Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của công ty cổ phần chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế

Tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của công ty cổ phần chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế: ĐÀO DUY ANH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯỚC THỀM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐÀO DUY ANH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯỚC THỀM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận án Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá tr...

pdf98 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của công ty cổ phần chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÀO DUY ANH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯỚC THỀM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐÀO DUY ANH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU, THÁI NGUYÊN TRƯỚC THỀM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực Thái Nguyên, năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận án Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với Tiến sỹ Lê Quang Dực người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Chè Quân Chu và Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả cán bộ công nhân viên của nông trường Chè Quân Chu, xưởng sản xuất, chế biến, phòng kinh doanh, phòng sản xuất và các đồng nghịêp đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này./. Thái Nguyên, năm 2008 Đào Duy Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SƠ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 4 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH ................. 4 1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường về cạnh tranh ..................................... 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................. 33 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 40 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 40 1.2.2. Cơ sở phương pháp luận ............................................................... 40 1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................. 41 1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 41 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU ................................................................................. 42 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU ...... 42 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 42 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty .......................................................... 43 2.1.3. Nguồn vốn của Công ty ................................................................ 44 2.1.4. Nguồn nhân lực của Công ty ......................................................... 45 2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ............................................. 46 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÔNG TY ..................................... 47 2.2.1. Tình hình sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ............................. 47 2.2.2. Quy trình sản xuất chè xuất khẩu .................................................. 49 2.2.3. Kết quả sản xuất chè xuất khẩu của Công ty ................................ 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 2.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY .................................. 56 2.3.1. Thị trường xuất khẩu của Công ty ................................................ 56 2.3.2. Kết quả xuất khẩu của Công ty ..................................................... 59 2.3.3. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty .............................................. 64 2.3.4. Chính sách nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty .......................................................................................... 66 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CHÈ TRONG THỜI GIAN QUA .................................................................................. 67 2.4.1. Các biện pháp đã thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng Chè xuất khẩu ................................................................ 67 2.4.2. Các thành tựu đạt được ................................................................. 68 2.4.3. Các mặt còn hạn chế ..................................................................... 69 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU TRONG THỜI GIAN TỚI ......................................................... 73 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ............................... 73 3.1.1. Quan điểm dài hạn về xây dựng thương hiệu chè xuất khẩu ........ 73 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Chè xuất khẩu ................... 77 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CHÈ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ............. 78 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 84 1. Chính sách tín dụng của Nhà nước ......................................................... 84 2. Chính sách trợ cấp xuất khẩu .................................................................. 85 3. Về phía công ty ....................................................................................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu về nguồn nhân lực trong công ty ...................................... 46 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất tự cung ứng về nguyên liệu ........................... 49 Bảng 2.3. Đánh giá khả năng tự đáp ứng sản xuất ........................................ 50 Bảng 2.4. Tình hình xuất khẩu chè đen ........................................................ 61 Bảng 2.5. Đánh giá sản lượng, giá cả xuất khẩu ........................................... 62 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 2.1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................................... 59 Biểu đồ 2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................... .59 Biểu đồ 2.3. Phân tích cơ cấu mặt hàng chè xuất khẩu................................. 63 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng .............................................. 8 Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu ....................................................... 10 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty .................................................................. .45 Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức trong công ty ...................................................... 47 Sơ đồ 2.3 Quy trình chế biến sản phẩm ........................................................ 51 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ chế biến Chè xuất khẩu ..................................................... 54 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa............................................................... 11 Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa ............................................................ 13 Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa .............................. 15 Đồ thị 2.1 phân tích giá xuất khẩu bình quân ............................................... 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT VCCI : Phòng thương mại và công nghiệp VD : Ví dụ HĐQT : Hội đồng quản trị NXB : Nhà xuất bản NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mang lại cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Toàn cầu hoá nền kinh tế là một xu hướng tất yếu, do vậy các danh nghiệp cần có sự chuẩn bị hành trang cho riêng mình, mỗi một doanh nghiệp với những bước đi và cách làm khác nhau nhưng không ngoài mục đích là có chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt này. Toàn cầu hoá kinh tế tỏ ra có sức hấp dẫn vì nó làm cho các nền kinh tế, các quốc gia nếu khéo vận dụng trong hội nhập thì sẽ phát huy được lợi thế của mình, được bổ sung những yếu tố mới, hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Chính vì thế xu thế toàn cầu hoá ngày càng cuốn hút vào nó nhiều dân tộc, quốc gia có trình độ phát triến kinh tế, chế độ chính trị xã hội khác nhau. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới toàn cầu hoá chưa phải là công cụ tối ưu cho tất cả, chưa phải là một môi trường tốt đẹp mà vào đó ai cũng thắng, ai cũng có lợi như nhau và không ai phải trả giá. Các quốc gia, các dân tộc và các chủ thể khác nhau tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế không phải vì mục tiêu toàn cầu hoá, mà trước hết là tìm kiếm trong đó những lợi ích cho chính mình. Họ đều có ý định, hành động để thay đổi, tác động tới quá trình này theo hướng có lợi cho mình. Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty cổ phần Chè Quân Chu, Thái Nguyên trước thềm hội nhập kinh tế quốc tế” là một đề tài từ một góc nhìn của doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trước ngưỡng cửa của hội nhập nền kinh tế trong khu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 vực và trên thế giới. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu cơ bản của sản xuất, kinh doanh, có sản phẩm phẩm tốt, thương hiệu tốt thì uy tín của nhà sản xuất mới có chỗ đứng trên thị trường cho sản phẩm của mình và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống một cách khái quát những vấn đề cơ bản về sức cạnh tranh của sản phẩm. - Đánh giá năng lực c ạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu trong thời gian qua. - Đưa ra phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh chè xuất khẩu trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài + Đối tượng ngiên cứu của đề tài Là những định hướng, chiến lược sản xuất kinh doanh sản phẩm của Công ty; vốn và tiềm lực tài chính, bộ máy quản lý nhân sự, chất lượng sản phẩm; marketing và các chiến lược cạnh tranh đưa sản phẩm vào thị trường. + Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Phạm vi thời gian: Từ tháng 10 năm 2006 đến tháng 5 năm 2008. Số liệu phân tích lấy từ năm 2005 đến 2007. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện tại Công ty cổ phần Chè Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi nội dung Những vấn đề lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty trước thềm hội nhập. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế hội nhập hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 nay nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao năn g lực cạnh tranh cho sản phẩm chè xuất khẩu. 4. Những đóng góp khoa học của đề tài - Hệ thống hoá các luận cứ khoa học mang tính lý luận về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở doanh nghiệp trước thềm hội nhập kinh tế Quốc tế. - Phân tích, đánh giá khả năng, thực trạng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu trong những năm qua cùng với xu thế hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu. 5. Bố cục của đề tài: Chương 1: Cơ sở khoa học của thị trường về cạnh tranh và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu ở Công ty Cổ phần chè Quân Chu. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu ở Công ty cổ phần Chè Quân Chu trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ CẠNH TRANH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH 1.1.1. Cơ sở lý luận của thị trường và cạnh tranh 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm về thị trường Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường - trong nền kinh tế này sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do thị trường quyết định (Mục 1, chương 1 Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1). Kiểu tổ chức kinh tế này tồn tại ở các nước tư bản từ thế kỷ XV và ngày nay là hình thức kinh tế chung của hầu hết các nước trên thế giới. Như vậy nói tới nền kinh tế thị trường về thực chất là nói tới cơ chế thị trường. Vậy thế nào là cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là một cơ chế mà trong đó tổng thể các nhân tố, các quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường, trong môi trường cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhân tố cơ bản nhất của nó là cung cầu và giá cả thị trường. b. Khái niệm về hàng hóa Về khái niệm, hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người, có khả năng thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được trao đổi mua bán trên thị trường (Kinh tế chính trị Mác-Lênin tập 1). Một là: hàng hoá là đối tượng chiếm hữu của con người. Như chúng ta đã biết điều kiện thứ hai của sản xuất hàng hoá là sự tách biệt về kinh tế của người sản xuất do sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định thì chỉ có những vật nào mà người ta chiếm hữu mới được trao đổi theo nguyên tắc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 hàng hoá. Người ta chỉ có thể mua bán những cái gì mà họ chiếm hữu chứ không thể mua bán cái mà họ không có. Trong đối tượng chiếm hữu của con người, có những sản phẩm do lao động của con người tạo ra, nhưng cũng có những sản phẩm do thiên nhiên tạo ra nhưng con người đã chiếm hữu được, được thừa nhận là của họ. Sản xuất càng phát triển, đối tượng chiếm hữu của con người ngày càng đa dạng, từ chiếm hữu những vật tự nhiên, đến những vật do lao động của con người tạo ra, từ chiếm hữu tư liệu sản xuất đến chiếm hữu giá trị, trong nền kinh tế hiện đại việc chiếm hữu trí tuệ ngày càng phổ biến và quan trọng. Hai là: Đã là hàng hoá thì đối tượng đó phải có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, hay nói một cách khác nó phải có giá trị sử dụng, hay là một công dụng nhất định con người cần và mua bán nó. Không ai muốn mua một vật vô ích với họ, một sản phẩm hỏng để không thể thoả mãn được nhu cầu nào đó của họ. Cần thấy rằng nhu cầu của con người rất đa dạng nhưng có thể chia thành hai loại cơ bản là nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu cho sản xuất. Những sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: cơm ăn, áo mặc, nhà ở, giày dép, phương tiện đi lại và các dịch vụ như sách báo, phim ảnh..... Từ đây nó lại được chia thành các nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần của con người. Theo đà phát triển của nền văn minh thì cả nhu cầu tiêu dùng vật chất và nhu cầu tinh thần đều tăng song nhu cầu tinh thần có xu hướng tăng nhanh hơn. Những sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất bao gồm các nguồn lực của sản xuất như: sức lao động, đất đai, vốn và dịch vụ sản xuất như bảo hiểm, tài chính... c. Khái niệm về cạnh tranh Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng khá phổ biến trong xã hội chúng ta ngày nay. Nó được hiểu như sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể nhằm đạt được một mục đích nhất định . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Cạnh tranh kinh tế là quy luật tất yếu của sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Mức độ phát triển của sản xuất hàng hoá, dịch vụ tỷ lệ thuận với mức độ cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh. Sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt, liên tục giữa các quốc gia, giữa các ngành, giữa các sản phẩm, giữa các doanh nghiệp… tạo ra động lực phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh chỉ một chuỗi hành động thực hiện để chiếm cái mà đối thủ cũng tìm cách chiếm ở cùng một không gian, vào cùng một thời gian trong những điều kiện và luật chơi bình đẳng như nhau. Theo diễn đàn kinh tế thế giới, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế là khả năng nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng cao trên cơ sở thực hiện các chính sách, thể chế và các yếu tố khác một cách hợp lý. Nó bảo đảm cho hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế đó đứng vững trong các cuộc cạnh tranh quốc tế. Cạnh tranh đối với quốc gia thể hiện trình độ sản xuất hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế của nhân dân trong điều kiện thị trường tự do công bằng. Cạnh tranh giúp quốc gia tạo được nhiều việc làm hơn, người dân có thu nhập cao hơn. Khả năng cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động ở quốc gia đó. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trước hết là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ở cả thị trường trong và ngoài nước. Nó đề cập tổng thể tới khả năng hoạt động của doanh nghiệp trên các lĩnh vực nhằm cung cấp hàng hoá dịch vụ cho thị trường. Theo Trung tâm Kinh tế quốc tế Úc, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng tồn tại phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Nó còn được hiểu là năng lực tìm kiếm lợi nhuận, duy trì thị phần trên thị trường trong và ngoài nước (Van Duren, Martin, Westgren 1991). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với khả năng cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm được xác định bởi thị phần của sản phẩm trên thị trường. Việc tăng hay giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm không nhất thiết có tác động đồng hướng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau với mức độ cạnh tranh khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên, trên cùng một thị trường khả năng cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp thường rất gần với nhau. Người ta thường gắn khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp với một hoặc một vài sản phẩm nhất định của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh ở ba cấp độ nêu trên có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Một nền kinh tế có khả năng cạnh tranh cao phải có nhiều doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh, đồng thời để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp thì môi trường kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, minh bạch, công bằng, bộ máy của Nhà nước phải trong sạch, hoạt động hiệu quả. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho khả năng cạnh tranh quốc gia. 1.1.1.2. Những nhân tố, quan hệ cơ bản của kinh tế thị trường Nhìn vào bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào, dù là kinh tế thị trường phát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật hay kinh tế thị trường sơ khai như ở Việt Nam hiện nay đều có những nhân tố cơ bản là hàng, tiền, bán, mua, cung, cầu. Nhân tố thứ nhất của thị trường là hàng hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Ta có thể khái quát các loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu như sau: Sơ đồ 1.1. nhu cầu giữa hàng hóa và tiêu dùng Tuỳ theo đặc tính giá trị sử dụng, một vật có thể đáp ứng một số nhu cầu nhất định, nhưng khi sử dụng một vật có thể đáp ứng được một loại nhu cầu cụ thể. Sự phát triển đa dạng của các loại hình giá trị sử dụng, phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và phạm vi phong phú của nhu cầu. Đồng thời bản thân nhu cầu lại tạo động lực thúc đẩy sự phát triển cuả kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều loại hình giá trị sử dụng mới. Đã là hàng hoá, thì đối tượng chiếm hữu phải được trao đổi theo nguyên tắc bồi hoàn, tức là mua bán trên thị trường. Điều này có nghĩa là phải tính đến giá trị của hàng hoá. Về phía người sản xuất, giá trị là lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hoá. Đó là những chi phí mà người ta bỏ vào sản xuất và tiêu thụ hàng Vật chất Nhu cầu Tiêu dùng Dịch vụ Sản xuất, dịch vụ sản xuất Tinh thần Đất đai,sức lao động,vốn Dịch vụ sản xuất Hàng hoá tiêu dùng dịch vụ Hàng hoá các yếu tố đầu vào-dịch vụ Hàng hoá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 hoá trên thị trường. Về mặt cơ cấu giá trị hàng hoá bao gồm hai bộ phận lao động vật hoá, tức là những chi phí vật chất đưa vào sản xuất hàng hoá và lao động sống, tức là hao phí sức lực cho quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hoá. Nếu ký hiệu lao động vật hoá là C, lao động sống là V + M thì trị giá hàng hoá bằng C +V+ M. Nhân tố thứ 2 của kinh tế thị trường là tiền tệ. Tiền tệ là hàng hoá đặt biệt, tiền tệ được tách ra làm vật ngang giá chung, phục vụ cho quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá. Sự phân tích về nguồn gốc và bản chất của tiền tệ đã được Mác trình bày một cách rõ ràng trong bộ tư bản, và được các nhà kinh tế học đương đại tiếp tục bổ sung và hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại. Nhờ có tiền mà hàng hoá vận động thông suốt từ tay người sản xuất đến tay người tiêu dùng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, không ngừng, tạo nên quan hệ hàng - tiền trong nền kinh tế thị trường. Nhân tố cơ bản khác của kinh tế thị trường là hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng. Nếu như các nhân tố và quan hệ tiền hàng là khách thể của kinh tế thị trường. Thì nhân tố và quan hệ hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là nhân tố chủ thể của thị trường. Hộ kinh doanh là người sản xuất và cung ứng hàng hoá trên thị trường hàng tiêu dùng. Vì vậy trên thị trường này họ là người bán hay sức cung. Song để có nguồn lực sản xuất hàng hoá tiêu dùng họ phải mua chúng trên thị trường yếu tố. Vì vậy ở thị trường này họ là sức cầu. Ngược lại, hộ tiêu dùng là người đi mua hàng hoá tiêu dùng. Vì vậy trên thị trường hàng tiêu dùng họ là sức cầu. Song để có tiền mua hàng tiêu dùng dịch vụ, họ phải có một hàng hoá nào đó bán trên thị trường yếu tố. Vì vậy trên thị trường yếu tố họ là sức cung. Họ cung sức lao động, nếu họ là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 công nhân, cung cấp đất, nếu họ là địa chủ, cung cấp vốn, nếu họ có vốn. Với vai trò khác nhau như vậy các chủ thể tham gia, các thị trường vốn tách biệt với nhau được nối liền với nhau tạo thành vòng vận động thông suốt. Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa Cung-Cầu của hộ tiêu dùng và hộ kinh doanh T T Cầu Cung H H Cung H H Cầu T T Cần khẳng định rằng hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng là những nhân tố quyết định thị trường mà các nhà kinh tế học gọi là các thượng đế. Hộ tiêu dùng là người quyết định thị trường, là thượng đế vì họ là người trả tiền cho hàng hoá đảm bảo cho các nhà kinh doanh chuyển hàng thành tiền. Vì vậy người ta nói người tiêu dùng bỏ phiếu tín nhiệm hàng hoá bằng đô la. Song kỹ thuật cũng là một ông vua khác trên thị trường vì nhu cầu của người tiêu dùng bị hạn chế bởi kỹ thuật sản xuất. Nếu có tiền mà kỹ thuật không cho phép thì cũng không thể có hàng hoá cung cấp cho thị trường. 1.1.1.3. Quy luật cung cầu - quy luật chi phối s ự vận động của kinh tế thị trường A. Mar Shall nói thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Cung và cầu là sự khái quát hoá hai lực lượng cơ bản của thị trường, là người bán và người mua, người sản xuất và người tiêu dùng, là hai khâu trong quá trình tái sản xuất là sản xuất và tiêu dùng. Thị trường hàng tiêu dùng Thị trường yếu tố Hộ kinh doanh Hộ tiêu dùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Về sức cầu: Sức cầu là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ trên thị trường được đảm bảo bằng khối lượng tiền tệ với giá cả nhất định. Nói cách khác cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán. Giữa cầu và nhu cầu có mối liên hệ với nhau. Có thể có nhu cầu về hàng hoá song nếu không có tiền đảm bảo theo giá cả nhất định của hàng hoá đó thì sẽ không xuất hiện cầu. Cầu hàng hoá phụ thuộc vào giá cả của hàng hoá. Giữa giá cả và số lượng đưa ra thị trường để thoả mãn nhu cầu có quan hệ tỷ lệ nghịch. Nếu số lượng sản phẩm đưa ra thị trường ngày càng tăng thì giá trị sản phẩm hàng hoá đó ngày càng giảm xuống. Từ đó giữa cầu và giá có mối liên hệ sau đây : Nếu giá cả hàng hoá thấp thì người mua sẽ mua một khối lượng hàng hoá nhiều hơn và ngược lại. Đường cầu được biểu diễn như sau: P Đường cầu D Q Đồ thị 1.1. Đường cầu về hàng hóa Cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu mua sắm. Nếu nhu cầu mua sắm lớn thì có khả năng tăng cầu và ngược lại. Vì nhu cầu của các chủ thể kinh tế và cường độ nhu cầu của họ khác nhau, nên mỗi chủ thể kinh tế cần phải biết sắp xếp nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sao cho với quy mô thu nhập nhất định có thể thoả mãn nhu cầu cao nhất và có hiệu quả nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Nhân tố khác ảnh hưởng đến cầu hàng hoá là khả năng mua sắm của các chủ thể kinh tế. Đến lượt nó khả năng mua sắm lại phụ thuộc không chỉ vào giá cả, mà còn phụ thuộc vào thu nhập của mỗi người. Sự đột biến của thu nhập và giá cả tác động đến sự thay đổi của cầu, song theo nhiều hướng khác nhau. Giá cả hàng hoá tăng lên làm cho cầu hàng hoá giảm. Ngược lại thu nhập tăng làm tăng cầu. Một vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu sức cầu là phân tích sự co giãn của cầu. Về khái niệm, sự co giãn của cầu là sự biễn đổi của cầu dưới ảnh hưởng biến đổi của giá. Nếu ký hiệu sự thay đổi của cầu là ∆d/ d, sự thay đổi cuả giá là ∆p / p, k là hệ co giãn của cầu thì k = ∆d / d: ∆p /p. Có 3 trường hợp về hệ số k k > 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi nhỏ về giá dẫn đến sự thay đổi lớn về cầu. k < 1, trong trường hợp 1 sự thay đổi lớn về giá dẫn đến sự thay đổi nhỏ về cầu. k = 1 trong trường hợp 1 sự thay đổi về giá dẫn đến sự thay đổi tương ứng về cầu. Việc nghiên cứu phân tích hàng hoá thuộc loại k như thế nào là có ý nghĩa quan trọng đối vơí doanh nghiệp để đưa ra giá cả vừa đảm bảo được cầu của thị trường, tiêu thụ được hàng hoá không bị ứ đọng, vừa đảm bảo thu nhập, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Về sức cung Cung là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp mang bán trên thị trường với giá cả nhất định. Giữa cung và sản xuất có mối liên hệ với nhau, song không phải là một. Ví dụ: năm 1996, nông dân việt Nam sản xuất ra 29 triệu tấn lương thực, song không mang hết ra thị trường, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 như vậy sản xuất lớn hơn cung. Hoặc có những loại hàng hoá, nhờ có nhập khấu mà cung lớn hơn sản xuất. Giữa cung và giá có một mối liên hệ với nhau. Nhìn chung khi giá cả hàng hoá tăng lên sẽ kích thích sản xuất, do đó tăng cung. Vậy quan hệ giữa cung và giá cả là quan hệ tỷ lệ thuận P Đường cung S Q Đồ thị 1.2. Đường cung về hàng hóa Cũng như cầu, cung cũng thay đổi dưới tác động của giá cả hàng hoá. Tuy vậy, nó có đặc điểm khác biệt với cầu, khi giá cả thay đổi sẽ làm cho cầu thay đổi. Còn đối với cung điều này chưa hẳn đã xảy ra. Sở dĩ như vậy là vì, ngoài tác động của giá cả hàng hoá, cung còn đồng thời phụ thuộc vào yếu tố khách quan và chủ quan như thuộc tính giá trị sử dụng, giới hạn khả năng sản xuất, quy mô sản xuất doanh nghiệp, tài phán đoán cuả chủ doanh nghiệp, vì vậy khi xem xét sự thay đổi cuả cung cần phải phân tích cụ thể các trường hợp sau đây: Thứ nhất: Do đặc tính giá trị sử dụng của các loại hàng hoá. Với loại nông phẩm không dự trữ được phải bán ngay sau khi thu hoạch thì mặc dù giá cả có thể tăng lên, song cũng không thể làm cung tăng lên được. Có thể giải thích bằng ví dụ vì sao rau giáp vụ ở thành phố lại đắt. Ngược lại đối với hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 công nghệ phẩm thì cung co giãn theo giá. Nếu giá hạ thì nhà kinh doanh sẽ kìm hàng lại chờ khi giá tăng sẽ tung ra thị trường. Thứ hai: Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu mọi khả năng sản xuất cuả doanh nghiệp đã được tận dụng, tức ở trên đường giới hạn khả năng sản xuất, thì dù cho giá có thể tăng thế nào nữa, thì doanh nghiệp cũng không thể mở rộng sản xuất thêm để tăng cung. Ngược lại nếu doanh nghiệp còn tiềm lực, vốn, lao động và tài nguyên...thì khi giá tăng, họ có khả năng để khai thác và tăng cung. Thứ ba: Quy mô doanh nghiệp. Đ ối với doanh nghiệp nhỏ, sức cung thường thay đổi hơn so với doanh nghiệp lớn. Vì khi giá tăng doanh nghiệp nhỏ vận động nhanh hơn để ứng sử kịp thời và tăng cung. Thứ tư: Kinh nghiệm và tài phán đoán của chủ doanh nghi ệp. Ví dụ trong trường hợp giá cả hàng hoá đang tăng, chủ doanh nghiệp phán đoán rằng đó chỉ là sự tăng lên tạm thời còn trong tương lai sẽ giảm xuống. Do đó họ lập tức đưa hàng hoá ra bán trên thị trường, làm tăng cung lên. Song nếu chủ doanh nghiệp cho rằng trong tương lai, giá cả hàng hoá còn tăng lên nữa, thì họ sẽ kìm hàng lại, không đưa ra tiêu thụ. Do vậy mặc dù giá cả tăng nhưng cung không thay đổi. Ngoài giá cả, nhân tố thu nhập cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi cung. Nếu thu nhập thấp, doanh nghiệp ít vốn, ít tiền dự phòng, các chủ doanh nghiệp phải bán hàng trong mọi trường hợp. Trong trường hợp này, chỉ một sự thay đổi nhỏ của thu nhập cũng làm cho cung thay đổi lớn. Ngược lại, nếu thu nhập cao, doanh nghiệp trường vốn, sẵn tiền dự phòng thì các do anh nghiệp chỉ bán hàng trong điều kiện có lợi cho mình. Trong trường hợp này dù có sự thay đổi lớn về thu nhập cũng không làm cho cung thay đổi nhiều hay sức cung cứng rắn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Cung và cầu về hàng hoá và giá cả thị trường của hàng hoá có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Giá cả thị trường là giá cả thoả thuận giữa người mua và người bán trên thị trường. Trong cơ chế thị trường người mua đại diện cho sức cầu còn người bán đại diện cho sức cung. Người mua muốn mua giá cả hàng hoá thấp, còn người bán muốn giá cả hà ng hoá cao. Vì vậy giá cả thị trường là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Giao điểm giá cả giữa người mua và người bán gọi là giá cả cân bằng, ở điểm giá cả cân bằng, cung và cầu về số lượng hàng hoá cân bằng với nhau, hay số lượng sản phẩm mà người mua muốn mua bằng số lượng sản phẩm mà người bán cần bán. P S P0 M D Q0 Q Đồ thị 1.3. Mối quan hệ giữa Cung và Cầu về hàng hóa Cung và cầu luôn vận động, biến đổi trên thị trường. Mối quan hệ tác động qua lại giữa cung và cầu về số lượng hàng hoá với giá cả hình thành quy luật cung - cầu. Quy luật này có tác dụng điều tiết sản xuất và tiêu dùng, biến đổi dung lượng và cơ cấu thị trường và quyết định giá cả thị trường. 1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa Trong hoạt động ngoại thương, nhất là để đẩy mạnh công tác xuất khẩu, chúng ta phải có nhiều biện pháp để nâng cao cạnh tranh của các hàng hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Như vậy ta phải hiểu như thế nào là khả năng cạnh tranh của một hàng hoá, những quan điểm chung nhất của vấn đề này được phát hiện như sau: Khả năng cạnh tranh của một số hàng hoá là khả năng chiếm lĩnh thị trường, giữ vững và phát triển thị trường hàng hoá đó. Từ quan điểm này cho ta thấy rằng một số hàng hoá làm được thị trường chấp thuận càng nhiều thì khả năng cạnh tranh của hàng hoá đó càng cao. Sự chiếm lĩnh, giữ vững và phát triển thị trường của một hàng hoá là do những ưu điểm của nó được thể hiện ở nhãn hiệu, giá thành, chất lượng, số lượng... Tuỳ từng loại hàng hoá mà ta xem xét tới các yếu tố này. Có thể một hàng hoá có giá thành r ẻ (do tiền công lao động thấp) nhưng chưa chắc đã được người tiêu dùng chấp nhận vì chất lượng và sự phù hợp của nó không cao. Để hiểu rõ sức mạnh của hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, ta nghiên cứu 3 chỉ số để tính toán lợi thế so sánh biểu thị (RCA) để tính cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. - Chỉ số thứ nhất gọi là hệ số xuất khẩu hàng hoá so với tổng thương mại (nx(ij)) hệ số này cho biết tỷ trọng của xuất khẩu hàng j trong toàn bộ trao đổi hàng hoá đó của nước i. Hệ số này theo cách nó được xây dựng, chỉ đưa lại cách nhìn khái quát đối với hướng dịch chuyển lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. - Chỉ số thứ 2 gọi là hệ số hoạt động xuất khẩu (ep(ij)) thể hiện tỉ trọng xuất khẩu của mặt hàng j của một quốc gia i trong tổng xuất khẩu. - Chỉ số thứ 3 gọi là hệ số chuyên môn hoá xuất khẩu (es(ij)) tỉ số này cho biết tỉ trọng của hàng hoá đó trong tổng xuất khẩu của hàng hoá đó của thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Trong phân tích RCA không cho thấy rõ những thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, nhưng từ đó sẽ thấy được những lĩnh vực mà ở đó ta có thể gặp khó khăn do đó chúng ta phải có giải pháp can thiệp nhất định. 1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm Không thiếu những lý giải về cạnh tranh cũng như những yếu tố quyết định của cạnh tranh dẫn đến thành công hay thất bại của một số ngành, Công ty của một quốc gia. Ở đây tôi cố gắng giải thích sự thành công của các ngành, các Công ty trong môi trường thương mại quốc tế. a. Lợi thế so sánh Những lý giải phổ biến nhất của lý thuyết về lợi thế so sánh là sự khác nhau giữa các quốc gia trong sự thiên phú tự nhiên về các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, khí hậu, tài nguyên, vốn... Quốc gia nào giành được lợi thế so sánh ở những ngành sản xuất rộng rãi các yếu tố mà quốc gia đó có được ưu thế hơn, quốc gia đó sẽ xuất khẩu các mặt hàng này và nhập khẩu những hàng hoá không có lợi thế so sánh. Trên cơ sở này làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá của quốc gia đó dựa vào chi phí sản xuất thấp. b. Năng suất Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia được xác định bởi năng suất nền kinh tế quốc gia đó, nó được đo bằng giá trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất được trên một đơn vị lao động, vốn và nguồn lực và nguồn lực vật chất của nước đó. Năng suất qua đó xác định tính cạnh tranh của nước đó trên trường quốc tế. c. Các cơ sở kinh tế vĩ mô Ngày nay các cơ sở kinh tế vĩ mô và chính trị cho việc phát triển và khả năng cạnh tranh kinh tế được nhận thức một cách khá rõ. Mỗi môi trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 chính trị và một chính sách kinh tế vĩ mô ổn định kéo theo nền tài chính vững mạnh, có sự tăng trưởng hợp lý về tiền tệ và tín dụng, một mức nợ có thể kiểm soát được, lạm phát tương đối thấp, giới hạn và vai trò thích hợp của chính phủ trong nền kinh tế cùng với sự mở cửa với các thị trường quốc tế là các yếu tố để thúc đẩy tăng trưởng. Thêm vào đó, lý thuyết tăng trưởng nhấn mạnh tầm quan trọng của tích luỹ trong nước và một tỷ lệ đầu tư quốc gia cao vào vốn vật chất con người và cơ sở vật chất. Vai trò chính của các biến số kinh tế vĩ mô là hình thành ra bối cảnh, những khả năng cạnh tranh ở các ngành và các doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy, các chính sách hợp lý ở tầm vĩ mô là những điều kiện cần thiết đối với sự tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên một loạt chính sách kinh tế vĩ mô đòi hỏi phải chuyển thành các chính sách kinh doanh có kết quả và có sức cạnh tranh. Ba yếu tố kinh tế vĩ mô có thể liên hệ đặc biệt với tăng trưởng kinh tế và cạnh tranh và kiểm soát trong tương lai. - Việc tài trợ bên ngoài và nợ nhà nước: duy trì một chiến lược vốn thận trọng, đặc biệt hạn chế việc vay vốn bên ngoài không có các điều kiện ưu đãi. Tăng cường khả năng quản lý nợ nước ngoài. - Tích luỹ trong nước: thể hiện việc phát huy tiềm năng quan trọng đối với tích luỹ của khu vực tư nhân bằng việc cải tiến khuyến khích tiết kiệm, khôi phục lòng tin đối với khu vực tài chính cải tiến cách tiếp cận hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính. Huy động nguồn tiết kiệm bổ sung của chính phủ thông qua việc cải tiến quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước, hoàn thành chương trình cải cách thuế, hợp lý hoá hệ thống đóng góp của các doanh nghiệp nhà nước đối với ngân sách nhà nước và cải tiến quản lý các dự án đầu tư công cộng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 - Tỷ giá hối đoái: nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả, qua đó xuất khẩu và cán cân thương mại cân bằng duy trì một mức tỷ giá hối đoái thực tế và có sức cạnh tranh. Tổng kết các tác động của môi trường kinh tế vĩ mô đối với cạnh tranh điều quan trọng cần nhấn mạnh là vai trò của việc thay đổi các chính sách vĩ mô, tạo ra được môi trường cạnh tranh trong các ngành và doanh nghiệp. Ví dụ các chính sách kinh tế vĩ mô khuyến khích tỷ lệ đầu tư cao là có lợi, nhưng chỉ đó thôi sẽ không tạo ra việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu suất nếu đầu tư không thích thích hợp, nếu không có khả năng và các thể chế làm cho đầu tư có hiệu quả và không có các biện pháp khuyến khích và ép buộc đủ mạnh để tạo ra một trật tự thị trường. Những sự bóp méo về trị giá hối đoái và giá cả được khắc phục gạt bỏ trở ngại đối với năng suất và cạnh tranh cao. Nhưng một môi trường cạnh tranh hiệu quả, các thể chế quản lý có chất lượng cao phải được đặt đúng chỗ để thực sự nâng cao năng suất và cạnh tranh. Sự thận trọng đối với một mức nợ nước ngoài phụ thuộc vào nguồn vốn được đầu tư vào đâu. Xem xét trên khía cạnh điều chỉnh mức nợ tổng thể còn ít quan trọng hơn so với việc cải thiện môi trường kinh doanh, chiến lược và sự vận hành của các doanh nghiệp. Vì thế các chính sách hỗ trợ ở tầm vĩ mô là các điều kiện tiên quyết và cần thiết đối với tăng trưởng kinh tế và cạnh tranh. Tuy nhiên đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô để có thể mang lại hoạt động kinh doanh có hiệu qủa. Khi đó cải thiện cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi song song và độc lập có trong chính sách vĩ mô và chính sách riêng đối với các doanh nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 d. Hoạt động và chiến lược của Công ty Mặc dù các chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp tạo tiềm năng cho cải thiện cạnh tranh, năng suất chỉ được nâng cao với các doanh nghiệp cải thiện được năng lực của mình ở cấp các Công ty và các ngành tương ứng. Một trong những cơ sở chính của năng suất và khả năng cạnh tranh chính là chất lượng của các hoạt động và chiến lược của Công ty. * Hiệu quả hoạt động Các Công ty trên thế giới thành công là do đã không ngừng cố gắng cải thiện tình hình của mình qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động, áp dụng qui trình công nghệ mới, sử dụng nhiều nguồn cung ứng mới và khác nhau, giới thiệu và phân phối sản phẩm đúng lúc có những biện pháp về chất lượng và năng suất. Các biện pháp đó được các Công ty thực hiện liên tục vì có như vậy doanh nghiệp mới có sản phảm chất lượng cao nhất và chi phí sản xuất thấp, tỷ lệ phế phẩm thấp và mức độ thoả mãn khách hàng cao hơn đối thủ cạnh tranh nhằm tồn tại và thu hút được khách hàng, lợi nhuận thoả đáng trong tương lai. Ở phần lớn các Công ty Việt Nam người ta chưa thấy rõ những nỗ lực hướng tới nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm. Các Công ty còn xa mới đạt đến hoạt động tối ưu. Nhiều Công ty dường như phó mặc hoặc ít quan tâm tới việc cải thiện không ngừng những hoạt động cuả mình, điều tất yếu để có thể đạt tới chuẩn mực quốc tế. Các Công ty Việt Nam thường đổ lỗi cho máy móc lạc hậu cộng với thiếu vốn song đây không phải trở ngại chính trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Các Công ty có khả năng cạnh tranh là những đơn vị có khả năng trong việc tìm kiếm các phương thức quản lý hoạt động mới tốt hơn bằng cách hạ chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường dịch vụ khách hàng. Máy móc hiện đại gần như luôn có hiệu quả xem xét trên giác độ kỹ thuật, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 song để có hiệu quả trên giác độ kinh tế thì phải xem xét tới chi phí của nó. Chắc chắn máy móc hiện đại là cần thiết trong trường hợp nhưng thiết bị mới không phải là yếu tố quyết định chính khả năng này trong phần lớn các trường hợp nó chỉ góp phần nhỏ trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nếu không quản lý hiệu quả, kỹ năng tiếp thị năng động nhạy cảm, đào tạo có chất lượng và cơ cấu kích thích tốt. Doanh nghiệp quốc tế thành công luôn cố gắng cung cấp nhiều giá trị hơn cho khách hàng bằng cách tập trung thoả mãn khách hàng bằng cách phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng và phân phối sản phẩm. Song các nhà quản lý Việt Nam ít khi nhận thấy tầm quan trọng của việc tập trung vào khách hàng và tiếp thị sản phẩm cuả mình. Nhiều Công ty hầu như thụ động trong việc tiếp cận với thị trường và định hướng khách hàng, nhiều Công ty còn rất hiếm chủ động tìm kiếm khách hàng mới, nắm bắt và tham gia vào các hoạt động tiếp thị năng động trong nước hay quốc tế hoặc thử nghiệm mẫu sản phẩm mới, Công ty thường dựa vào khách hàng mới để tiếp cận và tìm kiếm hoạt động mới. Điều đó có nghĩa là Công ty liên tục sản xuất các sản phẩm với giá trị gia tăng giảm. Những sản phẩm đến lượt nó phải chịu ảnh hưởng cuả những người bán hàng quốc tế hùng mạnh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay theo sự phá giá tiền tệ của một số nước đối thủ cạnh tranh. Nếu kiểu cách tiếp cận thụ động này còn tiếp diễn, các Công ty Việt Nam rất có thể bị bế tắc trong việc sử dụng các sản phẩm giá trị thấp và phạm vi cải tiến bó hẹp. Về vấn đề chất lượng sản phẩm cuả các Công ty Việt Nam nói chung là thấp, phần lớn các nhà doanh nghiệp giải thích do công nghệ máy móc và thể chế. Song kinh nghiệm quốc tế còn cho thấy rằng nó phụ thuộc lớn vào nhà quản lý (tìm nguồn đầu vào ra, quy trình quản lý chất lượng, tổ chức...). Bên cạnh đó các Công ty Việt Nam còn yếu kém cả về tiếp thị sản phẩm quốc tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 Như vậy trở ngại của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam do: Thứ nhất: Môi trường kinh doanh manh mún, kém phá t triển, một cơ cấu kích thích bóp méo, sự hỗ trợ của chính phủ đối với nhiều Công ty và sức ép cạnh tranh hạn chế. Thứ hai: Do bên trong, từ đó cần thiết phải có một quy trình liên tục xem xét và xây dựng các hoạt động của Công ty để mang lại giá trị cho khách hàng và cả vận hành, hậu cần, tiếp thị, phân phối, dịch vụ cũng như các hoạt động hỗ trợ như hệ thống chất lượng, trang bị, đào tạo và nâng cao công nghệ. Để có thể đạt được điều đó, Công ty cần tiếp cận ba vấn đề chủ yếu sau: + Thông tin tốt hơn về công nghệ, sản phẩm, thị trường. + Hỗ trợ chuyên môn từ các nhà cung cấp, khách hàng và các tư vấn quốc tế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, các chương trình tiếp thị và quy trình sản xuất phối hợp với thực tế tốt nhất của quốc tế. + Các nhà quản lý ch uyên nghiệp có thái độ và xác định trách nhiệm của họ hướng vào lợi nhuận và thị trường. * Chiến lược công ty Mặc dù nâng cao hiệu quả hoạt động là bước đầu tiên hướng tới nâng cao cạnh tranh nhưng như thế chưa đủ mà Công ty cần có chiến lược. Các Công ty Việt Nam có chiến lược để cố gắng tồn tại trong ngắn hạn hoặc chưa có chiến lược riêng phát triển Công ty, ý tưởng chuẩn bị một chiến lược kinh doanh thực sự gặp phải thái độ hoài nghi từ một vài Công ty. Nhiều Công ty cảm thấy tầm nhìn là ngắn hạn, thị trường quá mất ổn định, tài chính dài hạn dành cho chiến lược đầu tư không có chiến lược thực hiện do ảnh hưởng lớn của chính phủ, từ thị trường và những thay đổi của chính sách thường tác động đến điều kiện tiến hành kinh doanh. Thái độ này là dễ hiểu vì thực tế ở Việt Nam các Công ty thường không mấy xem xét nhiều tới chiến lược. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Những thay đổi mạnh mẽ và ý tưởng mới thường bị phản đối vì các phương thức kinh doanh cổ điển vẫn hoạt động khá tốt, các thói quen còn thường là cố hữu bắt rễ sâu trong các tổ chức ở Việt Nam ở nhiều nơi. Tuy vậy các doanh nghiệp thành công đầu tiên là đã thay đổi cách thức kinh doanh cũ dịch chuyển mục tiêu và mở rộng khả năng kinh doanh của mình ở trong nước và quốc tế. Chiến lược kinh doanh riêng là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Do vậy cần xây dựng chiến lược tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từ chiến lược, tạo nên một công cụ cạnh tranh cho cuộc chiến dai dẳng. Trên thị trường, những chiến lược như thế không thể đề nghị từ bên ngoài. Cơ sở xây dựng các chiến lược ở các Công ty Việt Nam thời gian qua là đặt cơ sở hoạt động của mình vào mức lương thấp, bắt chước mẫu thiết kế sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, không nghiên cứu việc triển khai, tiếp thị hay đào tạo mà Công ty coi chính phủ như là một tác nhân quan trọng đến kết quả kinh doanh của họ và nỗ lực tìm kiếm càng nhiều ưu tiên càng tốt (giấy phép hạn nghạch, bảo hộ). Sản phẩm xuất khẩu đều là những sản phẩm nhiều lao động dựa vào tài nguyên thiên nhiên và chủ yếu được xuất tới thị trường phát triển, Công ty chưa tạo ra được vị thế cạnh tranh khác biệt và mang tính chất dài hạn, thường có ít hoặc không có nhãn hiệu quốc tế, thường dựa vào các khách hàng và đối tác để đầu tư và thiết kế, quy trình công nghệ, tiếp thị, phân phối. Thách thức của các Công ty Việt Nam là làm sao tạo ra được biểu tượng, nhãn hiệu của riêng mình, giao dịch trực tiếp với khách hàng và kiểm tra các kênh phân phối quốc tế. Các Công ty Việt Nam sẽ không thể cải tiến sản phẩm, thu nhiều lợi nhuận hoặc cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững nếu không kiểm soát được phân phối và tiếp cận trực tiếp với khách hàng nước ngoài. Nếu không các Công ty sẽ chậm trễ trong việc nắm bắt các xu hướng thị trường và những trung gian buôn bán sẽ là kẻ chiếm phần lớn lợi nhuận. Các chiến lược khác nhau đòi hỏi đầu tư lâu dài không chỉ ở thiết bị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 mà cả ở tài sản khác: con người, phát triển nghiên cứu, tư vấn quản lý, phát triển thị trường. e. Môi trường kinh doanh Ngay cả khi các Công ty Việt Nam ngày càng có khả năng hoàn thiện chiến lược thực tiễn điều hành thì họ vẫn không đủ khả năng cạnh tranh. Điều quan trọng là các chính sách , thể chế và cơ sở hạ tầng tạo nên môi trường kinh doanh trong đó các Công ty đang cạnh tranh. Các Công ty khó có thể đạt được mức tăng trưởng bền vững về năng suất và năng lực cạnh tranh, do đó Việt Nam khó có thể từ một nước có nền kinh tế thấp lên trung bình và tiên tiến nếu như các khó khăn và hạn chế về môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp đang gặp phải không giảm đi đáng kể trong thời gian có thể chấp nhận được. Sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam vào cuối những năm 80 là một bộ phận cấu thành của quá trình cải cách kinh tế và vẫn tiếp tục là nhân tố trung tâm trong những năm đầu thế kỷ XXI . Đặc trưng chủ yếu của việc mở cửa nền kinh tế là sự mở rộng đa dạng hoá các hoạt động ngoại thương, quy mô lớn của các dòng đầu tư n ước ngoài và sự hội nhập sâu sắc với hệ thống thương mại quốc tế thông qua việc gia nhập ASEAN, APEC, xin gia nhập WTO. Hạn chế xuất khẩu Việc rỡ bỏ hàng rào thương mại đối với hoạt động xuất khẩu đã được thực hiện khá nhanh chóng. Tuy nhiên thuế suất từ mức 1% đến 45 % vẫn đánh chủ yếu vào những mặt hàng cơ bản và “chiến lược”. Ngoài ra, còn có các hạn ngạch xuất khẩu đối với gạo và phụ thu đối với những loại hàng xuất khẩu như cà phê, việc gia nhập thị trường thương mại nước ngoài còn bị hạn chế do những yêu cầu về vốn lưu động, về trình độ tay nghề phù hợp và yêu cầu phải được sự chấp thuận của UBND trước khi cấp giấy phép cho doanh nghiệp tư nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh về lâu dài, hạn ngạch xuất khẩu cần phải được tổ chức đấu thầu cho phép những nhà xuất khẩu có hiệu quả nhất thực hiện hạn ngạch xuất khẩu đó, cần khuyến khích gia nhập thị trường kinh doanh thương mại nước ngoài bằng cách bãi bỏ yêu cầu về mức vốn lưu động tối thiểu và về lao động. Khuyến khích xuất khẩu Trong những năm tới và cho tới khi quá trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam có được những kết quả đáng kể, hàng rào thương mại vẫn tồn tại hỗ trợ việc thay thế nhập khẩu, vì thế cần phải vô hiệu hoá tác động tiêu cực đối với các nhà xuất khẩu và tăng cường xuất khẩu. Cần tăng cường hội nhập thông qua việc gia nhập các tổ chức thương mại thế giới điều đó sẽ ngày càng củng cố chiến lược hướng về xuất khẩu, vì khi đó việc thực hiện các chính sách bảo hộ sẽ dần dần giảm đi. Cần có chính sách đảm bảo cho các nhà xuất khẩu có thể có được đầu vào và đầu ra theo giá thị trường quốc tế. Các nhà xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp cần được tiếp cận nguồn tài chính hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt nguồn vốn lưu động với mức lãi suất có tính cạnh tranh. Được tiếp cận các đầu vào phi thương mại với mức giá không bị bóp méo bao gồm việc cố gắng giữ cấu trúc tiền lương và thị trường lao động không bị bóp méo, đảm bảo về vận tải, điện và bưu chính viễn thông. Cải thiện các điều kiện hạ tầng, thể chế phục vụ xuất khẩu bao gồm cả điều kiện hải quan hiệu quả hơn và thiết bị bốc dỡ tại cảng tốt hơn, hỗ trợ thu thập các thông tin về thị trường xuất khẩu, đào tạo và phát triển các nghiệp đoàn xuất khẩu, cũng như tăng cường vai trò tích cực của các đại sứ quán và lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài trong việc xúc tiến xuất khẩu, thành lập một uỷ ban phát triển thương mại để hỗ trợ các Công ty Việt Nam phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 thị trường nước ngoài, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin và các loại hình dịch vụ khác. Chính sách tỷ giá là một công cụ mạnh thúc đẩy phát triển xuất khẩu . Chính nhu cầu phải nghiên cứu duy trì một mức tỷ giá thực tế và có khả năng cạnh tranh, nhờ đó tăng cường khả năng và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động xuất khẩu. g. Tổ chức hệ thống, bản sắc và tài sản vô hình của Công ty * Tổ chức hệ thống của Công ty Sức cạnh tranh được tạo lập bởi sự cộng hưởng của các nhân tố và được tăng trật tự để tổ chức hệ thống của Công ty. Các Công ty đã có các yếu tố như mặt hàng sản xuất kinh doanh, nhân sự, tài chính, trang thiết bị công nghệ như nhau, nhưng do trật tự hệ thống với hiệu lực khác nhau thì sức cạnh tranh của nó cũng mạnh yếu khác nhau. Tổ chức hệ thống đòi hỏi phải xác lập một trật tự, kết cấu tổ chức bộ máy tối ưu, kết hợp hợp lý giữa chuyên môn hoá theo chức năng và hiệp tác hoá theo mục tiêu tối đa hoá hiệu lực vận hành sản xuất, kinh doanh trên cơ sở phân định thông minh trách vụ của các nhóm, các bộ phận, các tuyến lao động trong trật tự của hệ thống.... tạo ứng lực tổng hợp của tổ chức bộ máy Công ty và sức cạnh tranh lớn. * Bản sắc và tài sản vô hình của Công ty Là nhân tố trọng yếu thuộc nguồn lực Công ty đảm bảo tối ưu để tồn tại và thành công trong kinh doanh trên thị trường và vì vậy là yếu tố tạo lập sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tài sản vô hình và bản sắc của Công ty đó là quy cách thị trường và hệ thống thị phần của Công ty, khả năng phát triển thị phần, nâng cao thị phần trên tổng dung lượng thị trường; đó là hình ảnh, uy tín, tín nhiệm của tập khách hàng tiềm năng đối với Công ty... Vì vậy tạo lập và phát triển tài sản vô hình và bản sắc Công ty là mục tiêu lâu dài của Công ty, là quá trình đòi hỏi sự phát triển đồng bộ của nhiều yếu tố thuộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 nguồn lực Công ty với chiến lược kinh doanh đã được xác lập và thực thi hữu hiệu mà cơ bản nhất là: xác lập và tối đa hoá hiệu lực các giải pháp về quản trị, Marketing của Công ty. Mặc dù các nhân tố trên thường được áp dụng cho các doanh nghiệp và các ngành, nhưng nguồn g ốc của tính cạnh tranh thường rất khác nhau giữa các doanh nghiệp và các ngành. Vì vậy cạnh tranh của các doanh nghiệp là kết quả của sự phối hợp giữa môi trường kinh doanh và những ảnh hưởng của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính không phải lúc nào cũng dễ xác định nó đòi hỏi kỹ năng và khả năng nhạy bén để phán xét. Cần nhớ rằng không có cái gì được xác định một cách đầy đủ. Xem xét kỹ các doanh nghiệp thành công và thất bại trong cạnh tranh trên bình diện quốc tế ta thấy được quá trình phức tạp trong đó có nhiều nhân tố đóng góp vai trò và dịch chuyển có tầm quan trọng theo thời gian. Tuy nhiên qua quá trình đó lợi thế so sánh biến thành lợi thế cạnh tranh không thể mang tính chất tự nhiên và những động lực thúc đẩy các doanh nghiệp và các ngành nâng cao các yếu tố cạnh tranh đã được xác định rõ. Các yếu tố như địa lý và tài nguyên không mang tính chất quyết định xét trên giác độ dài hạn. Thay vào đó cần lựa chọn cách tổ chức quản lý doanh nghiệp như thế nào và lựa chọn các thiết chế thích hợp, các hình thức đầu tư sẽ quyết định sức cạnh tranh, phát triển và sự phồn vinh mỗi quốc gia và doanh nghiệp. 1.1.1.6. Các yếu tố có liên quan đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Các công cụ phổ biến đang được các doanh nghiệp sử dụng trong quá trình cạnh tranh sôi động hiện nay là: Thứ nhất, chất lượng hàng hoá. Trên thương trường nếu nhiều hàng hoá có công dụng như nhau giá cả bằng nhau thì người tiêu dùng sẽ sẵn sàng mua hàng hoá nào có chất lượng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên và quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để thắng đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, chất lượng của hàng hoá phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng đơn vị sản xuất, từng ngành, từng vùng và từng quốc gia. Thứ hai, giá cả hàng hoá. Hai hàng hoá có cùng công dụng, chất lượng như nhau thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá nào có giá rẻ hơn. Giá cả hàng hoá được quyết định bởi giá trị hàng hoá. Song sự vận động của giá còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống còn thấp, người tiêu dùng tìm mua những hàng hoá có giá rẻ. Thực tế cho thấy hàng tiêu dùng của Trung Quốc được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Các nhà sản xuất đã thực hiện một chiến lược kinh doanh là làm ra hàng hoá có khả năng thanh toán thấp về phía mình. Trong kinh doanh để cạnh tranh về giá, một số doanh nghiệp chấp nhận ít lời, bán giá thấp nhưng dùng số nhiều để thu lại. Ngược lại, khi mức sống cao hơn người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều đến hàng hoá có chất lượng tốt, chấp nhận mức giá cao. Thứ ba, áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại. Sức cạnh tranh của hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họ thấp hơn giá trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại và trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tiễn đã chứng minh các doanh nghiệp đã tồn tại và phát triển được cần có dây chuyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp tổ chức khoa học. Thứ tư, là thông tin. Một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp. Thông tin về thị trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 giá cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Có đầy đủ thông tin và xử lý thông tin đúng, một mặt giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh, mặt khác có thể tìm và tạo ra lợi thế so sánh của doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của hàng hoá. Thông tin đủ, đúng hoặc bưng bít thông tin có thể thúc đẩy thị trường một cách tích cực hoặc tạo ra những nhu cầu giả tạo, hành vi cạnh tranh sai trái làm biến dạng thị trường. Vì thế không ngạc nhiên khi tình trạng quảng cáo sản phẩm hiện nay của các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, chi phí cho hoạt động quảng cáo, giới thiệu, trưng bày sản phẩm chiếm tỉ trọng nhất định trong chi phí chung của doanh nghiệp. Thứ năm, phương thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phương thức phục vụ và thanh toán là công cụ cạnh tranh khá quan trọng. Ai nắm bắt được công cụ này sẽ thắng trong cạnh tranh. Bởi vì, công cụ này tạo ra được tiện lợi cho khách hàng. Phương thức phục vụ và thanh toán trước hết được thể hiện ở 3 giai đoạn của quá tr ình bán hàng: trước, trong và sau khi bán hàng. Trước khi bán hàng, các doanh nghiệp thực hiện các động tác như: quảng cáo, giới thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng, các hoạt động triển lãm, trưng bày hàng hoá. Những động tác này nhằm hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình. Trong quá trình bán hàng, khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách hàng, lịch sự, ân cần và chu đáo. Sau khi bán hàng, phải có các dịch vụ như bao bì và giao hàng đến tận tay người tiêu dùng và các dịch vụ bảo hành sửa chữa hàng hoá... Những dịch vụ này tạo ra sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Sau nữa, phương thức phục vụ trên sẽ phát huy tác dụng khi đảm bảo được các yêu cầu các dịch vụ phải nhanh, chính xác... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 phương thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng bao gồm các loại như: thanh toán một lần, thanh toán chậm, bán trả góp, bán có thưởng, thanh toán linh hoạt khi trả bằng ngoại tệ. Thứ sáu, tính độc đáo của sản phẩm. Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thương trường đều mang một chu kỳ sống nhất định, đặc biệt vòng đời của nó rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, các doanh nghiệp dùng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp là thường xuyên cải tiến mọi mặt sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị trường những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ. Trong điều kiện doanh nghiệp chưa đủ sức tạo ra tính độc đáo của sản phẩm mới thì có thể sử dụng nhãn hiệu của một sản phẩm đang được uy tín trên thị trường thông qua hình thức liên doanh. Sự thay đổi thường xuyên về mẫu mã nhãn hiệu hàng hoá cũng như việc không ngừng nâng cao chất lượng, tính năng hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hiện nay. Thứ bảy, chữ tín là công cụ cạnh tranh của các doanh ngh iệp. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toán như: qui ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hoặc bằng miệng, hay việc thanh toán với các hình thức như bán trả góp, bán chịu, bán gối đầu... Những hành vi này sẽ thực hiện tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng tiện lợi. Mặt khác, công cụ này còn tạo cơ hội cho nhiều người ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị phần hàng hoá... tạo sức mạnh cho doanh nghiệp. Những ưu điểm đó giải thích vì sao trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh linh hoạt hơn, có nhiều bạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 hàng hơn. Tuy nhiên sử dụng công cụ này đòi hỏi các chủ thể cạnh tranh phải có bản lĩnh. Bởi vì có nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh như tình trạng chụp giật, bể hụi, đối tác làm ăn có ý đồ đen tối. Thứ tám, sự mạo hiểm rủi ro. Trong kinh doanh, lợi nhuận doanh nghiệp thường tỷ lệ thuận với sự mạo hiểm rủi ro trong kinh doanh. Các chủ thể kinh doanh có khuynh hướng đầu tư kinh doanh (kể cả đầu tư nghiên cứu khoa học) vào những mặt hàng mới, lĩnh vực mới mà rủi ro ở đó thường cao. Đây là khuynh hướng khách quan vì nó hy vọng thu được lợi nhuận cao trong tương lai. Mặt khác nó giảm được áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu được lợi nhuận lớn bằng cách đi đầu trong kinh doanh là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả, nhưng cũng cực kỳ nguy hiểm trong quá trình cạnh tranh. Việc sử dụng hiệu quả công cụ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh. Như vậy, các công cụ cạnh tranh mà các doanh nghiệp hiện nay sử dụng có thể khái quát lại như sau: lấy chất lượng, rẻ, thông tin, nhanh, mới, nhiều, linh hoạt, lòng tin, nổi tiếng, thúc đẩy liên doanh, độc đáo, mạo hiểm và bán chịu để thắng trong cạnh tranh. Vì cạnh tranh là một qui luật trong nền kinh tế thị trường mà ở đó các chủ thể kinh tế tìm mọi biện pháp - cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình. Với nghĩa đó cạnh tranh bao gồm cả những thủ đoạn trong hoạt động kinh doanh. Thực tiễn cạnh tranh trên thương trường cho thấy các doanh nghiệp dùng các thủ đoạn như sau: * Công cụ tài chính: Đây là thủ đoạn khá phổ biến được áp dụng ở các doanh nghiệp có tiềm năng tài chính lớn, mục đích là dùng sức mạnh tài chính để loại đối phương ra khỏi cuộc chơi độc chiếm thị trường. Động tác phổ biến là bán phá giá. VD: Coca cola ở Việt Nam. * Sự liên doanh, liên kết : Mục đích của thủ đoạn này là các doanh nghiệp thực hiện sự liên kết nhằm khống chế thị trường, thu lợi nhuận độc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 quyền cao. Thủ đoạn này bao gồm liên kết về giá nhằm bóp chẹt người tiêu dùng, liên kết về vùng tiêu thụ hay cùng nhau phân chia thị trường, liên kết về chất lượng hàng bằng cách cùng nhau giảm chất lượng hàng hoá do đó giảm chi phí đầu vào mà vẫn giữ được nguyên giá cũ, liên kết về cung cấp hàng hoá bằng thủ đoạn thống nhất không cung cấp hàng hoá cho một tổ chức thương mại nào đó nhằm gây áp lực về giá bán... * Thao túng lũng đoạn thị trường: Đây là thủ đoạn mà các doanh nghiệp tìm kiếm những cơ hội đầu tư tạo ra những điều kiện đặc biệt thuận lợi trong sản xuất kinh doanh thông qua hành vi mua chuộc hối lộ các quan chức nhà nước. VD: Vụ Tân Trường Sanh và Minh Phụng Epco. * Lợi dụng kẽ hở của pháp luật: Pháp luật nhà nước dù được xây dựng đồng bộ, đầy đủ nhưng vẫn còn những kẽ hở. Ở lĩnh vực thiếu luật hoặc luật chưa hoàn thiện thì ở đó xuất hiện tình trạng tiêu cực hay luật rừng. Khi văn bản không đồng bộ hoặc chồng chéo thì các doanh nghiệp tìm kiếm cách thức tạo ra lợi nhuận, lợi thế nhằm tháo gỡ khó khăn đưa doanh nghiệp vươn lên. Các thủ đoạn hiện nay thường thấy là lợi dụng sơ hở trong qui định mức thuế đối với các nhóm hàng, đặc biệt là đối với những qui định ưu đãi các mặt hàng xuất nhập khẩu, các mặt hàng tái xuất tạm nhập. Lợi dụng sơ hở trong nghiệp vụ ngân hàng để thế chấp cho vay, bảo hiểm... Các thủ đoạn trên được sử dụng mạnh mẽ hơn nhất là ở những nước vừa mới bước vào nền kinh tế thị trường với một hành lang pháp lý còn lỏng lẻo. * Sử dụng các thủ đoạn phi kinh tế khác: Ở nước ta mấy năm gần đây các thủ đoạn phi kinh tế trong cạnh tranh diễn ra theo mức độ từ thấp đến cao thể hiện ở các hoạt động sau đây: thứ nhất, thông tin sai lệch về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, tính năng của sản phẩm hàng hoá của bên đối thủ cạnh tranh. Thông tin sai lệch này thực hiện qua hai kênh: kênh không chính thức, bằng cách tung tin đồn thất thiệt được rỉ tai một cách có chủ ý đến người tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 dùng và kênh chính thức thông qua quảng cáo rầm rộ, một mặt vừa khuyếch trương hàng hoá của mình, mặt khác quảng cáo so sánh bôi nhọ sản phẩm cạnh tranh. Thứ hai, làm giả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh với chất lượng thấp, tạo ra những khuyết tật mà hàng thật không có để làm mất uy tín sản phẩm tiến tới loại trừ đối phương. Thứ ba, sử dụng gián điệp kinh tế để ăn cắp một công nghệ, chiến lược đầu tư phát triển của đối phương... nhằm tạo ra lợi thế trong cạnh tranh. Thứ tư, dùng bạo lực để loại trừ đối thủ cạnh tranh từ bỏ quyết định kinh doanh nào đó, ở mức thấp là đe doạ, gây khó khăn trong cạnh tranh, ở mức cao hơn là phá huỷ tài sản doanh nghiệp đối phương, thậm chí thủ tiêu đối phương. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới a. Tình hình sản xuất chè trên thế giới Theo thống kê của Hiệp hội chè “VITAS” hiện nay có trên 45 nước trồng chè trong đó có 20 nước Châu Phi, 8 nước Châu Mỹ, 17 nước Châu Á. Hầu hết diện tích chè tập trung ở vành đai nhiệt đới. Sản lượng chè thế giới năm 2002 là 4,708 triệu tấn, năm 2006 là 6,645 triệu tấn. T rong số các nước sản xuất chè 5 nước Kenya, Trung Quốc, Ấn Độ, Colombia, Mehico chiếm gần 50 % tổng sản lượng chè toàn thế giới (Theo báo cáo đánh giá của Hiệp hội Chè Việt Nam). Hiện nay tổng diện tích trồng chè trên toàn thế giới vào khoảng 18 triệu ha và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 10 triệu tấn, năng suất bình quân chưa quá 2.5 tạ/ha. Tình hình sản xuất của các nước Kenya, Trung Quốc, Ấn Độ, Colombia, Mehico làm biến động về cung chè trên thế giới; nó ảnh hưởng đến xuất khẩu chè của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Khi các nước này bị mất mùa thì lập tức giá chè thế giới tăng. Do đó giá chè Việt Nam được cải thiện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 Những năm qua do thời tiết không ổn định ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng chè thế giới đồng thời có động mạnh mẽ đến thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam. b. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới Những nước nhập chè tiêu thụ gần 70% lượng chè tiêu thụ toàn cầu, những nước sản xuất chỉ tiêu thụ khoảng 30%. Trên thế giới hiện có Tiểu Vương Quốc Ả Rập, Ấn Độ, Trung Quốc, Nga, Đài Loan, Ba Lan, Đức là những nước tiêu thụ chè lớn nhất. Giá nhập khẩu trung bình là 67,06 Rs/kg, giảm 7 Rs/kg so với năm ngoái. Khối lượng nhập khẩu 3,04 triệu kg, so với 2,28 triệu kg của năm ngoái. Kim ngạch nhập khẩu đạt 204,2 triệu Rs so với 169,5 triệu Rs của năm ngoái (Theo báo cáo đánh giá của Hiệp hội Chè Việt Nam). Theo số liệu của Uỷ ban Chè Ấn Độ, nhập khẩu chè của nước này trong năm 2007 tăng 34,7 triệu Rs so với năm 2007. Mặc dù khối lượng nhập khẩu tăng mạnh, từ 8,28 triệu kg của năm 2006 lên 11,04 triệu kg trong năm 2007 song do giá giảm nên tổng kim ngạch chỉ tăng từ 469,5 triệu Rs lên 604,2 triệu Rs. Giá nhập khẩu trung bình trong năm 2007 là 62,06 Rs/kg, thấp hơn 7 Rs so với năm ngoái. Ấn Độ nhập khẩu chè từ nhiều nước khác nhau với các mức giá khác nhau. Cụ thể là: + Kenya: Nhập khẩu từ Kenya trong năm 2007 đạt 200,3 triệu Rs, so với 150,5 triệu Rs trong năm 2006, với mức giá trung bình là 76,44 Rs/kg, cao hơn so với 62,44 Rs/kg. Khối lượng nhập khẩu đạt 2.800 kg, so với 1.900kg của năm 2006. + Inđônêxia: Tổng kim ngạch nhập khẩu chè trong năm 2007 Indonêxia đạt 161.7 triệu Rs, so với 113.2 triệu Rs năm 2006. Khối lượng nhập khẩu là 2.900kg, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 so với 2.100kg của năm 2006. Giá nhập khẩu từ Inđônêxia rẻ hơn, từ 68,14 Rs/kg xuống còn 56,14 Rs/kg. + Nepal: Nhập khẩu từ Nepal đạt 1.158 triệu Rs, cao hơn 35 triệu Rs so với cùng kì năm 2006, mặc dù giá nhập giảm 4 Rs xuống trung bình 56,01 Rs/kg, khối lượng nhập là 8.500 kg, so với 6.400 kg năm ngoái. + Papua New Guinea Nhập khẩu từ Papua New Guinea đạt 35.5 triệu Rs, so với 24.2 triệu Rs cùng kỳ. Khối lượng nhập khẩu là 608.0 kg, so với 193.2 kg của năm ngoái, giá nhập khẩu trung bình là 58,72 Rs/kg, so với 69,24 Rs/kg trong năm 2006. + Sri Lanka Nhập khẩu từ Sri Lanka đạt 30,2 triệu kg, khối lượng là 283.480 kg với giá trung bình 88.9 Rs/kg. + Anh Nhập khẩu từ Anh đạt 30 triệu Rs, với khối lượng 151.620 kg, giá trung bình là 110,94 Rs/kg. Ngoài ra, nhập khẩu từ Argentina và Zimbabuwe cũng tăng song nhập từ Việt Nam, Trung Quốc lại giảm. Như vậy, chỉ qua phân tích một thị trường tiêu thụ mạnh sản phẩm chè của khu vực ta đã có thể thấy được thị phần có được của các quốc gia có tiềm lực xuất khẩu chè ở thị trường này như thế nào. Sản lượng tiêu thụ rất lớn, nhưng giá trị của từng sản phẩm chè ở mỗi quốc gia lại khác nhau trong đó Việt Nam mới chỉ xuất khẩu được rất ít cả về số lượng và giá trị ở thị trường này. Theo như kết quả đánh giá của hiệp hội chè Việt Nam thì năm 2007 Công ty cổ phần chè Quân Chu có giá trị xuất khẩu chiếm 8% sản lượng chè Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 của Việt Nam, do vậy cầu thế giới về chè cũng có ảnh hưởng lớn đến tình hình xuất khẩu của Công ty. 1.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam Ở Việt Nam cây chè đã có từ rất lâu đời. Do điều kiện đất đai, khí hậu thích hợp, cây chè trồng ở các vùng Trung du - Miền núi phía Bắc, vùng khu Bốn cũ và Tây Nguyên sinh trưởng và phát triển rất mạnh. Theo kế hoạch, đến năm 2020, doanh thu ngành chè đạt 1 tỷ USD, trong đó, giá trị tiêu thụ nội địa là 300 triệu USD, giá trị xuất khẩu 700 triệu USD. Tuy nhiên, mục tiêu này khó đạt đư ợc bởi suốt 5 năm nay, xuất khẩu chè ở nước ta đều xoay quanh ngưỡng 100 triệu USD, mỗi năm xuất khẩu chè chỉ tăng 10-20 triệu USD. Hiện xuất khẩu chè nước ta đang đứng thứ 5 thế giới, chè Việt Nam đang có mặt tại 110 quốc gia và lãnh thổ. Thương hiệu “C heViet” đã được đăng ký và bảo hộ tại 73 quốc gia, khu vực trên thế giới. Tuy nhiên, hạn chế của chè nước ta là chất lượng không đồng đều, lẫn nhiều tạp chất, chủ yếu xuất khẩu ở dạng thô, chưa có nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Trong những năm đổi mới gần đây, ngành chè đã có những bước tiến vượt bậc cả về nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Diện tích trồng chè (đặc biệt là những diện tích trồng bằng giống chè giống mới) không ngừng được mở rộng và triển khai ở hầu khắp các tỉnh có trồng chè. Đến nay, cả nước có khoảng hơn 615 doanh nghiệp, kinh doanh chế biến chè với qui mô lớn, vừa và nhỏ. Hàng nghìn hộ tham gia sản xuất chế biến chè qui mô gia đình đã làm ra 90-100 nghìn tấn chè khô và xuất khẩu được trên 74 nghìn tấn. Trong đó, hơn 70% sản lượng là sản phẩm chè đen. Diện tích trồng chè đạt khoảng 108.000 ha. Tuy nhiên, sản phẩm chè xuất khẩu Việt Nam còn có nhiều điểm yếu như chất lượng chưa cao, còn có nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 khuyết tật và chưa có uy tín trên thị trường thế giới. Giá bán chè đen của Việt Nam bình quân chỉ đạt 1,0 - 1,2 USD/ kg, trong khi giá bán bình quân của các nước khác từ 1,4 - 1,8 USD/ kg. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng giá trị hàng hoá là việc làm cấp bách của ngành chè Việt Nam. Chất lượng của các sản phẩm chè lại được nói đến như hệ quả của sự mất cân đối giữa sự phát triển ồ ạt của các cơ sở chế biến chè dẫn đến việc khai thác cạn kiệt các vùng nguyên liệu. Tình trạng đó cũng sẽ đe dọa không nhỏ đến mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu của ngành chè. Chỉ tính riêng các doanh nghiệp chế biến chè chúng ta có 650 cơ sở công nghiệp với tổng công suất trên 3.100 tấn búp tươi/ngày. Với sản lượng 546.000 tấn chè búp tươi năm 2005 chỉ đáp ứng được khoảng 88% nhu cầu nguyên liệu chè búp của các cơ sở chế biến này. Ngoài ra, còn có hàng trăm c ơ sở chế biến chè thủ công bán công nghiệp cùng tham gia thu mua nguyên liệu để sơ chế và nhiều cơ sở đấu trộn ướp hương đóng gói chè. Do thiếu nguyên liệu nên nhiều cơ sở không quan tâm đến chất lượng nguyên liệu đầu vào, đặc biệt kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên chè, giá cả thu mua không hợp lý nên không khuyến khích người sản xuất coi trọng chất lượng nguyên liệu, thiếu chăm sóc vườn chè đúng quy cách, dẫn đến năng suất chè bình quân của cả nước chỉ đạt 5,7 tấn/ha (mà nếu chăm sóc tốt nhiều vườn chè cho năng suất 20-25 tấn/ha). Bên cạnh đó, trang thiết bị công nghệ chế biến lạc hậu nên hầu hết chè Việt Nam được xuất khẩu ở dạng nguyên liệu, chè thành phẩm mới chỉ chiếm 7% tổng kim ngạch xuất khẩu chè nguyên liệu chiếm xấp xỉ 80%. Chất lượng chè kém đi thì xuất khẩu sẽ giảm sút. Với cơ cấu trên 2/3 sản lượng chè được sản xuất dành cho xuất khẩu, trong khi chỉ có non 1/3 tiêu dùng trong nước. Chính vì thế, khi kim ngạch xuất khẩu giảm tất yếu sẽ dẫn đến chuyện đình đốn trong sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 Tuy nhiên, phần lớn sự suy giảm chất lượng, giá bán của chè là do các doanh nghiệp Việt Nam tự “phá” nhau bằng cách nâng giá mua của người nông dân đồng thời lại giảm giá bán cho đối tác nước ngoài. Chẳng vậy mà, nếu như trước đây giá xuất khẩu 1kg chè khô vào Anh đạt 1,8-2 USD/kg, thì nay chỉ còn có 1,1 -1,2 USD/kg, với khối lượng xuất khẩu 100.000 tấn chè/năm thì ngành chè đã bị thiệt hại 70 triệu USD. Trong khi đó, ở Việt Nam cũng có nhiều nơi xuất bán được chè với giá cao như Đình Lập (Lạng Sơn): 8 USD/kg, Phú Bền (Phú Thọ): 1,8 -2 USD/kg, Mộc Châu (Sơn La): 7 USD/kg… Một nguyên nhân quan trọng khiến ngành chè của Việt Nam rơi vào tình trạng “lẹt đẹt” như hiện nay là thương hiệu của chúng ta quá yếu, mặc dù thương hiệu quốc gia cho chè đã có với tên “CHEVIET”. 1.1.2.3. Kết quả sản xuất và tiêu thụ chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Đề án phát triển chè giai đoạn 2006 - 2010 được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt đã tạo điều kiện cho các địa phương và nông dân tập trung khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm năng và lợi thế trên đất vườn đồi. Năm qua, diện tích chè được đầu tư thâm canh là 7.470 ha, cải tạo 1.133 ha chè; trồng mới và trồng lại 618 ha với các giống chủ yếu là LDP1, TRI 777, chè Shan và một số giống chè nhập nội. Năng suất chè tươi vùng thâm canh đạt trên 100 tạ/ha/năm, góp phần nâng năng suất của toàn tỉnh lên 88 tạ/ha/năm, sản lượng chè búp tươi đạt 129.923 tấn, vượt 11,8% so với kế hoạch. Trong năm 2007 này, ngành Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các địa phương tiếp tục thực hiện thâm canh, cải tạo, đồng thời mở rộng diện tích trồng chè mới. Việc hỗ trợ giá giống không chỉ riêng với giống chè nhập nội đã khuyến khích nhân dân tr ồng mới chè bằng các giống chè giâm cành. Năm nay, chè tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 thụ nội địa chủ yếu là chè xanh chế biến bằng phương pháp thủ công, giá bán tương đối ổn định và cao hơn so với năm ngoái. Năm nay thì lại có sự khác biệt rõ rệt, tư thương, các doanh nghiệp chế biến chè (trừ Công ty Cổ phần Chè Sông Cầu) đều làm dịch vụ này. Năm nay người dân các xã vùng sâu vùng xa như xã Cây thị, Phúc Tân rất m ừng vì giá thu mua Chè búp tươi đã tăng giá lên từ 6.000 - 7.000 Đồng/Kg. Tại Phổ Yên gần 100 hộ của thị trấn đang đứng ra làm dịch vụ thu mua chè khô. Khảo sát một số vùng chè của các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên, Phổ Yên có thể thấy rõ t ư thương tham gia vào dịch vụ thu mua. Trong khi thị trường buôn bán tự do khá sôi động thì các doanh nghiệp lại rơi vào tình trạng thiếu nguồn nguyên liệu. Đơn cử như Công ty Cổ phần Chè Bắc Sơn (Phổ Yên), mặc dù chè đang trong thời điểm thu hoạch chính vụ nhưng mỗi ngày Công ty cũng chỉ thu mua được 1,5 đến 2 tấn chè búp tươi cho dây chuyền chế biến công suất 20 tấn/ngày. Mặc dù giá thu mua chè tươi của Công ty từ vài tháng nay vẫn giữ ở mức 6 .600 – 7.000 đồng/kg song do nằm ở vùng chè đặc sản Phúc Thuận, bán với giá chè tươi nông dân chỉ thu được trên dưới 6.000 đồng/kg (4.5 kg chè tươi được 1 kg chè khô), còn gia đình tự chế biến thì giá có thể mang lại cho họ ít nhất từ 5 - 10.000 đồng/kg chè khô. Còn các vùng chè khác của tỉnh như Đồng Hỷ, Đại Từ, T.P Thái Nguyên, giá thu mua nguyên liệu chè tươi dao động từ 2.500 - 4.000 đồng/kg. Tính từ đầu năm đến nay, sản lượng chè búp tươi ước đạt 98.000 tấn, trong đó sản lượng qua chế biến là ước đạt 19.600 tấn nhưng chế biến công nghiệp vẫn chỉ đạt dưới mức 50%. Nguyên nhân chính là do các nhà máy không thu được nguồn nguyên liệu để đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất. Trong số 29 nhà máy chế biến chè trên địa bàn tỉnh hiện nay chỉ có 22 nhà máy hoạt động. Nhiều đơn vị chế biến chè trên địa bàn tỉnh cũng rơi vào tình trạng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 như Công ty Cổ phần chè Bắc Sơn. Có những đơn vị chuyển sang loại hình kinh doanh khác như Công ty Cổ phần chè Bắc Sông Cầu (Đồng Hỷ) do thiếu nguồn nguyên liệu chế biến. Đa số các doanh nghiệp chế biến chè trên địa bàn tỉnh chưa có vùng nguyên liệu riêng, chưa có hợp đồng thu mua nguyên liệu với nông dân, do vậy không chủ động được nguồn nguyên liệu cho chế biến. Còn có tình trạng tư thương đến mua nguyên liệu chè khô không theo phẩm cấp nên ảnh hưởng đến hoạt động của các nhà máy chế biến. Hiện nay, sản phẩm chè của Thái Nguyên cả nội tiêu và xuất khẩu không chủ động được thị trường bên ngoài. Giá sản phẩm phần lớn ở các địa phương không cao (dao động trong khoảng 20.000Đ đến 30.000Đ/kg chè xanh) do các sản phẩm không mang tính hàng hoá cao. Vì vậy, để nâng cao giá trị sản xuất chè, nâng cao chất lượng, thực hiện liên doanh liên kết và tìm kiếm thị trường kể cả tiêu thụ nội tiêu và xuất khẩu là mục tiêu rất quan trọng. 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu - Hội nhập doanh nghiệp có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì ? - Với môi trường kinh doanh mới, đối thủ kinh doanh mới doanh nghiệp có chiến lược hội nhập ra sao ? - Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty là gì? - Năng lực cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường ra sao? - Doanh nghiệp đưa ra các giải pháp gì cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh cảu sản phẩm hàng hóa ? 1.2.2. Cơ sở phương pháp luận Đề tài sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp lôgic, phương pháp phân tích tổng hợp làm cơ sở phương pháp luận nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Đề tài sử dụng các thông tin từ tài liệu đã công bố, ấn phẩm, báo chí,…. b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Tác giả thu thập thông tin qua điều tra, phỏng vấn… 1.2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin a. Thông tin thứ cấp Chọn lọc sử dụng các thông tin cần thiết, chắt lọc các thông tin chính thống phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Tất cả các thông tin từ các nguồn cung cấp khác nhau do vậy bắt buộc tác giả phải biết chọn lọc và phân tích. Như việc công bố các mặt hàng mới, chất lượng, sản lượng, giá trị tiêu thụ của các nhà sản xuất trên thị trường của các tập san, tạp chí, diễn đàn…thì các thông tin trên ta phải biết chắt lọc và lựa chọn các thông tin từ các nguồn cung cấp để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. b. Thông tin sơ cấp Đây là nguồn thông tin lấy lần đầu, chưa công bố do vậy việc sắp xếp, chọn lọc thông tin từ nguồn này cần phải hết sức chú ý như khi ta đi phỏng vấn, điều tra thông tin về thực trạng tình hình tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa của Công ty. Những thông tin này là rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu bởi vậy ta cần phải có sự chuẩn bị nguồn thông tin cần lấy và chọn lọc các thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài. 1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu của Công ty thông qua các chỉ tiêu sản lượng sản xuất và giá trị kim ngạch xuất khẩu qua từng thời kỳ; chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trước ngưỡng cửa của hội nhập kinh tế; chủng loại hàng hóa xuất khẩu và giá cả, chất lượng; doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua các năm; mô hình quản lý chất lượng và chiến lược xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM CHÈ XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ QUÂN CHU 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần chè Quân Chu tiền thân là nhà máy chè Quân Chu được sắp xếp lại mô hình Công ty Cổ phần từ năm 2005.Với mục tiêu hoạt động là sản xuất, chế biến khai thác các sản phẩm chè của vùng nguyên liệu chè nổi tiếng Quân Chu, Thái Nguyên. Thương hiệu cho sản phẩm của Công ty là sản phẩm chè đen xuất khẩu, chè xanh đặc sản, chè xanh OPA các loại, chè xanh Nhật, chè xanh BR, chè xanh nhài, chè xanh BPS... Đến nay có thể nói chè trở thành cây hướng ngoại - cây xuất khẩu có hiệu quả hơn so các cây công nghiệp dài ngày khác. Diện tích trồng chè trong vùng nguyên liệu của Công ty và trong vùng tăng từ 850 ha năm 2000 lên 1.200 ha năm 2006. Sản lượng cho thu hoạch tăng từ 325 tấn/năm lên 335 nghìn tấn/năm. Sản phẩm chè của Công ty đang từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường quốc tế như Nga, Đài Loan, Trung Quốc, Pakistan...nhưng thị phần chiếm được của các dòng sản phẩm chưa nhiều và còn bị hạn chế bởi Công ty mới chỉ xuất khẩu được vào các thị trường này chủ yếu là chè đen và một số thương hiệu chè mới chưa có khả năng cạnh tranh cao so với các nhà sản xuất chè trên thế giới do trong những năm qua Công ty còn thiếu vốn trầm trọng, thiếu vốn lưu động để thu mua chè, chưa xây dựng được thương hiệu mạnh cho dòng sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 Trong thời gian qua, tổng sản lượng và giá trị xuất khẩu của Công ty tuy có tăng đáng kể ở các thị trường thế giới nhưng do sức ép của sự cạnh tranh cho nên giá bán của sản phẩm chè xuất khẩu của Công ty chưa cao và mới chiếm được số thị phần nhỏ bé. Năm 2007 doanh thu đạt được 21.366 triệu đồng so với năm 2006 là: 19.894 triệu đồng 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm có: - Hội đồng quản trị, ban kiểm sát. - Tổng giám đốc điều hành và bộ máy tham mưu giúp việc. - Các thành viên trực thuộc. Hội đồng quản trị thực hiện các chức năng quản lý Công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển Công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Hội đồng quản trị có thể nhận vốn, đất đai, tài nguyên, các nguồn lực khác do Nhà nước giao, xem xét phê duyệt phương án cho T ổng giám đốc, đề nghị kiểm tra giám sát mọi hoạt động của Công ty, thông qua đề nghị của T ổng giám đốc, tổ chức xét duyệt, thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền duyệt kế hoạch đầu tư, ban hành giám sát các định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, kể cả tiền lương. Ban kiểm sát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, kiểm tra giám sát, hoạt động điều hành của Tổng giám đốc. Tổng giám đốc điều hành bộ máy và được Hội đồng quản trị giao trách nhiệm nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực của Công ty để quản lý. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ vốn mà Hội đồng quản trị đã phê duyệt, xây dựng phát triển, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện kiểm tra các đơn vị, thành viên, cung cấp tài liệu cho Hội đồng quản trị, chịu sự kiểm tra của Hội đồng quản trị. Qua chức vụ và quyền hạn chúng ta có thể xem cơ cấu bộ máy của Công ty qua bảng biểu sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty 2.1.3. Nguồn vốn của Công ty Công ty thuộc diện cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng chính phủ năm 2005. Sau khi cổ phần hóa nguồn vốn của Công ty chỉ có 2,5 tỷ đồng nhưng đến năm 2007 đã tăng lên 3,6 tỷ đồng. Đến nay Nhà nước vẫn nắm giữ 51% trên tổng số cổ phần của Công ty, còn lại 49 % số cổ phần là các cổ đông trong và ngoài Công ty. Trong đó: Vốn cố định: 2,8 tỷ đồng Vốn lưu động: 800 triệu đồng Trong kinh doanh ai là người trường vốn sẽ là người chiến thắng. Như chúng ta biết một trong những chỉ tiêu để chọn đối tác trong kinh doanh là khả năng tài chính. Khả năng tài chính sẽ quyết định những mặt ưu đãi về tín HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ban Giám đốc Phòng Tài vụ Phòng kế hoạch Phòng sản xuất Phòng Marketing Phòng Kinh doanh Ban kiểm soát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 dụng cho đối tác cũng như sự đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng. Mặt khác khả năng tài chính sẽ quyết định tới sự phát triển về mọi mặt của doanh nghiệp, cho ta sức ỳ khi sự biến động của giá trên thị trường - đặc biệt cơ bản của thị trường chè thế giới. Hiện nay Công ty gặp rất nhiều khó khăn về mặt tài chính, nguồn vốn lưu động, chủ yếu là vay ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nắm bắt các biến động có lợi về giá và phương thức kinh doanh. 2.1.4. Nguồn nhân lực của Công ty Hiện nay nguồn lực của Công ty gồm có: 186 công nhân viên. Trong đó: 65 nhân viên quản lý và 121 công nhân sản xuất và khai thác. Trình độ sau đại học: 02 người Trình độ Đại học: 08 người Trình độ cao đẳng, trung cấp: 55 người Trình độ công nhân, thợ phổ thông: 121 người Mô hình quản lý bộ máy nhân sự của Công ty Ban lãnh đạo: 07 người Cán bộ quản lý: 65 người Công nhân viên: 121 người Bảng 2.1. Số liệu về nguồn nhân lực trong công ty Năm Ban lãnh đạo Bộ máy giúp việc Trình độ Đại học và sau đại học Trình độ trung cấp Trình độ Đại học Trình độ trung học 2005 4 2 24 14 2006 6 1 26 12 2007 8 1 30 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức trong công ty 2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Khi mới chuyển đổi mô hình sang cổ phần hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty còn rất nghèo nàn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của Công ty. Để khắc phục hạn chế này song song với việc đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty luôn chú trọng đến công nghệ kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng xuất khẩu. Công ty đã mạnh dạn vay vốn đầu tư chiều sâu cho các xưởng chế biến sản xuất, các công trình của Công ty. Ngày nay quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty có quy mô khá, trước hết là trụ sở chính của Công ty tại thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, Ban Giám đốc 03 người Phòng Tài vụ 8 người Phòng kế hoạch 10 người Phòng sản xuất 20 người Phòng Marketing 10 người Phòng Kinh doanh 10 người Hội đồng quản trị 04 người Xưởng sản xuất, chế biến 35 người 8 Người Xưởng bao gói 28 người Vùng nguyên liệu 58 người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 tỉnh Thái Nguyên với đầy đủ trang thiết bị, phương tiện giao dịch (điện thoại, Fax, Internet.....), đủ tiêu chuẩn và khả năng tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước. Đến nay Công ty đầu tư hai nhà xưởng cho chế biến với tổng diện tích: 82.000 m2, kho chứa sản phẩm 6.000 m 2, nhà xưởng: 20.500 m 2. Về công nghệ thiết bị hiện nay Công ty nhập hai dây truyền đồng bộ chế biến chè khô công suất 1.2 tạ đến 1.5 tạ/h, 1 dây truyền sao vò chè công suất 1.8 tạ chè tươi/h và với hệ thống sấy quay công suất 8 m3/mẻ, sử dụng chất đốt bằng than, củi, công nghệ thiết bị của Trung Quốc và 02 dây truyền công nghệ đóng gói được sản xuất trong nước. Tổng số vốn đầu tư khoảng 7 tỷ đồng trong đó: + Đầu tư cho cơ sở hạ tầng, tài sản cố định: 6,7 tỉ đồng. + Đầu tư cho thiết bị, công cụ, dụng cụ: 0,3 tỉ đồng 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÔNG TY 2.2.1. Tình hình sản xuất chè xuất khẩu của Công ty Diện tích chè của Công ty ngày càng có xu hướng tăng do chè xuất khẩu là mặt hàng mang lại trị giá kinh tế cao. Năng suất tăng do việc mở rộng diện tích gieo trồng theo chiều rộng và đầu tư thâm canh theo chiều sâu, nên kết quả sản lượng tăng lên đáng kể và năng suất chè cũng ngày càng được nâng cao, song bên cạnh đó chất lượng chè có sự giảm sút do sự phát triển mạnh về diện tích và khí hậu vùng nguyên liệu chè của Công ty. Thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ có điều kiện rất thuận lợi để tăng diện tích trồng chè tạo cho cung ổn định và tăng đều cho sản xuất của Công ty. Về điều kiện tự nhiên: Chè là cây công nghiệp nhiệt đới có những yêu cầu sinh thái khắt khe, có hai yếu tố cơ bản quyết định năng suất và hiệu quả kinh tế của cây đó là đất đai và khí hậu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 Sau đây là tình hình về diện tích và năng suất chè của Công ty trong thời gian qua. Bảng 2.2. Tình hình sản xuất tự cung ứng về nguyên liệu Năm Diện tích gieo trồng (ha) Diện tích cho sản phẩm (ha) Năng suất bình quân (tạ/ha) 2005 174,173 160,455 2.5 2006 186,350 168,381 2.8 2007 218,602 195,818 2.7 (Nguồn:P.Sản xuất Công ty) Qua biểu trên ta có thể nói rằng tiềm năng đáp ứng của vùng nguyên liệu sẵn có cho sản xuất chè xuất khẩu ngày càng tăng, diện tích gieo trồng trong 3 năm đạt bình quân 12,09 %, còn diện tích cho sản phẩm tăng mạnh đảm bảo cho nguồn cung ứng nguyên liệu cho sản xuất ổn định và phát triển. Mặt khác diện tích gieo trồng của các khu vực trong huyện cũng tăng cả về chất lượng và số lượng, đây cũng là nơi cung ứng nguyên liệu đầu vào ổn định cho Công ty, tuy nhiên do các hộ nông dân trong vùng mới chỉ chú trọng vào diện tích gieo trồng và thu hoạch nên cây chè chưa có chế độ chăm sóc và bảo vệ đúng quy trình. Do vậy mà tuổi thọ cho sản phẩm của chúng là không cao và năng suất, chất lượng còn thấp. Trong những năm qua Công ty chủ yếu xuất khẩu chè đen và một vài sản phẩm chè xanh, chè nội tiêu. Bảng phân tích khả năng tự cung ứng nguyên liệu đầu vào cho sản xuất qua các năm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 Bảng 2.3. Đánh giá khả năng tự đáp ứng sản xuất N¨m Vïng nguyªn liÖu cña c«ng ty (t¹) Nguyªn liÖu thu mua ngoµi (t¹) Kh¶ n¨ng tù ®¸p øng s¶n xuÊt (%) 2005 1.401 2.850 14 2006 1.471 4.425 10.6 2007 1.528 6.748 7.8 (Nguồn:P.Sản xuất Công ty) Qua phân tích bảng trên cho ta thấy diện tích gieo trồng năm sau cao hơn năm trước nhưng do nhu cầu của sản xuất và các vùng nguyên liệu của Công ty chưa có khả năng tự đáp ứng được hết nhu cầu đó nên Công ty vẫn phải thu mua 85% đến 90% sản lượng chè phục vụ sản xuất; đây là một yếu điểm trong cạnh tranh hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Khi mua vào với giá cao thì giá thành sản xuất hàng xuất khẩu tất yếu phải tăng lên, nguyên liệu đầu vào chất lượng thường không cao dẫn đến khi đưa nguyên liệu vào sản xuất giá trị của sản phẩm cũng hạn chế. 2.2.2. Quy trình sản xuất chè xuất khẩu Khâu chế biến có tác động trực tiếp đến chất lượng sản p hẩm xuất khẩu. Chất lượng là yếu tố then chốt quyết định kết quả xuất khẩu của tất cả các mặt hàng. Với mặt hàng chè thì chất lượng lại càng có ý nghĩa hơn vì chè là một trong những đồ uống cao cấp rất được ưu dùng trên thế giới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 Sơ đồ 2.3 Quy trình chế biến sản phẩm chè xuất khẩu tại Công ty: (Áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000) Chế biến chè là một trong những vấn đề quan trọng, cần được quan tâm. Trong những năm qua, Công ty đã làm gia tăng diện tích, số lượng và năng suất chất lượng nguyên liệu trồng tại các nông trường trực thuộc sự quản lý đầu tư của Công ty để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, song còn chậm đổi mới trong khâu chế biến đảm bảo chất lượng chè xuất khẩu so với các đối thủ khác; thừa nhận rằng hai nhược điểm lớn nhất của các sản phẩm của Công ty là mẫu mã kiểu dáng bao bì sản phẩm chưa đẹp, sản phẩm chưa đa dạng. Do vậy giá trị xuất khẩu của hàng hoá chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty, giá bán của sản phẩm của Công ty thường thấp hơn so với các đối thủ. Như vậy thiệt hại mỗi năm là không nhỏ. Vậy Công ty cần phải Vùng nguyên liệu Nông trường Chè Công nhân thu hái Tổ chức thu mua Phân loại, sàng lọc đưa vào xưởng sản xuất theo quy cách Máy sao vò chè Tẩm sấy Bao gói Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 làm gì để giải quyết các vấn đề này tránh những thiệt hại, đảm bảo ổn định giá trong khu vực và trên thế giới? Qua đây có thể nói rằng nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư thay đổi thiết bị công nghệ mới là một việc làm không thể thiếu được. Theo đánh giá của Công ty, việc chế biến chè tại các vùng nguyên liệu và trong các hộ nông dân hiện nay là rất phân tán và tuỳ tiện. Có 70 % lượng chè được chế biến phân tán trong các hộ gia đình với công nghệ đơn giản là phơi khô, sao vò bằng những máy móc không đạt tiêu chuẩn. Hiện nay, phương pháp chế biến chè đen cơ bản là chế biến khô. * Chế biến khô: Gồm 2 giai đoạn. - Vò tươi và sao có tẩm sấy. - Lấy hương. Các thiết bị chế biến hiện tại của Công ty: - Chế biến chè đen: Chủ yếu dùng các máy móc không chuyên dùng và máy thủ công để sao, vò chè tươi công suất trung bình qua máy là 2000 kg- 3000 kg/năm. - Chế biến quy mô trung bình: công suất trung bình của máy là 3000 tấn/năm trong đó công nghệ sao, vò chè tươi đạt 45% so với sản phẩm là chè đen. * Chế biến chè xanh nhài, Chè Xanh, Chè, chè xanh đặc sản, chè xanh OPA các loại, chè xanh Nhật, chè xanh BR, chè xanh BPS... Gồm 3 giai đoạn. - Vò tươi và sao có tẩm sấy. - Lấy hương. - Bao gói. Tóm lại , do công nghệ lạc hậu, đầu tư ít và không tập trung nên sản phẩm xuất khẩu của Công ty chủ yếu dưới dạng nguyên liệu thô, chưa qua chế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 biến cao cấp. Vì vậy cần cải tiến công nghệ và thiết bị chế biến sản phẩm để nâng cao chất lượng chè xuất khẩu là một trong những yêu cầu cấp thiết cần được quan tâm và giải quyết triệt để. Sau khi nghiên cứu thị trường chè thế giới bao gồm chính sách thương mại của các quốc gia, xác định và dự báo về sự biến động của cung, cầu chè, tìm hiểu thông tin giá cả và phân tích cơ cấu chè thế giới cùng với tình hình sản xuất cung ứng trong nước; Công ty tiến hành lập phương án kinh doanh, tiếp đó là tìm kiếm bạn hàng và đàm phán để đi tới ký kết hợp đồng xuất khẩu. Khi đã có hợp đồng xuất khẩu Công ty tiến hành các công việc cụ thể như sau: 1. Ký kết hợp đồng thu mua và uỷ thác. 2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu. 3. Kiểm tra chất lượng gồm các khâu như tập trung, đóng gói, bảo quản hàng hoá trước khi xuất. 4. Thuê vận chuyển (nếu bán theo điều kiện CF), mua bảo hiểm (nếu bán theo điều kiện CIF) 5. Làm thủ tục Hải quan. 6. Giao hàng, xếp hàng lên côngtennơ và xếp lên tàu (yêu cầu chủ tàu ký vào vận đơn). 7. Lập bộ chứng từ thanh toán (thanh toán bằng L/C hoặc phương thức nhờ thu). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ chế biến Chè xuất khẩu Nguyên liệu Chè tươi Tẩm hương liệu Thu thập phân loại nguyên liệu Sao -Vò Chè Lấy hương Phân loại Chè Bao gói Xuất khẩu Làm sạch tạp chất Lấy hương Bao gói - Tem nhãn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ ĐẠO CỦA CÔNG TY Trà xanh OPA Trà Hương Nhật Trà hương nhài 2.2.3. Kết quả sản xuất chè xuất khẩu của Công ty Hiện nay, tổng diện tích trồng chè của Công ty là 218.6 ha và năng suất bình quân thu hoạch là 2.7 tạ/ha. Do vậy vùng nguyên liệu của Công ty không thể đáp ứng đủ nguyên liệu cho sản xuất, nên Công ty phải xây dựng mạng lưới vùng nguyên liệu thu mua ngoài từ các nông trường trên địa bàn do vậy khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu cho sản xuất là rất thấp và phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. Vì mặt hàng chè mang tính chất thời vụ nên lượng hàng cung cấp cho Công ty không ổn định. Để đảm bảo cho nguyên liệu sản xuất và xuất khẩu không bị gián đoạn, Công ty có kế hoạch thu mua nguyên liệu sao cho phù hợp và hoàn thành hợp đồng xuất khẩu với bạn hàng. Căn cứ vào mức và sản lượng mà Công ty xây dựng được nhu cầu nguyên liệu cần dùng cho sản xuất như sau: Trong đó: Ncd là nhu cầu nguyên liệu dùng cho năm kế hoạch Si là sản lượng sản phẩm loại i thì kế hoạch Dni: Định mức tiêu dùng nguyên liệu cho 1 loại sản phẩm i Pi: Số lượng phế phẩm i trong chế biến                       ∑ = += n i DniPiDniSiNcd 1 )]*()*[( Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 Như đã nói ở trên mặt hàng chè mang tính chất thời vụ chỉ thu mua được theo mùa nên Công ty cần phải có khối lượng dự trữ khá lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất, tiến hành thực hiện theo công thức. Ndt = Nn * tdt Trong đó: Ndt là lượng nguyên liệu cần dự trữ. Nn là nguyên liệu bìnhquân dùng cho 1 ngày đêm. Tdt: thời gian dự trữ. Vậy nhu cầu nguyên liệu cần mua trong kỳ kế hoạch là: Nin = Ncd + Ndt Công ty không thể quản lý toàn bộ diện tích chè mà chỉ là tổ chức trung gian mua chè chưa chế biến h oặc đã chế biến từ các đơn vị rồi tiến hành chế biến và xuất khẩu. Do đó vấn đề thu mua giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Hiện tại Công ty đang sử dụng hai hình thức thu mua chính là nhận uỷ thác và mua đứt bán đoạn. Trong trường hợp nhận uỷ thác Công ty trở thành một đại lý trung gian khi có đơn vị uỷ thác đến đặt vấn đề xuất khẩu uỷ thác một lô hàng nhất định Công ty sẽ kiểm tra lô hàng về chất lượng, quy cách, mẫu mã, chủng loại.... Trên cơ sở đó ký hợp đồng với người mua nước ngoài. Với hình thức này Công ty không phải bỏ vốn ra mua hàng mà chỉ phải trả các chi phí về giao dịch. Do vậy mức rủi ro thấp. Tuy nhiên mức doanh lợi từ hoa hồng sẽ không cao. Thông thường mức doanh lợi được tính như sau: Doanh lợi = Hoa hồng - Thuế VAT (định mức). Trong trường hợp mua đứt bán đoạn thì Công ty trở thành tổ chức bán buôn. Cụ thể là Công ty sẽ cử người xuống cơ sở để tìm hiểu về chất lượng, kích cỡ sản phẩm.... Rồi lập phương án kinh doanh, nếu phương án đó đảm bảo có lãi thì nó sẽ là khả thi. Hình thức này nhiều rủi ro, vốn lớn nhưng mức doanh lợi cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 Về nguồn cung ứng, Công ty có mạng lưới cung ứng khá ổn định ở khắp vùng. Đây là một thuận lợi phục vụ cho sự phát triển nhằm tăng cường xuất khẩu của Công ty khi cần thiết. Hiện nay, Công ty sản xuất sản phẩm Chè xanh, Chè Hương các loại phục vụ cho xuất khẩu. Năm 2007 với mẫu mã, chất lượng tốt các sản phẩm này đã từng bước tiếp cận vào thị trường các nước. 2.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY 2.3.1. Thị trường xuất khẩu của Công ty Hiện nay, trên 80 % sản lượng chè của Công ty là sản phẩm xuất khẩu, vì vậy thị trường tiêu thụ chè thế giới chính là yếu tố quyết định cho sự phát triển của Công ty. Hiện nay chè của Công ty đã có mặt trên thị trường chè của năm nước trên thế giới, trong đó có nhiều khách hàng bao gồm cả các hãng kinh doanh Chè hàng đầu thế giới như Gianzai (Nhật bản), Green Tea (Ấn Độ), Haigiong (Đài Loan)... Trước năm 2000, khu vực trao đổi buôn bán chủ yếu của Công ty là Nga, Đài Loan. Ở thời kỳ này việc xuất khẩu được thực hiện qua sự thoả thuận của 2 phía. Ngày nay, do hội nhập nền kinh tế, Công ty đã có điều kiện tiếp cận đến được các thị trường rộng lớn n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLV_09_KTampQTKD_KTNN_DDA.pdf
Tài liệu liên quan