Tài liệu Luận văn Ngân hàng Sacombank với việc duy trì và phát triển gói tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ: Luận văn: Ngân hàng Sacombank với việc duy trì và
phát triển gói tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây. Một hiện tượng xảy ra trong nền kinh tế nước ta đó
là sự thừa vốn trong các Ngân hàng Thương mại trong khi các doanh nghiệp lại đang
khát vốn. Từ thực trạng này, Nhà nước và Chính phủ đã có hàng loạt chính sách nhằm
khai thông nguồn vốn và bản thân các ngân hàng thương mại cũng đã tích cực tìm
khiếm khách hàng, mở rộng đối tượng cho vay, đa dạng hóa các lọai hình đầu tư vào
những dự án thựa sự có hiệu quả.
Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng là một trong những chi nhánh Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (SACOMBANK) có vị trí địa bàn nằm tại khu vực
trung tâm của thành phố Đà Nẵng, Bên cạnh những lợi thế tương đối, cũng có những
áp lực cạnh tranh gây gắt. Năm 2006 là năm đánh dấu sự phát triển khởi sắc của
NHSGTT Đà Nẵng trong tất cả các hoạt động, trong đó hoạt động cho vay ngắn hạn
doanh nghiệp vừa và nhở ngày cà...
56 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Ngân hàng Sacombank với việc duy trì và phát triển gói tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Ngân hàng Sacombank với việc duy trì và
phát triển gói tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây. Một hiện tượng xảy ra trong nền kinh tế nước ta đó
là sự thừa vốn trong các Ngân hàng Thương mại trong khi các doanh nghiệp lại đang
khát vốn. Từ thực trạng này, Nhà nước và Chính phủ đã có hàng loạt chính sách nhằm
khai thông nguồn vốn và bản thân các ngân hàng thương mại cũng đã tích cực tìm
khiếm khách hàng, mở rộng đối tượng cho vay, đa dạng hóa các lọai hình đầu tư vào
những dự án thựa sự có hiệu quả.
Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng là một trong những chi nhánh Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (SACOMBANK) có vị trí địa bàn nằm tại khu vực
trung tâm của thành phố Đà Nẵng, Bên cạnh những lợi thế tương đối, cũng có những
áp lực cạnh tranh gây gắt. Năm 2006 là năm đánh dấu sự phát triển khởi sắc của
NHSGTT Đà Nẵng trong tất cả các hoạt động, trong đó hoạt động cho vay ngắn hạn
doanh nghiệp vừa và nhở ngày càng có vị trí quan trọng và chiếm tỷ trọng cao trong
toàn bộ hoạt động cho vay của Chi nhánh.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng, từ thực tế trên, em đã
chọn đề tài “ Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Thương tín Đà Nẵng”chuyên đề gồm ba
chương
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN ĐÀ NẴNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
NHSGTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG
1. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ Latin Credutium có nghĩa là tin tưởng.
Tín dụng theo nghĩa của Việt Nam là vay mượn. Tín dụng là chuyển nhượng tạm
thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức thực hiện vật hay tiền từ người sở
hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Nó thể hiện ở 3 nội dung:
- Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác
- Sưh chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải trả kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức
1.1.2. Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng mà các chủ thể tham gia là các tổ chức
tín dụng và các doanh nghiệp hoặc cá nhân . Trong quan hệ tín dụng này ngân hàng
đóng vai trò trung gian là người cho vay vừa là người đi vay. Tín dụng ngân hàng
được thực hiện dưới nhiều hình thức như: vay bằng tiền mặt, cho vay giá trị ghi sổ,
bảo lãnh vay vốn…
1.1.3. Các hình thức tín dụng:
- Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng.
- Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín
dụng với các thành viên khác trong xã hội trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian
vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau.
- Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các thành viên khác
trong xã hội. Trong đó, nhà nước đóng vai trò là người đi vay để sử dụng cho những
mục đích nhất định. Tín dụng nhà nước thể hiện bằng cách phát hành công trái, nhằm
bù đắp thiếu hụt ngân sách
- Tín dụng hợp tác là lọai hình tín dụng do những thành viên trong cùng điều
kiện nhất định tổ chức hình thành một cách tự nguyện. Tín dụng hợp tác thực hiện các
việc huy động và cho vay giữa các thành viên với nhau theo những điều kiện tương tự
tín dụng ngân hàng.
- Tín dụng quốc tế là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nhà nước, các
doanh nghiệp trong nước với các quốc gia hay tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tín dụng:
* Nguyên tắc hoàn trả: Đây là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ tín dụng, là cơ sở
để đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh. Theo nguyên tắc này thì vốn vay phải hoàn trả
cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Trước khi cấp tiền vay, các ngân hàng phải có cơ sở để tin
rằng người vay có thiện chí và khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Nếu không hợp đồng
tín dụng sẽ không được ký kết.
* Nguyên tắc vốn vay có mục đích và sử dụng vốn đúng mục đích: Khách hàng
vay phải cho ngân hàng thấy được mục đích và khả năng sử dụng vốn của mình có
hiệu quả thông qua các phương án, dự án đầu tư nhằm bảo đảm được việc hoàn trả tiền
gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn. Qua đây ngân hàng có thể xác định được hiệu
quả cho vay, đo lường rủi ro và tính khả thi của đề nghị vay. Do đó, trong suốt quá
trình khách hàng sử dụng nợ vay, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra và
kịp thời áp dụng các biện pháp chế tài đối với khách hàng vi phạm hợp đồng.
* Nguyên tắc có đảm bảo: Trong nền kinh tế thị trường việc dự báo chính xác
các sự kiện sẽ xảy ra là rất khó. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nhất là
trong các hoạt động tín dụng các Ngân hàng luôn đòi hỏi điều kiện đảm bảo cho khoản
vay.
- Đảm bảo bằng tài sản
- Đảm bảo không bằng tài sản mà bằng uy tín, năng lực tài chính, tính khả thi
của phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư…
2. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn là tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và thường được sử dụng
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay
phục vụ nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Tín dụng trung hạn
thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên và thời hạn
tối đa có thể lên đến 20-30 năm. Tín dụng dài hạn thường được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây
dựng các xí nghiệp mới.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại tín dụng cung cấp cho các nhà
doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu. Có 2 hình thức:
+ Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng quan hệ trực tiếp với
nhau từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc tín dụng.
+ Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: Là loại quan hệ tín dụng thường qua trung gian là
người bán hàng, bằng cách Ngân hàng mua lại các phiếu nợ.
- Căn cứ vào đối tượng vay:
+ Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cung cấp nhằm để hình thành vốn
lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng 2 hình
thức cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt và chiết khách hàngấy chứng từ
có gá.
+ Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định
cho doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và
dài hạn.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm:
+ Cho vay có bảo đảm là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
Nguồn bảo đảm là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ
hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất nêu có rủi ro xảy ra.
+ Cho vay không có bảo đảm là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp cầm
cố hay không có sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng đến vay.
- Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng.
+ Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và
Ngân hàng phải thực hiện thủ tục vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phương thức cho vay này Ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong khoảng
thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn đế thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các sự án phục vụ đời
sống.
+ Cho vay hợp vốn: Đây là phương thức Ngân hàng đứng ra cho vay đối với dự
án vay của khách hàng, trong đó một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các Ngân hàng khác.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một số lãi suất vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo dự án thấu chi.
3. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY VÀ ĐẶC ĐIỂM CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ:
3.1. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
* Căn cứ theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín
dụng trung hạn được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Loại cho vay này có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn
được sử dụng để cấp vốn cho vay xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng xí nghiệp
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
* Căn cứ theo tính chất đảm bảo của vốn vay:
- Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản: Là tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào phương án
vay vốn khả thi, uy tín của bản thân khách hàng hoặc người bảo lãnh.
- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
them một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thì tín dụng Ngân hàng được chia làm
hai loại sau:
- Tín dụng đầu tư kinh doanh: Được dùng để cấp phát vốn cho các nhà doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như: Mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc như máy giặt, tủ
lạnh và các nhu cầu bình thường hàng ngày. Đây là loại tín dụng có khả năng sinh lời
khá lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
* Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng:
+ Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mỗi lần vay vốn, khách hàng và
Ngân hàng phải thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết va ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phương thức cho vay này Ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong khoảng
thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Đây là phương thức Ngân hàng đứng ra cho vay đối với sự
án vay của khách hàng trong đó một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các Ngân hàng khác.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một số lãi suất vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo sự án thấu chi.
3.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay của Ngân hàng:
- Tuân thủ các quy định cụ thể của Pháp luật thông qua một số luật, nghị định,
quyết định, đơn cử là các tổ chức tín dụng. quyết định 1672/NHNN/2001 của Ngân
hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
- Quyết định cho vay trên cơ sở thẩm định nhiều yếu tố như: Tài sản đảm bảo
nợ vay, thu nhập đảm bảo trả nợ, mục đích sử dụng rõ ràng. Quyết định cho vay đồng
nghĩa với quyết định đầu tư dựa trên cơ sở hiệu quả của phương án. Tài sản đảm bảo
chỉ là điều kiện cần, Ngân hàng luôn mong muốn khách hàng có thu nhập để trả nợ
vay.
- Tài sản đảm phải được đăng ký giao dịch đảm bảo theo quyết định của pháp
luật, đây là yếu tố giúp Ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho và và xác
định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản.
- Cho vay thường đi đôi với quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng
để kịp thời phát hiện rủi ro mà tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm bảo toàn vốn
vay.
- Trích dự phòng rủi ro gồm dự phòng chung cho tổng dự nợ vay và dự phòng
với từng món vay cụ thể. Đây là quyết định bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước theo
quyết định số 493/NHNN/2005.
4. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
NGOÀI QUỐC DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
4.1. Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn của NHSGTT phải bảo đảm:
- Sử dụng số vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả gốc và lãi vốn đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
4.2. Điều kiện vay vốn: Khách hàng vay vốn của NHSGTT có đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
a. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
- Pháp nhân phải có năng lực và pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
- Thành viên công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
b. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài. Phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo qui định của nước mà pháp nhân
đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được bộ luật
dân sự của nước CHXHCN Việt Nam, các văn bản pháp luật khách của Việt Nam qui
định hoặc ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia qui định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả
và phù hợp với qui định của pháp luật.
- Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Có trụ sở hoặc hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi hội sở hoặc
các đơn vị trực thuộc của NHSGTT hoạt động. Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn
qui định phải được Hội đồng quản trị NHSGTT chấp nhận.
4. 3. Loại cho vay:
NHSGTT cho khách hàng vay theo các loại ngắn hạn và dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và các dự án đầu tư phát triển.
- Cho vay ngắn hạn và các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn và các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
- Cho vay dài hạn và các khoảng vay trên 60 tháng.
4. 4. Những nhu cầu vốn không được cho cay:
Hai đơn vị trực thuộc NHSGTT không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
- Để mua sắm tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
4. 5. Thời hạn cho vay:
- Hai đơn vị trực thuộc NHSGTT và khách hàng căn cứ chu ký sản xuất kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ khách hàng, nguồn vốn
cho vay của NHSGTT để thỏa thuận thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phù hợp.
- Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt
quá thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại
Việt Nam.
- Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được
phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
4.6. Lãi suất cho vay:
a. Lãi suất cho vay của NHSGTT do Hội đồng Quản trị quyết định trong từng
thời kỳ phủ hợp với tình hình thị trường, lợi thế cạnh tranh và trong khuôn khổ qui
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các đơn vị trực thuộc NHSGTT không được phép cho vay dưới mức lãi suất
qui định. Các trường hợp cho vay với lãi suất ưu đãi để thực hiện chính sách khách
hàng phải được Hội hồng Quản trị NHSGTT chấp nhận.
b. Mức lãi suất đối với các khoản nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay
áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín
dụng.
4.7. Mức cho vay:
- Các đơn vị trực thuộc NHSGTT căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ
của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, và khả năng nguồn vốn của NHSGTT
để quyết định mức cho vay.
Trong cho vay trung, dài hạn còn phải xác định mức vốn tự có của khách hàng
tham gia dự án đầu tư phát triển để định mức cho vay.
- Giới hạn tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng (bao gồm dư
nợ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, dư nợ thanh toán thay, dư nợ cầm cố chiết khấu
chứng từ có giá và số dư bảo lãnh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng không được
vượt quá 15% vốn tự có của NHSGTT, từ trường hợp đối với những khoản cho vay
từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân, hoặc trường hợp
khách hàng vay là các tổ chức tín dụng.
Các trường hợp vượt quá tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách
hàng qui định tại quy chế này do Hội đồng quản trị xem xét giải quyết từng trường hợp
cụ thể trong khuôn khổ qui định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trường hợp nhu cầu của một khách hàng vượt quá giới hạn hoặc khách hàng có
nhu cầu huy động từ nhiều nguồn thì NHSGTT có thể xem xét cho vay hợp vốn với
các tổ chức tín dụng khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
`Việc xác định vốn có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho
vay thực hiện theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4.8. Thu nợ và lãi vốn vay:
a. Thu lãi: Tiền lãi được thu hàng tháng đúg vào ngày nhận tiền vay lần đầu đối
với phương thức cho vay từng lần, hoặc vào một ngày cố định hàng tháng đối với
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Khách hàng trả lãi chậm so với qui định vừa nêu sẽ phải thêm lãi phạt tính trên
số tiền lãi phải trả và số ngày chậm trả. Trường hợp khách hàng trả lãi trễ không quá 5
ngày làm việc so với ngày trả vì lý do khách quan, nếu khách hàng có đề nghị bằng
văn bản, các đơn vị trực thuộc NHSGTT có thể xét cho miễn lãi phạt chậm trả.
b. Thu nợ gốc: Đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay ghi trong hơpk
đồng tín dụng, khách hàng có trách nhiệm thanh toán đầy đủ và kịp thời cả gốc và lãi
cho NHSGTT.
Quá thời hạn này nếu khách hàng chưa trả nợ thì phải chịu lãi suất nợ quá hạn
kể từ ngày phải trả.
Quá 15 ngày làm việc kể từ ngày đến kỳ hạn trả nợ, khách hàng không trả nợ
mà không được định kỳ hạn trả nợ hoặc không được gia hạn nợ thì số nợ đến hạn sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn.
c. Trả nợ bằng ngoại tệ: Khách hàng vay vằng ngoại tệ và thì phải trả nợ bằng
ngoại tệ đó.
Trường hợp khách hàng trả nợ bằng loại ngoại tệ khác hoặc bằng tiền đồng Việt
Nam thì phảu thoản thuận trước với NHSGTT phù hợp với qui định về quản lý ngoại
hối của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các th8oản
thuận này phải ghi vào hợp đồng tín dụng.
4.9. Hồ sơ vay vốn:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gởi cho NHSGTT các giấy tờ tài liệu sau
dây và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình chính xác và hợp pháp của các
giấy tờ, tài liệu này:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Quyết định thành lập (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc giấy phép đầu tư
(đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh và chứng chỉ
hành nghề (đối với một số ngành nghề có qui định). Các loại giấy phép này phải còn
hiệu lực.
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp.
- Bản điều lệ hoạt động.
- Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh).
- Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật (tổng giám đốc, chủ nhiệm
hợp tác xã, chủ tịch hội đồng, chủ tịch hồi đồng thành viên…) và kế toán trưởng.
Các loại giấy tờ của các mục này đều phải có chứng nhận sao y bản chính của
cấp có thẩm quyền hoặc các đơn vị. Trường hợp đơn vị sao y thì phải có chữ ký của
cán bộ tín dụng phụ trách hồ sơ đó và có trách nhiệm đối chiếu với bản chính đó.
Phương án sản xuất kinh doanh (đối với ngắn hạn) hoặc dự án đầu tư (đối với
trung và dài hạn), kế hoạch hoàn tar vốn và nợ.
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đảm bảo tiền vay
chính khác ngoài ngân hàng như: Quỹ hỗ trợ phát triển, kho bạc Nhà nước, bảo hiểm,
bưu điện, thị trường chứng khoán,… sẵn sàng chia sẽ thị trường huy động vốn của
ngân hàng. Mỗi ngân hàng thương mại, mỗi tổ chức tài chính có những ưu điểm lợi thế
khác nhau, vì vậy sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Trước tình hình đó, đòi hỏi
NHSGTT Đà Nẵng luôn phải nổ lực, không ngừng nâng cao vị thế của mình, khẳng
định thương hiệu để thu hút khách hàng, mở rộng thị phần.
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN ĐÀ NẴNG.
1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ĐN.
1.1. Quá trình thành lập NH TMCP SGTT chi nhánh Đà Nẵng:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng có trụ sở giao
dịch tại 202 Hoàng Diệu, Phường Nam Dương, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. Được
thành lập theo quyết định số 178/2003/QĐ-HĐQT ngày 15/07/2003 của Hội đồng
quản trị về việc thành lập chi nhánh cấp I tại TP Đà Nẵng của Ngân hàng SGTT.
Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng có 2 chí nhánh cấp II: Chợ Cồn, Hội An và 3 phòng
giao dịch.
1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP SGTT Đà Nẵng:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
* Phòng kế toán – Ngân quỹ
- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực
thuộc chi nhánh.
- Đảm nhiệm công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và
các ngân hàng khác.
- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.
- Quản lý chi phí điều hành.
- Quản lý thanh khoản.
- Quản lý kho quỹ.
- Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.
* Phòng dịch vụ khách hàng.
Xem xét và đề nghị Ban Giám Đốc quyết định cho vay ngắn hạn, trung dài hạn.
Trong suốt quá trình cho vay cán bộ tín dụng có trách nhiệm giám sát việc sử dụng
vốn vay và thu hồi nợ theo đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thực hiện
nghiệp vụ cầm cố, chiết khấu các chứng từ có giá như: Sổ tiết kiệm, trái phiếu Chính
Phủ… thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh nội địa như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh
BAN GIÁM ĐỐC
P. Kế toán-
Ngân quỹ
P. Dịch vụ
khách hàng
P. Quản lý
tín dụng
BP. Hành
chính
toán... thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế với nhiều hình thức như: phương thức
chuyển tiền nhanh (T/T), phương thức thanh toán nhờ thu (D/P, D/P) phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) phương thức bao thanh toán nội đia., bao thanh
toán quốc tế… Ngoài ra phòng dịch vụ khách hàng còn phải phối hợp chặt chẽ với các
phòng ban liên quan để thực hiện nghiệp vụ đạt được hiệu quả cao nhất.
* Phòng quản lý tín dụng.
- Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
- Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
* Bộ phần hành chính:
- Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.
Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ, văn
phòng phẩm theo quy định.
- Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh
- Thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng chi nhánh
- Chủ trì việc kiểm kê tài sản của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệc an
ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài
giờ làm việc.
- Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của ngân hàng và nhân sự phụ trách kho
hàng cầm cố hoạt động tại địa bản.
- Theo dõi tình hình nhân sự tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc , thực hiện
một số tác nghiệp về quản trị nhân sự theo nhân công.
- Xây dựng kế hoạch hành chính quản trị hàng tháng, hàng năm và theo dõi
đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.
1.3. Tình hình nguồn vốn tại chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007:
1.3.1. Tình hình nguồn vốn
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn bình quân
ĐVT: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng%
Số tiền
Tỷ
trọng%
Số tiền
Tỷ lệ
%
1 Nguồn vốn tự có 30.712 8,48 45.950 8,79 15.238 49,62
2 Nguồn vốn huy động 309.429 85,46 438.143 83,73 128.714 41,60
3 Vốn khác 21.935 6,06 39.194 7,48 17.259 78,69
Tổng công 362.076 100 523.287 100 161.211 76,69
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh bao gồm nguồn vốn tự có, vốn huy động
và vốn khác, trong đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất tổng nguồn vốn.
Tôngt vốn của chi nhánh 2007 đạt 5523.387 triệu đồng, tăng 161.211 triệu đồng so với
năm 2006 với tốc độ tăng là 76,69%.
Tổng vốn tăng chủ yếu là nhờ giá trị vốn huy động tăng, năm 2007, vốn huy
động tăng 128.714 triệu đồng so vói năm 2006. Vốn tự có khác cũng tăng những giá trị
tăng không cao. Xét về cơ cấu các nguồn vốn trong tổng vốn huy động giảm, từ việc
chiếm 85,86% tổng vốn trong năm 2006 giảm xuống còn 83,73% trong năm 2007. Tỉ
trọng vốn khác có xu hướng tăng từ 6,06% năm 2006 lên 7,48% năm 2007.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế Đà Nẵng trong những năm gần đây cộng với sự
uy tín của ngân hàng, có nhiều hình thức huy động hấp dẫn như tiết kiệm tích lũy, tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang… và với một đội ngũ nhân viên trẻ luôn cởi mở
trong giao dịch đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, mở tài khoản…
Nguồn vốn huy động trong năm 2007 tuy tăng cao về doanh số nhưng tỷ trọng lại
giảm so với năm 2006, điều này Ngân hàng cần lưu ý để từ đó có những phương án
hợp lý để thu hút khách hàng đến giao dịch nhiều hơn nữa.
1.3.2. Tình hình sử dụng vốn tại NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007:
Trên cơ sở nguồn vốn có được như trên, chúng ta hãy xem xét ngân hàng sử
dụng vốn như thế nào để vừa mang lại lợi nhuận cao nhất, vừa mang lại kết quả cao về
mặt kinh tế, xã hội, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng cũng như có thể đứng vững
trên thị trường cạnh tranh phức tạp hiện nay.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn
ĐVT: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng%
Số tiền
Tỷ
trọng%
Số tiền
Tỷ lệ
%
1
Đầu tư tín dụng
Ngắn hạn
-DNNQD
Trung, dài hạn
- DNNQD
280.536
198.355
131.004
82.183
67.351
77,48
70,71
66,04
29,29
81,95
398.995
289.296
200.835
109699
88/461
76,25
72,51
69,62
27,49
80,63
118.459
99.941
69.831
27.516
21.110
42,23
50,39
53,30
33,48
31,34
2 Thanh toán xuất nhập khẩu 45.952 12,70 57.905 11,7 11.953 26,01
3 Sử dụng vốn khác 35.588 9,82 66.387 12,685 30.799 86,54
Tổng công 362.076 100 523.287 100 161.211 44,53
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Tổng nguồn vốn có được từ các nguồn khác nhau hàng năm được sử dụng với tỷ
suất khá cao, năm 2006 đạt 362.076 triệu đồng, sang năm 2007 đạt 523.287 triệu đồng.
Vốm được sử dụng chru yếu là đầu tư tín dụng, khoản đầu tư tín dụng hàng năm chiếm
42,23% tổng số vốn được sử dụng. Qua bảng 2 ta nhận thấy hoạt động tín dụng của
Ngân hàng qua các năm đều tăng đặt biệt là tín dụng ngắn hạn từ 70,71% năm 2006
lên 72,51% năm 2007, trong hoạt động tín dụng ngắn hạn thì các doanh nghiệp ngoài
quốc daonh chiếm tỷ trọng lớn 62,5% năm 2006 và 67,99% năm 2007 là do các đơn vị
có nhu cầu về vốn tăng cao.
Việc vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc daonh trong cho vay ngắn hạn tăng từ
131.004 triệu đồng năm 2006 lên là 200.835 triệu đồng năm 2007 với tỷ trọng tăng từ
66,04% năm 2006 lên đến 69,42% năm 2007. Điều này cho thấy doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tăng nhu cầu về vốn ngắn hạn kéo theo việc cho vay của ngắn hạn của
ngân hàng tăng lên
Bên cạnh đó, thanh toán xuất nhập khẩu chiếm 11,07%, hình thức sử dụng vốn
khác chiếm s12,07%. Trong đầu tư tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, tăng từ
198.355 triệu đồng năm 2006 lên 289.296 triệu đồng năm 2007. Tín dụng ngắn hạn
cao như vậy mang lại khả năng an toàn vốn cho Ngân hàng, giảm rủi ro về thu nợ, tuy
nhiên tín dụng ngắn hạn sẽ mang lại thu nhập thấp hơn so với tín dụng dài hạn.
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng trong
năm 2006-2007:
Trong thời gian qua, họat động kinh doanh của chi nhánh có sự tiến triển tốt,
tổng thu nhập năm 2007 đạt 29.422 triệu đồng, tăng 10.387 triệu đống so với năm
2006, có được kết quả này là nhờ chi nhánh đã tận dụng và phát huy được các ưu thế
của mình trên thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng, khách hàng có giá trị giao
dịch cao hơn. Chi phí họat động cũng tăng lên nhưng tăng lên với tỷ lệ thấp hơn so với
mức tăng thu nhập, từ đó lợi nhuận của chi nhánh đạt mức cao hơn 9.426 triệu đồng
tăng 3.471 triệu đồng so với năm 2006. Đây là một dấu hiệu đáng mừng vì hiệu quả
kinh doanh của chi nhánh đạt cao, thu nhập tăng cao chiến tỷ lệ 35,30% nhưng chi phí
được duy trì ở mức hợp lí, tăng với tỷ lệ thấp hơn 29,47% và kéo theo lợi nhuận tăng
cao 58,28%.
Dưới đây là một vài số liệu phản ảnh tình hình họat động của chi nhánh:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2007
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệc
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ lệ %
1
2
3
Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận
29.422
23.466
5.956
39.808
30.382
9.426
10.387
6.916
3.471
35.30
29.47
58.28
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Bảng 4:Một số chỉ tiêu đánh giá Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệc
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ lệ %
1
2
3
4
Vốn huy động
Đầu tư tín dụng
Thanh toán xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Kinh doanh ngoại tệ
309.429
280.536
45.952
27.031
18.921
194.628
438.143
398.995
57.905
28.381
29.524
207.714
128.714
118.459
11.953
1.350
10.603
13.086
41.60
42.25
26.01
4.99
56.03
6.72
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Qua bảng 4 ta có thể thấy, tất cả các chỉ tiêu kinh doanh đều tăng qua 2 năm
2006-2007, trong đó chỉ tiêu tăng cao nhất là vốn huy động tăng 128.714 triệu đồng và
thứ nhì là đầu tư tín dụng tăng 118.459 triệu đồng, các chỉ tiêu thanh toán xuất nhập
khẩu, kinh doanh ngoại tệ cũng tăng nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể. Vốn huy động
tăng nhờ chi nhánh đã đơn giản hóa các thủ tục nghiệp vụ, cải thiện phong cách phục
vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên. Về hoạt động đầu tư tín dụng, doanh số cho vay
năm 2007 đạt 398.995 triệu đồng tăng 118.459 triệu đồng so với năm 2006 chiếm tỷ
trọng 42,25%. Lượng vốn huy động cũng như giá trị đầu tư tín dụng tăng cao chứng tỏ
sự lớn mạnh của chi nhánh trong 2 năm qua.
Họat động cho vay ngoại tệ cũng là một trong những họat động chủ đạo của chi
nhánh, giá trị kinh doanh ngoại tệ năm 2007 đạt 207.714 triệu đồng tăng rất ít so với
năm 2006, tăng 13.086 tương ứng với 6,72%.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI NHÁNH NHSGTT ĐÀ NẴNG NĂM 2006-
2007:
2.1. Quy trình cho vay đối với với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Khách hàng P. Dịch vụ
khách hàng
P. Quản lý tín
dụng
Ban giám đốc
Nhu cầu vay
Tiếp nhận hướng
dẫn làm hồ sơ
Xác minh thẩm
định
Tổng hợp lập tờ
trình Ký duyệt
Công chứng thế chấp,
đăng ký ĐB
Phối hợp Kiểm soát
Bên giao TSĐB Trình giải ngân Kiểm tra Ký giải
ngân
Nhập kho TSĐB
lưu hồ sơ
Nhận tiền vay Giải ngân
Thu lãi, vốn định kỳ
Bước 1: Tiếp nhận hồ vay: Phòng Dịch vụ khách hàng tiếp nhận hồ sưo vay từ khách
hàng.
Kiểm tra và hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng.
Bước 2: Xác minh, thẩm định: P.DVKH tiến hành thu thập thông tin, xác minh
thẩm định TSĐB, tình hình họat động kinh doanh, tình hình tài chính và các vấn đề
liên quan đến khoản vay.
Tổng hợp và lập tờ trình lên Ban giám đốc
Bước 3: Công chứng thế chấp, đăng ký TSĐB: Sau khi tờ trình đã được
duyệt thuận, P. DVKH tiến hành công chứng thế chấp tài sản đảm bảo, đăng ký tài sản
đảm bảo theo quy định.
Bước 4: Giải ngân: Sau khi thủ tục công chứng, đăng kyTSĐB hoàn tất,
P.DVKH nhận giấy tờ bản chính TSBĐ của khách hàng và chuyển hồ sơ cho P.QLTD
kiểm tra và trình ký giải ngân.
P.QLTD tiến hành nhập kho hồ sưo TSBBD và lưu giữ hồ sơ vay theo quy
định.
Nộp tiền tất toán
nợ vay Hạch toán thu nợ Trình giải
Ký giải
chấp
Nhận lại tài sản Xuất kho tài sản
Thông báo giải chấp
Lưu hồ sơ
Thông báo giải ngân cho P.TT&TSPDN chậm nhất vào cuối mỗi ngày làm
việc.
Bước 5: Thu lãi vốn vay định kỳ: P.DVKH theo dõi đốn đốc khách hàng để thu
lãi, vốn vay định đúng hạn.
Bước 6: Tất toán nợ vay: P. DVKH tiến hành hạch toán, thu vốn, lãi.
Chuyển hồ sơ sang P.QTD trinhf giải chấp và bàn giao hồ sơ TSBBD cho
khách hàng.
P.QLTD lưu hồ sơ
2.2. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn ngoài quocó doanh tại chi nhánh
NHSGTT Đà Nẵng từ 2006-2007
2.2.1. tình hình chung về cho vay tại NHSGTT Đà Nẵng từ 2006-2007:
Bảng 5. Tình hình chung về cho vay
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng % Số tiền
Tỷ trọng
% Số tiền
Tỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Cá nhân
167.060
131.004
36.056
100
78,42
21,58
273.292
200.835
72.457
100
73.49
26.51
106.232
69.831
36.401
63,59
53,30
100,96
2 Doanh số thu nợ
- Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Cá nhân
133.648
101.573
32.076
100
76,00
24,00
226.832
182.146
44.686
100
80.30
19.70
93.184
80.573
12.610
69,72
79,33
39,31
3 Dư nợ bình quân
Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Cá nhân
41.765
17.662
24.103
100
43,07
57,71
78.083
39.823
38.261
100.00
42.00
49.00
36.318
22.161
14.158
86,96
125,46
58,74
4 Nợ xấu bình quân
Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Cá nhân
175.4
75.6
99.9
100
43,07
56,93
359.2
209.4
149.8
100
58.30
4.70
184
134
50
104,76
177,17
49,99
5 Tỷ lệ nợ xấu
Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Cá nhân
0.42
0.43
0.41
0.46
0.53
0.39
0,40
0,1
-0,02
9,25
23,25
-4,21
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Xét về tình hình cho vay qua bảng 5, có thể thấy doanh số cho vay năm 2006
tăng 63,59% đạt 273,292 triệu đồng, đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp
ngoài quốc daonh chiếm 73,49% trong tổng doanh số cho vay và có chiều hướng tăng
về tỷ trọng, năm 2006 chiếm tỷ trọng 21,58% năm 2007 chiếm 26,51%.
Về doanh số thu nợ, tỷ trọng thu nợ giữa xdoanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá
nhân cũng tương ứng với tỷ trọng cho vay với cơ cấu trung bình 78,42%-21,58% qua 2
năm 2006-2007. Giá trị doanh số thu nợ năm 2007 tăng cao đạt 226.832 triệu đồng
chiếm tỷ lệ 69,72%. Điều này cũng dễ hiểu vì doanh số cho vay năm 2007 tăng cao so
với năm 2006.
Về giá trị nợ xấu bình quân, đây là chỉ tiêu phản ảnh khả năng thu nợ và rủi ro
của ngân hàng trogn kinh doanh, tỷ lệ nợ xấu bình quân trong 2 năm được duy trì ở
mức từ 0,42 đến 0,46 tăng lên năm 2007 đồng nghĩa với việc giá trị cho vay tăng kéo
theo nợ xấu cũng tăng có nghĩa rủi ro thu hồi nợ tăng. Ngân hàng cần có biện pháp để
kiểm soát tỉ lệ này, cố gắng duy trì ở mức càng thấp càng tốt vì có thể giảm thiểu rủi
ro. Trong nợ xấu bình quân, nợ xấu của cá nhân trong năm 2006 chiếm tỷ trọng 56,93
nhưng đến năm 2007tỷ trọng này chỉ là 41,7%. Nợ xấu của doanh nghiệp ngoài quốc
daonh thì ngược lại, chiếm 43,07% trong tổng nợ xấu năm 2006 nhưng lại tăng lên
chiếm 53,8% trong năm 2007. Năm 2006 tỷ lệ này tương ứng là 0,43%-0,41%. Như
vậy, Ngân hàng cần có biện pháp chặt chẽ hơn để tăng khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Điều đáng mừng là tỷ lệ nằm trong phạm vi an toàn cho
phép trong quy dịnh của Ngân hàng nhà nướclà 1%. Điều đó cho thấy, độ an toàn
trong họat cho vay của Ngân hàng vẫn đạt mức cao.
2.2.2. tình hình chung về cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
chi nhánh NHSGTT Đà nẵng từ 2006-2007:
Bảng 6. Tình hình chung về cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
131.004
96.144
34.860
100
73,39
26,61
200.835
154.161
46.674
100
76,76
23,24
69.831
58.017
11.814
53,30
60,34
33,89
2 Doanh số thu nợ
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
101.573
73.142
28.430
100
72,01
27,99
182.146
148.194
33.952
100
81,36
18,64
80.574
75.052
5.522
79,33
102,61
19,42
3 Dư nợ bình quân
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
17.662
14.312
3.351
100
81,03
18,97
39.823
29.919
9.904
100
75,13
24,87
22.160
15.607
6.553
125,46
109,05
195,59
4 Nợ xấu bình quân
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
75.6
57.8
17.8
100
76,47
23,53
209.4
160.4
49.0
100
76,58
23,42
134
102.5
31.3
176,98
177,38
175,69
5 Tỷ lệ nợ xấu
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
0.43%
0.04%
0.82%
0,53%
0.05%
1.11%
0.1%
0.01%
0.29%
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Trong cho vay đối với các doanh nghiệp ngòai quocó doanh thì tín dụng ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 73%-75%). Doanh số cho vay năm 2007 tăng mạnh từ
131.004 triệu đồng năm 2006 lên 200.835 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 53,3%. Việc gia
tăng này do năm 2007 Ngân hàng đac tìm kiếm và thiết lập nhiều mối quan hệ với các
khách hàng mới. Đối với tín dụng trung và dài hạn tuy tăng về mặ t quy mô (tăng
11.814 triệu đồng) nhưng tỷ trọng lại giảm từ 26,61% namư 2006 xuống còn 23,24%
năm 2007.
Thu nợ là khâu quan trọng trong quá trình cho vay, không làm tốt khâu này thì
xem như hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả. Tình hình thu nợ
năm 2007 tương đối khả quan tăng từ 101.537 triệu đồng năm 2006 lên 182.146 triệu
đồng năm 2007 với tốc độ tăng 79,33%. Trong doanh số thu nợ, tỉ trọgn thu nợ giữa
ngắn hạn và trung hạn tương ứng khoảng 72,01%-27,99% điều này hòan toàn hợp lý vì
tỉ trọng giữa cho vay ngắn hạn với trung-dài hạn cũng tương ứng khoảng 72,01% -
27,99%.
Dư nợ xấu bình quân năm 2007 đạt 39,823 triệu đồng, tăng mạnh so với năm
2006 là 17.662 triệu đồng, dư nợ xấu ngắn hạn bình quân năm 2007 tuy có tăng đạt
29.919 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,13% nhưng về tỷ trọng lại giảm so với năm 2006
là 81,03%.
Nợ xấu bình quân năm 2007 đạt 209.4 triệu đồng cao hơn rất nhiều so với năm
2006, tỷ lệ nợ xấu khá cao với mức chênh là 134 triệu đồng với tỷ lệ tăng 176,98%. Tỷ
lệ nợ xấu bình quana năm 2006 là 0,43%<1% theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Tỷ lệ đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệ quả và chứng tỏ rằng việc
cho vay của chi nhánh đã đạt yêu cầu.
2.3. Phân tích tình hình cho vsy ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quocó
doanh tại chi nhánh NHSGTT Đà nẵng năm 2006-2007:
Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mịa.
Đối với NHSGTT Đà nẵng cũng vậy, phân flớn cho vay cácdoanh nghiệp ngoài quốc
doanh để bổ sung vốn lưu động, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2.3.1. Tình hình chung về cho vayngoài quốc doanh
Bảng 7. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
96.144
52.822
40.986
2.336
100
54,94
42,63
2,43
154.161
79.347
71.823
2.991
100
51,47
46,59
1,94
58.017
26.525
30.837
655
60,34
50,22
75,24
28,03
2 Doanh số thu nợ
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
73.142
36.586
34.779
1.777
100
50,02
47,55
2,43
148.194
76.202
69.800
2.192
100
51,42
47,10
1,48
75.052
39.616
35.020
415
102,61
108,28
100,69
23,35
3 Dư nợ bình quân
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
14.312
7.479
5.709
1.123
100
52,26
39,89
7,85
29.919
15.627
11.991
2.301
100
52,23
40,08
7,69
15.607
8.147
6.282.
1.177
109,05
108,93
110,04
104,79
4 Nợ xấu bình quân
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
57.8
29.4
28.5
100
50,77
49,23
0
160.4
82.7
76.0
1.6
100
51,56
47,42
1,02
102.6
53.3
47.6
1.6
177,50
181,70
167,18
5 Tỷ lệ nợ xấu
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
0.40%
0.51%
0.50%
0.00%
0.54%
0.69%
0.63%
0.07%
0.13%
0.18%
0.14%
0.07%
32,69
34,11
27,20
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 96.144 triệu
đồng năm 2006 lên 154.161 triệu đồng năm 2007 với tốc độ tăng khá cao là 60,34%.
Điều này thể hiện sự tăng trưởng trong họat động cho vay nói riêng và hoạt động kinh
doanh nói chung của Ngân hàng. Trong tổng doanh số cho vay, cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất và công nghiệp chế biến là chủ yếu
chiếm khoảng 40%-55%, cho vay trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng rất
thấp chỉ đạt khoảng 2%-3%. Tỷ trọng daonh số thu nợ và nợ xấu cũng đạt tương ứng.
Trong cơ cấu cho vay, lĩnh vực công nghiệp sản xuất chiếm ưu thế hơn, nhưng
công nghiệp chế biên có xu thế tăng nhanh hơn, tỷ trọng về doanh số thu nợ đạt cao
hơn.
Xét về an toàn cho vay trong lĩnh vực thì lĩnh vực thương mại dịch vụ có độ an
toàn cao nhất, tỷ lệ nợ xấu chỉ khoảng 0%-0,07%. Tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức
này (<1% theo quy định của ngân hàng nhà nước) là tín hiệu tốt cho họat độngc ho vay
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.3.2. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
theo loại hình tổ chức doanh nghiệp:
Bảng 8. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
96.144
55.504
22.719
17.921
100
57,73
23,63
18,64
154.161
93.190
56.330
4.641
100
60,45
36,54
3,01
58.017
37.686
33.611
(13.208)
60,34
67,90
147,95
-74,11
2 Doanh số thu nợ 73.142 100 148.194 100 75.052 102,61
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
48.113
21.833
3.196
65,78
29,85
4,37
92.147
52.298
3.749
62,18
35,29
2,53
44.034
30.465
553
91,52
139,54
17,30
3 Dư nợ bình quân
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
14.312
7.737
5.690
885
100
54,06
39,76
6,18
29.919
15.782
12.231
1.906
100
52,75
40,88
6,37
15.607
8.045
6.541
1.021
109,05
103,98
114,96
115,36
4 Nợ xấu bình quân
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
57.8
31.1
21.3
5.4
100
53,85
36,92
9,23
160.4
92.1
58.0
10.3
100
57,45
36,17
6,38
102.6
61.0
36.17
4.9
177,50
196,14
171,75
91,73
5 Tỷ lệ nợ xấu
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
0.40%
0.55%
0.38%
0.60%
0.54%
0.75%
0.47%
0.54%
0.13%
0.21%
0.10%
-0.07%
32,69
37,68
26,43
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau
(như công ty cổ phần, TNHH, doanh nghiệp tư nhân, mỗi loại hình đều cần có vốn để
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, NHSGTT Đà Nẵng đã đẩy mạnh công tác tiếp
cận khách hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu đó.
Doanh số cho vay của ngân hàng đối với các loại hình doanh nghiệp đều tăng.
Doanh số cho vay đối với công ty cổ phần tăng cả quy mô lẫn tỷ trọng từ 57,73% năm
2006 lên 60,45% năm 2007 với trị số tăng 37.686 triệu đồng. Doanh số cho vay đối
với lọai hình công ty TNHH tăng 33.612 triệu đồng với tỷ lệ tăng 147,95%. Trong khi
đó, doanh nghiệp tư nhân lại giảm quy mô từ 17.921 triệu đồng năm 2006 xuống còn
4.460 triệu đồng năm 2007 với tốc độ giảm là 74,11%.
Doanh số thu nợ phụ thuộc rất lớn vào doanh số cho vay. Vì vậy cũng nưh
doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 tăng mạnh, trong đó loại hình công ty cổ
phần đạt cao nhất, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 44.034 triệu đồng với tỷ lệ tăng
91,52%. Nhưng tốc độ tăng cao nhất là loại hình doanh nghiệp TNHH, năm 2007
doanh số thu nợ tăng 30.465 triệu đồng với tốc độ tăng 139,54%, còn doanh thu tư
nhân thì tăng 553 triệu đồng đối với tỷ lệ 17.3%
Từ cơ cấu dư nợ bình quân theo loịa hình kinh tế ta thấy công ty cổ phần vẫn có
dư nợ bình quân ở vị trí cao nhất, tuy nhiên lại giảm đi về tỷ trọng từ 54,06% năm
2006 xuống còn 52,75% năm 2007. Bên cạnh đó, thành phần công ty TNHH tăng cả
về quy mô lẫn tỷ trọng với mức tăng so với năm 2006 là 6.540 triệu đồng và tỷ lệ tăng
là 114,94%. Điều này cho thấy nền kinh tế ngày càng phát triển, các côgn ty TNHH ra
đời ngày càng nhiều, để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường, cho nên
trong các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì công ty cổ phần và công ty
TNHH là laọi hình mà ngân hàng cho vay nhiều nhất. Theo đó, dư nợ bình quân của
doanh nghiệp tư nhân cũng tăng 1.021 triệu đồng với tỷ lệ tăng 115,4%
Nợ xấu bình quân tăng ở cả ba loại hinhf doanh nghiệp, công ty cổ phần tăng 61
triệu đồng với tỷ lệ tăng 196,14%, côgn ty TNHH tăng 36,7 triệu đồng, tỷ lệ tăng
171,75%, doanh nghiệp tư nhân tăng 4.9 triệu đồng, tỷ lệ tăng 91,74. Tuy nợ xấu bình
quân tăng nhưng tỷ lệ xấu bình quân vẫn nằm trong điều kiện an toàn tức là nhỏ hơn
1%.
Tóm lại, việc cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
theo thành phần kinh tế có xu hướng tốt, đặc biệt với sự hội nhập và phát triển hiện
nay, chi nhánh nên mở rộng tín dụng đối với các công ty TNHH và doanh nghiệp 100
vốn nước ngoài. Các công ty TNHH thường là các công ty vừa và nhỏ, việc quabr ký
cũng như hoạt động đi vay và sử dụng vốn vay dễ dàng, và đây cũng là thành phần
kinh tế có thể nói năng động nhất trong nền kinh tế thị trường hiện nay, số doanh
nghiệp và số vốn của thành phần này càng cao. Vì vậy nhu cầu về tín dụng sẽ rất lớn.
Đây thực sự là cơ hội của chi nhánh không những trong thời gian hiện tại mà trong cả
nhiều năm tới.
3.3.3. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc
doanh theo phương thức cho vay:
Bảng 9. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
VT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
- Hạn mức
- Từng lần
96.144
9.105
87.039
100
9,47
90,53
154.161
18.731
135.430
100
12,15
87,85
58.017
9.626
48.391
60,34
105,72
55,60
2 Doanh số thu nợ
- Hạn mức
- Từng lần
73.142
8.082
65.060
100
11,05
88,95
148.194
18.628
129.566
100
12,57
87,43
75.052
10.546
64.506
102,61
130,48
99,15
3 Dư nợ bình quân
- Hạn mức
- Từng lần
14.312
4.258
10.054
100
29,75
70,25
29.919
8.117
21.802
100
27,13
72,87
15.607
3.859
11.748
109,05
90,64
116,84
4 Nợ xấu bình quân
- Hạn mức
- Từng lần
57.8
16.0
41.8
100
27,69
72,31
160.4
51.2
109.2
100
31,91
68,09
102.6
35.2
67.4
177,50
220,00
161,24
5 Tỷ lệ nợ xấu
- Hạn mức
- Từng lần
0.40%
0.38%
0.42%
0.54%
0.63%
0.50%
0.13%
0.25%
0.09%
32,50
67,68
20,45
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Theo số liệu trên , ta thấy chi nhánh cho vay theo từng lần chủ yếu. Doanh số
cho vay năm 2006 giảm tỷ trọng từ 90,53% năm 2006 xuống còn 87,85% năm 2007.
nhưng lại tăng về quy mô với mức tăng 48.391 triệu đồn và tỷ lệ tăng 55,6%. Còn cho
vay theo hạn mức tín dụng thì tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng với mức tăng 9.626 triệu
đồn và tỷ lệ tăng 105,72%.
Cùng xu hướng tăng với doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 theo cả hai
phương thức cho vay đều tăng. Doanh số thu nợ theo hạn mức tăng 10.546 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 130,48%.
Tại chi nhánh chỉ thực hiện việc cho vay theo hạn tín dụng đối với các doanh
nghiệp có quan hệ thường xuyên, có uy tín lớn với ngân hàng, tình hình sản xuất ổn
định và nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng. Nhược điểm của cho
vay theo hạn mức đó là việc quản lý vốn vay, khó khăn trong việc kiểm soát mục đíhc
vay vốn của doanh nghiệp, dẫn đến việc thu hồi vốn gặp trở ngại. Vì thế dư nợ bình
quân năm 2007 đối với cho vay theo hạn mức, tuy tăng về quy mô 3.859 triệu đồng,
nhưng lại giảm về tỷ trọng từ 29,75% năm 2006 xuống còn27,13% năm 2007. Đối với
cho vay từng lần thì dư nợ bình quân tăng cả về tỷ trọng lẫn quy mô với mức tăng
11.748 triệu đồng và tỷ lệ tăng 116, 84 %.
Trong năm 2007 nợ quá hạn bình quân ở cả hai phương thức cho vay đều tăng,
phương thức cho vay theo hạn mức tăng 35,2 triệu đồng với tỷ lệ tăng 220,00%,
phương thức cho vay từng lần tăng 67,4 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 161,24%. Mặc dù
nợ xấu bình quân tăng, song tỷ lệ nợ xấu vẫn nhỏ hơn 1% theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước. Điều này vẫn đảm bảo cho ngân hàng họat động kinh doanh có hiệu
quả.
Nhìn chung, trong thời gian NHSGTT Đà Nẵng đã thực hiện linh hoạt hai
phương thức cho vay trên. Tuy nhiên trong tương lai, chi nhánh có thể mở rộng các
phương thức cho vay, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có các dự án đầu tư lớn, mở
rộgn quy mô sản xuất kinh doanh, tăng mức cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên thị trường cũng như có thể nâng cao phương thức cho vay từng lần
bằng cách cho vay theo hình thức doanh số, cho vay từng mặt hàng để dễ quản lý cho
việc thu nợ.
3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc
doanh theo phương thức cho vay:
Bảng 10. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng % Số tiền
Tỷ trọng
% Số tiền
Tỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
- Có đảm bảo bằng tài
sản
- Không đảm bảo bằng
tài sản
96.144
90.539
5.605
100
94,17
5,93
154.161
164.515
7.646
100
95,04
4,96
58.017
55.976
2.041
60,34
61,83
36,42
2 Doanh số thu nợ
- Có đảm bảo bằng tài
sản
- Không đảm bảo bằng
tài sản
73.142
68.293
4.849
100
93,37
6,63
148.194
140.992
7.202
100
95,14
4,86
75.052
72.699
2.353
102,61
106,25
92,83
3 Dư nợ bình quân
- Có đảm bảo bằng tài
sản
- Không đảm bảo bằng
tài sản
14.312
11.950
2.361
100
83,50
16,50
29.919
25.365
4.554
100
84,78
15,22
15.607
13.415
2.193
109,05
112,25
92,88
4 Nợ xấu bình quân
- Có đảm bảo bằng tài
sản
- Không đảm bảo bằng
tài sản
57.8
57.8
100
100
0
160.4
160.4
100
100
0
102.6
102.6
177,50
177,50
5 Tỷ lệ nợ xấu
- Có đảm bảo bằng tài
sản
- Không đảm bảo bằng
tài sản
0.40%
0.48%
0.00%
0.54%
0.63%
00.0%
0.13%
0.15%
0.00%
32,50
30,68
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Một trong những điều kiện cần thiết để Ngân hàng cấp tín dụng là doanh nghiệp
đi vay có tài sản đảm bảo.
Năm 2007, Chi nhánh cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều
có tài sản đảm bảo chiếm 95,04% tăng 55.976 triệu đồn. Đối với việc vay không đảm
bảo bằng tài sản thì quy mô và tỷ trọng chỉ tăng nhẹ so với năm 2006 với mức tăng là
2.041 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 36,42%.
Tương ứng doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 đối với cho vay có
đảm bảo bằn tài sản tăng so với năm 2006 là 72.699 triệu đồn với tỷ lệ 106,45%. Còn
đối với cho vay không đảm bảo bằng tài sản tuy tăng về quy mô với mức tăng 2.353
triệu đồn nhưng lại giảm về tỷ trọng từ 6,63% năm 2006 xuống còn 4,86% năm 2007.
Tài sản đảm bảo cho vay tại NHSGTT Đà Nẵng là những tài sản thuộc sở hữu
của khách hàn. Sự gia tăng dư nợ bình quân năm 2007 só với năm 2006 của các doanh
nghiệp đi vay là 13.415 triệu đồng với tỷ lệ 112,25%, còn các doanh nghiệp đi vay
không có đảm bảo bằng tài sản là 2.192 triệu đồng với tỷ lệ tăng 92,83%.
Nợ xấu bình quân cuả loại doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo cho vay
trong cả hai năm 2006-2007 đều bằng không. Doanh nghiệp có đảm bảo có tài sản
đảm bảo cho món vay thì nợ quá hạn bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là
102,6% với tỷ lệ tăng 117,50%. Theo đó tỷ lệ nợ xấu năm 2007 của doanh nghuiệp có
tài sản đảm bảo cho món vay là 0,63%<1% đây là một kết quả khả quan nằm trong
giới hạn cho phép cảu Chi nhánh.
Tóm lại năm qua việc cho vay của Chi nhánh đối với các doanh nghiệp theo
hình thức đảm bảo cho vay có xu hướng tốt, việc cho vay đối với cac doanh nghiệp
không có đảm bảo bằng tài sản cho món vay luôn ở trạng thái tốt, hai năm liền không
có nợ xấu. Từ đó chi nhánh cần phát huy hình thức cho vay này, không nên quá chú
trọng đến tài sản mà nên xem xét phương án, hiệu quả, cũng như quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà quyết định cho vay, vừa phù hợp với tình hình thực
tế cũng như phù hợp với các nghị định 178 và 85 của chính phủ về việc cho vay không
có đản bảo tài sản.
Nhìn chung, tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007 diễn ra tương đối tốt. Hầu hết các
doanh nghiệp đều làm ăn có hiệu quả, phân flớn thành toán nợ gốc và lãi đúng hạn.
Tuy nhiên nợ xấu bình quân còn cao, do đó Chi nhánh cần có nhiều biện pháp để tăng
cường cho vay và thu nợ, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng. Đồng thời cán bộ
tín dụng cần phải tích cực hơn nữa trong việc kiểm tra thẩm định tình hình sản xuất
kinh doanh, mục đích sử dụng vốn, tài sản thế chấp, cầm cố cũng như đôn đốc khách
hàng để thu được nợ đúng hạn, giảm nợ xấu đến mức thấp nhất… nhằm góp phần
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc
doanh theo phương thức cho vay:
Bảng 10. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
19.562
23.110
24.320
29.152
20,35
24,04
25,29
30,32
27.360
32.148
36.427
58.229
27.75
20.85
23.63
37.77
7.798
9.038
12.107
29.077
39,86
39,11
49,78
99,74
Tổng 96.144 100 154.164 100 58.020 60.34
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Qua bảng 11 thấy: Nhìn chung thì doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh qua các quý của các năm có xu hướng gia tăng và quý chiếm tỷ trọng cao
nhất là quý IV. Doanh số vay cho quý IV năm 2006 đạt 29.152 triệu đồng chiếm
30.32% tổng doanh số cho vay ngắn hạn cảu doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong
năm tiếp đến là quý II đạt24.320 triệu đồng chiếm 25,29%, quý II 23.110 triệu đồng
chiếm 24.04 và cuối cùng là đến quý I đạt 19.562 chiến 20,35. Doanh số cho vay ngắn
hạn năm 2007 qua các quý đều tăng so với năm 2006. Doanh số cho vay quí I đạt
27.360 chiếm 17,75% tăng so với năm 2006 với tỉ lệ tăng 39,86% tương ứng 7.798
triệu đồng. Doanh số cho vay quý II đạt 32.148 triệu đồng chiếm 20,85% trên tổng
doanh số cho vay của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng so với 2006 chiếm, sang
quý III con số nàylà 36.427 triệu đồng chiếm 23.63% tổng doanh số vay tăng so với
2006 49,78% tương ứng 12.107 triệu đồng. Qúi IV con số này tăng vượt bậc 58.229
triệu đồng chiếm 37,77 (tăng so với 2006 99,74 tương ứng 29.077 triệu đồng).
Qua số liệu phân tích trên thì đặc birjt chú ý là doanh số cho vay quý IV chiểm
tỷ trọng lớn đều tăng qua các năm. Nguyên nhân là từ đâu? Đó là vì trong thời gian
này nhu cầu vốn tăng mạnh nhằm bổ sung cho công việc sản xuất kinh doanh phục vụ
trong dịp tết. Do vậy chi nhánh cần biết đặc điểm này để đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu vốn của các chủ thể tại địa bàn.
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh:
Hoạt động kinh doanh tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ
yếu là tín dụng ngắn hạn. Hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận,
Song cũng không tránh khỏi những rủi ro. Do vậy. để đánh giá chính xác hơn về hoạt
động này ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này này thể hiện tốc độ chu chuyển của đồng vốn tín dụng ngắn hạn
trong một thời kỳ nhất định.
Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh tín dụng ngắn hạn ngoài
quốc doanh tại Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007
1
2
3
4
Doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Nợ xấu bình quân ngắn hạn
triệu đ
triệu đ
triệu đ
triệu đ
96.144
73.142
14.312
57,8
154.161
148.194
22.919
160,4
*
1
2
3
Kết quả tính toán
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
Thời hạn một vòng quay tín dụng
ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu
Vòng
ngày
/%
5,11
65
0,40
4.95
67
0.54
dựa vào các số liệu trên ta thấy số vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn năm 2007
là 4,95 vòng, thấp hơn so với năm 2006 là 0,16 vòng, làm cho tốc độ chu chuyển vốn
tín dụng ngắn hạn giảm nhẹ. Thời hạn quay một vòng vốn tín dụng ngân hàng năm
2007 là 67 ngày, chậm hơn 2 ngày so với năm 2006, tuy vậy cũng không thể làm giảm
Số vòng quanh vốn tín
dụng ngắn hạn (Vòng/năm)
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn bình quân
=
Thời hạn cho một vòng quay
vốn tín dụng ngắn hạn (ngày) =
Số ngày dương lịch trong kỳ
Số vòng quay vốn tín
dụng ngắn hạn
hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2007 có tăng so với năm
2006 song không đáng kể và vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của Ngân
hàng nhà nước.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, các hoạt động khác chỉ
hỗ trợ cho hoạt động này. Kết quả thu thập, chi phí lợi nhuận được tính chung cho toàn
bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho việc đánh giá từng hoạt động chỉ mang
tính chất tương đối. Đối với hoạt động kinh doanh tín dụng, việc đánh giá kết quả là
cần thiết trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân. Do đó ta cần
phân tích cụ thể kết quả của những hoạt động ngân hàng trong việc cho vay đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư của lĩnh vực này.
Thu lãi cho vay ngắn
hạn ngoài quốc doanh
Thu lãi cho vay hoạt
động kinh doanh tín dụng
Mức dư nợ ngắn hạn bình
quân ngoài quốc doanh
Tổng dư nợ bình quân
= x
Chi phí trả tiền gửi
và tiền vay cho hoạt
động cho vay ngoài
quốc doanh
=
Chi phí trả tiền gửi
và tiền vay cho hoạt
động kinh doanh tín
dụng
x
Mức dư nợ ngắn hạn bình
quân ngoài quốc doanh
Tổng dư nợ bình quân
Chi phí quản lý cho
hoạt động cho vay
ngoài quốc doanh =
Chi phí
quản lý
chung x
Thu lãi cho vay ngoài
quốc doanh
Tổng thu nhập
Bảng 13: kết quả kinh doanh về việc cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007
ĐVT: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Tỉ lệ(%)
1
2
3
4
5
6
7
Thu lãi cho vay hoạt động kinh doanh tín dụng
Chi trả tiền gửi& tiền vay cho hoạt độngkinh
doanh tíndụng
Chi phí quản lý chung
Tổng dư nợ bình quân
Dư nợ ngắn hạn bình quân ngoài quốc doanh
Doanh số cho vay ngắn hạn ngoài quốc doanh
Tổng số cho vay
16.940
7.618
1.960
41.765
14.312
96.144
167.060
21.644
10.392
2.613
78.083
29.919
154.161
273.292
127,77
136,41
133,32
186,96
209,05
160,34
163,59
*
1
2
3
Kết quả tính toán
Thu lãi cho vay ngắn hạn ngoài quốc doanh
Phi phí:
Chi phí trả tiền gửi và tiền vay cho hoạt động
cho vay ngoài quốc doanh
Chi phí quản lý cho hoạt động cho vay ngoài
quốc doanh
Lợi nhuận
5.804,83
2.610,67
671,69
2.522,47
8.293,02
3.981.85
1.001,33
3.309,83
142,86
152,52
149,08
131,21
Dựa vào bảng kết quả kinh doanh có thể thấy, năm 2006 hoạt động cho vay
ngắn hạn ngoài quốc doanh thu được 3.309,83 triệu đôồn, tăng so với năm 2006 đến
131,21 Lợi nhuận từ hoạt động này chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng lợi
nhuận của Chi nhánh là 9,426 triệu đồng. Lợi nhuận tăng đã phản ảnh quy mô và chất
lượng hoạt động cho vay ngắn hạn ngoài quốc doanh năm 2006 tăng cao, hiệu qảu
kinh doanh của Ngân hàng gặp nhiều thuận lợi.
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CHI NHÁNH NHSGTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
1.1. Những thành quả đạt được:
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế xã hội của Tp đã có những chuyển
biến tích cực, nhu cầu của các ngành kinh tế không những tăng lên, tạo nhiều cơ hội
tốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn
do sự cạnh tranh gây gắt của các ngân hàng thương mại khác cũng như sự biến động
giá cả thị trường và những khó khăn chung của khu vực. Tuy nhiên trong thời gian qua
NHSGTT vẫn tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao và đã đạt được những thành quả rất
đáng khích lệ.
Một trong những chỉ tiêu trọng yếu nhất để đánh giá tiềm lực và uy tín của ngân
hàng, đồng thời là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng kinh doanh
và uy tín trên thương trường của một số tổ chức tín dụng là giữ ổn định và tăng nguồn
vốn. Vì thế trong năm qua với chính sách hoạt động vốn đa dạng và năng động,
NHSGTT Đà nẵng đã thu hút được một số lượng vốn lớn trong và ngoài nước bằng
VNĐ và ngoại tệ. Đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động quy VNĐ là 438.143
triệu đồng, tăng 41,60% so với đầu năm.
Với sự nổ lực vươn lên của toàn thể cán bộ nhân viên, Chi nhánh đã phấn đấu
hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Do vậy doanh số cho vay rất khả quan, năm
2007 đạt 273.292 triệu đồng tăng so với năm 2006: 106.232 triệu đồng, với tỷ lệ tăng
63,59%. Bởi do ngân hàng dựa vào thế mạnh vốn có của mình đồng thời bám sát chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố, phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua đó đã thiết lập được mối quan hệ thân thiết với
khách hàng.
Đôí với lãi suất tiền gửi, NHSGTT cho vay ngàng bằng hoặc cao hơn các ngân
hàng thương mại khác trên địa bàn, nhưng với những chiến lược marketing ngân hàng,
phong cách phục vụ chuyên nghiệp và không ngừng hiện đại hoá trang bị công nghệ
ngân hàng. Vì vậy lượng khách hnàg ngày càng tăng và càng có nhiều khách hàng lớn
tìm đến với ngân hàng.
Nhằm tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng, trong năm qua chi nhánh đã ban
hành chính sách tín dụng cũng như các văn bản hướng dẫn liên quan, hình thành
phòng quản lý tín dụng, đưa vào triển khai thí điểm mô hình xếp hạng cho doanh
nghiệp và cá nhân, các mô hình phân tích ngành để làm cơ sởhạn chế rủi ro tín dụng,
chuanả hoá các quy trình thao tác nghiệp vụ và hoàn thiện hệ thống văn bản lập quy
liên quan đến hoạt động tín dụng , xây dựng báo cáo tín dụng hàng tháng.
Ban hnàh quy chế giao dịch hối đoái và tiếp tục hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ, hoàn tất xây dựng phần mềm giao dịch Trading System và đang
đưa vào vận hành thử nghiệm. Bước đầu thực hiện giao chỉ tiêu kinh doanh, tự kinh
doanh với hạn mức nhỏ cho từng giao dịch viên để có cơ sở đánh giá trong việc phân
cấp hệ giao diịch viên ngoại hối.
Hoạt động đầu tư và tham gia vào thị trường trái phiếu, tín phiếu tiếp tục được
mở rộng , cơ sấu sử dụng vốn được tái cấu trúc theo hướng tăng dẫn tỷ trọng hoạt
động đầu tư, tính đến cuối năm đầu tư chiếm 16% tổng tài sản, bên cạnh đócòn tạo ra
doanh số từ việc thành toán qua ATM.
Tổng doanh số thanh toán quốc tế năm 2007 đạt tăng so với năm trước, trong đó
thanh toán cho nước ngoài 29.524 triệu đồng và nhận thanh toán từ nước ngoài 28.381
triệu đồng. Bene cạnh việc gia tăng số lượng, chất lượng hoạt động thanh toán quocó
tế cũng đã được nâng cao. Trong năm qua NHSGTT đã được ngân hàng HSBC
(Hongkong Shanghai Banking Corperation) công nhận là một trogn những ngân hàng
có hoạt động thanh toán quốc tế đạt chất lượng cao, tập đoàn City Grroup và ngân
hàng Union Bank Of California (USA) trao tặng giâys chứng nhận là ngân hàng có
chất lượng thanh toán với tỷ lệ sai sót thấp.
Trong năm qua ngân hàng đã cơ bản hoàn thành việc phát hành thẻ
Sacompassport độc lập, ký hợp đồng quản lý thẻ quốc tế và nội địa với công ty Comex
(Singpour) và đã làm việc với đối tác phát hành thẻ Visa và MasterCard trong năm
2006.
Ngân hàng đã có sự đầu tư lớn về tài chính cũng như năng lực nhằm đẩy mạnh
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Tổ chức xét chọn thầu và tiến hành ký kết hợp
đồng triển khai hệ thống Core-banking-T24 với công ty Temennos, sắp xếp và tổ chức
lại hoạt động của trung tâm CNTT theo hướng chuyên biệt và chuyên nghiệp hoá vừa
đảm bảo nhằm cải thiện duy trì Smartbank hiện hữu vừa nhanh chóng tiếp nhận hệ
thống Core-banking mới.
Công tác đánh giá thi đua khen thưởng đã có nhiều thay đổi đáng kể, việc đánh
giá thi đua khen thưởng thực hiện sâu sắc trong cả năm, thya vì mỗi năm đánh giá một
lần như trước đây. Việc đánh giá thi đua kết hợpgiữa các chỉ tiêu định tính và định
lượng rõ ràng đã làm cho công tác thi đua khen thưởng chính xác, toàn diện và có tính
thuyết phục hơn, cũng như kích thích mọi người tự giác phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Việc đánh giá chéo cũng giúp tăng cường tinh thần trách nhiệm, đoàn kết
hỗ trợ nhau giữa các bộ phận.
Ngân hàng tích cực tham gia các hoạt động văn hoá xã hội như thăm và tặng
quà neo đơn không nơi nương tựa, ủng hộ đồng bào các vùng bị thiên tai, lũ lụt, tặng
quà trung thu cho trẻ em nghèo , trao học bổng cho học sinh hiếu học … Đồng thời
ngân hàng cũng đã tổ chức nhiều hoạt động văn hoá thể thao, vui choiư bổ ích dành
cho nội bộ như: các giải bóng đá, bóng bàn, cầu lông, cuộc thi tiếng hát Sacombank,
hái hoa danag chủ, khéo tay hay làm…
Đội ngũ cán bộ trẻ của chi nhánh được đào tạo cơ bản trong các môi trường đại
học, đáp ứng yêu cầu hoạt động của ngân hàng trong tình hình mới trong năm qua,
Sacombank đã áp dụng chế độ tiền lương mới dựa trene cơ sở kiến thức-kỹ năng-kinh
nghiệm- tính thần trách nhiệm và thành quả lao động của mỗi người, điều này sẽ là
đòn bẩy quan trọng để khuyến khích mọi người gắn bó lâu dài và cống hiến hết mình
cho ngân hàng. Với chất lượng cán bộ ngày càng nâng cao kết hopự với thái độ phục
vụ tận tình chu đáo, công nghệ tiên tiến, ngân hàng không những đứng vững trong cơ
chế mới mà còn là ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động có hiệu quả trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
1.2. Những tồn tại của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Với khách hàngchủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên Ngân hàng
cũng phải gánh chịu nhiều rủi ro. Vì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu làm nhiệm vụ hỗ trợ và vệ tinh cho
các doanh nghiệp lớn trong việc sản xuất, gia công các phụ kiện, các công đoạn, hoặc
tổ chức thu mua, thu gom nguyên vật liệu, đại lý bán hàng nên vốn chủ sở hữu rất
thấp, thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu chiến lược sản phẩm, chưa thích ứng được với
cơ chế thị trường nên dễ xảy ra tình trạng thua lỗ, sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
Điều này sẽ gây cho Ngân hàng những rủi ro lớn trong việc thu hồi vốn và lãi .
Việc thực hiện chế độ kế toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa
nghiêm túc theo pháp lệnh kế toán thống kê, nên sẽ khó khăn cho ngân hàng trong việc
tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh để có thể tiến hành thẩm định và cho vay.
Để vay được vốn, điều kiện đầu tiên mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cần phải có tài sản đảm bảo, nhưng các doanh nghiệp ngaòi quốc doanh lại có ít tài sản
thế chấp cầm cố, không có người bảo lãnh, hoặc có tài sản nhưng không đủ quyền sở
hữu hợp pháp, do vậy ngân hàng không dám cho vay, mặc dù xét thấy dự án sản xuất
kinh doanh của đơn vị có tính khả thi, có hiệu quả.
Quá trình chỉ đạo và thực hiện mục tiêu phát triển nhanh- an toàn - bền vững đã
bộc lộ một số hạn chế nhất định: tính nhất quán và thống suốt trong toàn hệ thống
không cao, nguồn lực hiện có và thời gian tuỳ lúc, tuỳ nơi, không đáp ứng đủ và kịp
thời cho nhiệm vụ vừa phát triển vừa củng cố, đã xuất hiện những sự cố, tổn thất cho
quá trình kiểm tra giám sát không theo kịp sự phát triển nghiệp vụ.
Công tác phân cấp quản lý điều hành vẫn chưa triệt để, chưa cụ thể, dẫn đến có
người làm không hết việc, có người không có việc để làm hoặc phó thác trách nhiệm
cho người khác, làm cho hiệu quả công việc không cao. Thời gian của cán bộ điều
hành cấp cao danh cho việc xử lý nghiệp vụ thường nhật quá nhiều, rất ít thời gian cho
công tác chiến lược, quản trị điều hành.
Việc giám sát rủi ro và tham mưu điều hành hoạt động chưa hiệu quả, chưa kịp
thời, chưa theo kịp quy mô và tốc độ phát triển của ngân hàng do thiếu cơ chế, theieý
phương tiện và chưa kiên quyết.
Hiệu quả của công tác kiểm tra kiểm toán còn có mặt hạn chế: chưa tăng cường
đủ nhân sự có trình độ, chậm phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh tiền
tệ, chưa thực hiện nghiệp vụ cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh.
Hệ thống công nghệ thông tin mặc dù được đầu tư mạnh, có nhiều chuyển biến
tích cực nhưng thực sự chưa áp dụng được yêu cầu quản lý, điều hành, chưa tương
xứng với quy mô phát triển của ngân hàng và cần được tiếp tục nâng cấp trong thời
gian tới.
Chính sách và các văn bản hướng dẫn tín dụng còn gò bó, chưa khuyến khích
tính năng động sáng tạo, đồng thời còn một số điểm chưa phù hhợp với thực tiễn hoạt
động tín dụng, cũng như tình hình thực tế nên chưa kích thích được định hướng để
ngân hàng có thể phát huy thế mạnh trên cơ sởtận dụng đặc thù kinh tế tại địa phương.
Cơ cấu tín dụng chưa thể hiện được tính bền vững và định hướng trong tương lai phù
hợp với quy mô phát triển của ngân hàng.
Các sản phẩm và dịch vụ của NHSGTT còn đơn điệu, chưa phong phú, thiếu
tiện ích làm cho năng lực cạnh tranh không cao, cũng như khó phát triển nguồn thi
dịch vụ và khách hàng mới. Công tác nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới chưa có
hiệu quả, chưa chú trọng phát hiện, khai thác và phát triển các sản phẩm mới theo nhua
cầu của nền kinh tế cũng như chưa khai thác hợp lý đối tượng khách hàng để có chính
sách phù hopự chamạ triển khai và chưa phát huy hiệu quả.
Thu nhập phi tín dụng có phát triển nhưng chưa thực hiện sự bền vững, các
mãng như bảo lãnh, thu chi hộ, dịch vụ ngân quỹ và thanh toán thẻ chưa có bước đột
phá. Hoạt động kinh doanh tiền tệ nảy sinh nhiều bất cập, sơ hở cần sớm khắc phục.
Mô hình tổ chức phát hành thẻ chưa hoàn thiện, chưa xây dựng được định hướng và
chiến lược rõ ràng, công tác chuẩn bị chưa tốt lúng túng trong triển khai thực hiện.
2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHSGTT ĐÀ NẴNG
TRONG THỜI GIAN TỚI
Hiện nay nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế là rất lớn để phù hợp với
xu hướng phát triển chung của thành phố. Đối với ngân hàng việc tìm kiếm khách
hàng hoạt động có hiệu quả để cấp tín dụng là vấn đề khó. Vì thế huy động vốn nhưng
hoạt động cho vay không tiến triển, bị trì trệ thì ngân hàng sẽ làm ăn không có hiệu
quả, thua lỗ, vừa không bù đắp được chi phí huy động. Do đó, ngân hàng cần có nhiều
biện pháp tích cực để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, nhất là hoạt
động cho vay ngoài quốc doanh.
2.1. Thu hút và mở rộng mạng lưới khách hàng:
Khu vực miền trung là vùng kinh tế có nhiều khả năng phát triển, Trong đó Đà
Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương được xem là trung tâm trong quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của miền Trung, các tỉnh như Quảng Ngãi, Quảng Nam cũng đang
trên đà phát triển mạnh hứa hẹn những thị trường hấp dẫn cho hoạt động ngân hàng.
Vì vậy chi nhánh cần phải tìm mọi cách để thu hút khách hàng và tạo điều kiện cho sự
thành đạt của khách hàng như chính bản thân chi nhánh.
Một là, tiếp tục tăng cường và nâng cao chất lượng quan hệ với các bạn hàng
truyền thống và khuyến khích các bạn hàng sử dụng khép kín các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng. Để thực hiện thành công trong công tác khách hàng thì ngân hàng phải
thực hiện tốt chính sách lãi suất và phí dịch vụ, vì đây là công cụ cạnh tranh giữa các
ngân hàng trên địa bàn. Trong bối cảnh lãi suất liên tục tăng, chi nhánh ền bám sát thị
trường, xem xét xu hướng phát riển của các ngành nghề trong tương lai thành phố, qua
đó duy trì quan hệ với khách hàng. Để thực hiện được điều này chi nhánh nên có biện
pháp tiết kiệm chi phí hoạt động và chi tiêu của mình cố gắng khai thác các nguồn huy
động với chi phí thấp nhất để có đủ cơ sở thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt phù
hợp đảm bảo các thoả thuận đã cam kết.
Hai là, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, khẳng định
vị thế của ngân hàng, tạo niềm tin đối với khách hàng như một địa chỉ tin cậy. Ngân
hàng nên tận dụng triệt để các cơ hội xác lập mối quan hệ cá nhân, tiếp xúc trực tiếp
với tinh thần Sacombank sẵn sàng là đối tác với tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy, ngân
hàng muốn được có nhiều người mua thì phải chủ động tìm đến và đặt quan hệ tín
dụng với các đơn vị mới chứ không bị động ngồi chờ khách hàng đến xin vay.
Để đạt được điều này, Chi nhánh cần phải mở rộng địa bàn hoạt động, xây dựng
thêm các chi nhánh, các đại lý, phát triển thâm văn phòng giao dịch như Tam Kỳ, khu
công nghiệp Sơn Trà, khu công nghiệp Liên Chiểu hay khu công nghiệp Điện ngọc.
Việc mở rộng địa bàn này sẽ giúp cho Ngân hàng vừa thu hút được một số lượng vốn
lớn trong dân cư và các tổ chức kinh tế vừa đáp ứng nhu cầu nhanh chóng vay vốn sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó ngân hàng bày tỏ sự quan tâm đến
khách hàng và luôn tìm cách để tạo sự thoả mái cho khách hàng mỗi khi đến ngân
hàng. Bằng cách hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp thu ý
kiến của khách hàng về những vướng mắc trong công tác tín dụng, thái độ phục vụ của
cán bộ công nhân viên Ngân hàng … để Ngân hàng kịp thời khắc phục, điều chỉnh và
hoàn thiện.
2.2. Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư:
Để trở thành một trung tâm kinh tế văn hoá khu vực miền Trung Tây Nguyên
đòi hỏi thành phố Đà Nẵng phải có sự phát triển toàn diện, đặc biệt là sự đa dạng hoá
các nghành kinh tế
Trong năm qua, NHSGTT Đà Nẵng chủ yếu cho vay các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ, còn các ngành khác như xây
dựng, vận tải, tư vấn thiết kế xây đựng, nông nghiệp thì chưa có. Việc cho vay này dễ
gặp rủi ro xảy ra khi môi trường kinh doanh không thuận lợi hoặc do thiên tai, hoả
hoạn, vì thế Ngân hàng nên tăng cường mở thêm quan hệ tín dụng cho nhiều doanh
nghiệp thuộc các ngành hoạt động khác nhau. Bởi lẻ, nếu ngành này hoạt động trì trệ,
thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành dddos các doanh
nghiệp thuộc ngành khác có thể hoạt động khá hơn sẽ trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn
cho Ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể phân tán rủi ro, ít gặp nguy hiểm hơn trường
hợp tập trung vốn vào một ngành hoạt động.
2.3. Mở rộng việc cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp:
“ Vay để cho vay” là hoạt động cơ bản của mọi ngân hàng thương mại. Thông
qua hoạt động này, Ngân hàng là nơi cung cấp nguồn lực tài chính cho các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các
doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng với Ngân hàng ta. Muốn thu hút được nhiều khách
hàng thì chi nhánh cần phải tư vấn giúo các khách hàng trong việc xây dựng dự án,
lựac họn đối tác, ưu đãi lãi suất với bạn hàng lớn, đồng thời phải tinh giảm thủ tục để
trách chậm trễ trong thanh toán.
Hiện nay cả nước đang tiến hành cố phần hoá, tư nhân hoá doanh nghiệp nhà
nước. Đây là các doanh nghiệp có ưu thế về tính năng động, thích ứng nhanh với thị
trường. Tuy nhiên, các đơn vị này hoạt động chủ yếu vào vốn chiếm dụng hay vốn vay
ngân hàng, chưa có uy tín trên thị trường. Do đó, khi vay vốn ngân hàng thường yêu
cầuphải có tài sản thế chấp để đảm bảo cho vốn vay. Vì đây là những công ty chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn dư ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Uy
nhiên, thực tế vẫn còn một số doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ
với ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ để tìm ra những giải pháp tạo
điều kiện thuận lợi cho những khách hàng đầy tiềm năng này. Vì nó góp phần vào việc
gia tăng lợi nhuận của ngân hàng và góp phần đa dạng hoá thêm nữa các hình thức tín
dụng.
2.4. Ngân hàng nên có biện pháp tính giảm thủ tục và chi phí hành chính đối với
các đơn vị cho vay ngoài quốc doanh.
Để tăng tính cạnh tranh, Ngân hàng nên áp dụng các biện pháp làm tinh giảm
thủ tục và chi phí hành chính, hạn chế bớt số lần làm công chứng tài sản thế chấp cho
các đơn vị ngoài quốc doanh có quan hệ vay trả nhiều lần trong năm với ngân hàng
như sau:
- Cho phép doanh nghịêp vay vốn được quyền sử dụng một hạn mức tín dụng
trong suốt thời gian hợp đồng.
- Dựa trên hạn mức tín dụng, doanh nghiệp có thể rút vốn hoặc hoàn trả vốn
vay nhiều lần tuỳ theo yêu cầu sử dụng. Từ đó việc rút vốn từng lần này sẽ giúp cho
ngân hàng quản lý, theo dõi chặt chẽ được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng.
Vì vậy, mỗi lẫn rút vốn bằng khế ước, doanh nghiệp phải nêu rõ mục đích sử
dụng vốn vay có văn bản.
- Các biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn:
Khi một đơn vị vay vốn phát sinh nợ quá hạn, Ngân hàng cần phải xem xét
phân tích.
+ Nếu người vay gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn
về tài chính tạm thời, có khả năng khắc phục lại được. Ngân hàng nene áp dụng kịp
thời các biện pháp sau đây để bảo vệ được lợi ích của Ngân hàng và cứu lấy người
vay, khôi phục sức mạnh tài chính của họ.
+ Tăng thêm vốn: Đối với những khoản nợ khó đòí xét thấy khách hàng còn
khả năng duy trì để phát triển kinh doanh và thái độ trách nhiệm trả nợ của khách hàng
không có ý chần chờ thì nhân viên tín dụng nên linh hoạt xem xét, nếu thấy khách
hàng còn có thể đứng dậy được thì chi nhánh nên tiếp tục cho vay, Biện pháp này
không những tránh cho khách hàng không bị phá sản mà còn tạo khả năng thu hồi triệt
để những khoản nợ cho ngân hàng. Và uy tín Ngân hàng sẽ được ngày càng được nâng
cao vì khách hàng sẽ giới thiệu cho các doanh nghiệp khác. Nếu khách hàng không thể
tăng thêm tài sản thế chấp, ngân hàng có thể kêu gọi bảo lãnh cho doanh nghiệp bởi
những người cung ứng hoặc tiêu sản phẩm.
Chuyển nợ quá hạn và gia hạn cho người vay, điều chỉnh hợp đồng cho vay để
kéo dài thời gian trả nợ. Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp có đủ thời gian cần thiết
để trả nợ.
Như vậy, trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
các biện pháp khai thác khách hàng như trên được xem như là giải pháp hữu hiệu để
xử lý một khoản tín dụng đã trở thành nợ khó đòi. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
khi cân nhắc mọi yếu tố và nhận thấy rằng khả năng cải thiện tình hình tài chính của
người vay là xa vời, việc gia hạn hợp đồng cho vay ngắn hạn là rất mạo hiểm. Vì vậy,
ngân hàng nên sử dụng biện pháp thanh lý cuối cùng sau khi đã áp dụng một vài hình
thức khai thác giúp đỡ nào đó nhưng không thành công. Ngân hàng có thể áp dụng
những biện pháp thanh lý sau:
- Nếu là khoản vay có tài sản đảm bảo, ngân hàng cùng với chuyên gia tư vấn
pháp luật, nhân viên thanh lý chuyên nghiệp bán đấu giá tài sản thế chấp.
- Nếu khoản vay không có tài sản để bán, ngân hàng phải chờ sự phán quyết của
tòa án để có biện pháp thu hồi.
2.5. Các biện pháp khác nhằm nâng cao kết quả cho vay:
Đối với ngân hàng thương mại, việc mở rộng quy mô tín dụng là hế sức cấp
bách, bởi ngân hàng không chỉ tăng cường cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của nền kinh tế mà là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân Ngân
hàng. Tuy nhiên việc tăng trưởng này thường đi kèm với rủi ro, vấn đề đặt ra là làm
thế nào để hạn chế rủi ro góp phần nâng cao hiệu quả của Ngân hàng. Vậy để nâng cao
hiệu quả cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có một số biện pháp như sau:
- Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay mà
doanh nghiệp đã vay của Ngân hàng để thực hiện theo mục đích vay vốn, tránh tình
trạng không quản lý được tình hình sử dụgn vốn theo phương án xin vay. Mặc khác
ngân hàng cần phải yêu cầu người xin vay đưa ra bảng dự tóan chi tiết của phương án
xin vay vốn, đồng thời nghiên cứu kỹ tình hình thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp. Qua
đó, ngân hàng vừa tạo điều kiện giúp khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả, đồng
thời mở rộng hoạt động tín dụng của mình trên cơ sở lợi nhuận và an toàn cao.
- Ngân hàng phải xác định cho được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào ,
uy tín của họ đối với ngân hàng ra sao, có khả năng để trả nợ hay không, phương án
xin vay ngoài quốc doanh đó là tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao.
- Nền kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng
diễn ra khốc liệt. Do đó để đứng vững trên thị trường, đội ngũ cán bộ nhân viên
Sacombank phải luôn nâng cao phẩm chất nghề nghiệp, năng lực trình độ đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phấn đấu vì mục tiêu nâng cao hiệu quả
của chi nhánh.
2.6. Các biện pháp khơi tăng nguồn vốn của Chi nhánh.
Trong quá trình đổi mới đất nước, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
ngày càng phát triển và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Nó góp phần lớn vào
việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập của người dân, và tạo ra
nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng sức canh tranh với sản phẩm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp trong thành phần kinh tế
này đều có quy mô nhỏ, vốn ít hoặc ở trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng quy mô
sản xuất tăng sức canh tranh với sản phẩm ngoại nhập lan tràn trên thị trường. Do đó,
một yêu cầu cấp bách được đặt ra cho nền kinh tế là phải có một lượng vốn khá lớn
thúc đẩy sự phát triển của thành phần kinh tế này. Vì thế trong điều kiện thị trường
vốn trogn nước chưa mấy phát triển thì vai trò huy động các ngân hàng thương mại nói
chung và của NHSGTT Đà Nẵng nói riêng có một vị trí hết sức quan trọng. Cho nên
để góp phần mở rộng hơn nữa nguồn vốn của ngân hàng tạo điều kiện phát triển nền
kinh tế đất nước cũng như phát triển nền kinh tế đất nước cũng như phát triển thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, ngân hàng có thể xem xét biện pháp sau:
+ Chi nhánh cần phải khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong dân cư,
trong nền kinh tế để sử dụng . Đây là nguồn vốn tương đối ổn định và mang lại nhiều
lợi nhuận cho Ngân hàng. Để có nguồn vốn này, điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải
chú ý đến chính sách lãi suất biến động linh hoạt phù hợp với mức lãi suất của các
ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
+ Ngân hàng cần phải tạo và giữ được “ Chữ tín” cho mình trong chiến lược
huy động vốn. Vì vậy ngân hàng cần phải củng cố liên tục và thường xuyên uy tín của
mình để có thể huy động nguồn vốn trong dân cư. Ngân hàng cần phải tạo được những
tiện ích thật sự cho người dân, giúp họ xóa bỏ thói quen để dành tiền ở nhà, bằng cách
khuyến khích người dân thanh toán các khoản thu mua, chi trả của mình qua ngân
hàng phát triển những tiện ích về thanh toán không dùn tiền mặt có phần trội hơn, tiện
hơn và ít nguy hiểm hơn thanh toán bằng tiền mặt, góp phần giúp cho mọi người hình
thành nên thói quen gửi tiền vào ngân hàng.
Ngân hàng nên phát triển việc nhận và trả tiền gửi tiết kiệm tại nhà theo yêu cầu
của khách hàng qua điện thoại, Internet. Bở vì những hình thức này sẽ đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng muốn tránh việc rủi ro khi mang trên đường.
Ngoài việc tiền nhàn rỗi trong dân cư, Ngân hàng cần phải duy trò và mở rộng
nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Đây là một bộ phận lớn nhất quyết định
đến tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Cho nên ngân hàng cần phải đổi
mới triệt để phòng cách phục vụ xử lý nhanh chóng chính xác yêu cầu của khách hàng
với giá dịch vụ thấp, cạnh tranh được với các ngân hàng thương mại khác, đồng thời
nhân viên ngân hàng phải luôn xem “ Khách hàng là thượng đế, là vị cứu tinh”. Có
như vậy mới duy trì và đẩy mạnh việc huy động vốn tiền gửi phong phú của các doanh
nghiệp tại ngân hàng.
2.7. Một số kiến nghị với các cấp, các ngành để tạo môi trường hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp ngaòi quốc doanh của NHSGTT Đà Nẵng.
Với chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, cho nên sự ra đời
của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần khơi dậy được tiềm tăng vốn
liếng, lao động trí tuệ sẵn có trong nhân dân, tọa ra nhiều của cải trong xã hội, đặc biệt
là tạo sức cạnh tranh phát triển mạnh đốiv ới các thành phần khác. Nhưng do cơ ch,
chính sách quản lý của nhà nước khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn thiếu chặt chẽ,
thiếu đồng bộ, có mặt còn bỏ trống dẫn đến hiện tượng tiêu cực đối với khu vực kinh
tế còn chiếm tỷ trọng lớn. Ngay cho dù trong những năm gần đây nhiều luật, Nghị
định… ra đời. Rõ nét là thiếu cơ chế kiểm tra, kiểm soát, nên một số tổ chức kinh tế
thuộc thành phần kinh tế này đã dùng nhiều thủ đoạn, mánh khóe, lợi dụng cơ chế trốn
thuế, lừa đảo…. Bên cạnh đó, có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập
thiếu sự thẩm định, kiểm tra về tình trạng vốn, năng lực quản lý, khả năng sản xuất
kinh doanh, làm ăn thua lỗ, phá sản, ngừng sản xuấ. Điều này sẽ làm tăng rủi ro cho
Ngân hàng khi cho vay, dẫn đến ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Vì vậy, để hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng cũng như để thúc đẩy nền kinh
tế đất nước, các cấp các ngành cũng nên nhanh chóng giải quyết những khó khăn
vướng mắc tồn đọng.
Nhà nước phải tăng cường quản lý đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
bằng các cơ chế, chính sách thích hợp, đồng bộ và kip thời, xuất phát từ khâu quyết
định tư cách pháp nhân đến quá trình hoạt động.
Các cơ quan chức năng như viện kiểm soát, Công an, Đội thi hành án, Thanh
tra nhà nước cần có sự quan tâm hỗ trợ ngân hàng trong việc xử lý thu hồi nợ, nhất là
những khoản nợ khó đòi, trốn tránh trách nhiệm và lừa đảo cần có những văn bản có
tính chất liên ngành nhằm phối hợp, tạo môi trường thuân lợi cho đầu tư tín dụng.
Các ngành tài chính, thuế cần kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc tuân theo pháp
lệnh kế toán thống kê với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tránh tình trạng hạch
toán, ghi sổ tùy tiện làm cho ngân hàng thiếu cơ sở số liệu chính xác để tính toán, xác
định mức vốn đầu tư.
LỜI KẾT
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng, được sự giúp đỡ tận
tình của Ban lãnh đạo, các cô chú anh chị công tác tại ngân hàng cùng với giảng viên
hướng dẫn, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tế để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài: “Phân tích họat động cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng”
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với vai trò rất quan trọng
trong việc giải quyết thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ngày càng mở rộng và đạt hiệu quả. Bên cạnh đó hoạt động cho vay ngoài quốc
doanh ngày càng mở rộng và đạt hiệu quả. Bên cạnh đó hoạt động cho vay ngoài quốc
doanh ngày càng sôi động hơn.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, do thời gian cũng như kiến thức và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh những thiếu sót nhất định. Vì vậy em
kính mong được sự hướng dẫn và góp ý của thầy cô cùng các thầy cô cùng các bạn đê
chuyên đề hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn, các thầy cô trogn
khoa tài chính ngân hàng cùng các anh chị phòng tín dụng đã hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tín dụng ngân hàng, Nguyễn Văn Dờn (2005)
2. Tiền tệ ngân hàng, Lê Văn Tề + Ngô Hướng (2000)
3. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Lê Văn Tề (2004)
4. Tạp chí ngân hàng
5. Các văn bản hoạt động tín dụng NHSGTT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHSGTT : Ngân hàng Sài Gòn thương tín
TNHH : trách nhiệm hữu hạn
TSĐB : Phòng dịch vụ khách hàng
P.DVKH : Phòng dịch vụ khách hàng
P. QLTD : Phòng quản lý tín dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Ngân hàng Sacombank với việc duy trì và phát triển gói tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ.pdf