Tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long: Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 1 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
CẦN THƠ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------o0o ---------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG VÀ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT
THỊ XÃ VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS.TỪ VĂN BÌNH TRƯƠNG NGỌC THÙY
MSSV: 4054281
Lớp: KT0523A1
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 2 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh trường
Đại học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy cô và đã tiếp
thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện
Luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm của Thầy Từ Văn Bình.
Thầy đã chỉ dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nh...
84 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 1 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
CẦN THƠ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------o0o ---------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG VÀ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT
THỊ XÃ VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS.TỪ VĂN BÌNH TRƯƠNG NGỌC THÙY
MSSV: 4054281
Lớp: KT0523A1
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 2 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh trường
Đại học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy cô và đã tiếp
thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện
Luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm của Thầy Từ Văn Bình.
Thầy đã chỉ dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Xin cảm ơn sự hỗ trợ Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - QTKD trong việc
thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả anh chị đang làm việc tại NHNo &
PTNT chi nhánh Thị xã Vĩnh Long và Phòng giao dịch Mỹ Thuận đã hướng dẫn
giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình
Kính chúc sức khỏe Quý Thầy cô, các anh chị.
Vĩnh long, ngày 12 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trương Ngọc Thùy
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 3 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày12 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trương Ngọc Thùy
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 4 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
__________________________________________________
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Ngày….. tháng…... năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 5 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên Giáo viên Hướng dẫn: Từ Văn Bình
Học vị: Tiến sĩ
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác: Bộ môn Marketing du lịch và dịch vụ - Khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh - Trường Đại Học Cần Thơ.
Họ và tên học viên: Trương Ngọc Thùy.
MSSV: 4054281
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
2. Về hình thức
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 6 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 7 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
6. Nhận xét khác
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
7. Kết luận
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 8 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Ngày …. tháng 5 năm 2009
Giáo viên phản biện
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 9 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề vốn luôn là vấn đề được các doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Ở các quốc gia đang phát triển như Việt nam, do nền
kinh tế chưa phát triển vững mạnh để hình thành các tập đoàn tài chính và thị
trường vốn cũng hoạt động chưa hiệu quả, nên nguồn cung cho nhu cầu vốn đến
từ hệ thống ngân hàng là chủ yếu. Ngân hàng ngày càng thể hiện vai trò vô cùng
quan trọng của mình thông qua hai chức năng là: huy động các nguồn vốn nhàn
rỗi trong các tổ chức kinh tế và trong dân cư, sau đó phân phối lại nguồn vốn này
cho tất cả các thành phần kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý
để sử dụng vốn có hiệu quả thông qua hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, tín
dụng là hoạt động đem lại thu nhập của hầu hết các ngân hàng hiện nay.
Thời gian qua, bằng hoạt động tín dụng của mình, Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long cũng đã kịp thời đáp ứng
nhu cầu vốn cho tỉnh nhà để các thành phần kinh tế tiến hành mở rộng cơ cấu
sản xuất, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhưng đã
gặp không ít khó khăn, do trên địa bàn có nhiều ngân hàng thương mại cổ phần,
có vốn đầu tư mạnh, dịch vụ sản phẩm đa dạng, thu hút nhiều khách hàng. Bên
cạnh đó khách hàng của chi nhánh đa phần là hộ sản xuất kinh doanh, món vay
nhỏ, lợi nhuận không cao, đồng thời chưa chú trọng đến việc tìm kiếm khách
hàng tiềm năng. Đó là những hạn chế của chi nhánh trong hoạt động tín dụng và
phát triển trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với thời gian thực tập tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long, tôi đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 10 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NHNo&PTNT) thị xã Vĩnh Long là ngân hàng quốc doanh được thành lập năm
1995, trong hơn 10 năm hoạt động đã trải qua bao gian nan, thử thách, giờ đây
vẫn đứng vững và đang trên đà phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
đã có mối quan hệ mật thiết gắn bó với tình hình phát triển kinh tế địa phương,
góp phần tạo công ăn việc làm cho nhân dân lao động, tạo ra của cải vật chất cho
xã hội.
Hoạt động ngành ngân hàng là hoạt động kinh doanh mang nhiều rủi ro so
với các ngành kinh tế khác, bởi vì sản phẩm chính của ngành là hàng hóa đặc
biệt: tiền tệ, lúc nào cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro so với các lĩnh vực kinh tế khác,
cái thu về được chính là lãi suất, nó rất nhỏ so với vốn đầu tư bỏ ra.
Trong xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta hiện nay người dân ở
mọi vùng, nhất là ở các đô thị, có nhiều cơ hội đầu tư số tiền nhàn rỗi hay tiền
vốn của mình sao cho có lợi nhất. Nếu như mua vàng, đầu tư bất động sản, đầu
tư chứng khoán…có thể thu được lời lớn trong từng khoảng thời gian ngắn hạn,
nhưng lại đầy rủi ro vì vậy thường dành cho các nhà đầu tư kinh doanh chuyên
nghiệp. Để thu hút và sử dụng nguồn vốn nầy ngân hàng phải đứng ra làm đầu
mối trung gian đảm đương nhiệm vụ nầy.
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) là một sự kiện lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự thay đổi, sự tăng
trưởng trên nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Việt Nam cho thấy WTO thực sự
có tác động rất tích cực đến nền kinh tế Việt Nam nói chung, thị trường Tài chính
– Ngân hàng Việt Nam nói riêng. Đó vừa là thách thức, vừa là thời cơ để các tổ
chức kinh tế Việt Nam tìm kiếm thị trường, mở rộng phạm vi sản xuất kinh
doanh. Để việc đầu tư kinh doanh có hiệu quả cần có nguồn vốn vững mạnh.
Nhưng trên thực tế, đa phần nguồn vốn của các tổ chức kinh tế có được là vay
mượn ở các ngân hàng. Vì thế hoạt động tín dụng đối với ngân hàng đã trở thành
hoạt động mang lại lợi nhuận cho các ngân hàng nói chung và chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Vĩnh Long nói riêng.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 11 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Do đó chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Vĩnh Long cần có các chủ trương
hiệu quả, đưa hoạt động tín dụng đi xa hơn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
các tổ chức kinh tế vay vốn, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hành, vừa giúp tổ
chức kinh tế thoát khỏi tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài nhằm phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân
hàng, qua đó ta biết được loại hình này hoạt động như thế nào, để từ đó đưa ra
những giải pháp, chiến lược phát triển đúng đắn nhằm nâng cao hoạt động tín
dụng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích hiện trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những
năm qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng .
- Đề ra các giải pháp, chiến lược, kế hoạch phù hợp và hiệu quả nhất để
nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Thị xã Vĩnh Long.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu, cần trả lời những câu hỏi sau:
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng thời gian qua có hiệu quả tốt hay
không?
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng?
- Để ngân hàng hoạt động hiệu quả tương lai, chiến lược kinh doanh tới
đây cần phải làm gì?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
1.4.2. Thời gian
- Luận văn được thực hiện trong thời gian từ 02/02/2009 đến 25/04/2009.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là từ 2006 đến 2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 12 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Các số liệu, những thông tin có liên quan đến hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thị xã Vĩnh Long.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi có tham khảo một số luận văn tốt nghiệp
sau:
Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thu Thủy (2008): Luận văn này
phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng, đề ra một số giải pháp và một số
thông tin chính về giới thiệu khái quát Ngân hàng. Trên cơ sở đó tôi sẽ có một
cái nhìn rõ hơn về hoạt động tín dụng của Ngân hàng và vai trò thiết thực của
Ngân hàng trong việc hạn chế cho vay và huy động vốn.
Luận văn tốt nghiệp của Đỗ Hoài Mỹ Linh (2008): tác giả thông qua việc
phân tích tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
xấu của ngân hàng giai đoạn 2005-2008, để thấy được những khó khăn cũng như
những điểm mạnh. Từ đó, đưa ra các giải pháp để hoạt động tín dụng của chi
nhánh ngày càng tốt hơn, chẳng hạn như đưa ra các chính sách hợp lý, cụ thể
nhằm khai thác tiềm năng về vốn; đặt quan hệ tín dụng lâu dài với khách hàng
truyền thống có uy tín, tìm kiếm khách hàng mới, tìm hiểu nhu cầu vốn của
khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp của Phan Thanh Việt (2008). Luận văn tập trung phân
tích tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn, thu nhập, chi phí, lợi
nhuận. Trên cơ sở đó, thấy được những vấn đề khó khăn mà ngân hàng gặp phải
từ đó đưa ra giải pháp tăng cao doanh thu, giảm chi phí.
Về xây dựng chiến lược có luận văn tốt nghiệp của Huỳnh Phượng
Mỹ(2008), luận văn tập trung phân tích môi trường kinh doanh bên trong, bên
ngoài để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội, thách thức
thông qua mô hình SWOT đưa ra chiếc lược kinh doanh cho ngân hàng. Tác giả
đưa ra một số chiến lược nhưng chủ yếu xoay quanh chiến lược 4P và từ đó có
một số giải pháp triển khai chiến lược hoạt động.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 13 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm tín dụng
Theo Sử Ngọc Thanh (2006) cho rằng: “Tín dụng là sự chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ
người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn”
2.1.2. Chức năng của tín dụng (Sử Ngọc Thanh, 2006).
2.1.2.1. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự
vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây, sự có mặt của tín dụng được xem như
chiếc cầu nối giữa các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ.
Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các
nguồn vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời
cho những doanh nghiệp, nhà nước hay các cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn.
Hay nói cách khác: ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ - tín dụng là
nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các cá nhân và cho cả ngân sách.
2.1.2.2. Góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông trong xã hội
Nhờ hoạt động tín dụng mà có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt
và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau:
- Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng, các loại séc, các
phương tiện thanh toán hiện đại như: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán cho phép thay
thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như
trước đây và tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên
quan như: in tiền, đúc tiền, vận chuyển và bảo quản tiền.
- Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng Ngân hàng, đã mở ra
một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua
Ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau. Cùng với sự
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 14 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua Ngân hàng ngày
càng được mở rộng, cho phép giải quyết nhanh chóng các mối quan hệ kinh tế
vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
- Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa
sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội
2.1.2.3. Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của
hai chức năng trên. Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng
góp phần phản ánh được mức độ phát triển kinh tế về các mặt như: khối lượng
tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ từ đó giúp chúng ta
có cái nhìn tổng quát về những quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là
quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
Đặc biệt trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, để góp phần đảm bảo an
toàn về vốn, Ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính của
các đơn vị nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý
kinh tế của nhà nước. Bên cạnh đó trên cơ sở thực hiện nguyên tắc cho vay có
hoàn trả, tín dụng Ngân hàng còn phản ánh kịp thời tình hình quản lý và sử dụng
vốn của các đơn vị có hiệu quả hay không. Ngoài ra, thông qua việc tổ chức công
tác thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo điều kiện để Ngân hàng tăng cường
vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế, vì mọi quá trình hình thành
và sử dụng vốn của các doanh nghiệp đều được phản ánh và lưu giữ qua số liệu
trên tài khoản tiền gửi. Từ đó, Ngân hàng có cái nhìn tương đối tổng quát về cấu
trúc tài chính của các đơn vị.
Như vậy, với chức năng phản ánh và kiển soát các hoạt động kinh tế sẽ
góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với những giải
pháp khắc phụ kịp thời, từ đó phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của nền
kinh tế. Điều này, cũng có nghĩa là tín dụng được vận dụng như một trong những
đòn bẩy kích thích kinh tế không thể thiếu trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế
- tài chính, kiểm soát và thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc dân.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 15 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
2.1.3. Phân loại tín dụng (Nguyễn Đăng Dờn ,2003)
2.1.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho
các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
2.1.3.2. Phân loại theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng,
loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn
hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.3.3. Phân loại theo đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố
định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí
nghiệp và công trình mới.
2.1.4. Nguyên tắc cho vay (a)
Khách hàng vay vốn của NHNo&PTNT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phải hoàn trả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
a Thông tin NHNo&PTNT VN số 203+ 204/2007
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 16 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.5. Điều kiện cho vay(a)
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án
trả nợ khả thi.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ,
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
2.1.6. Đối tượng cho vay (a)
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị tài
sản cố định cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho
quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng:
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát
triển.
Các công trình xây dựng, cải tạo hay mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, thay thế tài sản cố định.
Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu
tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó
Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức
khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 bộ luật dân sự.
Các pháp nhân nước ngoài.
Doanh nghiệp tư nhân.
Công ty hợp danh.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 17 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
2.1.7. Thời hạn cho vay (b)
Thời hạn cho vay được tính từ khi Ngân hàng cho rút khoản vay đầu tiên
đến khi thu hồi hết nợ.
Thời hạn cho vay được khách hàng vay vốn và NHNo thỏa thuận với nhau,
thông thường NHNo quy định thời hạn cho vay với các món vay như sau:
- Thời hạn cho vay ngắn hạn: dưới 12 tháng (360 ngày)
- Thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Thời hạn cho vay dài hạn: trên 5 năm.
2.1.8. Phương thức cho vay (b)
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và NHNo đều làm thủ tục
vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: NHNo và khách hàng xác
định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất định
- Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: Cho vay để khách hàng thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất. kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời
sống.
- Phương thức cho vay trả góp: NHNo và khách hàng xác định và thỏa
thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng: NHNo chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và rút tiền tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt tại đại lý của NHNo.
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHNo cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định để đầu tư cho dự án.
- Phương thức cho vay đồng tài trợ: NHNo cùng cho vay trong một nhóm
các TCTD đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó
NHNo hoặc một TCTD đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với TCTD khác.
(b) Thông tin NHNo&PTNT VN số 220+ 221+ 222+ chuyên đề tháng 9 năm 2008
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 18 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
- Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi: NHNo thỏa thuận bằng văn
bản cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và NHNN VN về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Phương thức cho vay lưu vụ.
2.1.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng (Trương Đông Lộc,
2005)
1. Nợ quá hạn / tổng dư nợ
Đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng theo thời hạn, giúp đánh giá cơ cấu
đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa để có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
2. Vòng quay vốn tín dụng
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời hạn thu hồi nợ nhanh hay
chậm.
3. Hệ số thu nợ:
Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cao hay thấp. ngân
hàng có hệ số thu nợ gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ của ngân hàng khá
chất lượng.
4. Dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ
Dư nợ/vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động
Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ Tổng dư nợ
x 100 =
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
=
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân
2
=
Hệ số thu hồi nợ (lần)
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
=
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 19 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào hoạt động tín dụng của ngân hàng
chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với tổng nguồn vốn huy động.
2.1.10. Quy trình nghiệp vụ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thị xã Vĩnh Long đối với khách hàng là doanh nghiệp
a.Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến AGRIBANK các giấy tờ
sau:
Hồ sơ pháp lý
Quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu pháp luật quy định phải có)
Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám
đốc (Giám đốc), kế toán trưởng; Quyết định công nhận Ban quản trị,
chủ nhiệm hợp tác xã.
Đăng ký kinh doanh
Quy chế tài chính (nếu có)
Giấy phép/chứng chỉ hành nghề (đối với những ngành nghề theo quy định
phải có)
Giấy chứng nhận đầu tư
Quyết định giao vốn; Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập
(công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh).
Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh).
Văn bản cho phép vay vốn, thế chấp tài sản của cấp có thẩm quyền theo
điều lệ doanh nghiệp, điều lệ Hợp tác xã.
Các loại hồ sơ khác.
Hồ sơ kinh tế
Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất.
Báo cáo quyết toán của hai năm liền kề (Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ);
Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh)
thời điểm gần nhất (trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 20 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
được hai năm phải có báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính từ khi
thành lập đến thời điểm gần nhất).
Báo cáo quyết toán hàng năm sau khi cho vay (nếu khách hàng còn
dư nợ)
Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính (nếu có).
Bảng kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng, tổ
chức tài
chính trong và ngoài nước đến thời điểm đề nghị vay vốn.
Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn (nếu thấy cần thiết).
Các loại hồ sơ khác.
Hồ sơ vay vốn
Giấy đề nghị vay vốn (bản chính).
Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Các loại hợp đồng về mua, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ (nếu có).
Các chứng từ có liên quan đến sử dụng vốn vay (xuất trình khi vay
vốn).
Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (bản chính)
Hợp đồng bảo hiểm tài sản hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy uỷ
quyền nhận tiền bồi thường (nếu có)
Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác.
b.Sơ đồ quy trình cho vay
(1b) (2b)
(1a)
(2c) (2a)
(3)
(5) (4a)
(4b)
Hình 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
KH đặt
quan hệ
KH nộp
hồ sơ Cán bộ tín dụng
Trưởng phòng
tín dụng
Ban giám đốc Cho vay Giải ngân
Không cho vay
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 21 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Bước (1a) và (1b): Khi chủ doanh nghiệp đề nghị được vay vốn, cán bộ
tín dụng chuyên quản nhận hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp và kiểm tra giấy
quyết định thành lập của doanh nghiệp. Xem mục đích và đối tượng vay có phù
hợp với giấy phép kinh doanh và phương án sản xuất kinh doanh và doanh
nghiệp phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.Nếu mục đích xin vay phù hợp
cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra thực trạng tài sản cố định cầm cố sau đó đề
nghị khách hàng cung cấp:
o Báo cáo cân đối tháng gần nhất.
o Bảng kê sao chi tiết các khoản tồn nợ cho cán bộ tín dụng đến thời
điểm xin vay.
o Báo cáo hàng tồn kho chưa tiêu thụ và dự trữ đến ngày xin vay.
Bước (2a): Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra bộ hồ sơ đầy
đủ đúng qui định, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ, kiểm tra phân tích
xem xét báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng.
Bước (2b): Nếu hồ sơ cần phải bổ sung thêm thì trưởng phỏng tín dụng
giao lại cho cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng bổ sung.
Bước (2c): Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, khi hồ sơ
đã được bổ sung đầy đủ thì chuyển lại cho trưởng phòng tín dụng theo qui trình
(2a) và (2b).
Bước (3): Giám đốc xem xét kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn, ghi ý hiến
của mình vào báo cáo thẩm định của phòng tín dụng trình lên, ký tên và thông
báo duyệt dự án vay vốn giao cho khách hàng.
Bước (4a) và (5): Nếu đồng ý cho vay thì chuyển báo cáo đả ký duyệt cho
phòng tín dụng để hướng dẫn khách hàng và làm thủ tục giải ngân.
Bước (4b): Trường hợp không cho vay ghi rõ lý do từ chối và trả hồ sơ
cho doanh nghiệp.
2.1.11. Khái niệm chiến lược ( Trương Chí Tiến, 2005)
Chiến lược trong kinh doanh là một kế hoạch dài hạn, mang tính tổng thể
hay là một chương trình hành động tổng quát nhằm triển khai các nguồn lực để
đạt được mục tiêu đề ra của Ngân hàng, đảm bảo sự phù hợp với sự thay đổi của
môi trường.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 22 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
2.1.12. Ma trận SWOT ( Trương Chí Tiến, 2005)
SWOT là sự hợp thành 4 yếu tố:
S (Strengths): Điểm mạnh;
W (Waeknesses): Điểm yếu;
O (Opportunities): Cơ hội;
T (Threats):Thách thức;
Phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà ngân
hàng phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường
nội bộ ngân hàng (các mặt mạnh và mặt yếu). Là kỹ thuật để phân tích và xử lý
kết quả nghiên cứu về môi trường, giúp doanh nghiệp đề ra chiến lược một cách
khoa học.
Mối liên hệ giữa các yếu tố trong SWOT được thể hiện theo sơ đồ sau:
SWOT S W
O SO WO
T ST WT
Hình 2: SƠ ĐỒ MA TRẬT SWOT
Ma trận SWOT giúp ta phát triển 4 loại chiến lược:
- Các chiến lược điểm mạnh - cơ hội (SO): các chiến lược này nhằm sử dụng
những điểm mạnh bên trong của ngân hàng để tận dụng các cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm yếu - cơ hội (WO): Các chiến lược này nhằm cải thiện
những điểm yếu bên trong để tận dụng các cơ hội bên ngoài.
- Các chiến lược điểm mạnh - đe dọa (ST): các chiến lược này sử dụng các
điểm mạnh để tránh khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của các mối đe dọa bên ngoài.
- Các chiến lược điểm yếu - đe dọa (WT): các chiến lược này nhằm cải thiện
điểm yếu bên trong để tránh hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.
=> Mục đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa
chọn, chứ không quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Do đó, trong số các chiến
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 23 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
lược phát triển trong ma trận SWOT, chỉ một số chiến lược tốt nhất được chọn để
thực hiện.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động của Ngân hàng giai đoạn
2006- 2008.
- Tham khảo những thông tin từ sách, báo, tạp chí, và một số trang web có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Thu thập những ý kiến, đúc kết kinh nghiệm của nhân viên các phòng
ban tại Ngân hàng nông nghiệp thị xã Vĩnh Long.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Dùng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích đánh giá số liệu.
- Sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối, tỷ trọng.
-Phân tích ma trận SWOT: trên cơ sở ma trận đánh giá các yếu tố điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để chỉ ra một số chiến lược tốt nhất được
chọn để thực hiện.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 24 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỊ XÃ
VĨNH LONG
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỊ XÃ VĨNH LONG
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2008)
Thực hiện nghị quyết của Quốc hội tách tỉnh Cửu Long thàng 2 tỉnh: Vĩnh
Long và Trà Vinh, tháng 3/1992 Chi Nhánh NHNo &PTNT tỉnh Vĩnh Long
được tách từ Chi nhánh NHNo Tỉnh Cửu Long, hoạt động kinh doanh chủ yếu
trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn, trụ sở đặt tại số 28 Hưng
Đạo Vương, thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, hoạt động 100% vốn ngân sách,
có 8 chi nhánh cấp 3 trực thuộc: Thị Xã Vĩnh Long, Long Hồ, Mang Thít, Vũng
Liêm, Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh, Khu Công Nghiệp Hòa Phú. Mọi hoạt
động của các chi nhánh đều chịu sự quản lý và chỉ đạo của NHNo tỉnh Vĩnh
Long.
NHNo & PTNT thị xã Vĩnh Long là doanh nghiệp nhà nước được thành lập
theo quyết định số 170 QĐ HĐQT ngày 13/08/2002 của chủ tịch hội đồng quản
trị về việc chuyển NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long Chi nhánh Long Châu và Mỹ
Thuận thành Chi nhánh NHNo thị xã Vĩnh Long, là ngân hàng có:
- Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Con dấu riêng, có mã hiệu Ngân hàng trong hệ thống thanh toán.
- Bảng cân đối kế toán theo quy định pháp luật Việt Nam.
- Chịu trách niệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước do chi nhánh ngân hàng nông nghiệp thị xã Vĩnh Long quản lý.
- Tổ chức hoạt động theo quy chế của NHNo VN với nhiệm vụ huy động
tiền gửi các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, hộ dân cư,…cho vay vốn các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, hộ sản xuất, thương nghiệp, dịch vụ,…thu, chi
tiền mặt và các nhiệm vụ khác do NHNo tỉnh giao.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 25 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
3.1.2. Nhiệm vụ và chức năng
a.Nhiệm vụ
Ngân hàng có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật NHNN, Luật các
TCTD, cụ thể:
- Chấp hành tỷ lệ dự trữ bắt buộc, định mức tồn quỹ nội tệ, ngoại tệ.
- Công bố, niêm yết và thực hiện đúng các mức lãi suất về tiền gửi, cho
vay, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền phạt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng
và dịch vụ Ngân hàng theo quyết định của NHNN Việt Nam.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của mình, chịu
trách nhiệm vật chất với khách hàng bằng toàn bộ vốn tự có và tài sản hợp pháp
khác của ngân hàng. Giữ bí mật về hoạt động của khách hàng ngoại trừ trường
hợp có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan pháp luật theo quy định.
b.Chức năng
Ngân hàng huy động vốn ngắn - trung - dài hạn, các hình thức tiền gửi
không và có kỳ hạn, phát hành giấy tờ có giá…
Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn các
TCTD khác, cho vay ngắn trung dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu,
giấy tờ có giá khác, hùn vốn liên doanh, làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân
hàng, kinh doanh ngoại tệ vàng bạc đá quý, thanh toán quốc tế, huy động các loại
vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khách hàng khác trong quan hệ nước ngoài khi
NHNN cho phép.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
- Tổng số nhân viên của Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp Thị Xã Vĩnh
Long là 45 người, trong đó có 32 cán bộ trong biên chế.
- Ban Giám Đốc có 02 người.
- Phòng kế toán – Ngân Quỹ - Hành chánh: 19 người.
Gồm 01 trưởng phòng phụ trách chung, 01 phó phòng, có nhiệm vụ duyệt
các khoản thanh toán chuyển tiền đi của khách hàng, kiểm tra kiểm soát chứng
từ, duyệt các khoản thanh toán chi tiêu nội bộ, khóa sổ quyết toán hằng ngày với
ngân hàng cấp trên. Chiếm vị trí trung tâm, làm nhiệm vụ kế toán thanh toán và
theo dõi hoạt động phát sinh hằng ngày, kiểm tra chặt chẽ sự hoạt động của
nguồn vốn, thu chi tiền mặt, bảo quản an toàn kho quỹ. Thực hiện nhiệm vụ lập
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 26 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
kế hoạch tài chính hàng quý năm, quyết toán tài chính, quyết toán lương với
ngân hàng cấp trên.
Nhân viên kế toán: thực hiện các thủ tục thanh toán, thu nhận tiền gửi, thu
thập thông tin phát sinh hằng ngày, thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân
viên trong đơn vị, thực hiệc các khoản trích nộp ngân hàng cấp trên.
Nhân viên ngân quỹ: Thực hiện nghiệp vụ thu chi đối với các khoản giao
dịch lớn, phát vay, chi trả triền gửi,…
Nhân viên hành chánh: quản lý văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài sản trong đơn vị,
nắm bắt thông tin về biến động thị trường, lãi suất…
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: 07 người.
Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, và các nhân viên, là phòng quan
trọng chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng và cũng là phòng quyết định kết quả kinh
doanh của Ngân hàng. Trực tiếp chỉ đạo, quản lý toàn bộ hoạt động của nghiệp
vụ tín dụng đối với 02 phòng giao dịch. Thường xuyên kiểm tra công tác tín
dụng, kịp thời phát hiện sai sót trong việc sử dụng vốn của khách hàng. Mỗi các
bộ tín dụng được phân công phụ trách khu vực trong thị xã, có thể 1 hoặc 2
phường xã, mỗi nhân viên phải đảm trách quản lý được cơ cấu tiền vay mà ngân
hàng đã quy định với từng loại khách hàng thông qua Ban Giám Đốc. Trong từng
địa bàn quản lý, mỗi nhân viên sẽ thực hiện nghiệp vụ giải quyết cho vay ưu đãi
với nông dân, thực hiện thẩm định các dự án kinh doanh và nghiên cứu các đơn
xin vay để thông qua đó làm cơ sở cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ của mình
nhằm tích lũy vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thực hiện nghiệp vụ giải
ngân, thu nợ, thu lãi trong phạm vi định mức tồn quỹ cho phép đối với mỗi cán
bộ tín dụng.
Một kiểm tra viên chịu sự chỉ đạo của phòng kiểm tra kiểm soát của Chi
Nhánh NHNo Tỉnh và Ban Giám Đốc của NHNo Thị Xã, kiểm tra kiểm soát
chứng từ kế toán, hồ sơ vay vốn, lập báo cáo hàng tháng, quý gửi ngân hàng cấp
trên theo quy định. Đồng thời giúp Chi nhánh khởi kiện các vụ án dân sự, hình sự
đối với các khoản nợ khó thu hồi, có hành vi lừa đảo trong quan hệ vay vốn,
tham gia vào việc xem xét giải quyết khiếu nại khiếu tố của công dân liên quan
đến hoạt động ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 27 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Chi nhánh NHNo &PTNT Thị xã Vĩnh Long có 02 Phòng Giao Dịch trực
thuộc: PGD Số 1 và PGD Mỹ Thuận.
( : chỉ đạo về mặt nghiệp vụ)
Hình 3: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CHI NHÁNH NHNo THỊ XÃ
VĨNH LONG
Phòng
Giao Dịch
Mỹ Thuận
Phòng
Giao Dịch
Số 1
Ban
Giám Đốc
Phòng
tín dụng
Phòng
Kế Toán-
Ngân Quỹ-
Hành Chánh
NHNo & PTNT Thị Xã Vĩnh Long
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 28 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG(2006-
2008)
Một ngân hàng hoạt động có hiệu quả khi nguồn vốn vững mạnh và việc sử
dụng vốn mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2006-2008.
(ĐVT: Triệu đồng,%)
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
số tiền % số tiền %
I. Doanh thu 39.838 51.799 87.239 11.961 30,02 35.440 68,42
1.Thu từ HĐTD 39.070 49.013 78.539 9.943 25,45 29.526 60,24
2.Thu từ HĐDV 270 339 400 69 25,56 61 17,99
3.Thu khác 498 2.447 8.300 1.949 391,37 5.853 239,19
II. Chi phí 31.811 44.317 85.581 12.506 39,31 41.264 93,11
1.Chi lãi tiền gửi 27.078 35.827 31.239 8.749 32,31 -4.588 -12,81
2.Chi HĐDV 90 120 332 30 33,33 212 176,67
3.Chi khác 4.463 8.370 54.010 3.907 87,54 45.640 545,28
III. Lợi nhuận 8.027 7.482 1.658 -545 -6,79 -5.824 -77,84
(Nguồn: phòng kế toán ngân hàng nông nghiệp Thị Xã Vĩnh Long)
Ghi chú: HĐTD:Hoạt động tín dụng
HĐDV: Hoạt động dịch vụ
(ĐVT:Triệu đồng)
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
90.000
2006 2007 2008
doanh thu
chi phí
lợi nhuận
\dHình 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2006-2008
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 29 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Doanh thu
Qua bảng 1 ta thấy, lợi nhuận của ngân hàng giảm qua các năm. Mặc dù,
doanh thu tăng đáng kể qua 3 năm. Năm 2007 doanh thu đạt 51.799 triệu đồng
tăng 11.961 triệu đồng tương đương 30,02%. Đặc biệt năm 2008, không dừng lại
ở đó, với sự nổ lực cao trong hoạt động, Ngân hàng đã nâng doanh thu của mình
lên 87.239 triệu đồng tăng 35.440 triệu đồng tương đương 68,42%. Doanh thu
của ngân hàng tập trung chủ yếu là nguồn thu từ hoạt động tín dụng, cụ thể năm
2007 đạt 49.013 triệu đồng tăng 9.943 triệu đồng tương đương 25,45% so với
năm 2006. Sang năm 2008 thu từ hoạt động tín dụng tăng đáng kể, tăng 29.526
triệu đồng tương đương 60,24% so với năm 2007. Do ngân hàng đã đa dạng hóa
các hình thức cho vay, cho vay đủ mọi thành phần kinh tế, đơn giản hóa thủ tục
cho vay nhằm thu hút khách hàng. Ngân hàng còn cử cán bộ tín dụng đến tận nhà
để nhắc nhở khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn. Tất cả những hoạt động này đã
làm cho doanh thu của ngân hàng tăng lên.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu từ hoạt đông tín dụng là sự tăng lên
đáng kể của khoản thu từ dịch vụ và các khoản thu khác. Nếu như năm 2006,
khoản thu từ dịch vụ là 270 triệu đồng, thì đến năm 2008 thu từ dịch vụ đạt 400
triệu đồng, tốc độ tăng trưởng tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy ngoài
hoạt động cho vay, Ngân hàng ngày càng chú trọng đến việc phát triển thêm các
dịch vụ có liên quan như: thẻ ATM, thẻ Tín dụng quốc tế, chuyển tiền, ngân quỹ,
chi trả kiều hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh ngân hàng, … Việc phát triển các
dịch vụ kèm theo nên được Ngân hàng chú trọng hơn bởi chúng không những
làm tăng thu nhập, tạo thêm danh tiếng giúp Ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt
động mà còn giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro thay vì chỉ tập trung vào hoạt động
tín dụng.
Chi phí
Doanh thu của ngân hàng tăng nhanh qua 3 năm, nhưng chi phí cũng tăng
đáng kể. Cụ thể, năm 2007 chi phí ngân hàng phải chi là 44.317 triệu đồng tăng
12.506 triệu đồng, tương đương 39,31%, năm 2008 chi phí là 85.581 triệu đồng
tăng 41.264 triệu đồng tương đương 93,11% so với năm 2007. Trong đó, năm
2007 chi phí chi lãi tiền gửi tăng 8.749 triệu đồng tương đương 32,31% so với
năm 2006. Năm 2008, chi phí chi lãi tiền gửi giảm 4.588 triệu đồng tương đương
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 30 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
12,81%, nhưng ngân hàng lại chi cho khoản chi khác tăng 45.640 triệu đồng
tương đương 545,28%.
Nhìn chung việc tăng chi phí qua 3 năm là điều tất yếu vì nó tỷ lệ thuận
với thu nhập của ngân hàng. Trong đó, chi phí lãi tiền gửi là chủ yếu bởi do mở
rộng hoạt động, nhu cầu tín dụng tăng cao nên Ngân hàng phải huy động vốn
nhiều, trả lãi nhiều hơn, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng
trong việc huy động vốn nên lãi suất huy động có xu hướng tăng lên. Bên cạnh
khoản chi lãi tiền gửi, Ngân hàng còn phải trả cho các chi phí phát sinh khác.
Các chi phí này bao gồm: chi tài sản, chi phụ cấp, chi công cụ dụng cụ, chi quảng
cáo - hội nghị … Qua những con số được biểu hiện trong bảng kết quả hoạt động
kinh doanh ta thấy chi phí khác cũng tăng qua ba năm. Đáng chú ý là tốc độ tăng
của phần chi khác nhanh hơn chi lãi tiền gửi. Lý do của phần tăng này chủ yếu
do địa bàn hoạt động của Ngân hàng quá rộng, tiền đầu tư thêm các thiết bị hiện
đại, mua sắm tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên chức. Năm 2008 do tình
hình lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng liên tục biến động theo chiều hướng tăng,
đồng đôla rớt giá, kinh tế Mỹ gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến thị trường
tài chính tiền tệ các nước nói chung và trong đó có Việt Nam.
Lợi nhuận
Doanh thu trừ chi phí bằng lợi nhuận. Năm 2007 lợi nhuận đạt được là
7.482 triệu đồng giảm 545 triệu đồng tương đương 6,79% so với năm 2006. Sang
năm 2008 chỉ đạt được 1.658 triệu đồng giảm 5.824 triệu đồng tương đương
77,84% so với năm 2007. Nguyên nhân là do: Doanh thu tăng nhưng bên cạnh đó
chi phí cũng tăng đáng kể, năm 2008 ngân hàng đầu tư thêm trang thiết bị, và
khủng hoảng kinh tế dẫn đến lạm phát nên lợi nhuận ngân hàng có xu hướng
giảm.
3.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
( 2006 – 2008)
3.3.1. Khái quát tình hình huy động vốn và nguồn vốn của Ngân hàng
3.3.1.1. Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng
Trong những năm qua mặc dù cơ chế lãi suất được điều chỉnh nhiều lần và
sự mất giá đồng tiền,… nhưng Chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Vĩnh Long vẫn
luôn tăng nguồn vốn huy động qua các năm, đáp ứng được những chỉ tiêu do
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 31 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Ngân hàng nông nghiệp tỉnh giao. Và ý thức tầm quan trọng của vốn huy động
trong quá trình kinh doanh nên Chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Vĩnh Long đã có
sự nổ lực lớn trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế,
trong dân cư để bổ sung vào nguồn vốn trong Ngân hàng, đảm bảo nguồn vốn
huy động luôn chiếm trên 50% tổng nguồn vốn và tăng dần qua 3 năm.
Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006-2008
(ĐVT:Triệuđồng,%)
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008 số tiền % số tiền %
1. TG Không kỳ hạn 63.349 81.478 68.654 18.129 28,62 -12.824 -15,74
2. TG Có kỳ hạn 110.208 122.587 280.440 12.379 11,23 157.853 128,77
Dưới 12 tháng 40.755 48.749 211.647 7.994 19,61 162.898 334,16
Trên 12 tháng 68.426 73.397 58.480 4.971 7,26 -14.917 -20,32
Trên 24 tháng 1.027 441 10.313 -586 -57,06 9.872 2.238,55
3.Giấy tờ có giá 53.211 45.224 11.210 -7.987 -15,01 -34.014 -75,21
Kỳ phiếu 49.820 42.377 10.852 -7.443 -14,94 -31.525 -74,39
Trái phiếu 600 56 358 -544 -90,67 302 539,29
Chứng chỉ tiền gửi 2.791 2.791 - 0 0,00 -2.791 -100,00
Tổng cộng 226.768 249.289 360.304 22.521 9,93 111.015 44,53
(Nguồn: phòng kế toán ngân hàng nông nghiệp Thị Xã Vĩnh Long)
Ghi chú: TG: tiền gửi
(ĐVT: Triệu đồng)
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
2006 2007 2008
không kỳ hạn
có kỳ hạn
giấy tờ có giá
Hình 5: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006-2008
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 32 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Qua bảng 2 và hình 5 ta thấy. Năm 2007 tổng vốn huy động là 249.289
triệu đồng tăng 22.512 triệu đồng tương đương 9,93% so với năm 2006. Sang
năm 2008 đạt được 360.304 triệu đồng tăng 111.015 triệu đồng tương đương
44,53% so với năm 2007. Trong đó:
Tiền gửi không kỳ hạn: Năm 2007 tiền gửi không kỳ hạn đạt 81.478 triệu
đồng tăng 18.129 triệu đồng tương đương 28,62% so với năm 2006. Do trên địa
bàn có nhu cầu thanh toán thông qua ngân hàng đã phát triển mạnh nên thu hút
được nhiều vốn tiền gửi không kì hạn của các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế
tham gia. Năm 2008 tiền gửi không kỳ hạn đạt 68.654 triệu đồng giảm 12.824
triệu đồng tương đương 15,74%, vì sự cạnh tranh giữa chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp với các Ngân hàng trên cùng địa bàn về vấn đề lãi suất. Do thiên tai
dịch bệnh ngày càng tăng, hàng nông sản mất giá, lúa thất mùa nên các tổ chức
kinh tế thu tiền nợ của khách hàng chậm, vì vậy mà số dư trên tài khoản này
ngày càng giảm.
Tiền gửi có kỳ hạn: Ta thấy tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) tăng qua các
năm cụ thể: Năm 2007 TGCKH đạt 122.587 triệu đồng tăng 12.379 triệu đồng
tương đương 11,23%. Sang năm 2008 TGCKH đạt 280.440 triệu đồng tăng
157.853 triệu đồng tương đương 129%. Trong đó, TGCKH dưới 12 tháng năm
2008 là 211.467 triệu đồng tăng 162.898 triệu đồng tương đương 334,16% và kỳ
hạn trên 24 tháng năm 2008 là 10.313 triệu đồng tăng 9.872 triệu đồng tương
đương 2.238,55%. Tốc độ tăng vượt bật do: Ngân hàng đã áp dụng những chính
sách lãi suất linh hoạt nên đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng. Người dân đã có ý thức rằng việc gửi tiền vào Ngân hàng đã giúp họ nâng
cao giá trị đồng tiền, đề phòng rủi ro lạm phát và lại rất an toàn, hiệu quả hơn là
việc cho vay nóng bên ngoài. Hơn nữa, tình hình kinh tế địa phương trong những
năm qua có những chuyển biến rất tích cực, hoạt động sản xuất kinh doanh của
người dân ngày càng tiến triển tốt nên nguồn vốn dân cư ngày càng tăng. Vì thế
Ngân hàng luôn có những phương án huy động vốn linh hoạt nhằm thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi này.Nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là nguồn
vốn từ tiền gửi có kỳ hạn , và đây cũng là nguồn vốn ổn định nhất trong hoạt
động cho vay của ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 33 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá (GTCG) thường là các chứng từ nợ có
mệnh giá, thời hạn, lãi suất cố định. Mục đích phát hành giấy tờ có giá là để vay
vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế. Chứng từ có
giá được xem là công cụ điều chỉnh chính sách tiền tệ quốc gia và ổn định mặt
bằng lãi suất huy động
Hình thức huy động bằng việc phát hành GTCG có xu hướng giảm qua 3
năm từ 2006-2008. Cụ thể, năm 2006 việc huy động vốn bằng việc phát hành các
GTCG là 53.211 triệu đồng, năm 2007 là 45.224 triệu đồng, giảm 7.987 triệu
đồng tương đương 15,01% so với năm 2006. Đến năm 2008, việc phát hành các
GTCG để huy động vốn giảm mạnh còn 11.210 triệu đồng, giảm 34.014 triệu
đồng tương đương 75,21% so với năm 2007.
Đối với kỳ phiếu: Năm 2007 phát hành 42.377 triệu đồng giảm 7.443 triệu
đồng tương đương 15%. Năm 2008 phát hành 10.852 triệu đồng giảm 31.525
triệu đồng tương đương 74,39%. Nguyên nhân là do khoản mục tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn tăng, vốn huy động tăng nên ngân hàng giảm phát hành kỳ phiếu.
Đối với trái phiếu: Năm 2007 phát hành 56 triệu đồng giảm 544 triệu đồng
tương đương 90,67% so với năm 2006. Nguyên nhân là do ngân hàng không phát
hành thêm trái phiếu nhưng phải thanh toán cho các trái phiếu đến hạn. Năm
2008 phát hành 358 triệu đồng tăng 309 triệu đồng tương đương 539,29% so với
năm 2007. Trong năm này, ngân hàng phải tăng vốn huy động nên phát hành
thêm trái phiếu mới, đồng thời cũng phải thanh toán các trái phiếu đến hạn nên
mức tăng đáng kể.
Tóm lại, Nguồn vốn huy động của Ngân hàng là nền tảng cho việc kinh
doanh, phát huy các tiềm năng về vốn, mà vốn huy động là vấn đề phức tạp,
trong thời buổi kinh tế thị trường để thu hút được vốn là vấn để hết sức khó khăn
bởi lẽ Ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt của các Ngân hàng
trên cùng địa bàn. Do đó đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của Ban lãnh đạo
và toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị để đa dạng hóa các hình thức huy
động, đề ra các chính sách khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
từ dân cư nhiều hơn vì đây là nguồn tiền tương đối ổn định ít gặp rủi ro, đồng
thời cũng cần chú ý đẩy mạnh huy động vốn nội tệ hơn nữa để phục vụ nhu cầu
vốn của người dân.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 34 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
3.3.1.2. Tình hình tổng nguồn vốn của ngân hàng
Bảng 3: TỔNG NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2006-2008
(ĐVT:Triệu đồng,%)
Chỉ tiêu
Năm 2006 (%) Năm2007 (%) Năm 2008 (%)
Vốn huy động 226.768 97,92 249.289 73,21 360.304 100
Vốn điều chuyển 4.806 2,08 91.228 26,79 0 0
Tổng nguồn vốn 231.574 100,00 340.517 100,00 360.304 100
(Nguồn: phòng kế toán ngân hàng nông nghiệp Thị Xã Vĩnh Long)
Qua bảng 3 ta thấy vốn huy động của ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn, năm 2006 chiếm 97,92% , năm 2007 chiếm 73,21% có sự
giảm nhẹ là do ngân hàng không phát hành thêm trái phiếu nhưng phải thanh
toán cho các trái phiếu đến hạn trả. Sang năm 2008 vốn huy động tăng nhanh,
tăng 111.015 triệu đồng nguyên nhân là do, nền kinh tế khủng hoảng, ngân hàng
nâng mức lãi suất tiền gửi, thu hút khách hàng đến gửi tiền.
Năm 2006 chi nhánh được hỗ trợ vốn từ NHNo&PTNT Tỉnh Vĩnh Long
là 4.806 triệu đồng chiếm 2,08%, năm 2007 được hỗ trợ vốn là 91.228 triệu đồng
chiếm 26,79%. Nhìn chung, nguồn vốn huy động tại chỗ luôn chiếm hơn 50%
trên tổng nguồn vốn, đạt được kế hoạch đề ra. Riêng năm 2008 chi nhánh
NHNo&PTNT Thị xã Vĩnh Long, có vốn huy động cao, nhưng do nền kinh tế
gặp khó khăn, một số doanh nghiệp cũng như hộ sản xuất kinh doanh không có
nhu cầu vay vốn. Nên chi nhánh không xin hỗ trợ vốn từ NHNo&PTNT Tỉnh.
3.3.2 Khái quát tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm
3.3.2.1 Doanh số cho vay
Tín dụng là hoạt động sinh lợi chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng chứa
nhiều rủi ro. Mặc dù các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang có hướng
chuyển dịch cơ cấu hoạt động tín dụng để cho hoạt động thanh toán, dịch vụ phát
triển, hướng tới một ngân hàng đa năng hiện đại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
vẫn là sản phẩm truyền thống cho hầu hết các Ngân hàng thương mại hiện nay.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 35 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Do đó, hiệu quả hoạt động tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng
a.Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ GIAI
ĐOẠN 2006-2008
(ĐVT:Triệu đồng,%)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền % Số tiền %
DN 51.982 22,03 96.287 26,62 122.133 35,22 44.305 85,23 25.846 26,84
HSXKD 183.928 77,97 265.451 73,38 224.631 64,78 81.523 44,32 -40.820 -15,38
Tổng
cộng
235.910 100,00 361.738 100,00 346.764 100,00 125.828 53,34 -14.974 -4,14
(Nguồn: phòng kế toán ngân hàng nông nghiệp Thị Xã Vĩnh Long)
Ghi chú: DN: Doanh nghiệp
HSXKD: Hộ sản xuất kinh doanh
(ĐVT:Triệu đồng)
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
2006 2007 2008
DN
HSXKD
Tổng
DSCV
Hình 6: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ GIAI
ĐOẠN 2006-2008
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 36 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Qua bảng 4 ta thấy DSCV phân theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi
nhánh Thị xã Vĩnh Long biến động qua 3 năm. Năm 2007 DSCV đạt được
361.738 triệu đồng tăng 125.828 triệu đồng tương đương 53,34% so với năm
2006. Sang năm 2008 DSCV đạt 346.764 triệu đồng giảm 14.974 triệu đồng
tương đương 4.14% so với năm 2007.
Doanh số cho vay năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006 là do nền kinh tế
ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng trong nước và nước ngoài đối với hàng
hóa sản xuất trong nước ngày càng tăng, đòi hỏi mở rộng thêm quy mô sản xuất
nên ngày càng có nhiều cá nhân và tổ chức tham gia sản xuất kinh tế, làm cho
nhu cầu về vốn ngày càng tăng. Mặt khác do NHNo & PTNT là Ngân hàng
thương mại lớn có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, với khả năng tài chính
mạnh nhất luôn là điểm đến của các khách hàng lớn. Nhưng sang năm 2008
DSCV có phần giảm nhẹ do nhu cầu vay vốn của HSXKD giảm 40.820 triệu
đồng tương đương 15,38%.
Doanh nghiệp: Tuy nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
thấp nhưng tăng dần qua các năm.Theo bảng số liệu và nhìn vào biểu đồ ta
thấy:Năm 2006 DSCV đối với doanh nghiệp là 51.982 triệu đồng chiếm 22,03%
trong tổng DSCV theo thành phần kinh tế, năm 2007 đạt 96.287 triệu đồng chiếm
26,62% tăng 44.305 triệu đồng tương đương 85,23 %. Năm 2008 đạt 122,133
triệu đồng chiếm 35,22% tăng 25.846 triệu đồng tương đương 26,84%
Nguyên nhân tăng là do nước ta gia nhập tổ chức Thương mại thế giới đã
tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong việc xuất khẩu, do đó mô hình
kinh doanh của họ có nhiều thuận lợi trong việc tìm thị trường để xuất khẩu sản
phẩm của mình. Đồng thời chi nhánh đã tăng cường tiếp thị mở rộng cho vay đối
với các doanh nghiệp, có thể nói trong thời gian này các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả nên nhận được sự ưu ái đầu tư của ngân hàng. Hơn nữa, phần lớn
thành phần này có năng lực tài chính và vốn tự có cao, có tài sản thế chấp, cầm
cố có giá trị lớn, mà theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì mức
cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 70% giá trị tài sản
thế chấp, cầm cố. Vì thế, với mức vốn tự có cao và giá trị tài sản thế chấp, cầm
cố của thành phần này tham gia càng nhiều thì càng chứng tỏ họ quan tâm nhiều
hơn đến mục tiêu vay vốn làm cho dự án sinh lời đúng theo kế hoạch. Hướng sắp
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 37 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
tới Ngân hàng nên chú trọng hơn nữa đối với cho vay doanh nghiệp nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và từng bước thể hiện thế đứng của mình trên
thị trường
Hộ sản xuất kinh doanh: HSXKD luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
DSCV nhưng có xu hướng giảm. Năm 2006 là 77,97%, năm 2007 là 73,38 %,
năm 2008 là 64,78%. Do lãi suất cho vay tăng cộng với thiên tai, mất mùa, dịch
bệnh xảy ra nên người dân phải mất thời gian để khắc phục hậu quả.
b. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Doanh số cho vay theo thời hạn phản ánh tỷ lệ cho vay ngắn hạn, trung hạn
so với tổng doanh số cho vay của Ngân hàng qua các năm.
Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG GIAI
ĐOẠN 2006-2008
(ĐVT:Triệu đồng,%)
(Nguồn: phòng kế toán ngân hàng nông nghiệp Thị Xã Vĩnh Long)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền
(%)
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền % Số tiền %
Ngắn
hạn
150.279 63,70 172.235 47,61 217.241 62,65 21.956 14,61 45.006 26,13
DN 31.002 13,14 34.187 9,45 71.433 20,60 3.185 10,27 37.246 108,95
HSXKD 119.277 50,56 138.048 38,16 145.808 42,05 18.771 15,74 7.760 5,62
Trung
dài hạn
85.631 36,30 189.503 52,39 129.523 37,35 103.872 121,3 -59.980 -31,65
DN 20.980 8,89 62.100 17,17 50.700 14,62 41.120 196 -11.400 -18,36
HSXKD 64.651 27,40 127.403 35,22 78.823 22,73 62.752 97,06 -48.580 -38,13
Tổng
cộng
235.910 100,00 361.738 100,00 346.764 100,00 125.828 53,34 -14.974 -4,14
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 38 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
(ĐVT:Triệu đồng)
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
400.000
2006 2007 2008
ngắn hạn
trungdài hạn
tổng DSCV
Hình 7: : DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG GIAI
ĐOẠN 2006-2008
Doanh số cho vay ngắn hạn
Từ bảng 5 ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên qua các năm và
doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay.
Ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn là bởi vì ít rủi ro, thời gian quay vòng vốn
nhanh, đảm bảo tính thanh khoản cao cho Ngân hàng, khả năng thu nợ là rất lớn.
Đặc biệt, đây là nhu cầu rất thường xuyên của các khách hàng. Cho vay ngắn hạn
thường là để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, vốn thiếu hụt tạm thời cho các tổ
chức kinh tế, cá nhân như: mua nguyên vật liệu, trả tiền hàng, ký quỹ tạm thời,
thanh toán L/C, mua con giống, vật tư nông nghiệp.Cụ thể: Năm 2006 DSCV đạt
150.279 triệu đồng chiếm 63,70% tỷ trọng tổng doanh số cho vay, năm 2007
DSCV là 172.235 triệu đồng tăng 21.956 triệu đồng tương đương 14,61% so với
năm 2006, năm 2008 DSCV đạt 217.241 triệu đồng tăng 45.006 triệu đồng tương
đương 26,13% so với năm 2007. Nguyên nhân do:
Ngân hàng đã từng bước mở rộng phạm vi hoạt động của mình thông qua
việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và hộ sản xuất, áp dụng các
phương pháp cho vay tích cực, đơn giản, tiện lợi nên bước đầu đạt được hiệu quả
cao. Hơn nữa, để hạn chế rủi ro chi nhánh còn thận trọng trong việc xét duyệt cho
vay vốn, kiên quyết không thực hiện khi bên vay không có phương án kinh
doanh khả thi, không có mục đích rõ ràng.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 39 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Doanh nghiệp: Đầu tư tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp chủ yếu nhằm
bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời
đây cũng là thành phần kinh tế được chính quyền địa phương khuyến khích phát
triển vì nó thể hiện một phần khả năng tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy
chiếm tỷ trọng không cao trong tổng DSCV, nhưng doanh số cho vay đối với
doanh nghiệp đã liên tục tăng qua các năm. Năm 2006 đạt 31.002 triệu đồng
chiếm 13,14%, năm 2007 đạt 34.187 triệu đồng chiếm 9,45% tăng 3.185 triệu
đồng tương đương 10,27% so với năm 2006, năm 2008 đạt 71.433 triệu đồng
chiếm 20,60% tăng 37.246 triệu đồng tương đương 108,95% so với năm 2007.
Doanh số cho vay ngắn hạn luôn tăng qua các năm là do quy mô hoạt động
của các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Thêm vào đó, thị xã Vĩnh Long
đang phấn đấu trở thành thành phố loại 3 vào năm 2010, điều này hứa hẹn nền
kinh tế Vĩnh Long sẽ phát triển nhanh chóng để xứng đáng với tầm cở của mình.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp đã đến ngân hàng xin vay vốn để mở rộng kinh
doanh và tăng cường đầu tư trang thiết bị để theo kịp với nền kinh tế như hiện
nay. Sự gia tăng tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp thật sự chưa đáp ứng
được nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế này.
Hộ sản xuất kinh doanh: DSCV ngắn hạn đối với HSXKD cũng tăng qua
3 năm, do nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng cao, người dân đã mở rộng
sản xuất về quy mô và hình thức dần phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh,
bền vững, từng bước hiện đại hóa nông nghiệp, vươn lên thành một ngành sản
xuất lớn, góp phần nâng cao đời sống người dân, ổn định kinh tế. Ngoài ra ngân
hàng còn chủ trương cho vay khắc phục dịch cúm gia cầm. Thực hiện điều đó đã
giúp nông dân thoát khỏi tình trạng đói nghèo và doanh số cho vay cũng tăng lên.
Doanh số cho vay trung và dài hạn
Các khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu lại có độ
rủi ro lớn nên Ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt
cho vay
Doanh số cho vay trung và dài hạn đối với DN và HSXKD chiếm tỷ trọng
thấp nhưng có xu hướng tăng trong các năm qua. Đặc biệt năm 2007 nhu cầu vay
vốn của DN đạt 62.100 triệu đồng tăng 41.120 triệu đồng tương đương 196% so
với năm 2006, là do có nhiều khách hàng mới xin vay vốn ở ngân hàng. Đối với
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 40 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
HSXKD nhu cầu vay vốn năm 2007 đạt 127.403 triệu đồng tăng 62.752 triệu
đồng tương đương 97,06% so với năm 2006. Cho vay để xây dựng và sửa chữa
nhà là những món vay lớn góp phần làm tăng doanh số cho vay, do nhu cầu ăn,
ở, đi lại của người dân đã tăng lên rất nhiều, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở. Có
được một ngôi nhà khang trang, tiện nghi là ước mơ của rất nhiều người. Nhất là
trong nền kinh tế đang phát triển như hiện nay thì đây là một nhu cầu rất bức
thiết. Chính vì vậy, nhiều người đã đến ngân hàng để xin vay vốn, hộ sản xuất
muốn mở rộng phạm vi hoạt động và đầu tư cải tạo trang thiết bị. Vì vậy, vốn là
một yếu tố hết sức quan trọng đã làm doanh số cho vay tăng nhanh qua các năm.
3.3.2.2. Doanh số thu nợ
Thu nợ là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với tất cả mọi Ngân
hàng. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng đánh giá khách hàng của cán
bộ tín dụng, đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy công
tác thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ được Ngân hàng đặt lên hàng đầu. Bởi vì
doanh số cho vay nhiều không phải là hoàn toàn tốt, mà Ngân hàng muốn hoạt
động hiệu quả vừa phải chú trọng đến chất lượng món vay, vừa phải quan tâm
đến công tác thu nợ,…làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại
nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao
Tình hình thu nợ của ngân hàng tiến triển rất tốt, tổng doanh số thu nợ năm
2006 đạt 198.216 triệu đồng, năm 2007 đạt 265.964 triệu đồng tăng 67.749 triệu
đồng tương đương 34,18% so với năm 2006, năm 2008 đạt 324.654 triệu đồng
tăng 58.690 triệu đồng tương đương 22,07% so với năm 2007. Do khách hàng sử
dụng vốn đúng mục đích và sinh lợi nên khả năng hoàn trả vốn cao, việc thu nợ
đã đạt chỉ tiêu, do cán bộ thường đôn đốc khách hàng trả nợ.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 41 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
a.Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
GIAI ĐOẠN 2006-2008
(ĐVT:Triệu đồng,%)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Số
tiền
(%)
Số
tiền
(%)
Số
tiền
(%)
Số
tiền
%
Số
tiền
%
DN 37.500 18,92 69.563 26,16 98.981 28,65 32.063 85,50 29.418 42,29
HSXKD 160.716 81,08 196.401 73,84 246.526 71,35 35.686 22,20 50.125 25,52
Tổng
cộng
198.216 100,00 265.964 100,00 345.507 100,00 67.748 34,18 79.543 29,91
(Nguồn: phòng kế toán ngân hàng nông nghiệp Thị Xã Vĩnh Long)
(ĐVT: Triệu đồng)
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
2006 2007 2008
DN
HSXKD
Tổng cộng
Hình 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ GIAI
ĐOẠN 2006-2008
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 42 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Qua bảng 6 và hình 8 ta thấy tình hình thu nợ đối với DN và HSXKD có
xu hướng tăng qua các năm. Năm 2007 DSTN đối với DN đạt kết quả tốt 69.563
triệu đồng (chiếm 26,16%) tăng 32.063 triệu đồng tương đương 85,50% so với
năm 2006. Sang năm 2008 DSTN tiếp tục tăng. Nguyên nhân do các doanh nhân
trẻ muốn tự khẳng định bản thân trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy họ
đã luôn cố gắng cầm lái con tàu DN của mình hoạt động có có hiệu quả, thu nhập
của DN ngày càng cao. Do đó khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng là khá cao.
Bên cạnh đó, là do cán bộ tín dụng luôn theo dõi nhắc nhở nợ đến hạn cho DN
cộng thêm ý thức trả nợ của DN tốt, đồng thời ngân hàng đã lựa chọn được
những DN có uy tín. Hầu hết các DN đều có phương án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả được Ngân hàng thẩm định trước khi cho vay. Các doanh nghiệp và cơ
sở sản xuất hoạt động có hiệu quả thu được lợi nhuận trả nợ cho Ngân hàng.
Đối với HSXKD doanh số thu nợ cũng tăng nhanh qua các năm, nguyên
nhân do thời gian qua được sự chỉ đạo kịp thời của ủy ban nhân dân Tỉnh. Ngân
hàng từng bước đầu tư vốn vào việc chuyển dịch cơ cấu từ trồng trọt qua chăn
nuôi và được sự quan tâm theo dõi sử dụng vốn đúng mục đích ,tạo được nguồn
thu nhập cho người vay vốn, đã tạo điều kiện cho các hộ sản xuất trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 43 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
b. Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng
Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2006-2008
(ĐVT:Triệu đồng,%)
(Nguồn: phòng kế toán ngân hàng nông nghiệp Thị Xã Vĩnh Long)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Ngắn hạn 137.055 69,14 155.398 58,43 201.703 58,38 18.343 13,38 46.305 29,80
DN 23.554 11,88 35.183 13,23 43.735 12,66 11.629 49,37 8.552 24,31
HSXKD 113501 57,26 120.215 45,20 157.968 45,72 6.714 5,92 37.753 31,40
Trung dài hạn 61.161 30,86 110.566 41,57 143.804 41,62 49.405 80,78 33.238 30,06
DN 13.946 7,04 34.380 12,93 55.246 15,99 20.434 146,52 20.866 60,69
HSXKD 47.215 23,82 76.186 28,65 88.558 25,63 28.971 61,36 12.372 16,24
Tổng cộng 198.216 100,00 265.964 100,00 345.507 100,00 67.748 34,18 79.543 29,91
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 44 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
(ĐVT: Triệu đồng)
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
2006 2007 2008
ngắn hạn
trung dài
hạn
tổng cộng
Hình 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN
2006-2008
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Trong 3 năm trở lại đây quy mô đầu tư tín dụng thường xuyên được mở rộng
nên tình hình thu nợ cũng tăng lên, đặc biệt là thu nợ ngắn hạn năm 2006 đạt
137.055 triệu đồng năm 2007 đạt 155.398 triệu đồng tăng 18.343 triệu đồng tương
đương 13,38%, năm 2008 đạt 201.703 triệu đồng tăng 46.305 triệu đồng tương
đương 29,80%. Dựa vào kết quả thu nợ như trên có thể thấy được tính chính xác
khi thẩm định đánh giá khách hàng để cho vay của cán bộ tín dụng là rất tốt, cho
thấy công tác thu nợ đóng vai trò hết sức quan trọng và cần thiết trong nghiệp vụ
tín dụng.
Doanh nghiệp: thu nợ đối với đối tượng khách hàng này không xảy ra trường
hợp quá hạn và đạt được kết quả cao. Năm 2006 DSTN đạt 23.554 triệu đồng, năm
2007 đạt 35.183 triệu đồng tăng 11.629 triệu đồng tương đương 49,37%, năm 2008
đạt 43.735 triệu đồng tăng 8.552 triệu đồng tương đương 24,31%. Nguyên nhân là
do các doanh nghiệp vay vốn giải quyết vốn tạm thời thiếu hụt trong sản xuất kinh
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 45 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
doanh, kinh doanh chủ yếu là các món vay ngắn hạn nên khả năng thu hồi vốn cao.
Hiệu quả sử dụng vốn của các DN ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó cũng không thể
phủ nhận vai trò của nhà nước trong việc khuyến khích đầu tư phát triển công
nghiệp ở địa phương thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đồng thời, cán bộ tín dụng của chi nhánh luôn theo dõi sát sao tình hình sử
dụng vốn của DN, khuyến khích khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ
đúng hạn cho Ngân hàng.
Hộ sản xuất kinh doanh: Đầu tư tín dụng ngắn hạn cho hộ sản xuất luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay. Do vậy, thu nợ đến hạn của các
đối tượng khách hàng này cũng cần quan tâm đúng mức và kiểm tra đều đặn nhằm
đảm bảo an toàn tín dụng, tránh rủi ro. Ta thấy doanh số thu nợ đối với các hộ sản
xuất kinh doanh các năm tăng, năm 2006 đạt 113.501 triệu đồng, năm 2007 đạt
120.215 triệu đồng, năm 2008 đạt 157.968 triệu đồng, tương ứng tăng với doanh số
cho vay dẫn đến nợ đến hạn cũng tăng theo, khách hàng hoạt động sản xuất có hiệu
quả nên trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.
Đạt được thành tích như trên là do Ngân hàng đã có những chính sách thu nợ
thích hợp, cán bộ tín dụng tích cực trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ, gửi giấy
báo nợ trước khi đến hạn từ 7 - 15 ngày để khách hàng có thời gian chuẩn bị, thời
gian cho vay cũng như thời gian thu hồi nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh
của người vay. Từ đó tăng hiệu quả kinh tế của người vay, Ngân hàng đã lựa chọn
phương thức cho vay phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Mặc khác đa
phần khách hàng vay vốn của Ngân hàng đều là khách hàng truyền thống, có uy tín,
làm ăn có hiệu quả vì vậy mà công tác thu hồi nợ của chi nhánh trong những năm
qua tương đối cao.
Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Ta thấy DSTN trung và dài hạn của ngân hàng cũng tăng nhanh qua các năm,
năm 2006 đạt 61.160 triệu đồng, năm 2007 đạt 110.566 triệu đồng tăng 49.406
triệu đồng tương đương 80,78%, năm 2008 đạt 143.804 triệu đồng tăng 33.238
triệu đồng tương đương 30,06% Nguyên nhân do: Ngân hàng đã có những chủ
trương, chính sách đúng đắn đối với hoạt động thu hồi nợ, đưa ra nhiều hình thức,
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 46 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
phương án giúp đỡ khách hàng đang gặp khó khăn tìm ra cách giải quyết để thu hồi
nợ đạt hiệu quả tốt.
Doanh nghiệp: Doanh số thu nợ tăng qua các năm, năm 2006 đạt 13.946
triệu đồng, năm 2007 đạt 34.380 triệu đồng tăng 146,52%, đến năm 2008 đạt
55.246 triệu đồng, DSTN tăng nhanh là do có nhiều khoản nợ của năm trước đến
hạn, DN kinh doanh sinh lời nhiều chủ động trả nợ cho ngân hàng, do cán bộ tín
dụng làm tốt công tác thẩm định,.
Hộ sản xuất kinh doanh: Doanh số thu nợ của HSXKD cũng tăng nhanh
qua 3 năm, năm 2006 đạt 47.215 triệu đồng, năm 2007 đạt 76.186 triệu đồng, năm
2008 đạt 88.558 triệu đồng, do hộ sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi bởi vì các
dự án chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao và các hộ vay chủ động trả nợ trước
hạn.
3.3.2.3. Tình hình dư nợ
Một Ngân hàng muốn hoạt động tốt không chỉ phải nâng cao doanh số cho
vay mà còn phải quan tâm đến dư nợ. Nếu doanh số cho vay phản ánh kết quả hoạt
động tín dụng thì dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng. Dư nợ thể hiện số
vốn mà Ngân hàng đã cho khách hàng vay nhưng chưa thu hồi tại thời điểm báo
cáo và có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả, quy mô hoạt động của Ngân
hàng. Nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời điểm
báo cáo và đồng thời cho biết số nợ mà Ngân hàng còn phải thu từ khách hàng. Để
hiểu rõ hơn về tình hình dư nợ của Ngân hàng ta sẽ đi sâu phân tích tình hình dư nợ
theo thời hạn và theo thành phần kinh tế
a.Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
Ngân hàng luôn mở rộng đầu tư tín dụng đến tất cả các thành phần kinh tế,
giải quyết kịp thời nhu cầu vốn hợp lý cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh
doanh nên đã làm cho tổng dư nợ của Ngân hàng luôn tăng, năm sau cao hơn năm
trước. Cụ thể: năm 2006 DSDN đạt 221.707 triệu đồng, năm 2007 đạt 317.583
triệu đồng tăng 95.876 triệu đồng tương đương 43,24%, năm 2008 đạt 318.738
triệu đồng tăng chậm 1.155 triệu đồng tương đương 0,36%. Sự gia tăng này là do
ngân hàng thu hút được nguồn vốn huy động tăng dẫn đến tăng dư nợ tín dụng. Bên
cạnh đó, dư nợ của ngân hàng tăng lên còn phụ thuộc vào cung cách phục vụ,
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 47 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
thương hiệu, sự cạnh tranh lành mạnh và lãi suất của ngân hàng không ngừng được
cải thiện trong những năm qua.
Bảng 8:TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ GIAI
ĐOẠN 2006-2008
(ĐVT:Triệu đồng,%)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Số
tiền
(%)
Số
tiền
(%)
Số
tiền
(%)
Số
tiền
%
Số
tiền
%
DN 52.988 23,90 79.712 25,11 102.864 32,27 26.724 50,43 23.152 29,04
HSXKD 168.719 76,10 237.769 74,89 215.874 67,73 69.050 40,93 -21.895 -9,21
Tổng
cộng
221.707 100,00 317.481 100,00 318.738 100,00 95.774 43,20 1.257 0,40
(Nguồn: phòng kế toán ngân hàng nông nghiệp Thị Xã Vĩnh Long)
(ĐVT: Triệu đồng)
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
2006 2007 2008
DN
HSXKD
Tổng cộng
Hình 10: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ GIAI
ĐOẠN 2006-2008
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 48 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Doanh nghiệp: Dư nợ của thành phần này có xu hướng tăng nhanh
qua các năm, năm 2006 đạt 52.988 triệu đồng (chiếm 23,90%), năm 2007 đạt
79.712 triệu đồng (chiếm 25,11%) tăng 26.724 triệu đồng tương đương 50,43%,
năm 2008 đạt 102.864 triệu đồng (chiếm 32,27%) tăng 23.152 triệu đồng tương
đương 29,04%. Dư nợ DN tăng liên tục qua ba năm cho thấy tình hình kinh doanh
của DN trên địa bàn có bước phát triển, các ông chủ đã mạnh dạn đầu tư mở rộng các
ngành nghề truyền thống cũng như các hoạt động dịch vụ, mặt khác nó còn thể hiện
sự tích cực của ban lãnh đạo Ngân hàng trong việc không ngừng tìm kiếm khách
hàng cùng với quy trình cho vay trọn gói từ khâu tư vấn đến giải ngân cho khách
hàng nhằm thu hút khách hàng vay vốn.
Hộ sản xuất kinh doanh: Năm 2006 dư nợ đối với HSXKD là 158.719
triệu đồng, năm 2007 là 237.769 triệu đồng tăng 69.050 triệu đồng , năm 2008 là
215.874 triệu đồng giảm 21.897 triệu đồng. Ta thấy tình hình dư nợ của HSXKD
có xu hướng tăng giảm. Nguyên nhân là những hộ sản xuất kinh doanh hiếm khi trả
nợ trước hạn, nếu có trả trước hạn cũng là do nhu cầu vốn kinh doanh của họ tăng
lên nên tiến hành trả trước hạn với mục đích vay lại số vốn lớn hơn nên dư nợ ở đối
tượng này luôn ở mức cao. Hơn nữa một số hộ chăn nuôi và trồng trọt trong năm
gặp một số khó khăn về vấn đề dịch bệnh, thời tiết không thuận lợi, giá cả thị
trường không ổn định,… nên việc trả nợ cho Ngân hàng còn chậm và đã xin gia
hạn nợ nên làm cho dư nợ tăng cao trong năm 2007.
Chỉ tiêu dư nợ đã phần nào phản ánh chính xác hơn về tốc độ tăng trưởng tín
dụng của Ngân hàng qua các năm. Nó cho thấy khuynh hướng đầu tư tín dụng và
công tác thu nợ của Ngân hàng ngày càng hiệu quả. Mặc dù xu hướng của ngân
hàng là tập trung tỷ trọng lớn vốn cho đối tượng hộ sản xuất kinh doanh nhưng
Ngân hàng cũng đã có chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 49 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
b./ Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng
Bảng 9: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2006-2008
(ĐVT:Triệu đồng,%)
(Nguồn: phòng kế toán ngân hàng nông nghiệp Thị Xã Vĩnh Long)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/007 Chỉ tiêu
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 93.531 42,19 110.368 34,76 125.906 39,50 16.837 18,00 15.538 14,08
DN 22.838 10,30 21.842 6,88 49.540 15,54 -996 -4,36 27.698 126,81
HSXKD 70.693 31,89 88.526 27,88 76.366 23,96 17.833 25,23 -12.160 -13,74
Trung dài hạn 128.176 57,81 207.113 65,24 192.832 60,50 78.937 61,58 -14.281 -6,90
DN 30.150 13,60 57.870 18,23 53.324 16,73 27.720 91,94 -4.546 -7,86
HSXKD 98.026 44,21 149.243 47,01 139.508 43,77 51.217 52,25 -9.735 -6,52
Tổng cộng 221.707 100,00 317.481 100,00 318.738 100,00 95.774 43,20 1.257 0,40
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 50 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
(ĐVT: triệu đồng)
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
2006 2007 2008
ngắn hạn
trung dài hạn
tổng cộng
Hình 11: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG GIIA ĐOẠN
2006-2008
Tình hình dư nợ ngắn hạn
Qua bảng 9 ta thấy tình hình dư nợ ngắn hạn luôn tăng qua các năm, năm 2006
dư nợ là 93.531 triệu đồng (chiếm 42,19%), năm 2007 là 110.368 triệu đồng (chiếm
34,76%) tăng 16.837 triệu đồng tương đương 18,00%, năm 2008 là 125.906 triệu đồng
tăng 15.538 triệu đồng tương đương 14,08%. Nguyên nhân sự tăng trưởng này là nhờ
chính sách hợp lý của ngân hàng mở rộng thêm các dịch vụ và tích cực tìm kiếm khách
hàng mới, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng làm cho cả doanh số cho vay và
doanh số thu nợ tăng trưởng khá cao. Do đó tình hình dư nợ cũng tăng theo.
Doanh nghiệp: Hiện nay nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển, góp
phần không nhỏ trong sự phát triển này không thể không kể đến vai trò của các doanh
nghiệp, các công ty. Theo xu thế phát triển như vậy thì nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp rất lớn, nhưng trong những năm qua nguồn vốn cho vay tại các NHTM còn hạn
chế. Do vậy để có đủ vốn kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải tìm đến các ngân
hàng mới để xin vay vốn. Nhờ vậy mà dư nợ doanh nghiệp có sự biến động. Cụ thể:
năm 2006 dư nợ ngắn hạn của DN là 22.838 triệu đồng, năm 2007 là 21.842 triệu đồng
có xu hướng giảm nhưng số lượng không đáng kể 996 triệu đồng tương đương 4,36%,
năm 2008 là 49.540 triệu đồng tăng 27.698 triệu đồng tương đương 126,81%. Năm
2008 tăng nhanh là do DSCV của ngân hàng tăng, bởi vì khi gia nhập WTO thì các
DN này đang có nhu cầu vốn mạnh để mở rộng mạng lưới tránh tình trạng các công ty
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 51 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
nước ngoài vào sáp nhập, vì vậy mà nhu cầu vốn cao làm cho dư nợ của các DN này
tăng.
Hộ sản xuất kinh doanh: Trong thời gian gần đây người dân Vĩnh Long cũng
đã chịu nhiều thiên tai bệnh dịch như cơn bão số 9, dịch cúm gia cầm, bệnh vàng lùn
và lùn xoắn lá,… đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất lẫn tình thần của
người dân và làm cho cuộc sống của người dân càng khó khăn hơn. Việc ngân hàng đề
ra chính sách tăng cường cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh là rất phù
hợp với điều kiện kinh tế như hiện nay. Tình hình dư nợ đối với HSXKD có chiều
hướng tăng giảm, năm 2006 là 70.693 triệu đồng, năm 2007 là 88.528 triệu đồng, năm
2008 là 76.366 triệu đồng. Năm 2008 có xu hướng giảm là do phần lớn thu nhập của
người dân được tăng lên, khách hàng chưa có nhu cầu vay nên dư nợ đối với năm này
giảm.
Tình hình dư nợ trung và dài hạn
Dư nợ trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Qua bảng 9 ta
thấy có chút biến động, năm 2006 là 128.176 triệu đồng(chiếm 57,81%), năm 2007 là
207.113 triệu đồng (chiếm 65,22%) tăng 78.937 triệu đồng tương đương 61,58%. Có
sự gia tăng đáng kể vào năm 2007 là do có sự chuyển dịch cơ cấu trong doanh số cho
vay của ngân hàng cho trung hạn, đồng thời cho vay trung và dài hạn thời gian thu hồi
nợ sẽ dài dẫn đến doanh số cho vay trung hạn tăng cao. Đây còn có thể là một dấu hiệu
đáng mừng khi dư nợ cho vay trung hạn tăng lên chứng tỏ dự án trung hạn khả thi
ngày càng tăng, nhu cầu vốn đầu tư cho chiều sâu, đầu tư bổ sung vốn tăng lên kéo
theo sự phát triển kinh tế tốt hơn. Cùng với sự nỗ lực từ phía ngân hàng trong việc tìm
kiếm khách hàng tiềm năng, tìm những dự án khả thi cho lâu dài để cho vay. Sang năm
2008 dư nợ là 192.832 triệu đồng giảm 14.281 triệu đồng tương đương 6,90%. Có xu
hướng giảm là do nền kinh tế suy thoái, xuất khẩu gặp khó khăn nhiều doanh nghiệp
đang cố gắng cầm cự bằng vốn tự có của mình và không có nhu cầu vay vốn ngân
hàng trong thời điểm này.
Doanh nghiệp: Dư nợ của DN năm 2006 là 30.150 triệu đồng, năm 2007 là
57.870 triệu đồng, năm 2008 là 53.324 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng giảm là
do các DN cần vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh làm cho dư nợ năm 2007 tăng.
Sang năm 2008 dư nợ giảm là do không có doanh nghiệp mới tìm đến ngân hàng trong
khi những khách hàng cũ thì không muốn giải ngân tiếp các khoản đã vay.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 52 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Hộ sản xuất kinh doanh: Tình hình dư nợ của HSXKD chiếm tỷ trọng cao do
ngân hàng tập trung cho các hộ vay tiêu dùng và sửa chữa nhà trong thời gian dài, năm
2006 là 98.026 triệu đồng, năm 2007 là 149.243 triệu đồng, năm 2008 là 139.508 triệu
đồng giảm 6,52%.
3.3.2.4. Tình hình nợ xấu
Khi đánh giá chất lượng tín dụng thông thường chúng ta nhìn nhận trên khía
cạnh nợ xấu, nơi nào có nợ xấu cao thì chất lượng tín dụng thấp, nơi nào có nợ xấu
thấp thì chất lượng tín dụng cao. Tuy nhiên điều đó chưa phản ánh đầy đủ bởi vì chất
lượng tín dụng phải được đánh giá từ kinh tế xã hội, xem nó có phục vụ chính sách
phát triển kinh tế của Chính phủ, có phục vụ lợi ích của người dân hay không.
Nợ xấu là một vấn đề mà hầu như Ngân hàng thương mại nào cũng quan tâm
phân tích, nó là chỉ số để đánh giá hiệu quả tín dụng mà các Ngân hàng đầu tư. Nếu có
nợ xấu lớn rất có thể rủi ro cho Ngân hàng là đi đến phá sản. Bởi vì nguồn vốn tự có
của Ngân hàng không đủ đáp ứng đầu tư tín dụng do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng. Vì thế mà nợ xấu là một vấn đề hết sức quan trọng có liên quan
đến sự tồn tại của Ngân hàng
a. Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế
Bảng 10: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
(ĐVT:Triệu đồng,%)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Sốtiền (%)
DN 57 4,99 57 4,15 57 2,19 0 0 0 0
HSXKD 1.085 95,01 1.318 95,85 2.542 97,81 233 21,47 1.224 92,87
Tổng cộng 1.142 100,00 1.375 100,00 2.599 100,00 233 20,4 1.224 89,02
(Nguồn: phòng kế toán ngân hàng nông nghiệp Thị Xã Vĩnh Long)
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 53 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
(ĐVT:Triệu đồng)
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2006 2007 2008
DN
HSXKD
Tổng cộng
Hình 12: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Qua bảng 10 ta thấy tình hình nợ xấu tăng qua 3 năm, năm 2006 là 1.142 triệu
đồng, năm 2007 là 1.375 triệu đồng tăng 233 triệu đồng tương đương 20,4%, năm
2008 là 2.599 triệu đồng tăng 1.224 triệu đồng tương đương 89,02%. Nguyên nhân của
sự tăng cao là do thị trường biến động khá phức tạp, giá cả các mặt hàng tăng, dịch cúm
gia cầm bùng phát, bệnh lở mồm long móng xảy ra ở gia xúc đã ảnh hưởng đến các hộ
chăn nuôi, bên cạnh đó tình hình nuôi trồng thủy sản cũng gặp rất nhiều khó khăn do tình
hình thời tiết không thuận lợi và do nhiều vụ kiện chóng bán phá giá của Mỹ lên các mặt
hàng thủy hải sản xuất khẩu của nước ta làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của người
dân dẫn đến tình trạng các HSXKD không trả được nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó còn
có yếu tố chủ quan từ cán bộ tín dụng là chưa đôn đốc việc trả nợ theo đúng thời hạn,
quản lý chưa chặt chẽ, chưa chấp hành đầy đủ qui trình thủ tục, đặc biệt là khâu thẩm định
kiểm tra trước và sau khi cho vay.
Doanh nghiệp: Tình hình nợ xấu của DN chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ có 3,78%
trong tổng nợ xấu. Nguyên nhân là do các thành phần kinh tế này kinh doanh đạt hiệu
quả và tiến hành trả nợ theo đúng thời hạn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó là do cán bộ
tín dụng đã biết chọn lựa những khách hàng có tiềm năng.
Hộ sản xuất kinh doanh: Tình hình dư nợ của HSXKD chiếm tỷ trọng rất cao
96,22% trong tồng dư nợ, năm 2006 là1.085 triệu đồng, năm 2007 là 1.318 triệu đồng,
năm 2008 là 2.542 triệu đồng tăng 1.224 triệu đồng tương đương 92,87% so với năm
2007. Nguyên nhân của sự tăng cao là do, trên địa bàn hiện nay còn khá nhiều hộ nông
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 54 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
dân nghèo, vay vốn sản xuất nông nghiệp, mặc dù làm ăn có hiệu quả nhưng những
khoản thu nhập đó không cao, không đủ tiêu dùng nên họ không thể trả nợ khi đến hạn
và ngân hàng không gia hạn nợ cho nông dân mà chuyển sang nợ quá hạn, càng làm
khó khăn hơn cho họ trả nợ. Bên cạnh đó trong những năm gần đây trong chăn nuôi
xảy ra dịch cúm gia cầm, các vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa làm người dân chăn
nuôi bị thua lỗ, khả năng trả nợ vay của họ thấp. Vì vậy khó có thể thu hồi hết nợ.
b. Tình hình nợ xấu theo thời hạn tín dụng
Ta thấy tình hình nợ xấu tăng nhanh qua các năm, năm 2006 là 1.142 triệu
đồng, năm 2007 là 1.375 triệu đồng tăng 233 triệu đồng, năm 2008 là 2.599 triệu đồng
tăng 1.224 triệu đồng tương đương 89,02%. Tình hình trên cho thấy chất lượng tín
dụng chưa được tốt lắm, ngân hàng chưa có biện pháp hiệu quả để ngăn chặn sự tăng
trưởng này.
Nguyên nhân chủ yếu làm cho nợ xấu tăng nhanh và ở mức cao là do chi nhánh
đã áp dụng triệt để việc hạn chế giải quyết cho khách hàng cơ cấu lại nợ, kiên quyết
chuyển nợ quá hạn đối với các khoản nợ cho vay trung hạn có phân kỳ trả nợ đến hạn
nhưng khách hàng chưa có khả năng trả nợ. Còn một số nguyên nhân khác như thiên
tai, mất mùa nên không có khả năng trả nợ ngân hàng.
Bảng 11: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN
2006-2008
(ĐVT:Triệu đồng,%)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số
tiền
(%)
Số
tiền
(%)
Số
tiền
(%)
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Ngắn hạn 298 26,09 460 33,45 1.104 42,48 162 54,36 644 140,00
DN - - - - - - - - - -
HSXKD 298 26,09 460 33,45 1.104 42,48 162 54,36 644 140,00
Trung dài
hạn
844 73,91 915 66,55 1.495 57,52 71 8,41 580 63,39
DN 57 4,99 57 4,15 57 2,19 0 0 0 0,00
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 55 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
HSXKD 787 68,91 858 62,40 1.438 55,33 71 9,02 580 67,60
Tổng cộng 1.142 100,00 1.375 100,00 2.599 100,00 233 20,40 1.224 89,02
(Nguồn: phòng kế toán ngân hàng nông nghiệp Thị Xã Vĩnh Long)
(ĐVT:Triệu đồng)
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2006 2007 2008
ngắn hạn
trung dài hạn
tổng cộng
Hình 13: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG
Nợ xấu ngắn hạn
Nợ xấu ngắn hạn chiếm tỷ lệ thấp 34,01% trong tổng nợ xấu, nhưng tốc độ tăng
trưởng vẫn tăng khá nhanh chủ yếu là sự tăng nhanh của HSXKD, năm 2006 là 298
triệu đồng, năm 2007 là 460 triệu đồng, năm 2008 là 1.104 triệu đồng. Nguyên nhân là
do xuất hiện dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng ở gia súc, dịch rầy nâu gây bệnh
vàng lùn, lùn xoán lá lúa, bệnh vàng lá thối rễ ở cây có múi, vì thế làm cho một số bà
con vỡ nợ. Không thu hồi được vốn dẫn đến tình trạng thiếu nợ ngân hàng. Đối với
DN tình hình nợ xấu ngắn hạn không xảy ra là do các DN làm ăn có hiệu quả, tạo uy
tín với ngân hàng nên trả hết các khoản nợ ngắn hạn.
Nợ xấu trung và dài hạn
Trường hợp tình trạng nợ xấu này xảy ra nhiều nhất trong hộ sản xuất, hộ xây
dựng và sửa chữa nhà ở, doanh nghiệp cũng chiếm một phần nhỏ trong tổng nợ xấu
trung và dài hạn. Các món vay này thường có dư nợ lớn, theo thời gian nợ xấu tăng
lên, năm 2006 là 787 triệu đồng, năm 2007 là 858 triệu đồng, năm 2008 là 1.438 triệu
đồng tăng 67,60% so với năm 2007.
Nâng cao hiệu quả tín dụng và chiến lược phát triển tại NHNo&PTNT TXVL
GVHD: TS.Từ Văn Bình - 56 - SVTH: Trương Ngọc Thùy
Sự tăng lên của khoản nợ này là do số tiền của mỗi món vay lớn, thu nhập của
người vay không ổn định. Ngoài ra cán bộ tính toán thu nhập của người vay chưa kỹ,
dựa vào lời khai của khách hàng nên đến hạn không có khả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT THỊ XÃ VĨNH LONG.pdf