thể bẻ gẫy liên kết C-C trong phân tử polyme.
Trong thực tế, khơi mào từ việc bẻ gãy trực tiếp liên kết ñơn C-C và C-H
không quan trọng mà quá trình khơi mào oxi hóa quang với polyme chứa nhóm
C=O mới là quan trọng:
11
12
Quang oxi hóa thường dẫn tới sự mất màu, nứt bề mặt và làm suy giảm
tính chất cơ và ñiện của vật liệu.
Khái niệm “phân hủy quang” bao hàm các phản ứng xảy ra khi có mặt của
oxy và thường ñược gọi là quang phân (photolysis). Mặt khác, các phản ứng oxi
hóa quang xảy ra khi có mặt không khí hoặc oxi.
Polyolefin thuần tuý chỉ chứa các liên kết C-C và C-H và theo lý thuyết
thì không thể bị ảnh hưởng bởi ánh sáng mặt trời tự nhiên. Tuy nhiên chúng
quang oxi hóa qua một số nhóm tạp chất ñược ñưa vào trong quá trình trùng hợp
hoặc gia công. Những tác nhân hấp thụ ánh sáng chủ yếu ñược cho là nhóm
cacbonyl, nhóm cacbonyl không no, hydropeoxit, các hydropeoxit không no,
kim loại, hợp chất thơm và các phức chuyển ñiện tích oxy-polyme. Nhiều
nghiên cứu gần ñây chỉ ra rằng các nhóm cacbonyl và hidroperoxit là 2 hợp chất
quan trọng nhất trong quá trình oxi hóa quang của các polyme thương mại.
Khả năng chịu thời tiết của PE thương mại có liên quan ñến các phản ứng
quang oxi hóa. Chúng xảy ra chủ yếu ở gần bề mặt mẫu và do sự có mặt của các
tạp chất hoặc nhóm cacbonyl. Hai quá trình quang hóa cơ bản ñược cho là
nguyên nhân của quá trình quang oxi hóa khơi mào bởi nhóm cacbonyl:
* Quá trình Norrish kiểu I:
Quá trình này dẫn tới sự hình thành các gốc tự do mà trạng kích thích ñơn
hoặc ba của nhóm cacbonyl là các tiền chất.
13
Gốc ñại phân tử H - C* - H trải qua các phản ứng tiếp theo với oxi cho ta
gốc peroxy
Gốc peroxy này có thể tách nguyên tử H từ polyme nền, P – H, ñể hình
thành nhóm hydroperoxit
* Quá trình Norrish kiểu II:
Quá trình này chỉ xảy ra khi keton chứa ít nhất 1 nguyên tử H ở C gamma
so với nhóm cacbonyl. Phản ứng xảy ra qua trung gian vòng 6 cạnh có sự tách
nguyên tử hydro nội phân tử và tạo thành 1 nhóm olefin và 1 nhóm enol trong
polyme.
Nhóm enol sau ñó ñược sắp xếp lại ñể tạo thành nhóm keton
14
Mặc dù quá trình Norrish kiểu 2 không trực tiếp tạo ra gốc tự do, tuy
nhiên nó vẫn ñược xem là phản ứng cơ bản quan trọng nhất ở nhiệt ñộ thường
trong cơ chế phân hủy quang oxi hóa của PE có chứa các nhóm cacbonyl phân
bố ngẫu nhiên dọc theo mạch cacbon.
Trong phản ứng quang oxi hóa, các nhóm cacbonyl α, β không no phát
quang so với nối ñôi bị chuyển thành các nhóm β, γ không no qua giai ñoạn
khơi mào sau:
Các nhóm cacbonyl β, γ không no này sau ñó có thể phản ứng tiếp qua
các quá trình Norrish kiểu I hoặc II ñể tạo các sản phẩm cacbonyl béo, như axit
cacboxylic và este.
Các nhóm hydroperoxit có thể hấp thụ ánh sáng mặt trời ở bước sóng có
hại về mặt quang hóa ñối với polyolefin. Người ta cho rằng các nhóm
hydroperoxit ñược hình thành trong quá trình chế tạo hoặc gia công nóng chảy
polyolefin theo cơ chế tự oxi hóa Bollandl-Gee như sau:
15
Khi tiếp xúc với ánh sáng, các hydroperoxit phân ly trong trạng thái kích
thích thành gốc alkoxy và hydroxyl:
Các gốc PO* và HO* có thể bắt ñầu phản ứng chuỗi gốc tự do.
Khi chiếu xạ, các nhóm này ban ñầu bị quang phân thành các nhóm
cacbonyl α, β không no. Các nhóm này ñược cho là bị quang phân theo cơ chế
Norrish kiểu II
1.2.2.3. Ảnh hưởng của bức xạ tử ngoại
Khi tiếp xúc với phần mang năng lượng của ánh sáng mặt trời như bức xạ
tử ngoại hay các bức xạ năng lượng cao khác, polyme hay các tạp chất trong
polyme hấp thụ bức xạ và gây ra các phản ứng hoá học.
Giữa quá trình phân huỷ các tính chất cơ lý của nhiều loại vật liệu chất
dẻo và sự tiếp xúc với bức xạ mặt trời có mối liên hệ trực tiếp (với chiều dài
sóng 290-1400nm). Phần năng lượng cao nhất bức xạ tử ngoại trong vùng 290
và 400nm ñược hấp thụ bởi chất dẻo dẫn tới bẻ gãy liên kết và khử trùng hợp
16
gây ra quá trình phân huỷ quang học. Các gốc tự do ñược tạo thành theo cách
này có thể phản ứng với oxy trong khí quyển, tiếp tục gây phân huỷ màng chất
dẻo, gọi là quá trình oxy hoá quang. Trong khi quá trình phân huỷ quang học có
ảnh hưởng tới toàn bộ màng chất dẻo (ñối với màng trong) thì quá trình oxy hoá
quang chỉ có thể diễn ra trong vùng gần bề mặt do quá trình oxy hoá bị hạn chế
bởi sự khuếch tán của oxy vào bên trong vật liệu.
Ảnh hưởng hoá học dễ nhận thấy nhất ñối với LDPE khi tiếp xúc là sự
hình thành các nhóm cacbonyl và vinyl, kèm theo sự suy giảm tính chất kéo,
như ñộ dãn dài khi ñứt. Cả quá trình ngắt mạch và tạo liên kết ngang ñều diễn ra
trong ñiều kiện thời tiết tự nhiên và sự phân huỷ phân tử có thể diễn ra trong quá
trình gia công.
Hai phương pháp thường ñược sử dụng ñể bảo vệ polyme khỏi sự phân
hủy quang là: (1) bổ sung chất ổn ñịnh quang vào trong polyme khối, và (2) phủ
một lớp vật liệu bền ánh sáng hoặc ñã ñược làm bền ánh sáng ñể che chắn các
tia UV có hại.
Chất ổn ñịnh quang yêu cầu phải hấp thụ ñược ánh sáng, không bị tách ra
do nước, không bị thủy phân và không bay hơi do nhiệt; và phải bền với bức xạ
UV. Lý tưởng nhất là chất ổn ñịnh quang phải không bị tiêu hao trong quá trình
sử dụng, hoạt ñộng trong một chu trình khép kín sao cho có thể tồn tại ở dạng
hoạt ñộng thậm chí sau một thời gian dài chịu thời tiết hay sử dụng. Các yêu cầu
khác là tan trong polyme, bền ở ñiều kiện gia công, tương hợp với các phụ gia
khác và không màu.
Quá trình quang oxi hóa polyolefin dẫn tới những thay ñổi ñáng chú ý
trong cả tính chất vật lý và cơ lý của polyme. Nó dẫn tới hiện tượng cắt mạch và
làm giảm trọng lượng phân tử của polyme. Phơi sáng lâu làm tăng tốc ñộ phân
huỷ, chứng tỏ rằng cơ chế tự xúc tác chiếm ưu thế. Kèm theo hiện tượng ñứt
mạch là sự tăng ñáng kể mức ñộ khâu mạch. Tăng mức ñộ khâu mạch cũng làm
tăng ñộ dãi dài khi ñứt ở giai ñoạn ban ñầu, tuy nhiên khi tiếp tục chiếu xạ thì lại
dẫn tới sự giảm ñáng kể ñộ dãn dài khi ñứt.
17
Sự tiếp xúc của polyolefin với ánh sáng tử ngoại trong không khí dẫn tới
sự hấp thụ oxy, hình thành các nhóm cacbonyl, hydroxyl và vinyl và giải phóng
các sản phẩm dễ bay hơi. Quá trình quang oxy hoá có thể tự tăng tốc chủ yếu là
do tăng sự hấp thụ UV của polyme. Có 2 ñiểm chính có thể quan sát thấy trên
phổ hồng ngoại của polyolefin và các polyme khác: O-H tập hợp trong vùng
3000-4000 cm-1, C=O tập hợp trong vùng 1500-2000cm-1.
Những thay ñổi về phổ hấp thụ hồng ngoại của nhóm cacbonyl và vùng
không no ñược chỉ ra trên hình 1.1. Vì vậy dải hấp thụ nhóm cacbonyl sinh ra
trong quá trình quang oxi hóa polyolefin là rất rộng và bao gồm các loại sản
phẩm cacbonyl khác nhau.
Hình 1.1. Phổ hồng ngoại của LDPE trước và sau khi oxi hóa quang
Như quan sát thấy trên hình, dải hấp thụ nhóm cacbonyl rất rộng, kéo dài
từ 1650 ñến 1850cm-1 và có thể phân giải thành 6 pic xen phủ nhau. Dải chính
của nhóm hydroxyl ở 3400cm-1 có chứa một dải nhỏ ở 3340cm-1 ñược cho là do
18
sự hình thành các hydroperoxit liên kết hydro sinh ra bởi quá trình oxi hóa liên
kết C – H bậc 3.
Các nhóm cacbonyl tạo thành trong quá trình oxi hóa polymer bao gồm
nhóm keton, andehit, axit, este, este vòng (ví dụ lacton) do vậy hàm lượng nhóm
cacbonyl trong vật liệu cho thấy mức ñộ phân hủy ñã xảy ra. Trong hầu hết các
polyme bị oxi hóa, sự hấp thụ của nhóm cacbonyl nằm trong khoảng từ 1780-
1640 cm-1. Chỉ số cacbonyl thường ñược sử dụng ñể ño mức ñộ oxi hóa ñã xảy
ra. Nó ñược tính theo công thức:
Chỉ số cacbonyl = 100.
D
II t )/(log 010
trong ñó D là chiều dày màng (micromet), I0 là cường ñộ tia tới, It là cường ñộ
ánh sáng truyền qua ở bước sóng 1710cm-1.
1.2.3. Phân huỷ cơ học
Diễn ra do ảnh hưởng của ứng suất- căng cơ học. Quá trình phân huỷ cơ
học của vật liệu bao gồm hiện tượng rạn nứt cũng như những thay ñổi gây ra do
ứng suất cơ học.
1.2.4. Phân huỷ hoá học
Các hoá chất gây ăn mòn như ozon hay lưu huỳnh trong hoá chất nông
nghiệp có thể tấn công mạch polyme làm ñứt liên kết hay gây ra quá trình oxy
hoá. Các polyme có chứa nhóm chức cũng nhạy với ảnh hưởng của nước.
* Dung môi: Hầu hết các vật liệu nhiệt dẻo ñều tan trong một số dung
môi. Thông thường, giai ñoạn trương là bắt ñầu của quá trình hoà tan. Tuy
nhiên, ngoài hoạt ñộng vật lý của quá trình hoà tan, dung môi cũng có thể tấn
công hoá học các polyme ñó.
* Các chất gây ô nhiễm trong môi trường: Các chất gây nhiễm trong
không khí như NO, SO2, hydrocacbon và vật chất dạng hạt có thể thúc ñẩy quá
trình phân huỷ của polyme. Polyetylen phản ứng với NO2 thậm chí ở 25
0C, có
thể là do sự có mặt các tạp chất chứa liên kết ñôi ñầu mạch có khả năng phản
ứng dễ dàng với NO2. Tương tự như vậy, SO2 rất hoạt ñộng, ñặc biệt khi có mặt
19
bức xạ tử ngoại, do hình thành trạng thái kích thích triplet (3SO2
*). Phân tử này
có khả năng tách hydro từ mạch polyme ñể tạo thành các gốc ñại phân tử trong
cấu trúc polyme.
* Hoá chất nông nghiệp: Các hoá chất nông nghiệp thường ñược sử dụng
là hợp chất chứa halogen và lưu huỳnh. Các hoá chất này có thể làm hạn chế
thời hạn sử dụng của màng LDPE. Thuốc trừ sâu chứa lưu huỳnh có ảnh hưởng
lớn thông qua việc phát hiện nồng ñộ lưu huỳnh rất cao trong màng LDPE sau
khi sử dụng thuốc trừ sâu dẫn làm tăng tốc quá trình hư hỏng của màng khi chịu
tác ñộng ñồng thời của ứng suất [8,9].
1.3. Quá trình ổn ñịnh quang và các phụ gia trong công nghệ chế tạo màng
che phủ nhà lưới hấp thụ UV, lọc bức xạ và bền thời tiết
1.3.1. Cơ chế quá trình ổn ñịnh quang
Quá trình oxi hóa polymer trong sự có mặt phụ gia dẫn ñến sự cắt mạch,
khâu mạch nhanh và hình thành các nhóm chức chứa oxy. Sự ổn ñịnh quang của
các polyme nhạy sáng liên quan ñến việc làm chậm hay loại bỏ các quá trình
quang lí và quang hóa khác nhau diễn ra trong quá trình quang oxi hóa và có thể
thực hiện bằng nhiều cách, tùy thuộc vào loại chất ổn ñịnh và cơ chế hoạt ñộng
trong polyme.
Các hợp chất ñược sử dụng ñể làm chậm hoặc kiềm chế các quá trình này
ñược gọi là “chất ổn ñịnh” trong công nghệ chất dẻo và “tác nhân chống oxi
hóa” trong công nghệ cao su.
Sự phát triển của chất ổn ñịnh UV và cơ chế hoạt ñộng của chúng ñã nhận
ñược sự quan tâm nghiên cứu nhiều năm qua và bốn hệ ổn ñịnh ñã ñược phát
triển với cơ chế hoạt ñộng rất phức tạp. Tuy vậy, người ta cho rằng tất cả các
chất ổn ñịnh ñều có kiểu hoạt ñộng theo một số hoặc tất cả các cơ chế sau:
+ Chắn tử ngoại
+ Hấp thụ tử ngoại
+ Ức chế trạng thái kích thích
+ Bẫy gốc tự do và/hoặc phân hủy peroxit
20
trong số này, hai cơ chế cuối ñược cho là những cơ chế quan trọng nhất.
1.3.2. Các phụ gia ổn ñịnh quang cho polyetylen
Do màng PE dễ dàng bị ảnh hưởng bởi bức xạ mặt trời, nhiệt, oxy và
phân huỷ chỉ trong vòng vài tháng do ảnh hưởng kết hợp của ba yếu tố này nên
trong quá trình gia công cần phải bổ sung hỗn hợp các phụ gia ổn ñịnh quang,
phụ gia hoạt ñộng bề mặt, chất chống oxy hoá và các phụ gia quá trình.
Mặc dù có thể cho phụ gia vào monome trước khi trùng hợp nhưng người
ta thường cho phụ gia vào ngay sau khi trùng hợp, trộn hợp và ñùn thành sản
phẩm và các hợp chất dạng hạt (tạo viên). Các hệ phụ gia trộn hợp trước và các
hỗn hợp mẻ trộn gốc thường có sẵn trên thị trường; chúng có chứa tỷ lệ tối ưu
các phụ gia có thể tương hợp với nhau hay có tác ñộng hiệp lực.
Các loại chất ổn ñịnh quang quan trọng nhất là chất hấp thụ bức xạ tử
ngoại, tác nhân truyền năng lượng hay tác nhân dập tắt gốc tự do (Quencher)
cũng như các chất ổn ñịnh quang amin cồng kềnh HALS (Hindered Amine Light
Stabilizer) [11].
* Chất hấp thụ bức xạ tử ngoại [12,13]
Chất hấp thụ chuyển hoá bức xạ tử ngoại có hại thành bức xạ hồng ngoại
không gây hại hay bức xạ nhiệt, tiêu tán qua nền polyme. Các chất hấp thụ tử
ngoại thường ñược sử dụng ñối với vật liệu chất dẻo là than ñen (dạng hạt mịn),
titandioxit hay các dẫn xuất benzophenon và benzotriazole. Tuy nhiên ñối với
màng che phủ nhà lưới, các chất hấp thụ UV như o- hydroxybenzophenon (1)
hay 2- (hydroxylphenyl)-benzotriazole (2) ñược sử dụng nhiều hơn do tạo màng
trong suốt, phù hợp với những ứng dụng tự nhiên và làm giảm quá trình phân
huỷ quang học của màng polyetylen [12, 36].
OHO
OR
N
NX
N
HO R1
R2
R = H, ankyl R1 = H, ankyl
21
R2 = ankyl
X = H, Cl
(1) (2)
Hiệu ứng làm bền của các chất này là nhờ khả năng hấp thụ bức xạ tử
ngoại có hại và phân tán năng lượng này dưới dạng nhiệt vô hại.
* Chất dập gốc tự do và trạng thái kích thích (Quencher)
Loại chất ổn ñịnh quang này hoạt ñộng nhờ ñưa các phân tử polyme ở
trạng thái bị kích thích (mang màu) trở về trạng thái bền của chúng, ngăn chặn
sự gãy liên kết và cuối cùng hình thành các gốc tự do.
Sau khi hấp thụ photon, một nhóm mang màu (Ch) có thể chuyển về
trạng thái nền (cơ bản) nhờ một số quá trình quang lý; nó có thể phản ứng; hoặc
có thể chuyển năng lượng ñiện tử dư cho một phụ gia (Q) dập ñiện tử.
Nếu tốc ñộ phân tán chuyển năng lượng lên Q có thể cạnh tranh với phản
ứng bởi CH* và nếu Q* có thể phân tán ñược năng lượng dư có hại thì hệ sẽ
ñược làm bền. Quá trình chuyển năng lượng chỉ có hiệu quả khi mức năng lượng
của Q thấp hơn mức năng lượng của Ch. Các chất ổn ñịnh chứa nickel là các
chất dập gốc tự do trước ñây thường ñược sử dụng nhờ tính hiệu quả và bền với
thuốc trừ sâu [12].
Gần ñây, nhất là ở châu Âu, các chất dập gốc tự do chứa nickel và kim
loại nặng ñã ñược thay thế bằng các chất ổn ñịnh quang amin cồng kềnh
(HALS). Tuy nhiên, các nhà cung cấp vẫn tìm kiếm nhu cầu ñối với loại chất ổn
ñịnh này. Hãng Great Lake ñã ñưa ra sản phẩm Lowilite® Q21 là hỗn hợp gồm
chất dập gốc tự do chứa nickel Lowilite® Q84 và chất hấp thụ UV Lowilite® 22.
22
Hỗn hợp này có ñiểm chảy thấp hơn so với các chất dập gốc chứa nickel thông
thường giúp cải thiện sự phân tán phụ gia trong màng che phủ nhà lưới [10,14].
Các chất ổn ñịnh quang amin cồng kềnh không làm biến ñổi màu sắc của
vật liệu nhựa và phù hợp với cả tiết diện dày và mỏng. HALS không hoạt ñộng
bằng cách hấp thụ bức xạ UV mà bằng cách phản ứng với gốc ñược tạo thành và
nhờ ñó hạn chế các phản ứng phân huỷ khi có mặt một số hoá chất (thuốc trừ
sâu, thuốc diệt côn trùng, hoá chất axit...) [12].
* Chất ổn ñịnh quang cấu trúc amin cồng kềnh (HALS)
Chất ổn ñịnh quang amin cồng kềnh (HALS) là một loại chất ức chế quan
trọng quá trình oxi hóa quang của polyme, ñặc biệt có hiệu quả với polyolefin.
Chất ổn ñịnh quang amin cồng kềnh (HALS) thường ñược ñưa vào các vật liệu
chất dẻo khác nhau trong những ứng dụng ngoài trời nhằm ngăn chặn quá trình
phân huỷ quang học. Các HALS bao gồm một nhóm amin vòng bậc 2 hoặc bậc
3 và một thành phần axit cacboxylic. ðể có thể sử dụng làm chất ổn ñịnh quang,
bất kỳ phụ gia polyme nào cũng phải tồn tại ñược ở nhiệt dộ cao sử dụng trong
quá trình gia công chất dẻo, bởi vậy, ñộ bền nhiệt của HALS là một tiêu chuẩn
quan trọng ñể lựa chọn chất ổn ñịnh quang. Trong khoảng 20-25 năm trở lại ñây,
nhiều tác giả ñã công bố các bài báo về cơ chế hoạt ñộng của chúng, sự tương
tác giữa chúng với các chất ổn ñịnh khác (chất chống oxi hóa phenolic, photphit,
thioete…) và cơ chế hoạt ñộng của chúng vẫn chưa hoàn toàn ñược làm sáng tỏ.
Trong hầu hết các ứng dụng, HALS ñược sử dụng cùng với các chất ổn ñịnh
khác ñể ñạt ñược hiệu quả ổn ñịnh tốt nhất của sản phẩm cuối cùng qua tất cả
các bước chế tạo. Theo các tài liệu công bố thì ñã có hơn 100 hợp chất
piperidine ñược tổng hợp nhưng chỉ có một vài hợp chất ñược sử dụng hiệu quả
làm chất ổn dịnh quang [15].
Cơ chế bảo vệ, ổn ñịnh quang của các hợp chất HALS liên quan tới quá
trình oxy hoá các amin thành gốc nitroxyl [16]; các gốc này lại phản ứng bằng
cách bẫy gốc ở cacbon trung tâm từ polyme làm xuất hiện các hydroxylamin
(>N–O–H) hay các hydroxylamin ête (N–O–P) có khả năng tái tạo gốc nitroxyl.
23
Do ñó, các chất ổn ñịnh HALS có thể sử dụng hoạt ñộng bảo vệ của nó nhiều lần
trước khi bị cạn kiệt. Cơ chế tổng quát của quá trình làm bền HALS ñược trình
bày trên hình 1.2 [17-20].
N H> N O*>
>
+
N O H
N O P>
N O*> + POOH
POO* POOP
POO*
hay
P*
C CH2
CH3
*
C CH
CH3
CH2
Hình 1.2. Sơ ñồ cơ chế ổn ñịnh quang của HALS
trong ñó >NH là amin gốc ; >N-O* là gốc nitroxyl ; P* là gốc macroankyl; >N-
O-H là hydroxylamin; >N-O-P là ête hydroxylamin; POO* là peroxyl; POOH là
hydroperoxit; POOP là peroxit.
Cơ chế ổn ñịnh quang của HALS ñã ñược nghiên cứu bằng cộng hưởng từ
hạt nhân (chuyển dịch hoá học proton, sự tạo thành gốc tự do nitroxy bền - NO•
và cơ chế bảo vệ quang của HALS). Kết quả cho thấy hiệu ứng cảm ứng tồn tại
trong vòng piperidin của HALS. Các nhóm thế ở vị trí 1,4 trong vòng piperidin
có thể ảnh hưởng tới sự tạo thành - NO•. Cơ chế bảo vệ quang của HALS không
thể chỉ giải thích trên cơ sở hoạt ñộng bắt gốc tự do của - NO•. Nó còn kèm theo
quá trình bẫy gốc tự do, phân huỷ hydropeoxit và dập trạng thái kích thích oxy
singlet [21].
HALS có thể tác ñộng theo nhiều cách lên các yếu tố vật lí và hóa học
kiểm soát ñộ bền polyme:
+ Cơ chế oxi hóa khử cho - nhận bẻ gãy mạch thông qua trung gian
nitroxyl/hydroxylamin thế
+ Phân hủy các hidropeoxit bằng amin trong khi gia công
+ Ức chế phản ứng quang của nhóm cacbonyl α-β không no trong
polyolefin.
+ Giảm hiệu suất lượng tử của quá trình quang phân hidroperoxit
24
+ Dập tắt phân tử oxi ñơn ñiện tử (chỉ trong polydien)
+ Tạo phức với hidropeoxit/oxi
+ Tạo phức với ion kim loại chuyển tiếp
Hiệu quả của bất kỳ phụ gia nào mà chức năng của nó phụ thuộc cấu trúc
hoá học ñều cần tới một mức ñộ linh ñộng trong nền polyme. ðiều này có nghĩa
là tăng TLPT của chất ổn ñịnh, hoạt tính của nó có thể giảm. Các kết quả ño
khuếch tán của HALS oligome qua màng LDPE trương bằng phương pháp thẩm
thấu cho thấy chỉ có 4% oligome thấm qua màng. Số liệu cũng cho thấy các
phân tử oligome chỉ chứa 1 ñơn vị cấu trúc có thể khuếch tán qua nền LDPE với
tốc ñộ tương ñương các chất ổn ñịnh thấp phân tử. ðiều này thường dẫn tới việc
tối ưu hoá TLPT của các chất ổn ñịnh oligome và giá trị tối ưu này khoảng
2500-3000 [22].
Quá trình quang oxy hoá polyme ñược ổn ñịnh thường ñi kèm với hao hụt
của hầu hết các chất ổn ñịnh hiệu quả. Sự giảm nồng ñộ chất ổn ñịnh có thể gây
ra do tiêu thụ hoá học, liên quan trực tiếp ñến cơ chế ổn ñịnh, và hao hụt vật lý
của chất ổn ñịnh từ nền polyme, như bay hơi, rửa trôi…ðối với các chất ổn ñịnh
kiểu HALS, sản phẩm chuyển hoá của chúng có thể tái tạo trong quá trình ổn
ñịnh, bởi vậy tiêu thụ hoá học không quá quan trọng so với các hao hụt vật lý.
Kết quả nghiên cứu quá trình khuếch tán và ñộ tan của một số HALS trong
polyolefin thấy rằng giá trị ñộ tan quan trọng hơn tốc ñộ khuếch tán của HALS,
quyết ñịnh hiệu quả của chất ổn ñịnh [23].
Tiêu thụ và hao hụt vật lý của các chất ổn ñịnh phụ thuộc một số yếu tố
như bản chất của phụ gia, bản chất và hình dạng của mẫu polyme, môi trường,
ñộ tan của các chất ổn ñịnh trong polyme. Tiêu thụ chất ổn ñịnh diễn ra qua các
phản ứng quang hoá trong khi hao hụt vật lý diễn ra do khuếch tán lên bề mặt
polyme trong quá trình phơi sáng và sau ñó loại khỏi bề mặt do bay hơi, rửa trôi
hay khuếch tán vào vật liệu tiếp xúc với polyme. Tiêu thụ và hao hụt chất ổn
ñịnh cũng có thể liên quan tới quá trình phân huỷ chúng thành những mảnh nhỏ
hơn, sau ñó sự khuếch tán và bay hơi của những mảnh này, phản ứng giữa các
25
mảnh này và các phụ gia khác. Tiêu thụ và hao hụt chất ổn ñịnh làm tăng tốc
quá trình lão hoá của polyme hơn cả quá trình oxy hoá nhiệt hay oxy hoá quang
[24].
Các HALS thấp phân tử thường dễ bay hơi và không bền trong quá trình
gia công nhiệt của polyme dẫn ñến hiệu quả ổn ñịnh rất thấp. Một xu hướng ñể
phát triển HALS là tổng hợp HALS polyme có trọng lượng phân tử cao (HALS
polyme bền hơn nhiều ở nhiệt ñộ cao so với HALS thấp phân tử). Khả năng
tương hợp của HALS polyme với polyme nền ñược cải thiện. ðồng trùng hợp
các monome có nhóm chức amin cồng kềnh là phương pháp thường ñược sử
dụng ñể tổng hợp HALS polyme. Các monome amin cồng kềnh thường ñược sử
dụng có cấu trúc hoá học 2,2,6,6- tetrametylpiperidin và 1,2,2,6,6-
pentametylpiperidin. Kết quả nghiên cứu cho thấy pentametylpiperidin hiệu quả
hơn tetrametyl trong việc phân huỷ hydropeoxit và dập tắt oxy singlet ñược tạo
thành trong polyme. Cho nên việc phát triển pentametyl HALS là một trong
những xu hướng cần lưu tâm trong việc phát triển HALS [25].
ðộ bền của polyme chống lại sự phân huỷ quang oxy hoá và nhiệt có thể
ñạt ñược bằng cách blend nóng chảy polyme với chất ổn ñịnh phù hợp. Các chất
ổn ñịnh tương hợp và linh ñộng thuờng cho hiệu quả ổn ñịnh tốt nhất nhưng
những chất ổn ñịnh thấp phân tử dễ bị thất thoát khỏi polyme do bay hơi, rửa
trôi…ðã có nhiều nỗ lực nhằm khắc phục sự hao hụt này bằng cách sử dụng
chất ổn ñịnh polyme. Tuy nhiên, tính linh ñộng thấp và tương hợp kém của các
chất ổn ñịnh làm giảm hiệu quả của chúng. Do sự phân huỷ của polyme bắt ñầu
từ bề mặt và tiến chậm vào trong nền polyme nên các chất ổn ñịnh ñược cho là
hiệu quả nhất nếu chúng tập trung trên bề mặt. Nhưng khi ở trên bề mặt, chúng
dễ bị thất thoát. ðể ngăn chặn sự hao hụt này chúng phải ñược liên kết hoá học
với bề mặt polyme.
Hầu hết các phụ gia HALS ñều là các amin bậc 2 trên cơ sở 2,2,6,6-
tetrametylpiperidin. Tuy nhiên, bản chất bazơ mạnh của các nhóm chức amin
piperidyl làm tăng khả năng phản ứng tạo muối với các tạp chất axit. Các axit
26
này có thể ñến từ các polyme tiếp xúc (ví dụ bay hơi từ quá trình lão hoá nhiệt
của nhựa hay cao su clo hoá), từ các thuốc diệt côn trùng và thuốc diệt cỏ tiếp
xúc với màng trong quá trình sử dụng, từ các hợp chất chứa lưu huỳnh. Ảnh
hưởng của việc tiếp xúc với ñiều kiện gia công và hơi axit mạnh tới ñộ bền
quang của màng PP ñược ổn ñịnh bằng các HALS ñã ñược nghiên cứu [26]. Một
loạt các amin cồng kềnh ñơn chức trên cơ sở tetrametylpiperidin có chứa các
nhóm thế - NH, - NO, - NCOCH3 và – NOC(=O)CH3 trong vòng piperidyl ñược
so sánh với các amin bậc 2 lưỡng chức. Việc tiếp xúc với nhiệt và trượt cơ học
gây hao hụt do quá trình bay hơi và phân huỷ của phụ gia – NOC(=O)CH3. Tất
cả các dẫn xuất HALS ñều tạo muối khi tiếp xúc với hơi HCl tạo rất ít nitơ oxit
trong quá trình quang oxy hoá polyme và khả năng ổn ñịnh quang của chúng bị
ảnh hưởng mạnh mặc dù amin bậc 2 ñơn chức mạnh hơn amin lưỡng chức trong
các ñiều kiện này. Phụ gia - NCOCH3 bị phân huỷ mạnh do tiếp xúc với HCl, do
bẻ gãy liên kết este ở vị trí 4 và gắn clo tại vị trí này [27].
HALS ức chế quá trình quang oxy hoá của polyme theo cơ chế chuyển
hoá aminoete cồng kềnh thành gốc nitroxyl [35]. Tuy nhiên, một số cơ chế khác
về quá trình chuyển hoá này cũng ñược khai thác. ðó là các phản ứng tách loại
nhiệt, các nghiên cứu ñánh dấu ñồng vị, các gốc peoxy sinh ra do nhiệt hay
quang hoá. Quá trình tái sinh nhiệt gốc nitroxyl (qua trung gian hydroxylamin)
không ñược coi là xảy ra trừ khi có thể trong trường hợp amin bậc 3. Các ete bậc
1 và bậc 2 cần nhiệt ñộ rất cao (>2000C) ñể tạo thành hydroxylamin. Một cơ chế
khác ñược ñề xuất trong ñó gốc peoxy trải qua tấn công electrophile trên N của
aminoete tạo thành sản phẩm trung gian thế tetra. Chuyển electron tự do từ
orbital π* lên σ* làm ñứt gãy sản phẩm trung gian, tái tạo nitroxyl, tạo keton và
ancol (hay axit cacboxylic) dưới dạng sản phẩm phụ [28].
1.3.3. Các phụ gia chống oxy hoá cho polyetylen
Các chất chống oxi hóa ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tự oxi hóa
của polyme và giảm thiểu các hư hỏng ñi kèm (như mất màu, giảm ñộ bóng, nứt
và dòn), nghĩa là chúng làm ổn ñịnh tính chất vật lý của polyme. Các phản ứng
27
oxi hóa thường xảy ra theo những cơ chế khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc của
polyme. Xúc tác dư và các tạp chất thường xúc tác cho các phản ứng này. Chúng
cũng ñược tăng tốc bởi nhiệt hoặc cơ năng tác ñộng trong quá trình sản xuất và
gia công polyme.
Có ba dạng ổn ñịnh ñược sử dụng: ổn ñịnh trước, ổn ñịnh trong khi gia
công và ổn ñịnh lâu dài. Hầu hết các chất chống oxi hóa tự oxi hóa và tiêu thụ
trong quá trình hoạt ñộng, vì vậy cách thức oxi hóa của phụ gia trong polyme
quyết ñịnh hiệu quả của chính nó. Một số yêu cầu áp dụng cho chất chống oxi
hóa là:
- Phải bền nhiệt và không bay hơi ở nhiệt ñộ gia công
- Phải tan ñược trong polyme và không than hóa ở nhiệt ñộ sử dụng
- Phải không màu và sản phẩm oxi hóa của chúng phải ít có màu.
- Các sản phẩm thuỷ phân axit phải không ăn mòn máy móc
- Phải không bị tách chiết
- Phải không mùi không vị
- Phải không gây ñộc
Các chất chống oxi hóa hoạt ñộng bằng cách làm gián ñoạn quá trình phân
hủy. Chúng bẫy các gốc tự do (chất chống oxi hóa sơ cấp) tạo thành trong
polyme khử hidropeoxit thành ancol (chất chống oxi hóa thứ cấp) và làm mất
hoạt tính của các vết kim loại bằng quá trình tạo phức (tác nhân khử hoạt tính
kim loại).
Có thể mô tả quá trình quang oxi hóa của polyme hidrocacbon theo chuỗi
sau: sự hấp thụ photon của các nhóm mang màu, dẫn ñến quá trình kích thích
electron của nhóm mang màu. Sự ñứt gãy một số liên kết bởi một phần năng
lượng kích thích ñể tạo ra các gốc tự do; tiếp tục với các phản ứng của gốc tự do,
thường với oxi trong khí quyển trong các phản ứng dây chuyền. Một lượng lớn
các phản ứng thứ cấp có thể xảy ra.
28
Hình 1.3. Cơ chế hoạt ñộng của phụ gia chống oxi hóa
Một kiểu phân loại thông thường là:
- Chất chống oxi hóa sơ cấp (HA) thường là các chất cho hydro. Chức
năng của chúng theo cơ chế bẻ gãy mạch phản ứng nhờ ngắt các phản ứng phát
triển mạch. Tuy nhiên chúng cũng cho phép các hidropeoxit khơi mào mạch
ñược tái tạo. Chúng thường bị tiêu hao trong quá trình hoạt ñộng.
- Chất chống oxi hóa thứ cấp (D) phân hủy hidropeoxit thành các sản
phẩm không chứa gốc tự do. Do gốc tự do là nguyên nhân cốt lõi gây nên quá
trình phân hủy oxi hoá nên ñây là phương pháp lý tưởng. Chúng thường hoạt
ñộng theo cơ chế xúc tác.
1.3.4. Các phụ gia hoạt ñộng bề mặt chống ñọng sương cho polyetylen
Một vấn ñề thường gặp ở màng che phủ nhà lưới là quá trình ngưng tụ
thành giọt ở bề mặt bên trong của vật liệu, có ảnh hưởng ñến ñộ truyền sáng và
trao ñổi nhiệt qua mái che. Cơ chế của hiện tượng ñược tạo ra do hơi nước
ngưng tụ trên mái phụ thuộc sức căng thấm ướt của vật liệu che phủ. Trên hầu
hết các chất dẻo không ñược xử lý, hiện tượng ngưng tụ xuất hiện dưới dạng
giọt nhỏ, làm giảm ñáng kể ñộ truyền sáng do phản xạ nhiều lần bức xạ mặt trời
29
chiếu tới bên trong các giọt. Một số ảnh hưởng không mong muốn có thể gây ra
từ những giọt nước này: chúng làm giảm sự truyền bức xạ mặt trời do phản xạ
toàn phần bức xạ mặt trời từ bên trong và kết tụ các giọt nhỏ thành giọt lớn gây
chảy nhỏ giọt lên thực vật, thuận lợi cho các bệnh thực vật.
ðể khắc phục những vấn ñề này, màng polyme che phủ tiên tiến thường
chứa các phụ gia hoạt ñộng bề mặt ñể tạo vật liệu chống ngưng giọt. Các phụ gia
hoạt ñộng bề mặt này di chuyển lên bề mặt vật liệu gây ngưng ñể phủ ñều lên bề
mặt và chảy ñi thay vì tạo giọt [8].
1.3.5. Các phụ gia khác
Các phụ gia trợ gia công (hạn chế sự nứt gãy của dòng chảy, giảm áp lực
của máy, làm giảm hiện tượng gel của các thành phần, hạn chế hiện tượng xước
ở ñầu khuôn, phân tán màu ñồng nhất), phụ gia bôi trơn (giúp giảm ma sát nội
và ma sát ngoại giữa polyme và polyme, giữa polyme và máy ñùn), chất màu
cũng ñược ñưa vào thành phần của màng. Các sản phẩm chất hấp thụ UV, chất
dập gốc tự do, chất ổn ñịnh quang, chất chống oxy hoá…thường sẵn có trên thị
trường. Có thể kể ra các sản phẩm Cyasorb, Cyanox của Cytec hay Hostavin của
Clariant. Hãng Ciba từ nhiều năm nay ñã ñưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm
chất hấp thụ UV, ổn ñịnh quang, chất dập gốc tự do và chất chống oxy hoá với
tên thương mại là Tinuvin, Chimassorb, Irganox, Irgafos…, mỗi loại lại gồm rất
nhiều sản phẩm khác nhau. Do vậy, việc lựa chọn loại, thành phần từng tác nhân
cũng như phối hợp các tác nhân này ñóng vai trò quan trọng, quyết ñịnh hiệu
quả của màng che phủ [29-31].
1.4 Tác dụng hiệp lực và ñối kháng – Các yếu tố chi phối việc lựa chọn chất
ổn ñịnh
Tác dụng hiệp lực xuất hiện khi hiệu quả ổn ñịnh của một hỗn hợp các
phụ gia trong polyme lớn hơn tổng tác dụng riêng rẽ của chúng. Trường hợp
ngược lại ñược gọi là tác dụng ñối kháng. Hình 1.4 là ñồ thị biểu diễn tác dụng
hiệp lực và ñối kháng.
30
Hình 1.4. Tác dụng hiệp lực và ñối kháng
Kể từ khi HALS ñược ñưa ra thị trường chất ổn dịnh UV, hiệu quả ổn
ñịnh quang của polyme, ñặc biệt là polyolefin ñã ñược cải thiện ñáng kể. Hiệu
ứng ñối kháng thể hiện rất rõ ràng khi HALS ñược bổ sung vào các ñơn phối
trộn ñã chứa sẵn các chất ổn ñịnh nhiệt. ðiển hình là tương tác của HALS với
các chất chống oxy hoá phenolic, riêng các chất này thì hầu như không phải là
chất ổn ñịnh UV hiệu quả là do sản phẩm oxy hoá như
ankylpeoxycyclohexadienon (PCHD) trở thành chất nhạy quang. Cả 2 hiệu ứng
hiệp lực và ñối kháng ñều xuất hiện do tương tác của HALS với các chất chống
oxy hoá phenolic làm thay ñổi cấu trúc của phenol ñã sử dụng hay tỷ lệ nồng ñộ
các chất. Các phản ứng sau ñược dùng ñể giải thích hiệu ứng ñối kháng:
- Oxy hoá các chất chống oxy hoá phenolic bằng các gốc nitroxyl từ
HALS.
- Ghép ñôi giữa các gốc thu ñược từ cả HALS và các chất chống oxy hoá
phenolic.
- Ức chế sự tạo thành hydropeoxit bởi phenol, nhờ ñó ngăn chặn sự tạo
thành nitroxyl từ HALS.
31
Còn hiệu ứng hiệp lực ñược giải thích là do:
- Khử hoạt hoá PCHD bằng HALS
- Tái sinh phenol bởi phản ứng quang hoá giữa PCHD và hydroxylamin
thu ñược từ HALS [32,33].
Có nhiều ví dụ về tác dụng hiệp lực giữa chất ổn ñịnh UV và chất chống
oxi hóa. Có thể giả thiết là do chất ổn ñịnh bảo vệ chất chống oxi hóa trong quá
trình chiếu xạ sao cho nó có thể bắt các gốc tự do hoặc phân hủy hidropeoxit
trong khi chất ổn ñịnh cũng thực hiện ñược chức năng thông thường của nó.
Chất ổn ñịnh quang có thể bảo vệ chất chống oxi hóa bằng việc che chắn hoặc
dập tắt trạng thái kích thích của nó. Ví dụ tương tác của chất ổn ñịnh quang
HALS với các chất chống oxy hoá khác nhau vừa gây hiệu ứng hiệp lực (tăng
hiệu quả ổn ñịnh quang) vừa có thể gây hiệu ứng ñối kháng (làm giảm hiệu quả
ổn ñịnh quang). Thử nghiệm phơi mẫu tự nhiên ñối với màng mỏng (0,06mm)
từ polyetylen mạch thẳng tỷ trọng thấp (LLDPE) và polyetylen tỷ trọng thấp
(LDPE) cho thấy rằng màng chỉ chứa HALS có ñộ bền UV cải thiện 2 ñến 12
lần so với màng thuần tuý. Mặt khác, màng chứa hỗn hợp HALS và UVA có ñộ
bền UV còn tốt hơn màng màng chỉ chứa HALS (cả hai loại màng ñều có chất
chống oxy hoá). Màng chỉ chứa HALS ñạt tới khả năng duy trì 50% ñộ bền kéo
trong 205 ngày trong khi màng chứa hỗn hợp HALS và UVA ñạt tới khả năng
này trong 590 ngày, tức là ñộ bền UV cải thiện khoảng 3 lần [34].
32
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên vật liệu và hoá chất
- Nhựa polyetylen tỷ trọng thấp (LDPE) là sản phẩm thương mại của
Malaixia có tỷ trọng 0,92g/cm3, chỉ số chảy (1900C/2,16kg) MFI 2,5g/10 phút.
- Các chất ổn ñịnh quang cấu trúc amin cồng kềnh (HALS): Tinuvin 326
(T326), Tinuvin 783 (T783) (hỗn hợp của Tinuvin 622 và Chimassorb 944 với
tỷ lệ 1:1), Chimassorb 944 (C944), Tinuvin 622 (T622). Tất cả các loại sản
phẩm này ñều ñược cung cấp bởi hãng Ciba (Thụy Sĩ).
- Các chất chống oxi hóa: Irganox 1010 (AO1010), Irgafos 168 (AO168)
(sản phẩm thương mại của Ciba).
- Phụ gia chống ñọng sương Atmer 103 (sorbitan stearat) ñược sử dụng
dưới dạng masterbatch với hàm lượng 20% trong nhựa nền LDPE (Công ty cổ
phần Nhựa Châu Á).
2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Máy trộn siêu tốc Supermix (Trung Quốc)
- Máy ñùn cắt hạt hai trục ( Viện hóa học)
- Máy ñùn thổi màng series SJ-45 do ðài Loan sản xuất (Viện Hoá học).
- Thiết bị ño ñộ bền kéo ñứt và ñộ giãn dài khi ñứt AGS-J 10kN
(Shimadzu).
- Thiết bị thử nghiệm gia tốc thời tiết UVCON Model UC-327-2 (Viện Kỹ
thuật Nhiệt ñới).
- Quang phổ kế tử ngoại khả kiến Agilent 8453 của Mỹ.
- Quang phổ kế hồng ngoại biến ñổi Fourier IMPACT Nicolet 410 (Viện
Hoá học).
- Kính hiển vi ñiện tử quét FeSEM Hitachi S4800 (Viện Khoa học Vật
liệu).
- Hệ thống phân tích nhiệt trọng lượng TGA và nhiệt vi sai quét DSC
Shimadzu (Nhật) (Viện Hoá học và Trường ðại học Sư phạm Hà Nội).
33
- Thiết bị ño ñộ dày màng ñiện tử QuaNix®1500 (Viện Hoá học).
- Thiết bị ño chỉ số chảy (MFI) Dynisco (Hoa Kỳ).
2.3. Phương pháp thiến hành
Các phụ gia ñược chế tạo dưới dạng masterbatch với hàm lượng 20%
trước khi phối trộn với nhựa ñể thổi màng trên trộn siêu tốc và máy ñùn cắt hạt
hai trục. Sau khi tính toán các công thức phù hợp cho việc ngiên cứu, các mẫu
ñã ñược chế tạo dưới dạng màng mỏng thông qua máy thổi màng với nhiệt ñộ
gia công là 165 – 170oC có ñộ dày 60µm. Mẫu thu ñược tiến hành ño ñạc phổ
IR, UV, chụp ảnh SEM và các thử nghiệm như sau:
- Thử nghiệm gia tốc thời tiết: Màng phủ nhà lưới ñược thử nghiệm gia
tốc thời tiết trên thiết bị UVCON (Ultra Violet/Condensation Screening Device)
Model UC-327-2 theo tiêu chuẩn ASTM D4587-05. Mẫu ñược cắt thành hình
chữ nhật, kính thước 10x14 (cmxcm), ñặt trên tấm nhôm. Thực hiện 100 chu kỳ
gia tốc thời tiết (8 giờ chiếu UV, 4 giờ ngưng/1 chu kỳ). Sau mỗi khoảng 20 chu
kỳ, màng ñược ñánh giá tổng thể các tính chất như: hình thái học bề mặt (chụp
ảnh SEM), tính chất cơ lý (ñộ bền kéo ñứt, ñộ dãn dài khi ñứt, ñộ bền xé...), ñộ
bền nhiệt.
- Thử nghiệm phơi mẫu tự nhiên: Mẫu ñược cắt thành hình chữ nhật, kính
thước 10x14 (cmxcm), ñem treo trên giá treo mẫu tại Viện Kỹ thuật Nhiệt ñới.
Giá treo mẫu nghiêng 30 ñộ về hướng ñông. Thời gian thử nghiệm từ tháng
4/2010 ñến tháng 10/2010 (6 tháng). Năng lượng mặt trời trung bình ở Hà Nội
thời gian này là 142 kLY/năm. ðịnh kỳ xác ñịnh các tính chất của màng phủ.
- Tính chất cơ lý: sau từng chu kỳ, mẫu màng ñược xác ñịnh ñộ bền kéo
ñứt và ñộ giãn dài khi ñứt theo ASTM D882 trên thiết bị ño kéo ñứt AGS-J
10kN (Shimadzu).
- ðánh giá hiệu quả chống ñọng sương: ñược thực hiện theo phương pháp
của Irusta và cộng sự. Mẫu màng ñược phủ lên bể ñiều nhiệt có mức giữ không
ñổi. Không gian giữa màng và bể nước ñược coi là bão hòa nước ñược coi là bão
hòa hơi nước. Trong thử nghiệm khí hậu nóng, nhiệt ñộ của nước trong bể là
34
500C, nhiệt ñộ phòng là 250C và nhiệt ñộ khoảng không giữa màng và nước là
400C. Hiệu quả chống ñọng sương ñược ñánh giá bằng quan sát sự ngưng tụ của
nước trên bể mặt bên trong của màng và phân loại theo thang từ B ñến E (B- bị
che phủ hoàn toàn bởi các giọt nước và sương hình cầu; BC- ñọng sương bởi các
giọt cả to lẫn nhỏ; C- bị che phủ hoàn toàn bởi các giọt to; CD- trong suốt với
các giọt lớn hơn; D- trong suốt, có các hạt nhỏ lấm tấm; DE- trong suốt, quan sát
ñược màng nước ngưng tụ; E- hoàn toàn trong suốt). Hiệu quả chống ñọng
sương ñược coi là chấp nhận ñược khi ít nhất 50% bề mặt màng ở mức C, D
hoặc E.
Tiến hành ñánh giá khả năng chống ñọng sương với 2 mẫu màng: màng
LDPE và màng LDPE chứa 1% Atmer 103 (Sorbitan stearat).
- ðánh giá hiệu quả của phụ gia chống oxi hóa: các mẫu màng LDPE
nguyên sinh, màng chứa phụ gia chống oxi hóa. Các mẫu màng ñược thử
nghiệm trong ñiều kiện gia tốc thời tiết như trên. Trong từng khoảng chu kỳ xác
ñịnh, mẫu màng ñược lấy ra phân tích xác ñịnh chỉ số cacbonyl.
CI = (ðộ hấp thụ ở bước sóng 1715cm-1)/(ðộ hấp thụ ở bước sóng 2820cm-1).
Trong ñó, peak ở 1715cm-1 ñặc trưng cho sự hấp thụ bởi nhóm cacbonyl,
còn peak ở 2820cm-1 ñược chọn làm peak chuẩn.
- Xây dựng mô hình sử dụng màng phủ nhà lưới hấp thụ UV cho cây hoa
cúc:
+ Thiết kế xây dựng nhà lưới:
* Mô hình trồng cây hoa cúc có diện tích 540m2, gồm 03 ô nhà, mỗi ô có
diện tích 180m2 (kích thước 6x30m) ñược phủ bằng một loại màng khác nhau.
Khoảng cách giữa các ô nhà từ 5-20m.
* Dựng nhà lưới: Chiều cao mái của nhà lưới là 3,5m, chiều cao vách 3m,
2 mái ñược thiết kế kiểu so le ñảm bảo sự ñối lưu không khí. Cửa nhà lưới ñược
thiết kế có chiều cao 2m, hệ thống cửa sổ thông gió có chiều cao so với mặt ñất
1,5m ñược thiết kế xen kẽ, kích thước cửa 2x2m.
35
* Lắp ñặt phụ kiện nhà lưới:
- Hệ thống tưới phun gồm có bơm nước, hệ thống ống dẫn bằng nhựa
PVC Ф = 21 ñược lắp các péc phun xoay, hệ thống ống ñược nối với máy bơm
qua các van ñiều chỉnh và công tắc ñiện. Nguồn nước tưới ñảm bảo sạch ñể
tránh nhiễm bệnh cho cây trồng.
- Lắp ñặt hệ thống ñảo khí: Công suất quạt tương ñương 0,4-0,6m3/m2 sàn
nhà/phút. Gió bên ngoài ñược hút bởi quạt, sau ñó không khí ñược ñẩy dọc theo
nhà. Quạt thông gió hoạt ñộng 24h/ngày. Quạt ñược ñặt ở vị trí cách mặt ñất
1,5m.
- Bố trí khảo nghiệm
* ðịa ñiểm và thời gian:
+ Mô hình khảo nghiệm ñược tiến hành tại thôn Nội ðồng - xã ðại Thịnh
- Mê Linh - Hà Nội.
+ Thời gian tiến hành khảo nghiệm từ 10/8/2010 ñến 20/11/2010.
36
+ ðiều kiện thổ nhưỡng: ñất thịt nhẹ, tơi xốp, pH = 6,7 ñã ñược ñể ải, bón
lót ñúng kỹ thuật.
+ Hoa cúc vàng: giống CN97, trồng 1 vụ.
+ Hoa ñược trồng với khoảng cách 12x15cm, mật ñộ trồng là
400.000cây/ha. Hoa ñược trồng vào vụ thu ñông từ tháng 8 ñến tháng 12. Làm
cỏ thường xuyên cho cây. Việc vun xới chỉ nên tiến hành khi cây còn nhỏ, khi
cây ñã lớn cần hạn chế. Trước khi trồng khoảng 1 tuần tiến hành làm ñất, ñể ải
và lên luống rộng khoảng 1m và cao khoảng 20-30cm và bón lót phân NPK
khoảng 20 ngày trước khi trồng.
+ Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển:
+ Hoa cúc: Chiều cao cây (cm), ñường kính cây (mm), số chồi, chiều cao
gióng (mm), ñường kính hoa (cm).
+ Sự thay ñổi tính chất màng phủ: ñịnh kỳ lấy mẫu màng và ñánh giá các
tính chất cơ lý ñộ bền kéo ñứt (MPa), ñộ dãn dài khi ñứt (%), ñộ bền xé (N/mm),
ñộ truyền sáng (%), khả năng chắn tử ngoại tại 380nm (%).
+ Phương pháp phân tích ñất, cây trồng ñược thực hiện theo “Sổ tay phân
tích ñất - nước- phân bón và cây trồng” của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa.
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê IRRISTAT 4.0 trên máy vi tính.
37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phụ gia
3.1.1 Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS ñến ñộ bền kéo ñứt của màng
ðộ bền kéo ñứt của màng chứa và không chứa phụ gia ổn ñịnh quang
trong quá trình thử nghiệm gia tốc thời tiết ñược thể hiện trên hình 3.12.
0
5
10
15
20
25
30
0 5 10 20 30 40 60
Thời gian thử nghiệm (ngày)
ð
ộ
b
ề
n
k
éo
ñ
ứ
t,
M
P
a
LDPE
T326
T622
C944
T783
Hình 3.1. ðộ bền kéo ñứt của màng trong quá trình thử nghiệm gia tốc thời tiết
ðộ bền kéo ñứt của màng LDPE giảm nhanh trong quá trình thử nghiệm
gia tốc thời tiết. Giá trị t1/2 (khoảng thời gian giá trị ñộ bền kéo ñứt giảm 50% so
với ban ñầu) của màng không chứa phụ gia là khoảng 10 ngày (20 chu kỳ). Giá
trị t1/2 của màng chứa 0,2% phụ gia Tinuvin 326 là khoảng 15 ngày, tuổi thọ kéo
dài gấp 1,5 lần so với màng LDPE thông thường. Giá trị t1/2 của màng chứa 0,2%
phụ gia Tinuvin 622 là khoảng 35 ngày, tuổi thọ kéo dài gấp 3,5 lần so với màng
LDPE thông thường. Tinuvin 622 là chất ổn ñịnh quang hiệu quả hơn Tinuvin
326. ðiều này có thể là do sự khác nhau về cấu trúc hóa học của hai loại phụ gia
này, Tinuvin 622 là oligome có khối lượng phân tử >2500, do ñó hao hụt của
hợp chất này do bị rửa trôi (trong ñiều kiện mưa) hay do quá trình ngưng tụ
trong ñiều kiện thử nghiệm gia tốc thời tiết. Giá trị t1/2 ở màng chứa 0,2% phụ
gia Tinuvin 783 là cao nhất (khoảng 50 ngày) so với màng chứa các loại phụ gia
38
khác, cao gấp 5 lần so với màng LDPE thông thường. Chúng có khả năng cho
tác dụng cộng hưởng, hiệu quả hấp thụ UV tốt hơn.
3.1.2 Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS ñến ñộ dãn dài của màng
ðộ dãn dài khi ñứt còn lại của màng chứa và không chứa các phụ gia ổn
ñịnh quang ñược biểu diễn trên hình 3.13 cho thấy giá trị t1/2 (khoảng thời gian
giá trị ñộ dãn dài giảm 50% so với ban ñầu) màng LDPE không chứa
0
20
40
60
80
100
120
0 5 10 20 30 40 60
Thời gian thử nghiệm, ngày
ð
ộ
g
iã
n
d
ài
k
h
i
ñ
ứ
t
cò
n
l
ại
,
%
LDPE
T326
T622
C944
T783
Hình 3.2. ðộ ñãn dài khi ñứt của màng trong quá trình thử nghiệm gia tốc
thời tiết
phụ gia ổn ñịnh quang giảm nhanh theo thời gian trong quá trình thử
nghiệm gia tốc thời tiết (giá trị ñạt ñược sau thời gian khoảng 10 ngày). Trong
khi ñó sự có mặt của các phụ gia kéo dài tuổi thọ của màng: Màng chứa Tinuvin
783 có giá trị t1/2≈ 60 ngày, gấp 6 lần so với màng LDPE thông thường, màng
chứa các phụ gia Tinuvin 622 và Chimassorb 944 có giá trị t1/2 ≈ 50 ngày, gấp 5
lần so với LDPE thông thường, màng chứa phụ gia Tinuvin 326 có giá trị t1/2 ≈
20 ngày, gấp 2 lần so với LDPE thông thường.
Sự suy giảm theo mẫu ở thời ñiểm bất kỳ diễn ra theo thứ tự sau: LDPE >
Chimassorb 944 > Tinuvin 622 > Tinuvin 783. ðiều này có thể là do sự khác
nhau về cấu trúc hóa học và khối lượng phân tử của các chất ổn ñịnh quang
HALS quyết ñịnh hiệu quả ổn ñịnh của các phụ gia cũng như khả năng khuếch
tán của chúng về các vị trí hoạt ñộng của quá trình phân hủy hay thoát khỏi
39
màng. Cấu trúc của Tinuvin 783 là hỗn hợp của Tinuvin 622 và Chimassorb
944, có sự tương tác hiệp lực giữa hai loại phu gia này nên khả năng ổn ñịnh
quang tốt hơn so với các HALS khác.
3.1.3. Ảnh hưởng của một số phụ gia HALS ñến khả năng hấp thụ UV của
màng
Phổ UV-vis của các mẫu màng ñược ghi trong vùng từ 500-200nm. Sau
100 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết, phổ UV-vis của các mẫu màng chứa phụ
gia ñược trình bày trong các hình từ 3.14 ñến 3.16.
Hình 3.3. Phổ tử ngoại của màng chứa Tinuvin 326 trước và sau khi thử nghiệm
gia tốc thời tiết
Hình 3.4. Phổ tử ngoại của màng chứa Chimassorb 944 trước và sau khi thử
nghiệm gia tốc thời tiết
40
Trước khi thử nghiệm và sau 100 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết, ñộ
hấp thụ trong khoảng bước sóng 240-320nm của các mẫu màng chứa 0,2% phụ
gia Tinuvin 326, Tinuvin 622, Chimassorb 944 và Tinuvin 783 tại thời ñiểm ban
ñầu lần lượt là 78,6%; 82,9%; 77,3% và 95%. Sau 100 chu kỳ thử nghiệm, mẫu
màng chứa phụ gia Tinuvin 326 giảm xuống thấp nhất (57,1%) trong khi với các
mẫu màng Tinuvin 622 và Chimassorb 944 vẫn giữ ở mức trên 60%. Riêng với
mẫu màng chứa Tinuvin 783 thì ñộ hấp thụ trong khoảng bước sóng này vẫn
duy trì ở 83%. Từ kết quả trên cho thấy Tinuvin 783 có khả năng hấp thụ trong
vùng bước sóng tử ngoại là lớn nhất, tính chất này là do Tinuvin 783 có sự
tương tác hiệp lực của Tinuvin 622 và Chimassorb 944 trong hợp phần cấu tạo
của chúng. Bên cạnh ñó, nó cũng góp phần làm sáng tỏ ñộ bền cơ lý của màng
có chứa phụ gia Tinuvin 783 là lớn nhất khi ñược tiến hành thử nghiệm gia tốc
thời tiết ở các thí nghiệm trên.
Hình 3.5. Phổ tử ngoại của màng chứa Tinuvin 783 trước và sau khi thử nghiệm
gia tốc thời tiết
ðể tiến hành các nghiên cứu ảnh hưởng của nồng ñộ của phụ gia ñến tính
chất của màng nhà kính, chúng tôi tiến hành lựa chọn phụ gia Tinuvin 783 ñể
tiến hành nghiên cứu
41
3.1.4. Ảnh hưởng của nồng ñộ Tinuvin 783 ñến tính chất hấp thụ và ñộ
truyền qua của màng
ðể tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nồng ñộ Tinuvin 783 ñến tính chất
của màng, chúng tôi tiến hành khảo sát tại các nồng ñộ phụ gia là 0,1%, 0,2%,
0.3%, 0,4% và 0,5% ñược ký hiệu tương ứng là từ M1 ñến M5 rồi ñánh giá
thông qua ñộ truyền qua của màng khi tiến hành ño tại vùng quang tổng hợp
(400nm – 700nm)
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nồng ñộ Tinuvin 783 ñến ñộ truyền qua của màng
Ký hiệu mẫu ðộ truyền qua (%)
M1 83,5
M2 83,2
M3 79
M4 77
M5 73
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy khi tăng nồng ñộ chất phụ gia dẫn tới làm
giảm ñộ truyền qua của màng ( ñây là một trong những yếu tố quan trọng của
màng phủ nhà kính yêu cầu phải ñạt ñộ truyền qua > 82,5% ñối với vùng quang
tổng hợp), hiện tượng này có thể ñược giải thích là do sự phân tán (ñộ tan của
phụ gia) kém của Tinuvin 783 trong nhựa nền khi nồng ñộ tăng. ðể làm rõ hơn
nữa hiện tượng này, chúng tôi ñã tiến hành chụp ảnh SEM của mẫu có hàm
lượng 0,2% và 0,3% Tinuvin 783. Kết quả cho thấy rằng với mẫu màng có chứa
0,3% Tinuvin bắt ñầu có hiện tượng kết tụ lại của chất phụ gia, ñây chính là
nguyên nhân làm ảnh hưởng tới khả năng truyền qua của màng.
Ảnh SEM của màng chứa 0,2% và 0,3% Tinuvin 783 ñược ñưa ra trong
hình 3.6.
42
Màng chứa 0,2% Tinuvin 783 Màng chứa 0,3% Tinuvin 783
Hình 3.6. Ảnh SEM của màng chứa 0,2% và 0,3% Tinuvin 783
Hình 3.7. Phổ tử ngoại của màng chứa 0,1% Tinuvin 783 trước và sau khi thử
nghiệm gia tốc thời tiết
Bên cạnh ñó, việc so sánh phổ tử ngoại của màng chứa 0,1% Tinuvin 783
trước và sau khi thử nghiệm gia tốc thời tiết với phổ tử ngoại của màng chứa
0,2% Tinuvin 783 nhận thấy rằng cường ñộ hấp thụ UV của màng có chứa 0,2%
Tinunin 783 trước và sau khi thử nghiệm ñều cao hơn so với màng 0,1%. ðiều
này là do ảnh hưởng của hàm lượng chất phụ gia trong màng. Vì vậy, hàm lượng
0,2% ñược lựa chọn ñể làm giá trị chế tạo màng phủ.
43
3.1.5 Ảnh hưởng của một số phụ gia oxi hóa ñến chỉ số cacbonyl của màng
Kết quả ño chỉ số cacbonyl của các mẫu màng ñược biểu diễn trên hình
3.8.
Hình 3.8. Chỉ số cacbonyl của các mẫu màng trong quá trình thử nghiệm gia tốc
thời tiết
Kết quả cho thấy chỉ số cacbonyl trong mẫu màng LDPE tăng nhanh
trong 15 chu kỳ ñầu tiên và màng bị hỏng sau 20 chu kỳ chiếu trong khi các mẫu
màng còn lại, chỉ số này gần bằng 0. Nguyên nhân là do các hợp chất chống oxi
hóa có thể phản ứng với gốc tự do, ngăn ngừa phản ứng dây truyền và hình
thành các nhóm chức chứa oxi trong polyme làm giảm sự phá hủy màng do tác
nhân oxi. Trong các khoảng 40, 60, 80, 100 chu kỳ tiếp theo thì chỉ số cacbonyl
trong các mẫu màng chứa phụ gia tăng, tăng nhanh ở mẫu màng AO1010 và AO
168 và ñặc biệt ñối với mẫu AO168 chỉ số cacbonyl tăng mạnh sau 60 chu kỳ.
ðiều này do AO168 là chất chống oxy hóa thứ cấp, ở giai ñoạn ñầu nó có tác
dụng chuyển các gốc tự do thành nhóm hydroxyl dưới dạng hợp chất ancol
(ROH), do vậy hàm lượng nhóm cacbonyl là không ñáng kể bắt ñầu từ 60 chu
kỳ do có sự thất thoát của phụ gia nên nhóm cacbonyl tăng ñột biến ( ðiều này
ñược làm rõ hơn ở phổ hồng ngoại: ở 20 chu kỳ ñầu không thấy sự có mặt của
nhóm cacbonyl,1716 cm-1, trong khi lại suất hiện nhóm hydroxyl của ancol ,từ
44
3700 - 3100 cm-1 và 1200 – 1050 cm-1, nhóm cacbonyl tăng mạnh khi mẫu trải
qua 60 chu kỳ) .Còn ñối với mẫu màng AO mức ñộ tăng không nhiều chỉ là
0,083 sau 100 chu kỳ. Hiện tượng này ñược giải thích do có sự cộng hưởng giữa
hai loại phụ gia chống oxi hóa thứ cấp và sơ cấp.
Với mục ñích chế tạo màng phủ bền thời tiết chúng tôi tiến hành lựa trọn
phụ gia chống oxi hóa AO là hỗn hợp hai phụ gia Irganox 1010 và Irgafos 168
khi nghiên cứu chế tạo màng phủ nhà lưới hấp thụ UV
Hình 3.9. Phổ hồng ngoại của màng có chứa 0,05% Irgafos 168 sau 20 chu kỳ
thử nghiêm gia tốc thời tiết
Hình 3.10. Phổ hồng ngoại của màng có chứa 0,05% Irgafos 168 sau 60 chu kỳ
3.1.7. Ảnh hưởng của nồng ñộ phụ gia chống oxi hóa AO ñến ñộ truyền qua
và ñộ bền của màng
ðể nghiên cứu các ảnh hưởng này, chúng tôi tiến hành ño ñộ truyền qua tại vùng
quang tổng hợp của màng sau khi chế tạo và xác ñịnh chỉ số cacbonyl sau 100
45
chu kỳ ñối với các mẫu có hàm lượng từ 0,04%, 0,05%, 0,06%, 0,07% AO và
ñược ký hiệu lần lượt là: A4, A5, A6, A7. Kết quả ñưa ra ở bảng 3.2.1
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của nồng ñộ AO ñến ñộ truyền qua và chỉ số cacbonyl
Ký hiệu mẫu ðộ truyền qua tại vùng
quang tổng hợp (%)
Chỉ số cacbonyl (sau 100
chu kỳ)
A4 83 0,095
A5 82, 8 0,083
A6 80 0,080
A7 78 0,075
Từ kết quả nhận thấy rằng: khi tăng nồng ñộ AO từ 0,04% tới 0,07% có
sự giảm chỉ số cacbonyl sau 100 chu kỳ kèm theo ñó là sự giảm ñộ truyền qua,
ñiều này ñược lý giải do hàm lượng chất AO làm giảm quá trình hình thành
nhóm cacbonyl tuy nhiên kèm theo ñó là giảm khả năng phân tán của phụ gia
trong nhựa nền, so sánh ảnh SEM của mẫu chứa 0,05% AO và mẫu chứa 0,06%
AO cho thấy xuất hiện sự kết tụ của các phụ gia trong màng, dẫn tới làm giảm
ñộ truyền qua của ánh sáng. Với mục ñích chế tạo màng phủ có ñộ truyền qua >
82,5% tại vùng quang tổng hợp, chúng tôi lựa trọn phụ gia chống oxi hóa AO
với hàm lượng 0,05%.
Màng chứa 0,05% AO Màng chứa 0,06 AO
Hình 3.11. Ảnh SEM của màng chứa 0,05% và 0,06% AO
46
3.1.8. Khả năng chống ñọng sương
Màng ban ñầu và sau 100 chu kỳ phơi mẫu ñược thử nghiệm khả năng
chống ñọng sương. Kết quả ñược trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả thử nghiệm khả năng chống ñọng sương của màng sau thử
nghiệm gia tốc thời tiết
ban ñầu 25 ngày thử nghiệm
chống ñọng sương màng
ban ñầu
sau 100 chu kỳ 25 ngày thử nghiệm
chống ñọng sương màng
sau 100 chu kỳ
Với phương pháp thử nghiệm như trên, có thể thấy rằng 25 ngày thử
nghiệm tương ñương với 75 chu kỳ ngưng tụ trong máy gia tốc thời tiết. Do ñó
có thể coi như ñây là quá trình kiểm tra khả năng chống ñọng sương sau 75 chu
kỳ và 175 chu kỳ ngưng tụ của 2 loại màng ba lớp.
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy, cả hai mẫu màng ban ñầu ñều có khả năng
chống ñọng sương rất tốt (ở thang E). Sau 25 ngày thử nghiệm, hai mẫu màng
này vẫn duy trì ñược khả năng chống ñọng sương ở thang DE. ðiều này chứng
tỏ phụ gia chống ñọng sương ñã bị hòa tan một phần, làm giảm khả năng chống
ñọng sương của màng.
ðối với hai mẫu màng sau 100 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết, tương
ñương với hơn 30 ngày thử nghiệm khả năng chống ñọng sương thì màng vẫn
duy trì ñược khả năng chống ñọng sương ở thang DE. Tuy nhiên khi thử nghiệm
thêm 25 ngày nữa thì cả hai mẫu màng ñều bị giảm khả năng chống ñọng sương
xuống thang BC. Như vậy là trong ñiều kiện thử nghiệm gia tốc thời tiết, cả hai
loại màng ñều duy trì ñược khả năng chống ñọng sương sau 100 chu kỳ. Sau 175
chu kỳ thì tác dụng của phụ gia chống ñọng sương coi như không còn.
47
3.2. Nghiên cứu các tính chất của màng trong ñiều kiện tự nhiên
3.2.1. Tính chất cơ lý
ðể ñánh giá tuổi thọ của màng phủ nhà lưới trong ñiều kiện phơi mẫu tự
nhiên, ñộ dãn dài khi ñứt và ñộ bền kéo ñứt của 3 mẫu màng DC1, MN2 và UV3
ñược theo dõi ñịnh kỳ sau từng tháng. Kết quả ñược biểu diễn trên hình 3.7 và
3.8.
Hình 3.12. ðộ dãn dài khi ñứt của màng trong quá trình phơi mẫu tự nhiên
Hình 3.13. ðộ bền kéo ñứt của màng trong ñiều kiện phơi mẫu tự nhiên
Kết quả cho thấy, ñối với màng ñối chứng thì sau hơn 3 tháng, ñộ dãn dài
khi ñứt ñã giảm xuống dưới 50%, tức là màng ñã bị hỏng. Trong khi ñó màng
chứa phụ gia chống UV vẫn duy trì ñược ñộ dãn dài khi ñứt gần như không ñổi
sau 6 tháng. Kết quả ño ñộ bền kéo ñứt cũng phù hợp với kết luận này.
1 Màng nhập ngoại hấp thụ UV của Thái Lan
2 Màng hấp thụ UV do ñề tài chế tạo
3 Màng ñối chứng (PE)
48
3.2.2. Mức ñộ oxy hoá quang
Chỉ số cacbonyl của màng trong quá trình phơi mẫu tự nhiên ñược biểu
diễn trên hình 3.14.
Hình 3.14. Ảnh hưởng của quá trình phơi mẫu tự nhiên mức ñộ oxy hóa quang
của màng
Kết quả cho thấy chỉ số cacbonyl của màng ñối chứng tăng rất nhanh theo
thời gian phơi mẫu. Sau 3 tháng phơi mẫu, chỉ số cacbonyl là 0,153, gần với chỉ
số cacbonyl sau 20 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết. Sau 4 tháng, tức là khi
màng ñã hỏng hoàn toàn thì chỉ số cacbonyl là 0,215, cao hơn so với chỉ số
cacbonyl của màng sau 20 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết. Trong khi ñó chỉ
số này ở 2 mẫu màng có chứa phụ gia và màng nhập ngoại vẫn gần như bằng 0
sau 6 tháng phơi mẫu.
3.2.3. Phổ hồng ngoại
Phổ hồng ngoại của màng ñối chứng sau 4 tháng, màng ðC, UV và MN
sau 6 tháng phơi mẫu ñược biểu diễn trong các hình từ 3.10 ñến 3.12.
Hình 3.15. Phổ hồng ngoại của màng ñối chứng sau 4 tháng
49
Hình 3.16. Phổ hồng ngoại của màng UV sau 6 tháng
Hình 3.17. Phổ hồng ngoại của màng MN sau 6 tháng
Quan sát trên phổ hồng ngoại ta thấy, sau 4 tháng phơi mẫu diện tích pic
tại số sóng 1742cm-1 trên phổ của màng ñối chứng rất lớn, trong khi ñó sau 6
tháng phơi mẫu thì trên phổ hồng ngoại của các màng chứa phụ gia MN và UV
gần như vẫn không có pic tại bước sóng này.
3.2.4. ðộ bền nhiệt
Phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng (TGA) ñã ñược sử dụng ñể khảo
sát ñộ bền nhiệt của các mẫu màng. Kết quả ñược tổng hợp trong bảng 3.4.
50
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phơi mẫu tự nhiên ñến ñộ bền nhiệt của màng
DC UV MN
Tháng
T0,
0C Tpic,
0C
Hao hụt
trọng
lượng ở
Tpic, %
T0,
0C Tpic,
0C
Hao hụt
trọng
lượng ở
Tpic, %
T0,
0C Tpic,
0C
Hao hụt
trọng
lượng ở
Tpic, %
0 335 485,81 98,50 335 488,98 89,90 330 487,28 99,12
4 290 482,69 97,83 - - - - - -
6 310 487,0 96,52 325 487,28 99,12
Kết quả cho thấy, nhiệt ñộ bắt ñầu phân hủy và nhiệt ñộ phân hủy cực ñại
của mẫu ñối chứng bị giảm sau 4 tháng. ðiều này cũng phù hợp với kết luận
rằng mẫu ñã bị hỏng dựa trên kết quả ño tính chất cơ lý. Trong khi ñó sau 6
tháng phơi mẫu nhiệt ñộ phân hủy cực ñại của các mẫu MN và UV cũng chỉ
giảm tương ñương mẫu ñối chứng. Nhiệt ñộ bắt ñầu phân hủy của cả 3 loại
màng ñều giảm dần khi kéo dài thời gian phơi mẫu. ðiều này có thể giải thích là
do theo thời gian phơi mẫu thì mạch phân tử của nhựa bị phân hủy dẫn ñến ngắn
mạch, do vậy mà nhiệt ñộ bắt ñầu phân hủy giảm. Tuy nhiên dưới tác dụng của
HALS thì quá trình ñứt mạch do oxi hóa quang ñã bị ngăn chặn hiệu quả, do ñó
mà nhiệt ñộ phân hủy cực ñại ít thay ñổi. Kết quả này cùng với kết quả ño tính
chất cơ lý và chỉ số cacbonyl càng chứng tỏ rằng cả 2 loại màng có chứa MN và
UV ñều vẫn giữ ñược chất lượng sau 6 tháng phơi mẫu.
Kết quả phân tích nhiệt vi sai quét (DSC) ñược tổng hợp trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phơi mẫu tự nhiên ñến nhiệt ñộ nóng chảy của màng
Thời gian phơi
mẫu, tháng
DC UV MN
0 124,89 124,62 123,94
4 121,22 - -
6 123,28 123,22
Kết quả cho thấy nhiệt ñộ nóng chảy của mẫu ñối chứng ban ñầu có cao
hơn so với các mẫu có chứa phụ gia UV và MN, tuy nhiên theo thời gian thì
nhiệt ñộ nóng chảy của mẫu ñối chứng giảm nhanh hơn. Sau 4 tháng phơi mẫu,
ñộ giảm nhiệt ñộ nóng chảy của mẫu ñối chứng nhanh hơn so với các mẫu còn
lại sau 6 tháng thử nghiệm. ðiều này có thể giải thích là ban ñầu với sự có mặt
51
của phụ gia thấp phân tử thì nhiệt ñộ nóng chảy của màng có chứa phụ gia thấp
hơn ñối chứng Theo thời gian phơi mẫu thì mạch phân tử của nhựa bị phân hủy
dẫn ñến ngắn mạch, do vậy mà nhiệt ñộ bắt nóng chảy giảm dần. Kết quả này
phù hợp với kết quả ño TGA, cho thấy cả 2 loại màng UV và MN ñều vẫn giữ
ñược chất lượng sau 6 tháng phơi mẫu.
3.2.5. Hình thái học bề mặt
Hình thái học bề mặt của màng ñược ñánh giá bằng phương pháp chụp
ảnh kính hiển vi ñiện tử quét (SEM). Kết quả ñược trình bày trong hình 3.13.
UV MN
DC
Hình 3.13. Ảnh SEM của màng ñối chứng (DC) sau 4 tháng và các màng
UV và MN sau 6 tháng phơi mẫu tự nhiên
Ảnh SEM cho thấy bề mặt sau thời gian phơi mẫu cho kết quả khác biệt
rõ rệt. Bề mặt của các màng UV và MN sau 6 tháng thử nghiệm gần như chưa
52
có dấu vết của sự phá hủy trên bề mặt. Trong khi ñó, với màng ñối chứng, sau 4
tháng phơi mẫu ñã bị hư hỏng.
3.2.6. Khả năng chống ñọng sương
Màng ban ñầu và sau 6 tháng phơi mẫu ñược thử nghiệm khả năng chống
ñọng sương. Kết quả ñược trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả thử nghiệm khả năng chống ñọng sương của màng
UV ban ñầu 25 ngày thử nghiệm chống
ñọng sương màng UV ban
ñầu
UV sau 6 tháng phơi mẫu
tự nhiên
25 ngày thử nghiệm chống
ñọng sương màng UV sau 6
tháng phơi mẫu tự nhiên
MN chưa ban ñầu 25 ngày thử nghiệm chống
ñọng sương màng MN ban
ñầu
MN sau 6 tháng phơi mẫu
tự nhiên
25 ngày thử nghiệm chống
ñọng sương màng MN sau
6 tháng phơi mẫu tự nhiên
Kết quả cho thấy cả hai loại màng ban ñầu ñều có khả năng chống ñọng
sương rất tốt (ở thang E). Sau 25 ngày thử nghiệm, hai loại màng ban ñầu này
ñều duy trì ñược khả năng chống ñọng sương ở thang DE. ðiều này chứng tỏ
phụ gia chống ñọng sương ñã bị hòa tan một phần, làm giảm khả năng chống
ñọng sương của màng.
ðối với hai mẫu màng sau 6 tháng phơi mẫu tự nhiên thì màng vẫn duy trì
ñược khả năng chống ñọng sương ở thang DE (gần như vẫn ở thang E). Tuy
nhiên khi thử nghiệm thêm 25 ngày nữa thì cả hai mẫu màng ñều bị giảm khả
năng chống ñọng sương xuống thang CD. Như vậy là trong ñiều kiện phơi mẫu
53
tự nhiên, cả loại màng vẫn duy trì ñược khả năng chống ñọng sương sau 6 tháng
phơi mẫu.
3.4. Thử nghiệm màng nhà kính ñể trồng hoa cúc
3.4.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của hoa cúc trồng trong nhà lưới
3.4.1.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 20 ngày trồng
Kết quả theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 20 ngày
trồng ñược trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 20 ngày
Loại màng
Chỉ tiêu
MN UV ðC
LSD4 (α =
0,05)
Chiều cao cây (cm) 41,5a 39,1a 29,3b 3,89
ðường kính cây (cm) 3,11ª 3,06a 1,98b 0,147
Số chồi 2,36a 2,23ª 1,73b 0,345
Chiều cao gióng (mm) 1,53a 1,46a 1,23b 0,23
Kết quả theo dõi cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng của hoa cúc trồng trong
nhà phủ màng 3 lớp hấp thụ UV và màng nhập ngoại là không khác biệt và cao
hơn ñáng kể so với ñối chứng.
3.4.1.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 40 ngày trồng
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 40
ngày trồng ñược trình bày trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 40 ngày
Loại màng
Chỉ tiêu
MN UV ðC LSD (α = 0,05)
Chiều cao cây (cm) 83,2a 81,1a 63,7b 1,83
ðường kính cây (cm) 5,23ª 4,97a 3,22b 0,104
Số chồi 5,31a 5,1a 3,55b 0,355
Chiều cao gióng (mm) 3,1a 2,86a 2,23b 0,274
Sau 40 ngày theo dõi, các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc
trong nhà lưới phủ màng hấp thụ UV và màng nhập ngoại là tương ñương và tỏ
ra vượt trội so với hoa trồng trong nhà phủ màng ñối chứng.
4 ðộ tin cậy ở α= 0,05
54
3.4.1.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 60 ngày trồng
Kết quả theo dõi và phân tích các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của
hoa cúc sau 60 ngày trồng ñược trình bày trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 60 ngày
Loại màng
Chỉ tiêu
MN UV ðC LSD (α = 0,05)
Chiều cao cây (cm) 94,6a 93,4a 74,03b 2,5
ðường kính cây (cm) 5,47a 5,21a 3,53b 0,29
Số chồi 6,4a 6,2a 4,1b 0,266
Chiều cao gióng (mm) 4,06a 3,9a 2,76b 0,358
ðường kính hoa (cm) 5,47a 5,21a 3,53b 0,27
Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa các chỉ tiêu sinh trưởng và phát
triển của hoa cúc sau 60 ngày trồng trong nhà lưới sử dụng các loại màng phủ
khác nhau, ñặc biệt là chỉ tiêu ñường kính hoa.
3.4.1.4. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 80 ngày trồng
Kết quả theo dõi và phân tích các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của
hoa cúc sau 80 ngày trồng ñược trình bày trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của hoa cúc sau 80 ngày
Loại màng
Chỉ tiêu
MN UV ðC LSD (α = 0,05)
Chiều cao cây (cm) 98,4a 95,1a 77,3b 2,56
ðường kính cây (cm) 5,81a 5,63a 3,75b 0,296
Số chồi 7,33a 7,06a 5,06b 0,1
Chiều cao gióng (mm) 5,06a 4,56a 3,43b 0,461
ðường kính hoa (cm) 7,8a 7,6a 5,7b 0,591
Tại thời ñiểm hoa bắt ñầu cho thu hoạch, các chỉ tiêu sinh trưởng và phát
triển của hoa cúc, ñặc biệt là ñường kính bông của hoa trong 2 nhà lưới phủ
màng nhập ngoại và màng hấp thụ UV không có sự khác biệt ñáng kể và ñồng
thời tỏ ra vượt trội so với hoa cúc trồng trong nhà lưới phủ màng ñối chứng.
3.4.1.5. Chất lượng và các yếu tố cấu thành chất lượng của hoa cúc
Kết quả theo dõi chất lượng và các yếu tố cấu thành chất lượng của hoa
cúc ñược trình bày trong bảng 3.11.
55
Bảng 3.11. Chất lượng và các yếu tố cấu thành chất lượng của hoa cúc
Loại màng Số chồi/cây ðường kính hoa (cm) Tỷ lệ hoa loại 1 (%)
ðC 5,06b 5,7b 63
UV 7,06a 7,6a 86
MN 7,33a 7,8a 88
LSD (α=0,05) 0,1 0,591
Kết quả cho thấy tỷ lệ hoa loại 1 ở các công thức nhà lưới phủ màng hấp
thụ UV và màng nhập ngoại cao hơn ñáng kể so với ñối chứng. Tỷ lệ này ở 2
công thức phủ màng hấp thụ UV không có sự khác biệt rõ rệt.
3.4.2. ðánh giá sự thay ñổi tính chất của màng phủ trong quá trình khảo nghiệm
và hiệu quả kinh tế của mô hình
* Sự thay ñổi tính chất cơ lý của màng phủ
Kết quả theo dõi các tính chất cơ lý của 3 loại màng phủ ñược trình bày
trong các bảng 3.12.
Bảng 3.12. Sự thay ñổi tính chất cơ lý của màng phủ
ðộ bền kéo ñứt (MPa) ðộ dãn dài khi ñứt (%) ðộ bền xé (N/mm) Thời gian
(tháng) ðC UV MN ðC UV MN ðC UV MN
1 25,41 26,54 26,78 460,89 461,84 462,91 126,81 127,37 121,72
2 22,19 24,91 24,95 436,25 457,63 459,49 123,86 124,19 113,88
3 20,58 22,39 22,71 391,62 452,54 454,56 120,23 121,14 75,24
4 17,45 21,26 21,42 321,37 448,68 450,72 119,38 120,42 71,19
Kết quả cho thấy có sự chênh lệch ñáng kể về giá trị ñộ bền kéo ñứt, ñộ
dãn dài khi ñứt và ñộ bền xé của hai loại màng hấp thụ UV và màng nhập ngoại
so với màng ñối chứng. Sau 4 tháng sử dụng, giá trị ñộ dãn dài khi ñứt của màng
nhập ngoại và màng hấp thụ UV là tương ñương và giảm khoảng 4%, trong khi
ñó giá trị này ở màng PE ñối chứng giảm khoảng 31%.
* Sự thay ñổi ñộ truyền sáng và khả năng chắn tử ngoại của màng trong
thời gian khảo nghiệm
Kết quả ño sự thay ñổi ñộ truyền sáng và khả năng chắn tử ngoại trong
vùng tử ngoại gần (350-400nm) trong thời gian khảo nghiệm ñược trình bày
trong bảng 3.13.
56
Bảng 3.13. Sự thay ñổi ñộ truyền sáng và khả năng chắn tử ngoại
ðộ truyến sáng (%) Khả năng chắn tử ngoại (%) Thời gian
(tháng) ðC UV MN ðC UV MN
1 85,1 86,2 86,3 15,62 98,92 98,96
2 77,3 85,8 86,0 13,03 98,84 98,86
3 70,4 84,6 84,7 10,54 98,69 98,82
Kết quả cho thấy ñộ truyền sáng và khả năng chắn tử ngoại của màng PE
thường giảm nhanh, cụ thể là ñộ truyền sáng sau 3 tháng giảm 18% so với thời
ñiểm ño ban ñầu, khả năng chắn tử ngoại chỉ còn 10%. Trong khi ñó ñộ truyền
sáng của màng 3 lớp hấp thụ UV và màng nhập ngoại vẫn ñạt trên 84%, khả
năng chắn tử ngoại trong vùng tử ngoại gần là trên 98%.
* ðánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình
Hiệu quả kinh tế ñược ñánh giá dựa trên tỷ lệ hoa loại 1 (ñường kính
>7cm) và tỷ lệ hoa loại 2 (ñường kính <7cm), khấu hao chi phí dựng nhà, phủ
màng. Kết quả ñánh giá ñược trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. ðánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng hoa cúc (tính cho 1 sào)
ðơn vị tính: 1000ñ/sào
Loại màng
Chỉ tiêu
ðC UV MN
Số hoa loại 1 12.600 (63%) 17.200 (86 %) 17.600 (88%)
Số hoa loại 2 7.400 (37%) 2.800 (14%) 2,400 (12%)
Thành tiền/sào 23.780 25.160 25.280
Chi phí dựng nhà, màng phủ 3,833 1.529 1.778
Chênh lệch/sào so với ðC - 3.680 3.555
Ghi chú: Tại thời ñiểm khảo nghiệm giá màng PE ñối chứng là 45.000ñ/kg, giá màng 3 lớp nhập ngoại là
66.000ñ/kg, giá dự kiến của màng 3 lớp hấp thụ UV là 52.000ñ/kg. Chi phí nguyên vật liệu làm nhà là 4.600.000VNð (nhà
sử dụng trong 3 năm). Giá hoa cúc loại 1 là 1.300ñ/bông, hoa cúc loại 2 là 1.000ñ/bông, khối lượng màng phủ cho 1 ô nhà
là 160kg, chi phí nhân công phủ màng 20 công/sào (1 công = 100.000 ñ).
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy ñối với 1 sào trồng hoa cúc, sử dụng màng
hấp thụ UV và màng nhập ngoại cho thu nhập cao hơn so với ñối chứng tương ứng
3.680.000ñ và 3.555.000ñ. Như vậy có thể thấy mô hình sử dụng màng phủ nhà lưới hấp thụ
UV và màng nhập ngoại cho hiệu quả kinh tế cao hơn ñáng kể.
57
KẾT LUẬN
Với mục ñích nâng cao ñộ bền thời của màng phủ nhà kính, luận văn ñã
tiến hành khảo sát ảnh hưởng của một số phụ gia ñến tính chất cơ lý và ñộ bền
thời tiết của màng polyolefin và ñã thu ñược một số kết quả sau:
- ðã lựa trọn ñược phụ gia HALS 783 với nồng ñộ là 0,2% dùng làm phụ
gia ổn ñịnh quang ñể sử dụng chế tạo vật liệu phủ nhà kính.
- ðã lựa trọn ñược phụ gia AO với nồng ñộ là 0,05% dùng làm phụ gia
chống oxi hóa ñể sử dụng chế tạo vật liệu phủ nhà kính.
- ðã khảo sát tác dụng chống ñọng sương của phụ gia Atmer 103 với hàm
lượng 1% cho thấy phù hợp với yêu cầu cử màng phủ nhà kính.
- ðã chế tạo màng hấp thụ UV, ñánh giá ñộ bền của màng trong ñiều kiện
phơi mẫu tự nhiên. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu của màng chế tạo (UV) tương
ñương với màng nhập ngoại (MN).
- Tiến hành thử nghiệm màng UV trên mô hình trồng hoa cúc tại Mê Linh
– Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy năng suất hoa trong nhà lưới phủ màng hấp thụ
UV do ñề tài nghiên cứu chế tạo cao hơn so với ñối chứng (màng phủ polyetylen
thông thường, phẩm chất cao hơn và tỷ lệ sâu bệnh giảm. Màng phủ nhà lưới do
ñề tài chế tạo có chất lượng tương ñương màng nhập từ Thái Lan và có giá thành
thấp hơn.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Briassoulis D., Waaijenberg D., Gratraud J., Eslner von B., “Mechanical
properties of covering materials for greenhouses: Part 1, General
overview”, J. Agric. Eng. Res., 67, p. 81-96, 1997.
[2]. Pearson S., Wheldon A. E., Hadley P., “Radiation transmission and
fluorescence of nine greenhouse cladding materials”, J. Agric. Eng. Res.,
62, p. 61-70, 1995.
[3]. Espi E., Salmeron A., Fontecha A., Garcia Y., Real A. I., “The effect of
different variables on the accelerated and natural weathering of
agricultural films”, Polymer Degradation and Stability, 92, p. 2150-2154,
2007.
[4]. Abdel-Bary E. M., Ismail M. N., Yehia A. A. and Abdel-Hakim A. A.,
“Recycling of polyethylene films used in greenhouses- development of
multilayer plastic films”, Polymer Degradation and Stability, 62, p. 111-
115, 1998.
[5]. Dintcheva N. T., La Mantia F. P., Scaffaro R., Paci M., Acierno D.,
Camino G., “Reprocessing and restabilization of greenhouse films”,
Polymer Degradation and Stability, 75, p. 459-464, 2002.
[6]. Cemek B., Demir Y., “Testing of the condensation characteristics and
light transmissions of different plastic film covering materials”, Polymer
Testing, 24, p. 284-289, 2005.
[7]. Dilara P. A., Briassoulis D., “Degradation and stabilization of low-
density polyethylene films used as greenhouse covering materials”, J.
Agric. Eng. Res., 76, p. 309-321, 2000.
59
[8]. Geoola F., Kashti Y., Levi A., Brickman R., “Influence of agrochemicals
on greenhouse cladding materials”, Polymer Degradation and Stability,
80, p. 575-578, 2003.
[9]. Briassoulis D., “The effects of tensile stress and the agrochemical Vapam
on the ageing of low density polyethylene (LDPE) agricultural films. Part
1. Mechanical behaviour”, Polymer Degradation and Stability, 88, p. 489-
503, 2005.
[10]. “Plasticulture comes of age”, Plastics Additives & Compounding, p. 16-
19, January/February 2005.
[11]. “Stabilizing polyolefins and engineering resins to meet specific
application needs”, Plastics Additives & Compounding, p. 32-35,
March/April 2007.
[12]. “UV weathering and related test methods”
corp.com/plastics
[13]. Gugumus F., “Possibilities and limits of synergism with light stabilizers
in polyolefins 2. UV absorbers in polyolefins”, Polymer Degradation and
Stability, 75, p. 309-320, 2002.
[14]. “Stabilizing agricultural films: a question of balance”, Plastics Additives
& Compounding, p. 20-23, July/August 2003.
[15]. Cangelosi F., Davis L. and Samuels S., “New generation of long- term
stabilizers for polyolefins”, Journal of Vinyl & Additive Technology, 7(3),
p. 123-133, 2001.
[16]. Balabanovich A. I., Klimovtsova I. A., Prokopovich V. P., Prokopchuk N.
R., “Thermal stability and thermal decomposition study of hindered amine
light stabilizers”, Thermochimica Acta, 459, p. 1-8, 2007.
[17]. Kaci M., Sadoun T., Cimmino S., “HALS stabilization of LDPE films
used in agricultural applications”, Macromol. Mater. Eng., 278, p. 36-42,
2000.
60
[18]. Scoponi M., Cimmino S., Kaci M., “Photo-stabilisation mechanism under
natural weathering and accelerated photo- oxidative conditions of LDPE
films for agricultural applications”, Polymer, 41, p. 7969-7980, 2000.
[19]. Liauw C. M., Quadir A., Allen N. S. and Edge M., “Effect of hindered
piperidine light stabilizer molecular structure and UV absorber addition
on the oxidation of HDPE. Part 2: Mechanistic aspects- Molecular
modeling and electron spin resonance spectroscopy study”, Journal of
Vinyl & Additive Technology, 10(4), p. 159-167, 2004.
[20]. Liauw C. M., Quadir A., Allen N. S. and Edge M., “Effect of hindered
piperidine light stabilizer molecular structure and UV absorber addition
on the oxidation of HDPE. Part 1: Long-term thermal and photo-
oxidation studies”, Journal of Vinyl & Additive Technology, 10(2), p. 79-
87, 2004.
[21]. Jiang- Qing P. and Yan S., “Study of HALS by Magnetic Resonance”,
Polymer Degradation and Stability, 32, p. 79-92, 1991.
[22]. Malík J., Hrivík A. and Alexyová D., “Physical loss of hindered amine
light stabilizers from polyethylene”, Polymer Degradation and Stability,
35, p. 125-130, 1992.
[23]. Malík J., Hrivík A. and Tomová E., “Diffusion of hindered amine light
stabilizers in low density polyethylene and isotactic polypropylene”,
Polymer Degradation and Stability, 35, p. 61-66, 1992.
[24]. Haider N., Karlsson S., “Loss of Chimassorb 944 from LDPE and
identification of additive degradation products after exposure to water, air
and compost”, Polymer Degradation and Stability, 74, p. 103-112, 2001.
[25]. Wang H., Chen W., “Effect of penta- and tetramethyl HALS on the
radiation resistance of polypropylene”, J. Appl. Polym. Sci., 69, p. 2649-
2656, 1998.
61
[26]. Desai S. M., Pandey J. K., Singh R. P., “A novel photoadditive for
polyolefin photostabilization: Hindered Amine Light Stabilizer”,
Macromol. Symp., 169, p. 121-128, 2001.
[27]. Chmela S., Carlsson D. J. and Wiles D. M., “Photo- stabilizing Efficiency
of N- Subtituted Hindered Amines in Polypropylene: Effects of
Processings Conditions and Exposure to a Protonic Acid”, Polymer
Degradation and Stability, 26, p. 185-195, 1989.
[28]. Step E. N., Turro N. J., Klemchuk P. P. and Gande M. E., “Model studies
on the mechanism of HALS stabilization”, Die Angewandte
Makromolekulare Chemie, 232, p. 65-83, 1995.
[29]. Gijsman P., “New synergists for hindered amine light stabilizers”,
Polymer, 43, p. 1573-1579, 2002.
[30]. Avar L., Bechtold K., “Studies on the interaction of photoreactive light
stabilizers and UV- absorbers”, Progress in Organic Coatings, 35, p. 11-
17, 1999.
[31]. Berlanga- Duarte M. L., Angulo- Sanchez J. L. and Gonzalez- Cantu M.
C., “Study of polyethylene photodegradation in formulations with a
system of interacting photostabilizers and antioxidants”, J. Appl. Polym.
Sci., 60, p. 413-424, 1996.
[32]. Kikkawa K., “New developments in polymer photostabilization”, Polymer
Degradation and Stability, 49, p. 135-143, 1995.
[33]. Gugumus F., “Possibilities and limits of synergism with light stabilizers
in polyolefins 1. HALS in polyolefins”, Polymer Degradation and
Stability, 75, p. 295-308, 2002.
[34]. Basfar A. A., Idriss Ali K. M., “Natural weathering test for films of
various formulations of low density polyethylene (LDPE) and linear low
density polyethylene (LLDPE)”, Polymer Degradation and Stability, 91,
p. 437-443, 2006.
62
[35]. Gijsman P., Hennekens J., Tummers D., “The mechanism of action of
hindered amine light stabilizers”, Polymer Degradation and Stability, 39,
p. 225-233, 1993.
[36]. Gugumus, “Synergistic mixtures of UV- absorbers in polyolefins”, US
Patent 6916867, July 12, 2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tran Vu Thang Hoa 2010.pdf