Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố hoàn cảnh đến tái sinh loài cây trám trắng (Canarium album Lour. Raeusch) tại Lâm trường Sơn Động II huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang

Tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố hoàn cảnh đến tái sinh loài cây trám trắng (Canarium album Lour. Raeusch) tại Lâm trường Sơn Động II huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang: 1 Bộ giáo dục và đào tạo Bộ Nông nghiệp và PTNT Tr−ờng đại học lâm nghiệp Nguyễn Ngọc thanh "Nghiên cứu ảnh h−ởng của một số nhân tố hoàn cảnh đến tái sinh loài cây trám trắng (Canarium album Lour. Raeusch) tại Lâm tr−ờng Sơn Động II huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang" Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp Hà Tây, 2003 GIễÙI THIEÄU VEÀ TAỉI LIEÄU Tài liệu bạn đang xem được download từ website WWW.AGRIVIET.COM WWW.MAUTHOIGIAN.ORG ằAgriviet.com là website chuyờn đề về nụng nghiệp nơi liờn kết mọi thành viờn hoạt động trong lĩnh vực nụng nghiệp, chỳng tụi thường xuyờn tổng hợp tài liệu về tất cả cỏc lĩnh vực cú liờn quan đến nụng nghiệp để chia sẽ cựng tất cả mọi người. Nếu tài liệu bạn cần khụng tỡm thấy trong website xin vui lũng gửi yờu cầu về ban biờn tập website để chỳng tụi cố gắng bổ sung trong thời gian sớm nhất. ằChỳng tụi xin chõn thành cỏm ơn cỏc bạn thành viờn đó gửi tài liệu về cho chỳng tụi. Thay lời cỏm ơn đến tỏc giả bằng cỏch chia sẽ lại n...

pdf100 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố hoàn cảnh đến tái sinh loài cây trám trắng (Canarium album Lour. Raeusch) tại Lâm trường Sơn Động II huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Bộ giáo dục và đào tạo Bộ Nông nghiệp và PTNT Tr−ờng đại học lâm nghiệp Nguyễn Ngọc thanh "Nghiên cứu ảnh h−ởng của một số nhân tố hoàn cảnh đến tái sinh loài cây trám trắng (Canarium album Lour. Raeusch) tại Lâm tr−ờng Sơn Động II huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang" Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp Hà Tây, 2003 GIễÙI THIEÄU VEÀ TAỉI LIEÄU Tài liệu bạn đang xem được download từ website WWW.AGRIVIET.COM WWW.MAUTHOIGIAN.ORG ằAgriviet.com là website chuyờn đề về nụng nghiệp nơi liờn kết mọi thành viờn hoạt động trong lĩnh vực nụng nghiệp, chỳng tụi thường xuyờn tổng hợp tài liệu về tất cả cỏc lĩnh vực cú liờn quan đến nụng nghiệp để chia sẽ cựng tất cả mọi người. Nếu tài liệu bạn cần khụng tỡm thấy trong website xin vui lũng gửi yờu cầu về ban biờn tập website để chỳng tụi cố gắng bổ sung trong thời gian sớm nhất. ằChỳng tụi xin chõn thành cỏm ơn cỏc bạn thành viờn đó gửi tài liệu về cho chỳng tụi. Thay lời cỏm ơn đến tỏc giả bằng cỏch chia sẽ lại những tài liệu mà bạn đang cú cựng mọi người. Bạn cú thể trực tiếp gửi tài liệu của bạn lờn website hoặc gửi về cho chỳng tụi theo địa chỉ email Webmaster@Agriviet.Com Lưu ý: Mọi tài liệu, hỡnh ảnh bạn download từ website đều thuộc bản quyền của tỏc giả, do đú chỳng tụi khụng chịu trỏch nhiệm về bất kỳ khớa cạnh nào cú liờn quan đến nội dung của tập tài liệu này. Xin vui lũng ghi rỏ nguồn gốc “Agriviet.Com” nếu bạn phỏt hành lại thụng tin từ website để trỏnh những rắc rối về sau. Một số tài liệu do thành viờn gửi về cho chỳng tụi khụng ghi rỏ nguồn gốc tỏc giả, một số tài liệu cú thể cú nội dung khụng chớnh xỏc so với bản tài liệu gốc, vỡ vậy nếu bạn là tỏc giả của tập tài liệu này hóy liờn hệ ngay với chỳng tụi nếu cú một trong cỏc yờu cầu sau : • Xúa bỏ tất cả tài liệu của bạn tại website Agriviet.com. • Thờm thụng tin về tỏc giả vào tài liệu • Cập nhật mới nội dung tài liệu www.agriviet.com 2 Đặt vấn đề Trong một thời gian dài, diện tích rừng Việt Nam giảm đi liên tục (Năm 1943 là 14,3 triệu ha và năm 1993 chỉ còn 9,3 triệu ha). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, diện tích rừng có xu h−ớng tăng rõ rệt. Kết quả kiểm kê rừng năm 1999 cho biết: tổng diện tích có rừng cả n−ớc là 10,9 triệu ha, độ che phủ t−ơng ứng là 33,2%. Tuy diện tích rừng có tăng nh−ng chất l−ợng rừng ngày càng giảm sút. Đối với rừng trồng, tỷ lệ thành rừng thấp, năng suất không cao và chất l−ợng rừng còn chậm đ−ợc cải thiện. Tr−ớc thực tế mất rừng và các nhu cầu về gỗ, đảm bảo an ninh môi tr−ờng cũng nh− nhu cầu phát triển bền vững của đất n−ớc, trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam bằng nỗ lực của mình và sự trợ giúp của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ đã đầu t− khá lớn vật t−, tiền vốn để trồng, phục hồi và phát triển rừng thông qua các ch−ơng trình mục tiêu nh− Ch−ơng trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, và các nguồn vốn khác ... đồng thời đã có những chính sách, chiến l−ợc nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng là nhiệm vụ quan trọng tr−ớc mắt và lâu dài. Nh−ng không phải làm bằng bất cứ giá nào, mà đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn những giải pháp có tính hiệu quả cao. Chính vì vậy, thực hiện công việc này bằng các giải pháp lâm sinh nh− khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên, trên cơ sở sinh thái lại càng cấp thiết. Bắc Giang là một tỉnh miền núi, có tổng diện tích rừng tự nhiên là 64.874 ha. Đây là một trong những tiềm năng kinh tế quan trọng và thế mạnh của nhiều xã vùng cao. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế hiện tại của các loại rừng này rất thấp. Theo kết quả khảo sát của Chi cục phát triển lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang thì thu nhập từ rừng tự nhiên hiện nay cho ng−ời dân là rất thấp. Chủ yếu từ nguồn vốn khoanh nuôi bảo vệ rừng với mức trung bình 3 50.000đ/ha/năm và một phần nhỏ khác từ gỗ, củi cho nhu cầu gia dụng. Vì vậy, để phát huy tiềm năng của rừng tự nhiên góp phần phát triển kinh tế xã hội miền núi nói chung và nâng cao mức sống ng−ời dân miền núi trong tỉnh. Bắc Giang đã xác định nuôi d−ỡng và làm giàu rừng tự nhiên là một nhiệm vụ quan trọng. Hiện nay, một trong những loài cây đ−ợc khuyến nghị sử dụng cho tái sinh làm giàu rừng tự nhiên ở Bắc Giang là trám trắng (Canarium album Lour. Raeusch). Đây là cây bản địa đa tác dụng phân bố phổ biến ở địa ph−ơng. Với khả năng cho thu nhập ổn định đồng thời cả quả, nhựa và gỗ, trám trắng đang đ−ợc nhiều hộ gia đình và lâm tr−ờng quan tâm phát triển. Tuy nhiên, vì thiếu những nghiên cứu cần thiết về đặc điểm tái sinh của loài cây trong hoàn cảnh cụ thể ở địa ph−ơng mà nhiều ng−ời còn rất lúng túng về kỹ thuật xúc tiến tái sinh trám trắng để làm giầu rừng. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của trám trắng trong điều kiện cụ thể của Bắc giang làm cơ sở cho các biện pháp xúc tiến tái sinh làm giàu rừng đ−ợc xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài h−ớng vào "Nghiên cứu ảnh h−ởng của một số nhân tố hoàn cảnh đến tái sinh loài cây trám trắng (Canarium album Lour. Raeusch) tại Lâm tr−ờng Sơn Động II huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang". Đề tài này đ−ợc tiến hành nhằm góp phần giải quyết nhiệm vụ trên. Nó h−ớng vào nghiên cứu ảnh h−ởng của một số nhân tố hoàn cảnh đến tái sinh của trám trắng làm cơ sở cho xúc tiến tái sinh và làm giàu rừng bằng loài cây này ở lâm tr−ờng Sơn Động II huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang. 4 Ch−ơng 1. L−ợc sử vấn đề nghiên cứu. 1.1. Trên thế giới. Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định rừng là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nhất. Thực vật rừng có sự biến động cả về số l−ợng và chất l−ợng khi yếu tố ngoại cảnh thay đổi, rừng và con ng−ời có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì lý do đó cây rừng đ−ợc con ng−ời quan sát, xem xét, nghiên cứu từ xa x−a và một trong những khía cạnh con ng−ời đi vào tìm hiểu, nghiên cứu đó là phục hồi lại rừng thông qua tái sinh rừng. Trên thế giới việc nghiên cứu tái sinh rừng đã trải qua hàng trăm năm, nh−ng riêng đối với rừng nhiệt đới vấn đề này mới chỉ đ−ợc đề cập đến từ khoảng những năm 1930 trở lại đây. Do sự phát triển công nghiệp ở thế kỷ 19, trong lâm nghiệp đã hình thành xu h−ớng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng nhân tạo có năng suất cao đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Nh−ng sau những thất bại về tái sinh nhân tạo ở Đức và một số n−ớc ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu khẩu hiệu “Hãy qua trở lại với tái sinh tự nhiên”. Đặc điểm tái sinh rừng đ−ợc nhiều nhà khoa học quan tâm đến là thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với tổ thành tầng cây cao (Mibbread, 1930; Richards, 1933; Baur, 1964; Aubrerille, 1938). Qua đó đã làm sáng tỏ thêm khái niệm về tái sinh rừng, góp phần tạo cơ sở khoa học cho nghiên cứu tái sinh rừng. ở rừng nhiệt đới số l−ợng loài cây trên một đơn vị diện tích khá lớn, tổ thành loài cây phức tạp, nên kinh doanh những loài cây đó rất khó có thể mang lại hiệu quả mong muốn. Trong thực tiễn lâm sinh ng−ời ta chỉ tập trung 5 nghiên cứu những loài đáp ứng đ−ợc mục đính kinh doanh và nhu cầu của thị tr−ờng. Vấn đề tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đ−ợc thảo luận nhiều nhất là hiệu quả của các ph−ơng thức sử lý lâm sinh đến tái sinh rừng của các loài cây mục đích trong các kiểu rừng. Qua đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều ph−ơng thức chặt tái sinh, công trình của Kennedy (1935), Lancaster (1953) Taylor (1854), Jones (1960), Foggie (1960), Rosevear (1974) ở Nigiêria và Gana, Schultz (1960) ở Xurinam với ph−ơng thứ chặt dần tái sinh d−ới tán rừng, Brooks (1941), Ayoliffe (1952) với ph−ơng thức chặt dần nhiệt đới (T.S.S) ở Trinidat. Griffith (1947), Barnerji (1959) với ph−ơng thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Công trình của Bernard (1951- 1954), Wyatt Smith (1961, 1963) với ph−ơng thức chặt đều tuổi ở Malaysia, Nichalson (1958) ở Bắc Borneo, Donis và Maudova (1954-1951) với ph−ơng thức đồng hoá tầng trên ở Zaia... Chi tiết về các b−ớc xử lý cũng nh− hiệu quả của từng ph−ơng thức đối với tái sinh đã đ−ợc Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm “Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng m−a” {1}. Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952). ở Châu phi, trên cơ sở số liệu thu thập đ−ợc, Taylor (1954), Bennard (1955) xác định cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần phải bổ xung bằng cách trồng rừng. Các tác giả nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới Châu á nh−: Budowski (1956); Bara (1954); Catinot (1965) lại có nhận định rằng: D−ới tán rừng nhiệt đới, nhìn chung có đủ số l−ợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ cây tái sinh sẵn có d−ới tán rừng. ở rừng nhiệt đới, hiện t−ợng tái sinh có nhiều điểm khác biệt. Van Steenis (1956) đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến. Đó là tái sinh phân tán 6 liên tục của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của các loài cây −a sáng. Ngoài ra theo nhận xét của A. Obrevin (1938) khi nghiên cứu các khu rừng nhiệt đới ở Châu Phi, còn đ−a ra lý luận bức khảm tuần hoàn hay lý luận tái sinh tuần hoàn. Rất nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích ảnh h−ởng của các nhân tố đến tái sinh rừng. Trong đó nhân tố đ−ợc đề cập nhiều nhất là ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, cây bụi, dây leo và thảm t−ơi là những nhân tố ảnh h−ởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng. Trong rừng nhiệt đới, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh h−ởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nẩy mầm và phát triển của mầm non th−ờng không rõ (Baur, 1962). Khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên, các tác giả nhận định thảm cỏ và cây bụi đã ảnh h−ởng tới cây tái sinh của các loài thân gỗ. Những lâm phần đã khép tán, tuy thảm cỏ phát triển kém nh−ng cạnh tranh dinh d−ỡng và ánh sáng của chúng vẫn ảnh h−ởng đến cây tái sinh. Những lâm phần đã qua khai thác, thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh là nhân tố ảnh h−ởng xấu đến tái sinh rừng. Ghent. A. W (1969) đề nghị, thảm mục, chế độ thuỷ nhiệt, tầng đất mặt với tái sinh rừng cũng cần đ−ợc làm rõ. Về ph−ơng pháp điều tra tái sinh nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống do Lowdermilk (1927) đề nghị, với diện tích ô đo đếm thông th−ờng từ 1ữ4m2. Diện tích ô đo đếm nh− vậy thuận lợi trong điều tra nh−ng dung l−ợng mẫu (số ô đo đếm) phải đủ lớn mới phản ánh đ−ợc hiện t−ợng tái sinh. Ph−ơng pháp điều tra theo dải hẹp cũng đ−ợc sử dụng với các ô đo đếm có diện tích từ 10ữ 100m2. Ph−ơng pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định quy luật phân bố lớp cây tái sinh trên bề mặt đất rừng. Để giảm sai số Barnard (1950) đã đề nghị một ph−ơng pháp “điều tra chuẩn đoán” mà 7 theo đó ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. Các công trình nghiên cứu đ−ợc trích dẫn trên đây, đã phần nào làm sáng tỏ đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đó là những cơ sở để xây dựng các ph−ơng thức tái sinh. Trong nghiên cứu, việc điều tra đánh giá tái sinh cần lựa chọn những ph−ơng pháp phù hợp với đối t−ợng nghiên cứu. Cần phân chia các giai đoạn tái sinh và các nhân tố ảnh h−ởng đến tái sinh tự nhiên. Trong điều kiện nhất định, cần xác định đối t−ợng và giới hạn nghiên cứu cho từng loại hình rừng cụ thể. 1.2. ở Việt Nam Vấn đề tái sinh rừng tự nhiên ở n−ớc ta ch−a đ−ợc nghiên cứu nhiều. Kết quả nghiên cứu về tái sinh th−ờng đ−ợc đề cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần đ−ợc công bố trong các tạp chí. ở miền Bắc n−ớc ta từ 1962ữ1969, Viện điều tra quy hoạch rừng đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật −u thế” Rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng Sông Hiếu (1962ữ1964) bằng ph−ơng pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đã đ−ợc Vũ Đình Huề (1975) tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam”. Theo báo cáo đó, tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới, cụ thể ở rừng nguyên sinh, tổ thành các loài cây tái sinh t−ơng tự nh− tầng cây gỗ, d−ới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị, hiện t−ợng tái sinh theo đám đ−ợc thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Từ kết quả đó, tác giả đã xây dựng 8 biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối t−ợng rừng lá rộng miền Bắc n−ớc ta. Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển cây tái sinh. Theo tác giả, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên cả ở rừng nguyên sinh lẫn rừng thứ sinh. Trần Ngũ Ph−ơng (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới m−a mùa lá rộng th−ờng xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên d−ới tác động của con ng−ời khai thác hoặc làm n−ơng rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi d−ới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”. ảnh h−ởng của các biện pháp lâm sinh tới tái sinh tự nhiên của quần xã thực vật còn đ−ợc một số tác giả nghiên cứu nh− Phùng Ngọc Lan (1984), Hoàng Kim Ngũ (1984), Nguyễn Duy Chuyên (1985), Nguyễn Ngọc Lung (1985). Công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Tr−ơng (1983) đã đề cập đến mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài. Hiện t−ợng tái sinh lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng H−ơng Sơn-Hà Tĩnh đã đ−ợc Phạm Đình Tam (1987) làm sáng tỏ. Theo tác giả, số l−ợng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều d−ới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó, tác giả đề xuất áp dụng ph−ơng thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên. 9 Nguyễn Duy Chuyên (1988) khi nghiên cứu cấu trúc, tăng tr−ởng trữ l−ợng và tái sinh tự nhiên rừng th−ờng xanh lá rộng hỗn loài cho ba vùng (Sông Hiếu, Yên Bái, Lạng Sơn), đã khái quát đặc điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định h−ớng giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu. Một số tác giả khác cũng đã có những công trình nghiên cứu về tái sinh tự nhiên mà đối t−ợng là nhóm loài cây hoặc một loài cây cụ thể. Công trình nghiên cứu của Đinh Quang Diệp (1993) nghiên cứu tiến trình tái sinh và ảnh h−ởng của một số nhân tố đến từng giai đoạn tái sinh của nhóm loài cây họ dầu, từ đó tác giả đề nghị một số nguyên tắc chính trong khai thác, xúc tiến, bảo vệ, nuôi d−ỡng cây tái sinh cho các đối t−ợng rừng khộp vùng EaSúp ĐăkLăk. Dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1960) đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 3 cấp, trong đó cấp tốt có mật độ cây tái sinh lớn hơn 12.000 cây/ha, cấp trung bình có mật độ từ 4.000ữ8.000 cây/ha, cấp xấu có mật độ cây tái sinh từ 2.000 ữ 4.000 cây/ha. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số l−ợng cây tái sinh. Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan (1964) đã nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim xanh d−ới tán rừng ở Lâm tr−ờng Hữu Lũng (Lạng Sơn). Ngay từ giai đoạn nẩy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật đầu tiên gây ảnh h−ởng đáng kể đến tỷ lệ nẩy mầm. Tiếp theo các đề tài trên, tác giả đã nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và phát triển Lim xanh, đồng thời đề ra một số biện pháp kỹ thuật về xử lý hạt giống, gieo trồng loài cây này. Theo tác giả không nên trồng Lim xanh thuần loài. Khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm tr−ờng H−ơng Sơn - Hà Tĩnh. Trần Xuân Thiệp (1995) đã định l−ợng các cây tái sinh 10 tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Để đảm bảo mức độ tái sinh vốn rừng ở Ngã Đôi cần giữ trữ l−ợng ở mức tối thiểu từ 170ữ200m3/ha (trạng thái rừng IIIA3). Tác giả còn thống kê các cây tái sinh theo 6 cấp chiều cao, trong đó cây tái sinh có triển vọng là những cây có chiều cao ≥ 1,5m. Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tai Lâm tr−ờng H−ơng Sơn - Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) cho rằng: áp dụng ph−ơng thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu quản lý, sử dụng tài nguyên bền vững. Tuy nhiên, các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động đều phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh tr−ởng và phát triển tốt, khai thác phải đồng nghĩa với tái sinh rừng, phải chú trọng và điều tiết tầng tán của rừng đảm bảo cho cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích. Để cải thiện tổ thành rừng loại bỏ các loài cây phi mục đích cần phải thực hiện các giải pháp lâm sinh (chặt mở tán, phát dây leo, cây bụi...) tr−ớc khi khai thác và dọn vệ sinh rừng ngay sau khi khai thác. Nguyễn Minh Đức (1998) đã nghiên cứu đặc điểm một số nhân tố sinh thái d−ới tán rừng và ảnh h−ởng của chúng đến tái sinh loài Lim xanh tại V−ờn quốc gia Bến En - Thanh Hoá. Theo tác giả việc tác động vào lớp cây tái sinh nói chung, cây tái sinh Lim xanh nói riêng phải dựa vào mối quan hệ giữa c−ờng độ ánh sáng và độ ẩm d−ới tán rừng thông qua việc điều chỉnh độ tàn che. Từ đó, tác giả đề xuất biện pháp nuôi d−ỡng và xúc tiến tái sinh loài Lim xanh. Trần Ngũ Ph−ơng (1999) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam, đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên. Theo tác giả trong rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian khác xuất hiện thay thế nó, nh−ng về sau, d−ới thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ và sẽ thay 11 thế thảm thực vật trung gian này trong t−ơng lai, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ đ−ợc phục hồi. Theo tài liệu của Viện điều tra quy hoạch rừng (1993) thì tại khu vực lâm tr−ờng Sông Đà - Hoà bình xuất hiện một số loài cây có giá trị nh−: Sến, Dẻ, Gie, Táu . . . Nh−ng do quá trình khai thác không hợp lý, đốt n−ơng làm rẫy của đồng bào dân tộc, những loài cây này dần bị mất đi mà thay vao đó là những loài cây −a sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế. Theo nghiên cứu của Ngô Kim Khôi (1996) tổ thành loài cây phục hồi sau n−ơng rẫy ở Bình Thanh- lâm tr−ờng Sông Đà gồm các loài: Re, Dẻ, Trâm, Kháo... Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu đăc điểm cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn tại lâm tr−ờng Sông Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng, tác giả cũng đã đề cập đến tái sinh nh−ng mới chỉ xác định tổ thành, mật độ. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về tái sinh trên đây mới chỉ đề cập đến một số nghiên cứu liên quan đến đề tài. Những vấn đề này gần đây đ−ợc nhiều tác giả quan tâm hơn. Xu h−ớng nghiên cứu cũng chuyển dần từ định tính sang định l−ợng, từ nghiên cứu lý thuyết sang ứng dụng thực tiễn. Những nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần vào việc xác định cơ sở lý luận cho các tác động lâm sinh, từ đó đ−a ra những đề xuất cụ thể nhằm xúc tiến tái sinh tự nhiên, nuôi d−ỡng rừng, đáp ứng mục tiêu kinh doanh, nâng cao năng lực và chất l−ợng phòng hộ của rừng, bảo vệ môi tr−ờng sinh thái trong khu vực và các vùng lân cận. 1.3. Một số dẫn liệu về cây Trám trắng. Tên khoa học: Canarium album Raeusch. 12 Thuộc họ Trám: Burseceae. Bộ Cam: Ruales. + Một số đặc tính sinh vật học và sinh thái học. Trám trắng còn đ−ợc gọi là Trám vàng, Thanh quả, thuộc họ Trám, chi Trám (có khoảng 100 loài), phân bố ở các n−ớc nhiệt đới. ở Trung Quốc ng−ời ta phát hiện thấy trám trắng phân bố tự nhiên ở các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến ... Nó cũng phân bố ở hầu khắp các khu vực của Việt Nam, Lào, Cămpuchia. Trám trắng th−ờng mọc rải rác ở độ cao d−ới 100m trong rừng tự nhiên hỗn giao với các loài cây lá rộng khác. Trám trắng −a khí hậu nóng ẩm và dễ bị hại bởi s−ơng muối. Trám trắng yêu cầu về đất không nghiêm ngặt, những nơi có tầng đất dầy, thoát n−ớc, đất chua, đất đỏ hoặc pha cát đều có thể trồng Trám trắng. ở Việt Nam, Trám trắng tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc và Tây Nguyên nơi có l−ợng m−a từ 1.500 – 2.000mm/năm, độ cao 100 - 750m. Trám trắng th−ờng gặp ở rừng thứ sinh trên đất còn tốt nh−ng mọc rải rác. Ng−ời ta ch−a gặp Trám trắng mọc tự nhiên thuần loài. Nó th−ờng sinh tr−ởng tốt trên đất feralit vàng đỏ phát triển trên phiến thạch sét, phiến thạch mi ca tầng dầy còn tính chất đất rừng. Trong rừng tự nhiên, th−ờng chiếm tầng trên, nh−ng ở giai đoạn cây tái sinh có khả năng chịu bóng, sau đó chuyển dần sang −a sáng hoàn toàn. Trám trắng là loài cây chịu nhiệt kém, thoát hơi n−ớc mạnh, có khả năng tái sinh cả bằng hạt và chồi. + Đặc điểm hình thái: Trám trắng là loài cây gỗ cao 20 –30m, đ−ờng kính từ 50 – 60cm, thân tròn, thẳng, vỏ có mầu xám trắng, lúc già bong vẩy nhỏ, ở vết vỏ đẽo có nhựa thơm hơi đục. 13 Lá cây từ giai đoạn mạ đến khi tr−ởng thành biến đổi qua ba giai đoạn khác nhau: Giai đoạn 1: Lá đơn xẻ thuỳ. Giai đoạn 2: Lá đơn nguyên. Giai đoạn 3: Lá kép lông chim 1 lần lẻ. Từ giai đoạn 3 trở đi lá ổn định có đặc điểm: Lá kép lông chim từ 7 - 13 lá chét. Lá chét có hình trái xoan thuôn hoặc hình trứng dài 6 - 15cm, rộng 2,5 - 5,5cm. Mặt d−ới lá có nhiều vẩy sáp trắng. Gân hai bên 12 -16 đôi, có lá kèm nhỏ sớm rụng. Hoa tự chùm mọc ở nách lá gần đầu cành, mùa ra hoa vào tháng 2 - 3. Quả hạch hình trái xoan, quả chín vào tháng 9 - 10, khi quả chín hạt có nhân mầu trắng. + Công dụng: Trám trắng có gỗ mầu xám trắng hoặc vàng nhạt, mềm, mịn, nhẹ, là cây đa tác dụng có giá trị kinh tế lớn. Thớ gỗ thẳng, mịn, gỗ nhẹ, dễ chẻ, dễ lạng th−ờng dùng trong công nghiệp gỗ dán và gỗ ép. Gỗ trám sau khi ngâm tẩm t−ơng đối tốt, có nhiều xenlulo dùng làm bột giấy. Ngoài ra, gỗ Trám trắng còn dùng làm nhà, đóng đồ gia dụng và làm gỗ trụ mỏ. Nhựa Trám trắng có mùi thơm dùng để cất tinh dầu và là nguyên liệu làm h−ơng chủ yếu ở n−ớc ta. Quả trám có thể ăn đ−ợc, sau khi ăn để lại vị ngọt. Vị quả lúc đầu chát sau ngọt, quả xanh có thể giải khát, giải độc, làm thuốc chữa bệnh viêm họng, có thể gia công làm ô mai hoặc làm thức ăn. Rễ Trám trắng ăn sâu, tầng lá dầy có thể làm cây trồng đ−ờng phố. 14 Xét về mặt chức năng Trám trắng là cây đa mục đích có giá trị về cả mặt kinh tế và sinh thái, là một trong những loài cây đ−ợc sử dụng làm giầu rừng, đ−ợc trồng nhiều ở các trang trại, theo mô hình nông-lâm kết hợp. + Một số nghiên cứu về cây Trám trắng. Năm 1962 gỗ Trám trắng (cùng với 11 loài cây khác) đ−ợc đ−a sang Cộng hoà dân chủ Đức phân tích thành phần hoá học, đánh giá phẩm chất nguyên liệu cho công nghiệp giấy. Tr−ớc đó năm 1958 đoàn chuyên gia lâm nghiệp Đức do tiến sĩ Lutj. Fharj Man dẫn đầu sang nghiên cứu sử dụng các loài gỗ lá rộng, mọc nhanh ở Việt Nam đã có kết luận rằng: Trám trắng là loại gỗ có tỷ lệ xenlulô cao nên dùng để sản xuất giấy và ván sợi. Năm 1992 – 1993 TS Triệu văn Hùng đã thực hiện đề tài cấp bộ nghiên cứu về 'Đặc tính sinh vật học của một số loài cây làm giầu rừng' (Trám trắng, Lim xẹt): có nhận xét: Trong tổ thành rừng tự nhiên Trám trắng chỉ đạt trung bình 3,87% về số cây và 6,84% về trữ l−ợng ô tiêu chuẩn. Xét ở trạng thái rừng thì ở trạng thái rừng IIIA1 Trám trắng chiếm tỷ lệ cao hơn so với trạng thái rừng IIIA2. Trong rừng th−ờng gặp Trám trắng với một số loài cây bạn nh− Giẻ, Lim xẹt, Sau sau, Xoan ta... Đặc điểm sinh tr−ởng: Theo kết quả nghiên cứu của Trần Xuân Thiệp, trong rừng tự nhiên ngoài 40 tuổi Trám trắng vẫn còn khả năng tăng tr−ởng, mỗi năm 1cm về đ−ờng kính, từ 0,3 ữ 0,5m về chiều cao. Trong rừng thứ sinh ở Quỳ Châu (Nghệ An) Trám trắng có đ−ờng kính đạt tới 43cm, chiều cao 25m. Cũng nghiên cứu về đặc điểm sinh tr−ởng: Kết quả điều tra rừng đ−ợc cải tạo bằng Trám trắng tại Hữu Lũng (Lạng Sơn) sau 27 năm cho thấy: Mật độ còn lại, trung bình đạt 340 cây/ha. Đ−ờng kính (D1.3) trung bình đạt 25,2cm, chiều cao (HVN) trung bình đạt 14m và trữ l−ợng đạt 247,6 m 3/ha. Tăng tr−ởng 15 bình quân về đ−ờng kính đạt 0,93cm/năm, 0,5m/năm về chiều cao và 9,13m3/ha/năm về trữ l−ợng. Phạm Đình Tam và Trần Lâm Đồng (Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam) cũng đã triển khai đề tài: 'Gây trồng Trám trắng phục vụ nguyên liệu gỗ dán' đã có một số nhận xét nh− sau: Trám trắng là loài cây phân bố rộng ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam từ độ cao 10 ữ 1000m so với mực n−ớc biển, nh−ng tập trung nhiều ở đai độ cao 30 ữ 50m. Trám trắng thích hợp với vùng có nhiệt độ bình quân trong năm từ 20 ữ 23,9oC. L−ợng m−a bình quân từ 1.200 ữ 2.500 mm, độ ẩm không khí từ 80 ữ 87%. Trám trắng sinh tr−ởng tốt trên các loại đất Feralit phát triển trên các loại đá mẹ Granit, Sa Thạch, Bazan, phù sa cổ có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ, tầng trung bình đến sâu, độ pH(KCL) từ 3,7 ữ 4,7, mùn và đạm tổng số khá. Năm 1996 sinh viên Hà Văn Tiệp d−ới sự h−ớng dẫn của TS V−ơng Văn Quỳnh đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu đặc điểm sinh thái khí hậu loài Trám trắng tại Lâm tr−ờng Hoành Bồ Quảng Ninh" đã có kết luận: tất cả các nhân tố khí hậu đều có ảnh h−ởng đến tái sinh loài Trám trắng. Trong các nhân tố khí hậu thì chỉ số ẩm từ tháng 4 đến ữ tháng 9 có ảnh h−ởng mạnh mẽ nhất, và đó cũng là yếu tố quan trọng ảnh h−ởng đến sinh tr−ởng của Trám trắng. Mối quan hệ giữa sinh tr−ởng và chỉ số ẩm (K4ữ9) là mối liên hệ đồng biến và xác định vùng có khí hậu thuận lợi cho sinh tr−ởng loài Trám trắng đ−ợc thể hiện trên bản đồ. 16 Ch−ơng 2: điều kiện tự nhiên, kinh tế, x∙ hội khu vực nghiên cứu 2.1. Điều kiện tự nhiên. 2.1.1. Vị trí địa lý. Lâm tr−ờng Sơn Động II nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang, cách thị xã Bắc Giang 80km, có toạ độ địa lý từ 210 09’ đến 210 18’ vĩ độ Bắc, từ 1060 40' đến 1060 52’ kinh độ Đông, có tổng diện tích tự nhiên là 9.243,7ha, nằm trên địa bàn 3 xã: Thanh Sơn, Thạch Sơn và Bồng Am. Phía Bắc giáp xã An Châu huyện Sơn Động. Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ninh. Phía Đông giáp xã Long Sơn huyện Sơn Động. Phía Tây giáp xã Biển Động huyện Lục Ngạn. 2.1.2. Địa hình, địa chất và đất đai. Đất trong khu vực nghiên cứu có nhiều loại khác nhau nh− đất mùn trên núi cao, đất đỏ vàng trên núi thấp và núi trung bình có thành phần cơ giới thịt nhẹ, thịt trung bình tầng đất từ trung bình đến dày, đ−ợc hình thành trên đá trầm tích, gồm các loại đá mẹ chính: Sa thạch, Phiến thạch sét, Sa phiến thạch, Cuội kết và Phù sa cổ. Tuy nhiên, chiếm diện tích chủ yếu là 2 loại đất sau: Đất feralit trên núi phân bố ở độ cao 400m trở lên, hầu hết đất còn thực vật che phủ, tầng đất trung bình và dày với thành phần cơ giới là thịt nhẹ và trung bình, đất tơi xốp, hàm l−ợng mùn, dinh d−ỡng khá. 17 Đất feralit điển hình, phân bố ở độ cao 200ữ400m, tầng đất dày và trung bình, thành phần cơ giới là thịt trung bình, hàm l−ợng dinh d−ỡng trung bình và nghèo, loại đất này phân bố t−ơng đối phổ biến, th−ờng đã trải qua thời kỳ canh tác và gặp ở những diện tích rừng phục hồi. 2.1.3. Khí hậu thuỷ văn. Biểu 2.1: Số liệu khí hậu khu vực nghiên cứu Tháng Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Tổng số giờ nắng Tổng l−ợng m−a (mm) Ghi chú 1 16.1 80.2 93.5 30.5 2 16.8 81.9 47.5 26.4 3 20.4 83.1 59.8 56.9 4 24.3 82.5 94.7 82.9 5 26.8 81.6 151.4 216.4 6 28.3 83.1 144.5 301.0 7 28.3 84.7 147.3 356.4 8 27.8 85.8 161.9 272.0 9 26.2 86.2 143.7 156.9 10 24.1 81.9 145.2 75.4 11 20.0 80.6 156.2 39.6 12 17.2 80.4 98.2 26.3 Trung bình 23.0 82.7 1444 1641 (Số liệu đ−ợc thu thập từ trung tâm khí t−ợng thuỷ văn huyện Sơn Động, đ−ợc thống kê và tính trung bình từ năm 1992 ữ 2002). 18 Hình 01: Biểu đồ liên hệ giữa độ nhiệt, độ ẩm và l−ợng m−a. Huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang nằm trong khu vực Đông Bắc nên có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, m−a nhiều, một năm có 2 mùa rõ rệt, l−ợng m−a bình quân trong năm là 1.640mm và tập chung chủ yếu ở mùa m−a. Mùa m−a bắt đầu từ tháng 4 ữ tháng 10, l−ợng m−a bình quân trong mùa là 1.461mm chiếm 89% tổng l−ợng m−a cả năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 ữ tháng 3 năm sau, l−ợng m−a bình quân trong mùa là 179,7mm chiếm 11% tổng l−ợng m−a cả năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23oC, nhiệt độ trung bình tối cao tuyệt đối là 28,3oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 16,1oC. Độ ẩm không khí từ 80% ữ 86%, trung bình năm là 82,7%. l−ợng bốc hơi hàng năm là 944mm. Tổng số giờ nắng trong năm là1.444 giờ. Hàng năm có xuất hiện s−ơng mù vào các tháng 1, 2, 10,11 và tháng 12. Khu vực nghiên cứu chịu ảnh h−ởng của 2 loại gió chính: Mùa m−a chịu ảnh h−ởng của gió mùa Đông nam. Mùa khô chịu ảnh h−ởng của gió mùa Đông Bắc, thổi thành từng đợt mỗi đợt kéo dài 3ữ5 ngày gây ra rét và rét đậm. Một số năm có xuất hiện s−ơng giá vào tháng 1, 2 mỗi đợt kéo dài 2ữ3 ngày. 0 50 100 150 200 250 300 350 400 1 3 5 7 9 11 Nhiệt độ Độ ẩm Tổng l−ợng m−a 19 Vào mùa m−a th−ờng xuất hiện bão (vào các tháng 6ữ8) nh−ng do xa biển và đ−ợc cánh cung Đông Triều che chắn nên mức độ thiệt hại do bão gây ra th−ờng không lớn. Nhìn chung điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho sinh tr−ởng và phát triển cây trồng nói chung và cây lâm nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, về mùa khô, nhiệt độ xuống thấp một số nơi có s−ơng muối gây ảnh h−ởng bất lợi cho sinh tr−ởng của cây rừng. 2.1.4. Tài nguyên rừng. Với diện tích Lâm tr−ờng quản lý là 9.243,7ha đất, trong đó đất lâm nghiệp là 8.767ha chiếm 95% tổng diện tích tự nhiên (Trong đó rừng tự nhiên là 8.214ha chiếm 93,7% và 533,0ha rừng trồng chiếm 6,3%) thì đây là nguồn tài nguyên vô cùng giá trị. a. Thảm thực vật. Với diện tích rừng tự nhiên là 8.214ha, khu hệ thực vật ở đây phân bố trong nhiều hệ sinh thái, nh−ng tập trung nhiều ở hệ sinh thái rừng. - Hệ sinh thái rừng: Là hệ sinh thái lớn, có phân bố rộng khắp, giữ vai trò chủ đạo trong việc tạo cảnh quan, môi tr−ờng và chi phối sự phát triển của các hệ sinh thái khác trong khu vực. - Hệ sinh thái đồng cỏ: hệ sinh thái này nhỏ, th−ờng tập trung trên một số dông núi với các loài phổ biến nh− cỏ tranh, cỏ rác, cỏ ba cạnh, cỏ x−ớc… - Hệ sinh thái Sông -Suối: là hệ sinh thái nhỏ về diện tích, trong hệ sinh thái này có các loài phổ biến nh− rong suối, rì rì, trâm suối… Hệ sinh thái Đồng ruộng-N−ơng bãi: Hệ sinh thái này nhỏ, th−ờng tập trung quanh làng xóm, cây trồng chủ yếu là cây l−ơng thực ngắn ngày. 20 b. Động vật rừng. Theo kết quả điều tra của Nguyễn Văn Huy Tr−ờng Đại học Lâm Nghiệp năm 1998, {22} đã thống kê đ−ợc tại khu vực có: 51 loài thú thuộc 20 họ, 8 bộ, 102 loài chim thuộc 41 họ, 13 bộ, 40 loài bò sát thuộc 15 họ, 2 bộ, ếch nhái 33 loài thuộc 5 họ, 1 bộ. 2.2. Một số đặc điểm khác. Địa bàn hoạt động của Lâm tr−ờng Sơn động II nằm trên 3 xã. Kết quả thống kê cho thấy một số đặc điểm về kinh tế, xã hội nh− sau: 2.2.1. Dân số, dân tộc. Tổng diện tích quy hoạch của Lâm tr−ờng gồm 408 hộ, 2.254 khẩu, 1.012 lao động, gồm các dân tộc nh− Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Hoa, Dao… mật độ bình quân 68 ng−ời/km2. Ng−ời dân sống tập trung ở các làng bản vùng thấp, địa hình bằng phẳng. Ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp, chỉ có một số l−ợng nhỏ ng−ời có nghề phụ. Sản l−ợng l−ơng thực thấp, để bù lại l−ợng l−ơng thực thiếu hụt, ng−ời dân ở đây đã tham gia vào các ch−ơng trình trồng rừng theo các Dự án của Lâm tr−ờng. Nhận khoán rừng, tổ chức sản xuất theo các mô hình trang trại, khai thác lâm sản phụ (Nứa, măng…). Một phần không nhỏ số ng−ời dân sống nhờ vào việc khai thác gỗ, củi, phá rừng làm n−ơng rẫy, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng rừng bị tàn phá, đất đai bị suy thoái và gây ảnh h−ởng không nhỏ đến tái sinh rừng. 2.2.2. Quy hoạch sử dụng đất. 21 Biểu 2.2. Thống kê các loại đất đai TT loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Ghi chú Tổng diện tích tự nhiên 9.243,7 100 I Đất lâm nghiệp 8.767,0 94,8 1 Rừng tự nhiên 7.196,0 77,8 2 Rừng trồng 553,0 6,0 3 Đất trống 1.038,0 11,2 II Đất nông nghiệp 476,7 5,1 1 Lúa n−ớc 50,5 0,5 2 N−ơng bãi 175,9 19,0 3 V−ờn quả 220,3 24,1 III Đất khác 55,0 0,6 Số liệu trên cho thấy: Diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất 8.767ha (94,8%) trong đó diện tích đất có rừng là 7.749ha, độ che phủ bình quân còn cao đạt 83%. Tuy nhiên, chất l−ợng rừng tự nhiên thấp, diện tích rừng tự nhiên này chủ yếu là rừng phục hồi. Đất dùng cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, với 476,7ha bằng 5,1% tổng diện tích. Điều này chứng tỏ ng−ời dân trong khu vực phải sống dựa vào rừng thông qua các hoạt động nh− khai thác lâm sản, phá rừng làm n−ơng rẫy… 2.2.3. Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Tr−ớc đây, do cuộc sống du canh du c−, đời sống nhân dân chủ yếu là nhờ vào n−ơng rẫy cho nên việc chặt phá rừng, đốt n−ơng làm rẫy diễn ra và gây hậu quả nghiêm trọng, nguồn tài nguyên bị cạn kiệt, tỷ lệ đất trống đồi núi trọc tăng lên. Một phần nhỏ diện tích đã bị thoái hoá nghiêm trọng do hậu quả của hoạt động n−ơng rẫy trong một thời gian dài. Tuy nhiên, từ năm 1994, thực hiện ch−ơng trình "Phủ xanh đất trống đồi núi trọc" (327) của Đảng và Downloadằ 22 Nhà n−ớc, năm 1996 thực hiện dự án Việt - Đức, ng−ời dân đã đ−ợc nhận khoán bảo vệ và trồng rừng mới phủ xanh đất trống đồi núi trọc nên diện tích rừng đã tăng đáng kể. Với chính sách hỗ trợ về kinh tế, những thuận lợi của điều kiện tự nhiên −u đãi cho việc phát triển cây ăn quả, các hộ gia đình đã biết kinh doanh trên diện tích đất đ−ợc giao của mình tạo thêm thu nhập từ rừng, tự v−ơn lên xoá đói giảm nghèo. So với năm 1994 số hộ đói nghèo hiện nay đã giảm đi rõ rệt. Hiện nay chỉ còn khoảng 5%, số hộ khá tăng lên 28,5%, số hộ trung bình là 66,5% (Báo cáo của UBND huyện Sơn Động, 2002). Downloadằ 23 Ch−ơng 3. Mục tiêu, nội dung vμ ph−ơng pháp nghiên cứu. 3.1. Mục tiêu. 3.1.1. Mục tiêu chung. Mục tiêu chung của đề tài là góp phần nâng cao hiệu quả của xúc tiến tái sinh loài trám trắng d−ới rừng tự nhiên ở lâm tr−ờng Sơn Động II Bắc Giang. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể. Xác định đ−ợc quan hệ định l−ợng giữa chất l−ợng tái sinh loài cây Trám trắng với một số yếu tố hoàn cảnh. Từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp lâm sinh xúc tiến tái sinh tự nhiên cũng nh− trồng rừng bằng loài trám trắng ở khu vực nghiên cứu. 3.2. Nội dung: 3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc lâm phần. 3.2.1.1. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao. 3.2.1.2. Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ tầng cây cao. 3.2.1.3. Xác lập phân bố n/D1.3, n/Hvn tầng cây cao. 3.2.1.4. Đăc điểm t−ơng quan Hvn-D1.3, DT-D1.3. 3.2.1.5. Đặc điểm tái sinh loài cây Trám trắng. 3.2.1.5.1. Cấu trúc tổ thành và cấu trúc mật độ cây tái sinh. Downloadằ 24 3.2.1.5.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao. 3.2.1.5.3. Tần suất phân bố cây tái sinh. 3.2.1.5.4. Chất l−ợng cây tái sinh. 3.2.1.5.5. Số l−ợng cây tái sinh theo nguồn gốc. 3.2.1.6. Tầng cây bụi thảm t−ơi. 3.2.1.7. Đặc điểm đất đai khu vực nghiên cứu. 3.2.2. ảnh h−ởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến tái sinh loài cây Trám trắng. 3.2.2.1. ảnh h−ởng của từng yếu tố hoàn cảnh đến sinh tr−ởng chiều cao cây Trám trắng tái sinh. 3.2.2.1.1. ảnh h−ởng của độ cao so với mặt n−ớc biển 3.2.2.1.2. ảnh h−ởng của độ dầy tầng đất. 3.2.2.1.3. ảnh h−ởng của độ pHKCL đất. 3.2.2.1.4. ảnh h−ởng của hàm l−ợng mùn trong đất. 3.2.2.1.5. ảnh h−ởng của hàm l−ợng đạm trong đất. 3.2.2.1.6. ảnh h−ởng của độ ẩm đất. 3.2.2.2. ảnh h−ởng tổng hợp của các yếu tố hoàn cảnh đến sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh. Downloadằ 25 3.2.4. Đề xuất một số giải pháp lâm sinh nhằm nâng cao chất l−ợng cây tái sinh Trám trắng. 3.2.4.1. Chọn lập địa thích hợp với xúc tiến tái sinh trám trắng . 3.2.4.2. Điều chỉnh cấu trúc rừng 3.2.4.3. Kỹ thuật thâm canh và làm giàu rừng 3.3. Giới hạn của đề tài: Đề tài đ−ợc giới hạn trong phạm vi các vấn đề sau: + Về đối t−ợng: Đối t−ợng nghiên cứu của đề tài là rừng tự nhiên có tái sinh Trám trắng ở Lâm tr−ờng Sơn Động II, Bắc Giang. + Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nhân tố sinh thái có ảnh h−ởng đến tái sinh loài trám trắng (Đặc điểm cấu trúc rừng, đặc điểm tái sinh tự nhiên, độ cao so với mặt biển, độ ẩm đất, hàm l−ợng đạm, hàm l−ợng mùn, độ dầy tầng đất, độ pHKCL). + Về địa điểm nghiên cứu: Tại lâm tr−ờng Sơn Động II huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang. 3.4. Ph−ơng pháp nghiên cứu. 3.4.1. Ph−ơng pháp luận. Cải thiện hoàn cảnh là một trong những con đ−ờng để nâng cao chất l−ợng và khả năng tái sinh của cây rừng. Downloadằ 26 Trong sinh thái rừng và sinh thái học nói chung ng−ời ta coi sinh vật là sản phẩm của hoàn cảnh. Sự tồn tại, sinh tr−ởng và phát triển của thực vật rừng phụ thuộc vào đặc điểm của hoàn cảnh. Vì vậy, tác động làm thay đổi điều kiện hoàn cảnh là một trong những con đ−ờng để nâng cao năng xuất, chất l−ợng của cây rừng nói chung và khả năng cũng nh− chất l−ợng tái sinh của cây rừng nói riêng. Tuy nhiên, những biến đổi của hoàn cảnh có thể ảnh h−ởng tích cực hoặc ảnh h−ởng tiêu cực đến thực vật. Vì vậy, để đề xuất đ−ợc giải pháp lâm sinh tác động vào hoàn cảnh có hiệu quả cần phải nghiên cứu về quan hệ ảnh h−ởng của các yếu tố hoàn cảnh đến năng xuất, chất l−ợng cây rừng. Trong đề tài này việc xác định việc nghiên cứu quan hệ tác động của các yếu tố hoàn cảnh đến chất l−ợng tái sinh loài cây Trám trắng là nhiệm vụ quan trọng. Nó là cơ sở để đề xuất những giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao chất l−ợng tái sinh cây trám trắng cũng nh− đảm bảo tỷ lệ thành rừng cao đối với rừng trồng loài cây trám trắng. 3.4.2. Kế thừa các t− liệu trong và ngoài n−ớc. Trên cơ sở khảo sát để thu thập có lựa chọn các thông tin, các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến những nội dung nghiên cứu của đề tài. 3.4.3. Ph−ơng pháp thu thập số liệu. 3.4.3.1. Bố trí thí nghiệm và dung l−ợng mẫu. Đề tài xác định khu vực điều tra và bố trí tuyến điều tra, địa điểm điều tra, lập ô tiêu chuẩn trên bản đồ và thực địa. a/ Lập ô tiêu chuẩn điển hình để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng có tái sinh trám trắng. Để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng, đề tài sử dụng ph−ơng pháp điều tra trên ô tiêu chuẩn điển hình. Tổng số gồm 3 ô tiêu chuẩn đại diện cho khu vực nghiên cứu. Mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích là 1.000m2 (40mx25m) và đ−ợc Downloadằ 27 thiết lập ở nơi đại diện về cấu trúc rừng, điều kiện địa hình, thổ nh−ỡng của khu vực. Ô tiêu chuẩn đ−ợc lập bằng địa bàn cầm tay và th−ớc dây với sai số khép kín là 1/200. b/ Xây dựng hệ thống điểm điều tra ngẫu nhiên hệ thống để nghiên cứu quan hệ của các yếu tố hoàn cảnh với đặc điểm cây tái sinh trám trắng. ảnh h−ởng của các yếu tố hoàn cảnh đến sinh tr−ởng cây tái sinh Trám trắng đ−ợc nghiên cứu nhờ thu thập thông tin từ hệ thống 200ữ300 điểm điều tra đ−ợc xác định theo ph−ơng pháp ngẫu nhiên hệ thống. - Lập tuyến điều tra. Tại khu vực nghiên cứu đề tài xác định 3 tuyến điều tra xuyên qua những khu vực có tái sinh phổ biến của trám trắng. Vị trí các tuyến đ−ợc đánh dấu trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000. Các tuyến đều xuất phát từ một điểm nơi giao nhau của đ−ờng mòn Tuyến thứ nhất dài 1400m, tuyến thứ hai dài 1100m, tuyến thứ ba dài 1250 m. Các tuyến đ−ợc bố trí song song với đ−ờng đồng mức, mỗi tuyến điều tra có bề rộng 1m. Dọc theo tuyến vị trí của mỗi cây tái sinh trám trắng đ−ợc xác định là một điểm điều tra. Tổng số điểm điều tra và cũng là tổng số cây tái sinh trám trắng đã điều tra trên tuyến. Tại mỗi điểm điều tra sẽ tiến hành điều tra đồng thời độ cao so với mực n−ớc biển, độ sâu tầng đất, độ tàn che tầng cây cao, một số nhân tố thổ nh−ỡng, nguồn gốc và các một số chỉ tiêu sinh tr−ởng của cây tái sinh trám trắng. 3.4.3.2. Ph−ơng pháp thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn điển hình. a/ Điều tra cấu trúc rừng. Để nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng, đề tài tiến hành thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn điển hình. Các chỉ tiêu điều tra gồm đặc điểm tầng Downloadằ 28 cây cao, độ tàn che tầng cây cao, đặc điểm lớp cây bụi thảm t−ơi, tỷ lệ che phủ của lớp thảm t−ơi cây bụi, đặc điểm cây tái sinh, điều kiện thổ nh−ỡng. (1)- Điều tra tầng cây cao: Trong OTC đo đếm toàn bộ những cây có đ−ờng kính (D1.3) ≥ 6cm. Với mỗi cây tầng cao điều tra những chỉ tiêu sau. -Xác định tên loài cây (Đ−ợc xác định theo tên Việt nam - tên khoa học), đo đ−ờng kính (D1.3), chiều cao (Hvn), đ−ờng kính tán (DT). -Đo đ−ờng kính ngang ngực: bằng th−ớc kẹp có chia vạch đến cm tại độ cao 1,3m. -Chiều cao vút ngọn: đ−ợc đo bằng th−ớc đo cao hoặc bằng sào có khắc vạch đến 10cm. -Đ−ờng kính tán: đ−ợc đo bằng th−ớc hoặc sào có độ chính xác tới 10 cm. Đ−ờng kính tán các cây trong ô đ−ợc đo theo 2 h−ớng Đông Tây và Nam Bắc. Kết quả đ−ợc lấy trị số trung bình của 2 h−ớng. (2)- Điều tra độ tàn che . Độ tàn che của ô tiêu chuẩn đ−ợc xác định theo hệ thống xấp xỉ 200 điểm điều tra trong ô. Tại mỗi điểm điều tra tàn che, dùng th−ớc ngắm lên theo ph−ơng thẳng đứng. Nếu gặp tán cây thì giá trị tàn che đ−ợc ghi là 1, nếu không gặp tán cây thì giá trị tàn che ghi là 0, nếu ở vị trí mép tán lá thì giá trị sẽ là 0,5. Độ tàn che của ô tiêu chuẩn là tỷ lệ số điểm mà giá trị tàn che là 1 trên tổng số điểm điều tra. (3)- Điều tra tầng cây bụi thảm t−ơi: Cây bụi thảm t−ơi đ−ợc điều tra trong 5 ô dạng bản (5x5m = 25m2), một ô ở tâm và 4 ô ở 4 góc ô tiêu chuẩn. Điều tra tầng cây bụi: cây bụi là cây thân gỗ thuộc tầng thấp (đ−ợc điều tra trong ODB). Chỉ tiêu xác định là: Tên loài cây, số l−ợng, Hvn đ−ợc đo Downloadằ 29 bằng th−ớc mét, độ che phủ bình quân chung các loài đ−ợc tính theo tỷ lệ phần trăm bằng ph−ơng pháp −ớc l−ợng. Điều tra tầng thảm t−ơi: Thảm t−ơi là lớp cây cỏ phủ trên bề mặt đất rừng. Chỉ tiêu điều tra: Tên loài cây, chiều cao trung bình, độ che phủ của loài, độ che phủ chung đ−ợc xác định bằng ph−ơng pháp −ớc l−ợng.. (4)- Điều tra cây tái sinh trên ô dạng bản. Cây tái sinh đ−ợc điều tra trong 5 ô dạng bản (ODB), mỗi ô có diện tích 25m2 (5m x 5m), các ODB đ−ợc bố trí theo hệ thống trong OTC, (một ô ở tâm và 4 ô ở 4 các góc ô tiêu chuẩn). Cây tái sinh đ−ợc điều tra gồm các cây có đ−ờng kính nhỏ hơn 6cm. Các chỉ tiêu xác định là: - Tên loài cây, chiều cao vút ngọn, tình trạng sinh tr−ởng, nguồn gốc tái cây sinh (Theo hạt, theo chồi). - Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng th−ớc sào, lấy đến 0,1 m. - Xác định phẩm chất cây tái sinh với từng cá thể và phân thành 3 cấp chất l−ợng là tốt, trung bình và xấu. + Cây tốt: Là những cây có tán lá phát triển đều đặn, tròn, xanh biếc, thân tròn thẳng, không bị khuyết tật, không bị sâu bệnh. + Cây trung bình: Là những cây có thân thẳng, tán lá không đều, ít khuyết tật, không bị sâu bệnh. + Cây xấu: Là những cây có tán lá lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh tr−ởng kém, khuyết tật nhiều và bị sâu bệnh. - Xác định nguồn gốc cây tái sinh: đ−ợc xác định theo tái sinh hạt hoặc tái sinh chồi. Downloadằ 30 b/ Điều tra thổ nh−ỡng. Để có hình ảnh trực quan về điều kiện thổ nh−ỡng khu vực nghiên cứu, tại mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đào một phẫu diện đất có kích th−ớc 80 ì 200cm, tiến hành mô tả và lấy mẫu phân tích theo ph−ơng pháp thông th−ờng. Các số liệu về điều kiện thổ nh−ỡng trên ô tiêu chuẩn đ−ợc thu thập gồm: Độ dầy tầng đất, độ xốp, độ ẩm, mầu sắc, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới. Việc mô tả phẫu diện đ−ợc thực hiện theo ph−ơng pháp điều tra phẫu diện của bộ môn Đất lâm nghiệp, Tr−ờng Đại Học Lâm Nghiệp. - Xác định độ pH bằng pH metres. - Xác định dung trọng (D) bằng ph−ơng pháp dung trọng. - Xác định tỷ lệ mùn bằng ph−ơng pháp Tiurin. - Xác định NH4 bằng ph−ơng pháp Kjeldahl. - Xác định P2O5 bằng ph−ơng pháp Ôniani. - Xác định K2O bằng ph−ơng pháp Matlôva. - Xác định độ chua trao đổi bằng ph−ơng pháp Xôcôlốp. - Xác định tổng số Ca++, Mg++ trao đổi bằng NaCl với phức chất trilonB. - Xác định thành phần cơ giới bằng ph−ơng pháp ống hút Rôbinxon và phân cấp theo FAO (3 cấp). 3.4.3.3. Ph−ơng pháp thu thập số liệu trên mỗi điểm điều tra. Điều tra cây trám trắng tái sinh đ−ợc thực hiện trên tuyến điều tra đã đ−ợc đánh dấu trên bản đồ địa hình, tại mỗi điểm tiến hành điều tra các chỉ tiêu sau: Downloadằ 31 a/ Điều tra độ tàn che. Độ tàn che tầng cây cao tại mỗi điểm điều tra đ−ợc xác định bằng ph−ơng pháp mục trắc tại 5 điểm, một điểm ở tâm cây tái sinh trám trắng, 4 điểm ở 4 góc vuông cách cây tái sinh 2m. Sai số mục trắc tại mỗi điểm là 10%. Sai số trung bình độ tàn che từ 5 điểm là xấp xỉ 4%. b/ Điều tra thổ nh−ỡng. Dọc theo tuyến điều tra cứ 20m lập 1 điểm điều tra đất. Tại mỗi điểm điều tra đề tài xác định những yếu tố sau: + Độ ẩm: Lấy mẫu đất ở 5 điểm, một điểm ở trung tâm điểm điều tra, 4 điểm ở vị trí cách đều tâm điểm điều tra 1m. Mẫu đ−ợc lấy ở độ sâu 10 - 20cm. Chúng đ−ợc trộn lẫn với nhau với trọng l−ợng khoảng 100g, mẫu đ−ợc bảo quản bằng túi Polietylen 2 lớp, ghi bên ngoài bằng bút mực không xoá (Tuyến điều tra, số hiệu điểm điều tra) sau đó tiến hành xác định độ ẩm bằng ph−ơng pháp tủ sấy trong phòng phân tích đất . + Độ dầy tầng đất: Đ−ợc xác định bằng khoan, trên mỗi ô điều tra tiến hành khoan 5 điểm một điểm ở trung tâm điểm điều tra, 4 điểm ở vị trí cách đều tâm điểm điều tra 1m, sau đó cộng lại lấy giá trị trung bình. + Tỷ lệ mùn: Đ−ợc phân tích trong phòng thí nghiệm theo ph−ơng pháp Tiurin. + Độ pH: Xác định độ pHKCL bằng máy đo pH-metter. + Điều tra đặc điểm cây tái sinh: Chiều cao vút ngọn (HVN) cây tái sinh đ−ợc đo bằng th−ớc hoặc sào có khắc vạch tới cm. Downloadằ 32 Đánh giá chất l−ợng cây tái sinh: Chất l−ợng cây tái sinh đ−ợc xác định qua 2 chỉ tiêu: Hình thái biểu hiện cây tái sinh và tuổi cây tái sinh. Do tuổi cây tái sinh khó xác định nên đề tài căn cứ vào hình thái biểu hiện của cây tái sinh để đáng giá chất l−ợng. Đánh giá tình hình sinh tr−ởng cây tái sinh: sinh tr−ởng cây tái sinh đ−ợc đánh giá qua 3 cấp: Tốt, trung bình, xấu (nh− điều tra cây tái sinh trên ô dạng bản). Tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu đ−ợc xác đinh theo 100% x N nN = . (3.1) Trong đó: N%: Tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu. n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu. N: tổng số cây tái sinh. Xác định tần suất phân bố cây tái sinh: đ−ợc tính theo công thức: T TTx i= (3.2) Tx>0,7 phân bố đều. Tx<0,7Phân bố không đều Trong đó: Tx: Tần suất xuất hiện của loài trám trắng Ti: Số ODB có loài trám trắng xuất hiện T: Tổng số ODB đo đếm. 3.4.3.5. Ph−ơng pháp sử lý số liệu Việc chỉnh lý số liệu, lập các dẫy phân bố thực nghiệm, tính toán các đặc tr−ng mẫu đ−ợc sử lý đồng bộ trên máy vi tính theo ch−ơng trình ứng dụng phần mềm "Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong Lâm- Nông nghiệp trên máy vi tính" của GS.TS Nguyễn Hải Tuất và TS Ngô Kim Khôi {23}. Phần mềm SPSS 9.0 "ứng dụng phân tích dữ liệu trong quản trị Downloadằ 33 kinh doanh và khoa học tự nhiên xã hội" của Nguyễn Văn Liệu, Nguyễn Đình Cử, Nguyễn Quốc Anh: Do nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải sản xuất. a. Kiểm tra sự thuần nhất của các giá trị quan sát. Trong đề tài này dùng tiêu chuẩn phi tham số χ2 của Kruskal Wallis để kiểm tra sự thuần nhất, với sự trợ giúp của máy tính, thông qua phần mềm SPSS 9.0. )1(3 )1( 12 2 +−== ∑ nniRnnH l ni (3.3) Trong đó: n = Σni. Nếu mẫu quan sát là thuần nhất thì H có phân bố χ2 với bậc tự do K=L- 1. Nếu H>χ205 thì các mẫu không thuần nhất. Nếu H<χ205 thì các mẫu là thuần nhất, có nghĩa là các mẫu có nguồn gốc từ một tổng thể. b. Xác định phân bố n/D, n/H và đánh giá chất l−ợng cây tái sinh. Xác định phân bố n/D, n/H: Xây dựng mô hình cấu trúc tần số theo một số phân bố lý thuyết th−ờng gặp trong Lâm nghiệp. c Phân bố khoảng cách: f(x) = γ với x=0 (3.4) f(x) = { (1-γ) . (1-α ). α x-1 với x ≥1 (3.5) Trong đó: γ = fo/n. Downloadằ 34 Với fo là tần số quan sát ứng với tổ đầu tiên. n: dung l−ợng mẫu. x = (di-d1)/k. di: cỡ đ−ờng kính thứ i. d1: cỡ đ−ờng kính của tổ thứ nhất. k: cự ly tổ. d Phân bố Weibull: αλααβ xeXxf .1...)( −−= (3.6) trong đó: β và γ là 2 tham số của hàm. β đặc ttr−ng cho độ lệch. γ đặc tr−ng cho độ nhọn. Nếu: β =1 Phân bố giảm β =3 Phân bố có dạng đối xứng. β <3 Phân bố có dạng lệch trái. β >3 Phân bố có dạng lệch phải. e Phân bố mũ (hàm Meyer) y = α.e-βx. (3.7) Trong đó: y: là tần số qua sát. x: Cỡ chiều cao, α, β là 2 tham số của hàm. Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố. Tiêu chuẩn kiểm tra mức độ phù hợp của các hàm lý thuyết đ−ợc chon là tiêu chuẩn χ2. Downloadằ 35 ∑ = −= m i n flt fllft 1 2 2 )(χ (3.8) Trong đó: ft: tần số thực nghiệm. fll: Tần số lý thuyết. m: số tổ. Nếu χ2 tính theo công thức trên ≤ χ05tra bảng với bậc tự do k=m-r-1 thì giả thuyết về sự phù hợp của phân bố lý thuyết đã chọn đ−ợc chấp nhận ( +0H ). Ng−ợc lại, nếu χ2 tính theo công thức trên > χ05 tra bảng với bậc tự do k = m- r-1 thì giả thuyết về sự phù hợp của phân bố lý thuyết đã chọn đ−ợc bị bác bỏ ( − 0H ). Vẽ phân bố thực nghiệm số cây tái sinh theo cấp chiều cao theo phân bố lý thuyết đã đ−ợc kiểm tra phù hợp. c. Xác định tổ thành. - Xác định tổ thành loài theo số cá thể của mỗi loài. Để xác định công thức tổ thành loài theo số cá thể sử dụng công thức Ni= mi /N để tính tỷ lệ tổ thành của loài thứ i (Ki). Trong đó: mi là số cây của loài thứ i. N: Tổng số cây điều tra. Sau đó sử dụng dãy các giá trị Ki để viết công thức tổ thành theo quy định của giáo trình lâm học Tr−ờng ĐHLN . - Xác định tổ thành loài theo tiết diện ngang của mỗi loài. Downloadằ 36 Ph−ơng pháp xác định tổ thành loài theo tiết diện ngang đ−ợc thực hiện t−ơng tự nh− xác định tổ thành loài theo số cá thể, nh−ng mi là tổng tiết diện ngang của loài thứ i và N là tổng diện ngang của cả ô tiêu chuẩn. - Xác định độ trọng yếu: đề tài xác định chỉ tiêu IV% (Importan Value) theo công thức của Daniel marmilod. 2 %%% GNIV += (3.10) Trong đó, N% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài cây nào đó so với tổng số cây trong OTC. G%: Phần trăm tiết diện ngang của loài cây nào đó so với tổng tiết diện ngang trong OTC. Những loài cây nào có độ trọng yếu IV%>5% thì mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Thái Văn Trừng (1978) thì nhóm loài cây nào có chỉ số IV% lớn hơn 50% sẽ đ−ợc coi là nhóm loài −u thế. d. Xác định t−ơng quan DT/D1.3, Hvn/D1.3. Đề tài sử dụng phần mềm Excel để xác định t−ơng quan giữa DT/D1.3, Hvn/D1.3. Trong lâm phần các đại l−ợng sinh tr−ởng luôn tồn tại mối quan hệ xác định, các mối quan hệ đó phản ánh đặc điểm, tính đặc tr−ng cấu trúc rừng, qua đó hiểu đ−ợc bản chất và đề xuất các h−ớng quan trọng để cải thiện cấu trúc rừng thông qua các đại l−ợng sinh tr−ởng và mối quan hệ giữa chúng. Trong phạm vi đề tài này, chủ yếu đề cập đến đặc điểm t−ơng quan giữa 2 cặp đại l−ợng sinh tr−ởng đó là Hvn với D1.3 và Dt với D1.3. Downloadằ 37 T−ơng quan giữa đ−ờng kính tán (DT) và đ−ờng kính ngang ngực (D1.3). Đề tài sử dụng dạng tuyến tính 1 lớp để mô tả quan hệ này. DT=a+b*D1.3. (3.11) T−ơng quan giữa chiều cao vút ngọn và đ−ờng kính ngang ngực Đề tài tiến hành thí nghiệm mối quan hệ Hvn-D1.3 theo các dạng sau: Log(H)=a+b*log(D). H= a+b*log(D). e. ảnh h−ởng của từng yếu tố hoàn cảnh đến sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh loài Trám trắng. Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để xác lập dạng hàm liên hệ giữa sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh với các yếu tố hoàn cảnh (Độ cao so với mực n−ớc biển, độ tàn che, độ sâu tầng đất, hàm l−ợng đạm, hàm l−ợng mùn và độ ẩm). f. ảnh h−ởng tổng hợp của các yếu tố hoàn cảnh đến sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh loài Trám trắng. Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để xác định ảnh h−ởng tổng hợp của các nhân tố hoàn cảnh đến sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh trám trắng bằng ph−ơng trình hồi quy tuyến tính nhiều lớp. Downloadằ 38 Ch−ơng 4. kết quả nghiên cứu vμ thảo luận. 4.1. Đặc điểm và cấu trúc lâm phần nơi có tái sinh trám trắng. Quần xã thực vật rừng là một loại quần xã thực vật (plant community) mà trong đó cây rừng (cây gỗ hoặc tre nứa) chiếm −u thế, có độ khép tán lớn hơn 0,3 (theo tiêu chuẩn của FAO). Khi nghiên cứu về quần xã thực vật rừng, một nội dung quan trọng th−ờng đ−ợc đề cập đến là cấu trúc rừng. Đó là sự sắp xếp tổ chức nội bộ các thành phần sinh vật trong hệ sinh thái rừng. Trong khuôn khổ đề tài này, những nội dung quan trọng đ−ợc đề cập đến khi nghiên cứu cấu trúc rừng là: Cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, cấu trúc mật độ. Từ số liệu điều tra đề tài sử dụng phần mềm Excel xác định các đặc tr−ng mẫu của ÔTC. Từ kết quả đó cho thấy rừng tự nhiên có tái sinh trám trắng có một số đặc tr−ng sau: Đ−ờng kính bình quân cây rừng đạt 17.3 cm, sai tiêu chuẩn của đ−ờng kính là 0,178. Chiều cao vút ngọn đạt trung bình 10.7m, sai tiêu chuẩncủa chiều cao vút ngọn là 0,0865, độ tàn che bình quân 71,7%, độ che phủ của cây bụi thảm t−ơi là 29,87%. Nhìn chung khu vực nghiên có hoàn cảnh thuận lợi cho tái sinh của nhiều loài cây khác nhau. 4.1.1. Tổ thành loài cây tầng cao Để phân tích tổ thành loài đề tài đã thống kê số cá thể của từng loài và một số chỉ tiêu cần thiết để tính tổ thành theo những công thức đã giới thiệu ở phần ph−ơng pháp nghiên cứu. Số liệu và kết quả tính đ−ợc trình bày ở bảng 4.1. Downloadằ 39 Biểu 4.1: Kết cấu tổ thành loài cây gỗ Tổ thành TT Loài Số cây (N/3ô) Số cây (N/ha) N% G% IV% 1 Trám trắng 169 563 33,20 33,069 33,14 2 Lim xanh 40 133 7,86 7,851 7,85 3 Sai 38 127 7,47 8,089 7,78 4 Xoan đào 26 87 5,11 5,075 5,09 5 Thẩu tấu 24 80 4,72 4,520 4.62 6 Lồm côm 24 80 4,72 4,679 4.69 7 Rè 21 70 4,13 4,282 4.20 8 Bứa 19 63 3,73 3,172 3.45 9 Đỏm 16 53 3,14 2,934 3.04 10 Ba soi 15 50 2,95 2,934 2.94 11 Dung giấy 12 40 2,36 2,379 2.73 12 Ngát 12 40 2,36 2,220 2.29 13 Mán đỉa 10 33 1,96 2,141 2.05 loài khác 83 277 16,31 16,653 16,48 Cộng 509 1.697 100 100,00 100,00 Ghi chú: TT: Trám trắng XĐ: Xoan đào LX: Lim xanh ThT: Thẩu tấu S: Sai LC: Lồm côm R: Rè B: Bứa Đ: Đỏm BS: Ba soi DG: Dung giấy Ng: Ngát MĐ: Mán đỉa Lk: Các loài khác Công thức tổ thành theo tỷ lệ số cá thể. Downloadằ 40 3,32 TT + 0,79 LX + 0,75 S + 0,51 XĐ + 0,47 ThT + 0,47 LC +0,41 R + 0,37 B + 0,31 Đ + 0,29 BS +0,24 DG + 0,24 Ng + 0,20 MĐ + 1,63 Lk. Từ công thức tổ thành trên cho thấy tỷ lệ số cá thể thì trong công thức tổ thành rừng gồm 13 loài, chỉ chiếm 34.2 % tổng số loài nh−ng có đến 232 cá thể chiếm 45.6 % tổng số cây trong lâm phần. Nh− vậy, 13 loài trong công thức tổ thành có số cá thể gần bằng số cá thể của 25 loài còn lại. Điều đó cho thấy mức độ −u thế về số l−ợng cá thể của các loài trong công thức tổ thành so với các loài khác là rõ rệt. Công thức tổ thành theo tổng tiết diện ngang. 3,31+ 0,81S + 0,79LX + 0,51XĐ + 0,47LC + 0,46ThT +0,42R + 0,34B + 0,30Đ + 0,29BS +0,24DG + 0,23Ng + 0,21MĐ + 1,65 Lk Các loài tham gia công thức tổ thành theo tiết diện ngang chiếm 83,35 % so với tổng tiết diện ngang của toàn lâm phần. Nh− vậy mức độ −u thế về tiết diện ngang của các loài trong công thức tổ thành so với các loài khác là rõ rệt. Nếu dùng chỉ tiêu tổng hợp IV% (trị số quan trọng) để nghiên cứu tổ thành các loài cây gỗ thì có thể nhận thấy: Có 4 loài tham gia công thức tổ thành theo chỉ số IV% chiếm 10,5 % so với tổng loài của toàn lâm phần. Nh−ng mức độ −u thế về chỉ số IV% của các loài trong công thức tổ thành rất cao. Tổng chỉ số IV% của 4 loài này là 53,86% đã chứng tỏ sự −u thế rõ rệt của chúng trong lâm phần. ở đây Trám trắng là loài có trị số IV% lớn nhất (33,14%). Điều đó có nghĩa, Trám trắng là loài cây góp phần chi phối rất lớn đến sự phát triển của rừng và đặc điểm cấu trúc của lâm phần. Đây là cơ sở quan trọng cho việc lựa chọn cây trồng và tỷ lệ hỗn giao cũng nh− xác định, Downloadằ 41 điều chỉnh loài và tỷ lệ cây bạn trong rừng tự nhiên và đây cũng là cơ sở để xác lập mô hình hỗn giao phù hợp giữa Trám trắng và các loài khác. 4.1.2. Cấu trúc tầng thứ. Theo kết quả điều tra tầng cây cao các lâm phần điều tra thể hiện rõ cấu trúc rừng thành 3 tầng, cụ thể nh− sau: - Tầng trên cùng gồm phần lớn các loài Trám trắng, Sai, Lim xanh vv... với chiều cao trung bình là 10,7m tầng này xếp xít nhau và liên tục. - Tầng 2 gồm cây tái sinh và cây bụi với chiều cao trung bình là 6-7m. Tầng này không liên tục. - Tầng 3 là tầng thấp nhất, gồm các loài thảm t−ơi nh− Cỏ ba cạnh, cỏ tre, cỏ gà, chít, sa nhân, ràng ràng vv ... với chiều cao trung bình từ 20-30cm. Trong các loài cây đã điều tra, Trám trắng có mặt ở cả 3 tầng từ giai đoạn tái sinh đến giai đoạn tr−ởng thành. Trám trắng hiện đang chiếm vị trí tầng trên cùng có đặc điểm −a sáng mạnh ở giai đoạn tr−ởng thành, nh−ng cũng có khả năng chịu bóng tốt ở giai đoạn còn nhỏ. Đặc điểm này cần đ−ợc chú ý quan tâm trong kỹ thuật tạo rừng và sản xuất cây con ở v−ờn −ơm. Nhìn chung ở khu vực nghiên cứu thành phần tầng cây cao gồm những cây có kính th−ớc nhỏ, bình quân 17,3cm. Theo kết quả phỏng vấn thì khu rừng này là rừng phục hồi sau n−ơng rẫy đã đ−ợc 16 - 18 năm. Tuy nhiên, mật độ còn t−ơng cao điều này chứng tỏ lâm phần có khả năng duy trì c−ờng độ trao đổi vật chất, năng l−ợng trong hệ sinh thái rừng và khả năng cải tạo hoàn cảnh của nó ở mức độ cao. Độ tàn che hiện tại của rừng ở mức cao (0,71), cho nên lâm phần có khả năng duy trì đ−ợc những đặc điểm hoàn cảnh rừng. Downloadằ 42 Tỷ lệ che phủ của cây bụi, thảm t−ơi t−ơng đối lớn (60%), chứng tỏ độ phì đất còn cao, thành phần loài của thảm t−ơi chủ yếu là các loài −a sáng nh− cỏ ba cạnh, cỏ tre... 4.1.3. Đặc điểm phân bố N-D1.3, N-Hvn. 4.1.3.1. Kiểm tra sự thuần nhất của các giá trị quan sát. Để kiểm tra giả thuyết về luật phân bố và t−ơng quan của lâm phần đã điều tra trên, thì tr−ớc hết đề tài tiến hành kiểm tra sự thuần nhất của số liệu điều tra thông qua tiêu chuẩn thống kê nào đó để so sánh và quyết định xem có cần gộp các dữ liệu thu thập ở các khu vực lấy mẫu khác nhau hay không Đề tài sử dụng tiêu chuẩn phi tham số của Kruskal Wallis để kiểm tra sự thuần nhất số liệu điều tra ở các OTC, nhờ sự trợ giúp của máy tính, thông qua ch−ơng trình thống kê ứng dụng SPSS và kết quả nh− sau: Kết quả kiểm tra sự thuần nhất về đ−ờng kính ngang ngực ở các OTC đ−ợc trình bầy trong phụ biểu 01. Qua phụ biểu 01 cho thấy xác suất của H = 0,199 > 0,05 và χ2 tính toán =3,228 nhỏ hơn thì χ2 tra bảng = 5,9914 (bậc tự do k=2) nên giả thuyết H0 đ−ợc chấp nhận. Nghĩa là đ−ờng kính ngang ngực (D1.3) ở 3 ô tiêu chuẩn đã điều tra trên là thuần nhất và ta có thể gộp các số liệu ở các ô đó với nhau để tính toán. Kết quả kiểm tra sự thuần nhất về chiều cao vút ngọn cho thấy xác suất của H = 0,77 > 0,05 và χ2 tính toán =5,123 nhỏ hơn χ2 tra bảng = 5,9914 (bậc tự do k=2) nên giả thuyết H0 đ−ợc chấp nhận. Nghĩa là chiều cao vút ngọn (Hvn) ở 3 OTC đã điều tra trên là thuần nhất và ta có thể gộp các số liệu ở các ô đó với nhau để tính toán. Nh− vậy, kết quả cho thấy ba ô tiêu chuẩn đại diện cho khu vực nghiên cứu là thuần nhất về các chỉ tiêu điều tra đ−ờng kính ngang ngực và chiều cao Downloadằ 43 vút ngọn để phân tích các đặc tr−ng điều tra lâm phần có thể ghép số liệu của cả ba ô tiêu chuẩn thành một mẫu để phân tích. Kết quả thống kê các chỉ tiêu điều tra lâm phần có tái sinh trám trắng sau khi ghép số liệu của ba ô tiêu chuẩn nh− sau 4.1.3.2. Phân bố số cây theo cấp đ−ờng kính (n/D1.3). Phân bố số cây theo đ−ờng kính đ−ợc xem là một tiêu chí quan trọng khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần, và là một trong những quy luật cơ bản của cấu trúc lâm phần. Nghiên cứu mối quan hệ này giúp cho việc xác định các biện pháp tác động hợp lý vào rừng tạo điều kiện cho rừng phát triển theo đúng quy luật tự nhiên và đem lại hiệu quả cao. Nếu lấy mục tiêu là phòng hộ, bảo vệ môi tr−ờng, bảo vệ nguồn gen thực vật thì phân bố n/D1.3 của các trạng thái rừng là cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý để các khu rừng đó phát huy hết chức năng phòng hộ, bảo vệ môi tr−ờng sinh thái ổn định, bền vững. Nếu đứng trên quan điểm kinh doanh lợi dụng rừng, trong mỗi đơn vị phân loại cần chọn những lâm phần đạt sản l−ợng cao, tỷ lệ lợi dụng gỗ lớn, có quy luật phân bố n/D1.3 phù hợp mục đích kinh doanh ổn định làm định h−ớng phát triển cho lâm phần khác. Từ phân bố thực nghiệm cho thấy phân bố n/D1.3 Đề tài tiến hành thử nghiệm với các hàm Weibull, Meyer và hàm khoảng cách. Qua tính toán kết quả cho thấy, sử dụng hàm Weibull để mô phỏng quy luật phân bố n/D1.3 là phù hợp. Kết quả cụ thể đ−ợc ghi trong biểu 4.2 và đ−ợc thể hiện qua hình 4.1. Downloadằ 44 Biểu 4.2 : Phân bố thực nghiệm và mô phỏng phân bố n/D1.3. D1.3 fi X Xd Xt Xi Xi^3 fi*Xi^3 Pi fll X^2 6-8 3 0-2 0 2 1 1,00 3,00 0,0027 1,39 8-10 10 2-4 2 4 3 33,63 336,35 0,02 11,20 0,01 10-12 36 4-6 4 6 5 172,47 6.208,78 0,06 31,99 0,50 12-14 51 6-8 6 8 7 506,19 25.815,70 0,12 60,05 1,36 14-16 87 8-10 8 10 9 1.131,30 98.422,70 0,17 86,23 0,01 16-18 112 10-12 10 12 11 2.150,09 240.810,05 0,19 98,89 1,74 18-20 93 12-14 12 14 13 3.669,60 341.272,80 0,18 91,11 0,04 20-22 53 14-16 14 16 15 5.800,86 307.445,33 0,13 66,72 2,82 22-24 41 16-18 16 18 17 8.658,38 354.993,50 0,07 38,10 0,22 24-26 13 18-20 18 20 19 12.359,80 160.677,43 0,03 16,55 0,76 26-28 8 20-22 20 22 21 17.025,57 136.204,59 0,01 5,33 1,09 >28 2 22-24 22 24 23 22.778,71 45.557,41 0,00 1,23 509 132 156 144 74.287,59 1.717.747,65 1,00 508,78 8,56 Qua tính toán bằng bảng tính Excel với α = 3,2 ta tính đ−ợc γ = 0,000296 và X2n= 8,546 < X2n(k=8) = 15,507. Nên giả thuyết H0 đ−ợc chấp nhận, nghĩa là phân bố Weibull đã chọn với α = 3,2 là phù hợp với phân bố thực nghiệm. Bieu do phan bo N/D tang cay cao 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cap duong kinh So c ay fi fll Hình 4.1. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đ−ờng kính Downloadằ 45 Từ biểu đồ trên có thể nhận xét: Dạng phân bố số cây theo đ−ờng kính khá cân đối đã chứng tỏ rừng đang ở giai đoạn phát triển mạnh nh−ng cấu trúc ch−a ổn định. Số cây tập trung chủ yếu ở cỡ đ−ờng kính 16-18 và số cây giảm dần về hai phía cỡ đ−ờng kính lớn hơn và nhỏ hơn. 4.1.3.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (n/Hvn). Phân bố số cây theo cấp chiều cao phản ánh đặc tr−ng sinh thái quần thể thực vật rừng hiện tại trong không gian theo chiều thẳng đứng và khả năng phòng hộ của rừng cũng nh− trình độ kinh doanh rừng. Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định sự phân tầng tán của rừng theo chiều thẳng đứng có ảnh h−ởng nhiều đến khả năng phòng hộ, chống xói mòn đất. Việc nghiên cứu đặc điểm phân bố n/H là rất quan trọng vì thông th−ờng đây là cơ sở đề xuất và áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết để điều chỉnh cấu trúc rừng theo chiều thẳng đứng, tạo điều kiện dẫn dắt rừng phát triển phù hợp với mục đích kinh doanh lợi dụng rừng lâu bền cũng nh− tăng khả năng phòng hộ của chúng. Từ số liệu thống kê chiều cao và kết quả kiểm tra sự thuần nhất về chiều cao cây tái sinh trên 3 OTC đề tài tiến hành thử nghiệm mô phỏng phân bố n/Hvn với các hàm Weibull, Meyer và hàm khoảng cách. Qua tính toán kết quả cho thấy, sử dụng hàm Weibull để mô phỏng quy luật phân bố n/Hvn là phù hợp nhất. Kết quả cụ thể đ−ợc ghi trong biểu 4.3 và đ−ợc thể hiện qua hình 4.2. Downloadằ 46 Biểu 4.3: Phân bố thực nghiệm và mô phỏng phân bố n/Hvn Hvn fi X Xd Xt Xi Xi^3 fi*Xi^3 Pi fll X^2 5-6 7 0-1 0 1 0,5 0,11 0,76 0,0026 1,34 6-7 9 1-2 1 2 1,5 3,66 32,94 0,02 10,86 1,18 7-8 34 2-3 2 3 2,5 18,77 638,10 0,06 31,07 0,28 8-9 55 3-4 3 4 3,5 55,08 3.029,57 0,11 58,50 0,21 9-10 63 4-5 4 5 4,5 123,11 7.755,69 0,17 84,48 5,46 10-11 107 5-6 5 6 5,5 233,97 25.034,81 0,19 97,78 0,87 11-12 99 6-7 6 7 6,5 399,32 39.532,83 0,18 91,31 0,65 12-13 66 7-8 7 8 7,5 631,24 41.661,99 0,13 68,14 0,07 13-14 53 8-9 8 9 8,5 942,19 49.936,31 0,08 39,89 4,31 14-15 10 9-10 9 10 9,5 1.344,98 13.449,79 0,04 17,90 3,49 15-16 5 10-11 10 11 10,5 1.852,70 9.263,51 0,0118 6,00 0,13 16-17 1 11-12 11 12 11,5 2.478,75 2.478,75 0,0029 1,46 509 66 78 72 8.083,89 192.815,06 1,00 508,72 16,64 Qua tính toán nhờ bảng tính Excel với α = 3,2 ta tính đ−ợc γ = 0,00264 và X2n= 16,64 < X2n(k=8) = 16,92. Nên giả thuyết Ho đ−ợc chấp nhận, nghĩa là phân bố Weibull đã chọn với α = 3,2 là phù hợp với phân bố thực nghiệm. B ieu do phan bo N/H vn tang cay c ao 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cap chieu cao So c ay f i f ll Hình 4.2. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao. Downloadằ 47 Từ biểu đồ trên có thể nhận xét: Dạng phân bố số cây theo cấp đ−ờng kính khá cân đối đã chứng tỏ rừng đang ở giai đoạn phát triển mạnh nh−ng cấu trúc ch−a ổn định. Số cây tập trung chủ yếu ở các cấp chiều từ 10-11 và giảm dần về hai phía cấp chiều cao thấp hơn và cao hơn. 4.1.4. Đặc điểm t−ơng quan Hvn- D1.3, Dt- D1.3. 4.1.4.1. T−ơng quan Hvn-D1.3. Nhiều tác giả trong và ngoài n−ớc đã nghiên cứu t−ơng quan Hvn - D1.3 cho đối t−ợng rừng tự nhiên hỗn loài và đều khẳng định là giữa chúng tồn tại mối liên hệ chặt chẽ. Mối liên hệ đó không nhất thiết phải xét đến phạm vi một lâm phần mà có thể tồn tại ở nhiều lâm phần. Hai đại l−ợng sinh tr−ởng chiều cao và đ−ờng kính đều có chung một bản chất là: - Phản ảnh mức độ tr−ởng thành của cây rừng hay quần thể rừng. - Chúng đều là chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của cây rừng trên những dạng lập địa cụ thể. - Phản ảnh mức độ tốt, xấu của hoàn cảnh sinh thái. Đại l−ợng Hvn phản ảnh mức độ tăng tr−ởng của lâm phần theo chiều thẳng đứng, có liên quan đến hiện t−ợng phân hoá và phân chia rừng thành các tầng thứ khác nhau. Trong khi đó đại l−ợng D1.3 lại diễn tả mức độ phát triển của lâm phần theo mặt phẳng nằm ngang (G/ha, độ đầy P). Vì vậy nếu biết đ−ợc mối quan hệ Hvn - D1.3 có thể suy đoán một số nhân tố cấu trúc hình thái theo mặt phẳng đứng khó xác định từ một vài nhân tố cấu trúc rừng theo mặt phẳng nằm ngang dễ xác định hơn. Trong đề tài sử dụng phần mềm Excel để xác định ph−ơng trình t−ơng quan giữa chiều cao vút ngọn và đ−ờng kính ngang ngực. Kết quả đ−ợc thể hiện trong phụ biểu 05. Downloadằ 48 Từ kết quả của bảng phân tích trên cho thấy, giữa Hvn và D1.3 của các loài cây trong các OTC đều có quan hệ chặt chẽ với nhau (R=0,885), sự tồn tại của tỷ t−ơng quan đ−ợc khẳng định qua giá trị Ftính=1834,55 lớn hơn rất nhiều so với F05 tra bảng=3,86 (với k1=1, K2=508), đồng thời sai số F = 1,435*10 - 170 nhỏ hơn 0,05. Các tham số a,b đều tồn tại (a≠0, b≠0), với ⎢Ta⎢=18,651, ⎢Tb⎢=42,831 và giá trị xác xuất của Ta, Tb đều nhỏ hơn 0,05. Ph−ơng trình hồi quy tuyến tính 1 lớp biểu thị mối quan hệ giữa chiều cao vút ngọn (Hvn) với đ−ờng kính ngang ngực (D1.3) có dạng nh− sau: Hvn=3,314+42,92*D1.3. Liên hệ của đ−ờng kính và chiều cao cây rừng có dạng đ−ờng thẳng phản ảnh đặc điểm là phần lớn cây rừng đều đang ở giai đoạn trung niên - giai đoạn phát triển mạnh. Điều này có nghĩa là trong hệ sinh thái đang tồn tại những mâu thuẫn gay gắt về không gian sống giữa các cá thể cây rừng. Vì vậy, những biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm vào điều tiết mối quan hệ canh tranh và phát huy khả năng hỗ trợ trong hệ sinh thái sẽ có hiệu quả cao. 4.1.4.2. T−ơng quan Dt - D1.3. Đ−ờng kính tán (DT) là chỉ tiêu biểu thị diện tích dinh d−ỡng của cây rừng. Với mỗi lâm phần ở thời điểm xác định diện tích dinh d−ỡng của mỗi cá thể đ−ợc quy định bởi mật độ lâm phần và trị số bình quân đ−ờng kính tán. Qua nghiên cứu của nhiều tác giả nh− Vũ Đình Ph−ơng (1987) đã khẳng định, giữa đ−ờng kính tán (DT) và đ−ờng kính ngang ngực (D1.3) luôn luôn tồn tại mối quan hệ đồng biến. Trong các đại l−ợng sinh tr−ởng của lâm phần thì đ−ờng kính tán cây khó đo đếm và xác định trị số trong quá khứ. Trong khi đó đ−ờng kính D1.3 dễ dàng điều tra và đo đếm, có thể biết đ−ợc quy luật sinh tr−ởng từ khi xuất hiện cá thể đến thời điểm điều tra thông qua giải tích thân cây. Vì vậy, nghiên cứu quy luật t−ơng quan giữa đ−ờng kính tán và đ−ờng kính thân cây là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong điều tra và kinh doanh Downloadằ 49 rừng. Mặt khác, đ−ờng kính tán cây có liên quan mật thiết đến cấu trúc rừng, độ tàn che lâm phần, đồng thời nó cũng là chỉ tiêu dùng để xác định mức độ thích hợp phục vụ công tác nuôi d−ỡng rừng, là mục tiêu của các biện pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm nâng cao hiệu quả phòng hộ của rừng và duy trì tiểu hoàn cảnh rừng. Khi biết đ−ợc đặc điểm t−ơng quan DT - D1.3 có thể dự đoán đ−ợc sinh tr−ởng đ−ờng kính tán. Ngoài ý nghĩa trên việc nghiên cứu quan hệ này còn đánh giá xem có sự sai khác về quan hệ DT - D1.3 theo đai cao hay không, từ đó tìm ra quy luật chung làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo phục vụ cho xây dựng, quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng. Để nghiên cứu đặc điểm t−ơng quan DT - D1.3, đề tài sử dụng mối quan hệ theo dạng ph−ơng trình DT = a + b.D1.3. Từ kết quả phân tích ở phụ biểu 06 cho thấy, giữa DT và D1.3 của các loài cây trong các OTC đều có quan hệ với nhau (R=0,466), sự tồn tại của tỷ t−ơng quan đ−ợc khẳng định qua giá trị Ftính=140,72 lớn hơn rất nhiều so với F05 tra bảng=3,86 (với k1=1, K2=508), đồng thời Significance F = 8,1337*10 - 29 nhỏ hơn 0,05. Các tham số a, b đều tồn tại (a≠0, b≠0), với ⎢Ta⎢=10,609, ⎢Tb⎢=11,863 và giá trị xác xuất của Ta, Tb đều nhỏ hơn 0,05. Ph−ơng trình hồi quy tuyến tính 1 lớp biểu thị mối quan hệ giữa đ−ờng kính tán (DT, cm ) với đ−ờng kính ngang ngực (D1.3, cm) là: DT = 2,12 + 13,4*D1.3. R=0.46 Mức liên hệ giữa đ−ờng kính tán và đ−ờng kính ngang ngực thấp một phần do các loài cây có t−ơng quan giữa hai đại l−ợng này khác nhau, một phần khác do rừng đang ở giai đoạn có sự cạnh tranh gay gắt về không gian dinh d−ỡng đã làm sai lệch mối liện hệ giữa chúng. Downloadằ 50 4.1.5. Đặc điểm tái sinh Trám trắng ở các ô tiêu chuẩn điển hình 4.1.5.1. Cấu trúc tổ thành và cấu trúc mật độ cây tái sinh. a. Kiểm tra sự thuần nhất của các giá trị quan sát. Để kiểm tra giả thuyết về luật phân bố n/H của cây tái sinh lâm phần đã điều tra trên, đề tài tiến hành kiểm tra sự thuần nhất của số liệu điều tra thông qua tiêu chuẩn thống kê nào đó để so sánh và quyết định xem có cần gộp các dữ liệu thu thập ở các khu vực lấy mẫu khác nhau hay không. Từ kết quả điều tra cây tái sinh trên các ô dạng bản đề tài sử dụng tiêu chuẩn phi tham số của Kruskal Wallis để kiểm tra sự thuần nhất, nhờ sự trợ giúp của máy tính, thông qua ch−ơng trình thống kê ứng dụng SPSS kết quả đ−ợc trình bầy ở phụ biểu 01. Qua kết quả kiểm tra thuần nhất về chiều cao cây tái sinh trên 15 ODB ở phụ biểu 01 cho thấy xác suất của H = 0,320 > 0,05 và χ2 tính toán = 2,28 nhỏ hơn χ2 tra bảng với bậc tự do (k=14) = 23,68 nên giả thuyết H0 đ−ợc chấp nhận. Nghĩa là chiều cao của các cây tái sinh ở 15 ô dạng bản đã điều tra trên là thuần nhất và ta có thể gộp các số liệu ở các ô đó với nhau để tính toán. b. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh. Từ số liệu điều tra 15 ô dạng bản tại 3 OTC đề tài xác lập đ−ợc công thức tổ thành cây tái sinh nh− sau: Biểu 4.4: Tổ thành cây tái sinh TT Loài cây Mật độ (Cây/3OTC) Tỷ lệ (%) N/ha (Cây/ha) 1 Trám trắng 58 2,69 1.547 2 Lim xanh 37 1,71 987 3 Sai 22 1,02 587 4 Ngát 15 0,69 400 5 Dẻ 12 0,56 320 6 Bứa 11 0,51 293 Downloadằ 51 7 Dung giấy 9 0,42 240 8 Rè 8 0,37 213 9 Kháo 8 0,37 213 10 Sau sau 8 0,37 213 11 Vàng kiêng 8 0,37 213 12 Vối chim 8 0,37 213 13 5 loài khác 12 0,56 320 Tổng 10 5.760 Qua kết quả biểu 4.4 cho thấy: Số loài cây tái sinh tham gia vào tổ thành là 17 loài, trong đó có 12 loài tham gia vào thành phần chính là: Trám trắng, Lim xanh, Sai, Ngát, Dẻ, Bứa, Dung giấy, Rè, Kháo, Sau sau, Vàng kiêng, Vối chim, trong đó, loài Trám trắng chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất 26,9%. Qua đó có thể phân chia loài cây tái sinh tham gia vào tổ thành nh− sau: - Loài cây tạm thời: Là những loài cây −a sáng, sinh tr−ởng nhanh, ít có giá trị kinh tế nh−: Rè, Sai, Ngát ... . Đối với những loài cây tái sinh này trong quá trình nuôi d−ỡng cần phải loại bỏ dần, tạo điều kiện cho những loài cây mục đích phát triển tham gia vào tổ thành. - Loài cây mục đích: Là những loài cây mục đích có giá trị phòng hộ, trong tổ thành xuất hiện nh−: Lim xanh, Kháo ... Và một số loài khác vừa có giá trị phòng hộ, vừa có giá trị kinh tế nh−: Dẻ ăn quả, Trám trắng,... Trong quá trình nuôi d−ỡng cần phải có biện pháp xúc tiến tái sinh những loài cây này và trong những điều kiện cụ thể cần phải áp dụng biện pháp khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ xung cây bản địa, để chúng sinh tr−ởng, phát triển tốt, chiếm tỷ lệ cao trong tổ thành cây tái sinh và t−ơng lai sẽ tạo ra một lâm phần rừng có kết cấu ổn định, đa dạng về thành phần loài, đáp ứng tốt cả mục tiêu kinh tế và phòng hộ lâu dài. Downloadằ 52 Công thức tổ thành của cây tái sinh trên các ô tiêu chuẩn điển hình đ−ợc viết nh− sau. 2,69 TT + 1,71LX + 1,02 S + 0,69Ng + 0,56D +0,51B + 0,42DG + 0,37 R + 0,37K + 0,37SS + 0,37VK + 0,37VC + 0,37Lk Từ công thức tổ thành trên cho thấy trám trắng chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất sau đó đến lim xanh, sai, ngát. Điều này cho thấy để nâng cao chất l−ợng rừng trong t−ơng lai thì trong quá trình nuôi d−ỡng rừng cần phải bổ sung thêm những loài cây có giá trị kinh tế, loài cây đa tác dụng nh− trám đen, trầm gió… c. Cấu trúc mật độ cây tái sinh. Mật độ cây tái sinh là mật độ ban đầu của thế hệ rừng trong t−ơng lai, nó phản ánh mức độ ảnh h−ởng của tiểu hoàn cảnh rừng đến quá trình tái sinh tự nhiên d−ới tán rừng. Từ số liệu điều tra ODB, mật độ cây tái sinh rừng Trám trắng phục hồi tự nhiên đ−ợc kết quả nh− sau: Downloadằ 53 Biểu 4.5: Mật độ cây tái sinh TT Loài cây n/ha ( cây ) Số cây triển vọng ( cây/ha ) Tỷ lệ cây triển vọng ( % ) 1 Trám trắng 1.547 720 46,6 2 Lim xanh 987 267 27,0 3 Sai 587 240 40,9 4 Ngát 400 53 58,3 5 Dẻ 320 187 54,5 6 Bứa 293 160 62,5 7 Dung giấy 240 80 50,0 8 Vàng kiêng 213 107 37,5 9 Vối chim 213 80 33,3 10 Sau sau 213 133 75,0 11 Rè 213 53 25,0 12 Kháo 213 53 66,7 13 Mán đỉa 107 80 25,0 14 Xoan đào 80 53 100,0 15 Thừng mực 53 53 100,0 16 Luông muông 27 27 13,3 Tổng 5.760 2.347 BQ=51 Kết quả tại biểu 4.5 cho thấy: Mật độ cây tái sinh là 5.760 cây/ha. Một số loài cây chủ yếu là các loài −a sáng, ít giá trị phòng hộ, ít giá trị kinh tế nh− Dung giấy (240cây/ha) ..., các loài có giá trị phòng hộ có mật độ khá cao nh− lim xanh (987 cây/ha), Ngát (400 cây/ha) ... ở trạng thái này xuất hiện một số loài vừa có giá trị phòng hộ và kinh tế cao nh−: Trám trắng (1547cây/ha), Dẻ ăn quả (320cây/ha) ... còn các loài khác có mật độ biến động từ 27 - 240 cây/ha. Downloadằ 54 Trong t−ơng lai, để có một thế hệ cây tái sinh mục đích có mật độ và tỷ lệ cây có triển vọng phù hợp với mục tiêu kinh doanh, thì cần phải có các biện pháp kỹ thuật xúc tiến tái sinh tự nhiên, loại bỏ dần cây tái sinh ít giá trị, kém phẩm chất, nh−ng phải đảm bảo độ tàn che chung của rừng ≥ 70%, áp dụng các biện pháp trồng bổ xung nhằm nâng cao mật độ cây tái sinh lên mức trung bình (8.000 cây/ha), tăng số l−ợng cây tái sinh có triển vọng, nuôi d−ỡng những cây tái sinh mục đích (vừa có giá trị phòng hộ, vừa có gía trị kinh tế), để chúng sinh tr−ởng, phát triển tốt và nhanh chóng tham gia vào tổ thành tầng cây cao. 4.1.5.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao (H). Từ số liệu ở 15 ô dạng bản, phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở rừng Trám trắng đ−ợc tổng hợp vào biểu 4.6. Qua kết quả tại biểu 4.6 cho thấy: Mật độ cây tái sinh là 5.760 cây/ha, mật độ cây tái sinh tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao I (2.053 cây/ha), sau đó giảm dần từ cấp I xuống cấp VII (160 cây/ha). Sở dĩ có hiện t−ợng đó là vì cây tái sinh chịu ảnh h−ởng tổng hợp của nhiều nhân tố. Phần lớn cây tái sinh có đặc điểm chịu bóng trong giai đoạn đầu, nên sau khi nẩy mầm cây con có thể tồn tại với mật độ cao, trải qua quá trình chọn lọc tự nhiên, một số cây con nếu gặp điều kiện thuận lợi và có sức sống tốt thì tiếp tục phát triển, ng−ợc lại một số cây gặp phải điều kiện bất lợi thì chúng sẽ bị đào thải. Trong khi đó cây mẹ tiếp tục ra hoa, kết quả, một quá trình mới lại kế tiếp, đan xen. Nh− vậy, những cây con phát triển thành cây lớn phải có hai điều kiện là: Bản thân cây tái sinh phải có sức sống tốt và cần phải có điều kiện thuận lợi cho nó sinh tr−ởng, phát triển. Do vậy, mật độ cây tái sinh giảm dần từ cấp I đến cấp VII. Downloadằ 55 Biểu 4.6. Phân bố thực nTS ~ H cây tái sinh. Số cây theo cấp chiều cao ( m ) TT ODB n/ô (cây) N/ha (cây) I <0,5 II 0,5-1 III 1-1,5 IV 1,5-2 V 2-2,5 VI 2,5-3 VII >3 Ô1 16 6.400 2.400 1.600 800 800 400 400 - Ô2 13 5.200 2.000 1.600 800 400 400 - - Ô3 15 6.000 2.400 1.200 1.200 400 400 - 400 Ô4 16 6.400 2.800 1.200 1.200 400 400 400 - Ô5 14 5.600 2.400 1.600 800 - 400 - 400 Ô6 14 5.600 2.000 1.200 400 800 800 400 - Ô7 16 6.400 2.000 1.600 800 800 800 - 400 Ô8 13 5.200 1.600 1.200 800 800 800 - - Ô9 13 5.200 2.000 800 800 800 400 400 Ô10 17 6.800 2.000 1.200 1.200 1.200 800 - 400 Ô11 12 4.800 2.000 1.600 400 400 400 - - Ô12 15 6.000 2.000 1.200 1.600 400 400 400 - Ô13 17 6.800 1.600 1.600 1.600 1.200 400 400 - Ô14 11 4.400 1.600 1.200 400 400 400 400 - Ô15 14 5.600 2.000 1.600 1.200 - 400 - 400 261 5.760 2.053 1.360 933 587 507 160 160 Từ số liệu tại biểu 4.7, phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao đ−ợc mô phỏng nh− sau Downloadằ 56 Biểu 4.7. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao. H Ft xi ft*xi pi Fll (ft-fl)^2/fl 0-0,5 76 0.0 0 0.3518519 76.00 0.000000 0,5-1,0 52 1.0 52 0.2749719 59.3939394 0.92047001 1,0-1,5 35 2.0 70 0.1583172 34.1965106 0.01887898 1,5-2,0 22 3.0 66 0.0911523 19.6889 0.2712789 2,0-2,5 19 4.0 76 0.0524816 11.3360333 4.06884561 2,5-3,0 6 5.0 30 0.0302167 6.52680708 >3,0 6 6.0 36 0.0173975 3.75785862 216 21 330 0.9763891 210.900049 5.2794735 Hình 4.3. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao. Qua tính toán ta tính đ−ợc χ2n= 4,66 < χ205(k=4) = 9,49. Nên giả thuyết H0 đ−ợc chấp nhận, nghĩa là phân bố n/H tuân theo dạng hàm Meyer (phân bố giảm) là phù hợp với phân bố thực nghiệm. 4.1.5.3. Phân bố cây tái sinh trên mặt đất Phân bố cây tái sinh trên mặt đất th−ờng đ−ợc đánh giá qua tần suất phân bố của nó ở các ô dạng bản. Đó là tỷ lệ phần trăm giữa số ô điều tra xuất hiện một loài nào đó trên tổng số ô điều tra. Tần suất phân bố càng cao thì có 0 10 20 30 40 50 60 70 80 1 2 3 4 5 6 7 ft Fll Downloadằ 57 nghĩa loài phân bố đều trên mặt đất. Từ kết quả điều tra trong các ô dạng bản, tần suất phân bố cây tái sinh của các loài đ−ợc trình bày tại biểu 4.8: Biểu 4.8: Tần suất phân bố cây tái sinh TT Loài cây Mật độ (cây/ha) Tần suất % 1 Trám trắng 1.547 100,0 2 Lim xanh 987 100,0 3 Sai 587 86,7 4 Ngát 400 46,7 5 Dẻ 320 53,3 6 Bứa 293 33,3 7 Dung giấy 240 40,0 8 Rè 213 33,3 9 Kháo 213 40,0 10 Sau sau 213 20,0 11 Vàng kiêng 213 25,0 12 Vối chim 213 26,7,0 13 5 loài khác 320 BQ=12,5 Tổng cộng 5.760 Từ kết quả biểu 4.8 cho thấy: Loài Trám trắng và Lim xanh có tần suất phân bố lớn nhất (100%), tiếp đến là Sai (86,7%), sau đó đến Dẻ, (53,3%) và các loài nh− Ngát, Bứa, Dung giấy (biến động từ 20- 46,7%). Nhìn chung, trong số các loài có giá trị kinh tế chỉ có trám trắng và lim xanh là có phân bố cây tái sinh đều, còn lại các loài khác phân bố không đều. Vì vậy, biện pháp kỹ thuật áp dụng cho trạng thái này là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp có trồng bổ xung các loài mục đích nh−: Lát hoa, Re gừng, Trám đen... để trong t−ơng lai lâm phần rừng có các loài cây giá trị phân bố đều trên bề mặt đất rừng. Song một điều cần l−u ý là, cần phải lựa chọn và bố trí các loài cây mục Downloadằ 58 đích trồng bổ xung theo nhóm sinh thái nhằm hạn chế sự cạnh tranh, phát huy tác dụng t−ơng hỗ giữa các loài trong cùng một quần thể. 4.1.5.4. Chất l−ợng cây tái sinh. Để tìm hiểu chất l−ợng cây tái sinh d−ới tán rừng, đề tài đã điều tra và phân chia chất l−ợng cây tái sinh thành ba cấp là tốt, trung bình và xấu. Kết quả đ−ợc thống kê tại biểu 4.9. Biểu 4.9: Số l−ợng và tỷ lệ tái sinh theo cấp chất l−ợng. Cây tốt Cây trung bình Cây xấu TT n/ô n/ha n/ô n/ha % n/ô n/ha % n/ô n/ha % 1 16 6.400 4 1600 25,00 7 2.800 43,75 5 2.000 31,25 2 13 5.200 4 1600 30,77 5 2.000 38,46 4 1.600 30,77 3 15 6.000 6 2400 40,00 6 2.400 40,00 3 1.200 20,00 4 16 6.400 7 2800 43,75 6 2.400 37,50 3 1.200 18,75 5 14 5.600 5 2000 35,71 5 2.000 35,71 4 1.600 28,57 6 14 5.600 6 2400 42,86 5 2.000 35,71 3 1.200 21,43 7 16 6.400 7 2800 43,75 5 2.000 31,25 4 1.600 25,00 8 13 5.200 5 2000 38,46 5 2.000 38,46 3 1.200 23,08 9 14 5.600 8 3200 57,14 3 1.200 21,43 3 1.200 21,43 10 17 6.800 6 2400 35,29 7 2.800 41,18 4 1.600 23,53 11 12 4.800 5 2000 41,67 5 2.000 41,67 2 800 16,67 12 15 6.000 7 2800 46,67 6 2.400 40,00 2 800 13,33 13 17 6.800 6 2400 35,29 7 2.800 41,18 4 1.600 23,53 14 11 4.400 5 2000 45,45 5 2.000 45,45 1 400 9,09 15 13 5.200 5 2000 38,46 5 2.000 38,46 3 1.200 23,08 Tổng 216 5.760 86 2.293 39,81 82 2.187 37,96 48 1.280 22,22 Kết quả biểu 4.9 cho thấy: Rừng Trám trắng phục hồi tự nhiên có tỷ lệ cây tái sinh có chất l−ợng tốt là cao nhất, đạt 39,81%, cây tái sinh có chất l−ợng trung bình đạt 37,96% và xấu đạt 22,22%. Vì vậy, biện pháp kỹ thuật tác động vào trạng thái rừng này là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp điều chỉnh mật độ cây tái sinh mục đích, trồng bổ xung các loài cây bản địa có giá trị kinh tế và phòng hộ cao nh−: Lát hoa, trám đen ... trải đều trên toàn bộ diện Downloadằ 59 tích rừng, đồng thời nuôi d−ỡng cây tái sinh mục đích nh−: Trám trắng, Lim xanh để chúng có điều kiện sinh tr−ởng, phát triển tốt, có số cây tốt chiếm tỷ lệ cao trong tổ thành. 4.1.5.5. Nghiên cứu số l−ợng cây tái sinh theo nguồn gốc. Từ số liệu điều tra 15 ô dạng bản, số l−ợng và tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc ở rừng trám trắng phục hồi tự nhiên đ−ợc tổng hợp vào biểu 4.10: Biểu 4.10: Số l−ợng và tỷ lệ tái sinh theo nguồn gốc. Cây tái sinh hạt Cây tái sinh chồi TT n/ô n/ha N/ô n/ha % N/ô n/ha % 1 16 6.400 7 2.800 43,75 9 3.600 56,25 2 13 5.200 5 2.000 38,46 8 3.200 61,54 3 15 6.000 7 2.800 46,67 8 3.200 53,33 4 16 6.400 9 3.600 56,25 7 2.800 43,75 5 14 5.600 7 2.800 50,00 7 2.800 50,00 6 14 5.600 6 2.400 42,86 8 3.200 57,14 7 16 6.400 6 2.400 37,50 10 4.000 62,50 8 13 5.200 6 2.400 46,15 7 2.800 53,85 9 14 5.600 8 3.200 57,14 6 2.400 42,86 10 17 6.800 10 4.000 58,82 7 2.800 41,18 11 12 4.800 6 2.400 50,00 6 2.400 50,00 12 15 6.000 7 2.800 46,67 8 3.200 53,33 13 17 6.800 9 3.600 52,94 8 3.200 47,06 14 11 4.400 7 2.800 63,64 4 1.600 36,36 15 13 5.200 5 2.000 38,46 8 3.200 61,54 Tổng 216 5.760 105 2.800 48,61 111 2.960 51,39 Qua kết quả biểu 4.10 cho thấy: Số cây có nguồn gốc tái sinh từ chồi là 2960 cây/ha, chiếm tỷ lệ 51,39% lớn hơn số cây có nguồn gốc tái sinh từ hạt là 2800 cây/ha chiếm 48,61%. Điều này chứng tỏ rằng, ở trạng thái rừng này đã bị khai thác quá mức nên số cây mẹ để lại gieo giống rất ít, hơn nữa số cây mẹ còn lại chủ yếu là những cây có phẩm chất gieo giống kém, năng lực ra hoa kết quả kém. Ngoài ra, do quá trình chăm sóc nuôi d−ỡng rừng một số cây tái sinh đã bị phát, cho nên tỷ lệ cây tái sinh chồi cao. Downloadằ 60 Chính vì vậy, đối với rừng hiện tại trong quá trình nuôi d−ỡng, phục hồi cần phải điều chỉnh mật độ cây tái sinh bằng biện pháp tỉa th−a các loài cây phi mục đích, cây già cỗi, sâu bệnh, kém phẩm chất, giữ lại những cây mẹ mục đích, tạo môi tr−ờng dinh d−ỡng để những cây mục đích sinh tr−ởng, phát triển, đồng thời trồng bổ xung các loài cây có giá trị kinh tế, chọn để lại số cây mẹ ≥25 cây/ha (Quy phạm KNTS phục hồi rừng bằng xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ xung) tốt để gieo giống v.v... 4.1.6. Tầng cây bụi thảm t−ơi. Cây bụi thảm t−ơi là một trong những nhân tố ảnh h−ởng đến sinh tr−ởng, phát triển của cây tái sinh. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và cho rằng mật độ cây tái sinh d−ới lớp cây bụi, thảm t−ơi rất lớn, nh−ng tỷ lệ cây tái sinh đã v−ợt lớp cây bụi thảm t−ơi và có triển vọng tham gia vào tổ thành tầng cây cao lại có tỷ lệ thấp. Nghĩa là cây bụi, thảm t−ơi có ảnh h−ởng đến mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng. Từ kết quả điều tra trong các ô dạng bản đặc điểm cây bụi, thảm t−ơi đ−ợc thống kê ở biểu 4.11. Biểu 4.11: Đặc điểm tầng cây bụi thảm t−ơi. Cây bụi Thảm t−ơi Loài phổ biến Độ che phủ BQ H (m) Loài phổ biến Độ che phủ BQ H (m) Chẩn, mua, ba gạc, Lá lấu, Đom đóm, Đắng cảy, Chòi mòi, chân vịt, hải đ−ờng... 29,87% 1,25 Cỏ ba cạnh, cỏ tre, cỏ gà, chít, sa nhân, ràng ràng, lá dong, cỏ đĩ, d−ơng xỉ.... 32,33% 0,23 Từ kết quả ở biểu 4.11 cho thấy: ở lâm phần rừng trên xuất hiện những loài cây bụi nh−: Chẩn, Ba gạc, Mua, Đắng cảy, Đom đóm... với chiều cao Downloadằ 61 trung bình là 1,25 m, độ che phủ bình quân là 29,87%. Các loài thảm t−ơi nh−: Cỏ ba cạnh; Cỏ tre, Sa nhân, Lá dong, Cỏ đĩ ... với chiều cao bình quân là 0,23 m. Với chiều cao và độ che phủ của tầng cây bụi, thảm t−ơi nh− vậy, nên tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng đạt 51% (Kết quả biểu 4.5). Vì vậy, trong quá trình nuôi d−ỡng cần luỗng phát cây bụi, thảm t−ơi ở những nơi chúng có ảnh h−ởng rõ rệt đến cây tái sinh nhằm nâng cao tỷ lệ cây có triển vọng. 4.1.7. Đặc điểm đất đai khu vực nghiên cứu. Kết quả phân tích đất cho thấy ở phẫu diện số 1 có tầng đất trung bình 80cm. Đất có kết cấu hạt, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng pha cát, tỷ lệ đá lẫn không có. Đất có tầng mùn mỏng (2,0cm). Tuy nhiên, hàm l−ợng mùn từ trung bình đến nhiều, ở tầng Ao là 4,35%, ở tầng A là 2,61%. Đất có kết cấu hạt, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, hàm l−ợng mùn ở tầng B giảm xuống còn 1,86%. Sự chuyển lớp theo màu sắc từ từ. Đất màu vàng nâu, nâu xám, xám đen, nâu đen, có độ chua rất mạnh, biến động từ pHKCL = 4,20 - 5,66. Các chất rễ tiêu K2O từ 3,01 đến 10,24 mg/100g đất và P2O5 từ 0.47 đến 2,89 mg/100g đất, thuộc loại cao. ở Phẫu diện số 2 đất có tầng dày trên 90 cm, kết cấu hạt, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, tỷ lệ đá lẫn không có hoặc ít (ở tầng C tỷ lệ đá lẫn là 10%). Đất có tầng mùn mỏng (4,0cm), hàm l−ợng mùn trung bình (ở tầng A là 3,03%). Tầng B có kết cấu hạt, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng, hàm l−ợng mùn rất ít (0,85%). Sự chuyển lớp từ từ theo màu sắc. Đất màu vàng nâu, nâu xám, xám đen. Đất có độ chua rất mạnh, biến động từ pHKCL = 4,20 - 5,66. Các chất rễ tiêu K2O từ 3,21 đến 11,24 mg/100g đất và P2O5 từ 0,50 đến 2,89 mg/100g đất, thuộc loại cao. ở phẫu diện số 3 có tầng dày trên 90 cm. Đất có kết cấu hạt, thành phần cơ giới thịt nặng, không có đá lẫn. Đất có hàm l−ợng mùn từ ít đến trung bình. ở tầng Ao hàm l−ợng mùn là 3,13%, tầng A là 1,84. Đất có kết cấu hạt, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng, Downloadằ 62 hàm l−ợng mùn ở tầng B giảm xuống còn 0,74%, đất có độ chua rất mạnh, biến động từ pHKCL = 4,20 - 5,66. Các chất rễ tiêu K2O từ 3,01 đến 10,24 mg/100g đất và P2O5 từ 0.47 đến 2,89 mg/100g đất, thuộc loại cao. Nhìn chung đất ở khu vực còn mang tính chất đất rừng phù hợp cho nhiều loài cây và Trám trắng có khả năng thích nghi t−ơng đối rộng với đất đai, nh−ng nói chung đất còn tốt, còn mang tính chất đất rừng. 4.2. ảnh h−ởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến tái sinh loài cây trám trắng. Các yếu tố hoàn cảnh ảnh h−ởng đến tái sinh luôn là ảnh h−ởng tổng hợp trong các mối quan hệ tác động lẫn nhau. Tuy nhiên, để xây dựng những ph−ơng trình toán học mô phỏng ảnh h−ởng của các yếu tố hoàn cảnh đến tái sinh cần phải lựa chọn các yếu tố hoàn cảnh và quy luật tác động của từng yếu tố đến tái sinh. Cơ sở khoa học của việc lựa chọn các yếu tố hoàn cảnh và dạng toán học phản ánh quan hệ tác động của từng yếu tố trong ph−ơng trình mô phỏng ảnh h−ởng tổng hợp là phân tích ảnh h−ởng của từng yếu tố hoàn cảnh tới tái sinh. Những yếu tố hoàn cảnh có mặt trong ph−ơng trình tổng hợp sẽ là những yếu tố có quan hệ chặt với tái sinh. Dạng toán học phản ánh quan hệ tác động của từng yếu tố trong ph−ơng trình tổng hợp chính là dạng toán học phản ánh liên hệ của nó với tái sinh trong ph−ơng trình t−ơng quan đơn lẻ. 4.2.1. ảnh h−ởng đơn lẻ của một số yếu tố hoàn cảnh đến tái sinh trám trắng. Để thuận tiện cho việc tính toán đề tài sử dụng phần mềm SPSS để kiểm tra sự thuần nhất số liệu trên các tuyến điều tra. Nếu thuần nhất có thể gộp số liệu trên các tuyến điều tra để tính toán, ng−ợc lại nếu không thuần nhất phải tiến hành tính riêng cho từng tuyến. (Hoặc có thể sử dụng phần mềm Exel để kiểm tra ph−ơng sai, để xác định ảnh h−ởng của nhân tố đến sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh. Nếu có ảnh h−ởng rõ rệt tiến hành tính riêng cho từng tuyến, nếu ảnh h−ởng Downloadằ 63 là không rõ rệt có nghĩa là đồng nhất. Kết quả kiểm tra đ−ợc trình bày trong phụ biểu 01. Kết quả kiểm tra thuần nhất cho thấy: Giá trị χ2 tính toán của độ sâu tầng đất, chiều cao cây tái sinh, độ tàn che, độ pH, hàm l−ợng mùn, hàm l−ợng đạm và độ ẩm đất đều nhỏ hơn giá trị χ05 tra bảng (với bậc tự do k=2) đồng thời các giá trị Asymp.sig của các yếu tố trên đều lớn hơn 0,05, cho nên giả thuyết Ho đ−ợc chấp nhận. Điều đó có nghĩa là số liệu về độ dày tầng đất, chiều cao cây tái sinh, độ tàn che, độ pH, hàm l−ợng mùn, hàm l−ợng đạm và độ ẩm đất là thuần nhất, cho nên có thể gộp số liệu của các tuyến điều tra để tính toán. a. ảnh h−ởng của độ cao so với mặt n−ớc biển đến tái sinh loài cây Trám trắng. Độ cao so với mặt n−ớc biển là một yếu tố có ảnh h−ởng đến chế độ khí hậu đặc biệt là chế độ nhiệt ẩm. Để phân tích ảnh h−ởng của độ cao so với mặt n−ớc biển đến tái sinh trám trắng ở khu vực nghiên cứu, đề tài đã thống kê chiều cao của cây tái sinh và độ cao so với mực n−ớc biển tại các điểm điều tra. Do kết quả kiểm tra thuần nhất cho thấy: giá trị của yếu tố độ cao là không thuần nhất. Để giảm bớt việc tính toán đề tài tiến hành kiểm tra ph−ơng sai của yếu tố độ cao bằng phần mềm Excel để xác định ảnh h−ởng của độ cao là rõ rệt hay không. Kết quả đ−ợc trình bầy trong phụ biểu 07. Qua kết quả ở bảng phân tích ph−ơng sai ta thấy Ftính < F05 tra bảng (với bậc tự do k1=3, k2=296) Ftính = 0,444 nhỏ hơn F05 tra bảng = 2,635, nên giả thuyết Ho đ−ợc chấp nhận, nghĩa là nhân tố độ cao so với mực n−ớc biển không ảnh h−ởng rõ rệt đến sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh. Điều này có thể đ−ợc giải thích vì độ cao trong khu vực nghiên cứu biến động nhỏ, giới hạn từ 250 đến 400m. Sự biến đổi của các yếu tố khí hậu theo độ cao là ch−a Downloadằ 64 thể hiện rõ, chúng vẫn nằm trong giới hạn thích hợp với sinh tr−ởng của trám trắng. b. ảnh h−ởng của độ tàn che tầng cây cao đến sinh tr−ởng tái sinh trám trắng. Độ tàn che là yếu tố hoàn cảnh quan trọng ảnh h−ởng đến sinh tr−ởng của thực vật thông qua tác động đến hoàn cảnh chiếu sáng d−ới tán rừng. Để phân tích ảnh h−ởng của độ tàn che đến sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh Trám trắng ở khu vực nghiên cứu, đề tài đã thống kê chiều cao cây tái sinh và độ tàn che tầng cây cao của tất cả các điểm điều tra. Đề tài xây dựng biểu đồ phản ảnh liên hệ đơn lẻ độ tàn che và sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh Trám trắng nh− sau: Hình 4.4. Biểu đồ liên hệ giữa chiều cao cây tái sinh và độ tàn che Qua hình 4.4 cho thấy giá trị tối đa sinh tr−ởng chiều cao cây Trám trắng tái sinh ở độ tàn che 0,5ữ0,6. Nh− vậy, độ tàn che thích hợp nhất để phát triển chiều cao nằm trong phạm vi 0,5ữ0,6. Khi phân tích ảnh h−ởng của độ tàn che đến sinh tr−ởng của trám trắng đề tài cũng nhận thấy sự khác biệt nhất định giữa các cấp chiều cao khác 0 1 2 3 4 5 6 - 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00 Độ tàn che H Downloadằ 65 nhau. Điều này cũng phản ảnh một cách gián tiếp sự khác biệt về ảnh h−ởng của độ tàn che đến các các cấp tuổi khác nhau. Để xác định đặc điểm ảnh h−ởng của độ tàn che đến sinh tr−ởng của cây tái sinh trám trắng ở các cấp chiều cao đề tài đã thống kê chiều cao theo từng cấp chiều cao từ h<1m, 1m<h<2m, 2m<h<3m, 3m<h<4m, 4m<h<5m, 5m<h<6m. Kết quả đ−ợc trình bày trong phụ biểu 02. Hình ảnh trực quan của sự phụ thuộc này đ−ợc thể hiện ở hình vẽ sau. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 0.4-0.5 0.5-0.6 0.6-0.7 >0.7 <1 1-2 2-3 3-4 4-5 Hình 4.5. Phân bố số cây ở các cấp chiều cao khác nhau theo độ tàn che Từ số liệu và hình vẽ cho phép đi đến những nhận xét sau. - Phân bố của cây tái sinh ở các cấp chiều cao theo độ tàn che không giống nhau. Cây tái sinh ở những cấp chiều cao thấp, hay nói cách khác là cây tái sinh nhỏ phân bố nhiều hơn ở nơi có độ tàn che cao. Cây tái sinh có chiều cao càng lớn phân bố ở độ tàn che càng thấp. Cây tái sinh trám trắng ở cấp chiều cao d−ới 1m phân bố tập trung ở độ tàn che 0.6-0.7. Số cây tái sinh thuộc cấp chiều cao d−ới 1 m sẽ giảm đi khi độ tàn che v−ợt quá 0.7 hoặc nhỏ hơn 0.6. Nh− vậy, để xúc tiến tái sinh tự nhiên của cây trám trắng ở những nơi chúng đang có mật độ thấp nên điều chỉnh độ tàn che đến giới hạn 0.6-0.7. Độ tàn che Số cây Downloadằ 66 Cây tái sinh trám trắng ở cấp chiều cao 1-3 m phân bố nhiều ở độ tàn che 0.5–0.6. Nh− vậy, thúc đẩy sinh tr−ởng của cây tái sinh thuộc cấp chiều cao 1-3m nên điều chỉnh độ tàn che xuống còn khoảng 0.5–0.6. - Cây tái sinh trám trắng ở các cấp chiều cao lớn hơn 3 m phân bố nhiều ở độ tàn che d−ới 0.5. Nh− vậy, để thúc đẩy sinh tr−ởng của cây tái sinh trám trắng ở chiều cao trên 3 m nên giảm độ tàn che xuống d−ới 0.5. Kết quả phân tích trên cho thấy đặc điểm nhu cầu về ánh sáng của cây trám trắng thay đổi rất rõ rệt theo chiều cao, hay tuổi của chúng. Đây là một trong những đặc điểm cần thiết phải tính đến trong quá trình thực hiện các giải pháp tái sinh và làm giàu rừng . Khi phân tích mối liên hệ định l−ợng giữa chiều cao trám trắng tái sinh và độ tàn che tầng cây cao đề tài đã căn cứ vào xu h−ớng thay đổi theo cấp chiều cao của mối quan hệ này để xây dựng các biến số chứa độ tàn che. Kết quả nhận đ−ợc biến X chứa độ tàn che liên hệ mật thiết nhất với chiều cao cây tái sinh có dạng nh− sau. X= [TC-(0.65-0.1*C)]2, trong đó TC là độ tàn che tầng cây cao có đơn vị lớn nhất là 1.0, C là cấp chiều cao cây tái sinh , C=1 nếu cây có chiều cao h ≤ 1m, C=2 nếu 1m<h≤ 2m, C=3 nếu 2m< h ≤ 3m, C=4 nếu 3m< h ≤ 4m, C=5 nếu 4m< h ≤ 5m, C=6 nếu 5m< h ≤ 6m. 0 1 2 3 4 5 6 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 Hình4.6. Liên hệ giữa độ chiều cao và độ tàn che tầng cây cao qua biến X Hệ số C Downloadằ 67 đề tài sử dụng phần mềm spss lựa chọn hàm toán học mô phỏng mối liên hệ chiều cao cây tái sinh trám trắng với độ tàn che qua biến x, kết quả đ−ợc trình bày trong phụ biểu 03. Từ kết quả phân tích ở phụ biểu 10 cho thấy, áp dụng hàm số bậc hai (hàm QUA)để mô phỏng liên hệ giữa chiều cao cây tái sinh và độ tàn sẽ đ−ợc hệ số xác định cao (R2=0,68), R=0,82. Sự tồn tại của hệ số t−ơng quan đ−ợc khẳng định bằng giá trị của chỉ tiêu Significance F =0,00<0,05. Dạng hàm liên hệ có dạng: y = -43,83x2 + 23.67x + 1.07, với x= [TC-(0.65-0.1*C)]2, R=0.83. Khảo sát ph−ơng trình thực nghiệm trên cho thấy rõ quy luật liên hệ của chiều cao cây tái sinh trám trắng với độ tàn che. Khi cấp chiều cao tăng lên độ tàn che thích hợp cũng giảm dần theo mức nh− sau. TT Cấp chiều cao Giá trị của hệ số C Độ tàn che thích hợp 1 I 1 0.65-0.1x1=0.55 2 II 2 0.65-0.1x2=0.45 3 III 3 0.65-0.1x3=0.35 4 IV 4 0.65-0.1x4=0.25 5 V 5 0.65-0.1x5=0.15 6 VI 6 0.65-0.1x6=0.05 Căn cứ vào kết quả phân tích trên cho thấy từ cấp chiều 6 trở lên cây tái sinh trám trắng sẽ sinh tr−ởng tốt nhất trong điều kiện chiếu sáng hoàn toàn. c. ảnh h−ởng của độ dày tầng đất. Độ dầy tầng đất là một yếu tố hoàn cảnh phản ảnh tiềm năng của đất, nó có liên hệ với nhiều tính chất khác. Vì vậy độ dày tầng đất th−ờng đ−ợc sử dụng trong phân tích về ảnh h−ởng của thổ nh−ỡng đến sinh tr−ởng cây rừng. Để phân tích ảnh h−ởng của độ sâu tầng đất ở khu vực nghiên cứu, đề tài đã thống kê chiều cao cây Trám trắng tái sinh và độ sâu tầng đất ở các điểm điều Downloadằ 68 tra. Từ số liệu đó, đề tài xây dựng biểu đồ phản ảnh liên hệ đơn lẻ độ sâu tầng đất và sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh Trám trắng nh− sau: 0 1 2 3 4 5 6 0 20 40 60 80 100 120 Hình 4.4: Biểu đồ liên hệ giữa chiều cao và độ sâu tầng đất Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để lựa chọn hàm toán học mô phỏng liên hệ này, kết quả đ−ợc trình bày trong phụ biểu 03. Từ kết quả phân tích ở phụ biểu 03 cho thấy: Nếu áp dụng hàm số mũ với cơ số mũ logrit tự nhiên (hàm S) để mô phỏng liên hệ sẽ đ−ợc hệ số xác định cao (R2=0,566)⎭ R=0,75 (t−ơng quan chặt). Sự tồn tại của hệ số t−ơng quan đ−ợc khẳng định bằng giá trị của Ftính = 335,43 lớn hơn rất nhiều so với F05 tra bảng = 3,89 và chỉ tiêu Significance F=0,000<0,05. Sự tồn tại của các tham số a và b trong ph−ơng trình đ−ợc khẳng định bằng giá trị của ⎢Ta⎥ = 20,00 và ⎢Tb⎥ = 18,315 đều lớn hơn 1,96, đồng thời Significance Ta =0,000 và b = 0,000 đều nhỏ hơn 0,05. Hàm S mô phỏng liên hệ có dạng: Y=e(b0+b1/t) H=2,72(4,757-395,38/DS). Phân tích các tham số và hệ số t−ơng quan của ph−ơng trình đi đến một số nhận xét sau: Độ sâu tầng đất Chiều cao Downloadằ 69 Liên hệ giữa sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh và độ sâu tầng đất có dạng hàm mũ với cơ số logarit tự nhiên. Độ sâu tầng đất có ảnh h−ởng đến sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh, sinh tr−ởng chiều cao cây Trám trắng tái sinh tăng dần theo độ sâu tầng đất. Nh− vậy độ dầy tầng đất càng cao thì sinh tr−ởng chiều cao cây tái sinh càng tốt Giá trị tối đa sinh tr−ởng chiều cao cây Trám trắng tái sinh ở độ sâu tầng đất 70ữ110cm. Nh− vậy, độ sâu tầng đất thích hợp nhất để phát triển chiều cao nằm trong phạm vi lớn hơn 70cm. 0 10 20 30 40 50 60 70-80 80-90 90-100 100-110 h<1 h=1-2 h=2-3 h=3-4 h=4-5.5 Hình 4.7. Phân bố số cây ở các cấp chiều cao khác nhau theo sâu tầng đất Phân tích các đ−ờng biểu diễn trên hình 4.7 cho thấy xu h−ớng chung là các cây tái sinh có kích th−ớc nhỏ phân bố nhiều hơn ở nơi có tầng đất 70- 80cm. Các cây tái sinh lớn phân bố nhiều hơn ở nơi có tầng đất dày hơn . Các cây có kích th−ớc lớn phân bố chủ yếu ở đất có tầng đất 90-100cm. Nh− vậy , mặc dù tái sinh đ−ợc ở những nơi có tầng đất mỏng song chúng có thể trở thành những cây thực sự có triển vọng chỉ ở nơi có tầng đất dày. Đây là một đặc điểm quan trọng khi lựa chọn điều kiện thổ nh−ỡng cho phát triển trám trắng ở khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên quan hệ này không chặt chẽ. Trong quá trình phân tích đề tài không nhận đ−ợc biến số nào chứa độ sâu tầng đất Độ sâu tầng đất Số cây Downloadằ 70 có thể làm tăng hệ số t−ơng quan của ph−ơng trình thực nghiệm giữa các đại l−ợng này lên quá 0.6. d. ảnh h−ởng của yếu tố độ pH đất. Độ pH đất là yếu tố quan trọng phản ánh tính chất của đất, để phân tích ảnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-a7.PDF