Tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng xây lắp số 1 (Vinaconex 1): 1
Luận văn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần xây dựng
xây lắp số 1 (Vinaconex 1)
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội, từ đó đạt
được mục đích tối đa hoá lợi nhuận của mình. Và để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp buộc phải có một lượng vốn nhất
định. Như vậy vốn là điều kiện không thể thiếu cho việc hình thành và phát
triển của doanh nghiệp, mặt khác trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay,
các doanh nghiệp đang tồn tại trong một môi trường cạnh tranh và hoàn toàn
tự chủ thì vấn đề vốn ngày càng trở nên quan trọng, nó quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Trong một nền kinh tế đang nóng như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng l...
68 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng xây lắp số 1 (Vinaconex 1), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần xây dựng
xây lắp số 1 (Vinaconex 1)
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội, từ đó đạt
được mục đích tối đa hoá lợi nhuận của mình. Và để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp buộc phải có một lượng vốn nhất
định. Như vậy vốn là điều kiện không thể thiếu cho việc hình thành và phát
triển của doanh nghiệp, mặt khác trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay,
các doanh nghiệp đang tồn tại trong một môi trường cạnh tranh và hoàn toàn
tự chủ thì vấn đề vốn ngày càng trở nên quan trọng, nó quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Trong một nền kinh tế đang nóng như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề mang tính
cấp thiết và đòi hỏi sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp và Nhà nước. Nếu
như doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và không đảm bảo được nhu cầu về
vốn thì khó có thể tồn tại và phát triển được ngay cả khi đó là một doanh
nghiệp Nhà nước. Ngược lại, khi đã đảm bảo được nhu cầu về vốn rồi thì việc
sử dụng làm sao cho hiệu quả cũng không phải là vấn đề đơn giản.
Trên thực tế khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường thì có nhiều
doanh nghiệp thích nghi được và kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnh đó
nhiều doanh nghiệp với sức ì lớn đã không có được sự thay đổi kịp thời dẫn
đến tình trạng thua lỗ và phá sản. Tuy nhiên một lý do phải kể đến và là một
trong những nguyên nhân chính là do công tác quản lý vốn kinh doanh của
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy vấn đề rất quan trọng đặt ra với
các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và đáp ứng được đầy đủ nhu câù
về vốn và sử dụng đồng vốn đó sao cho có hiệu quả.
Từ thực tế trên, qua gần 5 tháng thực tập tại Công ty xây dựng cồ phần số
3
1- trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, từng bước
làm quen với thực tế và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn em đã rút được
những kinh nghiệm quý báu cho bản thân mình. Qua đó càng thấy rõ được
tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và
của Công ty nói riêng, em quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “ Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng xây lắp
số 1 (Vinaconex 1)”
- Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp so sánh truyền thống.
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Khi
sử dụng phương pháp này ta cần quán triệt 2 nguyên tắc cơ bản
- Gốc để so sánh: là số liệu của kỳ trước, số liệu, mức trung bình nghành,
...
- Các chỉ tiêu sử dụng:
+ So sánh bằng số liệu tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về khối
lượng, quy mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
+ So sánh bằng số tương đối: Để thấy được tốc độ phát triển về mặt qui
mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
+ So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ
tiêu trong một kỳ của từng báo cáo tài chính so với các kỳ khác.
+ So sánh theo chiều ngang: Đánh giá chiều hướng biến động của từng chỉ
tiêu qua các kỳ.
4
2. Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính.
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu
này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu
tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
3.Phương pháp đồ thị, biểu đồ
Bằng hình ảnh, tính chất của biểu đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến
động, cơ cấu, vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
5
MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT CÓ DÙNG TRONG BÀI VIẾT
CK : Chứng khoán
CSH : Chủ sở hữu
KH : Khách hàng
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
MMTB : Máy móc thiết bị
NH : Ngân hàng
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
6
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Tại Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.
Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những
quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi
quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh
nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động.
Thứ nhất, các chủ thể kinh tế tự bù đắp chi phí, tự chịu trách nhiệm đối với
kết quả sản xuất của mình và tự tổ chức quá trình sản xuất theo luật định. Đặc
điểm này tạo ra tính tự chủ cho doanh nghiệp.
Thứ hai, nền kinh tế thị trường là hình thái phát triển cao của nền kinh tế
hàng hoá, các quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển đa dạng, trong đó doanh
nghiệp phải cạnh tranh một cách khốc liệt. Các doanh nghiệp không được nhà
nước bao cấp nữa mà phải tự bươn chải và luôn phải phấn đấu vươn lên dành
thắng lợi trong cuộc cạnh tranh.
Thứ ba, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải chịu
7
tác động của rất nhiều các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh. Dưới sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường,
doanh nghiệp nào nhận thức đúng đắn, nhanh nhẹn và nhạy bén các quy luật
này, doanh nghiệp đó sẽ đứng vững và tồn tại và ngược lại.
Thứ tư, Nhà nước đang nỗ lực hoàn thiện cơ chế pháp lý, nhất là hệ thống
pháp luật tạo ra một sân chơi bằng phẳng và thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Đồng thời cũng tạo áp lực cho các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình, chủ
động khai thác, tạo lập, tổ chức quản lý và sử dụng vốn cho hoạt động của
mình.
Thứ năm, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Với tốc độ phát
triển của khoa hoc- kĩ thuật như hiện nay thì thật sự đây là yếu tố rất quan
trọng, nó thúc đẩy sự thay đổi của phương thức sản xuất, từ đó dẫn đến sự
thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nói tóm lại, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, môi trường hoạt
động của các doanh nghiệp là rất khắc nghiệt. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với
các doanh nghiệp là phải gắn các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với
các quy luật kinh tế thị trường, “bán cái thị trường cần chứ không bán cái
mình có”. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải biết phát huy quyền
làm chủ của mình, biết quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả vốn kinh
doanh, có vậy doanh nghiệp mới tồn tại được trong điều kiện nền kinh tế mới.
1.1.1.2. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào: sức
lao động và đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Tuy
nhiên muốn tiến hành được quá trình trên thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
phải có một lượng tư bản nhất định để mua sắm các yếu tố đầu vào cần thiết
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, lượng tư bản này được gọi là vốn
8
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
Doanh nghiệp muốn phát triển được thì số tiền thu được do tiêu thụ các
sản phẩm phải đảm bảo bù đắp được toàn bộ các chi phí bỏ ra và có một phần
lợi nhuận, muốn vậy số tiền bỏ ra ban đầu phải được sử dụng một cách có
hiệu quả.
Quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một
cách liên tục và không ngừng, tạo ra một vòng tuần hoàn và chu chuyển vốn.
K.Mark đã mô tả quá trình chu chuyển của tư bản theo mô hình sau:
T- H …SX …H’- T’
Vòng tuần hoàn của vốn được bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển sang
hình thái hàng hoá (H) ở các dạng TLLĐ và ĐTLĐ, qua quá trình sản xuất
vốn được biểu hiện dưới hình thái hàng hoá (H’) và cuối cùng lại trở về hình
thái tiền tệ (T’). Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau
trong lĩnh vực sản xuất va lưu thông nên vốn còn là biểu hiện của những tài
sản vô hình như: bằng sáng chế, phát minh, bản quyền tác giả, lợi thế thương
mại.
Như vậy, để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, các doanh nghiệp cần
phải nhận thức đúng đắn và đầy đủ về những đặc trưng của vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh.
Trong mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo từng cách phân loại mà vốn được chia
9
thành các loại khác nhau, song nếu căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân
chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn
kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai bộ phận: vốn cố định (VCĐ)
và vốn lưu động (VLĐ).
Vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, lắp đặt các TSCĐ
của doanh nghiệp đều phải thanh toán chi trả bằng tiền và số vốn bỏ ra để đầu
tư, mua sắm các TSCĐ này được gọi làvốn cố định của doanh nghiệp, Nói
cách khác VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử
dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô
của VCĐ ít hay nhiều sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển của VCĐ.
Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong quá
trình sản xuất kinh doanh như sau:
Một là: VCĐ tham gia vao nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.
Hai là: VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu
10
hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi một chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị
sản phẩm dần dần tăng lên. song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần
giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động (TLLĐ) các
doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động (ĐTLĐ). Khác với các
TLLĐ các ĐTLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ được
nguyên hình dáng ban đầu, giá trị cuả nó được chuyển dịch một lần hoặc toàn
bộ vào giá trị sản phẩm.
Những TLLĐ trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các TSLĐ, còn
về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ, vì vậy đặc điểm của VLĐ
là luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại : TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm
các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại chi phí bằng tiền, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển…. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất được tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ
11
sản xuất và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư
ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là số vốn
tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp.
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ của doanh nghiệp cũng
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh : dự trữ sản
xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình dáng biểu
hiện, tuỳ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuỷên sang hình thái vốn vật tư hàng
hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau
mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những
cách phân loại sau:
o Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh .
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất :giá trị các NVL chính, nguyên liệu
động lực, phụ tùng thay thế,…
+ VLĐ trong khâu sản xuất : các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ VLĐ cho khâu lưu thông: các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền,
đầu tư ngắn hạn,…
o Phân loại theo hình thái biểu hiện:
+ Vốn vật tư hàng hoá: NVL, nhiên vật liệu, bán thành phẩm…
12
+ Vốn bằng tiền: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, đầu tư chứng
khoán,…
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
13
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, một vấn đề mà các nhà quản
lý đều quan tâm hiện nay là làm sao luôn tổ chúc đảm bảo vốn một cách đầy
đủ kịp thời cho hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời phải luôn lựa chọn
hình thức và phương pháp huy động vốn tích cực, phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp .
Trên thực tế hiện nay , vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
đựoc hình thành từ rất nhiều nguồn khácnhau và mỗi nguồn hình thành nên
vốn sản xuất kinh doanh này đều có những ưu điểm nhất định và một trong
những biện pháp nhằm tổ chức quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
có hiệu quả là phải nghiên cứu các nguồn vốn để có định hướng huy động hợp
lý. Theo đó , vốn kinh doanh được phân thành các loại theo các tiêu thức chủ
yếu sau:
1.2.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
Theo tiêu thức phân loại này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp đựơc chia
thành hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyển sở hữu của doanh
nghiệp . Khi doanh nghiệp mới được thành lập, vốn chủ sở hữu hình thành
nên vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn
một số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như: lợi nhuận không
chia, quỹ đầu tư phát triển, chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài
sản,… và vốn tài trợ của Nhà nước(nếu có). Như vậy, vốn chủ sỡ hữu là phần
còn lại trong tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi toàn bộ nợ phải
trả.
+ Nợ phải trả của doanh nghiệp là khoản phát sinh trong quá trình kinh
14
doanh, bao gồm nguồn vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. Vốn chiếm
dụng thể hiện tạo bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số phải nộp Ngân
sách, số phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên, đây là loại vốn mà doanh
nghiệp được sử dụng nhưng không phải trả lãi. Các khoản nợ vay bao gồm
toàn bộ số vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái phiếu của doanh nghiệp .
Việc phân chia vốn theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy được
cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để chi phí sử dụng vốn là thấp nhất, tăng cường
hiệu quả sử dụng vốn của mình.
1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi huy động và sử dụng vốn.
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh đưoc chia thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân doanh nghiệp, bao gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, các
khoản dự trữ, dự phòng, thu thanh lý nhượng bán TSCĐ , tiền khẩu hao
TSCĐ , quỹ đầu tư phát triển kinh doanh . nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, một mặt nó phát huy được
tính chủ động trong việc sử dụng vốn, mặt kháclàm gia tăng mức độ độc lập
về tài chính của doanh nghiệp .
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể
huy động được từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn bên ngoài bao gồm: vốn vay của
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng , nợ người cung cấp, phát hành trái phiếu
và các khoản nợ khác. Huy động nguồn vốn bên ngoài tạo cho doanh nghiệp
một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi
vốn chủ sở hữu rất nhanh nếu mức doanh lợi đạt được cao hơn chi phí sử
dụng vốn và ngược lại.
15
1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai
nguồn: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài
hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn này được
dùng đề mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như các khoản chiếm dụng hợp pháp không phải trả lãi luôn có đòn
bẩy tài chính dương và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét, lựa
chọn nguồn vốn phù hợp với thời gián sử dụng và có cơ sở để lập các kế
hoạch tài chính.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là sẽ huy động vốn bao nhiêu và
lấy từ nguồn nào để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải tiết
kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn co hiệu
quả.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
16
kinh doanh được lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế của
các hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận tạo điều kiện cho doanh nghiệp
mở rộng quy mô hoạt động cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Để đạt được lợi
nhuận tối đa các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh, trong đó việc tổ chức huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn có hiệu quả co ý nghĩa rất quan
trọng.
Vốn có vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải tiến hành kết hợp các yếu tố đầu vào: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Muốn có được các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định.
Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động được, có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ không tồn tại. Do vậy, có thể nói vốn là tiền đề cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp nào cũng muốn giành thắng lợi trong
cuộc cạnh tranh và mong muốn có một sự phát triển bền vững. Để đạt được
điều đó,các doanh nghiệp cần tiếp tục bổ sung vốn để tăng thêm tài sản kinh
doanh tương ứng với sự tăng trưởng của quy mô doanh nghiệp. Lúc này vốn
là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành từ đó tăng lợi nhuận, giành thắng lợi trong
cuộc canh tranh.
Nói tóm lại vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng, nó quyết định tới
tương lai của doanh nghiệp, nó quyết định tới tương lai của doanh nghiệp. Vì
vậy việc tổ quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa rất quan trọng,
nó quyết định tới sự sống còn và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền
17
kinh tế thị trường.
18
1.2.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phấn
đấu đạt được hiệu quả cao nhất. Để đạt được này các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, do vậy việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh và kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nếu hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp mà cao sẽ giúp doanh nghiệp có vị trí mới, trước
hết làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đứng vững về
mặt tài chính, đồng thời có điều kiện đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, nhờ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Ngược lại, nếu vốn của doanh nghiệp không được bảo toàn và sử dụng không
có hiệu quả thì mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp không được thực hiện mặt
khác còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: thua lỗ, mất thị trường, phá
sản…
Hơn nữa là tế bào của nền kinh tế do vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho riêng mình mà còn góp phần làm
tăng hiệu quả của toàn nền kinh tế. Nếu tất cả các doanh nghiệp cùng phấn
đấu đạt hiệu quả sử dụng vốn cao và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn thì sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế đã
tăng trưởng, phát triển ổn định nó sẽ kích thích đầu tư, tăng sản phẩm đáp ứng
nhu cầu cho xã hội, tạo công an việc làm, tăng các khoản nộp cho ngân sách
nhà nước.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với mỗi doanh nghiệp là một vấn
đề hết sức quan trọng.
19
1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
Để đánh giá hiệu quả tổ chức VCĐ, cần phải xác định đúng đắn hệ thống
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của doanh nghiệp. Thông
thường bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích.
Các chỉ tiêu tổng hợp:
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ
có thể tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng
VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
Ta thấy rằng chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi cho doanh nghiệp, nó
phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp ra sao. Còn nếu chỉ tiêu
này ngày càng đi xuống thì doanh nghiệp cần xem xét lại cơ cấu và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong đó, vốn có định bình quân trong kỳ được xác định:
VCĐ bình quân =
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
Vốn cố định đầu kỳ (cuối kỳ) được tính như sau:
VCĐ đầu kỳ
(cuối kỳ) =
Nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ (cuối kỳ) -
Số tiền khấu hao luỹ kế
đầu kỳ (cuối kỳ)
Số tiền khấu
hao luỹ kế
cuối kỳ
=
Số tiền
khấu hao
đầu kỳ
+
Số tiền khấu
hao tăng
trong kỳ
-
Số tiền khấu
hao giảm
trong kỳ
20
+ Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng VCĐ. Nó phản ánh: để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần
bao nhiêu đồng VCĐ.
Hàm lượng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Như vậy ta có thấy rằng doanh nghiệp cần có một hàm lượng VCĐ càng
thấp càng tốt.
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ: chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận
sau thuế thu nhập).
Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ =
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế TNDN)
VCĐ bình quân trong kỳ x 100%
Ta có thể thấy rằng tỷ suất lợi nhuận VCĐ càng cao thì càng tốt cho doanh
nghiệp, nó cũng phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phân tích:
+ Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong các
doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ
mức độ hao mòn TSCĐ càng cao và ngược lại.
Hệ số hao mòn
TSCĐ =
Số tiền hao mòn luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
21
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu kết cấu TSCĐ giúp doanh nghiệp đánh
giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp, từ đó
giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả sử dụng VCĐ.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp:
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là phải thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: có thể được đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay VLĐ) và kỳluân chuyển vốn (số ngày một vòng quay
VLĐ).
+ Vòng quay VLĐ: phản ánh trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng.
Vòng Quay VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
Trong đó:
VLĐ bình quân =
VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
2
Hoặc:
VLĐ bình quân =
Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
4
Hoặc:
VLĐ bình quân =
Vđq1/2 + Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 + Vcq4/2
4
22
Trong đó: Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: VLĐ bình quân các quý 1,2,3,4.
Vđq1: số dư VLĐ đầu quý 1.
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: Số dư VLĐ cuối các quý 1,2,3,4
+ Số ngày một vòng quay VLĐ: phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ
hết bao nhiêu ngày.
Số ngày 1 vòng quay =
360 (ngày)
Số VLĐ bình quân
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong sản xuất, lưu thông hàng hoá nên
doanh nghiệp có thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết, đây là lượng VLĐ mà
doanh nghiệp tiết kiệm được. Số VLĐ tiết kiệm được thể hiện dưới hai hình
thức: tiết kiệm tuyệt đối và tiết kiệm tương đối.
+ Tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc
tăng không đáng kể quy mô vốn.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
tỷ suất lợi nhuận
VLĐ =
Lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế TNDN)
Số VLĐ bình quân x 100%
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao chứng tỏ việc sử dụng VLĐ càng có
hiệu quả.
- Ngoài ra, tuỳ theo mục đích nguyên cứu, chỉ tiêu tốc độ luân chuyển còn
23
được tính riêng cho từng loại VLĐ. Chẳng hạn:
Số vòng quay
HTK =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hoặc:
Số vòng quay các
khoản thu =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp:
- Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp
trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng, từ đó có thể đánh giá khả năng sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
Vòng quay toàn
bộ vốn =
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời
của đồng vốn, phản ánh một đồng vốn bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra mấy
đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận
VKD =
Lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế TNDN)
Vốn kinh doanh bình quân x 100%
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh còn được đánh giá qua chỉ tiêu vòng
quay vốn và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế VKD =
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu x
Vòng quay toàn
bộ vốn
Hay:
24
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế VKD =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần x
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện
mục tiêu tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế VCSH =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân x 100%
Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu trên, người ta còn dùng các hệ số phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp: hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu để giúp
người quản lý nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp, để từ đó có
quyết định đúng đắng có nên tiếp tục đầu tư mở rộng hay thu hẹp đầu tư, đồng
thời có kế hoạch cho việc tổ chức huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn biết được năng lực đi vay để mở rộng
đầu tư của mình.
- Hệ số nợ: phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình
thành từ nợ vay bên ngoài.
Hệ số VCSH =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm dụng được các
nguồn vốn và đang có các khoản nợ vay từ bên ngoài ngày càng lớn. Đây
cũng là một điều có lợi cho doanh nghiệp, tuy nhiên để tránh những rủi ro và
tình trạng kém lành mạnh về tài chính doanh nghiệp cần duy trì hệ số này ở
mức vừa phải.
1.4. Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp.
1.4.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
25
1.4.1.1. Những nhân tố khách quan:
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Thông qua các chính sách kinh tế,
pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế... Nhà nước tạo môi trường và hành
lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Chính sách kinh tế
của Nhà nước đối với các doanh nghiệp là rất quan trọng, nó có thể làm tăng
hay giảm hiệu quả sinh viên vốn của doanh nghiệp. Do vậy để nâng cao hiệu
quả tổ chức và sử dụng vốn của mình các doanh nghiệp cần xem xét các chính
sách kinh tế của Nhà nước.
- Tác động của nền kinh tế có lạm phát: Khi lạm phát xảy ra ở mức cao thì
giá cả hàng hoá sẽ tăng làm sức mua của đồng tiền giảm xuống, tức là với một
khối lượng tiền tệ như trước nhưng không mua được một khối tài sản tương
đương như trước có khi lạm phát, mà doanh nghiệp phải bỏ ra một khối lượng
tiền tệ nhiều hơn để đầu tư vào tài sản đó, khi đó năng lực của vốn đã bị giảm.
- Thị trường và sự cạnh tranh: trong sản xuất hàng hoá, biến động của thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập
kế hoạch VLĐ, VCĐ. Khi xem xét thị trường, không thể bỏ qua yếu tố cạnh
tranh, doanh nghiệp nào chiến thắng trong cạnh tranh sẽ chiếm lĩnh được thị
trường đồng nghĩa với việc kinh doanh có lãi và bảo toàn, phát triển được vốn
kinh doanh của mình.
- Rủi ro trong kinh doanh: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị
trường, có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động, hàng hoá của
doanh nghiệp vừa phải cạnh tranh với hàng hoá trong nước vừa phải cạnh
tranh với hàng hoá ngoại nhập. Và đặc biệt, khi thị trường tiêu thụ không ổn
định, sức mua của thị trường có hạn thì càng làm cho rủi ro của doanh nghiệp
tăng lên. Ngoài ra, còn có một số rủi ro do thiên tai gây ra như: hoả hoạn, bão
lụt,... và một số biến động trong sản xuất mà doanh nghiệp không thể lường
trước được làm tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm giá trị dẫn đến vốn
26
của doanh nghiệp cũng bị mất mát.
- Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ nó có thể là cơ hội cho những
doanh nghiệp dám chấp nhận mạo hiểm để tiếp cận kịp thời với tiến bộ của
khoa học, còn nó sẽ là nguy cơ đối với những doanh nghiệp không tiếp cận
kịp thời với sự tiến bộ đó, tài sản của doanh nghiệp đó sẽ bị hao mòn vô hình
và dẫn tới doanh nghiệp đó sẽ bị mất vốn.
1.4.1.2. Những nhân tố chủ quan.
- Chu kỳ sản xuất: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn thì doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
nhanh từ đó có điều kiện để tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh, ngược
lại, doanh nghiệp sẽ bị đọng vốn rất lâu khi đó hiệu quả sử dụng vốn không
cao.
- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thể hiện:
+ Nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến hiện tượng thừa hoặc
thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
+ Nếu bố trí cơ cấu vốn không hợp lý thì cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn: việc đầu tư vốn vào các tài sản
không cần dùng chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy được
tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn nó còn đem lại hậu quả
là vốn bị hao hụt mất mát dần, làm cho hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh giảm sút.
+ Nếu quản lý vốn không chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí
27
vốn, đặc biệt là VLĐ trong quá trình mua sắm dự trữ. Việc mua các loại vật tư
không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật và
chất lượng quy định tác động không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy trong công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất doanh nghiệp phải
chú trọng đến việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh như: xác định nhu cầu,
bố trí cơ cấu vốn, sử dụng vốn hợp lý đúng mục đích, tổ chức tốt công tác thu
hồi nợ, tránh lãng phí.
- Trình độ tay nghề người lao động: Nếu công nhân trong doanh nghiệp có
trình độ tay nghề cao thì sẽ đáp ứng với yêu cầu kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
của máy móc thiết bị, từ đó máy móc thiết bị được sử dụng tốt hơn, doanh
nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn và hiệu quả sử dụng vốn sẽ nâng lên.
- Cơ chế khuyến khích và quy định trách nhiệm vật chất trong doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Một mặt nó có tác dụng khuyến khích người lao động trong doanh nghiệp,
mặt khác nó nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong khi làm
việc, từ đó làm cho hiệu quả của công việc được nâng cao và hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp cũng được nâng lên rõ rệt.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản làm ảnh hưởng đến hiệu quả tổ
chức và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Trên thực tế, tuỳ từng doanh nghiệp
mà còn rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc sử dụng vốn không có
hiệu quả. Do đó, để hạn chế những thiệt hại do các nguyên nhân đó gây ra đòi
hỏi các doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng, thận trọng các bước công việc
nhằm hạn chế mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể xảy ra.
1.4.2. Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử
dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp hiện nay.
28
Để đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở trong quá trình hoạt
động, các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp cơ bản sau:
Một là; Doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu của từng loại hàng hoá,
dịch vụ để xác định đầu tư, quy mô vốn cho phù hợp với phương châm "Kinh
doanh cái thị trường cần chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có" nhất là
trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay và các quy luật của nó.
Hai là; Phải xác định chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó mới có thể đưa ra kế hoạch
huy động và tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả đáp ứng yêu cầu hoạt
động của doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế mức thấp nhất hiện tượng thừa
hoặc thiếu vốn ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ba là; Phải lập kế hoạch huy động, sử dụng và bố trí cơ cấu vốn một cách
hợp lý. Cụ thể: cần phải lựa chọn các hình thức hu thút vốn tích cực, phù hợp
với đặc điểm và tình hình của doanh nghiệp, tổ chức khai thác triệt để nguồn
vốn bên trong của doanh nghiệp như: nguồn lợi nhuận để lại tái đầu tư, nguồn
vốn khấu hao, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, ..., để vừa chủ động đáp
ứng kịp thời vốn sản xuất kinh doanh, vừa giảm được khoản chi phí sử dụng
vốn không cần thiết cho doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp cần tăng
cường sử dụng công suất máy móc, thiết bị, tránh hiện tượng ứ đọng vốn do
số lượng tài sản không cần dùng quá lớn, sử dụng đúng mục đích nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bốn là; Đối với VCĐ cần phải:
- Xây dựng cơ cấu TSCĐ hợp lý để khai thác đồng bộ triệt để công suất
29
máy móc thiết bị. Để có được cơ cấu TSCĐ hợp lý, doanh nghiệp cần tiến
hành phân tích cơ cấu TSCĐ thực tế kết hợp với việc xem xét phương hướng
sản xuất của doanh nghiệp, tình hình thị trường, khả năng các nguồn tài trợ...
- Chọn hình thức khấu hao và mức khấo hao phù hợp, nghĩa là mức trích
khấu hao và giá thành sản phẩm phải tương đương với mức độ hao mòn thực
tế của tài sản thì mới đảm bảo thu hồi và bảo toàn được VCĐ. Nếu mức trích
khấu hao nhỏ hơn hao mòn thực tế của tài sản thì sẽ gây ra tình trạng "lãi giả",
có nghĩa doanh nghiệp "ăn dần vào vốn". Khi đó hiệu quả sử dụng vốn bị
giảm và vốn của công nghiệp không được bảo toàn.
- Doanh nghiệp cần tiến hành thanh lý, nhượng bán những TSCĐ không
cần dùng, chưa cần dùng, đang dùng nhưng mang lại hiệu quả kinh tế không
cao, hoặc những TSCĐ đã đến ký sửa chữa lớn nhưng việc đầu tư sửa chữa
lớn không đem lại hiệu quả. Đồng thời chú trọng đổi mới trang thiết bị công
nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có cả về thời gian và
công suất.
- Doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng chế độ thưởng phạt vật chất nhất
định để nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người bảo quản và sử dụng
TSCĐ, tận dụng công suất máy móc thiết bị, khuyến khích phát huy sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Năm là; Doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý VLĐ, rút
ngắn thời gian ở mỗi khâu, mỗi giai đoạn của quá trình sử dụng vốn. Cụ thể:
- Đối với khâu dự trữ: Doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ hợp lý vì dự
trữ hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp. Đối với khâu dự trữ, doanh nghiệp cần áp dụng các biện
pháp như:
30
+ Xác định đúng đắn nhu cầu dự trữ cần thiết, tối thiểu để đảm bảo công
tác sản xuất kinh doanh tiến hành được thường xuyên liên tục. Có như vậy
mới tránh được tình trạng dự trữ thừa gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ thấp ảnh
hưởng đến khâu tiêu thụ, do đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh
nghiệp.
+ Tìm nguồn cung cấp vật tư thuận lợi nhất, đáp ứng các yêu cầu về số
lượng, chất lượng, thị trường và giá cả hợp lý, như vậy giảm được lượng vật
tư dự trữ trong kho và giảm chi phíu vận chuyển, hao hụt, mất mát.
+ Sắp xếp hệ thống kho tàng hợp lý vừa tiện lợi cho sản xuất vừa đảm bảo
an toàn cho vật tư. Xây dựng và chấp hành tốt chế độ kiểm nhận, nhập kho và
chế độ kiểm kê định kỳ, phát hiện kịp thời vật tư ứ đọng, luân chuyển chậm,
từ đó nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục.
- Đối với khâu sản xuất:
+ Doanh nghiệp cần xây dựng định mức sử dụng vật tư hợp lý đồng thời
phải theo dõi, kiểm tra tình hình chấp hành định mức đến từng cá nhân và đơn
vị sử dụng.
+ Đồng thời doanh nghiệp cũng khuyến khích những sáng kiến kỹ thuật,
những phương án sản xuất hợp lý: tiết kiệm vật tư, rút ngắn chu kỳ sản xuất,
hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Đối với khâu lưu thông:
+ Doanh nghiệp cần tiến hành tìm hiểu, phân tích nhu cầu thị trường, nắm
bắt nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, trên cơ sở đó mà xác định loại hàng kinh
doanh, nguồn cung cấp cho phù hợp.
+ Làm tốt công tác thanh toán, thu hồi các khoản phải thu nhưng không vi
phạm chính sách bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời, hạn chế tối đa tình
31
trạng binh chiếm dụng vốn làm phát sinh các khoản đi vay ngoài kế hoạch
đẫn đến chi phí tăng lên, thậm chí có thể đem lại rủi ro mất vốn nếu doanh
nghiệp không thu hồi được gây ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh.
Sáu là; Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm;
doanh nghiệp cần có biện pháp phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản
xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất kinh doanh
nhiều mặt hàng có chất lượng cao, giá thành hạ tiết kiẹm nguyên vất liệu, mở
rộng thị trường tiêu thụ, từ đó tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảy là; Để có nguồn bắp đắp kịp thời cho những rủi ro mất vốn có thể xảy
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nên chủ động thực hiện
các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn bằng cách mua bảo hiểm và
lập quỹ dự phòng tài chính.
Tám là; Tăng cường phát huy vai trò của tài chính doanh nghiệp trong
việc quản lý và sử dụng vốn. Phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối
với việc sử dụng vốn trong các khâu từ đầu tư mua sắm tài sản, vật tư, dự trữ,
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời phát hiện kịp thời những tồn tại,
vướng mắc trong việc quản lý và sử dụng vốn, từ đó có thể đưa ra các quyết
định điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến thực tế của sản xuất kinh doanh.
Chín là; Doanh nghiệp cũng cần phải lựa chọn những nhân viên mới có
trình độ và kiến thức hữu ích phụ vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đồng thời đào tạo và đào tạo lại cán bộ để nâng cao trình độ tay nghề
cho họ. Thực hiện tốt biện pháp này, doanh nghiệp sẽ có một đội ngũ lao
động có trình độ tay nghề cao biết cách tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu
quả đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
32
vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế việc áp dụng biện pháp nào để
góp phần tích cực vào việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh là tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình thực tế của từng doanh
nghiệp.
33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY VINACONEX 1
2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Xây dựng số 1 (Vinaconex 1) là doanh nghiệp Nhà nước loại 1
thành viên của Tổng Công ty XNK xây dựng Việt Nam - Vinaconex có trụ sở
đóng tại nhà D9 - phường Thanh Xuân Bắc - quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Số điện thoại: 04.8543813/8543206- Fax: 04.854679
Công ty được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty Xây
dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu
công nghiệp Mộc Châu - tỉnh Sơn La.
Từ 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ
xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai - Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng
Nhà máy bê tông Xuân Mai tham gia xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Từ 1981 đến 1986 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà
Nội được Bộ Xây dựng và Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khi nhà ở lắp
ghép tấm lớn Thanh Xuân - Hà Nội.
Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định số 196/TC đổi
tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tầm lớn số 1 -
trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân
Thủ đô.
Năm 1993 Công ty đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1- trực thuộc Bộ
xây dựng.
34
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày15/4/1995 Bộ
xây dựng ra quyết định sát nhập Liên hợp xây dựng số 1 vào Tổng Công ty
XNK Xây dựng Việt Nam - Vinaconex và từ đó mang tên mới là:
Công ty xây dựng số 1 (Vinaconex - 1)
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Về hình thức hoạt động, công ty là một thành viên hạch toán độc lập, trực
thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX).
Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
+ Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp công cộng và xây dựng
khác.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng cầu hiện hiện bê tông. Sản xuất ống cấp thoát
nước phụ tăng phụ kiện.
+ Kinh doanh nhà ở khách sạn và vật liệu xây dựng.
+ Xây dựng kênh mương đê kè trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ các
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
+ Trang trí nội ngoại thất sân vườn.
+ Xây dựng đường bộ tới cấp III cầu cảng sân bay loại vừa và nhỏ.
+ Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ.
+ Đại lý máy móc thiết bị cho các hãng trong và ngoài nước.
+ Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Trong đó xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở là chủ
35
yếu và chiếm trên 80% doanh thu của công ty.
Hiện nay, tổng số cán bộ- công nhân viên của công ty trên dưới 2000
người. Cùng với thời gian và sự phát triển công ty ngày càng mở rộng mạng
lưới và quy mô sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty có 5 xí nghiệp, 8 đội, 1
ban giám đốc dự án công trình, 2 trạm trộn bê tông, 1 chi nhánh tại TP.HCM,
1 nhà máy gạch Terrazzo. Với cơ cấu hợp lý, công ty đã phân ra các đội thi
công, các xí nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và
phân công lao động một cách có hiệu quả.
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất có những sản phẩm đặc thù nên
sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, thiết kế kỹ thuật, chất lượng giá
cả riêng biệt. Bên cạnh đó sản phẩm của ngành xây dựng trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau, quá trình sản xuất lại phức tạp, liên tục. Do vậy các sản
phẩm của công ty đòi hỏi phải có các quy trình công nghệ riêng, phù hợp với
ngành xây dựng.
Về đặc điểm tổ chức quản lý, công ty hạch toán kế toán tập trung theo hình
thức tập trung. Công ty có đội ngũ kế toán có trình độ và kinh nghiệm, sử
dụng vi tính thành thạo nên công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng và
có hiệu quả.
Là một trong những công ty lớn và có uy tín trên thị trường trong nước
VINACONEX 1 đang chiếm được uy tín của nhiều khách hàng. Bên cạnh đó
công ty lại có một đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm kết hợp với đội ngũ cán
bộ trẻ đầy nhiệt huyết và quyết tâm. Không những thế công ty còn được sự ưu
ái, quan tâm của Nhà nước, tạo điều kiện phát triển. Với tuổi đời lớn, công ty
đã xây dựng được các chi nhánh và các công ty con trên các tỉnh, tạo điều
kiện mở rộng uy tín và mạng lưới của mình.
Trong điều kiện đất nước ta đang phát triển các khu nhà cao tầng và các
36
chung cư cùng với các công trình về giao thông, y tế, giáo dục thì công ty
đang có một thị trường rất lớn, đây cũng là điều kiện để phát triển nếu công ty
ngày càng duy trì được uy tín và nâng cao chất lượng các sản phẩm của mình.
Bên cạnh đó công ty cũng gặp không ít những khó khăn. Là một công ty
mà sản phẩm thuộc về ngành nghề xây dựng thì khó khăn đầu tiên vẫn là vấn
đề về vốn, làm sao huy động được nguồn vốn và nguồn huy động từ đâu. Vốn
kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là các khoản vay NH và các khoản
vốn chiếm dụng được. Tuy nhiên các khoản phải thu của công ty cũng là
không nhỏ do bị các đơn vị nội bộ nắm giữ.
Mặt khác, với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật như hiện nay thì
công ty luôn phải đổi mới về cả công nghệ cũng như trang bị kiến thức
thường xuyên cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và đây quả là một thách
thức không nhỏ.
Là đơn vị có tuổi đời lâu năm song Vinaconex 1 cũng có rất nhiều đối thủ
cạnh tranh và điều này cũng phản ánh đúng quy luật của nền KTTT. Một số
đối thủ lớn của công ty hiện nay như: Licogi, các công ty thuộc Tổng công ty
phát triển nhà và đô thị, Công ty xây dựng trực thuộc Bộ quốc phòng Lũng
Lô, …, và ngay cả các công ty trực thuộc Tổng công ty Vinaconex. Muốn
hoạt động kinh doanh của công ty thành công, công ty phải có các chính sách
cũng như chất lượng sản phẩm hài lòng được nhu cầu và thị hiếu của KH.
Trên đây chỉ là những thuận lợi và khó khăn sơ lược mà ta có thể hình
dung được. Để đánh giá được cụ thể những thuận lợi và khó khăn này ta phải
đi sâu vào nghiên cứu những chỉ tiêu cụ thể ở các phần sau.
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian vừa qua.
Hơn 30 năm, từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng phấn đấu,
37
học hỏi và đến nay đã trở thành một công ty lớn mạnh. Trong điều kiện kinh
doanh mới, công ty đã thích nghi được với sự thay đổi của nền kinh tế thị
trường và không ngừng mở rộng quy mô sản xuất.
Năm 2003 công ty hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra, thể hiện qua biểu 1:
Qua biểu 1 trên ta thấy hoạt động của công ty năm 200 đạt kết quả tương
đối cao so với năm 2003: doanh thu thuần tăng 29,3%; lợi nhuận sau thuế
tăng 56,513%... Tuy nhiên tỷ lệ này không thể giúp chúng ta kết luận một
cách chính xác hiệu quả hoạt động của công ty. Để có kết luận chính xác hiệu
quả hoạt động của công ty thì ta cần phải đi sâu nghiên cứu về tình hình và
hiệu quả hoạt động của công ty thông qua các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công ty ngày càng lớn mạnh, quy
mô vốn cũng ngày càng lớn và được huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Để có thể đánh giá được tình hình sử dụng vốn của công ty thì việc xem
xét cách tổ chức, bố trí cơ cấu vốn và nguồn vốn là điều cần thiết. Nó giúp ta
có thể đánh giá được cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty như vậy là đã hợp
lý chưa? có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất của công ty?
2.2.1.1. Cơ cấu vốn của công ty.
Căn cứ vào biểu 2 ta thấy: tổng vốn kinh doanh của công ty tính hết ngày
31/12/2004 là 297.748.993.370 đồng, tăng 69.929.548.768 đồng (tương ứng
với 28.626%) so với cùng thời điểm năm 2003. Trong đó: VCĐ là
32.407.585.265 đồng (chiếm tỷ trọng 11,11%), so với năm 2003 tăng
10.060.725.814 đồng (tương ứng với 45,021%); điều này chứng tỏ công ty đã
38
chú trọng hơn về đầu tư máy móc, thiết bị.
Ta cũng thấy rằng VLĐ của công ty cũng tăng lên, VLĐ của năm 2004 là
259.341.408.105 đồng, tăng 58.868.822.954 đồng (tương ứng với 26,834%);
tuy nhiên tỷ trọng giảm 1,26% điều này là do công ty đã đầu tư thêm vao
VCĐ trong năm nay.
Tuy nhiên ta cũng thấy rằng chênh lệch giữa VCĐ và VLĐ còn là quá lớn,
trong đó VLĐ chiếm tỷ trọng lớn. Điều này là do đặc điểm của công ty, đó là:
công ty hoạt động trong ngành xây dựng chuyên thi công vào các công trình
công nghiệp, công cộng và nhà ở, nên đòi hỏi VLĐ rất lớn. Tuy nhiên với tỷ
lệ như vậy là thực sự chưa hợp lý vì công ty chưa thực sự chú ý vào đầu tư
máy móc thiết bị thi công có công nghệ hiện đại và công nghệ cao.
2.2.1.2. Về cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Cũng căn cứ vào biểu 02 ta thấy vốn của công ty được hình thành từ hai
nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu tính hết ngày 30/12/2004 là 18.653.591.171 đồng
chiếm tỷ trọng 6,394% trong tổng vốn kinh doanh của công ty, so với cùng
thời điểm năm 2003 giảm 186.590.905 đồng, trong đó nguồn do NSNN cấp là
5.610.000.000 đồng, giảm 640.255.600 đồng so với cùng kỳ năm 2003 điều
này là một nguyên nhân dẫn đến nguồn vốn chủ sở hữu giảm. Tuy nhiên
nguồn vốn tự bổ sung và vốn cổ phần lại tăng lên; vốn tự bổ sung tính hết
ngày 31/12/2004 là 7.749.591.168 đồng, tăng 78.164.691 đồng; vốn cổ phần
là 5.294.000.003 đồng, tăng 37.550.003 đồng (tương ứng với 7,634%). Ta
cũng thấy rằng tỷ trọng của vốn chủ sở hữu cũng giảm (từ 8,31% còn
6,394%). Nguyên nhân là do nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh là lớn trong khi vốn chủ sở hữu không đủ đáp ứng nên công ty phải đi
vay và chiếm dụng vốn của các tổ chức khác. Cũng vì lý do này nên nợ phải
39
trả của công ty năm 2004 tăng so với cùng thời điểm năm 2003 là
65.116.139.673 đồng (tăng 31,309%); có thể thấy rằng tỷ lệ nợ phải trả tăng
nhanh hơn rất nhiều. Điều này làm cho hệ số nợ của công ty ngày càng cao,
điều này thể hiện khả năng trả nợ của công ty có dấu hiệu kém dần, điều này
đang đe doạ sự an toàn của công ty.
Về các khoản nợ phải trả, ta có thể xem xét cụ thể từng khoản mục trong
bảng biểu 03 phản ánh tình hình biến động các khoản nợ của công ty.
Nhìn vào biểu 03 ta thấy nợ phải trả tăng là do ở tất cả các khoản mục.
Vay NH tăng từ 46.402.104.263 đồng đến 69.447.242 đồng, tăng
62.921.596.378 đồng; phải trả người bán tính đến thời điểm 31/12/2004 là
11.820.668.166 đồng; so với cùng kỳ năm 2003. Khoản người mua trả trước
năm 2003 là 49.261.134.991 đồng, còn tính đến 31/12/2004 là
60.203.287.680 đồng, tăng 10.942.152.689 đồng. Khoản phải trả nội bộ tăng
cao so với năm 2003, tăng 19.263.198.608 đồng và khoản này có tỷ trọng cao
nhất trong nợ ngắn hạn nên đây là khoản làm cho tổng số nợ tăng cao. Tuy là
khoản chiếm dụng được song doanh nghiệp cần chấp hành đúng nguyên tắc
thanh toán để tránh tình trạng kém lành mạnh trong công ty.
Khoản người mua trả trước tăng là một dấu hiệu đáng mừng, nó chứng tỏ
sản phẩm của công ty ngày càng uy tín trên thị trường và có được niềm tin
của khách hàng. Công ty có thể sử dụng khoản vốn này để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của mình mà không phải trả lãi. Điều này cũng là một nhân tố để
công ty liên tục và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Cũng như năm 2003 nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2004 được
hình thành chủ yếu là từ nợ phải trả (93,606% tổng nguồn); trong đó nợ ngắn
hạn là chủ yếu, chiếm 99,016% nợ phải trả, tăng 62.921.596.378 đồng; nợ dài
hạn chiếm 0,984%, giảm 861.404.288 đồng so với năm 2003. Như vậy thực tế
công ty đang đứng trước một khoản vay nợ rất lớn, điều này tác động không
40
nhỏ đến tình hình tài chính của công ty, các khoản vay nợ này kéo theo hàng
loạt các tác động khác. Mặc dù như vậy công ty đã giảm thiểu được vốn chủ
sở hữu, từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn song ngược lại nguy cơ rủi
ro lại rất cao và bên cạnh đó công ty phải chịu các chi phí mà cụ thể là lãi vay
là không nhỏ.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Vốn được coi là điều kiện hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn được coi là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu không bảo toàn hay xảy ra tình
trạng thâm hụt vốn doanh nghiệp sẽ đi đến tình trạng mất khả năng thanh
toán, từ đó dẫn đến nguy cơ phá sản. Vì vậy vấn đề sử dụng vốn sao cho có
hiêu quả luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và là một nguyên
tắc cần được quán triệt. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện qua 2
chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ.
2.2.2.1. Tình hình sử dụng VCĐ của công ty.
VCĐ là một bộ phận vốn quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh
nghiệp và nó mang ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của công ty.
VCĐ tính hết ngày 31/12/2004 là 32.407.585.265 đồng tăng 10.060.725.814
đồng so với cùng kỳ năm 2003, tăng tương ứng 45,021%. VCĐ chiếm 11,11% tỷ
trọng của tổng vốn kinh doanh, một tỷ trọng không cao.
Cơ cấu TSCĐ và tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Nhìn vào biểu 04 ta thấy TSCĐ của công ty đang dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh chứ không có TSCĐ không cần dùng và TSCĐ chờ xử lý. Điều này cho
thấy công ty đã huy động tối đa và khai thác triệt để nguồn TSCĐ, đây là biện pháp
của công ty nhằm giảm đáng kể chi phí cho việc bảo quản và tránh được hao mòn vô
41
hình.
Tính đến ngày 31/12/2004 TSCĐ đang dùng của công ty là 43.745.557.199 đồng,
tăng 7.847.864.758 đồng, tương ứng với 22,85%; trong đó TSCĐ dùng trong SXKD
là 41.889.906.479 đồng, chiếm 95,758% tổng TSCĐ , tăng 6.847.864.758 đồng
(tương ứng với 19,542%). Nhà cửa, vật kiến trúc là 6.967.612.795 đồng chiếm tỷ
trọng là 16,633%, tăng 72.540.827 đồng (tương ứng với 1,052%). Phương tiện vận
tải, truyền dẫn là 10.117.338.794 đồng, tăng 3.043.412.641 đồng; MMTB của năm
2004 là 24.547.546.157 đồng tăng so với cùng kỳ năm 2003 là 4.696.866.512 đồng (
tương ứng với 23,661%).
Ta thấy rằng MMTB chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng TSCĐ đang dùng trong
sản xuất. Và đây cũng là nhân tố góp phần làm tăng TSCĐ của công ty, điều này
chứng tỏ rằng công ty đang đầu tư mạnh hơn vào loại TSCĐ này mặc dù tỷ trọng
này còn thấp so với đặc điểm ngành nghề của công ty.
Bên cạnh đó năm 2004 công ty đã bớt được khoản chi phí về lợi thế thương mại.
Đây là khoản chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được vị thế nhà cửa, trụ sở hoạt
động của công ty. Đồng thời thiết bị dụng cụ quản lý cũng giảm từ 932.363.775
đồng xuống còn 257.428.733 đồng.
Nhìn chung tỷ trọng máy móc thiết bị của công ty còn nhỏ, song tốc độ tăng lại
nhanh hơn so với các loại TSCĐ khác, chứng tỏ rằng công ty đã chú trọng hơn vào
việc thay đổi MMTB, từ đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Tình trạng kỹ thuật của công ty
Để đánh giá được chính xác về năng lực hoạt động của TSCĐ thì ta phải
xem xét tình trạng kỹ thuật TSCĐ của công ty qua biểu 05.
Ta thấy, tổng giá trị của TSCĐ đưa vào sản xuất đã hao mòn tới 48,3%,
điều này chứng tỏ rằng MMTB của công ty không còn mới, tổng giá trị hoa
42
mòn năm 2004 đã tăng 3,3% so với cùng kỳ 2003. Và việc hao mòn tăng là
đúng, do MMTB ngày càng cũ dần đi, tuy nhiên điều này làm ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty do VCĐ ngày càng nhỏ đi.
Trong tổng giá trị TSCĐ đưa vào sản xuất thì thiết bị, dụng cụ quản lý là
khoản mục có mức khấu hao cao nhất, tới 82% vì khoản mục này có tuổi đời
thấp nên được đánh khấu hao nhanh.
Nhìn chung hệ số hao mòn của các TSCĐ năm 2004 cao hơn so với năm
2003 và công ty cần mua thêm các phương tiện và MMTB mới để góp phần
làm hợp lý cơ cấu vốn.
Tình hình và hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty
Theo biểu 06 ta thấy doanh thu thuần và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty năm 2004 đều tăng so với năm 2003. Doanh thu thuần
năm 2004 là 252.262.884.528 đồng tăng 57.163.548.371 đồng, tương ứng với
29,3%; LNTT tăng 3.628.409.706 đồng so với cùng kỳ 2003 (tương ứng với
77,2%). Ta thấy rằng đây là một tín hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty đang có
được kết quả sản xuất kinh doanh tốt.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng tăng lên một cách đáng kể, đạt 6,384 lần
(tức là 1 đồng VCĐ bỏ ra sẽ thu được 6,384 đồng doanh thu thuần) tăng lên
12,39%; một kết quả tốt cho một doanh nghiệp có sử dụng nhiều đến MMTB.
Hiệu suất sử dụng VCĐ cũng tăng lên, năm 2003 tỷ lệ này là 8,4 lần còn
đến năm 2004 tỷ lệ này đạt 11,928 lần (có nghĩa là một đồng vốn cố định bình
quân bỏ ra thu được 11,928 đồng doanh thu thuần) tăng 42% so với năm
2003. Hiệu suất sử dụng VCĐ tăng lên cũng nghĩa với việc hàm lượng VCĐ
giảm xuống, từ 0,119 lần năm 2003 còn 0,084 lần năm 2004.
Đặc biệt, năm 2004 doanh thu thuần của công ty tăng lên 29,3% so với
năm 2003; vì vậy mà tỷ suất lợi nhuận cũng tăng lên với tốc độ kinh khủng, tỷ
suất lợi nhuận trước thuế VCĐ và tỷ suất lợi nhuận sau thuế VCĐ đều đạt
43
39,38% tăng rất nhiều so với năm 2003.
Qua việc phân tích trên ta thấy rằng tình hình sử dụng VCĐ của công ty
năm nay đã cao hơn khá nhiều so với năm 2003, đây là một tín hiệu đáng
mừng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty cần
cố gắng hơn nữa để phát huy hết khả năng của các MMTB, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng VCĐ.
2.2.2.2. Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty
Cũng giống như các công ty xây lắp khác, công ty cũng có những đặc
trưng riêng, đó là: sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi công dài nên nhu cầu
về VLĐ là rất lớn. Chính vì vậy mà VLĐ đóng vai trò rất lớn và quan trọng,
nó quyết định đến sự phát triển của công ty. Vì vậy vấn đề quản lý, sử
dụng VLĐ là rất khó khăn và là vấn đề hết sức cần thiết trong điều kiện hiện
nay.
Tính đến ngày 31/12/2004 VLĐ của công ty là 259.341.408.105 đồng,
chiếm 88,89% trong tổng vốn kinh doanh, tăng 58.868.822.954 đồng so với
năm 2003 (tương ứng với 26,843%). Như vậy, cùng với việc mở rộng quy mô
kinh doanh và sự phát triển của công ty thì VLĐ cũng ngày càng tăng lên.
Số vốn tính bằng tiền tính đến ngày 31/12/2004 là 8.371461.649 đồng tăng
4.324.180.758 đồng, tăng 106,842% so với cùng kỳ 2003. Trong đó khoản
mục tiền mặt tại quỹ là 140.858.466 đồng, giảm so với năm 2003 là
479.480.925 đồng; trong khi đó tiền gửi NH của năm 2003 là 3.426.941.500
đồng thì của năm 2004 là 8.230.603.183 đồng và chiếm 98,317% tổng tiền,
tăng 4.803.661.683 đồng (tương ứng với 140,173%).
Các khoản phải thu của năm 2004 là 169.776.786.111 đồng tăng
40.493.742.294 đồng so với cùng thời điểm 2003, điều này là một tín hiệu
không tốt cho công ty, chứng tỏ rằng VLĐ của công ty bị chiếm dụng quá
lớn. Nguyên nhân là do các khoản mục phải thu KH, trả trước người bán, phải
44
thu nội bộ tăng cao kéo theo các khoản phải thu tăng. Trong năm 2003 khoản
mục trả trước người bán chiếm tỷ trọng rất nhỏ, với 0,68% trong tổng các
khoản phải thu thì năm nay con số này đã lớn lên rất nhiều, tăng
5.049.361.435 đồng, tăng lên 547,537%. Điều này tác động lớn đến sự thay
đổi của VLĐ, bên cạnh đó các khoản thu nội bộ cũng tăng, tăng lên so với
cùng kỳ năm trước là 31.303.757.517 đồng; còn các khoản phải thu khác
giảm từ 1.749.916.211 đồng còn 1.558.472.479 đồng, điều này chứng tỏ công
ty đã thu dần được các khoản khác trong kỳ. Chỉ có khoản mục phải thu khác
là giảm so với năm 2003, giảm đi 191.443.714 đồng.
Với tỷ trọng chiếm tới 30,167% thì khoản mục hàng tồn kho là một trong
những nhân tố tác động lớn đến sự vận động của VLĐ. Hàng tồn kho của
năm 2004 là 78.236.630.128 đồng tăng 9.524.813.770 đồng, tăng tương ứng
13,862%. Trong đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 96,733% tổng
hàng tồn kho, năm 2004 khoản mục này đạt 75.680.381.336 đồng, tăng
8.317.755.731 đồng và đây là khoản mục chính làm tăng hàng tồn kho. Các
khoản mục khác biến động không nhiều, riêng năm nay có thêm khoản hàng
gửi bán song không nhiều.
Các TSLĐ khác trong kỳ tăng không nhiều, chỉ tăng so với cùng kỳ năm
trước 526.131.132 đồng. Trong đó, tạm ứng chiếm 32,353% tăng so với năm
2003 là 469.872.464 đồng; chi phí chờ kết chuyển là 2.000.000.000 đồng,
tăng 55.711.168 đồng. Nói chung các khoản mục này tác động không nhiều
đến sự thay đổi của VLĐ.
Trên đây chỉ là cái nhìn mang tính khái quát về TSLĐ, để thấy rõ và một
cách cụ thể ta phải đi sâu vào tình hình thực tế của VLĐ, để từ đó có những
kết luận chính xác.
Tình hình quản lý vốn bằng tiền
45
Vốn bằng tiền là bộ phận cấu thành nên VLĐ của công ty, trong quá trình
sản xuất kinh doanh công ty cũng như các doanh nghiệp khác luôn có một số
vốn tiền tệ nhất định để dự trữ và đáp ứng một số nhu cầu giao dịch hàng
ngày như: mua sắm NVL, thanh toán các chi phí cần thiết, các chi phí bất
thường…. Nó còn tạo cho công ty thu được chiết khấu trên hàng mua trả đúng
kỳ hạn, làm tăng khả năng thanh toán nhanh cho công ty.
Vốn bằng tiền năm 2004 là 8.371.461.649 đồng, tăng 4.324.180.758 đồng,
đây là một sự thay đổi lớn khi mà năm 2003 vốn bằng tiền của công ty giảm
so với năm 2002. Trong đó tiền mặt tại quỹ giảm, chỉ còn 140.858.466 đồng,
giảm so với cùng kỳ 2003 là 479.480.925 đồng; thực tế cho thấy rằng vốn
bằng tiền tăng là do tiền gửi NH năm 2004 tăng, tăng lên 4.803.661.683 đồng,
tăng 140,173%.
Để đánh giá được lượng tiền mặt tại quỹ như vậy đã là hợp lý hay chưa, ta
cần đi sâu nghiên cứu khả năng thanh toán của công ty.
+ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Ta thấy rằng khả năng thanh toán nợ của công ty năm 2004 đã giảm so với
năm 2003, điều này là một điều không tốt, nhất là khi khả năng thanh toán của
công ty đang nhỏ hơn 1. Sở dĩ có tình hình này là do nợ ngắn hạn tăng lên.
Chủ yếu là vay ngắn hạn và phải trả nội bộ tăng lên.
959,0
710.974.407.270
105.408.341.259
h¹n ng¾n nîTæng
TNH§ vµ TSL§
2004 n¨mcuèi h¹n ng¾n nîto¸n thanh Kh¶ n¨ng
999,0
582.548.707.204
101.585.472.204
h¹n ng¾n nîTæng
TNH§ vµ TSL§
2003 n¨mcuèi h¹n ng¾n nîto¸n thanh Kh¶ n¨ng
46
+ Khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số nợ năm 2004 còn thấp hơn của năm 2003, điều này là do tổng nợ
ngắn hạn năm 2004 tăng rất nhiều so với năm 2003. Hệ số thanh toán nhanh
của công ty còn quá thấp, dưới mức an toàn, điều này đang đe doạ tình hình
tài chính của công ty và cho thấy rủi ro về thanh toán có thể xảy ra nếu công
ty không có kế hoạch trả nợ tới hạn.
+ Khả năng thanh toán tức thời.
Ta thấy rằng khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2004 đã tăng
lên so với năm 2003 tuy nhiên con số này không cao. Điều này sẽ gây khó
khăn cho công ty, công ty có khả năng phải bán các MMTB của mình để trả
nợ. Tuy lượng tiền mặt của năm nay đã tăng rất nhiều so với năm 2003 song
con số đó là chưa hợp lý, công ty nên dự trữ thêm khoản tiền mặt nếu không
336,0
582.548.707.204
359.816.711.68
h¹n ng¾n nîTæng
khotån Hµng -TNH§ vµ TSL§
2003 n¨mcuèi nhanhto¸n thanh kh¶ n¨ngsè HÖ
289,0=
710.974.407.270
.12978.236.630
=
h¹n ng¾n nîTæng
khotån Hµng-TNH§ vµ TSL§
=
2004 n¨mcuèi nhanhto¸n thanh kh¶ n¨ngsè HÖ
0197,0=
526.262.979.204
891.280.047.4
=
n¹h n¾ng nî Tæng
TiÒn
=
2003 n¨mcuèi thêi tøc to¸n thanh sè HÖ
031,0=
710.974.407.270
649.461.371.8
=
h¹n ng¾n nîTæng
TiÒn
=
2004 n¨mcuèi thêi tøc to¸n thanh sè HÖ
47
muốn chịu một khoản lãi vay cao hơn.
Tình hình quản lý các khoản nợ phải thu.
Theo biểu 07 ta thấy rằng khoản mục các khoản phải thu chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng VLĐ, chiếm 65,64%, tăng 40.493.742.294 đồng (tương
ứng với 31,32%) và đây là khoản mục tác động mạnh nhất đến sự thay đổi
của tổng VLĐ.
Trong các khoản phải thu thì khoản phải thu từ KH chiếm tỷ trọng lớn,
chiếm 51,668%, tăng 4.332.067.056 đồng; so với năm 2003 con số này tăng
không nhiều chứng tỏ đã có một bộ phận KH thanh toán nợ cho công ty.
Khoản thu từ các đơn vị nội bộ cũng chiếm tỷ trọng cao với 44,922%, tăng
lên so với cùng kỳ 2003 là 31.303.757.517 đồng, tăng 72,352%. Với tốc độ
tăng nhanh như vậy sẽ tác động đến vòng quay của VLĐ của công ty; đây là
các khoản vốn bị các đơn vị nội bộ chiếm dụng, những khoản này không
những không đem lại hiệu quả cho công ty mà còn phải chịu tiền lãi vay từ
NH và các tổ chức tín dụng khác đễ đáp ứng các nhu cầu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Khoản mục trả trước cho người bán năm 2004 tăng đáng kể so với năm
2003, đạt 5.928.218.397 đồng tăng 547,537% so với năm 2003. Khoản phải
thu khác giảm đi so với năm 2003 song con số đó chỉ là 191.443.714 đồng.
Nói chung trong năm qua công ty chưa làm tốt công tác thu đòi nợ, các
khoản phải thu không những không nhỏ đi mà còn tăng lên, các khoản nợ có
xu hướng tăng lên nhiều so với năm trước. Điều này sẽ gây khó khăn cho
công ty trong việc huy động vốn, vì vậy công ty nên làm tốt công tác này.
Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty.
Hàng tồn kho là một trong những khoản mục trong TSLĐ, với tỷ trọng là
48
30,167% đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao. Tính đến ngày 31/12/2004 giá
trị của khoản mục này đạt được là 78.236.630.129 đồng, tăng 9.524.813.770
đồng (tương ứng với 13,862%). Nhìn vào biểu 07 ta thấy rằng trong khoản
mục này chỉ có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là cótỷ trọng cao nhất và
gần như cấu thành nên hàng tồn kho, các khoản mục còn lại không đáng kể.
Năm 2004 chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đạt 75.680.381.336 đồng,
chiếm tới 96,733% tỷ trọng hàng tồn kho, tăng 8.317.755.731 đồng so với
năm 2003. Việc tăng chi phí sản xuất kinh doanh cho thấy công việc sản xuất
kinh doanh của công ty không bị gián đoạn mà còn ngày được mở rộng về mặ
quy mô. Sở dĩ chi phí sản xuất kinh doanh năm nay tăng cũng là do công ty
đầu tư vào hoạt động xây lắp tới 75.377.065.321 đồng.
Nguyên vật liệu tồn kho năm 2004 là 213.091.207 đồng, tăng 26.138.871
đồng so với năm 2003. Thành phẩm, tồn kho của năm 2003 là 1.162.283.418
đồng thì năm nay đạt 2.178.339.839 đồng, tăng 1.016.056.421 đồng (tương
ứng với 87,419%); trong khi đó hàng gửi bán năm nay xuất hiện và đạt tới
164.817.747 đồng, chiếm 0,211% tổng hàng tồn kho.
Ta thấy rằng nếu giảm được chi phí lưu kho sẽ giúp được công ty quay
vòng vốn nhanh hơn, như vậy trong năm tới công ty nên cố gắng giảm thành
phẩm, tồn kho vì thực tế năm nay khoản mục này tăng nhanh, tăng tới
87,419% . Tuy nhiên nếu dự trữ quá thấp, khi gặp trường hợp thị trường biến
động về giá sẽ gây khó khăn cho công ty, ảnh hưởng tới tiến độ của công
trình., ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Vì vậy công ty nên có mức tỷ lệ dự
trữ phù hợp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong kỳ
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty là phải thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Do
đó mà ta phải nghiên cứu hiệu quả sử dụng VLĐ, ta nghiên cứu trong biểu 08:
49
Nhìn vào biểu 08 ta thấy tất cả các chỉ tiêu của năm 2004 đều tăng so với
năm 2003. Vòng quay VLĐ năm 2004 đã tăng lên 1,261 lần lên 1,63 lần;tăng
0,369 lần, đây là một con số khả quan vì trong giai đoạn 2002-2003 vòng
quay VLĐ còn bị giảm đi 0,03 lần. Tuy nhiên con số này là thấp, làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
Để tìm hiểu được nguyên nhân làm cho tốc độ luân chuyển VLĐ của công
ty trong kỳ tăng thì ta cần xem xét một số chỉ tiêu chi tiết về tốc độ luân
chuyển VLĐ của công ty như: số vòng quay các khoản thu, số vòng quay
hang tồn kho.
+ Số vòng quay HTK.
50
237,3=
.129)/278.236.630 + 1.359(68.711.86
3.925237.831.71
=
2004 n¨mHTK quay vßngSè
Ta thấy số vòng quay VLĐ của công ty đã giảm so với năm 2003, chứng
tỏ hàng tồn kho chậm luân chuyển, có nghĩa là tiền vốn ứ đọng do phải đầu tư
vào lượng hàng hoá tồn kho nhiều hơn. Nhìn chung với vòng quay như vậy là
thấp, đây là một trong số những nguyên nhân làm cho VLĐ trong kỳ chậm
luân chuyển.
Nhìn vào bảng 08 ta thấy hàm lượng VLĐ năm 2004 tăng lên so với năm
2003 là 0,125 và đạt 0,919; có nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong
kỳ thì cần đến 0,919 đồng VLĐ. Nguyên nhân của hàm lượng VLĐ giảm là
do tốc độ tăng doanh thu trong kỳ chậm hơn so với tốc độ tăng VLĐ.
Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận lại tăng lên, tỷ suất LNTT/ VLĐ năm 2004 là
3,59% tăng 0,551%; trong khi đó tỷ suất LNST/ VLĐ cũng đạt 2,157%, tăng
0,15%. Mặc dù khả năng tạo lãi trên 1 đồng VLĐ không cao song đã tăng lên
so với năm 2003, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ trong kỳ tăng lên.
Như vậy các chỉ tiêu phản ánh VLĐ đã cho ta thấy hiệu quả sử dụng VLĐ
còn chưa cao. Công ty cần phải điều chỉnh lại cơ cấu để đạt được hiệu quả
như mong muốn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
6,3=
.359)/268.711.861 + 2.529(33.095.87
839.898.529.183
=
n©qu nh×b khotån Hµng
b¸n hµng vènGi¸
=
2003 n¨mHTK quay vßngSè
51
Để đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ta
đi sâu vào xem xét bảng biểu 09:
Nhìn vào biểu 09 ta thấy kết quả kinh doanh của năm 2004 là tăng lên so
với cùng kỳ năm 2003. Doanh thu thuần tăng 29,3% so với năm 2003; LNTT
tăng 77,201%; vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tăng64.929.548.768 đồng,
tương ứng với 28,626% so với năm 2003.
Để hiểu rõ về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta đi vào xem xét từng chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Vốn CSH bình quân của năm 2004 là 18.489.271.433 đồng, tăng lên
1.595.504.573 đồng so với cùng kỳ 2003, tăng tương ứng 9,444%. Trong khi
đó tỷ suất LNTT/ doanh thu năm 2004 là 3,301; tức là trong 100 đồng doanh
thu thuần được tạo ra 3,301 đồng LNTT tăng so với cùng kỳ 2003 là 0,892
đồng.
Chỉ tiêu LNTT/ vốn kinh doanh năm 2004 đạt 2,855%; tức là trong 100
đồng vốn kinh doanh bỏ ra đem lại 2,855 đồng LNTT; tăng 0,782% so với
cùng kỳ 2003. Sau khi nộp thuế thì 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra chỉ thu
được 1,714 đồng. Nhìn chung tỷ suất như vậy là chưa cao, chứng tỏ khả năng
tạo lãi của vốn kinh doanh còn nhỏ.
Chỉ tiêu tỷ suất LNTT/ vốn CSH của năm 2004 đạt 45,044% tăng so với
năm 2003 là 17,224%; tức là trong 100 đồng vốn CSH bỏ ra thu được 45,044
đồng LNTT. Sau khi nộp thuế con số này chỉ còn 27,054.
Ta thấy rằng chỉ tiêu LNST/ vốn kinh doanh nhỏ hơn rất nhiều so với chỉ
tiêu LNST/ vốn CSH, điều này chứng tỏ rằng công ty đang sử dụng nguồn
vốn vay trong kỳ rất hiệu quả
Qua phân tích trên ta thấy công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh của
52
công ty có hiệu quả hơn nhiều sovới năm 2003.Tuy nhiên công ty cần cố gắng
phát huy hiệu quả này, đưa đến một kết quả cao hơn và có lợi nhất cho công
ty
2.3. Đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Công ty đã xây dựng được nhiều công trình lớn và đạt được kết quả kinh
doanh tốt, các chỉ tiêu ta đã phân tích ở trên cho ta thấy nhu doanh thu thuần,
LNTT, LNST, các tỷ lệ… Đây cho thấy rằng công ty đang là một doanh
nghiệp ăn nên, làm ra.
Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý tài chính của Nhà nước
và của Tổng Công ty Vinaconex, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn
cố định, tăng năng lực sản xuất.
Hiện nay, Công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các TSCĐ
đã lạc hậu, những máy móc không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất và chất
lượng công trình thi công. Công ty đã đổi mới lắp đặt thêm nhiều máy móc
thiết bị dây chuyền công nghệ tự động hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường về chất lượng sản phẩm và công trình. Làm được điều này,
Công ty phải dựa trên cơ sở nguồn vốn dài hạn huy động được. Hơn nữa, các
máy móc thiết bị được khai thác tốt là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi
vốn cố định, đầu tư mới, thay thế cho các hạng mục đó.
Công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới TSCĐ
đảm bảo năng lực sản xuất, đồng thời tăng khả năng huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả nguồn vốn vay,
tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác.
Trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao,
cán bộ quản lý được trau dồi chuyên môn, công nhân sản xuất có trình độ tay
53
nghề nâng lên theo mức hiện đại hoá của công nghệ mới. Thêm vào đó với
chế độ đãi ngộ và sử dụng lao động hợp lý, công ty đang khuyến khích cán bộ
công nhân viên làm việc có trách nhiệm, tâm huyết và có hiệu quả hơn, nhờ
vậy mà TSCĐ được quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn.
2.3.2. Những mặt hạn chế.
Có thể nói hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty mặc dù đạt được
những kết quả đáng tự hào , song còn có những vấn đề mà công ty cần phải
khắc phục để trong thời gian tới công ty đạt được kết quả tốt hơn. Cụ thể là:
Thứ nhất , công ty cần nhiều vốn cho nhu cầu kinh doanh của mình tuy
nhiên công ty lại đang ở trong tình trạng thiếu vốn, cụ thể là ngân sách của
năm 2004 đã giảm đi 640.255.600 đồng so với năm 2003 và công ty phải đi
huy động từ các nguồn khác.
Thứ hai, tình trạng vay nợ của công ty còn lớn, làm giảm tốc độ chu
chuyển của VLĐ.
Thứ ba, MMTB của công ty đã hao mòn nhiều và gây ra hiện tượng mất
cân đối cho tỷ trọng của VCĐ trên tổng vốn kinh doanh, dẫn đến một cơ cấu
vốn không hợp lý.
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế:
Mặc dù cơ cấu sản xuất trong năm qua tuy đã có chuyển dịch theo hướng
tích cực, nhưng còn ở mức thấp, chưa vững chắc. Mức độ cạnh tranh vẫn diễn
biến phức tạp, ngày càng ngay gắt hơn, tình trạng giảm giá quá đáng trong các
gói thầu vẫn còn phổ biến. Cơ chế chính sách chưa ổn định, còn nhiều ách tắc
phiền hà, đặc biệt Luật Xây dựng, Luật đất đai, Luật thuế giá trị gia tăng mới
ban hành, thay đổi, chúng ta cần phải có thời gian nhất định để thích ứng.
Nguồn vốn sở hữu của công ty còn thấp vi vậy vốn để đầu tư vào TSCĐ còn
thấp so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, trong khi tình hình quyết
54
toán các công trình xây lắp vẫn phức tạp, chậm chạp, dẫn đến tình trạng vốn
bị chiếm dụng tại các công trình vẫn trầm trọng, làm ảnh hưởng đến sản xuất
và hiệu quả kinh doanh của công ty. Nguồn nhân lực còn bất cập, công ty còn
số lớn lao động sức khoẻ và tay nghề không phù hợp với công việc, trong khi
đó vẫn thiếu lực lượng lao động trẻ khoẻ, có kiến thức, có tay nghề.
Chưa làm tốt công tác thu hồi nợ là nguyên nhân dẫn đến việc giảm tốc độ
chu chuyển của VLĐ, một bộ phận lớn vốn của công ty bị khách hàng và các
đơn vị nội bộ chiếm dụng. Kéo theo là tình trạng vay nợ từ các tổ chức tài
chính và hệ thống NH của công ty, và tất nhiên công ty đang phải chịu một
khoản lãi vay không nhỏ từ các khoản vay này.
Công ty chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng TSCĐ nhất là về mặt
tài chính. Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng TSCĐ,
phân tích tình hình sử dụng TSCĐ hầu như không có. Chính điều này dẫn đến
việc đánh giá không chính xác những thiếu sót trong việc sử dụng và từ đó
không thể đưa ra những giải pháp đúng đắn. Bên cạnh đó MMTB của công ty
đã hao mòn nhiều, trong khi công ty lại chưa có sự bổ sung kịp thời dẫn đến
mất cân đối về tỷ trọng của VCĐ trên tổng vốn kinh doanh.
55
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY VINACONEX 1
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của công ty trong thời gian
tới:
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, từng bước chiếm lĩnh thị
trường. Muốn đạt được mục tiêu này thì công ty phải đẩy mạnh công tác tiếp
thị, mở rộng thị trường đa dạng hoá sản phẩm. Đặc biệt công tác tiếp thị,
quảng cáo và giới thiệu sản phẩm cần phải được chú trọng để kích thích việc
tiêu thụ sản phẩm gạch của Nhà máy gạch, vì sản phẩm này mới đưa vào sản
xuất năm 2001 vẫn chưa được nhiều người biết đến nên lượng tồn kho chưa
tiêu thụ được là tương đối lớn. Đồng thời, cần tiếp tục duy trì và nâng cao kỹ
năng điều hành quản lý thi công những công trình dân dụng vì đây là sản
phẩm của chính công ty, áp dụng sáng kiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới
tiên tiến vào sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng công
trình.
- Phấn đấu hoàn thành các công trình chuyển tiếp từ năm 2004 để thu hồi
vốn đầu tư, thực hiện một phần những công trình có giá trị lớn và hoàn thành
các công trình có giá trị nhỏ và trung bình mà công ty đã ký hợp đồng trong
năm. Đồng thời tích cực tìm kiếm các công trình mới.
- Việc đa dạng hoá sản xuất kinh doanh các mặt hàng là cần thiết đối với
mọi doanh nghiệp, nó giúp công ty nói riêng và các doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế thị trường nói chung thích ứng được kịp thời các nhu cầu
ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng.
-Ngoài các kế hoạch về sản xuất kinh doanh, công ty cũng có kế hoạch về
nhân sự như: đào tạo mới 30 công nhân, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho 154 cán bộ và nâng cao trình độ tay nghề cho 50 công
56
nhân để công tác quản lý, sử dụng vốn đạt hiệu quả cao hơn.
- Đẩy mạnh tăng trưởng sản xuất các sản phẩm chủ yếu trên cơ sở tiếp tục
chuyên môn hoá sản xuất có năng suất cao, tính năng kỹ thuật mới và chất
lượng ổn định, hiệu quả kinh tế, giá cả phù hợp. Tiếp tục xác định cơ cấu sản
phẩm, hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng, quy hoạch sản xuất, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng theo hướng mở rộng được sản xuất cho lâu dài, tiết kiệm, hợp lý,
mang tính công nghiệp, bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất, xây dựng sự thống nhất điều
hành giữa công ty với cơ sở; phát huy vai trò lãnh đạo của công ty đồng thời
với tăng cường phân cấp quản lý, phát huy tinh thần năng động, sáng tạo
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành viên công ty.
- Phát huy trí tuệ tập thể, nâng cao trách nhiệm cá nhân đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
- Tìm mọi biện pháp giảm giá thành sản phẩm, tạo tiềm năng cạnh tranh,
cắt giảm các chi phí kém hiệu quả; kiên quyết thực hiện các giải pháp tiết
kiệm trong đó giảm hao phí vật tư và chống lãng phí năng lượng là trọng tâm.
- Lành mạnh hoá công tác tiêu thụ sản phẩm và tài chính. Từng bước quy
hoạch công tác thị trường theo hướng chuyên môn hóa, ổn định, bền vững và
phát triển.
Trong năm tới, để đạt được kết quả cao thì trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty các phương hướng, nhiệm vụ ở trên cần phải
được quán triệt thực hiện.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức và
sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần xây dựng số 1
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, nhữnh vấn đề đặt ra và phương
hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới, em xin
manh dạn đưa ra mộ số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
57
doanh của công ty trong kỳ kinh doanh tới đó là:
Thứ nhất, Công ty cần chủ động trong công tác huy động và sử dụng vốn
kinh doanh của mình.
Như chúng ta đã biết, bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền
kinh tế thị trường đều muốn có nguồn vốn chủ động để sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có hiệu quả mà không cần phải lo đến việc trả nợ. Một
doanh nghiệp đang và sẽ đứng vững trong tương lai là một doanh nghiệp có
cơ cấu và nguồn vốn hợp lý. Xuất phát từ điều này mà việc huy động vốn và
sử dụng vốnmột cách chủ động và linh hoạt góp phần tạo ra cơ cấu vốn và
nguồn vốn hợp lý, từ đó mà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của toàn doanh nghiệp.
Thực tế công tác huy động và sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong
năm vừa qua là chưa tốt. Biểu hiện: cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty
chưa hợp lý. Cụ thể, trong cơ cấu vốn của công ty thì VCĐ chiếm tỉ trọng rất
nhỏ trong tổng vốn kinh doanh, chỉ chiếm 11,11% trong khi đó vốn lưu động
lại chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn kinh doanh, chiếm tới 88,89%. Trong
tổng số VLĐ, thì giá trị các khoản phải thu là hàng tồn kho lại chiếm tỉ trọng
lớn, đồng thời đấy cũng là bộ phận vốn không tham gia luân chuyển trong kỳ
nên là bộ phận vốn bị ứ đọng của công ty, chính vì vậy công ty không thể sử
dụng khoản vốn này trong kỳ.
Về cơ cấu nguồn vốn: trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty thì
nguồn vốn mà công ty có thể chủ động sử dụng lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ,
trong khi đó nợ phải trả lại chiếm tỷ trọng rất lớn. Điều này nói lên trong kỳ
công ty vẫn chưa chủ động trong công tác huy động nguồn vốn để sử dụng
vao các hoạt động kinh doanh trong kỳ mà còn lệ thuộc quá nhiều vào nguồn
vay nợ bên ngoài. Điều này sẽ giúp cho công ty chỉ cần một lượng vốn chủ sở
hữu nhỏ, đồng thời phát huy hết khả năng sử dụng vốn song sẽ rất nguy hiểm
cho tình hình tài chính của công ty mỗi khi gặp rủi ro. Chính vì vậy công ty
58
nên có một cơ cấu vốn hợp lý để tránh tình trạng mất lành mạnh về tài chính.
Muốn vậy công ty cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Xác định chính xác nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết tối thiểu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó có biện pháp tổ chức, huy
động vốn hợp lý. Việc huy động này cần phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp
thời vốn cho hoạt động của công ty, tránh tình trạng thiếu vốn hoặc thừa vốn
gây lãng phí vốn, đồng thời phải đảm bảo chi phí sử dụng vốn bình quân hợp
lý.
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp. Điều
này xuất từ lý do: mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng là khác nhau, do vậy
công ty cần cân nhắc tính toán kỹ giữa hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ với chi
phí sử dụng của nguồn đó, từ đó xây dựng một cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý.
- Khi có nguồn tài trợ, công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và
sử dụng hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt cần chú ý tới việc đầu tư
vào TSCĐ để nâng cao chất lượng thi công các công trình, đồng thời nâng
dần tỷ trọng VCĐ trong tổng vốn kinh doanh, dần tạo ra một cơ cấu vốn hợp
lý hơn.
Thứ hai, Công ty cần đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, giải phóng nốt lượng
hàng tồn kho, ứ đọng và thanh toán các khoản nợ của công ty trong kỳ
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, do nhiều nguyên nhân khác nhau
mà các doanh nghiệp thường tồn tại một khoản vốn lớn trong khâu thanh
toán, đó là các khoản phải thu và các khoản phải trả. Hiện tượng chiếm dụng
vốn giữa các doanh nghiệp đang diễn ra khá phổ biến hiện nay, các khoản này
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong năm 2004 vừa qua, tổng số vốn của công ty bị chiếm dụng lên tới
129.282.469.317 triệu đồng so với năm 2003, trong số đó thì số vốn bị khách
hàng chiếm dụng là chủ yếu. Đây là bộ phận vốn trong kỳ của công ty không
luân chuyển, bị ứ đọng nên đây là nguyên nhân gây ra tình trnạg thiếu VLĐ
59
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty và đây cũng là
nguyên nhân làm cho tốc độ luân chuyển VLĐ trong kỳ bị chậm lại. Điều này
cho ta thấy trong năm vừa qua công ty chưa làm tốt công tác thu hồi nợ. Do
vậy, việc thu hồi nợ để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt đông sản xuất kinh
doanh trong kỳ tới là nhu cầu cần thiết của công ty. Việc thu hồi các khoản nợ
này không những giúp công ty có thêm một khoản vốn để hoạt động mà còn
góp phần giải phóng một lượng lớn vốn tồn đọng trong khâu thanh toán, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong kỳ tới. Để
làm tốt công tác thu hồi nợ, công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
Công ty cần có quy định rõ ràng về các điều khoản thanh toán trong hợp
đồng như: phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán,… nếu bên chủ đầu tư
công trình không thực hiện đúng như hợp đồng đã đăng ký giữa hai bên thì sẽ
phải bị phạt tài chính tuỳ theo mức độ vi phạm.
- Khi ký hợp đồng với chủ đầu tư, công ty cần đề nghị chủ đầu tư phải ứng
trước một phần giá trị công trình với một tỷ lệ nhất định trên giá trị khối
lượng xây lắp. Việc này sẽ giúp công ty hạn chế được công trình đã hoàn
thành nhưng không có chủ đến nhận và thanh toán cho công ty.
- Đồng thời công ty cũng cần tăng cường áp dụng các biện pháp để khuyến
khích khách hàng thanh toán bằng việc sử dụng chiết khấu thanh toán đối vơis
những khách hàng thanh toán sớm tiền hàng, có nghĩa là thanh toán trước thời
hạn công trình hoàn thành và bàn giao. Công tác này nếu thực hiện tốt sẽ góp
phần hạn chế đáng kể tình trạng thanh toán chậm như hiện nay.
- Đối với những khách hàng công ty xét thấy có đủ khả năng thanh toán nợ
cho công ty mà vẫn cố tình không thanh toán khi khoản nợ đã hết hạn thì công
ty cần nhờ tới sự can thiệp của pháp luật để thu hồi lại vốn đầu tư, tránh mất
mát vốn.
Đi đôi với việc thu hồi các khoản nợ, công ty cũng cần chú trọng tới các
công tác giải phóng lượng hàng tồn kho trong kỳ vì bộ phận này cũng chiếm
60
tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số VLĐ của công ty. Nếu giải phóng được
lượng hàng tồn kho này công ty sẽ có được lượng vốn khá lớn để đáp ứng cho
nhu cầu hoạt động của công ty. Vì lượng hàng tồn kho trong kỳ của công ty
chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (giá trị của các công trình làm
dở) nên giải pháp tốt nhất để công ty giải phóng đựơc nhanh lượng hàng tồn
kho này là trong kỳ công ty cần phải đẩy nhanh tiến độ thi công các công
trình đang dở dang để nhanh chóng hoàn thành bàn giao và thu hồi lại vốn,
góp phần tăng vòng quay của vốn kinh doanh.
Bên cạnh nhiệm vụ thu hồi các khoản vốn bị ứ đọng trong giai đoạn trước
thì trong kỳ công ty cũng cần phải quan tâm đúng mức tới các khoản nợ của
công ty. Khác với khoản nợ phải thu, các khoản phải trả là khoản vốn công ty
chiếm dụng được từ người bán thông qua hợp đồng cung cấp vật tư, của
người mua thông qua việc người mua trả trước tiền hàng cho công ty hay
những khoản vốn chiếm dụng được của các đơn vị nội bộ… Thực tế những
khoản nợ này của công ty lớn hơn rất nhiều so với khoản vốn mà công ty bị
chiếm dụng. Do vậy trong kỳ, nếu những khoản nợ này đã đến hạn phải thanh
toán thì công ty cần tìm nguồn để hoàn trả đúng hạn, tránh tình trạng nợ nần
dây dưa, kéo dài làm ảnh hưởng đến uy tín trong công tác thanh toán cũng
như tình hình tài chính của công ty. Muốn vậy công ty cần áp dụng một số
giải pháp:
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả
năng thanh toán của công ty để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi
đến hạn.
- Lựa chọn các hình thức thanh toán an toàn, thích hợp và hiệu quả nhất
đối với công ty.
Thứ ba, Công ty cần tiếp tục đầu tư đổi mới TSCĐ, đặc biệt là đổi mới
máy móc thiết bị phụcvụ cho quá trình thi công để tăng năng suất sản xuất
kinh doanh của công ty.
61
Với đặc điểm kinh doanh của công ty: sản xuất các sản phẩm xây dựng là
chủ yếu thì máy móc thiết bị phục vụ quá trình thi công để tạo ra sản phẩm
cuối cùng chiếm vị trí quan trọng. Nó quyết định chất lượng thicông công
trình từ đó quyết kết quả kinh doanh của công ty. Do đó, việc đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xay dựng. Xuất
phát từ tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị trong năm qua của công ty
(giá trị hao mòn đã lớn) và sụ phát triểnnhư vũ bão của khoa học kỹ thuật như
hiện nay thì việc đầu tư đổi mới vào các loại TSCĐ này lại càng trở nên quan
trọng hơn đối với công ty.
Do vậy, trong năm tới công ty ngoài việc duy trì việc khai thác toàn bộ số
TSCĐ đã có thì cần phải có sự đầu tư vào máy móc thiết bị một cách hợp lý
sao cho tương xứng với quy mô hoạt động của công ty trong thời gian tới. Để
đạt được điều này thì công ty cần nâng cao tỷ lệ đầu tư vào máy móc thiết bị
để tạo ra máy móc thiết bị hiện đại hơn dần thay thế những máy móc thiết bị
đã hao mòn lớn, tăng dần năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ nói riêng và hiệu quả của toàn bộ vốn
kinh doanh nói chung.
Thứ tư, Công ty cũng cần tăng cường sử dụng lợi nhuận sau thuế đáp ứng
cho nhu cầu vốn chủ sở hữu của công ty.
Thực tế, trong các bản báo cáo tài chính của công ty cho thấy vốn của
công ty qua các năm đầu tăng lên nhưng số lượng tăng lên này chủ yếu là do
vay nợ, vốn chủ sở hữu không những chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn kinh doanh mà lại có xu hướng giảm dần (từ 10,67% năm 2003 xuống
còn 8,31% năm 2004). Điều này đã làm giảm tính linh hoạt và chủ động của
công ty trong việc sử dụng vốn do phải phụ thuộc quá nhiều từ nguồn vốn bên
ngoài.
Giải pháp này sẽ giúp công ty dần giảm bớt khoảng cách về cơ cấu
nguồn vốn giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn nợ phải trả của công ty. Để
62
đạt được một cơ cấu nguồn vốn tối ưu và hợp lý hơn, công ty cần áp dụng các
giải pháp để tăng tỷ trọng vốn cho chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế như:
- Trong việc phân phối lơị nhuận sau thuế, công ty cần ưu tiên giành phần
lợi nhuận cần thiết để đáp ứng nhu cầu của công ty và phải xem xét trong mối
liên hệ với kết cấu nguồn vốn tối ưu.
- Khi có nhu cầu đầu tư, công ty cần huy động tối đa các nguồn vốn bên
trong nước như: nguồn vốn khấu hao, nguồn từ lợi nhuận để lại hay quỹ phát
triển sản xuất kinh doanh của công ty, và nguồn này phải chiếm tương đối
trong các nguồn vốn mà công ty sử dụng. Chỉ khi nào nguồn bên trong không
đủ đáp ứng cho nhu cầu về vốn thì công ty mới tìm đến nguồn tài trợ từ bên
ngoài như đi vay, thuê vốn của các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng
khác,…
Thứ năm, đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ vf đào tạo lực lượng công
nhân, quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả là biện pháp để nâng cao sản
xuất, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả việc quản lý và sử dụng vốn của công
ty.
Trong năm vừa qua, công ty cũng đã có sự quan tâm đến công tác này. Cụ
thể: trong năm công ty đã đào tạo mới 30 công nhân, bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ và trình độ tay nghề cho 99 công nhân viên trong công ty.
Tuy nhiên việc bồi dưỡng, đào tạo này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu hiện
nay của công ty. Công ty vẫn còn thiếu nhiều công nhân tay nghề cao, cán bộ
kỹ thuật và chuyên môn giỏi toàn diện còn ít. Do vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên mà đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng
công nhân bậc cao đối với công ty là rất quan trọng và cần thiết vì họ là
những người trực tiếp sử dụng máy móc để tiến hành thi công tạo ra sản phẩm
cho công ty. Đi đôi với việc nâng cao trình độ tay nghề cho người công nhân
thì cũng cần đề cao ý thức trách nhiệm của họ trong việc sử dụng máy móc
thiết bị của công ty vì đây là những tài sản có giá trị lớn. Có như vậy mới hạn
63
chế sự hỏng hóc của máy móc thiết bị không đáng có và ngày càng nâng cao
hiệu suất sử dụng máy móc, hạn chế được việc phải tính chi phí khấu hao quá
cao và giá thành sản phẩm, từ đó mà góp phần tiết kiệm được chi phí sản xuất
sản phẩm, tăng lợi nhuận. Bên cạnh việc nâng cao trình độ tay nghề cho công
nhân thì việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho các cán bộ kỹ thuật, cán bộ
quản lý kinh tế của công ty cũng là vấn đề rất quan trọng vì quyết định đến
hiệu quả hoạt động trong kỳ của công ty. Sở dĩ, vì có vai trò quan trọng với
việc nâng cao hiệu quả hoạt động trong kỳ của công ty. Biểu hiện: đội ngũ
cán bộ kỹ thuật là những người trực tiếp tạo ra các phương án sản xuất như:
các bản vẽ kỹ thuật, các mẫu thiết kế… đồng thời họ cũng là những người lựa
chọn những máy móc có hiệu quả hoạt động cao từ đó tác động trực tiếp đến
hoạt động của công ty. Còn đội ngũ cán bộ kinh tế là những người trực tiếp
điều hành các hoạt động kinh tế của công ty như: huy động vốn, điều hành
vốn, thẩm định các dự án… Vì vậy cần thiêt phải bồi dưỡng và cập nhật
những kiến thức về khoa học kỹ thuật và các chính sách kinh tế mới để công
việc điều hành và quản lý ngày càng có hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài những giải pháp trên công ty cũng nên áp dụng một số giải pháp
khác để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ như:
- Bên cạnh việc sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty
cũng nên chú ý đến vấn đề đầu tư vốn ra bên ngoài vì đầu tư bên ngoài sẽ
giúp công ty tìm được nguồn lợi nhuận mới đồng thời giúp công ty phân tán
được rủi ro trong kinh doanh. Sở dĩ công ty nên xem xét vấn đề này vì hiện
nay quá trình liên doanh có xu hướng gia tăng, các doanh nghiệp sẽ hợp tác
với nhau để tìm ra và phát triển những mặt hàng thị trường cần. Chính vì vậy
việc đầu tư vốn ra bên ngoài sẽ giúp công ty tìm kiếm được mặt hàng mới
cũng như nguồn lợi nhuận mới. Tuy nhiên khi đầu tư sang một lĩnh vực mơí
công ty cần tìm hiểu và nắm chắc các thông tin để từ đó có sự cân nhắc tính
toán đi đến quyết định đầu tư vào nơi có hiệu quả và độ an toàn cao.
64
- Công ty cũng cần chủ động lập các quỹ dự phòng taì chính, mua bảo
hiểm tài sản. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với một doanh nghiệp có các
sản phẩm đặc thù như công ty. Chủ động thực hiện các biện pháp này sẽ giúp
công ty giảm thiểu các rủi ro cũng như bù đắp các thiếu hụt vốn để mà từ đó
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra một cách bình thường.
65
KẾT LUẬN
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc chịu sức ép từ
các đối thủ cạnh tranh là điều mà không doanh nghiệp nào tránh khỏi. Hiện
nay, công tác đấu thầu và các sản phẩm của công ty đang phải phải chịu sự
cạnh tranh gay gắt từ phía các đơn vị cùng ngành cả trong và ngoài nước. Đây
vừa là cơ hội mà cũng vừa là thách thức lớn cho công ty. Để có thể đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì không chỉ công ty mà tất cả các
doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao năng lực sản xuất, không ngừng đổi
mới công nghệ, học hỏi song song với tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Có vậy công ty mới có thể cạnh tranh với các đối thủ trong một môi trường
khắc nghiệt như hiện nay.
Từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt là từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, Vinaconex 1 đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện nay, công ty
có được sự ổn định về thị phần và có được uy tín rất lớn với các công trình
trong và ngoài nước. Tuy nhiên cũng như các doanh nghiệp khác công ty
cũng còn có những khó khăn và khúc mắc riêng, công ty cũng còn những khó
khăn trong việc quản lý vốn kinh doanh.
Hiện nay, với một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo trong Công ty,
có năng lực và trình độ chuyên môn và tay nghề cao, hy vọng rằng Công ty sẽ
tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những khó khăn trước
mắt để trở thành một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao.
Với đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần xây dựng xây lắp số 1 (Vinaconex 1)”, em đã vận dụng những kiến thức
đã học để nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
Vinaconex 1. Bài viết đã nêu lên được phần nào thực trạng tình hình sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty, phân tích những kết quả đạt được và những khó
khăn, nguyên nhân gây ra những hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
66
ty.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB
Thông kê 2003.
2. Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, NXB
Thống Kê 2003.
3. Thị trường tài chính và ngân hàng, Frederic S.Mishkin
4. Giáo trình Quản trị Tài chính Doanh nghiệp
5. Một số Luận văn khoá trước
67
MỤC LỤC
Lời nói đầu ........................................................................................................ 1
Chương I. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .................. 5
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 5
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................ 5
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ... 11
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ……………………………………………………………………….…13
1.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp……………………………………………………….13
1.2.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp .......................................................................... 15
1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ............................................................................................................. 16
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ................................................ 16
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp ................................................................................................... 18
1.4. Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp..................................................................................... 21
1.4.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp ........................................................................... 21
1.4.2. Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn
kinh doanh cho các doanh nghiệp hiện nay....................................................... 24
Chương II. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Vinaconex 1 . 29
2.1. Khái quát về tình hình sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng xây lắp số 1 (Vinaconex 1).pdf