Tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả quản lý vật tư ở công ty vật tư nông sản: Luận văn
Đề Tài:
Nõng cao hiệu quả
Quản lý vật tư ở Cụng ty
vật tư Nụng sản
luận văn tốt nghiệp 1
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21, theo xu hướng toàn
cầu hoỏ nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đó đặt ra nhiều yờu
cầu cấp bỏch phải đổi mới hệ thống quản lý kinh tế. Cựng với
quỏ trỡnh đổi mới đú, vấn đề mới dặt ra cho cỏc doanh nghiệp là
phải hoàn thiện bộ mỏy quản lý tổ chức ngay từ những yếu tố
đầu vào đầu tiờn. Do đú, vấn đề cung ưng dự trữ vật tư được rất
nhiều doanh nghiệp quan tõm.
Thực tế, ở nước ta trong hoàn cảnh chuyển đổi nền kinh tế
theo cơ chế thị trường. Cỏc quan hệ kinh tế chủ yếu là quan hệ
hàng hoỏ- tiền tệ vận hành theo cỏc quy luật của nền kinh tế.
Với bối cảnh mới đú, hoà nhịp với sự nghiệp Cụng nghiệp hoỏ-
Hiện đại hoỏ đất nước. cỏc doanh nghiệp khụng ngừng hoàn
thiện mỡnh, đổi mới , nõng cao hiệu quả kinh doanh như: nõng
cao cơ sỏ hạ tầng, đổi mới cụng nghệvà chất lượng... Nhưng
vượt lờn tất cả, Doanh ng...
95 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả quản lý vật tư ở công ty vật tư nông sản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Nâng cao hiệu quả
Quản lý vật tư ở Công ty
vật tư Nông sản
luËn v¨n tèt nghiÖp 1
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21, theo xu hướng toàn
cầu hoá nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đã đặt ra nhiều yêu
cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống quản lý kinh tế. Cùng với
quá trình đổi mới đó, vấn đề mới dặt ra cho các doanh nghiệp là
phải hoàn thiện bộ máy quản lý tổ chức ngay từ những yếu tố
đầu vào đầu tiên. Do đó, vấn đề cung ưng dự trữ vật tư được rất
nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Thực tế, ở nước ta trong hoàn cảnh chuyển đổi nền kinh tế
theo cơ chế thị trường. Các quan hệ kinh tế chủ yếu là quan hệ
hàng hoá- tiền tệ vận hành theo các quy luật của nền kinh tế.
Với bối cảnh mới đó, hoà nhịp với sự nghiệp Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá đất nước. các doanh nghiệp không ngừng hoàn
thiện mình, đổi mới , nâng cao hiệu quả kinh doanh như: nâng
cao cơ sỏ hạ tầng, đổi mới công nghệvà chất lượng... Nhưng
vượt lên tất cả, Doanh nghiệp không thể làm được bất cứ điều
gì néu không ổn định được các yếu tố đầu vào vật tư kỹ thuật.
Cũng nhờ hoàn thiện công tác này, Doanh nghiệp mới ổn định
được sản xuất kinh doanh, tiết kiệm, giảm được chi phí sản xuất
kinh doanh. Tất cả những điều kiện đó tạo tiền đề cho một
doanh nghiệp phát triển bền và vững chắc.
Hơn nữa, cạnh tranh là một yếu tố tạo động lực mạnh mẽ
cho quá trình phát triển kinh tế. Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải giảm thiểu chi phí nếu muốn tối đa hoá lợi nhuận
của mình. Trước sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp
và các thanh phần kinh tế tự, thì công viêc kinh doanh của các
doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế xã hội nhất định.
Có nghĩa là doanh số bán ra phải lớn hơn và bù đắp được những
chi phí mua vào, nhưng vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề cạnh tranh về chất
lượng, số lượng dường như rất khó khăn và không thực sự mang
lại hiệu quả nhiều lắm. Doanh nghiệp chỉ còn cách duy nhất, đó
là phấn đấu giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm: qua
trang thiết bị vật tư kỹ thuật - yếu tố cốt lõi của vấn đề. Đó là
yếu tố ban đầu ảnh hưởng xuyên suốt tới quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghịêp. Điều đó tưởng chừng như mơ hồ
luËn v¨n tèt nghiÖp 2
2
và đơn giản, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng biết tận
dụng nó .
Hiểu rõ vai trò và tác dụng của công tác hậu cần vật tư
đến lợi ích hoạt động sản xuất kinh doanh. Với cương vị là một
sinh viên Quản trị, tôi mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu một
vài mặt cũng như một số khía cạnh của công tác tổ chức kế
hoạch hậu cần vạt tư tại Công ty vật tư Nông sản- Qua chuyên
đề : "Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông
sản``
luËn v¨n tèt nghiÖp 3
3
Phần thứ nhất
QUẢN LÝ VẬT TƯ VÀ HIỆU QUẢ CỦA QUẢN LÝ
VẬT TƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I- Cơ sở lý luận về quản lý vật tư ở doanh nghiệp:
1.1- Khái niệm – phân loại vật tư
Vật tư kỹ thuật là sản phẩm của lao động được dùng để
sản xuất : nguyên liệu, vật liệu… thiết bị, máy móc, bán thành
phẩm. Có thể một sản phẩm của Doanh nghiệp này lại là loại
nguyên liệu của Doanh nghiệp khác. Vì mỗi vật có những thuộc
tính khác nhau và chính như thực hiệnế nó sẵn sàng có thể dùng
cho nhiều việc, cho nên cùng một sản phẩm có thể dùng làm sản
phẩm tiêu dùng hay dùng làm vật tư kỹ thuật. Bởi vậy, trong
mọi trường hợp cần phải căn cứ vào công dụng cuối cùng của
sản phẩm để xem xét nó là vật tư kỹ thuật hay là sản phẩm tiêu
dùng đích thực.4
1.2- Phân loại vật tư kỹ thuật
Theo công dụng:
Là những loại vật tư được phân loại theo công dụng và
tính chất của nó trong quy trình sử dụng:
-Nhóm1 gồm: nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm
-Nhóm2 gồm: thiết bị máy móc công cụ , dụng cụ…
Theo sự di chuyển giá trị vào thành phẩm
-Nhóm 1: nhóm vật tư chuyển một lần vào giá trị sản
phẩm
-Nhóm 2 : nhóm vật tư chuyển từng phần váo sản phẩm .
Phân theo tầm quan trọng của vật tư
Chia theo vật tư chính và vật tư phụ (Được xác định theo
giá trị của vật tưvà cơ cấu cấu thành sản phẩm của nó )
luËn v¨n tèt nghiÖp 4
4
-Vật tư quan trọng (các loại vật tư có độ khan hiếm cao,
hoặc it có trên thị trường )
-Vật tư cần thiết (nhóm vật tư í t quan trọng hơn nhưng
không thể thiếu )
-Vật tư ít quan trọng hơn (vật tư sẵn có trên thị trường, kế
hoạchông cần phảI dự trữ nhiều)
Phân chia theo A-B-C
A=Loại vật tư chủ yếu tiêu dùng hàng ngày ở công ty
chiếm khoảng 60-70%giá trị và kế hoạchối lượng, nhưng chỉ
chiếm 10-15%danh mục mặt hàng.
B=Loại vật tư chiếm 20% giá trị và số lượng cũng như
danh mục mặt hàng. Nhóm này ít quan trọng hơn, được liệt kê
vào nhóm quản lý của Doanh nghiệp nhưng không chặt chẽ như
loại A
C= Nhóm vật tư còn lại: nhóm này không quan trọng
nhưng để đảm bảo tính đồng bộ và kịp thời thì loại này cũng
phải quản lý
Phân theo lượng và giá trị
-Nhóm 1: chiếm 20% mặt hàng và 80% giá trị
-Nhóm 2: Chiếm80% mặt hàng nhưng chỉ chiếm 20% giá
trị
Phân theo mức độ khan hiếm ( cần cấp) của vật tư
-Loại1: Nhóm vật tư rất khan hiếm (khó tìm kiếm hay đọc
quyền trên thị trường )
-Loại2: Nhóm vật tư khan hiếm
-Loại3: Nhóm vật tư không khan hiếm ( có sẵn trên thị
trường )
Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến loại vật tư có độ
khan hiếm cao, với mức dự trữ cao hưn bình thựờng để đảm bảo
độ an toàn ở Doanh nghiệp, tránh rủi ro .
Theo tính chất sử dụng
luËn v¨n tèt nghiÖp 5
5
-Nhóm vật tư thông dụng: Nhóm vật tư này được sử dụng
nhiều ở các Doanh nghiệp mang tính phổ biến
-Nhóm vật tư chuyên dùng: là vật tư dùng cho một số ít
các ngành không phổ biến trong nền kinh tế. Loại này, Doanh
nghiệp phải xác định nguồn hàng ổn định và có mức dự trữ thoả
đáng ổn định hoạt động kinh doanh của mình.
Theo sự phân cấp quản lý:
-Nhóm vật tư được quản lý tập chung: Thị trường loại vật
tư này do nhà nước cấp phát, quản lý theo kế hoạch và chỉ tiêu.
-Nhóm vật tư quản lý không tập chung: loại vật tư được mua bán tự
do và có sẵn trên thị trường .
1.3-Tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở Doanh nghiệp :
1.3.1- Sự cần thiết phải tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở doanh
nghiệp :
Tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở doanh nghiệp được hình
thành một cách khách quan dựa trên chức năng quản trị của tổ
chức về vật tư. nó quyết định một phần hiệu quả của công tác
quản trị .
Nếu như bộ máy quản trị vật tư được hình thành một cách
hợp lý sẽ có tác dụng to lớn đến hiệu quả công tác quản trị vật
tư ở doanh nghiệp.Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu, tổ chức bộ
máy quản trị vật tư:Đáp ứng được yêu cầu hoạt động của Doanh
nghiệp
Xác định được hiẹu quả hoạt động của tổ chức là một việc
làm cần thiết, thường xuyên của quá trình tổ chức bộ máy. Vì
qua việc nghiên cứu này ta có thực hiện để đánh gía được tính
hiệu quả và hợp lý của bộ máy qua từng thời kỳ. Từ đó có
những kiến nghị kiện toàn bộ máy tổ chức.
Ngoài ra phải không ngừng tinh giản bộ máy quản lý ,
nâng cao sức mạnh của tổ chức, nghiên cứu ,xây dựng những
mô hình tiên tiến về tổ chức bộ máy quản trị ở Doanh nghiệp .
1.3.2-Các hình thức tổ chức
1.3.2.1. Tổ chức bộ máy quản trị vật tư theo nguyên tắc
chức năng :
luËn v¨n tèt nghiÖp 6
6
Theo nguyên tắc này thì chức năng nhiệm vụ chủ yếu của
phòng vật tư được chuyên môn hoá cho từng bộ phận, cho từng
phòng ban theo sơ đồ sau:
Sơ đồ nguyên tắc tổ chức phòng vật tư theo nguyên tắc
chức năng
+Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận này như sau:
-Tổ kế hoạch thống kê: làm nhiệm vụ xác định nhu cầu và
nguồn vật tư cho Doanh nghiệp .
Lên phương án mua sắm vật tư
Lập đơn hàng vật tư kỹ thuật
Phó giám đốc kinh
doanh
Trưởng phòng kinh
doanh
Tổ tiêu thụ sản
phẩm
Tổ kế hoạch
(hậu cần vật tư)
Tổ tiếp liệu Tổ kho Đội xe
nguyên
liệu
nhiên
liệu
Vật
liệu
hoá
chất
v.v.. Kho
số
1
Kho
số
2
Kho
số
3
v.v đội
vận
chuyển
luËn v¨n tèt nghiÖp 7
7
Lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức
-Tổ kế hoạch chuyên theo dõi kiểm tra và sử dụng vật tư
thiết bị.
Thống kê tình hình xuất – nhập cung ứng vật tư
Lập kế hoạch vật tư mới.
-Bộ phận nghiên cứu thị trường
Nghiệp vụ chủ yếu; nghiên cứu thị trường các yếu tố sản
xuất để có thể trả lời được những câu hỏi: Giá cả, chất lượng,
số lượng, nguồn cung ứng
-Bộ phận tiếp liệu: làm nghiệp vụ mua sắm vật tư, áp tải
vật tư hàng hoá, theo dõi giao nhận vật tư đầy đủ, kịp thời,
đồng bộ, chính xác theo đúng hợp đồng mua hàng.
Đội vận chuyển: Đối với các công ty lớn chuyên chở, có
đội xe riêng của công ty. Tuỳ theo quy mô, yêu cầu mà cần đến
những số lượng và đội xe khác nhau. Công tác này, nó góp phần
chủ động trong việc vận chuyển vật tư trang thiết bị , thuận tiện
linh hoạt mọi lúc, mọi nơi
1.3.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị vật tư theo nguyên
tắc mặt hàng
Theo nguyên tắc này, tổ chức bộ máy quản trị vật tư được
thành lập theo nhiều bộ phận. Mỗi bộ phận phụ trách một nhóm
mặt hàng vật tư chủ yếu của Doanh nghiệp.
Theo hình thức này có thể tổ chức bộ máy như sau
luËn v¨n tèt nghiÖp 8
8
Sơ đồ tổ chức phòng vật tư theo nguyên tăc mặt hàng:
Mô hình tổ chức theo nguyên tắc mặt hàng thường được
áp dụng đối các doanh nghiệp co quy mô sản xuất kinh doanh
lớn. Một bộ phận quản trị kinh doanh không thể quán xuyến
dược tât cả những mặt hàng cho nên tổ chức theo nguyên tắc
phân quyền chịu trách nhiệm riêng dối với từng mặt hàng.
Đặc điểm mô hình tổ chức này; có thêm một cấp trung
gian phụ trách một nhóm các mặt hàng vật tư. Tuỳ theo chủng
loại vật tư ở doanh nghiệp, người ta có thể chia theo các nhóm
khác nhau dựa trên một vài tiêu thức quản lý nào đó.
Phó giám đốc kinh
doanh
Ban hoá chất
vật liệu
Ban máy móc
thiết bị
Ban vật tư
kỹ thuật
Tổ
kế
hoạch
thống
kê
tiếp
liệu
hoá
chất
vật
liệu
kho
t ng
hoá
chất
vật
liệu
nghiên
cứu
kế
hoạch
tiếp
nhận
vận
chuyển
vật tư
quản
lý
kho
t ng
bến
bãi
luËn v¨n tèt nghiÖp 9
9
Từng ban trong bộ may quản trị vật tư đều được cấu
thành bởi ba bộ phận nhỏ hơn: Kế hoạch, tiếp liệu và các kho
theo nguyên tắc thống nhất từng mặt hàng
II - Sự cần thiết thiết của việc đảm bảo vật tư kỹ thuật
trong doanh nghiệp .
Quá trính sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu
lao động để tác động ào đối tượng lao động làm thay đổi hình
đượcáng, kích thước tính chất lý hoá của đối tượng lao động để
tạo ra nhữg sản phẩm chất lượng ngày càng cao. Hoạt động này
khi mua các yếu tố đầu vào, không trực tiếp với bán ra nên đòi
hỏi phải có một kế hoạch hậu cần ỏn định . Sản xuất kinh doanh
là hoạt động nhằm mục đích kiếm lời đượcựa trên các phương
pháp, thủ pháp khác nhau sao cho lợi ích thu về lớn hơn và đủ
bù đắp những chi phí thu mua bỏ ra.
Do đặc điểm của sản xuất và các quy luật của nền kinh tế
thị trường nó tác động tới từng doanh nghiệp cho nên Doanh
nghiệp phải biết chủ động trong từng tình huống. Đối với vật tư
kỹ thuật cũng vậy, nó cũng cần thiết khách quan, có tác dụng
đảm bảo sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cho nên các
doanh nghiệp phải chủ động nó.
Căn cứ vào nhu cầu kế hoạch, có thể ra quyết định mua
sắm vật tư như thế nào,tức là cung ứng theo nhu cầu tạo thành
mối quan hệ gắn chặt với nhau. ở doanh nghiệp sản xuất, thì
khối lượng sản xuất và cơ vấu sản phẩm quyết định khối lượng
chủng loại vật tư, nó cũng quyết định thời gian, địa điểm cung
ứng vật tư. ở doanh nghiệp thương mại, cung theo cầu- theo
đơn hàng và theo mục tiêu kế hoạch của từng thời kỳ.
Do đó quản trị vật tư - và đảm bảo sản xuất có một ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp.Đảm bảo vật tư kỹ thuật đầy đủ, kịp thời, chính xác nó
là điều kiện có tính chất tiền đề tạo sự liên tục của qúa trình
sản xuất kinh doanh và tạo mối quan hệ khăng khít với khách
hàng.
Đảm bảo vật tư kỹ thuật tốt là điều kiện nâng cao chất
lượng kinh doanh, chất lượng sản phẩm, tạo uy tín và nâng con
sức cạnh tranh của Doanh nghiệp trong công tác tiên thụ của
mình.
luËn v¨n tèt nghiÖp 10
10
Có được kế hoạch vật tư kỹ thụât , giúp cho việc nâng cao
trình độ khoa học kỹ thuạt của sản xuất, han chế thừa thiếu gây
ứ đọng vật tư kỹ thuật.
Từ việc xác định được kế hoạch định kỳ, nó đòn bẩy để
tiết kiệm và tăng năng xuất lao động, góp phần cải thiện việc sử
dụng máy mócthiết bị kỹ thuật. Vì thế, công tác vật tư là công
tác then chốt khởi sự cho mọi sự thành công hay thất bạị của
Doanh nghiệp, do đó bất cứ Doanh nghiệp nào cũng phải quản
lý sát sao chúng.\
III- Nhu cầu và các biện pháp xác định nhu cầu vật tư
kỹ thuật:
3.1 - Khái niệm.
Nhu cầu là một khái niệm cơ bản và tiềm ẩn trong
marketing, nhu cầu nói chung được hiểu là cảm giác thiếu hụt
một cái gì đó mà con người cảm nhận được. Nhu cầu nói chung
rất đạng và phức tạp từ nhu cầu ăn, ở, mặc, đến nhu cầu tri
thức, văn hoá, giải tr í… nó thuộc trong các cấp bậc nhu cầu từ
thấp đến cao của con người
Nhưng nếu xét về l ĩnh vực vật tư sản xuất kinh doanh thì
nhu cầu được cụ thể hơn. Nó là một phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh mối liên hẹ phụ thuộc của các đơn vị sản xuất
kinh doanh về các điều kiện tá i sản xuất xã hội. Nhu cầu mang
tính chát khách quan cũng giống như những điều kiện và tính
quy luật của tái sản xuất xã hội. Tính khách quan của nhu cầu
thể hiện ở chỗ: lượng nhu cầu hoàn toà không phụ thuộc vào
việc xác định hoặc không xác định giá trị của nó.
Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về nguyên,
nhiên vật l iệu, thiết bị maý móc để thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh nhất định mà doanh nghiệp khả năng thanh toán.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, nhu cầu vật tư luôn
luôn biểu hiện dưới dạng cầu. Cầu là một phạm trù kinh tế
phức tạp có mối liên hệ trực tiếp tới các quy luật và các phạm
trù của sản xuất và lưu thông hàng hoá và là một yếu tố của thị
trường vật tư . Cũng như cầu và nhu cầu nói chung, cầu và nhu
cầu vật tư có đôi chỗ khác nhau cần phân biệt:
Trước hết nếu như nhu cầu vật tư l iên hệ trực tiếp được
đến sản xuất thì cầu vật tư lại liên hệ đến sản xuất thông qua
luËn v¨n tèt nghiÖp 11
11
nhu cầu vật tư, qua khả năng thanh toán, qua giá cả, cung hàng
hoá và khả năng tín dụng .
Thứ hai, cầu vật tư được xác định bởi nhu cầu vật tư có
khả năng thanh toán cho nên nhu cầu vật tư rộng lớn hơn cầu
vật tư, không có nhu cầu vật tư thì không có cầu vật tư, và cầu
vật tư không phải là toàn bộ nhu cầu.
3.2- Những đặc trưng cơ bản của nhu cầu vật tư
Cũng như quá trình đảm bảo vật tư cho sản xuất, nhu cầu
vật tư kỹ thuật mang tính khách quan phản ánh yêu cầu của sản
xuất về một loại vật tư nào đó. Vì vậy, nhu cầu vật tư có những
đặc trưng sau đây:
-Nhu cầu vật tư l iên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp
-Nhu cầu vật tư được hình thành trong quá trình sản xuất
vật chất hoặc nhu cầu kinh doanh .
-Nhu cầu vật tư mang tính xã hội bởi vì nguyên vật liệu
của Doanh nghiệp này lại là kết quả sản xuất của doanh nghiệp
khác, chỉ khi nó được tiêu dùng cuối cùng
.Tính thay thế lẫn nhau của nhu cầu vật tư
.Tính bổ xung cho nhau của nhu cầu vật tư
.Tính khách quan của nhu cầu vật tư - là sự cần thiết tất
yếu cho nhu cầu sản xuất. Muốn sản xuất phải có vật tư, đó là
nhu cầu cụ thể được vật hoá bằng sức lao động của con người
.Tính đa dạng nhiều vẻ của vật tư: khi nhu cầu sản xuất
hàng hoá ngày càng phát triển thì chủng loại vật tư hàng hoá
cũng ngày càng đa dạng
3.3- Kết cấu nhu cầu và các phương pháp xác định nhu
cầu
Đối với các doanh nghiệp, nhu cầu vật tư được biểu hiện
toàn bộ trong kỳ kế hoạch, theo từng tháng, quý, kể cả dự trữ.
Kết cấu nhu cầu vật tư được thể hiện bằng mối quan hệ giữa
mỗiloại nhu cầu đối với toàn bộ loại nhu cầu vật tư ở doanh
nghiệp. Nhu cầu vật tư ở doanh nghiệp được phản ánh ở sơ đồ
sau :
luËn v¨n tèt nghiÖp 12
12
Sơ đồ kết cấu nhu cầu vật tư doanh nghiệp :
Phân
xưởng
1
Tổng nhu cầu
Cho sản xuất kinh
doanh
Nhu câù cho xây dựng
cơ bản
Xây
dựng
cơ
bản
Cho
dự
trữ
Phân
xưởng
2
Phân
xưởng
3
Sửa
chữa
Cho
dự
trữ
Sản
xuất
sản
phẩm
Sản
xuất
công
cụ
Hợp
đồng
tiêu
thụ
Sửa
chữa
thường
xuyên
(đội xe)
Khấu
hao
máy
móc
thiết
bị
luËn v¨n tèt nghiÖp 13
13
3- Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vật tư kỹ thuật ở
Doanh nghiệp
Nhu cầu vật tư nhu cầu được hình thành dưới tác động
của nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố này có thể phân
theo các nhóm sau :
Một là tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Nhân
tố tổng hợp này phản ánh tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực sản xuất và vật tư như chế tạo những máy móc thiết bị
có tính kỹ thuật cao, sử dụng những vật liệu mới và sử dụng có
hiệu quả nguồn vật tư .
Hai là quy mô sản xuất ở các ngành, các Doanh nghiệp.
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng vật tư tiêu dùng
và do đó ảnh hưởng tới khối lượng nhu cầu vật tư. Quy mô sản
xuất càng lớn thì khối lượng tiêu dùng vật tư ngày càng nhiều
và do đó nhu cầu vật tư ngày càng tăng. Theo đà phát triển
kinh tế, quy mô sản xuất ngày càng gia tăng và đIều đó đòi hỏi
nhu cầu vật tư ngày càng lớn trong nền kinh tế .
Ba là cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất. Cơ cấu khối
lượng sản phẩm sản xuất thay đổi theo nhu cầu thị trường và sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt thay đỏi theo trình độ sử
dụng vật tư tiêu dùng và cảI tiến chất lượng sản phẩm từ vật tư
tiêu dùng. ĐIều này ảnh hưởng tới cơ cấu của vật tư t iêu dùng
và do đó tác động tới cơ cấu của nhu cầu vật tư .
Bốn là quy mô thị trường vật tư. Quy mô thị trường biểu
hiện số lượng Doanh nghiệp tiêu dùng vật tư và quy cach
chủng loạI vật tư mà các doanh nghiệp có nhu cầu tiêu dùng
trên thị trường : quy mô của thị trường càng lớn thì nhu cầu vật
tư càng nhiều.
Năm là nguồn cung vật tư- hàng hoá trên thị trường : cung
vật tư thể hịên khả năng vật tư có trên thị trường và khả năng
đáp ứng nhu cầu vật tư của các đơn vị tiêu dùng . Cung vật tư
có tác động đến cầu vật tư thông qua giá cảvà do đó đến toàn
bộ nhu cầu .
Ngoài những nhân tố trên đây còn có nhiều các nhân tố
khác ảnh hưởng đến nhu cầu vật tư như :
luËn v¨n tèt nghiÖp 14
14
Các nhân tố xã hội phản ánh mục tiêu cảI thiện điều kiện
lao động trong các ngành sản xuất, ảnh hưởng của những nhân
tố này được xác định bằng những chỉ tiêu như trình độ cơ giới
hoá, tự động hoá sản xuất và cảI thiện điều kiện lao động.
Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp tiêu dùng vật
tư
Giá cả vật tư hàng hoá và chi phí sản xuất kinh doanh .
Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đến nhu cầu vật
tư được thực hiện theo từng nhóm và cho từng loại vật tư, cũng
như cho từng loại nhu cầu có tính đến các giai đoạn khác nhau
của công tác kế hoạch hoá. Qúa trình này có ý nghĩa quan trọng
cho công tác lập kế hoạch dự báo nhu cầu thị trường .
IV- Nội dung công tác hậu cần vật tư
4.1- Trình tự kế hoạch hậu cần vật tư
Trong nền kinh tế thị trường, nội dung chủ yéu của công
tác hạu cần vật tư kỹ thuật bao gồm từ khâu nghiên cứu thị
trường, xác định nhu cầu vật tư của doanh nghiệ, xác định
nguồn vật tư, lập kế hoạch mua sắm vật tư, dư trữ bảo quản và
cấp phát vật tư, đến việc quản lý sử dụng và quyết toán vật tư .
Nội dung của công tác hậu cần vật tư kỹ thuật có thể biểu
diễn qua sơ đồ sau :
Trình tự công tác hậu cần vật tư kỹ thuật doanh nghiệp
nghiên cứu v lập kế hoạch mua sắm vật tư
Tổ chức mua sắm vật tư
Tổ chức chuyển đưa vật tư về doanh
nghiệp
luËn v¨n tèt nghiÖp 15
15
Trong đó kế hoạch mua sắm vật tư là khâu then chốt nhất
và bao gồm các bước như sau :
4.2 - Nghiên cứu nội dung và trình tự kế hoạch mua sắm
vật tư
+ Nội dung
Kế hoạch mua sắm vật tư của doanh nghiệp thực chất là sự
tổng hợp những tài liệu t ính toán kế hoạch, nó là một hệ thống
các bảng biểu tổng hợp nhu cầu vật tư và một hệ thống các biéu
cân đối vật tư. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là đảm bảo vật tư một
cách tốt nhất và ổn định nhất cho sản xuất kinh doanh. Muốn
vậy công tác vật tư phải xác định cho được lượng vật tư cần
thiết phải có là bao nhiêu? và ở đâu? khi naò, đầy đủ về chất
lượng, số lượng và thời gian .
Bên cạnh việc xác định lượng vật tư cần mua kế hoạch
mua sắm vật tư còn phải xác định rõ những nguồn vật tư để
thoả mãn những nhu cầu đó. Bởi vậy, kế hoạch mua sắm vật tư
thường phản ánh hai nội dung cơ bản sau:
Một là: Phản ánh toàn bộ nhu cầu vật tư của doanh nghiệp
trong kỳ kế hoạch như nhu cầu vật tư cho sản xuất, cho xây
dựng cơ bản, hay cho hợp đồng A hay khách hàng B và còn là
dự trữ là bao nhiêu.
Hai là: Phản ánh các nguồn vật tư để thoả mãn các nhu
cầu nói trwn bao gồm:nguồn tồn kho đầu kỳ, nguồn động viên
nội bộ doanh nghiệp hay nguồn mua bổ xung bên ngoài…
tiếp nhận v bảo quản vật tư về chất lượng
v số lượng
Tổ chức cấp phát vật tư ở nội bộ doanh
nghiệp
luËn v¨n tèt nghiÖp 16
16
+ Trình tự lập kế hoạch mua sắm vật tư như sau:
Trước hết lập kế hoạch mua sắm vật tư là công việcphải
làm để có được kế hoạch. Đối với các doanh nghiệp, việc lạp kế
hoạch mua sắm vật tư chủ yếu do phòng kinh doanh lập, nhưng
thực tế có sự tham gia của nhiều bộ phận trong bộ máy điều
hành Doanh nghiệp
-Giai đoạn chuẩn bị: Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến
chất lượng và nội dung của kế hoạch vật tư. ở giai đoạn này, cán bộ thương
mại doanh nghiệp phải thực hiẹn các công việc sau: nghiên cứu và thu thập
các thông tin về thị trường các yếu tố sản xuất; chuẩn bị cho tài liệu về
phương án sản xuất – kinh doanh và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mức tiêu
dùng nguyên vật liệu, yêu cầu của các phân xưởng, tổ đội sản xuất ở
doanh nghiệp .
-Giai đoạn tính toán các loại nhu cầu của doanh nghiệp.
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất, để có được kế hoạch mua
sắm vật tư chính xác và khoa học đòi hỏi phải xác định đầy đủ
các loại nhu cầu vật tư cho sản xuất. Đây là căn cứ quan trọng
để xác định lượng nhu cầu vật tư cần mua về cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế tự trang trải, và có lợi
nhuận để tồn tại và phát triển, việc xác định đúng đắn các loại
nhu cầu có ý nghĩa rất to lớn.
-Giai đoạn xác định số lượng vật tư nhu cầuự trữ đầu kỳ
và cuối kỳ của Doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp hiện
nay, việc xác định này thường nhu cầu dựa vào định mức từ
trước hay ước tính lượng vật tư nhập xuất trong kỳ
-Giai đoạn kết thúc cả việc lập kế hoạch mua sắm vật tư là
xác định số lượng vật tư hàng hoá càn phải mua về doanh
nghiệp: Nhu cầu này của Doanh nghiệp thường được xác định
thông qua các chỉ tiêu cân đối lượng vật tư trong kỳ kế hoạch:
Nghĩa là:
Trong đó :
JI
N
.
Là nhu cầu về loai vật tư i dùng cho
công việc j
JI JI
PN
, ,
luËn v¨n tèt nghiÖp 17
17
JI
P
,
Là tổng nguồn về loại vật tư i cung ứng
bằng nguồn j
Trong cơ chế thị trường, theo yêu cầu của quy luật cạnh
tranh , đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc
mua sắm và sử dụng vật tư kỹ thuật. Nhu cầu mua sắm phải
được tính toán khoa học, cân nhắc tới mọi tiềm năng của doanh
nghiệp. Trong điều kiện đó, mục tiêu của việc lên kế hoạch là
lám sao với số lượng vật tư cần thiết tối thiểu mua về Doanh
nghiệp mà ổn định đươc nhu cầu sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp .
V- Tổ chức công tác đảm bảo vật tư trong nội bộ
doanh nghiệp
5.1 - Cấp phát vật tư
Vấn đề hạch toán nội bộ chuyển giao quyền sử dụng vật tư
không mang tính nội bộ. Cấp phát vật tư cho các phân xưởng là
công việc rất quan trọng của phòng quản trị vật tư ở doanh
nghiệp. Nó giúp cho việc sử dụng vật tư có hiệu quả thể hiẹn ở
một só ý nghĩa sau:
Công tác hậu cần vật tư vai trò chức năng đảm bảo vật tư,
không tính đến các yếu tố thương mại, kinh tế mà hiệu quả của
của nó còn gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh
+Nhiệm vụ của cấp phát vật tư
Đảm bảo cấp phát đồng bộ đúng về mặt hàng, số lượng,
quy cách phẩm chất. Đây là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất
trong công tác quản trị vật tư
Để thực hiện đươc nhiệm vụ này, bộ phận quản trị vật tư
phải tiến hành tạo nguồn, bố trí cấp phát trên cơ sở yêu cầu của
các phân xưởng.
Chuẩn bị vật tư trước khi đưa vào sản xuất đảm bảo giao
vật tư dưới dạng thuận lợi nhất ccho sản xuất
Giải phóng cho các đơn vị tới mức tối đa các công việc
liên quan đến hậu cần vật tư. Mục tiêu giảm chi phí cho công
việc chuẩn bị, thực hiẹn chuyên môn hoá cho công việc chuẩn
bị.
luËn v¨n tèt nghiÖp 18
18
Kiểm tra việc giao vật tư và tình hình sử dụng vật tư ở các
đơn vị, qua đó rút ra kinh nghiệp quản lý cấp phát tốt hơn .
-Để thực hiện việc cấp phát vật tư được tốt, phòng vật tư
phải làm các công việc sau:
.Lập hạn mức cấp phát vật tư trong nội bộ doanh nghiệp
theo tháng, quý. Dựa trên cơ sở khối lượng công việc phải hoàn
thành và định mức sử dụng vật tư. Người ta xác định lượng vật
tư cần thiết tối thiểu được cung cấp trong kỳ kế hoạch
.Lập chứng từ cấp phát vật tư là chứng từ l iên quan đến
việc xuất kho (phiếu lĩnh vật tư, lệnh xuất kho .. . )
.Công việc quan trọng là: chuẩn bị vật tư để cấp phát,
đúng đầy đủ về chủng loại chất lượng, số lượng...
.Tổ chức giao vật tư cho các đơn vị tiêu dùng trong nọi bọ
doanh nghiệp
.Kiểm tra, giám sát việc thự chiện và sử dụng vật tư .
5.2 –Xác định mức, hạn mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật:
Để quản lý hoạt động mua sắm cáp phát và sử dụng vật tư,
người ta thường sửdụng công cụ quan trọng đó là mức tiêu dùng
vật tư kỹ thuật cho sản xuất
5.2.1 Mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật: là một lượng cần
thiét đủ để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành
một khối lượng công việc, dịch vụ trong một điều kiện kỹ thuật
nhất định, trong từng doanh nghiệp cụ thể
Khái niệm mức này hoàn toàn khác với mức trong nền
kinh tế tập chung bao cấp
Trong nền kinh tế kế hoạc hoá thì, mức tiêu dùng vật tư
thường được áp dụng cho một ngành, địa phương hay một quốc
gia, đồng thời nó là cơ sở để xây dựng ké hoạch, phát tr iẻn sản
xuất. Đồng thời nó là cơ sở để quản lý nhà nước, hạch toán kinh
tế.
Ngày nay,trong nền kinh tế thị trường thì mức tiêu dùng
vật tư kỹ thuật không được áp dụng một cách thống nhất chung
cho toàn bộ nền kinh té hy một ngành mà chỉ áp dụng cho từng
doan nghiệp cụ thể, với từng trường hợp cụ thể.
luËn v¨n tèt nghiÖp 19
19
-Mức tiêu dùng vạt tư kỹ thuật có vai trò rất quan trọng
trong viẹc tổ chức cà quản lý sản xuất ở các doanh nghiệp. Nó
là công cụ để điều hành các hoạt động sản xuất của nhà quản
trị, đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc hạch toán đầy đủ cho
doanh nghiệp. Mức tiêu dùng vật tư thẻ hiẹn ở mọt số đặc điểm
sau:
Nó là cơ sở đẻ xác định nhu cầu vật tư cho doanh nghiệp
Là chỉ tiêu đánh giá trình dộ sử dụng kỹ thuật trong sản
xuất, trình độ lành nghềcủa công nhân và trinh độ tổ chứcquản
lý sản xuất của các nhà quản trị
5.2.2 Định mức:
Là những giải pháp về kinh tế kỹ thuật của nhà quản trị
nhằm tính toán xác định mọt mức tiêu dùng hợp lý trong diều
kiẹn lao động bình thường , năng xuất lao động bình thường.
Như vậy, nói đến công tác định mức là những hoạt động
của các nhà quản trị dựa trên cơ sở khoa học, những thí nghiệm,
những giải pháp tối ưu vè sản xuất.. . Nhằm xác định một lượng
vật tư tối ưu cho sản xuất.
-Biện pháp xác đinh mức tiêu dùng vật tư:
-Có thể dùng định mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật trước: Nó
nhanh gọn dễ dàng ít tốn kém nhưng không phản ánh mức tiên
tiến và có thể gây lãng phí vật tư
-Biện pháp phân tích nghĩa là dựa trên cơ sở hao phi thực
tế (phần nào hợp lý, phần nào không hợp lý) để đưa ra các định
mưc mới. Nó mang tính thực tế: nghiên cứu tính tối ưu hoá khi
tiêu dùng vật tư để tiết kiệm vật tư
-Phương pháp so sánh: Cho phép ta sử dụng những mức
tương tự ở các doanh nghiệp khác áp dụng làm mức tiêu dùng
vật tư ở doanh nghiệp.
Tóm lại ta có thể xác định mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật
qua sơ đồ sau:
luËn v¨n tèt nghiÖp 20
20
Cơ cấu xác định mức có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
căn cứ định mức của
kế hoạch hoá v quản
lý thương mại
luËn v¨n tèt nghiÖp 21
21
5.2.3.Lập hạn mức câp phát vật tư nội bộ doanh nghiệp
Hạn mức cấp phát vật tư là lượng vật tư tối đa theo quy
định được cấp phát cho từng phân xưởng nhằm hoàn thành một
khối lượng công việc hoắc sản phẩm được giao.
mức
sử
dụng
thiết
bị máy
móc
mức
tiêu
dùng
NVL
mức
dự
trữ
cho
tiêu
thụ
căn cứ tiêu dùng v
sử dụng vật tư kỹ
thuật
căn cứ điều tiết
quá trình kinh doanh
v quản lý thương
mại
mức
dự trữ
sản
xuất
mức
điều
tiết
thươn
g mại
đầu
v o
mức
tiêu
dùng
NVL
chín
h
mức
tiêu
dùng
vật
liệu
ohụ
mức
tiêu
dùng
phụ
phẩm
mức
tiêu
dùng
điện
mức
tiêu
dùng
vật tư
chuyển
thẳng
giá
cả
vật
tư
h ng
hoá
các
mức
v
định
kế
hoạch
khác
luËn v¨n tèt nghiÖp 22
22
Yêu cầu của hạn mức:
-Hạn mức cấp phát vật tư phải chính xác và phải được
tính toán dựa trên cơ ở khoa học .
-Hạn mức cấp phát vật tư phỉ được quy định trong một
thời gian nhất định, thường là tháng, quý hay là cho việc hoàn
thành một kế hoạchối lương công việc nào đó
-Hạn mức cấp phát vật tư phải rõ ràng cụ thể và quy định
rõ mục đích sử dụng vật tư
Căn cứ để lập hạn mức cấp phát vật tư vào kế hoạch sản
xuất sản phẩm theo quý hoặc theo tháng hay căn cứ vào mức
tiêu dùng vật tư kỹ thuật, lượng vật tư dự trữ ở các đơn vị tiêu
dùng vật tư kỹthuạt
Công thức quy định hạn mức:
H=Ntp + Ncd + D – Ođk
H Hạn mức
Ntp Nhu cầu vật tư vật tư cho sản xuất thành phẩh
Ncd Nhu cầu vật tư cho sản phẩm chế dở
D Dự trữ vật tư ở phân xưởng
Ođk Lượng tồn đầu kỳ
Trong đó:
Ođầu kỳ = Ott + C - (Ptp + Psc + Ptch + Ppp )
C : Lượng vật tư được cung ứng trong kỳ
Ptp : Lượng vật tư được dùng dể sản xuất thành phẩm
Psc : Lượng vật tư được dùng dể sửa chữa
Ptch : Lượng vật tư được dùng dể chế tạo thành phẩm
Ppp : Lượng vật tư được dùng dể sản xuất ra phế phẩm
5.2.4 - Định mức dự trữ vật tư
luËn v¨n tèt nghiÖp 23
23
Dự trữ vật tư không đủ mức sẽ có nguy cơ làm cho công
việc sản xuất kinh doanh bị đình chệ, gián đoạn. Mặt khác, Nếu
như dự trữ quá mức sẽ phát sinh nhứng chi phí không cần thiết
do tình trạng vật tư ứ đọng quá mức và phải sử dụng một lượng
vốn lớn không được luân chuyển, đồng thời cũng có những phát
sinh trong quá trình bảo quản gây mất thời cơ kinh doanh.
Chính vì vậy, xác định lượng vật tư cần thiết hợp lý nhằm tránh
tình trạng thiéu hoặc thừa vật tư cho sản xuất nhằn nâng cao
hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh .
Định mức dự trữ vật tư cho sản xuất là công tác xác định
lượng vật tư tối thiểu cần thiết phải có theo kế hoạch ở doanh
nghiệp để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành liên tục, đều đặn và có hiệu quả.
+ Các quy tắc xác định định mức dự trữ vật tư:
Việc xác định đại lượng dự trữ vật tư tối thiểu cần thiết có
nghĩa là đại lượng đó phải đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên, l iên tục với
bất kỳ điều kiện xảy ra nào.
Xác định lượng dự trữ trên cơ sở tính toán đầy đủ các
nhân tố ảnh hưởng tong kỳ kế hoạch. Điều này thực tế rát khó
tính toán trước những biến động trong kỳ tiếp theo, nhất là dài
hạn thì rất khó .
Xây dựng định mức dự trữ phải dược tiến hành từ cụ thể
đén tổng hợp, từ chi tiết đến khái quát. Mức dự trữ chung dựa
trên cơ sở xác định cơ cấu dự trữ quan trọng và chi tiết
Xác định mức dự trữ tối đa và điạ lượng dự trữ tối thiểu
cũng như mức dự trữ bảo hiểm .
5.3- Tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vật tư và lập kế
hoạch cung ứng vật tư :
5.3.1- Quyết toán sử dụng vật tư :
Khi đã lập kế hoạch hậu cần vật tư, chuyển giao vật tư
trong nội bộ doanh nghiệp với các mức và định mức. Nhà quản
trị vần phải kiẻm tra, theo dõi tình hình sử dụng vật tư để có
thể đưa ra những hiệu chỉnh khi cần thiết vềg mức và định mức.
luËn v¨n tèt nghiÖp 24
24
Lập các kế hoạch về nhu cầuự trữ và hậu cần vật tư cho kỳ kế
hoạch .
Xây dựng mức dự trữ vật tư hợp lý là một hoạt động cần
thiết của Doanh nghiệp. Tuy đã dựa trên cơ sở tính toán khoa
học nhưng trước những sự biến động của nhiều nhân tố tác động
đến công tác hậu cần và việc dự trữ của Doanh nghiệp làm cho
lượng vật tư dự trữ thực tế khác với kế hoạch, thậm chí còn làm
thay đổi cả mức và ảnh hưởng nhiều đến hạn mức tiêu dùng
vật tư kỹ thuật. Do vậy, buộc các Doanh nghiệp phải có các
biện pháp theo dõi và điều chỉnh kịp thời lượng vật tư dự trữ
nhằm đảm bảo các mức nhu cầuự trữ hợp lý.
Một số biện pháp nhằm điều chỉnh lượng vật tư dự trữ hợp
lý:
Nếu thiếu vật tư cho sản xuất sẽ dẫn đến dự trữ vật tư
thiếu. Nếu nguồn vật tư không đảm bảo – phải có các giải pháp
quan hệ chặt chẽ với khách hàng tạo uy tín với bạn hàng, hợp
tác chặt chẽ để tạo nguồn vật tư ổn định.Mặt khác, kịp thời
quan hệ với các nguồn hàng khác để bổ xung kịp thời, nâng cao
nghiệp vụ marketing quan hệ, khai thác t ìm hiểu những nguồn
hàng tiềm năng mới.
Phát huy tiềm lực nội bộ: tiết kiệm vật tư gia cong chế
biến, tái sử dụng những phế liệu… để bù đắp những thiéu hụt.
Riêng đối với việc mở rộng sản xuất, cần phải sử dụng vật tư
cao hơn so với kế hoạch phải nhanh hóng mở rộng nguồn hàng
để bù đắp cho những thiếu hụt đó. Trước mắt, thoả thuận việc
giao hàng sớm hơn thời hạn đó kết hợp với động viên tiềm lực
nội bộ.
- Đối với vật tư thừa: Nghiên cứu ngay kế hoạch ,điều
chỉnh ở kế hoạch tháng hoặc kế hoạch quý
- Giải pháp tổ chức tiêu thụ vật tư thừa:
- Nếu vật tư vẫn còn có thể cần đến hoặc sẽ dùng cho
sản xuất thì có thể nhu dãn hoặc trì hoãn tiến độ nhập hàng
- Nếu do nguyên nhân từ sản xuất hay sử dụng thừa
quá mức,dân đến thừa vật tư ứ đọng sản xuất tiêu thụ thì phải
tăng cường biện pháp marketing tìm thị trường tiêu thụ để giữ
vững được tốc độ sản xuất tiêu thụ mặt hàng. Những biện pháp
luËn v¨n tèt nghiÖp 25
25
tiên tiến hơn cả vẫn là giảm tiến độ giao hàng, áp lực hàng về
kho
5.3.2-Theo dõi và đảm bảo cơ cấu, chủng loại và số lượng
mặt hàng:
Mục đích việc theo dõi: nhằm thực hiện kế hoạch và đơn
hàng một cách tốt nhất để từ đó có thể điều chỉnh kế hoạch để
thích nghi với điều kiện thực tế hơn.
-Theo dõi tình thực hiện kế hoạch đơn hàng có một số nội
dung sau;
. Tình hình thực hiện đảm bảo vật tư về mặt hàng: xem
mặt hàng đó có khớp với nhu cầu của doanh nghiệp hay không,
đúng với cơ cấu chủng loại hay không
.Tình hình đảm bảo về mặt số lượng với những cơ câu
chủng loại cần nhập trong từng thời kỳ phù hợp với từngđon
hàng và sản phẩm .
Tình hình đảm bảo vật tư về mặt chất lượng có đáp ưng
đúng với nhu cầu doanh nghiệp, nhu cầu đơn hàng hay không.
Vấn đề kiểm tra chất lượng rấ t khó khăn và tốn kém nên it được
các doanh nghiệp quan tâm. Việc theo dõi chất lượng hàng hoá
để phát hiện ra sản phẩm sai quy định, nó cũng là cơ sở đểta
khiếu lại khi cần thiết
.Tình hình đảm bảo vật tư về mặt thời gian và tiến độ địa
điểm: đảm bảo vật tư theo kế hoạch có quy định rất chặt chẽ về
thời gian tiến độ có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch tiêu thụ và
sản xuất ở doanh nghiệp. Mặt khác, địa điểm, thời gian khi sai
lệch cũng kéo theo nhiều chi phí cho doanh nghiệp. Cho nên
phải phân công giám sát chặt chẽ ván đề này.
.Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch nhu cầuự trữ tồn
kho: Dự trữ là một khói lượng vật tư cần thiết nhu cầuữ lại
phục vụ cho một kỳ tươnglai đề phòng những yếu tố bất ngờ
xảy ra. Dự trữ quá mức sẽ là tồn kho và đương nhiên sẽ đem lại
chi phí cho doanh nghiệp. Do tình hình sản xuất tiêu thụ và đơn
hàng thay đổi nên yêu cầu về dự trữ vật tư phải được thay đổi
thường xuyên, luôn xem xét giảm lượng dự trữ tồn kho không
cần thiết, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của Doanh
nghiệp .\./
luËn v¨n tèt nghiÖp 26
26
Phần II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
VẬT TƯ NÔNG SẢN
I- Đặc điểm và cơ cấu tổ chức của công ty vật tư Nông
Sản
1.1-Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty vật tư Nông Sản có tiền thân là công ty vật tư
nông nghiệp thuộ Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn, ra
đời theo quyết định số 20-NN-TCCB/QĐ (ngày 8 tháng
1năm1993) của Bộ trưởng bộ Nông Nghiệp và Cong Nghiệp
thực phẩm
Tên giao dịch:Công ty Vật Tư Nông Sản-
AGRICULTURAL-PRODUCE-AND-MATERIAL-COMPANY
( Viết tắt APROMACO )
Trụ sở chính : Số 14b /226 Phường Văn Miếu – Quận Đống
Đa – Hà Nội.
Đến 31 tháng 5 năm 1997 Theo quyết định số 1111NN-
TCCB/QĐ cuả Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn quy định sáp nhập công ty Vật tư - Dịch vụ nông nghiệp
với công ty vậ t tư nông sản. Có tên mới công ty Vật Tư Nông
Sản với số vốn pháp định là 2516,747 triệu đồng và vốn kinh
luËn v¨n tèt nghiÖp 27
27
doanh là 11085 triệu đồng. Trong đó vốn cố dịnh bằng2367 triệu
đồng.
Quyết định nêu rõ ngành nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty là thương nghiệp buôn bán lẻ hàng hoá tư liệu sản xuất
và tư liệu t iêu dùng Từ những năm 1990, thực hiện chủ
chương đổi mới chuyển sang cơ chế thị trường, công ty đã gặp
nhiều khó khăn. Nhưng nhờ đổi mới tư duy kinh tế, sắp xếp lại
lực lượng, năng động trong chủ động điều hành, bám sát thị
trường, từng bước đầu tư chiều sâu, áp dụng công nghệ tiên tiến,
đậc biệt là tập chung nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất kinh doanh nên công ty đã đứng vững và đã tạo được
những bước phát triển mới .
Hoàn thành việc xuất khẩu 150 nghìn tấn phân bón các loại
sang Trung Quốc ,Thái Lan và một số nước Đông Âu.
Mở thêm nhiều chi nhánh và đại lý mới ở Băc giang, Hải
phòng và Hà Nội…
Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về sản phẩm dịch vụ nông nghiệp trên thị trường, công
ty đã kinh doanh đa nhu cầuạng các mặt hàng vật tư kỹ thuật
nông nghiệp phân bón, phân lân, thuốc trừ sâu… Đặc biệt,
doanh nghiệp đã hoàn thiện phân xưởng sản xuất bao bì và dụng
cụ nông nghiệp, ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ và cung
ứng đối với thị trường .
Nhờ không ngừng đầu tư, nâng cao trang thiết bị, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đổi mới cơ chế quản lý hành chính, giá
thành sản phẩm hợo lý, chất lượng cao. Công ty luôn được
khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm. Điều đó đã tạo điều
kiện cho công ty mở rộng thị trường và cạnh tranh tốt hơn
Từ năm 1996, thực hiện chủ chương Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá của đảng, và nhà nước, doanh nghiệp đã sắp xếp và
luËn v¨n tèt nghiÖp 28
28
kiện toàn lại bộ máy và đã được xếp loai doanh nghiệp nhà nước
loại-I.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty đã lập được
nhiều thành tích trên các mặt sản xuất cũng như phục vụ nền
nông nghiệp nước nhà, góp phần an ninh lương thực và hoàn
thành nghiã vụ đối với nhà nước, chăm lo đời sống cán bộ công
hân viên. Công ty đă được tặng 5 huân chương các loại, trong đó
có 3 huân chương hạng nhất.
Nhờ định hướng và sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo đảng
và nhà nước,Công ty đã đề ra nhiều biện pháp thu hút khách
hàng, mở rông thị trường, Doanh thu hàng năm tăng 12% - là
Doanh nghiệp đứng đầu trong ngành vật tư nong nghiệp nước
nhà.
1.2- Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty Vật tư nông
sản
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, mỗi
Doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý của mình. Tuỳ
thuộc vào quy mô, loại hình doanh nghiệp, cũng như điều kiện
và đặc điểm sản xuất của mình mà doanh nghiệp thành lập nên
bộ máy quản lý thích hợp.
Công ty vật tư nông sản là một Doanh nghiệp nhỏ, nên bộ
máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức phân cấp
chức năng hoàn chỉnh
Thực hiện đường lối đổi mới của đảngvà nhà nước đề ra,
chuyển từ cơ chế quản lý tập chung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá của nhà nước. Trong những năm qua, bộ máy tổ chức và
quản lý của Doanh nghiệp đã được hiệu chỉnh nhiều lần cho phù
hợp với yêu cầu mới đặt ra. Công ty có đội ngũ cán bộ công
luËn v¨n tèt nghiÖp 29
29
nhân viên là 250 người trong đó số lao động trực tiếp sản xuất là
186 người số lao động gián tiếp là64 người.
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm 9 phòng ban kỹ thuật
nghiệp vụ và 6 phân xưởng và chi nhánh cùng với đội vận tải.
Cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:
- Ban giám đốc : Gồm một Giám đốc và hai phó Giám
đốc phụ trách điều hành, Trong đó Giám đốc là người chịu trách
nhiệm điều hành, ra quyết định cuối cùng, và chịu trách nhiệm
toàn bộ với Công ty .
- Phó giám đóc kinh doanh : chịu trách nhiệm về công
việc kinh doanh và sử dụng nguồn lao động .
- Phó giam đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ
thuật, xây dựng và phân phối công việc cho các phương tiện vận
tải
+ Các phòng ban chức năng
- Tại Công ty vật tư nông sản, các phòng ban được tổ
chức gọn nhẹ, tinh giản theo yêu cầu của doanh nghiệp, bao gồm
7 phòng ban với các chức năng quản lý cụ thể sau :
. Phòng kinh doanh
Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp Giám đóc về sản xuất
kinh doanh và đơn hàng, cũng như dịch vụ vận tải… chịu sự
quản lý trực tiếp của phó Giám đốc kinh doanh
Phòng này có nhiệm vụ lên kế hoạch cung ứng, theo đơn
hàng, định mức nhu cầu vật tư vật liệu hàng tháng .
. Phòng tổ chức hành chính
luËn v¨n tèt nghiÖp 30
30
Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp phó Giám đốc về công
tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương trong hoạt động kinh
doanh. Quản lý khai thác và sử dụng lao động của công ty theo
kế hoạch phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của công ty.
.Phòng kế toán hành chính
Phòng này có chức năng quản lý hoạt động tài chính và vật
tư, cũng như hạch toán kế toán trong toàn công ty theo đúng quy
định kế toán hiện hành. Kiểm soát quản lý các thủ tục thanh
toán, đề xuất giúp công ty thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch về tài
chính, vốn và lợi nhuận
.Phòng vật tư
Là phòng nghiệp vụ quản lý cấp phát nguyên vật liệu vật
tư cho toàn công ty. Phòng này chịu sự chỉ đạo trực t iếp của phó
giám đốc kỹ thuật: quản lý tồn kho, xuất nhập, và tiếp liệu. Lập
các kế hoạch - lên các phương án kinh doanh sao cho phù hợp
với mục tiêu của Công ty, lập dự toán công trình, lập các dự án
đầu tư ngắn hạn, dài hạn , thống kê tình hình hoạt động của
Công ty
Làm công tác nhập xuất vật tư cho các đơn vị, phân tích
công tác kinh doanh tham mưu cho giám đốc.
Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác kế hoạch của công ty
và lập các mô hình về quy mô sản xuất, kế hoạch tác nghiệp,
giao khoán cho các đơn vị trực thuộc.
. Phòng hành chính hoạch định Marketing
Phòng này chuyên về các công việc hành chính thị trường,
và tiêu thụ sản phẩm. Phân tích và vạch ra kế hoạch c kinh
doanh cho từng thời kỳ.
luËn v¨n tèt nghiÖp 31
31
Hiện nay, Công ty có 6 chi nhánh và văn phòng tại các tỉnh
phía bắc: Chi nhánh Bắc Giang, Xưởng bao bì Ngọc Hồi, Trạm
Văn Điển, Trạm Ngọc hồi, và 2 cửa hàng Phương Liệt và Cầu
Giấy.Là các đơn vị trực thuộc Công ty được thành lập theo yêu
cầu quản lý điều hành để phục vụ sản xuất tại những nơi đầu
mối kinh tế, xa trụ sở chính của Công ty phụ vụ tối da nhất nhu
cầu của kế hoạchách hàng.
Ngoài ra, Công ty còn có đọi xe chuyên chở riêng phục vụ
vận chuyển và dịch vụ vận tải. Đội xe có 24 xe tất cả hoạt động
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc hoặc người được giám
đốc uỷ quyền. Việc thành lập đội xe do yêu cầu cần thiết của
công ty và nó đã thực sự phát huy được tác dụng và đầy đủ tính
năng ưu việt của nó: l inh hoạt, chủ động, tiết kiệm nhiều chi phí
và mang lại nguồn doanh lợi đáng kể cho công ty.
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp
Để điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp mmột cách có hiệu quả cao nhất các nhà quản lý phải nắm
bắt được những thông tin kinh tễ của thị trường và ở doanh nghiệp. Vì vậy,
việc tổ chức công tác kế tyóan hợp lý và khoa học phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một yêu cầu quan trọng đối
với sự sống còn của doanh nghiệp. Tại công ty vật tư nông sản bộ phận tài
vụ mà đứng đâù là kế toán trưởng do giám đôc công ty trực tiếp phụ trách.
Sau đây là một vài thông tin chính về bộ máy kế toán doanh nghiệp ở công
ty vật tư nông sản
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp
Kế toán trưởng
luËn v¨n tèt nghiÖp 32
32
Do có ít nhân viên nên trong thực tế mỗi kế toán viên phải chịu trách
nhiệm một số mảng công việc sau:
- Kế toán lương ngoài việc làm lương còn theo dõi bảo hiểm xã hội,
theo dõi thanh toán với người bán
- Kế toán vật tư chịu trách nhiệm theo dõi vật tư và giá thành, tài sản
cố định , các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng
-Kế toán thanh toán: theo dõi tiền mặt , tiền ngân hàng , các loại quỹ
-Thủ quỹ kiêm cả kế toán tổng hợp
+ Trong những năm qua , công ty đã áp dụng chế độ kế toán như
sau:
-Niên độ kế toán theo năm, tháng, quý
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong doanh nghiệp : đồng Việt Nam
- Phương pháp nguyên tắc chuyển đổi các loại tiền khác: theo tỷ giá
chuyển đổi của Ngân hàng
-Hình thức số kế toán áp dụng: Nhật ký - chứng từ
-Phương pháp kế toán TSCĐ:
. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ:theo nguyên giá
. Phương pháp khấu hao áp dụng: Theo quyết định số 1062
TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 4 năm 1996 của Bộ Taì Chính
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Kế toán vật tư Kế toán vật tư Kế toán vật tư Kế toán vật tư
luËn v¨n tèt nghiÖp 33
33
. Nguyên tắc đánh giá: Căn cứ vào thời điểm thực tế tại thời
điểm đánh giá
. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho;
Cộng dồn luỹ kế ( tồn kho đầu kỳ + phát sinh tăng trong kỳ - phát
sinh giảm trong kỳ = dư cuối kỳ)
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính các khoản trích lập dự phòng và hoàn nhập dự
phòng: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dưới sự chỉ đạo của giám đốc, hoật đông theo chế độ kế toán hiện
hành. Trong những năm vừa qua, phòng tài vụ đã phát huy được tác dụng
của mình, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty.
II- Thực trạng quản lý vật tư ở Công ty vật tư nông sản:
2.1- Sơ bộ báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty vật tư
nông sản qua các năm 1999,2000,2001và dự báo xu hướng phát triển công
ty năm 2002.
+ Kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh năm 1999 , 2000, 2001
chỉ tiêu Mã 1999 2000 2001
Tổng doanh thu O1 357.831.254.250. 513.167.228.886. 537.435.202.644
Doanh thu thuần O2 357.831.254.250. 513.167.228.886. 537.435.202.644
Giá vốn h ng bán O3 34.465.052.519. 478.821.102.013. 509.431.406.778
Lãi gộp O4 17.366.201.731. 34.346.126.873. 28.003.795.866.
Chi phí bán h ng O5 10.754.003.604. 26.535.298.759. 28.169.415.329.
Chi phí quản lý DN O6 7.248.120.681. 6.623.645.284. 6.268.525.411.
Lợi tức từ hoạt động kinh
doanh
O7 -635.922.554. 1.187.182.830. -6.434.144.874.
Lợi tức từ hoạt động t i chính O8 0 0 0
Chi phí hoạt động t i chính O9 -1.908.476.712. -3.816.605.083. 469.472.063.
lợi nhuận hoạt động t i chính 10 -1.908.476.712. -3.816.605.083. -469.472.063.
thu nhập bất thường 11 2.621.712.173. 3.413.207.500. 11.666.937.642.
chi phí bất thường 12 -31.717.171. -251.298.145. 0
Lọi nhuận bất thường 13 2.653.429.344. 3.161.909.355. 11.666.937.642.
Tổng lãi trước thuế 14 77.312.907 532.487.102 538.672.117
Đơn vị: đồng
luËn v¨n tèt nghiÖp 34
34
luËn v¨n tèt nghiÖp 35
35
Biểu đồ so sánh lãi thuần các năm 1999,2000,2001
Bảng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp năm 2000,2001
Nguồn: Trích thuyết minh báo cáo tài chính doanh nghiệp năm
1999,2000
Phân tích và sánh kết quả kinh doanh năm 2000 với năm 2001 ta
thấy do năm 2001 lượng vật tư ứ đọng quá nhiều hơn nữa kế hoạch cung
ứng vật tư không đồng bộ và kịp thời dẫn đến lượng tồn kho vẫn cứ quá
tăng so với dự trữ an toàn và do đó doanh nghiệp phải có chính sách giảm
giá để khắc phục tình trạng tồn kho vá đọng hàng hoá. Đó là chưa kể đến
việc cạnh tranh của các nhà máy phân bón khác trong cả nước đặc biệt là
Đơn vị: đồng
năm 1999 2000 2001
Chỉ tiêu
Chênh lệch
Tỷ suất so với
doanh thu
( %)
năm Năm 2000 năm 2001 Tiền % 2000 2001
Tổng doanh thu ( đồng) 513167228886 537435202644 24267973758 4.73 100.00 100.00
Doanh thu thuần 513167228886 537435202644 24267973758 4.73 100.00 100.00
Giá vốn h ng bán 478821102013 509431406778 30610304765 6.39 93.31 94.79
Lãi gộp 34346126873 28003795866 -632331007 -18.47 6.69 5.21
Chi phí bán h ng 26535298759 28169415329 1634116570 6.16 5.17 5.24
Chi phí quản lý DN 6623645284 6268525411 -355119873 -5.36 1.29 1.17
Lợi tức từ hoạt động kinh doanh 1187182830 -6434144874 -7621327704 -641.97 0.23 -1.20
đồn
77312907
538672117
532487102
Ký hiệu
-Lãi thuần các
năm
luËn v¨n tèt nghiÖp 36
36
nhà máy phân đạm Hà Bắc phân lân Văn điển... Không những phải hạ giá
bán sản phẩm mà doanh nghiệp còn phải chịu nhiều các chi phí khác có
liên quan đén vật tư và tồn kho. Do đó kết quả kinh doanh năm 2001 giảm
hẳn so với năm 2000 và thậm chí còn không thể thu hòi vốn và có lãi.
Nhưmg trong kỳ do đa dạng hoá các loại hình kinh doanhcác mặt hàng và
các sản phẩm khác nhau nhất là mở rộng kin doanh bao bì và gạo xuất
khẩu nên đã bù đắp được những chi phí cho doanh nghiệp đặc biệt là tổng
lượng thu nhập bất thường ngoài kinh doanh và thu kỳ trước
11.666.937.642 đồng đã làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghịêp
có lãi 538.672.117 đồng Nghiên cứu các tác nhân gây ra việc giảm lợi tức
từ hoạt động kinh doanh ta thấy ở đây giá vốn chiếm tới hơn 90% trong
tổng doanh thu và chi phí bán hàng ở mức là ttừ 5% - 6% Tổng doanh thu.
Điều đó có nghĩa là giá vốn hàng bán đã có tác động cùng với giá bán
không đủ bù đắp những chi phí và vốn.
Nghiên cứu các tác nhân gây ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm chỉ
tiêu doanh lợi ta có kết luận rút ra làm kinh nghiệm cho kỳ kế hoạch. Đó
là việc nâng cao, hoặc ít nhất cũng là ổn định giá bán để đủ bù đắp vốn
kinh doanh bỏ ra và những chi phí khác liên quan đến tiêu thụ sản phẩm.
Trước hết đó là việc lập kế hoach hậu cần tháng và quý để đảm bảo mức
cun ứng vật tư một cách hợp lý nhất không làm hạ giá thành sản phẩm. Có
như thế mới có rhể nâng cao được doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ.
2.2 – Phân tích tình hình mua( nhập) vật tư ở doanh nghiệp :
Tình hình nhập vật tư vào doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến việc hoàn thành kế hoạch vật tư và đến việc đảm bảo
vật tư cho sản xuất. Phân tích tình hình nhập vật tư là phân tích
tình hình thực hiện hợp đồng mua bán giữa các đơn vị kinh
doanh và các đơn vị tiêu dung theo số lượng, chất lượng, theo
quy cách mặt hàng, theo khả năng đồng bộ, theo mức độ nhịp
nhàng và đều đặn theo từng đơn vị kinh doanh .
luËn v¨n tèt nghiÖp 37
37
2.2.1-Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hậu cần vật tư
về mặt số lượng
Chỉ tiêu về mặt số lượng là chỉ tiêu cơ bản nhất nói nên
quá trình nhập vật tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh
số lượng của một loại vật tư nào đó nhập trong kỳ kế hoạch từ
tất cả các nguồn.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch vật tư bắy đầu từ
việc xác định mức độ hoàn thành kế hoạch của từng loại vật tư
theo số lượng và ảnh hưởng của từng nhân tố đối với việc hoàn
thành kế hoạch đó.
Mức hoàn thành kế hoạch được xác định bằng thương
sốgiữa khối lượng thưc tế nhập vào của mỗi loại vật tư trong kỳ
báo cáo so với kế hoạch đã lập ra.
Nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch hậu cần vật tư về
số lượng là các khách hàng không hoàn thành kế hoạch giao
hàng hoặc hàng đã chuyển đi nhưng đang còn trên đường đi. Để
xác định ảnh hưởng của từng nguyên nhân đối với việc thực hiện
kế hoạch hậu cần vật tư cụ thể trong quý 4 của Công ty vật tư
nông sản như bảng sau:
Bảng tình hình nhập vật tư theo số lựợng
Nguồn Trích Báo cáo hàng hoá năm 2001
thực tế
kế hoạch ho n
th nh(%)
tên vật
tư
đơn vị
kế hoạch
mua đã chuyển
h ng
nhập
mức độ
ho n
th nh
kế hoạch
(%)
KH giao
h ng
h ng
trên
đường
Tổng
số
Số h ng
nhập
từ
những
lần
trước
Urea tấn 110000 215135 123933 112.66 95.57 12.6 108.24 91202
KCL tấn 5000 9525 9525 190.5 90.5 90.5 181
SA tấn 0 50 50 - - - - 50
Đạm tấn 0 0 0 - - - -
NPK tấn 7500 5500 5500 73.3 -26.66 -26.66 -53.33
DAP tấn 15000 17257 17257 115.14 15.04 15.04 30.09
Lân tấn 0 0 0 0 0 0 0
Tổng Tấn 137500 247467 156265 113.6 79.97 13.64 93.62
luËn v¨n tèt nghiÖp 38
38
Ở đây, Tình hình giao hàng nhìn chung hoàn thành về mặt
số lượng, mức độ hoàn thành kế hoạch là 173,6% nhưng về thực
tế giao chỉ đạt tỷ lệ 93.62 % so với mức giao hàng và hàng đã
nhận được do đó không đảm bảo tình hình cung ứng vật tư
doanh nghịêp. Do đó có tình trạng vật tư ứ đọng lại và giao khi
không cần thiết dẫn đến tình trạng tồn kho. Trong kế hoạch dự
báo nhu cầu và đơn hàng,đảm bảo đày đủ trong quá trìh kinh
doanh nhưng do một số mặt hàng như urea, kali, DAP vượt quá
đơn hàng cùng với việc t iếp nhận vật tư kỳ trước dẫn đến khối
lượng tồn kho tăng lên và đã vượt quá chỉ tiêu 13,6% và vượt
quá chỉ tiêu tiếp nhận là 93,6% lượng vật tư kế hoạch. Tuy đó là
lượng vật tư thừa nhưngvề mặt hàng NPK lại chỉ thực hiện có
73% kế hoạch tức là còn thiếu một lượng bằng 2000 tấn tương
đương với 26.66% kế hoạch giao hàng
Đó là một hạn chế trong việc quản lý quá trìh cung ứng vật
tư trong doanh nghiệp. Điều đó gây cho doanh nghiệp một khoản
chi phí khá lớn cho những vật tư thiếu và chi phí bảo quản vật
tư trong doanh nghiệp. Hơn nữa là cả một lượng vốn lớn trong
kỳ không được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, các chỉ t iêu ảnh hưởng đến kế hoạch hoàn thành
số lượng đơn hàng có 2 nhân tố chính là chỉ tiêu số lượng hàng
giao và số lượng hàng nhập. Cả 2 chỉ tiêu này đều được đảm
bảo thì mới đảm bảo toàn diện được kế hoạch nhập hàng. Nếu
một trong hai chỉ tiêu này mà không hoàn thành thì không thể
xem việc thực hiện đơn hàng là hoàn thành được.
Ở Công ty vật tư nông sản, việc thực hiện đơn hàng không
đúng về mặt số lượng cả 3 mặt hàng, các chỉ tiêu không được
luËn v¨n tèt nghiÖp 39
39
hoàn thành toàn diện.Từ đó, lượng vật tư tồn kho không ổn định
và thường cao hơn dự kiến: biểu hiện trong bảng sau:
Bảng cân đối vật tư tồn kho các năm 1999,2000,2001
2.2.2- Phân tích kế hoạch nhập vật tư về mặt chất lượng:
Nhu cầu tiêu dùng vật tư cho sản xuất không chỉ đòi hỏi
phải đủ về số lượng mà còn đòi hỏi đúng về chất lượng vì chất
lượng vật tư tốt, xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm, chất lượng tiêu dùng đến giá thành của sản phẩm và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường… Vì vậy, khi nhập
vật tư phải đối chiếu với các t iêu chuẩn kỹ thuật do doanh
nghiệp đã đề ra hay tiêu chuẩn của nhà nứơc hay với các hợp
đồng đã ký để nhận
Ta dùng chỉ số chất lượng mua sắm vật tư để quản lý vật tư
nhập về mặt chất lượng. Chỉ số chất lượng vật tư mua sắm là chỉ
số giữa giá bán buôn bình quân của vật tư thực tế mua so với giá
bán buôn bình quân mua theo nhu cầu dự kiến kế hoạch. áp dụng
đơn vị: tấn
Vật tư Tồn cuối kỳ 99
Nhập 2000
Tồn cuối kỳ 2000
Nhập 2001
Tồn cuối 2001
Urea 37,709,035.75 190,447.69 40,021,166.76 215,135.74 40,055,839.81
KCL 3,978.40 16,806.00 4,283.00 92,525.45 84,593.70
SA 170 55 0 50 0
Đạm 199.824 3,120.00 2,995.32 0 2,052.47
NPK 9,984.41 5,750.00 0 5,500.00 873.74
DAP 3,304.67 22,095.00 262.826 17,257.00 909.85
Lân 0 4,224.20 430 0 0
Total 37,726,673.04 242,497.89 40,029,137.91 330,468.19 40,144,269.58
Nguồn: Trích báo cáo nhập xuất tồn năm 1999,2000,2001
luËn v¨n tèt nghiÖp 40
40
chỉ tiêu đó để phân tích tính chất lượng của việc nhập vật tư
trong doanh nghiệp theo bảng sau:
Bảng phân tích tình hình nhập vật tư về mặt chât lượng
+ Tính chỉ số chất lượng
Chỉ só chất lượng vật tư mua sắm là chỉ số giữa giá bán buôn bibhf
quân của thực tế vật tư mua so với giá bán buôn bình quân mua theo dự
kiến kế hoạch
Icl- =
0/00
1/11
qgq
qgq
Trong đó
Q1= Sản lượng thực tế mua trong kỳ
G1= Giá thực tế mua trong kỳ
kế hoạch mua thực hiện
tên vật
tư
đơn
vị
giá nhập Lượng tiền lượng tiền
urea tấn 1848538.796 110000 203339267538.8 215,135.74 397,686,756,209.00
KCL tấn 2053286.423 5000 10266432113.7 92,525.42 189,981,188,645.00
SA tấn 1080002.7 110 118800297.0 50 54,000,135.00
Đạm tấn - 0 0.0 0 0
NPK tấn 2096217.69 5500 11529197295.0 5,500.00 11,529,197,295.00
DAP tấn 2842554.03 15000 42638310454.6 17,257.00 49,053,954,901.00
Lân tấn - 0 0. 0 0
Tổng - 135610 267892007699.1 330,468.16 648,305,097,185.00
Nguồn: Trích Báo cáo mua h ng năm 2001
luËn v¨n tèt nghiÖp 41
41
Q0= Lượng kế hoạch dự kiến mua
G0= Giá bán buôn dự kiểntong kỳ
TínhIcl =
16,330468/856483050971
)135610/1,992678920076(
= 1,0069 hay = 100,69 % Như
vậy kế hoạch mua sắm theo chất lượng vượt mức 0,69 %
+ Tính hệ số loại
Hệ số loại là tỷ số giữa tổng giắ trị các loại vật tư kỹ thuật mua sắm
với tổng giắ trị các loại vật tư kỹ thuật mua tính theo giá loại vật tư kỹ
thuật có chất lượng cao nhất.
Hệ số loại mua sắm kế hoạch
Kkh =
)03,2842554135610(
1,992678920076
=0,69 hay 69%
Hệ số loại mua sắm vật tư thực tế
Ktt =
03,284255416,330468
856483050971
= 0,69014 = 69,014%
Hệ số này càng tiến tới 1 thì biêủ hiện chất lượng mua sắm ngày
càng cao và ngược lại. Hệ số bằng 1 biểu hiện tất cả các loại hàng hoá
mua sắm đều thuộc loại 1
ở đây, hệ số mua sắm thực tế có tăng hơn so với kỳ kế hoạch nhưng
tăng hơn có 0,14 % không đáng kể. Kỳ sau, để có hiệu quả hơn trong việc
mua sắm thiết bị vật tư, doanh nghiệp càn chú ý tới cơ cấu vật tư nhập theo
những mức giá khác nhau đảm bảo lượng vật tư tối ưu nhât cho doanh
nghiệp
2.2.3- Phân tích tính đồng bộ khi nhập vật tư hàng hoá .
luËn v¨n tèt nghiÖp 42
42
Để sản xuất ra một sản phẩm cần nhiều loại vật liệu, cũng như doanh
nghiệp kinh doanh không chỉ kinh doanh một loại mặt hàngmà yêu cầu có
nhiều loại hàng hoá theo các chủng loại và tỷ lệ nhất định. Hơn nữa loại
vật liệu này không tể thay thế co loại vật liệu khác. Ta nói vật tư được
tieeu dùng đồng bộ, và nếu thực hiện đơn hàng thì cũng thực hiện đồng bộ
các loại hàng hoá. Để minh hoạ cho tính dồng bộ trong việc dáp ứng vật tư
, ta minh hoạ trrong bảng sau:
Bảng phân tích vật tư về mặt đồng bộ
Nguồn Trích báo cáo đặt hàng năm 2001
Qua bảng trên ta thấy số lượng vật tư nhập vào,đạt
244,7% kế hoạch lý do cho sự vượt mưc này là tất cả các chỉ
tiêuđều hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra do đó ở doanh
nghiệp ta không tính đến mức độ đồng bộ mà ta tính ra các
nguyên nhân gây rá sự ứ đọng quá nhiều vật tư như thế
này..Lượng vật tư thừa do nhập các lần không đông bộ có lần
nhập nhiều có lần nhập ít dẫn đến lượng vật tư bị ứ đọng dồn lại
qua các kỳ. Cuối năm lượng vật tư tồn đọng không sử dụng đúng
mục đích là 84258 tấn . Điều đó dẫn đến lượng tồn kho quá so
với mức cho phép và gây ra nhiều tốn kém cho doanh nghiệp.
Nhu cầu đơn
h ng
chỉ tiêu KH mua TH %
% Số lượng lượng vật tư
tồn
UREA 110000 215,135.74 195.58 70 150595 64,540.72
Kaly 5000 92,525.42 1850.51 87 80497.12 12,028.30
SA 50 50 100.00 65 32.5 17.50
Đạm 2 lá 0 0 - 0 0.00
NPK 5000 5,500.00 110.00 56 3080 2,420.00
DAP 15000 17,257.00 115.05 68 11734.76 5,522.24
luËn v¨n tèt nghiÖp 43
43
Nguyên nhân của t ình hình trên là nhập vật tư vào doanh nghiệp
không đảm bảo được tính dồng bộ. Đây là một trong những
nguyên nhân chính gây ra tình trạng tồn đọng vật tư ở doanh
nghiệp và ứ đọng vốn sản xuất kinh doanh .
2.2.4- Phân tích về mặt kịp thời
Điều kiện quan trọng để cho doanh nghiệp hoàn toàn có thể
thực hiện sản xuất kinh doanh và thực hiện đơn hàng mọt cách
đầy đủ và nhịp nhàng là phải đảm bảo nhập vật tư một cách kịp
thời và đầy đủ trong một thời gian dài. Rõ ràng nếu doanh
nghiệp nhận được đơn đặt hàng mà lúc đó mới đi đặt mua thì
không kịp cho việc thực hiện đơn hàng của mình.Do đó doanh
nghiệp cần phải có kế hoạch đơn hàng, dự toán đơn hàng vàdự
trữ cho sản xuất và cung ứng sản phẩm. Tình hình thực hiện tính
kịp thời trong xuất nhập vật tư ở công ty vật tư nông sản được
trình bày ở bảng sau:
Phân tích tính đều đặn khi nhập Urea năm 2001
Trích: Báo cáo quý về tình hình nhập urea năm 2001
Xét riêng loại hàng Urea. Đó là hàng hoá chính của công
ty vật tư nông sản chiếm tỷ trọng lớn trong khói lựng mặt hàng
kinh doanh. Do vậy kết quả kinh doanh nói riêng và việc nhập
vật tư urea nói riêng là một vấn đề cần phải quan tâm hơn cả đặc
biệt là tính đều đặn của nó: xét trong năm 2001 kế hoạch nhập
urea kế hoạch thực nhập chênh lệch
năm2001 lượng % lượng % lượng %
quý 1 60000 54.5 23711 21.6 -36289 -33.0
quý 2 25000 22.7 48586 44.2 23586 21.4
quý 3 11000 10.0 45241 41.1 34241 31.1
quý 4 14000 12.7 6395 5.8 -7605 -6.9
Tổng 110000 100 123933 112.7 13933 12.7
luËn v¨n tèt nghiÖp 44
44
urea tổng số là 110000 tấn trong đó dựa vào nhu cầu của các
quý. Riêng quý 1 do nhu cầu tồn đọng của năm trước nên phải
nhập với tỷ trọng lớn chiếm tới 54,5 % tổng số tức là 60000 tấn
bao gồm các loại cả urea Liên Xô, urea Indonexia, urea asia…
Còn các quý khác nhập theo nhu cầu quý và cụ thể theo nhu cầu
tháng từ 10- 22 nghìn tân. Như đã nhận xét về kế hoạch cung
ứng vật tư ở doanh nghiệp, chỉ có quý 2 và quý 3 là nhu cầu
đơn hàng được đảm bảo và vượt mức cũng chính vì lý do đó mà
nhu cầu cac quý 1 và 2 lượng vật tư thiếu dù đã huy động của
tổng vông ty. Nhưng lượng tồn kho cuối năm lạo ở mức rất cao:
lý do chính là lượng vật tư cung ứng các loại không đảm bảo
tính đều
đặn dẫn đến nguyên nhân khi thì thừa, ứ đọng vật tư, khi thì
thiếu vật tư rất gây bất lợi cho doanh nghiệp .Cụ thể như urea
quý 1 chỉ thực hiện được 21,6% tổng số trong khi đó kế hoạch
nhập là 54,6 % tổng kế hoạch. Như vậy lượng 33% thiếu hụt lại
phải nhận vào quy sau trong khi đó vật tư quý này bị thiếu hụt
mà quý sau lại phải chịu các chi phí vật tư không cần thiết. Đó
là một điều bất hợp lý trong việc cung ứng vật tư hiện tại tại
Công ty vật tư Nông Sản.Tương tự như vậy, do có sự không đều
đặn trong quá trình cung ứng vật tư. Lượng Urea trong quý vẫn
vượt chỉ tiêu 12,7% tức là về lượng là vượt chỉ tiêu kế hoạch là
13933 tấn. Đó là lý do tổng lượng vật tư cả năm lại vượt mức dự
kiến tong khi đó hàng vẫn không đảm bảo tính kịp thời và
phương hại đến tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần kịp thời hiệu chỉnh và có kế hoạch cũng như
việc xác định nguồn hàng sát sao hơn, đặc biệt là các nguồn
hàng mới. Điều đó cũng là động lực giúp cho nguồn hàng cũ
luËn v¨n tèt nghiÖp 45
45
thực hiện tốt hơn, đặc biệt hơn trong việc chú trọng thực hiện
đơn hàng và hợp đồng mua hàng.
2.2.5- Phân tích biến động chất lượng
Bảng phân tích tài chính tình hình nhập vật tư 2001
Ta có kết quả phân tích như sau:
Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá năm 20001 giảm so với năm trước
=131757564897- 609865750233= - 478108185336đồng (= q1g1 - q0g0)Ta
xác định mức đọ ảnh hưởnh các nhân tố tới sự giảm tổng giá trị sản phẩm
hàng hoá bằng phươg pháp loại trừ
- Do sản lượng hàng hoá kỳ nàt tăng so với năm 2000 là 17202,968
tấn nên dã làm tổng giá trị sản lượng hàng hoá tăng một lượng là
176988442571.1đồng
Lượng hoá nhân tố ảnh hưởng này
= 047868541928)1
336098657502
047868541928
( =176988442571.1đồng
- Do kết cấu sản phẩm có các mức giá khác nhau cũng làm thay đổi
đến tổng giá trị hàng giá bán. Nhưng ở đây, các mức giá khác nhau lại
không làm ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá bán ra do cơ cấu sản lượng bán
tên vật tư đơn vị khối lượng sp Giá bán chỉ tiêu phân tích
2000 - q0 2001-q1 2000-g0 2001-g1 q0g0 q1g0 q1g1
urea tấn 163.432.45 207.477.93 1964788.976 192820.96 321110278022 407650339774 40006092686
KCL tấn 16.501.40 12.214.75 1895154.011 1987162 31272686811 23148832452 24272686811
SA tấn 225 50 282328.0444 1190476.2 63523810 14116402 59523810
Đạm tấn 324.5 942.85 302939609.7 5625394.6 98303903333 285626610963 5303903333
NPK Tấn 15.734.41 4.626.26 5985553.992 2200293.7 94179130667 27690729013 10179130667
DAP Tấn 25.136.84 16.609.98 2569855.497 3106449.3 64598049019 42685238127 51598049019
Lân Tấn 3.794.20 430 89130.40193 786461.79 338178571 38326073 338178571
Tổng 2284879 24235176 609865750233 786854192804 131757564897
Nguồn: Báo cáo tổng kết t i chính năm 2001
luËn v¨n tèt nghiÖp 46
46
ra thay đổi theo nhu cầu và theo các mức giá nên nhân tố này không đáng
kể hay =0
Lượng hoá nhan tố ảnh hưởng này như sau: =( q1g0 - q0g0)-Qq
= (786854192804 - 609865750233) -176988442571.1 =0
- Do giá bán hàng hoá năm 2001 giảm đã làm cho tổng giá trị hàng
hoá bán ra năm naygiảm một lượng là: -655096627907đồng
Điều đó được chứng minh qua cách lý giaỉ sau:
Q(g) = ( g1-g0) *q1 =q1g1- q1g0= - 655096627907 đồng
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố sản lượng , cơ cấu sản lượng,
và giá bán = 176988442571.1 + 0 + (-655096627907)= - 478108185336
đồng
Nhận xét : Nguyên nhân chính do giá bán năm 2001 đã giảm đáng
kkể so với năm 2000 nên đã làm doanh thu tiêu thụ giảm một lượng lớn là
-655096627907 đồng. Nhưng tổng giá trị doanh thu chỉ giảm là(-
478108185336) đồng là do tổng khối lượng hàng hoá bán ra trong năm
tăng 17202.968 tấn nên đã góp phần tăng doanh thu là 176988442571.1
đồng. Do đó doanh số chỉ giảm có ( - 478108185336đồng)
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp trong kế hoạch muốn đạt hiệu quả
cao trong kinh doanh nên xem xét kế hoạch giá thành và nguyên nhân sâu
xa của nó là lượng vật tư ứ đọng quá nhiều nên phải hạ giá bán sản phẩm
chấp nhận giảm doanh thu bù đắp cho những chi phí về vật tư mà doanh
nghiệp gặp phải do nhập vật tư vượt quá kế hoạch.Do đó công tác vật tư và
hậu cần là không thể thiếu đối với doanh nghiệp để tăng nguồn doanh lợi
cho doanh nghiệp.
2.2.6- Phân tích chủng loại vật tư cung ứng
Bảng phân tích tình hình cung ứng chủng loại vật tư năm 2001
tên vật
tư
đơn vị kế
hoạch
thực nhập Mức thực hiện k/lg kế hoạch mức thực hiện chủng loại
Số chênh lệch %
Vượt mức
mức thực
hiện
%
ho n th nh
urea tấn 110000 123933 13933.00 13 110000 100
KCL tấn 5000 92.525.42 87525.42 1751 5000 100
luËn v¨n tèt nghiÖp 47
47
Phân tích chủng loại vật tư hàng hoá như sau
Về chủng loại hàng hoá, đánh giá chung tình hình nhập vật tư năm
2001 tỷ lệ hoàn thành vượt mức kế hoạch là 74% tức là 101765,42 tấn
trongđó chỉ co mặt hàng NPK do nhập ngoại nên tình hnhf đảm bảo hàng
hoá không hoàn thành chỉ đạt 73% kế hoạch tức là hụt 27 % kế hoạch
Đánh giá chung tình hình thực hiện đơn hàng và chủng loại hàng
hoá tương đối tôt hoàn thành chung các chỉ tieu đạt 100% chủng loại hàng
hoá. Nhưng mặt khác nó lại gây ra một bất cập như ta đã xem ở trên : nó là
tác nhân gây ra sự giảm giá do vật tư ứ dọng và lam cho doang thu bán ra
bị giảm sút.
Do đó khi xem xét kế hoạch chủng loại hàng hoá không chỉ có
nghiên cứu kế hoaạch mà ta còn phải phân tích các nhân tố liên quan khác.
Tổng lượng vật tư chênh lệch vượt 101765.42tấn quá 74% kế hoạch .Điều
đó là một vân đề cần quan tâm hơn về các mức và kế hoạch.
2.2.7- Phân tích lượng vật tư được giải phóng
Bảng phân tích tình hình giải phóng lượng vật tư tồn đọng
1999.,2000,2001
luËn v¨n tèt nghiÖp 48
48
Đánh giá mức vật tư được giải phóng qua quá trình nghiên cứu
lượng vật tư tồn đầu kỳ, lượng vật tư dự trữ an toàn và bảo đảm , cũng như
quá trình cung ứng và kế hoạch đơn hàng: Ta có một số nhận xét như sau:
Lượng vật tư tồn kho quá lớn dẫn đến lượng vật ư dự trữ là không
cần thiết và hơn nữa nó còn là một phần tốn kém gây ứ đọng vật tư trong
doanh nghiệp, Do Công ty là một thực thể hoạt động phân theo 6 chi nhánh
và cửa hàng các nơi như BắcGiang, Hải Phòng , Hà Nọi... nên tình hình
cung ứng vật tư chưa được sát sao,lượng vật tư cung ứngcòn quá so với kế
hoạch , chưa có sự đoàn kết nhất trí chung trong phương hướng giải quyết
và chỉ theo định hướng chung của tổng công ty. Lượng vật tư cung ứng
không những khôngđược giải phóng mà còn tồn đọng một khối lượng quá
lớn: hơn 30 triệu tấn mỗi năm làm lãng phí một nguồn vốn khá lớn trông
doanh nghiệp năm 99 là hơn 86 tỷ đồng, nam 2000 hơn 87 tỷ và năm 2001
Đơn vị : tấn
năm
lượng VT
tiêu dùng
Lương dự trữ
VT trung bình
Mức tăng giảm
VT tương đối
qua các năm(%)
lượng VT
chênh lệch
1999 519.983.83 38007669.024 7209 37487685.197
2000 158.237.67 40134644.277 25264 39976406.610
2001 449.829.69 40056203.150 8805 39606373.464
Dự báo
trung
bình
376.017.06 39.399.505.48 10378 39023488.424
Trích báo cáo định mức dự trữ vật tư năm 1999,2000,2001
luËn v¨n tèt nghiÖp 49
49
con số vốn tồn đọng là hơn 85 tỷ đồng. Con số này do nguyên nhân bất
cập trong lượng vật tư cung ứng.Con số này nên tới hàng nghìn phàn trăm :
lạm phát một lượng vật tư vượt xa so với kế hoạch. Nếu công ty không có
chính sách tiết kiệm vật tư, hạn mức hợp lý sẽ là một nguyên nhân lớn gây
kém hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiêp và dự baó năm nay 2002
doanh nghiệp lạm phát một lượng vật tư là 39023488.424 tấn và với một tỷ
lệ 10378% so vói kế hoạch thực hiện.
Nói chung chính sách giải phóng vạt tư trong doanh nghiệp hoàn
toàn chưa đạt hiệu quả các năm qua đó là không muốn nói đến nó chưa
được quan tâm một cách thoả đáng Do đó doanh nghiệp cần nghiên cứu
vấn đề vật tư doanh nghiệp và những phương hướng tác động mới .Có như
thế mới đem lại hiệu quả trong kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh đối với
các công ty doanh nghiệp phân bón khác trong cả nước.
2.2.8- Phân tích tình hình nguồn hàng 2001
Bảng phân tích nguồn hàng năm 2001
thực hiện tên
vật
tư
đơn
vị
kế hoạch
lần 1 lần 2 lần 3 lần 4 tổng % ho n
th nh
urea tấn 110000 122238.43 48586 45241 6395 123933 112.7
KCL tấn 5000 1.694.57 12521 45653.2 32656.65 92.525.42 1850.5
SA tấn 0 0.00 0 0 0 50 0.0
Đạm tấn 0 0.00 0 0 0 0 0.0
NPK tấn 7500 1.770.00 2300 230 1200 5.500.00 73.3
DAP tấn 15000 4.209.68 6325.32 1202 5520 17.257.00 115.0
Lân tấn 0 0 0 0 0 0.0
Total tấn 137500 129912.68 69732.32 92326.2 45771.65 239.265.42 174.0
luËn v¨n tèt nghiÖp 50
50
Trích Tình hình thực hàng năm 2001
Lập bảng tính trung gian như sau:
Tình hình thực hiện đơn hàng năm 2001 qua bảng phân tích ta thấy
lượng vật tư nhập vào các lần do không hoàn thành kế hoạch đỏn hàng nên
có lúc nhập không đủ cho nhu cầu kinh doanh hay không thực hiện đầy đủ
đơn hàng, có khi đơn hàng do tồn dọng lượng của lầ trước dẫn đến nhập
gộp 2 lần nên lượng vật tư khong dungf hết. Ví như lần nhập đơn hàng thứ
nhất: Lượng urea nhập vào quá nhiều so với kế hoạch trong khi đó các mặt
hàng khác:NPK,DAP lại không hoàn thành kế hoạch nhập .Sự cung ứng
không đồng bnộ thế này ảnh hưởng đến cáclần nhập khác vàảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình kinh doanh ở doanh nghiệp còn nếu là doanh nghiệp sản
xuất nó sẽ làm đình trệ sản xuất hơn nưã lại làm tồn đọngk vật tư không
hợp lý. Tổng hợp cuối kỳ hoàn thành vượt 74% kế hoạch toỏng đơn hàng
luËn v¨n tèt nghiÖp 51
51
trong kế hoạch trong khi đó không phải mọi hàng hoá đều hoàn thành như
NPK chỉ hoàn thành 73 % kế hoạch thiếu hụt một lượng = 2000 tấn trong
khi đó lượng vật tư lại quá nhiều ứ đọng so với kế hoạch . Đó là
một điều bất hợp lý trong kế hoạch cùng ứng vật tư doanh
nghiệp Lượng vật tư tồn đọng do nhập không hợp lý này đã
mang lại cho doanh nghiệp một lượng chi phí lưu kho là
85.336.988.041.00 đồng, làm giảm doanh thu, và lợi nhuận của doanh
nghiệp
Để hoàn thành tốt kế hoạch cung ứng đơn hàng và dự trữ, donh
nghiệp phải làm tốt công tác nhập vật tư và đảm bảo tính đầy đủ, kịp
thờitrong việc thực hiện cung ứng vật tư.
2.2.9- Phân tích hiệu suất sử dụng và cá nhân tố ảnh
hưởngđến tổng giá trị hàng hoá
Bảng phân tích hiệu suất sử dụng mức vật tư ở doanh
nghiệp năm 2000và năm 2001
Kết quả phân tích như sau:
Qh là mức tăng giảm chỉ tiêu nguyên vật liệu được tính
như sau:
Qh = Qh1-Qh0= sản lượng hàng hoá năm 2001trừ đI sản
lượng hàng hoá năm 2000= 710549223115,00 - 230296921822,00 =
480252301293,00 đồng
Vậy do đâu mà Tổng giá trị sản xuất nawm 2001 lạI tăng hơn năm
2000.Đièu đó được lý giảI như sau:
Chỉ tiêu
năm
2000 2001 so sánh(%) Chênh lệch
Tổng gtrị NVL(Qh) 230296921822,00 710549223115,00 308.,3 480252301293.00
Tổng mức tiêu dùng
(Mv)
614034454462,.27 135926269126,.25 22,13 -478108185336.02
Hiệu suất tiêu dùng
( Hm)
0.38 5.23 13.94 4.85
Trích báo cáo tổng kết năm 2000 v năm 2001
đơn vị : đồng
luËn v¨n tèt nghiÖp 52
52
Do tổng mức tiêu dùng vật tư năm nay giảm so vói măm
trước là năm 2000 là -478108185336.02đồng tức là giảm 22% kế
hoạch nên đã làm cho tổng giá trị vật tư hàng hoá bán ra giảm một lượng =
-179317044150.58 đồng như sau:
Qhm = Mv Hmnăm2001 = -478108185336.02 0,38 = -
179317044150,58 đồng
năm nay(2001) do hiệu suất sử dụng vật tư cao hơn năm
2000 ( tăng 4.85%)nên cuối năm két quả tihnhs toán cho thấy
làm tăng tổng giá trị hàng hoá một lượng = +659569345443.58
đồng : Điều đó đư[ợc lý dảI như sau:
QhH = Mvnăm 2001 Hv = 135,926,269,126.25 4,85 =
+659569345443,58 đồng
Như vậy có 2 ở đây nhân tố làm ảnh hưởng đêns tổng giá
trị hàng hoá của năm 2001 so với năm 2000là tổng mức tiêu
dùng vật tư và hệ số sử dụng vật tư nhưng ở công ty vật tư nông
sản thì hiệu suất sử dụng vật tư có tác ddoongj tích cực đến quá
trình tăng tổng giá trị hàng hoá còn lượng hàng hoá bán ra lại
giảm so với kỳ trước nên đã làm tác động ngược chiều đến quá
trình tăng tổng giá trị hàng hoá
Tổng hợp ảnh hưởng 2 nhan tố này
Qh = QhM + Qhh =-179317044150,58 đồng +
659569345443,58 đồng = + 4802523012943.00 đồng như ta đã thấy trên
bảng phân tích.
Để kỳ sau hiệu quả hàng hoá bán ra tốt hơn cụ thể là đảm bảo tăng
tổng giá trị hàng hoá thì điều cốt loĩ là doanh nghiệp phải chú trọng tăng
lượng hàng bán ra , từ đó có thể tăng được mức tiêu thụ hàng hoávà ít nhất
cũng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch mức tiêu thụ hàng hoá .
luËn v¨n tèt nghiÖp 53
53
2.2.10- Phân tích và xác định chi phí trên 1 triệu đồng giá
trị sản lượng hàng hoá
Xác định chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng
hoá dựa tren cơ sở so sánh giữa năm 2000 và lấy năm 2000 làm
năm gốc và so sánh với năm 2001 để tính ra các nhân tố ảnh
hưởng cũng như phát hiện nguyên nhân và phương hướng giải
pháp hợp lý có một kế hoạch tốt
Bảng tính chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá
Lập bảng tính chung gian như sau
Tính chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá kỳ gốc tức
là năm 2000 được tính
F0 = 000.1000
00
00
PQ
ZQ
tên
vật
tư
đơn vị
lượng bán
2000
lượng bán
2001
Giá vốn2000
Giá vốn
2001
Giá bán 2000
Giá bán 2001
q0 q1 z0 z1 g0 g1
urea tấn 163432.45 207477.93 1708870.64 54000.06 1964788.98 192820.96
KCL tấn 16501.40 12214.75 1904369.81 1893577.71 1895154.01 1987161.98
SA tấn 225.00 50.00 17219047.62 1028574.00 282328.04 1190476.20
Đạm Tấn 324.50 942.85 302587717.37 3801117.50 302939609.65 5625394.64
NPK tấn 15734.41 4626.26 5690625.69 1996398.00 5985553.99 2200293.69
DAP tấn 25136.84 16609.98 2520821.64 2843148.13 2569855.50 3106449.34
Lân tấn 3794.20 430.00 911772.07 96488.93 89130.40 786461.79
Total tấn 225148.79 242351.76
Trích báo cáo t i chính doanh nghiệp năm 2000, 2001
tên vật
tư
đơn
vị
Tổng giá vốn h ng hoá Tổng gias bán h ng hoá
q0 z0 q1 z0 q1 z1 q0g0 q1g0 q1g1 F0 F1
urea đồng 279284917846 354552935381 11203820748 321110278022 407650339774 40006092686 869747.7 280052.9 -589694.8
KCL đồng 31424760381 23261401148 23129578285 31272686811 23148832452 24272686811 1004862.8 952905.6 -51957.3
SA đồng 3874285714 860952381 51428700 63523810 14116402 59523810 60989504.8 864002.2 -60125502.6
Đạm đồng 98189714286 285294829321 3583883638 98303903333 285626610963 5303903333 998838.4 675706.8 -323131.6
NPK đồng 89538609357 26326314018 9235856213 94179130667 27690729013 10179130667 950726.6 907332.5 -43394.1
DAP đồng 63365492646 41870786869 47224622176 64598049019 42685238127 51598049019 980919.6 915240.5 -65679.1
Lân đồng 3459445574 392061989 41490238 338178571 38326073 338178571 10229641.6 122687.4 -10106954.2
Total đồng 569137225804 732559281107 94470679998 609865750233 786854192804 131757564897
.2
933217.2 717003.8 -216213.4
Chênh
lệch
luËn v¨n tèt nghiÖp 54
54
Tính chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá kỳ phân
tích tức là năm 2001 được tính
F1 = 000.1000
11
11
PQ
ZQ
Xác định chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lương hàng hoá cho ta
xác định được lượng chi phí bỏ ra hay thu lại được mỗi kỳ và các nhân tố
ảnh hưởng đến nó để từ dó các nhà quản trị đề ra nhữnh phương hướng và
giải pháp hợp lý tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm.
Phương pháp đánh giá chung được tiến hành bằng phương pháp so
sánh giữa kỳ gốc và kỳ phân tích ở đây là kết quả tính toán 2 năm 2000 và
năm 2001 để xác định ra chỉ số chênh lệch F= F1 –F0
Mức chênh lệch dưới 0 càng lớn thì chi phí sản xuất và
tiêu thụ của doanh nghiệp bỏ ra trên 1 triẹu đồng giá trị sảnt
lương hàng hoá càng giảm và lợi nhuận kinh doanh mới càng
cao.
Đối với các sản phẩm của doanh nghiệp trong năm 2001 so với năm
2000: chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá đều giảm cụ trể
SA giảm nhiều nhất với một lượng là -60125502.6 đồng và sau đó là lân
giảm một lượng là -10106954.2 đồng còn các hàng hoá khác giảm từ 200-
500 nghìn đồng. Kết luận doanh nghiệp đã hoàn thành toàn bộ kế hoạch
giảm chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản phẩm trong kỳ kế hoạch so với kỳ
trước. Và trung bình cả năm doanh nghiệp đã giảm được -216213,4 đồng
Điều đó do các nguyên nhân sau : Lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng
bằng phương pháp loại trừ trông phân tích hoạt động kinh doanh.
Do cơ cấu sản lượng Fk thay đổi theo chiêù hướng tốt :
những sản phẩm có chi phí cao thì lượng ít còn chú trọng những
sản phẩm chi phí thấp và dễ bán được khách hàng tin dùng.
luËn v¨n tèt nghiÖp 55
55
Việc lựa chọn cơ cấu hơp lý cũng góp phần rất nhiều trong việc
giảm chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá. Cụ
thể Cơ cấu sản lượng đẫ ttiế t kiệm được một lượng như sau:
Fk = q1z0/q1g0*1000000 - q0z0/q0g0 * 1000000
=(732559281107 / 786854192804) 1000000 – (569137225804 /
609865750233) 1000000 =- 2220 đồng
Do giá thành đơn vị sản phẩm Ft hạ cũng làmg cho chi phí
trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng àng hoá giảm một lượng là
Ft = q1z1/q1g0*1000000 - q1z0/q1g0 1000000
= (94470679998 / 786854192804)1000000 – (732559281107/
786854192804) 1000000 = -810936.27 đồng
Do nhân tố giá bán Fg năm nay giảm so với năm trước nên
đã làm cho chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá
tăng một lượng đáng kể:
Fg = q1z1/q1g11000000 - q1z1/q1g0 100000
=94470679998/131757564897.21000000 -
94470679998/7868541928041000000 = 596942,613 đồng
Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố ta có thể thấy như sau
F = Fk+ Ft + Fg =(-2220 đồng) +( -810936.27 đồng) +
(596942,613 đồng) =-216213,4 đồng đúng như giá trị đã tính ở trên
Trong kỳ hoạt động sản cuất kinh doanh của doanh nghiệp
ta có nhận xét như sau:
Nhân tố cơ cấu sản lượng và nhân tố giá thành đã có tác
đọng tích cực đến viẹc giảm chi phí trên 1 triệu đồng giá trị
sản lượng hàng hoá và đã làm giảm được một lượng là (-2220) +
luËn v¨n tèt nghiÖp 56
56
(-810936.27) =(-813156)đồng. Nhưng nhân tố giá bán đã cao hơn so với
kỳ trước nên doanh nghiệp phải chịu những chi phí như chậm thanh toán,
chi phí dịch vụ sau mua hàng, chi phí bảo quản , đóng gói...nên đã làm
tăng chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá= 596942,613
đồng. Do đó Chỉ tiêu chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hàng hoá
chỉ giảm được là -216213,4 đồng
Như vậy trong kỳ kế hoach năm 2002 nếu doanh nghiệp muốn giảm
chi phí trên 1 triệu đồng giá trị sản lượng hơn nữa thì ngoài việc duy trì và
nâng cao các yếu tố cơ cấu sản lượng và giá mua vào thì doanh nghiệp
phải đặc biệt chú ý đến việc tăng giá bán sản phẩm và đó là điều kiện kiên
quyết để làm tăng doanh số cũng như hạ giá thành sản phẩm hàng hoá. Do
kỳ này 2001 lượng vật tư nhập quá nhiều và lượng tồn kho quá so với dự
trữ nên đã phải bán với giá thấp để tránh những chi phí tồn kho và ứ đọng
vật tư. Tóm lại ta thấy vấn đè cốt lõi ở đây lại là vật tư và tồn kho cũng
như vấn đề quản lý tồn kho đối với doanh nghiệp Vậy nên quản lý vật tư
và tồn kho là một yếu tố có liên quan xuyên suốt và ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu kinh tế khác của doanh nghiệp vậy ta phải quản lý chúng.
III- Dự báo xu hướng vật tư năm 2002
Mỗi ngày, các nhà quản trị phải thực hiện các quyết định mà không
biết trong tương lai sẽ xảy ra như thế nào.Ta phải đặt hàng dự trữ mà
không biết sẽ bán được bao nhiêu, phải mua thiết bị mới mà không biêt
nhu cầu sản phảm thực tếvà đầu tư phát triển mà không biét lãi sẽ thu
được bao nhiêu? Đối với những điều không chắc chắn như vậy, nhà quản
trị phải cần đến dự báo. Dự báo có thẻ là lấy các số liệu đã qua làm kế
hoạch cho tương lai hay nó có thể là mộ cách suy nghĩ trực giác hoặc tiên
đoán kinh nghiệm của các nhà quản trị cho các kế hoạch tương lai.
Dựa vào các só liệu kỳ phân tích năm 1999,2000,2001 ở công ty vật
tư nông sản, Ta có thể dự báo bằng phương pháp định lượng như sau:
3.1 – Dụ báo kế hoạch đơn đặt hàng năm 2002
luËn v¨n tèt nghiÖp 57
57
Như các số liệu các năm 1999, 2000 và năm 2001 về tình hình đơn
hàng, ta bằng phương pháp bình quân đơn giản , ta có thể dự báo số lượng
vật tư sẽ cung ứng trong năm 2002 như sau:
Bảng dự báo kế hoạch đặt hàng năm 2002
Lượng vật tư dự báo nhập năm 2002 được tinh như sau:
Q2002 = ( Q1999 +Q2000+Q2001)/3
Trong đó:
Q1999 =Lượng vật tư thực tế đã nhập năm 1999
Q2000= Lượng vật tư thực tế đã nhập năm 2000
Q2001= Lượng vật tư thực tế đã nhập năm 2001
Q2002 = Lượng vật tư dự báo nhập năm 2002
Tên vật tư Đơn vị Lượng lượng lượng dự báo năm 2002
Urea In Tấn 48.757,48 41.510,49 23.542,70 37936,88933
Urea LX Tấn 8.420,35 500 54.365,78 21095,37733
Urea Arap Tấn 33.398,33 28.091,45 13.737,80 25075,85967
Urea Asia Tấn 3.000,00 26.391,95 3.254,66 10882,20033
Urea HB Tấn 0 36.875,85 95.326,86 44067,56833
Urea QT Tấn 20.850,00 12.512,40 321,654 11228,01933
Urea CW Tấn 8.873,94 44.565,55 24.586,29 26008,59167
UREA Tấn 123.300,09 190.447,69 215.135,74 176294,506
Kaly Tấn 22.945,95 16.806,00 92.525,42 44092,45667
SA Tấn 105 55 50 70
Đạm 2 lá Tấn 255 3.120,00 0 1125
NPK Tấn 5.250,00 5.750,00 5.500,00 5500
DAP Tấn 24.669,58 22.095,00 17.257,00 21340,527
Lân Tấn 14.288,11 4.224,20 0 6170,770333
H ng khác Tấn 67.513,64 731,103 2.145,62 23463,45633
TOTAL Tấn 258.327,38 243.228,99 332.613,78 278056,7163
Có dử dụng số liệu nhập h ng năm 1999,2000,2001
( ghi chú: Lượng UREA =TỔNG( UREAINDO+ UREALX+ UREAASIA+ UREAARAP+
UREAHABĂC+ UREAQT+ UREACW)
luËn v¨n tèt nghiÖp 58
58
Tương tự với số liệu các năm 1999,2000,2001 ta có thể dự báo tình
hình lượng vật tư sẽ bán ra trong kỳ tới như sau
Bảng dự báo khối lượng hàng bán ra năm 2002
Tên vật t Đơn vị Lượng1999 Lượng2000 Lượng2001
dự báo vật t
năm 2002
Urea In Tấn 45.586,14 42.895,16 18.354,23 35611,83933
Urea LX Tấn 8.380,92 418 42.198,97 16999,295
Urea Arap Tấn 24.398,05 36.912,89 25.658,32 28989,75433
Urea Asia Tấn 2.998,44 19.353,55 84.736,99 35696,325
Urea HB Tấn 0 16.875,85 12.358,98 9744,943
Urea QT Tấn 19.293,55 13.374,01 21.328,26 17998,60467
Urea CW Tấn 8.608,70 33.603,00 2.842,19 15017,963
UREA Tấn 109.265,80 163.432,45 207.477,93 160058,7243
Kaly Tấn 18.979,87 16.501,40 12.214,75 15898,67167
SA Tấn 105 225 50 126,6666667
Đạm 2 lá Tấn 255 324,5 942,85 507,45
NPK Tấn 6.504,07 15.734,41 4.626,26 8954,912667
DAP Tấn 22.330,17 25.136,84 16.609,98 21358,99467
Lân Tấn 157.184,91 3.794,20 430 53803,03533
H ng khác Tấn 205.359,02 96.521,33 0 100626,78
TOTAL Tấn 519.983,83 158.237,67 449.829,69 376017,06
luËn v¨n tèt nghiÖp 59
59
Nếu như số liệu dự báo về tình hình cung ứng vật tư sẽ là
như trên, với các số liệu tồn đầu kỳ thực tế năm2002 ta có thể tính
được lượng vật tư tư tồn kho cuối năm 2002 sẽ là như sau:
Bảng tính dự báo lượng tồn kho năm 2002 công ty vật tư
nông sản:
-Lượng dự trữ an toàn bằng 12% tồn kho đầu kỳ
-Lượng vật tư dự báo tồn cuối năm 2002=( tồn thực tế đầu năm
2002+ lượng vât tư dự kiến nhập- dự trữ an toàn cần thiết- dự kiến xuất
trong kỳ)
Qck = Qđk+ Qn –Qd -Qx
Ta có thể biểu diễn trong biểu đồ sau:
Biểu đồ xu hướng nhập vật tư Công ty Vật Tư Nông Sản
Tên vật
tư Đơn
vị
Lượng tồn kho đầu
năm 2002 thực tế
Lượng nhập vật tư
dự báo2002
Lượng dự trữ
an to n
Lượng vật tư dự
kiến xuất năm 2002
Lượng vật tư dự
báo tồn cuối năm
2002
Urea In Tấn 5.641.819,42 37936,88933 677018,331 35611,83933 4.967.126,14
Urea LX Tấn 11.921.738,22 21095,37733 1430608,59 16999,295 10.495.225,72
Urea Arap Tấn 6.543.835,64 25075,85967 785260,277 28989,75433 5.754.661,47
Urea Asia Tấn 9.240.248,77 10882,20033 1108829,85 35696,325 8.106.604,79
Urea HB Tấn 1.308.292,95 44067,56833 156995,154 9744,943 1.185.620,42
Urea QT Tấn 2.912.393,94 11228,01933 349487,273 17998,60467 2.556.136,08
Urea CW Tấn 2.487.510,88 26008,59167 298501,305 15017,963 2.200.000,20
UREA Tấn 40.055.839,81 176294,506 4806700,78 160058,7243 35.265.374,82
Kaly Tấn 84.593,70 44092,45667 10151,244 15898,67167 102.636,24
SA Tấn 0 70 0 126,6666667 (-56,67)
Đạm 2 lá Tấn 2.052,47 1125 246,29688 507,45 2.423,73
NPK Tấn 873,74 5500 104,8488 8954,912667 (-2.686,02)
DAP Tấn 909,85 21340,527 109,182 21358,99467 782,20
Lân Tấn 0 6170,770333 0 53803,03533 (-47.632,27)
H ng
khác Tấn 50 23463,45633 6 100626,78 (-77.119,32)
TOTAl Tấn 40.151.977,39 278056,7163 4818237,29 376017,06 35.371.216,99
luËn v¨n tèt nghiÖp 60
60
Q = lượng vật tư cung ứng mỗi lần
Z = dự trữ trung bình
T = chu kỳ cung ứng vật tư
Điểm phía dưới: A= lượng vật tư còn tồn kho cuối kỳ trước
khi đặt hàng
Điểm phía trên: B = lượng vật tư cung ứng mỗi lần theo chu
kỳ
Nhận xét: lượng vật tư tồn kho trong kỳ tăng lên do lượng vật tư tồn
đọng cuói mỗi kỳ kinh doanh tăng lên, trong khi đólượng đặt hàng lạ theo
kế hoạch mỗi kỳ nên tịnh tiến đẩy lượng vật tư tồn tkho tăng lên hàng năm
Với lượng vật tư dự kiến như trên , ta có thể thấy điều bất hợp lý ở
đây: lượng urea tồn quá nhiều trong khi đó các loại hàng hoá khác nhe
SA,NPK,Lân thì lại không hoàn thành việc cung ứng dẫn đến tình trạng sẽ
thiếu vật tư nếu vẫn cứ nhập theo đơn hàng của kế hoạch trước.Mặc dù
lượng vật tư ở một số hàng hoá đó thiếu hụt nhưng tổng lượng tồn kho lại
rất cao ở mức 35.235.779,76 tấn Do đó kế hoạch cần phải điều chỉnh lại
đơn hàng nhập vào theo xu hưỡng như sau:
Q
Z
A T
B
luËn v¨n tèt nghiÖp 61
61
Để lượng dự trữ an toàn bằng 12% lượng tồn kho đầu kỳnhư đã tính
ở trên,nâng cao số lượng các mặt hàng SA <NPK, Lân và mặt hàng khác
riêng trừ urea các loại cần hạn chế nhập vì theo dự tính lượng tồn kho cuối
kỳ sẽ tăng theo tổng số các loại là 35.265.374,82 tấn Theo chiều hướg này,
ta có bảng điều chỉnh kế hoạch nhập hàng năm 2002 như sau:
Bảng kế hoạch đơn hàng có điều chỉnh lượng nhập tối ưu năm2002
Sau khi điều chỉnh kế hoạch mua hàng, lượng vật tư tiết kiệm được
do giảm lượng tồn kho là35.148.922,82 tấn trong khi đó lượng
SA,Lân,NPK lại không bị ứ đọng .Lượng vật tư không thể tiết kiệm hoặc
giảm hơn vì lượng urea các loại tồn đầu kỳ chiếm tỷ trọng quá lớn .Đây
chính là biện pháp tối ưu trong khi không thể thanh lý lượng urea còn tồn
đọng trong doanh nghiệp /
Tên vật ưt
Đơn
vị
Lượng tồn
kho đầu năm
2002 thực tế
Lượng
nhập vật tư
dự báo2002
Lượng dự trữ
an to n
Lượng vật tư
dự kiến xuất
năm 2002
Lượng vật tư
tồn kho sau khi
điều chỉnh
lượng nhập
Lượng vật tư
tiêt kiệm được
Urea In Tấn 5.641.819,42 0,00 677018,3306 35611,83933 4.929.189,25 37.936,89
Urea LX Tấn 11.921.738,22 0,00 1430608,586 16999,295 10.474.130,34 21.095,38
Urea Arap Tấn 6.543.835,64 0,00 785260,2767 28989,75433 5.729.585,61 25.075,86
Urea Asia Tấn 9.240.248,77 0,00
1108829,
852 35696,325 8.095.722,59 10.882,20
Urea HB Tấn 1.308.292,95 0,00 156995,154 9744,943 1.141.552,85 44.067,57
Urea QT Tấn 2.912.393,94 0,00 349487,2729 17998,60467 2.544.908,06 11.228,02
Urea CW Tấn 2.487.510,88 0,00 298501,305 15017,963 2.173.991,61 26.008,59
UREA Tấn 40.055.839,81 0,00 4806700,777 160058,7243 35.089.080,31 176.294,51
Kaly Tấn 84.593,70 0,00 10151,244 15898,67167 58.543,78 44.092,46
SA Tấn 0 126,67 0 126,6666667 0,00 0,00
Đạm 2 lá Tấn 2.052,47 0,00 246,29688 507,45 1.298,73 1.125,00
NPK Tấn 873,74 8.186,02 104,8488 8954,912667 0,00 0,00
DAP Tấn 909,85 20.558,33 109,182 21358,99467 0,00 782,20
Lân Tấn 0 53.803,04 0 53803,03533 0,00 0,00
H ng
khác Tấn 50 100.582,78 6 100626,78 0,00 0,00
TOTAL Tấn 40.151.977,39 183.256,83 4818237,287 376017,06 222.294,17 35.148.922,82
luËn v¨n tèt nghiÖp 62
62
Phần III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢ PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI
CÔNG TY VẬT TƯ NÔNG SẢN
I - Những thuận lợi mới của ngành vật tư nông sản:
1.1 - Những thuận lợi mới của ngành vật tư nông sản:
Nước ta là một nước nông nghiệp, đi lên từ nông nghiệp.
Hiện nay, nước ta trên 80% dân số làm nông nghiệp cho nên
nông nghiệp là ngành canh tác chính. Nằm trong dải dất có tài
nguyên thiên nhien, điều kiện địa lý cũng như khí hậu nhiệt đới
rất thuận lợi cho ngành nông nghiệp. Công tác nông nghiẹp đã
ăn sâu, bám dễ trong đơi sống vật chất và tinh thàn của người
dân Việt nam.
Ngày nay, nền kinh tế Việt nam đang phát triển rất mạnh
và năng động nhất trong nền kinh tế khu vực. Hoà mình
vàocông cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, nền
kinh tế nước ta đang có nhiều chuyển biến va phát triển mới,
đặt ra rất nhiều yêu cầu và đòi hỏi đối với ngành nong nghiệp
vật tư.Trong lần về thăm tổng Công ty hồi cuối năm 1999,
Tổngbí thư Lê Khả Phiêu đã chỉ rõ: Phải xây dựng nền kinh tế
nông nghiệp nước nhà thành ngành kinh tế mũi nhọn với tất cả
hững thế mạnh và tiềm lực vốn có của mình. Do đó Chính phủ
đã có một số cơ chế, chính sách để hỗ trợ và phát triển ngành
vật tư nông nghiệp. Công ty vật tư nông sản cũng được hưởng
một só chíh sách đó như: ưu tiên vè vón, thuế suất, lãi suất .. .
Chính phủ sẽ miễn thuế nhập khẩu cho đến hết ngày 31 tháng
luËn v¨n tèt nghiÖp 63
63
12 năm 2003 đối với một só thiết bị va máy móc cũng như vật
tư nong nghiệp cần nhập mà trong nước chưa
xuất được. Đối với ngành vật tư trong nước, tạo điều kiện cơ
chế hành chính và ưu đãi về gía đối với các nguồn vật tư khai
thác huy động tiềm lực trong nước kể cả chinh sách trợ giá của
chính phủ. Nhà nước đã lập qũ đầu tư, hỗ trợ và phát triển nông
nghiệp với số vốn lên tới hơn 20 tỷ đồng. Như vậy nhà nước đã
tạo mọi điều kiện phát trẻn một ngành nông nhgiệp mũi nhọn
nhất trong nền kinh tế
Chủ chương của nhà nước đã rõ, chính vì vậy mở ra một
điều kiẹn mới với nhiều thuận lợi hoà nhạp nền kinh tế khu vực
trong một tương lai không xa AFTA(Khu kinh tế châu á thái
bình dương)
1.2 -Một số nhận xét về tình hình đảm bảo vật tư của công
ty Vật tư Nông Sản:
Như chúng ta đã biết, vật l iệu góp một phần quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển việc sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý vật l iệu mang yếu tó khách quan của mọi nền sản
xuất, làm sao cùng một lượng vật l iệu có thể sản xuất ra nhiều
sản phẩm hơn thu được nhiều lợi nhuận hơn trong khi hao phí
bỏ ra lại ít hay nói cách khác ta có thể tiết kiệm được nguyên
vật liệu. Nguyên vật liệu mang tính chất rất l inh hoạt, nó được
mua từ nguồn vốn lưu động của công ty, nó là một phần tài sản
lưu động của công ty vì vậy trong quá trình tồn kho và dự trữ ta
phải quản lý chúng.
Quá trình nghiên cứu thực tế ở công ty Vật tư Nông Sản
cho thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nói chung và
quản lý vật tư nói riêng.Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong
cơ chế thị trường song công ty Vật tư Nông Sản luôn khắc
phục và đứng vững.Công ty đã chú trọng nhiều đến khâu quản
lý nguyên vật liệu thu mua và dự trữ và bảo quản Công ty đã có
một đội ngũ cán bộ tiếp liệu đảm bảo cung ứng đầy đủ nguyên
vật l iệu một cách kịp thời nhất. Hệ thống kho tàng được bố trí
luËn v¨n tèt nghiÖp 64
64
dầy đủ có phương án bảo vệ an toàn cùng với số lượng dự trữ
vật tư tương đối vừa phải hợp lý không gây ứ đọng kém phẩm
chất mà vẫn đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời cho sản xuất
kinh doanh. Với ưu điểm này, quá trình sản xuất kinh doanh
không bị ngắt quãng, đồng thời sử dụng nguyên nhiên vật liệu
một cách tiết kiệm hợp lý đã đem lại hiệu quả cho công ty trong
việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm thoả
mãn nhu cầu vật chất không ngừng tăng lên trong cơ chế thị
trường mới.
1.2.1 - Những ưu điểm
Do sự năng động sáng tạo, biết phát huy những thuận lợi,
khawcs phục khó khăn, nên trong thời gianqua công ty đã có
nhiều ưu điểm trong công tácđảm bảo vật tư và cung ứng vật tư:
Đảm bảo đầy đủ, kịp thời vàđồng bộ nhu cầu vật tư cho
sản xuấtkinh doanh ở công ty. Nó giúp cho công ty hoàn thành
tốt các nhiệm vụ của mình, không ngừng tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín xây dựng và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế của công ty .
Công ty đã tạo ra được hệ thống nguồn hàng phong phú,
có chất lượng cao, giá rẻ, góp phần ổn định sản xuất và hạ giá
thành sản phâm, tạo ra được hệ thống dự trữ vật tư đủ mạnh,
kịp thời đảm bảo nhu cầu vật tư cho cong ty trong mọi điều
kiện.
1.2.2 -Thực trạng và những khó khăn chung trong công
tác vật tư- Công ty vật tư Nông Sản :
Trong điều kiện thị trường kinh doanh phân bón mở ra
ngày càng nhiều, cạnh tranh gay gắt, giá cẩ biến động phức tạp
công việc kinh doanh của các Trạm kinh doanh tông hợp gặp rất
nhiều khó khăn. Vào trời điểm nhận hàng thì giá cao, nhưng
ngay sau đó, lại liên tục giảm mặc dù hàng về bến cuối vẫn
chưa dược sử dụng. Mức giá giảm trên thị trường rát nhanh và
với biên độ lớn làm cho Trạm lúng túng. Nếu giữ lại nguyên giá
luËn v¨n tèt nghiÖp 65
65
thoả thuạn ban đầu thì khách hàng không thể bán được hàng để
thanh toán; Nếu giảm giá nhiều thì có khả năng lỗ lớn. Trong
tình hình đó, được sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc Công
ty, Trạm đã linh hoạt , mạnh dạn điều chỉng giáhợp lý và động
viên khách nợ trả hết t iền
Khi thị trường có dấu hiệu giảm giá thì các chủ hàng
thường hay bán chạy giá để thu vốn, giảm lãi suất hàng tồn,
giảm chiphí lưu kho bãi.. . Thực tế đó đã dẫn đến hiện tượng
tranh giành khách của nhau, tạo điều kiện tạo cho khách ép giá
hoặc kéo dài thời hạn thanh toán
Trong điều kiện kinh doanh phân bón như vậy, nếu
chỉbằng mọi cách để tăng số lượng mà các yếu tố khác không
đượcchú trọng đúng mức thì dễ dẫn đến thua lỗ hoặc bị thất
thoát chiếm dụng .
Về công tác bao bì, giá nguyên vật liệu cũng thường
xuyên lên xuống thất thường, nhiều đơn vị kinh doanh sản xuất
trong nước va nước ngoài tiếp tục đầu tư và phát triển mạnh tạo
cho thị trường cạnh tranh trong nước vốn đã gay gắt lại càng
khó khăn hơn.
Mặt khác, về yếu tố nguồn nhân lực; Công ty có 257 nhân
viên trong đó chỉ có hơn 10% nhân vien có trình độ đại học và
cao đẳng, 65% nhân viên trình dộ trung cấp, còn một số lao
động là nhân viên không chính thức. Đa số cán bộ công
nhâncviên trong các Trạm tuổi đời cao, Số lượng phụ nữ 50%
có con nhỏ, điều kiện làm việc xa nhà, xa công ty.
Vấn đề về môi trường cũng rất bức xúc: Một số cơ sở môi
trường làm việc độc hại, không khí bị ô nhiễm do khí thải của
các nhà máy ân cận như môi trường ở trạm kinh doanh tổng hợp
Văn Điển là mọt điển hìng. Nguồn nước không thể sử dung
phải mua trở bằng can và mua nước theo từng bình.
Công tác đảm bảo vật tư ở công ty hiện nay dang còn tồn
tại một số mặt nhỏ:
luËn v¨n tèt nghiÖp 66
66
- Bộ máy cung ứng vật tư ở công ty chưa hoàn thiện, việc
tổ chức lao động chưa hơqpj lý, chưa hình thành được các cán
bộ chuyên môn nhất là trong công tác tạo nguòn và thu mua vật
tư.
-Việc xác định nhu cầu vật tư ở công ty chưa phân thành
các bộ phận rõ rệt (Nhu cầu vật tư cho viẹec thực hiện nhiệm vụ
chính, nhu cầu vật tư cho hoạt động khác, nhu cầu vật tư cho dự
trữ ) chưa dựa trên các định mức tiêu dùng vật tư tiên tiến.
-Trong công tác tạo nguồn vật tư còn nhiều thiếu sót :
chưa khai thác chiệt để các nguồn đã tạo được, chưa quan tâm
đến các nguồn tự sản xuất, nguồn vật tư do tiết kiệm, chưa hình
thành được đội ngũ cộng tác vuên trong việc t ìm nguồn hàng và
trong công tác tạo nguồn chưa xác định được khả năng đáp ứng
của các nguòn đó.
- Công tác lập kế hoạch đôi khi chưa được điều chỉnh kịp
thời vầ chưa sát đối với những biến động của công tác sản xuất
kinh doanh.Trong công tác cấp phát vật tư còn chưa xác định
được hạn mức cấp phát, chưa kiêmtra được việc sử dụng vật tư
ở các chi nhánh.
-Công tác hạch toán vật tư chưa được đồng bộ thiếu thống
nhất giữa các phòng kế hoạch - tổ chức và kế hoạch thực hiện.
- Việc tiếp nhận vận chuyển lầ chưa kịp thời, chưa sử
dụng linh hoạt các hình thức thu mua, chưa quan tâm đúng mức
tới việc giảm chi phí thu mua nhất là chi phí vận chuyển để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đơn đặt hàng theo từng thời
kỳ
-Công tác tỏ chức và quản lý vaatj tư chưa được quan tâm
đúng mức. Việc xác định các mức và khối lượng đặt hàng mỗi
kỳ không dựa vào tính toán khoa học và thực té. Việc tổ chức
quản lý còn lỏng lẻo, chưa lập được kế hoạch sử dụng hợp lý và
tiết kiệm vật tư dự trữ.
luËn v¨n tèt nghiÖp 67
67
- Công tác thu thập thông tin đối với một số loại vật tư
khan hiếm chưa sát với tình hình thực tế của Công ty nên đôi
lúc phải chấp nhận bị ép giá hoặc mua ngoài với giá cao
- Chưa biết khai thác được những mặt hàng có lợi nhuận
cao
- Trong công tác quyết toán vật tư, chua tính được
lượng vật tư hao phí cho sản xuất sản phẩmvà chưa tính được
lượng vật tư tiết kiêm hay bội chi ở mỗi sản phẩm.Cần quyết
toán vật tư kịp thời hơn để phòng tài chính kế
- Toán có số liệu kịp thời đièu chỉnh hay chuẩn bị kế
hoạch vốn, tạo điều kiện cho lãnh
- Đạo công ty cónhững quyết sách kịp thời phù hợp
với những biến động của sản xuất kinh doanh.
- Việc bố trí, sử dụng cán bộ công nhân viên đôi lúc chưa
hợp lý, do đó chưa phát huy hết khgả năng , năng lực của họ.
- Chưa khai thác được hết những mặt hàng, nguồn hàng
sẫn có trên thị trường.
- Chưa chủ động kế hoạch hoá các loại vật tư khó mua
như:DAP,Đạm 2 lá và một số loại urea nhập ngoại.
Tóm lại: Trong hoạt dộng đảm bảo vật tư cho sản xuất ở
công ty vẫn còn nhiều tồn tại, điều đó còn đòi hỏi phải không
ngựng hoàn thiện công tác đảm bảo vật tư và có nhữmh phương
hướng thích hợp.
II - Phương hướng, nhiệm vụ và những giải pháp trong
Công ty Vật tư Nông Sản trong những năm tới.
2.1- Mục tiêu đặt ra:
Công ty Vật tư nông sản là một doanh nghiệp nhà nước có
nhiệm vụ chính là sản xút kinh doanh các mặt hàng nông sản
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Để đáp ứng được nhu cầu
luËn v¨n tèt nghiÖp 68
68
ngày càng cao của thị trường về sản phẩm và hàng hoá. Công ty
vật tư nông sản và tổng công ty đã đề ra các phương hướng về
trước mắt và lâu dài như sau:
-Đầu tư xây dựng hệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Nâng cao hiệu quả Quản lý vật tư ở Công ty vật tư Nông sản.pdf