Tài liệu Luận văn Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của giảng viên trường đại học sư phạm - Đại học Huế: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ ỘI
VIỆ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢG GIÁO DỤC
GUYỄ VĂ HÒA
ĂG LỰC ỨG DỤG CÔG GHỆ THÔG TI
TROG HOẠT ĐỘG DẠY HỌC CỦA GIẢG VIÊ
TRƯỜG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ
Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬ VĂ THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN PHƯƠNG NGA
HÀ ỘI-2010
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ 1
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. 4
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. 6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ...
104 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của giảng viên trường đại học sư phạm - Đại học Huế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ ỘI
VIỆ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢG GIÁO DỤC
GUYỄ VĂ HÒA
ĂG LỰC ỨG DỤG CÔG GHỆ THÔG TI
TROG HOẠT ĐỘG DẠY HỌC CỦA GIẢG VIÊ
TRƯỜG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ
Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong Giáo dục
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬ VĂ THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN PHƯƠNG NGA
HÀ ỘI-2010
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ 1
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. 4
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. 6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...................................................................... 7
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................................... 8
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 9
3. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI................................... 10
4. CÂU HỎI VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU ................................................... 10
5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................... 10
6. PHƯƠNG PHÁP VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................... 10
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN...................................................................... 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CHUNG............................... 13
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................. 13
1.2.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng CNTT .............................................. 13
1.2.2. Hoạt động dạy học và ứng dụng CNTT trong HĐDH .......................... 14
1.2.3. Năng lực và năng lực ứng dụng CNTT trong HĐDH ........................... 15
1.2. TỔNG QUAN CHUNG................................................................................ 16
1.2.1. Sơ lược tình hình ứng dụng CNTT trong HĐDH.................................. 16
1.2.2. Một số nghiên cứu của nước ngoài về nội dung NLUD CNTT trong
HĐDH ......................................................................................................... 19
1.2.3. Một số nghiên cứu ở Việt Nam về nội dung NLUD CNTT trong
HĐDH ......................................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 24
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 25
2.1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TRƯỜNG ĐHSP HUẾ ... 25
2.1.1. Một số thông tin cơ bản về Trường ĐHSP Huế .................................... 25
2
2.1.2. Năng lực CNTT ..................................................................................... 26
2.2. KHUNG LÝ THUYẾT................................................................................. 27
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 29
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến
NLUD CNTT trong HĐDH của GV (Phiếu số 1)....................................... 30
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp (Phiếu số 2) ......................................................................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU........................ 39
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT GV (Phiếu số 1) ..................................................... 39
3.1.1. Kết quả khảo sát nhân tố khách quan (NTKQ) ..................................... 40
3.1.2. Kết quả khảo sát nhân tố chủ quan (NTCQ) ......................................... 51
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NLUD
CNTT TRONG HĐDH CỦA GV TRƯỜNG ĐHSP HUẾ............................. 65
3.2.1. Các biện pháp nâng cao NLUD CNTT trong HĐDH của GV
Trường Đại học Sư phạm Huế .................................................................... 65
3.2.2. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
(Phiếu số 2).................................................................................................. 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN N GHN .......................................................................... 81
1. Về lý luận......................................................................................................... 81
2. Về kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 81
3. N hững điểm còn hạn chế của luận văn............................................................ 83
4. Các định hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................. 84
5. Khuyến nghị..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 86
PHỤ LỤC
3
LỜI CAM ĐOA
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ một công trình khác.
Tôi xin chịu trách nghiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
guyễn Văn Hòa
4
LỜI CẢM Ơ
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
chỉ báo, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên chân tình của quý Thầy Cô, bạn bè và đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, giảng viên và
Lãnh đạo Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, quý Thầy Cô đã tận tâm giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này. Tôi cũng xin tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, lãnh đạo Khoa/Phòng ban
chuyên môn và cán bộ giảng viên trường ĐHSP Huế đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành công trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bảy tỏ lòng cảm ơn chân thành, sâu sắc đến PGS.TS N guyễn
Phương N ga - giảng viên, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dầu đã rất nỗ lực, nhưng chắc chắn trong luận văn này vẫn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của quý Thầy Cô, bạn
bè và đồng nghiệp.
Tác giả luận văn
guyễn Văn Hòa
5
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN TT Công nghệ thông tin (và truyền thông)
CSVC Cơ sở vật chất
ĐHSP Đại học Sư phạm
ĐHQG Đại học Quốc gia
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giảng viên
HĐDH Hoạt động dạy học
MĐAH Mức độ ảnh hưởng
MĐCT Mức độ cần thiết
MĐĐĐ Mức độ đạt được
MĐTH Mức độ thực hiện
N CKH N ghiên cứu khoa học
N L N ăng lực
N LUD N ăng lực ứng dụng
N TCQ N hân tố chủ quan
N TKQ N hân tố khách quan
PPDH Phương pháp dạy học
SD Độ lệch chuNn
SV Sinh viên
UDCN TT Ứng dụng CN TT trong HĐDH
X Giá trị trung bình
6
DAH MỤC CÁC BẢG BIỂU
Bảng 3.1. Phân loại phiếu khảo sát theo số năm công tác và thông tin đào tạo....... 39
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ thực hiện N TKQ.............................................. 43
Bảng 3.3. Phân loại MÐTH N TKQ theo thang đo 3 mức........................................ 44
Bảng 3.4. Tương quan giữa thâm niên công tác với việc đánh giá mức độ thực
hiện N TKQ ........................................................................................... 45
Bảng 3.5. Tương quan giữa yếu tố về thông tin đào tạo với việc đánh giá mức
độ thực hiện N TKQ .............................................................................. 46
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của N TKQ..................................... 49
Bảng 3.7. Phân loại MÐAH của N TKQ theo thang đo 3 mức................................. 50
Bảng 3.8. Tương quan giữa đánh giá MĐAH với đánh giá MĐTH N TKQ ........... 50
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát mức độ đạt được N TCQ............................................... 53
Bảng 3.10. Thống kê điểm trung bình MĐĐĐ N TCQ theo yếu tố và toàn bộ ........ 55
Bảng 3.11. Tương quan giữa Yếu tố 1 với Yếu tố 2 của MĐĐĐ N TCQ ................ 56
Bảng 3.12. Tương quan giữa yếu tố thâm niên công tác với MĐĐĐ N TCQ .......... 58
Bảng 3.13. Tương quan giữa yếu tố thông tin đào tạo với MĐĐĐ N TCQ.............. 60
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các yếu tố trong thang đo
N TCQ.................................................................................................... 64
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 77
7
DAH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu.................................................................... 29
Sơ đồ 2.2. Cấu trúc phiếu khảo sát các yếu tố liên quan ảnh hướng đến N LUD
CN TT trong HĐDH của GV (Phiếu số 1) .............................................. 34
Sơ đồ 2.3. Cấu trúc phiếu khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp (Phiếu số 2)..................................................................................... 37
Biểu đồ 3.1. Biểu diễn độ phù hợp các item của thang đo MĐTH N TKQ.............. 41
Biểu đồ 3.2. Biểu diễn khả năng đánh giá MĐTH của thang đo N TKQ ................. 42
Biểu đồ 3.3. Biểu diễn độ phù hợp các item của thang đo MĐAH N TKQ.............. 47
Biểu đồ 3.4. Biểu diễn khả năng đánh giá MĐAH của thang đo N TKQ................. 48
Biểu đồ 3.5. Biểu diễn độ phù hợp các item của thang đo MĐĐĐ N TCQ.............. 51
Biểu đồ 3.6. Biểu diễn khả năng đánh giá MĐĐĐ của thang đo N TCQ ................. 52
Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa các yếu tố trong MĐĐĐ N TCQ.............................. 57
Biểu đồ 3.8. So sánh trung bình MĐĐĐ N TCQ theo thâm niên công tác............... 59
Biểu đồ 3.9. So sánh trung bình MĐĐĐ N TCQ theo thông tin đào tạo .................. 61
Biểu đồ 3.10. Biểu diễn độ phù hợp các item của thang đo MĐCT N TCQ ............ 62
Biểu đồ 3.11. Biểu diễn khả năng đánh giá MĐCT của thang đo N TCQ................ 63
8
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌ ĐỀ TÀI
Đảm bảo chất lượng giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục đại học, được
xác định là một trong những mục tiêu chiến lược hiện nay.
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), với xu hướng đưa công nghệ thông tin
(CN TT) vào hoạt động dạy học (HĐDH), là một trong những biện pháp nhằm thực
hiện mục tiêu đảm bảo chất lượng giáo dục.
Rõ ràng tính hiệu quả của việc đổi mới PPDH theo hướng ứng dụng CN TT chịu
tác động rất lớn bởi chính năng lực ứng dụng CN TT của giảng viên - cụ thể là kiến
thức, kỹ năng CN TT; quá trình tiếp nhận; động lực đối với việc ứng dụng CN TT
của giảng viên; và các yếu tố tác động khác, như chính sách hỗ trợ, khuyến khích
của lãnh đạo nhà trường… là những vấn đề đã và đang được quan tâm nghiên cứu.
Đã có nhiều chương trình, dự án, đề tài ở nhiều cấp độ khác nhau đánh giá về
việc ứng dụng CN TT và truyền thông – ICT, vào trong hoạt động dạy và học (chẳng
hạn, “Educating Teacher in the use of ICTs in Mathematics and Science
Education”, AEI, 2002 [31]; "Đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào giảng dạy (ICT) của giáo viên các trường chuyên nghiệp, trường
đào tạo nghề ở thành phố Hồ chí Minh và xây dựng chương trình bồi dưỡng theo
hướng tiếp nhận công nghệ dạy học", 2006 [21].) cũng như thông qua các hội nghị,
hội thảo đề cập đến nội dung đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên đại học
(“Đánh giá hoạt động dạy học và ICKH của giảng viên: Phương pháp và công cụ”,
Hội thảo quốc gia, N inh Thuận, 2007 [14]).
Tuy nhiên, việc xem xét thực trạng tình hình ứng dụng CN TT, kết hợp với điều
tra khảo sát cũng như phân tích những yếu tố tác động đến năng lực của giảng viên
trong lĩnh vực này ở bậc đại học đã chưa được tiến hành một cách có hệ thống.
Trong bối cảnh chung, Trường ĐHSP Huế với nhiều năm thực hiện việc đổi
mới PPDH đã rất quan tâm và hỗ trợ GV tiếp nhận CN TT, thúc đNy việc ứng dụng
CN TT vào HĐDH. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết hơn khi thực hiện chủ trương
9
của Bộ GD&ĐT, từ năm học 2008-2009, nhà trường đã áp dụng hệ thống tín chỉ
trong đào tạo. Bước đầu đã có những chuyển biến tích cực trong nhận thức, cũng
như trong việc triển khai từ phía người dạy lẫn người học. Trong Hội nghị Tổng kết
5 năm thực hiện đổi mới PPDH (tháng 8/2005), báo cáo về thực trạng ứng dụng
CN TT đã chỉ ra một số điểm còn tồn tại, chẳng hạn việc thực hiện chưa được triển
khai đồng đều giữa các khoa, một số còn mang tính hình thức... Thực tế cho đến
nay vẫn chưa có nghiên cứu nào liên quan đến việc đánh giá năng lực ứng dụng
CN TT, xác định thực trạng, hay nghiên cứu các yếu tố tác động. Trong khi đó, chỉ
thông qua những nội dung này chúng ta mới có thể hy vọng phát hiện những
nguyên nhân dẫn đến các điểm còn tồn tại, đề ra các giải pháp phù hợp nhằm giải
quyết vấn đề.
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình chung, cũng như năng lực CN TT của Trường
ĐHSP Huế, nhằm làm rõ thực trạng, khảo sát việc ứng dụng CN TT trong hoạt động
dạy học; bên cạnh đó tìm kiếm, phát hiện những nhân tố nào có thể đảm bảo năng
lực ứng dụng CN TT trong hoạt động dạy học, tác giả đã chọn đề tài: “Iăng lực ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của giảng viên Trường ĐHSP -
ĐH Huế”.
Qua đề tài này, tác giả hy vọng sẽ xác định được một hướng tiếp cận trong việc
khắc phục những điểm còn tồn tại nêu trên, góp phần duy trì mục tiêu đảm bảo và
nâng cao chất lượng giáo dục của trường ĐHSP Huế; cũng như có thể xác lập một
số đề xuất ở mức khái quát về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến năng lực ứng dụng
CN TT trong hoạt động dạy học của giảng viên đại học.
2. MỤC ĐÍCH GHIÊ CỨU CỦA ĐỀ TÀI
N ghiên cứu cơ sở lý luận về việc ứng dụng CN TT và năng lực ứng dụng CN TT,
từ đó đi sâu nghiên cứu các yếu tố cơ bản ảnh hưởng và xác lập một số biện pháp
nhằm nâng cao N LUD CN TT trong HĐDH của GV góp phần đảm bảo chất lượng
giáo dục của Trường ĐHSP – Đại học Huế.
10
3. GIỚI HẠ, PHẠM VI GHIÊ CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài giới hạn nghiên cứu trong khuôn khổ Trường ĐHSP Huế, đối tượng
nghiên cứu của đề tài là những yếu tố liên quan ảnh hưởng đến năng lực ứng dụng
CN TT trong hoạt động dạy học của GV. Đề tài không khảo sát năng lực ứng dụng
CN TT ở các hoạt động khác, chẳng hạn hoạt động nghiên cứu khoa học của GV.
4. CÂU HỎI VÀ GIẢ THIẾT GHIÊ CỨU
4.1. Câu hỏi nghiên cứu:
1. Các chỉ số đo N LUD CN TT trong HĐDH của GV có bị ảnh hưởng bởi yếu
tố thâm niên công tác hay không?
2. Các chỉ số đo N LUD CN TT trong HĐDH của GV có bị ảnh hưởng bởi yếu
tố về thông tin đào tạo (đã qua đào tạo về CITT hay tự nghiên cứu, bồi
dưỡng) hay không?
4.2. Giả thiết nghiên cứu:
1. Thâm niên công tác có tương quan thuận với các chỉ số đo N LUD CN TT
trong HĐDH của GV.
2. Yếu tố đã qua đào tạo1 có ảnh hưởng tích cực đến các chỉ số đo N LUD
CN TT trong HĐDH của GV.
5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢG GHIÊ CỨU
Khách thể nghiên cứu là đội ngũ giảng viên thuộc các khoa/bộ môn và giảng
viên kiêm nhiệm của Trường ĐHSP Huế. Đối tượng nghiên cứu là những yếu tố
liên quan ảnh hưởng đến năng lực ứng dụng CITT trong HĐDH của giảng
viên.
6. PHƯƠG PHÁP VÀ HIỆM VỤ GHIÊ CỨU
Về lý thuyết, tác giả nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, chính sách, nghị
quyết của Đảng, N hà nước, của cơ quan, đơn vị liên quan đến các nội dung: ứng
1 Bao gồm: Đào tạo chuyên ngành CN TT; Khóa học về Tin học Văn phòng / Tin học Cơ bản; Các
chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CN TT
11
dụng CN TT trong giáo dục, đổi mới PPDH làm cơ sở khẳng định hướng nghiên cứu
đúng đắn của đề tài. N ghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH theo hướng tích
cực hóa người học, về các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy của GV; các khái
niệm CN TT, HĐDH, năng lực, N LUD CN TT trong HĐDH và phân tích, tổng hợp,
đánh giá điểm mạnh, yếu, khai thác kết quả từ các tài liệu, đề tài nghiên cứu về ứng
dụng CN TT, về N LUD CN TT trong giáo dục và làm cơ sở xây dựng khung lý
thuyết nghiên cứu và xây dựng công cụ đo lường.
Số liệu được thu thập bằng khảo sát thông qua phiếu hỏi. Một phiếu hỏi dành
cho giảng viên để thu thập thông tin về N LUD CN TT trong HĐDH; một phiếu hỏi
dành cho cán bộ quản lý và GV kiêm nhiệm công tác quản lý để khảo sát mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao N LUD CN TT trong
HĐDH của GV trường ĐHSP Huế.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS và Quest. Số liệu được phân tích theo
phương pháp cơ bản của lý thuyết đo lường và đánh giá với trình tự sau:
- Tính toán độ tin cậy của bộ câu hỏi
- Khảo sát độ giá trị của bộ câu hỏi bằng mô hình Rasch
- Phân tích sự phân bố các item
- Phân tích thống kê mô tả, đánh giá thực trạng N LUD CN TT trong HĐDH
của GV
- Phân tích tương quan giữa các chỉ số đo N LUD CN TT với yếu tố thâm niên
công tác, yếu tố đã qua đào tạo hay tự nghiên cứu, bồi dưỡng để xác lập các
yếu tố ảnh hưởng tích cực đến N LUD CN TT trong HĐDH của GV làm cơ
sở đề ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao N LUD CN TT trong hoạt
động dạy học của giảng viên góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục của
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬ VĂ
Luận văn gồm 3 phần. Phần mở đầu nêu tóm tắt nội dung cơ bản của luận văn.
Phần nội dung nghiên cứu có 3 chương: Chương 1 trình bày cơ sở lý luận và tổng
quan chung về vấn đề nghiên cứu; Chương 2 trình bày chi tiết các phương pháp
12
nghiên cứu được sử dụng trong luận văn với kết quả cuối cùng là xây dựng bảng
khảo sát để thu thập số liệu; Chương 3 trình bày các kết quả khảo sát và phân tích
số liệu. Phần thứ ba là kết luận và khuyến nghị. Cuối cùng là tài liệu tham khảo và
phụ lục.
13
CHƯƠG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬ VÀ TỔG QUA CHUG
Chương này tập trung vào việc nghiên cứu một số khái niệm cơ bản làm cơ sở
lý luận để xây dựng công cụ đo lường những yếu tố liên quan ảnh hưởng đến năng
lực ứng dụng CITT trong HĐDH của GV. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài
nước và trong nước các nội dung có liên quan đến luận văn. Phân tích nội dung các
công trình nghiên cứu liên quan để phát hiện các điểm mạnh, điểm còn tồn tại của
các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng cũng như phạm vi nghiên cứu nhằm khẳng
định hướng nghiên cứu đúng đắn của luận văn. Đồng thời qua đó khai thác được
những nội dung phù hợp phục vụ việc triển khai nghiên cứu của tác giả.
1.1. MỘT SỐ KHÁI IỆM CƠ BẢ
1.2.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng CTT
Theo Từ điển Bách khoa Việt N am [16], công nghệ thông tin (CN TT) là thuật
ngữ chỉ chung cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái
niệm thông tin và các quá trình xử lí thông tin. Theo nghĩa đó, CITT cung cấp cho
chúng ta các quan điểm, phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải
pháp kĩ thuật hiện đại chủ yếu là các máy tính và phương tiện truyền thông nhằm tổ
chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi
lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá của con người.
Theo N ghị quyết 49/CP của Chính phủ ban hành ngày 04 tháng 08 năm 1993
thì “Công nghệ thông tin (CN TT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông -
nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.”
N ghị định 64/2007/N Đ-CP giải thích Ứng dụng CITT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước: là việc sử dụng CN TT vào các hoạt động của cơ quan nhà nước
14
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước
và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và
cá nhân; hỗ trợ đNy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
Luật CN TT [1] đưa ra cách giải thích cho các thuật ngữ CN TT và ứng dụng
CN TT:
+ Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và
công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin số.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các
hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và
các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các
hoạt động này.
N hìn chung, các quan điểm, giải thích đều phù hợp với cách giải thích thuật ngữ
ở Luật CN TT nêu trên, và thuật ngữ CN TT còn bao hàm nội dung truyền thông
trong đó.
Tóm lại, Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng các phương pháp khoa
học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin.
1.2.2. Hoạt động dạy học và ứng dụng CTT trong HĐDH
Theo giáo dục học, HĐDH là hoạt động tương tác hai chiều giữa người dạy và
người học; HĐDH là hoạt động trí tuệ, hoạt động nhận thức; với tư cách là một hệ
thống, thì là HĐDH một chỉnh thể, có cấu trúc gồm nhiều thành tố tương quan nhau
trong một môi trường xác định.[18, tr.52-60]
Với tham luận tại hội thảo khoa học “Ứng dụng CN TT vào dạy học” - tổ chức
vào ngày 28/03/2009 tại Hà Tĩnh, tác giả N guyễn Trí Hiệp [23] đã viết: “Để ứng
dụng CITT trong nâng cao chất lượng dạy và học, cần đảm bảo các yêu cầu:
chu\n về nhận thức, chu\n về kỹ năng, chu\n về cơ sở hạ tầng, chu\n về phương
tiện ứng dụng. Trong đó đặc biệt coi trọng và nhấn mạnh yếu tố chu\n về kỹ năng
ứng dụng CITT của người thầy giáo.”
15
N gày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học-kỹ thuật,
CN TT và truyền thông, thì HĐDH cũng được công nghệ hóa. Một cách khái quát có
thể coi công nghệ dạy học là quá trình sử dụng những thành tựu của khoa học, kỹ
thuật và công nghệ vào quá trình dạy học nhằm thực hiện mục đích dạy học với
hiệu quả cao. Và với quan điểm công nghệ dạy học, thì nhiệm vụ của HĐDH chủ
yếu gồm:
- Truyền đạt kiến thức cho người học;
- Kích thích hứng thú say mê tìm tòi nghiên cứu;
- Trau dồi văn hoá, khả năng lao động trí óc cho người học;
- Trau dồi quan điểm và niềm tin. [8, tr.17]
Tóm lại, Ứng dụng CITT trong HĐDH là việc sử dụng các phương pháp khoa
học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong HĐDH với mục đích nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động dạy học.
1.2.3. ăng lực và năng lực ứng dụng CTT trong HĐDH
Theo Từ điển Bách khoa Việt N am [16], năng lực (N L) là đặc điểm của cá
nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và
chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó. IL gắn liền với những ph\m
chất về trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân. IL có thể phát triển
trên cơ sở năng khiếu (đặc điểm sinh lí của con người, trước hết là của hệ thần kinh
trung ương), song không phải là b\m sinh, mà là kết quả phát triển của xã hội và
của con người (đời sống xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động của cá nhân).
Từ điển Tiếng Việt của Viện N gôn ngữ học, N L được hiểu theo hai nghĩa:
+ N ăng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó.
+ N ăng lực là phNm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Các tác giả N guyễn Quang UNn, Trần Hữu Luyến và Trần Quốc Thành cho
rằng: “Iăng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với các yêu
16
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả” [17,
tr.193].
Các tác giả còn phân biệt N L chung và N L riêng: N L chung là N L cần thiết cho
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, là điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh
vực hoạt động có kết quả. N L riêng (N L chuyên biệt, chuyên môn) là sự thể hiện
độc đáo các phNm chất riêng biệt, có tính chuyên môn, nhằm đáp ứng yêu cầu của
một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với hiệu quả cao.
Tóm lại, mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực, nhưng hầu hết đều
thống nhất: năng lực bao gồm các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan thuộc
về cá nhân, tích hợp với nhau đáp ứng yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm
bảo cho hoạt động đó đạt kết quả cao.
Và kết hợp hai khái niệm năng lực và ứng dụng CN TT trong HĐDH ta có:
ILUD CITT trong HĐDH bao gồm các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan
thuộc về cá nhân, tích hợp với nhau dẫn đến mức độ thành thạo sử dụng các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong HĐDH, đảm bảo
cho hoạt động dạy học đạt kết quả cao.
1.2. TỔG QUA CHUG
1.2.1. Sơ lược tình hình ứng dụng CTT trong HĐDH
Với từ khóa “ICT in Education” (ICT viết tắt của cụm từ: Information and
Communications Technology: Công nghệ Thông tin và Truyền thông), trang tìm
kiếm thông tin vào hàng lớn nhất hiện nay – Google, đã trả về không ít hơn 145.000
kết quả; và với cụm từ “CN TT trong giáo dục” kết quả trả về xấp xỉ 600.000; thu
hẹp tìm kiếm với “Ứng dụng CN TT trong giáo dục” cũng đạt xấp xỉ 500.000 kết
quả. Các số liệu trên phần nào minh chứng cho sự quan tâm lớn lao của cộng đồng
đến phạm trù CN TT trong giáo dục ở cả phạm vi quốc tế lẫn trong nước. N hưng khi
thu hẹp phạm vi tìm kiếm với thuật ngữ: “N ăng lực ứng dụng CN TT trong hoạt
động dạy học”, tác giả chỉ thu được rất ít kết quả được đưa lên internet, trong đó nội
dung nghiên cứu gần nhất là đề tài của TS. Đỗ Mạnh Cường (2006) [21], luận văn
17
thạc sĩ của Trần Minh Hùng (2007) [4], hội thảo “Tăng cường năng lực ứng dụng
công nghệ thông tin trong đào tạo và nghiên cứu khoa học” (2009) [24].
Bắt đầu phát triển từ thập niên 70 của thế kỷ trước, CN TT ngày nay đã trở
thành nền tảng quan trọng trong chiến lược quốc gia nhằm thúc đNy sự phát triển
mọi mặt của kinh tế-xã hội của hầu khắp các nước trên thế giới.
Trong 2 năm 2003 và 2004, tổ chức UN ESCO đã thực hiện dự án về ứng dụng
ICT trong giảng dạy: năm 2003 đề cập đến phương thức đào tạo, chương trình đào
tạo cho giáo viên ở vùng châu Á-Thái Bình Dương và các vấn đề liên quan đến ứng
dụng ICT trong việc đào tạo; năm 2004 cung cấp các bài học và kinh nghiệm thực
tế trong việc ứng dụng ICT vào việc giảng dạy của 6 nước: Indonesia, Malaysia,
Philippines, Singapore, South Korea và Thailand.[27, 28 ]
Mục tiêu của các dự án này tập trung vào các nội dung chính sau:
- Hỗ trợ các chính sách về ICT của các quốc gia;
- Phát triển và cập nhật tri thức và kỹ năng cơ bản về máy tính, tích hợp CN TT
vào HĐDH;
- N ội dung đào tạo tập trung vào 3 vấn đề: thao tác cơ bản với máy tính; sử dụng
phần mềm và phần cứng CN TT trong HĐDH; và sử dụng có hiệu quả CN TT để
nâng cao chất lượng HĐDH;
- Kỹ năng giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình khai thác, sử dụng máy
tính;
- Kỹ năng làm việc trực tuyến, chú trọng yếu tố giao tiếp, hợp tác;
- Tính cộng đồng;
- Cung cấp tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật.
Ở trong nước, từ giữa những năm 80, ngành giáo dục đã bắt đầu quan tâm đến
việc đưa kiến thức tin học vào giảng dạy trong nhà trường. Đầu những năm 90, Tin
học đã chính thức trở thành một môn học trong chương trình dạy học. Song song
với tiến trình đưa tin học vào giảng dạy, việc ứng dụng CN TT vào giáo dục ngày
càng được quan tâm hơn.
18
Với N ghị quyết số 49/CP của Chính phủ ban hành ngày 04/08/1993 về “phát
triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90”, đánh dấu một bước tiến
đáng kể về chiến lược phát triển, ứng dụng CN TT của nước nhà.
N ăm 2006, Quốc Hội ban hành Luật Công nghệ thông tin, số 67/2006/QH11
ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã tạo hành lang pháp lý và điều kiện thúc đNy việc ứng
dụng CN TT vào mọi lĩnh vực hoạt động.
Trong những năm gần đây, thuật ngữ ứng dụng CN TT trở nên phổ biến hơn bao
giờ hết. Triển khai thực hiện N ghị định 64/2007/N Đ-CP của Thủ tướng Chính phủ
ban hành ngày 10/04/2007, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã có công văn số:
9584/BGDĐT-CN TT – về việc “Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2007 –
2008 về CN TT”, lấy năm học 2008-2009 là năm “Công nghệ thông tin” – một lần
nữa khẳng định tính cấp thiết của vấn đề và thể hiện quyết tâm của toàn ngành trong
việc đNy mạnh ứng dụng CN TT vào giáo dục để từng bước nâng cao chất lượng
giáo dục trong phạm vi cả nước.
Tại Hội thảo quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục-đào tạo
được tổ chức qua mạng trực tuyến tại 5 điểm là Hà N ội, N ghệ An, Đà N ẵng,
TP.HCM và Cần Thơ vào ngày 29/08/2008, Phó Thủ tướng - Bộ trưởng N guyễn
Thiện N hân đã chỉ ra những mục tiêu phải đạt được cho đến năm 2010 nhằm đNy
mạnh ứng dụng CN TT trong giáo dục-đào tạo, đó là phải xây dựng được “4 chuNn”:
Chu\n trong nhận thức của cán bộ quản lý về lợi ích của việc ứng dụng CN TT (để
không còn những câu hỏi như: Tại sao phải ứng dụng CN TT hay ứng dụng CN TT
trong giáo dục-đào tạo như thế nào?...); chu\n kỹ năng tối thiểu về CN TT; chu\n về
cơ sở hạ tầng; và chu\n công cụ dùng để ứng dụng CN TT. [22]
Tóm lại, việc nghiên cứu sơ lược tình hình ứng dụng CN TT trong HĐDH đã
giúp tác giả rút ra các kết luận sau:
- N ghiên cứu về việc ứng dụng CN TT trong HĐDH mang tính thực tiễn cao, phù
hợp với xu thế hiện nay của nền giáo dục nước nhà.
- N ội dung cơ bản của việc ứng dụng CN TT trong giáo dục gồm các yếu tố: 1-
nhận thức của cán bộ quản lý về lợi ích của việc ứng dụng CN TT; 2- kỹ năng
19
về CN TT; 3- cơ sở hạ tầng CN TT; và 4- công cụ dùng để ứng dụng CN TT.
N hững nội dung này hỗ trợ cho tác giả trong định hướng xây dựng khung lý
thuyết về sau.
- Việc phân chia mốc thời gian dưới 10 và từ 10 năm trở lên đối với chỉ số thâm
niên công tác là phù hợp với lộ trình đưa CN TT vào trường học ở Việt N am.
1.2.2. Một số nghiên cứu của nước ngoài về nội dung LUD CTT trong
HĐDH
a. Trên một số trang web của nước ngoài đã có những khảo sát dưới dạng bảng
hỏi nhằm mục đích đo lường năng lực ứng dụng CN TT. Chẳng hạn, trang web:
đã khảo sát
những chỉ số sau [30]:
- Về kiến thức và kỹ năng CN TT, đo theo 5 mức các nội dung: sử dụng phần
mềm soạn thảo văn bản; phần mềm bảng tính; công cụ trình diễn (chẳng hạn
PowerPoint); sử dụng e-mail; trình duyệt internet; công cụ thống kê; phần mềm đồ
họa; thiết kế trang web; lập trình; quản lý cơ sở dữ liệu; quản lý dự án.
- Về mục đích sử dụng, có các nội dung sau: trong dạy học; dạy kỹ năng máy
tính; tìm kiếm/truy cập thông tin và tư liệu giáo dục; soạn bài/trình diễn; chuNn bị
bài giảng; giao tiếp với người học; giao tiếp với đồng nghiệp; giao tiếp với phụ
huynh; quan sát và đánh giá tiến trình học tập hoặc theo dõi năng lực của người học;
chuNn bị báo cáo; hoạt động cá nhân.
- N goài ra, bảng hỏi còn dành hẳn một mục về việc sử dụng internet trong
HĐDH, với các nội dung: dạy học một bài cụ thể với các nội dung khác nhau; tạo
trình diễn/báo cáo; chuNn bị bài giảng; giao tiếp với người học, với đồng nghiệp;
truy cập và sử dụng các công cụ đánh giá trực tuyến; chuNn bị tư liệu dạy học; xây
dựng tài liệu tham khảo.
Các chỉ số trên đã bao quát hầu hết các nội dung từ tổng quát đến cụ thể về
năng lực ứng dụng CN TT của GV. Một số nội dung chưa phù hợp với số đông GV
của Việt N am – đặc biệt trong môi trường đại học, chẳng hạn chỉ số “giao tiếp với
phụ huynh”, “thiết kế trang web”, “lập trình”, “quản lý cơ sở dữ liệu”, “quản lý dự
20
án”… Mặt khác, những chỉ số này dùng để đo nhân tố chủ quan mang tính cá nhân
của GV, chưa khảo sát các yếu tố tác động khác – chẳng hạn nhân tố khách quan.
b. Tác giả Eddie N aylor (2002) [25] với bộ phiếu khảo sát kỹ năng CN TT đã chia
thành 2 thang đo: 1-kiến thức, kỹ năng CN TT cơ bản và 2-lập kế hoạch giảng dạy
và thuyết trình.
- Về kiến thức, kỹ năng CN TT cơ bản, có các chỉ số chung (với nhiều câu hỏi
cho mỗi chỉ số) như sau: quản lý máy tính (với 6 câu hỏi); môi trường và phần cứng
máy tính (7 câu); xử lý văn bản (12 câu); bảng tính điện tử (11 câu); cơ sở dữ liệu (8
câu); phần mềm trình diễn (10 câu); sử dụng internet (6 câu); dùng mạng nội bộ (3
câu); e-mail (6 câu).
- Về lập kế hoạch giảng dạy và thuyết trình, có các chỉ số: soạn bài (7 câu); dạy
học và thuyết trình (11 câu); đo lường và đánh giá (6 câu); dùng CN TT cho bản
thân hoạt động nghề nghiệp (5 câu)
N hìn chung bộ phiếu này và bộ phiếu đã nêu trên có nhiều điểm tương đồng,
nhưng cách tiếp cận và phân chia thang đo khác nhau. Mỗi bộ phiếu có ưu thế riêng,
ở bộ phiếu đầu, vấn đề khai thác, sử dụng internet được quan tâm hơn; trong khi đó
ở bộ phiếu sau, quan tâm nhiều đến lập kế hoạch và thuyết trình.
Tác giả đã khai thác một số nội dung ở các bảng hỏi này dùng cho việc xây
dựng bảng hỏi của luận văn.
1.2.3. Một số nghiên cứu ở Việt am về nội dung LUD CTT trong
HĐDH
N hiều năm gần đây, nội dung ứng dụng CN TT trong dạy học là đề tài được
nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu.
a. Được triển khai từ 2007 đến ngày 7/1/2010, Sở KHCN TP.HCM đã nghiệm thu
đề tài “Đánh giá năng lực ứng dụng CN TT trong giảng dạy của giáo viên các trường
chuyên nghiệp, dạy nghề” do Viện N ghiên Cứu Phát Triển Giáo Dục Chuyên
N ghiệp, Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh chủ trì và TS. Đỗ Mạnh
Cường là chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã kết luận “Về năng lực ICT của giáo viên: sử
dụng máy tính thông thường để soạn bài, văn bản, công cụ tính toán ở mức khá; sử
21
dụng video và năng lực trình chiếu, năng lực sư phạm rất kém… N hìn chung, trình
độ ICT của GV đều yếu ở lý thuyết và thiết kế dạy học. Các GV cũng thiếu tài liệu
hướng dẫn kỹ thuật. Thiếu tài nguyên để thiết kế bài giảng điện tử. Việc hỗ trợ Việt
hoá từ tài liệu nước ngoài cũng gặp khó khăn” và TS. Đỗ Mạnh Cường đã đề xuất:
“… các trường cần phải xây dựng hệ thống tài nguyên dùng chung; tuyển chọn các
phần mềm cho bài giảng điện tử; tổ chức các cuộc thi về phần mềm hỗ trợ dạy và
học…” [21]
Đề tài này có đặc điểm gần giống với với các nội dung đã trình bày ở các phần
trên, đó là có xu hướng đo các tiêu chí cụ thể về kiến thức, kỹ năng CN TT. Tuy
nhiên, đề tài chưa có các kết luận về những yếu tố ảnh hưởng đến N LUD CN TT.
N goài ra, đối tượng của đề tài là giáo viên các trường chuyên nghiệp, dạy nghề.
b. N gày 15-6-2007, Hội thảo khoa học “Đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu khoa học của giảng viên: Phương pháp và công cụ” tại N inh thuận do Trung
tâm ĐBCLĐT&N CPTGD (nay là Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục), ĐHQG Hà
N ội tổ chức, với 18 báo cáo xoay quanh các chủ đề: Kinh nghiệm quốc tế về đánh
giá HĐGD và N CKH của GV; Kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu trong nước
về đánh giá HĐGD và N CKH của GV; Các phương pháp và công cụ đánh giá
HĐGD và N CKH của GV; Tác động của chuNn hoá đánh giá GV tới công tác tổ
chức và quản lý GV. [14]
- PGS. TS. N guyễn Phương N ga với báo cáo “Bộ phiếu chuNn đánh giá hoạt
động giảng dạy và nghiên cứu khoa học (N CKH) của giảng viên” [14, tr.66-88] đã
nêu lên 3 tiêu chuNn để đánh giá GV, gồm: Hoạt động giảng dạy (với 7 câu hỏi và
một câu đánh giá chung thang đo); Hoạt động phát triển năng lực chuyên môn (4
câu và câu đánh giá chung); Hoạt động N CKH (22 câu thu thập số liệu và câu đánh
giá chung). Đề tài này bao gồm cả 2 lĩnh vực: giảng dạy và N CKH. Khi tìm hiểu đề
tài này, tác giả đã sử dụng một số ý trong các câu hỏi ở tiêu chuNn 1 và 2 để xây
dựng các câu hỏi phù hợp với nội dung nghiên cứu trong luận văn này, chẳng hạn
tiêu chí: “Tự bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng CN TT trong đào tạo và N CKH”.
Mặt khác, với quy mô luận văn thạc sỹ, tác giả đã thu hẹp phạm vi nghiên cứu chỉ
22
tập trung vào mảng giảng dạy và đi sâu nghiên cứu về một tiêu chí đánh giá đó là
năng lực ứng dụng CN TT. Do đó có thể nói rằng, nghiên cứu của luận văn này là
nghiên cứu thu hẹp của đề tài nêu trên.
c. Trần Minh Hùng với luận văn thạc sỹ giáo dục học [4]: “Các biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng về nâng cao N LUD CN TT cho đội ngũ cán bộ, giảng viên tại
trường Cao đẳng Sư phạm Đồng N ai” đã trình bày khá chi tiết về nội dung N LUD
CN TT. Luận văn này đã xây dựng 7 câu hỏi để đo N LUD CN TT của GV như sau:
1- Kiến thức về CN TT và khả năng cập nhật kiến thức về CN TT
2- Kỹ năng sử dụng máy tính
3- Kỹ năng sử dụng thiết bị CN TT
4- Kỹ năng sử dụng internet để tra cứu, xử lý, trao đổi thông tin
5- Kỹ năng diễn đạt ý tưởng bằng công cụ CN TT như soạn giáo án điện tử,
trình diễn đề tài N CKH…
6- Kỹ năng sử dụng phần mềm dạy học
7- Trình độ sử dụng ngoại ngữ trong lĩnh vực CN TT
N ội dung các câu hỏi được lấy ý kiến GV để làm cơ sở khẳng định tính đúng
đắn của những biểu hiện về N LUD CN TT là bộ 7 câu hỏi nêu trên.
N hư vậy, luận văn của Trần Minh Hùng chỉ dừng lại ở việc đo các chỉ số cơ bản
về kiến thức, kỹ năng ứng dụng CN TT một cách rất khái quát, không hướng đến
một hoạt động cụ thể là giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học. Với kết quả khảo sát
bằng 7 chỉ số đo ở trên, Ông Hùng đưa ra kết luận về mức độ đạt được N LUD
CN TT của GV trong hoạt động nghề nghiệp. N goài ra, định hướng nghiên cứu của
luận văn là phục vụ việc quản lý của Hiệu trưởng với phạm vi rất rộng, bao gồm đội
ngũ cán bộ, giảng viên, cả ở lĩnh vực giảng dạy và N CKH.
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung luận văn này, tác giả đã khắc phục một số hạn
chế của nghiên cứu trên và khai thác một số nội dung liên quan phục vụ nghiên cứu
của tác giả.
d. Tháng 05/2009, Công đoàn Giáo dục Việt N am phối hợp với Bộ GD-ĐT tổ
chức hội thảo “Tăng cường năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo và
23
nghiên cứu khoa học” [24]. Một trong ba nội dung chủ yếu của Hội thảo là: “Đánh
giá về vai trò, tác dụng của công nghệ thông tin, những thành tựu và những hạn chế
cùng những ứng dụng CN TT trong đào tạo, quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học
của các trường ĐH, CĐ và của đội ngũ cán bộ, giảng viên” và đề xuất các nhóm
giải pháp như: nâng cao nhận thức về CN TT; tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
về ứng dụng CN TT; đầu tư trang thiết bị cho phát triển và ứng dụng CN TT…
N ội dung này là cơ sở nền tảng giúp tác giả có định hướng trong quá trình xây
dựng phiếu khảo sát về các biện pháp để nâng cao N LUD CN TT trong HĐDH của
GV.
e. Tại trường ĐHSP Huế, hơn 10 năm qua đã tổ chức nhiều Hội nghị liên quan
đến đổi mới phương pháp dạy học (ĐMPPDH), bao gồm:
- N ăm 1999: Hội nghị ĐMPPDH của Trường ĐHSP Huế;
- N ăm 2000: Hội nghị ĐMPPDH nhằm sơ kết một năm triển khai thực hiện
Chỉ thị 15 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
- N ăm 2001: Hội nghị N âng cao chất lượng đào tạo giáo viên thích ứng với
nền kinh tế tri thức trong thế kỷ XXI;
- N ăm 2005: Hội nghị sơ kết 5 năm ĐMPPDH;
- N ăm 2007: Hội thảo khoa học N âng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên;
- N ăm 2007: Hội thảo về ĐMPPDH với sự hỗ trợ của các thiết bị kỹ thuật;
- N ăm 2009: Hội thảo ĐMPPDH đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
Trong các hội nghị nêu trên, vấn đề đưa CN TT vào HĐDH có một vị trí đáng
kể. Tuy nhiên, chúng đều mang tính riêng lẻ, chuyên biệt cho từng vấn đề và ít đề
cập đến nội dung về N LUD CN TT của GV trong HĐDH.
Khảo sát nội dung của các vấn đề đã nêu trên, bước đầu có thể khái quát bức
tranh toàn cảnh về việc ứng dụng CN TT và đánh giá N LUD CN TT trong giáo dục.
Ở đó, nội dung về ứng dụng CN TT trong HĐDH hoặc tham gia như một thành tố để
đánh giá hoạt động giảng dạy nói chung, hoặc được xem xét như là một phương tiện
dạy học; hoặc chưa được nghiên cứu ở cấp bậc đại học, đặc biệt là ở khối ngành sư
24
phạm. Bên cạnh đó, đến nay cũng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống và toàn diện về cấu trúc đo lường N LUD CN TT trong HĐDH của GV. Với
mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Đại học Sư
phạm Huế, nơi đang công tác, tác giả đã mạnh dạn triển khai nghiên cứu những yếu
tố liên quan ảnh hưởng đến N LUD CN TT trong HĐDH của GV.
KẾT LUẬ CHƯƠG 1
N ội dung Chương 1 nghiên cứu cơ sở lý thuyết của việc ứng dụng CN TT, năng
lực ứng dụng CN TT trong HĐDH của GV, làm cơ sở cho việc xác định khung lý
thuyết và thiết kế công cụ đo. N ghiên cứu tổng quan để định hướng nghiên cứu của
luận văn. Kết quả có thể tóm tắt như sau:
1. Xác định khái niệm: ILUD CITT trong HĐDH bao gồm các yếu tố khách
quan và các yếu tố chủ quan thuộc về cá nhân, tích hợp với nhau dẫn đến
mức độ thành thạo sử dụng các phương pháp khoa học, công nghệ và công
cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin trong HĐDH, đảm bảo cho hoạt động dạy học
đạt kết quả cao.
2. Ứng dụng CN TT trong HĐDH mang tính toàn cầu, tính xã hội hóa cao.
Vấn đề đo lường, đánh giá năng lực trong lĩnh vực này ở Việt N am chưa
được nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện.
3. Khẳng định tính đúng đắn, tính thực tiễn của luận văn.
25
CHƯƠG 2.
PHƯƠG PHÁP GHIÊ CỨU
N ội dung Chương 2 trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu được tác giả
sử dụng trong luận văn này. Từ việc xác định khung lý thuyết nghiên cứu, đến
phương pháp thiết kế các công cụ đo, phương pháp thu thập, xử lý và phân tích số
liệu, đảm bảo tính khoa học cho các kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày trong
chương 3.
2.1. GHIÊ CỨU ĐẶC ĐIỂM TÌH HÌH CỦA TRƯỜG ĐHSP HUẾ
2.1.1. Một số thông tin cơ bản về Trường ĐHSP Huế
- Trường Đại học Sư phạm Huế được thành lập năm 1957, là một phân khoa
thuộc viện Đại Học Huế. Trước năm 1975, Trường ĐHSP thuộc viện Đại học Huế
là một cơ sở đào tạo giáo viên trung học duy nhất cho các tỉnh khu vực Miền trung
và Tây N guyên. Sau ngày Miền nam giải phóng, Trường ĐHSP được chính thức
thành lập theo Quyết định số 426/TTg, ngày 27/10/1976 của Thủ tướng chính phủ,
trực thuộc Bộ Giáo dục. Theo N ghị định 30/CP ngày 4/4/1994 của Thủ tướng Chính
phủ, Trường ĐHSP trở thành trường thành viên của Đại học Huế. Tên gọi đầy đủ
của Trường là “Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Huế”.
- Sứ mạng: “Trường Đại học Sư phạm là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục có trình đại học và sau đại học; cơ sở nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là các tỉnh miền Trung và Tây N guyên”.
- N hiệm vụ đào tạo: Đào tạo giáo viên Trung học phổ thông có trình độ cử nhân
16 ngành: N gữ văn, Lịch sử, Địa lý, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tâm lý-Giáo
dục, Tin học, Giáo dục Tiểu học, Kỹ thuật N ông Lâm, Giáo dục Chính trị, Sư phạm
Kỹ thuật Công nghiệp, Sư phạm Công nghệ thiết bị trường học, Sư phạm mẫu giáo,
Giáo dục chính trị-Quốc phòng, với nhiều loại hình khác nhau: chính quy tập trung,
26
chính quy tập trung hợp đồng, chuyên tu, tại chức (vừa học vừa làm), hệ cử tuyển
(miền núi).
Từ năm 1992, được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép, trường đã tổ chức đào
tạo 27 chuyên ngành cao học để cấp bằng Thạc sĩ và tổ chức đào tạo 6 chuyên
ngành nghiên cứu sinh để cấp bằng Tiến sĩ.
- Cơ sở đào tạo: Số 32, 34, 36 Lê Lợi, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Trường có hệ thống giảng đường, phòng học, phòng làm việc khang trang, 24
phòng thí nghiệm khoa học, 2 phòng học tiếng, 3 phòng máy (với hơn 300 máy tính
đời mới) được nối mạng Internet, 1 thư viện với 2 phòng đọc (300 chỗ, trên 22.459
đầu sách); 2 giảng đường và 1 hội trường lớn (180, 200 và 1.000 chỗ ngồi), 1 Trung
tâm đa phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập, 1 nhà khách, 1 câu lạc bộ Thể
dục thể thao.
- Tổ chức bộ máy: Trường hiện có 13 Khoa (N gữ văn, Lịch sử, Địa lý, Toán, Vật
lý, Hóa học, Sinh học, Tâm lý-Giáo dục, Tin học, Giáo dục Tiểu học, Kỹ thuật
N ông Lâm, Giáo dục Chính trị, Tại chức) và Bộ môn Giáo dục Mầm non; 7 Phòng
chức năng (Tổ chức-Hành chính, Kế hoạch-Tài chính, Đào tạo đại học, Công tác
chính trị-Sinh viên, Khoa học-Công nghệ-Hợp tác quốc tế, Đào tạo Sau đại học,
Khảo thí và Đảm bảo chất lượng GD); Thư viện; 3 Trung tâm (TT N ghiên cứu GD-
Bồi dưỡng GV, TT Giáo dục dân số, TT Tin học). Đến nay, Trường có 411 cán bộ
(trong đó có 270 giảng viên: 20 PGS, 76 TS và TSKH, 143 ThS, 79 GVC).
2.1.2. ăng lực CTT
- Về cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng CN TT:
Trường có 01 khối nhà: 3 tầng, 21 phòng được trang bị hệ thống nghe nhìn phục
vụ đào tạo theo hệ thống tín chỉ; 09 phòng máy tính với gần 300 máy tính được kết
nối mạng internet ADSL; 01 phòng thực hành tiếng; 02 phòng học đa năng phục vụ
nhu cầu dạy học với việc ứng dụng CN TT. Trường có website riêng và hệ thống
mail server cung cấp địa chỉ e-mail cho cán bộ, GV.
Tất cả các đơn vị trong trường đều được trang cấp máy tính kết nối mạng nội bộ
và internet ADSL, máy photocopy; hầu hết các khoa/bộ môn đều có phòng thực
27
hành phương pháp giảng dạy bộ môn với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại: Camera,
Camcorder, Scanner, Overhead, Projector, InterWrite SchoolBoard (bảng thông
minh)…
- Về đội ngũ phục vụ các hoạt động liên quan CN TT:
Trường có Tổ Quản trị thiết bị chuyên trách phục vụ các nhu cầu về máy móc,
thiết bị, cơ sở vật chất… Bộ phận Quản trị mạng phục vụ hệ thống intranet và
internet toàn trường, quản lý website và e-mail. Tổ Dữ liệu chuyên quản lý hệ
thống dữ liệu đào tạo, cung cấp website phục vụ sinh viên, đang tiến hành xây dựng
website phục vụ giảng viên.
- Về chế độ chính sách, các hoạt động hỗ trợ ứng dụng CN TT:
N guồn ngân sách hàng năm chi cho CN TT xấp xỉ 200 triệu; từ năm 2006 đã
thực hiện Dự án Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường, với kinh phí
hàng năm hơn 500 triệu, dự toán đến năm 2010 tổng kinh phí đạt mức 3.100 triệu.
Thường xuyên hỗ trợ kinh phí cho GV xây dựng, thiết kế giáo trình, bài giảng điện
tử.
Hằng năm tổ chức Hội thi nghiệp vụ sư phạm, khuyến khích và hỗ trợ SV ứng
dụng CN TT vào rèn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học… N hững năm qua,
Trường đã tổ chức nhiều hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học.
2.2. KHUG LÝ THUYẾT
Trong luận văn này, tác giả đã đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Các chỉ số đo N LUD CN TT trong HĐDH của GV có bị ảnh hưởng bởi yếu
tố thâm niên công tác hay không?
2. Các chỉ số đo N LUD CN TT trong HĐDH của GV có bị ảnh hưởng bởi yếu
tố về thông tin đào tạo (đã qua đào tạo về CN TT hay tự nghiên cứu, bồi
dưỡng) hay không?
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các khái niệm cơ bản như đã bình luận
trong Chương 1, tác giả đã xác định khái niệm chính trong nghiên cứu: ILUD
CITT trong HĐDH bao gồm các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan thuộc
về cá nhân, tích hợp với nhau dẫn đến mức độ thành thạo sử dụng các phương pháp
28
khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong HĐDH, đảm bảo cho hoạt
động dạy học đạt kết quả cao.
Từ khái niệm này và việc phân tích những kết quả nghiên cứu trong và ngoài
nước ở Chương 1, suy ra: Cấu trúc đo N LUD CN TT trong HĐDH của GV bao gồm
2 nhân tố cơ bản là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, và giữa các nhân tố
này có mối liên hệ với nhau. Trong đó, nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố có
thể tác động đến việc đảm bảo điều kiện cho GV ứng dụng CN TT vào quá trình dạy
học có hiệu quả. Do đó, chúng có thể là:
- Các chủ trương, quy định về việc ứng dụng CN TT trong HĐDH;
- Sự hỗ trợ từ lãnh đạo, đồng nghiệp;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị CN TT.
N hân tố chủ quan thể hiện mức độ thành thạo sử dụng các phương pháp khoa
học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong HĐDH, bao gồm 2 yếu tố:
- Kiến thức, kỹ năng về CN TT;
- Mức độ ứng dụng CN TT trong HĐDH.
Các yếu tố của hai nhân tố khách quan và chủ quan phù hợp với các yếu tố
trong nội dung cơ bản của việc ứng dụng CN TT trong giáo dục (như đã trình bày ở
Chương 1) bao gồm: 1- nhận thức của cán bộ quản lý về lợi ích của việc ứng dụng
CN TT; 2- kỹ năng về CN TT; 3- cơ sở hạ tầng CN TT; và 4- công cụ dùng để ứng
dụng CN TT.
Các yếu tố ảnh hưởng được nghiên cứu trong luận văn này chỉ tập trung vào hai
nội dung: thâm niên công tác và thông tin về đào tạo (đã qua đào tạo về CITT hay
tự nghiên cứu, bồi dưỡng).
Tóm lại, tác giả thu được khung lý thuyết nghiên cứu được trình bày trong Sơ
đồ 2.1.
29
Cấu trúc đo N LUD CN TT trong HĐDH của GV
N hân tố khách quan N hân tố chủ quan
Các chủ
trương, quy
định về việc
ứng dụng
CN TT trong
HĐDH
Sự hỗ
trợ từ
lãnh
đạo,
đồng
nghiệp
Cơ sở
vật chất,
trang
thiết bị
CN TT
Kiến
thức,
kỹ
năng
về
CN TT
Mức
độ ứng
dụng
CN TT
trong
HĐDH
Các yếu tố: thâm niên công tác – thông tin đào tạo
Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu
2.3. PHƯƠG PHÁP GHIÊ CỨU
N ghiên cứu này kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng. Phương
pháp định tính nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, chính sách, nghị quyết của
Đảng, N hà nước, của cơ quan, đơn vị liên quan đến các nội dung: ứng dụng CN TT
trong giáo dục, đổi mới PPDH; nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH theo
hướng tích cực hóa người học, về các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy của
GV; các khái niệm CN TT, HĐDH, năng lực, N LUD CN TT trong HĐDH và phân
tích, tổng hợp, đánh giá điểm mạnh, yếu, khai thác kết quả từ các tài liệu, đề tài
nghiên cứu về ứng dụng CN TT, về N LUD CN TT trong giáo dục. Phương pháp định
lượng khảo sát bằng phiếu hỏi. Một phiếu hỏi dành cho giảng viên để thu thập
thông tin về N LUD CN TT trong HĐDH (Phiếu số 1); một phiếu hỏi dành cho cán
bộ quản lý và GV kiêm nhiệm công tác quản lý để khảo sát tính cần thiết và tính
30
khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao N LUD CN TT trong HĐDH của GV
trường ĐHSP Huế (Phiếu số 2).
Từ kết quả khảo sát GV ở Phiếu số 1, kết hợp với việc nghiên cứu định tính, tác
giả xây dựng nội dung cho Phiếu số 2 là các biện pháp nhằm nâng cao N LUD
CN TT trong HĐDH của GV Trường ĐHSP – Đại học Huế. Tác giả lần lượt phân
tích theo mục tiêu của các phiếu khảo sát số 1 và số 2. Quy trình chung gồm các
bước: 1-Xác định thang đo; 2-Phương pháp thu thập số liệu (cấu trúc phiếu hỏi, quy
trình chọn mẫu); 3-Phương pháp xử lý số liệu.
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến LUD
CTT trong HĐDH của GV (Phiếu số 1)
2.3.1.1. Xác định thang đo phù hợp với mỗi nhân tố
Căn cứ vào khung lý thuyết đã trình bày ở mục 2.2, tiếp tục phân tích để xây
dựng các tiểu thang đo phù hợp.
a. Tiêu chí 1: hân tố khách quan
Việc thu thập thông tin ở nội dung này nhằm hai mục đích: khảo sát mức độ ảnh
hưởng và xác lập biện pháp hỗ trợ về sau. Do đó ứng với mỗi yếu tố sẽ thực hiện
hai phép đo: mức độ ảnh hưởng và mức độ thực hiện theo thang đo 5 mức từ thấp
đến cao.
Trên cơ sở nội hàm các yếu tố đã phân tích, kết hợp với những kết quả đã trình
bày ở phần tổng quan chung, tác giả xây dựng các câu hỏi cho mỗi yếu tố như sau:
- Các chủ trương, quy định về việc ứng dụng CITT trong HĐDH (viết tắt là
UDCITT):
+ Câu 1.1. Các chủ trương, quy định chung về việc UDCN TT
+ Câu 1.2. N gân sách hàng năm chi cho việc UDCN TT
- Sự hỗ trợ từ lãnh đạo, đồng nghiệp:
+ Câu 1.3. Hỗ trợ kỹ thuật cho giáo viên được thực hiện kịp thời, tại chỗ (hỗ
trợ sử dụng phần mềm, khắc phục lỗi máy móc thiết bị)
+ Câu 1.4. N hững GV mới được hỗ trợ về mặt hành chính cho việc UDCN TT
từ lãnh đạo và các phòng ban
31
+ Câu 1.5. N hững biện pháp của N hà trường nhằm nâng cao nhận thức của
SV đối với việc UDCN TT (tạo điều kiện, cơ hội cho SV tiếp cận công nghệ
dạy học mới)
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị CITT:
+ Câu 1.6. N ăng lực cơ sở hạ tầng, thiết bị kỹ thuật, mạng máy tính phục vụ
việc UDCN TT
+ Câu 1.7. Website của trường cho phép khai thác, trao đổi thông tin phục vụ
việc UDCN TT
+ Câu 1.8. Phần mềm và mạng internet được chuNn bị sẵn sàng để giáo viên
mới có thể UDCN TT tại mọi thời điểm
b. Tiêu chí 2: hân tố chủ quan
N ội dung này bao gồm 2 yếu tố: 1- kiến thức, kỹ năng; 2- mức độ ứng dụng.
Với mục đích khảo sát thêm tính cần thiết tác giả xây dựng phiếu hỏi với 2 phép đo:
1- mức độ cần thiết, có 4 mức: 1: không cần thiết, 2: tương đối cần thiết, 3:
cần thiết, 4: rất cần thiết;
2- tự đánh giá mức độ đạt được, có 4 mức: 1: chưa đạt, 2: đạt, 3: khá, 4: tốt.
Các câu hỏi cho mỗi yếu tố ở nội dung này là kết quả của việc phân tích nội
hàm và chọn lọc từ các đề tài nghiên cứu đã trình bày ở phần tổng quan chung.
- Kiến thức, kỹ năng về CITT:
+ Câu 2.1. Kiến thức cơ bản về tin học (tin học đại cương)
+ Câu 2.2. N ăng lực cập nhật tri thức về CN TT
+ Câu 2.3. Kỹ năng sử dụng máy tính
+ Câu 2.4. Kỹ năng sử dụng các thiết bị CN TT (máy chiếu, máy overhead,
bảng thông minh…) trong tổ chức hoạt động dạy học
+ Câu 2.5. Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong lĩnh vực CN TT
- Mức độ ứng dụng CITT trong HĐDH:
+ Câu 2.6. Sử dụng phần mềm hỗ trợ biên soạn, thiết kế giáo trình, bài giảng
điện tử
+ Câu 2.7. Khai thác thông tin từ Internet phục vụ giảng dạy
32
+ Câu 2.8. Sử dụng Internet để cập nhật nội dung dạy học
+ Câu 2.9. Ứng dụng CN TT khi giao tiếp trong hoạt động chuyên môn
+ Câu 2.10. Sử dụng Internet để thảo luận, trao đổi nội dung dạy học với đồng
nghiệp
+ Câu 2.11. Ứng dụng CN TT để tương tác với SV trước, trong và sau hoạt
động dạy học
+ Câu 2.12. Ứng dụng CN TT trong giảng dạy giúp nâng cao tính tích cực
trong học tập của SV
+ Câu 2.13. Ứng dụng CN TT để kiểm tra kết quả học tập
+ Câu 2.14. Ứng dụng CN TT để đánh giá kết quả học tập
Hệ thống câu hỏi trình bày ở trên là hệ thống câu hỏi đã được hiệu chỉnh bằng
phương pháp chuyên gia. Phụ lục 1 trình bày phiếu khảo sát trước khi được hiệu
chỉnh. Tác giả đã chọn một số giảng viên có thâm niên cao hầu hết có học vị tiến sĩ,
có kinh nghiệm thiết kế phiếu khảo sát để xin ý kiến chuyên gia. Sau khi tập hợp
các ý kiến, tác giả đã thực hiện một số hiệu chỉnh cơ bản có thể kể ra ở đây như sau:
- Loại bớt một số câu hỏi mang tính chuyên sâu ở yếu tố Mức độ ứng dụng CITT
trong HĐDH, gồm các câu:
Câu 2.15. Kỹ năng diễn đạt ý tưởng bằng công cụ CN TT (trình diễn đề tài,
bài giảng, chương trình học…)
Câu 2.16. Dạy học bằng công cụ e-learning
Câu 2.17. Sử dụng các phần mềm dạy học chuyên biệt
Câu 2.18. Ứng dụng CN TT để tạo ra các sản phNm phần mềm dạy học cá
nhân
với lý do các câu hỏi này có tính đặc thù chuyên ngành, số liệu thu thập có thể
bị nhiễu.
- Thay đổi một số nội dung để làm rõ nghĩa câu hỏi, ví dụ: từ câu hỏi Khai thác,
xử lý thông tin từ Internet phục vụ giảng dạy sửa thành Khai thác thông tin từ
Internet phục vụ giảng dạy.
33
- Loại bỏ nội dung hỏi về thời gian sử dụng máy tính trung bình trong 1 ngày với
lý do yếu tố này khó phản ánh trung thực mức độ ảnh hưởng đến N LUD CN TT
trong HĐDH của GV.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu
a. Cấu trúc phiếu khảo sát những yếu tố liên quan ảnh hưởng đến LUD
CTT trong HĐDH của GV:
Trên cơ sở phân tích và thiết kế thang đo, tác giả đã hoàn chỉnh bộ công cụ
khảo sát các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến N LUD CN TT trong HĐDH của GV
bằng phiếu khảo sát GV [Phục lục 2]. Phiếu gồm 2 mục: thông tin chung và nội
dung khảo sát. Cấu trúc tổng quát được trình bày ở sơ đồ 2.2.
Trong phần thông tin chung, thu thập 2 chỉ số cơ bản: số năm tham gia giảng
dạy, chia thành 2 mức: dưới 10 năm và trên 10 năm - cơ sở phân chia này là dựa
trên thực tế: từ năm 2000 tin học trở nên phổ biến và trở thành môn học trong các
trường đại học; chỉ số thứ hai xác định cơ sở của nguồn tri thức về CN TT mà GV có
được, phân thành 2 nhóm: nhóm qua đào tạo và nhóm tự nghiên cứu, bồi dưỡng.
Trong nội dung khảo sát, như đã trình bày ở trên, chia thành 2 tiểu thang đo.
Trong đó, trọng tâm là thang đo 2 dùng để khảo sát về kiến thức, kỹ năng và mức
độ ứng dụng CN TT của GV. Thang đo 1 dùng để khảo sát mức độ ảnh hưởng của
nhân tố khách quan đến các yếu tố của thang đo 2 và làm cơ sở để xây dựng các
biện pháp về sau.
I. Phần 1 – Thông tin chung
1. Số năm công tác:
Dưới 10 năm Từ 10 năm trở lên
2. N guồn kiến thức, kỹ năng về CN TT của Thầy (Cô) có được là:
Qua đào tạo (*) Tự nghiên cứu, bồi dưỡng
(*) Bao gồm: Đào tạo chuyên ngành CITT; Khóa học về Tin học Văn phòng / Tin học Cơ
bản; Các chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng CITT.
II. Phần 2 – ội dung khảo sát
34
1. hân tố khách quan
TT N ội dung
Mức độ
ảnh hưởng
Mức độ
thực hiện
Yếu tố 1
1.1. Câu hỏi … 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
… Yếu tố 3
1… Câu hỏi … 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
2. hân tố chủ quan
TT N ội dung
Mức độ
cần thiết
Mức độ
đạt được
Yếu tố 1
2.1. Câu hỏi … 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Yếu tố 2
2… Câu hỏi … 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Sơ đồ 2.2. Cấu trúc phiếu khảo sát các yếu tố liên quan ảnh hướng đến ILUD
CITT trong HĐDH của GV (Phiếu số 1)
b. guyên tắc và phương pháp chọn mẫu:
N hằm đảm bảo mẫu điều tra có tính ngẫu nhiên cao và phù hợp với thực tế, tác
giả đã thực hiện khảo sát trên cơ sở các nhận định sau:
- Việc khảo sát GV bằng phiếu khảo sát số 1 [Phụ lục 2] thường gặp nhiều khó
khăn, có thể do e ngại về mặt tâm lý, có thể do độ phức tạp của bộ phiếu làm cho
GV không muốn tham gia.
- Với quy mô của một luận văn, tính pháp lý chưa cao, việc thuyết phục GV
cũng là một trở ngại lớn. Bên cạnh đó, với đối tượng khảo sát là GV đại học nên tác
giả có cơ sở khẳng định hầu hết đều có năng lực đọc hiểu nội dung phiếu khảo sát,
sẽ không có sự hiểu lầm câu hỏi, nên tác giả đã không thực hiện khâu giải thích nội
dung phiếu.
35
- Số lượng GV toàn trường xấp xỉ 270 GV, nhưng tại một khoảng thời gian xác
định, thường chỉ có trên dưới 190 GV hoạt động tại Trường. Do đó tác giả kỳ vọng
sẽ thu thập được khoảng 100 phiếu là đạt yêu cầu.
Với những nhận định trên, tác giả đã gửi phiếu về các Khoa/Bộ môn và các đơn
vị có GV thông qua trợ lý giáo vụ hoặc cán bộ văn phòng Khoa, những người này
sẽ phát phiếu ưu tiên cho những đối tượng gặp trước, do đó sẽ đảm bảo tính ngẫu
nhiên của việc chọn mẫu.
2.3.1.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thô được nhập và kiểm tra bằng phần mềm bảng tính MicroSoft Excel,
sau đó chuyển vào phần mềm SPSS và Quest để phân tích, xử lý. Số liệu được phân
tích theo phương pháp cơ bản của lý thuyết đo lường và đánh giá với trình tự sau:
Bước 1. Tính toán độ tin cậy của bộ câu hỏi
Đây là bước quan trọng nhằm khẳng định hoặc bác bỏ toàn bộ nội dung
nghiên cứu nếu độ tin cậy ở dưới mức chấp nhận được.
Bước 2. Khảo sát độ giá trị của bộ câu hỏi bằng mô hình Rasch
Tác giả cần kiểm chứng nhóm các câu hỏi trong mỗi nhân tố có tạo nên một
cấu trúc đo phù hợp hay không, nếu có biến ngoại lai thì phải phân tích
nguyên nhân.
Bước 3. Phân tích sự phân bố các item
Bước này khảo sát tổng quát khả năng đánh giá mức độ dựa trên biểu đồ
phân bố từ thấp đến cao của các item, làm cơ sở phân tích tổng quát các nội
dung liên quan. Phân tích chi tiết sẽ được thực hiện ở bước kế tiếp.
Bước 4. Phân tích thống kê mô tả, đo lường N LUD CN TT trong HĐDH của
GV
Trong bước này thực hiện phân tích từng nhân tố (khách quan, chủ quan),
phân tích các giá trị trung bình của thang đo và phân tích sâu mỗi một item
(câu hỏi) để có các kết luận phù hợp.
Bước 5. Phân tích tương quan giữa yếu tố thâm niên công tác, yếu tố đã qua đào
tạo hay tự nghiên cứu, bồi dưỡng với các chỉ số đo N LUD CN TT để xác lập
36
các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến N LUD CN TT trong HĐDH của GV làm
cơ sở đề ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao N LUD CN TT trong
hoạt động dạy học của giảng viên góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục
của Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp (Phiếu số 2)
2.3.2.1. Lựa chọn phương pháp và nguồn khảo sát
Kết quả của quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận, xác định thực trạng về năng lực
CN TT, phân tích những yếu tố có ảnh hưởng đến N LUD CN TT trong HĐDH của
GV trường ĐHSP Huế là đề xuất nhóm các biện pháp nâng cao N LUD CN TT trong
HĐDH của GV. N hằm khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề
xuất, tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát số 2 [Phụ
lục 3].
Đối tượng được chọn khảo sát bao gồm: lãnh đạo trường, trưởng các đơn vị
phòng, ban, trung tâm, khoa và bộ môn, ngoài ra còn có một số giảng viên là trợ lý
giáo vụ, trợ lý công tác sinh viên, tổ trưởng chuyên môn.
Phiếu khảo sát sẽ được phát trực tiếp cho các đối tượng tham gia khảo sát. Vì
một số GV kiêm nhiệm công tác quản lý nên trong nhóm những người tham gia
khảo sát ở Phiếu số 2 sẽ có trường hợp đã từng được khảo sát bởi Phiếu số 1 trước
đó.
2.3.2.2. ội dung phiếu khảo sát và phương pháp đánh giá
Thang đo mức độ cần thiết của các biện pháp gồm 3 mức: 1- không cần thiết;
2- cần thiết; 3- rất cần thiết. Thang đo tính khả thi gồm 3 mức: 1- không khả thi; 2-
khả thi; 3- rất khả thi.
Đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp theo thang điểm:
Mức độ lựa chọn
Thang điểm Định tính Định lượng
2.5 ≤X ≤ 3 Rất cần thiết / Rất khả thi 3
37
1.5 ≤X < 2.5 Cần thiết / Khả thi 2
1.0 ≤X < 1.5 Không cần thiết / Không khả thi 1
Điểm trung bình của các thang đo sẽ nằm trong khoảng từ 1 đến 3 điểm.
Phiếu khảo sát có cấu trúc như sau (sơ đồ 2.3):
Mức độ cần thiết (CT) Tính khả thi (KT) Các
biện pháp Không CT CT Rất CT Không KT KT Rất KT
Biện pháp 1
Biện pháp 2
…
Biện pháp n
Sơ đồ 2.3. Cấu trúc phiếu khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp (Phiếu số 2)
38
KẾT LUẬ CHƯƠG 2
Từ việc nghiên cứu đặc điểm, tình hình của Trường ĐHSP Huế về năng lực
CN TT đến việc trình bày các phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong luận
văn, nội dung chương này đã giải quyết cơ bản các vấn đề sau:
1. Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu.
2. Xác định phương pháp đo và thiết kế bộ công cụ đo những yếu tố ảnh
hưởng đến N LUD CN TT trong HĐDH của GV bằng phiếu khảo sát.
3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm trường ĐHSP đã giúp tác giả chọn được
phương pháp khảo sát và chọn mẫu.
4. Quy trình xử lý số liệu.
5. Phương pháp khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.
39
CHƯƠG 3.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ PHÂ TÍCH SỐ LIỆU
Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu ở Chương 2, nội dung Chương 3 thực hiện
việc phân tích số liệu khảo sát. Đầu tiên, tác giả trình bày những kết quả khảo sát
GV (Phiếu số 1). Quá trình khảo sát và phân tích sẽ đưa ra những kết luận về giả
thiết nghiên cứu, về những kết luận liên quan đến nội dung nâng cao N LUD CN TT
trong HĐDH của GV. Từ những kết quả này, kết hợp với những nghiên cứu định
tính đã được trình bày ở Chương 1, tác giả đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
N LUD CN TT trong HĐDH của GV và các biện pháp này cũng chính là nội dung
của Phiếu khảo sát số 2. Cuối cùng, tác giả trình bày kết quả khảo sát tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp (Phiếu số 2).
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT GV (Phiếu số 1)
Số phiếu phát ra là 120, thu về 105, sau khi xử lý thô tác giả đã loại bỏ những
phiếu không đủ điều kiện, như: bỏ sót quá nhiều câu hỏi hoặc quá cNu thả khi trả lời
phiếu. Số phiếu đã qua xử lý thô và được giữ lại để phân tích là 97 phiếu, với số liệu
tổng quát sau:
Bảng 3.1. Phân loại phiếu khảo sát theo số năm công tác và thông tin đào tạo
Tổng số
Trong đó
Đã qua đào
tạo
Tự nghiên cứu,
bồi dưỡng N ội dung
SL %
SL
%
%
SL
%
%
42 85,71 7 14,29 Số năm công tác dưới 10 năm
(gọi là nhóm thâm niên thấp)
49 50,51
55,26 33,33
40
Tổng số
Trong đó
Đã qua đào
tạo
Tự nghiên cứu,
bồi dưỡng N ội dung
SL %
SL
%
%
SL
%
%
34 70,83 14 29,17 Số năm công tác từ 10 năm trở lên
(gọi là nhóm thâm niên cao)
48 49,49
44,74 66,67
Tổng số phiếu 97 76 78,35 21 21,65
Có sự cân bằng giữa các nhóm phân theo số năm công tác (50,51% và 49,49%).
Số GV tự nghiên cứu, bồi dưỡng chiếm 21,65% với tỉ lệ 1:2 phân theo nhóm thâm
niên thấp và cao. N hóm thâm niên thấp có 14,29% tự nghiên cứu, bồi dưỡng; nhóm
thâm niên cao có 29,17%. Các kết quả khảo sát sơ bộ này đã chứng tỏ số liệu phù
hợp với thực tế cũng như phù hợp với phương pháp phân chia nhóm của tác giả.
Dùng mô hình Cronbach Alpha đánh giá độ tin cậy của toàn bộ thang đo (22
câu), gồm hai nhân tố, mỗi nhân tố đo 2 mức tổng cộng có 44 chỉ số, tác giả thu
được giá trị α = 0.905, cho phép kết luận thang đo có độ tin cậy cao.
3.1.1. Kết quả khảo sát nhân tố khách quan (TKQ)
N hân tố khách quan gồm 8 câu hỏi từ câu 1.1 đến câu 1.8 và được khảo sát theo
2 nội dung: mức độ ảnh hưởng (MĐAH) và mức độ thực hiện (MĐTH) theo thang
đo 5 mức.
a. Mức độ thực hiện các nội dung của nhân tố khách quan
a1- Độ tin cậy của thang đo
Dùng mô hình Cronbach Alpha đánh giá độ tin cậy của thang đo tác giả thu
được giá trị α = 0.84, dùng phần mềm Quest kiểm chứng, tác giả cũng thu được độ
tin cậy α = 0.83. Điều này cho phép kết luận, thang đo mức độ thực hiện của nhân
tố khách quan có độ tin cậy khá cao.
41
a2- Khảo sát độ giá trị của bộ câu hỏi bằng mô hình Rasch:
Với phần mềm Quest, thực hiện việc kiểm chứng sự phù hợp với mô hình, kết
quả của Mean và SD đều đảm bảo dữ liệu phù hợp với mô hình Rasch [Phụ lục 4.1].
Kế tiếp, xem xét biểu đồ xác định độ phù hợp các item, tác giả nhận thấy cả 8
item đều có IN FIT MN SQ nằm trong khoảng giới hạn 0.77 đến 1.30, nghĩa là 8
item này tạo nên cấu trúc đo mức độ thực hiện của N TKQ. (Biểu đồ 3.1)
NANG LUC UDCNTT – NHÂN TỐ KHÁCH QUAN - MỨC ðỘ THỰC HIỆN
Item Fit
all on NTKQ (N = 97 L = 8 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------------------------------
INFIT
MNSQ .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40
----------+------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---
1 item 1 . * | .
2 item 2 . * | .
3 item 3 . * | .
4 item 4 . | * .
5 item 5 . | * .
6 item 6 . | * .
7 item 7 . | * .
8 item 8 . | * .
Biểu đồ 3.1. Biểu diễn độ phù hợp các item của thang đo MĐTH ITKQ
a3- Phân tích sự phân bố các item
Từ biểu đồ 3.2 tác giả nhận thấy phần đông GV (chiếm tỉ lệ từ 68% đến 84%)
có xu hướng đánh giá MĐTH các chỉ số ở mức trung bình và khá. Có tỉ lệ rất thấp
(từ 3% đến 6%) ý kiến cho rằng mức độ thực hiện các chỉ số ở mức yếu/kém.
N hưng cũng có một tỉ lệ rất thấp (1%) ý kiến cho rằng MĐTH các item 2.4, 3.4 và
7.4 ở mức tốt. Các nội dung này là:
- N gân sách hàng năm chi cho việc UDCN TT;
- Hỗ trợ kỹ thuật cho giáo viên được thực hiện kịp thời, tại chỗ;
- Website của trường cho phép khai thác, trao đổi thông tin phục vụ việc
UDCN TT.
42
NANG LUC UDCNTT – NHÂN TỐ KHÁCH QUAN - MỨC ðỘ THỰC HIỆN
-------------------------------------------------------------------------------------------
Item Estimates (Thresholds)
all on ntkq2 (N = 97 L = 8 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------------------------------
5.0 |
|
|
|
|
| 3.4
4.0 |
| 2.4 7.4
|
| 4.4 6.4
| 8.4
| 1.4
3.0 | 5.4
XX |
|
X |
|
XX |
2.0 |
XXXXXXX |
|
XXX |
| 3.3
XX | 2.3 7.3
1.0 |
XXXXXXXXXX |
| 4.3 6.3 8.3
XXXXXXX |
XXXXX | 1.3 5.3
|
XXXXXXXX |
.0 |
XXXXXXXXXXXX |
|
XXXXXX |
XXXXXXXX | 3.2
| 2.2
-1.0 XXXXX | 7.2
XXXX |
| 4.2 6.2 8.2
XXXX |
XX | 1.2
| 5.2
-2.0 XXX |
XXX |
|
XX | 3.1
|
| 2.1 7.1
-3.0 |
| 4.1 6.1 8.1
X |
| 1.1
| 5.1
-4.0 |
-------------------------------------------------------------------------------------------
Mỗi x biễu diễn 1 GV.
Biểu đồ 3.2. Biểu diễn khả năng đánh giá MĐTH của thang đo ITKQ
a4- Phân tích thống kê
Trên cơ sở đánh giá của GV về mức độ thực hiện nội dung N TKQ của N hà
Mức độ
thực hiện
thấp
Mức độ
thực
hiện cao
Mức độ thực
hiện trung bình
và khá các yếu
tố: Các chủ
trương, quy
định về việc
ứng dụng
CITT; Sự hỗ
trợ từ lãnh đạo,
đồng nghiệp; và
CSVC trang
thiết bị CITT.
43
trường hiện nay, tác giả thực hiện thống kê tỉ lệ phần trăm và dùng SPSS để tính giá
trị trung bình (1 ≤X ≤ 5) và độ lệch chuNn (SD), kết quả trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ thực hiện ITKQ
Mức độ thực hiện (%) Thống kê
TT N ội dung
Yếu Kém TrB Khá Tốt X SD
1.1. Các chủ trương, quy định
chung về việc UDCN TT
3.1 8.2 54.6 29.9 4.1 3.24 .788
1.2. N gân sách hàng năm chi
cho việc UDCN TT
4.2 21.9 53.1 19.8 1.0 2.92 .790
1.3. Hỗ trợ kỹ thuật cho giáo
viên được thực hiện kịp
thời, tại chỗ
6.2 24.7 54.6 13.4 1.0 2.78 .794
1.4. N hững GV mới được hỗ trợ
về mặt hành chính cho việc
UDCN TT từ lãnh đạo và
các phòng ban
4.1 20.6 40.2 32.0 3.1 3.09 .902
1.5. N hững biện pháp của N hà
trường nhằm nâng cao nhận
thức của SV đối với việc
UDCN TT
4.1 13.4 38.1 39.2 5.2 3.28 .910
1.6. N ăng lực cơ sở hạ tầng,
thiết bị kỹ thuật, mạng máy
tính phục vụ việc UDCN TT
2.1 23.7 43.3 24.7 6.2 3.09 .902
1.7. Website của trường cho
phép khai thác, trao đổi
thông tin phục vụ việc
UDCN TT
5.2 24.7 42.3 26.8 1.0 2.94 .876
44
Mức độ thực hiện (%) Thống kê
TT N ội dung
Yếu Kém TrB Khá Tốt X SD
1.8. Phần mềm và mạng internet
được chuNn bị sẵn sàng để
giáo viên mới có thể
UDCN TT tại mọi thời điểm
2.1 24.0 37.5 32.3 4.2 3.13 .897
Từ bảng 3.2 ta nhận thấy, hầu hết các nội dung đều được đánh giá thực hiện ở
mức xấp xỉ trung bình (2.78 ≤X ≤ 3.28) với SD ≤ 0.91. Trong đó 3 tiêu chí 1.2, 1.3
và 1.7 ở ngưỡng thấp hơn trung bình với gần 30% ý kiến. Điều đó cho thấy các nội
dung về: nguồn chi, website phục vụ, sự hỗ trợ kỹ thuật cần được chú ý hơn nữa.
Điều này phù hợp với phân tích sự phân bố item ở trên. Và đây sẽ là cơ sở để xác
lập các biện pháp sau này.
N hằm phân nhóm các scale theo ý kiến đánh giá nội dung này, trong SPSS tác
giả tạo biến trung gian PL_THKQ là kết quả tính và làm tròn điểm trung bình của
các scale theo thang 3 mức:
1.00 ≤X < 2.50 : Mức 1: Đánh giá MĐTH dưới trung bình
2.50 ≤X < 3.50 : Mức 2: Đánh giá MĐTH trung bình
3.50 ≤X ≤ 5.00 : Mức 3: Đánh giá MĐTH khá, tốt
kết quả trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Phân loại MÐTH ITKQ theo thang đo 3 mức
Phân loại mức độ thực hiện Tần suất Phần trăm Phần trăm cộng dồn
Mức 1 Dưới trung bình 15 15.5 15.5
Mức 2 Trung bình 54 55.7 71.1
Mức 3 Khá, tốt 28 28.9 100.0
45
Có trên 70% ý kiến cho rằng MĐTH N TKQ chỉ ở mức trung bình và dưới trung
bình, điều đó cho thấy việc ứng dụng CN TT ở N hà trường chưa đáp ứng được yêu
cầu của phần đông GV.
a5- Phân tích tương quan
+ Dùng bảng chéo biểu diễn tương quan giữa thâm niên công tác với việc đánh
giá mức độ thực hiện N TKQ, tác giả thu được kết quả trình bày trong bảng 3.4.
Số liệu từ bảng 3.4 cho thấy việc đánh giá MĐTH N TKQ giữa 2 nhóm Thâm
niên thấp và cao không có sự khác biệt đáng kể, ngoài ra khi xem xét số liệu từ bảng
kiểm định Chi-bình phương thu được mức ý nghĩa quan sát rất lớn 0.704 điều đó
cho phép bác bỏ giả thiết có sự tương quan giữa các yếu tố. N ghĩa là, từ phân tích
này, suy ra được kết luận: “Không có mối tương quan nào giữa yếu tố thâm niên
công tác với việc đánh giá mức độ thực hiện nhân tố khách quan.”
Bảng 3.4. Tương quan giữa thâm niên công tác
với việc đánh giá mức độ thực hiện ITKQ
Phân loại MÐTH N TKQ
Dưới TB TB Khá, tốt
Cộng
Dưới 10 năm 14.3% 53.1% 32.7% 100% Thâm niên
công tác Trên 10 năm 16.7% 58.3% 25.0% 100%
Toàn bộ 15.5% 55.7% 28.9% 100%
Kiểm định Chi-Square
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square .702(a) 2 .704
Likelihood Ratio .704 2 .703
I of Valid Cases 97
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 7.42.
46
+ Tương tự phương pháp trên, tác giả đã thử nghiệm kiểm định mối tương quan
giữa yếu tố đã qua đào tạo hay tự nghiên cứu, bồi dưỡng với việc đánh giá mức độ
thực hiện N TKQ, thu được kết quả trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Tương quan giữa yếu tố về thông tin đào tạo
với việc đánh giá mức độ thực hiện ITKQ
Phân loại MÐTH N TKQ
Dưới TB TB Khá, tốt
Cộng
Tự nghiên cứu 14.3% 85.7% .0% 100.0% Thông tin về
đào tạo Đã qua đào tạo 15.8% 47.4% 36.8% 100.0%
Toàn bộ 15.5% 55.7% 28.9% 100.0%
Kiểm định Chi-Square
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 12.107(a) 2 .002
Likelihood Ratio 17.597 2 .000
I of Valid Cases 97
a. 1 cells (16.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 3.25.
Số liệu từ bảng 3.5 cho thấy việc đánh giá MĐTH N TKQ giữa 2 nhóm tự
nghiên cứu và đã qua đào tạo có sự khác biệt đáng kể. Không có GV nào có thông
tin về đào tạo là tự nghiên cứu, bồi dưỡng đánh giá MĐTH khá, tốt. GV thuộc
nhóm này có xu hướng đánh giá khắc khe hơn nhóm còn lại. N goài ra khi xem xét
số liệu từ bảng kiểm định Chi-bình phương thu được mức ý nghĩa quan sát là 0.002,
nghĩa là kiểm định có độ tin cậy 99,8% để chấp nhận giả thiết có sự tương quan
giữa các yếu tố: “Có mối tương quan giữa yếu tố đã qua đào tạo hay tự nghiên cứu
với việc đánh giá mức độ thực hiện nhân tố khách quan.”
b. Mức độ ảnh hưởng của các nội dung trong nhân tố khách quan
47
b1- Độ tin cậy của thang đo
Dùng mô hình Cronbach Alpha đánh giá độ tin cậy của thang đo tác giả thu
được giá trị α = 0.82, kiểm chứng bằng phần mềm Quest có α = 0.81. Điều này cho
phép kết luận, thang đo mức độ ảnh hưởng của nhân tố khách quan có độ tin cậy
khá cao.
b2- Khảo sát độ giá trị của bộ câu hỏi bằng mô hình Rasch:
Với phần mềm Quest, thực hiện việc kiểm chứng sự phù hợp với mô hình, kết
quả của Mean và SD đều đảm bảo dữ liệu phù hợp với mô hình Rasch [Phụ lục 4.2].
Khi xem xét biểu đồ xác định độ phù hợp các item, nhận thấy cả 8 item đều có
IN FIT MN SQ nằm trong khoảng giới hạn 0.77 đến 1.30, nghĩa là 8 item này tạo nên
cấu trúc đo mức độ ảnh hưởng của N TKQ. (Biểu đồ 3.3)
NANG LUC UDCNTT – NHÂN TỐ KHÁCH QUAN - MỨC ðỘ ẢNH HƯỞNG
Item Fit
all on NTKQ (N = 97 L = 8 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------------------------------
INFIT
MNSQ .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40
----------+------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---
1 item 1 . * | .
2 item 2 . | * .
3 item 3 . * | .
4 item 4 . * | .
5 item 5 . * | .
6 item 6 . * | .
7 item 7 . * .
8 item 8 . | * .
===========================================================================================
Biểu đồ 3.3. Biểu diễn độ phù hợp các item của thang đo MĐAH ITKQ
b3- Phân tích sự phân bố các item
Từ biểu đồ 3.4 nhận thấy, có một tỉ lệ cao (từ 72% đến 93%) các ý kiến có khả
năng cho rằng các yếu tố trong N TKQ có ảnh hưởng từ mức khá ảnh hưởng trở lên,
rất ít ý kiến (4%) cho là không ảnh hưởng hoặc tương đối ảnh hưởng. Có sự tương
ứng giữa đánh giá MĐAH với MĐTH ở các câu hỏi 1.2, 1.3 và 1.7, ở đây cũng có
tỷ lệ rất thấp ý kiến (từ 29% đến 36%) cho rằng các yếu tố này có ảnh hưởng nhiều.
48
NANG LUC UDCNTT – NHÂN TỐ KHÁCH QUAN - MỨC ðỘ ẢNH HƯỞNG
Item Estimates (Thresholds)
all on ntkq2 (N = 97 L = 8 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------------------------------
5.0 |
|
|
|
X |
|
4.0 |
|
|
|
|
| 2.4
3.0 X |
| 3.4 7.4
|
| 4.4
X | 8.4
|
2.0 XXX | 1.4 6.4
| 5.4
XXXXXXX |
XXXXX |
|
X |
1.0 XXXXXXX | 2.3
| 7.3
XXXXXXXX | 3.3
XXXXXXX | 4.3
XXXXXXXX | 6.3
| 8.3
XXXXXXXXXXX | 1.3
.0 XX | 5.3
XXXXXXX |
XXXXXXXXXXXXXXX | 2.2
|
XXX | 7.2
X | 3.2 6.2
-1.0 XX | 4.2
XX | 8.2
XX |
| 1.2
X | 5.2
| 2.1
-2.0 | 7.1
| 3.1
| 4.1
|
XX | 8.1
| 1.1
-3.0 | 5.1
|
|
|
|
|
-4.0 |
|
|
|
|
|
-5.0 |
-------------------------------------------------------------------------------------------
Mỗi x biễu diễn 1 GV.
Biểu đồ 3.4. Biểu diễn khả năng đánh giá MĐAH của thang đo ITKQ
Mức độ
ảnh
hưởng
ít
Mức độ
ảnh
hưởng
rất
nhiều
Các
mức độ
từ khá
ảnh
hưởng
đến ảnh
hưởng
nhiều
49
b4- Phân tích thống kê
Trên cơ sở đánh giá của GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong N TKQ,
tác giả thực hiện thống kê tỉ lệ phần trăm và kết quả trình bày ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của ITKQ
Mức độ ảnh hưởng (%) nhiều, rất nhiều
TT
N ội dung
[Phụ lục 2] 1 2 3 4 5 (= 4 + 5)
1.1. Câu hỏi 1.1 3.1 4.1 37.1 43.3 12.4 55.7
1.2. Câu hỏi 1.2 6.3 20.8 43.8 26.0 3.1 29.1
1.3. Câu hỏi 1.3 4.1 12.4 51.5 25.8 6.2 32.0
1.4. Câu hỏi 1.4 3.1 15.5 37.1 38.1 6.2 44.3
1.5. Câu hỏi 1.5 1.0 7.2 28.9 49.5 13.4 62.9
1.6. Câu hỏi 1.6 0.0 14.4 46.4 24.7 14.4 39.1
1.7. Câu hỏi 1.7 5.2 20.6 38.1 28.9 7.2 36.1
1.8. Câu hỏi 1.8 2.1 14.6 32.3 38.5 12.5 51.0
Tổng số % của 2 mức nhiều và rất nhiều biến thiên từ 29.1% đến 62.9%. Trong
đó có 3 chỉ số 1.1, 1.5 và 1.8 có trên 50% ý kiến cho là ảnh hưởng nhiều đến rất
nhiều. Đó là các nội dung: chủ trương, chính sách về việc UDCITT; khả năng đáp
ứng về CITT, phần mềm và mạng internet; nâng cao nhận thức của SV, tạo cơ hội
cho SV tiếp cận công nghệ dạy học. N hững ý kiến cho là ảnh hưởng không đáng kể
có số phần trăm rất thấp (từ 0% đến 6,3%), có thể bỏ qua về mặt thống kê. Tuy
nhiên xem xét ở góc độ quản lý, ta thấy cần lưu tâm tới số 6.3% ý kiến khảo sát cho
rằng không có ảnh hưởng đối với vấn đề về ngân sách hằng năm chi cho việc
UDCITT, và cũng chỉ có 29.1% cho là ảnh hưởng nhiều. Có thể một bộ phận GV
cảm thấy họ chưa được thụ hưởng nhiều đối với vấn đề chi ngân sách cho việc
UDCN TT. Do đó cần có biện pháp quản lý nguồn chi có hiệu quả hơn.
N hằm phân nhóm các scale theo ý kiến đánh giá nội dung này, trong SPSS tác
giả tạo biến trung gian PL_AHKQ là kết quả tính và làm tròn điểm trung bình của
các scale theo thang 3 mức: MĐAH Mức 1: ít ảnh hưởng (1.00 ≤X < 2.50);
50
MĐAH Mức 2: khá ảnh hưởng (2.50 ≤X < 3.50); MĐAH Mức 3: ảnh hưởng nhiều
(3.50 ≤X ≤ 5.00), kết quả khảo sát trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Phân loại MÐAH của ITKQ theo thang đo 3 mức
Phân loại mức độ ảnh hưởng Tần suất Phần trăm Phần trăm cộng dồn
Mức 1 ít ảnh hưởng 7 7.2 7.2
Mức 2 khá ảnh hưởng 49 50.5 57.7
Mức 3 ảnh hưởng nhiều 41 42.3 100.0
Hầu hết ý kiến khảo sát (92,8%) cho rằng các yếu tố của ITKQ có ảnh hưởng
đến ILUD CITT trong HĐDH của GV.
b5- Phân tích tương quan
Với kiểm định Chi-bình phương [Phụ lục 5.1, 5.2], xét trong cả hai trường hợp:
tương quan giữa MĐAH của N TKQ với thâm niên công tác và thông tin đào tạo
đều cho giá trị của mức ý nghĩa quan sát lớn hơn 0.05, do đó có thể kết luận không
có sự tương quan giữa chúng. N ghĩa là, việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của ITKQ
không phụ thuộc vào yếu tố thâm niên công tác cũng như yếu tố thông tin đào đạo.
Tuy nhiên, khi kiểm định Chi-bình phương tính tương quan giữa 2 biến
PL_AHKQ và PL_THKQ có mức ý nghĩa xấp xỉ bằng 0 [Phụ lục 5.3], đã bác bỏ giả
thiết không có tương quan giữa 2 biến, nghĩa là khẳng định có mối tương quan giữa
2 biến này (Bảng 3.8). Ihững ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng của ITKQ càng
lớn thì cũng có xu hướng đánh giá mức độ thực hiện càng cao.
Bảng 3.8. Tương quan giữa đánh giá MĐAH với đánh giá MĐTH ITKQ
Phân loại MÐTH N TKQ
Mức độ ảnh hưởng Dưới TB TB Khá, tốt
Cộng
Mức 1 ít ảnh hưởng 40.0% 1.9% .0% 7.2%
Mức 2 khá ảnh hưởng 33.3% 72.2% 17.9% 50.5%
Mức 3 ảnh hưởng nhiều 26.7% 25.9% 82.1% 42.3%
51
3.1.2. Kết quả khảo sát nhân tố chủ quan (TCQ)
N hân tố chủ quan gồm 14 câu hỏi từ câu 2.1 đến câu 2.14 và được khảo sát theo
2 nội dung: mức độ cần thiết (MĐCT) và mức độ đạt được (MĐĐĐ).
a. Mức độ đạt được các nội dung của nhân tố chủ quan
a1- Độ tin cậy của thang đo
Dùng mô hình Cronbach Alpha đánh giá độ tin cậy của thang đo tác giả thu
được giá trị α = 0.95, dùng phần mềm Quest kiểm chứng, tác giả cũng thu được độ
tin cậy α = 0.95. Điều này cho phép kết luận, thang đo mức độ thực hiện của nhân
tố chủ quan có độ tin cậy cao.
a2- Khảo sát độ giá trị của bộ câu hỏi bằng mô hình Rasch:
Với phần mềm Quest, thực hiện việc kiểm chứng sự phù hợp với mô hình, kết
quả của Mean và SD đều đảm bảo dữ liệu phù hợp với mô hình Rasch [Phụ lục 4.3].
Kế tiếp, xem xét biểu đồ xác định độ phù hợp các item, tác giả nhận thấy cả 14
item đều có IN FIT MN SQ nằm trong khoảng giới hạn 0.77 đến 1.30, nghĩa là 14
item này tạo nên cấu trúc đo mức độ đạt được của N TCQ. (Biểu đồ 3.5)
NANG LUC UDCNTT – NHÂN TỐ CHỦ QUAN - MỨC ðỘ ẢNH HƯỞNG
Item Fit
all on NTCQ2 (N = 97 L = 14 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------------------------------
INFIT
MNSQ .63 77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40
----------+-------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+--
1 item 1 . | *.
2 item 2 . * .
3 item 3 . | * .
4 item 4 . * | .
5 item 5 . * | .
6 item 6 . * | .
7 item 7 . | * .
8 item 8 . | * .
9 item 9 . | * .
10 item 10 . | * .
11 item 11 . | * .
12 item 12 . * | .
13 item 13 . * | .
14 item 14 . * | .
----------+-------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+--
Biểu đồ 3.5. Biểu diễn độ phù hợp các item của thang đo MĐĐĐ ITCQ
52
a3- Phân tích sự phân bố các item
NANG LUC UDCNTT – NHÂN TỐ CHỦ QUAN - MỨC ðỘ ðẠT ðƯỢC
-------------------------------------------------------------------------------------------
Item Estimates (Thresholds)
all on ntcq2 (N = 97 L = 14 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------------------------------
7.0 |
|
| 14.3
|
6.0 X |
| 11.3
XX |
| 13.3
5.0 X | 5.3 10.3
XX | 9.3
XX |
X | 4.3 12.3
4.0 | 2.3 6.3
X |
XXXX | 8.3
XX | 3.3
3.0 XXX |
| 1.3 7.3
XXX |
XXXX | 14.2
2.0 X |
|
XXXXXXX | 11.2
XXXXX |
1.0 XXX | 13.2
XXXXXXXXXXX | 5.2 10.2
| 9.2
.0 XXXXX |
XX | 4.2 12.2
XXXXX | 2.2 6.2
XXXXX |
-1.0 |
XXX | 3.2
XXX | 1.2
| 7.2 8.2
-2.0 XX |
XXXXX |
|
XXX |
-3.0 XX | 14.1
|
XX |
|
-4.0 XXX | 11.1
|
| 5.1 10.1 13.1
| 9.1
-5.0 XX |
X | 4.1 12.1
| 2.1 6.1
|
-6.0 X |
| 3.1
|
| 1.1 7.1
-7.0 |
-------------------------------------------------------------------------------------------
Mỗi x biễu diễn 1 GV
===========================================================================================
Biểu đồ 3.6. Biểu diễn khả năng đánh giá MĐĐĐ của thang đo ITCQ
Mức độ
đạt
được ở
ngưỡng
trung
bình
Mức độ
đạt
được ở
ngưỡng
tốt
Mức độ đạt được
ở ngưỡng khá các
yếu tố: kiến thức,
kỹ năng về CITT;
mức độ ứng dụng
CITT trong
HĐDH của thang
đo N TCQ
53
Từ biểu đồ 3.6 tác giả nhận thấy, khả năng đánh giá mức độ đạt được ở ngưỡng
khá có tập trung ở vùng giữa của phân bố, nghĩa là độ khó của các item là vừa phải.
Chỉ có các item 14.4, 11.4 và 13.4 là tương đối khó so với năng lực của GV. Các
item 1.1, 3.1 và 7.1 là tương đối dễ, nhiều GV có khả năng đạt được ở mức cao. Đặc
biệt item 8.1 (không có trong biểu đồ 3.6) có 100% GV có khả năng đạt được.
a4- Phân tích thống kê
Kiến thức, kỹ năng, mức độ ứng dụng CN TT là các chỉ số quan trọng tạo nên
N LUD CN TT trong HĐDH của GV. Thang đo này có 4 mức, từ mức chưa đạt đến
mức tốt. Sau khi xử lý dữ liệu được định lượng thành 4 mức tương ứng từ 1 đến 4.
Điểm trung bình X nằm trong khoảng 1 đến 4 và được phân loại như sau:
KhoảngX 1 ≤X < 1.5 1.5 ≤X < 2.5 2.5 ≤X < 3.5 3.5 ≤X < 4
Phân loại Chưa đạt Trung bình Khá Tốt
Số liệu tổng hợp được trình bày trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát mức độ đạt được ITCQ
Mức độ đạt được (%) Thống kê
TT N ội dung đánh giá Chưa
đạt
Trung
bình
Khá Tốt
X SD
Kiến thức, kỹ năng về CTT
2.1. Kiến thức cơ bản về tin học 4.1 18.6 55.7 21.6 2.95 .755
2.2. N ăng lực cập nhật tri thức về
CN TT
2.1 34.0 56.7 7.2 2.69 .635
2.3. Kỹ năng sử dụng máy tính 1.0 30.9 49.5 18.6 2.86 .722
2.4. Kỹ năng sử dụng các thiết bị
CN TT trong tổ chức hoạt động
dạy học
1.0 43.3 44.3 11.3 2.66 .691
2.5. Khả năng sử dụng ngoại ngữ
trong lĩnh vực CN TT
7.2 43.3 44.3 5.2 2.47 .708
54
Mức độ đạt được (%) Thống kê
TT N ội dung đánh giá Chưa
đạt
Trung
bình
Khá Tốt
X SD
Mức độ ứng dụng CTT trong HĐDH
2.6. Sử dụng phần mềm hỗ trợ biên
soạn, thiết kế giáo trình, bài
giảng điện tử
5.2 34.0 46.4 14.4 2.70 .779
2.7. Khai thác thông tin từ Internet
phục vụ giảng dạy
1.0 19.6 59.8 19.6 2.98 .661
2.8. Sử dụng Internet để cập nhật
nội dung dạy học
0.0 27.8 53.6 18.6 2.91 .678
2.9. Ứng dụng CN TT khi giao tiếp
trong hoạt động chuyên môn
4.1 46.4 41.2 8.2 2.54 .708
2.10. Sử dụng Internet để thảo luận,
trao đổi nội dung dạy học với
đồng nghiệp
9.3 40.2 45.4 5.2 2.46 .737
2.11. Ứng dụng CN TT để tương tác
với SV trước, trong và sau
hoạt động dạy học
10.3 48.5 38.1 3.1 2.34 .705
2.12. Ứng dụng CN TT trong giảng
dạy giúp nâng cao tính tích
cực trong học tập của SV
2.1 38.1 54.6 5.2 2.63 .618
2.13. Ứng dụng CN TT để kiểm tra
kết quả học tập
7.2 48.5 36.1 8.2 2.45 .750
2.14. Ứng dụng CN TT để đánh giá
kết quả học tập
14.4 59.8 21.6 4.1 2.15 .712
Điểm trung bình của mỗi câu có giá trị trong khoảng: 2.15÷2.98, nhìn chung
không cao; SD không vượt quá 0.780 là phù hợp.
55
Có 22.7% GV đạt dưới mức khá ở nội dung Kiến thức cơ bản về tin học; cũng
như vậy, tất cả các chỉ số đều có dưới 22% đạt mức tốt, đây thực sự là vấn đề cần
quan tâm nếu mong muốn nâng cao hơn nữa N LUD CN TT trong HĐDH của GV.
Có 9/14 chỉ số có trên 50% đạt mức khá trở lên. Trong đó mức độ khai thác, sử
dụng internet là khả quan nhất có từ 73% đến 80% GV đạt được, điều này phản ánh
đúng thực tế của N hà trường như ở phần nghiên cứu đặc điểm tình hình đã chỉ ra.
Đó là nhờ trong những năm qua, N hà trường đã thực hiện nhiều biện pháp như cải
thiện hệ thống internet, mạng nội bộ, xây dựng website…
N hững chỉ số có trên 50% đạt dưới mức khá hầu hết đều rơi vào nhóm các câu
hỏi liên quan đến mức độ ứng dụng. Điều này cho thấy phần lớn GV có mức độ ứng
dụng CITT trong HĐDH ở mức trung bình.
Ở các câu 2.13 và 2.14 về việc Ứng dụng CITT để kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập có tỉ lệ (25,7% và 44,3%) đạt trên mức trung bình rất thấp, điều này cho
thấy hoặc là chưa có nhiều GV có khả năng cao trong việc sử dụng CN TT để phân
tích, thống kê giáo dục; hoặc là GV còn thiếu điều kiện tiếp cận nguồn dữ liệu về
kết quả học tập của SV để phân tích, đánh giá. Đây chính là nguồn cơ sở để xác lập
biện pháp sau này.
Thang đo N TCQ gồm 2 yếu tố: 1-Kiến thức, kỹ năng về CN TT, và 2-Mức độ
ứng dụng CN TT trong HĐDH. Thống kê điểm trung bình theo yếu tố và toàn thang
đo được trình bày ở bảng 3.10
Bảng 3.10. Thống kê điểm trung bình MĐĐĐ ITCQ theo yếu tố và toàn bộ
Mức độ đạt được (%)
TT N ội dung Chưa
đạt
Trung
bình
Khá Tốt
Yếu tố 1 Kiến thức, kỹ năng về CITT 2.1 30.9 56.7 10.3
Yếu tố 2 Mức độ ứng dụng CITT trong HĐDH 3.1 41.2 49.5 6.2
Toàn bộ thang đo 1.0 37.1 53.6 8.2
a5- Phân tích tương quan
56
1- Tương quan giữa các yếu tố của MĐĐĐ trong thang đo ITCQ
Bảng 3.11. Tương quan giữa Yếu tố 1 với Yếu tố 2 của MĐĐĐ ITCQ
Yếu tố 2 (% MĐĐĐ) Tổng
chưa
đạt
trung
bình
khá tốt
Yếu tố
2
Yếu tố 1 .0 100.0 .0 .0 chưa
đạt Yếu tố 2 .0 5.0 .0 .0 2.1
Yếu tố 1 10.0 80.0 10.0 .0 trung
bình Yếu tố 2 100.0 60.0 6.3 .0 30.9
Yếu tố 1 .0 25.5 74.5 .0
khá
Yếu tố 2 .0 35.0 85.4 .0 56.7
Yếu tố 1 .0 .0 40.0 60.0
Yếu tố 1
(% MĐĐĐ)
tốt
Yếu tố 2 .0 .0 8.3 100.0 10.3
Tổng Yếu tố 1 3.1 41.2 49.5 6.2 100.0
Chi-Square Tests
Value df
Asymp.
Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-
Square
96.555(a) 9 .000
Likelihood Ratio 78.453 9 .000
N of Valid Cases 97
Mức ý nghĩa quan sát được của kiểm định Chi-bình phương xấp xỉ 0 cho phép
kết luận: “Có mối tương quan chặt chẽ giữa 2 yếu tố: Kiến thức, kỹ năng về CN TT
và Mức độ ứng dụng CN TT trong HĐDH của MĐĐĐ ITCQ”. Quan sát bảng 3.11
ta thấy đây là tương quan thuận. MĐĐĐ của yếu tố Kiến thức, kỹ năng về CN TT
cao thì MĐĐĐ của yếu tố Mức độ ứng dụng CN TT trong HĐDH cũng có xu hướng
57
cao và ngược lại – điều này cũng được thể hiện trong biểu đồ biễu diễn mối tương
quan giữa chúng (Biểu đồ 3.7).
Phân loại MĐĐĐ NTCQ
TotKhaTrung binhChua dat
M
e
a
n
4
3
2
1
0
18.09%
13.82%
9.52%
4.82%
19.30%
14.47%
10.32%
9.65%
Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa các yếu tố trong MĐĐĐ ITCQ
Với số lượng mẫu không cao (97 GV), cùng với việc chia MĐĐĐ theo thang đo
4 mức làm cho việc phân tích tương quan ít có ý nghĩa thống kê vì có nhiều trường
hợp số ô quan sát có giá trị nhỏ hơn 5. Do đó tác giả tiến hành recode lại biến
PL_DDCQ thành biến PL2_DDCQ tính giá trị trung bình các scale của thang đo
N TCQ từ 4 mức (trong khoảng 1 đến 4 điểm, điểm giữa là 2.5) thành 2 mức: mức 1
có điểm trung bình dưới 2.5, và mức 2 có điểm trung bình từ 2.5 trở lên. Mức 1 có
MĐĐĐ chưa chấp nhận, mức 2 có MĐĐĐ chấp nhận được. Việc phân nhóm này
giúp tác giả tập trung chú ý đến những trường hợp rơi vào mức 1 là mức chưa chấp
nhận khi xác lập biện pháp nhằm nâng cao N LUD CN TT trong HĐDH của GV.
MĐĐĐ của yếu tố Kiến thức, kỹ năng về CITT
MĐĐĐ của yếu tố Mức độ ứng dụng CITT trong HĐDH
Phân loại mức độ đạt được N TCQ
58
2- Tương quan giữa yếu tố thâm niên công tác với MĐĐĐ ITCQ theo 2 mức
Bảng 3.12. Tương quan giữa yếu tố thâm niên công tác với MĐĐĐ ITCQ
amCT * PL2_DDCQ Crosstabulation
PL2_DDCQ
Mức 1 Mức 2
Total
Count 13 36 49
% within N amCT 26.5% 73.5% 100.0%
Dưới 10
năm
% within PL2_DDCQ 35.1% 60.0% 50.5%
Count 24 24 48
% within N amCT 50.0% 50.0% 100.0%
N amCT
Trên 10
năm
% within PL2_DDCQ 64.9% 40.0% 49.5%
Count 37 60 97
% within N amCT 38.1% 61.9% 100.0% Total
% within PL2_DDCQ 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Exact Sig.
(2-sided)
Exact Sig.
(1-sided)
Pearson Chi-Square 5.661(b) 1 .017
Continuity Correction(a) 4.710 1 .030
Likelihood Ratio 5.726 1 .017
Fisher's Exact Test .022 .015
a Computed only for a 2x2 table
b 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 18.31.
Từ bảng 3.12 ta thấy, có 73.5% số GV có thâm niên thấp đạt mức 2 và
64.9% GV có thâm niên cao đạt mức 1. Mức ý nghĩa quan sát của kiểm định Chi-
bình phương là 0.017 (nhỏ hơn 0.05) nghĩa là độ tin cậy đạt 98.3% cho việc chấp
nhận giả thiết về tính tương quan giữa yếu tố thâm niên công tác với MĐĐĐ
ITCQ.
59
Thâm niên công tác
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
T
ru
n
g
b
ìn
h
4
3
2
1
0
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Tren
10
nam
Duoi
10
nam
Bộ câu hỏi thang đo NTCQ
C2214C2213C2212C2211C2210C2209C2208C2207C2206C2205C2204C2203C2202C2201
2.5
832.4
9 2.3
75
2.5
31
2.6
04
3.1
02
2.2
92
2.6
33
2.4
17
2.5
31
2.7
92
3.0
2
2.5
21
2.7
96
2.2
08
2.4
69
2.8
75
3.0
82
2.8
12
3.0
82
2.0
42
2.2
65
2.6
04
2.7
76
2.5
62
2.8
37
2.5
21
2.7
35
Biểu đồ 3.8. So sánh trung bình MĐĐĐ ITCQ theo thâm niên công tác
So sánh điểm trung bình MĐĐĐ N TCQ theo thâm niên công tác (Biểu đồ 3.8)
tác giả nhận thấy ở hầu hết các câu thì nhóm có năm công tác dưới 10 năm đều có
điểm trung bình cao hơn nhóm có năm công tác trên 10 năm, chỉ riêng câu 2.9:
“Ứng dụng CN TT khi giao tiếp trong hoạt động chuyên môn” có kết quả ngược lại.
Điều này có thể do những GV lâu năm thường có thói quen giao tiếp với đồng
nghiệp nhiều hơn đối với GV trẻ.
3- Tương quan giữa yếu tố thông tin đào tạo với MĐĐĐ ITCQ theo 2 mức
Phân tích mối tương quan thu được kết quả được trình bày trong bảng 3.13.
Bộ câu hỏi thang đo N TCQ
60
Bảng 3.13. Tương quan giữa yếu tố thông tin đào tạo với MĐĐĐ ITCQ
Dtao * PL2_DDCQ Crosstabulation
PL2_DDCQ
Mức 1 Mức 2
Total
Count 12 9 21
% within Dtao 57.1% 42.9% 100.0%
Tự nghiên
cứu
% within PL2_DDCQ 32.4% 15.0% 21.6%
Count 25 51 76
% within Dtao 32.9% 67.1% 100.0%
Dtao
Qua đào
tạo
% within PL2_DDCQ 67.6% 85.0% 78.4%
Count 37 60 97
% within Dtao 38.1% 61.9% 100.0% Total
% within PL2_DDCQ 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Exact Sig.
(2-sided)
Exact Sig.
(1-sided)
Pearson Chi-Square 4.100(b) 1 .043
Continuity
Correction(a)
3.137 1 .077
Likelihood Ratio 4.001 1 .045
Fisher's Exact Test .074 .039
a Computed only for a 2x2 table
b 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 8.01.
Có 85.0% trường hợp đã qua đào tạo đạt mức 2 và 57.1% tự nghiên cứu, bồi
dưỡng đạt mức 1. Mức ý nghĩa 0.043 (nhỏ hơn 0.05) cho phép kết luận: với độ tin
cậy 95.7% chấp nhận giả thiết có sự tương quan giữa yếu tố thông tin đào tạo với
MĐĐĐ ITCQ. Tuy nhiên với số mẫu không lớn và với số liệu chỉ 57.1% ở trên, tác
giả chỉ có thể đưa ra kết luận: “Ihững GV đã qua đào tạo có xu hướng đạt mức
chấp nhận được đối với các chỉ số đo MĐĐĐ trong thang đo ITCQ.”
So sánh điểm trung bình các câu với yếu tố thông tin đào tạo cũng cho kết quả
tương tự (Biểu đồ 3.9). Chỉ có 1 trường hợp ngoại lai ở câu 2.8: “Sử dụng Internet
để cập nhật nội dung dạy học”. Điều này có thể do những GV tự nghiên cứu bồi
61
dưỡng kiến thức, kỹ năng về CN TT dùng internet thường xuyên hơn nhóm GV đã
qua đào tạo về CN TT.
T
ru
n
g
b
ìn
h
4
3
2
1
0
NTCQ
C2214C2213C2212C2211C2210C2209C2208C2207C2206C2205C2204C2203C2202C2201
2.8
95
2.9
522.7
5
2.3
33
3.0
53
2.5
71
2.9
08
2.6
67
2.6
45
2.5
71
2.5
53
2.1
9
2.4
61
2.4
76
32.9
05
2.5
92
2.3
33
2.7
76
2.4
29
2.6
97
2.6
67
2.3
95
2.1
43
2.1
97
2
2.5
2.2
86
Thông tin đào tạo : Tự nghiên cứu - Qua đào tạo
Biểu đồ 3.9. So sánh trung bình MĐĐĐ ITCQ theo thông tin đào tạo
b. Mức độ cần thiết của các nội dung trong nhân tố chủ quan
b1- Độ tin cậy của thang đo
Dùng mô hình Cronbach Alpha đánh giá độ tin cậy của thang đo tác giả thu
được giá trị α = 0.92, dùng phần mềm Quest kiểm chứng, tác giả cũng thu được độ
tin cậy α = 0.88. Điều này cho phép kết luận, thang đo mức độ cần thiết của nhân tố
chủ quan có độ tin cậy khá cao.
b2- Khảo sát độ giá trị của bộ câu hỏi bằng mô hình Rasch:
Thông tin đào tạo (từ trái sang phải: Tự nghiên cứu – Qua đào tạo)
62
Với phần mềm Quest, thực hiện việc kiểm chứng sự phù hợp với mô hình, kết
quả của Mean và SD đều đảm bảo dữ liệu phù hợp với mô hình Rasch [Phụ lục 4.4].
Kế tiếp, xem xét biểu đồ xác định độ phù hợp các item, nhận thấy chỉ có 12
item với IN FIT MN SQ nằm trong khoảng giới hạn 0.77 đến 1.30, nghĩa là 14 item
này chưa tạo nên cấu trúc đo hợp lý mức độ cần thiết của N TCQ.
Hai item có Infit MnSq nằm ngoài khoảng cho phép là:
2.10. Sử dụng Internet để thảo luận, trao đổi nội dung dạy học với đồng nghiệp
2.11. Ứng dụng CN TT để tương tác với SV trước, trong và sau HĐDH
Sau khi loại bỏ 2 item này thì 12 item còn lại thỏa mãn điều kiện (Biểu đồ 3.10)
-------------------------------------------------------------------------------------------
NANG LUC UDCNTT – NHÂN TỐ CHỦ QUAN - MỨC ðỘ CẦN THIẾT
Item Fit
all on NTCQ1 (N = 97 L = 12 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------------------------------
INFIT
MNSQ .63 77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40
----------+-------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+--
1 item 1 . * | .
2 item 2 . * | .
3 item 3 . * | .
4 item 4 . * | .
5 item 5 . * | .
6 item 6 . * | .
7 item 7 . | * .
8 item 8 . * | .
9 item 9 . | * .
12 item 12 . * | .
13 item 13 . * .
14 item 14 . * | .
===========================================================================================
Biểu đồ 3.10. Biểu diễn độ phù hợp các item của thang đo MĐCT ITCQ
b3- Phân tích sự phân bố các item
Từ biểu đồ 3.11, tác giả nhận thấy, hầu hết các mức của các item đều nằm thấp
xuống vùng có khả năng chọn cao, điều đó cho thấy có một tỉ lệ cao ý kiến cho rằng
các nội dung của thang đo N TCQ là cần thiết đối với N LUD CN TT trong HĐDH
của GV. Điều này sẽ được kiểm chứng ở phân tích thống kê dưới đây.
63
NANG LUC UDCNTT – NHÂN TỐ CHỦ QUAN - MỨC ðỘ CẦN THIẾT
-------------------------------------------------------------------------------------------
Item Estimates (Thresholds)
all on ntcq1 (N = 97 L = 12 Probability Level= .50)
-------------------------------------------------------------------------------------------
5.0 |
XXXX |
|
|
|
4.0 XXXXXXXXX |
|
|
XXXXX |
| 13.3
XXXXXX | 9.3 14.3
3.0 |
XXXXXXX | 12.3
|
XXXXXX | 5.3
XXXXX | 4.3
2.0 |
XXXXXXXXXX | 2.3 6.3
XXXXXXX | 3.3 7.3 8.3
| 1.3
XX |
XXXXXX |
1.0 XXXXX |
XX |
| 13.2
XX | 9.2 14.2
XXX |
.0 XXX | 12.2
X | 2.2
| 5.2
X | 4.2
XX |
X | 6.2
-1.0 | 3.2 7.2 8.2
| 1.2
| 13.1
| 9.1 14.1
|
-2.0 | 12.1
|
| 5.1
| 4.1
| 6.1
|
-3.0 | 3.1 7.1 8.1
| 1.1
|
|
|
-4.0 |
|
|
|
|
X |
-5.0 |
-------------------------------------------------------------------------------------------
Mỗi x biểu diễn 1 GV
===========================================================================================
Biểu đồ 3.11. Biểu diễn khả năng đánh giá MĐCT của thang đo ITCQ
64
b4- Phân tích thống kê
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các yếu tố trong thang đo ITCQ
Mức độ cần thiết (%) cần thiết, rất cần thiết
TT
N ội dung
[Phụ lục 2] 1 2 3 4 (3 + 4)
2.1 Câu hỏi 2.1 1.0 3.1 32.0 63.9 95.9
2.2 Câu hỏi 2.2 0.0 7.2 41.2 51.5 92.7
2.3 Câu hỏi 2.3 1.0 5.2 34.0 59.8 93.8
2.4 Câu hỏi 2.4 2.1 5.2 44.3 48.5 92.8
2.5 Câu hỏi 2.5 1.0 12.4 37.1 49.5 86.6
2.6 Câu hỏi 2.6 1.0 6.2 38.1 54.6 92.7
2.7 Câu hỏi 2.7 1.0 5.2 33.0 60.8 93.8
2.8 Câu hỏi 2.8 1.0 2.1 41.2 55.7 96.9
2.9 Câu hỏi 2.9 3.1 10.4 52.1 34.4 86.5
2.10 Câu hỏi 2.10 1.0 10.3 59.8 28.9 88.7
2.11 Câu hỏi 2.11 1.0 16.5 53.6 28.9 82.5
2.12 Câu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan Van Nguyen Van Hoa DLDG2006.pdf