Tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt đến tuổi bền của dao phay cầu phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim CR12MOV: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ luận văn này do chính bản thân tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quốc Tuấn.
Nếu sai tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định.
Người thực hiện
Phạm Văn Hiển
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang 1 1
Lời cam đoan 2
Mục lục 3
Danh mục các bảng số liệu 7
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, ảnh chụp. 10
Phần mở đầu 15
1. Tính cấp thiết của đề tài 16
2. Mục đích nghiên cứu 16
3. Đối tƣợng nghiên cứu 16
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 16
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
16
CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ DAO PHAY CẦU 17
1.1. Khả năng ứng dụng của dao phay cầu. 17
1.2. Nhám bề mặ...
89 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt đến tuổi bền của dao phay cầu phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim CR12MOV, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ luận văn này do chính bản thân tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quốc Tuấn.
Nếu sai tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định.
Người thực hiện
Phạm Văn Hiển
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang 1 1
Lời cam đoan 2
Mục lục 3
Danh mục các bảng số liệu 7
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, ảnh chụp. 10
Phần mở đầu 15
1. Tính cấp thiết của đề tài 16
2. Mục đích nghiên cứu 16
3. Đối tƣợng nghiên cứu 16
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 16
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
16
CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ DAO PHAY CẦU 17
1.1. Khả năng ứng dụng của dao phay cầu. 17
1.2. Nhám bề mặt khi gia công bằng dao phay cầu 18
1.3. Các dạng dao phay cầu 19
1.3.1. Dao phay cầu liền khối 19
1.3.1.1. Dao phay cầu liền khối không phủ 20
1.3.1.2. Dao phay cầu liền khối phủ 20
a. Dạng 1: Dao có lƣỡi cắt trên cả phần trụ và phần cầu. 20
b. Dạng 2: Dao chỉ có lƣỡi cắt trên phần cầu 25
1.3.2. Dao cầu ghép mảnh 26
1.4. Thông số hình học của dao phay cầu. 35
1.5. Đặc điểm quá trình cắt của dao phay cầu 35
1.5.1. Vận tốc cắt khi phay 35
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
1.5.2. Điều kiện để tránh cắt ở đỉnh dao 37
1.5.3. Sự hình thành phoi và thông số hình học của phoi khi phay bằng dao
phay cầu
39
1.6. Kết luận chƣơng 1 41
CHƢƠNG 2: MÒN VÀ TUỔI BỀN DỤNG CỤ CẮT 43
2.1. Mòn dụng cụ cắt 43
2.1.1. Khái niệm chung về mòn 43
2.1.2. Mòn dụng cụ cắt: 44
2.1.2.1. Các dạng mòn của dụng cụ cắt 45
a. Mòn mặt sau 45
b. Mòn mặt trƣớc 45
c. Mòn đồng thời mặt trƣớc và mặt sau 46
d. Cùn lƣỡi cắt 46
2.1.2.2. Các cơ chế mòn của dụng cụ cắt 46
a. Mòn do cào xƣớc 47
b. Mòn do dính 48
c. Mòn do hạt mài 48
d. Mòn do khuếch tán 49
e. Mòn do ôxy hoá 50
f. Mòn do nhiệt 50
2.1.3. Mòn của dụng cụ phủ bay hơi 50
2.1.4. Cách xác định mòn dụng cụ cắt 51
2.1.5. Ảnh hƣởng của mòn dụng cụ đến chất lƣợng bề mặt gia công 53
2.1.6. Mòn của dao phay cầu phủ 53
2.2. Tuổi bền dụng cụ cắt 54
2.2.1. Khái niệm chung về tuổi bền của dụng cụ cắt 54
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tuổi bền của dụng cụ cắt 55
2.2.2.1. Ảnh hƣởng của chế độ cắt đến tuổi bền của dụng cụ cắt 55
2.2.2.2. Vai trò của lớp phủ cứng trong việc tăng tuổi bền của dụng cụ 56
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
2.2.3. Phƣơng pháp xác định tuổi bền dụng cụ cắt 58
2.2.4. Tuổi bền của dao phay cầu phủ 60
2.3. Kết Luận chƣơng 2 61
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ
ĐỘ CẮT ĐẾN TUỔI BỀN CỦA DAO PHAY CẦU 10 PHỦ TiAlN KHI
GIA CÔNG THÉP HỢP KIM CR12MOV
3.1. Sơ lƣợc về thép hợp kim 62
3.2. Cơ sở xác định tuổi bền của dao bằng thực nghiệm. 64
3.2.1. Lựa chọn chỉ tiêu xác định tuổi bền của dao 64
3.2.2. Độ nhám bề mặt và phƣơng pháp đánh giá 65
3.2.2.1. Độ nhám bề mặt 66
3.2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá độ nhám bề mặt 67
3.3. Thiết kế thí nghiệm. 68
3.3.1. Các giới hạn của thí nghiệm 68
3.3.2. Mô hình thí nghiệm 69
3.3.3. Mô hình toán học 69
3.3.4. Điều kiện thí nghiệm 70
3.3.4.1.Máy. 70
3.3.4.2. Dao. 71
3.3.4.3. Phôi. 71
3.3.4.4. Dụng cụ đo kiểm. 72
3.4. Thực nghiệm để xác định tuổi bền của dao phay cầu 10 phủ TiAlN khi
gia công thép hợp kim CR12MOV.
72
3.4.1. Nội dung: 72
3.4.2. Các thông số đầu vào của thí nghiệm: 72
3.4.3. Thực nghiệm xác định tuổi bền: 73
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
3.4.3.1. Tính các hệ số của phƣơng trình hồi quy 75
3.4.3.2. Kiểm định các tham số aj 76
3.4.3.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình 77
3.4.3.4. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa v, s và tuổi bền dao khi t = 0,5 mm 78
3.4.3.5. Một số hình ảnh chụp lƣỡi cắt của dao khi gia công. 78
3.5. Kết luận chƣơng 3 85
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 86
4.1. Kết luận 86
4.2. Một số kiến nghị. 86
Tài liệu tham khảo 88
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TT Bảng số Nội dung Trang
1 Bảng 1.1
Trích bảng thông số kích thƣớc của dao phay
cầu kiểu 1 ký kiệu BZD25G hãng Missubishi -
Nhật Bản
22
2 Bảng 1.2
Trích bảng thông số kích thƣớc của dao phay
cầu kiểu 1 ký kiệu GLB2000SF hãng Sumitomo
- Nhật Bản
23
3 Bảng 1.3
Trích bảng thông số kích thƣớc của dao phay
cầu kiểu 1 ký kiệu VC-2XLB hãng Missubishi
24
4 Bảng 1.4
Trích bảng thông số kích thƣớc của dao phay
cầu kiểu 1 ký kiệu GSBN 2 hãng Sumitomo -
Nhật Bản
25
5 Bảng 1.5
Trích bảng thông số kích thƣớc của dao chỉ có
lƣỡi cắt trên phần cầu ký kiệu BNBP 2 R hãng
Sumitomo - Nhật Bản
27
6 Bảng 1.6
Trích bảng thông số kích thƣớc thân dao ký
hiệu SRFHSMW, SRFHSLW ghép một mảnh
cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản
28
7 Bảng 1.7
Trích bảng thông số kích thƣớc mảnh dao ký
hiệu SRFT vật liệu VP10MF, VP15TF dùng cho
dao một mảnh cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản
29
8 Bảng 1.8
Trích bảng thông số kích thƣớc thân dao ký
hiệu WBMF 1000 ghép một mảnh cắt hãng
Sumitomo - Nhật Bản
30
9 Bảng 1.9
Trích bảng thông số kích thƣớc mảnh dao ký
hiệu ZPGU vật liệu ACZ 120 dùng cho dao một
mảnh cắt hãng Sumitomo-Nhật Bản
30
10 Bảng 1.10 Trích bảng thông số kích thƣớc thân dao ký 31
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
hiệu TRM4 ghép nhiều mảnh cắt hãng
Mitssubishi - Nhật Bản
11 Bảng 1.11
Trích bảng thông số kích thƣớc mảnh dao ký
hiệu UPE45, UPE50, UPM40, UPM50,
UPM50P0, UPM40P1, UPM50P1 vật liệu
VP15TF, GP20M, AP20M dùng cho dao nhiều
mảnh cắt hãng Mitssubishi -Nhật Bản
32
12 Bảng 1.12
Trích bảng thông số kích thƣớc thân dao ký
hiệu BES ghép nhiều mảnh cắt hãng Sumitomo
- Nhật Bản
33
13 Bảng 1.13
Trích bảng thông số kích thƣớc mảnh dao ký
hiệu BEST dùng cho dao nhiều mảnh cắt hãng
Sumitomo -Nhật Bản
33
14 Bảng 1.14
Trích bảng thông số kích thƣớc thân dao ký
hiệu SRM ghép nhiều mảnh cắt hãng
Mitssubishi - Nhật Bản
35
15 Bảng 1.15
Trích bảng thông số kích thƣớc mảnh dao ký
hiệu SRG40C, SRG50C, SRG50E, SRG50E,
APMT1604PDER-M2, APMT1604PDER-H2
dùng cho dao nhiều mảnh cắt hãng Mitssubishi -
Nhật Bản
35
16 Bảng 3.1
Các giá trị Ra, Rz và chiều dài chuẩn l ứng với
các cấp độ nhám bề mặt
67
17 Bảng 3.2 Thông số kỹ thuật cơ bản của máy 71
18 Bảng 3.3
Thành phần các nguyên tố hoá học thép
CR12MOV
72
19 Bảng 3.4
Giá trị tính toán giá trị thông số chế độ cắt v,s
cho thực nghiệm
74
20 Bảng 3.5 Bảng quy hoạch và kết quả thực nghiệm xác 74
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
định tuổi bền của dao
21 Bảng 3.6
Bảng kết quả đo độ nhám theo thời gian và chế
độ cắt
75
22 Bảng 3.7 Bảng kết quả tính toán giá trị (yi-
i
yˆ
)
2
78
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ - ẢNH CHỤP
TT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Phay mặt cong phức tạp bằng dao phay cầu 19
2 Hình 1.2
Sự hình thành bề mặt khi gia công bằng dao phay
cầu
20
3 Hình 1.3. (a)
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của dao phay cầu
kiểu 1 ký kiệu BZD25G hãng Missubishi - Nhật
Bản
22
4 Hình 1.3. (b)
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của dao phay cầu
kiểu 1 ký kiệu BLG2000SF hãng Sumitomo -
Nhật Bản
23
5 Hình 1.4. (a)
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của dao phay cầu
kiểu 2 ký kiệu VC-2XLB hãng Missubishi - Nhật
24
6 Hình 1.4. (b)
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của dao phay cầu
kiểu 2 ký kiệu GSBN 2 hãng Sumitomo - Nhật
Bản
25
7 Hình 1.5
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của dao chỉ có
lƣỡi lƣỡi cắt trên phần cầu ký hiệu BNBP 2 R của
hãng SUMITOMO - Nhật Bản
26
8 Hình 1.6. (a)
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của thân dao ký
hiệu SRFHSMW, SRFHSLW và mảnh ghép ký
hiệu SRFT vật liệu VP10MF, VP15TF của dao
một mảnh cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản
28
9 Hình 1.6. (b)
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của thân dao ký
hiệu WBMF 1000 và mảnh ghép ký hiệu ZPGU
vật liệu ACZ 120 của dao một mảnh cắt
hãng Sumitomo- Nhật Bản
29
10 Hình 1.6. (c)
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của thân dao ký
hiệu TRM4 và mảnh ghép ký hiệu UPE45,UPE50,
31
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
UPM40, UPM50, UPM50P0, UPM40P1,
UPM50P1 vật liệu VP15TF, GP20M, AP20M
của dao ghép nhiều mảnh cắt
hãng Mitssubishi - Nhật Bản
11 Hình 1.6. (d)
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của thân dao ký
hiệu BES và mảnh ghép ký hiệu BEST của dao 2
mảnh cắt hãng Sumitomo - Nhật Bản
32
12 Hình 1.6. (e)
Hình dạng của thân dao ký hiệu SRMdùng để
ghép nhiều mảnh cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản
33
13 Hình 1.6. (f)
Hình dạng - kích thƣớc chế tạo của thân dao ký
hiệu SRM và mảnh ghép ký hiệu SRG40C,
SRG50C, SRG50E, SRG50E, APMT1604PDER-M2,
APMT1604PDER-H2 của dao nhiều mảnh cắt hãng
Mitssubishi - Nhật Bản
34
15 Hình 1.7 Thông số hình học cơ bản của dao phay cầu 36
16 Hình 1.8 Thông số tính vận tốc cắt của dao phay cầu 37
17 Hình 1.9. a Phƣơng thức chuyển dao khi phay bằng dao phay
cầu chuyển dao từ dƣới lên.
39
18 Hình 1.9. b Phƣơng thức chuyển dao khi phay bằng dao phay
cầu chuyển dao từ trên xuống.
39
19 Hình 1.10. a Hình chiếu bằng của phoi khi dao tiến lên với một
số giá trị θy (0
o
, 15
o
, 30
o
, 45
o
, 60
o
, 75
o
)
39
20 Hình 1.10. b Hình chiếu bằng của phoi khi dao tiến xuống với
một số giá trị θy (0
o
, 15
o
, 30
o
, 45
o
, 60
o
, 75
o
)
40
21 Hình 1.11 Cơ chế tạo phoi 41
22 Hình 1.12
Thông số hình học của phoi khi phay bằng dao
phay cầu
41
23 Hình 1.13 Tiết diện của phoi phụ thuộc vào góc 42
24 Hình 1.14 Hình ảnh của phoi khi không có biến dạng 42
25 Hình 2.1 Mòn mặt sau 46
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
26 Hình 2.2 Mòn mặt trƣớc 46
27 Hình 2.3 Mòn đồng thời mặt trƣớc và mặt sau 47
28 Hình 2.4 Cùn lƣỡi cắt 47
29 Hình 2.5
Ảnh hƣởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn khi cắt
liên tục
48
30 Hình 2.6
Ảnh hƣởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn khi cắt
gián đoạn
48
31 Hình 2.7
Sơ đồ thể hiện 3 giai đoạn mòn mặt trƣớc của dụng
cụ thép gió phủ TiN
52
32 Hình 2.8
Quan hệ giữa một số dạng mòn của dụng cụ hợp
kim cứng với thể tích
0,6
c 1
V .t
, trong đó V tính bằng
m/ph; t1 tính bằng mm/vg
53
33 Hình 2.9
Các thông số đặc trƣng cho mòn mặt trƣớc và mặt
sau – ISO3685
54
34 Hình 2.10
Ảnh hƣởng của vận tốc cắt đến mòn mặt trƣớc và
mặt sau của dao thép gió S 12-1-4-5 dùng tiện thép
AISI C1050, với t = 2mm. Thông số hình học của
dụng cụ: =80, =100, =40, =900, = 600, r=1mm,
thời gian cắt T =30 phút [4].
57
35 Hình 2.11
Quan hệ V.T-V và V.T.a khi cắt thép 40Cr bằng
dao T15K6 với
hs = 0,6 mm.(1) s = 0,037 mm/v: (2) s = 0,3 mm/v
(3) s = 0,1 mm/v; (4) s = 0,5 mm/v.
58
36
Hình 2.12
(a)
Quan hệ tuổi bền của dao thép gió phủ PVD theo
vận tốc cắt dao tiện dùng để phay thép cácbon tôi
cải thiện.
59
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
37 Hình 2.12 (b)
Quan hệ tuổi bền của dao thép gió phủ PVD theo
vận tốc cắt dao phay mặt đầu dùng để phay thép
cácbon tôi cải thiện.
59
38 Hình 2.13 Quan hệ giữa thời gian, tốc độ và độ mòn của dao 60
39 Hình 2.14 Quan hệ giữa tốc độ cắt V và tuổi bền T của dao 60
40 Hình 2.15 Quan hệ giữa V và T (đồ thị lôgarit) 61
41 Hình 3.1
Đồ thị thể hiện quan hệ giữa lƣợng mòn và thời
gian
65
42 Hình 3.2 Độ nhám bề mặt 66
43 Hình 3.3
Đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa vận tốc cắt v,
lƣợng chạy dao s với tuổi bền của dao phay cầu
10 phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim
CR12MOV qua tôi đạt độ cứng 40 – 45 HRC khi
chiều sâu cắt không đổi t = 0,5 mm.
79
44 Hình 3.4 Hình ảnh đỉnh dao khi chƣa gia công 79
45 Hình 3.5. a
Hình ảnh đỉnh dao sau 3 phút khi gia công với
v = 50 (m/phút), s = 0,1(mm/ răng)
80
46 Hình 3.5.b
Hình ảnh đỉnh dao sau 6,0 phút khi gia công với
v = 50 (m/phút), s = 0,1(mm/ răng)
80
47 Hình 3.6.a
Hình ảnh đỉnh dao sau 3,5 phút khi gia công với v
= 110 (m/phút), s = 0,1(mm/ răng)
81
47 Hình 3.6.b
Hình ảnh đỉnh dao sau 4,5 phút khi gia công với v
= 110 (m/phút), s = 0,1(mm/ răng)
81
48 Hình 3.6.b
Hình ảnh đỉnh dao sau 4,5 phút khi gia công với v
= 110 (m/phút), s = 0,1(mm/ răng)
82
49 Hình 3.7.a
Hình ảnh đỉnh dao sau 4,0 phút khi gia công với v
= 50 (m/phút), s = 0,3(mm/ răng)
82
50 Hình 3.7.b
Hình ảnh đỉnh dao sau 5,0 phút khi gia công với
v = 50 (m/phút), s = 0,3(mm/ răng)
83
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
51 Hình 3.8.a
Hình ảnh đỉnh dao sau 3,0 phút khi gia công với
v = 110 (m/phút), s = 0,3(mm/ răng)
83
52 Hình 3.8.b
Hình ảnh đỉnh dao sau 4,1 phút khi gia công với
v = 110 (m/phút), s = 0,3(mm/ răng)
83
53 Hình 3.9.a
Hình ảnh đỉnh dao sau 6,1 phút khi gia công với
v = 80 (m/phút), s = 0,2(mm/ răng)
84
54 Hình 3.9.b
Hình ảnh đỉnh dao sau 6,0phút khi gia công với
v = 80 (m/phút), s = 0,2(mm/ răng)
79
55 Hình 3.10 Hình ảnh phôi sau khi gia công
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và đặc
biệt là công nghệ vật liệu nói riêng. Đã góp phần vào việc nghiên cứu và chế tạo
nhiều chủng loại dụng cụ cắt với vật vùng cắt có nhiều tính năng ưu việt. Một trong
những ứng dụng mang tính phổ biến trong lĩnh vực gia công cắt gọt đó là vật liệu
dụng cụ được phun, phủ để làm tăng khả năng cắt gọt của chúng. Với những dụng
cụ cắt có kết cấu phức tạp, việc chế tạo khó khăn thì ứng dụng đó là một trong
những giải pháp mang tính đột phá. Dao phay đầu cầu phủ TiAlN là một loại dụng
cụ như vậy.
Có thể nói rằng sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ khuôn, mẫu đã góp phần
tạo nên sự linh hoạt và hiệu quả trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Trong việc chế tạo
khuôn thì thép hợp kim CR12MOV là một trong những loại vật liệu điển hình.
Ngoài ra vật liệu này còn được dùng để chế tạo nhiều dạng chi tiết khác nhau phục
vụ trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thực tế việc gia công thép hợp kim CR12MOV bằng dao phay đầu cầu phủ
TiAlN là một giải pháp đang được rất nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất áp dụng để gia
công nhiều dạng bề mặt phức tạp. Trước đây những bề mặt phức tạp này được gia
công bằng các phương pháp không truyền thống như là: Gia công bằng điện hoá,
gia công bằng xung điện, gia công bằng siêu âm nhưng những phương pháp này có
một số nhược điểm: Giá thành đầu tư cao, năng suất gia công thấp.
Quá trình cắt bằng dao phay cầu có cơ chế gia công rất phức tạp vì lưỡi cắt của
dao phay được bố trí trên mặt cầu. Trong đó có thể nhận thấy rằng đỉnh dao là nơi
có điều kiện cắt gọt khốc liệt nhất, cơ chế cắt gọt phức tạp nhất, mòn dao diễn ra
nhanh nhất. Nhưng trong nhiều trường hợp không thể tránh được hiện tượng đỉnh
dao tham ra cắt.
Vì vậy, một trong nhưng vấn đề cần được nghiên cứu để có thể khai thác hiệu
quả hơn nữa việc sử dụng dao phay đầu cầu phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
CR12MOV đó là: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt đến tuổi bền của dao tại
đỉnh dao.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của chế độ cắt đến tuổi bền của dao phay cầu Ø10 phủ
TiAlN khi gia công thép hợp kim CR12MOV. Trên cơ sở đó có thể sử dụng dụng
cụ cắt một cách hợp lý.
3. Đối tượng nghiên cứu
Xác định mối quan hệ giữa chế độ cắt và góc nghiêng của phôi với tuổi bền của
dụng cụ cắt khi cắt ở đỉnh dao.
Vật liệu gia công là thép hợp kim CR12MOV.
Dao phay đầu cầu Ø10 phủ TiAlN hãng MITSUBISHI - Nhật Bản
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp nghiên cứu bằng thực nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt khoa học, đề tài phù hợp với xu thế phát triển khoa học và công nghệ
trong nước cũng như khu vực và thế giới.
Xây dựng được quan hệ giữa các thông số của chế độ cắt với tuổi bền của dao
phay cầu phủ TiAlN khi cắt ở đỉnh dao để gia công thép hợp kim CR12MOV qua
tôi đạt độ cứng 40 – 45 HRCdưới dạng các hàm thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu
sẽ là cơ sở khoa học cho việc tối ưu quá trình phay. Đồng thời cũng góp phần đánh
giá khả năng cắt của mảnh dao phay cầu phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim
CR12MOV qua tôi đạt độ cứng 40 – 45 HRC.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm cơ sở cho việc lựu chọn bộ
thông số v, s với t = 0,5 khi gia công thép hợp kim CR12MOV qua tôi đạt độ cứng
40 – 45 HRC bằng dao phay cầu phủ TiAlN trong những yêu cầu cụ thể.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với nghiên cứu bằng thực nghiệm.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ DAO PHAY CẦU
1.1. Khả năng ứng dụng của dao phay cầu.
Trong ngành chế tạo máy và ngành công nghiệp khuôn mẫu nhiều chi tiết có
bề mặt cong phức tạp được sử dụng, không những là bề mặt phức tạp mà những bề
mặt này còn làm bằng vật liệu khó gia công như thép hợp kim có độ bền cao, thép
chịu nhiệt, thép không gỉ, thép đã tôi...Hiện nay, việc gia công những bề mặt phức
tạp này có một số phương pháp như: Gia công bằng điện hoá, gia công bằng siêu
âm, gia công bằng tia lửa điện [11]. Những phương pháp gia công này tồn tại một
số nhược điểm đó là: Giá thành đầu tư cao, năng suất gia công thấp dẫn đến giá
thành của chi tiết gia công cao.
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và
lĩnh vực máy cắt kim loại nói riêng. Sự xuất hiện và khả năng ứng dụng của các
máy công cụ CNC đã ngày càng được khẳng định. Đặc biệt hơn là khả năng gia
công với độ chính xác, năng xuất cao và ngày càng được cải thiện. Song song với
sự phát triển đó là một lĩnh vực không thể tách rời. Đó là lĩnh vực dụng cụ cắt trên
máy CNC để có thể đáp ứng những yêu cầu cao hơn như: Khả năng nâng cao năng
suất và chất lượng gia công, tuổi bền cao và ổn định với chế độ cắt lựa chọn. Sự đa
dạng của dụng cụ cắt về chủng loại, kết cấu và hơn nữa là sự xuất hiện của nhiều
loại dụng cụ cắt với vật liệu vùng cắt có khả năng cắt cao hơn, chất lượng và hiệu
quả gia công cao hơn đã góp phần tạo ra một cuộc cách mạng trong ngành cơ khí.
Việc chế tạo ra Dao phay cầu, đặc biệt là sử dụng Dao phay cầu phủ các vật
liệu CBN, TiAlN, TiN...trên các máy CNC nhiều trục cho phép gia công các bề mặt
phức tạp, với năng suất gia công cao hơn rất nhiều so với các phương pháp gia công
không truyền thống. Quá trình cắt bằng dao phay cầu có cơ chế gia công rất phức
tạp vì lưỡi cắt của dao phay được bố trí trên mặt cầu. Khi gia công bề mặt phức tạp
bằng dao phay cầu, bề mặt gia công được hình thành như ở hình 1.1. Dao phay
được quay với tốc độ của trục chính là n, chuyển động tiến của dao có thể được thực
hiện theo hai trục liên tục với lượng chạy dao và một trục gián đoạn, có thể thực
hiện theo ba trục. Nhưng lưỡi cắt của dao được xác định trên chỏm cầu vì thế trên
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
bề mặt gia công sẽ còn một dải kim loại không cắt được tạo nên giữa hai đường
chuyển dao.
Hình 1.1. Phay mặt cong phức tạp bằng dao phay cầu
1.2. Nhám bề mặt khi gia công bằng dao phay cầu
Một trong những nhược điểm khi gia công bằng dao phay cầu đó là nhám bề
mặt lớn. Bởi vì ngoài việc chịu ảnh hưởng của những yếu tố: Như độ cứng vững của
hệ thống công nghệ, quá trình mòn của dao….độ nhám bề mặt chi tiết gia công còn
phụ thuộc vào chiều cao phần kim loại bị bỏ lại sau mỗi lần chuyển dao hth và do
kết cấu của đầu dao.
Bằng phương pháp phân tích hình học 2 đường chuyển dao liên tiếp với lượng
dịch chuyển là ae khi gia công mặt phẳng có thể biết được giá trị của hth như hình
1.2.
Dao phay cầu
Bề mặt chưa gia công
Chiều sâu cắt
Lượng dịch dao ngang
Bề mặt mong muốn
Phôi
Đường chạy
dao trước Đỉnh
nhấp
nhô
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
ae
h t
h
De/2
R
D
ap
Hình 1.2. Sự hình thành bề mặt khi gia công bằng dao phay cầu
hth = R -
2
4 22 eaR (1 - 1)
Trong đó:
hth là chiều cao nhấp nhô bề mặt
ae là lượng dịch dao ngang
R là bán kính của dao
Có thể nhận thấy rằng R >
2
4 22 eaR vì thế giá trị của hth > 0
Nếu như xét cho trường hợp gia công mặt cong phức tạp bất kỳ thì công thức
(1-1) vẫn đúng khi xét tại từng tiết diện vuông góc với hướng tiến của dao.
Vì vậy có thể khẳng định rằng khi gia công bằng dao phay cầu muốn giảm giá
trị hth thì có thể áp dụng một hoặc đồng thời hai giải pháp:
Sử dụng dao có bán kính lớn nhất trong điều kiện có thể
Giảm lượng dịch chuyển dao ngang ae
1.3. Các dạng dao phay cầu
1.3.1. Dao phay cầu liền khối
Khi đường kính dao nhỏ (Ddao < 10 mm) thì hầu hết dao cầu được chế tạo liền
khối. Để thuận lợi cho việc chế tạo và hạ giá thành của dao, với dạng dao này thì kết
cấu đầu dao về cơ bản là giống nhau còn phần thân dao được chế tạo với kết cấu
phù hợp với mục đích sử dụng.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
1.3.1.1. Dao phay cầu liền khối không phủ
Thực tế dao phay cầu liền khối không phủ được các hãng sản xuất chế tạo bằng
những chủng loại vật liệu làm dao phổ biến như thép gió thường, thép gió chịu
nhiệt, hợp him cứng….để gia công những chi tiết được làm từ những loại vật liệu có
độ cứng thấp như đồng, thép chưa tôi, nhôm hợp kim… hoặc được làm từ vật liệu
phi kim loại như nhựa cứng, gỗ…
1.3.1.2. Dao phay cầu liền khối phủ
Có thể nhận thấy rằng dao phay cầu liền khối không phủ vẫn còn có những hạn
chế như chỉ gia công được những vật liệu có độ cứng thấp, tuổi bền của dao ngắn,
năng suất gia công thấp,… Nhưng khi những dụng cụ này được phủ CBN, TiAlN,
TiN...thì chúng có nhiều ưu điểm hơn so với dao phay cầu liền khối không phủ
thông thường đó là:
Tuổi thọ cao hơn.
Cải tiến được độ bền.
Cải tiến được cơ chế thoát phoi.
Ngăn chặn vỡ dao.
Làm chậm quá trình mòn dao.
Tăng tính chịu nhiệt.
Tăng độ chính xác và độ bóng của chi tiết gia công.
a. Dạng 1: Dao có lƣỡi cắt trên cả phần trụ và phần cầu.
Đặc điểm của dạng dao này là cả phần lưỡi cắt cầu và trụ đều có thể tham gia
cắt đồng thời. Nhưng tuỳ theo mục đích sử dụng mà phần thân dao được chế tạo
theo một trong hai kiểu sau:
Kiểu 1: Dao có đường kính danh nghĩa phần cắt và phần chuôi bằng nhau
như hình 1.3. a, b
Đây là dạng dao có ưu điểm trong gia công mặt cong lồi và hốc sâu vì kết cấu
dao không ảnh hưởng đến việc tiến sâu của dao. Nhưng độ cứng vững của dao sẽ
kém nếu gá dao quá dài, đặc biệt với những dao có đường kính gia công nhỏ.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Hình 1.3. a. Hình dạng - kích thước chế tạo của dao phay cầu kiểu 1 ký kiệu
BZD25G hãng Missubishi - Nhật Bản [6].
Bảng 1.1. Trích bảng thông số kích thước của dao phay cầu kiểu 1 ký kiệu
BZD25G hãng Missubishi (hình 1.3. a) [7].
Số hiệu dao R D1 ap L1 D4
Số me
cắt N
BSD2004SG 0.2 0.4 0.8 40 3 2
2005SG 0.25 0.5 1.0 40 3 2
2006SG 0.3 0.6 1.2 40 3 2
2008SG 0.4 0.8 1.6 40 3 2
2010SG 0.5 1.0 2.5 45 4 2
2015SG 0.75 1.5 4.0 45 4 2
2020SG 1.0 2.0 6.0 60 6 2
2025SG 1.25 2.5 6.0 60 6 2
2030SG 1.5 3.0 8.0 60 6 2
2040SG 2.0 4.0 8.0 60 6 2
2050SG 2.5 5.0 12 60 6 2
2060SG 3.0 5.0 12 80 6 2
2070SG 3.5 7.0 14 90 8 2
2080SG 4.0 8.0 14 90 8 2
2090SG 4.5 9.0 18 100 10 2
2100SG 5.0 10 18 100 10 2
2110SG 5.5 11 22 110 12 2
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Hình 1.3. b. Hình dạng - kích thước chế tạo của dao phay cầu kiểu 1 ký kiệu
BLG2000SF hãng Sumitomo - Nhật Bản [6].
Bảng 1.2. Trích bảng thông số kích thước của dao phay cầu kiểu 1 ký kiệu
GLB2000SF hãng Sumitomo - Nhật Bản (hình 1.3.b) [6].
Số hiệu dao R D ap L1 R
GLB2010SF 0.5 1.0 2 50 4
GLB2015SF 0.75 1.5 3 50 4
GLB2020SF 1.0 2.0 4 60 6
GLB2025SF 1.25 2.5 5 60 6
GLB2030SF 1.5 3.0 6 60 6
GLB2040SF 2.0 4.0 8 70 6
GLB2050SF 2.5 5.0 10 80 6
GLB2060SF 3.0 6.0 - 80 6
GLB2080SF 4.0 8.0 - 90 8
GLB2100SF 5.0 10.0 - 100 10
GLB2120SF 6.0 12.0 - 110 12
Kiểu 2: Dao có đường kính danh nghĩa phần cắt nhỏ hơn phần chuôi như
hình 1.4. a, b
Đây là kiểu dao có ưu điểm trong gia công rãnh hẹp và sâu. Nếu gia công hốc
thì sẽ bị hạn chế độ sâu theo kích thước chiều dài phần trụ có lưỡi cắt của dao.
Nhưng đối với dao có đường kính gia công nhỏ thì kết cấu của dao sẽ giúp tăng độ
cứng vững khi gia công.
(Chỉ ápdụng cho dao đƣờng kính 5mm)
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Hình 1.4. a. Hình dạng - kích thước chế tạo của dao phay cầu kiểu 2 ký kiệu VC-
2XLB hãng Missubishi - Nhật Bản [7].
Bảng 1.3. Trích bảng thông số kích thước của dao phay cầu kiểu 1 ký kiệu VC-
2XLB hãng Missubishi (hình 1.4. a) [7].
Số hiệu dao R D1 ap L3 D5 B2 L1 D4
Số me
cắt N
VC2XLBR0030N040 0.3 0.6 0.9 4 0.56 9.3
0
50 4 2
R0030N060 0.3 0.6 0.9 6 0.56 7.9
0
50 4 2
R0040N040 0.4 0.8 1.2 4 0.76 9.2
0
50 4 2
R0040N060 0.4 0.8 1.2 6 0.76 7.7
0
50 4 2
R0040N080 0.4 0.8 1.2 8 0.76 6.6
0
50 4 2
R0050N040 0.5 1 1.5 4 0.94 8.9
0
50 4 2
R0050N060 0.5 1 1.5 6 0.94 7.4
0
50 4 2
R0050N080 0.5 1 1.5 8 0.94 6.3
0
50 4 2
R0050N120 0.5 1 1.5 12 0.94 4.9
0
50 4 2
R0060N080 0.6 1.2 1.2 8 1.14 6.1
0
50 4 2
R0060N120 0.6 1.2 1.2 12 1.14 4.7
0
50 4 2
R0070N120 0.7 1.4 1.4 12 1.34 4.5
0
50 4 2
R0075N060 0.75 1.5 1.5 6 1.44 6.9
0
50 4 2
R0075N080 0.75 1.5 1.5 8 1.44 5.8
0
50 4 2
R0075N120 0.75 1.5 1.5 12 1.44 4.4
0
50 4 2
R0100N100 1 2 2 10 1.9 4.3
0
50 4 2
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Hình 1.4. b. Hình dạng - kích thước chế tạo của dao phay cầu kiểu 2
ký kiệu GSBN 2 hãng Sumitomo - Nhật Bản [6].
Bảng 1.4. Trích bảng thông số kích thước của dao phay cầu kiểu 1 ký kiệu GSBN 2
hãng Sumitomo - Nhật Bản (hình 1.4. b) [6].
Số hiệu dao R D L1 l L d1 d
GSBN2 0010 0054 0.10 0.2 0.5 0.2 45 0.18 4
GSBN2 0010 0104 0.10 0.2 1.0 0.2 45 0.18 4
GSBN2 0010 0154 0.10 0.2 1.5 0.2 45 0.18 4
GSBN2 0010 0204 0.10 0.2 2.0 0.2 45 0.18 4
GSBN2 0010 0254 0.10 0.2 2.5 0.2 45 0.18 4
GSBN2 0010 0304 0.10 0.2 3.0 0.2 45 0.18 4
GSBN2 0015 0104 0.15 0.3 1.0 0.3 45 0.28 4
GSBN2 0015 0154 0.15 0.3 1.5 0.3 45 0.28 4
GSBN2 0015 0204 0.15 0.3 2.0 0.3 45 0.28 4
GSBN2 0015 0254 0.15 0.3 2.5 0.3 45 0.28 4
GSBN2 0015 0304 0.15 0.3 3.0 0.3 45 0.28 4
GSBN2 0020 0104 0.20 0.4 1.0 0.4 45 0.37 4
GSBN2 0020 0154 0.20 0.4 1.5 0.4 45 0.37 4
GSBN2 0020 0204 0.20 0.4 2.0 0.4 45 0.37 4
GSBN2 0020 0254 0.20 0.4 2.5 0.4 45 0.37 4
GSBN2 0020 0304 0.20 0.4 3.0 0.4 45 0.37 4
GSBN2 0020 0404 0.20 0.4 4.0 0.4 45 0.37 4
GSBN2 0020 0504 0.20 0.4 5.0 0.4 45 0.37 4
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
b. Dạng 2: Dao chỉ có lƣỡi cắt trên phần cầu
Nếu như xét đến tính chuyên dùng khi gia công các mặt cong phức tạp, các mặt
cong chuyển tiếp…. thì chỉ có phần lưỡi cắt trên phần cầu của dao là tham ra cắt. Vì
thế các hãng sản xuất dao đã chế tạo loại dao cầu chỉ có lưỡi cắt trên mặt cầu. Kết
cấu thân dao dạng này cũng gồm hai kiểu như dạng 1như hình 1.5.
Hình 1.5. Hình dạng - kích thước chế tạo của dao chỉ có lưỡi lưỡi cắt trên phần cầu
ký hiệu BNBP 2 R của hãng SUMITOMO - Nhật Bản [6].
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Bảng 1.5. Trích bảng thông số kích thước của dao chỉ có lưỡi cắt trên phần cầu ký
kiệu BNBP 2 R hãng Sumitomo (hình 1.5) [6].
Số hiệu dao R D L d1 d l1 l2
BNBP2R020-0124 0.2 0.4 50 0.37 4 0.3 1.2
BNBP2R030-0154 0.3 0.6 50 0.57 4 0.4 1.5
BNBP2R050-0254 0.5 1.0 50 0.97 4 0.6 2.5
BNBP2R075-0404 0.75 1.5 50 1.47 4 0.9 4.0
BNBP2R100-0554 1.0 2.0 50 1.97 4 1.4 5.5
BNBP2R020-0126 0.2 0.4 50 0.37 6 0.3 1.2
BNBP2R030-0156 0.3 0.6 50 0.57 6 0.4 1.5
BNBP2R050-0256 0.5 1.0 50 0.97 6 0.6 2.5
1.3.2. Dao cầu ghép mảnh
Một trong những dạng hỏng chủ yếu của dao cầu khi gia công là mòn, vỡ lưỡi
dao, mẻ dao….. Nếu như gia công theo chế độ cắt hợp lý thì có thể khẳng định rằng
đa phần là dao bị hỏng do mòn, mẻ. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng người ta
chế tạo dao phay cầu ghép mảnh. Ưu điểm của dao phay cầu ghép mảnh là phần cán
dao cố định còn phần lưỡi cắt sẽ được thay thế khi mòn, hỏng,….. Nhưng hạn chế
của giải pháp này là khó áp dụng đối với dao có đường kính nhỏ. Hầu hết các mảnh
dao cầu đều được làm từ những vật liệu có tính năng cắt tốt, hoặc được phủ để tăng
tuổi bền và khả năng cắt gọt.
Thân dao ngoài việc được chế tạo bằng nhũng loại vật liệu có độ bền cao chúng
còn được tăng bền như thấm Nitơ, phủ TiN, TiAlN….. để tăng tuổi thọ của cán dao.
Dao ghép mảnh có thể được phân ra:
Dao ghép một mảnh cắt, dạng dao này thường chỉ có lưỡi cắt trên phần
cầu như hình 1.16. a, b.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Hình 1.6. a. Hình dạng - kích thước chế tạo của thân dao ký hiệu SRFHSMW,
SRFHSLW và mảnh ghép ký hiệu SRFT vật liệu VP10MF, VP15TF của dao một
mảnh cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản [7].
Bảng 1.6. Trích bảng thông số kích thước thân dao ký hiệu SRFHSMW,
SRFHSLW ghép một mảnh cắt hãng Mitssubishi-Nhật Bản (hình 1.6.a) [7].
Số hiệu thân dao R D1 D4 L1 D5 L2 L3
SRFH10S10MW 5 10 10 110 9.5 40 18
12S12MW 6 12 12 120 11.5 50 20
16S16MW 8 16 16 130 15.5 50 25
20S20MW 10 20 20 180 19.5 80 32
25S25MW 12.5 25 25 200 24.5 100 38
30S32MW
15 30 32 230 29.5 130 35
16 32 32 231 29.5 131 36
SRFH10S10LW 5 10 10 150 9.5 60 13
12S12LW 6 12 12 160 11.5 70 15
16S16LW 8 16 16 160 15.5 70 20
16S16EW 8 16 16 200 15.5 110 20
20S20LW 10 20 20 250 19.5 150 24
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Bảng 1.7. Trích bảng thông số kích thước mảnh dao ký hiệu SRFT vật liệu
VP10MF, VP15TF dùng cho dao một mảnh cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản (hình
1.6.a) [7].
số hiệu mảnh dao D1 R L1 F1 S1
SRFT 10 10 5 8.5 0.5 2.6
12 12 6 10 0.5 3
16 16 8 12 0.5 4
20 20 10 15 1 5
25 25 12.5 18.5 1 6
30 30 15 22.5 1 7
32 32 16 23.5 1 7
Hình 1.6. b. Hình dạng - kích thước chế tạo của thân dao ký hiệu WBMF 1000 và
mảnh ghép ký hiệu ZPGU vật liệu ACZ 120 của dao một mảnh cắt
hãng Sumitomo- Nhật Bản [6].
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Bảng 1.8. Trích bảng thông số kích thước thân dao ký hiệu WBMF 1000 ghép một
mảnh cắt hãng Sumitomo - Nhật Bản (hình 1.6.b) [6].
Số hiệu thân dao D d l1 l2 l3 l4 L
WBMF 1100S 10 16 9 30 70 17 100
WBMF 1100M 10 16 9 35 95 07 130
WBMF 1100L 10 16 9 50 130 17 180
WBMF 1120S 12 16 10.5 40 70 19.5 110
WBMF1120M 12 16 10.5 40 110 19.5 150
WBMF1120L 12 16 10.5 60 140 19.5 200
WBMF1160S 16 20 12 50 80 25.5 130
WBMF1160M 16 20 12 50 130 25.5 180
WBMF1160L 16 20 12 70 150 25.5 220
WBMF1200S 20 25 15 60 80 32 140
WBMF1200M 20 25 15 60 140 32 200
Bảng 1.9. Trích bảng thông số kích thước mảnh dao ký hiệu ZPGU vật liệu ACZ
120 dùng cho dao một mảnh cắt hãng Sumitomo-Nhật Bản (hình 1.6.b) [7].
số hiệu mảnh dao D L l T R
ZPGU1551055 10 15.6 9 5.1 5.0
ZPGU18561060 12 18 10.5 5.6 6.0
ZPGU2061080 12 20.5 12 6.1 8.0
ZPGU2471100 20 24.5 15 7.1 10.0
ZPGU2876125 25 28.5 18.5 7.6 12.5
ZPGU3486150 30 34.4 22.5 8.6 15.0
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Dao ghép nhiều mảnh cắt, đây là dạng dao mà các mảnh dao có thể được
sử dụng nhiều lần do kết cấu của mảnh ghép và thân dao có thể đổi lưỡi
cắt khi mảnh dao bị mòn như hình 1.16. c, d, e, f
PUE UPM40, UPM50
UPM50P0 UPM40P1, UPM50P1
Hình 1.6. c. Hình dạng - kích thước chế tạo của thân dao ký hiệu TRM4 và mảnh
ghép ký hiệu UPE45,UPE50, UPM40, UPM50, UPM50P0, UPM40P1, UPM50P1
vật liệu VP15TF, GP20M, AP20M của dao ghép nhiều mảnh cắt
hãng Mitssubishi - Nhật Bản [7].
Bảng 1.10. Trích bảng thông số kích thước thân dao ký hiệu TRM4 ghép nhiều
mảnh cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản (hình 1.6.c) [7].
Số hiệu dao R D1 L1 D4 L2 L3 ap B2
TRM4400SL 20 40 200 50.8 120 100 45 3
0
05
’
TRM4500SL 25 50 200 50.8 120 100 56 0005’
TRM4400SF 20 40 250 50.8 170 150 45 2005’
TRM4500SF 25 50 250 50.8 170 150 56 10
apmax (chiều sâu cắt lớn nhất)
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Bảng 1.11. Trích bảng thông số kích thước mảnh dao ký hiệu UPE45, UPE50,
UPM40, UPM50, UPM50P0, UPM40P1, UPM50P1 vật liệu VP15TF, GP20M,
AP20M dùng cho dao nhiều mảnh cắt hãng Mitssubishi -Nhật Bản (hình 1.6.c) [7].
Số hiệu dao L1 S1 R
UPE40 13.2 4.8 20
UPE50 16.5 6 25
UPM40 13.2 4.8 20
UPM50 16.5 6 25
UPM50P0 16.5 5.5 25
UPM40P1 13.2 4.4 20
UPM50P1 16.5 5.5 25
Hình 1.6. d. Hình dạng - kích thước chế tạo của thân dao ký hiệu BES và mảnh
ghép ký hiệu BEST của dao 2 mảnh cắt hãng Sumitomo - Nhật Bản [6].
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Bảng 1.12. Trích bảng thông số kích thước thân dao ký hiệu BES ghép nhiều mảnh
cắt hãng Sumitomo - Nhật Bản (hình 1.6.c) [6].
Số hiệu dao R D l l1 l2 L d
BES16S 8 16 10 50 60 110 20
BES200S 10 20 13 60 80 140 25
BES250S 12.5 25 15.5 70 80 150 32
BES300S 15 30 18 80 80 160 32
Bảng 1.13. Trích bảng thông số kích thước mảnh dao ký hiệu BEST dùng cho dao
nhiều mảnh cắt hãng Sumitomo -Nhật Bản (hình 1.6.c) [6].
Số hiệu mảnh dao R l A B T
BEST160S 8 10 13 6.8 3.5
BEST160L 8 13 13 6.8 3.5
BEST200S 10 13 20 8.5 4.5
BEST200L 10 20 20 8.5 4.5
BEST250S 12.5 15.5 22.5 10.5 5.0
BEST250L 12.5 22.5 22.5 10.5 5.0
BEST300S 15 18 25 12.0 6.0
BEST300L 15 25 25 12.0 6.0
Hình 1.6. e. Hình dạng của thân dao ký hiệu SRMdùng để ghép nhiều mảnh cắt
hãng Mitssubishi - Nhật Bản [7].
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Hình 1.6. f. Hình dạng - kích thước chế tạo của thân dao ký hiệu SRM và mảnh
ghép ký hiệu SRG40C, SRG50C, SRG50E, SRG50E, APMT1604PDER-M2,
APMT1604PDER-H2 của dao nhiều mảnh cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản [7].
ap (Chiều sâu cắt lớn nhất)
SRG40C, SRG50C
SRG50E, SRG50E
APMT1604PDER-M2
APMT1604PDER-H2
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Bảng 1.14. Trích bảng thông số kích thước thân dao ký hiệu SRM ghép nhiều mảnh
cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản (hình 1.6.e) [7].
Số hiệu thân dao R D1 D4 L1 L2 ap
SRM2400WNLS 20 40 50.8 200 120 54
SRM2500WNLS 25 50 50.8 200 120 63
SRM2400WNLM 20 40 50.8 250 170 54
SRM2500WNLM 25 50 50.8 250 170 63
SRM2500WNLL 25 50 50.8 300 220 63
SRM2500WNLX 25 50 50.8 300 270 63
Bảng 1.15. Trích bảng thông số kích thước mảnh dao ký hiệu SRG40C, SRG50C,
SRG50E, SRG50E, APMT1604PDER-M2, APMT1604PDER-H2 dùng cho dao nhiều
mảnh cắt hãng Mitssubishi -Nhật Bản (hình 1.6.e) [7].
Số hiệu thân dao R L1 L2 S1 F1 Re
SRG40C 20 36 20.5 8.0 - -
SRG50C 25 40 26 8.5 - -
SRG40E 20 32 16.6 8.0 - -
SRG50E 25 35.8 20 8.5 - -
APMT1604PDER-M2 - 16.5 9.525 4.76 1.4 0.8
APMT1604PDER-H2 - 16.5 9.525 4.76 1.4 0.8
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
N
MPCB
MPCG
N'N'
MPCGMPCB
N
1.4. Thông số hình học của dao phay cầu.
Góc trước và góc sau của dao phay cầu phủ thường được chọn như sau: [5]
= 0
o
5
o
; = 3
o
7
o
Hình 1.7. Thông số hình học cơ bản của dao phay cầu
1.5. Đặc điểm quá trình cắt của dao phay cầu
1.5.1. Vận tốc cắt khi phay
Dao phay cầu với đặc điểm lưỡi cắt xác định trên mặt cầu. Vì thực tế khi phay
với một chiều sâu cắt cụ thể thì vận tốc cắt được tính toán theo phần đường kính
thực tham gia và quá trình cắt gọt. Đường kính đó phụ thuộc vào chiều sâu cắt ap và
đường kính lớn nhất của dao [6]. Vì vậy để tính toán lựa chọn vận tốc cắt cần xác
định đường kính cắt thực:
De = 2.
)( pp aDa
(1- 2)
Trong đó:
De là đường kính gia công ứng với chiều sâu cắt ap
ap là chiều sâu cắt
D là đường kính của dao
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Tuỳ thuộc vào vị trí của phần lưỡi cắt của dao tham ra vào quá trình cắt gọt
mà vận tốc được xác định tương ứng như hình 1.8.
Với kiểu cắt dùng lưỡi
cắt bên để cắt, tính toán tốc độ
cắt ở điểm P ta có:
V =
1000
.sin.. nD (m/ph) (1- 3)
Trong đó:
De là đường kính gia công
ứng với chiều sâu cắt ap (mm)
ap là chiều sâu cắt (mm)
D là đường kính của dao (mm) Hình 1.8. Thông số tính
n là số vòng quay của dao (vòng/ph) vận tốc cắt của dao phay cầu
= cos
-1
.
)
2
(
D
aD p
+ 90-α (1 - 4)
Với kiểu cắt dùng đỉnh dao cắt, tính toán chế độ cắt cho điểm Q ta có:
V =
1000
)(..2 pp aDan (m/ph) (1 - 5)
Trong đó:
D1 là đường kính gia công ứng với chiều sâu cắt ap (mm)
ap là chiều sâu cắt (mm)
D là đường kính của dao (mm)
n là số vòng quay của dao (vòng/ph)
Như vậy, nếu với cùng một số vòng quay của trục chính thì khi vị trí cắt thay
đổi tốc độ cắt cũng thay đổi, để tốc độ cắt không thay đổi thì phải thay đổi số vòng
quay của trục chính. Trong quá trình cắt gọt tốc độ cắt tại đỉnh dụng cụ luôn bằng
không [1]. Đây là lý do tại sao khi gia công bề mặt bằng đỉnh dao cầu thì dụng cụ
cắt nhanh mòn và khi gia công tinh sử dụng máy phay CNC ba trục thì vị trí tương
quan giữa trục dụng cụ và bề mặt gia công là rất quan trọng để đạt được chất lượng
bề mặt tối ưu, tuổi thọ dụng cụ lớn nhất.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
1.5.2. Điều kiện để tránh cắt ở đỉnh dao
Dao phay cầu được sử dụng để gia công hoàn thiện các bề mặt cong phức tạp
trong công nghệ sản xuất vỏ máy bay, khuôn đúc…. Quá trình cắt gọt của phần bán
cầu trên dao là rất phức tạp. Bởi vì lưỡi cắt được xác định trên mặt cầu. Khi gia
công bề mặt cong thì tuổi thọ của dao phụ thuộc vào dạng của bề mặt (vì dạng của
bề mặt sẽ quyết định vị trí tham ra cắt thực – nơi xẩy ra quá trình phá huỷ). Khi xem
xét khả năng cắt của phần đầu cầu trên dao có thể nhận thấy rằng vị trí đỉnh dao là
nơi quá trình cắt diễn ra rất phức tạp, là nơi quá trình mòn dao diễn ra nhanh nhất, là
vùng có tuổi bền thấp nhất. Chính vì vậy mà trong quá trình gia công người ta cần
hạn chế đến mức cao nhất sự tham ra của khu vực này vào quá trình cắt gọt.
Như trên đã nói, đoạn lưỡi cắt của dao phay cầu tham gia cắt phụ thuộc vào vị
trí tương quan giữa trục dao và bề mặt gia công. Để xác định điều kiện tránh cắt ở
đỉnh dao, bằng phương pháp phân tích hình học khi xem xét trường hợp dao gia
công mặt nghiêng như sơ đồ cắt hình 1.9. Theo sơ đồ này vị trí của dao phay được
xác định trong hệ toạ đề các theo tiêu chuẩn ISO R-841-1968 đối với máy phay
CNC, gốc toạ độ là tâm của chỏm cầu. Vị trí tương quan giữa dao và phôi được xác
định thông qua góc nghiêng y là góc hợp bởi bề mặt pháp tuyến với bề mặt gia
công và trục dao phay (quay quanh trục Y).
+ Khi chuyển dao từ dưới lên y > arcsin
)
2
(
R
ae
(1 - 6)
+ Khi chuyển dao từ trên xuống y > arccos
)(
R
aR e
(1 - 7)
Ngược lại dao sẽ cắt ở đỉnh nếu:
+ Khi tiến dao lên y arcsin (
R
ae
2
) (1 - 8)
+ Khi tiến dao xuống y arccos (
R
aR e
) (1 - 9)
Trong đó:
y là góc hợp bởi đường tâm dao và pháp tuyến của bề mặt gia công
tại vị trí xét
ae là bước tiến dao ngang; R là bán kính của dao
ap là chiều sâu cắt
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Hình 1.9. Phương thức chuyển dao khi phay bằng dao phay cầu
a) Chuyển dao từ dưới lên.
b) Chuyển dao từ trên xuống.
Sự thay đổi giá trị của góc θy sẽ dẫn đến hình dạng và kích thước của phoi thay
đổi. Xét trường hợp gia công với cùng một bộ thông số ae = 0.8mm, ap = 0.8mm,
Ddao = 4mm fz = 0,1mm/răng nhưng thay đổi giá trị góc θy (0
o
, 15
o
, 30
o
, 45
o
, 60
o
,
75
o
) khi chiếu xuống mặt phẳng XOY phoi được xác định như hình 1.8. (a), (b). [7]
Hình 1.10. (a) Hình chiếu bằng của phoi khi dao tiến lên với một số giá trị
θy (0
o
, 15
o
, 30
o
, 45
o
, 60
o
, 75
o
)
Lƣỡi cắt Bán kính
dao Phoi
Đỉnh dao Chiều
quay của
dao
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Hình 1.10. (b) Hình chiếu bằng của phoi khi dao tiến xuống với một số giá trị
θy (0
o
, 15
o
, 30
o
, 45
o
, 60
o
, 75
o
)
Từ xem xét trên càng khẳng định rằng đỉnh dao là nơi quá trình cắt gọt diễn ra
khó khăn, nặng nhọc nhất và đây là nơi tuổi bền thấp nhất. Nhưng trong thực tế thì
không thể tránh hoàn toàn được việc đỉnh dao tham ra vào quá trình cắt gọt. Do kết
cấu của chi tiết gia công có thể có phần chuyển tiếp (đáy khuôn, đáy hốc…). Vì thế
việc khảo sát tuổi thọ của dao tại đỉnh cầu cũng là một nhiệm vụ cần thiết tuổi thọ
của dao phay cầu.
Như vậy có thể kết luận rằng dạng của bề mặt gia công cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của dao.
1.5.3. Sự hình thành phoi và thông số hình học của phoi khi phay bằng dao
phay cầu
Bằng phương pháp phân tích hình học khi gắn hệ trục toạ độ OXYZ vào đỉnh
dao (với điều kiện coi như phoi không biến dạng). Hình dáng, kích thước của phoi
được xác định theo góc tiếp xúc, lượng dịch dao ngang, đường kính làm việc của
dao và hướng tiến của dao đựơc phân tích trên hình 1.9 [7].
Lƣỡi cắt Bán kính
dao
Phoi
Đỉnh dao
Chiều
quay của
dao
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
ae/2
ae
ae
h
th
f z
De
X
Y
De/2
R
D
Z
a
p
Hình vẽ thể hiện trường hợp gia
công mặt phẳng bằng dao phay cầu với
đường kính D (mm), chiều sâu cắt dọc
trục ap (mm), lượng tiến dao fz
(mm/răng), lượng dịch dao ngang ae. Xét
sự hình thành phoi ở đường cắt thứ 2:
Mảnh phoi sẽ được tạo ra sau khi lưỡi cắt
của dao quay được một góc và tiến
đựơc một lượng fz (mm). Nhưng chiều
sâu cắt dọc trục ap sẽ quyết định đường
kính gia công thực của dao De đó cũng là
một trong những yếu tố quyết định thông
số hình học của phoi. Từ phân tích trên
nếu như coi phoi không có biến dạng thì
thông số hình học của phoi được thể hiện
trên hình 1.10.
Hình 1.11. Cơ chế tạo phoi
Hình 1.12. Thông số hình học của phoi khi phay bằng dao phay cầu (không biến
dạng)
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Hình 1.13. Tiết diện của phoi phụ thuộc vào góc
Hình 1.14. Hình ảnh của phoi khi không có biến dạng
1.6. Kết luận chƣơng 1
Dao phay cầu là một dụng cắt có tính ứng dụng cao trong việc gia công các
mặt cong phức tạp.
Khi gia công bằng dao phay cầu giữa hai đường chuyển dao cũng còn lại một
lượng kim loại với chiều cao hth theo công thức (1 - 1).
Hiện tại các hãng chế tạo dao trên thế giới đã nghiên cứu và chế tạo nhiều
chủng loại dao phay cầu đa dạng cả về kết cấu và vật liệu vùng cắt. Dao phay
cầu ghép mảnh phủ đang là một giải pháp có nhiều ưu điểm trong việc gia
công. Đặc biệt là trong sản xuất linh hoạt.
Cơ chế cắt gọt của dao cầu là rất phức tạp.
Vận tốc cắt phụ thuộc vào vị trí cắt của lưỡi cắt. Đỉnh dao phay cầu là
vị trí có vận tốc cắt bằng không, là nơi quá trình diễn ra quá trình cắt
gọt diễn ra phức tạp nhất, điều kiện cắt khốc liệt nhất, quá trình mòn
diễn ra nhanh nhất.
Thông số hình học của phoi phụ thuộc vào nhiều yếu tố (θy , ae, ap, De,
fz, ψ)
Trong quá trình cắt gọt, tuỳ theo vị trí cắt. Sự phân bố tải trọng dọc
theo lưỡi cắt của dao phay cầu là khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Để tránh hiện tượng cắt ở đỉnh dao thì góc nghiêng của phôi phải thoả mãn
công thức (1- 3) và (1 - 4). Nhưng trong thực tế nhiều trường hợp không thể
tránh được hiện tượng đỉnh dao tham gia vào quá trình cắt gọt.
Trong thực tế việc nghiên cứu tuổi bền của dao phay cầu khi cắt ở đỉnh dao
đối với từng chủng loại dao đối với những điều kiện gia công cụ thể còn
chưa có nhiều nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
CHƢƠNG 2: MÒN VÀ TUỔI BỀN DỤNG CỤ CẮT
2.1. Mòn dụng cụ cắt
2.1.1. Khái niệm chung về mòn
Mòn là hiện tượng phá huỷ bề mặt và sự tách vật liệu từ một hoặc cả hai bề
mặt trong chuyển động trượt, lăn hoặc va chạm tương đối với nhau. Eyre và Davis
định nghĩa mòn liên quan đến sự hao hụt về khối lượng hoặc thể tích, dẫn đến sự
thay đổi vượt quá giới hạn cho phép về hình dạng hoặc topography của bề mặt. Nói
chung mòn xảy ra do sự tương tác của các nhấp nhô bề mặt. Trong quá trình chuyển
động tương đối, đầu tiên vật liệu trên bề mặt tiếp xúc có thể bị biến dạng do ứng
suất ở đỉnh các nhấp nhô vượt quá giới hạn dẻo, nhưng chỉ một phần rất nhỏ hoặc
không một chút vật liệu nào tách ra, sau đó vật liệu bị tách ra từ bề mặt dính sang bề
mặt đối tiếp hoặc tách ra thành những hạt mài rời. Trong trường hợp vật liệu chỉ
dính từ bề mặt này sang bề mặt khác, thể tích hay khối lượng mòn ở vùng tiếp xúc
chung bằng không mặc dù một bề mặt vẫn bị mòn. Định nghĩa mòn nói chung dựa
trên sự mất mát của vật liệu, nhưng sự phá huỷ của vật liệu do biến dạng mà không
kèm theo sự thay đổi về khối lượng hoặc thể tích của vật liệu cũng là một dạng
mòn.
Giống như ma sát, mòn không phải là do tính chất của vật liệu mà là sự phản
ứng của một hệ thống, các điều kiện vận hành sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mòn ở bề
mặt tiếp xúc chung. Sai lầm đôi khi cho rằng ma sát lớn trên bề mặt tiếp xúc chung
là nguyên nhân mòn với tốc độ cao.
Mòn bao gồm sáu hiện tượng chính tương đối khác nhau và có chung một kết
quả là sự tách vật liệu từ các bề mặt trượt đó là: dính - mỏi bề mặt - va chạm - hoá
ăn mòn và điện. Theo thống kê khoảng 2/3 mòn xảy ra trong công nghiệp là do các
cơ chế dính, trừ mòn do mỏi, mòn do các cơ chế khác là một hiện tượng xảy ra từ
từ.
Trong thực tế, mòn xảy ra do một hoặc nhiều cơ chế. Trong nhiều trường hợp
mòn sinh ra do một cơ chế nhưng có thể phát triển do sự kết hợp với các cơ chế
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
khác làm phức tạp hoá sự phân tích hỏng do mòn. Phân tích bề mặt các chi tiết bị
hỏng do mòn chỉ xác định được các cơ chế mòn ở giai đoạn cuối.
Trong hầu hết các quá trình cắt kim loại, khả năng cắt của dụng cụ sẽ giảm
dần đến một lúc nào đó dụng cụ sẽ không tiếp tục cắt được do mòn hoặc hỏng hoàn
toàn.
Mòn dụng cụ là chỉ tiêu đánh giá khả năng làm việc của dụng cụ bởi vì nó hạn
chế tuổi bền của dụng cụ. Mòn dụng cụ ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác gia
công, chất lượng bề mặt và toàn bộ khía cạnh kinh tế của quá trình gia công. Sự
phát triển và tìm kiếm những vật liệu dụng cụ mới cũng như các biện pháp công
nghệ mới để tăng bền bề mặt chính là nhằm mục đích làm tăng khả năng chống mòn
của dụng cụ [3].
2.1.2. Mòn dụng cụ cắt:
Trong hầu hết các quá trình cắt kim loại, khả năng cắt của dụng cụ sẽ giảm
dần đến một lúc nào đó dụng cụ sẽ không tiếp tục cắt được do mòn hoặc hỏng hoàn
toàn. Mòn dụng cụ là chỉ tiêu chính đánh giá khả năng làm việc của dụng cụ bởi vì
nó hạn chế tuổi bền của dụng cụ. Mòn dụng cụ ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính
xác gia công, chất lượng bề mặt và toàn bộ khía cạnh kinh tế của quá trình gia công.
Sự phát triển và tìm kiếm những vật liệu dụng cụ mới cũng như biện pháp công
nghệ mới để tăng khả năng bền của bề mặt như phủ các vật liệu TiN, TiAlN,
CBN,… chính là nhằm tăng khả năng chống mòn của dụng cụ.
Định nghĩa mòn liên quan đến sự hao hụt về khối lượng hoặc thể tích, dẫn đến
sự thay đổi vượt quá giới hạn cho phép về hình dạng hoặc topography của bề mặt.
Trong một số trường hợp vết mòn còn xuất hiện dưới dạng là hậu quả của biến dạng
dẻo. “mòn là sự phá huỷ một bề mặt gây ra bởi chuyển động tương đối của nó đối
với một bề mặt khác” [4]
Mòn là hiện tượng phá huỷ bề mặt hay sự tách vật liệu từ 1 hoặc cả 2 bề mặt
trong chuyển động trượt, lăn hoặc va chạm tương đối với nhau. Nói chung mòn sảy
ra do sự tương tác của các mấp mô bề mặt.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Trong quá trình chuyển động tương đối, đầu tiên vật liệu trên bề mặt tiếp xúc
bị biến dạng do ứng suất ở đỉnh các mấp mô vượt quá giới hạn bền dẻo, nhưng chỉ
một phần rất nhỏ bị tách ra. Sau đó vật liệu bị tách ra từ một bề mặt dính sang bề
mặt đối tiếp hoặc tách ra thành những hạt mòn rời. Trong quá trình gia công phoi
trượt liên tục trên mặt trước và phôi trượt liên tục trên mặt sau của dao. Những vật
liệu bị tách ra do mòn liên tục bị phoi và phôi liên tục cuốn đi... do đó dao bị mòn
khốc liệt. Tuỳ thuộc vào điều kiện cắt, vật liệu gia công và vật liệu dao mà dao bị
mòn theo các dạng khác nhau. Bên cạnh đó cơ chế mòn của dao rất phức tạp.
2.1.2.1. Các dạng mòn của dụng cụ cắt
a. Mòn mặt sau: (hình 1.5)
Dạng mòn này được đặc trưng bởi lớp vật liệu
dụng cụ bị tách khỏi mặt sau trong quá trình gia
công và được đánh giá bởi chiều cao mòn B.
Lượng mòn thường xảy ra khi cắt với chiều dày
cắt nhỏ (t ≤ 0.1mm) hoặc khi gia công vật liệu
giòn.
Hình 2.1. Mòn mặt sau
b. Mòn mặt trƣớc: (hình 2.2).
Trong quá trình cắt do phoi trượt trên mặt
trước hình thành một trung tâm áp lực cách lưỡi
cắt một khoảng nào đó có dạng lưỡi liềm. Vết
lõm lưỡi liềm đó trên mặt trước do vật liệu dụng
cụ bị bóc theo phoi trong quá trình chuyển động.
Vết lõm thường xảy ra dọc theo lưỡi cắt và được
đánh giá bởi chiều rộng U và chiều sâu Bt và
khoảng cắt từ lưỡi cắt đến vết mòn. Hiện tượng
mòn này xảy ra khi gia công vật liệu dẻo với
chiều sâu cắt lớn
(t > 0.6mm).
Hình 2.2. Mòn mặt trước
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
c. Mòn đồng thời mặt trƣớc và mặt sau: (hình
2.3).
Dụng cụ bị mòn mặt trước, mặt sau và tạo
thành lưỡi cắt mới. Trường hợp này thường gặp
khi gia công vật liệu dẻo với chiều dày cắt (t =
0,1 0,5mm).
Hình 2.3. Mòn đồng thời mặt
trước và mặt sau
d. Cùn lƣỡi cắt: (hình 2.4)
Ở dạng dụng cụ bị mòn dọc theo lưỡi cắt,
tạo thành cung hình trụ. Bán kính của cung đó
được đo trong bề mặt vuông góc với lưỡi cắt.
Dạng mòn này thường gặp khi gia công các loại
vật liệu dẫn nhiệt kém, đặc biệt khi gia công các
chất dẻo. Do nhiệt tập trung ở mũi dao nên dao
bị cùn nhanh.
Hình 2.4. Cùn lưỡi cắt
Cơ chế mòn của dao rất phức tạp và chúng có thể bị mài mòn theo các cơ chế
sau đây:
2.1.2.2. Các cơ chế mòn của dụng cụ cắt
Theo Shaw mòn dụng cụ có thể do dính, hạt mài, khuếch tán, ôxy hóa và mỏi.
Các cơ chế mòn này xảy ra đồng thời trong quá trình cắt tuy nhiên tùy theo điều
kiện cắt cụ thể mà một cơ chế nào đó chiếm ưu thế. Ngoài ra dụng cụ còn bị phá
hủy do mẻ dăm, nứt và biến dạng dẻo [4].
Theo Loffer trong cắt kim loại nhiệt độ cắt hay vận tốc cắt là nhân tố có ảnh
hưởng mạnh nhất đến sự tồn tại của các cơ chế mòn phá hủy. Ở dải vận tốc cắt thấp
và trung bình, cơ chế mòn do dính và do hạt mài chiếm ưu thế khi cắt liên tục và
gián đoạn. Khi tăng vận tốc cắt, mòn do hạt mài và hóa lý trở lên chiếm ưu thế đối
với cắt liên tục và tạo nên vùng mòn mặt trước. Sự hình thành các vết nứt do ứng
suất nhiệt biến đổi theo chu kỳ là cơ chế mòn chủ yếu dẫn đến vỡ lưỡi cắt khi cắt
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
không liên tục [4].. Hình 2.5., 2.6. thể hiện mối quan hệ giữa vận tốc cắt và cơ chế
mòn khi cắt liên tục và gián đoạn.
Hình 2.5: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn khi cắt liên tục
Hình 2.6: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn khi cắt gián đoạn
a. Mòn do cào xƣớc
Khi cắt ở tốc độ thấp, nhiệt cắt thấp, cơ chế mài mòn hạt mài là chính. Các
tạp chất có độ cứng cao trong vật liệu gia công, khi chuyển động cào xước các bề
mặt tiếp xúc của dụng cụ tạo thành các vết song song với phương thoát phoi.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
b. Mòn do dính
Khi hai bề mặt rắn, phẳng trượt so với nhau mòn do dính xảy ra tại chỗ tiếp
xúc ở đỉnh các nhấp nhô dưới tác dụng của tải trọng pháp tuyến. Khi sự trượt xảy ra
vật liệu ở vùng này bị trượt (biến dạng dẻo) dính sang bề mặt đối tiếp hoặc tạo
thành các mảnh mòn rời, một số mảnh mòn còn được sinh ra do quá trình mòn do
mỏi ở đỉnh các nhấp nhô. Giả thuyết đầu tiên về mòn do trượt sự trượt cắt có thể
xảy ra ở bề mặt tiếp xúc chung hoặc về phía vùng yếu nhất của hai vật liệu tại chỗ
tiếp xúc.
Có giả thuyết, nếu sức bền dính đủ lớn để cản trở chuyển động trượt tương
đối, một vùng của vật liệu sẽ bị biến dạng dưới tác dụng của ứng suất nén và tiếp và
sự trượt xảy ra mạnh dọc theo các mặt phẳng trượt này tạo thành các mảnh mòn
dạng lá mỏng. Nếu biến dạng dẻo xảy ra trên diện rộng ở vùng tiếp xúc đôi khi
mảnh mòn sinh ra có dạng như hình nêm và dính sang bề mặt đối tiếp.
Đối với dụng cụ cắt mòn do dính phát triển mạnh đặc biệt trong điều kiện
nhiệt độ cao. Các vùng dính bị trượt cắt và tái tạo liên tục theo chu kỳ thậm chí
trong khoảng thời gian cắt ngắn, hiện tượng mòn có thể gọi là dính mỏi. Khả năng
chống mòn dính mỏi phụ thuộc vào sức bền tế vi của các lớp bề mặt dụng cụ và
cường độ dính của nó đối với bề mặt gia công. Cường độ này được đặc trưng bởi hệ
số cường độ dính Ka là tỷ số giữa lực dính riêng và sức bền của vật liệu gia công tại
một nhiệt độ xác định. Với đa số các cặp vật liệu thì Ka tăng từ 0,25 đến 1 trong
khoảng nhiệt độ từ 9000C 13000C. Bản chất phá hủy vật liệu ở các lớp bề mặt do
dính mỏi là cả dẻo và dòn. Độ cứng của mặt dụng cụ đóng vai trong rất quan trọng
trong có chế mòn do dính. Khi tăng tỷ số độ cứng giữa vật liệu dụng cụ và vật liệu
gia công từ 1,47 đến 4,3 thì mòn do dính giảm đi khoảng 300 lần.
c. Mòn do hạt mài
Trong nhiều trường hợp mòn bắt đầu do dính tạo nên các hạt mòn ở vùng tiếp
xúc chung, các hạt mòn này sau đó bị ôxy hoá biến cứng và tích tụ lại là nguyên
nhân tạo nên mòn hạt cứng ba vật. Trong một số trường hợp hạt cứng sinh ra và đưa
vào hệ thống trượt từ môi trường.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Theo Loladze, mòn dụng cụ cắt do hạt mài có nguồn gốc từ các tạp chất cứng
trong vật liệu gia công như oxides và nitrides hoặc những hạt các bít của vật liệu gia
công trong vùng tiếp xúc giữa vật liệu dụng cụ và vật liệu gia công tạo nên các vết
cào xước trên bề mặt dụng cụ.
Môi trường xung quanh có ảnh hưởng lớn đến cường độ của mòn do hạt mài.
Ví dụ khi gia công cắt trong môi trường có tính hoá học mạnh. lớp bề mặt bị yếu đi
và các hạt mài có thể cắm sâu hơn ở vùng tiếp xúc và tăng tốc độ mòn. Armarego
cho rằng khả năng chống mòn do hạt mài tỷ lệ thuận với các tính chất đàn hồi và độ
cứng của hai bề mặt ở chỗ tiếp xúc [3].
d. Mòn do khuếch tán
Nhiệt độ cao phát triển trong dụng cụ đặc biệt là trên mặt trước khi cắt tạo
phoi dây là điều kiện thuận lợi cho hiện tượng khuếch tán giữa vật liệu dụng cụ và
vật liệu gia công. Colwell đã đưa ra nghiên cứu của Takeyama cho rằng có sự tăng
đột ngột của tốc độ mòn tại nhiệt độ 9300C khi cắt bằng dao hợp kim cứng. Điều
này liên quan đến một cơ chế mòn khác đó là hiện tượng mòn do khuếch tán, ôxy
hoá hoặc sự phân rã hoá học của vật liệu dụng cụ ở các lớp bề mặt. Theo Brierley
và Siekmann hiện nay mòn do khuếch tán đã được chấp nhận rộng rãi như một dạng
mòn quan trọng ở tốc độ cắt cao, họ chỉ ra các quan sát của Opitz cho thấy trong cấu
trúc tế vi của các lớp dưới của phoi thép cắt bằng dao hợp kim cứng chứa nhiều
cacbon hơn so với phôi. Điều đó chứng tỏ rằng cacbon từ cacbit volfram đã hợp
kim hoá hoặc khuếch tán và phoi làm tăng thành phần cacbon của các lớp này.
Trent cho rằng do dính hiện tượng khuếch tán xảy ra qua mặt tiếp xúc chung
của dụng cụ và vật liệu gia công là hoàn toàn có khả năng. Dụng cụ bị mòn do các
nguyên tử cacbon và hợp kim khuyếch tán vào phoi và bị cuốn đi. Khuyếch tán là
một dạng của ăn mòn hoá học trên bề mặt dụng cụ nó phụ thuộc vào tính linh động
của các nguyên tố liên quan. Tốc độ mòn do khuyếch tán không chỉ phụ thuộc vào
nhiệt độ cao mà còn phụ thuộc và tốc độ của dòng vật liệu gần bề mặt dụng cụ có
tác dụng cuốn các nguyên tử vật liệu dụng cụ đi.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Khi cắt thép và gang Ekemar cho rằng tương tác giữa vật liệu gia công và vật
liệu dụng cụ có thể xảy ra. Thành phần chính của các lớp phoi tiếp xúc với dụng cụ
là austenite với thành phần cacbon thấp khi nhiệt độ vùng tiếp xúc đủ cao. Austenite
này hoà tan một số các nguyên tố hợp kim của dụng cụ trong quá trình cắt.
e. Mòn do ôxy hoá
Dưới tác dụng của tải trọng nhỏ các vết mòn kim loại trông nhẵn và sáng, mòn
xảy ra với tốc độ mòn thấp và các hạt mòn oxits nhỏ được hình thành. Bản chất của
cơ chế mòn này là sự bong ra của các lớp ôxy hoá khi đỉnh các nhấp nhô trượt lên
nhau. Sau khi lớp ôxy hoá bị bong ra thì lớp khác lại được hình thành theo một quá
trình kế tiếp nhau liên tục. Tuy nhiên theo Halling thì lớp màng oxit và các sản
phẩm tương tác hoá học với môi trường trên bề mặt tiếp xúc có khả năng ngăn ngừa
hiện tượng dính của đỉnh các nhấp nhô. Khi đôi ma sát trượt làm việc trong môi
trường chân không thì mòn do dính xảy ra mạnh do lớp màng oxits không thể hình
thành được.
f. Mòn do nhiệt
Thể tích vật liệu tại lưỡi cắt là rất nhỏ nên khi cắt nhiệt độ cao tập trung tại vị
trí lưỡi cắt, do đó sẽ xảy ra hiện tượng quá nhiệt của vật liệu dao dẫn đến phá huỷ
lưỡi cắt do nhiệt.
2.1.3. Mòn của dụng cụ phủ bay hơi
Để nâng cao khả năng sử dụng của dụng cụ bởi sự kết hợp độc đáo của lớp
phủ với nền, độ cứng nóng của lớp phủ cao và khả năng cải thiện điều kiện tiếp xúc
ở vùng lưỡi cắt. Lớp phủ có ưu điểm nổi bật như giảm ma sát, giảm dính và
khuyếch tán giữa vật liệu gia công và các bề mặt dụng cụ. Có hai cơ chế mòn chính
xảy ra trên dụng cụ phủ khi cắt thép đó là nứt, vỡ và bong ra của các mảnh TiN và
mòn vật liệu nền. Khi sử dụng dao tiện T15 cắt thép 1045 với vận tốc cắt 100
m/phút đã phát hiện cơ chế mòn chủ yếu là sự gãy, vỡ của lớp phủ khi nền thép gió
bị giảm độ cứng do nhiệt độ cao. Mòn liên tục của lớp phủ ở gần vùng mòn mặt
trước hầu như không đáng kể, điều đó nói nên rằng khả năng chống mòn do hạt mài
và mòn hoá học của TiN là rất cao.Sự gãy vỡ của lớp phủ trên mặt trước là do nhiệt
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
độ cao phát triển và làm giảm độ cứng của nền. Quá trình gẫy vỡ sẩy ra theo 3 giai
đoạn như hình 2. 7.
Hình 2.7. Sơ đồ thể hiện 3 giai đoạn mòn mặt trước của dụng cụ thép gió phủ TiN
Giai đoạn 1: Ma sát giữa phoi và lớp phủ sinh ra nhiệt và truyền vào dụng cụ.
Giai đoạn 2: Dưới tác dụng của ứng suất pháp và tiếp cùng nhiệt độ cao dưới
lớp phủ, nền bị biến dạng dẻo làm cho lớp phủ bị nứt, vỡ cục bộ sau đó bị
cuốn đi cùng với dòng phoi làm cho nền bị lộ ra. Ma sát và nhiệt độ của vùng
này tiếp tục tăng lên.
Giai đoạn 3: Vùng mòn mặt trước xuất hiện. Nền của lớp phủ gần vùng mòn
tiếp tục bị giảm độ cứng làm cho lớp phủ tiếp tục bị nứt, vỡ và cuốn đi theo
phoi. Vùng mòn mặt trước phát triển rộng dần làm giảm khả năng cắt gọt của
dụng cụ [4].
2.1.4. Cách xác định mòn dụng cụ cắt
Xác định mòn là một trong những cơ sở để đưa ra giới hạn tuổi bền của dụng
cụ. Với những dụng cụ làm từ những vật liệu thông thường thì lượng giới hạn lượng
mòn lớn nên xác định đơn giản hơn những dụng cụ phủ vì giới hạn lượng mòn rất
nhỏ. Mòn mặt trước và mặt sau là hai dạng mòn thường gặp trong cắt kim loại.
Công thức của Opitz về quan hệ tương đối giữa dạng mòn dao hợp kim cứng với
vận tốc cắt và chiều sâu cắt đã được Shaw đưa ra như trên hình 2.8.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Hình 2.8: Quan hệ giữa một số dạng mòn của dụng cụ hợp kim cứng với thể tích
0,6
c 1
V .t
, trong đó V tính bằng m/ph; t1 tính bằng mm/vg
Loladze cho rằng cơ chế hình thành vùng mòn mặt trước của dao hợp kim
cứng khác so với dao thép gió. Bởi theo ông do hợp kim cứng có độ cứng nóng cao
đến hàng nghìn độ C nên hiện tượng khuếch tán ở trạng thái rắn gây mòn với tốc độ
cao xảy ra trên mặt trước từ vùng có nhiệt độ cao nhất. Như vậy mòn mặt trước đều
có nguồn gốc do nhiệt.
Boothroyd cho rằng mòn mặt sau xảy ra do tương tác giữa mặt sau của dụng
cụ với bề mặt gia công và bề mặt mòn song song với phương của vận tốc cắt. Trent
cho rằng, mòn mặt sau xảy ra trong hầu hết các quá trình cắt kim loại và không đều
trên suốt chiều dài lưỡi cắt. Cơ chế mòn mặt sau của dụng cụ hợp kim cứng ở tốc độ
cắt thấp là sự tách ra của các hạt cacbit tạo nên bề mặt mòn không bằng phẳng, khi
cắt ở tốc độ cắt cao thì vùng mòn mặt sau nhẵn và trơn.
Trong điều kiện hình thành lẹo dao, lượng mòn mặt sau tỷ lệ nghịch với lượng
mòn mặt trước. Khi mòn mặt trước xuất hiện sẽ làm tăng góc trước thực, thúc đẩy
sự hình thành và ổn định của lẹo dao có tác dụng bảo vệ mặt sau khỏi bị mòn. Trái
lại khi mòn mặt trước không xuất hiện, dạng của lẹo dao sẽ thay đổi theo xu hướng
không có tác dụng bảo vệ mặt sau khỏi mòn, dẫn đến thúc đẩy sự phát triển của
mòn mặt sau.
a
a/2
w
w
d
(a) Mòn trơn mũi dao:
0,6
c 1
V .t 11
(b) Mòn mặt trước tại lưỡi cắt:
0,6
c 1
11 V .t 17
(c) Mòn mặt sau:
0,6
c 1
17 V .t 30
(d) Mòn mặt trước:
0,6
c 1
V .t 30
(e) Biến dạng dẻo lưỡi cắt:
0,6
c 1
V .t 30
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Theo thì mòn mặt trước và mặt sau có thể tính toán gần đúng như sau:
Thể tích mòn mặt sau: 2
W
.
2
aveVB b tgV
(2- 1)
Trong đó: VBave là chiều cao trung bình của vùng mòn
Thể tích mòn mặt trước:
cr
2 ( )
3
b KB KF KT
V
(2- 2)
Hình 2.9: Các thông số đặc trưng cho mòn mặt trước và mặt sau – ISO3685
Các kích thước dùng để xác định mòn chỉ ra trên hình 2.9. có thể đo bằng kính
hiển vi dụng cụ hoặc thiết bị quang học khác, hoặc bằng phương pháp chụp ảnh.
Ngoài ra người ta còn đo khối lượng dụng cụ và sử dụng phương pháp đo
radiotracer (phương pháp đồng vị phóng xạ) để xác định.
2.1.5. Ảnh hƣởng của mòn dụng cụ đến chất lƣợng bề mặt gia công
Khi mòn sẽ làm cho hình dạng và thông số hình học phần cắt của dụng cụ thay
đổi dẫn đến các hiện tượng vật lý sinh ra trong quá trình cắt thay đổi (như nhiệt cắt,
lực cắt…) và ảnh hưởng xấu đến chất lượng bề mặt gia công [2].
2.1.6. Mòn của dao phay cầu phủ
Các dạng mòn và cơ chế mòn của dao phay cầu cũng giống như các dạng và
cơ chế mòn của dụng cụ cắt nói chung. Nhưng về cơ bản dao sẽ có hai cơ chế mòn
chính là nứt, vỡ và bong ra của các mảnh TiAlN và mòn vật liệu nền. Do đặc điểm
vận tốc cắt gọt tại các điểm trên lưỡi cắt của dao cầu là khác nhau dẫn đến tại các
vùng trên lưỡi cắt của dao cầu sẽ có hiện tượng và lượng mòn khác nhau. Vì vậy
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
việc nghiên cứu quá trình mòn - Tuổi bền của dao tại các khu vực khác nhau trên
lưỡi cắt của dao cầu là một yêu cầu của thực tế. Đặc biệt là đỉnh dao khi cắt gọt quá
trình mòn sẽ diễn ra nhanh nhất. Vì thế việc nghiên cứu chọn ra một chế độ cắt phù
hợp để tăng hiệu quả sử dụng dao (tuổi bền dao lớn nhất) khi dùng đỉnh dao gia
công một loại vật liệu trong một điều kiện cụ thể là rất cần thiết và đem lại hiệu quả
cho quá trình gia công. Đó cũng chính là cơ sở để tác giả lựa chọn nội dung:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt đến tuổi bền của dao phay cầu phủ TiAlN
khi gia công thép hợp kim X12M qua tôi”. Để tăng hiệu quả sử dụng dao trong sản
xuất.
2.2. Tuổi bền dụng cụ cắt
2.2.1. Khái niệm chung về tuổi bền của dụng cụ cắt
Tuổi bền của dụng cụ là thời gian làm việc liên tục của dụng cụ giữa hai lần
mài sắc, hay nói cách khác tuổi bền của dụng cụ là thời gian làm việc liên tục của
dụng cụ cho đến khi bị mòn đến độ mòn giới hạn (hs) [2]. Tuổi bền là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất và tính kinh tế trong gia công cắt. Tuổi bền của
dụng cụ phụ thuộc vào chính yêu cầu kỹ thuật của chi tiết gia công. Vì thế phương
pháp dự đoán tuổi bền cơ bản có ý nghĩa cho mục đích so sánh [4].
Phương trình cơ bản của tuổi bền là phương trình Taylor:
n
t
V.T C
(2- 3)
Trong đó:
- T là thời gian (phút)
- V là vận tốc cắt (m/phút)
- Ct là hằng số thực nghiệm
Phương trình Taylor mở rộng bao gồm cả ảnh hưởng của lượng chạy dao và
chiều sâu cắt được viết như sau [1].
T =
2.1
A
VA
(2- 4)
T =
2.3
A
VA
.
4AS
. (2- 5)
T =
2.5
A
VA
.
4AS
.
6At
(2- 6)
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Các mô hình toán học khai triển bậc nhất và bậc hai loga của tuổi bền dường
như phù hợp hơn với các dữ liệu cho dao composite. Khác với các phương trình
tổng quát (2 - 3), (2 - 4), (2 - 5), (2 - 6) các mô hình toán học này hạn chế trong một
giải với các điều kiện dùng để tạo nên các dữ liệu thực nghiệm. Trong trường hợp
vận tốc cắt, lượng chạy dao chiều sâu cắt được sử dụng như là các thông số độc lập,
mô hình toán học bậc nhất có dạng như sau:
LnT = bo + b1lnV + b2lnS + b3lnt (2 - 7)
Mô hình bậc 2 có dạng:
LnT = bo + b1lnV + b2lnS + b3lnt + b11(lnV)
2
+ b22(lnS)
2
+ b33(lnt)
2
+
+ b12.(lnV)(lnS) + b13(lnV)(lnt) + b23(lnt) (2 - 8)
Trong thực tế tuổi bền của dụng cụ thường bị phân tán vì các lý do sau đây:
- Sự thay đổi độ cứng, cấu trúc tế vi, thành phần hoá học và các đặc tính bề
mặt của phôi.
- Sự thay đổi của vật liệu dụng cụ, thông số hình học và phương pháp mài.
- Sự dao động của hệ thống máy, dao, công nghệ.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tuổi bền của dụng cụ cắt
2.2.2.1. Ảnh hƣởng của chế độ cắt đến tuổi bền của dụng cụ cắt
Chế độ cắt đặc biệt là vận tốc cắt và lượng chạy dao là tác nhân ảnh hưởng
mạnh nhất tới tuổi bền. Kết quả thí nghiệm của Opitz và Konig được Trent đưa ra
trên hình 2.10. Với mòn mặt trước quy luật mòn tương đối đơn giản, mòn tăng
chậm cho tới vận tốc cắt tới hạn mà tại đó tốc độ mòn tăng vọt. Lượng chạy dao
càng lớn thì vận tốc cắt giới hạn càng nhỏ. Với mòn mặt sau tốc độ mòn cũng tăng
nhanh từ vận tốc cắt và lượng chạy dao giới hạn như mòn mặt trước vì từ tốc độ này
các cơ chế mòn phụ thuộc nhiệt độ quyết định tuổi bền. Tuy nhiên ở dưới dải tốc độ
này tốc độ mòn mặt sau tăng, giảm liên tục vì ở đây các cơ chế mòn không phụ
thuộc vào nhiệt độ.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Hình 2.10: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến mòn mặt trước và mặt sau của dao thép
gió S 12-1-4-5 dùng tiện thép AISI C1050, với t = 2mm.
Thông số hình học của dụng cụ: =80, =100, =40, =900, = 600, r=1mm, thời
gian cắt T =30 phút [4].
Tuổi bền cho mỗi cặp dụng cụ và vật liệu gia công được xác định trong dải
vận tốc cắt cao. Và đường cong Taylor của tuổi bền chỉ có ý nghĩa trong điều kiện
cắt ở dải vận tốc cắt cao, vì khi đó tuổi bền của dụng cụ bị chi phối bởi các cơ chế
mòn phụ thuộc nhiệt độ cao liên quan đến biến dạng, khuếch tán và ôxy hoá.
2.2.2.2. Vai trò của lớp phủ cứng trong việc tăng tuổi bền của dụng cụ
Một số thông số quan trọng khi nghiên cứu tuổi bền của dụng cụ cắt là chiều
dài của hành trình cắt là V.T[m] và diện tích cắt là V.T.a[m2] là các hàm số của vận
tốc cắt hay nhiệt độ. Khi tăng vận tốc cắt (nhiệt cắt) từ giá trị vận tốc thấp thì cả
V.T và V.T.a đều tăng và đạt cực đại ở một giá trị xác định. Sau đó tiếp tục tăng vận
tốc thì cả V.T và V.T.a đều giảm. Điều này thể hiện rõ trên hình 2.11 [4].
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Hình 2.11: Quan hệ V.T-V và V.T.a khi cắt thép 40Cr bằng dao T15K6 với
hs = 0,6 mm.(1) s = 0,037 mm/v: (2) s = 0,3 mm/v (3) s = 0,1 mm/v; (4) s = 0,5
mm/v.
Ảnh hưởng của vận tốc cắt và lượng chạy dao đến tuổi bền thông qua các cơ
chế mòn diễn ra ở chế độ cắt đã cho phụ thuộc nhiều hay ít vào nhiệt độ. Do đó việc
ứng dụng công thức Taylor phải cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể.
Có thể thấy rằng lớp phủ cứng có tác dụng giảm ma sát trên mặt trước, giảm
nhiệt độ cực đại và sự phát triển của trường nhiệt độ trong dụng cụ dẫn đến giảm
mòn do nhiệt và tăng tuổi bền cho dụng cụ. Hơn nữa lớp phủ cứng tạo nên một lớp
phân cách giữa VLGC và VLDC với khả năng chống dính, chống cào xước cơ học
cao do tính trơ hoá học và độ cứng cao của nó là nguyên nhân giảm mòn và tăng
tuổi bền. Ngoài ra tính chất nhiệt đặc biệt của lớp phủ còn làm giảm tỷ lệ truyền
nhiệt vào phoi và dao là nhân tố quan trọng làm tăng tuổi bền của dụng cụ phủ khi
cắt với chế độ cắt cao.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Tuy nhiên vai trò nâng cao tuổi bền của dụng cụ cắt khi sử dụng vật liệu phủ khác
nhau thay đổi theo điều kiện gia công cụ thể. Hình 1.15 chỉ ra mối quan hệ giữa tuổi
bền của dao tiện và phay mặt đầu thép gió phủ TiN, TiCN và TiAlN dùng để cắt
thép cácbon SAE 4340 theo vận tốc cắt cho cả cắt liên tục (hình 2.12a) và cắt không
liên tục (hình 2.12 b). Từ hai đồ thị có thể thấy rằng trong cắt liên tục (tiện) TiAlN
có tác dụng nâng cao tuổi bền của dao thép gió tốt nhất sau đó đến TiN và cuối cùng
là TiCN. Trái lại trong cắt va đập (phay) TiN lại có tác dụng nâng cao tuổi bền tốt
nhất sau đó đến TiN và TiAlN. Như vậy mỗi loại vật liệu phủ đều có khả năng nâng
cao tuổi bền của dụng cụ khác nhau tuỳ thuộc vào các điều kiện cắt trong đó dụng
cụ được sử dụng [4].
Hình 2.12: (a) Quan hệ tuổi bền của dao thép gió phủ PVD theo vận tốc cắt dao tiện
(b) dao phay mặt đầu dùng để phay thép cácbon tôi cải thiện.
2.2.3. Phƣơng pháp xác định tuổi bền dụng cụ cắt
Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố của quá trình cắt đến tuổi bền T bằng
phương pháp thực nghiệm đo độ mòn cho phép mặt sau [hs]. Với các kết quả thực
nghiệm, các đồ thị quan hệ giữa độ mòn, tuổi bền và các nhân tố ảnh hưởng được
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
xác lập. Trên cơ sở đó xác định được quan hệ giữa tuổi bền và các nhân tố ảnh
hưởng.
Hình 2.13: Quan hệ giữa thời gian, tốc độ và độ mòn của dao
Quan hệ giữa tốc độ, độ mòn và thời gian được biểu thị trên hình 2.13. Với độ
mòn cho phép [hs] đã xác định được thời gian làm việc của dụng cụ với các tốc độ
khác nhau (t1 với V1; t2, t3 với V2, V3 với V1 <V2 <V3 <V4; t1, t2, t3, t4 chính là tuổi
bền T của dụng cụ ứng với tốc độ V1, V2, V3, V4…) khi các yếu tố cắt khác được cố
định. Trên cơ sở đó lập được đồ thị quan hệ giữa tốc độ và tuổi bền V-T hình 2.14
và chuyển sang đồ thị lôgarit hình 2.15.
Hình 2.14: Quan hệ giữa tốc độ cắt V và tuổi bền T của dao
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
Qua đồ thị quan hệ V-T ta thiết lập được công thức liên hệ giữa tốc độ và tuổi bền:
lg lg lgV A m T
(2- 9)
lg lg
lg
A V
m
T
m
A
V
T
. onstmV T c
m
A
T
V
(2- 10)
Hình 2.15: Quan hệ giữa V và T (đồ thị lôgarit)
2.2.4. Tuổi bền của dao phay cầu phủ
Dụng cụ phủ với đặc điểm lớp phủ rất mỏng thường chỉ vào khoảng vài m
đến vài chục m. Mà đặc trưng của dụng cụ phủ là khả năng cắt gọt sẽ giảm đi đáng
kể khi lớp phủ trên bề mặt bị mài mòn, bị nứt, bị bong cục bộ. Chính vì vậy có thể
coi dụng cụ phủ có tuổi bền bằng tuổi thọ.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
Đối với dao phay cầu phủ tuổi thọ sẽ được xét riêng cho từng vùng của lưỡi
cắt (cung trên lưỡi cắt có quá trình cắt gọt diễn ra gần giống nhau). Vì cơ chế cắt
gọt phụ thuộc vào đường kính thực tham ra cắt. Nếu xét một cách tổng thể theo quá
trình mòn thì tuổi thọ của dao cầu sẽ là tổng tuổi thọ của các cung trên lưỡi cắt có
quá trình cắt gọt diễn ra gần giống nhau.
Tuổi thọ của dụng cụ phủ thường được xác định như sau:
- Theo chất lượng bề mặt gia công
- Xác định theo độ chính xác kích thước của chi tiết gia công
- Xác định theo lượng mòn mặt sau hs
- Xác định theo lực, nhiệt độ cắt
- Xác định theo khối lượng…….
2.3. Kết Luận chƣơng 2
Những nghiên cứu bản chất của quá trình mòn dụng cụ cắt cho thấy: Mòn, tuổi
bền của dụng cụ cắt nói chung và của dụng cụ phủ nói riêng như là:
Các dạng mòn, cơ chế mòn và cách xác định mòn của dụng cụ cắt nói chung.
Mòn của dụng cụ phủ.
Tuổi bền của dụng cụ cắt, cách xác định tuổi bền của dụng cụ cắt.
Tuổi bền của dụng cụ phủ.
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến mòn và tuổi bền của dụng cụ cắt.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ
CẮT ĐẾN TUỔI BỀN CỦA DAO PHAY CẦU 10 PHỦ TiAlN KHI GIA
CÔNG THÉP HỢP KIM CR12MOV
Để có thể chọn được chế độ cắt hợp lý khi gia công thép hợp kim
CR12MOV bằng dao phay cầu 10 phủ TiAlN thì ở chương này ta tiến hành việc
thực nghiệm bằng cách dùng dao phay cầu phủ TiAlN để phay thép hợp kim
CR12MOV với các chế độ cắt khác nhau. Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của đồng
thời các thông số chế độ cắt (S,V,t) đến tuổi bền của dao thông qua việc đánh giá độ
nhám bề mặt khi thay đổi chế độ cắt khác nhau và lựu chọn được chế độ cắt hợp lí.
3.1. Sơ lƣợc về thép hợp kim
Thép hợp kim là loại thép mà ngoài sắt, cacbon và các tạp chất ra, người ta
còn cố ý đưa vào các nguyên tố đặc biệt với một lượng nhất định để làm thay đổi tổ
chức và tính chất của thép cho hợp với yêu cầu sử dụng. Các nguyên tố được dựa
vào một cách cố ý như vậy được gọi là nguyên tố hợp kim. Các nguyên tố hợp kim
thường gặp là:Cr, Ni, Mn, Si,W, V, Mo, Ti, Nb, Zr, Cu, B, N…và ranh giới về
lượng để phân biệt tạp chất và nguyên tố hợp kim là như sau: Mn: 0,8 - 1,0%;
Si:0,5-0,8%; Cr:0,2-0,8%; Ni:0,2-0,6%;W:0,1-0,6%; Mo; 0,05-0,2%; Ti, V, Nb, Zr,
Cu>0,1%; B>0,002%.
Ví dụ: Thép chứa 0,7% Mn vẫn chỉ được coi là thép cacbon (nghĩa là Mn vẫn
chỉ là tạp chất), chỉ khi lượng Mn≥1,0% mới đươc coi là thép hợp kim. Trong khi
đó chỉ cần có≥0,1%Ti (hoặc V, Cu, Zr…) đã được coi là thép hợp kim.
Trong thép hợp kim, lượng chứa các tạp chất có hại như P.S và các khí oxy,
hyđro, nitơ là rất thấp so với thép cacbon. Do việc khử tạp chất triệt để hơn và nhất
là do phải cho vào các nguyên tố hợp kim, nên nói chung thép hợp kim đắt tiền hơn
so với thép cacbon nhưng bù lại, thép hợp kim có những đặc điểm nổi trội hơn hẳn
so với thép cacbon, hay nói khác đi, mục đích của việc hợp kim hóa như sau:
Về cơ tính: Thép hợp kim nói chung có độ bền cao hơn hẳn so với thép
cacbon, thể hiện đặc điểm rõ ràng sau khi nhiệt luyện (tôi và ram), do độ
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
thấm tôi của thép hợp kim được cải thiện rất nhiều so với thép cacbon, thép
hợp kim càng cao, ưu việt này càng rõ. Tuy nhiên cần thấy rằng:
Ở trạng thái không nhiệt luyện, ví dụ: trạng thái ủ, độ bền của thép hợp
kim không cao hơn nhiều so với thép cacbon.
Sau nhiệt luyện, thép hợp kim có thể đạt được độ bền rất cao, nhưng cùng
với sự tăng độ bền, độ dẻo và độ dai lại giảm đi, do vậy phải chú ý tới
mối quan hệ này để xác định cơ tính thích hợp.
Cùng với sự tăng mức độ hợp kim hóa, tính công nghệ của thép sẽ xấu đi.
Về tính chịu nhiệt (tính cứng nóng và tính bền nóng): Thép cacbon có độ
cứng cao sau khi tôi, nhưng không giữ được khi làm việc ở nhiệt độ cao hơn
200ºC, do mectenxit bị phân hủy và xêmentit kết tụ. Nhiệt độ cao hơn, thép
bị biến dạng do hiện tượng dão và bị oxy hóa mạnh… Các nguyên tố hợp
kim cản trở khả năng khuếch tán của cacbon, làm mactenxit phân hóa và
cacbit kết tụ ở nhiệt độ cao hơn, vì thế nó giữ đươc độ cứng cao của trang
thái tôi và tính chống dão tới 600ºC, tính chống sự oxy hóa tới 800-1000ºC.
Dĩ nhiên muốn đạt được trạng thái này, thép cần được hợp kim hóa bởi một
số lượng tương đối cao. Ưu việt này của thép hợp kim được ứng dụng trong
thép dụng cụ và thép bền nóng.
Về các tính chất vật lý và hóa học đặc biệt: Như đã biết, thép cacbon bị gỉ
trong không khí, bị ăn mòn mạnh trong các môi trường axit, bazơ và muối…
Nhờ hợp kim hóa mà có thể tạo ra thép không gỉ, thép có tính giãn nở và đàn
hồi đặc biệt, thép có từ tính cao và thép không có từ tính….Trong những
trường hợp như vậy, phải dùng những loại thép hợp kim đặc biệt, với thành
phần được khống chế chặt chẽ (và dĩ nhiên là đắt tiền).
Như vậy có thể nói rằng, nguyên tố hợp kim có tác dụng rất tốt, thép hợp kim
là vật liệu không thể thiếu được trong chế tạo máy, dụng cụ, thiết bị nhiệt điện, công
nghiệp hóa học…. Nó thường được làm các chi tiết quan trọng nhất trong điều kiện
làm việc nặng, chịu mài mòn, va đập.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
3.2. Cơ sở xác định tuổi bền của dao bằng thực nghiệm.
3.2.1. Lựa chọn chỉ tiêu xác định tuổi bền của dao
Tuổi bền của dao phay cầu được xác định bắt đầu từ khi dao bắt đầu cắt cho
đến khi bắt đầu diễn ra giai đoạn phá huỷ ứng với mỗi chế độ cắt xác định. Trong
điều kiện gia công tinh thì chất lượng bề mặt trong đó nhám bề mặt là thông số có ý
nghĩa đến chất lượng sản phẩm. Để có thể đánh giá tuổi bền của dao phay cầu phủ
TiAlN để gia công thép hợp kim CR12MOV có thể thực hiện theo phương pháp:
Dùng chỉ tiêu chất lượng bề mặt để xác định giới hạn tuổi bền của dao. Cụ thể là khi
tiến hành gia công ứng với mỗi chế độ cắt sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng bề mặt
theo chỉ tiêu độ nhám bề mặt. Giới hạn tuổi bền của dao được xác định là thời điểm
giá trị độ nhám của bề mặt gia công thay đổi đột ngột.
Hình 3.1. Đồ thị thể hiện quan hệ giữa lượng mòn và thời gian
Trong quá trình gia công dụng cụ cắt sẽ trải qua 3 giai đoạn mòn. Để xác
định giới hạn tuổi bền của dụng cụ cần phải xác định thời gian từ khi bắt đầu cắt
đến thời điểm cuối cùng của giai đoạn mòn thứ 2. Như hình 3.1 là thời điểm ứng
với điểm B. Thực chất quá trình mòn của dụng cụ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng bề mặt gia công và được thể hiện rõ qua sự thay đổi về độ nhám bề mặt.
Chính vì vậy có thể khẳng định rằng khi dao tiến đến giai đoạn mòn khốc liệt là lúc
giá trị độ nhám bề mặt có sự thay đổi lớn. Đó là một trong những cơ sở để xác định
tuổi bền của dụng cụ.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
3.2.2. Độ nhám bề mặt và phƣơng pháp đánh giá
3.2.2.1. Độ nhám bề mặt
Độ nhám bề mặt hay còn gọi là nhấp nhô tế vi là tập hợp tất cả những bề lồi,
lõm với bước cực nhỏ và được quan sát trong một phạm vi chiều dài chuẩn rất ngắn
(l). Chiều dài chuẩn l là chiều dài dùng để đánh giá các thông số của độ nhám bề
mặt (với l = 0,01 đến 25mm).
Độ nhám bề mặt gia công đã được phóng đại lên nhiều lần thể hiện trên hình 3.2.
Theo TCVN 2511 – 1995 thì nhám bề mặt được đánh giá thông qua bảy chỉ
tiêu. Thông thường người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu đó là Ra và Rz, trong đó:
Hình 3.2: Độ nhám bề mặt
- Ra: Sai lệch trung bình số học của prôfin là trung bình số học các giá trị
tuyệt đối của sai lệch prôfin (y) trong khoảng chiều dài chuẩn. Sai lệch prôfin (y) là
khoảng cách từ các điểm trên prôfin đến đường trung bình, đo theo phương pháp
tuyến với đường trung bình. Đường trung bình m là đường chia prôfin bề mặt sao
cho trong phạm vi chiều dài chuẩn l tổng diện tích ở hai phía của đường chuẩn bằng
nhau. Ra được xác định bằng công thức:
10
1 1
.
l n
a x x i
i
R y d y
l l
(3-1)
- Rz: Chiều cao mấp mô prôfin theo mười điểm là trị số trung bình của tổng
các giá trị tuyệt đối của chiều cao năm đỉnh cao nhất và chiều sâu của năm đáy thấp
nhất của prôfin trong khoảng chiều dài chuẩn. Rz được xác định theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
5 5
1 1
5
pmi vmi
i i
z
y y
R
(3-2)
Ngoài ra độ nhám bề mặt còn được đánh giá qua chiều cao nhấp nhô lớn nhất
Rmax. Chiều cao nhấp nhô Rmax là khoảng cách giữa hai đỉnh cao nhất và thấp nhấ
của độ nhám (prôfin bề mặt trong giới hạn chiều dài chuẩn l).
Cũng theo TCVN 2511 – 1995 thì độ nhám bề mặt được chia thành 14 cấp, từ
cấp 1 đến cấp 14 ứng với các giá trị Ra và Rz. Trị số nhám càng bé thì bề mặt càng
nhẵn và ngược lại. Độ nhám bề mặt thấp nhất (hay độ nhẵn bề mặt cao nhất) ứng
với cấp 14 (tương ứng với Ra 0,01 m và Rz 0,05 m). Việc chọn chỉ tiêu Ra
hay Rz là tuỳ thuộc vào chất lượng yêu cầu của bể mặt. Chỉ tiêu Ra được gọi là
thông số ưu tiên và được sử dụng phổ biến nhất do nó cho phép ta đánh giá chính
xác hơn và thuận lợi hơn những bề mặt có yêu cầu nhám trung bình (độ nhám từ
cấp 6 đến cấp 12). Đối với những bề mặt có độ nhám quá thô (độ nhám từ cấp 1 đến
cấp 5) và rất tinh (cấp 13, cấp 14) thì dùng chỉ tiêu Rz sẽ cho ta khả năng đánh giá
chính xác hơn khi dùng Ra (bảng 3.1).
Bảng 3.1: Các giá trị Ra, Rz và chiều dài chuẩn l ứng với các cấp độ nhám bề mặt
Cấp độ
nhám bề
mặt
Loại Thông số nhám (m) Chiều dài
chuẩn (mm) Ra Rz
1 - - từ 320 đến 160 8,0
2 - - < 160 – 80
3 - - < 80 – 40
4 - - < 40 – 20 2,5
5 - - < 20 – 10
6
a từ 2,5 đến 2,0
0,8
b < 2,0 – 1,6
c < 1,6 – 1,25
7 a < 1,25 – 1,00
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
b < 1,00 – 0,80
c < 0,80 – 0,63
8
a < 0,63 – 0,50
b < 0,50 – 0,40
c < 0,40 – 0,32
9
a < 0,32 – 0,25
0,25
b < 0,25 – 0,20
c < 0,20 – 0,16
10
a < 0,160 – 0,125
b < 0,125 – 0,100
c < 0,100 – 0,080
11
a < 0,080 – 0,063
b < 0,063 – 0,050
c < 0,050 – 0,040
12
a < 0,040 – 0,032
b < 0,032 – 0,025
c < 0,025 – 0,020
13
a từ 0,100 đến 0,080
0,08
b < 0,080 – 0,063
c < 0,063 – 0,050
14
a < 0,050 – 0,040
b < 0,040 – 0,032
c < 0,032 – 0,025
Trong thực tế sản xuất nhiều khi người ta đánh giá độ nhám theo các mức độ:
thô (cấp 1 4), bán tinh (cấp 5 7), tinh (cấp 8 11) và siêu tinh (cấp 12 14).
3.2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá độ nhám bề mặt
Để đánh giá độ nhám bề mặt người ta thường dùng các phương pháp sau đây:
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
a) Phƣơng pháp quang học (dùng kính hiển vi Linich). Phương pháp này đo
được bề mặt có độ nhẵn bóng cao (độ nhám thấp) thường từ cấp 10 đến cấp 14.
b) Phƣơng pháp đo độ nhám Ra, Rz, Rmax v.v… bằng máy đo prôfin.
Phương pháp này sử dụng mũi dò để đo prôfin lớp bề mặt có cấp độ nhẵn tói cấp
11. Đây chính là phương pháp được tác giả sử dụng để đánh giá độ nhám bề mặt
sau khi tiện cứng.
Tuy nhiên đối với các bề mặt lỗ thường phải in bằng chất dẻo bề mặt chi tiết
rồi mới đo bản in trên các máy đo độ nhám bề mặt.
c) Phƣơng pháp so sánh, có thể so sánh theo hai cách
- So sánh bằng mắt: Trong các phân xưởng sản xuất người ta mang vật mẫu so
sánh với bề mặt gia công và kết luận xem bề mặt gia công đạt cấp độ bóng nào. Tuy
nhiên phương pháp này chỉ cho phép xác định được cấp độ bóng từ cấp 3 đến cấp 7
và có độ chính xác thấp, phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người thực hiện.
- So sánh bằng kính hiển vi quang học.
3.3. Thiết kế thí nghiệm.
Mục đích:
- Thông qua thực nghiệm khi tiến hành dùng dao phay cầu phủ TiAlN phay
thép hợp kim CR12MOV (phay rãnh trên mặt phẳng) với các chế độ cắt khác nhau
rồi đưa ra nhận xét và kết luận tương ứng.
- Xác định giới hạn tuổi bền của dao theo các thông số chế độ cắt khác nhau.
Từ đó đưa ra mối quan hệ giữa chúng. Các cơ sở sản xuất có thể dùng kết quả đó cho
việc gia công với các điều kiện tương tự.
- Mục tiêu của việc xây dựng thí nghiệm là nghiên cứu ảnh hưởng của các
yếu tố thông số chế độ cắt đến tuổi bền của dao phay cầu phủ TiAlN khi gia công
thép CR12MOV.
3.3.1. Các giới hạn của thí nghiệm
. - Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt và lượng chạy dao của dao phay cầu
phủ TiAlN khi gia công thép CR12MOV.
- Vận tốc cắt v = 50 110 (m/phút).
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
- Luượng chạy dao s = 0,1 0,3 (mm/răng).
- Chiều sâu cắt không đổi t= 0,5 (mm).
- Nghiên cứu tuổi bền của dao tại đỉnh của dao ứng với chiều sâu cắt t = 0,5.
- Tổng hợp các nhiễu ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt gia công là ổn định.
- Độ cứng của phôi ổn định trong suốt quá trình gia công khoảng 40 - 45
HRC.
- Gia công tưới tràn với dung dịch Emusil: Mira EM40 5%.
3.3.2. Mô hình thí nghiệm
3.3.3. Mô hình toán học
Mô hình toán học khi xác định tuổi bền của dao phay cầu phủ TiAlN khi gia
công thép hợp kim CR12MOV trong nghiên cứu này được lựa chọn trên cơ sở
phương trình cơ bản tuổi bền của Taylor:
n
t
V.T C
Trong đó:
- T là thời gian (phút)
- V là vận tốc cắt (m/phút)
- Ct là hằng số thực nghiệm
Phương trình Taylor mở rộng bao gồm cả Ảnh hưởng của lượng chạy dao và
chiều sâu cắt được viết như sau phương trình (2 - 4), (2 – 5), (2 - 6) như sau:
T =
2.1
A
VA
T =
2.3
A
VA
.
4AS
.
T =
2.5
A
VA
.
4AS
.
6At
Các mô hình toán học khai triển bậc nhất và bậc hai loga của tuổi bền dường
như phù hợp hơn với các dữ liệu cho dao composite. Khác với các phương trình
tổng quát (2- 3), (2- 4), (2-5), (2- 6) các mô hình toán học này hạn chế trong một
Quá trình gia công
Vận tốc cắt,
bước tiến dao
Tuổi bền của dụng cụ
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
giải với các điều kiện dùng để tạo nên các dữ liệu thực nghiệm. Trong trường hợp
vận tốc cắt, lượng chạy dao chiều sâu cắt được sử dụng như là các thông số độc lập,
mô hình toán học bậc nhất có dạng như sau:
LnT = ao + a1lnV + a2lnS + a3lnt
Đây là mô hình toán học được lựa chọn để xác định tuổi bền của dao.
3.3.4. Điều kiện thí nghiệm
3.3.4.1.Máy.
Thực nghiệm được tiến hành tại trung tâm gia công VMC - 85S do hãng
Maximart sản xuất năm 2003 với hệ điều khiển Fanuc OMD, máy có khả năng tích
hợp CAD/CAM qua cổng RS 232 của Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp –
Thái Nguyên
Bảng 3.2. Thông số kỹ thuật cơ bản của máy
Thông số Đơn vị Kích thước
Kích thước bàn làm việc mm 515 x 1050
Hành trình theo trục X mm 850
Hành trình theo trục Y mm 560
Hành trình theo trục Z mm 520
Đường kính trục chính mm 65
Tốc độ cắt (chạy dao) mm/ph 1 - 5000
Tốc độ dịch chuyển nhanh theo X, Y mm/ph 12000
Tốc độ dịch chuyển nhanh theo Z mm/ph 10000
Công suất động cơ chính Kw 3.7 - 5.5
Động cơ secvo X, Y, Z Kw 0.5 - 3.5
Trọng lượng Kg 4200
Tốc độ quay trục chính Vg/ph 60 - 8000
16 đầu dao BT 40
Kích thước tổng thể mm
3500 x 3020 x
2520
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
3.3.4.2. Dao.
- Mảnh dao phay cầu phủ TiAlN hai lưỡi cắt ký hiệu VP15TF của hãng
Mitsubishi -Nhật Bản có thông số như sau:
+ Độ cứng của mảnh dao 91.5 HRA
+ Độ bền nén 2.5 GPa
+ Đường kính mảnh dao: 10 mm
+ Chiều dài phần cắt: 8.5 mm
+ Số lưỡi cắt: z = 2.
+ Góc độ: Góc trước = 0; góc sau = 5
- Thân dao ký hiệu SRFH10S12M của hãng Mitsubishi - Nhật Bản có thông
số như sau:
+ Đường kính chuôi dao: 12h6 mm
+ Chiều dài thân dao: 120 mm
3.3.4.3. Phôi.
Thép hợp kim CR12MOV đã qua tạo hình dáng và tôi
Độ cứng: 44 – 45 HRC
Kích thước: 300 x 150 x 40
Thành phần hoá học:
Bảng 3.3: Thành phần các nguyên tố hoá học thép CR12MOV.
Nguyên
tố hoá
học
C Si P Mn Cu V Cr Mo
Hàm
lượng %
1.57 0.29 0.020 0.25 0.19 0.19 11.46 0.44
3.3.4.4. Dụng cụ đo kiểm.
Máy đo nhám bề mặt SJ 201 của Mitutoyo, kính hiển vi điện tử.
3.4. Thực nghiệm để xác định tuổi bền của dao phay cầu 10 phủ TiAlN khi
gia công thép hợp kim CR12MOV.
3.4.1. Nội dung:
Chuẩn bị trước khi gia công gồm:
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
Tạo phôi: Bao gồm việc xác định mác thép hợp kim CR12MOV, gia
công chuẩn bị phôi, do độ cứng trước khi gia công.
Chuẩn bị đồ gá, phương tiện đo kiểm theo phương án gia công, chọn
máy, lập phương trình gia công chi tiết trên máy trên máy CNC theo
bộ thông số S, V, t dùng để khảo sát.
Tiến hành gia công và kiểm tra kết quả:
Dùng dao phay cầu 10 phủ TiAlN để gia công, quan sát, ghi chép
kết quả.
Tiến hành đo lấy kết quả.
Sử lý số liệu sau gia công, rút ra kết luận tương ứng chỉ dẫn cần thiết,
dùng làm tài liệu cho các nhà sản xuất có quan tâm về lĩnh vực này.
3.4.2. Các thông số đầu vào của thí nghiệm:
Gọi x1, x2, x3 Là các biến tương đương vói các thông số: Vận tốc dài v, lượng
chạy dao s, chiều sâu cắt t. Trên cơ sở các điều kiện biên, kết quả các thí nghiệm sơ
bộ trước đó với chủ ý nhằm tìm ra chế độ cắt tối ưu với tuổi bền tối ưu khi gia công
thép hợp kim CR12MOV bằng dao phay cầu phủ TiAlN.
vimax = 110 (m/phút) simax = 0,3(mm/răng)
vimin = 50 (m/phút) simin = 0,1 (mm/răng)
Các yếu tố xi thực nghiệm là:
Mức trên : xi
(t)
= x imax
Mức dưới : xi
(d)
= x imin
Mức cơ sở xi
(0)
= 1/2 (x i max + x i min)
Khoảng biến thiên: i = 1/2( x i max - x i min)
Bảng 3.4: Giá trị tính toán giá trị thông số chế độ cắt v, s cho thực nghiệm:
Các yếu tố x1 x2
Mức trên 110 0.3
Mức dưới 50 0.1
Mức cơ sở 80 0.2
Khoảng biến thiên 30 0.1
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
3.4.3. Thực nghiệm xác định tuổi bền:
Trên cơ sở điều kiện thí nghiệm mô hình toán học được lựu chọn nhu sau:
LnT = ao + a1lnv +a2lns (3- 1)
Đặt: y = ln(T); x1 = ln(vi); x2 = ln(si);
Ta sẽ được phương trình mới:
y = a0 + a1 x1 + a2 x2 (3- 2)
Dạng tổng quát: y = a0 + a1 x1 + a2 x2 +.........+ anxn (3- 3)
Bài toán trở thành xác định hàm hồi quy thực nghiệm n biến số. Áp dụng
phương pháp bình phương cực tiểu. Bố trí thí nghiệm sao cho có tính chất của ma
trận trực giao cấp 1.
Với thực nghiệm có hai biến đầu vào (chiều sâu cắt chon cố định t = 0,5 mm). Vì
vậy số thí nghiệm cần làm là N = 22 = 4 thí nghiệm tại các đỉnh đơn hình đều và 2
thí nghiệm ở trung tâm, ta lập bảng quy hoạch và tiến hành làm thực nghiệm sau:
Bảng 3.5: Bảng quy hoạch và kết quả thực nghiệm xác định tuổi bền của dao.
STT
Biến thực nghiệm Tuổi bền
x1 x2 n( v/p) s(mm/p) T (phút)
1 -1 -1 3652 731 7,2
2 +1 -1 7956 1591 4,5
3 -1 +1 3652 2191 5,2
4 +1 +1 7956 4774 4,0
5 0 0 5843 2337 6,0
6 0 0 5843 2337 6,1
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
Bảng 3.6: Bảng kết quả đo độ nhám theo phương chuyển động chạy dao với thời
gian và chế độ cắt khác nhau.
Thời
gian
(Phút)
v = 50(m/p)
s = 0,1(mm/răng)
Thời
gian
(Phút)
v = 110(m/p)
s = 0,1(mm/răng)
Ra(m) Rz(m) Ra(m) Rz(m)
0,5 1,12 4,17 0,5 0,76 2,15
1,5 1,21 4,29 1,5 0,85 2,57
3,0 1,36 4,57 2,5 0,98 3,02
5,0 1,78 5,27 3,0 1,12 3,67
6,0 1,85 6,89 3,5 1,29 4,43
7,0 2,18 7,45 4,0 1,48 5,74
7,2 2,31 8,12 4,5 1,86 7,08
7,5 3,35 13,06 4,8 3,32 13,54
Thời
gian
(Phút)
v = 50(m/p)
s = 0,3(mm/răng)
Thời
gian
(Phút)
(m)
v = 110(m/p)
s = 0,3(mm/răng)
Ra(m) Rz(m) Ra(m) Rz(m)
0,5 5,67 24,76 0,5 1,67 7,79
1,0 5,76 25,17 1,0 1,85 8,37
2,0 6,03 25,75 2,0 2,09 9,74
3,0 6,31 26,21 2,5 2,45 11,07
4,5 6,78 27,56 3,0 2,84 13,11
5,0 7,15 28,71 3,5 3,68 15,21
5,2 8,09 29,87 4,0 5,39 17,28
5,5 13,12 37,68 4,1 8,74 25,75
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
Thời
gian
(Phút)
v = 80(m/p)
s = 0,2(mm/răng)
Thời
gian
(Phút)
V = 80(m/p)
s = 0,2(mm/răng)
Ra(m) Rz(m) Ra(m) Rz(m)
0,5 0,57 4,52 0,5 0,58 4,54
1,5 0,81 4,87 1,5 0,85 4,88
2,5 1,26 5,46 2,5 1,29 5,49
3,5 1,84 6,75 3,5 1,91 6,79
4,5 2,67 7,84 4,5 2,67 7,94
5,0 3,08 9,05 5,0 3,08 9,15
6,1 3,85 10,67 6,0 3,85 10,87
6,2 7,68 18,58 6,1 7,71 19,53
3.4.3.1. Tính các hệ số của phƣơng trình hồi quy
Áp dụng tính chất của quy hoạch trực giao cấp 1 ta tính các hệ số theo công
thức (3.16) [25].
Ta có:
a0 =
N
1i
i
y
N
1 =
4
1
(7,2 + 4,5 + 5,2 + 4,0) = 5,225
a0= 5,225
a1 =
N
1i
i1i
yx
N
1 =
4
1
(-7,2+ 4,5 – 5,2 + 4,0) = -0,975
a1= -0,995
a2 =
N
1i
i2i
yx
N
1 =
4
1
(=-7,2 - 4,5 + 5,2 + 4,0) = -0,625
a2= -0,625
Thay vào phương trình (3 - 2) ta được:
yˆ
= 5,225 – 0,975x1 - 0,625x2 (3 - 4)
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
3.4.3.2. Kiểm định các tham số aj
* Kiểm định aj = 0 (có nghĩa)
Ta có 2 thí nghiệm lặp lại ở tâm với kết quả như sau:
1
0
y
= 6,1;
2
0y
= 6,0
0
y
=
2
1
(6,1+ 6,0) = 6,15
Phương sai tái sinh s2ts
2
ts
s
=
n
1i
0
i
0
0
)yy(
1n
1
2
2
ts
s
=
22 )15,60,6()15,61,6(
12
1
= 0,005
sts=
005,0
= 0,071
2
ai
s
=
2
ts
s
{c
-1
}jj
sai=
4
071,0
N
sts
= 0,0355
tai =
ai
i
s
a
ta0 =
ai
0
s
a =
0355,0
5,225
= 147,2
ta1 =
ai
1
s
a =
0355,0
0,975-
= -27,5
ta2 =
ai
2
s
a =
0355,0
0,625
= -17,6
Ta chọn mức độ có nghĩa = 0,05 cho các bảng thống kê.
Với = 0,05, bậc tự do n0 = 2 tra bảng Student ta được t = 9,31.
So sánh |tai| đều lớn hơn t nên mọi ai đều có nghĩa. Do đó các hệ số của phương
trình hồi quy (3 - 4) đều có nghĩa.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
5625,0140625,0140625,0140625,00,1406252 dus
3.4.3.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Sau khi xây dựng được mô hình
yˆ
, ta tính phương sai dư.
2
n
1i
ii
2
du
)yˆy(
)1k(n
1
s
2
4
1
2 )ˆ(
)12(4
1
i
iidu yys
2
4
1
2 )ˆ(
i
iidu yys
Bảng 3.7. Bảng kết quả tính toán giá trị (yi-
i
yˆ
)
2
TT yi x1 x2 a0 a1 a2
i
yˆ
(yi-
i
yˆ
)
2
1 7,2 -1 -1 5,875 -0,975 -0,625 6,825 0,140625
2 4,5 1 -1 5,875 -0,975 -0,625 4,875 0,140625
3 5,2 -1 1 5,875 -0,975 -0,625 5,575 0,140625
4 4,0 1 1 5,875 -0,975 -0,625 3,625 0,140625
Ta có:
2
du
s
= 0,5625>
2
ts
s
= 0,0713
5,112
005,0
5625,0ˆ
2
2
ts
du
s
s
F
Với bậc tử m1 = N - (k+1) =1 bậc mẫu n0 - 1 = 1
Chọn mức ý nghĩa = 0,05, tra bảng Fisher ta được f = 4052
Fˆ < f. vậy mô hình là phù hợp.
yˆ
= 5,225 – 0,975x1 - 0,625x2
Thay vào ta được:
T = e
5,225
.v
-0,975
.s
-0,625
( phút) (3 - 5)
Là phương trình hồi quy thực nghiệm.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
50
60
70
80
90
100
110
0.1
0.2
0.3
0
5
10
15
3.4.3.4. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa v, s và tuổi bền dao khi t = 0,5 mm
Hình 3.3: Đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa vận tốc cắt v, lượng chạy dao s với tuổi
bền của dao phay cầu 10 phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim CR12MOV qua
tôi đạt độ cứng 40 – 45 HRC khi chiều sâu cắt không đổi t = 0,5 mm.
3.4.3.5. Một số hình ảnh chụp phôi, lƣỡi cắt của dao khi gia công.
Hình 3.4. Hình ảnh đỉnh dao khi chưa gia công
T
u
o
i
b
e
n
T
(
p
h
u
t)
Van toc
cat v(m/ph)
Luong chay
dao s (mm/r)
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Hình 3.5. a. Hình ảnh đỉnh dao sau 3 phút khi gia công với v = 50 (m/phút),
s = 0,1(mm/ răng)
Hình 3.5.b. Hình ảnh đỉnh dao sau 6,0 phút khi gia công với v = 50 (m/phút),
s = 0,1(mm/ răng)
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành: Công nghệ CTM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Hình 3.6.a. Hình ảnh đỉnh dao sau 3,5 phút khi g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt đến tuổi bền của dao phay cầu phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim CR12MOV.pdf