Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO

Tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO: __________________________________________________________________________________________________________________ 1 Luận văn Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO __________________________________________________________________________________________________________________ 2 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... 1 DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... 7 LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 8 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH ............................................... 11 CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HANVICO .............. 11 1.1.Khái quát chung về công ty Hanvico ........................................................ 11 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cô...

pdf80 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
__________________________________________________________________________________________________________________ 1 Luận văn Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO __________________________________________________________________________________________________________________ 2 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... 1 DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... 7 LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 8 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH ............................................... 11 CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HANVICO .............. 11 1.1.Khái quát chung về công ty Hanvico ........................................................ 11 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hanvico .................... 11 1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Hanvico ....................... 12 1.1.2.1Chức năng và nhiệm vụ của công ty hanvico ................................ 12 1.1.2.2. Đặc điểm về qui mô và hoạt động sản xuất kinh doanh............... 12 1.1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ và sản xuất sản phẩm của công ty ..... 14 1.1.3.1 Qui trình sản xuất chăn ............................................................... 14 1.1.3.2Qui trình sản xuất ga: ................................................................... 15 1.1.3.3Qui trình sản xuất gối ................................................................... 15 1.1.3.4 Qui trình sản xuất đệm ................................................................ 15 1.1.4.Cơ cấu và tổ chức của công ty Hanvico ............................................. 17 1.1.5. Kết quả chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hanvico ...................................................................................................... 17 1.1.6.Giới thiệu chung về dòng sản phẩm của công ty ................................ 18 1.1.6.1.Dòng sản phẩm cho gia đình ....................................................... 18 1.1.6.2.Dòng sản phẩm cho khách sạn .................................................... 19 1.1.6.3.Dòng sản phẩm cho nhà hàng...................................................... 19 1.2. Phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty Hanvico ......................................................................................................... 19 1.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................. 19 1.2.1.1. Nguồn lực tài chính .................................................................... 19 1.2.1.2Nguồn nhân lực ............................................................................ 22 1.2.1.3.Yếu tố công nghệ ......................................................................... 23 1.2.1.4.Năng lực quản lý và điều hành của công ty ................................. 25 1.2.2.Các nhân tố bên ngoài ....................................................................... 26 __________________________________________________________________________________________________________________ 3 1.2.2.1Yếu tố dân số ................................................................................ 27 1.2.2.2.Yếu tố kinh tế ............................................................................... 28 1.2.2.3Yếu tố khí hậu ............................................................................... 29 1.2.2.4.Yếu tố chính trị-pháp luật ............................................................ 31 1.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh ...................................................................... 31 1.3.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ............................. 32 Hanvico ......................................................................................................... 32 1.3.1.Sản lượng và doanh thu ..................................................................... 32 1.3.2.Thị phần của công ty so với đối thủ cạnh tranh .................................. 35 1.3.3.Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty Hanvico........................... 36 1.3.4.Hình ảnh của công ty đối với người tiêu dùng .................................... 38 1.4.Các biện pháp mà công ty đã sử dụng trong thời gian qua để nâng cao năng lực cạnh tranh đứng vững trên thị trường ............................................. 39 1.4.1.Cạnh tranh bằng sản phẩm ................................................................ 39 1.4.2.Cạnh tranh bằng giá .......................................................................... 43 1.4.3.Cạnh tranh bằng phân phối: .............................................................. 45 1.4.4.Hoạt động xúc tiến hỗn hợp: .............................................................. 45 1.5. Đánh giá chung ....................................................................................... 46 1.5.1. Ưu điểm ............................................................................................ 46 1.5.2.Những tồn tại ..................................................................................... 47 1.5.3.Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 49 1.5.3.1.Nguyên nhân chủ quan ................................................................ 49 1.5.3.2.Nguyên nhân khách quan ............................................................. 52 Chương 2:Phương hướng phát triển của công ty ................................................ 54 và một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ...................................... 54 công ty TNHH Hanvico trong thời kì hội nhập WTO ........................................ 54 2.1.Phương hướng phát triển của công ty ....................................................... 54 2.1.1. Công ty đảm bảo sản xuẩt, cung ứng đủ số lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm, đảm bảo về mặt giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ........................................................................................................... 54 __________________________________________________________________________________________________________________ 4 2.1.2. Đa dạng hoá sản phẩm với các loại giá thành khác nhau đáp ứng từng đối tượng khách hàng ......................................................................... 55 2.1.3.Chủ động nghiên cứu tìm hiểu nhập nguyên vật liệu để đảm bảo vấn đề giá cả, kiểm soát giá cả trong mọi thời kì ................................................... 55 2.1.4.Công ty không ngừng nỗ lực cải tiến chất lượng sản phẩm, giá thành nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vươn mạnh ra thị trường thế giới ...... 56 2.2.Cơ hội và thách thức ................................................................................ 57 2.2.1Cơ hội ................................................................................................. 57 2.2.2.Thách thức ......................................................................................... 58 2.3.Giải pháp đối với doanh nghiệp ............................................................... 59 2.3.1.Xây dựng một chiến lược kinh doanh rõ ràng cụ thể trong thời gian tới ................................................................................................................... 59 2.3.2. Đa dạng hoá kết hợp chuyên môn hoá sản phẩm .............................. 61 2.3.3.Sử dụng các công cụ cạnh tranh phù hợp từng giai đoạn, từng khu vực thị trường và kết hợp các công cụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ..... 62 2.3.4.Hoàn thiện kênh phân phối đáp ứng nhu cầu mọi nơi mọi lúc của khách hàng, hoàn thiện tổ chức mạng lưới bán hàng .................................. 65 2.3.5.Xây dựng và củng cố hình ảnh, thương hiêu của công ty ................... 68 2.3.6.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................ 69 2.3.7. Đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm ..................................................................... 70 2.3.8. Mở rộng thêm tuyến khách hàng mới ................................................ 71 2.4.Kiến nghị đối với nhà nước ...................................................................... 72 2.4.1.Hoàn thiện hệ thống văn bản qui phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý thuận lợi giúp công ty cạnh tranh lành mạnh, rõ ràng ............................ 72 2.4.1.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật nhằm chống gian lận, hàng giả, hàng nhái ................................................................................................ 72 2.4.1.2 Tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng ................................................... 73 2.4.2.Có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và các qui định về chuyển giao công nghệ theo hướng đơn giản hoá về thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đổi mới công nghệ sản xuất ..................................................... 74 __________________________________________________________________________________________________________________ 5 2.4.2.1.Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện về chính sách tài chính và tiền tệ ............................. 74 2.4.2.2.Hoàn thiện luật đầu tư nước ngoài .............................................. 74 2.4.2.3.Ban hành chính sách ưu đãi phù hợp ........................................... 75 2.4.2.4.Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào sản xuất .............................. 75 Kết luận ............................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 78 __________________________________________________________________________________________________________________ 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Tên chữ viết tắt Ý nghĩa 1 WTO World trade organisation (tổ chức thương mại thế giới) 2 HACCP Hazard anylist and critical control points (hệ thống phân tích và điểm kiểm soát tới hạn) 3 ISO International organisation for standardization ( Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá) 4 NLCT Năng lực cạnh tranh 5 ASEAN Association of southeast asia nations (hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) __________________________________________________________________________________________________________________ 7 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình Tên hình Trang 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế quí 24 2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 24 3 Biểu đồ sản lượng đệm 2005-2009 29 4 Doanh thu bình quân của công ty 29 5 Thị phần của một số công ty năm 2009 30 6 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của công ty qua các năm 31 7 Doanh thu từ các kênh phân phối năm 2009 33 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 8 2 Cơ cấu vốn của công ty Hanvico 16 3 Cơ cấu lao động của công ty trong những năm qua 17 4 Danh sách một số máy móc và thiết bị của công ty 19 5 Doanh thu và sản lượng đệm của công ty Hanvico 28 6 Kết quả tiêu thụ theo kênh phân phối 32 7 Đánh giá của khách hàng về hình ảnh của công ty Hanvico 34 __________________________________________________________________________________________________________________ 8 LỜI MỞ ĐẦU Tính tất yếu của đề tài: Từ xa xưa vào những ngày lạnh giá con người đã biết sử dụng các nguyên vật liệu trong tự nhiên để giữ ấm cho cơ thể mình đặc biệt là trong giấc ngủ nhằm mục tiêu sinh tồn. Nhu cầu ăn, ngủ là những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Ông cha ta có câu “ăn được ngủ được là tiên”, “ăn ngon ngủ sướng”… những câu nói đó đều nhằm nêu bật sự quan trọng của giấc ngủ và mục tiêu chăm sóc giấc ngủ. Những sản phẩm của công ty TNHH Hanvico: chuyên sản xuất chăn, ga, gối, đệm đều nhằm mục đích chăm sóc giấc ngủ của con người, chính vì thế những sản phẩm của công ty có thể coi như những sản phẩm thiết yếu phục vụ cuộc sống hàng ngày của mỗi người dân. Cho đến nay sau khi gia nhập WTO, trên thị trường Việt Nam có khá nhiều công ty sản xuất chăn ga gối đệm với rất nhiều chủng loại khác nhau và phong phú. Những sản phẩm không chỉ phục vụ trong mùa đông giá rét mà còn mở rộng phục vụ trong những ngày hè oi bức, bởi cuộc sống của người dân đã đi lên, trong những ngày hè các gia đình có điều hoà vẫn sử dụng chăn đệm qua đó ta thấy được một sức cầu lớn hơn. Việt Nam đang từng bước mở rộng tăng cường quan hệ hợp tác với những nước trong khu vực và trên thế giới, nhu cầu về chất lượng sản phẩm, mẫu mã của người tiêu dùng cũng phong phú hơn. Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO khiến thị trường trong nước trở nên sôi động hơn các công ty cạnh tranh mạnh mẽ hơn nhằm giành thị phần của nhau. Đặc biệt các công ty trong nước vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ một số nước như Trung Quốc, các quốc gia ASEAN. Hơn nữa, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, thị phần của công ty bị cạnh tranh quyết liệt. __________________________________________________________________________________________________________________ 9 Nhận thức được điều đó, để tồn tại, đứng vững và phát triển, công ty hiểu rằng việc nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố hàng đầu, sống còn của công ty trong thời gian này. Trên cơ sở đó cùng với sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Đỗ Đức Bình, chuyên đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO” đã được em chọn để nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu: Dưạ trên những phân tích về khả năng cạnh tranh của công ty cũng như của các công ty đối thủ cạnh tranh, từ đó phân tích những mặt hạn chế, nguyên nhân, lợi thế của mình so với các công ty khác nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường Việt Nam và tiến ra thị trường quốc tế. Nâng cao thị phần, doanh thu và lợi nhuận của công ty. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng: nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty dựa trên sản phẩm của công ty: +chất lượng +Mẫu mã +Giá cả +Hình ảnh của công ty … Phạm vi nghiên cứu: thị trường Việt Nam và một số thị trường ASEAN. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng chủ yếu là các phương pháp sau: Duy vật lịch sử Duy vật biện chứng của Mác- lênin __________________________________________________________________________________________________________________ 10 Phân tích tổng hợp, khái quát hoá, cụ thể hoá. Kết cấu của chuyên đề: Lời mở đầu Chương 1:Thực trạng và phân tích các yếu tố cạnh tranh của công ty TNHH Hanvico Chương 2:Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hanvico trong thời kỳ hội nhập WTO Kết luận __________________________________________________________________________________________________________________ 11 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HANVICO 1.1.Khái quát chung về công ty Hanvico 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hanvico Công ty TNHH Hanvico được thành lập theo quyết định số 4804 do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp ngày 25/1/1999 và cấp giấy phép kinh doanh số 073339 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30/11/1999. * Tên công ty: Công ty TNHH Hàn Việt * Tên giao dịch: HANVIET CO.,LTD * Tên viết tắt: Hanvico * Thương hiệu: Blue Sky * Trụ sở chính: Km14 - Quốc lộ 1A – Thanh trì – Hà nội * Tel: 043 8617978/043 6862685 * Fax: 04 8618040 * Email: hanvico@hanvico.com.vn * Website : www.hanvico.com.vn * Tài khoản:64820000443 tại Korea Exchange Bank * Thành phần kinh tế: Ngoài quốc doanh * Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn * Sản phẩm chủ yếu: chăn, ga, gối, đệm, rèm, đồ vải phục vụ gia đình, khách sạn, bệnh viện. Công ty Hanvico chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/1/1999 với trụ sở giao dịch và địa điểm sản xuất tại Km9-quốc lộ1A-Thanh trì- Hà nội với cơ sở __________________________________________________________________________________________________________________ 12 vật chất ban đầu còn rất nhiều thiếu thốn. Cơ sở diện tích chỉ khoảng 200m2, số lượng công nhân khoảng 50 người và chỉ có một số lượng máy móc rất hạn chế. Tháng 10/2003, công ty đã chuyển về cơ sở sản xuất mới tại Km14-quốc lộ 1A-Thanh trì –Hà Nội và nhập khẩu lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất mới. Nhưng nhờ sự cố gắng và nỗ lực không ngừng sáng tạo của tập thể lãnh đạo, sự làm việc hết mình của đội ngũ công nhân mà giờ đây công ty Hanvico đã có những thành tích đáng kể. Tạo được uy tín lớn và thương hiệu đối với khách hàng với khẩu hiệu quen thuộc “Hanvico-Ấm áp như lòng mẹ”. 1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Hanvico 1.1.2.1Chức năng và nhiệm vụ của công ty hanvico -Chức năng: sản xuất sản phẩm chăn, ga, gối, đệm và các sản phẩm khác từ vải phục vụ gia đình, khách sạn, bệnh viện,…theo đúng ngành nghề đã đăng ký với nhà nước và cơ quan chức năng. - Nhiệm vụ: + Tổ chức kinh doanh và sản xuất theo đúng ngành nghề đã đăng ký với nhà nước từ ban đầu. + Có kế hoạch xây dựng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh góp phần xây dựng đất nước và phù hợp với mục tiêu của công ty. + Chủ động tìm hiểu thị trường mà công ty đang kinh doanh. + Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm với nhà nước +Thực hiện trách nhiệm đãi ngộ với công nhân và nhân viên theo đúng luật lao động, đồng thời không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. +Thực hiện các qui định bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự,an toàn lao động. 1.1.2.2. Đặc điểm về qui mô và hoạt động sản xuất kinh doanh __________________________________________________________________________________________________________________ 13 Sự thành lập ban đầu của công ty tuy rất hạn chế nhưng do hiệu quả sản xuất cũng như kinh doanh và nhu cầu thị trường ngày càng tăng cùng sự nâng cao năng lực cạnh tranh so với các công ty khác mà công ty Hanvico ngày càng lớn mạnh. Bảng 1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị tính: VND Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Vốn đầu tư (triệu VND) 32000 52000 56000 61000 63000 70000 Tổng doanh thu (triệu VND) 27000 36000 38000 45000 37000 38000 Tổng số nộp ngân sách (triệu VND) 2878 3779 4166 4590 3772 4182 Nguồn: Phòng kinh doanh Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng các chỉ tiêu của công ty nhìn chung ngày một tăng dần qua các năm, đặc biệt là chỉ tiêu vốn đầu tư của công ty tăng khá mạnh chứng tỏ sự sử dụng các công cụ kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả nâng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Đồng thời kết hợp với việc sử dụng máy móc công nghệ dây chuyền nhập khẩu của Hàn Quốc đã tạo ra cho công ty Hanvico một lợi thế so sánh và rất cạnh tranh so với các công ty đối thủ. Vốn đầu tư của công ty đã không ngừng tăng lên từ những năm đầu thành lập cho đến nay. Đặc biệt năm 2005, vốn đầu tư đã tăng gấp 1.625 lần so với năm 2004, đây là một sự tăng trưởng rất mạnh về vốn của công ty, đẩy năng lực cạnh tranh của công ty lên một vị thế mới. Trong năm này, công ty đã nhập một __________________________________________________________________________________________________________________ 14 hệ thống dây chuyền máy móc của Hàn quốc, nhờ hệ thống dây chuyền này mà sản lượng của công ty tăng vọt cùng với nó là chất lượng sản phẩm được khẳng định. Năm 2007 là một năm tăng mạnh về doanh thu, tăng 1.2 lần so với năm trước đó. Năm 2009 là một năm chịu ảnh hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tuy nhiên công ty vẫn bỏ vốn ra đầu tư và doanh thu công ty có tăng mặc dù không nhiều. Qui mô hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng lớn chứng tỏ thị phần cua công ty cũng ngày càng tăng. 1.1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ và sản xuất sản phẩm của công ty 1.1.3.1 Qui trình sản xuất chăn * Qui trình sản xuất chăn đông : Nguồn : Xí nghiệp sản xuất của công ty Hanvico * Qui trình sản xuất chăn hè : Giống như qui trình sản xuất chăn đông, bông được trộn, cán đều rồi trải. Tuy nhiên, lớp trải được chuyển trực tiếp vào giữa của hai lớp vỏ chăn đã được Cắt May Hoàn thiện Đánh bông Máy trộn Máy cân Máy trải Chụp túi May Hoàn thiện __________________________________________________________________________________________________________________ 15 cắt trước. Tiếp đó, hỗ hợp này được kẹp cố định rồi chuyển qua máy chần. Sau khi chần xong, chăn được đưa qua tổ cắt rồi may xung quanh và may liền khi chuyển qua khâu hoàn thiện. 1.1.3.2Qui trình sản xuất ga: Nguồn : xí nghiệp sản xuất của công ty 1.1.3.3Qui trình sản xuất gối - Vỏ gối : Nguồn :xí nghiệp sản xuất của công ty - Ruột gối: Nguồn : xí nghiệp sản xuất của công ty 1.1.3.4 Qui trình sản xuất đệm - Đệm bông PE : +Vỏ đệm : Cắt May Hoàn thiện Cắt Chần Cắt May Hoàn thiện Cắt May Hoàn thiện __________________________________________________________________________________________________________________ 16 Nguồn :xí nghiệp sản xuất của công ty +Ruột đệm: Nguồn :xí nghiệp sản xuất của công ty - Đệm lò xo PE: Nguồn :xí nghiệp sản xuất của công ty Cắt Là May Hoàn thiện Máy ăn Máy trộn Máy cán Máy trải Dây chuyền Lò ép Làm nguội Cắt Bắn khung Bắn bông PE Bắn vải May Hoàn thiện Máy quấn lò xo tự Máy rập Lò ủ Đan lò xo __________________________________________________________________________________________________________________ 17 - Đệm lò xo túi: các lò xo được bọc một chiếc túi polyester giúp bảo quản lò xo, tạo độ khô ráo, kéo dài tuổi thọ cũng như tránh tạo sự va chạm trực tiếp giữa các lò xo, không gây ra tiếng ồn. Về cơ bản, các bước theo sản xuất của đệm lò xo túi không khác gì so với PE. 1.1.4.Cơ cấu và tổ chức của công ty Hanvico Sơ đồ tổ chức quản lý : - Tổng giám đốc công ty : là người có quyền hạn cao nhất trong tổ chức bộ máy của công ty, phụ trách mọi mặt và chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức và tài chính của công ty. - Các giám đốc chuyên trách : do tổng giám đốc công ty trực tiếp phân công, phân nhiệm công tác, quản lý, có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc công ty và chịu trách nhệm trước tổng giám đốc về phần việc được phân công phụ trách. - Các phòng quản lý và phân xưởng sản xuất :Các phòng quản lý tổng hợp làm chức năng tham mưu cho giám đốc chuyên trách bộ phận trong công tác quản lý được tổng giám đốc giao. Nhìn chung, bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu cũ được nhiều công ty áp dụng và triển khai tương đối hiệu quả. 1.1.5. Kết quả chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hanvico Trong thời gian từ lúc thành lập đến nay, công ty Hanvico đã có những thành công đáng ghi nhận và điều đó cũng chứng tỏ sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên, công nhân. Công ty Hanvico đã nhận được rất nhiều bằng khen của các ban ngành, tổ chức như : __________________________________________________________________________________________________________________ 18 - Cúp vàng topten thương hiệu Việt - Quả cầu vàng - Ngôi sao Việt Nam - Tinh hoa Việt Nam Và đặc biệt là mới đây nhất nhân dịp kỷ niệm 10 năm ngày thành lập công ty Hanvico đã nhận được bằng khen cấp nhà nước. Hơn thế nữa, sản phẩm của công ty Hanvico đã thực sự có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng, để mỗi khi nhắc đến người tiêu dùng không quên khẩu hiệu của công ty « ấm áp như lòng mẹ » 1.1.6.Giới thiệu chung về dòng sản phẩm của công ty Dòng sản phẩm của công ty khá đa dạng. Gồm 3 dòng sản phẩm chính : - Dòng sản phẩm cho gia đình - Dòng sản phẩm cho khách sạn - Dòng sản phẩm cho nhà hàng 1.1.6.1.Dòng sản phẩm cho gia đình Dòng sản phẩm này gồm: Bộ chăn ga gối, đệm, đệm bông, đệm lò xo, bộ chăn ga gối trẻ em. - Bộ chăn ga gối: đa dạng, 100% cotton, mầu sắc, mẫu mã ưa nhìn. - Đệm bông: đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường, được khách hàng ưa chuông, phù hợp điều kiện khí hậu và con người Việt nam. Sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường, sản phẩm có độ an toàn cao và không độc hại Lần đầu tiên công ty áp dụng công nghệ fresh silver vào sản phẩm đệm bông của công ty đem lại cuộc sống thoải mái hơn và sức khoẻ an toàn hơn cho gia đình bạn công nghệ sản xuất tiên tiến 3 lớp tạo sản phẩm có độ bên vững và __________________________________________________________________________________________________________________ 19 thông thoáng hơn lớp vỏ đệm sử dụng vải gấm cps dệt jacquard cao cấp kết hợp với hình trần quilting tạo độ mềm hơn khi sử dụng. - Đệm lò xo: là một trong những sản phẩm thông dụng trên toàn thế giới, Hanvico đã áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản phẩm, tạo nên một cảm giác thoải mái cho người sử dụng. + Đệm lò xo túi:là sự kết hợp giữa hệ thống lò xo túi với vỏ bọc nhiều lớp sử dụng nguyên liệu cao cấp nhập khẩu, đệm luôn tạo ra sự thoáng mát cho người sử dụng, bề mặt mềm vững chắc, đặc biệt được cấu tạo hệ thống lò xo túi, có tính đàn hồi cao, cấu tạo hình ống, đóng kín vào túi polyester theo từng dãy dài, nhờ có túi pe bảo vệ nên tuổi thọ của đệm được tăng cao, đệm có độ êm tuyệt vời, không xẹp lún. + Đệm lò xo cao cấp là sản phẩm chuyên dùng cho khách sạn năm sao. 1.1.6.2.Dòng sản phẩm cho khách sạn Thương hiệu uy tín trong lĩnh vực đồ ngủ và đồ vải cung cấp cho hơn 300 khách sạn từ 3 đến 5 sao. Cung cấp các sản phẩm từ chăn ga gối đệm đến quần áo ngủ. 1.1.6.3.Dòng sản phẩm cho nhà hàng Cung cấp các sản phẩm về vải bông, khăn trải bàn dành cho các bữa tiệc lớn, liên hoan. 1.2. Phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty Hanvico 1.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.2.1.1. Nguồn lực tài chính Bất cứ công ty nào khi mới thành lập đều cần một nguồn tài chính nhất định. Nguồn lực tài chính này sẽ giúp công ty trong những ngày đầu thành lập và __________________________________________________________________________________________________________________ 20 cả sau này khi công ty đã phát triển mạnh. Công ty có nguồn lực tài chính thì nâng cao năng lực cạnh tranh được nâng cao. - Có khả năng kinh doanh, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. - Được sự tin cậy từ phía các nhà đầu tư, khách hàng bởi có một tiềm lực tài chính mạnh sẽ giúp công ty đứng vững qua các cuộc khủng hoảng cũng như có khả năng cạnh tranh với các công ty khác, các nhà đầu tư vào sẽ cảm thấy yên tâm với đồng vốn của mình không bị thua lỗ. - Nguồn lực tài chính mạnh giúp công ty có điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường. Muốn mở rộng thị trường công ty có thể khuyếch trương bằng hình thức quảng cáo trên tivi, báo đài,...tiến hành hoạt động mở rộng trên nhiều khu vực thị trường… Chính vì thế doanh nghiệp cần đánh giá chính xác về vốn, cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn cũng như tiềm lực tài chính của công ty để có những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn của công ty. Cấu trúc vốn của một công ty phụ thuộc chủ yếu vào sự quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn lực tài chính từ vốn tự có và một phần là vốn vay. Nếu việc sử dụng vốn vay có hiệu quả thì công ty được hưởng lợi trước hết. Tuy nhiên nếu việc sử dụng vốn vay không hiệu quả thì hậu quả khôn lường. Công ty ngại mạo hiểm, từ đó ít sử dụng vốn vay mà thiên về sử dụng vốn chủ sở hữu. Với cách thức như vậy, sau một số năm nhất định hệ số sợ của doanh nghiệp sẽ rất thấp, tuy có thể làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp khá ổn định nhưng doanh nghiệp sẽ đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cũng thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp cùng ngành có sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao hơn. Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu __________________________________________________________________________________________________________________ 21 hay thu nhâph một cổ phần, công ty phải luôn lưu tâm đến vấn đề cấu trúc lại nguồn vốn cho hợp lý. Bảng 2 : Cơ cấu vốn của công ty Hanvico Đơn vị tính: tỷ VND Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Vốn lưu động 15 27.27% 17 28.33% 15 23.43% 17 25% Vốn cố định 40 72.73% 43 71.67% 49 76.57% 51 75% Tổng 55 100% 60 100% 64 100 68 100% nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Hanvico được thành lập với số vốn ban đầu không lớn.Vốn cố định của công ty là toàn bộ tài sản cố định biểu hiện bằng tiền của công ty. Có thể thấy rằng vốn cố định của công ty từ những năm đầu luôn chiếm tỷ trọng lớn, công ty đầu tư khá nhiều cho công nghệ cũng như máy móc thiết bị sản xuất. Năm 2009, vốn cố định của công ty đã chiếm tới 75% tổng nguồn vốn của công ty. Vốn lưu động của công ty thường là tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu… và sản phẩm còn đang dang dở trong sản xuất, tài sản lưu động trong lưu thông như sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiề, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Nhìn chung công ty có vốn lưu động không nhỏ nhưng chiếm tỷ lệ chấp nhận được. __________________________________________________________________________________________________________________ 22 1.2.1.2Nguồn nhân lực Khái niệm : khi nói đến nguồn nhân lực, người ta nói đến trình độ, cơ cấu và sự đáp ứng của người lao động với công ty. Là những người trực tiếp sản xuất, quyết định đến chất lượng cũng như số lượng sản phẩm của công ty. Có thể nói, công ty nào có đội ngũ công nhân lành nghề, chăm làm...là đã thành công một nửa. Chất lượng cũng như số lượng nguồn nhân lực thế hiện ở trình độ và kỹ năng của người lao động. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của công ty vì trình độ lao động, ý thức chấp hành kỷ luật của người lao động là yếu tố cơ bản quyết định đến giá thành, chất lượng sản phẩm. Đó cũng chính là hai yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường, ảnh hưởng chính đến năng lực cạnh tranh của công ty. Bảng 3 : Cơ cấu lao động của công ty trong những năm qua Đơn vị tính : người Năm 2005 Tỷ trọng 2006 Tỷ trọng 2007 Tỷ trọng 2008 Tỷ trọn g Lao động nam 190 65.51% 200 57.14% 360 72% 510 72.8 5% Lao động nữ 100 34.49% 150 42.86% 140 28% 190 27.1 5% Tổng 290 100% 350 100% 500 100% 700 100 % Nguồn: phòng nhân sự công ty Hanvico __________________________________________________________________________________________________________________ 23 Cơ cấu lao động theo giới tính : nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng cơ cấu lao động của công ty chiếm phần lớn là nam giới, công ty sản xuất những sản phẩm cần nam giới ở nhiều khâu trong quá trình sản xuất. Lao động cuả công ty Hanvico chủ yếu đã được qua đào tạo ở công ty chiếm tới 90% tổng số lao động, đặc biệt một số công nhân, kỹ thuật viên, kỹ sư đã được Hanvico tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng tay nghề tại Hàn Quốc chiếm 3-5% hàng năm. 1.2.1.3.Yếu tố công nghệ Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì yếu tố công nghệ ngày càng giữ vai trò hàng đầu và gần như là yếu tố trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, doanh nghiệp nào tạo được công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện đại, làm chủ được yếu tố kỹ thuật thì doanh nghiệp đó sẽ tạo ra được sức cạnh tranh cao trên cơ sở đạt được hiệu quả sản xuất do sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn, tạo được lợi thế so sánh và thế mạnh. Chính vì thế, việc đổi mới công nghệ và nâng cao công nghệ sản xuất có tính quyết định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Với công ty Hanvico, dây chuyền sản xuất của công ty được đầu tư rất kỹ lưỡng, nhập khẩu và chuyển giao công nghệ từ Hàn Quốc. Công nghệ Hàn Quốc là một trong những ưu thế uy tín đảm bảo cho công ty Hanvico giúp công ty tăng cả chất lượng và số lượng sản phẩm từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. __________________________________________________________________________________________________________________ 24 Bảng 4 : Danh sách một số máy móc và thiết bị của công ty ST T Tên thiết bị-ký hiệu Nước sản xuất Năm sản xuất Đặc tính kỹ thuật 1 Máy chần tự động model WOW 300 Hàn Quốc 2003 Chần tự động chăn đông hè 2 Máy chần tự động model WQM 6000 Hàn Quốc 2000 Chần tự động chăn đông hè 3 Máy nén khí YAMA 5PH Đài Loan 2002 Phục vụ máy chần tự động 4 Máy cuốn chỉ Hàn Quốc 2003 Cuốn suốt chỉ phục vụ máy chần ga tự động 5 Máy cuốn vải Hàn Quốc 1999 May chăn ga gối 6 Máy khâu brother Nhật Bản 1999- 2004 Cắt vải vỏ đệm, cắt bông tấm PE 7 Máy cắt đệm KM KS- AUV 10 Nhật Bản 2004 Đánh trộn xơ sản xuất bông PE Hàn Quốc 8 Máy đánh tơi xơ Model 844519 Nhật Bản 1999 Máy cân trộn xơ 9 Máy Hopper Hàn Quốc 1999 Máy làm lạnh không khí 10 Máy air condenser… Hàn Quốc 2002 Sấy bằng ga sản xuất bông tấm Nguồn : xí nghiệp sản xuất của công ty Hanvico __________________________________________________________________________________________________________________ 25 - Nhận xét : với những dây chuyền công nghệ cao, đây trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của công ty Hanvico so với các công ty khác. Trình độ công nghệ của công ty có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh của công ty Hanvico đó là chất lượng và giá bán sản phẩm của công ty. Công nghệ có ý nghĩa tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm của hanvico. Đối với Việt Nam là nước đang phát triển thì giá bán là một trong những yếu tố rất quan trọng, giá bán và chất lượng gần như có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Đối với những sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao của công ty thì công nghệ giúp đảm bảo chất lượng của sản phẩm, là tiền đề để công ty ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hanvico. Công ty Hanvico đầu tư vào công nghệ với số vốn chiếm phần lớn tổng số vốn của công ty. Các nguồn vốn đầu tư vào công nghệ chủ yếu là nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn đi vay. Hạt nhân của mọi vấn đề là công nghệ với vai trò là động lực chuyển hoá tri thức thành của cải, công nghệ có tác dụng như một cơ hội giúp tăng cường chiến lược của tổ chức. Tuy nhiên, có 2 nhận định căn bản càn luôn được quán triệt, đặc biệt với quốc gia đang phát triển như Việt Nam mà được công ty luôn nắm bắt được : Công nghệ cao hay công nghệ thấp không quan trọng, mà quan trọng là công nghệ phải thích hợp, muốn giành thắng lợi trong nền kinh tế thị trường thì phải dựa vào tốc độ và sự mau lẹ. Nói cách khác công ty phải lựa chọn những gì phục vụ tốt nhất cho mục đích của mình. Công ty phải phản ứng nhanh và có năng lực thay đổi cấu hình tài sản để đáp ứng với thực tiễn đang biến đổi. 1.2.1.4.Năng lực quản lý và điều hành của công ty __________________________________________________________________________________________________________________ 26 Vai trò : là một trong những yếu tố không thể thiếu của một công ty thành công. Được coi là yếu tố hàng đầu trong việc xem xét năng lực cạnh tranh của công ty. -Năng lực tổ chức và điều hành của nhà quản trị tác động tới tính năng động nhạy bén của doanh nghiệp trong kinh doanh, ảnh hưởng tới tính năng động, nhạy bén của doanh nghiệp trong kinh doanh, ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất. -Hệ thống quản lý có chát lượng tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm được tạo ra. Sự điều hành của nhà quản lý tốt ảnh hưởng tới mọi hoạt động của công ty, từ đội ngũ công nhân cũng như hệ thống dây chuyền, hệ thống phân phối cũng như bán lẻ. Năng lực quản lý có tác động một cách tổng hợp đến năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty Hanvico có đội ngũ quản lý tương đối chất lượng thể hiện trong những năm qua năng lực cạnh tranh của công ty không ngừng tăng lên.Các nhà quản lý ngày nay là những người tạo điều kiện hỗ trợ trong công việc cho nhân viên. Những nhà quản lý là những người dẫn đường chỉ lối và quyết định, chứ không phải chuyên quyền. Công nhân là được đào tạo tốt hơn và nếu như học không đáp ứng tốt được yêu cầu công việc thì họ nhanh chóng bị loại ra khỏi doanh nghiệp. Sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ chuyên môn hoá tăng nhanh ngày càng đòi hỏi cao hơn với nhà quản lý khi nhân viên báo cáo công việc của họ cũng có tầm hiểu biết không kém gì họ. Nắm bắt được nhu cầu thiết thực của công nhân là điều rất quan trọng để thành công trong quản lý. 1.2.2.Các nhân tố bên ngoài __________________________________________________________________________________________________________________ 27 Khái niệm :là nhân tố khách quan, thuộc về môi trường bên ngoài. Những nhân tố này công ty khó điều khiển chúng theo ý muốn chủ quan của mình mà chỉ có thể dựa vào những nhân tố này để phân tích, tổng hợp từ đó đưa ra những dự đoán xu hướng biến động của thị trường để điều chỉnh chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty mình. 1.2.2.1Yếu tố dân số Tình hình thực tế dân số Việt Nam :Kết quả đợt tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy : dân số Việt Nam đạt 85,5 triệu người, đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á và thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới. -Qui mô và tốc độ tăng trưởng : Việt Nam thuộc một trong những quốc gia có dân số đông qui mô dân số lớn. Tốc độ tăng trưởng của dân số Việt Nam cũng lớn thể hiện một thị trường triển vọng, sự gia tăng mức cầu trong tương lai lớn. Mỗi năm dân số Việt Nam tăng thêm gần 1 triệu người. Dân số thành thị tăng nhanh. Người tiêu dùng là thị trường mục tiêu để hướng đến. Sản phẩm của công ty Hanvico là những sản phẩm thiết yếu dùng trong đời sống hàng ngày mà dùng cho mọi đối tượng từ già đến trẻ, nam nữ. Chính vì thể mà dân số càng đông thì thị trường tiêu thụ càng rộng lớn. Yếu tố dân số là một trong những yếu tố mang lại thuận lợi cho sự tiêu thụ sản phẩm của công ty. -Cơ cấu dân số : Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ, điều đó tác động tới cơ cấu hàng hoá, đặc tính sản phẩm. Công ty cần có sự đầu tư nghiên cứu thị trường dân số trẻ của Việt Nam về : đặc tính, nhu cầu, sở thích của dân số trẻ. Thị trường này thường khó tính về kiểu cách, hình dáng, màu sắc tuy nhiên lại yêu cầu sản phẩm tiện lợi(đối với chăn thì không nên quá nặng, đối với ga gối thì màu sắc nên tươi sáng,...). __________________________________________________________________________________________________________________ 28 1.2.2.2.Yếu tố kinh tế Bất cứ sự kinh doanh trên lĩnh vực nào hay quốc gia nào thì yếu tố đầu tiên được xét đến là yếu tố kinh tế. Yếu tố này quyết định đến sự hình thành và hoàn thiện năng lực cạnh tranh của công ty. Những chỉ số thuộc yếu tố kinh tế ảnh hưởng chủ yếu : -Lạm phát : lạm phát của Việt nam trong thời gian gần đây thường ở mức 2 con số, nó đã và đang tác động mạnh mẽ tới tất cả các lĩnh vực nhưng hứng chịu nhiều nhất chính là nền kinh tế còn đang non yếu của nước ta. Các doanh nghiệp đang trở nên khốn đốn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang có nguy cơ đứng trước bờ vực phá sản và thu hẹp qui mô sản xuất do thiếu hụt vốn sản xuất. Với cùng một số vốn bỏ ra nhưng nếu lạm phát cao sẽ làm giảm lượng hàng hoá mua được của số vốn đó. Trong khi doanh nghiệp hay công ty dự định sẽ mua một lượng nguyên liệu để sản xuất nhưng đến thời điểm đó thì mua được ít hơn lượng nguyên vật liệu làm mục tiêu sản xuất của doanh nghiệp không đạt được gây thiệt hại cho công ty. -Chỉ số giá tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của người tiêu dùng. Nếu chỉ số tiêu dùng cao trong khi thu nhập không tăng sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá của người mua. -Sự biến động giá dầu mỏ có ảnh hưởng đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Khi giá dầu tăng làm cho các giá cả sinh hoạt của người tiêu dùng trở nên đắt đỏ khiến họ phải bỏ một lượng tiền lớn hơn để tiêu dùng làm giảm sức tiêu dùng đối với những sản phẩm của công ty. __________________________________________________________________________________________________________________ 29 Nguồn : www.Vietnamnet.vn Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, bền vững (các chỉ số kinh tế nằm trong khoảng giới hạn thuận lợi cho sự kinh doanh) tạo đà cho sức cạnh tranh tăng của nền kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng không những thuận lợi cho việc đầu tư trong nước mà còn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào trong nước tạo nguồn vốn cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tiếp thu học hỏi được các công nghệ tiên tiến cũng như cách quản lý hiện đại và hiệu quả của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đều trên 5%. Những năm 2006,2007 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá cao hứa hẹn những phát triển mới. Đến năm 2008 tốc độ tăng trưởng có giảm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới giảm còn 6,23%, năm 2009 do những ảnh hưởng tác động của cuộc khủng hoảng tốc độ tăng trưởng tiếp tục giảm còn 5.2% nhưng vẫn trên 5%. 1.2.2.3Yếu tố khí hậu Khí hậu nhiệt đới ẩm của Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ gió mùa châu Á. __________________________________________________________________________________________________________________ 30 Công ty Hanvico là công ty kinh doanh mặt hàng mang tính đặc thù(chăn ga gối đệm…) chịu ảnh hưởng lớn đến yếu tố thời tiết khí hậu. Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa nóng ẩm thời tiết tương đối khắc nghiệt. Một năm có 4 mùa : xuân, hạ, thu, đông luôn phiên nhau thay đổi, mỗi mùa lại có điều kiện nhiệt độ khác nhau ảnh hưởng lớn đến sản phẩm của công ty. Mùa xuân : tiết trời se lạnh, người tiêu dùng vẫn dùng đến sản phẩm chăn tuy nhiên chăn của mùa này lại không được quá dày mà vẫn phải đủ ấm Mùa hè : tiết trời nóng nực, oi bức. Ở những gia đình chưa có điều kiện sắm điều hoà thì ít dùng chăn, còn những gia đình có điều hoà thì vẫn dùng chăn tuy nhiên chăn phải thật mỏng. Mùa thu : tiểt trời mát mẻ không lạnh không nóng. Nhìn chung người tiêu dùng vẫn dùng những loại chăn mỏng. Mùa đông : tiết trời lạnh. Đây là mùa mà công ty tiêu thụ được nhiều sản phẩm về chăn nhất. Những gia đình có điều hoà vẫn dùng những loại chăn mỏng. Yếu tố khí hậu ảnh hưởng chủ yếu đến sản phẩm chăn, đệm, những sản phẩm này được tiêu thụ mạnh vào mùa đông còn những mùa khác tiêu thụ được ít hơn. Do vậy, 2 sản phẩm này chịu ảnh hưởng lớn đến thời tiết. Các sản phẩm như ga, gối không chịu ảnh hưởng nhiều vào yếu tố thời tiết, sản phẩm này được dùng quanh năm không kể mùa vụ và được coi như những sản phẩm thiết yếu phục vụ người tiêu dùng. Tuy nhiên, 2 sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết lại mang về lợi nhuận cũng như thu nhập chính cho công ty(giá trị sản phẩm lớn) nên có thể coi là các sản phẩm tiêu thụ của công ty phụ thuộc vào yếu tố thời tiết. __________________________________________________________________________________________________________________ 31 1.2.2.4.Yếu tố chính trị-pháp luật -Là yếu tố bảo vệ sự cạnh tranh của các công ty. Môi trường chính trị pháp luật tạo ra một hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các công ty yên tâm kinh doanh. +Hệ thống pháp luật rõ ràng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh +Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO, điều đó chứng tỏ sự tham gia vào sân chơi chung về thương mại và chứng minh rằng Việt Nam phải chấp hành mọi nội qui của sân chơi này tạo ra một môi trường kinh doanh chung, luật rõ ràng và công bằng, Việt Nam sẽ nhập được nguyên vật liệu rẻ hơn từ các quốc gia thành viên giúp hạ giá hành sản phẩm tăng tính cạnh tranh.Tuy nhiên khi tham gia vào WTO thì mọi thành viên đều được hưởng những quyền lợi như nhau(xoá bỏ hàng rào thuế quan, bảo hộ nhà nước giảm dần tiến tới loại bỏ…) nên đó cũng chính là những thách thức dành cho các doanh nghiệp trong nước trong đó có công ty Hanvico. 1.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh Những đối thủ cạnh tranh hiện nay: Công ty sản xuất chăn ga gối đệm Dreamland : công ty cung cấp chăn ga gối đệm cao cấp Australia với các sản phẩm trong nước và ngoại nhập. Công ty sản xuất chăn ga gối đệm sông Hồng :ra đời vào năm 2001. Sau gần 10 năm xuất hiện trên thị trường, thương hiệu sông Hồng đã dần khẳng định được chỗ đứng trên thị trường. Năm 2009, công ty cải tiến và phát triển dòng sản phẩm là classic collection, đồng thời cho ra mắt 2 dòng sản phẩm mới là home page và luxury collection nhằm hướng tới tất cả người tiêu dùng trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Nhìn chung các sản phẩm của công ty có giá thấp hơn so với công ty Hanvico. __________________________________________________________________________________________________________________ 32 Công ty sản xuất chăn ga gối đêm Everon :thành lập năm 1993 với tên ban đầu là TNHH Viko Moolsan 100% vốn Hàn Quốc. Năm 1999 ra thương hiệu Everon. Các sản phẩm của công ty là chăn ga gối đệm thương hiệu everon. Đây là một thương hiệu rất uy tín trên thị trường và được hình thành từ rất sớm. EVERON là doanh nghiệp đầu tiên của nước ngoài thâm nhập vào lĩnh vực sản xuất chăn ga gối đệm trên thị trường Việt nam và cho đến nay vẫn tồn tại và được người tiêu dùng ưa chuộng. Công ty sản xuất chăn ga gối đệm Kymdan là một trong những công ty được thành lập từ rất sớm. Trải qua hơn 55 năm, công ty được người tiêu dùng biết đến và tin tưởng với sản phẩm chính là đệm làm từ 100% latex cao su thiên nhiên ở dạng bọt được tiêu thụ trên khắp thế giới. Công ty được nhận khá nhiều giải thưởng : giải thưởng sáng tạo WIPO của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới thuộc liên hợp quốc, chứng nhận đạt tiêu chuẩn sinh thái và khả năng kháng cháy do viện ECO(CHLB Đức), chứng nhận sản phẩm kháng cháy do cục nội thất và cách nhiệt bang Califonia Hoa Kỳ . 1.3.Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hanvico 1.3.1.Sản lượng và doanh thu Ở đâu và trong thời kì nào cũng vậy, giấc ngủ có thể nói là một trong những điều quan trọng nhất để duy trì sức khoẻ phục vụ đời sống con người, người ta sẵn sàng bỏ ra số tiền lớn để có được giấc ngủ ngon. Sản phẩm của công ty là chăn ga gối đệm, những sản phẩm phục vụ đời sống giấc ngủ, chính vì thế mà lượng tiêu thụ của công ty tương đối lớn. Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, đời sống ngày càng lên vì thế mà nhu cầu phục vụ cũng đòi hỏi cao hơn. Các sản phẩm của công ty Hanvico lại tương đối đa dạng cả về mẫu mã __________________________________________________________________________________________________________________ 33 cũng như giá cả, điều đó tạo thuận lợi cho công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm, hướng tới đa dạng các đối tượng khách hàng. Sản lượng của công ty thể hiện sức tiêu thụ và một phần đầu ra của sản phẩm. Sản lượng ngày càng tăng là một dấu hiệu tốt cho năng lực cạnh tranh của công ty chứng tỏ ngày càng nhiều người sử dụng sản phẩm của công ty hơn, sản phẩm được ưa chuộng hơn, nhiều người biết đến hơn. Doanh thu của công ty thể hiện chính xác lượng tiêu thụ trên thị trường của những sản phẩm. Sản lượng được tiêu dùng nhiều thì doanh thu lớn. Đôi khi sản lượng sản xuất ra nhiều nhưng doanh thu không lớn chứng tỏ sản phẩm không tiêu thụ được trên thị trường hoặc tiêu thụ kém, khi đó cần phải có chiến lược thay đổi. Thực tế những năm qua doanh thu và sản lượng của công ty đã tăng lên. Bảng 5 : Doanh thu và sản lượng đệm của công ty Hanvico Đơn vị: triệu VND Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Sản lượng đệm (chiếc) 1900 2100 2980 2300 2200 Doanh thu 36000 38000 43000 36500 39000 __________________________________________________________________________________________________________________ 34 Biểu đồ sản lượng đệm năm 2005-2009 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 năm2005 năm2006 năm2007 năm2008 năm2009 năm Sản lượng đệm (chiếc) Doanh thu bình quân của công ty 32000 34000 36000 38000 40000 42000 44000 năm do an h th u Doanh thu Nhận xét: -Sản lượng sản xuất đệm của công ty hanvico nhìn chung có xu hướng tăng lên. Đặc biệt là năm 2007 sản lượng tăng cao nhất gấp 1,4 lần so với năm trước đó. Năm 2009, chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới công ty giảm sản lượng sản xuất của mình nhằm tránh rủi ro còn 2200 sản phẩm. -Doanh thu của công ty đặc biệt tăng mạnh trong năm 2007, với nhu cầu tiêu dùng của năm 2007 cao do thời tiết lạnh khác thường so với các năm khác và đặc biệt kéo dài, nhu cầu người tiêu dùng sử dụng đệm cũng như các loại sản __________________________________________________________________________________________________________________ 35 phẩm chăn tăng cao, nắm bắt được tình hình đó công ty đã tăng sản lượng và lượng doanh thu đã vượt mức so với năm trước. Năm 2009 doanh thu có giảm song vẫn cao hơn so với năm 2008. 1.3.2.Thị phần của công ty so với đối thủ cạnh tranh Thị phần của công ty thể hiện rõ rệt năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của công ty so với đối thủ cạnh tranh. Qua thị phần của một công ty người ta có thể đánh giá một cách tương đối đầy đủ về sức cạnh tranh của công ty đó. Công ty có thị phần lớn chứng tỏ các sản phẩm của công ty đó được tin dùng và ưa chuộng trên thị trường, năng lực cạnh tranh của công ty đó lớn. Thị phần của một số công ty trong năm 2009 Công ty EVERON 29% Công ty HANVICO 22% Công ty Kymdam 12% Công ty sông Hồng 11% Các công ty khác 26% Nguồn: Phòng Kinh Doanh tổng hợp Qua biểu đồ trên ta có thể thấy thị phần của công ty Hanvico là 22% trong tổng thị phần các công ty cung cấp sản phẩm chăn ga gối đệm. Công ty Everon chiếm thị phần lớn nhất là 29%. Công ty Everon là công ty có nhiều sản phẩm tương đối giống với công ty hanvico vì vậy, đây là công ty được xác định là một trong những đối thủ cạnh tranh chính của công ty. __________________________________________________________________________________________________________________ 36 Công ty Hanvico trong thời gian qua cũng có nhiều cố gắng để nâng cao thị phần của mình. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của công ty qua các năm 12 14 20 22 22 0 5 10 15 20 25 năm 2005 năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm th ị p h ần Thị phần Nguồn: Phòng Kinh Doanh Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, tốc độ tăng trưởng thị phần của công ty Hanvico nhìn chung có xu hướng tăng, đây là dấu hiệu tốt cho bất cứ công ty nào. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng thị phần của công ty là 4.3% so với năm 2006. Đây cũng là năm tăng vượt bậc của công ty cả về sản lượng và doanh thu. Tuy nhiên, năm 2009 tốc độ tăng trưởng của công ty có chững lại nhưng năm này là năm công ty nhận được nhiều sự ủng hộ và động viên từ phía nhà nước, được công nhận là doanh nghiệp có nhiều đóng góp. 1.3.3.Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty Hanvico Hệ thống phân phối của một công ty được xem là rất quan trọng, nhờ hệ thống phân phối mà sản phẩm của công ty được biết đến và được tiêu thụ trên thị trường thu lại vốn và lãi. Vì vậy, hệ thống phân phối cần được xem xét kỹ, phù hợp với từng thị trường, đặc điểm của người tiêu thụ từng khu vực, cũng như nhu cầu của từng nơi. __________________________________________________________________________________________________________________ 37 Hệ thống phân phối của công ty Hanvico khá đa dạng và chia thành các kênh phân phối. Kênh phân phối 1: Các cửa hàng giới thiệu và bán lẻ. Công ty có hệ thống cửa hàng trên khắp cả nước từ phía bắc đến tận Cà mau. Kênh phân phối 2: Đại lý. Đây là kênh phân phối được công ty Hanvico đặt lên vị trí trung tâm. Các đại lý của công ty là nơi phân phối cung cấp cho các cửa hàng bán lẻ, và trực tiếp bán tận tay người tiêu dùng với giá cả hợp lý và phục vụ tận tình. Hanvico thiết lập hơn 200 đại lý và 25 cửa hàng trên toàn quốc. Kênh phân phối 3: Siêu thị. Kênh phân phối này đã được công ty sử dụng tuy nhiên không được đầu tư trọng tâm. Bảng 6: Kết quả tiêu thụ theo kênh phân phối Đơn vị tính: triệu VND Kênh phân phối Doanh thu - Năm 2008 Doanh thu – Năm 2009 Kênh phân phối 1 5600 7300 Kênh phân phối 2 21000 26500 Kênh phân phối 3 9000 4300 Tổng 35600 38100 __________________________________________________________________________________________________________________ 38 Nguồn: phòng kinh doanh Doanh thu từ các kênh phân phối năm 2009 Kênh phân phối 1 19% Kênh phân phối 2 70% Kênh phân phối 3 11% Nhận xét: Kênh phân phối từ các đại lý chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các kênh phân phối 70%. Đây là kênh quan trọng trong phân phối của công ty Hanvico, tiêu thụ sản phẩm tương đối hiệu quả. Kênh phân phối 3 cần được đầu tư nhiều hơn. 1.3.4.Hình ảnh của công ty đối với người tiêu dùng Đây là điều rất quan trọng đối với bất cứ công ty nào, từ công ty mới thành lập đến công ty đã có uy tín trên thị trường. Hình ảnh của công ty là một trong những cơ sở hàng đầu giúp công ty tiến dần đến với người tiêu dùng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty Hanvico trong thời gian qua đã có những hoạt động nhằm quảng bá hình ảnh của mình đến mọi người như quảng cáo, sản phẩm có những tính năng đặc trưng, ưu việt… Hình ảnh của công ty được quảng bá cũng như giới thiệu đến mọi người chủ yếu bằng những sản phẩm của công ty: chất lượng đảm bảo, giá cả phù hợp, mẫu mã đa dạng…đến với người tiêu dùng bằng sự gần gũi, nhanh chóng, mà vẫn bảo đảm bền, tốt. Sự cố gắng và nỗ lực giữ gìn hình ảnh của công ty __________________________________________________________________________________________________________________ 39 Hanvico trong thời gian qua(bình ổn giá cả trong thời kỳ giá cả thay đổi thất thường, chất lượng luôn đảm bảo kể cả có những lúc nguyên vật liệu lên giá…) đến nay mọi người biết được thương hiệu blue sky -ấm áp như lòng mẹ mỗi khi nhắc đến sản phẩm của công ty Hanvico. Điều tra 100 hộ dân ở khu vực Đông Mỹ-Thanh Trì-Hà Nội và các khu dân cư gần trường đại học Kinh Tế Quốc Dân. Bảng 7: đánh giá của khách hàng về hình ảnh của công ty Hanvico Ý kiến đánh giá Số khách hàng đồng ý Tỷ lệ 1.Biết đến thương hiệu của công ty 58 58% 2. Đã dùng sản phẩm của công ty 32 32% 3.Sản phẩm dùng được 27 27% 4.Sản phẩm có uy tín và sẽ tiếp dùng sản phẩm của công ty 25 25% Nguồn: tự tổng hợp Nhận xét: Sản phẩm của công ty Hanvico đã được mọi người biết đến 58%. Chứng tỏ công ty đã phần nào quảng bá được thương hiệu của mình cho người tiêu dùng biết đến. Những sản phẩm của công ty sau khi được dùng thì hầu hết đều khá hài lòng về sản phẩm. 1.4.Các biện pháp mà công ty đã sử dụng trong thời gian qua để nâng cao năng lực cạnh tranh đứng vững trên thị trường Công ty Hanvico đã sử dụng khá nhiều công cụ, kết hợp các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình: sử dụng công cụ giá, cạnh tranh bằng sản phẩm, cạnh tranh bằng phân phối, các hoạt động hỗn hợp… 1.4.1.Cạnh tranh bằng sản phẩm __________________________________________________________________________________________________________________ 40 Xu thế hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế đã trở thành một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia trên thế giới. Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO như một bằng chứng khẳng định Việt Nam đã hội nhập nền kinh tế thế giới. Khi hội nhập có rất nhiều cơ hội mở ra nhưng ngược lại đó cũng chính là thách thức lớn, nếu các doanh nghiệp không nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình thì sẽ sớm bị đào thải. Để tồn tại và đứng vững trong thời kỳ hội nhập, có thể nói việc nâng cao năng lực cạnh tranh là việc thiết yếu và tất nhiên đối với mỗi doanh nghiệp. Công ty Hanvico đã coi việc sử dụng công cụ cạnh tranh bằng sản phẩm là công cụ chính để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. -Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm: trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty. Chấp nhận kinh tế thị trường là chấp nhận cạnh tranh, chịu tác động của qui luật cạnh tranh. Sản phẩm muốn có tính cạnh tranh cao thì chúng phải đạt được những mục tiêu thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội về mọi mặt một cách kinh tế nhất. Biết được vai trò quan trọng của công cụ cạnh tranh bằng chất lượng, công ty đã sử dụng công cụ này và đặt lên vị trí hàng đầu. Công ty tạo ra chất lượng sản phẩm thật tốt nhờ công nghệ dây chuyền nhập khẩu cũng như nguyên vật liệu đầu vào đạt tiêu chuẩn. +Tạo ra sức hấp dẫn người mua: mỗi sản phẩn có nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính khác nhau được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của công ty. Ví dụ: đệm lò xo của công ty Hanvico là sự kết hợp giữa hệ thống lò xo túi với vỏ bọc nhiều lớp sử dụng __________________________________________________________________________________________________________________ 41 nguyên liệu cao cấp nhập khẩu, đệm luôn tạo sự thông thoáng cho người sử dụng, bề mặt mềm mại vững chắc. Đặc biêt, đệm được cấu tạo hệ thống lò xo túi, có tính đàn hồi cao, cấu tạo hình ống, đóng kín vào túi polyester theo từng dãy dài, nhờ có túi pe bảo vệ nên tuổi thọ của đệm được tăng cao, đệm không gây tiếng ồn nhờ hệ thống liên kết mềm, đồng thời giúp nâng đỡ cột sống, bảo vệ lưng một cách tối ưu. Đối với đệm lò xo của công ty everon, đây là một trong những sản phẩm quan trọng của công ty tuy nhiên so với sản phẩm của Hanvico về mặt chất lượng thì đệm lò xo everon không đóng kín vào túi polyester theo từng dãy dài, đệm cũng không có hệ thống liên kết mềm làm giảm tiếng ồn. Đây là một trong những thuộc tính của đệm lò xo Hanvico so với đệm lò xo everon hấp dẫn người mua. +Sử dụng công cụ cạnh tranh chất lượng nhằm nâng cao vị thế cho công ty trên thị trường: chất lượng vượt trội và ổn đình đáp ứng nhu cầu khách hàng về chất lượng nhằm tạo ra một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin cho khách hàng vào nhãn mác sản phẩm. Nhờ có uy tín về chất lượng mà danh tiếng của công ty được nâng cao, có tác động to lớn đến quyết định của người mua hàng. Với chất lượng hàng hoá đã được khẳng định trong nhiều năm liền, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ tiền ra mua mặc dù không cần thẩm định hàng hoá. -Cạnh tranh bằng tính hữu dụng của sản phẩm: hiểu được nhu cầu của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm đặc biệt là sản phẩm về đệm, khi dùng xong vào mùa hè muốn cất đi khá kồng kềnh, sản phẩm của công ty có thể dễ dàng cất khi trời nóng ấm vì có thể gấp lại thành 3, 4 phần và cho vào bao sản phẩm ban đầu. Đệm cũng dễ dàng trong công tác bảo quản vì được làm từ bông ép(đệm bông ép PE của Hanvico). __________________________________________________________________________________________________________________ 42 Hơn nữa, đệm không bị lún so với các đệm cao su thiên nhiên như của Kymdan nên những người bị tiền đình thường có cảm giác không thoải mái khi sử dụng các loại đệm thiên nhiên. Các sản phẩm của công ty Hanvico đều rất bền. Đệm bông của Hanvico có công nghệ nano diệt khuẩn ưu việt hơn so với các sản phẩm khác. -Cạnh tranh bằng mẫu mã, nhãn mác… * Nhận xét: -Tích cực: +Cạnh tranh bằng sản phẩm là một trong những công cụ hàng đầu và thiết thực nhất. Sản phẩm là cái mà người tiêu dùng thẩm định rõ nhất sau khi mua. Cũng nhờ chất lượng sản phẩm mà Hanvico đã khẳng định được tên tuổi và được người tiêu dùng biết đến trong thời gian qua. Với chất lượng đảm bảo và tính hữu dụng của sản phẩm mà nhiều nhà bán lẻ khẳng định số lượng đệm bán ra mỗi ngày có thể lên tới vài chục chiếc. Có thể nói rằng sản phẩm của Hanvico đến với người tiêu dùng bằng chất lượng. +Công ty Hanvico biết rằng, ngày nay chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh. Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, tức là nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng ngày càng tăng lên, chất lượng sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện nhiều mặt khác nhau tính cơ lý hoá của sản phẩm đúng như các chỉ tiêu qui định, hình dáng màu sắc hấp dẫn. Nắm được điều đó, công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Công ty đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, là vấn đề sống còn của công ty. __________________________________________________________________________________________________________________ 43 Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng khả năng cạnh tranh. Nâng cao chất lượng sản phẩm của mình đã giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. -Hạn chế : +Công ty chưa sử dụng phối hợp các cạnh tranh bằng sản phẩm. Vì đôi khi sản phẩm có thể có nhiều tính hữu dụng nhưng chưa chắc đã được người tiêu dùng đánh giá cao. Chính vì thế mà chất lượng sản phẩm phải đi liền với tính hữu dụng của sản phẩm. +Một hạn chế nữa là sản phẩm của đệm của công ty chỉ có thể sử dụng được trong mùa đông nếu phòng không có điều hoà. 1.4.2.Cạnh tranh bằng giá Giá là một trong những yếu tố quan tâm hàng đầu của mỗi người tiêu dùng. Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc troa đổi hàng hoá trên thị trường. Khi tung sản phẩm ra thị trường thì giá chính là công cụ hữu hiệu vì mức giá có tác động trực tiếp tới người tiêu dùng sản phẩm. Công ty Hanvico cũng có những biện pháp dùng giá để tác động đến người tiêu dùng, mặc dù mức giá của công ty Hanvico đặc biệt là sản phẩm đệm vẫn hơi cao nhưng chất lượng sản phẩm thì luôn đảm bảo. Khi định giá theo thời giá công ty căn cứ chủ yếu vào giá của đối thủ cạnh tranh, ít chú trọng đến phí tổn hay sức cầu. Công ty áp dụng nhiều chiến lược định giá, giá thành của công ty Hanvico thấp hơn giá của công ty Everon nhưng lại cao hơn giá của một số công ty khác. Giá của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố: __________________________________________________________________________________________________________________ 44 -Các yếu tố kiểm soát được: chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí lưu động và chi phí yểm trở xúc tiến bán hàng. -Các yếu tố không kiểm soát được: quan hệ cung cầu cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của nhà nước. Nắm được các yếu tố trên, công ty Hanvico đã sử dụng các chính sách định giá sau: *Chính sách định giá thấp: -Định giá thấp hơn thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm, công ty chấp nhận mức lãi thấp. Giảm giá: +Công nghệ dây chuyền nhập khẩu: sản xuất được số lượng hàng lớn. +Nguyên vật liệu nhập khẩu: chất lượng sản phẩm tốt +Giảm phí nhân công: quản lý và tinh giảm bộ máy nhân công hiệu quả. -Định giá cao hơn thị trường: công ty Hanvico đã định giá cao hơn thị trường khi áp dụng vào sản phẩm mới tung ra thị trường bằng cách do người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng của sản phẩm, chưa có cơ hội để so sánh, sau đó giảm dần về giá. Và áp dụng với sản phẩm cao cấp đặc biệt tốt dành cho tầng lớp thượng lưu. -Ổn định giá bán. -Chính sách định giá theo thị trường. *Nhận xét: -Tích cực:Công ty áp dụng công cụ giá cả một cách khá linh hoạt và đa dạng. Với việc ổn định giá bán giúp công ty thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường. Giữ lòng tin của người tiêu dùng, tạo ra một hình ảnh tốt về công ty. Định giá theo thị trường giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. __________________________________________________________________________________________________________________ 45 Định giá xoay quanh mức giá trị thị trường cảu sản phẩm đó là đòn bẩy kích thích người tiêu dùng nên dễ tiêu thụ sản phẩm. -Hạn chế:Công ty vẫn chưa sử dụng một số công cụ như phân biệt giá, bán phá giá, và cần kiểm soát chặt chẽ về giá cả của sản phẩm hơn nữa, thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh. 1.4.3.Cạnh tranh bằng phân phối: Công ty Hanvico đã sử dụng công cụ cạnh tranh bằng phân phối khá hiệu quả. Đây là một trong những công cụ nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và mở rộng thị trường. Phân phối tốt giúp công ty tiêu thụ sản phẩm một cách mạnh mẽ hơn. Người tiêu dùng biết đến sản phẩm và nhận sản phẩm cuối cùng qua khâu phân phối, do vậy ấn tượng về khâu phân phối rất quan trọng để giúp người tiêu dùng muốn tiếp tục có tiêu dùng sản phẩm nữa. Kênh phân phối của công ty khá đa dạng, phân phối sản phẩm đến từng đối tượng khách hàng của công ty: từ khách hàng cá nhân, đến những cơ quan, khách sạn, bệnh viện…đều được phục vụ chu đáo và tận tình. Kênh trực tiếp ngắn: từ công ty đưa sản phẩn đến tay người tiêu dùng Kênh trực tiếp dài: từ công ty đến tay người bán lẻ sau đó đến tay người tiêu dùng. Kênh gián tiếp từ công ty đến đại lý đến người bán lẻ và người tiêu dùng. 1.4.4.Hoạt động xúc tiến hỗn hợp: Nhằm hoạt động phục vụ tốt tới người tiêu dùng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, công ty Hanvico đã thực hiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp như quảng cáo, hoạt động hỗ trợ tiêu thụ, dịch vụ bảo đảm sau mua hàng,… Thực hiện các cam kết sau bán hàng: __________________________________________________________________________________________________________________ 46 + Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định. +Cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ dài. *Nhận xét: -Tích cực: sử dụng các công cụ khá đa dạng và phong phú. Đặc biệt là công cụ quảng cáo đã giúp công ty gần gũi với người tiêu dùng bằng hình ảnh ấm áp như lòng mẹ. Các cam kết sau bán hàng đảm bảo cho người tiêu dùng sự tin tưởng khi dùng hàng của công ty đó được coi là một lợi thế so sánh. -Hạn chế: các hoạt động khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng công ty sử dụng song người tiêu dùng lại không biết đến nhiều, chính vì vậy những chiến dịch đó ảnh hưởng đến mục tiêu của công ty. Các hoạt động như quảng cáo trực tiếp cũng chưa được sử dụng nhiều. 1.5. Đánh giá chung 1.5.1. Ưu điểm Hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm tồn tại đứng vững và phát triển của công ty được thể hiện rõ rệt qua các chỉ số doanh thu, sản lượng… Công ty Hanvico không ngừng nỗ lực nâng cao các chỉ tiêu: doanh thu, sản lượng, thị phần… Doanh thu: tăng liên tục trong nhiều năm. Thị phần của công ty được mở rộng nhiều. Thị phần của công ty thể hiện qua tổng sản lượng mua bán sản phẩm của công ty so với những công ty có cùng mặt hàng. Công ty cũng đã sử dụng nhiều công cụ cạnh tranh tương đối đa dạng, linh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng và giới thiệu thương hiệu của __________________________________________________________________________________________________________________ 47 sản phẩm mình đến người tiêu dùng. Công ty cũng luôn tạo dấu ấn trong lòng người tiêu dùng bằng những sản phẩm thực sự chất lượng. Cụ thể: Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp: công ty đã thực sự đến gần với người tiêu dùng bằng hình ảnh gần gũi quen thuộc và dễ chịu. Chất lượng sản phẩm của Hanvico giờ đây đã được khẳng định ngang với những sản phẩm của Hàn Quốc nhưng giá thành rẻ hơn nhiều và hợp với Việt Nam. Hình ảnh đến với mọi người là thân thiện với môi trường, có độ an toàn cao và không độc hại, vì vậy được sử dụng trong khu điều dưỡng bệnh viện như viện 108. Kênh phân phối: sử dụng kênh phân phối đại lý hiệu quả và chiếm thị phần lớn của công ty. Chất lượng sản phẩm: luôn được công ty đặt lên hàng đầu và coi như vấn đề sống còn của thương hiệu, chính vì thế mà việc luôn cố gắng đổi mới cũng như chuyển giao công nghệ của Hanvico được chú ý và đầu tư. Nhắc đến công ty Hanvico. chất lượng sản phẩm của công ty được mọi người tin dùng. 1.5.2.Những tồn tại Các con số chưa thực sự xứng đáng với những tiềm năng của công ty. Với hệ thống dây chuyền, máy móc được chuyển giao công nghệ, nhập khẩu từ Hàn Quốc, công ty Hanvico thực sự có tiềm năng vượt lên hẳn các đối thủ cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Về thị phần của công ty chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng. Thị phần còn thấp, hạn hẹp. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là một trong những công cụ rất hữu hiệu để quảng bá hình ảnh của công ty, tăng lượng bán hàng cũng như nâng cao năng lực __________________________________________________________________________________________________________________ 48 cạnh tranh của công ty. Công ty Hanvico chưa sử dụng hoạt động xúc tiến hỗn hợ đúng mức. Các sản phẩm của công ty Hanvico có giá bán tương đối cao hơn so với nhóm thu nhập trung bình của người dân Việt Nam hiện nay. Đây là một trở ngại khi công ty Hanvico muốn nâng cao lượng tiêu thụ của mình ra thị trường. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì giá cả là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với người tiêu dùng, nếu giá cả cao so với thu nhập thì sẽ hạn chế lượng tiêu thụ mặc dù chất lượng sản phẩm tốt. Giá các sản phẩm của công ty Hanvico cao so với thị trường là do: -Nguyên vật liệu nhập khẩu: giá thành nguyên vật liệu nhập khẩu phụ thuộc vào giá thành của nước xuất khẩu, hơn thế nữa việc không chủ động được nguyên vật liệu khiến công ty có lúc bị động về nguyên vật liệu, đôi khi trở thành khan hiếm nguyên vật liệu làm cho giá thành của sản phẩm tương đối cao. -Hơn thế nữa, khi nhập nguyên vật liệu công ty Hanvico cũng chịu thuế nhập khẩu cao do nhà nước đánh thuế vào nguyên vật liệu nhập khẩu. Hệ thống phân phối của công ty Hanvico khá đa dạng nhưng chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là vùng nông thôn. Do vậy, khi có nhu cầu từ những khu vực này thì người dân thường tìm đến những địa chỉ gần nhà, giá cả rẻ. Tổ chức hoạt động tiêu thụ là yếu tố đặc biệt quan trọng với khả năng cạnh tranh của công ty bởi nếu chỉ thoả mãn tốt các chỉ tiêu khác vẫn chưa đủ, khâu tiêu thụ sản phẩm kém thì sẽ không thể giới thiệu và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên đây là một điểm yếu của công ty bởi khâu tiêu thụ chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thị phần ở nông thôn cũng như ở miền Trung của công ty chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ khoảng 2,7% so với các __________________________________________________________________________________________________________________ 49 công ty khác, chưa tương xứng với tiềm năng trong khi đó, các sản phẩm của Trung Quốc luôn tỏ ra có kinh nghiệm hơn trong khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Bằng chứng là họ có thể giao hàng đến tận tay người tiêu dùng, tổ chức bán lẻ của Trung Quốc thì rất hoàn hảo. Chất lượng sản phẩm của công ty được coi là thế mạnh tuy nhiên sản phẩm vẫn chịu nhiều ảnh hưởng về yếu tố địa lý cũng như thời tiết. Việt nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm khi xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài có thời tiết khác biệt như các quốc gia ôn đới thì sản phẩm của công ty chịu nhiều biến dạng do thay đổi khí hậu. Đây chính là một rào cản khi công ty muốn thâm nhập thị trường nước ngoài. Xét về tổng thể, giá cả sản phẩm của công ty cao hơn so với các công ty từ 10-20%, đặc biệt là so với các sản phẩm của Trung Quốc và các hàng sản xuất gia công. Mẫu mã sản phẩm tuy không thực sự nắm vai trò hàng đầu nhưng lại góp phần rất lớn xây dựng hình ảnh và thu hút sự quan tâm của khách hàng. Với mẫu mã và thiết kế đẹp được xem là cách tốt nhất để khẳng định và là cách mà khách hàng sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản phẩm. Sản phẩm của công ty Hanvico chưa đa dạng, hình thức chưa thực sự khiến người tiêu dùng quan tâm là một điểm bất lợi của công ty. Công ty Hanvico chưa có một sản phẩm có sức đột phá trên thị trường. 1.5.3.Nguyên nhân của những hạn chế 1.5.3.1.Nguyên nhân chủ quan Thị trường chăn ga gối đệm ở Việt Nam chưa thực sự sôi động nhưng lại là thị trường tiềm năng. Hiện tại chưa có quá nhiều công ty sản xuất về lĩnh vực này nhưng với đặc điểm của thị trường Việt Nam: dân cư đông, điều kiện khí __________________________________________________________________________________________________________________ 50 hậu khắc nghiệt, nhiều trẻ em, thu nhập chưa cao… thì đây thực sự là một thị trường sẽ phát triển trong tương lai. Người tiêu dùng thường xuyên có những thay đổi trong sở thích, giá cả, mặt hàng,… do vậy công tác nghiên cứu thị trường thực sự cần thiết và phải thường xuyên tiến hành để cập nhật những thay đổi của thị trường từ đó có những biện pháp và thích nghi với thị trường. Thực tế, công tác nghiên cứu thị trường của công ty Hanvico còn ít nên việc có những thay đổi của thị trường công ty chưa thực sự kịp thích nghi. Cần đặt khách hàng vào vị trí trung tâm, không được áp đặt suy nghĩ và nhu cầu của doanh nghiệp vào khách hàng. Một trong những nguyên nhân quan trọng nữa là do công ty phải nhập khẩu nguyên vật liệu ở nước ngoài làm cho công ty không chủ động được nguyên vật liệu khiến cho giá thành sản phẩm không ổn định. Công ty nhiều khi chịu thiệt để giữ giá thành sản phẩm tung ra thị trường không tăng do giá nguyên vật liệu tăng hoặc do thiếu vật liệu. Nguyên vật liệu nhập khẩu còn chịu thuế nhập khẩu đây cũng là một nguyên nhân đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Khi nhập khẩu, công ty còn chịu rủi ro trong vấn đề tỷ giá, năm 2008,2009 là những năm gần đây chịu nhiều biến đổi tỷ giá làm nhiều nhà kinh doanh bị thua lỗ. Công nghệ của công ty Hanvico được chú trọng và đầu tư khá kỹ lưỡng nhưng công suất của máy móc chưa được khai thác đúng mức. Hệ thống máy móc cũng chưa đồng bộ, từ phân xưởng sản xuất đến phân xưởng sau sản xuất vì vậy một phần cũng làm giảm năng suất của công ty. Sản phẩm của công ty Hanvico có bao bì và mẫu mã dễ nhận thấy, tuy nhiên chưa tạo ra được sự khác biệt nổi trội so với những công ty khác. Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý còn yếu. Công ty chưa có những biện pháp hữu hiệu để kiểm soát chi phí, cắt giảm chi phí những chi __________________________________________________________________________________________________________________ 51 phí bất hợp lý. Chi phí là vấn đề nan giải đối với công ty. Chi phí quản lý hành chính của công ty còn quá cao, sự phân bố nhân sự chưa thực sự hợp lý điều đó khiến cho chi phí sản phẩm cũng bị đẩy lên cao. Năng suất lao động còn thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm yếu khả năng cạnh tranh của công ty. Năng lực cạnh tranh về tài chính vẫn còn thấp. Qui mô vốn và năng lực tài chính của công ty thực sự còn nhỏ bé. Dịch vụ khách hàng chưa được giải quyết tốt vấn đề bồi thường thiệt hại cho khách hàng. Khách hàng cũng như công ty không mong muốn xảy ra những thiệt hại nhưng đôi khi là điều khó tránh khỏi. Sản phẩm chăn ga gối đệm phục vụ nhu cầu hàng ngày của khách hàng, do vậy chất lượng sản phẩm kém không những gây ảnh hưởng về tài chính mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Một sự bồi thường hợp lý thể hiện uy tín cũng như khả năng phục vụ của công ty. Tuy nhiên, việc xác định bồi thường cũng như thời gian bồi thường cho khách hàng chưa được công ty quan tâm nhiều và cũng chưa rõ ràng. Điều đó khiến người tiêu dùng chưa yên tâm khi mua sản phẩm của công ty từ đó cũng làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty so với các công ty khác có dịch vụ khách hàng tốt hơn. Sự lựa chọn của khách hàng đối với sản phẩm còn dựa trên tiêu chí là tiện lợi, dễ mua hay nói cách khác đó chính là dịch vụ phân phối của công ty. Dịch vụ phân phối của công ty Hanvico chưa đáp ứng được đủ nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là những khách hàng ở vùng nông thôn, miền Trung. Công ty chưa chọn được kênh phân phối tối ưu từ đó có thể cung cấp hàng hoá của mình ở mọi nơi mọi thời điểm. __________________________________________________________________________________________________________________ 52 Nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vòng đời của sản phẩm ngày càng rút ngắn, công ty chưa có sự đầu tư xứng đáng để nghiên cứu thị trường. Chính vì thế mà sự đáp ứng của sản phẩm đối với người tiêu dùng là chưa cao, đôi khi sản phẩm của công ty về mặt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nhưng về thị hiếu của sản phẩm chưa đáp ứng do màu sắc hay mẫu mã của sản phẩm không đáp ứng thị trường. Quảng bá thương hiệu và cần củng cố thương hiệu sản phẩm của mình đối với mọi người tiêu dùng. Nền kinh tế thị trường thay đổi từng ngày, để có những sản phẩm tồn tại và đứng vững luôn cần những công nhân viên lành nghề và đáp ứng nhu cầu thị trường. 1.5.3.2.Nguyên nhân khách quan Nền kinh tế thị trường tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, hội nhập WTO thu hút nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài, đó là một cơ hội cho công ty hoàn thiện và không ngừng đổi mới công nghệ để tồn tại và đứng vững. Tuy nhiên đó lại là một thách thức rất lớn bởi khi xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh hơn đòi hỏi công ty phải thay đổi công nghệ liên tục, để tồn tại trong thị trường nhiều đối thủ cạnh tranh huống hồ muốn đứng vững và phát triển lại càng khó hơn. Thị trường ngày càng sôi động càng thu hút nhiều người muốn kinh doanh kiếm lời, việc xuất hiện nhiều hàng giả, hàng nhái với mẫu mã đẹp, mà trên hết là giá thành rẻ khiến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty giảm nhiều. Công tác kiêm tra giám sát của nhà nước để tạo ra sự minh bạch, bình đẳng trong kinh doanh chưa thực sự chặt chẽ. Đây là một trở ngại lớn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của bất cứ công ty nào. Công ty sản xuất sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành được hình thành từ các chi phí như nhân công, nguyên __________________________________________________________________________________________________________________ 53 vật liệu, phân phối sản phẩm… Hàng nhái, hàng giả với mẫu mã giống mà giá thành lại thấp làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn mua phải hàng nhái sau thời gian sử dụng thấy chất lượng thấp làm ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty. Nhà nước cũng chưa quan tâm đến hoạt động sản xuất nguyên liệu phụ trợ cho các ngành nói chung và ngành sản xuất chăn ga gối đệm nói riêng. Những nguyên vật liệu chính công ty phải đi nhập khẩu ở nước ngoài và ngay cả nguyên liệu phụ trợ nhằm sản xuất cũng rất khan hiếm, khiến cho giá thành sản phẩm cũng không ổn định. Sự suy thoái kinh tế diễn ra cuối năm 2007 và năm 2008 đã ảnh hưởng nhiều đến các kế hoạch cũng như ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Sự biến động khó lường của nền kinh tế là điều ảnh hưởng trực tiếp khiến cho doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty giảm, làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty. Sự biến động của nền kinh tế cũng tác động đến tỷ giá hối đoái, công ty phải đi nhập khẩu nguyên vật liệu nước ngoài gây bất lơi cho sự ổn định giá cả của công ty. Nguồn tài chính luôn là vấn đề được đặt ra đối với công ty, nguồn tài chính này có thể được bổ sung mạnh mẽ bằng các nguồn đầu tư từ nước ngoài, tuy nhiên việc thu hút đầu tư từ nước ngoài cũng như các thủ tục đầu tư vào Việt Nam còn phức tạp và chưa thu hút được nhà đầu tư nước ngoài. Khi tiến ra thị trường nước ngoài, sản phẩm của Việt Nam chưa được biết đến, cơ quan nhà nước hỗ trợ chưa đáp ứng nhu cầu, chưa có những thuận lợi khi những công ty muốn thâm nhập vào thị trường nước ngoài. __________________________________________________________________________________________________________________ 54 Chương 2:Phương hướng phát triển của công ty và một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hanvico trong thời kì hội nhập WTO 2.1.Phương hướng phát triển của công ty Việt Nam gia nhập WTO tháng 1 năm 2007, chính thức tham gia vào thị trường thương mại thế giới đồng nghĩa với việc phải chấp hành mọi qui tắc của cuộc chơi. Công ty Hanvico trong thời gian qua cũng có những phương hướng phát triển phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào thị trường kinh tế năng động bình đẳng và tuân thủ luật pháp của WTO. Phương hướng phát triển của công ty vừa đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai, vừa đảm bảo tôn trọng pháp luật, có xu hướng ra thị trường quốc tế. 2.1.1. Công ty đảm bảo sản xuẩt, cung ứng đủ số lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm, đảm bảo về mặt giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Đây là một trong những phương hướng được coi là mục tiêu của công ty từ khi thành lập cho đến nay và cả trong tương lai. Bất cứ công ty nào thành lập đều mong chiếm được tình cảm của người tiêu dùng, tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt nhưng vẫn đảm bảo được uy tín của công ty để lần sau khách hàng nhớ đến. Với sứ mệnh đem đến sự hài lòng tốt nhất tới khách hàng, công ty TNHH Hàn Việt cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ thoả mãn sự mong đợi của người tiêu dùng, không ngừng cải tiến để giữ vững danh hiệu: “hàng Việt Nam chất lượng cao” đồng thời giữ vững và phát triển thương hiệu Hanvico trên thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế. __________________________________________________________________________________________________________________ 55 Trong thời gian qua, cùng với sự tin cậy của khách hàng, công ty có phương hướng không ngừng cải tiến mẫu mã, chú trọng vào công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm để cung cấp ra thị trường các sản phẩm tốt nhất. Các sản phẩm của công ty luôn phấn đấu đa dạng và phong phú về kiểu dáng, bền đẹp về màu sắc và công ty luôn hiểu được tầm quan trọng của sản phẩm trong việc bảo vệ sức khoẻ con người. Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường, công ty không ngừng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân, mẫu mã thường xuyên được đổi mới, hàng năng đều có chuyên gia của Hàn Quốc sang tư vấn hoặc cử cán bộ ra nước ngoài học tập. 2.1.2. Đa dạng hoá sản phẩm với các loại giá thành khác nhau đáp ứng từng đối tượng khách hàng Việt Nam là quốc gia đang phát triển, đối tượng khách hàng rất đa dạng, mức thu nhập khác nhau. Hơn nữa, sản phẩm của công ty có thể coi là sản phẩm thiết yếu cần dùng cho mọi đối tượng từ già đến trẻ, thanh niên, nam nữ đều cần dùng để phục vụ giấc ngủ hàng ngày.Vì vậy, việc đa dạng hoá các loại giá thành là điều rất quan trọng nhằm mở rộng đối tượng khách hàng, tăng thị phần. Tầng lớp bình dân ở Việt Nam có thu nhập thấp, họ không có đủ thu nhập để mua một sản phẩm chất lượng cao của công ty nên họ có thể mua sản phẩm chất lượng thấp hơn giá rẻ hơn. Đối tượng thu nhập bình dân lại chiếm một lượng lớn trong dân cư. 2.1.3.Chủ động nghiên cứu tìm hiểu nhập nguyên vật liệu để đảm bảo vấn đề giá cả, kiểm soát giá cả trong mọi thời kì __________________________________________________________________________________________________________________ 56 Việc chưa chủ động được nguyên vật liệu cho sản xuất và phải phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu nên việc sản xuất của công ty có rủi ro do xu hướng tăng của nguyên vật liệu. Đây cũng là một rào cản rất lớn trong sản xuất kinh doanh của công ty, cũng là rào cản chính trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Phương hướng của công ty trong những năm tới là tìm ra được nguồn nguyên vật liệu mới, đa dạng hoá nguồn nguyên vật liệu từ các nước xuất nguyên vật liệu. Công ty cần tăng cường thêm việc nghiên cứu nguồn đầu vào bằng cách: -Cử nhân viên đi học hỏi, nghiên cứu tham khảo ở các nơi có khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho công ty. Nâng cao trình độ của nhân công. -Thuê chuyên gia nghiên cứu, tìm kiếm vật liệu mới. 2.1.4.Công ty không ngừng nỗ lực cải tiến chất lượng sản phẩm, giá thành nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vươn mạnh ra thị trường thế giới Muốn vươn ra thị trường thế giới đòi hỏi công ty phải rất nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mình mới đủ sức để tồn tại ở thị trường nước ngoài và nhất là có chỗ đứng ở thị trường xa lạ. Ở thị trường nước ngoài khác biệt về mọi mặt từ ngôn ngữ, pháp luật, sở thích, văn hoá,… những khác biệt đó tạo ra một rào cản lớn để một công ty có thể tham gia vào thị trường nước ngoài. Chính vì vậy, muốn vươn ra được thị trường quốc tế đòi hỏi công ty phải có tiềm lực rất lớn, đủ sức cạnh tranh với các công ty trong nước. Muốn vậy công ty đã có phương hướng: Công ty có kế hoạch, chiến lược cụ thể thăm dò, khai thác thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Sản phẩm sản xuất ra phục vụ người tiêu __________________________________________________________________________________________________________________ 57 dùng nên chất lượng sản phẩm phải đáp ứng theo những sở thích của người tiêu dùng, giá cả cũng nên phù hợp túi tiền của người tiêu dùng. Tuy từng thị trường, có những thị trường tiềm lực kinh tế mạnh thì vấn đề chất lượng được đặt lên hàng đầu, giá cả thứ yếu. Còn đối với thị trường như Việt Nam tiền lực kinh tế yếu thì vấn đề giá cả được đặt lên hàng đầu. Không ngừng nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm thích nghi với thị trường trong nước và quốc tế. Công nghệ ngày nay đã trở thành một lực lượng sản xuất chủ yếu, bởi vậy một công ty muốn lên vị thế cao bắt buộc phải có công nghệ cao. Trong cùng một thời gian nếu có công nghệ cao công ty có thể sản xuất ra một số lượng sản phẩm với chất lượng đảm bảo như nhau, nhưng nếu công nghệ thấp thì sản lượng sản xuất ra ít hơn làm giảm doanh thu cũng như lãi suất của công ty. Nguyên vật liệu là một vấn đề quan tâm của công ty. Công ty đã đề ra phương hướng thay đổi nghiên cứu những nguyên vật liệu công ty có thể chủ động được mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Những nguyên vật liệu đó có thể ở trong nước để hạn chế việc nhập khẩu hoặc tìm hiểu nhằm đa dạng hoá nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu đầu vào của công ty. Tích cực có những tham khảo, điều hành đội ngũ công nhân sao cho hiệu quả. Công nhân là một trong những yếu tố quan trọng góp phần lớn vào việc công ty đó có thành công hay không nếu không muốn nói là yếu tố chủ chốt. Để điều hành đội ngũ công nhân hiệu quả là một việc vô cùng khó, đòi hỏi nghệ thuật của nhà quản lí. Có những chế độ đãi ngộ đối với người công nhân, chăm lo đến đời sống của người công nhân cũng như gia đình của họ. 2.2.Cơ hội và thách thức 2.2.1Cơ hội __________________________________________________________________________________________________________________ 58 WTO là ngôi nhà chung lớn thứ 2 sau Liên hợp quốc. WTO được xem như một liên hợp quốc trong lĩnh vực thương mại với cơ chế giải quyết các tranh chấp dựa trên nguyên tắc mọi quốc gia thành viên đều có một phiếu bầu như nhau. Việt Nam đã gia nhập WTO chính vì thế mà mọi doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam đều được hưởng những cơ hội như nhau. Công ty có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn và vị thế thị trường ngang nhau với tất cả các quốc gia đó. Nếu có đủ năng lực cạnh tranh cũng như tiềm lực hàng hoá của công ty Hanvico hoàn toàn có thể thâm nhập thị trường khổng lồ này mà không gặp bất cứ trở ngại nào, miễn là không vi phạm những qui chế và cam kết đã ký. Công ty cũng được đối xử tối huệ quốc vô điều kiện. Thuế nhập khẩu vào các nước thành viên sẽ giảm đáng kể, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty lên về mặt giá thành sản phẩm. Hơn thế, Việt Nam còn được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập vì là nước đang phát triển. Nguồn vật lực cũng như nguồn nhân lực cũng được mở rộng hơn đối với công ty. Có một môi trường kinh doanh nước ngoài thuận lợi do việc giải quyết những tranh chấp trong kinh doanh quốc tế dựa vào luật WTO. Đặc biệt là đầu tư nước ngoài tăng. Công ty có những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài nhằm góp vốn vào công ty, giúp công ty có thể đổi mới công nghệ. Việt Nam là một thị trường tiềm năng về các sản phẩm về chăn ga gối đệm như đã nói bởi khí hậu khắc nghiệt của nước ta. 2.2.2.Thách thức __________________________________________________________________________________________________________________ 59 Cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn, các công ty nước ngoài ồ ạt vào nước ta: liên doanh, góp vốn cổ phần… cạnh tranh diễn ra với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Sự cạnh tranh này diễn ra giữa các sản phẩm trong nước mà còn giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế giới và ngay trê nthị trường nươc ta do thuế nhập khẩu phải cắt giảm từ mức trung bình 17.4% hiện nay xuống mức trung bình 13.4% trong vòng 3 năm tới, mặt hàng chăn ga gối đệm cũng không phải ngoại lệ. Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm mà doanh nghiệp với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực sự có những sản phẩm cạnh tranh thì mới đứng vững được. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho thị trường bị phân đoạn nhỏ hơn. Nhiều ưu đãi, bảo hộ của thị trường bị bãi bỏ. Thị trường có những biến đổi nhanh chóng, đòi hỏi sự nhạy bén thích nghi với thị trường. Thói quen tiêu dùng thay đổi nhanh hơn do có nhiều sản phẩm để cho người tiêu dùng lựa chọn. 2.3.Giải pháp đối với doanh nghiệp 2.3.1.Xây dựng một chiến lược kinh doanh rõ ràng cụ thể trong thời gian tới Doanh nghiệp cần không ngừng quảng bá hình ảnh của minh và củng cố vị thế của mình trong lòng người tiêu dùng. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Công ty không thể khai thác hết tiềm __________________________________________________________________________________________________________________ 60 năng của mình cũng như không thể thoả mãn tất được nhu cầu của khách hàng nếu không có đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường. Thông qua việc nghiên cứu thị trường công ty sẽ nắm được những thông tin cần thiết về giá cả, cung ứng sản phẩm mà công ty đang kinh doanh và đề ra những chiến lược giải pháp cụ thể để thực hiện được mục tiêu đề ra. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập số liệu về thị trường, phân tích so sánh số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó có những điều chỉnh thích hợp. Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, công ty cần kết hợp phương pháp nghiên cứu phân tích số liệu và nghiên cứu thực tế. Công ty tiến hành nghiên cứu thị trường theo trình tự : Xác định mục tiêu nghiên cứu thị trường Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu thị trường Xác định lựa chọn phương pháp nghiên cứu thị trường Xây dựng kế hoạch nghiên cứu thị trường Phân tích điều chỉnh kế hoạch và viêt báo cáo Hoàn thiện chiến lược sản phẩm Công ty Hanvico chọn sản phẩm có thế mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu người tiêu dùng ngày càng đa dạng và nâng cao của xã hội. Khai thác có hiệu quả lợi thế quốc gia trong lựa chọn sản phẩm kinh doanh, hiện đại hoá khâu thiết kế sản phẩm, lựa chọn hệ thống quản lý phù hợp với doanh nghiệp. Công ty cần quan tâm đến chiến lược thích ứng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn đến mức cao nhất nhu cầu thị trường. Trong chiến lược kinh doanh, công ty phải tính đến việc phát triển sản phẩm mới phải xem xét thái độ người tiêu dùng đối với sản phẩm để kịp thời đưa các giải pháp cần thiết. Công ty cần quán triệt __________________________________________________________________________________________________________________ 61 việc coi trọng chiến lược sản phẩm gắn với việc đổi mới sản phẩm, gắn với chiến lược nhãn hiệu và các chi phí dịch vụ quảng bá sản phẩm. Sản phẩm phải đảm bảo thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã. Sự thích ứng của sản phẩm với một thị trường phụ thuộc 2 yếu tố cơ bản: mức độ chấp nhận của người tiêu dùng và mức độ sẵn sàng chấp nhận của các nhà sản xuất , các khách hàng trung gian (nhà bán buôn, đại lý…). Đổi mới hoạt động marketing: tổ chức các hội nghị khách hàng trao đổi và tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng nhằm rút ra những thiếu sót của sản phẩm, nhu cầu thị hiếu của khách hàng và đồng thời cũng nhằm mục đích quảng bá sản phẩm. 2.3.2. Đa dạng hoá kết hợp chuyên môn hoá sản phẩm Tăng cường chất lượng các sản phẩm chủ đạo, mũi nhọn của công ty. Nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm. Công ty cần chọn sản phẩm có thế mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và nâng cao của xã hội. Khai thác hiệu quả lợi thế của công ty về công nghệ, lợi thế nhân công để lựa chọn sản phẩm, hiện đại hoá khâu thiết kế sản phẩm, lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến phù hợp để nâng cao chiến lược kinh doanh sản phẩm. Công ty cần có chiến lược thích ứng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn đến mức cao nhất nhu cầu của thị trường. Trong chiến lược kinh doanh, phải có chiến lược phát triển sản phẩm mới, xem xét thái độ đối với sản phẩm của người tiêu dùng để kịp thời đưa ra các sản phẩm cần thiết. Quán triệt sâu sắc việc coi __________________________________________________________________________________________________________________ 62 trọng chiến lược sản phẩm gắn với việc đổi mới sản phẩm, đồng thời gắn với việc đổi mới nhãn hiệu và dịch vụ gắn với sản phẩm. Đa dạng hoá sản phẩm từ các loại hình thức mẫu mã, giá cả để đáp ứng nhiều đối tượng khách hàng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng phải đảm bảo thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và bao gói. Sự thích ứng của sản phẩm phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là 2 yếu tố sau: Mức độ chấp nhận của người tiêu dùng cuối cùng. Mức độ sẵn sàng chấp nhận của các nhà sản xuất, các khách hàng trung gian(nhà bán buôn, bán lẻ). 2.3.3.Sử dụng các công cụ cạnh tranh phù hợp từng giai đoạn, từng khu vực thị trường và kết hợp các công cụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh * Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt nam, giá cả là một yếu tố hàng đầu quyết định sự tiêu dùng của người mua. Chính vì thế mà công cụ cạnh tranh bằng giá cần được đánh giá đúng vị trí và tầm quan trọng của nó. -Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm: Kiểm soát chi phí chặt chẽ, cắt giảm chi phí không hợp lý.Công ty phải lập định mức các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích các hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty phải nghiên cứu dữ liệu các năm, các thời kỳ trước đây đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến giá cả trên thị trường và chiến lược phát triển của công ty để đưa ra định mức chi phí. Tiếp theo là thu thập thông tin về thị trường thực tế, các chi phí phải được phân bổ chi tiết thành từng loại chi phí. Phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin thực tế và __________________________________________________________________________________________________________________ 63 so sánh với định mức chi phí đã thiết lập để dễ dàng xây dựng sự khác biệt chi phí thực tế với định mức, khoanh vùng chi phí phát sinh. Nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong công ty, không chỉ từ đội ngũ lãnh đạo, quản lý mà ngay cả đội ngũ người lao động về ý nghĩa sống còn của việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Khơi dậy khả năng sáng tạo, phát huy trí tuệ của từng cá nhân và tập thể nhằm tìm cách tối thiểu hoá chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí nguyên liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp… Ngoài ra, mỗi thành viên trong công ty, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lao động trực tiếp làm ra sản phẩm cần tự trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề. Việc kiểm soát chi phí sẽ giúp công ty có điều kiện cắt giảm những chi phí bất hợp lý, làm tăng hiệu quả hoạt động cung ứng sản phẩm. Chi phí được cắt giảm tạo điều kiện cho công ty giảm giá thành là yếu tố quan trọng giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh. Một mức giá phải chăng và chất lượng tốt sẽ đem lại cho công ty sức cạnh trạnh mạnh mẽ. Cụ thể: công ty thành lập một ban chuyên trách phụ trách về vấn đề quản lý chi phí đề ra mức chi phí trong kinh doanh và phải có mối liên hệ thường xuyên với các ban khác để nắm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra mức chi phí hợp lý và kiểm soát chi phí hiệu quả. Với công nghệ và thiết bị sản xuất của công ty Hanvico khá hiện đại và có thể coi là một thế mạnh của công ty so với các công ty khác, nhưng tình hình sản xuất của công ty vẫn dẫn tới mức tiêu hao về chi phí nguyên vật liệu lớn và phát sinh thêm nhiều chi phí cho sửa chữa, bảo dưỡng. Do đó, trước mắt cần đẩy mạnh đầu tư bảo dưỡng và đổi mới một số thiết bị, máy móc để tránh tiêu hao __________________________________________________________________________________________________________________ 64 năng lượng, trở nên đồng bộ hơn với hệ thống dây chuyền hiện đại. Công ty có thể chủ động hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm giảm thiểu những khó khăn về tài chính, công nghệ, vốn, thị trường… nhằm đẩy mạnh nội lực cho công ty. Để giảm thiểu giá thành sản phẩm cần tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí nhân công, nâng cao năng suất lao động… *Công cụ cạnh tranh bằng chất lượng: Vượt qua những khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, công ty Hanvico đã nâng cao năng lực cạnh tranh của mình mạnh mẽ và đã được bình chọn là hàng Việt nam chất lượng cao. Đây là thành công của công ty trong cuộc cạnh tranh hêté sức quyết liệt trong cơ chế kinh tế thị trường trong bối cảnh sức mua của khách hàng suy giảm mạnh so với những năm trước. Công ty cần hoàn chỉnh dây chuyền công nghệ để có sản phẩm chất lượng cao nổi trội, có thế cạnh tranh trên thị trường. Đa dạng các sản phẩm từ mẫu mã đến chất lượng, sản phẩm với chủng loại đa dạng phong phú, chất lượng cao, mầu sắc đẹp, hấp dẫn, có lợi thế cạnh tranh. *Công cụ cạnh tranh bằng phân phối: hiện nay, các mặt hàng có nhiều tính năng tương tự, đồng thời với chương trình khuyến mãi ồ ạt và quảng cáo rầm rộ tạo nên thị trường cạnh tranh rất quyết liệt, bất cứ yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty cũng đều được xem xét và khai thác triệt để trong đó có kênh phân phối. Lựa chọn của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay không chỉ hướng tới giá cả, chất lượng mà còn xem trọng sự tiện lợi, dễ mua, tức là đang hướng tới vấn đề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico) trong thời kỳ hội nhập WTO.pdf
Tài liệu liên quan