Tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất ở xã Yên Ninh - Huyện Phú Lương - tỉnh thái nguyên: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
……………….
ĐỖ KHẮC HÙNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT
ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở
XÃ YÊN NINH - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
……………….
ĐỖ KHẮC HÙNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT
ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở
XÃ YÊN NINH - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ NGỌC CÔNG
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ
công trìn...
96 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất ở xã Yên Ninh - Huyện Phú Lương - tỉnh thái nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
……………….
ĐỖ KHẮC HÙNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT
ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở
XÃ YÊN NINH - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
……………….
ĐỖ KHẮC HÙNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT
ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở
XÃ YÊN NINH - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ NGỌC CÔNG
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tác giả
ĐỖ KHẮC HÙNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Ngọc Công đã tận tình hướng
dẫn tôi để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Sinh-KTNN trường Đại
Học Sư Phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian
học tập và nguyên cứu khoa học tại trường
Tôi xin cảm ơn các cán bộ phòng Khoa học và Kỹ thuật, Viện Hóa Học
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các cán bộ Phòng Thống Kê và UBND
huyện Phú Lương, Trung tâm Khí Tượng - Thủy Văn tỉnh Thái Nguyên và
bạn bè đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên
cứu khoa học.
Tôi cũng xin cảm ơn Sở GD và ĐT tỉnh Hà Giang, trường TPTH Việt
Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa
học tại trường.
Tác giả
ĐỖ KHẮC HÙNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
B : Thân bụi
G : Thân gỗ
L : Thân leo
NN : Nông nghiệp
NXB : Nhà xuất bản
OTC : Ô tiêu chuẩn
PTNT : Phát triển Nông thôn
RBĐ : Rừng Bạch đàn
RKE : Rừng Keo
RMO : Rừng Mỡ
RPH : Rừng phục hồi
T : Thân thảo
TĐT : Tuyến điều tra
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện xã Yên Ninh
Bảng 2.2: Nhiệt độ, độ ẩm, tổng số giờ nắng và lượng mưa trung bình tháng
tỉnh Thái Nguyên năm 2008
Bảng 2.3: Diện tích phân bố các nhóm đất theo độ cao, độ dốc ở tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.4 : Ký hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi
Bảng 4.1: Thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.2: Thành phần dạng sống của các thảm thực vật tại các điểm nghiên cứu
Bảng 4.3: Đặc điểm cấu trúc hình thái của các quần xã tại các điểm nghiên cứu
Bảng 4.4: Tổng hợp về thành phần loài, dạng sống, cấu trúc tầng và độ che
phủ của các quần xã nghiên cứu
Bảng 4.5: Một số tính chất lý học của đất trong các quần xã nghiên cứu
Bảng 4.6: Thành phần cơ giới đất ở các quần xã nghiên cứu
Bảng 4.7: Một số tính chất hóa học của đất dưới các quần xã nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Nhiệt độ trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
Hình 2.2: Lượng mưa trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
Hình 2.3: Độ ẩm trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
Hình 4.1: Sự biến đổi độ chua pH(KCl)
Hình 4.2: Sự biến đổi của hàm lượng mùn
Hình 4.3: Hàm lượng đạm tổng số (%) ở các điểm nghiên cứu
Hình 4.4: Hàm lượng kali dễ tiêu ở các điểm nghiên cứu
Hình 4.5: Hàm lượng kali dễ tiêu ở các điểm nghiên cứu
Hình 4.6: Hàm lượng Ca++ ở các điểm nghiên cứu
Hình 4.7: Hàm lượng Mg++ ở các điểm nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 3
Chƣơng I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 4
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật ............ 4
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ............................................. 4
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật ..................... 5
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng qua lại giữa thảm thực vật và đất .... 8
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật ............ 8
1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất ............ 10
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật .......... 13
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU .... 15
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế vùng nghiên cứu................... 15
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính ................................................... 15
2.1.2. Địa hình .......................................................................................... 16
2.1.3. Khí hậu ........................................................................................... 18
2.1.3.1. Chế độ nhiệt ................................................................................ 19
2.1.3.2. Chế độ mưa, ẩm ........................................................................... 19
2.1.3.3. Chế độ gió và số giờ nắng ............................................................ 20
2.1.4. Đất đai ............................................................................................ 21
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................... 22
2.2.1. Dân số, dân tộc .............................................................................. 22
2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................. 22
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 24
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 24
3.3.1. Về thành phần thực vật ................................................................... 24
3.3.2. Về môi trường đất........................................................................... 24
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 25
3.4.1. Phương pháp điều tra ...................................................................... 25
3.4.1.1. Phương pháp tuyên điều tra (TĐT) .............................................. 25
3.4.1.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC) ................................................ 26
3.4.2. Phương pháp thu mẫu ..................................................................... 26
3.4.2.1. Thu mẫu thực vật ......................................................................... 26
3.4.2.2. Thu mẫu đất ................................................................................. 27
3.4.3. Phương pháp phân tích mẫu............................................................ 27
3.4.3.1. Phân tích mẫu thực vật ................................................................ 27
3.4.3.2. Phân tích mẫu đất ........................................................................ 27
3.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân ............................................. 28
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 29
4.1. Thành phần loài, dạng sống, cấu trúc quần xã rừng ..................... 29
4.1.1. Thành phần loài thực vật tại các điểm nghiên cứu .......................... 29
4.1.2. Thành phần dạng sống tai các điểm nghiên cứu .............................. 45
4.1.3. Cấu trúc hình thái của các quần xã nghiên cứu ............................... 51
4.2. Đặc điểm hình thái phẫu diện đất trong các quần xã thực vật ..... 59
4.3. Ẩnh hƣởng của quần xã rừng đến một số tính chất lý học của đất ....... 62
4.3.1. Độ ẩm đất ....................................................................................... 63
4.3.2. Độ xốp ............................................................................................ 64
4.3.3. Mức độ xói mòn đất........................................................................ 64
4.3.4. Thành phần cơ giới đất ................................................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.4. Ảnh hƣởng của các quần xã thực vật đến một số tính chất hóa học
của đất ..................................................................................................... 67
4.4.1. Độ chua pH(KCl) .......................................................................... 67
4.4.2. Hàm lượng mùn tổng số (%)........................................................... 69
4.4.3. Hàm lượng đạm tổng số (%) ........................................................... 70
4.4.4. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu ......................................................... 71
4.4.5. Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao đổi .................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 77
I. Kết luận ............................................................................................... 77
II. Đề nghị ............................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 78
PHỤ LỤC................................................................................................ 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái. Nó có ý nghĩa rất
lớn tới khả năng cung cấp nước, muối khoáng, chất dinh dưỡng cho cây. Do
đó nó có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của thảm thực vật.
Mỗi loại đất sẽ có một kiểu thảm thực vật riêng. Ngược lại mỗi kiểu thảm
thực vật sẽ đặc trưng cho một kiểu đất xác định. Các kiểu đất này sẽ khác
nhau bởi hàng loạt chỉ tiêu như: màu sắc, tính chất lí học, hoá học, hệ vi sinh
vật và động vật đất.
Đặc tính cơ bản của đất được thể hiện qua độ phì, độ phì là nhân tố
tổng hợp được quy định bởi nhiều yếu tố: Đá mẹ, thành phần cơ giới, cấu
tượng đất, độ ẩm, độ thoáng khí, độ dày tầng đất, đặc điểm hoá tính. Do đó độ
phì ảnh hưởng đến nhiều mặt của hệ sinh thái rừng nói riêng cũng như thảm
thực vật nói chung. Đất càng tốt thì độ phì càng cao. Ngược lại thảm thực vật
sẽ có tác dụng trở lại với đất một cách rất tích cực, nó thúc đẩy cho đất nhanh
chóng tăng được độ phì nhiêu của đất [33].
Trong thời gian gần đây do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người cũng như những biến đổi của thiên nhiên đã làm cho đất rừng ngày
càng bị suy thoái. Từ đó đã làm giảm diện tích rừng một cách nhanh chóng.
Nếu trước kia trên trái đất diện tích rừng chiếm khoảng 6 tỉ ha thì đã giảm
xuống còn 4,4 tỉ ha vào năm 1958 và 3,8 tỉ ha vào năm 1973. Hiện nay diện
tích rừng chỉ còn khoảng 2,9 tỉ ha. Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng hàng
năm thế giới sẽ mất đi trung bình 16,7 triệu ha rừng nếu tiếp tục đà này thì
trong vòng 166 năm tới trên trái đất sẽ không còn rừng nữa [31].
Ở Việt Nam trong những năm qua do quá trình khai thác quá mức tài
nguyên rừng cùng với phong tục tập quán lạc hậu của các địa phương như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy và sự phát triển của ngành chăn nuôi
gia súc đã làm cho diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu
thống kê năm 1943 độ che phủ rừng ở nước ta là 43%, đến năm 1993 chỉ còn
26%. Mặc dù năm 1999 con số này đã tăng lên 33,2% nhưng vẫn chưa đảm
bảo mức an toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nước. Chính vì
vậy Đảng và nhà nước ta đã hết sức chú trọng tới vấn đề bảo vệ, phục hồi lại
rừng nói riêng và thảm thực vật nói chung.
Xuất phát từ ý tưởng cho rằng cần có những nghiên cứu sâu hơn về tính
chất của đất để thấy được ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất rừng, nhằm
mục đích phục hồi lại hệ sinh thái rừng và sử dụng đất một cách hợp lí trên
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Đồng thời đề xuất những biện
pháp để cải tạo những nơi đất bị xói mòn, bạc màu, nhanh chóng phủ xanh đất
trống đồi trọc. Với lý do như vậy chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý, hóa học cơ
bản của đất ở xã Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng sống,
cấu trúc tầng tán, độ che phủ của các kiểu thảm thực vật nghiên cứu.
- Xác định được những tính chất vật lý, hóa học cơ bản của đất dưới
các kiểu thảm thực vật nghiên cứu, trên cơ sở đó bước đầu đánh giá được tác
dụng bảo vệ đất chống xói mòn và rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất,
nâng cao độ phì của từng kiểu thảm thực vật.
- Đề xuất những biện pháp lâm sinh phù hợp cho một số kiểu thảm
nhằm nâng cao khả năng phục hồi rừng, tăng độ che phủ, góp phần vào việc
vừa có tác dụng bảo vệ môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng,
vừa tạo ra giá trị kinh tế phục vụ cho cuộc sống con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2009 tại xã
Yên Ninh (huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên). Do điều kiện hạn chế về thời
gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số tính chất lý, hóa học
cơ bản của đất trong mối quan hệ với một số kiểu thảm thực vật chọn nghiên
cứu mà không nghiên cứu sự tác động trở lại của các yếu tố môi trường đất
đến các kiểu thảm thực vật.
Các khu vực chọn nghiên cứu thuộc xã Yên Ninh đều có những đặc
điểm tương đối đồng nhất như: đá mẹ, địa hình, hướng phôi, sự tác động của
con người và động vật…
4. Đóng góp mới của luận văn
Mô tả đặc điểm hình thái phẫu diện đất ở một số thảm thực vật trong
khu vực nghiên cứu.
Đưa ra các dẫn liệu định lượng góp phần làm sáng tỏ ảnh hưởng của
một số thảm thực vật đến môi trường đất ở vùng đồi xã Yên Ninh huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Trên thế giới, theo Ramakrisnan (1981 - 1992) [4] khi nghiên cứu
thảm thực vật sau nương rẫy ở vùng Tây Bắc Ấn Độ đã cho biết chỉ số đa
dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế cao điểm nhất ở pha đầu của quá trình
diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa.
Longchun và cộng sự (1993) [4] nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ
sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét:
Tại Bana khi nương rẫy bỏ hóa được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực
vật. Còn nếu được bỏ hóa 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài thực vật.
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật cũng
rất nhiều. Hoàng Chung (1980) [9] nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi phía bắc
Việt Nam đã công bố 233 loài thực vật thuộc 54 họ và 44 bộ.
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [17] trong công trình “Cây cỏ Việt
Nam” đã thống kê được số loài hiện có của hệ thực vật Việt Nam là 10.500
loài, gần đạt số lượng 12.000 loài theo dự đoán của nhiều nhà thực vật học.
Lê Ngọc Công (1998) [12] khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường
của một số mô hình rừng trồng trên vùng đồi núi trung du một số tỉnh miền
Bắc nước ta đã thống kê được 211 loài thuộc 64 họ.
Thái Văn Trừng (1998) [38] khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã
có nhận xét về tổ thành thực vật của tầng cây bụi như sau: Trong các trạng
thái thảm thực vật khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của
tầng cây bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Pavetta trong họ Rubiaceae; chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae);
chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae); chi Polyanthia (họ
Na -Annonaceae); chi Diospyros (họ Thị - Ebenaceae).
Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) [32] khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi và 378 họ.
Đặng Kim Vui (2002) [45] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất các giải pháp khoanh nuôi làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đã đưa ra kết luận: Đối với giai đoạn phục
hồi từ 1-2 tuổi, thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ và họ Hòa thảo
(Poaceae) có số lượng lớn nhất là 10 loài. Sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài….Giai đoạn 3-5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn
5 - 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 11 - 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Theo danh mục các loài thực vật Việt Nam (2003) [5] đã thống kê được
368 loài Vi khuẩn lam (Tiền nhân-Procaryota); 2176 loài Tảo (Algae); 481 loài
Rêu (Bryophyta); 1 loài Quyết lá thông (Psilotophyta); 53 loài Thông đất
(Lycopodiophyta); 2 loài Cỏ tháp bút (Equisetophyta); 691 loài Dương xỉ
(Polypodiophyta); 69 loài hạt trần (Gymnospermae); và 13.000 loài thực vật hạt
kín (Anigiospermal), đưa tổng số loài thực vật Việt Nam lên đến hơn 20.000 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [11] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống
kê các loài thực vật bậc cao có mạch gồm 160 họ, 468 chi, 654 loài, chủ yếu là cây lá
rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật
Dạng sống của thực vật là một đặc tính biểu thị sự thích nghi của thực
vật với điều kiện môi trường. Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của loài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Cho nên việc nghiên cứu thành phần dạng sống là một trong những nội dung
quan trọng của việc nghiên cứu bất kì một hệ thực vật nào. Khi nghiên cứu
thành phần dạng sống cho ta thấy mối quan hệ chặt chẽ của dạng sống với
điều kiện tự nhiên của từng vùng và sự tác động của điều kiện sinh thái với
từng loài thực vật.
Trên thế giới có nhiều phương pháp phân loại dạng sống thực vật
nhưng phương pháp phân loại của Raunkiaer (1934) [29] là được chú ý hơn
cả vì nó đảm bảo tính khoa học, đơn giản và dễ áp dụng. Cơ sở phân chia
dạng sống của Raunkiaer thường được sử dụng thông qua các dấu hiệu vị trí
chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi của năm.
Raunkiaer đã chia ra 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Nhóm cây có chồi cao trên mặt đất : Phanerophytes (Ph)
2. Nhóm cây có chồi sát mặt đất : Chamactophytes (Ch)
3. Nhóm cây có chồi nửa ẩn : Hemicryptophytes (Cr)
4. Nhóm cây có chồi ẩn : Criptophytes (Cr)
5. Nhóm cây sống một năm : Theophytes (Th)
Ông đã xây dựng được phổ dạng sống tiêu chuẩn (SB)
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Braun-Blanquet (1951), đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ, mọc thành vạt,
mọc thành dải nhỏ, mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn [9].
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành phần
dạng sống của thực vật, cụ thể như sau:
Thái Văn Trừng (1978) [37] cũng áp dụng phương pháp phân loại của
Raunkiaer khi phân chia dạng sống của khu hệ thực vật ở Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Nguyễn Bá Thụ (1995) cũng phân chia dạng sống thực vật ở vườn quốc
gia Cúc Phương theo nguyên tắc của Raunkiaer [36].
Đặng Kim Vui (2002) [45] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên phân chia dạng sống thực
vật dựa vào hình thái cây: Cây gỗ, cây bụi, dây leo và cây cỏ, ông đã xác định
được 17 kiểu dạng sống trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi: Cây bụi, cây bụi
thân bò, cây bụi nhỏ, cây bụi nhỏ thân bò, cây nửa bụi.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [18] nghiên cứu dạng sống trong trạng thái
thảm thực vật thứ sinh tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã có kết luận: Nhóm cây
chồi trên mặt đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật;
Nhóm cây có chồi sát đất có 26 loài (8,02%); Nhóm cây có chồi nửa ẩn có
43 loài (13,27%); Nhóm cây có chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%; Nhóm cây
một năm có 35 loài chiếm 10,80%.
Lê Ngọc Công (2004) [11] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở tỉnh Thái Nguyên đã phân chia thực
vật thành các dạng sống cơ bản như sau: Cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, dây leo.
Đặng Thị Thu Hương (2005) [20] khi nghiên cứu đặc điểm và đánh giá
năng lực tái sinh tự nhiên của thảm thực vật cây bụi tại Trạm đa dạng Sinh
học Mê Linh (Vĩnh Phúc) đã có kết quả phổ dạng sống thực vật trong các
kiểu thảm là:
SB = 75,4Ph + 6,3Ch + 6,6He + 5,4Cr + 6,3Th
Vũ Thị Liên (2005) [25] phân chia dạng sống trong các kiểu thảm
thực vật sau nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer đã có kết
quả phổ dạng sống như sau:
SB = 69,66Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Giáp Thị Hồng Anh (2007) [2] nghiên cứu đặc điểm của thảm thực
vật thứ sinh và tính chất hóa học của đất tại xã Canh Nậu huyện Yên Thế tỉnh
Bắc Giang, đã áp dụng khung phân loại của Raunkiaer để phân chia dạng
sống và phổ dạng sống là:
SB = 65,7Ph + 9,5Ch + 6,7He + 13,3Cr + 4,8Th
Như vậy, nghiên cứu về thành phần loài và thành phân dạng sống thực
vật trong từng kiểu thảm đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan
tâm từ khá sớm. Đặc điểm thành phần loài và dạng sống là một trong các chỉ
tiêu quan trọng để phân biệt giữa kiểu thảm thực vật này với kiểu thảm thực
vật khác.
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng qua lại giữa thảm thực vật và đất
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của đất tới thảm thực vật
Đất được hình thành từ đá do sự biến đổi của nó theo thời gian dưới tác
động của thực vật, động vật, vi sinh vật trong các điều kiện khác nhau của địa
hình và khí hậu [22]. Tính chất quan trọng của đất chính là độ phì vì độ phì có
ảnh hưởng tới sự phân bố, sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng và hệ
sinh thái rừng.
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới
thảm thực vật được hình thành từ rất sớm. Các tác giả Alêkhin (1904), Graxits
(1927), Sennhicop (1938) đã thống nhất và đưa ra kết luận mỗi vùng sinh thái
xác định sẽ hình thành một kiểu thảm thực vật đặc trưng khi các tác giả này
nghiên cứu trên loại hình đồng cỏ và thảo nguyên ở Liên Xô [9].
Khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Hađi (1936), Baur (1946),
P. W Richards (1952) cho rằng các đặc tính lí hóa của đất ảnh hưởng đến khả
năng cung cấp nước, tình hình thông khí và độ sâu tầng đất có tác dụng tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
sự phân hóa trong thành phần của hệ sinh thái rừng mưa hơn tính chất hóa học
của đất [33].
Khi nghiên cứu về vai trò của mùn trong đất đối với cây A.Giacốp
(1956) đã kết luận: Ngoài khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cải tạo đất nâng
cao độ phì, trong mùn còn có chất quynon có tác dụng kích thích sự tăng trưởng
của rễ, do đó ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển cây rừng [16].
Khi phân chia các kiểu rừng trong mối quan hệ với thổ nhưỡng ở
Inđônêxia và Malaixia, P.W Richards và Braming đã cho rằng: Trong vùng
nhiệt đới dù chỉ khác biệt rất ít về đất đai cũng dẫn đến sự khác nhau về thành
phần thực vật [30].
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của
đất đến thảm thực vật. A.Chavalier (1918) là người đầu tiên đưa ra bảng phân
loại rừng Bắc Bộ ở Việt Nam với 10 kiểu thảm khác nhau và cho rằng đất là
yếu tố hình thành các kiểu thảm [46].
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu của P.Maurand (1943), Dương
Hàm Hy (1956) cũng đưa ra bản phân loại các kiểu rừng Việt Nam dựa trên
nhiều yếu tố trong đó thổ nhưỡng là yếu tố phát sinh ra các kiểu thảm thực vật
(Theo Thái Văn Trừng, 1978 [37]. Nhiều tác giả như: Trần Ngũ Phương
(1970) [29], Nguyễn Ngọc Bình (1996) [6], Vũ Tự Lập (1995) [24] cũng có
nhận xét tương tự).
Nguyễn Thoan (1986) [35] cho rằng đá mẹ và thế nằm của đá, độ dày
tầng đất cũng như độ ẩm, độ cứng của đất là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển hình thái của rễ cây rừng, độ ẩm của đất và chất dinh dưỡng trong đất
ảnh hưởng đến sự phát triển của những bộ phận trên mặt đất.
Đặng Ngọc Anh (1993) [1] đã có nhận xét là hàm lượng chất dinh
dưỡng trong đất, độ sâu tầng đất đã ảnh hưởng tới khả năng tái sinh rừng Dẻ ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Hà Bắc. Như vậy điều kiện đất và loại đất có ảnh hưởng lớn tới khả năng tái
sinh của cây rừng. Đặc điểm lí, hóa học của đất (đặc biệt là thành phần dinh
dưỡng, độ pH, thành phần cơ giới và độ ẩm của đất) có ảnh hưởng rất lớn đến
tổ thành rừng. Đất phát triển trên loại đá mẹ nào thì sẽ có loại đất ấy tương
ứng phù hợp với thành phần khoáng của loại đá mẹ đó.
Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995) [28] , khi nghiên cứu
quá trình tái sinh phục hồi thảm thực vật sau nương rẫy tại Sapa đã nhận định:
đất thoái hóa nhẹ thì quá trình diễn thế thứ sinh phục hồi thảm thực vật diễn ra
nhanh, nếu đất xấu (đất thoái hóa trung bình, nặng và rất nặng) thì quá trình
diễn ra ngược lại.
1.2.2.Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của thảm thực vật tới đất
Thảm thực vật có tác dụng mạnh mẽ tới đất. Chúng làm thay đổi tính
chất lí, hóa học của đất từ đó có tác dụng cải tạo đất.
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm
thực vật tới đất. Trên thế giới, khi nghiên cứu trên các kiểu rừng khác nhau thì
Monin (1937) đã đưa ra kết luận: rừng mưa nhiệt đới, chất rơi rụng hàng năm
là 10 - 20 tấn/ha, rừng ôn đới là 5 - 7 tấn/ha , thảm cỏ và thảo nguyên là
1 - 3 tấn/ha. Vậy mỗi kiểu thảm thực vật khác nhau thì lượng vật chất rơi rụng
trả lại cho đất cũng khác nhau. Trong đó kiểu rừng mưa nhiệt đới có lượng vật
chất cung cấp cho đất là lớn nhất [27].
Theo M.M.Kononove (1951) bộ rễ của các loài cây thuộc thảo là nguồn
bổ sung các chất hữu cơ cho đất, có thể đạt tới 8 - 25 tấn/ha, còn theo
L.P.Beliakova (1953) thì lượng cây Medicago sativa cung cấp khoảng
40 tấn/ha/năm [44].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Theo P.W.Richards (1964) [30], đất rừng nhiệt đới càng thành thục thì
hàm lượng chất khoáng hòa tan càng giảm do quá trình rửa trôi và thảm thực
vật rừng nhiệt đới là nhân tố tích cực chống lại quá trình đó.
Dokuchaev (1879), người sáng lập ra môn thổ nhưỡng học đã định
nghĩa đất (hay thổ nhưỡng) là một thể tự nhiên hình thành từ lớp trên của vỏ
trái đất dưới ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố: khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và tuổi địa chất của từng đia phương [34]. Như vậy sinh vật nói
chung và thực vật nói riêng là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới sự
hình thành của đất.
Theo kết quả nghiên cứu của S.V.Zon cho thấy: đối với từng loại cây
khác nhau, lượng chất trả lại cho đất cũng khác nhau. Ở rừng Thông là
4,1 tấn/ha , rừng Vân sam là 6,0 tấn/ha , rừng Dẻ là 3,9 tấn/ha. Ngoài ra tuổi
rừng cũng ảnh hưởng tới khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho đất. Tuổi
rừng càng cao thì lượng chất rơi rụng càng nhỏ: rừng 20 tuổi là 2,5 tấn/ha,
rừng 40 tuổi là 2,3 tấn/ha, rừng 100 tuổi chỉ có 1,3 tấn/ha [27].
Ở Việt Nam, Nguyên Vi và Trần Khải (1978) khi nghiên cứu tính chất
hóa học của đất ở miền Bắc Việt Nam đã khẳng định vai trò của thảm thực vật
trong quá trình hình thành đất và nâng cao độ phì của đất [43].
Nguyễn Lân Dũng (1984): khi nghiên cứu nguồn gốc chất hữu cơ trong
đất, ông cho thấy nguồn gốc từ xác cây xanh chiếm 4/5 tổng số chất hữu cơ
đưa vào đất. Tính trung bình hàng năm đất được thảm thực vật bổ sung vào
khoảng 2 - 10 tấn/ha chất hữu cơ. Tùy theo thảm thực vật khác nhau mà lượng
chất hữu cơ cung cấp hàng năm cho đất cũng khác nhau [14].
Nguyễn Ngọc Điều (1992) cho biết dưới tán rừng thuần loại 5 - 6 tuổi
lượng chất rơi rụng xuống đất từ 5 - 10 tấn/ha/năm, trong đó chứa khoảng
80 -90 kg đạm, 8 kg lân, 205 kg kali. Đặc biệt hàng năm lá phân hủy thành
chất mùn ở rừng rậm nhiệt đới gấp 5 lần rừng ôn đới [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu về một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài và đưa ra kết luận:
đa dạng về thành phần loài, dạng sống là yếu tố cải thiện tính chất lí hóa học
của đất [18].
Nguyễn Ngọc Bình (1996) [6] đã có nhận xét là các tính chất và độ phì
của đất có quan hệ đến sự phân bố của các loại thảm thực vật…
Khi nghiên cứu các loại đất rừng Việt Nam trên nhiều kiểu rừng tự
nhiên phân bố theo nhiều độ cao khác nhau, Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức
Minh (1978) [40], Nguyễn Tử Xiêm, Thái Phiên (1999) [41] cũng có nhận xét
tương tự.
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1998) [10], khi nghiên cứu vai trò của
độ che phủ ở các trạng thái thảm thực vật có nhận xét: trị số PH(KCl), hàm
lượng mùn và hàm lượng các chất dễ tiêu trong đất tăng tỉ lệ thuận với độ che
phủ của thảm thực vật.
Lê Ngọc Công (2004) đã nghiên cứu ảnh hưởng một số quần xã thực
vật đến môi trường đất trong các giai đoạn diễn thế phục hồi rừng sau nương
rẫy ở Thái Nguyên đã khẳng định: độ che phủ của thảm thực vật ảnh hưởng
theo hướng tốt tới tính chất hóa học của đất, tới lượng vi sinh vật, thành phần
giun đất [11].
Nguyễn Thị Kim Anh (2006) khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số
thảm thực vật đến môi trường đất ở vùng đồi tỉnh Thái Nguyên đã đi đến kết
luận: thảm thực vật có vai trò quan trọng trong việc làm biến đổi tính chất hóa
học của đất, từ đó làm tăng độ phì (tăng hàm lượng mùn, đạm, K2O, P2O5,
độ pH, Ca++, Mg++ trao đổi) [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật
đến đất, trong đó tác dụng cải tạo đất được nghiên cứu sâu hơn cả. Trên thế giới,
việc nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật đã được rất nhiều nhà
khoa học chú ý đến nhằm mục đích sử dụng bền vững tài nguyên đất.
Ở Phillipin có công trình nghiên cứu sử dụng cây Keo dậu Ipilipil
(Leuceana leucophata) như là một cây đa tác dụng để phủ xanh trồng lại rừng
cho gỗ củi vì Ipilipil là cây có khả năng cải tạo đất, mọc nhanh, tái sinh chồi
mạnh, chịu được nơi đất xấu (Hoàng Xuân Tý,1992 [39]).
Ở Indonexia có công trình nghiên cứu cây Muồng hoa pháo (Caliandra
calothyrsus) vừa để cải tạo đất vừa làm thức ăn cho gia súc (Hoàng Xuân
Tý,1992 [39]).
Ở Ấn Độ có công trình nghiên cứu cây Đậu triều (Cajanus cajan) là
cây cải tạo đất và trồng xen với cây ăn quả (Hoàng Xuân Tý,1992 [39]).
Ở Việt Nam, cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng cải
tạo đất của thảm thực vật. Bùi Thị Huế (1990-1994), khi nghiên cứu ảnh
hưởng của rừng trồng Bạch đàn đến độ phì của đất và có những đánh giá rừng
Bạch đàn có xu hướng làm khô đất, hàm lượng đạm tổng số và chất dễ tiêu
như NH4
+
, P2O5, K2O ở đất trồng Bạch đàn nghèo hơn so với đất dưới rừng
Keo lá tràm và rừng hỗn giao [21].
Trương Văn Lung (1996) với công trình nghiên cứu trồng cây bộ đậu
cải tạo đất và hướng phát triển vườn đồi miền Tây Thừa Thiên Huế và có
những kết luận: Trồng cây bộ đậu cải tạo đất thì mọi thành phần nông hóa của
đất đều được nâng lên rõ rệt. Sử dụng một số cây bộ đậu làm tiên phong cải
tạo đất và định hướng phát triển theo mô hình vườn đồi là giải pháp hợp lý để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
sử dụng có hiệu quả vùng gò đồi rộng lớn mà hiện nay đang ngày càng xói
mòn, trơ sỏi đá của Thừa Thiên Huế [26].
Hoàng Xuân Tý (1996) với công trình nghiên cứu nâng cao công nghệ
thâm canh rừng trồng (Bồ đề, Bạch đàn, Keo) sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất
và nâng cao chất lượng rừng như sử dụng cây Đậu triều Ấn Độ, cây Keo dậu,
cây Đậu tràm để diệt cỏ, chống cháy mùa khô, cải thiện độ phì cho đất [39].
Trần Đình Lý(1997) [27] nghiên cứu trồng cây họ Đậu (Keo hoa vàng,
Keo mỡ), Thông và Bạch đàn trồng xen để cải tạo đất gò đồi ở Bình Trị
Thiên. Sau 10 năm rừng khép tán ông đã thu được kết quả các chỉ tiêu lý học,
hóa học của đất trước và sau khi trồng các cây họ Đậu như sau: Độ ẩm tăng từ
2% lên 17%, pH tăng từ 4,1% lên 4,3%, mùn tăng từ 0,94% lên 2,91%, Nitơ
tổng số tăng từ 0,039% lên 0,059%.
Giáp Thị Hồng Anh (2007) khi nghiên cứu một số đặc điểm của thảm
thực vật thứ sinh và tính chất hóa học của đất tại xã Canh Nậu, huyên Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang đã đi đến kết luận: Các chỉ tiêu (độ ẩm, hàm lượng mùn,
hàm lượng N,P,K và các cation Ca++, Mg++ trao đổi) trong đất nhìn chung đều
biến đổi theo quy luật tăng dần khi độ che phủ của thảm thực vật tăng lên [2].
Trong những năm gần, đây Đảng và nhà nước ta đã tạo ra nhiều mô hình
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đã và đang được áp dụng rộng rãi trên các tỉnh
thành trong cả nước. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về tác dụng cải tạo
đất của thảm thực vật ở tỉnh Thái Nguyên còn rất ít. Vì vậy, kết quả đề tài này
góp phần nghiên cứu vai trò của thảm thực vật đối với đất ở địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế vùng nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi có toạ độ từ 21020’ đến
22
o09’ vĩ Bắc và từ 105o28’ đến 106o kinh Đông cách thủ đô Hà Nội 80 km
về phía đông Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Đông giáp tỉnh Lạng
Sơn, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang và
thành phố Hà Nôị.
Huyện Phú Lương là huyện trung du miền núi ở phía Bắc của tỉnh Thái
nguyên, nằm cách thành phố Thái Nguyên 22km. Toàn huyện có 14 xã và
2 thị trấn. Phía Bắc giáp với huyện Chợ Mới của tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp
với huyện Định Hoá và Đại Từ, phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên, phía
Đông giáp với huyện Đồng Hỷ. Trong huyện có tuyến đường quốc lộ 3 chạy
qua 8 xã và thị trấn với tổng chiều dài 38km, có Sông Cầu chảy qua địa phận
4 xã... có thể nói huyện Phú Lương có vị trí địa lý thuận tiện cho việc lưu
thông trao đổi hàng hoá với các huyện lân cận hoặc các tỉnh như Cao Bằng,
Bắc Kạn và các tỉnh miền xuôi. Đồng thời do tiếp giáp với thành phố Thái
Nguyên là trung tâm kinh tế chính trị của vùng Việt Bắc, nơi có nhiều cơ quan
nguyên cứu khoa học và trường Đại học nên thuận tiện cho việc tiếp nhận
thông tin hay những tiến bộ khoa học, kỹ thuật để ứng dụng vào cuộc sống.
Xã Yên Ninh là một xã miền núi nằm ở phía Bắc huyện Phú Lương.
Phía Đông Bắc giáp thị trấn Chợ Mới, xã Yên Đĩnh, xã Quảng Chu. Phía tây
giáp xã Yên Trạch và huyện Định Hoá, phía Nam giáp xã Yên Lạc và Yên Đổ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
2.1.2. Địa hình
Địa hình tỉnh Thái Nguyên mang tính chất đồi núi thấp nghiêng dần từ
Bắc xuống Nam. Địa hình đồi núi có dạng khối, đỉnh bằng, sườn dốc. Các nếp
núi có dạng hình cánh cung có bụng quay về phía Đông Nam, đầu chạm vào
dãy Tam Đảo. Độ cao trung bình của núi từ 500m - 700m, vùng cao nhất là
dãy Tam Đảo (1591m) và vùng thấp nhất là Phổ Yên 15m.
Huyện Phú Lương có địa hình chủ yếu là đồi núi, có độ cao từ 200 đến
500 m so với mực nước biển, thấp dần từ tây Bắc xuống Đông Nam. Có nhiều
hệ thống sông, suối, ao, hồ trải rộng trên toàn địa bàn huyện. Từ những đặc
trưng của địa hình đã tạo ra những tiểu vùng kinh tế khác nhau.
Điểm nghiên cứu thuộc xã Yên Ninh nằm ở phía Bắc của huyện với địa
hình gồm nhiều đồi đất xen kẽ lẫn núi đá vôi có độ cao trung bình, đã tạo ra
các khu ruộng bậc thang để phát triển sản xuất lương thực, có điều kiện để
phát triển các mô hình kinh tế trang trại nông lâm kết hợp, nhiều sông suối,
ao, hồ, đầm có thể phát triển chăn nuôi cá. Đặc biệt nơi đây còn có quỹ đất để
phát triển chăn nuôi đại gia súc.
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Ninh [13]
STT Danh mục đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên 4718,61 100
1. Đất nông nghiệp 4263,8 90,39
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 944,48 22,15*
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 455,54
1.1.1.1 Đất trồng lúa 261,42
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 194,12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 488,94
1.2 Đất lâm nghiệp 3250,96 77,85*
1.2.1 Đất rừng sản xuất 1636,21 50,33**
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1614,75 49,67**
2 Đất phi nông nghiệp 365,26 7,74
2.1 Đất ở 77,35
2.2 Đất chuyên dung 166,32
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,22
2.2.2 Đất quốc phòng 52,89
2.2.3 Đất an ninh 0,79
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 0,91
2.2.5 Đất có mục đích cộng đồng 11,51
2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 0,3
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 8,67
2.5 Đất sông xuối và mặt đất chuyên dùng 103,62
3 Đất chƣa sử dụng 98,55 1,87
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 20,68
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 15,46
3.3 Núi đá không có rừng cây 62,41
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Lương 2008)
Ghi chú: * So với đất nông nghiệp; ** So với đất lâm nghiệp
Qua bảng hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Ninh cho thấy: Tổng diện
tích đất tự nhiên của xã Yên Ninh là khá lớn. Trong đó đất lâm nghiệp chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
tới 77,85%, do đó cần phải nghiên cứu tác mối quan hệ qua lại giữa thảm thực
vật với đất để có các biện pháp cải tạo, phục hồi rừng, nhằm mục đích bảo vệ
đất, chống xói mòn, rửa trôi.
2.1.3. Khí hậu
Các số liệu về nhiệt độ, độ ẩm, tổng số giờ nắng và lượng mưa trung
bình tháng tỉnh Thái Nguyên năm 2008 (Theo trạm khí tượng Thái Nguyên)
được trình bầy trong bảng 2.2
Bảng 2.2. Nhiệt độ, độ ẩm, tổng số giờ nắng và
lượng mưa trung bình tháng tỉnh Thái Nguyên năm 2008
Chỉ tiêu
Tháng
Nhiệt độ
không khí
trung bình-
tháng(
o
C)
Tổng số giờ
nắng-tháng
Độ ẩm
không khí
trung bình-
tháng(%)
Tổng lƣợng
mƣa-tháng
(mm)
1 14,4 55 83 12,3
2 13,5 27 77 18,4
3 20,8 71 86 24,6
4 24,0 54 85 129,7
5 26,7 128 80 120,8
6 28,1 110 83 238,8
7 28,4 156 83 523,3
8 28,2 148 85 395,7
9 27,7 153 86 207,1
10 26,1 108 85 154,1
11 20,5 158 79 200,1
12 17,3 101 75 5,3
Tổng 275,7 1269 989 2030,2
Trung bình 23 106 82 169,2
(Nguồn: Theo trạm khí tượng Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Thái Nguyên có khí hậu đặc thù của một tỉnh miền núi, trung du Bắc
bộ. Một năm chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa.
Mùa mưa là những tháng có nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, nhiệt độ cao nhất
vào tháng 6 đến tháng 8 và lượng mưa cũng tập trung vào các tháng này. (tháng 7
có nhiệt độ trung bình cao nhất (28,4oC) và lượng mưa cao nhất 523,3mm).
Mùa khô là những tháng có nhiệt độ thấp, trời rét, có lượng mưa ít và
thường có gió mùa Đông Bắc tràn về. Trong các tháng 12, 1, 2 độ ẩm không
khí khô, nắng hanh, có kèm theo sương muối đã làm ảnh hưởng lớn đến sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.
2.1.3.1. Chế độ nhiệt
Qua bảng 2.2 biểu diễn khí hậu tỉnh thái Nguyên năm 2008 ta thấy:
Nhiệt độ trung bình năm là 23oC và có sự phân hóa rõ rệt theo hai mùa là mùa
hè (mùa mưa) và mùa đông (mùa khô) nên sự chênh lệch nhiệt giữa hai mùa
là tương đối lớn. Mùa đông lạnh thời tiết khô hanh, nhiệt độ ngày xuống thấp
tới 6,1oC, mùa hè thời tiết nóng ẩm, nhiệt độ ngày cao nhất là 36,5oC.
0
5
10
15
20
5
30
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ
Hình 2.1: Nhiệt độ trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
2.1.3.2. Chế độ mƣa, ẩm
Thái Nguyên là một tỉnh mưa nhiều với tổng lượng mưa cả năm là
2030,2mm nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm thường tập
trung vào tháng 4 đến tháng 9. Trong năm cao nhất vào tháng 7 với lượng
N
hi
Öt
®
é
tr
un
g
b×
nh
th
¸n
g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
mưa là 523,3mm. Mùa ít mưa cũng trùng với mùa đông với lượng mưa chỉ
khoảng 3% /năm và lượng mưa thấp nhất là tháng 12 với 5,3mm.
0
100
200
300
400
500
600
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lượng mưa
Hình 2.2: Lƣợng mƣa trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
Do lượng mưa lớn nên độ ẩm không khí tương đối cao và khá ổn định,
với độ ẩm trung bình năm là 82%, tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9 và
tháng 3 với 86%, thấp nhất là tháng 12(75%) do chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc khô và lạnh.
68
70
72
74
76
78
80
82
84
86
88
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Độ ẩm
Hình 2.3: Độ ẩm trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
2.1.3.3. Chế độ gió và số giờ nắng
Chế độ gió ở Thái Nguyên thay đổi theo mùa khá rõ rệt: Mùa đông gió
mùa Đông Bắc là chủ yếu, còn mùa hè hướng gió chủ yếu lại là gió Đông Nam.
Tổng số giờ nắng của Thái Nguyên là 1269 giờ; tháng có số giờ nắng cao
nhất là tháng 7 (158giờ) còn tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 2 (27giờ).
Lư
ợ
n
g
m
ư
a
T
B
t
h
á
n
g
Đ
ộ
ẩ
m
T
B
t
h
á
n
g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
2.1.4. Đất đai
Theo thống kê của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái (cũ) trong tài liệu
“Đất Bắc Thái”1975 [42]: Tỉnh Thái Nguyên có 3 nhóm đá mẹ là:
- Nhóm đá Mác ma tập trung ở Định Hóa, Đại Từ
- Nhóm đá biến chất tập trung ở Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương
- Nhóm đá trầm tích phân bố rộng rãi trong toàn tỉnh
* Tỉnh thái Nguyên có 7 nhóm đất chính:
- Nhóm đất feralit mùn trên núi có 113444 ha (chiếm 31,81%)
- Nhóm đất thung lũng dốc tụ, lầy thụt 33774 ha (8,91%)
- Nhóm đất feralit biến đổi do trồng lúa nước 3326 ha (0,93%)
- Nhóm đất feralit mùn trên núi cao 3302 ha (0,39%)
- Nhóm đất cát tro 317 ha (0,09%)
Bảng 2.3: Diện tích và phân bố các nhóm đất theo độ cao, độ dốc ở tỉnh Thái Nguyên
ST
T
Nhóm đất
Diện
tích
(ha)
%
Độ cao
(m)
Độ
dốc
(Độ)
1 Đất feralit mùn trên núi cao 3302 0,93 700-1700 >25
2 Đất feralit mùn trên núi 113444 31,81 200-700 >25
3 Đất feralit điển hình nhiệt đới ẩm 173648 48,7 25-200 15-25
4 Đất cát tro 317 0,09 25-200 15-25
5 Đất feralit biến đổi do trồng lúa nước 3326 0,93 25-200 15-25
6 Đất phù sa 18287 5,13 <25 <15
7 Đất thung lũng dốc tụ, lầy thụt 31774 8,91 <25 Bằng
phẳng
(Nguồn: Theo “đất Bắc Thái”, 1975, [42])
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Thái Nguyên là tỉnh miềm núi có địa hình cao, độ dốc lớn, lượng mưa
tập trung vào mùa hè nên nếu thảm thực vật bị tàn phá thì quá trình rửa trôi,
xói mòn sẽ diễn ra mạnh mẽ. Từ đó ảnh hưởng rất lớn đến độ phì của đất.
Vùng nghiên cứu thuộc xã Yên Ninh huyện Phú Lương là nơi chủ yếu
có địa hình đồi núi thấp và trung bình, có độ cao từ 200-500m và tầng đất có
độ dày trung bình, đất thuộc nhóm feralit vàng phát triển nền đá mẹ là phiến
thạch sét, thuộc nhóm đá trầm tích.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1 Dân số, dân tộc
Hiện nay huyện Phú Lương có khoảng 25230 hộ gia đình với 105125
nhân khẩu, trong đó có 7630 nhân khẩu sống ở thị trấn còn lại 97495 nhân
khẩu sống ở nông thôn. Có nhiều dân tộc chung sống như: Kinh, Tày, Nùng,
Mông, Dao, Sán Chỉ, Cao Lan. Với trình độ dân trí còn thấp và không đồng
đều, ở các xã phía Nam vùng thấp có dân trí cao hơn vùng các xã phía Bắc,
điều này ảnh hưởng phần nào đến khả năng tiếp nhận và ứng dụng các tiến bộ
kĩ thuật vào sản xuất.
Địa điểm nghiên cứu thuộc xã Yên Ninh huyện Phú Lương có dân số
khoảng 6539 người với 1678 hộ gia đình. Có 6 dân tộc : Kinh, Tày, Nùng,
Dao, Sán Chỉ, Cao Lan cùng sinh sống trong 16 xóm của xã.
2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Yên Ninh là xã thuộc diện 135 nên nhìn chung tình hình kinh tế xã hội
còn chậm phát triển: Thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, ngoài ra có một bộ
phận nhỏ làm dịch vụ. Sản lượng lương thực sản xuất ra còn mang tính tự
cung tự cấp, tính hàng hóa thấp.
Về chăn nuôi chủ yếu là phát triển quy mô hộ gia đình. Các đối tượng
chính là trâu bò lợn và gia cầm. Do bãi thả ngày càng thu hẹp nên chủ yếu vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
là thả rông trên các đồi bỏ hoang sau nương rẫy hoặc ở các rừng non mới
phục hồi.
Về giao thông, Yên Ninh là xã nằm trên quộc lộ 3 có hệ thống giao
thông tương đối thuận lợi. Tuy nhiên giao thông liên thôn, xóm chủ yếu là
đường đất nên đi lại gặp rất nhiều khó khăn.
Về văn hóa, giáo dục, y tế: Khu vực nghiên cứu có một trạm y tế, một
trường tiểu học và một trường cấp 2 - 3. Do điều kiện kinh tế gặp nhiều khó
khăn cùng với năm học 2007 - 2008 tiếp tục thực hiện cuộc vận động “nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” nên kết quả
học tập không cao. Cụ thể trong kì thi tốt nghiệp THPT lần 1 trường THPT
Yên Ninh chỉ đạt 26,4% đỗ tốt nghiệp.
Về điện nước sạch: 100% người dân trong khu vực nghiên cứu được
dùng điện. Nguồn nước sạch chủ yếu là giếng khơi, giếng khoan nhỏ nên đảm
bảo vệ sinh và sức khỏe cho người dân.
Về hoạt động viễn thông: Năm 2008 đã hoàn thành lắp đặt tổng đài
ASAM tại trung tâm và triển khai lắp đặt các thiết bị cung cấp dịch vụ
Internet đến xã. Ngoài ra dịch vụ điện thoại cố định mới G-Phone vừa đưa
vào khai thác nên số lượng máy điện thoại cố định và điện thoại không dây
được lắp đặt mới tăng lên nhanh chóng đã góp phần quan trọng trong hoạt
động liên lạc của cơ quan và của nhân dân.
Tóm lại, vùng nghiên cứu có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây rừng
phát triển nhưng do điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn nên đã
có những tác động tiêu cực đến thảm thực vật rừng (khai thác gỗ, chặt phá
rừng làm nương rẫy… vẫn còn diễn ra). Những tác động đó đã làm ảnh hưởng
tiêu cực đến sự đa dạng sinh học và đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Chƣơng 3
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu
trúc, độ che phủ của 5 quần xã thực vật rừng phục hồi tự nhiên 30 tuổi
(RPH 30 tuổi - điểm nghiên cứu thứ nhất); rừng phục hồi tự nhiên 25 tuổi
(RPH 25 tuổi - điểm nghiên cứu thứ 2); rừng Mỡ tái sinh chu kỳ 2 (RMO
12 tuổi - điểm nghiên cứu thứ 3); rừng Keo tai tượng 10 tuổi (RKE 10 tuổi
- điểm nghiên cứu thứ 4); rừng Bạch đàn liễu 10 tuổi (RBĐ 10 tuổi - điểm
nghiên cứu thứ 5) và một số tính chất lý, hóa học của đất tại các quần xã
nói trên.
3.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài của chúng tôi được nghiên cứu tại xã Yên Ninh - huyện Phú
Lương - Tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Về thành phần thực vật
Xác định, mô tả thành phần loài, dạng sống, cấu trúc, độ che phủ của
các quần xã chọn nghiên cứu.
3.3.2. Về môi trƣờng đất
Xác định đặc điểm hình thái phẫu diện đất và phân tích một số
chỉ tiêu lý học và hóa học cơ bản của đất dưới các thảm thưc vật rừng
nói trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Các nội dung nghiên cứu đề tài được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Các kiểu thảm thực vật
Thảm thực vật Môi trường đất
Thành
phần
loài
Thành
phần
dạng
sống
Cấu trúc
và độ che
phủ của
quần xã
Đặc điểm
hình thái
phẫu diện
đất
Tính
chất lý
học của
đất
Tính
chất hóa
học của
đất
Hình 3.1. Sơ đồ khái quát nội dung nghiên cứu
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra
Trong quá trình nghiên cứu để thu thập số liệu chúng tôi sử dụng
phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn của Nguyễn Nghĩa Thìn
(2004) [33] và Hoàng Chung (2005) [10].
3.4.1.1. Phƣơng pháp tuyến điều tra (TĐT)
Mục tiêu điều tra theo tuyến nhằm xác định phân bố của các đối tượng nghiên
cứu. Do đó sau khi xác định được địa điểm nghiên cứu ta tiến hành lập TĐT. TĐT
được xác định qua điều tra phỏng vấn chủ hộ trực tiếp canh tác một khu rừng hay
một khu đồi. Tại mỗi kiểu thảm bố trí tuyến điều tra có hướng vuông góc với đường
đồng mức. Khoảng cách giữa hai tuyến tùy theo kiểu thảm và địa hình cụ thể, thường
là 50-100m, bề rộng tuyến điều tra là 2m. Trên tuyến đi thu thập và ghi chép tất cả
các số liệu về thành phần loài, dạng sống và độ che phủ (%) của thảm thực vật.
Đánh giá mối quan hệ giữa các thảm thực vật và đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
3.4.1.2. Phƣơng pháp ô tiêu chuẩn (OTC)
Trên mỗi TĐT tiến hành lập 3 ô tiêu chuẩn và được phân bố đồng đều
ở các vị trí chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi. Mỗi OTC có diện tích 100m2 (10m x
10m). Trong OTC tiến hành thống kê về thành phần loài, dạng sống, cấu trúc
và độ che phủ của thảm thực vật. Tổng số OTC là 5x3=15 ô.
3.4.2. Phƣơng pháp thu mẫu
3.4.2.1. Thu mẫu thực vật
Trong các TĐT và OTC tiến hành điều tra và ghi chép tại chỗ tên các
loài (Việt Nam hoặc Latinh), dạng sống, cấu trúc, mật độ và độ che phủ của
các loài cây gỗ, cây bụi....
Nếu có loài chưa biết tên thì lấy mẫu (theo phương pháp của Nguyễn
Nghĩa Thìn, 2004 [33] và Hoàng Chung, 2005) [10] về để tra cứu.
* Đối với thảm tươi, độ phong phú (độ dày rậm) của chúng được đánh
giá theo tiêu chuẩn của Drude.
Bảng 3.4: Ký hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tƣơi
ký hiÖu T×nh h×nh thùc b×
Soc Thùc vËt mäc réng kh¾p, che phñ 75 – 100% diÖn tÝch
Cop3 Thùc vËt mäc rÊt nhiÒu, che phñ trªn 50 – 70% diÖn tÝch
Cop2 Thùc vËt mäc nhiÒu, che phñ tõ 25 – 50% diÖn tÝch
Cop1 Thùc vËt mäc t•¬ng ®èi nhiÒu, che phñ tõ 5 – 25% diÖn tÝch
Sp Thùc vËt mäc Ýt, che phñ d•íi 5% diÖn tÝch
Sol Thùc vËt mäc r¶i r¸c, ph©n t¸n
Un ChØ cã mét vµi c©y c¸ biÖt
Gn Thùc vËt ph©n bè kh«ng ®Òu, mäc tõng nhãm
Đánh giá độ che phủ bằng mắt là phần trăm diện tích đất được thảm
thực vật che phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
3.4.2.2. Thu mẫu đất
*Đào phẫu diện
Mỗi thảm thực vật đào một phẫu diện chính, ví trí đào phẫu diện phải
đại diện cho loại đất, khu vực đất được nghiên cứu. Kích thước phẫu diện dài
1,2m, rộng 0,8m, sâu 1,2m và mô tả theo phương pháp của Lê Văn Khoa và
cộng sự (1998) [23].
*Lấy mẫu đất
Mỗi kiểu thảm thực vật, tiến hành đào 3 phẫu diện nhỏ có kích thước
50m x 50m x 50m, phân bố đều ở 3 vị trí chân đồi, sườn đồi và đỉnh đồi. Ở
mỗi phẫu diện lấy đất theo thứ tự từ dưới lên trên, theo các lớp độ sâu là
0 - 10cm, 10 - 20cm, 20 - 30cm. Sau đó đất từng tầng trộn đều với nhau, mỗi
tầng đất lấy 1kg để phân tích tính chất lý, hóa học cơ bản.
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu
3.4.3.1. Phân tích mẫu thực vật
Xác định tên khoa học, tên địa phương các loài cây theo các tài liệu của
Nguyễn Tiến Bân (1997) [5], Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [17], theo cuốn
“Tên cây rừng Việt Nam” của Bộ NN&PTNN(2000) [7].
Xác đinh dạng sống các loài theo cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” của
Bộ NN & PTNT (2000) [7], Hoàng Chung (2005) [10]
Thông kê các loài theo danh mục, sắp xếp theo thứ tự ABC theo tên Latinh.
3.4.3.2. Phân tích mẫu đất
- Xác định tính chất lý học của đất: độ ẩm, độ xốp, mức độ xói mòn bề
mặt và thành phần cơ giới đất. Đánh giá mức độ xói mòn bề mặt của các
quần xã được quan sát bằng mắt thường ngay tại hiện trường, theo phương
pháp của Lê Văn Khoa và cộng sự (1998) [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
- Xác định tính chất hóa học của đất :hàm lượng mùn (%), hàm lượng
đạm tổng số (%), hàm lượng lân (P2O5) và Kali dễ tiêu (K2O), xác định hàm
lượng Ca++, Mg++ trao đổi, và xác định độ chua (pHKCL).
- Quá trình phân tích tính chất lý, hóa học cơ bản của đất được thực
hiện tại Viện Hóa học (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
Các kết quả phân tích được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học
trên phần mềm của Microsoft Excel máy tính điện tử.
3.4.4. Phƣơng pháp điều tra trong nhân dân
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp những người chủ rừng để
nắm được các thông tin về nguồn gốc rừng, độ tuổi rừng và những tác động
của con người đến thảm thực vật. Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo các thông
tin từ các cơ quan chức năng như UBND xã, trạm kiểm lâm địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thành phần loài, dạng sống, cấu trúc quần xã rừng
4.1.1. Thành phần loài thực vật tại các điểm nghiên cứu
Trong 5 điểm nghiên cứu ở các mô hình rừng khác nhau chúng tôi
thống kê được 150 loài thuộc 47 họ (Bảng 4.1)
Bảng 4.1: Thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
I. POLYPODIOPHYTA NGÀNH DƢƠNG XỈ
1. DRYOPTERIDACEAE HỌ DƢƠNG XỈ
1 Cyclosorus parasiticus (L) Farw Dương xỉ thường + + + + T
II. ANGIOSPERMATOPHYTA NGÀNH HẠT KÍN
A. DICOTYLEDONEAE LỚP HAI LÁ MẦM
2. ALTINGIACEAE HỌ SAU SAU
2 Liquidambar formosana Hance Sau sau + G
3. ANACARDIACEAE HỌ XOÀI
3
Allospondias lakonenis (Pierre)
Stapf
Giâu da xoan + + G
4 Rhus chinensis L Cây muối + G
5 Spondias axillaries L. Xoan nhừ + + G
4. ANNONACEAE HỌ NA
6 Desmos cochinchinensis Lour Hoa dẻ + G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
7 Fissistigima brateatum Chatt Dất + B
8 Xylopia vielana Pierr Dền + G
5. Apocynaceae HỌ TRÖC ĐÀO
9 Rauvolfia verticillata Bail Ba gạc vòng + B
10 Rauvolfia indochinensis Pichon Ba gạc lá nhỏ + B
11 Strophanthus divaricatus Hook Sừng dê + + B
12 Wrightia balansae Pitard Thừng mực mỡ + B
6. ARALIACEAE HỌ NGŨ GIA BÌ
13 Heteropanax fragrans Seem Tung trắng + + G
14 Schefflera octophylla Harms Đáng chân chim + + G
7. ASCLE PIADACEAE HỌ THIÊN LÝ
15 Streptocaulon griffthii Hook Hà thủ ô trắng + + L
8. ASTERACEAE HỌ CÖC
16 Ageratum conyzoides L Cứt lợn + + B
17 Artemisia japonica L Ngải cứu rừng + + T
18 Bidens pilosa L Đơn buốt + T
19
Crassocephalum crepidioides
(Benth)
Rau tàu bay + + T
20 Elephantopus scaber L Chỉ thiên + + T
21 Eupatorium odoratum L Cỏ lào + + B
22 Xanthium inaequilaterum L Ké đầu ngựa + B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
9. BIGNONIACAEA HỌ NÖC NÁC
23 Fernandoa brilletii Steen Đinh thối + + G
24 Markhamia caudafelina Craib Kè đuôi dông + + G
25 Oroxylum indicum Vent Cây núc nác + G
10. BORAGINACEAE HỌ VÕI VOI
26 Heliotropinum indicum L Vòi voi + + T
11. BURCERACEAE HỌ TRÁM
27 Canarium album (Lour) Raeusch Trám trắng + + G
12. CLUSIACEAE HỌ BỨA
28 Garcinia multiflora Benth Dọc + G
29 Garcinia oblongifolia Champ Bứa + + + G
13. DILLENIACEAE HỌ SỔ
30 Dillenia heterosepala Gagnep Lọng bàng + G
31 D. indica L Sổ bà + G
32 Tetracera scandens (L) Merr Chạc chìu + + + B
14. DIPTEROCARPACEAE HỌ QUẢ HAI CÁNH
33 Dipterocarpus tonkinensis L Chò nâu + + G
34 Parashorea sinensis L Chò chỉ + G
15. EBENACEAE HỌ THỊ
35 Diospyros sylvatica Roxb Thị rừng + + G
16. ELAEOCARPACEAE HỌ CÔM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
36 Elaeocarpus griffithii Mast Côm tầng + + G
37 Elaeocarpus floribundus Blume Côm trâu + G
17. EUPHORBIACEAE HỌ THẦU DẦU
38 Alchornea trewioides Muel-Arg Đom đóm + + B
39 Alchornea rugosa Muel-Arg Sói rừng + B
40 Aleurites montana (L) Willd Trẩu + G
41 Antidesma bunius (L) Spreng Chòi mòi tía + + G
42 Aporusa microcalyx Hassk Thầu táu + G
43 Breynia fruticosa (L) Hook Bồ cu vẽ + + B
44 Bischofia javanica Blume Nhội + + G
45 Bridelia minutiflora Hook Đỏm + G
46 Bridelia monoica (Lour) Merr Đỏm lông + G
47 Cleistanthus petelotii Merr Cọc rào + + G
48 Croton tiglium L Bã đậu + B
49 Deutzianthus tonkinensis Gagnep Vai máu trắng + + G
50 Euphorbia thymyfolia L Cỏ sữa lá nhỏ + T
51 Glochidion velutinum Wight Bọt ếch + + B
52 Macaranga denticulata Muell-Arg Lá nến + + G
53 Mallotus apelta Muell-Arg Ba bét trắng + + G
54 M. barbatus Muell-Arg Bùm bụp + + + B
55 Microdesmis caseariaefolia Hook Chẩn + + G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
56 Phyllanthus emblica L Me rừng + + G
57 P. reticulatus Poir Phèn đen + + B
58 P. urinaria L Chó đẻ răng cưa + B
59 Sapium discolor Muell-Arg Sòi tía + G
60 Sapium rotundifolium Hemsl Sòi lá tròn + G
18. FABACEAE HỌ ĐẬU
61 Acacia mangium Willd Keo tai tượng + G
62 Acacia auriculiformis Benth Keo lá tràm + G
63 Archidendron clypearia Niel Mán đỉa + G
64 Bauhinia pyrrhoclaza Drake Móng bò + + + G
65 Bowringia callicarpa Benth Dây bánh nem + + L
66 Caesalpinia sappan L Vang + + G
67 Senna hirsuta L Muồng lông + + B
68 Crotalaria pallida Ait Lục lạc + B
69 Derris elliptica Benth Dây mật + L
70 Desmodium gangeticum (L) DC Thóc lép + + + B
71 Erythrofloeum fordii Oliv Lim xanh + + G
72
Gymnocladus angustifolius
E. Vidal
Còng mạ + + G
73 Flemingia macrophylla L Hàm xì + + B
74 Lysidice rhodostegia Hance Mí + G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
75 Millettia eberhardtii Gagnep Cổ giải + G
76 M. ichthyochtona Drake Thàn mát + G
77 Ormosia fordiana Oliv Ràng ràng xanh + + G
78 O. balansae Drake Ràng ràng mít + G
79 Paralbizzia lucida L Cứt ngựa + G
80 Peltophorum tonkinense Backer Lim vang + G
81 Pueraria phaseoloides Benth Sắn dây rừng + + L
82 Urania crinita Desv et DC Bông đuôi chó + B
19. FAGACEAE HỌ DẺ
83 Castanopsis indica (Roxb) A.DC Dẻ gai + + G
20. HYPERICACEAE HỌ THÀNH NGẠNH
84 Cratoxylon cochinchinensis Blume Thành ngạnh + + G
85 C. formosum (Jack) Dyer Đỏ ngọn + G
21. JUGLANDACEAE HỌ ÓC CHÓ
86 Engelhardtia chrysolepis Hance Chẹo + + + G
22. LAURACEAE HỌ LONG NÃO
87
Actinodaphne cochinchinensis
Meisn
Kháo nhớt + + G
88 Lindera myrrha (Lour) Merr Ô dược núi + G
89 Litsea amara Blume Mò lông + + G
90 L. cubeba (Lour) Pers Màng tang + + + G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
91 L. glutinosa Roxb Bời lời nhớt + G
92 Machilus bonii Lecomte Kháo vàng + + G
23. LORANTHACEAE HỌ TẦM GỬI
93 Taxillus chinensis DC Tầm gửi + L
24. MAGNOLIACEAE HỌ MỘC LAN
94 Manglietia glauca L Mỡ + G
25. MELASTOMATACEAE HỌ MUA
95 Melastoma candium D.Don Mua trắng + B
26. MELIACEAE HỌ XOAN
96 Melia azedarach L Xoan + + G
27. MENISPER MACEAE HỌ TIẾT DÊ
97 Fibraurea tinctoria L Hoàng đằng + T
98 Tinospora sinensis Miers Dây đau xương + + L
28. MORACEAE HỌ DÂU TẰM
99 Broussonettia pagyrifera (L) Vent Dướng + G
100 Ficus heterophylla L Vú bò xẻ + + B
101 Ficus hirta Vahl Vú bò + + B
102 Ficus hispida L Ngái + G
103 Ficus variegata Blume Vả + G
104 Streblus asper Lour Duối + G
29. MYRISTICACEAE HỌ MÁU CHÓ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
105 Knema corticosa Lour Máu chó lá nhỏ + + G
30. MYRSINACEAE HỌ ĐƠN NEM
106 Ardisia crenata Sims Trọng đũa + B
107 Embelia laeta (L) Mez Chua ngút + T
108 Maesa perlarius Merr Đơn nem + + B
31. MYRTACEAE HỌ SIM
109 Eucalyptus exserta Muell Bạch đàn liễu + G
110 Rhodomyrtus tomentosa Hassk Sim + B
111 Syzygium cuminii (L) Sleels Trâm tía + B
112 Syzygium wightianum Wall Trâm trắng + B
32. OXALIDACEAE HỌ CHUA ME
113 Averrhoa carambola L Khế + G
114 Oxalis repens Thumb Chua me đất + T
33. POLYGONACEAE HỌ RAU RĂM
115 Polygonum multiflorum Thumb Hà thủ ô đỏ + L
34. ROSACEAE HỌ HOA HỒNG
116 Rubus alceafolius Poir Mâm xôi + B
35. RUBIACEAE HỌ CÀ PHÊ
117 Canthium horridum Blume Găng gai + B
118 Hydyotis capitellata L Dạ cẩm + T
119 Morinda officinalis How Ba kích + L
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
120 Mussaenda camboriana Pieer Bướm bạc leo + B
121 Psychotria rubra Poir Lấu + B
122 Wendlandia paniculata A.DC Hoắc quang + G
36. RUTACEAE HỌ CAM
123 Euodia tryphylla Hemsl Chẻ ba + + + B
124 Micromelum falcatum Tanaka Chẩn trắng + + G
125 Zanthoxylum avicenniae DC Sẻn + G
126 Z. nitidum A.DC Xuyên tiêu + B
37. SAPINDACEAE HỌ BỒ HÕN
127 Nephelium cuspidatum Blume Vải rừng + G
38. STERCULIACEAE HỌ TRÔM
128
Pterospermum heterophyllum
Hence
Vàng mương lá nhỏ + G
129 P. truncatolobatum Gagnep Lòng mang lá cụt + G
130 Sterculia lanceolata Cav Sảng + + G
39. STYRACCEAE HỌ BỒ ĐỀ
131 Styrax tonkinensis (Lour) Bruce Bồ đề trắng + G
40. SYMPLOCACEAE HỌ DUNG
132 Symplocos fasciculate L Kháo thối + G
41. ULMACEAE HỌ DU
133 Gironniera subaequalis Planch Ngát + + G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
134 Trema orientalis (L) Blume Hu đay + + G
42. VERBENACEAE HỌ CỎ ROI NGỰA
135 Clerodendrum cyrtophyllum Turz Bọ mảy + + B
136 Clerodendrun chinensis Mabb Mò trắng + + B
137 C. kaempfri Sieb Mò đỏ + B
138 Verbena officinalis (L) Walh Cỏ roi ngựa + T
B. MONOCOTYLEDONEAE LỚP MỘT LÁ MẦM
43. CYPERACEAE HỌ CÓI
139 Cyperus rotundus L Cỏ gấu + T
140 Scleria radula Hance Cỏ ba cạnh + + + + T
44. IRIDACEAE HỌ LA DƠN
141 Belamcanda chinensis DC Rẻ quạt + T
44. POACEAE HỌ HÕA THẢO
142 Centotheca latifolia Trin Cỏ lá tre + + T
143 Centotheca lappacea Desv Cỏ lá tre lá nhỏ + + + + T
144 Cynodon dactylon Pess Cỏ gà + + T
145 Dactyloctenium aegyptiacum Wild Cỏ chân vịt + T
146 Eriachne chinensis Henr Cỏ chỉ + T
46. SMILACACEAE HỌ KIM CANG
147 Smilax corbularia Kunth Kim cang lá nhỏ + + + T
148 S. prolifera Roxb et Kunth Kim cang lá to + + T
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
47. ZINGIBERACEAE HỌ GỪNG
149 Amomum villosum Lour Sa nhân + + T
150 Curcuma aromatica Salisb Nghệ rừng + + T
TỔNG SỐ
Loài 60 58 56 34 28
họ 32 27 30 18 15
4.1.1.1. Điểm nghiên cứu thứ nhất: Rừng phục hồi tự nhiên 30 tuổi
Ở địa điểm nghiên cứu này chúng tôi đã thống kê được 60 loài thuộc 32
họ (bảng 4.1). Họ có số loài nhiều nhất là họ Đậu (Fabaceae) có 13 loài
(chiếm 21,7% tổng số loài tại điểm này), đó là các loài Mán đỉa
(Archidendron clypearia), Móng bò (Bauhinia pyrrhoclaza), Dây bánh nem
(Bowringia callicarpa), Vang (Caesalpinia sappan), Muồng lông (Senna
hirsuta), Dây mật (Derris elliptica), Lim xanh (Erythrofloeum fordii), Còng
mạ (Gymnocladus angustifolius), Mí (Lysidice rhodostegia), Cổ giải
(Millettia eberhardtii), Ràng ràng xanh (Ormosia fordiana), Ràng ràng mít
(O.balansae), Lim vang (Peltophorum tonkinense). Họ có 5 loài (chiếm 8,3%)
là họ Long não (Lauraceae) gồm Kháo nhớt (Actinodaphne cochinchinensis),
Ô dược núi (Lindera myrrha), Mò lông (Litsea amara), Bời lời nhớt (Litsea
glutinosa), Kháo vàng (Machilus bonii). Họ có 3 loài (chiếm 5%) là họ Thầu
Dầu (Euphorbiaceae) gồm các loài Chòi mòi tía (Antidesma bunius), Nhội
(Bischofia javanica), Phèn đen (Phyllanthus reticulatus).
Những họ có 2 loài (chiếm 3,3%) gồm có họ Xoài (Anacardiaceae) với
các loài Giâu da xoan (Allospondias lakonenis), Xoan nhừ (Spondias axillaries).
Họ Na (Annonaceae) với các loài Dất (Fissistigima brateatum), Dền (Xylopia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
vielana). Họ Trúc đào (Apocynaceae) với các loài Ba gạc lá nhỏ (Rauvolfia
indochinensis), Thừng mực mỡ (Wrightita balansae). Họ Ngũ gia bì
(Araliaceae) với các loài Tung trắng (Heteropanax fragrans), Đáng chân chim
(Schefflera octophylla). Họ Cúc (Asteraceae) gồm Ngải cứu rừng (Artemisia
japonica), Rau tàu bay (Crassocephalum crepidioides). Họ Núc nác
(Bignoniaceae) gồm Đinh thối (Fernandoa brilletii), Kè đuôi dông
(Markhamia caudafelina). Họ Tiết dê (Menispermaceae) gồm Hoàng đằng
(Fibraurea tinctoria), Dây đau xương (Tinospora sinensis). Họ Cà phê
(Rubiaceae) gồm Ba kích (Morinda officinalis), Bướm bạc leo (Mussaenda
camboriana).
Những họ có 1 loài (chiếm 1.7%) bao gồm Họ dương xỉ
(Dryopteridaceae) với Dương xỉ thường (Cyclosorus parasiticus), họ Thiên
Lý (Asclepiadaceae) với Hà thủ ô trắng (Streptocaulon griffthii), Họ Trám
(Burceraceae) với Trám trắng (Canarium album), họ Bứa (Clustaceae) với
Bứa (Garcinia oblongifolia), họ Sổ (Dilleniaceae) với Lọng bàng (Dillenia
heterosepala), họ quả hai cánh (Dipterocarpaceae) có Chò nâu
(Dipterocarpus tonkinensis), họ Thị (Ebenaceae) với Thị rừng (Diospyros
sylvatica), họ Côm (Elaeocarpeaceae) với Côm tầng (Elaeocarpus griffithii),
họ Dẻ (Fagaceae) với Dẻ gai (Castanopsis indica), ho Óc chó (Juglandaceae)
với Chẹo (Engelhardtia chrysolepis), họ Dâu tằm (Moraceae) có Vả (Ficus
variegata), họ Máu chó (Myristicaceae) với Máu chó lá nhỏ (Knema
corticosa), họ Đơn nem (Myrsinaceae) với Trọng đũa (Ardisia crenata), họ
Rau răm (Polygonaceae) với Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum), họ Cam
(Rutaceae) với Chẩn trắng (Micromelum falcatum), họ Trôm (Sterculiaceae)
với Sảng (Sterculia lanceolata), họ Dung (Symplocaceae) với Kháo thối
(Symplocos fasciculate), Họ Du (Ulmaceae) với Ngát (Gironniera
subaequalis) và họ Cói (Cyperaceae) có Cỏ ba cạnh (Scleria radula).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Nhìn chung rừng phục hồi tự nhiên 30 tuổi rất đa dạng về thành phần
loài và chủ yếu là các loài cây gỗ hạn sinh, trung sinh, số cây bụi và cây thảo
ít hơn. Các loài cây gỗ như Trám trắng, Chò nâu, Lim vang,… chiếm phần
trên tạo tán rừng.
4.1.1.2. Điểm nghiên cứu thứ 2: Rừng phục hồi tự nhiên 25 tuổi
Tại đây đã thống kê được 58 loài thuộc 27 họ thực vật (bảng 4.1).
Trong đó họ có nhiều loài nhất là họ Đậu (Fabaceae) với 11 loài (chiếm 19%
tổng số loài tại điểm này) bao gồm: Dây bánh nem (Bowringia callicarpa),
Vang (Caesalpinia sappan), Muồng lông (Senna hirsute), Thóc lép
(Desmodium gangeticum), Lim xanh (Erythrofloeum fordii), Còng mạ
(Gymnocladus angustifolius), Hàm xì (Flemingia macrophylla), Thàn mát
(Millettia ichthyochtona), Ràng ràng xanh (Ormosia fordiana), Sắn dây rừng
(Pueraria phaseoloides), Cứt ngựa (Paralbizzia lucida). Tiếp đến là họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) với 7 loài (chiếm 12,1%) Ba bét trắng (Mallotus apelta),
Bùm bụp (M. bartatus), Chẩn (Microdesmis caseariaefolia), Vai máu trắng
(Deutzianthus tonkinensis), Nhội (Bischofia javanica), Đỏm (Bridelia
minutiflora), Đỏm lông (Bridelia monoica). Họ Long não (Lauraceae) có 3
loài (chiếm 5,2%) gồm các loài: Kháo nhớt (Actinodaphne cochinchinensis),
Kháo vàng (Machilus bonii), Mò lông (Litsea amara).
Có 13 họ mỗi họ có 2 loài (chiếm 3,4%) là họ Xoài (Anacardiaceae),
họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Cúc (Asteraceae,
họ Núc nác (Bignoniaceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ
Quả hai cánh (Dipterocarpaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Cói (Cyperaceae) và họ Gừng
(Zingiberaceae).
Có 11 họ có số lượng một loài đó là: Họ Dương xỉ (Dryopteridaceae),
họ Na (Annonaceae), họ Thiên Lý (Asclepiadaceae), họ Trám (Burceraceae),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
họ Côm (Elaeocarpeaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Óc chó (Juglandaceae), họ
Tầm gửi (Loranthaceae), họ Máu chó (Myristicaceae), họ Bồ hòn
(Sapindaceae) và họ Du (Ulmaceae).
Nhìn chung ở điểm nghiên cứu này thành phần thực vật cũng khá
phong phú và chủ yếu vẫn là các loài cây gỗ (đã gặp ở RPH 30 tuổi), các loài
cây gỗ định cư sống lâu năm phát triển mạnh như: Kháo vàng, Trám trắng, Chò
nâu, Ba soi... chúng chiếm tầng trên cùng và tạo nên tầng tán rừng.
4.1.1.3. Điểm nghiên cứu thứ 3: Rừng mỡ tái sinh 12 tuổi
Đây là rừng Mỡ được tái sinh từ chồi gốc. Tại địa điểm này chúng tôi đã
thống kê được 56 loài thuộc 30 họ. Trong đó họ có số loài nhiều nhất là họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) với 12 loài (chiếm 21,4%) gồm: Đom đóm (Alchornea
trewioides), Trẩu (Aleurites montana), Chòi mòi tía (Antidesma bunius), Cọc rào
(Cleistanthus petelotii), Vai máu trắng (Deutzianthus tonkinensis), Bọt ếch
(Glochidion velutinum), Lá nến (Macaranga denticulate), Ba bét trắng (Mallotus
apelta), Bùm bụp (M. barbatus), Sòi tía (Sapium discolor), Chẩn (Microdesmis
caseariaefolia), Me rừng (Phyllanthus emblica). Tiếp đến là họ có 5 loài (chiếm
8,9%) là họ Đậu (Fabaceae): Móng bò (Bauhinia pyrrhoclada), Thóc lép
(Desmodium gangeticum), Hàm xì (Flemingia macrophylla), Sắn dây rừng
(Pueraria phaseoloides), Bông đuôi chó (Urania crinita). Một họ có số lượng 4
loài (chiếm 7,1%) là họ Hòa thảo (Poaceae): Cỏ lá tre (Centotheca latifolia), Cỏ
lá tre lá nhỏ (Centotheca lappacea), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ chân vịt
(Dactyloctenium aegyptiacum).
Có 2 họ có 3 loài gồm họ Dâu tằm (Moraceae) có Dướng
(Broussonettia pagyrifera), Vú bò xẻ (Ficus heterophylla), Duối (Streblus
asper) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) có: Bọ mảy (Clerodendrum
cyrtophyllum), Mò trắng (Clerodendrun chinensis), Mò đỏ (C. kaempfri). Có
4 họ có 2 loài là họ Sim (Myrtaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Bông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
(Malvaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Kim cang
(Smilacaceae). Còn lại có 21 họ có 1 loài họ.
Tại địa điểm này nhìn chung thành phần loài cũng rất phong phú. Do đã
được khai thác chu kỳ 1 nên độ tàn che của Mỡ chỉ đạt khoảng 60% rất thuận
lợi cho các loài cây ưa sáng phát triển.
4.1.1.4. Điểm nghiên cứu thứ 4: Rừng keo tai tượng 10 tuổi
Đây là khu rừng được trồng Keo tai tượng, mật độ trồng 1500 cây/ha
theo hàng và cách nhau 2m. Tầng Keo khép tán lớn nên tầng dưới tán chủ yếu
là cây ưa ẩm và cây chịu bóng. Thành phần loài tuy không phong phú bằng
RPH nhưng độ che phủ lớn 75-85%.
Khi tiến hành điều tra thành phần loài ở điểm nghiên cứu này chúng tôi
đã thống kê được 34 loài thuộc 18 họ khác nhau. Họ Thầu dầu
(Euphorbiacaea) có số lượng loài lớn nhất trong quần xã là 9 loài ( chiếm
26,5%) đó là: Đom đóm (Alchornea trewioides), Sói rừng (Alchornea
rugosa), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Cọc rào (Cleistanthus petelotii), Bọt
ếch (Glochidion velutinum), Lá nến (Macaranga denticulate), Bùm bụp (M.
bartatus), Me rừng (Phyllanthus emblica), Phèn đen (P. reticulates). Một họ
có 5 loài đó là họ Cúc (Asteraceae) chiếm 14,7%: Cứt lợn (Ageratum
conyzoides), Đơn buốt (Bidens pilosa), Chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ
lào (Eupatorium odoratum), Ké đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum). Một họ
có số lượng 3 loài là họ Đậu (Fabaceae) gồm: Keo tai tượng (Acacia
mangium), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Móng bò (Bauhinia
pyrrhoclaza). Có 2 họ có 2 loài đó là họ Hòa thảo (Poaceae): Cỏ lá tre lá nhỏ
(Centotheca lappacea), Cỏ gà (Cynodon dactylon); họ Kim cang
(Smilacaceae) có Kim cang lá nhỏ (Smilax corbularia), Kim cang lá to (S.
Prolifera) mỗi họ chiếm 5,9%. Còn lại 13 họ chỉ có một loài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
4.1.1.5. Điểm nghiên cứu thứ 5: Rừng Bạch đàn lá liễu 10 tuổi
Khi tiến hành điều tra thành phần loài ở điểm nghiên cứu này chúng tôi
đã thống kê được 28 loài thuộc 15 họ khác nhau. Họ có nhiều loài nhất với 6
loài (chiếm 21,4%) là Họ Thầu dầu (Euphorbiacaea) gồm: Sòi lá tròn (Sapium
rotundifolium), Thầu táu (Aporusa microcalyx), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa),
Bã đậu (Croton tiglium), Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymyfolia), Chó đẻ răng
cưa (Phyllanthus urinaria). Một họ có 3 loài (chiếm 10,7%) là họ Cúc
(Asteraceae) gồm loài Cứt lợn (Ageratum conyzoides), Chỉ thiên
(Elephantopus scaber), Cỏ lào (Eupatorium odoratum). Có 6 họ có 2 loài gồm:
họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) có Mò trắng (Clerodendrun chinensis) và Cỏ
roi ngựa (Verbena officinalis); họ Dâu tằm (Moraceae) có Vú bò (Ficus hirta)
và Ngái (Ficus hispida); họ Đậu (Fabaceae) có Lục lạc (Crotalaria pallida) và
Thóc lép (Desmodium gangeticum); họ Thành ngạnh (Hypericaceae) gồm
Thành ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis) và Đỏ ngọn (C. formosum); họ Sim
(Myrtaceae) gồm Bạch đàn liễu (Eucalyptus exserta) và Sim (Rhodomyrtus
tomentosa); họ Hòa thảo (Poaceae) gồm Cỏ chỉ (Digitaria adscendens) và Cỏ
lá tre lá nhỏ (Centotheca lappacea) mỗi họ chiếm 7,1%.
Có 7 họ có 1 loài là họ Cỏ vòi voi (Boraginaceae), họ Cói
(Cyperaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Chua me (Oxalidaceae), họ Cà
phê (Rubiaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Kim cang (Smilacaceae)
Khi nghiên cứu về thành phần loài tại 5 quần xã thực vật tại xã Yên
Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Theo mức độ đa dạng về thành phần loài thì rừng phục hồi tự nhiên có
độ đa dạng cao nhất (58-60 loài). Tiếp đến là rừng Mỡ (56 loài) và rừng Keo
(34 loài) và cuối cùng là rừng Bạch đàn (28 loài). Qua đó ta thấy rừng phục
hồi tự nhiên có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
- Ở rừng phục hồi tự nhiên, rừng đã tương đối ổn định và có độ che phủ
cao nên các loài cây ưa sáng hạn sinh ở tầng dưới tán bị đào thải dần do không
cạnh tranh được về không gian dinh dưỡng, chỉ còn lại các loài cây trung sinh,
ưa ẩm chịu bóng. Số lượng các loài cây gỗ chiếm nhiều hơn so với 3 quần xã
còn lại...
- Ở rừng Mỡ tái sinh 12 tuổi chu kỳ 2 do giai đoạn đầu cây Mỡ phát
triển chậm đã tạo điều kiện cho các loài cây khác phát triển nên số lượng loài
ở rừng Mỡ là tương đối nhiều.
- Ở rừng trồng Bạch đàn, cây thường được trồng với mật độ không cao
(1200 cây/ha) và thuần loài (Eucalyptus exserta) nên độ che phủ thấp (65-70%).
Tuy nhiên thành phần loài thực vật dưới tán rừng Bạch đàn lại nghèo nàn, chỉ
gặp chủ yếu những loài hạn sinh, ưa sáng. Nguyên nhân là do Bạch đàn có độ
tán che phủ thấp, đất khô, nghèo dinh dưỡng (do bị rủa trôi và do lá Bạch đàn
rụng xuống có tinh dầu (Eucalypton) nên đã ảnh hưởng tới thành phần động vật
và vi sinh vật đất có tác dụng phân giải chất hữu cơ trả lại cho đât...).
4.1.2. Thành phần dạng sống tại các điểm nghiên cứu
Sự đa dạng của thực vật trong quần xã không chỉ thể hiện ở thành
phần loài mà còn thể hiện ở thành phần dạng sống của nó. Vì vậy nghiên
cứu thành phần dạng sống là một trong những nội dung quan trọng, cho
ta thấy được mối quan hệ của các loài với điều kiện tư nhiên. Có nhiều
cách phân chia dạng sống nhưng tại các điểm nghiên cứu chúng tối tiến
hành phân tích thành phần dạng sống của thực vật theo 4 nhóm: Thân gỗ,
thân bụi, thân thảo và thân leo. Cơ sở phân chia dạng sống dựa trên
phương pháp nguyên tắc phân chia của Hoàng Chung (1980) [9] và tài
liệu “Tên cây rừng việt Nam” của bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn (2000) [7]. Kết quả về dạng sống ở từng điểm nghiên cứu được
trình bầy ở bảng 4.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Bảng 4.2: Thành phần dạng sống thực vật tại các điểm nghiên cứu
Điểm nghiên
cứu
Tổng
số
loài
Dạng sống
Thân gỗ Thân bụi Thân thảo Thân leo
Số
loài
%
Số
loài
%
Số
loài
%
Số
loài
%
RPH 30 tuổi 60 38 63,33 7 11,67 9 15,00 6 10,00
RPH 25 tuổi 58 37 63,79 9 15,52 8 13,79 4 6,90
RMO 12 tuổi 56 25 44,64 19 39,93 10 17,86 2 3,57
RKE 10 tuổi 34 12 35,29 14 41,18 8 23,53 0 0
RBĐ 10 tuổi 28 8 28,57 11 39,29 9 32,14 0 0
4.1.2.1. Điểm nghiên cứu thứ nhất: Rừng phục hồi tự nhiên 30 tuổi
Ở quần xã này chúng tôi thấy cả 4 dạng sống đều có mặt. Trong đó
nhóm cây gỗ chiếm ưu thế nhất, tiếp đến là dạng cây thảo và sau cùng là cây
nhóm cây bụi và thân leo.
- Nhóm cây thân gỗ chiếm 63,33% gồm 38 loài. Những loài thường gặp
ở đây là Giâu da xoan (Allospondias lakonenis), Dền (Xylopia vielana), Trám
trắng (Canarium album), Bứa (Garcinia oblongifolia), Dẻ gai (Castanopsis
indica), Thừng mực mỡ (Wrightia balansae)….
- Nhóm cây bụi gồm 7 loài, chiếm 11,67% gồm các loài sau: Dất
(Fissistigima brateatum), Ba gạc lá nhỏ (Rauvolfia indochinensis), Phèn đen
(Phyllanthus reticulates), Muồng lông (Senna hirsute), Trọng đũa (Ardisia
crenata), Bướm bạc leo (Mussaenda camboriana)...
- Nhóm cây thân thảo gồm 9 loài, chiếm 15% gồm các loài: Dương xỉ
thường (Cyclosorus parasiticus), Ngải cứu rừng (Artemisia japonica), Rau
tàu bay (Crassocephalum crepidioides), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Cỏ ba cạnh (Scleria radula), Cỏ lá tre (Centotheca latifolia), Cỏ lá tre lá nhỏ
(Centotheca lappacea), Sa nhân (Amomum villosum), Nghệ rừng (Curcuma
aromatica ).
- Nhóm dây leo có 6 loài chiếm 10% gồm các loài: Hà thủ ô trắng (
Streptocaulon griffthii), Dây bánh nem (Bowringia callicarpa), Dây mật
(Derris elliptica), Dây đau xương (Tinospora sinensis), Hà thủ ô đỏ
(Polygonum multiflorum), Ba kích (Morinda officinalis )
4.1.2.2. Điểm nghiên cứu thứ 2: Rừng phục hồi tự nhiên 25 tuổi
Số nhóm dạng sống ở quần xã này cũng gồm 4 nhóm:
- Nhóm cây gỗ chiếm 63,79% gồm 37 loài với những loài cây thường
gặp là: Xoan nhừ (Spondias axillaries), Tung trắng (Heteropanax fragrans),
Trám trắng (Canarium album), Côm tầng (Elaeocarpus griffithii), Nhội
(Bischofia javanica), Còng mạ (Gymnocladus angustifolius), Dẻ gai
(Castanopsis indica), Kháo nhớt (Actinodaphne cochinchinensis), Vải rừng
(Nephelium cuspidatum), Sảng (Sterculia lanceolata )…
- Nhóm cây bụi chiếm 15,52% gồm 9 loài đó là: Ba gạc vòng
(Rauvolfia verticillata), Sừng dê (Strophanthus divaricatus), Chạc chìu
(Tetracera scandens ) Bùm bụp (Mallotus barlatus), Muồng lông (Senna
hirsute), Thóc lép (Desmodium gangeticum), Hàm xì (Flemingia
macrophylla), Đơn nem (Maesa perlarius), Chẻ ba (Euodia tryphylla).
- Nhóm cây thân thảo gồm 8 loài, chiếm 13,79% gồm: Dương xỉ
thường (Cyclosorus parasiticus), Ngải cứu rừng (Artemisia japonica), Rau
tàu bay (Crassocephalum crepidioides), Chua ngút (Embelia laeta), Cỏ gấu
(Cyperus rotundus), Cỏ ba cạnh (Scleria radula), Sa nhân (Amomum
villosum), Nghệ rừng (Curcuma aromatica).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
- Nhóm dây leo chiếm 6,9% gồm 4 loài đó là: Hà thủ ô trắng
(Streptocaulon griffthii), Dây bánh nem (Bowringia callicarpa), Sắn dây rừng
(Pueraria phaseoloides)…
4.1.2.3. Điểm nghiên cứu thứ 3: Rừng mỡ tái sinh 12 tuổi
Qua thống kê chúng tôi thấy ở quần xã này cũng xuất hiện cả 4 nhóm
dạng sống, trong đó nhóm cây gỗ vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất.
- Nhóm cây gỗ chiếm 44,64% gồm 25 loài là: Bồ đề trắng (Styrax
tonkinensis), Côm trâu (Elaeocarpus floribundus), Trẩu (Aleurites mMontana),
Chẹo (Engelhardtia chrysolepis), Màng tang (Litsea cubeba), Mỡ (Manglietia
glauca), Xoan (Melia azedarach), Ba bét trắng (Mallotus apelta), Lá nến
(Macaranga denticulata)…
- Nhóm cây bụi chiếm 39,93% gồm 19 loài đó là: Sừng dê
(Strophanthus divaricatus), chạc chìu (Tetracera scandens), Đom đóm
(Alchornea trewioides), bọt ếch (Glochidion velutinum), Bùm bụp (Mallotus
bartatus), Thóc lép (Desmodium gangeticum), Hàm xì (Flemingia
macrophylla), Bông đuôi chó (Urania crinita), Vú bò xẻ (Ficus heterophylla),
Trâm tía (Syzygium cuminii), Trâm trắng (Syzygium wightianum), Mâm xôi
(Rubus alceafolius), Găng gai (Canthium horridum), Lấu (Psychotria rubra),
Chẻ ba (Euodia tryphylla), Xuyên tiêu (Zanthoxylum nitidum), Mò đỏ
(Clerodendrun kaempfri), Bọ mảy (Clerodendrum cyrtophyllum), Mò trắng
(Clerodendrun chinensis).
- Nhóm cây thân thảo gồm 10 loài, chiếm 17,86% gồm các loài: Dương
xỉ thường (Cyclosorus parasiticus), Vòi voi (Heliotropinum indicum), Chua
me đất (Oxalis repens), Rẻ quạt (Belamcanda chinensis), Cỏ lá tre
(Centotheca latifolia), Cỏ lá tre lá nhỏ (Centotheca lappacea), Cỏ gà
(Cynodon dactylon), Cỏ chân vịt (Dactyloctenium aegyptiacum), Kim cang lá
nhỏ (Smilax corbularia), Kim cang lá to (S. prolifera).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
- Nhóm dây leo chiếm 3,57% gồm 2 loài đó là: Sắn dây rừng (Pueraria
phaseoloides), Dây đau xương (Tinospora sinensis).
4.1.2.4. Điểm nghiên cứu thứ 4: Rừng keo tai tượng 10 tuổi
Ở điểm nghiên cứu này chúng tôi đã thống kê được 3 kiểu dạng sống,
trong đó nhóm cây bụi chiếm ưu thế nhất, sau đó đến dạng cây gỗ và cây thảo.
- Nhóm cây gỗ gồm 12 loài, chiếm 35,29% gồm các loài: Cọc rào
(Cleistanthus petelotii), Lá nến (Macaranga denticulata), Me rừng
(Phyllanthus emblica), Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lá tràm
(Acacia auriculiformis), Thành ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis),
Màng tang (Litsea cubeba), Xoan (Melia azedarach), Hoắc quang
(Wendlandia paniculata), Chẩn trắng (Micromelum falcatum), Hu đay
(Trema orientalis)…
- Nhóm cây bụi gồm 14 loài, chiếm 41,18% gồm các loài: Cứt lợn
(Ageratum conyzoides), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Ké đầu ngựa
(Xanthium inaequilaterum), Chạc chìu (Tetracera scandens), Đom đóm
(Alchornea trewioides) Sói rừng (Alchornea rugosa), Bọt ếch (Glochidion
velutinum), Bùm bụp (Mallotus barlatus), Phèn đen (Phyllanthus reticulates),
Mua trắng (Melastoma candium), Vú bò (Ficus hirta), Đơn nem (Maesa
perlarius), Bọ mảy (Clerodendrum cyrtophyllum).
- Nhóm cây thân thảo gồm 8 loài, chiếm 23,53% gồm các loài: Dương
xỉ thường (Cyclosorus parasiticus), Đơn buốt (Bidens pilosa), Chỉ thiên
(Elephantopus scaber), Cỏ ba cạnh (Scleria radula), Cỏ lá tre lá nhỏ
(Centotheca lappacea), Cỏ chỉ (Eriachne chinensis), Kim cang lá nhỏ (Smilax
corbularia), Kim cang lá to (S. hrolifera).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
4.1.2.5. Điểm nghiên cứu thứ 5: Rừng Bạch đàn 10 tuổi
Qua thống kê chúng tôi thấy ở quần xã này cũng xuất hiện 3 nhóm
dạng sống, trong đó nhóm cây bụi chiếm tỷ lệ cao nhất.
- Nhóm cây gỗ chiếm 28,57% gồm 8 loài đó là: Thầu táu (Aporusa
microcalyx), Sòi lá tròn (Sapium rotundifolium), Thành ngạnh (Cratoxylon
cochinchinensis), Đỏ ngọn (Cratoxylon formosum), Màng tang (Litsea
cubeba), Ngái (Ficus hispida), Bạch đàn liễu (Eucalyptus exserta )…
- Nhóm cây bụi chiếm 39,29 % gồm 11 loài đó là: Cứt lợn (Ageratum
conyzoides), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Bã
đậu (Croton tiglium), Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria), Lục lạc
(Crotalaria pallida), Thóc lép (Desmodium gangeticum), Vú bò (Ficus hirta),
Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Chẻ ba (Euodia tryphylla), Mò trắng
(Clerodendrun chinensis).
- Nhóm cây thân thảo chiếm 32,14% gồm 9 loài đó là: Chỉ thiên
(Elephantopus scaber), Vòi voi (Heliotropinum indicum), Cỏ sữa lá nhỏ
(Euphorbia thymyfolia), Dạ cẩm (Hydyotis capitellata), Cỏ roi ngựa (Verbena
officinalis), Cỏ ba cạnh (Scleria radula), Cỏ lá tre lá nhỏ (Centotheca
lappacea), Cỏ chỉ (Eriachne chinensis), Kim cang lá nhỏ (Smilax corbularia).
Qua thống kê về thành phần dạng sống của quần xã thực vật ở 5 điểm
nghiên cứu chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Tại các điểm nghiên cứu có thành phần loài phức tạp thì thành phần
dạng sống cũng phức tạp theo xu thế giảm tỷ lệ cây bụi và tăng tỷ lệ dây leo.
- Cả 5 điểm nghiên cứu nhóm dạng thân leo có thành phần loài không
nhiều và số lượng cá thể trong mỗi loài cũng thấp, nhóm cây thảo và cây bụi
có thành phần loài tương đối cao và số lượng cá thể trong các loài này cũng
chiếm ưu thế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
- Thành phần dạng sống ở kiểu rừng phục hồi tự nhiên phực tạp hơn cả.
Tỷ lệ dạng sống cây gỗ chiếm ưu thế và tăng dần về số loài, ở đây dạng cây
bụi còn khá cao, thuộc nhóm này có cả cây trung sinh và cây hạn sinh.
4.1.3. Cấu trúc hình thái của các quần xã nghiên cứu
Nghiên cứu cấu trúc của các quần xã thực vật là một trong nhưng nội
dung quan trọng phản ánh những thay đổi của quần xã trong quá trình sinh
trưởng phát triển. Cấu trúc không gian theo chiều thẳng đứng chính là sự phân
bố của cây rừng theo từng tầng. Sự phân tầng của quần xã là do sự phân bố
không đều các nhân tố ngoại cảnh, do đó đã tạo điều kiện cho các loài tăng
thêm khả năng sử dụng các nguồn sống trong quần xã (ánh sáng, dinh dưỡng)
và làm giảm sự cạnh tranh giữa chúng với nhau. Chúng tôi sẽ phân tích kỹ về
sự phân tầng của các loài cây rừng trong từng quần xã thực vật nghiên cứu,
kết quả được trình bày ở bảng 4.3
Bảng 4.3: Đặc điểm cấu trúc hình thái của các quần xã tại các điểm nghiên cứu
Quần xã
Độ che
phủ
chung
(%)
Số
tầng
Cấu trúc tầng
Thứ tự
tầng
Chiều cao
tầng (m)
Độ che
phủ
(%)
Loài ƣu thế
RPH
30 tuổi
95-100 4
1 10 - 15 60 -70
Kháo nhớt, Bời lời nhớt,
Tung trắng, Đinh thối,
Chò nâu, Trám trắng...
2 7 - 8 20 -30
Sảng, Máu chó, Cổ giải,
Lim vàng, Dẻ gai, Chẹo,
Còng mạ, Kháo vàng...
3 1,5 - 3 10 -20
Móng bò, Kháo nhớt, Ô
dược núi, Lọng bàng,
Mò lông...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Quần xã
Độ che
phủ
chung
(%)
Số
tầng
Cấu trúc tầng
Thứ tự
tầng
Chiều cao
tầng (m)
Độ che
phủ
(%)
Loài ƣu thế
4 <1 10 -15
Dương xỉ thường, Ngải
cứu rừng, Cỏ ba cạnh,
Cỏ lá tre, Sa nhân...
RPH
25 tuổi
90-95 4
1 8 - 12 45 -55
Kháo vàng, Kè đuôi dong,
Trám trắng, Chò nâu, Máu
chó lá nhỏ, Ba soi...
2 5 - 8 35 -40
Tung trắng, Đáng chân
chim, Dọc, Bứa, Sổ bà,
Đỏm lông, Ngát, Lòng
măng lá cụt,...
3 1-3 20-25
Ngát, Mò lông, Đơn nem
Cứt ngựa, Bùm bụp....
4 <1 10 -15
Dương xỉ thường, Dây
bánh nem, Thóc lép, Sắn
dây rừng, Cỏ gấu...
RMO
12 tuổi
80-85 4
1 8 - 10 50 -60 Mỡ
2 3 - 5 20-30
Sau sau, Dướng, Vú bò
xẻ, Chòi mòi tía, Chẩn,
Chẹo, Trâm trắng...
3 1 - 2 15 -20
Mỡ, Móng bò, Bùm
bụp, Vú bò xẻ, Trâm tía,
Chẻ ba...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Quần xã
Độ che
phủ
chung
(%)
Số
tầng
Cấu trúc tầng
Thứ tự
tầng
Chiều cao
tầng (m)
Độ che
phủ
(%)
Loài ƣu thế
4 <1 10 -15
Cỏ lá tre, Cỏ gà, Kim
cang lá nhỏ, Bọ mảy, Rẻ
quạt, Chẻ ba...
RKE
10 tuổi
75-85 3
1 8-10 60 -70 Keo tai tượng
2 2-3 15 -20
Màng tang, Xoan, Bùm
Bụp, Móng bò....
3 <1 10 -15
Cỏ lá tre, Nghệ rừng, cỏ
ba cạnh, Dương xỉ...
RBĐ
10 tuổi
65-70 3
1 8 - 10 50 -60 Bạch đàn liễu
2 2 - 3 30 -35
Muối, Sim, Cứt lợn,
Thầu táu, Sòi lá tròn,
Chẻ ba, Cứt lợn.
3 <1 10 -15
Cỏ gấu, Cỏ ba cạnh,
Kim cang, Cỏ sữa lá
nhỏ....
4.1.3.1 Điểm nghiên cứu thứ nhất: Rừng phục hồi tự nhiên 30 tuổi
Trong quần xã này, bằng các quan sát trực tiếp chúng tôi thấy quần xã
này có cấu trúc phức tạp, độ che phủ chung của quần xã là 95%-100%, rừng
được chia thành 4 tầng và được trình bầy tóm tắt ở bảng 4.3.
Tầng 1: Đây là tầng cây gỗ, gồm nhiều loài có chiều cao từ 10 - 15m,
độ che phủ 60 - 70%: Dẻ gai (Castanopsis indica), Bời lời nhớt (Litsea
glutinosa), Tung trắng (Heteropanax fragrans), Trám trắng (Canarium
album), Kháo vàng (Machilus bonii), Chẹo (Engelhardtia chrysolepis). Đó là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
các loài cây gỗ lớn, định cư, sống lâu năm, có giá trị gỗ tốt, chúng chiếm tầng
cao nhất của tán rừng.
Tầng 2: Gồm các loài cây gỗ nhỏ, có chiều cao 7 - 8m như: Sảng
(Sterculia lanceolata), Máu chó lá nhỏ (Knema corticosa), Kháo vàng
(Machilus bonii), Chẹo (Engelhardtia chrysolepis), Dẻ gai (Castanopsis
indica), Mí (Lysidice rhodostegia), Còng mạ (Gymnocladus angustifolius),
mán đỉa (Archidendron clypearia)... Các loài cây này vẫn là những loài cây
gỗ sống lâu năm, ưa sáng, độ che phủ của tầng này đạt 20 - 30%.
Tầng 3: Cao trung bình 1,5-3m, độ che phủ chung đạt 10 - 20%, gồm
các loài cây bụi và cây gỗ nhỏ: Móng bò (Bauhinia pyrrhoclaza), Kháo nhớt
(Actinodaphne cochinchinensis), Ô dược núi (Lindera myrrha), Lọng bàng
(Dillenia heterosepala), Xoan nhừ (Spondias axillaries)...
Tầng 4: Gồm các loài cao dưới 1m, độ che phủ 10 - 15%, có các loài: Cỏ
3 cạnh (Scleria radula), Dương xỉ thường (Cyclosorus parasiticus ), Ngải cứu
rừng (Artemisia japonica), Cỏ lá tre (Centotheca latifolia), Sa nhân rừng
(Amomum villosum)...Hầu hết là các loài thân thảo, ưa ẩm và chịu bóng
Thực vật ngoại tầng gồm: Hà thủ ô trắng (Streptocaulon griffthii), Dây
bánh nem (Bowringia callicarpa), Dây mật (Derris elliptica),Dây đau xương
(Tinospora sinensis).
4.1.2.2. Điểm nghiên cứu thứ 2: Rừng phục hồi tự nhiên 25 tuổi
Ở đây có độ che phủ chung 90 - 95%, được phân hóa thành 4 tầng:
Tầng 1: Là nhừng loài cây gỗ sống lâu năm, ưa sáng và vượt lên chiếm lên
chiếm tầng trên cùng của rừng. Có thể gặp các loài: Kè đuôi dông (Markhamia
caudafelina), Trám trắng (Canarium album), Chò nâu (Dipterocarpus
tonkinensis), Máu chó lá nhỏ (Knema corticosa)….Độ che phủ chung của tầng
này từ 45 - 55%, chiều cao khoảng 8 - 12m.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Tầng 2: Có chiều cao từ 5 - 8m, độ che phủ của tầng này là 35 - 40%
gồm các loài: Tung trắng (Heteropanax fragrans), Đáng chân chim
(Schefflera octophylla), Dọc (Garcinia multiflora), Bứa (Garcinia
oblongifolia), Sổ bà (Dillenia indica), Chẩn (Microdesmis caseariaefolia),
Đỏm lông (Bridelia monoica)…
Tầng 3: Gồm các loài có chiều cao thấp 1 - 3m với độ che phủ từ
20 - 25% là: Ngát (Gironniera subaequalis), Lòng mang lá cụt (Pterospermum
truncatolobatum), Mò lông (Litsea amara), Cứt ngựa (Paralbizzia lucida),
Bùm bụp (Mallotus barbatus)….
Tầng 4: Cao trung bình dưới 1m, độ che phủ thấp khoảng 10 - 15%
gồm: Dương xỉ (Cyclosorus parasiticus), Dây bánh nem (Bowringia
callicarpa), Thóc lép (Desmodium gangeticum), Cỏ gấu (Cyperus
rotundus)…
Thực vật ngoại tầng gồm:Hà thủ ô trắng (Streptocaulon griffthii), Dây
bánh nem (Bowringia callicarpa), Sắn dây rừng (Pueraria phaseoloides),
Tầm gửi (Taxillus chinensis).
4.1.2.3. Điểm nghiên cứu thứ 3: Rừng mỡ tái sinh 12 tuổi
Như đã trình bầy ở phần trên, đây là rừng Mỡ tái sinh ở chu kỳ 2 sau
chu kỳ 1 đã khai thác sau 8 năm. Cây Mỡ tái sinh từ chồi gốc đến nay được
12 năm. Vì vậy trong những năm đầu của chu kỳ 2 các loài cây ưa sáng phát
triển mạnh nên quần xã này có 4 tầng:
Tầng 1: Cao trung bình 8 - 10 m, độ che phủ của tầng này đạt từ
50 - 60% và chỉ có cây Mỡ (Manglietia glauca) chiếm ưu thế.
Tầng 2: Gồm các loài cây có độ cao trung bình từ 3-5m như: Sau sau
(Liquidambar formosana), Cọc rào (Cleistanthus petelotii), Vai máu trắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
(Deutzianthus tonkinensis), Chòi mòi tía (Antidesma bunius) Chẩn
(Microdesmis caseariaefolia), … độ che phủ chung của tầng từ 20 - 30%.
Tầng 3: Có độ che phủ chung từ 15 - 20% % gồm: Mỡ (Manglietia
glauca), Móng bò (Bauhinia pyrrhoclaza), Bùm Bụp (Mallotus bartatus), Lấu
(Psychotria rubra), Vú bò xẻ (Ficus heterophylla), Trâm tía (Syzygium
cuminii), Chẻ ba (Euodia tryphylla), Ba bét trắng (Mallotus apelta)… chiều
cao trung bình của tầng là 1 - 2m.
Tầng 4: Có độ cao dưới 1m, độ che phủ chung khá thấp (10 15%) gồm:
Cỏ lá tre (Centotheca latifolia), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Kim cang lá nhỏ
(Smilax corbularia), Bọ mảy (Clerodendrum cyrtophyllum), Rẻ quạt
(Belamcanda chinensis)…
Thực vật ngoại tầng gồm:Sắn dây rừng (Pueraria phaseoloides), Dây
đau xương (Tinospora sinensis).
4.1.2.4. Điểm nghiên cứu thứ 4: Rừng keo tai tượng 10 tuổi
Quần xã này có độ che phủ chung của các tầng là 75 - 85% và có sự
phân hóa tầng khá rõ:
Tầng 1: Cao trung bình từ 8 - 10m, chiếm ưu thế là Keo tai tượng
(Acacia mangium) và độ che phủ 60 - 70%. Các cá thể sinh trưởng phát triển
tương đối đồng đều, có đường kính trung bình khoảng 15cm.
Tầng 2: Gồm các loài cây gỗ nhỏ, có chiều cao trung bình từ 2 - 3m, độ
che phủ 15 - 20% như: Màng tang (Litsea cubeba), Xoan (Melia azedarach),
Bùm bụp (Mallotus barbtatus), Móng bò (Bauhinia pyrrhoclaza)...
Tầng 3: Gồm các loài cây có chiều cao dưới 1m, độ che phủ từ
10 - 15 % đó là: Cỏ lá tre lá nhỏ (Centotheca lappacea), Cỏ ba cạnh (Scleria
radula), Dương xỉ thường (Cyclosorus parasiticus), Kim cang lá nhỏ (Smilax
corbularia), Kim cang lá to (S. prolifera)...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
4.1.2.5. Điểm nghiên cứu thứ 5: Rừng Bạch đàn lá liễu 10 tuổi
Độ che phủ chung của quần xã này không cao, chỉ đạt từ 65 - 70 % và
cũng có sự phân hóa tầng khá rõ.
Tầng 1: Loài Bạch đàn lá liễu (Eucalyptus exserta) chiếm ưu thế ở tầng
này. Độ che phủ khoảng 50 - 55%. Mật độ trung bình 1200 cây/ha
(12cây/100m
2), chiều cao trung bình từ 8 - 10m. Các cá thể sinh trưởng phát
triển không đồng đều, có cá thể có đường kính 8cm nhưng cũng có cá thể đạt
tới 15 cm về đường kính.
Tầng 2: Có chiều cao trung bình từ 2 - 3m, độ che phủ chung từ
30 - 35%, gồm các loài cây ưa sáng phát triển nhanh như: Thầu táu (Aporusa
microcalyx), Màng tang (Litsea cubeba), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Sòi
lá tròn (Sapium rotundifolium), Cứt lợn (Ageratum conyzoides), Cỏ lào
(Eupatorium odoratum). Chẻ ba (Euodia tryphylla)…
Tầng 3: có chiều cao trung bình từ 1 - 1,5m gồm: Cỏ ba cạnh, Sim
(Rhodomyrtus tomentosa), Kim cang lá nhỏ (Smilax corbularia), Cỏ ba cạnh
(Scleria radula), Chỉ thiên (Elephantopus scaber)...
Như vậy có thể thấy cấu trúc quần xã RBĐ 10 tuổi khá đơn giản cả
về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc tầng. Độ che phủ
thấp và mặc dù mật độ trồng khá thấp (1200cây/ha) nhưng các loài cây ưa
sáng phát triển ở tầng dưới khá nghèo nàn. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm cho đất ở quần xã này bị xói mòn, đất bị rửa trôi các
chất dinh dưỡng dẫn đến đất nghèo và chua.
*Nhận xét:
Trong quá trình nghiên cứu cấu trúc hình thái của quần xã thực vật ở xã
Yên Ninh, chúng tôi có 1 số nhận xét sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Các quần xã Rừng phục hồi tự nhiên có cấu trúc tầng phức tạp hơn cả,
đều có 4 tầng. Các tầng có sự phân hóa không rõ ràng, các tầng cở bản đều có
thành phần loài và thành phần dạng sống phức tạp, mật độ cá thể của các loài
lớn do đó độ che phủ lớn. Tuổi rừng phục hồi càng tăng thì cấu trúc tầng cây
thân gỗ càng chiếm ưu thế. Thành phần loài và mật độ các loài cây bụi có xu
hướng giảm dần.
Rừng Mỡ tái sinh bằng chồi gốc chu kỳ 2, cũng có thành phần loài khá
phong phú, cấu trúc tầng phức tạp (4 tầng). Trong thời gian đầu tái sinh độ
che phủ của cây mỡ là không cao nên đã tạo điều kiện cho các cây (thân gỗ,
thân bụi, thân thảo) ưa sáng phát triển mạnh. Do tái sinh từ chồi gốc ở chu kỳ
2 nên cây mỡ phát triển chậm (đường kính trung bình từ 10 - 15 cm, mật độ
22 cây/100m
2
).
Rừng Keo có cấu trúc thành phần loài (34 loài) và cấu trúc tầng
(3 tầng) khá đơn giản do mật độ trồng khá cao nên cây sinh trưởng chậm, độ
che phủ cao nên số lượng loài cây dưới tán ít.
Rừng Bạch đàn 10 tuổi có cấu trúc thành phần loài (28 loài) và cấu
trúc tầng (3 tầng) khá đơn giản. Tuy mật độ trồng không cao và tán lá thưa
có độ che phủ thấp nhưng các loài cây dưới tán cũng rất nghèo nàn.
Nguyên nhân là do độ che phủ thấp nên đất bị sói mòn mặt mạnh, dẫn đến
đất chua nghèo dinh dưỡng, đất khô. Mặt khác rễ và lá bạch đàn có tinh
dầu (Eucalypton) đã ảnh hưởng tới các loài động vật và vi sinh vật đất phân
giải các chất hữu cơ, cây có nhu cầu nước cao nên hạn chế rất lớn đến sự
tái sinh của các loài cây dưới tán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
Bảng 4.4:Tổng hợp về thành phần loài, dạng sống,
cấu trúc tầng và độ che phủ của các quần xã nghiên cứu
STT Quần xã
Số
họ
Số
loài
Số dạng
sống
Cấu trúc
tầng
Độ che phủ
chung (%)
1 RPH 30 tuổi 32 60 4 4 95 - 100
2 RPH 25 tuổi 27 58 4 4 90 - 95
3 RMO 12 tuổi 30 56 4 4 80 - 85
4 RKE 10 tuổi 18 34 3 3 75 - 85
5 RBĐ 10 tuổi 15 28 3 3 65 - 70
Từ bảng 4.4 có thể thấy rằng Rừng phục hồi tự nhiên có thành phần
loài, dạng sống, cấu trúc tầng và độ che phủ là cao nhất, tiếp theo là rừng Mỡ
tái sinh chu kỳ 2, rừng Keo (10 tuổi) và cuối cùng là rừng Bạch đàn trồng
thuần loại (10 tuổi).
4.2. Đặc điểm hình thái phẫu diện đất trong các quần xã thực vật
Phẫu diện đất là mặt cắt thẳng đứng từ bề mặt đất xuống tầng đá mẹ.
Các loại đất khác nhau có độ dầy và đặc trưng của phẫu diện khác nhau. Phẫu
diện đất là hình thái biểu hiện bên ngoài của quá trình hình thành và phát triển
đất, chịu tác động của 5 yếu tố hình thành đất nên đất luôn luôn biến đổi. Kết
quả mô tả hình thái phẫu diện đất trong năm quần xã thực vật nghiên cứu
được trình bầy sau đây:
4.2.1. Phẫu diện đất đặc trƣng ở rừng phục hồi tự nhiên 30 tuổi
Đất có độ dốc 28o, độ cao tương đối 15m.
Hướng dốc: Đông nam.
* Tầng A: 0 - 25 cm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
- Đất màu nâu xám, ẩm, tơi xốp, có nhiều hang giun tổ kiến và mối, cấu
tượng hạt đất không chặt, đất thịt nhẹ. Tỷ lệ mùn khá cao, có nhiều rễ cây và
cành cây chết đang phân hủy, chuyển tiếp rõ về màu sắc.
* Tầng B: 25 - 75 cm
- Đất màu nâu, độ ẩm vừa phải, loại đất thịt trung bình, có ít rễ cây, đất
hơi chặt, có hang mối, không lẫn đá, đất chuyển lớp không rõ.
* Tầng C: 75 - 100 cm
- Đất màu nâu, đất hơi chặt, kiến trúc cục, ít rễ cây.
4.2.2. Phẫu diện đất đặc trƣng ở rừng phục hồi tự nhiên 25 tuổi
Độ dốc 30o, độc cao tương đối 16m.
Hướng dốc: Đông nam.
* Tầng A: 0 - 23cm
- Đất có màu nâu xám, ẩm, tơi xốp, có nhiều hang giun tổ kiến mối, cấu
tượng hạt không chặt, đất thịt nhẹ, có nhiều cành lá cây đang phân hủy,
chuyển lớp rõ về màu sắc.
* Tầng B: 23 - 72 cm
- Đất có màu nâu ẩm, xốp, có tổ mối, đất thịt trung bình, có ít rễ cây,
chuyển lớp rõ về màu sắc.
* Tầng C: 72 - 100cm
- Đất có màu nâu vàng, ẩm vừa, cấu tượng hạt hơi chặt, đất thịt.
4.2.3.Phẫu diện đất đặc trƣng ở của rừng Mỡ tái sinh 12 tuổi
Đất có độ đốc 32o, độ cao tương đối 18m, có xói mòn mặt yếu.
Hướng dốc: Đông nam.
* Tầng A: từ 0 - 20cm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
- Đất màu nâu xám, ẩm , xốp, có hang giun và tổ kiến mối, cấu tượng
hạt đất không chặt, có nhiều rễ, cành lá cây rụng đang phân hủy, đất thịt nhẹ,
chuyển lớp rõ về màu sắc.
* Tầng B: 20 - 68 cm.
- Đất có màu nâu vàng, ẩm, cấu tượng hạt đất hơi chặt, có tổ mối, có rễ
cây, đất thịt trung bình.
* Tầng C: 68 - 100 cm.
- Đất có màu vàng cấu tượng hạt đất chặt, kiến trúc cục, có lẫn ít đá.
4.2.3. Phẫu diện đất đặc trƣng ở rừng Keo tai tƣợng 10 tuổi
Độ dốc 15o, độ cao tương đối 14m.
Hướng dốc: Đông nam.
* Tầng A: 0 - 18 cm
- Đất có màu nâu vàng, đất ẩm, tơi xốp, có nhiều tổ mối, chuyển lớp rõ
về màu sắc.
* Tầng B: 18 - 66 cm.
- Đất màu nâu vàng, hơi khô, đất chặt, chuyển màu sắc rõ.
* Tầng C: 66 - 100 cm,
- Đất màu vàng, hơi khô, đất chặt, có lẫn đá.
4.2.5. Phẫu diện đất đặc trƣng ở rừng Bạch đàn 10 tuổi
Đất có độ dốc 300, độ cao tương đối 16m.
Hướng dốc đô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37LV09_SP_SinhThaihocDoKhacHung.pdf